BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NÔNG THÔN MỚI TRUNG ƯƠNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2015
BÁO CÁO TÓM TẮT Kết quả xây dựng nông thôn mới 2014, Kế hoạch 2015 và định hướng Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (Tài liệu phục vụ Hội nghị toàn quốc VPĐP Nông thôn mới cấp tỉnh năm 2015)
Phần thứ nhất TÓM TẮT KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2014 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2015
I. TÓM TẮT KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2014 1. Kết quả đạt chuẩn nông thôn mới: 1.1. Cấp xã: a) Về xã đạt chuẩn: 785 xã đạt chuẩn (8,8%), 1.285 xã (14,5 %) đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 2.836 xã (32,1 %) đạt từ 10 đến 14 tiêu chí, 2.964 xã (33,6 %) đạt từ 5 đến 9 tiêu chí, 945 xã (11%) đạt dưới 5 tiêu chí và không còn xã trắng tiêu chí. Bình quân mỗi xã đạt 10 tiêu chí, tăng 5,38 tiêu chí/xã so với năm 2010. - Kết quả xây dựng nông thôn mới ở các xã điểm của Trung ương: Trong 11 xã điểm của Ban Bí thư Trung ương đã có 09 xã đã đạt được 19 tiêu chí. Riêng 2 xã Thanh Chăn (Điện Biên), Định Hòa (Kiên Giang) chưa đạt chuẩn. Ban chỉ đạo tỉnh Kiên Giang đang nỗ lực chỉ đạo để các xã này về đích trong Quí I, năm 2015. Riêng xã Thanh Chăn thì chưa thể về đích năm 2015 do xuất phát điểm rất thấp và nhiều tiêu chí chưa đạt, nhất là tiêu chí về an ninh trật tự 1. b) Mức độ đạt chuẩn các tiêu chí nông thôn mới: (1) Về quy hoạch nông thôn mới: có 97,4% số xã đạt. (2) Nhóm tiêu chí về Hạ tầng kinh tế - xã hội: + Tiêu chí số 2 về giao thông: 23,3 % số xã đạt. 1
Xã Thanh Chăn còn 7 tiêu chí chưa đạt: CSVC trường học, chợ, nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, lao động, môi trường; Xã Định Hòa còn 03 tiêu chí chưa đạt: giao thông, CSVC văn hóa, nhà ở dân cư.
+ Tiêu chí số 3 về thủy lợi: 44,7% số xã đạt. + Tiêu chí số 4 về điện: 75,5% số xã đạt. + Tiêu chí số 5 trường học: 30,7% số xã đạt. + Tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa: 17,9% số xã đạt. + Tiêu chí số 7 về chợ nông thôn: 45% số xã đạt. + Tiêu chí số 8 về bưu điện: 86,2% số xã đạt. + Tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư: 50,5% số xã đạt. (3) Nhóm tiêu chí về Kinh tế và Tổ chức sản xuất: + Tiêu chí số 10 về thu nhập: 44,6% số xã đạt; + Tiêu chí số 11 về hộ nghèo: 36,7% số xã đạt. + Tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm: 72,4% số xã đạt. + Tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất: 65,9% số xã đạt. (4) Nhóm tiêu chí về Văn hóa - Xã hội - Môi trường: + Tiêu chí số 14 về giáo dục: 62% số xã đạt; + Tiêu chí số 15 về y tế: 55% số xã đạt; + Tiêu chí số 16 về văn hóa: 56,5% số xã đạt; + Tiêu chí số 17 về Môi trường: 27% số xã đạt. (5) Nhóm tiêu chí về Hệ thống chính trị: + Tiêu chí số 18 về hệ thống tổ chức CT-XH vững mạnh: 68,1% số xã đạt; + Tiêu chí số 19 về an ninh trật tự xã hội: 91,2% số xã đạt. 1.2. Cấp huyện: - Đã có 02 đơn vị cấp huyện (Xuân Lộc, Long Khánh) của tỉnh Đồng Nai được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. - Đã có 05 huyện và 01 thành phố có Tờ trình, đang chờ thẩm định là: huyện Đông Triều, thành phố Uông Bí (tỉnh Quảng Ninh); huyện Củ Chi, Nhà Bè (Thành phố Hồ Chí Minh); huyện Đan Phượng (Thành phố Hà Nội); huyện Hải Hậu (tỉnh Nam Định). 2. Nguồn lực huy động: Năm 2014, tổng kinh phí huy động cho xây dựng nông thôn mới đạt khoảng 157.814 tỷ đồng, trong đó: - Ngân sách Nhà nước chiếm 31,3%, gồm: + Ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình: 5.255 tỷ đồng (3,33%); + Ngân sách lồng ghép từ các Chương trình: 23.510,7 tỷ đồng (15%); 2
+ Ngân sách địa phương: 20.089 tỷ đồng (13%). - Doanh nghiệp: 5.851 tỷ đồng, chiếm 3,71%; - Vốn huy động từ nhân dân: 103.107 tỷ đồng (65%), trong đó, cộng đồng dân cư đóng góp trực tiếp xây dựng hạ tầng là: 18.075 tỷ đồng (11,45%). 3. Đánh giá chung: a) Ưu điểm: - Năm 2014, nhất là sau Hội nghị sơ kết toàn quốc tháng 5/2014, phong trào xây dựng nông thôn mới đã có chuyển biến mạnh mẽ hơn; hầu hết các tỉnh trước đây chưa quan tâm đúng mức hoặc chưa có xã đạt chuẩn, đều đã tổ chức Hội nghị đánh giá nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục, phấn đấu đạt tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới cao vào cuối năm 2015. - Nhận thức của cả hệ thống chính trị và người dân được nâng lên, tạo thành phong trào sâu rộng, đều khắp trên cả nước mà từ trước đến nay chưa phong trào nào có được. Từ đó, tập trung chỉ đạo thực hiện những nội dung trọng điểm, bức xúc trên địa bàn và có nhiều cơ chế, chính sách linh hoạt để huy động nguồn lực thực hiện Chương trình. Nhờ đó, tốc độ đạt tiêu chí của các xã tăng lên rõ rệt. - Kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống người dân được các địa phương quan tâm xây dựng, nâng cấp; bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới; thu nhập của dân cư nông thôn tăng nhanh hơn. - Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã phát triển theo hướng tích cực, đã có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu, nhiều mô hình sản xuất hàng hóa hiệu quả, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân nông thôn. - Nhiều mô hình sáng tạo, trở thành hình mẫu, như: Mỗi làng một sản phẩm (Quảng Ninh); Sản xuất công nghệ cao gắn với tái cơ cấu, tăng thu nhập (thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Lâm Đồng); Chính sách hạ tầng (Đông Triều, Quảng Ninh); Xử lý môi trường, cảnh quan (Long Khánh, Đồng Nai). b) Nhược điểm: - Một số tiêu chí cơ bản còn đạt tỷ lệ thấp: tiêu chí giao thông mới có 23,3% xã đạt chuẩn; tiêu chí cơ sở hạ tầng văn hóa: 17,9% xã; tiêu chí hộ nghèo: 36,4% xã; tiêu chí môi trường: 26,8% xã đạt. Miền núi phía Bắc là vùng có mức đạt tiêu chí thấp nhất, trong đó có 12/19 tiêu chí có mức đạt chuẩn thấp nhất cả nước 2. - Một số cơ chế, chính sách chưa được điều chỉnh (cơ chế tín dụng, Bộ tiêu chí), một số chưa phát huy tác dụng (liên kết sản xuất, khuyến khích doanh nghiệp). - Việc phân bổ vốn TPCP phổ biến là chưa phù hợp với Quyết định số 195/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Hầu hết các địa Miền núi phía Bắc: Giao thông có 10,75% số xã đạt chuẩn, tương tự: điện 54,5%, CSVC văn hóa 7,63%, bưu điện 70%, nhà ở dân cư 22,33%, thu nhập 24,92%, tỷ lệ lao động có việc làm 60,16%, hình thức tổ chức sản xuất 43%, giáo dục 39,84%, y tế 40,15%, văn hóa 32,91%, môi trường 7,11%. 2
3
phương đều ưu tiên cho các xã phấn đấu về đích 2015. Mức hỗ trợ xã nghèo thấp hơn quy định. - Một số địa phương có tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản lớn (hiện chưa có điều tra đầy đủ) hoặc chạy theo thành tích trong xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, huy động quá mức hoặc không dân chủ khi huy động đóng góp từ nhân dân, chưa tăng cường phân cấp cho cấp xã và giao cho người dân, cộng đồng tự triển khai theo cơ chế đầu tư đặc thù được qui định tại Quyết định 498/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. - Bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo các cấp chưa được kiện toàn tổ chức theo hướng hệ thống và chuyên nghiệp nên hiệu quả công tác tham mưu còn hạn chế. - Một số địa phương chưa chấp hành tốt chế độ báo cáo theo quy định của Trung ương (đến hết ngày 10/3/2015, có 41/63 tỉnh, thành phố gửi báo cáo tổng kết chính thức). II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2015 1. Mục tiêu: 1.1. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu 20% số xã đạt chuẩn; đảm bảo mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có 03 xã đạt chuẩn trở lên. Số tiêu chí bình quân cả nước đạt 11 tiêu chí/xã; tỷ lệ xã đạt dưới 5 tiêu chí còn dưới 5%. 1.2. Có trên 05 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; 2. Một số nội dung cần tập trung chỉ đạo 2.1. Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch năm 2015 để đạt các mục tiêu đề ra a) Lựa chọn nội dung ưu tiên gồm: - Tập trung phát triển các cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã, thôn trực tiếp gắn với phát triển đời sống hàng ngày của người dân (giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, nước sạch, vệ sinh môi trường...). - Phát triển sản xuất gắn với tổ chức lại sản xuất và tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân. - Bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn. - Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn. - Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. - Nâng cao hiệu quả truyền thông, đào tạo đội ngũ cán bộ và tăng cường năng lực đánh giá, giám sát thực hiện Chương trình. Trên cơ sở 06 nhiệm vụ trọng tâm, các địa phương chủ động lựa chọn để tập trung chỉ đạo, tạo chuyển biến rõ rệt, trong đó ưu tiên chỉ đạo và hướng dẫn các xã khó khăn để đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. Đối với những xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, cần tiếp tục xây dựng và triển khai kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí, đảm bảo đạt chuẩn bền vững. 4
b) Sớm giao kế hoạch và chỉ đạo hoàn thành tốt kế hoạch năm 2015: - Các địa phương khẩn trương giao kế hoạch năm 2015 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2015 về giao vốn trái phiếu Chính phủ và Văn bản số 05/BCĐTW-VPĐP ngày 10/02/2015 của Ban Chỉ đạo Trung ương hướng dẫn thực hiện Kế hoạch 2015 của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các xã tổ chức thực hiện ngay từ đầu năm; đảm bảo tất cả các xã tham gia thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn đều được hỗ trợ nguồn lực từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn lồng ghép các Chương trình, dự án trên địa bàn). - Chấn chỉnh việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ thực hiện năm 2015: + Các địa phương nghiêm túc thực hiện việc phân bổ vốn Trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 theo đúng đối tượng và mức hỗ trợ quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ. + Đối với một số địa phương chưa thực hiện đúng việc phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 theo tinh thần Nghị quyết số 65/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc hội khóa XIII và quy định về đối tượng, mức hỗ trợ tại Quyết định số 195/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ, thì phải có phương án điều chỉnh phù hợp trong năm 2015 trên cơ sở rà soát, điều chỉnh phương án phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ 03 năm trong tổng nguồn vốn đã được thông báo tại Quyết định số 561/QĐ-BKHĐT - KTNN ngày 25/01/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Về huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới: Các địa phương cần dành một tỷ lệ ngân sách thỏa đáng từ ngân sách địa phương cho xây dựng nông thôn mới và tăng cường huy động, lồng ghép các nguồn lực phục vụ xây dựng nông thôn mới trên cơ sở điều chỉnh bổ sung cơ chế, chính sách của địa phương. Việc huy động đóng góp của người dân trên địa bàn phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, phù hợp khả năng của người dân, không được yêu cầu dân đóng góp bắt buộc hoặc huy động vượt quá khả năng của người dân. - Về tổ chức thực hiện việc xây dựng các công trình: Cần tăng cường phân cấp cho cấp xã, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng trong xã tự làm theo qui định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 về bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. 3. Xây dựng Kế hoạch tổ chức sơ kết giai đoạn 2011-2015 từ cơ sở phục vụ Hội nghị toàn quốc, nâng cao hiệu quả công tác thi đua, tuyên truyền và công tác kiểm tra, giám sát. 4. Hoàn thành nhiệm vụ xây dựng kế hoạch trung hạn thực hiện Chương trình giai đoạn 2016-2020 (Kế hoạch được phê duyệt, các mục tiêu chủ yếu được đưa vào Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp). 5
5. Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 276/QĐ - TTg ngày 03/3/2015 về ban hành Chương trình công tác của Ban chỉ đạo Trung ương năm 2015 và Thông báo số 39/TB-VPCP ngày 04/02/2015 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị trực tuyến ngày 22/01/2015). 6. Điều chỉnh, bổ sung hướng dẫn thực hiện một số tiêu chí. 7. Ưu tiên chỉ đạo các nhiệm vụ trọng tâm: - Đẩy mạnh chỉ đạo phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng mô hình tổ chức sản xuất có hiệu quả để nhân rộng. - Tăng cường chỉ đạo rà soát, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xã nông thôn mới, huyện nông thôn mới; rà soát, điều chỉnh các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng dất cấp huyện đã được phê duyệt theo định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp. - Tập trung triển khai dự án phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa chủ lực trên địa bàn xã. Ưu tiên phát triển những sản phẩm mà xã đang làm, có lợi thế cạnh tranh, có thị trường ổn định và quan tâm đến việc tổ chức lại sản xuất, ứng dụng khoa học – công nghệ và đào tạo lao động. - Phát triển các hình thức kinh tế hợp tác phù hợp đối với từng lĩnh vực thủy lợi, trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Xây dựng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động hiệu quả; mô hình liên kết giữa nông hộ với doanh nghiệp để thúc đẩy kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, gia trại phát triển, trên cơ sở đó rút kinh nghiệm để nhân rộng. - Tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ nông thôn mới: Tập trung đào tạo cán bộ nông thôn mới đạt chuẩn, bước đầu triển khai đưa sinh viên tình nguyện ngành nông, lâm nghiệp và thủy lợi về các xã nông thôn mới nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ xây dựng nông thôn mới theo chủ đề “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới”. - Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 27/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. - Tập trung chỉ đạo cải thiện chất lượng môi trường nông thôn: + Tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ, cải thiện cảnh quan, môi trường nơi sinh sống và sản xuất; Tăng cường vận động người dân giữ gìn môi trường thông qua các phong trào “Toàn dân bảo vệ môi trường”, “05 không - 3 sạch”; “Phát huy vai trò xung kích của thanh niên tỏng ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường”; + Chỉ đạo xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ và nâng cao nhận thức của người dân trong xử lý rác thải, nước thải từ hộ 6
gia đình; mô hình xã, thôn xanh – sạch – đẹp để đảm bảo mỗi huyện phải có ít nhất 01 mô hình mới trong năm. - Xây dựng đời sống văn hoá nông thôn mới, giữ vững an ninh trật tự ở nông thôn. 8. Kiện toàn tổ chức bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo các cấp theo Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 (có báo cáo riêng), tăng cường tập huấn nâng cao kiến thức xây dựng nông thôn cho đội ngũ cán bộ vận hành Chương trình, trong đó ưu tiên cán bộ mới bổ sung sau Đại hội Đảng các cấp. Phần thứ hai ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020 I. MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2020 1. Khoảng 50% số xã trên cả nước đạt chuẩn nông thôn mới. 2. Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: Giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm xá xã. 3. Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn : Thu nhập tăng 2,5 lần, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm, 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế. 4. Bình quân đạt 15 tiêu chí /xã, không còn xã đạt dưới 05 tiêu chí II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU A. MỘT SỐ NỘI DUNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG KHÁC DỰ ĐỊNH SẼ LỒNG GHÉP VÀO CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1. Dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn (Thuộc Chương trình MTQG Việc làm và Dạy nghề); 2. Dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn (Thuộc Chương trình MTQG Nước sạch và VSMT nông thôn); 3. Dự án vệ sinh nông thôn (Thuộc Chương trình MTQG Nước sạch và VSMT nông thôn); 4. Dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng (Thuộc Chương trình MTQG khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường); 7
5. Dự án tăng cường đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo (Thuộc Chương trình MTQG về Văn hóa); 6. Dự án hỗ trợ phát triển hệ thống cơ sở vui chơi, giải trí cho trẻ em khu vực miền núi, vùng xa, vùng sâu, biên giới và hải đảo (Thuộc Chương trình MTQG về Văn hóa); 7. Dự án tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở (Thuộc Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo). 8. Nội dung: “Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất trường học các cấp” của Dự án Hỗ trợ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học (Thuộc Chương trình MTQG Giáo dục và Đào tạo); B. XÁC ĐỊNH NHÓM CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN CỦA GIAI ĐOẠN 2016-2020 1. Tập trung phát triển các cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn thôn 1.1. Mục tiêu: Cơ bản hoàn thành 6 loại công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu trên cơ sở ưu tiên cho các xã vùng 3, gồm: giao thông, điện, nước sạch, trường học các cấp, trạm xá xã, nhà văn hóa và khu thể thao thôn nhằm tạo sự đột phá diện mạo nông thôn, cho phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn. 1.2. Nội dung thực hiện: a) Giao thông nông thôn: Hoàn thiện hệ thống đường giao thông đến trung tâm xã và đường trục thôn, đường trục chính nội đồng (ở các vùng sản xuất hàng hóa tập trung). Cơ bản hoàn thành hệ thống đường xóm (trừ các vùng đặc thù thuộc miền núi cao, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bằng sông Cửu Long). Đến năm 2020, có ít nhất 50% số xã đạt chuẩn. b) Điện nông thôn: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã, đáp ứng yêu cầu tiêu chí số 4 của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có khoảng 95% số xã đạt chuẩn. c) Trường học: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã, đáp ứng yêu cầu tiêu chí số 5 của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có khoảng 70% số xã đạt chuẩn. d) Trạm xá xã: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã, đáp ứng yêu cầu tiêu chí số 15 về y tế. Đến năm 2020, có 70% số xã đạt chuẩn. đ) Hoàn thiện hệ thống các công trình cấp nước sinh hoạt để đảm bảo cho 100% dân số được sử dụng nước sạch. 8
e) Cơ bản hoàn thành cơ sở vật chất nhà văn hóa, khu thể thao thôn, đáp ứng, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn thôn; nhà văn hóa, thể thao xã (ưu tiên cho số xã đăng ký về đích 2020). Đến năm 2020, có ít nhất 50% xã đạt chuẩn tiêu chí này (trong đó có 80% nhà văn hóa, khu thể thao thôn đạt chuẩn). 2. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân 2.1. Mục tiêu: Triển khai có hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn để nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Đến năm 2020, có 80% số xã đạt tiêu chí số 10 về thu nhập và tiêu chí số 11 về hộ nghèo. 2.2. Nội dung thực hiện: a) Thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các đề án của địa phương, trên cơ sở quy hoạch vùng, các xã căn cứ lợi thế, điều chỉnh lại đề án sản xuất, quy hoạch chi tiết sản xuất cây, con, ngành nghề, đồng thời đẩy mạnh thực hiện phong trào “Mỗi xã một sản phẩm”. b) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất ở nông thôn trên cơ sở tiếp tục thực hiện Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 05/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ, các chương trình giống, khuyến nông… c) Hoàn thành dồn điền, đổi thửa, thiết kế lại đồng ruộng phù hợp với Đề án tái cơ cấu, gắn với hiện đại hóa thủy lợi và cơ giới hóa sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. d) Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn (trong đó tập trung đào tạo nghề nông theo Đề án tái cơ cấu của xã). Đến năm 2020, có 70% lao động nông thôn có chứng chỉ đào tạo nghề. đ) Hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng thu nhập và từng bước nâng cao mức sống của người dân ở địa bàn khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo. Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 50% số xã vùng nghèo đạt tiêu chí số 10 về thu nhập và tiêu chí số 11 về hộ nghèo. e) Tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất theo hướng tập trung chỉ đạo phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả hỗ trợ cho nông dân, chú trọng việc xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động hiệu quả; mô hình liên kết giữa nông hộ với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác. Đến năm 2020, có 70% số xã đạt tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất. f) Đổi mới chính sách tín dụng nông thôn: Huy động các nguồn vốn cho vay (quỹ phát triển của các tỉnh, thành phố, Ngân hàng Chính sách xã hội, các ngân hàng thương mại…) tập trung cho vay sản xuất và xây dựng nông thôn mới. Áp dụng cơ chế thống nhất ngân sách hỗ trợ lãi suất linh hoạt theo vùng và đối tượng 9
nghèo; đối tượng cây, con cần phát triển để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. 3. Bảo vệ môi trường nông thôn 3.1. Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020, có 70% số xã đạt tiêu chí số 17 về môi trường. 3.2. Nội dung ưu tiên thực hiện: a) Tập trung giải quyết vấn đề bức xúc về môi trường nông thôn trong quá trình phát triển sản xuất và công nghiệp hóa: Cấp nước sạch; thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý môi trường trong sản xuất (thuốc bảo vệ thực vật, nước thải chăn nuôi, nước thải làng nghề, nhà máy, khu công nghiệp...) và xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp, trong đó ưu tiên cho khu vực đông dân ở đồng bằng, ven đô thị. b) Xây dựng các mô hình thí điểm về xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt phù hợp với các khu vực trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến. 4. Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn 4.1. Mục tiêu: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần nông thôn, tạo động lực cho xây dựng nông thôn mới; ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội. Phấn đấu đến 2020, có 75% số xã đạt tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa và tiêu chí số 16 về văn hóa. 4.2. Nội dung thực hiện a) Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thể thao thiết thực với người dân ở các thôn, tạo điều kiện để phát triển các hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn nông thôn. Với các xã đăng ký về đích năm 2020, cần tạo điều kiện hoàn thành hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thể thao xã. b) Tổ chức hoạt động thể dục, thể thao, văn nghệ tại thôn, bản, ấp: Năm 2020, đạt ít nhất 40% số người thường xuyên tham gia hoạt động thể dục, thể thao, 20% số người thường xuyên tham gia văn nghệ. c) Hỗ trợ phát triển hệ thống cơ sở vui chơi, giải trí cho trẻ em khu vực miền núi, vùng xa, vùng sâu, biên giới và hải đảo. d) Tăng cường đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. e) Xây dựng và nhân rộng các mô hình lành mạnh hóa việc cưới, việc tang, chống hủ tục lạc hậu; mô hình tự quản bảo vệ an ninh trật tự xã hội ở thôn, xóm. Xây dựng hương ước nêu cao tính tự giác, đoàn kết của cộng đồng. 5. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn 5.1. Mục tiêu: Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngặn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm an ninh trật tự khu vực nông thôn. Đến năm 2020, có 95% số xã đạt chuẩn. 10
5.2. Nội dung thực hiện: Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng khu dân cư, xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” kịp thời phát hiện và đấu tranh ngăn chặn những vấn đề phức tạp nổi lên về an ninh trật tự, đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. 6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới 6.1. Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện trên cơ sở giám sát và đánh giá Chương trình dựa trên kết quả. Phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách nông thôn mới các cấp, 70% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng nông thôn mới được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức; đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2020, có 95% số xã đạt chuẩn. 6.2. Nội dung thực hiện: a) Thông tin truyền thông, tập huấn giáo dục cộng đồng để nâng cao nhận thức cho nhân dân nhất là các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa để hiểu đầy đủ hơn về nội dung, phương pháp, cách làm nông thôn mới, các mô hình tốt để học tập. b) Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức, năng lực tổ chức, quản lý thực hiện cho cán bộ vận hành Chương trình trước hết là đội ngũ cán bộ chuyên trách nông thôn mới các cấp từ Trung ương đến địa phương. c) Đưa giáo viên trẻ, sinh viên các trường đại học khối nông, lâm nghiệp về các địa phương tham gia xây dựng nông thôn mới. d) Thực hiện giám sát và đánh giá Chương trình dựa trên kết quả nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của Chương trình. III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2020 1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho cán bộ, người dân bằng nhiều hình thức phù hợp với đối tượng để nâng cao tính tự giác, chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới. 2. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo và bộ máy giúp việc các cấp - Các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố tập trung kiện toàn Ban chỉ đạo các cấp, nhất là sau Đại hội Đảng; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. 11
- Hoàn thiện bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014. 3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình - Xây dựng, ban hành chính sách đối với các vùng đặc thù, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư các công trình trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. - Rà soát, sửa đổi bổ sung để ban hành đồng bộ các chính sách về huy động nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, trong đó ưu tiên cho các vùng còn nhiều khó khăn; tăng cường phân cấp cho cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực hiện. 4. Huy động các nguồn lực xã hội và cân đối đủ nguồn lực, đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 – 2020 của Thủ tướng Chính phủ; khả năng huy động nguồn lực giai đoạn 2010-2015; đề xuất của các Bộ, ngành và địa phương trong điều kiện giai đoạn 2016-2020 cả nước chỉ còn 02 Chương trình mục tiêu quốc gia; để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình giai đoạn 2016-2020, nguồn lực cần thiết đầu tư cho xây dựng nông thôn mới ước tính khoảng: 1.000.000 tỷ đồng (Trong đó, ngân sách Nhà nước các cấp khoảng 35%, vốn dân góp trực tiếp khoảng 10%). Vốn ngân sách nhà nước, nhất là ngân sách Trung ương tập trung hỗ trợ cho các xã theo đúng mục tiêu của Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, theo thứ tự ưu tiên: - Các xã nghèo, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; - Các xã điểm, huyện điểm theo chỉ đạo của Trung ương; - Các xã phấn đấu đạt chuẩn./. VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TRUNG ƯƠNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2015
BÁO CÁO Tình hình thực hiện rà soát điều chỉnh, bổ sung 12
một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (Tài liệu phục vụ Hội nghị toàn quốc VPĐP Nông thôn mới cấp tỉnh 2015)
Thực hiện Chương trình công tác năm 2015 của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được ban hành tại Quyết định số 276/QĐ-TTg ngày 03/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo tình hình thực hiện rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, cụ thể như sau: A. VỀ BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI CẤP XÃ
1. Một số vấn đề đặt ra sau 4 năm thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới Sau 4 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Bộ tiêu chí nông thôn mới đã là căn cứ để các địa phương lập quy hoạch, xây dựng Đề án nông thôn mới ở các xã; là cơ sở để lãnh đạo các cấp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương trình, tổ chức thi đua giữa các địa phương và đánh giá kết quả thực hiện xã đạt chuẩn nông thôn mới. Mặc dù Bộ tiêu chí quốc gia đã được cụ thể hóa, triển khai thực hiện ở các vùng, miền trên phạm vi cả nước nhưng vẫn bộc lộ một số tiêu chí còn chưa phù hợp với thực tiễn mang tính đặc thù của các vùng, miền (như: Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên), khó cho vận dụng trong chỉ đạo thực hiện và cho đánh giá xã đạt chuẩn ở các địa phương. Nhiều địa phương đã có kiến nghị cần phải xem xét sửa đổi, bổ sung một số tiêu chí cho phù hợp với điều kiện thực tế, nhất là các tỉnh, khu vực khó khăn. Các ý kiến tập trung nhiều vào 10 tiêu chí: (1) Cơ sở vật chất văn hóa; (2) Chợ nông thôn; (3) Môi trường (chỉ tiêu về nghĩa trang); (4) Điện; (5) Nhà ở; (6) Giao thông; (7) Thủy lợi; (8) Quy hoạch; (9) Y tế; (10) Hình thức tổ chức sản xuất. 2. Kết quả rà soát từ các Bộ, ngành và địa phương a) Ngày 28/11/2014, Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương đã có Công văn số 28/BCĐTW-VPĐP đề nghị các Bộ, ngành khẩn trương rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hướng dẫn các tiêu chí nông thôn mới thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ. Đến ngày 05/3/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã nhận được báo cáo kết quả rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung tiêu chí của 20 Bộ, ngành. Theo đó, các Bộ, ngành đề nghị điều chỉnh, bổ sung hướng dẫn 11 tiêu chí, gồm: Giao thông (tiêu chí 2), Thủy lợi (tiêu chí 3), Điện (tiêu chí 4), Bưu 13
điện (tiêu chí 8), Thu nhập (tiêu chí 10), Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (tiêu chí 12), Hình thức tổ chức sản xuất (tiêu chí 13), Giáo dục (tiêu chí 14), Y tế (tiêu chí 15), Môi trường (tiêu chí 17), Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh (tiêu chí 18). b) Ngày 26/12/2014, Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương đã có Công văn số 32/BCĐTW-VPĐP đề nghị các địa phương tham gia ý kiến về điều chỉnh, bổ sung hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ. Đến ngày 05/3/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã nhận được văn bản tham gia góp ý của 40/63 địa phương. Theo đó, nhiều địa phương góp ý đề nghị phân 19 tiêu chí ra 02 nhóm: Nhóm tiêu chí “cơ bản” (gồm 13 tiêu chí: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Giao thông; Điện; Trường học; Nhà ở dân cư; Thu nhập; Hộ nghèo; Giáo dục; Y tế; Văn hóa; Môi trường; Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; An ninh, trật tự xã hội); nhóm tiêu chí “vận dụng” (gồm 06 tiêu chí: Thủy lợi; Cơ sở vật chất văn hóa; Chợ nông thôn; Bưu điện; Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; Hình thức tổ chức sản xuất). 3. Đề xuất định hướng điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đối với cấp xã a) Nguyên tắc điều chỉnh - Điều chỉnh nội hàm và tên một số tiêu chí cho phù hợp với quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hoặc các chính sách mới ban hành trong thời gian qua. - Điều chỉnh, hướng dẫn bổ sung tiêu chí của các Bộ, ngành theo hướng phù hợp với điều kiện thực tế, nhất là với các vùng khó khăn, vùng đặc thù theo hướng không hạ thấp tiêu chuẩn, chất lượng của các tiêu chí đạt chuẩn, tránh hình thức và chạy đua theo thành tích, để đảm bảo Chương trình được thực hiện mang hiệu quả thực chất cho đời sống của người dân. - Không thay đổi số lượng, bố cục của Bộ tiêu chí quốc gia, chỉ bổ sung một số chỉ tiêu cho phù hợp với việc lồng ghép một số nội dung, dự án từ các Chương trình mục tiêu quốc gia khác vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020 theo Chị thỉ số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ. - Tăng cường phân cấp, tạo sự linh hoạt khi quy định mức độ đạt chuẩn để phù hợp với thực tiễn của các địa phương và nhu cầu phát triển của từng vùng. - Mức độ xã đạt chuẩn nông thôn mới của các địa phương có thể khác nhau, nhưng chất lượng các xã đạt chuẩn nông thôn mới phải tương đương nhau. b) Phương pháp điều chỉnh 14
Giao các Bộ, ngành liên quan bổ sung hướng dẫn một số tiêu chí theo hướng phù hợp với điều kiện thực tế, nhất là với các vùng khó khăn, vùng đặc thù để các địa phương vận dụng linh hoạt. Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành và Ban Chỉ đạo Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào điều kiện đặc thù và theo quy hoạch, nhu cầu của người dân để quy định cho các xã cụ thể trên địa bàn, tránh xây dựng công trình hạ tầng hoặc các nội dung tiêu chí không cần cho cộng đồng gây lãng phí trong điều kiện nguồn lực có hạn. c) Nội dung điều chỉnh cụ thể - Với các tiêu chí cần sửa tên hoặc nội hàm tiêu chí thì đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định (dự kiến 04 tiêu chí - chi tiết có Phụ lục I đính kèm). - Đối với các tiêu chí không phải sửa tên và mức độ đạt chuẩn, các Bộ, ngành chủ động nghiên cứu, ban hành hướng dẫn bổ sung tiêu chí thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ, ngành cho phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng, miền và gửi về Ban Chỉ đạo Trung ương để tổng hợp, hướng dẫn chung (dự kiến 07 tiêu chí - chi tiết có Phụ lục II đính kèm). - Đối với một số nội dung lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu khác vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất bổ sung một số chỉ tiêu cho phù hợp, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định (dự kiến 03 tiêu chí - chi tiết có Phụ lục III đính kèm). B. NỘI DUNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TIÊU CHÍ ĐỐI VỚI CÁC XÃ ĐÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI I. QUAN ĐIỂM
1. Đối với các xã sau đạt chuẩn nông thôn mới không chỉ dừng lại ở việc giữ vững những tiêu chí đã đạt chuẩn, mà cần tiếp tục phát triển hướng tới thôn xã văn minh bền vững. 2. Giai đoạn 2016-2020 không bổ sung thêm các tiêu chí mới, mà chỉ tập trung nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn (gọi tắt là nâng chất). 3. Các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới phải xây dựng kế hoạch nâng chất cụ thể từng tiêu chí đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển bền vững. 4. Quy định tỷ lệ tăng trưởng bắt buộc với một số tiêu chí khi xét xã đạt chuẩn nông thôn mới bền vững. Sau 05 năm xét công nhận lại xã đạt chuẩn nông thôn mới một lần, những xã đạt chuẩn bền vững sẽ tiếp tục được hỗ trợ ngân sách để tạo điều kiện cho phát triển, những xã không đạt chuẩn bền vững theo quy định sẽ không được hưởng chính sách hỗ trợ kinh phí từ ngân sách. 15
II. NỘI DUNG NÂNG CHẤT
1. Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch Nghiên cứu, rà soát để bổ sung điều chỉnh quy hoạch, nhất là đối với quy hoạch sản xuất để phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp - dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã, để tăng thu nhập bền vững cho người dân và phát triển môi trường cảnh quan xanh - sạch - đẹp. 2. Tiêu chí giao thông - Đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT đạt 100% (nội dung tiêu chí 2.2, nâng mức tỷ lệ đạt chuẩn chỉ tiêu chung từ 70% lên 100%). - 100% đường ngõ, xóm được cứng hóa (nội dung tiêu chí 2.3). - Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt tối thiểu 90% (nội dung tiêu chí 2.4, nâng mức tỷ lệ đạt chuẩn chỉ tiêu chung từ 65% lên 90%). 3. Tiêu chí Thủy lợi Tỷ lệ km kênh mương được quy hoạch cứng hóa do xã quản lý được cứng hóa đạt tối thiểu 90% (nội dung tiêu chí 3.2, nâng mức tỷ lệ đạt chuẩn chỉ tiêu chung từ 65% lên 90%). 4. Tiêu chí Điện Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 100% (nội dung tiêu chí 4.2, nâng mức tỷ lệ đạt chuẩn chỉ tiêu chung từ 98% lên 100%). 5. Tiêu chí Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia đạt 100% (nâng mức tỷ lệ đạt chuẩn chỉ tiêu chung từ 80% lên 100%). 6. Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa Nhà văn hóa thôn được trang bị đầy đủ trang thiết bị đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động (như: hệ thống âm thanh, ánh sáng, phông màn, bàn ghế, sách báo, các dụng cụ thể thao và các loại nhạc cụ phù hợp). 7. Tiêu chí Chợ nông thôn - Thực hiện xây dựng các chợ theo quy hoạch: + Chợ thuộc quy hoạch của huyện đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng. + Chợ thuộc xã để đảm bảo phục vụ thiết thực nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của người dân trên địa bàn xã hoặc thôn, bản, ấp phải đảm bảo: cứng nền; có mái che kiên cố; có hệ thống vệ sinh; sạch rác và nước thải. 16
- Thường xuyên thực hiện duy tu, bảo dưỡng chống xuống cấp. 8. Tiêu chí Bưu điện - Có đường truyền Internet đến nhà văn hóa xã và nhà văn hóa các thôn, bản, ấp. - Có đài truyền thanh xã và hệ thống loa truyền thanh đến các thôn, bản, ấp. - Thường xuyên thực hiện duy tu, bảo dưỡng chống xuống cấp điểm phục vụ bưu chính viễn thông. 9. Tiêu chí Nhà ở dân cư Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng đạt 100% (nâng mức tỷ lệ đạt chuẩn chỉ tiêu chung từ 80% lên 100%). 10. Tiêu chí Thu nhập Thu nhập bình quân/người/năm đảm bảo đạt mức quy định (theo vùng) do Tổng cục Thống kê ban hành. 11. Tiêu chí Hộ nghèo Không còn hộ nghèo (trừ trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội: không có sức lao động, tàn tật, bệnh hiểm nghèo…). 12. Tiêu chí Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên Tỷ lệ người có việc làm thường xuyên làm trong độ tuổi lao động đạt 95% (nâng mức tỷ lệ đạt chuẩn chỉ tiêu chung từ ≥90% lên ≥95%). 13. Tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất Có ít nhất 01 hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, có giá trị sản lượng nông sản liên kết tiêu thụ giữa nông dân (hoặc hợp tác xã, tổ hợp tác) với doanh nghiệp đạt mức tối thiểu 05 tỷ đồng/xã/năm. 14. Tiêu chí Giáo dục Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt tối thiểu 60% (nâng mức tỷ lệ đạt chuẩn chỉ tiêu chung từ 35% lên 60%), mức tăng bình quân mỗi năm tối thiểu 5%. 15. Tiêu chí Y tế Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt tối thiểu ≥95%” (nâng mức tỷ lệ đạt chuẩn chỉ tiêu chung từ ≥70% lên ≥95%), mức tăng bình quân mỗi năm tối thiểu 5%). 16. Tiêu chí Văn hóa Tỷ lệ số thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL đạt 100% (nâng mức tỷ lệ đạt chuẩn từ 70% lên 100%). 17. Tiêu chí Môi trường 17
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia đạt tối thiểu 95% (nâng mức tỷ lệ đạt chuẩn chỉ tiêu chung từ 85% lên 95%), mức tăng bình quân mỗi năm tối thiểu 2%. - Nâng cao chất lượng xử lý rác thải và nước thải, không xả nước thải trực tiếp ra môi trường, nhất là đối với các làng nghề phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn về môi trường. - 100% số hộ phải có đủ 3 công trình vệ sinh thiết yếu (nhà tắm, hố xí, bể chứa nước sinh hoạt). - 100% số hộ chăn nuôi hoặc cơ sở chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh. - Tỷ lệ hộ không còn vườn tạp, xanh hóa tường rào đạt tối thiểu 90%. 18. Tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh - Có công chức xã chuyên trách về xây dựng nông thôn mới (theo quy định tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ). - Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn 100% theo quy định. - Các tổ chức chính trị - xã hội của xã có Đề án tham gia xây dựng nông thôn mới và mỗi năm đều triển khai thực hiện có kết quả cụ thể. 19. Tiêu chí An ninh, trật tự xã hội Tiếp tục đảm bảo giữ vững an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn xã theo quy định của Bộ Công an. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn cụ thể việc thực hiện nâng chất các tiêu chí chung và quy định cụ thể hóa cho các vùng đặc thù. - Mỗi xã tự xây dựng kế hoạch nâng chất các tiêu chí theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền và tổ chức thực hiện. - Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới các cấp thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và kịp thời phản ánh những bất cập về Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). - Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương tổng hợp, đề xuất và trình Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương xem xét điều chỉnh, bổ sung kịp thời. - Hàng năm vẫn thực hiện cấp kinh phí (từ ngân sách) phù hợp đối với các xã có kế hoạch nâng chất; những xã không thực hiện đạt kế hoạch nâng chất năm trước thì không được cấp kinh phí năm sau. 18
- Sau 05 năm (kể từ khi được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới) cấp có thẩm quyền tổ chức thẩm tra, thẩm định, xét để quyết định công nhận lại hoặc rút danh hiệu “Xã đạt chuẩn nông thôn mới” C. ĐỀ XUẤT BỔ SUNG TIÊU CHÍ “HUYỆN NÔNG THÔN MỚI“ Hiện nay, việc công nhận huyện hoàn thành xây dựng nông thôn mới được căn cứ theo quy định tại các Quyết định: số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 và số 372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, việc công nhận này mang nặng tính cộng cơ học từ các xã thuộc huyện, chưa thể hiện được vai trò của cấp huyện trong chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở các xã, cũng như thực hiện những hoạt động mà cấp xã không làm được. Vì vậy cần bổ sung thêm một số tiêu chí đánh giá vai trò này. Trên cơ sở kết quả khảo sát một số huyện và ý kiến góp ý của các chuyên gia, ý kiến từ các địa phương, tiêu chí huyện nông thôn mới, thị xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới (ngoài việc đảm bảo theo quy định tại các Quyết định: số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và số 372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ) được đề xuất gồm những nội dung chủ yếu sau: 1. Về quy hoạch - Có quy hoạch kinh tế - xã hội được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (trong đó quy hoạch sản xuất được điều chỉnh theo hướng tái cơ cấu). - Có cơ chế quản lý thực hiện quy hoạch, làm cơ sở cho xã xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch. 2. Về cơ sở hạ tầng Có hệ thống hạ tầng thiết yếu (giao thông, điện, nước sạch, hạ tầng phục vụ sản xuất quy mô lớn; chợ đầu mối; xử lý rác thải và nước thải, trường học, bệnh viện - trung tâm y tế, trung tâm văn hóa thể thao) do huyện quản lý đạt chuẩn, đảm bảo tính kết nối tới các xã để tạo điều kiện phát huy hiệu quả hạ tầng của các xã. 3. Về công tác chỉ đạo - Có chính sách cụ thể của huyện và thực thi có hiệu quả chính sách thúc đẩy phát triển hạ tầng, phát triển sản xuất, chế biến, dịch vụ thương mại, môi trường, văn hóa, an ninh trên địa bàn. - Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nông thôn mới đạt chuẩn. 4. Về các tổ chức chính trị - xã hội - Các tổ chức chính trị - xã hội đều có Đề án xây dựng nông thôn mới. 19
- Thực hiện tốt Đề án: có kết quả cụ thể về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã. Các tiêu chí được cụ thể hóa như sau: Tiêu chí
Nội dung
Yêu cầu
1. Quy hoạch
- Có Quy hoạch kinh tế - xã hội. - Có quy chế quản lý thực hiện quy hoạch.
2. Giao thông
Tỷ lệ km đường trục huyện đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT, đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm.
100%
3. Điện
Hệ thống truyền tải điện tới các xã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
100%
- Bệnh viện, Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia.
100%
- Trung tâm văn hóa - thể thao huyện đạt chuẩn quốc gia.
100%
- Tỷ lệ trường THPT có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
100%
4. Y tế - Văn hóa - Giáo dục
5. Tổ chức sản xuất
6. Môi trường
7. An ninh
8. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
Được UBND cấp tỉnh phê duyệt
Có Đề án và chỉ đạo thực hiện thành công mô hình hợp tác xã hoặc tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả, liên kết chuỗi nông sản (từ sản xuất đến tiêu thụ) bền vững.
Đạt
- Có điểm xử lý rác thải, nước thải tập trung đạt chuẩn cho khu vực hoặc cụm xã.
Đạt
- Không có các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chăn nuôi, chế biến lương thực thực phẩm gây ô nhiễm môi trường. Không có tụ điểm phức tạp về trật tự an toàn xã hội.
Đạt
Đạt
- Tỷ lệ cán bộ chuyên trách về nông thôn mới của huyện đạt chuẩn.
100%
- Các tổ chức chính trị - xã hội có Đề án xây dựng nông thôn mới và có kết quả cụ thể về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã.
Đạt
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Phụ lục I TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VỀ TIÊU CHÍ 20
CẦN ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ I. TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VỀ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG TIÊU CHÍ
1. Tiêu chí số 1 về Quy hoạch và thực hiện quy hoạch - Đề xuất điều chỉnh, bổ sung tiêu chí: + Bộ Xây dựng đề xuất: Chỉ tiêu theo vùng T T
Tên tiêu chí
Quy
Theo Q Đ 1 4 9 1
Đề xuất sửa
1
h o ạc h v à th ự c hi ệ n q u y h o ạc h
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Nội dung tiêu chí
Chỉ Đồng Duyên tiêu TDMN bằng Bắc hải chung phía sông Trung nam Bắc
Hồng
Bộ
TB
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
ĐB Sông Cửu Long
1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ 1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường theo chuẩn mới
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp Giữ nguyên tiêu chí Quy hoạch, nhưng không cần xét 03 chỉ tiêu (gồm: 1.1; 1.2; 1.3)
+ Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đề xuất: 21
TT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu theo vùng Chỉ Đồng Duyên Đông tiêu TDMN bằng Bắc hải Tây Trung chung phía sông nam Nguyên Nam Bắc
Theo Q Đ 1
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
4 9 1 Đề xuất sửa
1.4. Quy hoạch sản xuất tập trung nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm
Đạt
Đạt
Hồng
Bộ
TB
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
bộ
ĐB Sông Cửu Long
Đạt
Đạt
+ Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình đề xuất: TT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu theo vùng Chỉ Đồng Duyên Đông tiêu TDMN bằng Bắc hải Tây phía Trung chung sông nam Nguyên Nam Bắc
Theo Q Đ 1
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
4 9 1 Đề xuất sửa
1.4. Quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Đạt
Đạt
Hồng
Bộ
TB
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
bộ
ĐB Sông Cửu Long
Đạt
Đạt
- Ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: + Giữ nguyên theo quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Vì các nội dung 1.1, 1.2, 1.3 trong tiêu chí số 1 về Quy hoạch đã thể hiện rõ các đặc trưng cơ bản của Quy hoạch và thuận lợi cho địa phương trong quá trình chỉ đạo, triển khai, đánh giá kết quả thực hiện 4 năm qua. + Không bổ sung nội dung “1.4. Quy hoạch sản xuất tập trung nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm” vào tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch. Vì ít tác động đến vấn đề an toàn thực phẩm và khó thực hiện trong thực tế đối với các địa phương. 22
+ Không bổ sung nội dung “1.4. Quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt” vào tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch. Vì đã được quy định tại Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. 2. Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du Lịch đề xuất: Chỉ tiêu theo vùng Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
6
Cơ sở vật chất văn hóa
6.3. Tỷ lệ thôn có Nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL
100%
6
Cơ sở vật chất văn hóa
6.3. Tỷ lệ thôn có Nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL
70%
T T
Theo Q Đ 4 9 1 Đề xuất sửa
Chỉ tiêu TDMN chung phía
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyê n hải nam TB
Tây Nguy ên
Đông Nam bộ
ĐB Sông Cửu Long
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
50%
90%
70%
70%
50%
50%
70%
Bắc
- Ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Giữ nguyên theo quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Vì điều chỉnh giảm tỷ lệ là hạ thấp tiêu chuẩn, giảm chất lượng của tiêu chí. 3. Tiêu chí số 8 về Bưu điện - Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất: Chỉ tiêu theo vùng
TT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Đồng bằn Duyê Bắc g n sôn Trun hải g g Bộ nam Bắc Hồn TB g
Chỉ TDM tiêu N chung phía
Đông Tây Nguy Nam ên bộ
23
ĐB Sôn g Cửu Lon g
Theo Q Đ 4 9 1 Đề xuất sửa
8
Bưu điệ n
Thông tin và Truyền thông
8
8.3. Có Đài truyền thanh xã
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
- Ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Đề nghị sửa tên tiêu chí “Bưu điện” thành “Thông tin và Truyền thông” và bổ sung nội dung “8.3. Có Đài truyền thanh xã và hệ thống loa truyền thanh đến các thôn” theo đề xuất của Bộ Thông tin và Truyền thông, do: Nhu cầu cấp thiết của người dân được cung cấp, thụ hưởng thông tin về: chính sách, pháp luật; phát triển kinh tế - xã hội; phổ biến kiến thức, tiến bộ khoa học kỹ thuật. Để thực hiện nhiệm vụ tăng cường thông tin và truyền thông cơ sở về: chỉ đạo thực hiện Chương trình; đấu tranh chống diễn biến hòa bình “trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa” và ổn định an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội…. 4. Tiêu chí số 14 về Giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất: Chỉ tiêu theo vùng T T
Theo Q Đ
Giáo 14
3 4 2
Đề xuất sửa
Tên tiêu chí
14
d ụ c
Giáo dục
Nội dung tiêu chí
Đồng bằn Duyê Bắc g n sôn Trung hải g nam Bộ Bắc Hồn TB g
Chỉ TDM tiêu N chung phía
Đông Tây Nguy Nam ên bộ
ĐB Sôn g Cửu Lon g
14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
- Ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 24
Đề nghị điều chỉnh nội dung “14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở” thành “14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở” theo đề xuất của Bộ Giáo dục và Đào tạo để phù hợp với yêu cầu thực tiễn. 5. Tiêu chí số 15 về Y tế - Bộ Y tế đề xuất: Chỉ tiêu theo vùng Tên tiêu chí
TT
Theo Q Đ 15
Y tế
Nội dung tiêu chí
Đồng bằn Duyê Bắc g n sôn Trun hải phía g g Bộ nam Bắc Hồn TB g
Chỉ tiêu TDM N chung
Đông Tây Nguy Nam ên bộ
ĐB Sôn g Cửu Lon g
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
4 9 1 Đề xuất sửa
Y tế
15
- Ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Đề nghị sửa tên chỉ tiêu “15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia” thành “15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế” theo đề xuất của Bộ Y tế để phù hợp với quy định của ngành. 6. Tiêu chí số 18 về Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh - Bộ Nội vụ đề xuất: Chỉ tiêu theo vùng
TT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Đồng bằn Duyê Bắc g n sôn Trung hải g nam Bộ Bắc Hồn TB g
Chỉ TDM tiêu N chung phía
Đông Tây Nguy Nam ên bộ
25
ĐB Sôn g Cửu Lon g
Hệ th ố n g tổ ch ứ c ch ín h trị xã h ội v ữ n g m ạn h
Theo Q Đ 18 4 9 1
Hệ
Đề xuất sửa
18
th ố n g tổ ch ứ c ch ín h trị xã h ội v ữ n g m ạn h
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh"
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.3. Đảng bộ xã đạt "trong sạch, vững mạnh"
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.4. Các tổ chức chính trị - xã hội của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
- Ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 26
+ Đề nghị sửa tên chỉ tiêu “18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn” thành “18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn” theo đề xuất của Bộ Nội vụ để phù hợp với quy định của Luật Cán bộ, công chức; + Đề nghị tách chỉ tiêu 18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh" thành: (i) 18.3. Đảng bộ xã đạt "trong sạch, vững mạnh" và (ii) 18.4 Chính quyền xã đạt "trong sạch, vững mạnh" để phù hợp với Hướng dẫn số 07-HD/BTCTW ngày 11/10/2011 của Ban Tổ chức Trung ương. + Đề nghị sửa tên chỉ tiêu “18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên” thành “18.5. Các tổ chức chính trị - xã hội của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên” để phù hợp với quy định tại Hiến pháp năm 2013. II. TỔNG HỢP PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH 04 TIÊU CHÍ Chỉ tiêu theo vùng TT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu TDMN chung phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Duyên hải Trung nam Bộ TB
ĐB Sông Cửu Long
Đông Tây Nguyên Nam bộ
27
Thông tin và Truyề n thông
8.3. Có Đài truyền thanh xã và hệ thống loa truyển thanh đến các thôn
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
14
Giáo dục
14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
15
Y tế
15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.3. Đảng bộ xã đạt "trong sạch, vững mạnh"
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.4. Chính quyền xã đạt "trong sạch, vững mạnh"
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.5. Các tổ chức chính trị - xã hội của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
8
18
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
28
Phụ lục II TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VỀ BỔ SUNG HƯỚNG DẪN TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI Theo các Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ TT
2
3
Tên Tiêu chí
Giao thông
Thủy lợi
Nội dung tiêu chí
Đề xuất bổ sung hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới Bộ, ngành đề xuất
Nội dung đề xuất
Lý do đề xuất
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông Bộ Kế hoạch hóa đạt chuẩn theo cấp và Đầu tư kỹ thuật của Bộ GTVT
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo cho xe ô tô thường xuyên đi lại thuận lợi
Các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn khó thực hiện đúng theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải, vì: - Dân cư ở rải rác; - Khoảng cách giữa các nhóm dân cư xa; - Địa hình bị chia cắt…
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
Cần bổ sung hướng dẫn cho phù hợp thực tiễn của các vùng miền, nhất là đối với vùng trung du, miền núi
Vì diện tích ruộng nhỏ hẹp, bậc thang
3.2. Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý được kiên cố hóa
Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ Tài chính
Chỉ quy định việc kiên cố hóa kênh mương ở những nơi cần thiết, nơi xung yếu
Để đảm bảo tính khả thi và giảm kinh phí đầu tư
Ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Giao thông vận tải đang hoàn thiện sửa đổi hướng dẫn quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật đường GTNT phù hợp thực tiễn. Trong đó đã có hướng dẫn vận dụng cụ thể cho các vùng đặc thù
Bộ Nông nghiệp và PTNT đang hoàn thiện dự thảo văn bản bổ sung hướng dẫn đánh giá, công nhận xã đạt chuẩn về tiêu chí thủy lợi cho phù hợp với thực tiễn, trong đó đã đề cập đến nội dung này
29
Theo các Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ TT
4
Tên Tiêu chí
Điện
Nội dung tiêu chí
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
10
Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn (triệu đồng/người)
12
Tỷ lệ lao động có việc làm
Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động
Đề xuất bổ sung hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới
Ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ, ngành đề xuất
Nội dung đề xuất
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Giữ nguyên các chỉ tiêu theo quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg. - Nên bổ sung hướng dẫn: đường dây điện nối từ công tơ hoặc nơi đấu nối (trạm thủy điện nhỏ gia đình) vào nhà đảm bảo an toàn.
Bộ Công thương đang hoàn thiện dự thảo hướng dẫn đánh giá, xét công nhận đạt tiêu chí điện
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bổ sung hướng dẫn cụ thể về mức đạt tiêu chí thu nhập theo từng năm trong giai đoạn 2016-2020
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định mức đạt tiêu chí thu nhập theo từng năm trong giai đoạn 2016-2020
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
- Giữ nguyên ở nhóm tiêu chí "cơ bản"; - Có hướng dẫn phù hợp với các vùng, miền.
Lý do đề xuất
Vì người lao động phải có việc làm thường xuyên thì mới có thu nhập và thoát nghèo bền vững.
- Tiêu chí 12 đã được sửa đổi tại Quyết định số 342/QĐTTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
30
Theo các Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ TT
Tên Tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Đề xuất bổ sung hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới Bộ, ngành đề xuất
Nội dung đề xuất
Ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Lý do đề xuất
- Hiện nay, các cuộc điều tra về lao động, việc làm không thu thập số liệu "lao động có việc làm thường xuyên". - Theo điều tra Lao động-Việc làm hàng năm của Tổng cục Thống kê có các chỉ tiêu về việc làm như:
thường xuyên
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
+ Chỉ tiêu "Tỷ số việc làm trên dân số" được tính bằng % số lao động có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động, tỷ lệ này qua các năm: 2011 là 75,5%; 2012 là 75,4%; 2013 là 76%; quý II/2014 là 76,2%.
Đề xuất sửa đổi tiêu chí "Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên" thành: "Tỷ số việc làm trên dân số" hoặc + Chỉ tiêu "Tỷ số việc làm "Tỷ số việc làm trên lực trên lực lượng lao động" được lượng lao động" tính bằng % số lao động có việc làm trên lực lượng lao động (số lao động tham gia hoạt động kinh tế), tỷ lệ này qua các năm: 2011 là 98%; 2012 là 98,2%; 2013 là 98,1%; quý II/2014 là 98,4%. - Theo phản ánh của địa
- Đề nghị Bộ Lao động Thương binh và Xã hội bổ sung hướng dẫn cho phù hợp thực tiễn
31
Theo các Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ TT
Tên Tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Đề xuất bổ sung hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới Bộ, ngành đề xuất
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Nội dung đề xuất
Lý do đề xuất
Giữ nguyên ở nhóm tiêu chí "cơ bản"
- Để các địa phương phải có biện pháp thúc đẩy hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp và ưu tiên đầu tư khoa học kỹ thuật, vốn… - Để sản xuất nông nghiệp trở thành hàng hóa lớn, có sức cạnh tranh cao, tăng thu nhập của người dân một cách bền vững.
Bổ sung hướng dẫn theo hướng: 13
Hình thức tổ Có tổ hợp tác hoặc chức sản hợp tác xã hoạt động xuất có hiệu quả
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
Bộ Thông tin và Truyền thông
- Quy định số thành viên tối thiểu của Tổ hợp tác hoặc Hợp tác xã; - Có đóng góp nhiều vào an sinh, xã hội của địa phương hoặc làm dịch vụ cơ bản, thiết yếu phục vụ cho trên 70% cư dân địa phương.
Ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Yêu cầu hoạt động có hiệu quả đối với Hợp tác xã và Tổ hợp tác đã được quy định tại Thông tư số 41/2013/TTBNNPTNT ngày 04/10/2013. - Các quy định về thành viên phải phù hợp với Luật Hợp tác xã. - Bộ Nông nghiệp và PTNT đang hoàn thiện dự thảo bổ sung hướng dẫn đánh giá, công nhận đạt chuẩn về tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất .
Bổ sung hướng dẫn cụ thể về đánh giá "tổ hợp tác hoặc Để các địa phương dễ vận hợp tác xã hoạt động có dụng hiệu quả" 32
Theo các Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ TT
Tên Tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Đề xuất bổ sung hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới Bộ, ngành đề xuất
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 18
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn Ủy ban Dân tộc
Nội dung đề xuất
Ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Lý do đề xuất
Bổ sung hướng dẫn theo hướng: đảm bảo tỷ lệ nữ tham gia tối thiểu 40%; quan tâm việc phụ nữ tham gia lãnh đạo
Cán bộ, công chức xã đang học chính trị đạt chuẩn theo quy định đã có thời gian học tập từ 01 năm trở lên thì được xem là cán bộ, công chức đạt chuẩn khi đánh giá tiêu chí
Đề nghị Bộ Nội vụ bổ sung hướng dẫn cho phù hợp thực tiễn
33
Phụ lục III TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT VỀ TIÊU CHÍ CẦN BỔ SUNG NỘI DUNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ I. TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT MỘT SỐ TIÊU CHÍ CẦN BỔ SUNG NỘI DUNG
1. Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa - Nội dung đề xuất bổ sung: Chỉ tiêu theo vùng T T
Theo Q Đ 6
Cơ sở vật chất văn hóa
6
Cơ sở vật chất văn hóa
4 9 1 Đề xuất sửa
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
6.4. Điểm vui chơi giải trí cho trẻ em của xã đạt quy định của Bộ VH-TT-DL
Đồng Chỉ Duyê TDMN bằng Bắc tiêu n hải chung phía sông Trung nam
Đạt
Bắc
Hồn g
Đạt
Đạt
Bộ
TB
Đạt
Đạt
Tây Nguy ên
Đạt
Đông Nam bộ
Đạt
ĐB Sông Cửu Long
Đạt
- Ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Đề nghị bổ sung nội dung “6.3. Điểm vui chơi giải trí cho trẻ em của xã đạt quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch” vào tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa, vì đây là nhu cầu cấp thiết của người dân nhằm tăng cường công tác giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, tri thức, sức khoẻ và thẩm mỹ, hình thành nhân cách và nâng cao phẩm chất tốt đẹp cho trẻ em. 2. Tiêu chí số 14 về Giáo dục - Nội dung đề xuất bổ sung: Chỉ tiêu theo vùng T T
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Đồng Chỉ Duyê tiêu TDMN bằng Bắc n hải chung phía sông Trung nam Bắc
Hồn g
Bộ
TB
Tây Nguy ên
Đông Nam bộ
34
ĐB Sông Cửu Long
Theo Q Đ
Giáo d ụ c
14 4 9 1
Đề xuất sửa
Giáo d ụ c
14
14.4. Tỷ lệ lao động học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có ≥ 80% năng suất, thu nhập cao hơn sau khi học nghề
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
- Ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Đề nghị bổ sung nội dung “14.4. Tỷ lệ lao động học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn sau khi học nghề” vào tiêu chí Giáo dục vì đây là nhu cầu cấp thiết của người dân, nhằm tăng thu nhập góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. 3 . Tiêu chí số 17 về Môi trường - Đề xuất bổ sung chỉ tiêu: + Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đề xuất: Chỉ tiêu theo vùng T T
Theo Q Đ
Tên tiêu chí
Đồng Chỉ Duyê tiêu TDMN bằng Bắc n hải chung phía sông Trung nam Bắc
Hồn g
Bộ
TB
Tây Nguy ên
Đông Nam bộ
ĐB Sông Cửu Long
Môi tr ườ ng
17 4 9 1 Đề xuất sửa
Nội dung tiêu chí
Môi 17
tr ườ ng
17.6. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm
≥ 70% ≥ 60% ≥ 80% ≥ 70% ≥ 70%
≥ 70%
≥ 80% ≥ 60%
+ Nội dung đề xuất bổ sung: 35
Chỉ tiêu theo vùng TT
Theo Q Đ
Tên tiêu chí
Bắc
Hồn g
Đạt
Đạt
Bộ
TB
Đạt
Đạt
Tây Nguy ên
Đông Nam bộ
ĐB Sông Cửu Long
Môi tr ư ờ n g
17 4 9 1
Môi Đề xuất sửa
Nội dung tiêu chí
Đồng Chỉ Duyê TDMN bằng Bắc tiêu n hải chung phía sông Trung nam
17
tr ư ờ n g
17.7. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh
≥ 65%
17.8. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh
≥ 45%
17.9. Các làng nghề đạt tiêu chuẩn về môi trường
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
- Ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: + Đề nghị bổ sung các nội dung: “Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm”; “Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh”; “Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh”; “Các làng nghề đạt tiêu chuẩn về môi trường” vào tiêu chí Môi trường, vì đây là nhu cầu cấp thiết, có liên quan trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người dân. II. TỔNG HỢP PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TIÊU CHÍ Chỉ tiêu theo vùng TT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu TDMN chung phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Duyên hải Trung nam Bộ TB
ĐB Sông Cửu Long
Đông Tây Nguyên Nam bộ
36
6
Cơ sở vậ t ch ất vă n hó a
6.4. Điểm vui chơi giải trí cho trẻ em của xã đạt quy định của Bộ VH-
Đ ạt
Đ ạt
Đ ạt
Đ
Đ
Đ
ạt
ạt
Đạt
Đạt
Đạt
≥ 70%
≥ 70%
Đạt
Đạt
Đ
ạt
Đ
ạt
ạt
Đạt
Đạt
TT-DL
14.4. Tỷ lệ lao động học nghề có việc làm mới
Giáo 14
dụ c
hoặc tiếp tục làm nghề cũ ≥ 80% nhưng có năng suất, thu
Đạt
Đạt
nhập cao hơn sau khi học nghề
17
Môi trường
17.6. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm
≥ 70%
17.7. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh
≥ 65%
17.8. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh
≥ 45%
17.9. Các làng nghề đạt tiêu chuẩn về môi trường
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Đạt
≥ 60%
Đạt
≥ 80% ≥ 70%
Đạt
Đạt
≥ 80% ≥ 60%
Đạt
Đạt
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số:
/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
DỰ THẢO
QUYẾT ĐỊNH Về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; 37
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi 06 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 và sửa đổi tại Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ như sau: 1. Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa được bổ sung như sau: a) Nội dung tiêu chí bổ sung: “6.4. Điểm vui chơi giải trí cho trẻ em của xã đạt quy định của Bộ VH-TT-DL”. b) Chỉ tiêu chung cho cả nước và chỉ tiêu cụ thể cho các vùng: “Đạt”. 2. Tiêu chí số 8 về Bưu điện được sửa đổi, bổ sung như sau: a) Tên tiêu chí: “Thông tin và Truyền thông”. b) Nội dung tiêu chí bổ sung: “8.3. Có đài truyền thanh xã và hệ thống loa truyền thanh đến các thôn”. c) Chỉ tiêu chung cho cả nước và chỉ tiêu cụ thể cho các vùng: “Đạt”. 3. Tiêu chí số 14 về Giáo dục được sửa đổi, bổ sung như sau: a) “14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở”. b) Nội dung tiêu chí bổ sung “14.4. Tỷ lệ lao động học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn sau khi học nghề”. Chỉ tiêu chung cho cả nước: từ 80% trở lên. Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng: “Đạt”. 4. Tiêu chí số 15 về Y tế được sửa đổi như sau: “15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế”. 38
5. Tiêu chí số 17 về Môi trường được bổ sung như sau: a) Nội dung tiêu chí bổ sung như sau: “17.6. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm”. “17.7. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh”. “17.8. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh”. “17.9. Các làng nghề đạt tiêu chuẩn về môi trường”. b) Chỉ tiêu chung cho cả nước và chỉ tiêu cụ thể cho các vùng (theo phụ lục đính kèm). 6. Tiêu chí số 18 về Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh được sửa đổi như sau: “18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn”. “18.3. Đảng bộ xã đạt "trong sạch, vững mạnh"”. “18.4. Chính quyền xã đạt "trong sạch, vững mạnh"”. “18.5. Các tổ chức chính trị - xã hội của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên”. Điều 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí cho phù hợp; ban hành tiêu chuẩn chuyên ngành và hướng dẫn thực hiện việc đánh giá, công nhận đạt chuẩn đối với từng tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế các tiêu chí tương ứng của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 và sửa đổi tại Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
39
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP. trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án Nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b).
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Văn Ninh
40
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 06 TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TTg ngày của Thủ tướng Chính phủ)
tháng
năm 2015
A. XÃ NÔNG THÔN MỚI Chỉ tiêu theo vùng TT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu TDMN chung phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Duyên hải Trung nam Bộ TB
Đông Tây Nguyên Nam bộ
ĐB Sông Cửu Long
41
6
Cơ sở vậ t ch ất vă n hó a
6.4. Điểm vui chơi giải trí cho trẻ em của xã đạt quy định của Bộ VH-TT-DL
8
Thông tin và Truyền thông
8.3. Có Đài truyền thanh xã và hệ thống loa truyền thanh đến các thôn
14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở
14
15
Giáo dục
Y tế
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
14.4. Tỷ lệ lao động học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ ≥ 80% nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn sau khi học nghề
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Chỉ tiêu theo vùng TT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu TDMN chung phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Duyên hải Trung nam Bộ TB
Đông Tây Nguyên Nam bộ
ĐB Sông Cửu Long
42
17.6. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm
17
18
Môi trường
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
≥ 70% ≥ 60% ≥ 80% ≥ 70% ≥ 70% ≥ 70%
≥ 80% ≥ 60%
17.7. Tỷ lệ hộ có ≥ 65% nhà tiêu hợp vệ sinh 17.8. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh
≥ 45%
17.9. Các làng nghề đạt tiêu chuẩn về môi trường
Đạt
18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn
Đạt
Đạt
Đạt
18.3. Đảng bộ xã đạt "trong sạch, vững mạnh"
Đạt
Đạt
18.4. Chính quyền xã đạt "trong sạch, vững mạnh"
Đạt
18.5. Các tổ chức chính trị - xã hội của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
43
BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NÔNG THÔN MỚI TRUNG ƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2015
BÁO CÁO Về tổ chức bộ máy Văn phòng Điều phối giúp Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dưng nông thôn mới các cấp theo Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ (Tài liệu Hội nghị toàn quốc Văn phòng Điều phối NTM cấp tỉnh năm 2015)
Ngày ngày 04/11/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1996/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp. Trên cơ sở tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quyết định 1996 tại các địa phương, Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương báo cáo cụ thể như sau: I. SƠ LƯỢNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUYẾT ĐỊNH 1996/QĐ-TTG
- Quy định việc thành lập Văn phòng Điều phối giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp (Trung ương, tỉnh, huyện) theo hướng chuyên trách; cấp xã bố trí 01 biên chế chuyên trách về nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. - Quy định Văn phòng cấp Trung ương, cấp tỉnh có có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật. - Quy định cụ thể về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ cho 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. - Giao quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT bố trí số lượng biên chế công chức chuyên trách của Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương; Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí số lượng biên chế công chức chuyên trách cho Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh, huyện, công chức chuyên trách cấp xã trên cơ sở trong tổng biên chế đã được giao. - Quy định việc cấp kinh phí trong ngân sách nhà nước cho Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp hoạt động theo quy định của pháp luật...
44
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP
1. Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương - Do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quyết định thành lập, đặt tại Bộ Nông nghiệp và PTNT. - Được cơ cấu tổ chức với 04 phòng: Hành chính; Kế hoạch, Tổng hợp; Nghiệp vụ; Truyền thông và Hợp tác quốc tế; Lãnh đạo Văn phòng gồm Chánh Văn phòng và 03 Phó Chánh Văn phòng. - Về biên chế: Hiện nay, Văn phòng có 29 người, trong đó có 22 biên chế công chức và 7 lao động hợp đồng. Năm 2014, Văn phòng được Bộ Nông nghiệp và PTNT giao 24 biên chế công chức, dự kiến năm 2015, Bộ sẽ giao thêm một số biên chế công chức nữa, từng bước nâng số biên chế công chức của Văn phòng lên khoảng 34 người để đáp ứng yêu cầu công việc (theo Đề án vị trí việc làm đã trình). - Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương đã và đang thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn được Thủ tướng giao tại Quyết định 1996, trong đó có nhiều nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới, như: Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về xây dựng nông thôn mới; tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ và giám sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông thôn mới... 2. Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh Trên cơ sở tổng hợp số liệu báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố, hiện trạng tổ chức bộ máy cấp tỉnh như sau: 2.1. Về mô hình tổ chức - 06 tỉnh, thành phố (Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hà Giang, Hà Tĩnh và Cà Mau) đặt vị trí của Văn phòng Điều phối nông thôn mới thuộc UBND tỉnh. Đối với các đơn vị này, 100% đều có phòng trong Văn phòng; có tài khoản riêng, con dấu riêng, trụ sở riêng. - 23 tỉnh, thành phố (Cao Bằng, Bắc Kạn, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Phước, Tiền Giang, Bến Tre, An Giang) đặt Văn phòng Điều phối nông thôn mới tại Sở Nông nghiệp và PTNT, trong đó có 09 Văn phòng thành lập phòng trong Văn phòng (Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Đắk Lắk); 19 đơn vị có tài khoản, con dấu riêng; 01 đơn vị (Ninh Bình) có tài khoản riêng, chưa có con dấu riêng; 03 đơn vị (Đà Nẵng, Lâm Đồng, Tiền Giang) chưa có tài khoản, con dấu riêng. - 31 tỉnh, thành phố đặt Văn phòng Điều phối nông thôn mới tại Chi cục PTNT, trong đó 17 đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng; 3 đơn vị (Phú Thọ, 45
Bắc Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu) có con dấu riêng, nhưng chưa có tài khoản riêng; 02 đơn vị (Quảng Bình, Trà Vinh) có tài khoản riêng, nhưng chưa có con dấu riêng; các đơn vị còn lại (9 tỉnh, thành phố) sử dụng dấu và tài khoản của Chi cục PTNT. - 03 đơn vị là TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội và Nam Định vẫn duy trì mô hình Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo, do Chi cục PTNT làm cơ quan thường trực; sử dụng con dấu và tài khoản của Chi cục PTNT. 2.2. Về biên chế - Tổng số biên chế chuyên trách cấp tỉnh là: 335 người, tăng hơn khoảng 40% so với thời điểm giữa năm 2014, trong đó: + Mức độ trung bình cả nước là 5,3 biên chế/tỉnh. Khu vực miền Trung có mức độ trung bình cao nhất (6,3 người/tỉnh), Đồng bằng sông Hồng (6,1 người/tỉnh), Miền núi phía Bắc (5,6 người/tỉnh), Tây Nguyên (4,8 người/tỉnh), Đồng bằng sông Cửu Long (3 người/tỉnh) và thấp nhất là Đông Nam Bộ (2,4 người/tỉnh). + Những tỉnh bố trí biên chế nhiều nhất là: Quảng Ninh (17 người); Thái Nguyên (16 người), Hà Giang (16 người), Nghệ An (14 người), Lạng Sơn (12 người). + 07 tỉnh có Văn phòng nhưng chưa bố trí biên chế chuyên trách, gồm: Bắc Kạn, Phú Thọ, Hà Nam, Tây Ninh, Bình Dương, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang. + Các tỉnh, thành còn lại đều bố trí biên chế chuyên trách, dao động trong khoảng từ 1 đến 7 người. + Qua theo dõi và thống kê cho thấy, hầu hết số biên chế chuyên trách của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các tỉnh, thành phố hiện nay đều điều động từ ngành Nông nghiệp sang (khoảng trên 90%); biên chế điều động từ các sở, ngành khác sang mới chỉ rất ít (khoảng dưới 10%). Riêng tỉnh Lạng Sơn, UBND tỉnh đã có quyết định điều chỉnh giảm chỉ tiêu biên chế của 9 sở để giao bổ sung biên chế cho Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh. - Tổng số cán bộ kiêm nhiệm là: 701 người (trung bình 11,1 người/tỉnh), tăng khoảng 20% so với thời điểm giữa năm 2014. 2.3. Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ - Hầu hết Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh mới chỉ đang thực hiện tốt một số chức năng, nhiệm vụ, như: Tham mưu, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo; hướng dẫn các địa phương xây dựng các mô hình sản xuất hiệu quả; hướng dẫn xây dựng, thực hiện các tiêu chí nông thôn mới; thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn về xây dựng nông thôn mới; thực hiện công tác kiểm tra cơ sở về việc hoàn thành các tiêu chí; tham mưu các hoạt động, hội nghị của Ban Chỉ đạo
46
- 06 Văn phòng trực thuộc UBND tỉnh (Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hà Giang, Hà Tĩnh và Cà Mau) đang từng bước thực hiện tốt chức năng tham mưu về quản lý nhà nước. Tuy nhiên, mới chỉ có Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Thái Nguyên thực hiện hiệu quả, nhất là vai trò chủ trì xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ và giám sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông thôn mới. 3. Văn phòng Nông thôn mới cấp huyện 3.1. Về mô hình tổ chức Trong tổng số 644 đơn vị cấp huyện (bao gồm huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), đến nay mới có 31 tỉnh, thành phố thành lập Văn phòng Nông thôn mới cho 171 huyện (đạt 26,5% tổng số đơn vị cấp huyện) , trong đó có những đơn vị tham mưu thành lập tốt, như: Nam Định (10/10 huyện), Lào Cai (9/9), Lạng Sơn (11/11), Hà Tĩnh (12/12), Nghệ An (20/20), Gia Lai (17/17), Bình Thuận (10/10), Bình Dương (7/7), Cà Mau (9/9) Đà Nẵng (1/1), Phú Yên (8/9), Khánh Hòa (7/8); số tỉnh, thành còn lại hầu hết đang trong giai đoạn nghiên cứu đề xuất thành lập. 3.2. Về biên chế - Tổng số biên chế chuyên trách: 437 người (trung bình mới đạt 0,7người/huyện), hầu hết đều là công chức của Phòng Nông nghiệp hoặc Phong Kinh tế. Tuy nhiên, việc bố trí chuyên trách không chỉ thiếu người, mà một số nơi còn phân công công chức này kiêm nhiệm việc khác. - Tổng số cán bộ kiêm nhiệm: 3.756 người, trung bình 6 người/huyện. 4. Cán bộ chuyên trách cấp xã Theo thống kê, cả nước hiện có 8.711 xã (giảm 440 xã so với năm 2010 do chuyển thành thị trấn, phường). Đến nay, đã có 28 tỉnh, thành phố bố trí 2.802 biên chế công chức chuyên trách về nông thôn mới cho số xã tương ứng (đạt 32,2% so với tổng số xã), trong đó có những địa phương đã ưu tiên bố trí đủ công chức, như: TP. Hồ Chí Minh bố trí 02 công chức/xã (thành phố có 56 xã nhưng đã bố trí 112 biên chế công chức chuyên trách về nông thôn mới), Cao Bằng (117/117), Lào Cai (144/144), Lạng Sơn (207/207), Hưng Yên (145/145), Hà Nam (98/98), Hà Tĩnh (235/235), Nghệ An (431/431), Quảng Trị (117/117), Đà Nẵng (11/11), Kon Tum (86/86), Bình Dương (48/48), Sóc Trăng (80/80), Cà Mau (82/82). Các tỉnh còn lại, hoặc bố trí còn thiếu, hoặc chưa thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. III. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ
- Nhiều địa phương còn lúng túng, chậm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trong triển khai xây dựng bộ máy theo quy định tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. - Trong quá trình tham mưu thành lập Văn phòng cấp tỉnh, vấn đề xác định đặt Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh ở đâu cũng vẫn còn lúng túng. Trong Quyết định 1996/QĐ-TTg, vấn đề đặt Văn phòng Điều phối nông 47
thôn mới cấp tỉnh tại đâu được để mở (không quy định cụ thể), tùy các địa phương vận dụng linh hoạt. Tuy nhiên, chính điều này đã gây lúng túng cho các địa phương. - Về biên chế chuyên trách của Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh: trong Quyết định 1996/QĐ-TTg không quy định mức tối thiểu và tối đa về biên chế chuyên trách đối với Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh, không quy định vấn đề lấy biên chế ở đâu, nên cũng gây khó khăn cho các địa phương. Nhiều tỉnh, thành phố vẫn coi Chương trình xây dựng nông thôn mới là của ngành Nông nghiệp, nên trong tổng số biên chế chuyên trách của các tỉnh thì trên 90% được lấy từ ngành nông nghiệp, các ngành khác rất ít. Đây là vấn đề bất cập, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác tham mưu về xây dựng nông thôn mới đối với các nội dung liên quan đến chuyên môn của các ngành khác. - Về cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh: Quyết định 1996/QĐ-TTg không quy định cứng, nên khi triển khai, các tỉnh cũng gặp những khó khăn nhất định, do đó có tình trạng có tỉnh thì thành lập phòng trong Văn phòng, có tỉnh không thành lập phòng trong Văn phòng. - Về chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh: Trong Quyết định 1996/QĐ-TTg đã quy định rất chi tiết, cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh, tuy nhiên, đến nay rất ít tỉnh đã quy định đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định, nhất là tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách, tham mưu phân bổ, giám sát nguồn lực ngân sách cho xây dựng nông thôn mới. - Vấn đề xác định địa vị pháp lý của Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh: Chức năng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới vẫn chưa được xác định rõ ràng. - Chế độ phụ cấp cho lãnh đạo cán bộ kiêm nhiệm Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp chưa được quy định, nên chưa có cơ chế để động viên, khích lệ cán bộ tham gia công tác... IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Tại Quyết định số 276/QĐ-TTg ngày 03/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình công tác năm 2015 của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về biên chế và phụ cấp cho độ ngũ cán bộ Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp. Trong khi chờ Bộ Nội vụ có văn bản hướng dẫn, Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương đề xuất một số nội dung sau: 1. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ to lớn, lâu dài. Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo gom 16 Chương trình MTQG vào 02 Chương trình MTQG (Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững), do đó việc xây dựng Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp theo hướng chuyên nghiệp, hoạt động chuyên trách để thực hiện tốt hơn công tác tham mưu cho Ban Chỉ đạo các cấp là rất cấp 48
thiết. Vì vậy, bộ phận giúp việc của các tỉnh, thành phố cần khẩn trương tham mưu thành lập Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh, cấp huyện, bố trí cán bộ chuyên trách cấp xã theo Quyết định 1996/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, để sớm có điều kiện tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ này và triển khai thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo quy định. 2. Về nơi đặt Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp: - Cấp tỉnh: Do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (có thể đặt tại UBND tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT); - Cấp huyện: Bố trí đặt tại Phòng Nông nghiệp hoặc Phòng Kinh tế. 3. Về biên chế chuyên trách và cơ cấu tổ chức: - Cấp tỉnh: Để thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định 1996/QĐ-TTg thì Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh cần tối thiểu 12 biên chế công chức chuyên trách (không kể lãnh đạo) và cần được cơ cấu thành các phòng (từ 2 đến 3 phòng), gồm: Phòng Kế hoạch –Tổng hợp (bao gồm cả hành chính và kế toán), Phòng Nghiệp vụ, Phòng Truyền thông. - Cấp huyện: Cần ít nhất 05 biên chế công chức chuyên trách. - Cấp xã: Bố trí 01 cán bộ chuyên trách. 4. Phương pháp bố trí công chức chuyên trách: - Lựa chọn những công chức có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn về nông nghiệp, nông thôn, hiểu biết về lĩnh vực xây dựng nông thôn mới để điều động về công tác tại Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp. - Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều động biên chế công chức về công tác tại Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, theo đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh. - Chủ tịch UBND huyện quyết định điều động biên chế công chức về công tác tại Văn phòng Nông thôn mới huyện, theo đề nghị của Chánh Văn phòng Nông thôn mới huyện. - Chủ tịch UBND xã bố trí cán bộ chuyên trách trong tổng số định biên đã được phân bổ. 5. Về chế độ phụ cấp cho lãnh đạo và cán bộ kiêm nhiệm Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp - Đối với Lãnh đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh: + Chánh Văn phòng: Phụ cấp chức vụ tương đương Giám đốc Sở; + Phó Chánh Văn phòng: Phụ cấp chức vụ tương đương Phó Giám đốc Sở.. - Đối với cán bộ kiêm nhiệm VPĐP NTM các cấp: Phụ cấp ở mức tối thiểu bằng 10% mức lương hiện hưởng./. VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TRUNG ƯƠNG 49
BIỂU TỔNG HỢP THÔNG TIN, SỐ LIỆU BỘ PHẬN GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP (Tính đến ngày 20 tháng 3 năm 2015)
Thông tin về mô hình tổ chức bộ máy cấp huyện
Thông tin về mô hình tổ chức bộ máy cấp tỉnh
TT
Tỉnh, TP
(1)
(2)
A
MIỀN NÚI PHÍA BẮC
1
Hà Giang
2
Tuyên Quang
Mô hình tổ chức bộ máy (Ban XD NTM/ VPĐP/ Tổ giúp việc)
(3)
VPĐP
VPĐP
Ngày, tháng, năm thành lập
Địa điểm đặt (thuộc)
Tổng số biên chế chuyên trách
Tổng số cán bộ kiêm nhiệm
Tài khoản riêng (có/ko)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
79
121
Thông tin về CB chuyên trách cấp xã
Con dấu riêng (có/ko)
Có tổ chức phòng trong Ban/VPĐP (có/ko)
Tổng số đơn vị cấp huyệ n
Số huyện đã thành lập VP NTM
Tổng số biên chế chuyên trách
Tổng số cán bộ kiêm nhiệm
Tổng số xã
Số xã đã bố trí CB chuyên trách
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
141
31
117
210
2167
650
39
176
41
129
0
13/8/2013
UBND tỉnh
16
1
Có
Có
Có
11
Chưa
11
13/9/2011
Chi cục PTNT
3
22
Có
Có
Không
7
0
0
50
3
Cao Bằng
VPĐP
27/4/2011
Sở NN và PTNT
1
6
Có
Có
Không
13
1
0
15
177
177
4
Lạng Sơn
VPĐP
19/12/2014
UBND tỉnh
12
2
Có
Có
Có
11
11
23
51
207
207
10/2/2015
Sở NN và PTNT
9
2
Có
Có
Có
9
9
17
18
144
144
Chi cục PTNT
4
6
Có
Có
Không
9
0
0
0
152
0
16
0
Có
Có
Có
9
Đang xin ý kiến
51
2
142
0
0
0
Có
Có
Không
8
3
2
17
0
0
5
Lào Cai
VPĐP
6
Yên Bái
VPĐP
18/10/2012
7
Thái Nguyên
VPĐP
13/7/2011
UBND tỉnh
8
Bắc Kạn
VPĐP
9/2/2015
Sở NN và PTNT
9
Phú Thọ
VPĐP
19/11/2010
Chi cục PTNT
0
7
Không
Có
Không
13
0
0
26
247
52
10
Bắc Giang
VPĐP
31/3/2011
Chi cục PTNT
4
26
Có
Có
Không
10
1
8
3
202
0
11
Hòa Bình
VPĐP
28/9/2011
Chi cục PTNT
4
15
Có
Có
Không
11
3
4
16
191
0
51
12
Sơn La
VPĐP
30/12/2014
Chi cục PTNT
3
18
Có
Có
Không
12
0
0
12
188
0
13
Lai Châu
VPĐP
3/3/2015
Sở NN và PTNT
4
9
Có
Có
Không
8
0
0
0
96
0
14
Điện Biên
VPĐP
9/11/2011
Sở NN và PTNT
3
7
Có
Có
Không
10
3
1
11
116
29
B
ĐB SÔNG HỒNG
87
112
108
23
22
1253
1913
388
15
Hà Nội
Tổ giúp việc
29/8/2011
26
8
Không
Không
Không
18
0
0
630
386
0
16
TP Hải Phòng
VPĐP
19/8/2011
5
15
Có
Có
Không
7
0
0
0
139
0
17
Quảng Ninh
Ban XDNTM
28/10/2010
17
0
Có
Có
Có
13
0
12
20
115
0
18
Hải Dương
VPĐP
29/12/2014
3
19
Có
Có
Không
12
7
5
137
226
145
19
Hưng Yên
VPĐP
29/11/2013
7
3
Có
Có
Có
10
0
0
120
145
145
20
Vĩnh Phúc
VPĐP
18/08/2011
11
0
Có
Có
Có
9
0
0
23
112
0
Chi cục PTNT Chi cục PTNT UBND tỉnh Chi cục PTNT Sở NN và PTNT Sở NN và PTNT
52
21
Bắc Ninh
VPĐP
17/9/2012
22
Hà Nam
VPĐP
30/11/2010
23
Nam Định
Tổ giúp việc
04/3/2011
24
Ninh Bình
VPĐP
7/1/2011
25
Thái Bình
VPĐP
29/8/2011
C
MIỀN TRUNG
26
Thanh Hóa
VPĐP
30/12/2011
27
Nghệ An
VPĐP
3/11/2011
28
Hà Tĩnh
VPĐP
15/2/2011
29
Quảng Bình
VPĐP
9/5/2011
Chi cục PTNT Chi cục PTNT Chi cục PTNT Sở NN và PTNT
6
11
Không
Có
Không
8
0
0
90
97
0
0
8
Không
Không
Không
6
1
0
36
98
98
6
21
Không
Không
Không
10
10
0
109
209
0
2
8
Có
Không
Có
7
5
5
80
119
0
4
19
Có
Có
Không
8
0
0
8
267
0
82
187
161
66
173
894
2411
1001
14
1
Có
Có
Có
27
3
0
32
573
0
14
40
Có
Có
Có
20
20
40
126
431
431
UBND tỉnh
9
27
Có
Có
Có
12
12
35
24
235
235
Chi cục PTNT
3
10
Có
Không
Không
8
1
2
70
136
27
Chi cục PTNT
Sở NN và PTNT Sở NN và PTNT
53
30
Quảng Trị
VPĐP
8/8/2011
31
Thừa Thiên Huế
VPĐP
13/5/2013
32
Đà Năng
VPĐP
22/9/2010
33
Quảng Nam
VPĐP
28/10/2010
34
Quảng Ngãi
35
Bình Định
VPĐP
VPĐP
VPĐP
Chi cục PTNT Sở NN và PTNT Sở NN và PTNT
3
10
Có
Có
Không
8
2
8
56
117
117
3
12
Có
Có
Có
8
0
0
0
92
0
2
9
Không
Không
Không
1
1
0
6
11
11
Sở NN và PTNT
5
21
Có
Có
Có
18
1
27
54
205
Đang triển khai
30/12/2010
Sở NN và PTNT
3
19
Có
Có
Không
14
0
21
76
164
0
11/01/2011
Chi cục PTNT
9
10
Có
Có
Không
11
0
13
220
122
0
25/01/2011
Chi cục PTNT
3
7
Không
Không
Không
9
8
9
40
88
78
6
9
Có
Có
Không
8
7
7
87
94
13
1
9
Có
Có
Không
7
1
1
10
47
0
36
Phú Yên
37
Khánh Hòa
VPĐP
28/12/2011
Sở NN và PTNT
38
Ninh Thuận
VPĐP
11/10/2011
Chi cục PTNT
54
39
Bình Thuận
D
TÂY NGUYÊN
40
Đắc Lắc
41
VPĐP
1/3/2011
Chi cục PTNT
7
3
24
61
Có
Có
Không
10
10
10
93
96
89
61
17
29
350
600
120
15
Đang triển khai
0
0
152
Đang triển khai
VPĐP
13/02/2015
Sở NN & PTNT
6
11
Có
Có
Đắc Nông
VPĐP
6/5/2011
Chi cục PTNT
7
8
Có
Có
Không
8
0
0
8
61
0
42
Gia Lai
VPĐP
15/12/2014
5
17
Có
Có
Không
17
17
17
189
184
34
43
Kon Tum
VPĐP
7/5/2011
3
5
Có
Có
Không
9
0
0
9
86
86
44
Lâm Đồng
VPĐP
14/3/2013
3
20
Không
Không
Không
12
0
12
144
117
0
E
ĐÔNG NAM BỘ
24
66
48
8
44
421
455
163
45
TP Hồ Chí Minh
Tổ công tác giúp việc
21/7/2009
Chi cục PTNT
12
29
Chi cục PTNT
Chi cục PTNT
Không
5
0
5
151
56
112
46
Bình Dương
VPĐP
4/11/2014
Chi cục PTNT
0
15
Không
Không
Không
7
7
0
93
48
48
Sở NN và PTNT Chi cục PTNT Sở NN và PTNT
Có
55
47
Bà Rịa Vũng Tàu
48
Đồng Nai
49
Bình Phước
50
Tây Ninh
F
ĐB SÔNG CỬU LONG
VPĐP
VPĐP
VPĐP
VPĐP
6/8/3013
Chi cục PTNT
4
7
Không
Có
Không
6
0
0
6
43
0
18/5/2011
Sở NN và PTNT
7
1
Có
Có
Không
11
1
37
97
136
0
Sở NN và PTNT
1
3
Có
Có
không
10
0
2
65
92
3
Chi cục PTNT
0
11
Không
Không
Không
9
0
0
9
80
0
39
154
125
26
52
628
1165
480
Chi cục PTNT
6
14
Có
Có
Không
15
0
30
150
166
166
Sở NN 31/12/2013 và PTNT
2
11
Không
Không
Không
11
0
0
55
139
0
07/7/2011
14/10/2011
51
Long An
VPĐP
2012
52
Tiền Giang
Văn phòng Điều phối
53
Bến Tre
VPĐP
9/9/2011
Sở NN và PTNT
6
2
Có
Có
Không
9
0
10
8
147
25
54
Trà Vinh
VPĐP
27/10/2011
Chi cục PTNT
0
16
Có
Không
Không
8
1
0
7
85
0 56
55
Vĩnh Long
VPĐP
4/9/2011
Chi cục PTNT
0
9
Có
Có
Không
7
0
0
30
89
83
5
8
Không
Không
Không
4
0
0
29
36
15
0
24
Không
Không
Không
7
7
0
92
54
0
2
12
Không
Không
Không
10
0
0
10
80
80
1
10
Có
Có
Không
11
3
3
29
0
0
3
6
Không
Không
Không
12
0
0
12
119
0
2
15
Không
Không
Không
15
5
3
121
118
29
3
27
Không
Không
Không
7
1
0
7
50
0
9
0
Có
Có
Không
9
9
6
78
82
82
335
701
644
171
437
3756
8711
2802
56
Cần Thơ
VPĐP
9/8/2013
Chi cục PTNT
57
Hậu Giang
VPĐP
21/4/2014
Chi cục PTNT
58
Sóc Trăng
VPĐP
15/4/2011
59
An Giang
VPĐP
22/1/2015
60
Đồng Tháp
VPĐP
28/10/2011
61
Kiên Giang
VPĐP
2012
62
Bạc liêu
VPĐP
10/6/2011
63
Cà Mau
VPĐP
4/7/2013
Tổng
Chi cục PTNT Sở NN và PTNT Chi cục PTNT Chi cục PTNT Chi cục PTNT UBND tỉnh
57
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHƯƠNG TRÌNH KH&CN PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011- 2015
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2015
BÁO CÁO KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH KH&CN PHỤC VỤ XÂY DỰNG NTM ĐẾN NAY VÀ NHIỆM VỤ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(tại Hội nghị toàn quốc VPĐP nông thôn mới cấp tỉnh năm 2015) Ngày 5/1/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 27/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015. Việc phê duyệt Chương trình thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đến chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) đang diễn ra sôi động trên cả nước và sự cần thiết áp dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) như một giải pháp hàng đầu để sớm đạt các tiêu chí NTM. Sau 3 năm triển khai, mặc dù gặp một số khó khăn trong triển khai ban đầu, Chương trình đã xác định được các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thiết thực nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách trong thực tiễn để phục vụ hiệu quả cho chương trình MTQG xây dựng NTM, một số nhiệm vụ ưu tiên đã nhanh chóng được triển khai và các kết quả nghiên cứu bước đầu đã kịp thời được tổng kết để phục vụ Chương trình, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch nhiệm vụ cho những năm tiếp theo. I. Mục tiêu, nội dung và kinh phí của Chương trình 1. Mục tiêu của Chương trình: i) Nghiên cứu, đề xuất bổ sung hoàn thiện cơ sở lý luận của mô hình NTM để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM. ii) Nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện các cơ chế chính sách, giải pháp KH&CN xây dựng NTM để áp dụng cho Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020. iii) Xây dựng được một số mô hình NTM mới trên cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, từ đó đánh giá hiệu quả để tổ chức nhân rộng trên phạm vi cả nước. iv) Nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng KH&CN của người nông dân trong quá trình xây dựng NTM. v) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về NTM. 2. Nội dung của Chương trình i) Nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận của của mô hình NTM. 58
ii) Nghiên cứu, đề xuất bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách xây dựng NTM và tích tụ đất đai. iii) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp KH&CN xây dựng NTM. iv) Xây dựng một số mô hình trình diễn về NTM trên cơ sở áp dụng các thành tựu, giải pháp KH&CN v) Xây dựng nội dung và tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực nắm bắt KH&CN cho các đối tượng có liên quan trong xây dựng NTM, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyển giao công nghệ, nông dân và doanh nghiệp. vi) Xây dựng cơ sở dữ liệu về NTM. 3. Kinh phí của Chương trình Theo Quyết định số 27/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, kinh phí để thực hiện Chương trình dự kiến là 1.500 tỷ đồng, trong đó từ ngân sách sự nghiệp KH&CN Trung ương là 600 tỷ đồng; Ngân sách sự nghiệp KH&CN địa phương, nguồn tài trợ quốc tế, từ các doanh nghiệp, từ các tổ chức hợp tác nông nghiệp và từ các nguồn vốn hợp pháp khác là 500 tỷ đồng; Lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế-xã hội và các chương trình KH&CN có liên quan khoảng 400 tỷ đồng. II. Kết quả bước đầu của Chương trình (2012-2014) 1. Xác định và triển khai các nhiệm vụ KHCN của Chương trình Ngay sau khi thành lập, Chương trình đã nhận được trên một ngàn đề xuất nhiệm vụ của các tổ chức KHCN, doanh nghiệp, Chương trình NTM từ trung ương đến địa phương. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Chương trình theo Quyết định số 27 của Thủ tướng Chính phủ và sự phù hợp với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đáp ứng các vấn đề cấp bách trong chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn hiện nay, Hội đồng tư vấn và Ban chủ nhiệm Chương trình đã lựa chọn lên danh mục 130 nhiệm vụ cho giai đoạn 2012-2016. Trong đó: đề xuất của tổ chức KHCN là 60%, địa phương 15%, doanh nghiệp 8% và đặt hàng 17%; Phân theo loại nhiệm vụ: đề tài 65%, dự án 35%. Tính đến tháng 2/2015, đã có 40 nhiệm vụ được phê duyệt, trong số đó đã triển khai được 22 nhiệm vụ giao trực tiếp phục vụ cho công tác tổng kết 5 năm xây dựng NTM của Ban bí thư và phục vụ tổng kết lý luận và thực tiễn sản xuất nông nghiệp sau 30 năm đổi mới; các nghiên cứu xã hội học trong bối cảnh NTM; các nghiên cứu đề xuất bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách, giải pháp KH&CN xây dựng NTM; các nghiên cứu đề xuất ứng dụng KH&CN để cải thiện các tiêu chí NTM như tăng thu nhập, cải tạo hạ tầng cơ sở, liên kết sản xuất, bảo vệ môi trường … Nhằm thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT tại các Hội nghị tổng kết thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2014 và kế hoạch 2015, Hội nghị Chính phủ về KHCN phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Ban Chủ nhiệm Chương trình đã tổ chức nhiều đoàn công tác đến tận các địa phương 59
khảo sát các mô hình xây dựng NTM điển hình, các xã điểm đặc biệt khó khăn ở miền núi phía Bắc giúp các địa phương đề xuất một số nhiệm vụ có tính cấp bách, từ yêu cầu thực tiễn để phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương như: Dự án phát triển giống lợn đen bản địa Mường Khương, Tổng kết đánh giá và nhân rộng mô hình liên kết sản xuất chuối, dứa hàng hóa (Lào Cai); Đề xuất xây dựng mô hình cơ giới hóa đồng bộ thâm canh lúa và rau mầu (Hải Phòng); Xây dựng mô hình đa canh cây trồng cho vùng ven đô TP. Ninh Bình (Ninh Bình)… 2. Một số kết quả nghiên cứu KHCN nổi bật của Chương trình Sau 3 năm thực hiện, một số kết quả nổi bật từ các đề tài nghiên cứu KHCN phục vụ Chương trình MTQG xây dựng NTM bước đầu được ghi nhận như sau: i) Nghiên cứu đề xuất bổ sung, hoàn thiện lý luận của mô hình nông thôn mới phục vụ kịp thời cho công tác tổng kết 5 năm xây dựng nông thôn mới của Ban bí thư và góp phần vào việc tổng kết lý luận và thực tiễn sau 30 năm đổi mới. - Đề xuất giải pháp đổi mới và hòan thiện thể chế phát triển nông nghiệp (các hình thức tổ chức sản xuất) trên cơ sở nắm đựợc thực trạng các hình thức tổ chức sản xuất (các chủ thể) và các hình thức liên kết sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp. - Đề xuất giải pháp hòan thiện và phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị trên cơ sở nhận thức sâu sắc các vấn đề đặt ra đối với các thể chế chính trị ở nông thôn - Đề xuất những giải pháp về mặt chính sách để đẩy mạnh công tác xây dựng văn hóa nông thôn giàu bản sắc dân tộc và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. - Đề xuất các giải pháp chính sách liên quan tới quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn - Đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề chất lượng nguồn lực cho phát triển nông nghiệp và nông thôn - Đề xuất các giải pháp thúc đẩy nhanh và hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo nông thôn. - Đề xuất một số giải pháp cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng khoa học và công nghệ vào nông nghiệp-nông thôn - Đổi mới và hoàn thiện thể chế phát triển nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. ii) Nghiên cứu đề xuất giải pháp KHCN để áp dụng cho Chương trình MTQG xây dựng NTM. a) Các giải pháp ứng dụng KHCN xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn - Các giải pháp ứng dụng KHCN xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi, giao thông, cấp nước sinh hoạt phục vụ xây dựng nông thôn mới 60
- Giải pháp xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng, kết hợp giao thông nông thôn phục vụ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp b) Các giải pháp KHCN phát triển sản xuất nông nghiệp - Ứng dụng đồng bộ các giải pháp KHCN chuyển đổi cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả kinh tế cao vùng đồng bằng sông Hồng. Chuyển đổi trồng ngô, cây trồng cạn khác tại các vùng trồng lúa khó khăn, kém hiệu quả. - Nâng cao hiệu quả sản xuất lúa, chủ yếu tập trung vào chuyển đổi sang các giống lúa chất lượng có hiệu quả cao, liên kết sản xuất trên cánh đồng mẫu lớn và liên kết doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. - Quy trình công nghệ canh tác lúa cải tiến nhằm tiết kiệm nước, tăng thu nhập cho người nông dân và giảm phát thải khí nhà kính. Kỹ thuật canh tác lúa làm đất tối thiểu; Để lúa chét sau vụ lúa xuân để làm vụ đông cực sớm - Xác định được các hệ thống cây trồng xen có hiệu quả và một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt thích hợp phục vụ xây dựng nông thôn mới ở vùng miền núi phía Bắc. 3. Những thuận lợi và khó khăn chính i) Thuận lợi: - Chương trình luôn được sự quan tâm của Ban Chỉ đạo Chương trình, Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính; Sự quan tâm hưởng ứng của các tổ chức KH&CN, các địa phương, các nhà khoa học nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành. - Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường, Vụ Tài chính, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam … đã có sự quan tâm phối hợp chặt chẽ với Ban chủ nhiệm Chương trình để xác định nhiệm vụ, tháo gỡ những trở ngại, xúc tiến triển khai Chương trình ngày càng hiệu quả hơn. - Chương trình xây dựng NTM diễn ra sôi động trên cả nước có nhu cầu ứng dụng, đầu tư KH&CN như một giải pháp then chốt để đạt các tiêu chí được xem là khó đạt như tăng thu nhập, giảm hộ nghèo, hợp tác sản xuất, bảo vệ môi trường nông thôn. ii) Khó khăn: - Số lượng đề xuất nhiệm vụ rất lớn nhưng vẫn có đề xuất chưa bám sát mục tiêu và nội dung chương trình theo Quyết định 27 của Thủ tướng CP; Một số đề xuất chưa phải là những vấn đề cấp bách về xây dựng NTM ở địa phương; Có đề xuất phần giải trình không rõ ràng ... do vậy làm khó khăn cho việc xét chọn nhiệm vụ. - Quy trình xét chọn, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và cấp phát kinh phí còn khá phức tạp nên ảnh hưởng đến tiến độ triển khai Chương trình 61
- Do kinh phí cấp cho triển khai Chương trình bước đầu có khó khăn, đến tháng 2/2015 mới được cấp 105 tỷ đồng, đạt 18% so với 600 tỷ đồng dự kiến được cấp từ ngân sách SNKH trung ương, nên để có đủ thời gian triển khai đầy đủ cả 6 nội dung nhiệm vụ được giao, Ban Chủ nhiệm Chương trình đã chủ động đề xuất với Bộ và Chính phủ điều chỉnh thời gian thực hiện và Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho phép Chương trình được kéo dài đến hết năm 2016. II. Kế hoạch hoạt động Chương trình năm 2015 1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch - Chỉ đạo của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị tổng kết Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2014 và kế hoạch năm 2015 xem KHCN là giải pháp hàng đầu trong xây dựng NTM; tập trung nghiên cứu cơ chế chính sách để đưa KHCN và thu hút doanh nghiệp vào xây dựng NTM - Chương trình công tác năm 2015 của Ban Chỉ đạo trung ương Chương trình MTQG xây dựng NTM với 6 nhiệm vụ trọng tâm, trong đó lưu ý các nội dung: Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông gắn với thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng; Phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân; Xử lý chất thải bảo vệ môi trường nông thôn; Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn. - Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp với các nội dung: Đẩy mạnh áp dụng KHCN, đặc biệt là công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng biến đổi khí hậu; Chuyển đổi các diện tích trồng lúa khó khăn sang các cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn; Cải tiến năng suất và chất lượng các cây trồng xuất khẩu như cà phê, chè, cao su, tiêu; Khuyến khích các hình thức liên kết sản xuất có vai trò của doanh nghiệp theo chuỗi giá trị sản phẩm; Khuyến khích xây dựng các mô hình chăn nuôi tập trung áp dụng công nghệ cao; Phát triển sản xuất thâm canh các mô hình trồng trọt-nuôi trồng thủy sản; Phát triển các mô hình trồng rừng kết hợp cây dược liệu; Khôi phục và phát triển làng nghề gắn với du lịch… - Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức đánh giá kết quả bước đầu của Chương trình vào cuối năm 2016, chuẩn bị cho giai đoạn 2016-2020. 2. Kế hoạch triển khai nhiệm vụ 2015: - Trình Bộ trưởng phê duyệt danh mục và kinh phí 11 nhiệm vụ đã thẩm định tài chính và 7 nhiệm vụ đã được Tổ thẩm định của Bộ đồng ý; 6 nhiệm vụ đặt hàng của Ban Chỉ đạo Chương trình; 11 nhiệm vụ đã xin ý kiến Bộ ngành và đã sửa theo ý kiến Tổ thẩm định; 8 nhiệm vụ của các tổ chức KHCN, địa phương đăng ký đã xin ý kiến Bộ ngành trung ương và chỉnh sửa lần 2 theo ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng; 5 nhiệm vụ đợt 2 năm 2013 đã xin ý kiến Bộ ngành Trung ương và chỉnh sửa theo góp ý để có thể triển khai đầy đủ 21 nội dung chi tiết Quyết định 27 của Thủ tướng Chính phủ, chủ yếu là các dự án mô hình sản xuất và đề xuất của địa phương phục vụ cho sơ kết Chương trình vào cuối năm 2016. Đề nghị được cấp kinh phí bổ sung 2015 cho các nhiệm vụ này. - Ký hợp đồng và triển khai đồng loạt 14 nhiệm vụ (13 dự án 1 đề tài ) đã được phê duyệt và hoàn thành thẩm định tài chính trong năm 2014.
62
- Tổ chức Hội đồng nghiệm thu các nhiệm vụ sẽ kết thúc trong năm 2015; Tổ chức 2 đợt kiểm tra tiến độ các nhiệm vụ đang triển khai vào giữa và cuối năm 2015. III. Kiến nghị, đề xuất 1. Chương trình KHCN phục vụ xây dựng NTM là một Chương trình trọng điểm Quốc gia, phạm vi triển khai trên cả nước nên đề nghị thông qua hệ thống VPĐP nông thôn mới cấp tỉnh, phổ biến rộng rãi mục tiêu và nội dung của Chương trình, kêu gọi sự tham gia của các địa phương. Theo Quyết định 27 của Thủ tướng Chính phủ, ngoài ngân sách sự nghiệp KH&CN trung ương, để đảm bảo sự thành công như với Chương trình MTQG xây dựng NTM, cần có sự quan tâm và huy động vốn từ ngân sách sự nghiệp KH&CN địa phương, nguồn tài trợ quốc tế, từ các doanh nghiệp, từ các tổ chức hợp tác nông nghiệp và từ các nguồn vốn hợp pháp khác. 2. Đề nghị Chương trình được ưu tiên cấp kinh phí như chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ với các Bộ, ngành liên quan để đến cuối năm 2016 có thể triển khai được 80-90 nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu cả 6 nội dung Quyết định 27 của Thủ tướng Chính phủ và phục vụ kịp thời Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Dự kiến kinh phí xin được cấp cho các nhiệm vụ triển khai giai đoạn 2011-2016 là 200 tỷ đồng, bằng 33% kinh phí SNKH dự kiến cấp cho Chương trình theo Quyết định 27 của Thủ tướng. Các nhiệm vụ sau khi phê duyệt được cấp kinh phí theo tiến độ triển khai để phù hợp yêu cầu thực tế sản xuất nông nghiệp, không bị bó buộc như quy định hiện hành. 3. Từ thực tế hoạt động của Chương trình, đề nghị xem xét rút gọn quy trình xét chọn nhiệm vụ. Các đề xuất nhiệm vụ, trước khi gửi về Chương trình cần thông qua Hội đồng cơ sở, lấy ý kiến của cấp có thẩm quyền đặt hàng 4. Với tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ xem KHCN là giải pháp hàng đầu trong xây dựng NTM, đề nghị Chương trình MTQG xây dựng NTM kiến nghị Thủ tướng xem xét cho tiếp tục Chương trình KH&CN phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2 (2017-2020), tạo điều kiện để triển khai Chương trình một cách liên tục, đặc biệt đối với các nhiệm vụ là dự án xây dựng mô hình sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp cho nông thôn mới. TM. BAN CHỦ NHIỆM CHỦ NHIỆM
GS.TS. Nguyễn Tuấn Anh
63
BÁO CÁO THAM LUẬN CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TẠI HỘI NGHỊ TOÀN QUỐC VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NÔNG THÔN MỚI CẤP TỈNH NĂM 2015
64
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TỈNH AN GIANG ----------KẾT QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ KINH NGHIỆM TRONG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NTM TẠI HUYỆN CHỢ MỚI --------------------Trên cơ sở tiếp thu quán triệt Nghị quyết số 26-NQ/TW của BCH TW Đảng, Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 14/10/2008 của Tỉnh ủy An Giang về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” và Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 24/11/2008 của UBND tỉnh An Giang thực hiện kế hoạch hành động của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Với mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kinh tế xã hội phát triển, tăng thu nhập cho nông dân nhằm xây dựng xã hội theo hướng dân chủ, giàu đẹp, văn minh, Huyện ủy, UBND huyện đã có nhiều chủ trương chính sách và các giải pháp để thúc đẩy nông nghiệp, nông dân, nông thôn phát triển thể hiện bằng Kế hoạch số 81-KH/HU, Kế hoạch số 18/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH TW Đảng khóa X về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Sau khi Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia và phê duyệt Chương trình MTQG XD NTM và UBND tỉnh An Giang đã ban hành Quyết định 1958/QĐ-UBND ngày 19/10/2010 và nay là Quyết định số 2361/QĐ-UBND với 19 tiêu chí. Huyện Chợ Mới đã tích cực triển khai thực hiện nội dung các tiêu chí XD NTM trên địa bàn huyện. Qua 4 năm thực hiện diện mạo nông thôn ngày càng đổi mới, đời sống nhân dân được nâng lên một cách rõ rệt. Xác định xây dựng nông thôn mới là chương trình lớn, tổng thể, toàn diện nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, trong quá trình triển khai thực hiện, Huyện Chợ Mới đã đánh giá đúng thực trạng nông thôn từng xã, tìm ra tiềm năng lợi thế, chọn những giải pháp mang lại hiệu quả cao và phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng địa phương để xây dựng lộ trình phù hợp. Ban Thường vụ Huyện ủy, Ban chỉ đạo nông thôn mới của huyện đã trực tiếp làm việc để nghe và cho ý kiến về công tác xây dựng nông mới tại các xã. Qua đó định hướng kế hoạch, tháo gỡ khó khăn cho các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện. Tập trung đôn đốc, kiểm tra định kỳ hàng tháng, hàng quý để lãnh đạo, chỉ đạo. Hưởng ứng Phong trào thi đua “Cả nước chung sức XDNTM”, nhằm tạo sự đồng thuận và khí thế thi đua giữa các địa phương, UBND huyện Chợ Mới đã ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Chợ Mới đã làm tốt công tác vận động, tuyên truyền, 65
huy động các đoàn thể cùng vào cuộc, Ủy ban MTTQ, Ban dân vận huyện đã tập trung chỉ đạo cơ sở làm tốt công tác tuyên truyền thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, công tác huy động các nguồn lực, chỉ đạo giám sát cộng đồng xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Các tổ chức đoàn thể chịu trách nhiệm vận động hội viên gương mẫu đi đầu trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; xây dựng các mô hình kinh tế, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đạt năng suất chất lượng cao, hướng tới sản xuất hàng hóa. Mặt trận và các đoàn thể đã cụ thể hóa 7 nội dung dân vận khéo để tuyên truyền cán bộ đảng viên, cả hệ thống chính trị và quần chúng nhân dân. Các xã, thị trấn chọn 1 ấp điểm để thực hiện xây dựng nông thôn mới làm cơ sở nhân rộng. Thông qua công tác vận động, tuyên truyền, đã tạo được sự chuyển biến nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về nội dung, ý nghĩa của chương trình, vai trò chủ thể của người dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Đã xây dựng được mô hình hành lang giao thông thông thoáng, mỗi nhà làm hàng rào cây xanh đạt 85,53%, cột cờ thẳng tắp 92,67%, đoàn kết xây dựng môi trường cảnh quan sạch đẹp, treo ảnh Bác 91,65%, đèn đường 283km (96,24%), 18/18 xã, thị trấn đã hoàn thành việc xây dựng nhà bia tưởng niệm đạt 100%, vận động xây dựng nghĩa địa nhân dân với diện tích 60.500m 2 với tổng số tiền gần 5,8 tỷ đồng. Vận động nhân dân đóng góp xây dựng cầu, đường, trường học, hiến đất cho các công trình tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế với tổng số tiền đóng góp gần 250 tỷ đồng. Chỉ tính riêng năm 2014, nhân dân trong huyện tiếp tục hiến 12,7 ha đất làm đường giao thông nông thôn, huy động nhân dân đóng góp hơn 60 tỷ đồng, hơn 10.000 ngày công để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Năm 2014, Chợ Mới cũng đã tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Từng bước áp dụng tiến bộ KHKT sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: sản xuất giống rau màu trong nhà màng, sản xuất rau màu đạt chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm…với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế trên cùng diện tích đất canh tác. Ngoài ra, để nâng cao thu nhập cho người dân, khai thác lao động nhàn rỗi ở địa phương, Chợ Mới cũng tập trung phát triển 12 làng nghề truyền thống: nghề mộc, đóng xuồng, ghe, đan lát, trầm nón, đúc lò... Với sự đồng thuận của người dân, sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo huyện, sự vào cuộc của các tổ chức chính trị, đoàn thể trên địa bàn toàn huyện, đến nay, Chợ Mới đã có 2 xã phấn đấu hoàn thành19/19 tiêu chí trong năm 2015, 14 xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên. Theo đó, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn toàn huyện tăng trưởng hằng năm, đến cuối năm 2014 đạt 31,28 triệu đồng/người/năm trong khi đó kế hoạch năm 2015 của tỉnh phấn đấu bình quân thu nhập người dân nông thôn của là 29 triệu đồng/người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm hằng năm, đến cuối năm 2011 còn 2,21% (giảm 4,13% so năm 2010). 66
Năm 2014, Giá trị sản xuất bình quân cây hàng năm và thủy sản nuôi (trừ cá bè) 326,35 triệu đồng/ha, giá trị sản xuất bình quân cây lúa đạt 87,96 triệu đồng/ha, giá trị sản xuất cây màu đạt 775,69 triệu đồng/ha, thủy sản nuôi trừ cá bè 4.566,64 triệu đồng/ha. Điểm nổi bật trong xây dựng nông thôn mới huyện Chợ Mới là công tác huy động xã hội hóa nguồn lực đầu tư từ nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội và doanh nghiệp. Với chủ trương trên, trong 4 năm qua cơ sở hạ tầng nông thôn huyện đã từng bước hoàn thiện, do Huyện chủ động lồng ghép với các nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia như: Dự án Nam Vàm nao, trạm bơm mẫu Long Điền A, kiên cố hóa trường lớp, vận động xã hội hóa nhân dân đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, góp phần phát triển kinh tế huyện nhà. Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn toàn huyện trong 4 năm qua đạt gần 1.432 tỷ đồng từ các nguồn ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện và nhân dân đóng góp. Điều này thể hiện sự quan tâm của Nhà nước, sự đồng thuận cũng như niềm tin của người dân được phát huy mạnh mẽ là chủ thể trong quá trình xây dựng nông thôn mới bởi họ hiểu được mục tiêu cuối cùng của xây dựng nông thôn mới là người dân được hưởng lợi trước tiên. Một số kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới: Một là, việc xây dựng NTM là quá trình lâu dài nên không thể vội vàng huy động một lúc tối đa mọi nguồn lực. Vì vậy, mỗi địa phương và nhân dân phải cùng nhau bàn bạc xem việc gì, công trình gì cần làm trước, cần triển khai ngay thì đồng thuận đóng góp cùng làm. Làm gì phải rõ ràng, công khai từng việc, từng phần với dân để dân thấy rõ hiệu quả đóng góp, lấy chữ tín cho lần sau. Hai là, phải coi trọng công tác tuyên truyền, công tác tư tưởng để vận động nhân dân, tạo sự đồng thuận và huy động mọi tầng lớp nhân dân tham gia. Cùng với việc tuyên truyền, vận động người dân đóng góp ngày công, vật chất cho xây dựng NTM. Cấp ủy, chính quyền thường xuyên theo dõi, gương mẫu đi đầu, làm trước dân phát hiện những đóng góp điển hình tiên tiến để kịp thời ghi nhận, tôn vinh các tổ chức cá nhân có thành tích để khích lệ phong trào. Trong 4 năm, huyện đã xét khen thưởng 122 tập thể và 198 cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong vận động, đóng góp và thực hiện chương trình XDNTM, chủ yếu là nông dân, doanh nghiệp. Song song đó, BCĐ huyện đã đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen cho 80 tập thể và 145 cá nhân. Ba là, lấy người dân là trọng tâm, các công trình xây dựng luôn được công khai dân chủ trên cơ sở dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng lợi, tạo sự đoàn kết, đồng lòng cùng nhau góp sức xây dựng nông thôn mới. Biết phát huy nội lực để giữ sức lâu dài. Xây dựng NTM, xác định trọng điểm nhất là vận động nhân dân, để nhân dân đồng tình hưởng ứng. Có những việc chạm đến quyền lợi nhân dân, phải làm tốt công tác tư tưởng thì mới thành công được.
67
Bốn là, Chợ Mới kêu gọi các người con Chợ Mới và nhiều doanh nghiệp thành đạt ở các địa phương ngoài tỉnh về đóng góp xây dựng quê hương. Trong 4 năm, huyện đã vận động trên 73 tỷ từ doanh nghiệp đầu tư cho quê hương. Năm là, phải chú trọng công tác lập kế hoạch chỉ tiêu thi đua hàng năm, tiêu chí nào ít vốn, dễ làm trước, đi đôi kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, phát hiện chỉ đạo uốn nắn, khắc phục kịp thời sai sót; đồng thời làm rõ trách nhiệm các tổ chức, cá nhân trong thực hiện điều hành, triển khai nhiệm vụ, sơ, tổng kết hàng năm, khen thưởng kịp thời các xã làm trước. Cuối cùng là, công tác lựa chọn cán bộ có năng lực, tâm huyết vào những vị trí chuyên trách. Các cán bộ thường xuyên giữ vững mối quan hệ với các cơ quan cấp trên để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực tiễn cho thấy, địa phương nào có cán bộ chủ chốt, thông hiểu, trách nhiệm, tâm huyết được tập huấn, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản thì công tác xây dựng nông thôn mới đạt kết quả cao. Phát huy những thành tích đã đạt được, trong năm 2015, Chợ Mới tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, phương pháp lập kế hoạch, tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc của huyện và các ngành đối với cơ sở về nhiệm vụ xây dựng NTM. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cấp ủy, chính quyền và toàn thể nhân dân về mục đích, ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM. Tập trung nguồn lực, lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư, cơ chế chính sách hỗ trợ đã ban hành để xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nhất là đối với 02 xã phấn đấu đạt xã NTM trong năm 2015. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch đã ban hành gắn với nhiệm vụ xây dựng NTM. Củng cố nâng cao trách nhiệm, chất lượng chỉ đạo điều hành của các cấp ủy, chính quyền, trách nhiệm các đoàn thể trong triển khai thực hiện chương trình NTM./.
68
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TỈNH ĐIỆN BIÊN ----------NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG XÂY DỰNG NTM VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƯỜI, MIỀN NÚI ĐIỆN BIÊN – KINH NGHIỆM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT
--------------------Điện Biên là tỉnh miền núi biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc với diện tích tự nhiên là 956.290,4 ha; toàn tỉnh có 10 huyện, thị, thành phố (trong đó có 5 huyện nghèo thuộc Chương trình 30a), với 130 xã, phường, thị trấn (trong đó có 116 xã, số xã thuộc diện đặc biệt khó khăn là 101 xã ); dân số toàn tỉnh gần 54 vạn người; có 21 dân tộc anh em cùng chung sống (Thái chiếm 37,99 %, dân tộc Mông chiếm 34,8 %, dân tộc Kinh chiếm 18,42 %, dân tộc Khơ Mú 3,3%, còn lại là các dân tộc khác). Điện Biên cũng là tỉnh có đường biên giới tiếp giáp với 2 quốc gia là Trung Quốc và Lào dài 400,861 km. Những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, tỉnh Điện Biên đã được đầu tư nhiều chương trình, dự án nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giúp đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn xóa đói, giảm nghèo, từng bước ổn định cuộc sống, phát triển sản xuất. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20112020, tỉnh Điện Biên nhận được sự quan tâm, lãnh chỉ đạo sâu sát của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị trong tỉnh. Tuy nhiên, với đặc điểm về địa hình, vị trí địa lý, thành phần dân tộc, Điện Biên cũng gặp rất nhiều khó khăn trong xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc ít người đó là: Người dân tộc thiếu số sống chủ yếu ở các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khu vực biên gới; chủ yếu tập trung tại các huyện: Mường Nhé, Nậm Pồ, Điện Biên Đông, Tủa chùa; Tuần giáo, Mường Ảng, Mường Chà. Nhìn chung, trình độ dân trí còn thấp, sống rải rác trên các sườn núi cao, địa hình miền núi phức tạp. Các hộ dân ở các xã vùng sâu, vùng xa sinh sống phân tán, xa trung tâm, đường giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn, hệ thống thông tin tuyên truyền còn hạn chế. Xuất phát điểm về xây dựng nông thôn mới của các xã vùng đồng bào dân tộc thấp; hệ thống cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo cao (năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo bình quân chung 50,01%; năm 2014 còn 31,49%), trong đó, tỷ lệ hộ nghèo tại 05 huyện nghèo năm 2010 là 70,44%, năm 2014 còn 46,13%. Đời sống của người dân còn nhiều khó khăn nên việc huy động nhân dân đóng góp còn hạn chế. Nhu cầu vốn cho xây dựng nông thôn mới rất lớn, nhất là cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất, xuất đầu tư cho các xã vùng cao, vùng đồng bào 69
dân tộc, cao hơn so với các xã vùng thấp gấp nhiều lần, song nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu. Việc huy động sức dân đang gặp nhiều khó khăn nên ảnh hưởng lớn đến tiến độ xây dựng nông thôn mới. Ngân sách hàng năm của địa phương phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách Trung ương cấp, do vậy hàng năm tỉnh chưa chủ động được kinh phí tự chủ cho xây dựng nông thôn mới cho các xã. Việc lãnh đạo, chỉ đạo định hướng phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đổi mới và xây dựng các hình thức sản xuất phù hợp để nâng cao thu nhập cho người dân còn nhiều hạn chế, đầu ra cho sản phẩm còn hạn hẹp. Năng lực cán bộ Ban chỉ đạo cấp xã còn nhiều hạn chế, do vậy quá trình thực hiện còn bị động, lúng túng. Đại đa số người nhân vùng đồng bào dân tộc chưa hiểu sâu sắc về nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới; chưa chủ động trong công việc, còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của nhà nước. Từ những khó khăn, vướng mắc trên, VPĐP xây dựng nông thôn mới rút ra được những kinh nghiệm trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bào dân tộc ít người như sau: Một là: Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò của chính quyền cơ sở, tăng cường phối kết hợp giữa chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị và toàn thể nhân dân; Đảng bộ các cấp xây dựng Nghị quyết chuyên đề về lãnh đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn từ 2011 - 2020. Hai là: Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và người dân, để họ ý thức được vai trò chủ thể thực sự và tham gia vào xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân được hưởng lợi". Ba là: Xây dựng nông thôn mới là một quá trình lâu dài, vì vậy cần xác định việc dễ làm trước, khó làm sau. Chú trọng những nội dung ít vốn nhưng hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng của người dân và nguồn lực. Bốn là: Chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với tiêu thụ sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp vào sản xuất để tăng hiệu quả và nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích, từng bước nâng cao thu nhập cho người dân; quan tâm lĩnh vực giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội, tăng cường củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Năm là: Ưu tiên lựa chọn triển khai các công trình hạ tầng cơ bản, thiết yếu như giao thông nông thôn, thủy lợi, nước sạch... trong đó ưu tiên cho các công trình ở cấp thôn, bản hoặc trực tiếp gắn với sản xuất và đời sống thường nhật của người dân. Áp dụng phương thức Nhà nước hỗ trợ vật liệu, nhân dân góp đất, công lao động; công khai, dân chủ, khuyến khích thi đua, thôn bản nào vận động được người dân tham gia thì làm trước. 70
Sáu là: Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, đặc biệt chú trọng bảo tồn những nét văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc. Bẩy là: Phát huy những tiềm năng sẵn có trên địa bàn xã như tiềm năng về đất đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên; xây dựng nông thôn mới dựa vào nội lực sức dân là chính, phát huy tối đa các nguồn lực trong cộng đồng dân cư, tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp các ngành, các nhà tài trợ. Tám là: Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn cơ sở thực hiện, cùng cơ sở tháo gỡ khó khăn, phát hiện những vướng mắc, kịp thời tham mưu cho ban chỉ đạo các cấp đề ra phương án giải quyết. Từ những kinh nghiệm nêu trên, để thực hiện thành công những mục tiêu của Chương trình đã đặt ra, nhiệm vụ trong thời gian tới cần làm là: - Rà soát, kiện toàn Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới các cấp theo Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống Ban Chỉ đạo và Văn phòng điều phối; rà soát quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, sắp xếp cán bộ có trình độ, năng lực, nhiệt tình để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới. Các ngành chức năng và các địa phương tập trung tuyên truyền và chỉ đạo đến từng thôn, bản, hộ gia đình; xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt và mang tính tổng hợp, toàn diện của cả hệ thống chính trị; vận động nhân dân tham gia thực hiện phong trào „Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới“. - Rà soát và xây dựng chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của các vùng để hỗ trợ người dân phát triển kinh tế - xã hội. - Hướng dẫn, chỉ đạo các xã xây dựng kế hoạch; xác định nhiệm vụ cụ thể, các tiêu chí phấn đấu hoàn thành trong năm 2015, đặc biệt là các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015. - Đẩy mạnh chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản xuất và phát triển ngành nghề nông thôn, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung cao nhất cho phát triển sản xuất, ưu tiên phát triển sản phẩm hàng hóa chủ lực, xây dựng mô hình mới, nhân rộng các mô hình sản xuất đang hoạt động có hiệu quả, phát triển các mô hình liên kết sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ và bảo vệ môi trường. - Tạo sự chuyển biến về xã hội, cảnh quan môi trường nông thôn; phát động phong trào "nhà sạch - vườn đẹp - môi trường trong lành - ngõ xóm văn minh". Vận động các gia đình nông thôn xây dựng và hoàn thiện các công trình vệ sinh thiết yếu (nhà vệ sinh, nhà tắm, chuồng trại chăn nuôi,...); cải tạo ao, vườn để có cảnh quan đẹp và có thu nhập; sửa lại cổng ngõ, tường rào sạch đẹp, tổ chức định kỳ các hoạt động khơi thông cống rãnh thoát nước, dọn vệ sinh và xử lý rác thải, trồng cây xanh nơi công cộng. 71
- Phát triển, nâng cấp hệ thống hạ tầng xã hội; ưu tiên xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình ở cấp thôn hoặc trực tiếp gắn với phát triển sản xuất và đời sống thường nhật của người dân. - Tiếp tục phát động phong trào thi đua sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, phải xác định đây là phong trào cách mạng lâu dài; vừa chỉ đạo để rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng, vừa chỉ đạo toàn dân trên địa bàn. Đồng thời đánh giá rút kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng những địa phương làm tốt và nhắc nhở kịp thời những địa phương làm chưa tốt, để các địa phương cùng thi đua xây dựng nông thôn mới./.
72
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TỈNH ĐỒNG NAI ----------VAI TRÒ CỦA CẤP HUYỆN TRONG CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN VÀ CHỦ TRƯƠNG THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CÁC XÃ SAU ĐẠT CHUẨN ---------------------I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG Đồng Nai có tổng diện tích tự nhiên hơn 5.907 km2; dân số gần 3 triệu người; 11 đơn vị hành chính cấp huyện (trong đó có 09 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố); 171 đơn vị hành chính cấp xã (trong đó có 136 xã và 35 phường, thị trấn). Tuy ngành nông nghiệp chỉ chiếm 6% trong cơ cấu kinh tế chung của tỉnh, nhưng nông nghiệp, nông dân, nông thôn đóng một vai trò hết sức quan trọng, với hơn 60% dân cư sống vùng nông thôn. Bên cạnh đó, tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn vốn nhiều hạn chế, bất cập, luôn gặp nhiều rủi ro, nên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, người nông dân luôn là đối tượng chịu nhiều tổn thương nhất. Chính vì vậy mà Đảng bộ, chính quyền tỉnh Đồng Nai luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế bền vững. Với nhận thức đó, trước khi có Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Đồng Nai đã chủ trương xây dựng nông thôn 4 có (có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, có đời sống kinh tế được cải thiện, có đời sống văn hoá tốt, có môi trường sinh thái được tốt). Chính nhờ điểm xuất phát sớm này, tỉnh Đồng Nai có nhiều thuận lợi trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Qua 6 năm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 26 –NQ/TW của Trung ương và sau 4 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực: nông nghiệp tăng trưởng ổn định, cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, cơ cấu cây trồng, vật nuôi được chuyển đổi theo hướng mang lại giá trị cao; xuất hiện nhiều loại hình tổ chức sản xuất hiệu quả như: kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, tổ hợp tác và doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Nhận thức của người dân về vai trò chủ thể, quyền làm chủ được nâng cao; đời sống vật chất, tinh thần người dân có bước chuyển biến tích cực; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; môi trường sinh thái ngày càng được cải thiện, đã góp phần quan trọng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân ở nông thôn. Đến cuối năm 2014, tỉnh Đồng Nai có 52/136 xã đạt chuẩn nông thôn mới (chiếm 38,2%); 47 xã đạt từ 14 - 18 tiêu chí (chiếm 34,6%); 23 xã xã đạt từ 9 - 13 tiêu chí (chiếm 16,9%); 14 xã đạt từ 5 - 8 tiêu chí (10,3%), không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí. Đáng chú ý là Đồng Nai có 2 73
huyện Xuân Lộc và thị xã Long Khánh được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014. II. VAI TRÒ CỦA CẤP HUYỆN TRONG CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Qua thực tế xây dựng nông thôn mới ở các địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, có thể thấy hệ thống chính trị cấp cơ sở có vai trò quan trọng trong lãnh đạo, điều hành, vận động nhân dân tổ chức xây dựng nông thôn mới ở mỗi địa phương, đây chính là nhân tố quyết định mức độ thành công của công cuộc xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, vì cấp huyện là cấp lãnh đạo, quản lý cấp xã một cách trực tiếp, toàn diện sâu sát trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nên cấp huyện có một vai trò đặc biệt quan trọng chỉ đạo xây dựng nông thôn mới. - Cấp huyện cụ thể hóa chủ trương, kế hoạch của tỉnh, xây dựng chương trình, đề án tổ chức thực hiện đối với cấp huyện: Trước hết, cấp huyện tổ chức quán triệt và tuyên truyền cho cán bộ chủ chốt của huyện, xã, cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân học tập và hiểu rõ chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm của địa phương cấp huyện cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch để tổ chức thực hiện trên địa bàn. Nhờ làm tốt công tác này, nên các huyện Xuân Lộc, Thống Nhất, Long Thành và thị xã Long Khánh của tỉnh Đồng Nai đã huy động được cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân vào cuộc và đạt kết quả tốt trong xây dựng nông thôn mới. - Trên cơ sở qui hoạch tổng thể của tỉnh, cấp huyện giải quyết vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ theo hướng CNH-HĐH trên địa bàn của mình theo các tiềm năng, lợi thế hiện có. Bên cạnh đó, kết hợp với tỉnh để đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, hệ thống dịch vụ công nghiệp, hệ thống chính sách để kích thích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tin tưởng, tập trung đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân. Song song đó, cấp huyện cũng qui hoạch và giải quyết các vấn đề về nước sạch, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự ở nông thôn. - Cấp huyện tổ chức đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn: thông qua đào tạo nghề, khôi phục các ngành nghề truyền thống, phát triển công nghiệp, dịch vụ…từ đó huyện có điều kiện giải quyết việc làm cho lực lượng lao động ở nông thôn. - Cấp huyện phối hợp với cấp tỉnh giải quyết vấn đề ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nông nghiệp. Vai trò của cấp huyện càng có ý nghĩa hơn khi chúng ta đang triển khai thực hiện chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo mô hình cánh đồng lớn. - Cấp huyện lãnh đạo, quản lý cấp xã trong việc thực hiện tốt “Quy chế dân chủ cơ sở”. Trong xây dựng nông thôn mới, chỉ nơi nào thực hiện tốt 74
phương châm “dân biết, dân bàn, dân quyết định, dân làm, dân giám sát, dân thụ hưởng” thì nơi đó mới đạt kết quả tốt. Trong xây dựng nông thôn mới, ngoài sự hỗ trợ của nhà nước, vấn đề có ý nghĩa quan trọng là phải biết phát huy trí tuệ và sức mạnh của nhân dân, huy động hợp lý các nguồn lực trong dân để xây dựng nông thôn mới; mọi huy động đóng góp của dân phải được bàn bạc, công khai, dân chủ, đồng thuận cao trong cộng đồng dân cư để nhân dân hiến kế, đề xuất cách thức thực hiện, khi nhân dân thấy được kết quả, lợi ích thiết thực, từ đó tăng thêm lòng tin, đồng lòng, đồng thuận, đồng hành của nhân dân trong quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. - Do chưa có hệ thống chính sách toàn diện thu hút cán bộ có năng lực gắn bó với cấp xã, có ý nghĩa hơn khi thường xuyên xuống xã nắm bắt tình hình, hướng dẫn và cùng nhìn chung đội ngũ cán bộ cấp xã còn hạn chế về năng lực. Vì vậy, vai trò của cấp huyện càng với xã giải quyết những khó khăn trong việc triển khai thực hiện các tiêu chí. Để trở thành huyện đầu tiên của cả nước đạt chuẩn nông thôn mới, huyện Xuân Lộc đã cữ cán bộ huyện thường xuyên xuống để cùng xã tháo gỡ từng khó khăn, vướng mắc dù nhỏ và hàng tuần đều có báo cáo trong giao ban hàng tuần của huyện để có hướng chỉ đạo, xử lý phù hợp. - Sau cùng, một vấn đề quan trọng đó là, cấp huyện trực tiếp lãnh đạo công tác cán bộ đối với cấp xã. Cán bộ là cái gốc của vấn đề, mọi việc thành bại phần lớn là do cán bộ mà ra. Trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới, một số cán bộ, nhất là người đứng đầu còn tư tưởng chần chừ, thiếu quyết liệt nên kết quả xây dựng nông thôn mới chậm chuyển biến. Thị xã Long Khánh, đặc biệt là huyện Xuân Lộc đã thực hiện “quyết liệt và mạnh tay” đối với công tác cán bộ. Trong 5 năm qua, Xuân Lộc đã luân chuyển 8 chủ tịch, bí thư của 8/12 xã; đối với Long Khánh là 4/9 xã. Nhờ cách làm này, tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn chuyển biến rất nhanh; xóa đi tư tưởng trông chờ, ỷ lại của đội ngũ cán bộ cấp xã. Học tập kinh nghiệm này, hiện nay các huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã làm khá tốt công tác luân chuyển cán bộ giữa cấp huyện và cấp xã. Tóm lại, trong hệ thống 4 cấp của Nhà nước ta hiện nay, cấp huyện là cấp trung gian giữa cấp tỉnh và cấp xã, nhưng là cấp có vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới. Vai trò của cấp huyện càng thể hiện rõ nét hơn đối với các xã nghèo, vùng sâu, vùng xa và các xã có cán bộ còn tư tưởng trông chờ ỷ lại. III. CHỦ TRƯƠNG THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CÁC XÃ SAU ĐẠT CHUẨN Tỉnh Đồng Nai đã có 52 xã và 2 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, đây là một thành quả rất đáng tự hào. Song, tỉnh Đồng Nai đã chủ trương: “không dừng lại ở các tiêu chí đạt được, đó chỉ mới là bước khởi đầu trong thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới, vấn đề quan trọng hơn là phải tiếp tục nâng chất lượng các xã, các huyện nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh, không tự bằng lòng, thỏa mãn với thành tích đã đạt được, nhằm tiếp tục thực hiện mục tiêu “4 tốt hơn”, đó là: Đời sống, thu nhập của người nông dân ngày càng cao hơn; Cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội ngày càng đồng bộ, hoàn thiện theo hướng hiện đại hơn; Đời sống vật chất, văn hóa tinh thần, bảo tồn và phát huy tốt hơn các giá trị 75
truyền thống ở nông thôn, an ninh, an toàn, an sinh xã hội ở nông thôn ngày càng tốt hơn; Đảm bảo môi trường sinh thái phát triển đa dạng và bền vững hơn. Phấn đấu sớm rút ngắn khoảng cách về trình độ và tính chất phát triển giữa nông thôn và đô thị, xây dựng Đồng Nai trở thành tỉnh giàu mạnh, văn minh, phát triển toàn diện, bền vững”. Để cụ thể hóa chủ trương trên, tỉnh Đồng Nai đã xây dựng và ban hành “Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao” (đính kèm). Đây là Bộ tiêu chí để các xã đạt chuẩn nông thôn mới làm cơ sở tiếp tục giữ vững, duy trì và nâng cao các tiêu chí đã đạt, đảm bảo tính bền vững nhằm thúc đẩy phong trào ở trình độ, chất lượng cao hơn. Bộ tiêu chí này gồm 18 tiêu chí với 36 chỉ tiêu. Trong đó, đáng chú ý là tiêu chí Phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, gồm có 4 chỉ tiêu hướng đến việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh cơ giới hóa, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trên thực tế, các địa phương đạt chuẩn nông thôn mới năm 2013, 2014 cũng đã xác định “Đạt chuẩn nông thôn mới chỉ là thành quả bước đầu, để theo kịp tốc độ phát triển của xã hội, để xây dựng nông thôn văn minh thì còn cả một quảng đường dài để phấn đấu”. Từ đó, Đảng bộ và nhân dân các địa phương này tập trung giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được, đặc biệt là tiếp tục phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, giảm nghèo, làm tốt các chính sách an sinh xã hội. Đối với 2 huyện đạt chuẩn nông thôn mới Xuân Lộc và Long Khánh đang tiếp tục chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng, cơ cấu mùa vụ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; tập trung phát triển công nghiệp nông thôn nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập; thực hiện mạnh mẽ công tác giảm nghèo (cho các hộ nghèo theo chuẩn mới của tỉnh), thực hiện phong trào sáng – xanh – sạch – đẹp, nhằm tạo ra 1 nông thôn mới văn minh. Tỉnh Đồng Nai xác định đạt chuẩn nông thôn mới là khó, nhưng để giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí đạt được là một vấn đề khó hơn. Song, nông thôn mới Đồng Nai đã tạo ra con người mới, với sức sống mới và động lực mới. Với sự quyết tâm cao và nỗ lực của cả hệ thống chính trị, những kinh nghiệm có được trong giai đoạn qua cùng với phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới được lan tỏa ở mức cao trên khắp địa bàn tỉnh, vai trò chủ thể của người dân được phát huy mạnh mẽ, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Đồng Nai có niềm tin tưởng mãnh liệt vào sự thành công trong việc xây dựng tỉnh Đồng Nai trở thành tỉnh giàu mạnh, văn minh, phát triển toàn diện, bền vững với một xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ./.
76
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TỈNH GIA LAI ----------KINH NGHIỆM TRONG VẬN DỤNG, ĐIỀU CHỈNH BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI PHÙ HỢP VỚI THỰC TẾ CỦA GIA LAI -----------------Gia Lai là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Bắc Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 15.536,9 km2. Toàn tỉnh có 17 đơn vị hành chính (14 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố), với 222 xã, phường, thị trấn, trong đó có 184 xã xây dựng nông thôn mới, 2.160 thôn, buôn, làng, tổ dân phố. Tổng dân số là 1,39 triệu người, trong đó dân cư nông thôn là 933.644 người, chiếm tỷ lệ 70%. Trên địa bàn có 34 dân tộc anh em cùng sinh sống, tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm 45,8%. Tỉnh có tiềm năng lớn trong phát triển thủy điện và nguồn đất đai thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp dài ngày, chăn nuôi đại gia súc. Đặc biệt là các loại cây có giá trị kinh tế cao như: hồ tiêu, cà phê, cao su,… Tuy nhiên, Gia Lai vẫn là một tỉnh nghèo. Trình độ dân trí thấp, lao động chủ yếu là phổ thông. Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa là những khó khăn trong thực hiện Chương trình xây dựng NTM của tỉnh. 1. Kết quả tổng quan về xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai Khi bắt tay vào xây dựng nông thôn mới, qua đánh giá thực trạng bình quân mỗi xã chỉ đạt 3 tiêu chí, không có xã nào đạt được 19 tiêu chí, trong đó có 158 xã/184 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn chỉ đạt 9,5 triệu đồng/người/năm; Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 23,75%. Qua 4 năm triển khai thực hiện Chương trình tỉnh Gia Lai đã đạt được một số kết quả nổi bật như sau: - Đã hoàn thành toàn bộ quy hoạch chung và đề án xây dựng nông thôn mới của 184 xã vào cuối năm 2011, đầu năm 2012. - Đã có 07 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. - Bình quân một xã đạt được 10 tiêu chí (tăng 7 tiêu chí so với ban đầu). - Số xã đạt dưới 5 tiêu chí chỉ còn 02 xã. - Hạ tầng kinh tế xã hội khu vực nông thôn từng bước được đầu tư khang trang hơn. Toàn tỉnh đã làm mới được 382,87 km đường giao thông nông thôn, cải tạo, nâng cấp được 697 km đường giao thông nông thôn; xây dựng mới và nâng cấp 38 công trình thủy lợi; kiên cố hóa được 120,95 km kênh mương; làm mới và nâng cấp trên 276 km đường dây điện trung thế và hạ thế; nâng cấp và xây mới được 15 trường học, 400 phòng học các cấp; xây dựng mới và nâng cấp được 27 nhà văn hóa xã và 120 nhà văn hóa, khu thể thao thôn, làng; đã đầu tư 77
xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhiều chợ nông thôn, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, v.v... - Triển khai được trên 281 mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả. Thu nhập của người dân nông thôn đã tăng dần theo từng năm: năm 2010 thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn là 9,5 triệu đồng/người/năm, đến năm 2013 là 14,65 triệu đồng/người/năm (tăng 1,54 lần), năm 2014 thu nhập đạt 16,5 triệu đồng/người/năm, tăng 1,73 lần so với năm 2010; Tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 là 23,75%, năm 2013 giảm còn 17,23%, năm 2014 giảm còn 13,96%, so với năm 2011 giảm được 9,79%, bình quân một năm giảm 3,26%. Một số xã không còn hộ nghèo như xã Diên Phú, xã An Phú của thành phố Pleiku. + Về Y tế: toàn tỉnh có 75% số trạm y tế có bác sỹ; 100% trạm y tế xã đã có nữ hộ sinh trung học; 100% thôn, làng có nhân viên y tế được đào tạo và duy trì hoạt động thường xuyên. +Về giáo dục: 100% xã được phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 124/184 xã có 70% học sinh tốt nghiệp THCS và tiếp tục học THPT, bổ túc, học nghề; 82 xã có tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 20% trở lên. Cơ sở vật chất, hệ thống trường học từng bước được đầu tư đạt chuẩn, đội ngũ giáo viên các cấp được chuẩn hóa và từng bước nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục trên địa bàn xã + Về văn hóa: chú trọng đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các nhà văn hóa, sân thể thao xã, thôn, làng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, văn nghệ của người dân và thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. + Môi trường sinh thái khu vực nông thôn được quan tâm, tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch khu vực nông thôn đạt 81,8%. Các xã đã hình thành các tổ, nhóm thu gom, xử lý rác thải; nghĩa trang được quy hoạch theo tập quán và chuẩn nông thôn mới + An ninh trật tự xã hội được giữ vững. Có được kết quả như trên là nhờ sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; sự giám sát thường xuyên của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh. Đặc biệt, Chương trình đã nhận được sự ủng hộ, đồng tình hưởng ứng của cộng đồng dân cư, sự hỗ trợ của các doanh nghiệp và sự chung tay xây dựng nông thôn mới của Quân đội, các tổ chức hội đoàn thể,… 2. Kinh nghiệm trong vận dụng, điều chỉnh Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới phù hợp với thực tế của Gia Lai Thực tiễn cho thấy xây dựng nông thôn mới chính là cụ thể hóa đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có thể coi Chương trình nông thôn mới là trụ cột chính để các Chương trình mục tiêu khác bồi đắp vào, thực hiện Chương trình nông thôn mới tốt là cụ thể hóa Nghị quyết 26 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và là giải pháp giảm nghèo bền vững trong nhân dân. Những năm qua, chúng ta đã đưa ra được rất nhiều cơ chế áp dụng cho Chương trình, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành bộ tiêu chí quốc gia để làm chuẩn cho việc đánh giá, và cũng không ngừng tiếp thu để hoàn thiện bộ tiêu chí ngày một đồng bộ hơn. Trong quá trình tiếp thu cũng đã có những sửa đổi thiết thực. 78
Tuy nhiên, việc sửa đổi để có một Bộ tiêu chí nông thôn mới áp dụng phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng, từng tỉnh là một điều rất khó khăn. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và điều kiện đặc thù của tỉnh Gia Lai, trên cơ sở Bộ tiêu chí quốc gia số 491/QĐ-TTg và 342/QĐ-TTg, tỉnh Gia Lai chỉ đạo không hạ thấp các chỉ tiêu mà Trung ương đặt ra nhưng đã vận dụng từng tiêu chí cho phù hợp với điều kiện của tỉnh như: + Tiêu chí số 1 về quy hoạch: Với nguồn kinh phí hỗ trợ công tác quy hoạch và lập đề án là 100 triệu đồng/xã. Nguồn kinh phí trên chỉ đủ để thực hiện công tác quy hoạch chung. Tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ngành tập trung hướng dẫn và hỗ trợ các xã trong triển khai xây dựng đồ án quy hoạch. Phân công Sở Xây dựng hướng dẫn và thẩm định quy hoạch. Sở Tài nguyên - Môi trường cung cấp bản đồ hành chính cho các xã làm bản đồ nền trong thực hiện quy hoạch; UBND các xã chịu trách nhiệm rà soát đánh giá thực trạng nông thôn, tổng hợp và viết thuyết minh đồ án quy hoạch. Nhờ đó công tác quy hoạch và lập đề án đã hoàn thành 100% vào đầu năm 2012. Việc thực hiện quy hoạch chi tiết, Tỉnh chỉ đạo trước mắt tập trung vào quy hoạch sản xuất nông lâm sản và thủy sản. Mặc dù kinh phí còn hạn hẹp nhưng nhiều địa phương đã có cách làm hay, sáng tạo trong việc huy động nguồn lực cho công tác quy hoạch chi tiết như đã ưu tiên nguồn kinh phí hỗ trợ của Tổ chức JICA để hoàn thành quy hoạch chi tiết sản xuất nông, lâm và thủy sản; tăng cường cán bộ từ các phòng ban của huyện về công tác tại xã để giúp xã hoàn thành quy hoạch chi tiết sản xuất nông lâm sản và thủy sản. + Tiêu chí số 2 về giao thông: Để cứng hóa một số tuyến đường giao thông nông thôn ngoài những vật liệu như nhựa, xi măng, cát, đá,… tỉnh cho phép chọn thêm vật liệu là đất đồi chọn lọc để cứng hóa đường giao thông mà vẫn đảm bảo cho phương tiện đi lại thuận lợi và không lầy lội vào mùa mưa. + Tiêu chí số 3 - về thủy lợi: Thực tiễn cho thấy trên địa bàn Tây Nguyên không phải vùng đất nào cũng có đủ điều kiện để xây dựng công trình thủy lợi. Một số xã không thể xây dựng công trình thủy lợi nhưng vẫn đảm bảo sản xuất phù hợp với điều kiện đất đai, thị trường; không có kênh mương, cống bọng thuộc diện cần kiên cố hóa thì được tính là đạt tiêu chí. + Tiêu chí số 6 - về cơ sở vật chất văn hóa: Đối với các xã, thôn chưa xây dựng được nhà văn hóa. Trước mắt nâng cấp sửa chữa sử dụng các Hội trường, Trung tâm học tập cộng đồng, Nhà rông, Nhà dài, Nhà sinh hoạt cộng đồng, Đình làng, Nhà văn hóa xã đã xây dựng từ trước, Nhà văn hóa liên thôn để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ nhân dân vẫn được tính đạt tiêu chí về xây dựng cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí số 06) trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Về lâu dài các địa phương này cần có lộ trình cụ thể để quy hoạch đất cho các công trình văn hóa. Những xã, thôn, làng đã được quy hoạch đất để xây dựng công trình văn hóa thì giao các ngành chức năng thực hiện việc cắm mốc và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để khi có nhu cầu sẽ đầu tư xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao xã, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng đảm bảo các tiêu chí theo quy định. 79
Một số địa phương có các thiết chế văn hóa truyền thống như: ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số Bahnar, Jrai,…vùng người kinh nếu được sự đồng ý của nhân dân và các đoàn thể địa phương thì khuyến khích phát huy hòa đồng trong các hoạt động văn hóa, thể thao phù hợp. Một số thôn, làng có dân số ít, địa giới hành chính gần nhau, được sự đồng thuận của nhân dân có thể tổ chức sinh hoạt văn hóa, thể thao tại một số nhà văn hóa liên thôn, làng. + Tiêu chí số 7 - về chợ: Đặc điểm của vùng Tây Nguyên là đất rộng, dân thưa nên nhu cầu về chợ cũng còn hạn chế. Đối với các xã không có chợ do nhu cầu thực tế thì không cần đầu tư xây dựng chợ riêng của xã, mà khuyến khích sử dụng chung chợ với các xã lân cận. Chính quyền địa phương liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương xem xét, đánh giá tình hình thực tế để quyết định đạt chuẩn tiêu chí chợ nông thôn mới. Bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả, không lãng phí, đúng với yêu cầu thực tế, tránh hình thức, vì thành tích mà phải xây dựng chợ, trong khi các xã chưa thực sự cần có nhu cầu về chợ. + Tiêu chí số 9 - về nhà ở dân cư: Gia Lai có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm 45,8% trong 1,39 triệu người, chủ yếu là người dân tộc Jrai, Barnah. Người dân tộc thiểu số xây dựng nhà ở theo tập quán, kiến trúc và vật liệu đặc thù như mái lợp bằng cỏ tranh, vách thưng bằng gỗ, sàn lót bằng tre, lồ ô. Tỉnh đã quy định, đối với nhà sàn, nhà dài truyền thống của người đồng bào dân tộc thiểu số, có kết cấu nhà vững chắc, có giá trị xây dựng cao thì được tính đạt chuẩn nông thôn mới. + Tiêu chí số 13 - Về hình thức tổ chức sản xuất: Đối với những xã đã có THT hoặc HTX thì yêu cầu phải có triển khai các hoạt động thường xuyên và bảo toàn được vốn, đem lại lợi ích sự hài lòng cho thành viên và nông dân trong 02 năm liền kề thì xác định đạt tiêu chí. Đối với những xã chưa hình thành THT hoặc HTX thì yêu cầu chính quyền xã vận động nhân dân thành lập THT hoặc HTX, được UBND xã xác nhận đã triển khai các hoạt động trong thời gian qua, đem lại sự hài lòng cho thành viên và nông dân thì xác định đạt tiêu chí. Đối với các xã không có THT hoặc HTX trên địa bàn, nhưng người dân của xã tham gia THT hoặc HTX tại các xã lân cận; Hoặc những xã lân cận thành phố, thị xã, mà việc cung cấp các dịch vụ phục phụ sản xuất vẫn đảm bảo thì xác định đạt tiêu chí. + Tiêu chí số 17 - về môi trường: Nguồn nước sạch không áp dụng theo quy chuẩn quốc gia vì xã không đủ điều kiện kiểm tra mẫu nước theo quy định. Trong giai đoạn trước mắt, tỉnh chỉ đạo thực hiện nguồn nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thoả mãn yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi. Nghĩa trang của các làng dân tộc thiểu số Bahnar, Jrai theo tập quán thường được hình thành tại bản, làng, theo truyền thống, không tập trung vào 80
nghĩa trang của xã, vì thế việc quy hoạch nghĩa trang xã đối với một bộ phân này là rất khó, việc di dời rất khó khăn, không nhận được sự đồng thuận của người dân. Tỉnh chỉ đạo cố gắng chuẩn hóa các yêu cầu về khuôn viên của nghĩa trang như xây tường rào, trồng cây xanh, làm hệ thống thoát nước để đảm bảo về môi trường. Từ khi tỉnh quy định cụ thể hóa bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, các xã đã chủ động hơn trong việc xét đánh giá mức độ hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới. Việc quy định cụ thể bộ tiêu chí giúp các xã không còn lúng túng trong triển khai thực hiện, góp phần hoàn thiện, củng cố bộ tiêu chí sao cho phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh Gia Lai. 3. Những khó khăn trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh - Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 là Chương trình lớn, nhiều nội dung, nhiều lĩnh vực nhưng cấp thực hiện là cấp xã, trình độ, năng lực của cán bộ còn hạn chế, lúng túng trong triển khai thực hiện. Một số huyện có địa bàn xã tương đối rộng, khu dân cư thưa thớt nên rất khó khăn trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn và phát triển sản xuất. - Tỷ lệ hộ nghèo cao, phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu số lại tập trung tại các vùng xa việc thực hiện để đạt tiêu chí hộ nghèo, tiêu chí thu nhập rất khó, khả năng huy động sự đóng góp của các địa phương này vào các công trình phát triển hạ tầng nông thôn theo quy định là rất khó. - Một số địa phương triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới còn chậm, còn tính ỷ lại, trông chờ, nên hiệu quả lồng ghép các chương trình, dự án để xây dựng nông thôn mới chưa cao. - Nhiều xã của tỉnh không biết huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn nên còn gặp nhiều khó khăn. - Ngân sách đầu tư cho xây dựng nông thôn mới còn hạn chế, trong khi đó nhu cầu xây dựng nông thôn mới để đạt chuẩn 19 tiêu chí là rất lớn. 4. Kiến nghị với Trung ương: Trung ương đã có quy định về tổ chức bộ máy hệ thống VPĐP cấp tỉnh, huyện và phân công công chức xã điều phối Chương trình. Tuy nhiên, cần có hướng dẫn cụ thể hơn để đảm bảo tính thống nhất điều hành trong cả nước và hướng dẫn kinh phí hoạt động cho hệ thống VPĐP đảm bảo công tác tham mưu thực hiện Chương trình được tốt hơn./.
81
CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ----------PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÂNG CAO THU NHẬP CHO CƯ DÂN NÔNG THÔN, GÓP PHẦN TÍCH CỰC THỰC HIỆN THÀNH CÔNG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ----------------------Trải qua 2 cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc, khu vực Nông thôn là hậu phương vững chắc cung cấp sức người, sức của cho tuyền tuyến với khẩu hiệu: “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”, góp phần quan trọng vào sự nghiệp giành độc lập dân tộc, thống nhất nước nhà. Sau khi đất nước thống nhất, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương chính sách hỗ trợ phát triển khu vực nông thôn như: Khoán 10, rồi Nghị Quyết 100... nhưng chưa đầy đủ, chưa chuyển biến mạnh mẽ khu vực nông thôn. Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó trọng tâm là Chương trình xây dựng Nông thôn mới (NTM); Nghị quyết có ý nghĩa chính trị đặc biệt quan trọng, thể hiện sự quan tâm sâu sắc và đầy đủ của Đảng và Nhà nước đối với người dân nông thôn. Thủ tướng Chính phủ đã cụ thể hóa Nghị quyết bằng Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 Phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, với 5 nhóm 19 Tiêu chí mà mục tiêu cuối cùng là nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần người dân khu vực nông thôn, xóa dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nhận thức sâu sắc ý nghĩa và tầm quan trọng của Nghị quyết số 26NQ/TW, Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010-2015, Thành ủy Hà Nội đã ban hành Chương trình số 02-CTr/TU ngày 29/8/2011 về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân” giai đoạn 2011-2015 (gọi tắt là Chương trình 02CTr/TU của Thành ủy), trọng tâm là xây dựng NTM, nhưng muốn xây dựng NTM trước hết cần phải phát triển sản xuất, và cái đích cuối cùng của Chương trình là từng bước nâng cao đời sống nông dân. Hà Nội bước vào thực hiện xây dựng nông thôn mới trong điều kiện có diện tích tự nhiên hơn 3.328 km2, dân số khoảng gần 7 triệu người, 29 đơn vị hành chính (10 quận, 18 huyện và 1 thị xã). Trong 19 huyện, thị xã có 401 xã với 344 xã đồng bằng, 43 xã vùng đồi gò và 14 xã miền núi. Đặc biệt được Trung ương giao mục tiêu phấn đấu xây dựng nông thôn mới của Thành phố Hà Nội cao gấp đôi mục tiêu của Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Thành phố Hà Nội phấn đấu đến năm 2015 có 40% số xã đạt NTM, đến năm 2020 có 70% số xã đạt NTM). Trong điều kiện địa bàn rộng, giữa các địa phương có sự phát triển về mọi mặt không đồng đều; do vậy đây vừa là vinh dự, vừa là thách thức lớn đối với Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân Thủ đô. 82
Khu vực Nông thôn Hà Nội với diện tích đất sản xuất nông, lâm nghiệp trên 192 ngàn ha, dân số trên 4 triệu người, chiếm trên 60% lực lượng lao động của toàn thành phố. Khu vực nông thôn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của Thủ đô, là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho xây dựng Thủ đô, đất đai cho phát triển hạ tầng và đô thị, cung cấp lương thực, thực phẩm, góp phần quan trọng bảo đảm an ninh, quốc phòng cho Thành phố. Trong những năm trước đây Trung ương và Thành phố Hà Nội đặc biệt quan tâm đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn Thành phố, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân khu vực nông thôn ngày càng đượ nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Tuy nhiên, bước vào thực hiện Chương trình xây dựng NTM với 5 nhóm 19 tiêu chí, nông nghiệp, nông thôn Hà Nội vẫn còn một số khó khăn như: Sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn là sản xuất quy mô nhỏ, phân tán, ruộng đất manh mún, chất lượng nông sản và hiệu quả sản xuất chưa cao; chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm. Việc xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại phát triển thị trường tiêu thụ nông, lâm sản hàng hóa chưa được quan tâm đúng mức, sản phẩm tiêu thụ chủ yếu ở dạng thô, chưa qua chế biến nên giá trị và sức cạnh tranh của hàng hóa, nông sản còn thấp; chưa khuyến khích doanh nghiệp và hộ gia đình nông dân đầu tư để tích tụ ruộng đất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và thiết bị công nghệ mới vào sản xuất. Đời sống và thu nhập của một bộ phận nông dân còn thấp, chênh lệch về thu nhập và hưởng thụ văn hóa của người dân ở khu vực nông thôn và khu vực thành thị còn khoảng cách lớn. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao, kết quả đào tạo nghề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, đặc biệt là ở những nơi thu hồi đất nông nghiệp còn hạn chế. Thời điểm năm 2011 chưa có xã nào đạt chuẩn NTM, bình quân mỗi xã mới đạt 2 tiêu chí; công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch còn hạn chế. Hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đầu tư chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Ruộng đất manh mún bình quân mỗi hộ có từ 7-15 ô, thửa; thậm chí có nới 27-39 ô, thửa như một số xã ở huyện Chương Mỹ và Sóc Sơn. Quá trình chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng NTM các năm qua, bên cạnh việc tập trung tuyên truyền huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia thực hiện Chương trình; tập trung xây dựng hoàn thành nhanh Quy hoạch xây dựng NTM và Đề án xây dựng NTM các xã, làm tiền đề và cơ sở triển khai thực hiện các dự án đầu tư và dự án phát triển sản xuất. Thành phố Hà Nội đã lựa chọn khâu đột phá là Dồn điền đổi thửa (DĐĐT) đất sản xuất nông nghiệp để tổ chức lại sản xuất. Với nhận thức trong xây dựng NTM, DĐĐT không phải là một tiêu chí, tuy nhiên, với những địa phương như hầu hết các xã thuộc khu vực nông thôn của Hà Nội, có diện tích đất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, phân tán do trước đây việc chia đất canh tác cho nông dân được thực hiện theo phương châm đảm bảo công bằng “có gần, có xa, có xấu, có tốt, có cao, có thấp…” dẫn đến bình quân mỗi hộ dân sở hữu nhiều ô, thửa ruộng phân tán trên nhiều cánh đồng. Diện tích mỗi ô, thửa nhiều nơi chỉ vài chục mét vuông, thậm chí có ô thửa cấy không hết 01 cái mạ. Với những địa phương có thực trạng ruộng đất như trên bước vào xây dựng NTM sẽ gặp rất 83
nhiều khó khăn, nếu tiến hành thành công công tác DĐĐT sẽ có tác động tích cực tới hầu hết 19 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới. Trước hết là tiêu chí Qui hoạch (tiêu chí số 1), nếu DĐĐT thành công từ nhiều ô, thửa/hộ lại phân tán trên nhiều cánh đồng, sau khi dồn chỉ còn 1-2 ô, thửa/hộ, địa phương tiến hành qui hoạch lại đồng ruộng, mương máng, thủy lợi (tiêu chí số 3), giao thông nội đồng(tiêu chí số 2) đều thuận lợi. Do có ô thửa lớn, mương máng, giao thông thủy lợi nội đồng đảm bảo tiêu chí, sẽ giúp cho công tác cơ giới hóa đồng ruộng, hỗ trợ cho việc nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi giải phóng sức lao động của người nông dân, người nông dân có điều kiện phát triển thêm các ngành nghề khác từ đó hỗ trợ cho tiêu chí nâng cao thu nhập của (tiêu chí số 10), góp phần giảm nghèo (tiêu chí 11) và tăng tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (tiêu chí số 12). Mặt khác do đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng đã hình thành các tổ dịch vụ cơ giới phục vụ sản xuất nông nghiệp trong HTXNN (tiêu chí số 13), cùng với việc qui hoạch lại đồng ruộng, sẽ giúp cho công tác tích tụ ruộng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nông thôn diễn ra thuận lợi. Trước đây một Doanh nghiệp muốn đầu tư vào một địa phương nào đó phải bàn bạc với nhiều hộ, thì nay chỉ cần bàn bạc thống nhất thỏa thuận với một, vài hộ là có thể có một diện tích đủ lớn để thực hiện một dự án sản xuất cây, con… như vậy, DĐĐT còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp có thể đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp thuận lợi hơn, tạo điều kiện tích tụ ruộng đất phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo nên những vùng chuyên canh lớn. Mặt khác, trước đây khi triển khai đo ruộng chia cho các hộ, chủ yếu là dùng phương pháp thủ công, đo bằng thước gậy thậm chí nhiều nơi còn đo bằng đòn gánh…nên sai số là tất yếu xảy ra. Nếu đo chia lại bằng bằng máy sẽ đảm bảo chính xác, công bằng thực sự giữa các hộ dân sẽ được nhân dân đồng tình, phấn khởi hỗ trợ cho tiêu chí an ninh trật tự xã hội (tiêu chí số 19). Hơn nữa, do lấy lại được những diện tích đất dôi, dư trong các hộ dân cùng với diện tích do bỏ đỡ bờ vùng bờ thửa sẽ giúp cho địa phương có thêm quĩ đất công để hỗ trợ thực hiện qui hoạch mở mang các công trình phúc lợi của địa phương mà không phải giải phóng mặt bằng, có quĩ đất để địa phương qui hoạch các khu đấu giá QSDĐ, huy động nguồn lực hỗ trợ thực hiện các tiêu chí trong xây dụng NTM. Thêm nữa, công tác DĐĐT là một việc làm rất khó do đụng trạm tới quyền lợi của hầu hết các hộ dân, phải tiến hành một khối lượng công việc rất nhiều từ xây dựng phương án, kế hoạch triển khai, tổ chức tuyên truyền, họp ở nhiều cấp nhiều nội dung, đo đạc, chia đất, gắp thăm, lên bản đồ, cấp hồ sơ giấy tờ…nên nhìn chung cán bộ địa phương đều ngại, không muốn làm. Cho nên, nếu xã nào tổ chức thành công công tác DĐĐT thì trình độ, năng lực tổ chức thực hiện các nội dung chương trình xây dựng NTM của cán bộ xã đó sẽ được nâng lên rõ rệt ( tiêu chí 18). Với nhận thức như trên trong 3 năm 2012-1014, Hà Nội đã tập trung chỉ đạo từ việc xây dựng kế hoạch DĐĐT từ dưới lên, giao chỉ tiêu kế hoạch từ trên xuống, đến việc xây dựng và ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ, ban hành các thủ tục hướng dẫn chi tiết và bố trí nguồn lực đủ mạnh kịp thời; lồng ghép vào nội dung giao ban hàng quí của BCĐ Chương trình 02-CTr/TU để chỉ đạo. Ngày 13/11/2013 UBND Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 171/KH-UBND về việc 84
thực hiện DĐĐT đất sản xuất nông nghiệp 2012 – 2013; ngày 05/4/2012 HĐND thành phố đã ban hành Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND về thí điểm một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012-2016; Trên cơ sở đó UBND thành phố ban hành Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND quy định thí điểm một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012- 2016, trong đó có chính sách hỗ trợ DĐĐT, cụ thể: + Hỗ trợ toàn bộ chi phí đo đạc, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau DĐĐT, xây dựng bản đồ, quy hoạch đồng ruộng, quy hoạch hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng theo định mức quy định của Nhà nước. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Thành phố bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện. + Hỗ trợ Ban chỉ đạo cấp xã, thôn kinh phí hoạt động, tổ chức hội họp, tuyên truyền. Mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/ha. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Thành phố bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện. + Hỗ trợ 70% kinh phí đào đắp giao thông, thủy lợi nội đồng khi DĐĐT, trong đó ngân sách Thành phố hỗ trợ 50% cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện, ngân sách huyện hỗ trợ 20%. + Hỗ trợ toàn bộ bằng tiền để mua vật tư (khối lượng vật tư được tính theo định mức kỹ thuật quy định của Nhà nước) khi thực hiện kiên cố hóa đường giao thông, thủy lợi nội đồng. Trong đó ngân sách Thành phố hỗ trợ 80% cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, ngân sách huyện hỗ trợ 20%. Sở Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Hướng dẫn số 29/HD-SNN ngày 14/5/2012 về “Quy trình thực hiện công tác DĐĐT đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”; Sở Tài chính có Hướng dẫn số 4791/STCNSQH ngày 12/10/2012 thực hiện chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa, xây dựng kiên cố hóa đường giao thông thôn, xóm đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định tại quyết định số 16/2012/QĐ-UBND, Sở Tài nguyên môi trường có hướng dẫn số 1858/STNMT-ĐKTK, ngày 24/4/2013 về việc hướng dẫn cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền SDĐ sau khi thực hiện xong việc dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp. Trong các hội nghị giao ban hàng quí, Ban chỉ đạo Chương trình 02CTr/TU Thành uỷ đều đánh giá kết quả công tác DĐĐT từ đó chỉ đạo các cấp các ngành tập trung, khắc phục những khó khăn vướng mắc, tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn. Để tạo điều kiện và hỗ trợ cho địa phương có kinh phí tổ chức thực hiện, trong hai năm 2012 và 2013, trên cơ sở Nghị quyết của HĐND, UBND Thành phố ban hành các quyết định: số 5185/QĐ-UBND ngày 13/11/2012, số 2266/QĐUBND ngày 26/3/2013, số 6604/QĐ-UBND ngày 31/10/2013, số 5925/QĐUBND ngày 12/11/2014 bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, thị xã kinh phí hỗ trợ xã thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, 85
xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016, trong đó có DĐĐTvới tổng kinh phí 2.008,1 tỷ đồng. Kết quả đến nay, toàn Thành phố đã thực hiện dồn điền đổi thửa được 75.965,3/76.365,07 ha, bằng 99,48% kế hoạch. Một số huyện thực hiện dồn được diện tích lớn như: Sóc Sơn: 10.318,2 ha, Chương Mỹ: 10.239,5 ha, Phú Xuyên: 8.964,6 ha, Mỹ Đức: 7.513,9 ha, Ứng Hòa 5.217,2 ha, Thanh Oai 5.165,6 ha... Ích lợi của DĐĐT tới xây dựng NTM với 5 nhóm 19 tiêu chí đã thực sự trở thành hiện thực trên địa bàn Hà Nội. Hiện nay, sau dồn điền đổi thửa Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp của khu vực nông thôn Hà Nội đều đã được quy hoạch lại và đào đắp giao thông, thủy lợi nội đồng theo tiêu chuẩn, tiêu chí nông thôn mới. Cơ giới hóa đã và đang được các xã, HTX và cá nhân đầu tư ở một số khâu chính như: làm đất, gieo cấy và thu hoạch, tiêu biểu như hầu hết các xã thuộc huyện Phú Xuyên và một số xã ở các huyện: Chương Mỹ, Thạch Thất, Sóc Sơn, Quốc Oai, Thanh Oai, Thanh Trì, Gia Lâm, Mê Linh, Ứng hòa…Mỗi hộ gia đình trước DĐĐT có 7-15 ô, thửa, thậm chí 27-39 ô, thửa như ở Sóc Sơn, Chương Mỹ... Đến nay chỉ còn 1-2 ô, thửa, rất thuận lợi cho người dân trong tổ chức sản xuất, giảm đỡ ngày công, tiết kiệm chi phí vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu nên người dân nông thôn Hà Nội rất phấn khởi tin tưởng hơn vào chủ chương, chính sách của Đảng, nhà nước và của Thành phố. Sau DĐĐT nhiều cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa chất lượng cao đã hình thành ở hầu hết các huyện có quy hoạch sản xuất lúa như: Chương Mỹ, Phú Xuyên, Ứng Hòa, Mỹ Đức, Sóc Sơn... Tích tụ ruộng đất đã và đang hình thành ở hầu hết các xã, các chủ hộ gia đình có điều kiện kinh tế, kỹ thuật có khả năng tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đã thuê lại ruộng đất của các hộ bên cạnh lâu nay chỉ biết sản xuất theo hình thức sản xuất truyền thống hiệu quả thấp để tổ chức lại sản xuất qui mô lớn, đồng thời thuê lại nhân công chính là các lao động trong các hộ dân có ruộng cho mình thuê. Do vậy, nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa đem lại giá trị kinh tế cao ra đời, như: Mô hình hoa ở một số xã thuộc huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Mê Linh, Từ Liêm, Thanh Trì, Đông Anh,… với giá trị 0,5-1,5 tỷ/ha/năm thậm chí 2 tỷ/ha/năm; mô hình cây ăn quả ở một số xã thuộc huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Thanh Oai, Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh, Mê Linh…với giá trị 0,5-1,5 tỷ/ha/năm; mô hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư như ở Sơn Tây, Ba vì, Ứng Hòa, Chương Mỹ, Thanh Oai, Đan Phượng, Quốc Oai… với giá trị 1-2 tỷ/ha/năm và các mô hình chăn nuôi thủy sản ở một số xã thuộc huyện Thanh Trì, Ứng Hòa, Mỹ Đức, Gia Lâm, Thanh Oai, Quốc Oai…với giá trị 200-300 triệu đồng/ha/năm. Từ kết quả công tác dồn điền đổi thửa đã góp phần đưa tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân bốn năm qua đạt 2,4%/năm vượt mục tiêu kế hoạch đề ra. Giá trị sản xuất nông nghiệp thực tế năm 2014 đạt 231 triệu đồng/ha/năm, tăng hơn 2 lần so với 2010, đạt mục tiêu đến 2015. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực; Đời sống nông dân không ngừng được cải thiện và nâng cao, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đã tăng từ 14,0 triệu đồng năm 2011 lên 28,6 triệu đồng năm 2014; Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn giảm từ 11,25% năm 2011 xuống còn 2,89% năm 2014. 86
Diện tích đất nông nghiệp sau DĐĐT dôi dư là 1.622,79 ha, tạo điều kiện cho các địa phương quy hoạch lại cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và các công trình phúc lợi theo tiêu chí NTM mà không phải giải phóng mặt bằng. Đồng thời các địa phương đã qui hoach các khu đấu giá để huy động thêm nguồn lực hỗ trợ xây dựng các công trình phúc lợi theo tiêu chí NTM. Đặc biệt cái được lớn hơn sau khi thực hiện thành công công tác DĐĐT là trình độ năng lực quản lý điều hành, tổ chức thực hiện sản xuất nói riêng và Chương trình xây dựng NTM nói chung của hầu hết đội ngũ cán bộ từ thành phố đến huyện, xã, thôn, xóm đã nâng lên rõ rệt. Người dân nông thôn Hà Nội rất phấn khởi tin tưởng hơn vào chủ chương, chính sách của Đảng, nhà nước và của Thành phố, nên hầu hết các hộ dân đã và đang hăng hái tích cực tham gia sản xuất và đóng góp công sức, tiền của, đất, vật tư để xây dựng quê hương. Nhiều hộ gia đình hỗ trợ bằng tiền và các hình thức qui ra tiền từ 100 triệu đồng trở lên, tiêu biểu như gia đình ông Phạm Thế Vinh hỗ trợ 6 tỷ đồng xây dựng một số công trình Văn hóa ở xã Thanh Liệt - Thanh Trì, gia đình ông Phạm Văn Sự thôn Kỳ Dương, xã Chương Dương huyện Thường Tín hỗ trợ 2,5 tỷ đồng cải tạo đường giao thông ngõ xóm và hệ thống chiếu sáng…Có thể nói phong trào “toàn dân chung sức xây dựng NTM” đã và đang thực sự hiện hữu ở Hà Nội là kết quả của nhiều giải pháp đồng bộ, nhưng trong đó có đóng góp tích cực của việc thực hiện thành công công tác DĐĐT. Ngoài ra, trong quá trình chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, Thành phố Hà Nội còn ban hành một số chính sách đặc thù khuyến khích hỗ trợ phát triển sản xuất, góp phần nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn Hà Nội, cụ thể: - Hội đồng nhân dân Thành phố đã thông qua và ban hành các Nghị quyết chuyên đề: Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND ngày 05/4/2012 về Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng 2030; Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 về Quy hoạch phát triển thủy lợi thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND ngày 04/12/2013 về chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2020...Hàng năm, HĐND Thành phố thông qua kế hoạch phân bổ kinh phí đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn bình quân 35% tổng vốn đầu tư của thành phố cho phát triển kinh tế-văn hóa- xã hội nói chung và với mức tăng năm sau cao hơn năm trước. - UBND Thành phố đã ban hành Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 09/7/2012 phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng 2030; Quyết định số 5682/QĐ-UBND ngày 07/12/2012 về việc ban hành định mức kỹ thuật đào đắp giao thông, thuỷ lợi nội đồng và xây dựng kiên cố giao thông thôn, xóm đạt chuẩn nông thôn mới; Văn bản số 6549/UBND-NNNT ngày 06/9/2013 về việc áp dụng thiết kế điển hình kênh tưới nội đồng và giao thông nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra, Thành phố đã phê duyệt các chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực nông nghiệp, 87
nông dân, nông thôn, như: Đề án phát triển cơ giới hóa nông nghiệp trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2012-2016, định hướng đến năm 2020; Đề án phát triển sản xuất cây vụ đông thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012-2016, định hướng đến năm 2020; Đề án phát triển vùng chè chất lượng cao thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016; Đề án bố trí viên chức kỹ thuật chăn nuôi thú y, thú y viên thôn, bản; viên chức kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ thực vật làm việc tại các xã, phường thị trấn thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý; Chương trình phát triển lúa hàng hóa chất lượng cao thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012-2016; Rà soát, bổ sung Đề án sản xuất, tiêu thụ rau an toàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016, định hướng đến năm 2020; Phê duyệt các dự án trọng điểm về thủy lợi, Phê duyệt điểm các dự án cung cấp nước sạch tập trung liên xã (hiện đang triển khai 06 dự án cho 27 xã); Chính nhờ xác định nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng NTM là ưu tiên cho phát triển sản xuất, cùng với sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của Thành ủy, HĐND và UBND thành phố, sự đồng lòng hưởng ứng tích cực của cả hệ thống chính trị. đặc biệt là sự vào cuộc của toàn thể nhân dân. Đến nay, sau hơn 04 năm chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng NTM, Hà Nội đạt được kết quả quan trọng: Nếu tính cả 15 xã của huyện Từ Liêm cũ có 121/401 xã đạt chuẩn NTM (đạt 30,17%), nếu không tính 15 xã của huyện Từ Liêm cũ có 109/386 xã đạt chuẩn NTM (đạt 28,24%) ngoài ra đã có 156/386 xã đạt từ 14-18 tiêu chí; 115/386 xã đạt từ 10-13 tiêu chí; chỉ còn 6/386 xã đạt từ 5-9 tiêu chí, đưa bình quân mỗi xã từ 2 tiêu chí/xã năm 2010 lên 15,36 tiêu chí/xã năm 2014, tăng 13,36 tiêu chí/xã. Trong đó huyện Đan Phượng đủ điều kiện đạt Huyện NTM, có 13/15 xã đạt chuẩn NTM (đạt 86,7% số xã), 2 xã còn lại đạt 14 và 16 Tiêu chí (trong đó có Tiêu chí Hộ nghèo và Thu nhập), số tiêu chí còn lại đã đạt từ 70% trở lên; hiện nay, Thành phố Hà Nội đang hoàn thiện thủ tục trình Văn phòng Điều phối NTM Trung ương xem xét, trình Chính phủ công nhận Huyện Đan Phượng đạt chuẩn NTM. Đồng thời xây dựng kế hoạch phấn đấu hoàn thành thêm ba huyện NTM vào cuối năm 2015 là Thanh Trì, Hoài Đức và Đông Anh./.
88
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TỈNH HÀ TĨNH ------ĐIỀU CHỈNH, BỐ SUNG NÂNG MỨC YÊU CẦU ĐẠT CHUẨN ĐỂ TẠO RA XÃ ĐẠT CHUẨN NTM THUYẾT PHỤC, PHÙ HỢP VỚI THỰC TIỄN CỦA HÀ TĨNH – KINH NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU
-------------------------Trong quá trình thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, để phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quan trọng hơn là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân đảm bảo ở mức khá trở lên, tạo diện mạo mới cho bộ mặt nông thôn khang trang, sạch đẹp. Vì vậy, Hà Tĩnh đã nghiên cứu và ban hành Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại Hà Tĩnh, bổ sung một số nội dung và quy định mức độ đạt chuẩn cao hơn ở một số nội dung, xin được chia sẽ với Hội nghị một số kinh nghiệm và kết quả bước đầu trong vấn đề này. 1.Trước hết xin nói về hiện trạng và những sự biến đổi trong quá trình xây dựng cần sơm được khắc phục đó là bê tông hóa, gạch hóa hàng rào ở nông thôn hiện nay đang diễn ra khá phổ biến với tốc độ nhanh, hệ thông đường GTNT thiếu rãnh tiêu thoát nước, cây bóng mát, vườn hộ không được chỉnh trang, không phát huy hiệu quả kinh tế và cảnh quan môi trường, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng báo động, an ninh trật tự xã hội tiềm ẩn nhiều nguy cơ về tai, tệ nạn xã hội...thu nhập bình quân đầu người tuy có cao hơn mức chuẩn của Trung ương quy định, nhưng đời sống của cư dân nong thôn vẫn khổ. 2. Để ngăn chặn tình trạng trên, Hà Tỉnh đã sửa đổi, bổ sung một số tiêu chí ví dụ như sau:2.1. Về tiêu chí giao thông theo hướng xanh hóa các con đường. Đường trục xã phải có cây bóng mát đạt ít nhất 80%; trên 70% đường trục xã và trục thôn trong khu dân cư phải có rãnh thoát nước hai bên đường. 2.1. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa: Hàng rào của nhà văn hóa, khu thể thao thôn bằng cây xanh hoặc hàng rào khác được phủ cây xanh đạt từ 70% trở lên. 2.2. Về tiêu chí Thu nhập: Tỉnh xác định đây là yếu tố cốt lõi để nâng cao đời sống cho người dân, với quan điểm xã đạt chuẩn nông thôn mới thì người dân phải có mức sống khá giả trở lên, nên Hà Tĩnh đã nâng mức quy định về thu nhập bình quân đầu người: năm 2014 là 22 triệu đồng/người/năm (Trung ương quy định 17 triệu đồng), năm 2015 phải đạt 35 triệu đồng/người/năm (Trung ương quy định 18 triệu đồng) và đến năm 2020 là 65 triệu đồng/người/năm (Trung ương quy định 35 triệu đồng). Ngoài ra còn bổ sung mỗi xã phải có ít nhất 3 mô hình lớn (có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên), 5 mô hình vừa (có từ doanh thu từ 501 triệu đồng đến 1 tỷ đồng), 15 mô hình nhỏ (có doanh thu từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng) và 89
30% số hộ gia đình sản xuất có liên kết, đạt hiệu quả cao - đây là yếu tố để phát triển bền vững; 2.3. Đối với tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất: ngoài quy định của Trung ương (có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả) Hà Tĩnh quy định xã đạt chuẩn phải có ít nhất 3 doanh nghiệp, 5 Hợp tác xã, 3 tổ hợp tác – đây chính là những “đầu kéo” trong phát triển kinh tế, là điều kiện và động lực quan trong để liên kết trong sản xuất, đưa người nông dân tiếp cận với thị trường. 2.4. Tiêu chí An ninh chính trị xã hội củng là một tiêu chí quan trong nhằm bảo vệ những thành quả của công cuộc xây dựng nông thôn, bảo vệ môi trường sống an lành vốn có của nông thôn Việt Nam, vì vậy Hà Tĩnh đã nâng lên trong 2 năm liên tục (một năm trước công nhận và năm xét công nhận) Công an xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên, không có tụ điểm phức tạp, trong khi Trung ương chỉ quy định 1 năm. 2.5. Đặc biệt ngoài việc hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo quy định, Hà Tĩnh còn yêu cầu xã đạt chuẩn phải có: - Ít nhất 01 thôn đạt chuẩn Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, các thôn còn lại tối thiểu đạt 50% mức chuẩn theo Quy định tại Bộ tiêu chí xây dựng Khu dân cư kiểu mẫu với 10 tiêu chí do UBND tỉnh ban hành tại Quyết định 33/QĐUBND ngày 31/7/2014. - Ít nhất 5 vườn mẫu đạt 5 chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí do Hội làm vườn và Trang trại tỉnh ban hành: Vườn phát triển theo quy hoạch; sản phẩm từ vườn phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; vườn có ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, có hệ thống tưới khoa học, tiết kiệm; đảm bảo cảnh quan, môi trường; tổng thu nhập hàng năm từ kinh tế vườn (đối với vườn có diện tích 1000m2 trở lên) phải đạt 60 triệu đồng trở lên. Để tham mưu, xây dựng thành công bộ tiêu chí trước hết phải có tư duy, cách làm mới, giám đột phá, không vì thành tích về số lượng xã đạt chuẩn, không vì mục tiêu trước mắt, mà vì mục tiêu phát triển bền vững lâu dài; Văn phòng điều phối xây dựng NTM tỉnh đã đề xuất, đưa ra các ý tưởng, các nội dung cần thay đổi; phối hợp với các sở, ngành phối hợp các địa phương tổ chức nhiều cuộc hội thảo lấy ý kiến từ các sở, ngành, các địa phương và áp dụng thử nghiệm thành công trên một số mô hình theo tiêu chí của các sở, ngành, khi đó mới ban hành và triển khai áp dụng trên địa bàn tỉnh. Sau khi Bộ tiêu chí được ban hành và áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh đã nhận được sự đồng thuận cao trong toàn xã hội. Các xã đạt chuẩn nông thôn mới có tính thuyết phục cao hơn; các vấn đề bức xúc của người dân sớm được giải quyết như vấn đề môi trường, hàng rào xanh, đường làng xanh, an ninh trật tự nông thôn... Ý thức của cán bộ và người dân về xây dựng nông thôn mới cũng như phát triển sản xuất được nâng cao, đặc biệt là phát triển sản xuất hàng hóa có liên kết. Văn hóa nông thôn được nâng cao, an ninh trật tự ổn định. Từ đó đã tạo ra các xã nông thôn mới là những xã trù phú- an lành, cuộc sống của người 90
dân khá giả. Tất cả các tiêu chí đạt chuẩn đều mang tính bền vững hơn. Qua đó thể hiện chủ trương của tỉnh là đúng đắn mà nổ lực phấn đấu thực hiện. Đồng thời nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội đối với công cuộc xây dựng nông thôn mới. Kiến nghị, đề xuất: Đề nghị Văn phòng Điều phối Trung ương tham mưu Thủ tướng Chính phủ Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới quy định một mức chuẩn áp dụng chung cho các xã trong cả nước, chỉ quy định vùng miền đối với những nội dung mang yếu tố kỹ thuật đặc trưng của mỗi làng quê. Không nên quy định tỷ lệ xã đạt chuẩn cho từng địa phương (20%, 50%..). Trên cơ sở Bộ tiêu chí, các địa phương được linh hoạt quy định mức chuẩn. Căn cứ mức độ đạt chuẩn hiện hành (nền..) để đánh giá kết quả trong kỳ và xây dựng mức độ tăng lên của các nội dung, tiêu chí chứ không chỉ căn cứ vào số xã đạt chuẩn hay tiêu chí đạt chuẩn./.
91
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TỈNH LẠNG SƠN ----------CÁCH THỨC THÀNH LẬP, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NÔNG THÔN MỚI TỈNH VÀ CÁC HUYỆN CỦA TỈNH LẠNG SƠN ----------------Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới phía Đông Bắc của Tổ quốc, có tổng diện tích tự nhiên là 832.076 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm gần 82%. Dân số tỉnh Lạng Sơn khoảng 752.000 người, trong đó có gần 80% dân số sống ở khu vực nông thôn, thu nhập bình quân đầu người năm 2014 là 16 triệu đồng. Bắt tay vào xây dựng nông thôn mới, tỉnh Lạng Sơn có xuất phát điểm rất thấp, cơ sở hạ tầng nông thôn kém phát triển, sản xuất nông nghiệp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn chiếm 14,9%, nhận thức của một số cấp uỷ, chính quyền và người dân về Chương trình xây dựng nông thôn mới còn nhiều hạn chế. Kết quả rà soát, đánh giá tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới năm 2011 như sau: Toàn tỉnh có 207 xã, trong đó: 01 xã đạt 10 tiêu chí; 22 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí; 129 xã đạt từ 1 - 4 tiêu chí; 55 xã không đạt tiêu chí nào. Bình quân 01 xã trên địa bàn tỉnh mới chỉ đạt 2,57 tiêu chí. Sau 4 năm triển khai thực hiện Chương trình, với sự quyết tâm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, sự vào cuộc của cả hệ thông chính trị, Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn dần đi vào cuộc sống, bước đầu đã tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức của cả hệ thống chính trị và nhân dân; công tác huy động sức dân tham gia xây dựng nông thôn mới được phát huy mạnh mẽ, có sức lan toả ở cơ sở (đặc biệt là việc hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn và đóng góp ngày công tham gia xây dựng các công trình nông thôn mới); phát triển sản xuất được tỉnh chỉ đạo theo hướng hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất đã có hiệu quả, có tính ổn định lâu dài, phát huy được thế mạnh của địa phương, được nhân dân hưởng ứng và ưu tiên các mô hình sản xuất có khả năng hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung, có liên doanh, liên kết với doanh nghiệp và gắn với việc chuyển giao khoa học công nghệ; các công trình xây dựng hạ tầng ở khu vực nông thôn được đầu tư theo hướng ưu tiên các công trình phục vụ trực tiếp đời sống và sản xuất của nhân dân, tạo diện mạo nông thôn ngày càng thay đổi, khang trang, sạch đẹp; đời sống của dân cư nông thôn từng bước được cải thiện, nâng cao. Kết quả thực hiện Bộ tiêu trí quốc gia về nông thôn mới sau 4 năm thực hiện Chương trình cụ thể như sau: Năm 2014, bình quân 01 xã trên địa bàn tỉnh đạt 5,75 tiêu chí, tăng 3,18 tiêu chí so với năm 2011. Trong đó: 02 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 19 tiêu chí); 01 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí; 22 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí; 96 xã, đạt từ 5 - 9 tiêu chí; còn 86 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Tổng nguồn lực huy động xây dựng nông thôn mới từ năm 2011-2014 đạt trên 8.895 tỷ đồng, trong đó: Vốn 92
ngân sách trên 2.202 tỷ đồng, chiếm 24,75%; vốn tín dụng trên 5.320 tỷ đồng chiếm 59,81%; vốn doanh nghiệp đóng góp trên 1.069 tỷ đồng, chiếm 12,2%; đóng góp của dân trên 303 tỷ đồng, chiếm 3,41%. Kết quả đó là kiêm tốn so với các tỉnh trong cả nước, nhưng là sự nỗ lực rất lớn của cấp uỷ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Lạng Sơn. Để có được kết quả như trên là sự quyết tâm, kiên trì trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương và sự vào cuộc cả hệ thống chính trị, trong đó có vai trò quan trọng của tổ chức bộ máy chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới các cấp. Những năm đầu triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, do chưa có kinh nghiệm, cùng với việc hướng dẫn thực hiện tổ chức bộ máy từ Trung ương đến địa phương chưa được thống nhất, năm 2010, tỉnh Lạng Sơn thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và Văn phòng Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới để tham mưu giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh, với thành phần chủ yếu là cán bộ của Chi cục phát triển nông thôn chuyên trách và cán bộ của một số Sở, ngành liên quan làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Sau một thời gian đi vào hoạt động, bộc lộ nhiều bất cập, vai trò của cán bộ kiêm nhiệm rất mờ nhạt và kém hiệu quả, chủ yếu vẫn là cán bộ chuyên trách của Sở nông nghiệp và PTNT, trong khi đó, thực tiễn triển khai thực hiện Chương trình đòi hỏi phải có một bộ máy giúp việc cho Ban Chỉ đạo có đủ năng lực tham mưu trên tất cả các lĩnh vực và đầu mối trong công tác phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình. Xác định xây dựng nông thôn mới là một chương trình, một cuộc vận động lớn cần phải có sự vào cuộc của cả hệ thông chính trị và toàn xã hội và để tham mưu, chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình cần phải có một bộ máy giúp việc có đủ tầm, đủ điều kiện để thực hiện tốt các chức năng: Chức năng văn phòng, chức năng điều phối và chức năng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo giao…, năm 2012, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tham mưu cho UBND tỉnh Lạng Sơn đã Quyết định thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 2020 với cơ cấu tổ chức bộ máy như sau: Chánh Văn phòng do Phó giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT kiêm nhiệm; 02 phó Chánh Văn phòng chuyên trách; về đội ngũ cán bộ gồm 12 công chức được biệt phái từ các Sở, ngành, đoàn thể đến công tác tại Văn phòng Điều phối làm việc theo chế độ chuyên trách (Sở NN&PTNT 03 công chức; Văn phòng UBND tỉnh 01 công chức; Sở KH&ĐT 01 công chức; Sở TC 01 công chức; Sở GTVT 01 công chức; Sở XD 01 công chức; Sở LĐTB&XH 01 công chức; Sở VHTT&DL 01 công chức; Sở TN&MT 01 công chức; Ban Dân tộc tỉnh 01 công chức; Tỉnh Đoàn Lạng Sơn 01 công chức; Hội LHPN 01 công chức; Hội Nông dân 01 công chức).Văn phòng Điều phối được thành lập 03 bộ phận: Bộ phận Hành chính -Tổng hợp, Bộ phận Kinh tế hạ tầng và PTNT, Bộ phận Tuyên truyền. Văn phòng Điều phối có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được bố trí trụ sở làm việc, kinh phí, phương tiện để hoạt động. Sau khi Văn phòng Điều phối đi vào hoạt động, việc triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biết tích cực, rõ nét hơn, đặc biệt là việc kiểm tra, đôn đốc, nắm bắt 93
thông tin, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn cho cơ sở được kịp thời; sự phối hợp và vào cuộc của các cấp, các ngành tích cực và thuận lợi hơn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, mô hình này vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, như: Đội ngũ cán bộ điều động sang Văn phòng Điều phối theo chế độ biệt phái (tối đa là 3 năm theo quy định), do đó tư tưởng và tâm lý còn chưa an tâm công tác; việc sinh hoạt đảng, đoàn thể vẫn theo cơ quan cử biệt phái; khó khăn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lâu dài làm công tác xây dựng nông thôn mới. Ngay sau khi có Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/1014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối giúp Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp, UBND tỉnh Lạng Sơn đã giao Sở Nội vụ các Sở, ngành có liên quan tham mưu phương án thành lập Văn phòng Điều phối trên cơ sở cơ cấu, tổ chức lại bộ máy Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh đang hoạt động. Cụ thể như sau: Về Tổ chức bộ máy: Lãnh đạo Văn phòng Điều phối có: Chánh Văn phòng và 02 Phó Chánh Văn phòng; Chánh Văn phòng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT kiêm nhiệm, 01 Phó Chánh văn phòng do Chi cục trưởng Chi cục PTNT kiêm nhiệm và 01 Phó Chánh Văn phòng chuyên trách (Lãnh đạo Văn phòng Điều phối do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, Phó Chánh Văn phòng hưởng phụ cấp trách nhiệm là 0,7); bộ máy Văn phòng Điều phối có 03 phòng chuyên môn: Phòng Hành chính-Tổng hợp; phòng Kế hoạch và Tuyên truyền; phòng Kinh tế hạ tầng và PTNT (Trưởng, Phó các phòng chuyên môn do Chánh Văn phòng bổ nhiệm; Trưởng phòng hưởng Phụ cấp trách nhiệm là 0,5, Phó phòng hưởng phụ cấp trách nhiệm là 0,3). Văn phòng Điều phối có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được bố trí trụ sở làm việc, kinh phí, phương tiện để hoạt động độc lập. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối ngân sách tỉnh bố trí theo quy định. Về biên chế: Tổng số cán bộ, công chức gồm 16 người (trong đó: 02 công chức kiêm nhiệm, 12 biên chế và 02 lao động theo Hợp đồng 68). 12 biên chế được điều chuyển từ các Sở, ngành liên quan do UBND tỉnh bố trí trong tổng biên chế được giao, cụ thể như sau: Chi Cục PTNT- Sở NN&PTNT 04 biên chế; Sở GTVT 01 biên chế; Sở Xây dựng 01 biên chế; Sở GD&ĐT 01 biên chế; Sở Y Tế 01 biên chế; Sở LĐTB&XH 01 biên chế; Sở TC 01 biên chế; Sở TN&MT 01 biên chế; Sở VHTT&DL 01 biên chế. Về chức năng, nhiệm vụ: Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh với các nhiệm vụ, quyền hạn chính như sau: Xây dựng kê hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình; phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách và cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành để thực hiện có hiện quả chương trình; tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ và giám sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; theo dõi tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình xây dựng 94
nông thôn mới trên địa bàn; Tham mưu, chuẩn bị nội dung các cuộc họp, Hội nghị, Hội thảo của Ban Chỉ đạo; và thực hiện các khác do UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh giao… Sau khi Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh được kiện toàn lại và đi vào hoạt động, trên cơ sở kinh nghiệm 03 năm hoạt động của Văn phòng Điều phối cũ, đã sắp xếp, quy định lại chức năng nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, phân công phụ trách huyện và phụ trách tiêu chí cho từng cán bộ của Văn phòng Điều phối, đồng thời tiến hành thành làm thủ tục thành lập các tổ chức đảng, đoàn thể theo quy định, từng bước đi vào hoạt động ổn định và bước đầu đã phát huy được hiệu quả trong công tác tham mưu thực hiện Chương trình. Đối với Văn phòng Điều phối cấp huyện: Căn cứ Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 4/11/2014 của Thủ Tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có công văn số 1353/UBND-KTN ngày 18/12/2014 chỉ đạo các huyện, thành phố kiện toàn thành lập Văn phòng Điều phối cấp huyện và bố trí cán bộ chuyên trách cấp xã. Đến nay, 11/11 huyện, thành phố thuộc tỉnh đã có Quyết định thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp huyện và 207/207 xã đã có Quyết định bố trí cán bộ chuyên trách. Sau khi thành lập Văn phòng Điều phối cấp huyện, công tác tham mưu, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện bước đầu cũng đã chuyển biến rõ nét hơn, phát huy được trách nhiệm và vai trò của các thành viên Ban Chỉ đạo, cũng như sự vào cuộc của các cấp, các ngành, nâng cao hiệu quả trong công tác phối hợp, chỉ đạo điều hành thực hiện Chương trình từ tỉnh đến cơ sở được đồng bộ, thống nhất. Tỉnh Lạng Sơn với hệ thống tổ chức như vậy bước đầu đã góp phần quan trọng thúc đẩy nhanh hơn và đi sâu vào chất lượng thực hiện Chương trình hơn; công tác lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, sâu sát và đồng bộ hơn, đề cao và gắn trách nhiệm của người đứng đầu; xác định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Công tác tổ chức kiểm tra, đôn đốc được thường xuyên, liên tục và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đồng thời định hướng đúng cho cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện. Vai trò điều phối được thể hiện rõ và hiệu quả hơn, đồng thời khắc phục được tình trạng bất cập trước đây là chủ yếu sử dụng cán bộ ngành nông nghiêp. Để có một tổ chức, bộ máy đủ tầm, đủ lực tham mưu, điều phối thực hiện Chương trình nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành, quản lý thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, tỉnh Lạng Sơn đề xuất, kiến nghị một số nội dung sau: - Đối với Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới cấp tỉnh: Trên toàn quốc nhất thiết phải có hệ thống Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới đồng bộ, với mô hình tổ chức đồng nhất. Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới cấp tỉnh phải là cơ quan độc lập, chuyên trách, đặc biệt là thực hiện chức năng Điều phối và trực tiếp tham mưu cho UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Về biên chế, nên bố trí đủ các vị trí 95
như một tổ chức; cán bộ Văn phòng Điều phối phải là những cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, tâm huyết, trách nhiệm và kinh nghiệm công tác được điều động từ các Sở, ngành liên quan làm việc chuyên trách tại Văn phòng Điều phối do UBND tỉnh bố trí trong tổng biên chế công chức được giao. - Đối với Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện: Theo Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 4/11/2014 của Thủ Tướng Chính phủ thì kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối do ngân sách huyện bố trí trong kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo huyện, do Phòng Nông nghiệp và PTNT đảm nhận, tuy nhiên vẫn chưa có quy định rõ về cơ chế cũng như định mức cụ thể nên rất khó khăn cho các địa phương trong việc hướng dẫn các huyện thực hiện bố trí ngân sách hoạt động cho văn phòng Điều phối cấp huyện./.
96
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TỈNH LÂM ĐỒNG ----------PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO GẮN VỚI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ----------------------Lâm Đồng, một tỉnh miền núi thuộc phía Nam Tây Nguyên, diện tích tự nhiên 9.773,5 km2. Toàn tỉnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm 10 huyện, 02 thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc) 147 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 117 xã và 30 phường, thị trấn), dân số 1,25 triệu người với 42 dân tộc anh em cùng sinh sống; trong đó dân số thành thị là 37,5%, dân số nông thôn là 62,5%. Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 22%, riêng đồng bào dân tộc thiểu số gốc Tây nguyên chiếm gần 17% dân số. Trên cơ sở kết quả thực hiện mô hình thí điểm xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Hội, huyện Đức Trọng do Ban Bí thư Trung ương Đảng chọn và căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã phê duyệt Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 thực hiện trên địa bàn 117/117 xã của tỉnh với mục tiêu đến 2015 có 43 xã và 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới (Đơn Dương); đến 2020 có 99 xã và 06 huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Qua hơn 04 năm thực hiện chương trình, với sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành Trung ương cùng sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và sự đồng thuận cao của nhân dân trong tỉnh, chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nổi bật, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, huy động được mọi nguồn lực để xây dựng nông thôn mới3; bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, đời sống vật chất của người dân được nâng cao4. Để đạt được kết quả bước đầu như trên, bài học được rút ra trong quá trình thực hiện Chương trình nông thôn mới ở Lâm Đồng là: Thay đổi tư duy, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn, phát triển hợp tác từ phát triển cộng đồng, trong Tổng nguồn vốn huy động cho đầu tư xây dựng nông thôn mới trên 22.010 tỷ đồng, trong đó: vốn ngân sách nhà nước 2.398 tỷ đồng chiếm 10,8%, vốn tín dụng 18.906 tỷ đồng chiếm 85,9%, vốn nhân dân đóng góp 552 tỷ đồng chiếm 23,18% vốn ngân sách nhà nước và chiếm 2,5% tổng vốn huy động , vốn doanh nghiệp là 154 tỷ đồng chiếm 6,4% vốn ngân sách nhà nước. 3
4
Thu nhập bình quân đầu người đạt 44,8 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo còn 2,75% (trong đó hộ
nghèo đồng bào dân tộc là 6,98%, hộ cận nghèo là 3,9%).
97
đó tập trung đầu tư, hỗ trợ bằng nhiều hình thức để đẩy mạnh phát triển sản xuất, đặc biệt là ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập, giảm nghèo tạo tiền đề, nguồn lực để thực hiện những tiêu chí còn lại. Phát huy thế mạnh tiềm năng và lợi thế về điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, sinh thái và nguồn nhân lực để phát triển sản xuất nông nghiệp với quy mô hàng hoá gồm các loại nông đặc sản ưu thế so với các vùng khác như: rau, hoa, cây đặc sản có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới; cây công nghiệp dài ngày (chè, cà phê), bò sữa, cá nước lạnh. Nhằm tạo sự chuyển biến mạnh trong sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, Tỉnh uỷ Lâm Đồng đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Nghị quyết số 05NQ/TU ngày 11/5/2011), qua tổ chức triển khai thực hiện đã được nhân dân đồng thuận ủng hộ, được các doanh nghiệp, nhà đầu tư đón nhận thực hiện; trình độ sản xuất nông nghiệp của tỉnh có bước phát triển; trong vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao người dân đã chủ động lựa chọn giống có khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đã huy động được nhiều nguồn lực (gồm vốn, nhân lực, vật lực của nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, nhân dân để đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao); trong đó sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, sự vào cuộc của các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại là quan trọng đã tạo những điều kiện, nguồn nhân lực, về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Kết quả đến nay diện tích ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 39.237 ha, chiếm khoảng 15% tổng diện tích đất canh tác của tỉnh; trong đó diện tích rau, hoa, cây đặc sản có 14.063 ha (cây rau 11.887ha, cây hoa 2.416ha và cây đặc sản 303ha), sản xuất chè ứng dụng công nghệ cao đạt 5.635ha, cà phê ứng dụng công nghệ cao 15.335 ha, ... Hiện nay toàn tỉnh có 50 cơ sở ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất giống cung cấp cho khoảng 200 cơ sở gieo ươm; nguồn nhân lực đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, trên địa bàn tỉnh hiện có 514 cán bộ chuyên môn kỹ thuật làm việc tại các cơ sở sản xuất giống, nuôi cấy mô. Bên cạnh việc ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất và gieo ươm giống nhiều công nghệ được áp dụng trong quá trình sản xuất như nhà kính, nhà lưới, công nghệ tưới nhỏ giọt, tưới tự động, phủ màng polimer, các hệ thống điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, các công nghệ phòng trừ dịch hại tổng hợp, hệ thống quản lý chất lượng nông sản theo quy chuẩn VietGAP, GlobalGAP... giúp nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, doanh thu bình quân đạt từ 300-500 triệu đồng/ha/năm; nhiều mô hình áp dụng đồng bộ các giải pháp công nghệ đạt hiệu quả cao như Công ty Dalat Hasfarm, Công ty Langbian Farm, Công ty TNHH liên doanh Organik Đà Lạt, Công ty CP CNSH rừng hoa Đà Lạt, Công ty TNHH Trường Hoàng, Công ty TNHH Hoa Mặt trời, Trang trại Phong Thúy, HTX Anh Đào với doanh thu đạt từ 1-3 tỷ đồng/ha/năm; nhiều thương hiệu được xây dựng và phát triển như rau, hoa Đà Lạt, chè B’lao, cà phê Di Linh, chuối Laba... các mặt hàng nông sản chính của 98
Lâm Đồng được phân phối đến người tiêu dùng trong và ngoài nước thông qua các nhà phân phối uy tín. Qua việc tập trung đầu tư cho phát triển sản xuất, đặc biệt là ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, đến cuối năm 2014 giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trên địa bàn tỉnh đạt 130 triệu đồng/ha (năm 2010 là 76 triệu đồng/ha); thu nhập bình quân đầu người 44,8 triệu đồng; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,75%, riêng vùng đồng bào dân tộc còn 6,98%; toàn tỉnh đã có 94 xã đạt tiêu chí về thu nhập, 88 xã đạt tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo. Tuy đã đạt được một số kết quả bước đầu nhưng việc ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua nhưng còn một số tồn tại, hạn chế và rút ra một số bài học kinh nghiệm qua thực tiễn như sau: * Tồn tại hạn chế: 1. Phương châm, cách làm xây dựng nông thôn mới dựa vào “nội lực là chính” ở một số địa phương vẫn còn hạn chế; một bộ phận dân cư vẫn còn nặng về tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước; công tác quy hoạch sản xuất trong xây dựng nông thôn mới chưa bám với mục tiêu phát triển bền vững. 2. Một số địa phương cấp huyện xây dựng và triển khai các đề án phát triển sản xuất còn chậm, các đề án được phê duyệt nhưng chưa lồng ghép các nguồn kinh phí để triển khai thực hiện, chưa chú trọng hỗ trợ phát triển sản xuất. Các mô hình sản xuất có hiệu quả chưa được nhân rộng, chưa phát triển rộng rãi mối liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân, HTX với doanh nghiệp, việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế, chưa tạo ra chuyển biến mạnh về chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập. 3. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao rất lớn, tuy nhiên nguồn lực của nhân dân còn hạn chế nên việc đầu tư, mở rộng sản xuất gặp nhiều khó khăn, đồng thời giảm sức thu hút đối với các doanh nghiệp, chưa tạo được động lực phát triển công nghiệp chế biến; quy mô sản xuất nông nghiệp còn mang tính chất manh mún, nhỏ lẻ; quan hệ giữa nông dân sản xuất nguyên liệu trong các vùng quy hoạch với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn và giữa các doanh nghiệp với nhau trong cùng một ngành hàng chưa thực sự trở thành mối quan hệ chặt chẽ nhất là đối với các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, công tác liên kết bốn nhà trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế; sản phẩm chủ yếu là nội tiêu, thị trường xuất khẩu chưa đáp ứng so với vùng nguyên liệu. * Một số bài học kinh nghiệm qua thực tiễn: 1. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao không chỉ là trách nhiệm của chính quyền các cấp, của riêng ngành nông nghiệp mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, từ đó tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đoàn thể trong thực hiện chương trình. 99
2. Cần lựa chọn, xây dựng mô hình điểm có hiệu quả, đồng thời chú trọng nhân rộng mô hình, chuyển giao công nghệ cho nông dân. Trong xây dựng và nhân rộng mô hình cần căn cứ tình hình cụ thể ở từng vùng, căn cứ năng lực, trình độ của nông dân để lựa chọn một hoặc nhiều hình thức ứng dụng công nghệ cao phù hợp, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, được nông dân đồng tình ủng hộ, từ đó phát huy nội lực trong nhân dân và cộng đồng các doanh nghiệp nông thôn. 3. Phải tập trung quan tâm phát triển các hình thức liên kết, hợp tác trong nông dân và giữa nông dân với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa nông sản và bảo đảm thị trường tiêu thụ ổn định cho các loại nông sản chất lượng cao, đầu tư xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản. 4. Ưu tiên đầu tư đúng mức cho công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ, định hướng giúp doanh nghiệp và nông dân sản xuất theo quy trình, tiêu chuẩn và yêu cầu thị trường. 5. Cần xây dựng các quy hoạch chuyên đề, trong đó có quy hoạch chi tiết vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời công khai các quy hoạch và chú trọng công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các quy hoạch, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi có lợi thế cạnh tranh. 6. Luôn nắm bắt tình hình thực tiễn để điều chỉnh, bổ sung nội dung, định hướng cho phù hợp và kịp thời hướng dẫn, chỉ đạo xử lý khi phát sinh vướng mắc. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đã trở thành bước đột phá của ngành nông nghiệp và tạo điều kiện tổ chức lại sản xuất, thu hút nhiều tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất theo hướng hiện đại; từng bước khai thác được tiềm năng, thế mạnh của địa phương, là khâu then chốt để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và tăng sản lượng, giá trị xuất khẩu góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, góp phần hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới của tỉnh Lâm Đồng. Để tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, trong thời gian tới, tỉnh Lâm Đồng xác định một số nhiệm vụ và giải pháp như sau: - Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở. Các cấp, các ngành cần xác định công tác lãnh đạo thực hiện ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới là nội dung trọng tâm để nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm một cách bền vững, góp phần hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. - Thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch đã được phê duyệt đối với các xã xây dựng nông thôn mới, trong đó trọng tâm là các vùng sản xuất cây trồng, 100
vật nuôi và nuôi trồng của từng xã đã được xác định. Đồng thời thường xuyên đánh giá bổ sung điều chỉnh kịp thời nếu quy hoạch không còn phù hợp, nhất là các xã xây dựng nông thôn mới có điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. - Nâng cấp và đầu tư cơ sở hạ tầng cho các vùng sản xuất, đảm bảo hệ thống thuỷ lợi để đầu tư sản xuất quy mô tập trung theo vùng chuyên canh, đồng thời xây dựng và duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống giúp nông dân có nhiều cơ hội nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế nông hộ. - Các địa phương trong quá trình chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho các xã xây dựng nông thôn mới cần căn cứ các chủ trương, kế hoạch về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để làm cơ sở xây dựng đề án phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả. - Xây dựng và đẩy mạnh các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn. Tiếp tục xây dựng các cơ chế chính sách nhằm tiếp tục đổi mới phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản lý, trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại. Khuyến khích phát triển các mối liên kết tự nguyện, các liên minh trong tổ chức sản xuất, dịch vụ đầu vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa nông hộ với doanh nghiệp, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng (trong đó doanh nghiệp là trung tâm). - Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, tập trung sản xuất theo hướng đầu tư thâm canh, tăng năng suất, an toàn chất lượng sản phẩm nông nghiệp, chú trọng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến bảo quản sau thu hoạch; xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, trong đó ưu tiên nguồn vốn xây dựng các mô hình điểm để nhân rộng tại các xã nông thôn mới của tỉnh. - Đa dạng hóa nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các xã nông thôn mới bằng các nguồn vốn lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư trong nước, dự án ODA có liên quan và thực hiện tổng hợp các giải pháp, chính sách kích cầu đầu tư của Chính phủ (tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, bảo hiểm nông nghiệp,… ) để tạo điều kiện cho hộ nông dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn đầu tư. - Đẩy mạnh thu hút đầu tư theo hướng khuyến khích phát triển các doanh nghiệp chuyên về dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp, các doanh nghiệp có khả năng về vốn, công nghệ kỹ thuật và thị trường nhất là các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm. - Chú trọng công tác thông tin dự báo định hướng sản xuất và thị trường cho nông dân, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; xây dựng và ban hành đầy đủ các quy định về quản lý sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là các quy định về quản lý sản xuất 101
giống, quy định về tiêu chuẩn - quy chuẩn sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao. - Ngành Du lịch xây dựng quy hoạch phát triển một số địa điểm có tiềm năng phát triền du lịch nông nghiệp công nghệ cao để sớm thúc đẩy đầu tư, khai thác phục vụ du khách; phối hợp với ngành Nông nghiệp tổ chức đào tạo nguồn nhân lực, hình thành các tua du lịch giúp cho người nông dân có thể tham gia trực tiếp vào việc phân phối sản phẩm, phục vụ khách du lịch. Với một số ý kiến trong tham luận này, chúng tôi mong muốn việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp sẽ góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng và trên phạm vi toàn quốc theo mục tiêu kế hoạch đề ra./.
102
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TỈNH LONG AN ----------PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ CƠ SỞ GÓP PHẦN THỰC HIỆN THẮNG LỢI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI --------------------Long An là tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với tổng diện tích tự nhiên 449.194,4 ha. Toàn tỉnh có 192 xã, phương, thị trấn. trong đó có 166 xã tham gia thực hiện xây dựng nông thôn mới với tổng diện tích tự nhiên là 436.302 ha, chiếm 97% diện tích toàn tỉnh. Năm 2010, số tiêu chí đạt bình quân/xã của toàn tỉnh là 6 tiêu chí; 15 xã đạt từ 10 – 13 tiêu chí; 113 xã đạt từ 5 – 9 tiêu chí; 38 xã đạt từ 2-4 tiêu chí. Qua hơn 4 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới, số tiêu chí đạt bình quân/xã của toàn tỉnh đạt 14 tiêu chí, tăng 8 tiêu chí so với năm 2010; Đã có 28 xã đạt 19 tiêu chí (trong đó 20 xã đã được công nhận chuẩn nông thôn mới; 8 xã đang lập hồ sơ); 61 xã đạt từ 14 đến 17 tiêu chí (chiếm 36,7%); 70 xã đạt từ 10 đến 13 tiêu chí (chiếm 42,2%); 7 xã đạt từ 6-9 tiêu chí (chiếm 4,2%). Dự kiến đến cuối quý I/2015 toàn tỉnh có thêm 8 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới là 28 xã, chiếm 17% tổng số xã toàn tỉnh. Bám sát mục tiêu Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, tỉnh Long An đã có những bước đi mang tính đột phá, trong đó phát triển sự nghiệp văn hóa ở cơ sở, mà cụ thể là triển khai thực hiện 02 tiêu chí về văn hóa (tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa và tiêu chí Văn hóa) được xem là một trong những việc làm thiết thực, hiệu quả nhất, góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình xây dựng nông thôn mới ở Long An. Để tạo tiền đề, nền tảng góp phần xây dựng xã nông thôn mới, tỉnh Long An đã ban hành và triển khai thực hiện nhiều chủ trương quan trọng như: Chương trình phát triển văn hóa nông thôn trên địa bàn tỉnh; ban hành lộ trình xây dựng Trung tâm Văn hoá- Thể thao cấp xã; ban hành tiêu chí công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “ấp, khu phố văn hóa”, “xã, phường, thị trấn văn hóa” và thang điểm thi đua - khen thưởng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”... Mô hình xây dựng xã văn hóa được quan tâm, chỉ đạo thực hiện thường xuyên, liên tục từ trước khi có chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nên đã góp phần quan trọng hoàn thiện các tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới theo lộ trình đề ra. Đáng chú ý, tỉnh đã ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng cấp xã và tổ chức hoạt động Nhà Văn hóa - Khu Thể thao ấp.
103
Bên cạnh đó, cả hệ thống chính trị cũng đã tập trung thực hiện công tác thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng, nhằm vận động các tầng lớp nhân dân ra sức phấn đấu xây dựng nông thôn mới như: Hàng năm tổ chức trên 1.000 buổi phóng thanh lưu động, thực hiện 50 cuộc triển lãm ảnh phục vụ hàng vạn lượt người nghe và xem; xây dựng hàng trăm panô tuyên truyền xây dựng nông thôn mới; gắn phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa với việc thực hiện xây dựng nông thôn mới; mô hình xã văn hóa - xã nông thôn mới được kết hợp trong cùng một lễ phát động, được Đảng bộ, chính quyền và đông đảo quần chúng nhân dân hưởng ứng tích cực, phấn đấu từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng 28 tiêu chí xã đạt chuẩn văn hóa gắn với 19 tiêu chí xã nông thôn mới. Hàng năm, tỉnh tập huấn nghiệp vụ cho Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa xã và ấp, góp phần ổn định tổ chức bộ máy, đưa hoạt động của các Trung tâm Văn hóa thể thao xã và Nhà Văn hoá ấp đi vào nề nếp. Nội dung tập huấn gắn chặt với mục tiêu xây dựng nông thôn mới Đối với việc thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa, đã có trên 50% xã xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể thao. Những Trung tâm thuộc các xã đạt chuẩn văn hóa được tỉnh tặng thưởng 50 triệu đồng để mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động văn hoá văn nghệ và thể dục thể thao tại cơ sở. Đối với Nhà Văn hoá - Khu Thể thao ấp: Hiện nay toàn tỉnh có 673/900 ấp có Nhà Văn hóa, trong đó 74 % nhà văn hóa ấp là nhà kiên cố và bán kiên cố. Các xã điểm xây dựng xã nông thôn mới đều đã có Nhà Văn hoá ấp, tuy nhiên diện tích đất sử dụng và xây dựng hội trường chưa đảm bảo theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Mặc dù vậy, với sự nỗ lực phấn đấu của các địa phương, cơ sở, một số xã đã từng bước tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo cơ sở cũ với phương thức xã hội hóa, từ đó một số Nhà Văn hóa - Khu Thể thao ấp tương đối khang trang và tổ chức hoạt động hiệu quả như: huyện Bến Lức, Đức Hòa, Châu Thành, cần Đước, Mộc Hóa, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, thành phố Tân An. So với tiêu chuẩn quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì hầu hết các nhà văn hóa – khu thể thao ấp chưa đạt yêu cầu. Nguyên nhân chính là việc quy hoạch đất đai cho thiết chế văn hóa ở cơ sở chưa được quan tâm đầy đủ, việc đầu tư xây dựng mới hội trường đa năng 250 chỗ ngồi trở lên cho Trung tâm Văn hóa - Thê thao xã hoặc 100 chỗ ngồi cho Nhà Văn hóa ấp theo quy chuẩn là khó thực hiện, vì nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp phát triển văn hóa – thể thao ở cơ sở còn thấp. Mặt khác, quỹ đất dành cho các thiết chế này theo quy chuẩn còn hạn chế do nguồn vốn về đền bù, giải tỏa, san lấp mặt bằng ở các huyện và xã rất khó khăn. Trước tình hình trên, để từng bước hoàn thiện thiết chế văn hoá thể thao ở cơ sở phục vụ tốt hơn nhu cầu sinh hoạt văn hoá của nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đã đề ra, tỉnh Long An đã ban hành Quy định tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng Nhà văn hoá ấp là 60% kinh phí nhà nước và 40% kinh phí xã hội hóa; đối với Trung tâm Văn hoá - Thể thao xã thì 104
các huyện, thị xã và thành phố bổ sung thêm vốn đối ứng để nâng mức đầu tư xây dựng Trung tâm từ 2,5 tỷ đồng/trung tâm lên 4 đến 5 tỷ đồng/trung tâm, từ đó đảm bảo thực hiện đạt tiêu chuẩn theo quy định về quy mô. Đối với việc thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa: Hiện nay toàn tỉnh có 861/900 ấp đạt chuẩn ấp văn hóa, chiếm tỷ lệ 95,6%. Đây là tiêu chí được sự đồng thuận hưởng ứng mạnh mẽ của nhân dân, đã trở thành phong trào quần chúng sâu rộng trong nhiều năm qua, vì vậy tiêu chí này sẽ luôn được duy trì và phát huy hiệu quả tốt trong thời gian tới./.
105
TỔ GIÚP VIỆC BCĐ XÂY DỰNG NTM TỈNH NAM ĐỊNH -----------
KINH NGHIỆM XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN XANH – SẠCH – ĐẸP TẠI NAM ĐỊNH -----------------
Nam Định là tỉnh ven biển thuộc trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng; diện tích tự nhiên 1.652,8 km2; dân số 1,8369 triệu người, trong đó gần 80% sống ở nông thôn. Tỉnh có 9 huyện và thành phố Nam Định với 229 xã, phường, thị trấn, trong đó có 209 xã, thị trấn có sản xuất nông nghiệp. Thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 08/11/2010 BTV Tỉnh ủy Nam Định ban hành Chỉ thị số 01-CT/TU về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2015. Qua 4 năm triển khai thực hiện Chương trình, đến 31/12/2014 đã có 65 xã hoàn thành 19 tiêu chí NTM, trong đó riêng huyện Hải Hậu có 35/35 xã, thị trấn đạt chuẩn NTM. Trong số 19 tiêu chí NTM, tiêu chí số 17 (Môi trường) là tiêu chí khó, cần nhiều nguồn lực và biện pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Nhận thức rõ tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác bảo vệ môi trường (BVMT), ngày 22/12/2011 BCH Đảng bộ Tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TU về tăng cường công tác BVMT trên địa bàn tỉnh, phát động Cuộc vận động xây dựng môi trường nông thôn xanh – sạch – đẹp. Các cấp, các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở tập trung cao triển khai thực hiện Nghị quyết; tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia giữ gìn, đảm bảo vệ sinh môi trường, tạo cảnh quan xanh – sạch – đẹp. Đến nay đã có 136/209 xã (65% số xã, thị trấn) hoàn thành tiêu chí môi trường. Một số hoạt động và kết quả nổi bật trong việc thực hiện cuộc vận động xây dựng môi trường nông thôn xanh – sạch – đẹp tại Nam Định: - Sở Tài nguyên & MT đã ký kết các chương trình phối hợp hành động bảo vệ tài nguyên môi trường với các huyện, thành phố, các ngành và các tổ chức đoàn thể chính trị của tỉnh. Các chương trình phối hợp đều có các hoạt động thiết thực nhằm thực thi luật BVMT; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bên liên quan, nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm của mỗi địa phương, mỗi ngành, mỗi tổ chức. Trong đó đặc biệt chú trọng, tập trung công tác tuyên truyền về thực trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, nguyên nhân và tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu, Luật BVMT, Luật ĐDSH; đưa ra các cảnh báo và biện pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường…. Các hoạt động thực thi luật BVMT như: mít tinh, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, xây dựng mô hình, hỗ trợ trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường, ra quân làm vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc cây xanh,... được phối hợp tổ chức đạt kết quả tốt. - Các ngành chức năng và các địa phương đã tổ chức cho các cơ sở SXKD 106
ký cam kết BVMT; thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện BVMT ở các cơ sở SXKD. Vì vậy đã hạn chế tình trạng xả thải trực tiếp ra môi trường. Năm 2014 có 50% số cơ sở SXKD trên địa bàn nông thôn đạt tiêu chuẩn về môi trường (tăng 25% so với năm 2010). - Ngành Nông nghiệp & PTNT triển khai tích cực Chương trình MTQG về nước sạch & VSMTNT. 4 năm qua, đã đầu tư, đưa vào khai thác 61 công trình cấp nước sạch tập trung và gần 9.000 công trình khí sinh học (hầm Biogas). Tỷ lệ hộ dân khu vực nông thôn sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh năm 2014 đạt 93% (tăng 9% so với 2010), 85% số hộ gia đình có đủ 3 công trình vệ sinh đạt chuẩn. - Hàng năm UBND tỉnh chỉ đạo triển khai nhiều hoạt động thiết thực BVMT. Riêng năm 2014, đã tổ chức mít tinh hưởng ứng các ngày lễ về môi trường như: Ngày Nước thế giới, Ngày Khí tượng thế giới, Ngày Môi trường thế giới, Ngày Đại dương thế giới, Giờ Trái đất, Tuần lễ Biển - Hải Đảo và Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn. - Các tổ chức đoàn thể đã chủ động, tích cực trong triển khai các hoạt động phối hợp BVMT. Một số đoàn thể đã có các sáng kiến hay trong triển khai thực hiện các nội dung phối hợp BVMT, trong huy động các nguồn lực để thực hiện: + Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức Hội thi báo cáo viên cấp huyện về công tác BVMT gắn với xây dựng NTM. + Hội CCB đã tích cực huy động các nguồn lực, tổ chức 2 Hội nghị, 2 cuộc mít tinh và ra quân làm VSMT hưởng ứng ngày Môi trường thế giới và Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn. + Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với UBND thành phố và Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp An Xá tổ chức Hội nghị tuyên truyền công tác BVMT. Sau Hội nghị đã tổ chức đánh giá kết quả tuyên truyền thông qua phiếu điều tra; thành lập đoàn kiểm tra giám sát thực tế một số cơ sở trong CCN An Xá. - Hoạt động thu gom xử lý rác thải được tổ chức thường xuyên ở hầu hết các xã, thị trấn: Có 190/209 xã, thị trấn đã thành lập tổ đội thu gom rác thải sinh hoạt, ước tính tỷ lệ thu gom đạt 74%; lượng rác thải này được thu gom về các bãi chôn lấp và xử lý rác thải tập trung hoặc lò đốt rác để xử lý. Công tác xử lý rác thải của Nam Định theo 2 phương pháp chủ yếu là chôn lấp và đốt bằng lò đốt rác (chủ yếu sử dụng lò đốt rác LOSIHO của Công ty TNHH Tân Thiên Phú). Qua thực tế triển khai cho thấy việc xử lý rác thải theo phương pháp công nghệ lò đốt có nhiều ưu điểm hơn, cụ thể: + Tốn ít diện tích, dễ đảm bảo cách xa khu dân cư. Diện tích cho 01 khu lò đốt với lán trại tập kết phân loại rác và sân phơi rác chỉ khoảng 400 - 500m2 , trong khi diện tích tối thiểu cho 01 khu chôn lấp rác thải phải từ trên 01ha. + Chí phí xây dựng thấp hơn: Tổng chi phí xây dựng 01 khu chôn lấp và xử lý rác thải khoảng trên 01 tỷ đồng, trong khi đó chi phí lắp đặt 01 lò đốt rác + máy nghiền rác và các công trình phụ trợ chỉ dưới 01 tỷ đồng (giá 01 lò đốt 107
LOSIHO công suất: 300kg/h là 650 triệu đồng. + Số công nhân phân loại rác và vận hành tại lò đốt rác chỉ từ 3 - 4 người, lương 3,5 – 4 triệu đồng/người/tháng. * Quy trình vận hành: Rác thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển về bãi tập kết, sau đó được phân loại thành các nhóm. Rác vô cơ và rác hữu cơ có thể cháy được đưa vào lò đốt; Rác thải không cháy được đưa vào máy nghiền nhỏ và tái sử dụng hoặc đưa vào hố chôn lấp nhỏ. Quá trình vận hành lò đốt đã giảm thiểu những tác động có hại tới môi trường tiếng ồn, độ rung, hơi mùi, nước rỉ rác,… khí thải từ lò đốt rác được thông qua hệ thống tản nhiệt, sau đó được hấp thụ qua nước vôi trong, qua hệ thống lọc bụi rồi mới thông qua ống khói cao 5m và thải ra ngoài môi trường. Rác thải từ khu vực dân cư đươc vận chuyển về bãi tập kết được xử lý dứt điểm hàng ngày, hạn chế được rất nhiều tác động có hại tới môi trường từ khu vực xử lý rác. Các thông số quan trắc, phân tích môi trường không khí đảm bảo quy chuẩn cho phép. Không phát sinh nước rỉ rác nên hạn chế việc gây ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh nên rất được người dân ủng hộ mô hình này. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Nam Định có 35 xã đã sử dụng lò đốt để xử lý rác thải sinh hoạt. Các vấn đề còn tồn tại, thách thức đối với môi trường nông thôn - Môi trường tại một số làng nghề nông thôn còn bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây nhiều bức xúc cho nhân dân nhưng chưa được giải quyết. - Nhận thức, ý thức BVMT của một bộ phận nhân dân, doanh nghiệp còn thấp. - Sản xuất nông nghiệp sử dụng nhiều phân vô cơ, thuốc BVTV (khoảng 300 tấn/năm); lượng rơm, rạ sau thu hoạch khoảng 02 triệu tấn/năm nhưng chủ yếu người dân phơi và đốt, cùng với việc chăn nuôi nhỏ lẻ và chất thải chăn nuôi đã gây ô nhiễm môi trường nông thôn. - Bộ máy cán bộ làm công tác quản lý về môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu. Đặc biệt là ở cấp xã, chưa có cán bộ làm công tác BVMT. Công tác quản lý vệ sinh môi trường nông thôn chưa được chính quyền nhiều địa phương quan tâm đúng mức, trách nhiệm quản lý, chỉ đạo còn phân tán giữa các ngành,... - Việc quy hoạch BVMT nông thôn chưa được thực hiện, phát sinh thêm một số làng có nghề có hoạt động sản xuất gây ô nhiễm trong khu vực dân cư nông thôn. - Việc quy hoạch nghĩa trang ở một số xã còn theo tập quán địa phương (chôn lấp theo quy mô từng thôn, xóm). - Các tác động của biến đổi khí hậu như tình hình nước biển dâng, xâm nhập mặn, và thiên tai, lũ lụt... góp phần ảnh hưởng đến môi trường nông thôn. Bài học kinh nghiệm về các giải pháp quản lý môi trường nông thôn 108
- Tăng cường trách nhiệm và vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phương, nhất là cấp xã đối với việc BVMT nông thôn. Cấp uỷ, chính quyền cấp xã phải thực sự vào cuộc, quan tâm chỉ đạo quyết liệt. Đưa nội dung BVMT nông thôn vào Hương ước của các thôn, xóm. - Cần coi việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong số các nhiệm vụ bảo vệ môi trường nông thôn. Tuyên truyề phải đi đôi với vận động và có chế tài xử lý nghiêm minh. - Các xã, thị trấn, các địa phương, đơn vị hàng năm phải xây dựng kế hoạch BVMT, đưa nội dung điểm công tác BVMT vào báo cáo tổng kết, đánh giá định kỳ của mỗi cơ quan, ban ngành, địa phương. - Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục. Khuyến khích học sinh tham gia các phong trào BVMT. - Tổ chức tốt các chiến dịch hưởng ứng các ngày lễ môi trường cùng với các hoạt động như mít tinh, ra quân làm sạch vệ sinh môi trường, phát động các cuộc thi tìm hiểu về môi trường, tuyên truyền bằng băng rôn, khẩu hiệu, làm phóng sự ... - Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách, pháp luật về BVMT. Đề xuất, kiến nghị: Để tiếp tục làm tốt công tác xây dựng và BVMT môi trường nông thôn, trân trọng đề nghị Chính phủ, BCĐ TW và các Bộ, Ngành Trung ương: 1. Bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật, tăng cường nguồn lực về BVMT cho khu vực nông thôn. 2. Tăng cường hỗ trợ nguồn lực cho các xã, thị trấn để cải tạo môi trường nông thôn. Có chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại, hỗ trợ công tác quy hoạch và di dời các làng nghề, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu dân cư; Hỗ trợ nâng cấp CSVC và trang thiết bị cho việc thực hiện pháp luật về BVMT. 3. Quan tâm hỗ trợ các nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ về BVMT, nhất là hỗ trợ các mô hình xử lý nước thải, chất thải rắn ở quy mô làng nghề, thị trấn và nơi dân cư tập trung. 4. Tăng cường và ưu tiên bố trí nguồn vốn chương trình MTQG cho các xã để tạo điều kiện hoàn thành tiêu chí số 17 về môi trường./.
109
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TỈNH NINH BÌNH ----------NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN VÀ KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO CỦA TỈNH NINH BÌNH -----------------Ninh Bình là tỉnh phía Nam của vùng Đồng bằng sông Hồng, địa hình chia thành 03 vùng: Vùng đồi núi, vùng đồng bằng, bãi bồi ven biển. Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh 1.377,6 km2, trong đó, đất nông nghiệp 95.600ha; dân số năm 2014 là: 926.995 người; khu vực nông thôn là 746.427 người (chiếm 80,52%). Ninh Bình có 8 huyện, thị xã, thành phố (6 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố); có 145 xã, phường, thị trấn; trong đó có 119 xã tham gia xây dựng NTM; gồm: 58 xã đồng bằng, 61 xã miền núi, bãi ngang ven biển; trong đó có 11 xã đặc biệt khó khăn (5 xã CT 135, 6 xã bãi ngang ven biển). Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn năm 2014 tăng 9,5 %, đạt 9.826,7 tỷ đồng; cơ cấu kinh tế: công nghiệp, xây dựng chiếm 43,35%; dịch vụ chiếm 42,58%; nông nghiệp chiếm 14,07%,. Ninh Bình là tỉnh có thế mạnh về du lịch (có các điểm du lịch nổi tiếng như: Khu du lịch Tràng An - Bái Đính được UNESCO công nhận; Vườn Quốc gia Cúc Phương; Khu du lịch Vân Long; Khu du lịch Tam cốc Bích Động; Khu Nhà thờ đá Phát Diệm...); Công nghiệp chủ yếu phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng với 5 nhà máy xi măng công xuất 11 triệu tấn năm. Ninh Bình đã nghiêm túc nghiên cứu triển khai thực hiện Chương trình XDNTM. Với quyết tâm chính trị cao, cả hệ thống chính trị vào cuộc, chuẩn bị chu đáo, phối hợp chặt chẽ, quyết liệt, đồng bộ chỉ đạo thực hiện toàn diện, quan điểm vừa điểm, vừa diện, không cầu toàn, vừa xếp hàng, vừa hành quân có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, thời gian cụ thể. Qua 4 năm thực hiện, đến nay đã đạt được những kết quả sau: I. Một số kết quả nổi bật XDNTM của tỉnh Ninh Bình 1. Hoàn thiện, kiện toàn hệ thống quản lý các cấp: cấp tỉnh, cấp huyện thành lập Ban chỉ đạo và VPĐP giúp việc Ban chỉ đạo, cấp xã thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Ban giám sát cộng đồng và Ban phát triển tại các thôn. 2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành: Tỉnh uỷ ban hành nghị quyết số 03/NQ-TU, HĐND tỉnh ra Nghị quyết số 01/NQ-HĐND, UBND tỉnh ban hành Đề án 06 về triển khai XDNTM của tỉnh; Các ngành chức năng của tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn; cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường GTNT… 3. Công tác tuyên truyền, vận động và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ được quan tâm chỉ đạo thường xuyên liên tục bằng nhiều hình thức đã dạng phong phú, giúp cho mọi cán bộ và nhân dân hiểu được những đặc trưng cơ bản, 110
sự khác biệt của Chương trình xây dựng nông thôn mới đối với các chương trình khác, hiểu được mục đích, ý nghĩa, vị trí, vai trò chủ thể, những lợi ích mà người dân được hưởng từ đó họ tự giác, tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới. 4. Về huy động nguồn lực: Đa dạng hóa nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới, gồm: vốn ngân sách Nhà nước, trái phiếu chính phủ, vốn tín dụng, vốn doang nghiệp, vốn ngân dân đóng góp và vốn nhân dân tự làm. Trong 4 năm đã huy động được 8.834 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nước là 30%; vốn tín dụng chiếm 18,3%; vốn doanh nghiệp chiếm 5,7%; vốn của nhân dân chiếm 44,6%; vốn khác chiếm 1,4%. Đặc biệt, đã có hàng trăm nghìn hộ gia đình đã hiến hàng trăm ha đất, đóng góp bằng tiền, nguyên vật liệu, tài sản trên đất, hàng trăm nghìn ngày công lao động để XDNTM (hiến đất để làm đường GTNT, công trình phúc lợi và dồn điền đổi thửa với tổng diện tích đến nay gần 500ha) . 5. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới: hết quý 2/2012 có 100% số xã hoàn thành phê duyệt quy hoạch chung, đề án xây dựng nông thôn mới của xã, 86 xã xong quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất. 6. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân: Thực hiện dồn điền, đổi thửa gắn với qụy hoạch, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, ứng dụng KHKT vào sản xuất, chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm. Tỉnh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng thu nhập như: hỗ trợ sản xuất cây vụ đông, xây dựng cánh đồng lớn, chương trình giống, hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình mẫu, mô hình khuyến nông, khuyến công, hỗ trợ dạy nghề, hỗ trợ máy móc cơ giới hoá sản xuất… Năm 2014: giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác toàn tỉnh đạt gần 97 triệu đồng/ha/năm; Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 22,5 triệu đồng/người; Tỷ lệ hộ nghèo còn 3,92%. 7. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu: Tập trung xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn; xây dựng, tu bổ hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất; xây dựng, nâng cấp các cấp trường học, trạm y tế xã; xây dựng các công trình phúc lợi nhà văn hóa, sân thể thao, chợ nông thôn, công trình nước sạch tập trung, bãi tập kết rác thải, hệ thống cống rãnh... Trong đó cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường giao thông đã tạo khâu đột phá, được người dân đồng tình ủng hộ, tự nguyện đóng góp tham gia xây dựng, đến nay đã xây mới, nâng cấp được 1.654 km đường bộ. Đã kiên cố hoá gần 300 km kênh mương do xã quản lý, nạo vét hàng ngàn km kênh mương. Lắp đặt thêm trên 260 km đường điện, hàng trăm trạm biến áp; di chuyển hàng trăm cột điện từ lòng đường vào bên đường; 100% xã có điện lưới quốc gia, tỷ lệ hộ dùng điện chiếm 99%. Đã xây mới, sửa chưa nâng cấp trên 165 trường học các cấp, 53 nhà văn hóa và khu thể thao xã; 400 nhà văn hóa thôn và nhiều công trình cơ sở hạ tầng khác cũng được đầu tư xây mới, nâng cấp sửa chữa; 39 công trình nước sạch, 7 chợ nông thôn, 9 trụ sở UBND xã. 8. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường và xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội đều được tăng cường phát triển đảm bảo tốt yêu cầu xây dựng nông thôn mới. 111
9. Số tiêu chí đạt bình quân/xã là 11 tiêu chí, tăng 6 tiêu chí so với thời điểm 31/12/2010. 10. Có 16 xã đạt chuẩn NTM, trong đó có xã Kim Đông. huyện Kim Sơn là xã bãi ngang; Năm 2015 phấn đấu có thêm ít nhất 15 xã đạt NTM. II. Tình hình xây dựng NTM ở 6 xã bãi ngang, huyện Kim Sơn 1. Khái quát, đặc điểm 6 xã vùng bãi ngang ven biển: Tỉnh Ninh Bình có 6 xã thuộc vùng bãi ngang ven biển thuộc địa phận huyện Kim Sơn, gồm: Cồn Thoi, Kim Tân, Kim Mỹ, Kim Hải, Kim Trung, Kim Đông. Tổng diện tích đất tự nhiên là: 4.045,12ha, trong đó: đất nông nghiệp: 2.792,42ha (đất nuôi trồng thủy sản: 1.070,76 ha, chiếm 38,35% diện tích đất nông nghiệp). Tổng số hộ dân: 10.965 hộ, với 40.934 nhân khẩu, tỷ lệ dân số theo Công giáo là 71%. Địa bàn dân cư được phân bố thành 53 xóm. Đây là vùng kinh tế mới; các xã Kim Mỹ, Cồn Thoi, Kim Tân được thành lập từ năm 1957, xã Kim Hải, thành lập năm 1986, xã Kim Trung thành lập năm 1993 và xã Kim Đông thành lập năm 1998, Cư dân sinh sống ở đây gồm 13 tỉnh thành, 8 huyện, thị thành của tỉnh và 25 xã của huyện Kim Sơn. Vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, Ninh Bình là vùng đất mở mỗi năm bồi ra biển 80 -100m; Do vậy cứ khoảng 20 năm lại quai đê lấn biển một lần; Diện tích vùng bãi bồi hiện nay khoảng 6000ha, trong đó rùng ngập mặn khoảng 1000ha.Tiềm năng kinh tế lớn về nuôi trồng thuỷ sản. Cuộc sống của nhân dân vùng này chủ yếu sản xuất nông nghiệp: nuôi trồng thuỷ sản, khai thác đánh bắt hải sản; trồng lúa, kết hợp chăn nuôi và làm nghề phụ chiếu cói. 2. Một số kết quả chủ yếu: a. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện 100% xã đã thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Ban giám sát cộng đồng xây dựng nông thôn mới cấp xã, ban phát triển thôn, xóm để điều hành công tác xây dựng nông thôn mới. Xây dựng quy hoạch, đề án xây dựng NTM được UBND huyện phê duyệt; Tập trung tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia XD NTM; Huy động nguồn lực thực hiện Chương trình đề án xây dựng NTM; Phát triển sản xuất, mở rộng diện tích nuôi tôm công nghiệp, nâng cao thu nhập; Coi trọng lĩnh vực văn hoá xã hội môi trường, giữ vững an ninh chính trị, ATXH. Cụ thể: b. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới Hết năm 2014 trên địa bàn 6 xã vùng bãi ngang ven biển đạt bình quân 10,5 tiêu chí/xã, tăng 5 tiêu chí/xã. Trong đó: Xã Cồn Thoi đạt 9/19 tiêu chí; Xã Kim Tân đạt 9/19 tiêu chí; Xã Kim Mỹ đạt 9/19 tiêu chí; Xã Kim Hải đạt 10/19 112
tiêu chí; Xã Kim Trung đạt 7/19 tiêu chí; Xã Kim Đông đạt 19/19 tiêu chí là xã đầu tiên đạt chuẩn NTM. III. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện xây dựng NTM các xã bãi ngang - Xuất phát điểm của các xã vùng bãi ngang ven biển đều thấp, cơ sở hạ tầng, kinh tế thiếu, xuống cấp chậm phát triển. Nguồn lực khó khăn do đời sống của nhân dân dựa vào sản xuất nông nghiệp: nuôi trồng thủy sản và kinh tế biển là chủ yếu. - Cư dân xen ghép nhiều nơi tập quán canh tác tập tục sinh hoạt khác nhau; tỷ lệ theo đạo công giáo trên 70%; là dân kinh tế mới nên hầu hết dân nghèo, thiếu vốn, kiến thức kỹ năng… do vậy phần lớn diện tích đầm nuôi thả quảng canh (dựa vào thiên nhiên là chính) thu nhập thấp; việc liên doanh, liên kết với nhà sản xuất giống, thức ăn và tiêu thụ sản phẩm còn rất ít. - Thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp, thiên tai bão lũ, dịch bệnh thường xuyên xảy ra do vậy rủi ro trong sản xuất nông nghiệp là rất lớn. Vay vốn ngân hàng những năm mất mùa không trả được nợ nên khó khăn vay lại, dẫn đến thiếu vốn sản xuất. - Việc thu hút đầu tư của các Doanh nghiệp và các thành phần kinh tế đầu tư vào địa bàn tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho người dân còn hạn chế. - Chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng, phát triển sản xuất nhiều, nhưng nguồn lực thực hiện chính sách còn khiêm tốn. các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu phục vụ NTTS dàn trải, kéo dài lâu hoàn thiện, thiếu đồng bộ, chưa phát huy tốt hiệu quả đầu tư. Tỷ lệ các công trình giao thông, thủy lợi được kiên cố hóa thấp do đặc điểm của vùng bãi ngang ven biển, cốt nền yếu, ở xa trung tâm giá vật liệu cao, thi công khó khăn. - Thu nhập của người dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao dân ở thưa, đường giao thông dài, xấu cùng với tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước dẫn đến việc huy động nguồn lực trong dân gặp rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh còn thấp do nguồn nước bị nhiễm mặn. - Trình độ và chất lượng đội ngũ cán bộ xã, thôn, cán bộ chuyên môn: giáo viên, y bác sỹ còn hạn chế. Địa bàn này xem như là nơi trải nghiệm của cán bộ tập sự một thời gian rồi lại chuyển công tác. - Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức và người dân về ý nghĩa, hiệu quả của Chương trình xây dựng nông thôn mới còn chưa cao, các dịch vụ công, dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân còn hạn chế. Xuất phát từ một số khó khăn nêu trên, do vậy số tiêu chí chưa đạt đối với các xã vùng bãi ngang ven biển còn cao và chủ yếu các các tiêu chí đòi hỏi nguồn vốn lớn và các tiêu chí khó thực hiện như: Giao thông, Thủy lợi, Trường học, Cơ sở vật chất văn hóa, Thu nhập, hộ nghèo, Y tế, Môi trường. 113
IV. Một số kinh nghiệm trong thực hiện xây dựng nông thôn mới đối với các xã bãi ngang ven biển - Các cấp, các ngành, các đơn vị cần quan tâm tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, kịp thời việc thực hiện các Văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, của huyện trong công tác xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cổ vũ phong trào xây dựng nông thôn mới đến mọi tầng lớp nhân dân để người dân tích cực tham gia, hưởng ứng tạo sự đồng thuận trong nhân dân. Tổ chức tập huấn, tham quan học tập những kinh nghiệm, những cách làm hay, sáng tạo để người dân vận dụng. - Sử dụng đúng mục đích có hiệu quả các nguồn lực: vốn Trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn Ngân sách, vốn CTMTQG, các nguồn vốn khác và đặc biệt là nguồn huy động đóng góp từ nhân dân, các nguồn xã hội hóa để xây dựng nông thôn mới. Không dàn trải, tập trung ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông), hỗ trợ sản xuất (thuỷ lợi), phát triển kinh tế tận dụng ưu thế, thế mạnh của vùng để phát triển. Lựa chọn tiêu chí nào cần triển khai thực hiện trước, tiêu chí nào nên thực hiện sau, ưu tiên các công trình trọng điểm. - Tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới của tỉnh: Hỗ trợ mua xi măng làm đường GTNT; tổ chức đấu giá đất để lại 100% kinh phí sau khi trừ chi phí hợp lý để đầu tư xây dựng nông thôn mới; thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới,... - Thực hiện đồng bộ, hiệu quả lồng ghép các chính sách của Trung ương, của Tỉnh đối với các xã vùng bãi ngang ven biển, phối hợp đơn vị quân đội đứng trên địa bàn tham gia XDNTM : Bộ tư lệnh biên phòng huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng: hệ thống điện, đường giao thông để đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. - Phân công cụ thể các tổ chức, các thành viên BCĐ xã phụ trách công việc tiêu chí xây dựng NTM, tinh thần “phân rõ , kiểm dễ ” - Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, cụ thể hoá phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ"; Phát huy sức dân, coi trọng vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới; mọi người dân được bàn bạc, thống nhất và tổ chức thực hiện dưới sự hỗ trợ, giám sát của chính quyền cơ sở. V. Kiến nghị, đề xuất - Đề nghị Trung ương tăng cường bổ sung nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Vốn Chương trình giảm nghèo ưu tiên cho xã bãi ngang đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mức hiện nay 1 tỷ đồng/năm là thấp. - Đề nghị Trung ương cho phép tỉnh áp dụng một số nội dung tiêu chí cho xã bãi ngang ven biển của tỉnh được áp dụng tiêu chí của vùng Bắc Trung bộ (thu nhập, hộ nghèo). 114
- Đề nghị Trung ương cần đầu tư đề tài khoa học nghiên cứu đánh giá thực trạng, tiềm năng các xã bãi ngang ven biển, từ đó đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp khai thác tiềm năng thế mạnh của vùng, phát triển kinh tế gắn xây dựng NTM. Nhiệm vụ xây dựng NTM những năm tới là rất nặng nề và khó khăn. Tỉnh Ninh Bình rất mong tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Ban chỉ đạo và các Bộ, ngành Trung ương để tỉnh hoàn thành thắng lợi Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới./.
115
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TỈNH PHÚ YÊN ----------NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở KHU VỰC NAM TRONG BỘ VÀ KINH NGHIÊM GIẢI QUYẾT CỦA PHÚ YÊN ----------------------
Phú Yên là tỉnh nằm trong khu vực Duyên hải nam Trung bộ, xác định việc phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn là nhiệm vụ chính trị quan trọng của tỉnh. Qua hơn 2 năm đầu triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới (năm 2011 – 2012) chưa có sự chuyển biến rõ rệt do xuất phát điểm ở các xã còn thấp, điều kiện của địa phương còn nhiều khó khăn nhưng từ khi tỉnh đề ra một số giải pháp đột phá trong công tác chỉ đạo, sau đó cho đến nay đã có sự chuyển biến mạnh mẽ và tạo ra một phong trào thi đua rộng khắp, có sự đồng thuận cao từ Đảng, cả hệ thống chính trị đến nhân dân và đã đạt được một số kết quả rất phấn khởi trong năm 2013 – 2014, đặc biệt là phong trào xây dựng kết cấu hạ tầng đường giao thông nông thôn (qua hơn 1 năm rưỡi triển khai, toàn tỉnh đã hoàn thành trên 900km đường GTNT); sản xuất nông nghiệp cũng đạt khá cao về giá trị và sản lượng; bộ mặt nông thôn có những thay đổi rõ rệt, chuyển dịch cơ cấu tuy còn chậm nhưng cũng đã có bước chuyển đáng kể, đến cuối năm 2014 bình quân toàn tỉnh đạt 10,3 tiêu chí tăng 5,24 tiêu chí so với năm 2012, có 1 xã đã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới. Bên cạnh một số thuận lợi, tỉnh còn gặp rất nhiều khó khăn và thách thức lớn trong quá trình triển khai thực hiện, gây hạn chế kết quả trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh, cụ thể: 1. Khó khăn do đặc thù của địa phương: - Do đặc thù của tỉnh thuộc vùng Duyên hải nam trung bộ nên Phú Yên gặp không ít khó khăn do điều kiện địa hình, thường xuyên hứng chịu thiên tai khắc nghiệt (bão, lũ, hạn hán). Xuất phát điểm các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới còn rất thấp, số xã dưới 5 tiêu chí chiếm 40% số xã trên toàn tỉnh. - Đời sống người dân còn rất khó khăn, phát triển kinh tế chủ yếu là nông lâm nghiệp, thu nhập người dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, doanh nghiệp đóng trên địa bàn nông thôn rất ít có nơi không có nên khả năng đóng góp của người dân có hạn, việc huy động nguồn lực trong nhân dân và doanh nghiệp hết sức khó khăn. - Gắn kết sản xuất nông nghiệp giữa doanh nghiệp và nông dân, HTX với doanh nghiệp chưa sâu rộng, chưa bền vững. Sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, phụ thuộc nhiều vào thời tiết, giá cả thị trường, chưa phát triển đồng bộ theo định hướng quy hoạch và liên kết vùng... - Văn phòng điều phối tỉnh rất hạn chế về số lượng cán bộ chuyên trách (03 cán bộ), chưa có sự chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực quản lý. Bộ phận 116
giúp việc cho BCĐ cấp cấp huyện, xã chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm, chưa thật sự chuyên tâm vào công việc, khó đảm bảo chất lượng và yêu cầu công việc. 2. Khó khăn trong quá trình thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới: Một số tiêu chí, chỉ tiêu chưa thật sự phù hợp với thực tế nên khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện ở địa phương: - Đối với tiêu chí số 5( Trường học): Về chuẩn quy định bán kính trường học mầm non (bán kính phục vụ dưới 1km), tiểu học (bán kính phục vụ dưới 1km ) và trung học (bán kính phục vụ dưới 2km ) trên địa bàn xã là chưa phù hợp với điều kiện địa lý ở các xã vùng đồng bằng, miền núi ở khu vực miền Duyên hải miền trung. Nếu xây dựng theo quy chuẩn bán kính này thì mật độ trường học sẽ rất dày đặc, sẽ không có đủ nguồn lực để đầu tư. - Đối với tiêu chí số 12 (tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên): Theo hướng dẫn cách tính toán tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên tại Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT là chưa thật sự phù hợp vì một số địa phương có tỷ lệ dân trong độ tuổi lao động nhưng không thể tham gia lao động được gồm người tàn tật, người đang đi học…chiếm tỷ lệ cao trên 10%, có nơi 30%. - Đối với chỉ tiêu 17.1 trong tiêu chí 17 (Môi trường): Do phần lớn cư dân nông thôn sử dụng nước giếng (chỉ mới đảm bảo được chỉ tiêu là nước hợp vệ sinh), trong khi hệ thống cung cấp nước sạch ở các vùng nông thôn, miền núi rất hạn chế do vốn đầu tư rất lớn và có nơi không thể đầu tư được. Cho nên việc quy định 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng theo tiêu chuẩn 02:2009/BYT là rất khó đạt được theo yêu cầu. - Đối với chỉ tiêu 18.3 trong tiêu chí số 18 (Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh): Theo Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương về hướng dẫn kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm, có quy định xét số tổ chức cơ sở đảng được Phân loại “Trong sạch, vững mạnh” không vượt quá 50% trong tổng số tổ chức cơ sở đảng của tỉnh ủy. Điều này cũng đã gây khống chế kết quả xét phân loại cơ sở đảng “Trong sạch, vững mạnh” không vượt quá 50% trong tổng số tổ chức cơ sở đảng trực thuộc huyện ủy, thành ủy, thị ủy. Cho nên, hầu hết các xã khó được xét đạt chỉ tiêu “Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh”, dẫn đến tiêu chí số 18 đạt tỷ lệ rất thấp. 3. Thách thức lớn của tỉnh: Thu ngân sách của địa phương hàng năm còn rất eo hẹp, trước mắt tỉnh có cơ chế hỗ trợ cho người dân thực hiện bê tông hóa đường GTNT và kiên cố hóa kênh mương nội đồng. Còn đối với việc đầu tư hạ tầng về Giao thông, thủy lợi, Trường học, Trạm y tế, cơ sở vật chất văn hóa, hệ thống cấp nước sinh hoạt cho người dân, hạ tầng phát triển sản xuất....hiện chưa được đầu tư đồng bộ, tiêu chí đạt các nội dung này còn rất thấp, nhu cầu đầu tư rất lớn. Để đảm bảo mục tiêu phấn đấu đến cuối năm 2015 có ít nhất 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, tỉnh đã đề ra một số giải pháp đột phá, giải quyết những tồn tại, cố gắng vượt qua những khó khăn, thách thức lớn như sau: 117
1. Ban hành cơ chế đặc thù, phù hợp với khả năng thực hiện của địa phương: - Triển khai Đề án bê tông hóa đường GTNT và kiên cố hóa kênh mương nội đồng theo cơ chế hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh, huyện và huy động trong nhân dân để thực hiện. - Ban hành thiết kế mẫu đối với các công trình Thủy lợi, Trường học, Nhà văn hóa và khu thể thao xã/ thôn nhằm đảm bảo chất lượng công trình trong xây dựng nông thôn mới, tạo sự chủ động cho chính quyền cấp huyện, xã và cộng đồng dân cư trong thực hiện xây dựng nông thôn mới. - Cho chủ trương các địa phương phối hợp với các sở ngành chuyên môn để xây dựng quy chuẩn phù hợp với thực tế triển khai một số tiêu chí cơ sở hạ tầng như Cơ cở vật chất văn hóa, Chợ nông thôn, Nhà ở dân cư…thực hiện trong điều kiện hạn chế nguồn lực đầu tư. - Chính sách thu hút, sử dụng trí thức trẻ về công tác ở cấp xã. Đồng thời, thực hiện chính sách giải quyết cơ bản đầu ra cho cán bộ, công chức cấp xã đã lớn tuổi, không đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 2. Giải pháp chỉ đạo trong điều kiện khó khăn của địa phương: - Chỉ đạo các huyện, xã phải xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, trong đó có sự phân công lãnh đạo, cán bộ phụ trách một cách cụ thể gắn với kiểm tra, đôn đốc chặt chẽ. Tiến hành rà soát kết quả thực hiện 19 tiêu chí tại các xã điểm, xã có khả năng đạt chuẩn trong năm 2015 để tập trung lãnh đạo, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, phát huy tính dân chủ của người dân gắn với biểu dương khen thưởng những gương tiêu biểu, khích lệ tinh thần đóng góp trong nhân dân. - Thực hiện theo phương châm: Dễ làm trước, khó làm sau, nơi nào có điều kiện thì làm trước, nơi nào chưa có điều kiện thì làm sau, tập trung chỉ đạo và ưu tiên cho xã gần đạt 19 tiêu chí. - Giải pháp thực hiện các tiêu chí cần nhiều nguồn lực đầu tư trong điều kiện còn nhiều khó khăn: + Những tiêu chí cần nhiều kinh phí sẽ tính toán cụ thể về nhu cầu vốn để có kế hoạch cân đối, bố trí ngân sách của địa phương, kết hợp với nguồn vốn TPCP hỗ trợ năm 2015 và nguồn huy động dân. + Những tiêu chí vận dụng như Chợ, cơ sở vật chất văn hóa, …sẽ tính toán cụ thể những nội dung, chi tiết nào cần kết hợp, hợp chuẩn và phần nào cần bổ sung xây mới để hoàn chỉnh theo yêu cầu, quy định của tiêu chí. + Về tiêu chí giao thông: Sẽ tiếp tục đấy mạnh thực hiện Đề án bê tông hóa đường giao thông nông thôn năm 2015, để đạt được mục tiêu của Đề án thực hiện ở giai đoạn 2013 – 2015 đạt 1.300 km đường GTNT. + Đối với tiêu chí Thủy lợi: Tỉnh sẽ tập trung hỗ trợ xi măng và một số chi phí khác (bình quân khoảng 285 triệu/ km kênh mương) cho các xã điểm và xã có khả năng đạt nông thôn mới trong năm 2015. 118
- Đối với những tiêu chí không cần nhiều nguồn lực sẽ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, vận động nhân dân thực hiện tích cực. - Về phát triển sản xuất: Tiến hành rà soát quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp theo Đề án tái cơ cấu nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa, đưa dịch vụ về nông thôn./.
119
BAN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG NINH ----------MỘT SỐ KẾT QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM “ ( OCOP) TỈNH QUẢNG NINH ----------------------I. Bối cảnh ra đời Chương trình OCOP tỉnh Quảng Ninh 1. Nguồn gốc của Chương trình OCOP 1.1. Nhật bản: Phong trào Mỗi làng một sản phẩm (One village one product – OVOP) do Tỉnh trưởng Morihiko Hiramatsu khởi xướng năm 1979 tại tỉnh Oita. Là một chương trình phát triển kinh tế vùng nông thôn và thực hiện rất thành công. Chương trình (mang tính phong trào động viên) nhưng được thực hiện liên tục và kiên trì đến nay. Tổng kết đánh giá 20 năm (1979 – 1999) đã có 329 sản phẩm cấp quốc tế và quốc gia, nhiều sản phẩm của địa phương nhưng chiếm 100% thị phần của Nhật Bản như chanh Kabotu, nấm Sikate. Doanh thu mang lại khoảng 40.000 tỷ đồng. 1.2. Thái Lan: Năm 2001 Thủ tướng Thacksin Sinawatra đưa thành Chương trình tổng thể của quốc gia với tên gọi OTOP – Mỗi xã một sản phẩm. 1.3. Quảng Ninh: Tháng 12/2012, Ban Xây dựng Nông thôn mới tham mưu sáng kiến phát triển sản xuất kinh tế nông nghiệp, dịch vụ vùng nông thôn bằng Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”. Tỉnh ủy, UBND Tỉnh đồng tình đánh giá cao và nhất trí chỉ đạo triển khai: - Phê duyệt Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2013 – 2016 (One Commune One Product, gọi tắt là OCOP) tại Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 22/10/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh. - Thành lập Ban Điều hành Chương trình OCOP tại Quyết định số 270/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh. 2. Mục tiêu của OCOP 2.1. Chương trình OCOP triển khai nhằm thực hiện việc phát triển hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh các sản phẩm truyền thống, có lợi thế ở khu vực nông thôn góp phần tái cơ cấu nền kinh tế nông thôn Quảng Ninh theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị. 2.2. Thực hiện có hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. 2.3. Thông qua việc phát triển sản xuất tại các địa bàn nông thôn góp phần hạn chế việc giảm dân số nông thôn di cư ra thành phố, bảo vệ môi trường và gìn giữ ổn định xã hội nông thôn. 120
2.4. Xây dựng “Chất lượng sản phẩm” chính là yếu tố quyết định sự thành công của Chương trình. 3. Ý nghĩa của OCOP 3.1. Là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế vùng nông thôn từ lợi thế nông nghiệp, nhân lực, danh thắng, truyền thống văn hóa,.. thông qua sản xuất kinh doanh các sản phẩm truyền thống có lợi thế góp phần tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn Quảng Ninh. 3.2. Giúp nâng cao thu nhập giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân và thực hiện có hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất” trong xây dựng nông thôn mới. 3.3. Làm thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu, hướng người dân vào nền kinh tế thị trường với sự chủ động và sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. 3.4. Tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng phục vụ phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh. 4. Nội dung OCOP 4.1. Khởi động. Xây dựng Đề án và tuyên truyền sâu rộng đến các cấp các ngành, nhất là các doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hộ sản xuất kinh doanh biết, hiểu và đăng ký tham gia Chương trình. 4.2. Đánh giá thực trạng sản phẩm truyền thống tỉnh Quảng Ninh. 4.3. Xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết. 4.4. Xây dựng hệ thống tổ chức OCOP Quảng Ninh. 4.5. Triển khai thực hiện OCOP. 4.6. Tổng kết Đề án OCOP 5. Tổ chức thực hiện OCOP 5.1. Nhà nước giữ vai trò dẫn dắt - Xây dựng hệ thống tổ chức, hỗ trợ kinh phí thực hiện. - Tạo ra “sân chơi” bằng các cơ chế chính sách hợp lý để: Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất; Hỗ trợ phát triển sản phẩm: Tiêu chuẩn hóa sản phẩm, maketing và XTTM,..; Đào tạo nhân lực; Hỗ trợ lãi suất tín dụng, … - Xây dựng hệ thống và quản lý thị trường, phân phối sản phẩm rộng rãi trong và ngoài tỉnh. 5.2. Người dân (Doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất) đóng vai trò chủ đạo: Xây dựng ý tưởng, quyết định lựa chọn và phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của địa phương mình; Sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt nhất theo đúng quy chuẩn, đáp ứng nhu cầu của thị trường. 121
Động lực cơ bản để Chương trình phát triển bền vững chính là phải đặt người dân nông thôn vào vị trí trung tâm của quá trình triển khai, phát triển mọi hoạt động trong Chương trình. 5.3. Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội - ngành nghề: - Liên minh các HTX và doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Xây dựng và phát triển tổ chức HTX và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Hiệp hội các doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh: Tham gia vào các chuỗi giá trị hình thành trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình. - Hội Nông dân: Chịu trách nhiệm tuyên truyền và động viên các hội viên nông dân tham gia Chương trình. - Hệ thống các trường đào tạo: Đào tạo các ngành nghề liên quan đến các dự án phát triển sản phẩm, quản trị kinh doanh, tiếp thị cho các hộ (DN, HTX, cộng đồng) tham gia Chương trình. II. Kết quả sau 01 năm triển khai Chương trình OCOP. 1. Mục tiêu đặt ra trong năm 2014 (1) Triển khai Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm OCOP đến tất các cấp các ngành và nhân dân hiểu, biết về Chương trình OCOP để tích cực tham gia thực hiện. (2) Xây dựng được hệ thống tổ chức, chu trình, tiêu chí (lựa chọn các nhóm, HTX, doanh nghiệp; sản phẩm) của Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm OCOP. (3) Điều tra, rà soát, đánh giá, phân tích được thực trạng các sản phẩm, dịch vụ truyền thống toàn Tỉnh, phân tích được thị trường phát triển của sản phẩm. (4) Tập trung vào phát triển sản phẩm sẵn có (thực hiện tái cấu trúc) và một số sản phẩm mới đã được nghiên cứu, có tổ chức kinh tế thực hiện (doanh nghiệp, hợp tác xã), có thị trường tiêu thụ để đảm bảo thành sản phẩm thương mại, đủ điều kiện về tiêu chuẩn hàng hóa (Tiêu chuẩn chất lượng, mã số mã vạch,..) 2. Kết quả bước đầu 2.1. Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức với các nội dung chính. Việc sản xuất hàng hóa OCOP được phân tích, lựa chọn từ ý tưởng sản phẩm, kế hoạch sản xuất, sản xuất thử nghiệm, đánh giá theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hàng hóa, cấp chứng nhận, sản xuất mở rộng và hỗ trợ xúc tiến thương mại, bán hàng sẽ tạo được niềm tin đối với người sản xuất và người tiêu dùng. Chương trình OCOP là nội dung trọng tâm trong phát triển sản xuất hàng hóa, tạo thêm sản phẩm, dịch vụ có chất lượng, thương hiệu cho tỉnh Quảng Ninh, thông qua đó tăng thu nhập, giải quyết việc làm, phát huy được lợi thế, tiềm năng của mỗi địa phương, của Tỉnh, cùng Chương trình xây dựng nông thôn mới góp phần giải quyết vấn đề “nông nghiệp đô thị” ở địa bàn phường, thị trấn. 122
Chương trình OCOP là một chương trình toàn diện trong một chuỗi sản xuất, có sự chỉ đạo, dẫn dắt, hỗ trợ của Nhà nước, sự tham gia của nhân dân (thông qua tổ chức kinh tế: doanh nghiệp, HTX của chính nhân dân thành lập lên hoặc liên kết sản xuất thông qua chuỗi giá trị) từ ý tưởng sản phẩm → tổ chức sản xuất ngoài cánh đồng → chế biến tại các cơ sở sản xuất → xúc tiến thương mại, bán hàng. Công tác tuyên truyền được xác định đóng vai trò quan trọng trong nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và nhân dân trong thực hiện Chương trình, Ban Xây dựng nông thôn mới và Ban Điều hành OCOP đã chủ động làm việc với các cơ quan báo chí trong nước và Tỉnh về tuyên truyền cho Chương trình. Đài PTTH và Báo Quảng Ninh mở chuyên mục “Mỗi xã, phường một sản phẩm; Ban Xây dựng Nông thôn mới đã mở chuyên mục “Mỗi xã, phường một sản phẩm” trên website nongthonmoiquangninh.gov.vn. Biên soạn nội dung về chương trình phát hành đến 22 cơ quan báo chí tuyên truyền từ tỉnh đến Trung ương. Thống kê từ khi triển khai chương trình đến nay, các cơ quan báo chí Trung ương như Đài THVN kênh VTT1, Báo Nhân dân, Báo Nông thôn ngày nay, Nông nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế (Ban Kinh tế Trung ương), Cổng TTĐT của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Đài TTTH, Báo Quảng Ninh, Cổng TTĐT, các báo điện tử: danviet.vn, nongnghiep.vn và các trang mạng đều đưa phóng sự, tin, bài đậm nét về Chương trình OCOP. Thiết kế nhận diện và đăng ký Sở hữu trí tuệ nhãn hiệu chương trình, Ban Điều hành đã làm việc với Công ty in Quảng Ninh thiết kế lô gô (nhãn hiệu) nhận diện nhãn hiệu Chương trình OCOP gồm (Tem nhãn sản phẩm, túi xách, bao bì đóng gói sản phẩm và Tên các trung tâm bán hàng OCOP, pano, áp phích, làm thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ nhãn hiệu Chương trình tại Cục SHTT và được công bố trên hệ thống truyền thông. Sau gần một năm, đã có sự vào cuộc chủ động của các địa phương, các tổ chức tham gia Chương trình OCOP Quảng Ninh và nhân dân rất đồng tình, đồng thuận và đón nhận tích cực. 2.2. Bộ máy điều hành Chương trình OCOP Quảng Ninh các cấp được thành lập phù hợp với yêu cầu thực tiễn của tỉnh, huy động cả hệ thống chính trị tham gia, hoạt động có hiệu quả Đồng chí Phó Trưởng ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới – Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh đồng thời làm Trưởng ban điều hành OCOP Quảng Ninh. Cơ quan giúp việc trực tiếp cho Ban điều hành OCOP cấp tỉnh là Ban xây dựng nông thôn mới và 4 tiểu ban (Phát triển sản phẩm; Maketing và XTTM; Đào tạo và Truyền thông; Hành chính – Tổng hợp), được thành lập là cán bộ đại diện các Sở, ngành chuyên môn; cấp huyện thành lập ban điều hành cấp huyện; tổ giúp việc gắn với hệ thống tổ chức chương trình xây dựng nông thôn mới (gồm thành phần phòng Kinh tế, Tài chính – Kế hoạch và Lao động TBXH).
123
Ban hành kế hoạch và chỉ đạo cụ thể hóa từng tháng, quý, năm và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng Sở, Ban ngành, địa phương. Chương trình OCOP đã được UBND Tỉnh đưa vào Kế hoạch triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2014, và giao chỉ tiêu mỗi địa phương chỉ đạo thực hiện phát triển ít nhất 2 sản phẩm (Cấp Tỉnh 1 và cấp huyện 1), tương ứng 28 sản phẩm trong năm 2014. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình OCOP chi tiết cho từng năm; Thực hiện chế độ họp đánh giá và thông qua các nội dung quan trọng (Thống nhất lựa chọn biểu trưng của Chương trình; thống nhất tổ chức bộ máy Chương trình và công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện ở cấp cơ sở...). 2.3. Điều tra, thống kê, lựa chọn sản phẩm, triển khai phát triển các sản phẩm OCOP và hướng dẫn các tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP Năm 2014, Ban Điều hành OCOP đã làm việc với các địa phương về triển khai chương trình và lựa chọn sản phẩm OCOP để chỉ đạo. Qua sàng lọc từ 65 sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ đã được địa phương đăng ký, Ban Điều hành lựa chọn 34 sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ, phân loại theo 5 nhóm sản phẩm: Thực phẩm - Ẩm thực: 16 sản phẩm; Đồ uống: 05 sản phẩm; Thảo dược: 06 sản phẩm; Trang trí nội thất, lưu niệm: 02 nhóm sản phẩm; Dịch vụ: 05 mô hình dịch vụ du lịch, lễ hội gắn với truyền thống văn hóa nông nghiệp, nông thôn. Tổng hợp, phân tích cho thấy 5 nhóm sản phẩm đều cơ bản đủ điều kiện để phát triển thành hàng hóa với sản lượng lớn, các đơn vị sản xuất tập trung vào các doanh nghiệp và hợp tác xã. Đến nay, đã có 30 đơn vị (doanh nghiệp:13, HTX: 15 (trong đó HTX chuyển đổi: 03 HTX), đơn vị khác: 02) đăng ký tham gia OCOP; Các huyện đã phối hợp với Tư vấn Chương trình điều tra, lập kế hoạch, thành lập mới được 02 doanh nghiệp và 08 HTX. Các đơn vị được định hướng, đăng ký tham gia Chương trình đã tích cực triển khai sản xuất sản phẩm, như nhóm sản phẩm sữa, hải sản (hàu, hà, cá khô, sá sùng), nấm linh chi, rượu gạo, rượu ba kích, mật ong, trứng gà, thịt lợn (giò, ruốc), miến, củ cải, trà thảo dược, tổ chức mở rộng đón khách du lịch làng quê,... đồng thời phối hợp với các ngành chức năng, đơn vị tư vấn xây dựng nhãn hiệu, thiết kế bao bì sản phẩm, website theo hướng hiện đại (HTX Làng quê Yên Đức, HTX Nông trang Quảng La, HTX Dược liệu xanh Đông Triều, HTX Ngư trang Vân Đồn, Công ty SX và CB dược liệu Đông Bắc, HTX sản xuất và chế biến mật ong Tiên Yên, HTX DVTM và chế biến thủy sản Song Lan, Công ty TNHH Nông lâm ngư Móng Cái,...) 2.4. Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức, các hội nghị chuyên đề về Chương trình OCOP Hội thảo với các chủ đề: Tổng quan về phong trào Mỗi làng một sản phẩm (OVOP) ở quốc tế và những bước đi ban đầu của phong trào OVOP ở trong nước; 124
Chỉ đạo của Quảng Ninh về Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm OCOP. Và tập trung vào chia sẻ một số kinh nghiệm trong phát triển sản phẩm thời gian qua của tỉnh và thảo luận về những bước đi, cách làm đối với các sản phẩm đã được đề xuất từ các địa phương. Thành phần hội thảo là cán bộ sở ban ngành, lãnh đạo huyện thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, HTX, Các đơn vị truyền thông đưa tin. Công tác đào tạo, tập huấn: Ban Điều hành OCOP Tỉnh đã làm việc với Trường Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc – Bộ Nông nghiệp và PTNT (thành viên Ban Điều hành) về nghiên cứu xây dựng giáo trình đào tạo phục vụ Chương trình OCOP (nội dung giáo trình tập trung vào kiến thức quản lý kinh tế, khởi nghiệp kinh doanh và Tổ chức maketing sản phẩm nông nghiệp; Kỹ năng lãnh đạo và quản trị SMEs, HTX, Kỹ năng bán hàng; Hạch toán chi phí, kết quả kinh doanh và ghi sổ sách). Đối tượng là giám đốc các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), hợp tác xã (HTX), các chủ trang trại, hộ sản xuất kinh doanh. Tổ chức Tập huấn triển khai hướng dẫn thực hiện chương trình và đăng ký đơn vị và sản phẩm chính thức tham gia Chương trình OCOP năm 2014; Đào tạo, huấn luyện công tác triển khai chu trình OCOP, công tác tiếp nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm; công tác phát triển, thành lập mới, tái cơ cấu doanh nghiệp, HTX, công tác thẩm định tổ chức kinh tế, công tác phát triển sản phẩm, sản xuất kinh doanh cho các cán bộ, chuyên viên trong hệ thống OCOP toàn tỉnh về Chương trình OCOP. 2.5. Xây dựng, ban hành Bộ Tài liệu hướng dẫn triển khai và website Chương trình Ban Điều hành cùng đơn vị Tư vấn đã xây dựng và ban hành Bộ tài liệu hướng dẫn, gồm Tài liệu hướng dẫn; Chu trình của Chương trình; 5 biểu mẫu đăng ký ý tưởng sản phẩm mới, sản phẩm tái cấu trúc; Mẫu thẩm định sản phẩm; Mẫu thẩm định tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, HTX), hộ sản xuất; Mẫu phương án, dự án sản xuất kinh doanh. Tổ chức hội nghị triển khai Tài liệu và hướng dẫn đăng ký sản phẩm cho các sở ngành liên quan, cán bộ OCOP các cấp và 30 đơn vị kinh tế tham gia chương trình OCOP (Để triển khai rộng rãi, bộ Tài liệu được đăng tải trên website ocop.com.vn của chương trình). Ban Điều hành phối hợp với Trung tâm thông tin – Văn phòng UBND Tỉnh xây dựng website trên cơ sở tham khảo website của các quốc gia Malawi, Đài Loan do JICA tư vấn, tài trợ. 2.6. Công tác xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP được quan tâm, các điểm, trung tâm bán hàng OCOP dần được hình thành góp phần quảng bá các sản phẩm, đưa các sản phẩm hàng hóa có chất lượng tốt, an toàn đến người tiêu dùng và được người tiêu dùng hào hứng đóng nhận Ban Điều hành OCOP phối hợp với UBND TP Hạ Long tổ chức 5 gian hàng OCOP tại lễ hội Hoa Anh đào, đã có 50 sản phẩm, thuộc 5 nhóm ngành hàng tham gia và đã có 14/14 địa phương tham gia; Tại Hội chợ thương mại – du lịch Hạ Long trong khuôn khổ Lễ hội Canaval Hạ Long 2014, tiếp tục triển khai 6 gian hàng OCOP để giới thiệu và bán sản phẩm thuộc 5 nhóm ngành 125
hàng; Tại Hội nghị XTTM ngành dược liệu, Thường trực Ban Điều hành đã bố trí gian hàng thảo dược gồm 23 sản phẩm. Hệ thống các điểm bán, xúc tiến thương mại về sản phẩm OCOP dần được hình thành ở những địa điểm du lịch, khu dân cư đông, thành phố (Trung tâm OCOP tại Đông Triều (Công ty TNHH Thành Tâm 668); Trung tâm OCOP Quảng Ninh – Hạ Long 2, (do Công ty Việt Long làm chủ đầu tư); Trung tâm OCOP – Hạ Long 3 (do Ban Xây dựng nông thôn mới thực hiện tại khu trụ sở liên cơ quan số 2); Trung tâm OCOP Huyện Hoành Bồ; Trung tâm OCOP thành phố Móng Cái; Ngoài ra thành phố Hạ Long, Uông Bí, huyện Tiên Yên, Ba Chẽ... lựa chọn 1 số ki ốt tại các chợ trung tâm, khu du lịch để giới thiệu, bán hàng OCOP. Qua các cuộc Xúc tiến thương mại, thành lập các gian hàng chuyên về sản phẩm OCOP. Chương trình OCOP đã nhận được những phản hồi tích cực, nhân dân trong tỉnh đã biết đến Chương trình và mong muốn chương trình phát triển, lan tỏa rộng hơn để đáp ứng nhu cầu sản phẩm cho thị trường, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và người sản xuất. 2.7. Xây dựng khung chính sách thực hiện Chương trình OCOP Song hành tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo đưa chính sách ứng dụng KHCN (Quyết định 1562/ QĐ-UBND năm 2012 của UBND Tỉnh), chính sách xúc tiến thương mại (Quyết định 72/QĐ-TTg năm 2010 của Chính phủ) vào chương trình OCOP, Ban Điều hành đang phối hợp với các sở ngành, địa phương rà soát chính sách tổng thể của Trung ương, của Tỉnh hỗ trợ phát triển sản xuất, trên cơ sở đó tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ từ Ngân sách để sản xuất sản phẩm trong Chương trình OCOP theo chuỗi giá trị (Tập trung vào khâu nghiên cứu, ứng dụng KHCN trong nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đầu tư công nghệ mới), hỗ trợ cho hoạt động tư vấn, quản lý dự án, xúc tiến thương mại (theo hệ thống phân phối riêng và hệ thống phân phối mạng siêu thị) nhằm phát huy hiệu quả của công tác hỗ trợ. Cùng với Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, hàng năm tỉnh đều bố trí vốn để hỗ trợ phát triển sản xuất nâng cao thu nhập từ ngân sách tỉnh (trong đó, năm 2014, năm 2015 đều có nội dung chi trực tiếp hỗ trợ Chương trình OCOP Quảng Ninh để hỗ trợ công tác tuyên truyền, tập huấn, đăng ký thương hiệu, xúc tiến thương mại...). III. Kế hoạch Chương trình OCOP Quảng Ninh năm 2015 1- Tăng cường công tác truyền thông, nhất là trên website ocop.com.vn của Chương trình để nâng cao nhận thức, sự hiểu biết của cấp ủy Đảng, Chính quyền về Chương trình OCOP một cách cụ thể: về lợi ích, nguyên tắc, chu trình, các bước triển khai, trên cơ sở đó chỉ đạo sát sao các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp, HTX tham gia chương trình. 2- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tổ chức của Chương trình. Triển khai bước 2 của Đề án Tỉnh Quảng ninh – Mỗi xã, phường một sản phẩm theo đúng quy trình thường niên trong năm 2015. 126
3- Tổ chức hội thi sáng tác logo, nhãn hiệu bao bì cho các sản phẩm, nhóm sản phẩm tham gia OCOP cấp tỉnh. 4-Tổ chức đào tạo lớp CEO cho các chủ doanh nghiệp, HTX, tập huấn kỹ năng sản xuất (Hoàn thành xây dựng bài giảng cho các chuyên đề (Kỹ năng bán hàng; Hạch toán chi phí, kết quả kinh doanh và ghi sổ sách; Kỹ năng lãnh đạo và quản trị Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hợp tác xã Khởi nghiệp kinh doanh và marketing sản phẩm nông nghiệp) và hoàn thiện, biên soạn thành giáo trình sau khi giảng dạy. 5- Tập trung thực hiện xúc tiến thương mại gồm: Tiếp tục thực hiện tiêu chuẩn hóa sản phẩm năm 2014; Hoàn thành bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm OCOP; Tổ chức thi sản phẩm cấp huyện, thi sản phẩm cấp tỉnh; Tham gia Lễ hội Hoa anh đào Quảng Ninh- Nhật Bản; Tổ chức Hội chợ OCOP tỉnh Quảng Ninh lần thứ nhất vào dịp Lễ hội Carnavan 27-4/5/2015 ; Hoàn thành một số trung tâm OCOP cấp huyện và cấp tỉnh. 6- Hợp tác quốc tế Chương trình OCOP (Đưa Chương trình OCOP vào hợp tác du lịch với tỉnh Udon Thani (Thái Lan), Luongphabang (Lào) thường niên nhằm giao lưu thương mại hàng hóa với OTOP Thái Lan; Tổ chức đoàn học tập kinh nghiệm tại Nhật Bản, Có kế hoạch làm việc với tổ chức JICA Nhật Bản về hỗ trợ cho chương trình OCOP./.
127
CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC BCĐ XD NTM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÙNG VEN ĐÔ VÀ KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TĂNG NHANH THU NHẬP CHO NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------
I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh có 5 huyện với 58 xã. Trong đó, xã Bình Hưng (huyện Bình Chánh) và xã Trung Chánh (huyện Hóc Môn) đã đô thị hóa gần như hoàn toàn, nên không thực hiện đề án nông thôn mới (sẽ xây dựng đề án theo hướng phát triển đô thị). Như vậy, trên địa bàn thành phố chỉ thực hiện xây dựng nông thôn mới tại 56 xã/58 xã. Trong quá trình thực hiện có 01 xã: Tân Thông Hội (huyện Củ Chi) được Ban Bí thư Trung ương Đảng chọn là 01 trong 11 xã của cả nước thực hiện thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa (từ ngày 01/5/2009). Ngoài ra, Thành phố chọn thêm 05 xã xây dựng điểm – thuộc 5 huyện ngoại thành, gồm xã: Thái Mỹ (huyện Củ Chi), Xuân Thới Thượng (huyện Hóc Môn), Tân Nhựt (huyện Bình Chánh), Nhơn Đức (huyện Nhà Bè) và Lý Nhơn (huyện Cần Giờ), nhằm tận dụng được các kinh nghiệm, lợi thế từ việc xây dựng thí điểm tại xã Tân Thông Hội để nhân rộng ra các xã và ngược lại. Qua 5 năm xây dựng nông thôn mới, được sự quan tâm lãnh đạo của Trung ương, sự phối hợp hiệu quả với các Bộ - Ban - Ngành Trung ương và các địa phương bạn, kế thừa thành tựu phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn, chăm lo nông dân thành phố của các nhiệm kỳ trước, thành phố đã đạt được một số kết quả bước đầu: tính đến tháng 3 năm 2015, bình quân đạt 18 tiêu chí/xã; 33 xã đã đạt 19/19 tiêu chí, 23 xã đạt 14 – 18 tiêu chí, không còn xã đạt 13 tiêu chí. Trong đó, có 2 huyện đã hoàn thành 100% số xã, đăng ký huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 03 huyện còn lại đang phấn đấu đến trước ngày 30/4/2015 đạt chuẩn huyện nông thôn mới. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn được tập trung đầu tư xây dựng, đưa vào sử dụng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và dân sinh; diện mạo nông thôn có bước thay đổi khá rõ; xuất hiện các mô hình sản xuất có hiệu quả theo hướng nông nghiệp đô thị; thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, đời sống vật chất và văn hóa của dân cư nông thôn được nâng lên, tạo điều kiện để người tiếp cận và được phục vụ tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố, tăng cường… II. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÙNG VEN ĐÔ 128
Không giống với các địa phương khác trên cả nước, vùng nông thôn mới thành phố Hồ Chí Minh có những nét đặc thù riêng của một vùng ven đô thị đặc biệt. Quy mô dân số một xã lên đến vài chục ngàn người, mật độ dân số cao và tốc độ tăng dân số cơ học nhanh; Tốc độ đô thị hóa nhanh, giảm diện tích đất nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng thương mại dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp, định hướng phát triển cây trồng vật nuôi theo hướng nông nghiệp đô thị. Cơ cấu lao động nông nghiệp chuyển dịch nhanh sang phi nông nghiệp, lao động trong nông nghiệp ngày một giảm và lớn tuổi. Khoảng cách về địa lý hành chính giữa trung tâm hành chính các xã gần nhau: gần nhất 2 km, bình quân 3 km. Do đó, việc làm, học hành, các dịch vụ khác về văn hóa, y tế,… có sự đan xen. Các vấn đề xã hội cũng đa dạng hơn, do tính đan xen các vấn đề xã hội giữa nông thôn và thành thị. Với các đặc điểm trên, có thể thấy vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh có những thuận lợi to lớn về thị trường, khoa học công nghệ, nguồn lực đầu tư, kết nối hạ tầng,…đồng thời cũng có những thách thức rất lớn về thu nhập, về chênh lệch giàu nghèo với nội thành, về ô nhiễm môi trường tự nhiên và những biến đổi xã hội, về biến động đất đai, tăng dân số cơ học do đô thị hóa rất nhanh,… Nhận thức về các đặc điểm của nông thôn vùng ven đô thị đặc biệt, trên cơ sở Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, ý kiến góp ý của các Sở, ban ngành liên quan và ý kiến chỉ đạo của Trung ương, Thành phố đã cụ thể hóa và ban hành Bộ tiêu chí về nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh (Quyết định số 2598/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2014; Quyết định số 2927/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố; Quyết định số 237/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2015). Theo đó, thành phố điều chỉnh 07/19 tiêu chí: thủy lợi, trường học, thu nhập, hộ nghèo, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, giáo dục và môi trường. Các nội dung điều chỉnh: Tiêu chí 3 - Thủy lợi: Do thành phố có nhiều vùng sinh thái khác nhau như các xã khu vực phía nam (huyện Cần Giờ, Nhà Bè, Bình Chánh) nhiều kênh rạch chằng chịt nên việc bê tông hóa là không khả thi, tốn kém; chỉ cần đáp ứng được yêu cầu sản xuất và dân sinh, riêng các cống bọng điều tiết nước: kiên cố hóa. Nội dung tiêu chí điều chỉnh: Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Kiên cố hóa cống điều tiết. Tiêu chí 5 - Trường học: Do thành phố có dân số đông, số lượng học sinh lớn; tại mỗi xã có nhiều trường trong mỗi cấp (như tại xã Tân Thông Hội – huyện Củ Chi, có 10 trường); về cơ sở vật chất, trường học cơ bản đã đạt các tiêu chí của ngành giáo dục, trừ 1 số trường chưa đạt chuẩn về diện tích, nên ưu tiên xây dựng cơ sở vật chất ở cấp mầm non đạt chuẩn quốc gia; cấp tiểu học, trung học cơ sở (mỗi cấp 1 trường/xã) đạt chuẩn quốc gia; các trường còn lại nâng cấp để phục vụ tốt hơn; 129
giai đoạn 2016 đến năm 2020 sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng để tất cả các trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất. Nội dung tiêu chí điều chỉnh: Ưu tiên xây dựng cơ sở vật chất ở cấp mầm non đạt chuẩn quốc gia; cấp tiểu học, trung học cơ sở (mỗi cấp 1 trường/xã) đạt chuẩn quốc gia; các trường còn lại nâng cấp để phục vụ tốt hơn. Tiêu chí 10 - Thu nhập: Nội dung tiêu chí điều chỉnh: Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của xã trước khi thực hiện đề án: từ 1,5 – 1,8 lần (so với khi xây dựng đề án nông thôn mới); nhưng đến năm 2015 không thấp hơn 37 triệu đồng/người/năm; đến năm 2020 không thấp hơn 60 triệu đồng/người/năm. Tiêu chí 11 - Hộ nghèo: - Thành phố Hồ Chí Minh không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia, đã và đang triển khai chương trình giảm nghèo bền vững, mức thu nhập để xác định diện hộ nghèo 2014 – 2015 là 16 triệu đồng/người/năm trở xuống. - Nội dung tiêu chí điều chỉnh: tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí thu nhập bình quân từ 16 triệu đồng/người/năm trở xuống) phấn đấu đến cuối năm 2015: còn dưới 3%. Đến năm 2015, đối với các xã chưa đạt tỷ lệ hộ nghèo <3%, thì phải đạt tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 4 – 5%/năm theo chỉ đạo của thành phố (đăng ký đến năm 2020, tiêu chí thu nhập của hộ nghèo < 21 triệu đồng/người/năm, hộ cận nghèo < 28 triệu đồng/người/năm và theo hướng đa chiều: tiếp cận các vấn đề giáo dục, y tế, nhà ở,….) Tiêu chí 12 – Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên Nội dung tiêu chí điều chỉnh: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt ≥ 90% tổng lao động trong độ tuổi trên địa bàn xã (trừ những đối tượng trong độ tuổi lao động, bao gồm: Học sinh, sinh viên, người không có nhu cầu tham gia hoạt động kinh tế). Tiêu chí 14 - Giáo dục: - Nội dung tiêu chí điều chỉnh: + Mục 14.1: Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Đạt. + Mục 14.2: tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề): 95% (đối với miền Đông Nam Bộ là 90%; cả nước là 85%); + Mục 14.3: Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 70%, trong đó có 40% là lao động nữ. + Bổ sung mục 14.4: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi: đạt. + Bổ sung mục 14.5: Xóa mù chữ (trong độ tuổi lao động): đạt. Tiêu chí 17: Môi trường:
130
Nội dung tiêu chí điều chỉnh: Chỉ tiêu 17.1 tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia: nâng từ 98% lên 100%. II. KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, NÂNG CAO THU NHẬP - Tiến hành xây dựng nông thôn mới, thực hiện tăng gia phát triển sản xuất trên địa bàn các xã, trước tiên phải làm tốt, đổi mới công tác quán triệt, tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức trong Đảng và trong cộng đồng dân cư để cả hệ thống chính trị ở cơ sở và người dân hiểu rõ về nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của nhà nước về xây dựng nông thôn mới; làm cho nhân dân, nông dân nhận thức được vai trò là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp đô thị; chủ động tham gia và phát huy các nguồn lực hiện có, đầu tư vốn, đất đai phát triển sản xuất - kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý sản xuất, tay nghề, áp dụng khoa học kỹ thuật, xây dựng các mô hình sản xuất tiên tiến, tìm kiếm và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm, giá cả cạnh tranh của thị trường thành phố, khu vực và xuất khẩu. Phát huy vai trò chủ thể của nông dân là nhân tố quan trọng bậc nhất. - Thực hiện Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới mà mục tiêu cuối cùng là nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng; sự gương mẫu, tiên phong, nòng cốt của đảng viên; cấp ủy, Ban Chỉ đạo Chương trình nông thôn mới các cấp phải sâu sát cụ thể, thường xuyên tìm tòi, phát hiện những cách làm mới sáng tạo, hiệu quả; đúc kết kinh nghiệm về cách làm, về giải pháp khắc phục, tháo gỡ khó khăn trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Chú trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở. - Luôn xem xét, cập nhật, bổ sung chính sách nhằm huy động, phát huy các nguồn lực đa dạng để kích thích người dân tăng cường phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập. Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết. Vốn nhà nước chỉ đầu tư cho các công trình thiết yếu, tạo điều kiện đẩy mạnh giao thương, phát triển sản xuất, đảm bảo an sinh xã hội, có sức lan tỏa, tạo động lực, tạo niềm tin cho người dân và toàn xã hội tham gia. - Đẩy mạnh phong trào thi đua “Thành phố chung sức xây dựng nông thôn mới”, qua đó huy động nguồn lực của các doanh nghiệp. Tăng cường sự liên kết của Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn, SaigonCoop, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn, và hệ thống doanh nghiệp tư nhân với nông dân, chú trọng các doanh nghiệp hoạt động tại Khu Nông nghiệp công nghệ cao, tạo sự kích thích làm giàu trong quá trình sản xuất của người dân. - Thành phố chú trọng nghiên cứu, lai tạo, nhân các giống cây, con mới, chất lượng cao (hoa lan, cá kiểng, bò sữa, cá sấu,...) để cung cấp giống cho người dân. Đồng thời, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch trên đàn gia súc, gia cầm, nguồn lợi thủy sản và thường xuyên kiểm tra tình hình vận chuyển, giết mổ, kinh doanh động vật. 131
- Thành phố thường xuyên rà soát, bổ sung để chính sách sát hợp hơn nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn thành phố theo hướng nông nghiệp đô thị, như chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp; chính sách hỗ trợ ban đầu cho hợp tác xã mới thành lập; hỗ trợ cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học về làm việc tại hợp tác xã; chính sách cho các tổ chức, cá nhân giữ rừng; bồi dưỡng cán bộ các địa phương về xây dựng nông thôn mới. - Tập trung đầu tư cho ứng dụng và phổ biến rộng rãi nông nghiệp công nghệ cao gắn với các loại hình nông nghiệp đô thị có hiệu quả và giá trị gia tăng cao. Coi nông nghiệp công nghệ cao là động lực, doanh nghiệp nông nghiệp là người dẫn dắt và người sản xuất (nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã) là nhân tố tham gia tích cực trong chuỗi giá trị sản xuất – chế biến – thương mại nông sản hiện đại và mạnh mẽ. Tích cực phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, tạo ra việc làm đa dạng cho lực lượng lao động nông thôn. - Tiêu biểu như: Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị giai đoạn 2011-2015 (được ban hành tại Quyết định số 36/2011/QĐUBND ngày 10 tháng 6 năm 2011; Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20/3/2013): + Tạo việc làm và góp phần tăng giá trị sản xuất: Hiệu quả về kinh tế - xã hội, lũy tiến từ khi thực hiện: tổng số lao động (việc làm) tạo ra khoảng 37.243 lao động, trong đó có khoảng 5.021 lao động là đối tượng hộ nghèo. Tỷ suất tổng giá trị sản xuất trên tổng vốn đầu tư đạt 152,05%. + Huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi: Tính đến tháng 3 năm 2015, số kinh phí Thành phố đã hỗ trợ lãi vay là 245 tỷ 695 triệu đồng. Như vậy, với 1 đồng vốn ngân sách hỗ trợ sẽ huy động được 33 đồng vốn trong xã hội để đầu tư, trong đó huy động từ ngân hàng 20 đồng và vốn tự có trong dân là 13 đồng./.
132
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TỈNH THÁI BÌNH ---------KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUY HOẠCH, QUẢN LÝ QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH CỦA TỈNH THÁI BÌNH -----------------------Về quy hoạch xây dựng nông thôn mới, Thái Bình là tỉnh đi đầu toàn quốc trong việc chỉ đạo điểm cũng như triển khai diện rộng. Ngay từ cuối năm 2007, mặc dù lúc đó chưa có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của TW, nhưng Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu lập đề án xây dựng nông thôn mới và đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định 2285/QĐ-UBND. Trong Đề án đã nêu rõ quy định, quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch và xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật về nông nông thôn mới (hầu hết quy định và các chỉ tiêu kỹ thuật của đề án đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT đưa vào sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới). Sau khi đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới ban hành và tiến hành triển khai xây dựng thí điểm tại 8 xã, tỉnh đã chỉ đạo ngành xây dựng và các đơn vị liên quan chỉ đạo sát sao việc lập quy hoạch, giới thiệu những đơn vị làm tốt công tác lập quy hoạch xuống cơ sở đồng thời chỉ đạo các ngành liên quan liên tục kiểm tra phối hợp cùng cơ sở để triển khai thực hiện tốt công tác xây dựng quy hoạch tại các xã ; sau 3 năm thực hiện, đến nay toàn tỉnh đã hoàn thành phê duyệt quy hoạch xây dung chung, quy hoạch chi tiết giao thông, thủy lợi nội đồng cho 267 xã (đạt 100%). Công tác quy hoạch xây dựng được hoàn chỉnh là tiền đề để thực hiện các khâu như dồn điền đổi thửa, mở đường cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng... Về quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới UBND tỉnh đã giao cho ngành xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở liên quan tham mưu trên các lĩnh vực: - Xây dựng quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, mức hỗ trợ các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới; xây dựng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các công trình: Kênh tưới cấp 1 loại 3, Đường giao thông trục chính nội đồng, Trường Mầm non, Trường Tiểu học, Trường Trung học cơ sở, Trạm Y tế xã, Khu thu gom xử lý rác thải, Chợ, Trụ sở xã, Nhà Văn hóa xã, Sân bãi thể thao xã, Nhà Văn hóa thôn, Sân bãi thể thao thôn... và phổ biến, hướng dẫn áp dụng rộng rãi cho tất cả các xã trong tỉnh; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hướng dẫn liên ngành thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thái Bình; Tính toán định mức xi măng cho các danh mục công trình chưa quy định định mức, thẩm định việc hỗ trợ xi măng trong xây dựng nông thôn mới theo quy định số 19/2013/QĐ-UBND; Hướng dẫn 133
các địa phương thanh tra, kiểm tra, thực hiện công tác quản lý đầu tư các công trình xây dựng nông thôn mới theo quy định hiện hành cũng như việc bảo quản xi măng; quy trình kỹ thuật, đong đo xi măng trong quá trình tổ chức thi công công trình...; - Ngoài ra, trong 4 năm 2011-2014, thực hiện các Quyết định số 1369/QĐ-UBND ngày 14/7/2011, Quyết định số 1293/QĐ-UBND ngày 12/6/2012 và Quyết định số 1081/QĐ-UBND ngày 28/5/2013 của UBND tỉnh, triển khai công tác đạo tạo tập huấn cho cán bộ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới Sở Xây dựng đã chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ, UBND huyện, thành phố tổ chức 21 lớp đào tạo, bồi dưỡng cho 3.564 lượt cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xã. Với 13 chuyên đề được biên soạn, đã cung cấp được những kiến thức cơ bản nhất cho cán bộ cơ sở về nguyên tắc, phương pháp, cơ chế vận hành trong xây dựng nông thôn mới; trình tự, nội dung các bước tiến hành xây dựng NTM; kỹ năng phương pháp chỉ đạo xây dựng NTM; kỹ năng về tuyên truyền, vận động người dân và cộng đồng tham gia xây dựng NTM. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đã đáp ứng mục tiêu và kế hoạch đề ra về nội dung, tiến độ, số lượng học viên và chất lượng đào tạo theo quy định. Để hỗ trợ và khuyến khích những địa phương thực hiện lập quy hoạch và dồn điền đổi thửa gắn với chỉnh trang đồng ruộng, UBND tỉnh đã ban hành chính sách hỗ trợ 1 xã : 80 triệu đồng để lập quy hoạch chung, 40 triệu đồng cho công tác lập quy hoạch chi tiết, 100 triệu để dồn điền đổi thửa và 500 triệu cho việc chỉnh trang đồng ruộng ; các chi phí khác chủ yếu là từ sự đồng thuận đóng góp của nhân dân để hoàn thành công tác quy hoạch. Có thể nói, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, cùng sự cố gắng của các cấp ngành, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân trong tỉnh, Chương trình xây dựng nông thôn mới đã được triển khai sâu rộng đến từng ngõ xóm; giao thông thôn xóm, giao thông thủy lợi nội đồng, các công trình an sinh xã hội đang được đầu tư tổng hợp từ mọi nguồn lực, chất lượng cuộc sống của người dân được nâng lên rõ rệt. Bằng chứng là trong giai đoạn 2011-2014, Thái Bình đã huy động được gần 7.507 tỷ đồng từ các nguồn vốn từ TW, tỉnh, huyện, xã và nhân dân đóng góp hàng vạn ngày công, tự nguyện phá dỡ công trình nhà cửa, hiến đất... để xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, với trên 20 triệu m3 bờ vùng, bờ thửa được đào đắp, cứng hóa trên 1.000 km kênh mương; xây dựng trên 4 nghìn km đường giao thông nội đồng, giao thông thôn xóm; nạo vét hàng nghìn km sông ngòi; xây mới và cải tạo nâng cấp nhiều trường học, nhà văn hóa xã, thôn, trạm y tế; bãi xử lý rác thải… Đến hết năm 2014, đã có 85 xã (chiếm 32,2%) đạt chuẩn nông thôn mới (14 xã năm 2013, 71 xã năm 2014), vượt chỉ tiêu Nghị quyết và hoàn thành sớm trước 01 năm mục tiêu có 70 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015. Một số địa phương đã nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới và về đích sớm như Thụy Phúc, Thụy Văn (Thái Thụy), Quỳnh Minh (Quỳnh Phụ), Hồng Minh (Hưng Hà)...Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổ chức trao Bằng công nhận 134
xã đạt chuẩn Quốc gia về NTM và khen thưởng cho các địa phương với tổng số tiền là 88 tỷ 500 triệu đồng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn gặp một số khó khăn vướng mắc cần phải nghiên cứu khắc phục, đó là: - Từ trước đến nay, chúng ta chưa quan tâm đến quy hoạch xây dựng ở vùng nông thôn, nên việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở tại nông thôn đều mang tính tự phát, theo suy nghĩ chủ quan của lãnh đạo xã, mà chủ yếu các công trình đều bám dọc các tuyến giao thông trục xã, thôn, kể cả các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ đi qua địa bàn. Hầu hết các xã đều có một vài điểm dân cư gắn với kinh doanh, dịch vụ thương mại theo kiểu đô thị tự phát. Đến khi chúng ta triển khai quy hoạch sắp xếp lại không gian nông thôn mới gặp nhiều khó khăn, nhiều xã phải di chuyển khu trung tâm đến địa điểm mới cho phù hợp với yêu cầu phát triển. Nếu đưa ra phương án mang tính cách mạng phù hợp với nguyên lý khoa học về quy hoạch xây dựng thì gây xáo trộn làng xóm và không có nguồn lực tài chính để thực hiện. - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tuy đã phủ kín nhưng chất lượng quy hoạch chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, quy hoạch mới đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu độc lập theo địa giới hành chính trọn 1 xã, chưa chú ý đến mối liên hệ vùng giữa các xã bên cạnh nên rất dễ dẫn đến tình trạng thuận lợi của xã này trở thành bất lợi của xã khác. Cụ thể như quy hoạch nghĩa trang, bãi rác muốn đưa xa khu dân cư xã mình nhưng lại gần khu dân cư, trạm cấp nước xã bên cạnh, vùng chăn nuôi tập trung của xã này lại gần trường học, bệnh xá của xã liền kề hoặc vùng lúa chất lượng cao, sát vùng lúa cao sản chất lượng thấp, nên dễ bị lai tạp, kém chất lượng... Một số kinh nghiệm trong công tác quy hoạch, huy động nguồn lực thực hiện quy hoạch: Một là, công tác quy hoạch, chỉnh trang đồng ruộng, dồn điền đổi thửa thực chất là cuộc vận động nhân dân dồn chuyển diện tích đất nông nghiệp được giao ổn định từ nhiều thửa nhỏ thành 1 hoặc 2 thửa phù hợp với vùng sản xuất đã được quy hoạch; nhân dân phải đóng góp một phần diện tích đất đã được giao và ngày công lao động để đào đắp giao thông, thủy lợi nội đồng. Vì vậy cần phải có sự quyết tâm cao, tập trung trong vai trò lãnh đạo, chỉ đạo từ tỉnh tới cơ sở; đặc biệt Đảng ủy, UBND cấp xã, sự vào cuộc của các ban, ngành, đoàn thể và sự đồng thuận của nhân dân, không chần chừ, không ngại va chạm nhưng cũng không chủ quan, nóng vội; từng nội dung phải đưa ra họp bàn để nhân dân bàn bạc dân chủ, công khai và ban hành thành Nghị quyết họp dân theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số trước khi thực hiện; tránh ép buộc nhân dân, gây khiếu kiện làm ảnh hưởng đến tình hình chính trị tại địa phương. Hai là, phải coi công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến gương điển hình cho nhân dân trên các phương tiện thông tin, đại chúng để nhân dân hiểu rõ. Các ban, ngành, đoàn thể ở cấp xã phải vận động đoàn viên, hội viên của mình; khuyến khích, khen thưởng những người có nhiều đóng góp, mềm dẻo, 135
kiên trì thuyết phục những người còn nhiều ý kiến thắc mắc để tạo sự đồng thuận và tự giác thực hiện. Ba là, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh, các tổ công tác phải thường xuyên tiếp xúc với cơ sở, kết hợp chặt chẽ cơ sở để kịp thời giải quyết những vướng mắc, khó khăn cho cơ sở, kịp thời báo cáo với UBND tỉnh các vướng mắc vượt quá thẩm quyền để chỉ đạo thực hiện. Bốn là, cán bộ cấp xã, thôn tham gia công tác quy hoạch, chỉnh trang đồng ruộng phải thật vô tư, khách quan, nhiệt tình, trách nhiệm, không ngại khó khăn và phải có trình độ hiểu biết. Trong quá trình thực hiện phải mềm dẻo, giải thích cho nhân dân theo nguyên tắc và nội dung của Đề án dồn điền, đổi thửa, không được giải thích theo ý chủ quan của mình và gương mẫu trong thực hiện. Đây là nhân tố quan trọng để dân tin và đồng thuận làm theo. Năm là, phải huy động nhân dân trực tiếp đóng góp kinh phí để đào đắp giao thông, thủy lợi nội đồng trước khi giao ruộng; phải tiến hành đồng thời việc lắp đặt hệ thống cống bi, cống phai, ống thửa cùng thời gian đào đắp. Một số giải pháp thực hiện trong thời gian tới: - Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng tình hưởng ứng của người dân để họ chủ động, tự nguyện tham gia, đồng thời tăng cường tuyên truyền các cơ chế chính sách mới, cách làm hay, mô hình tốt và các điển hình tiên tiến để người dân học tập và làm theo. - Giải pháp về huy động vốn: Chương trình xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp lâu dài, cần phải có nguồn vốn lớn để thực hiện. Qua thực tiễn triển khai thấy hiện nay các chính sách phục vụ cho chương trình xây dựng nông thôn mới còn thiếu hoặc nếu có thì cũng chưa hoàn thiện. Vì vậy các sở, ngành cần nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới, như: Cơ chế, chính sách tích tụ đất đai sản xuất nông nghiệp; phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá; công nghiệp hỗ trợ cho nông nghiệp... Đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu Quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; phát huy hiệu quả nguồn lực địa phương; huy động tối đa vốn đầu tư doanh nghiệp; các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân; các khoản viện trợ không hoàn lại; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng... - Tiếp tục rà soát, nghiên cứu bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu phát triển của địa phương, nhất là quy hoạch các khu nghĩa trang, bãi rác, điểm dân cư... Có đồ án quy hoạch chất lượng tốt là cần thiết nhưng chưa đủ, mà việc quản lý, thực hiện theo quy hoạch còn quan trọng hơn rất nhiều; sản phẩm quy hoạch có thành công hay không lại là kết quả việc chỉ đạo thực hiện quy hoạch. Do đó mỗi địa phương cần phải xây dựng quy chế quản lý quy hoạch và tăng cường giám sát thực hiện theo quy hoạch. - Cần tiếp tục nghiên cứu xây dựng thiết kế mẫu nhà ở nông thôn phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc theo hướng văn minh, hiện đại; nghiên cứu đề xuất các giải pháp thu gom, xử lý chất thải; đẩy mạnh việc phát triển các hệ thống 136
cấp nước đến các vùng nông thôn, xây dựng các công trình công cộng, an sinh xã hội.... - Cấp huyện, xã cũng cần phải khẩn trương xây dựng chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới của cấp mình, chủ động xây dựng kế hoạch vốn hợp lý và triển khai huy động tổng hợp các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới; đồng thời phải tăng cường quản lý đầu tư xây dựng và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, trong đó tập trung hoàn thành những công trình đang thi công dang dở, công trình thiết yếu. - Rà soát cơ chế chính sách về cơ cấu tổ chức của UBND cấp huyện, cấp xã, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp huyện, cấp xã đáp ứng được việc xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về xây dựng nông thôn mới, đảm bảo 100% cán bộ công chức các cấp có liên quan được bồi dưỡng, tập huấn về công tác xây dựng nông thôn mới./.
137
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TỈNH THÁI NGUYÊN --------KINH NGHIỆM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG XÂY DỰNG BỘ PHẬN THAM MƯU CHUYÊN TRÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN -------------------I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Đối với cấp tỉnh: Thực hiện văn bản số 7932/VPCP-KTN ngày 09/11/2011 của Văn phòng Chính phủ, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh: “Đồng ý UBND tỉnh Thái Nguyên tổ chức thí điểm Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng NTM cấp tỉnh đặt tại Văn phòng UBND tỉnh”; các Thông báo Kết luận của Tỉnh ủy Thái Nguyên về bộ máy tổ chức của Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng NTM tỉnh; để giúp Tỉnh ủy, HĐND, UBND và Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM tỉnh về công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch của Trung ương và của tỉnh về Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh theo lộ trình đề ra, UBND tỉnh đã có các Quyết định thành lập, quy định về chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng điều phối tỉnh. Tuy nhiên, do yêu cầu của tổ chức nên trong quá trình hoạt động từ năm 2011 đến nay được chia làm 3 giai đoạn như sau: * Giai đoạn 1: Khi thành lập (tháng 7/2011), Văn phòng điều phối là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, đặt tại Văn phòng UBND tỉnh; cơ cấu tổ chức gồm: Chánh Văn phòng do một Phó trưởng Ban Chỉ đạo kiêm nhiệm, 01 Phó Chánh Văn phòng, 02 phòng chuyên môn nghiệp vụ (Hành chính - Tổng hợp, Nghiệp vụ); hệ số phụ cấp chức vụ của lãnh đạo Văn phòng và các phòng chuyên môn tương đương với cấp Sở. Văn phòng điều phối đặt tại Văn phòng UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp, hàng ngày của lãnh đạo UBND tỉnh. Nên trong điều hành, phối hợp công tác với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND, BCĐ các huyện, thành phố, thị xã rất thuận lợi và đạt hiệu quả. * Giai đoạn 2: Từ tháng 11/2011 đến tháng 8/2014: UBND tỉnh có Quyết định số 2990/QĐ-UBND ngày 29/11/2011 chuyển Văn phòng điều phối về đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định: Văn phòng điều phối là cơ quan giúp Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM tỉnh về công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh. - Cơ cấu tổ chức: bổ sung nội dung “Chánh Văn phòng điều phối do 01 Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm”; các nội dung 138
khác không thay đổi. Lãnh đạo Văn phòng điều phối do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm. - Biên chế: Giao qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Văn phòng điều phối tỉnh được lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tạo điều kiện bố trí phòng làm việc, chỉ đạo về công tác chuyên môn. Tuy nhiên, là cơ quan trực tiếp tham mưu, tổng hợp giúp UBND và BCĐ tỉnh, nhưng địa điểm làm việc không đặt tại Văn phòng UBND tỉnh, nên nhiều khi không nhận được ý kiến chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo UBND tỉnh, dẫn đến xử lý công việc không đồng bộ, chưa kịp thời; Chánh Văn phòng điều phối do Phó Giám đốc Sở kiêm nhiệm, nên phải thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Sở phân công, do vậy không hoàn toàn độc lập, chủ động trong chỉ đạo, điều hành; thành viên tham gia BCĐ tỉnh đa số là Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, nên trong quá trình liên hệ, làm việc không tương xứng, đã ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công việc. * Giai đoạn 3: Từ tháng 9/2014 đến nay. Ngày 18/6/2014, UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Quyết định số 1222/QĐ-UBND: Chuyển Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng NTM tỉnh về đặt tại Văn phòng UBND tỉnh; là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM tỉnh. - Chánh Văn phòng điều phối do một Phó trưởng BCĐ chuyên trách đảm nhiệm. Phân công lãnh đạo Văn phòng, các phòng và cán bộ, công chức, viên chức giữ mối liên hệ công tác với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND, BCĐ cấp huyện; phụ trách từng tiêu chí NTM. - Tổng biên chế được giao năm 2015: 16, trong đó: 06 biên chế hành chính, 05 biên chế sự nghiệp, 02 hợp đồng theo Nghị định 68, 01 hợp đồng theo Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy, 02 hợp đồng hưởng lương từ ngân sách. Với chức năng là cơ quan thường trực BCĐ Chương trình xây dựng NTM, tổ chức bộ máy tương đương với cấp Sở; thường xuyên nhận được chỉ đạo của BCĐ, Văn phòng điều phối Trung ương, lãnh đạo UBND, BCĐ tỉnh. Nên trong điều hành, phối hợp triển khai thực hiện Chương trình giữa Văn phòng điều phối tỉnh với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã rất thuận lợi, kết quả năm 2014, tỉnh Thái Nguyên có: 12 xã đã công nhận đạt chuẩn NTM (vượt 02 xã so với mục tiêu của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh giao); nhiều tiêu chí đã hoàn thành 100%; năm 2015 phấn đấu từ 25 xã trở lên về đích (chỉ tiêu giai đoạn 2011-2015 là 35 xã). 2. Đối với cấp huyện: 09/09 địa phương đã thành lập Bộ phận (Tổ) chuyên môn (đặt tại Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, Phòng Kinh tế thành phố và thị xã); có từ 03 đến 08 thành viên, được trưng tập, điều động và biệt phái từ các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện (năm 2014 đã điều động 23 cán bộ từ Trạm Khuyến nông sang Phòng Nông nghiệp, để làm chuyên trách về NTM). Trong quá trình hoạt động tuy có sự thay đổi về nhân sự, còn kiêm nhiệm các công việc khác do lãnh đạo phòng phân công, nhưng đã tích cực 139
tham mưu giúp Ban Chỉ đạo xây dựng NTM quản lý, điều hành Chương trình trên địa bàn đạt kết quả. Thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh giao: Sở Nội vụ và Văn phòng điều phối tỉnh đã dự thảo hướng dẫn liên tịch về thành lập Văn phòng điều phối cấp huyện theo quy định tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ; hiện đang xin ý kiến tham gia của các địa phương; dự kiến triển khai thực hiện vào đầu quý II/2015. 3. Đối với cấp xã: Thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh, năm 2013 đã bổ sung 143 biên chế cán bộ Khuyến nông cho các xã để tăng cường cán bộ làm công tác xây dựng NTM. Tuy nhiên, đa số các xã chỉ giao làm kiêm nhiệm về NTM, do không phải là cán bộ chuyên trách nên trong công việc còn thiếu chủ động tham mưu, đề xuất; nắm bắt văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình chưa sâu; hiệu quả công tác chưa đạt yêu cầu. Đến nay, có một số xã bố trí 01 cán bộ chuyên trách về nông nghiệp, xây dựng NTM theo Quy định của Trung ương. II. KINH NGHIỆM 1. Hệ thống tổ chức, bộ máy của cơ quan thường trực BCĐ Chương trình xây dựng NTM các cấp phải hoạt động chuyên trách, độc lập; quy định và phân cấp rõ các nội dung: - Cấp tỉnh: Văn phòng điều phối tỉnh là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, trụ sở làm việc đặt tại Văn phòng UBND tỉnh. - Cấp huyện: Văn phòng điều phối huyện là cơ quan trực thuộc UBND huyện, trụ sở làm việc đặt tại Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế thành phố, thị xã. 2. Phân công giao nhiệm vụ cụ thể từng lĩnh vực, tiêu chí và địa bàn cho cán bộ, công chức; coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, gắn với kiểm tra, đôn đốc cán bộ trong thực thi công vụ. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền theo quy định. 3. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị làm việc đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Chương trình đề ra. Tùy theo điều kiện thực tế của từng địa phương, có thể vận dụng các chế độ, chính sách phù hợp cho cán bộ làm công tác chuyên trách về NTM, để động viên, khuyến khích và thu hút cán bộ “có đức, có tài”phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng NTM./.
140
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TỈNH THANH HOÁ --------KINH NGHIỆM TỔ CHỨC CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO NHẬN THỨC TRONG XÂY DỰNG NTM -----------------Thanh Hóa là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ, có diện tích tự nhiên đứng thứ 5 (11.133 km2), dân số đứng thứ 3 (trên 3,47 triệu người) và số đơn vị hành chính cấp xã đứng đầu cả nước với 637 xã, phường, thị trấn (573 xã xây dựng nông thôn mới), trong đó có tới 7 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a, 220 xã khó khăn. Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đến năm 2020; Thanh Hóa cũng như các tỉnh bạn đều xác định: Đây là chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước, là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài, là sự tri ân đối với giai cấp nông dân Việt Nam; là Chương trình phát triển toàn diện về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, hướng tới lợi ích trực tiếp cho người dân nông thôn, góp phần xóa đói, giảm nghèo, từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển và thu nhập giữa miền xuôi và miền núi, giữa thành thị và nông thôn. Theo đó, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa đã đưa Chương trình Phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM là một trong 5 chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của tỉnh, nhiệm kỳ 2011 – 2015; Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 10-CT/BTV ngày 29/02/2012 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng NTM tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012-2015; UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 28/5/2012 về triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2012 - 2015 và nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành khác. Xác định công tác tuyên truyền phải đi trước một bước, làm cho các cấp, các ngành, các địa phương, cán bộ, đảng viên và mọi người dân trong tỉnh hiểu rõ, hiểu đúng về mục đích, ý nghĩa và nội dung cũng như cách thức triển khai thực hiện chương trình nông thôn mới. Vì vậy, ngay từ khi bắt đầu triển khai thực hiện, Thanh Hóa đã chú ý bám sát các văn bản hướng dẫn, sự chỉ đạo của Trung ương. Một mặt, phân tích đánh giá đặc điểm tình hình để cụ thể hóa vào thực tế của địa phương, xây dựng lộ trình, phân chia đối tượng, khu vực tập huấn tuyên truyền cho phù hợp, hiệu quả, đồng thời, in ấn phát hành tài liệu, lựa chọn, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên để đảm đương công tác tuyên truyền; mặt khác, tập trung chỉ đạo, triển khai đồng bộ và rộng khắp từ tỉnh đến cơ sở, bằng nhiều hình thức, cụ thể như: 141
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy ngay từ đầu đã in ấn phát hành hơn 1000 bộ tài liệu tổng hợp các văn bản hướng dẫn chỉ đạo về xây dựng NTM của Trung ương và của tỉnh; hàng tháng đều dành một mục để cập nhật thông tin tình hình và công tác chỉ đạo về xây dựng NTM trên Bản Thông tin nội bộ của Tỉnh ủy; đã mời 2 lượt đoàn công tác của Hội Nhà văn Việt Nam đi thực tế và viết bài về xây dựng NTM ở Thanh Hóa; - Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh - Truyền hình đã dành nhiều thời lượng đưa tin, phát hình, tổ chức tọa đàm và có chuyên mục hằng tuần về chương trình xây dựng NTM; phối hợp với các Báo địa phương và Báo Trung ương thường trú tại Thanh Hóa thường xuyên nắm bắt thông tin để đăng tải các bài viết về những mô hình mới, những cách làm hay, những điển hình tiên tiến, cũng như phản ánh những bất cập trong triển khai thực hiện chương trình ở các địa phương; Báo Thanh Hóa phối hợp với Văn phòng Điều phối, Hội Văn học nghệ thuật tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức cuộc thi viết “Chung sức xây dựng NTM” trên Báo Thanh Hóa, kết quả có gần 100 tác giả, tác phẩm tham gia; - Câu lạc bộ Hàm Rồng tỉnh phát động trong hội viên sáng tác và đã phát hành tập thơ về đề tài NTM với hơn 100 bài; - Sở Văn hóa thể thao và Du lịch dàn dựng, sáng tác và tổ chức các đoàn nghệ thuật chuyên và không chuyên lưu diễn hàng chục vỡ kịch phục vụ tuyên truyền xây dựng NTM. - Văn phòng Điều phối NTM tỉnh đã phối hợp thực hiện phóng sự về các điểm sáng trong xây dựng NTM, phát hành “Bản tin xây dựng NTM” mỗi tháng hơn 1.000 bản gửi cho tất cả các thành viên BCĐ tỉnh, các huyện và xã trên toàn tỉnh, thông qua đó, giúp lãnh đạo BCĐ tỉnh, huyện và các xã có thêm những thông tin tổng hợp để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của tỉnh, cũng như triển khai, tổ chức thực hiện tại các địa phương. Bên cạnh đó, hàng năm đều tổ chức hội nghị cộng tác viên viết bài cho Bản tin; các sở, ban ngành cấp tỉnh căn cứ chức năng, chương trình công tác của đơn vị để có cách tiếp cận, phương pháp tuyên truyền cho phù hợp với đối tượng và địa phương thực hiện; cấp cơ sở huyện, xã cũng đã có những hình thức tổ chức tuyên truyền tốt, thông qua hệ thống pano, khẩu hiệu, trên đài truyền thanh và thông qua sinh hoạt thường kỳ của các tổ chức đảng, đoàn, hội,..Ngoài ra, năm 2015 Văn phòng Điều phối đã chủ động ký hợp đồng mua Báo Nông nghiệp Việt Nam cấp cho 573 xã trong tỉnh. - Đáng chú ý các địa phương, các đoàn thể đã có các hoạt động sân khấu hóa nội dung tuyên truyền, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về NTM. Theo đó, trong 4 năm đã tổ chức gần 1000 cuộc thi ở cấp xã, hơn 50 cuộc thi ở cấp huyện và 3 cuộc thi chung kết ở cấp tỉnh. Thông qua công tác tuyên truyền, nhận thức về xây dựng NTM của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân đã được chuyển biến tích cực, tư duy và nhận thức về xây dựng NTM đầy đủ hơn, vai trò của cấp ủy, chính quyền đã được nâng lên; từ chỗ hiểu “xây dựng nông thôn là một dự án của Nhà nước” đến nhận thức “xây dựng nông thôn bằng nhiều nguồn lực, trong đó nguồn lực 142
trong dân là chủ yếu”, xóa bỏ tư duy trông chờ, ỷ lại, từ đó tham gia tích cực vào chương trình bằng các hoạt động: phát triển kinh tế hộ, cải tạo vườn tạp, chỉnh trang nhà cửa, hiến đất, góp kinh phí... Cùng với công tác tuyên truyền, việc tập huấn kiến thức về xây dựng NTM được Thanh Hóa quan tâm, tổ chức thực hiện. Văn phòng Điều phối NTM tỉnh đã chủ động biên soạn, in ấn gần 10.000 bộ tài liệu bài giảng và chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể cấp tỉnh, BCĐ các huyện, thị xã, thành phố tổ chức 70 lớp bồi dưỡng, tập huấn cho gần 11.000 lượt đối tượng là cán bộ các ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh, thành viên BCĐ cấp huyện, xã và cán bộ thôn, bản; tổ chức 05 Hội thảo về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền cấp xã trong xây dựng NTM” thu hút hơn 1.800 đối tượng là Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy và Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã tham gia. Thông qua các lớp tập huấn, đội ngũ cán bộ làm công tác NTM các cấp đã nắm được các chủ trương, chính sách và các bước triển khai thực hiện chương trình theo quy định, góp phần thực hiện hiệu quả các nội dung của Chương trình. Sau hơn bốn năm triển khai, thực hiện, được sự quan tâm, hỗ trợ của Trung ương, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự nỗ lực, cố gắng của các tầng lớp nhân dân, với cách làm chủ động, sáng tạo, Chương trình xây dựng NTM ở Thanh Hoá đã trở thành phong trào sâu rộng, có sức lan toả và đã thu được những kết quả quan trọng. Cụ thể, đến nay, Thanh Hóa đã có 45 xã đạt chuẩn NTM, chiếm 7,9 %; Bình quân toàn tỉnh đạt 11,8 tiêu chí/xã, tăng thêm 7,1 tiêu chí so với khi bắt đầu triển khai, Số xã đạt từ 16 - 19 tiêu chí từ khi chưa có xã nào tăng lên 115 xã; đạt từ 10 - 15 tiêu chí tăng từ 29 xã lên 280 xã; đạt từ 5 - 9 tiêu chí giảm từ 279 xã xuống 161 xã; dưới 5 tiêu chí giảm từ 265 xã xuống còn 16 xã và đã có 08 bản khu vực miền núi đạt chuẩn theo tiêu chí thôn, bản NTM của tỉnh. Đại đa số các xã tỉnh Thanh Hóa đều được hưởng lợi từ Chương trình, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn từng bước được cải thiện và nâng cao, năm 2014: tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn 10,92%, GĐP bình quân đầu người tỉnh đạt 1.365 USD, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt 90,4%, tỷ lệ lao động qua đào tạo toàn tỉnh đạt 49%; kết cấu hạ tầng nông thôn được tăng cường với 100% đường ô tô đến trung tâm xã, hệ thống đường giao thông nông thôn khu vực đồng bằng cơ bản đã được nhựa hóa, bê tông hóa, 100% số xã đã có điện lưới quốc gia, 97,2% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia thường xuyên, an toàn; y tế, văn hóa, xã hội, môi trường khu vực nông thôn thường xuyên được chăm lo: với 75% số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa 95% số thôn, bản có tủ thuốc và cán bộ y tế, 69,72% dân số toàn tỉnh được tham gia các hình thức bảo hiểm y tế; 58,1% số xã có hợp tác xã hoặc tổ dịch vụ thu gom rác thải, 46,6% số hộ gia đình có đủ 3 công trình vệ sinh đạt chuẩn, 80,7% dân số toàn tỉnh được sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh. Từ thực tiễn và kết quả tổ chức thực hiện chương trình trong những năm qua, Thanh Hóa rút ra một số bài học kinh nghiệm trong công tác truyền thông như sau: 143
Một là: Xác định rõ công tác tuyên truyền là giải pháp quan trọng, thường xuyên liên tục, mang tính quyết định để nâng cao nhận thức không chỉ đối với người dân mà còn đối với cán bộ, đảng viên trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Từ đó, lựa chọn báo cáo viên có năng lực, khả năng truyền đạt, cũng như xây dựng nội dung, chương trình và kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện tuyên truyền phù hợp, thiết thực để cán bộ và các tầng lớp nhân dân hiểu rõ, hiểu đúng ý nghĩa, mục tiêu của Chương trình và các bước tiếp theo trong quá trình thực hiện. Hai là: Trong tổ chức triển khai thực hiện công tác truyền thông cần phối hợp, đặt hàng với các Hội, đoàn thể, các đơn vị văn hóa nghệ thuật và cơ quan truyền thông cụ thể và trên cơ sở định hướng rõ: nhận thức đúng, đủ là tiền đề, cán bộ tâm huyết là yếu tố quyết định, 19 tiêu chí là định hướng, phát triển sản xuất là gốc, xây dựng cơ sở hạ tầng là khâu đột phá, nâng cao đời sống người dân là mục tiêu, lợi ích người dân là động lực, đồng thuận của người dân là bí quyết thành công, từ đó phát huy vai trò chủ thể của người dân, động viên, khích lệ những tập thể cá nhân điển hình tiên tiến; khắc phục cho được tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của nhà nước. Ba là: Công tác truyền thông phải bám sát sự chỉ đạo, các nội dung hướng dẫn của Trung ương, áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương để có hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời. Bên cạnh đó, cũng cần phải đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, thông qua báo viết, báo hình, bản tin NTM, các chuyên mục, chuyên đề, thông qua các cuộc thi, thông qua tuyên truyền miệng, tuyên truyền bằng trực quan Pano, áp phích…để làm chuyển biến căn bản nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân về xây dựng NTM; và chuyển từ nhận thức sang hành động cụ thể, như: tự nguyện hiến đất, góp tiền, ngày công... chung sức xây dựng nông thôn mới. Xây dựng NTM theo phương châm: các ngành, đoàn thể cấp tỉnh chọn địa phương, chọn việc theo lĩnh vực chuyên môn của mình để chỉ đạo thực hiện; huyện chọn xã; xã chọn thôn bản; thôn bản chọn dòng họ; dòng họ chọn gia đình và gia đình chọn việc để thực hiện; thực hiện ngay từ thay đổi nếp sống, sinh hoạt của người dân, từ chỉnh trang nơi ở, sinh hoạt đến phát triển sản xuất, xây dựng thôn, làng xã khang trang, sạch đẹp. Một số đề xuất, kiến nghị Trung ương: 1 Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền về xây dựng NTM trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân về nội dung, mục đích, ý nghĩa của Chương trình xây dựng nông thôn mới; cần đặt vấn đề sâu hơn đối với các đối tượng thuộc các ngành cấp tỉnh để các đối tượng này quan tâm hơn và nêu cao vai trò trách nhiệm trong phối hợp tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chương trình xây dựng NTM tại địa phương 2. Ưu tiên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới (nhất là cán bộ thôn, bản). Đồng thời tổ chức cho cán bộ cấp huyện và tỉnh đi tham quan học tập kinh nghiệm xây dựng NTM ở các 144
địa phương có điển hình tốt và trên cơ sở đó tổ chức các hội thảo đánh giá rút kinh nghiệm. 3. Văn phòng Điều phối Trung ương cần sớm xuất bản Sổ tay xây dựng NTM và các tài liệu Hỏi Đáp về xây dựng NTM phù hợp với hiện nay để các địa phương tổ chức thực hiện thống nhất, đồng bộ. 4. Trên cơ sở các cơ chế, chính sách hiện hành, và Trung ương đang hướng tới giai đoạn 2016-2020 chỉ còn hai chương trình MTQG, vì vậy cần thông tin chi tiết hơn cơ chế chính sách về xây dựng NTM trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân nắm bắt, hiểu rõ cũng như công khai minh bạch trong phân bổ nguồn lực và lựa chọn công việc ưu tiên thực hiện. 5. Cần quan tâm chú ý đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các doanh nghiệp đầu tư ở khu vực nông thôn để thu hút các doanh nghiệp đầu tư và nông nghiệp, nông thôn nhiều hơn nữa, cũng như góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, ngành nghề và nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn ./.
145
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NTM TỈNH VĨNH PHÚC --------MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN – NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT CỦA VĨNH PHÚC ------------------Sau 17 năm tái lập tỉnh (1997-2014), Vĩnh Phúc đã có bước phát triển vượt bậc. Từ một tỉnh thuần nông, kém phát triển (tổng thu ngân sách năm 1997 gần 100 tỷ đồng); năm 2004 tỉnh tự cân đối được ngân sách; đến hết năm 2014 Vĩnh Phúc đã trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và nông nghiệp lần lượt là: 62,5% 27,7% - 9,8%. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 36,2% (vượt 3 lần so với kế hoạch đề ra, kế hoạch là 12%). GRDP bình quân đầu người đạt 63 triệu đồng/người. Tổng thu ngân sách đạt 20,96 nghìn tỷ đồng. Cùng với tăng trưởng kinh tế, các lĩnh vực xã hội cũng đã đạt được những thành tựu phát triển đáng khích lệ, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao. Quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội ngày càng được củng cố vững chắc.
146
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh về kinh tế trong bối cảnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ban đầu rất yếu kém, nhất là kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường, mặc dù đã được quan tâm đầu tư song vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu đã gây ra áp lực lớn đối với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường trên địa bàn tỉnh nhất là môi trường nông thôn. Đây là vấn đề gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình triển khai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, cụ thể như sau: Thứ nhất, các nội dung thực hiện của tiêu chí môi trường phức tạp và có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp. Trong khi đó, cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường trước đây chưa được quan tâm đầu tư đúng mức nên mức độ đáp ứng của tiêu chí này rất thấp so với yêu cầu cần phải đạt theo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Cụ thể là: Đến cuối năm 2011, mới có 89/112 xã có bãi rác thải tạm thời, 15 xã có hợp tác xã vệ sinh môi trường và 74 xã hình thành tổ thu gom rác. Tuy nhiên, hoạt động thu gom rác thực hiện chưa thường xuyên, tần suất chỉ khoảng 4 – 8 lần/tháng, phạm vi cũng mới chỉ tập trung thực hiện được ở một số tuyến chính hoặc khu vực đông dân cư. Hạ tầng rãnh thoát nước thải chưa được quy hoạch, đa số rãnh xây trước đây chắp vá và không có nắp đạy. Khối lượng rãnh thoát nước thải cần phải cải tạo, xây mới rất lớn, khoảng gần 2.720 km và để giải quyết được phải có một nguồn kinh phí đầu tư tương đối lớn. Nước thải sinh hoạt của các khu dân cư và làng nghề đa phần không được xử lý và thải trực tiếp thủy vực tiếp nhận, gây ô nhiễm môi trường. Vấn đề xử lý chất thải chăn nuôi tuy đã được quan tâm hỗ trợ bằng hầm biogas nhưng vẫn còn rất thấp so với nhu cầu thực tế. Tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đạt thấp (khoảng 38,93%). Số hộ có đủ 3 công trình sinh hoạt (Nhà tắm, hố xí, công trình cấp nước) đạt tiêu chuẩn vệ sinh đạt khoảng 87.371 hộ, chiếm khoảng 44,4%. Công trình vệ sinh của các cơ sở công cộng như Trạm y tế, Trường học… bị xuống cấp, hư hỏng, không còn sử dụng được. Hầu hết các chợ nông thôn chưa có công trình vệ sinh công cộng hợp vệ sinh… Các nghĩa trang nhân dân được hình thành chủ yếu là tự phát, không có quy hoạch và nhiều hạ tầng thiết yếu chưa được đầu tư xây dựng. Thứ hai, nhận thức của chính quyền và người dân địa phương còn nhiều hạn chế, chưa nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc triển khai thực hiện, chưa thực sự quan tâm đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường, vẫn còn nặng tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự đầu tư của nhà nước. Kinh phí sự nghiệp môi trường của cấp huyện, cấp xã đều được tỉnh quan tâm phân bổ hàng năm, nhưng việc phân khai sử dụng của các địa phương còn chậm, có những địa phương còn sử dụng không đúng mục đích. Thứ ba, nhu cầu vốn để thực hiện hoàn thành các nội dung của tiêu chí môi trường là rất lớn (khoảng trên 935 tỷ đồng). Việc cân đối bố trí vốn và huy động các nguồn lực đóng góp của nhân dân gặp nhiều khó khăn. Vì nguồn vốn của nhà nước hạn chế, còn thu nhập của người dân thấp và cũng có nhiều nội dung cần phải đóng góp khác theo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
147
Thứ tư, việc quy hoạch bố trí địa điểm, đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình hạ tầng về môi trường cũng gặp rất nhiều khó khăn, vì đa số người dân không đồng tình ủng hộ, đặc biệt là đối với bãi chôn lấp rác thải và nghĩa trang nhân dân. Một số nội dung của tiêu chí môi trường quy định tương đối cao, không phù hợp với thực tiễn và khó thực hiện như không có các hoạt động gây suy giảm môi trường; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo đúng quy định; quy định của Bộ Y tế về khoảng cách tối thiểu giữa nhà tiêu hợp vệ sinh với giếng nước sinh hoạt phải đảm bảo tối thiểu là 10m... Thứ năm, việc ứng dụng khoa học, công nghệ trong xử lý chất thải nông thôn còn có nhiều hạn chế. Hiện nay vẫn chưa có mô hình chuẩn, vừa có đáp ứng phù hợp với điều kiện kinh tế khu vực nông thôn vừa có thể giải quyết triệt để vấn đề xử lý rác thải, nước thải, chất thải chăn nuôi... Các mô hình đang áp dụng triển khai cũng chỉ giải quyết được một phần nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Trước thực trạng đó, để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh đã quan tâm chỉ đạo quyết liệt, huy động cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào cuộc để thực hiện nhằm đạt các tiêu chí. UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ đạo xây dựng Đề án bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2011-2020 và đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015. Trên cơ sở đó UBND tỉnh cũng đã ban hành Quy định thực hiện cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 24/5/2012. Ngoài ra, UBND tỉnh còn chỉ đạo ngành Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp & PTNT, Tài chính, Kho bạc nghiên cứu xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện như Kế hoạch số 3950/KH-UBND ngày 07/9/2012 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn năm 2012 và giai đoạn 2013-2015; Hướng dẫn liên ngành số 835/HDLN-STNMT-STC-KBNN ngày 15/8/2012 về trình tự, thủ tục và quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải nông thôn giai đoạn 2012-2015; Hướng dẫn liên ngành số 464/HDLN-STNMT-SNN&PTNT-SXD ngày 07/5/2013 về xác định mức độ đạt chuẩn của tiêu chí môi trường (Tiêu chí số 17) trong xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 352/QĐ-CT ngày 14/02/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành đơn giá tạm thời về dịch vụ công ích: Thu gom, xử lý rác thải nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 1764/QĐ-CT ngày 10/7/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt và ban hành mức chi phí tạm thời xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ lò đốt quy mô cấp xã (NFi) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc…. Để nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến trong hành động, ngành Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương thường xuyên tổ chức tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc thực hiện như: Phối hợp với Đài PTTH tỉnh xây dựng các chuyên mục về môi trường trong xây dựng 148
NTM; tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 cho 448 lượt cán bộ là lãnh đạo và địa chính môi trường của 112 xã; thực hiện nhiều đợt kiểm tra nhằm đôn đốc các địa phương tập trung tháo gỡ khó khăn trong xử lý rác thải, cơ chế hỗ trợ cải tạo hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang nhân dân, cải tạo rãnh thoát nước thải... cho các xã điểm năm 2013 và đăng ký đạt chuẩn năm 2014. Chỉ đạo các huyện chỉ đạo xã thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, huy động các tổ chức đoàn thể cùng vào cuộc, làm tốt công tác tuyên truyền. Đây là một trong những giải pháp tích cực và đã được minh trứng bằng kết quả cụ thể tại xã Thanh Trù – Thành phố Vĩnh Yên năm 2014 đã xóa được 171 lò gạch và ngói của 123 hộ dân, xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014… Qua 4 năm triển khai thực hiện, Vĩnh Phúc đã hỗ trợ hàng trăm tỷ đồng để triển khai thực hiện tiêu chí Môi trường, trong đó tập trung vào các xã điểm năm 2013 và năm 2014. Đến hết năm 2014, tỉnh Vĩnh Phúc đã có 40 xã đạt chuẩn nông thôn mới; có 93 xã đã đạt tiêu chí Môi trường. Với kinh nghiệm thực tiễn đã triển khai trong thời gian qua cũng như hướng tới mục tiêu hoàn thành trong giai đoạn tới góp phần thực hiện thành công Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của tỉnh, Vĩnh Phúc tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp: Một là, tiếp tục tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ chức thực hiện tiêu chí bằng nhiều hình thức như lồng ghép vào các chương trình truyền thông tập huấn; phối hợp với các tổ chức đoàn thể và các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền. Việc quán triệt, chỉ đạo thực hiện cần phải rộng khắp để các tổ chức, cá nhân và tầng lớp nhân dân thấy rõ được trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường, đặc biệt là làm rõ trách nhiệm của cấp uỷ và chính quyền cơ sở, nhất là mỗi đảng viên trong quá trình xây dựng nông thôn mới, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, tạo phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường và từng bước xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; Hai là, tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương. Phải thực sự coi trọng công tác bảo vệ môi trường, tăng cường hơn nữa sự quan tâm, chỉ đạo, gắn trách nhiệm đến từng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên trong việc thực hiện tiêu chí này. Ba là, ngoài việc tiếp tục thực hiện cơ chế hỗ trợ theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND, cần phải tiếp tục nghiên cứu và xây dựng cơ chế thu hút các nguồn lực đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường, nhất là hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn như xử lý rác thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi, làng nghề (xây dựng đơn giá xử lý rác thải nông thôn, quy định quản lý, vận hành các công trình xử lý môi trường, điều chỉnh mức phí thu gom, xử lý rác thải...). Tranh thủ tối đa các nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tài trợ phi Chính phủ... để giải quyết khó khăn trong xử lý chất thải rắn, chất thải chăn nuôi... tại các địa phương. Bốn là, tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện tiêu chí Môi trường đảm bảo phù hợp với thực 149
tiễn... Đồng thời kiến nghị với bộ, ngành nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung một số cơ chế chính sách chưa phù hợp trong thu hút đầu tư hạ tầng bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường nông thôn nói riêng. Năm là, khuyến khích việc nghiên cứu áp dụng thí điểm và nhân rộng những mô hình bảo vệ môi trường, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong xử lý nước sạch, xử lý rác thải, chất thải chăn nuôi, nước thải sinh hoạt (xử lý nước thải sau biogas, đệm lót sinh học, lò đốt rác thải tập trung...).... phù hợp với điều kiện thực tế khu vực nông thôn hiện nay./.
150