Qđ 1544 QH kinh tế - xã hội huyện Tuần Giáo 2020

Page 1

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 1544/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ, ngày 29 tháng 12 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuần Giáo đến năm 2020 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Căn cứ Nghị định số: 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Căn cứ Căn cứ Thông tư số: 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Thông tư số: 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 92/2006/NĐCP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Căn cứ Quyết định số: 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu; Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Tuần Giáo tại Tờ trình số: 688/TTrUBND ngày 26 tháng 11 năm 2010 và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số: 1224 /SKHĐT-TH ngày 15 tháng 12 năm 2010. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuần Giáo đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau: 1. Quan điểm phát triển:


- Phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tuần Giáo phải được đặt trong và gắn liền với định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên. - Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. - Chủ động khai thác tối đa các tiềm năng lợi thế, nguồn lực tại chỗ của huyện và thu hút các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài để đảm bảo cho Tuần Giáo có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng bình quân chung của tỉnh Điện Biên trong thời kỳ 2010-2020. - Gắn các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với các chỉ tiêu tiến bộ công bằng xã hội. Kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển các lĩnh vực văn hoá xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, giải quyết tốt và có hiệu quả các vấn đề an sinh xã hội, thực hiện đầy đủ các chính sách dân tộc, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, mở mang và nâng cao chất lượng sự nghiệp y tế, giáo dục. - Quy hoạch phát triển kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ, tái tạo cảnh quan, môi trường sinh thái cùng với thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ về quốc phòng - an ninh, xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, lấy ổn định chính trị làm tiền đề để phát triển kinh tế xã hội, tăng cường sự đoàn kết nhất trí trong cộng đồng các dân tộc trên địa bàn huyện. 2. Mục tiêu phát triển: 2.1. Mục tiêu tổng quát: - Đến năm 2020 huyện Tuần Giáo là một trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội khu vực phía Đông của tỉnh Điện Biên với cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ là chủ yếu và đạt các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. - Phát huy lợi thế và khai thác có hiệu quả các tiềm năng, nguồn lực của huyện, tranh thủ tối đa sự quan tâm đầu tư của Trung ương và của tỉnh để phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả và bền vững. Thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Thường xuyên tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh, đảm bảo giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân của cả thời kỳ 2011 - 2020 đạt mức tăng từ 16,7-16,9%/năm, trong đó: giai đoạn 2011 - 2015: 16,5 – 16,7%/năm; giai đoạn 2016 – 2020: 17,0-17,1%/năm. - Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ trên địa bàn huyện đạt mức: 33,0% - 37,0% - 30,0% vào năm 2015 và đến năm 2020 là: 26,5% 38,3% - 35,2%. - GDP bình quân đầu người (giá so sánh) đến 2015 đạt 9,0-9,5 triệu đồng/người/năm và đến năm 2020 là: 14 -14,5 triệu đồng/người/năm.


- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 5-6% vào năm 2020. - Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên để đạt mức 1,52-1,55% ở năm 2015, và 1,50% vào năm 2020. - Đến năm 2015 có 92-95% và đến năm 2020 có 100% số hộ được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn khác nhau; đến năm 2020 có 100% số hộ dân được xem truyền hình, số dân bình quân sử dụng điện thoại sẽ đạt ở mức 25-30 máy/100dân. - Hoàn thiện xây dựng hệ thống giao thông đến xã, liên xã đạt chuẩn và từng bước hoàn thiện các tuyến đường đến bản, các tuyến đường trục của thôn bản được cứng hóa đạt chuẩn. - Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở 14/14 xã, thị trấn. - 100% số xã có trường mầm non, trường tiểu học và trường trung học cơ sở, hoàn thành phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi đúng tiến độ quy định; đến năm 2015 có 15 - 17 trường và đến năm 2020 có từ 32 -37 trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học. - Hoàn thiện mạng lưới y tế từ huyện đến xã, đến bản. Đến năm 2015 có trên 60% số trạm y tế có bác sỹ, 100% số bản có nhân viên y tế có trình độ sơ cấp trở lên, có 7580% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đến năm 2020 có 100% các trạm y tế xã có bác sỹ và 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đến năm 2015 đạt chỉ tiêu 5-6 bác sỹ/1vạn dân và đến năm 2020 đạt mức trên 15 bác sỹ/1vạn dân. - Đến năm 2015 có 100% số cơ quan, trường học được công nhận là đơn vị có đời sống văn hoá tốt. - Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng thường xuyên nước sạch hợp vệ năm 2015 đạt ở mức 70-75% và đến năm 2020 sẽ đạt khoảng 90-95%. Đến năm 2015 có 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường theo quy định, các nguồn chất thải và nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Thực hiện tốt công tác khoanh nuôi bảo vệ và phát triển rừng, phấn đấu đến năm 2015 độ che phủ của rừng đạt 50-51% và đến năm 2020 sẽ đạt mức 61-62%. - Giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn. 3. Phương hướng, giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực: 3.1. Phát triển ngành nông, lâm: Phấn đấu đến năm 2015 giá trị sản xuất của ngành đạt khoảng 350 – 370 tỷ đồng, chiếm khoảng 33% và đến năm 2020 đạt khoảng 560 - 570 tỷ đồng, chiếm khoảng 25 – 26% trong tổng giá trị nền kinh tế của huyện; tốc độ tăng trưởng khoảng 9%/năm ở giai đoạn 2011-2015 và khoảng trên 9%/năm ở thời kỳ 2016-2020; Tăng tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi – thủy sản trong tổng giá trị của ngành nông lâm nghiệp, phấn đấu đưa tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi thủy sản sẽ đạt khoảng 40-45% vào năm 2015 và khoảng trên 50% vào năm 2020.


- Trồng trọt: Đổi mới cơ cấu cây trồng, từng bước thay đổi tập quán canh tác, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tăng nhanh thu nhập/1ha canh tác, đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ theo hướng đầu tư, chuyên canh, thâm canh. Tăng cường áp dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm tăng năng suất cây trồng, nâng cao chất lượng của sản phẩm, tăng nhanh diện tích cây thực phẩm và cây công nghiệp. Nâng tổng sản lượng lương thực của huyện sẽ đạt khoảng 32-33 nghìn tấn vào năm 2015 và đạt khoảng 38-39 nghìn tấn vào năm 2020. Đẩy mạnh việc khai hoang đưa một phần diện tích có thể để phát triển trồng lúa nước trên ruộng bậc thang, phấn đấu đến năm 2015 diện tích lúa của huyện sẽ đạt khoảng 5.300 ha và đến năm 2020 sẽ đạt khoảng 6.360ha; mở rộng diện tích trồng ngô trên chân ruộng một vụ, để đảm bảo diện tích trồng ngô của huyện sẽ đạt ở mức 60006.500ha vào năm 2020; nâng diện tích gieo trồng các cây công nghiệp như: cà phê, cao su, bông, đậu tương. Phát triển và mở rộng diện tích trồng các loại cây trồng khác như: cây rau thực phẩm, ăn quả và hoa cây cảnh; cây thảo quả, sa nhân, cây mây, cây nguyên liệu giấy, cây dược liệu khác… - Chăn nuôi: Đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành chăn nuôi, nhanh chóng rút ngắn sự mất cân đối về tỷ trọng giữa trồng trọt và chăn nuôi, từng bước đưa ngành chăn nuôi chiếm một tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp. Tập trung đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá với các vùng chăn nuôi theo quy mô thích hợp. Phấn đấu đưa tỷ lệ giá trị của ngành chăn nuôi sẽ đạt ở mức 4045% vào năm 2015 và đạt trên 50% vào năm 2020; tốc độ phát triển đàn đại gia súc bình quân hàng năm tăng 5 - 6%. - Phát triển lâm nghiệp: Trồng rừng sản xuất và khoanh nuôi bảo vệ rừng phòng hộ, trong đó đặc biệt chú trọng tới việc quy hoạch phát triển các khu vực trồng cây nguyên liệu giấy để phục vụ mục tiêu phủ xanh và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ và bột giấy; khuyến khích các doanh nghiệp và các nhà đầu tư thuê đất theo chính sách ưu đãi của nhà nước để trồng rừng kinh tế. Phấn đấu đến năm 2020 diện tích rừng của huyện sẽ đạt khoảng 70-71 ngàn ha, nâng độ che phủ rừng của huyện đạt mức 61- 62%. - Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ này để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của sản xuất thông qua việc củng cố hệ thống hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp; phát triển theo hướng tổ chức tốt các khâu cơ bản: dịch vụ thuỷ nông, dịch vụ về giống, về bảo vệ thực vật và hướng dẫn chuyển giao công nghệ, dịch vụ chế biến, bảo quản, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm. 3.2. Phát triển công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp và xây dựng: Tập trung đầu tư phát triển các cụm công nghiệp của huyện, ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp điện năng… với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững; gắn việc phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp với việc phát triển các vùng sản xuất nông lâm nghiệp.


Phấn đấu trong giai đoạn 2011– 2015 tốc độ tăng trưởng của ngành Công nghiệp Xây dựng đạt mức 17-18%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt mức trên 18,5%/năm. Mở rộng quy mô phát triển của ngành Công nghiệp - Xây dựng, đảm bảo đến năm 2015 giá trị của ngành Công nghiệp – Xây dựng đạt khoảng 550-560 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt mức 1.200 – 1.300 tỷ đồng; nâng tỷ trọng giá trị công nghiệp - xây dựng đạt khoảng 37% vào năm 2015 và đạt mức 38-40% vào năm 2020. - Về công nghiệp: + Ưu tiên phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản ở quy mô vừa và nhỏ, trong đó tập trung vào, chế biến thức ăn gia súc, chế biến thực phẩm, chế biến sản phẩm từ cà phê, chế biến sản phẩm gỗ…. Xây dựng cụm công nghiệp phía đông bắc huyện Tuần Giáo tại khu vực bản Hin xã Quài Cang với diện tích khoảng 50ha. + Đẩy mạnh ngành công nghiệp khai thác,chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng, trong đó chú trọng sản xuất vật liệu xây dựng để đáp ứng nhu cầu đầu tư các dự án trên địa bàn. + Phát triển hệ thống các công trình thủy điện nhỏ và cực nhỏ cùng hệ thống điện năng lượng mặt trời cho các khu vực vùng sâu vùng xa. + Phát triển hợp lý ngành công nghiệp cơ khí và tiểu thủ công nghiệp, trong đó chú trọng phát triển các cơ sở sửa chữa nhỏ tại các thị tứ và trung tâm các xã với các nghề sản xuất chính như: nghề rèn, sản xuất cửa sắt, hàn sì, tiện, chế tạo các công cụ sản xuất; và sửa chữa máy. Khôi phục và phát triển các nghề và làng nghề thủ công ở các địa phương. - Về xây dựng: Đầu tư phát triển ngành xây dựng một cách toàn diện cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và con người. Trước mắt ngành xây dựng cần được củng cố phát triển để đảm bảo được một phần các nhiệm vụ về xây dựng cơ bản trên địa bàn trong thời gian tới. 3.3. Phát triển các ngành dịch vụ: Phát triển đồng bộ các ngành dịch vụ một cách toàn diện với tốc độ nhanh và bền vững theo hướng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động dịch vụ, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thương mại. Để đảm bảo nền kinh tế của huyện phát triển với nhịp độ tăng trưởng bình quân khoảng 20%/năm ở cả thời kỳ 2011-2020; Nâng tỷ trọng giá trị ngành dịch vụ trong tổng giá trị nền kinh tế của huyện đạt khoảng 30% vào năm 2015 và khoảng 35% vào năm 2020. - Về phát triển thương mại: Tập trung đầu tư phát triển mạnh hoạt động dịch vụ thương mại tại các trung tâm cụm xã và tại trung tâm các xã, đảm bảo cung ứng đủ các loại hàng hoá thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống của người dân. Xây dựng củng cố thương mại quốc doanh nhằm giữ vai trò điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, cung ứng


đủ các mặt hàng thiết yếu và các mặt hàng chính sách cho đồng bào và làm tốt chức năng là đầu mối thu mua nông sản cho nhân dân trong huyện.. Quy hoạch các khu trung tâm thương mại - dịch vụ ở thị trấn Tuần Giáo, thị tứ Minh Thắng, trung tâm cụm xã Phình Sáng, Pú Nhung, Nà Sáy và khu vực Mường Mùn, Chiềng Sinh. - Về phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng: Nâng cao chất lượng các hoạt động tài chính ngân hàng, củng cố và mở rộng các hình thức cho vay vốn, huy động vốn, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh của nhân dân, thực hiện tốt chức năng phục vụ sản xuất. Thực hiện đồng bộ, đầy đủ các chính sách ưu đãi để tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển trên cơ sở đó để tăng nguồn thu ngân sách huyện. - Phát triển dịch vụ vận tải, bưu chính - viễn thông: Đảm bảo thoả mãn nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách đồng thời thúc đẩy các ngành kinh tế của huyện phát triển. Tổ chức và quản lý các phương tiện vận tải theo các đội, công ty nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn và đạt hiệu quả kinh tế cao. Nâng cao chất lượng phục vụ của ngành bưu chính viễn thông, đáp ứng thông tin nhanh và chính xác, kịp thời đến mọi người dân trong huyện, đảm bảo thông tin liên tục được thông suốt từ huyện đến tỉnh và từ huyện đến trung tâm các xã. - Phát triển du lịch và các ngành dịch vụ khác: Khai thác tiềm năng lợi thế để quy hoạch phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và văn hóa dân tộc; Hình thành, phát triển đồng bộ một số dịch vụ như: Tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, bảo hiểm, vận tải, tín dụng… cùng các dịch vụ công khác để đáp ứng được các yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Cần khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ: hướng nghiệp, khuyến nông, khuyến lâm cho các đồng bào các dân tộc, hướng dẫn, giải đáp các chính sách, pháp luật của nhà nước, đẩy mạnh các loại hình dịch vụ bảo hiểm, đào tạo ngành nghề, tin học... Mở rộng mạng lưới dịch vụ phục vụ sản xuất ở nông thôn, tạo điều kiện giúp đỡ đồng bào dân tộc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, góp phần thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. 3.4. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng: - Phát triển hệ thống giao thông: Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, đảm bảo mục tiêu đến năm 2015 có 100% các tuyến đường đến trung tâm các xã đều được nhựa hóa và đến năm 2020 có 100% số thôn bản có đường dân sinh đi lại dễ dàng. Ưu tiên đầu tư mở mới và kiên cố hoá các tuyến đường liên vùng, các tuyến đường vào trung tâm các xã. Tiếp tục hoàn thiện nâng cấp Quốc lộ 6A đoạn Tuần Giáo – Mường Lay; nâng cấp đoạn đường từ đèo Chiến Thắng tới thị tứ Minh Thắng để đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi; nâng cấp tuyến tỉnh lộ 149 đoạn đi qua địa bàn huyện để đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi. Tiến hành nâng cấp mở rộng toàn tuyến nội thị để đạt tỷ lệ 100% là đường trải nhựa hoặc bê tông xi măng. Đối với hệ thống giao thông nông thôn trên địa bàn sẽ tiến hành nâng cấp thường xuyên để các tuyến luôn đạt tiêu chuẩn loại A của đường giao thông nông thôn, đối với một số tuyến quan trọng sẽ đầu tư để nâng lên đạt tiêu chuẩn cấp VI miền núi. Phấn đấu đến năm 2020 có 50-60% số km đường thôn bản có mặt đường được cứng hóa.


Cải tạo một số cầu, cống bê tông kiên cố tại các khu vực hiện chưa đảm bảo. Tiếp tục đầu tư nâng cấp bến xe thị trấn đạt tiêu chuẩn bến xe loại 3 với qui mô 5000m 2 cùng một số bến xe khác có qui mô 1000m2 trên địa bàn tại các khu vực Nà sáy, Phình sáng... - Mạng lưới cung cấp điện: Đầu tư và xây dựng mới các tuyến đường dây 35 KV22KV tại khu vực TT Tuần Giáo, Quài Cang, Quài Tở và các tuyến 35KV tại Nà Sáy, Ta Ma, Mường Mùn, Mùn Chung, Tỏa Tình, Tênh Phông, Mường Thín và hệ thống lưới hạ áp 0,4 KV ở hầu hết các xã trên địa bàn huyện. Đầu tư cải tạo, nâng cấp thường xuyên hệ thống đường điện chiếu sáng công cộng tại khu vực thị trấn Tuần Giáo, thị tứ Minh Thắng, khu vực Chiềng Sinh cùng các trung tâm cụm xã tại Phình Sáng, Nà Sáy, Mường Mùn, Pú Nhung. Đầu tư hoàn thành việc xây dựng các thủy điện Nậm Mức và thủy điện Nậm Bay, thuỷ điện Long Tạo (Mường Mùn), thuỷ điện Khoong Hin (Nà Sáy)…tích cực phát triển hệ thống các công trình thủy điện nhỏ và cực nhỏ cùng hệ thống điện năng lượng mặt trời cho các khu vực vùng sâu vùng xa. - Hệ thống thông tin truyền thông: + Từng bước hiện đại hoá ngành bưu chính, trước mắt cần tập trung đầu tư xây dựng một số bưu điện nhỏ tại các trung tâm thị tứ và trung tâm cụm xã của huyện tại các khu vực Minh Thắng, Nà Sáy, Mường Mùn, Phình Sáng. Phấn đấu đến năm 2015 toàn huyện có trên 20 điểm phục vụ bưu chính, với chỉ tiêu bán kính phục vụ đạt 4,15km/1 điểm phục vụ và số dân phục vụ bình quân của một điểm đạt 3.977người/1 điểm phục vụ, đảm bảo 100% số xã có điểm phục vụ bưu chính. Phấn đấu trong thời gian tới 100% xã phường có sóng di động, tỷ lệ sử dụng máy điện thoại trong toàn huyện đạt mức 1520 máy/100 dân. + Đầu tư mở rộng hệ thống phát thanh, truyền thanh, thực hiện việc phủ sóng hệ sóng ngắn FM trên toàn địa bàn lãnh thổ huyện với hệ thống trang thiết bị tiên tiến và hiện đại. Phấn đấu đến năm 2015 đảm bảo 100% số hộ dân nghe được đài tiếng nói Việt Nam, 90% số hộ dân nghe được đài phát thanh địa phương, 100% số hộ dân được sử dụng sóng truyền hình của tỉnh với chất lượng tốt. Từng bước phát triển hệ thống phát thanh không dây trên toàn huyện. - Phát triển hệ thống thuỷ lợi: Từng bước hoàn thành chương trình kiên cố hoá kênh mương của tỉnh để đảm bảo đạt mục tiêu đến năm 2015 có 50-60% số km kênh mương do xã phường quản lý được kiên cố hóa và đến năm 2020 tỷ lệ này sẽ đạt khoảng trên 70%. Trước mắt cần triển khai thực hiện xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện một số công trình thuỷ lợi trên địa bàn như: hồ Bản Phủ (Xã Quài Cang), công trình trạm bơm Nậm Mu (Phình Sáng), kè Huổi Lóng (Mùn Chung), cụm công trình thủy lợi Quài Tở, công trình thủy lợi Bản Hiệu (Chiềng Sinh), các công trình thủy lợi ở các xã Mường Mùn, Quài Cang, Quài Nưa… - Phát triển hệ thống cấp và thoát nước: Đầu tư nâng cấp mở rộng nhà máy nước thị trấn đạt công suất trên 5000m3/ngày đêm, tiến hành xây dựng mới một số nhà máy nước có công suất từ 2000-4000m 3/ngày đêm tại khu vực các thị tứ của huyện. Chú trọng đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đặc biệt là cho các xã vùng


cao, vùng xa, các khu tái định cư trên địa bàn huyện để đảm bảo đến năm 2015 tất cả các xã trên địa bàn huyện đều có các công trình cung cấp nước sinh hoạt phục vụ người dân. Cải tạo hệ thống thoát nước trên địa bàn, đặc biệt là hệ thống thoát nước bẩn sinh hoạt và thoát nước mưa; đối với nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt cần được xử lý sơ bộ thông qua hệ thống bể tự hoại và được thải đi theo hệ thống cống riêng biệt; xây dựng các dây truyền xử lý nước sạch đô thị, khu dân cư tập trung. - Phát triển kết cấu hạ tầng xã hội: + Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo: Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở tại khu vực các xã, thị trấn còn thiếu và các xã dự kiến được chia tách, trước mắt cần tiến hành mở thêm trường trung học phổ thông tại khu vực xã Nà Sáy, xã Mường Thín, tiếp tục thực hiện việc hoàn chỉnh hệ thống trường của các cấp học trên toàn huyện…Xây dựng và cải tạo nâng cấp hệ thống các trường học ở trên địa bàn, hoàn thành việc xây dựng cơ sở vật chất cho các trường học để đảm bảo trên địa bàn huyện không còn phòng học tạm, đại đa số các trường đều có đủ các phòng chức năng, nhà công vụ, nhà nội trú dân nuôi. Đầu tư để phát triển hệ thống các trường mầm non, trường tiểu học tại các bản và cụm bản, đảm bảo mỗi xã đều có hệ thống trường lớp hoàn chỉnh từ bậc mầm non đến THCS. Đầu tư xây dựng nâng cấp Trung tâm dạy nghề thành trường dạy nghề tại thị trấn Tuần Giáo. + Đối với lĩnh vực y tế: Trong giai đoạn 2011-2015 tiến hành đầu tư xây dựng mới các trạm y tế xã chưa đảm bảo, hỗ trợ tăng cường trang thiết bị khám chữa bệnh cho bệnh viện và các trạm y tế xã phường, đầu tư nâng cấp các trạm y tế đã xuống cấp, hoặc các trạm y tế không đạt chuẩn. Tập trung đầu tư xây dựng phòng khám đa khoa khu vực tại Huổi Lóng, Nà Sáy, Phình Sáng. + Đối với lĩnh vực văn hóa thông tin – Thể dục thể thao: Tiến hành đầu tư xây dựng cải tạo trụ sở làm việc, nhà văn hoá, sân chơi thể thao cho tất cả các xã trên địa bàn. Tại khu vực thị trấn cần tiến hành xây dựng nhà thi đấu và tập luyện các môn thể dục thể thao, đồng thời tiến hành xây dựng mới sân vận động của huyện, trung tâm văn hoá, vui chơi giải trí tại thị trấn. Tiến hành xây dựng các trạm phát lại truyền hình, hệ thống truyền thanh tại các thị tứ và các trung tâm cụm xã và các nơi đông dân cư. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kinh tế xã hội, giáo dục, y tế… phấn đấu đến năm 2020 có 100% cán bộ công chức cấp xã được trang bị và sử dụng máy tính, trên 90% các cơ quan trong hệ thống chính trị có mạng LAN, kết nối mạng WAN và mạng Internet tốc độ cao, 70-80% các văn bản được quản lý và điều hành trên môi trường mạng. 3.5. Phát triển các ngành, lĩnh vực xã hội: - Xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm: Tăng cường công tác đào tạo nghề cho người dân, mở rộng qui mô và hình thức đào tạo nghề từng bước xã hội hoá việc đào tạo nghề cho người lao động, khuyến khích


các doanh nghiệp cùng tham gia đào tạo và thu hút lao động tại chỗ. Phấn đấu tỷ lệ lao động trên địa bàn huyện được đào tạo nghề đạt khoảng trên 20% vào năm 2015 và khoảng trên 50% vào năm 2020. Đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo, lồng ghép có hiệu quả chương trình xoá đói, giảm nghèo với các chương trình, dự án khác trên địa bàn. Từng bước tăng nhanh hộ khá và hộ giàu, phấn đấu mỗi năm giảm được 5% hộ nghèo để đảm bảo đến năm 2020 tỷ lệ nghèo của huyện còn 5-6%. Thực hiện tốt việc chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, thực hiện tốt các chính sách xã hội, kết hợp việc huy động các nguồn lực tại chỗ với việc thu hút các nguồn hỗ trợ của nhà nước, của các tổ chức xã hội và các cá nhân... trong việc xoá đói giảm nghèo. - Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng: Thực hiện tốt các mục tiêu của chương trình y tế quốc gia, trong đó đẩy mạnh việc thực hiện phòng chống kiểm soát dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi, kiểm soát khống chế và giảm dần tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS. Tăng cường thực hiện bảo hiểm y tế tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2014. Phấn đấu đến năm 2015 có trên 60% số trạm y tế xã phường có bác sỹ, 100% số bản có nhân viên y tế có trình độ sơ cấp trở lên, có 75-80% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đảm bảo đến năm 2020 có 100% các trạm y tế xã có bác sỹ và 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Phấn đấu đến năm 2015 đạt chỉ tiêu 5-6 bác sỹ/1vạn dân và đến năm 2020 đạt mức trên 15 bác sỹ/1vạn dân. Nâng cao chất lượng phòng bệnh và chữa bệnh, đảm bảo cho người dân trên địa bàn được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng cao trong thời gian sớm nhất. Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, phấn đấu đảm bảo tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi suy dinh dưỡng đạt ở mức dưới 20%. Phấn đấu đến trước năm 2020 đạt các mục tiêu cơ bản về y tế là khám chữa bệnh thuận tiện dễ dàng, 100% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng và tiêm đủ 6 loại vacxin theo quy định. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống mức 1,52% ở năm 2015 và khoảng 1,50% ở năm 2020. - Giáo dục - đào tạo: Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học, tăng cường đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng, thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo có chú trọng đến các đối tượng chính sách, con em dân tộc, con hộ nghèo, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài đáp ứng cho sự phát triển nhanh của huyện. + Giáo dục mầm non: Đến năm 2015 thu hút khoảng 60 - 70%, năm 2020 đạt 90% số trẻ trong độ tuổi vào nhà trẻ; đối với số trẻ em vào mẫu giáo, phấn đấu thu hút được trên 80% số cháu vào năm 2015 và 100% số cháu vào năm 2020; hoàn chỉnh hệ thống trường mầm non trước năm 2015. + Giáo dục tiểu học: đến năm 2015 có 99%, năm 2020 có trên 100% số trẻ 6-10 tuổi tới trường tiểu học; đến năm 2020 có 100% cơ sở vật chất ở các trường tiểu học đạt chuẩn, 14-15 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. + Giáo dục trung học cơ sở: đến năm 2015 có 100% số trẻ thanh thiếu niên từ 1114 tuổi vào học trung học cơ sở; tiếp tục duy trì và giữ vững phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đến năm 2020 trên toàn huyện có 6-8 trường THCS đạt chuẩn quốc gia.


+ Giáo dục trung học phổ thông: đến năm 2015 có trên 55%, năm 2020 có trên 80% số trẻ thanh thiếu niên có độ tuổi từ 15-18 tuổi vào học THPT; đến năm 2020 số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt khoảng trên 90% và huyện Tuần Giáo được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học. - Văn hóa, thể thao vào du lịch: Phấn đấu mỗi năm có thêm 15-17 bản đạt tiêu chuẩn thôn bản văn hóa, 2015 có trên 20% và đến năm 2020 sẽ có trên 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.; đến năm 2020 có trên 50% số xã có nhà văn hóa thể thao cùng hệ thống sân chơi bãi tập, phòng tập đơn giản và các trang thiết bị, dụng cụ luyện tập thi đấu thể thao; có khoảng 80% khối bản có nhà sinh hoạt cộng đồng; 100% xã và thị trấn có hệ thống truyền thanh; 9095% số hộ dân được xem truyền hình. Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện sức khoẻ trong nhân dân, trước hết trong học sinh, thanh niên và người cao tuổi nhằm nâng cao đời sống tinh thần, thể chất của nhân dân, vui khoẻ, có ích, tăng tuổi thọ, chú trọng phát triển các môn thể thao thu hút nhiều người luyện tập như: cầu lông, bóng chuyền, bóng đá...Tăng cường công tác xây dựng, đào tạo đội ngũ vận động viên, huấn luyện viên... Tăng cường hệ thống thông tin, phương tiện truyền thanh, truyền hình và các hình thức tuyên truyền giáo dục thích hợp nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết, giác ngộ của nhân dân, chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá các điểm du lịch; điều tra, khảo sát quy hoạch các điểm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, tham quan nghỉ dưỡng, đồng thời cần tiến hành đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở tại các điểm du lịch, nhằm tạo điều kiện thu hút khách trong thời gian tới. Đẩy mạnh việc phát triển hệ thống bản làng văn hoá dân tộc, khôi phục và phát triển các lễ hội văn hoá, các nghề thủ công truyền thống, chỉnh trang và xây dựng một số bản làng văn hoá dân tộc điển hình theo hướng phục cổ. 3.6. Định hướng củng cố quốc phòng, an ninh: Đẩy mạnh thường xuyên việc tăng cường củng cố tiềm lực quốc phòng trên địa bàn, chú trọng việc gắn phát triển kinh tế với củng cố an ninh quốc phòng, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, thường xuyên rà soát, điều chỉnh các nhiệm vụ quân sự – quốc phòng Tăng cường nắm chắc tình hình, có biện pháp thích hợp để bảo vệ an ninh và trật tự an toàn xã hội góp phần phục vụ tốt công cuộc phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, đoàn kết các tầng lớp nhân dân. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và sức mạnh của quần chúng trong việc bảo vệ an ninh. Giữ vững ổn định chính trị xã hội, ngăn chặn và trừng trị đối với bọn tội phạm, từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện. Tiếp tục chủ động triển khai, từng bước tiến tới xoá bỏ tình trạng di dân tự do, chú trọng việc chăm lo phát triển kinh tế, sắp xếp dân cư ổn định và nâng cao đời sống đồng bào dân tộc. Tập trung lực lượng đấu tranh phòng ngừa, chủ động tấn công truy


quét, kiềm chế các loại tội phạm, xoá bỏ các tụ điểm phức tạp về an ninh trật tự, giải quyết có hiệu quả tình trạng nghiện hút, tàng trữ, buôn bán các chất ma tuý và các tệ nạn xã hội cũng như phong tục tập quán lạc hậu trên địa bàn. 3.8. Vấn đề bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan trên địa bàn: Chủ động phòng ngừa, lựa chọn con đường phát triển kinh tế với bảo vệ và giữ gìn môi trường để đảm bảo sự phát triển bền vững, tăng cường quản lý các nguồn tài nguyên khoáng sản, tài nguyên đất, tài nguyên nước, thường xuyên kiểm tra các hoạt động và xử lý những vi phạm gây tác động ảnh hưởng xấu tới môi trường. Tăng cường các biện pháp nhằm giảm thiểu tối đa tình trạng chặt phá rừng, gây cháy rừng và các hoạt động khai thác lâm sản trái phép... Đẩy mạnh việc tuyên truyền đến với người dân, để mọi người cùng chủ động trong vấn đề đối phó với tình hình lũ lụt, sạt lở và các vấn đề thiên tai khác. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, môi trường, khai thác khoáng sản, sử dụng đất, tăng cường đầu tư và đánh giá các nguồn lực để phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm nghèo theo hướng sử dụng hợp lý, tiết kiệm gắn với bảo vệ môi trường sinh thái một cách bền vững. 4. Định hướng tổ chức kinh tế theo lãnh thổ: 4.1. Định hướng phát triển đô thị và nông thôn: - Phát triển đô thị: Tập trung đầu tư xây dựng thị trấn Tuần Giáo theo quy hoạch mở rộng để đảm bảo trở thành một trong những thị trấn phát triển của tỉnh Điện Biên. Thị trấn Tuần Giáo hiện nay được xác định là một đô thị vệ tinh trọng điểm trong chuỗi đô thị Tuần Giáo – Mường Ẳng – TP Điện Biên Phủ và là trung tâm Chính trị-Kinh tế- Văn hoá của huyện đồng thời là động lực để thúc đẩy toàn huyện phát triển, vì vậy cần phải tập trung đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các hạng mục công trình để sớm đưa vào khai thác và hoạt động. Đầu tư phát triển thị tứ Minh Thắng để góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội về mặt lãnh thổ trên toàn huyện. Trước mắt tiến hành đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng theo hướng văn minh hiện đại, tổ chức xây dựng đồng bộ các công trình điện, trường học, đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, công trình văn hoá, thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí... Ngoài thị trấn Tuần Giáo và thị tứ Minh Thắng, trong thời gian tới cần chú ý phát triển một số điểm trung tâm khác để tạo đà cho phát triển sau này như: khu vực trung tâm cụm xã Nà Sáy, Phình Sáng, khu vực Chiềng Sinh, Mường Mùn… - Phát triển khu vực nông thôn: Phát triển khu vực nông thôn phải được gắn chặt với việc phát triển các vùng sản xuất hàng hoá tập trung; phát triển sản xuất hàng hoá khu vực nông thôn bao gồm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp đồng thời tạo cho được một số mô hình làng nghề tại


khu vực này. Trong thời gian tới cần tập trung đầu tư phát triển khu vực nông thôn – nông nghiệp theo hướng toàn diện, trên địa bàn mỗi xã cần được tiến hành lập quy hoạch của xã và được triển khai thực hiện quy hoạch theo bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới được ban hành tại Quyết định số: 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. 4.2. Phát triển tiểu vùng lãnh thổ: - Tiểu vùng I gồm: thị trấn Tuần Giáo và các xã Chiềng Sinh, Quài Nưa, Quài Cang, Quài Tở, Toả Tình, Tênh Phông: Đẩy mạnh phát triển các cây lương thực, cây rau thực phẩm, cây lâm nghiệp và các loại cây công nghiệp khác trong đó đặc biệt chú ý tới việc phát triển cà phê, thảo quả trên địa bàn. Phát triển mạnh việc trồng rừng phòng hộ kết hợp với trồng rừng sản xuất để từng bước cung cấp một phần nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất bột giấy, chế biến gỗ, chế biến măng của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi một số loại gia súc, gia cầm như: Trâu, bò, lợn, dê, gà, thủy sản.. Phát triển mạnh các cơ sở công nghiệp tại tiểu vùng, các lĩnh vực được tập trung phát triển mạnh là: sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch ngói), chế biến nông sản thực phẩm, cơ khí sửa chữa, chế biến thức ăn gia súc... Tập trung đầu tư phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ đặc biệt là các hoạt động dịch vụ thương mại, dịch vụ du lịch. Phát triển mạnh thị trấn Tuần Giáo để phát huy vai trò làm hạt nhân phát triển toàn vùng nói riêng và toàn huyện nói chung, ngoài ra cần đầu tư phát triển mạnh khu vực thị tứ Minh Thắng. - Tiểu Vùng II gồm: các xã Pú Nhung, Mùn Chung, Phình Sáng, Ta Ma: Tiếp tục cần đầu tư để phát triển thành vùng sản xuất ngô, đậu tương trọng điểm của tỉnh; mở rộng và khoanh nuôi bảo vệ diện tích rừng trên địa bàn của tiểu vùng. Từng bước đẩy mạnh việc phát triển một số loại cây trồng có giá trị cao như: Thảo quả, dó bầu, sa nhân và các loại cây ăn quả khác. Tập trung phát triển chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm theo hướng sản xuất hàng hoá tại các xã trong vùng; Đẩy mạnh việc phát triển đàn dê trên địa bàn tiểu vùng để cung cấp cho thị trường.. Triển khai xây dựng các cơ sở chế biến nông sản có công suất nhỏ, cơ khí sửa chữa, và sản xuất các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp khác, đẩy mạnh việc phát triển các cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại, du lịch, vận tải và các dịch vụ vui chơi giải trí… Đầu tư xây dựng trung tâm cụm xã tại khu vực Phình Sáng-Ta Ma trở thành một thị tứ của huyện trong tương lai để làm hạt nhân, động lực phát triển của tiểu vùng. - Tiểu vùng III gồm: các xã Nà Sáy, Mường Thín, Mường Mùn.


Tập trung phát triển lâm nghiệp và phát triển các vùng sản xuất hàng hoá đối với các loại cây trồng như: cao su, lúa, ngô, cây lâm nghiệp khác. Chú trọng việc trồng mới, chăm sóc và bảo vệ diện tích rừng của khu vực, kết hợp chặt chẽ việc phát triển diện tích rừng kinh tế với rừng phòng hộ; chú ý phát triển mạnh đàn đại gia súc theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung. Tiến hành đầu tư phát triển các ngành nghề công nghiệp như chế biến nông sản thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc, công nghiệp cơ khí sửa chữa nhỏ. Xây dựng trung tâm cụm xã tại khu vực Mường Thín-Nà Sáy, trong tương lai có thể phát triển thành một thị tứ của huyện. 5. Dự báo nhu cầu đầu tư trong giai đoạn quy hoạch: Để đảm bảo phát triển nền kinh tế của Tuần Giáo có nhịp độ tăng trưởng đạt 16,716,9%/năm trong thời kỳ 2011 - 2020, dự báo tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội trong thời kỳ quy hoạch của huyện cần khoảng 4.536 tỷ đồng; bình quân mỗi năm cần 453,6 tỷ đồng. Trong đó có khoảng 2,7 –2,8 nghìn tỷ đồng dành chủ yếu cho phát triển hạ tầng kinh tế chiếm khoảng 61,0 - 62,0% và khoảng 1,1 - 1,2 nghìn tỷ đồng dành cho đầu tư hạ tầng xã hội và quản lý nhà nước chiếm khoảng 25,0-27,0% số còn lại khoảng 0,6 0,7 nghìn tỷ đồng được đầu tư cho quốc phòng – an ninh và các ngành khác. Dự báo cơ cấu nguồn vốn sẽ được huy động trong giai đoạn 2011-2020 bao gồm: - Vốn từ ngân sách nhà nước (gồm vốn do trung ương, vốn do tỉnh, do địa phương quản lý) chiếm khoảng 70 - 72%. - Vốn tín dụng và vốn từ doanh nghiệp chiếm khoảng 15 - 16%. - Vốn từ khu vực tư nhân và dân cư chiếm 11 - 12%. - Vốn khác chiếm từ 1,0 – 2,0%. Phân theo ngành kinh tế: nguồn vốn đầu tư ngành nông nghiệp – công nghiệp xây dựng – dịch vụ chiến tỷ trọng 10,9% - 43,5% - 45,6%. 6. Các giải pháp, chính sách chung để thực hiện Quy hoạch: 6.1. Giải pháp huy động vốn đầu tư: Các nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước bao gồm do Trung ương quản lý, tỉnh quản lý, vốn do ngân sách huyện được phân cấp quản lý, nguồn vốn này được tập trung chủ yếu cho việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Nguồn vốn ngoài Ngân sách nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực phát triển trồng rừng sản xuất, các cây công nghiệp dài ngày, thăm dò, khai thác các mỏ khoảng sản, vật liệu xây dựng, phát triển khách sạn nhà hàng, dịch vụ khác... Trong thời kỳ quy hoạch huyện cần thực hiện tốt công tác kêu gọi và xúc tiến tìm kiếm nguồn vốn từ Tỉnh và Trung ương đặc biệt đối với những dự án quan trọng, dự án ưu tiên đầu tư. Tiếp tục phát huy vai trò của quỹ tín dụng, các tổ chức, đoàn thể, các hiệp hội hỗ trợ phát triển, các nguồn vốn vay từ nước ngoài, các nguồn vốn viện trợ trong huy


động vốn đầu tư. Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn vốn từ nhà đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. 6.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực - Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy đội ngũ cán bộ cấp cơ sở; nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới, chú trọng bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo cơ sở, ngoài ra quan tâm đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động; huy động tối đa nguồn nhân lực tại chỗ, thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại địa phương, đặc biệt chú ý đến các đối tượng sinh viên, học viên tốt nghiệp các trường đại học và trung tâm dạy nghề trở lại phục vụ quê hương. - Nâng cao năng lực lao động và phát triển nguồn nhân lực: Ngoài việc tuyển dụng số lao động có đủ trình độ chuyên môn thông qua các trường lớp đào tạo cơ bản, cần tập trung cho việc đào tạo nâng cao năng lực cho nguồn nhân lực; từng bước trang bị kiến thức hiểu biết về khoa học kỹ thuật, bồi dưỡng kiến thức xây dựng nông thôn mới để giúp họ tham gia vào quá trình xây dựng phát triển xã, bản. Phối hợp và vận động các doanh nghiệp, các hiệp hội, các tổ chức xã hội mở các lớp đào tạo, tập huấn cho người lao động về ngành nghề mới, các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất. 6.3. Phát triển khoa học, công nghệ: - Trong lĩnh vực nông nghiệp: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất nông sản hàng hóa, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; liên kết các nhà khoa học, nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà tín dụng vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh và thực hiện công thức luân canh cây trồng hợp lý trên mỗi loại đất, ứng với mỗi vùng kinh tế cụ thể. - Trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Áp dụng công nghệ tiến tiến có quy mô vừa và nhỏ trong chế biến nông sản, thực phẩm và bảo quản sau thu hoạch. - Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý điều hành của và chỉ đạo phát triển kinh tế xã hội của huyện. 6.4. Giải pháp phát triển thị trường: Tổ chức tốt việc thông tin thị trường thông qua hệ thống truyền thông đại chúng tới tận thôn xã và các hộ dân. Cơ quan quản lý Nhà nước phối hợp với các doanh nghiệp chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ ở ngoài huyện, tỉnh. Cần tăng cường thu thập, xử lý thông tin về thị trường đáp ứng yêu cầu tìm hiểu thị trường đối với người sản xuất và kinh doanh. Mở rộng mạng lưới chợ nông thôn, chợ trung tâm thị trấn làm đầu mối giao lưu, trao đổi hàng hoá trong và ngoài tỉnh đồng thời để giữ vai trò điều tiết thị trường. Khuyến khích việc thực hiện rộng rãi ký hợp đồng trực tiếp giữa doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp với nông dân hoặc với hợp tác xã có chế độ ưu đãi đối với các doanh nghiệp cung ứng vật tư, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hướng dẫn quy trình, kỹ thuật và thu mua sản phẩm cho đơn vị và người sản xuất. 6.5. Giải pháp về cơ chế chính sách:


- Chính sách hỗ trợ sản xuất, đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo: Tiếp tục thực hiện việc ưu tiên ưu đãi đối với việc đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Thực hiện đổi mới phương thức cho vay vốn dựa trên cơ sở thời hạn cho vay theo chu kỳ kinh tế của cây trồng, vật nuôi và áp dụng cho từng vùng sinh thái khác nhau đối với cây trồng vật nuôi khác nhau. Cần tăng cường vốn vay trung hạn và dài hạn cho nông dân để khuyến khích chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Ưu tiên vốn tín dụng ưu đãi cho các ngành nghề thu hút nhiều lao động. Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, triển khai và nhân rộng mô hình xoá đói giảm nghèo có hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Đẩy nhanh xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo. - Chính sách quản lý và sử dụng đất đai: Thực hiện nghiêm túc luật đất đai, hàng năm cần điều chỉnh giá đất phù hợp với tình hình thực tế. Khuyến khích chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phát triên các loại cây có hiệu quả kinh tế cao và ổn định lâu dài. Khai thác có hiệu quả những vùng có diện tích đất hoang hoá lớn, trồng cây lâm đặc sản có giá trị kinh tế cao, mở rộng diện tích trồng rừng kinh tế, rừng nguyên liệu. - Chính sách đối với công tác khuyến nông, khuyến lâm: Khuyến khích phát triển nông nghiệp theo mô hình trang trại hoặc nhóm hộ cùng sở thích có quy mô diện tích tương đối lớn; Hỗ trợ kinh phí trong việc thực hiện kiên cố hoá kênh mương, đầu tư các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.... theo quy định của nhà nước. Thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư đúng mức để đưa giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào các vùng trồng lúa. Thực hiện tốt việc phân chia hợp lý lợi ích giữa Nhà nước, xã, bản và người kinh doanh rừng làm cho người dân các thôn bản thực sự gắn bó với rừng. - Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, TTCN- XD: Trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề trong đó đặc biệt chú ý phát triển ở khu vực nông thôn. Cần có các cơ chế phù hợp đối với đặc điểm điều kiện của huyện để tạo môi trường thuận lợi thu hút các nhà đầu tư trong đó đặc biệt chú ý tới việc xây dựng hạ tầng cơ sở cho khu công nghiệp. - Chính sách phát triển dịch vụ - thương mại: Tăng cường đầu tư để phát triển đồng bộ và toàn diện các ngành dịch vụ trong đó ưu tiên với một số ngành mũi nhọn như: thương mại, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, khoa học công nghệ... Mở rộng các hình thức và đối tượng đầu tư, các thành phần kinh tế tham gia hoạt động dịch vụ đều được bình đẳng về mọi lĩnh vực trước pháp luật. Thực hiện việc xã hội hóa các hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Tăng cường phát triển dịch vụ nông thôn. 7. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư (Có Phụ lục kèm theo). Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Ủy ban nhân dân huyện Tuần Giáo: Chủ động công bố và triển khai thực hiện Quy hoạch trên địa bàn huyện. Xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở quy hoạch được


duyệt báo cáo UBND tỉnh và các ngành tỉnh để tổng hợp, xây dựng kế hoạch toàn tỉnh. Báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khi cần thiết. Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành trong tổ chức thực hiện quy hoạch. Tích cực tham gia thực hiện các dự án của Trung ương, tỉnh đầu tư trên địa bàn. Chủ động lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, dự án trên địa bàn để tổ chức thực hiện quy hoạch, chịu trách nhiệm về hiệu quả của các dự án. Chủ động tìm kiếm đối tác đầu tư, xúc tiến kêu gọi đầu tư vào địa bàn theo Quy hoạch được duyệt. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức đoàn thể quần chúng tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện Quy hoạch. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch và các dự án cụ thể trên địa bàn. 2. Các sở, ban, ngành tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện theo đúng Quy hoạch. Phối hợp với các ngành tỉnh cân đối, bố trí, lồng ghép các chương trình dự án vào địa bàn huyện báo cáo UBND tỉnh để tổ chức thực hiện Quy hoạch. Hỗ trợ xúc tiến đầu tư, phối hợp với huyện Tuần Giáo điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch khi cần thiết. Các sở, ban ngành tỉnh trong chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm theo dõi, giúp đỡ huyện tổ chức thực hiện Quy hoạch đạt hiệu quả cao. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch ngành trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch của các huyện bảo đảm phát triển đồng bộ giữa các vùng. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành trong Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tuần Giáo và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Hoàng Văn Nhân


PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ (Ban hành kèm theo Quyết định số 1544/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh) 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9.

Dự án cải tạo nâng cấp các tuyến đường ô tô xuống trung tâm các xã. Xây dựng tuyến đường từ đèo Chiến Thắng đến thị tứ Minh Thắng. Xây dựng các bến xe tại trung tâm các cụm xã. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường nội thị của thị trấn Tuần Giáo. Kè 2 bên bờ suối Nậm Hon đoạn qua thị tấn Tuần Giáo. Cải tạo nâng cấp bến xe thị trấn Xây dựng mới và cải tạo phát triển hệ thống lưới điện trên địa bàn. Xây dựng Hồ Bản Phủ, hồ Bản Cang. Triển khai thực hiện các dự án thủy lợi khác như: Trạm bơm Nậm Mu, công trình thủy lợi Quài Tở, công trình thủy lợi Nà Sáy, Chiềng Sinh, Ta Ma… 10. Xây dựng nhà máy nước ở các trung tâm xã và cụm xã. 11. Cải tạo, nâng cấp nhà máy nước thị trấn Tuần Giáo. 12. Xây dựng nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu. 13. Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc. 14. Xây dựng nhà máy sản xuất phân bón. 15. Trung tâm cai nghiện ma túy của huyện. 16. Nâng cấp nhà máy gạch tuynel Tuần Giáo. 17. Xây dựng các cơ sở chế biến nông sản thực phẩm tại các trung tâm cụm xã. 18. Xây dựng và hoàn thành dự án thủy điện Nậm Mức và thủy điện Nậm Pay, thủy điện Lông Tạo, thủy điện Nậm Mu. 19. Xây dựng trung tâm dịch vụ và thương mại thị trấn Tuần Giáo. 20. Xây dựng trung tâm thương mại nhỏ tại các thị tứ và các trung tâm cụm xã. 21. Xây dựng trạm nghỉ dừng chân Pha Đin 22. Cải tạo chợ Tuần Giáo và xây dựng mới các chợ tại trung tâm xã và cụm xã. 23. Xây dựng hệ thống các trường mầm non trên địa bàn. 24. Xây dựng trường dạy nghề huyện Tuần Giáo. 25. Xây dựng nâng cấp hệ thống truyền thanh, truyền hình tại các xã. 26. Nâng cấp, xây dựng hệ thống bưu điện văn hoá xã, xây dựng nhà văn hoá xã và nhà văn hóa thôn bản. 27. Dự án xây dựng khu xử lý rác thải của thị trấn. 28. Dự án trung tâm văn hóa-thể thao vui chơi giải trí tại thị trấn Tuần Giáo. 29. Dự án phát triển tổng thể hạ tầng và các điểm du lịch trên địa bàn. 30. Dự án phát triển cơ sở hạ tầng một số trung tâm cụm xã. 31. Xây dựng hệ thống các cửa hàng bán lẻ xăng dầu.


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.