BAN CÔNG TÁC ĐẠI BIỂU TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
TẬP SAN KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
HÀ NỘI, THÁNG TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤC10/2018 VỤ HỘI NGHỊ BỒI DƯỠNG ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
MỤC LỤC Trang PHẦN MỘT: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ......................................................................................... 4
1. Sơ lược lịch sử hình thành ....................................................... 4 2. Khái niệm, bản chất, nguyên lý của truyền thông ................. 7 2.1. Khái niệm................................................................................. 7 2.2. Một số nguyên lý cơ bản trong truyền thông ....................... 10 3. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động truyền thông ................ 11 PHẦN HAI: CÁC HÌNH THỨC CỦA TRUYỀN THÔNG . 14 1. Truyền thông cá nhân ........................................................... 14 1.1. Khái niệm.............................................................................. 14 1.2. Các hình thức của hoạt động truyền thông cá nhân.............. 15
2. Truyền thông nhóm ............................................................... 23 3. Truyền thông đại chúng ........................................................ 24 3.1. Khái niệm, chức năng, đặc điểm .......................................... 24 3.2. Các loại hình truyền thông đại chúng ................................... 26 PHẦN BA: KỸ NĂNG XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ ......................................... 32 1. Khái niệm, bản chất khủng hoảng truyền thông ................ 32
2
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
Trang 2. Một số kỹ năng xử lý khủng hoảng truyền thông ............. 34 2.1. Kỹ năng xử lý khủng hoảng truyền thông của cá nhân đại biểu dân cử ................................................................................. 35 2.2. Kỹ năng xử lý khủng hoảng truyền thông của đại biểu dân cử đối với khủng hoảng truyền thông trong xã hội ......................... 36
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
3
PHẦN MỘT TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG 1. Sơ lược lịch sử hình thành Truyền thông ra đời cùng với tiến trình hình thành, phát triển của xã hội loài người. Từ xa xưa, con người đã biết dùng kí tự, hình vẽ để thể hiện ý tưởng, suy nghĩ và làm thông điệp. Ở thời kỳ nguyên thủy, với mục đích truyền tin trong việc thực hiện săn bắn, con người đã sử dụng truyền thông để thông báo cho nhau. Như vậy, có thể thấy, truyền thông là điều kiện để tạo nên mối quan hệ xã hội giữa con người với nhau, thiếu giao tiếptruyền thông, con người và xã Ảnh minh họa: ký tự, hình vẽ thời nguyên thủy và hình ảnh giải mã. Nguồn: Internet hội loài người không thể hình thành, phát triển. Cùng với ngôn ngữ lời nói, các công cụ giao tiếp phi ngôn ngữ xuất hiện và được sử dụng một cách tích cực, hiệu quả. Đó là những cử chỉ, ánh mắt, thái độ trong truyền thông trực tiếp; những dấu vết khắc trên thân cây, trên đường; những ngọn lửa, đám khói được đốt lên rồi đến những hình vẽ, tiếng gõ... đều là những dấu ấn sáng tạo đầu tiên trong truyền thông giao tiếp của xã hội loài người Thời kỳ sơ khai, con người đã xây dựng các hình thức truyền thông như đốt lửa trên cao để báo hiệu có giặc, các trạm thông tin với những quy tắc truyền tin riêng biệt để thông báo từ địa điểm này đến địa điểm khác. Những kí hiệu trên hang động để đánh dấu đường đi…Bắt đầu từ tín hiệu đơn giản, người ta thông báo cho nhau mục đích, phương pháp, cách thức hành động, tạo nên sự thống nhất có hiệu quả trong công việc. Thời kỳ phong kiến, các làng xã miền Nam Việt Nam vẫn tồn tại Mõ làng chuyển loan báo tin tức cho nhân dân một cách đều đặn.
4
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
Sự ra đời của tiếng nói là nấc thang đầu tiên quan trọng nhất của quá trình hình thành, phát triển, tăng cường truyền thông - giao tiếp trong xã hội loài người. Cùng với quá trình phát triển văn minh nhân loại, sự phát triển của ngôn ngữ lời nói đạt đến trình độ cao thể hiện qua thuật hùng biện. Trong thời kỳ này, việc truyền thông bằng lời nói là chủ yếu và chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Do đó, sự ra đời của khoa hùng biện vào khoảng thế kỷ V trước Công nguyên là một tất yếu lịch sử nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong điều kiện dân trí thấp, số người biết chữ trong cư dân rất ít. Do trình độ văn hoá dân cư thấp, sự hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên nghề viết đơn thuê, nghề cãi thuê phát triển. Có thể nói, việc sáng tạo ra chữ viết đã làm cho truyền thông phát triển thêm một nấc mới. Dấu mốc quan trọng của chữ viết được đánh dấu bằng việc ra đời của hệ thống chữ cái. Hệ thống chữ cái có nguyên âm của người Hy Lạp ra đời vào thế kỷ VIII đến thế kỷ VII trước Công nguyên. Hệ thống chữ cái này về cơ bản đã xác lập nguyên tắc cho việc hình thành các ngôn ngữ ký tự khác. Chữ viết ra đời đã không những mở ra khả năng truyền thông, phát triển và ghi nhận các tri thức, kinh nghiệm của loài người mà còn truyền tải, Ảnh minh họa: Chữ khắc thời cổ đại Nguồn: Internet nhân rộng nó. Cùng với việc chữ viết ra đời, kỹ thuật in chữ rời, in hoạt bản xuất hiện là điều kiện kỹ thuật đầu tiên để báo in ra đời với tư cách là báo chí hiện đại. Báo in chính thức ra đời từ giữa cuối thế kỷ 16, phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ 19 trong cuộc cách mạng tư sản, là công cụ quan trọng của giai cấp tư sản để điều hành xã hội. Có thể nói, giai cấp tư sản, xã hội tư bản đã sáng tạo ra báo chí hiện đại và sử dụng nó một cách tích cực trong việc giành và giữ quyền lực thống trị của mình. Ở Việt Nam sau chữ Hán và chữ Nôm, chữ Quốc ngữ ra đời từ cuối thế kỷ 19, cùng với kỹ thuật in chữ rời, in hoạt bản báo in với tư cách là loại hình truyền thông đại chúng mới ra đời. Ở Nam Kỳ,
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
5
nghề in hoạt bản xuất hiện sớm nhất ở nước ta (do đội quân viễn chinh Pháp mang), do đó, báo chí cũng sớm bắt đầu từ đây. Sau khi báo in ra đời, cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, phát thanh ra đời mang lại một làn song mới cho truyền thông. Những năm 50 của thế kỷ trước, truyền hình ra đời và phát triển mạnh mẽ. Thêm vào đó, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các cường quốc như Nga, Mỹ đặt những Ảnh minh họa: Loa phát thanh Nguồn: Internet trạm vệ tinh thu phát trong không gian tạo tiền đề cho cuộc bùng nổ truyền thông lần thứ ba thông qua việc tạo lập và kết nối các phương tiện truyền thông đại chúng thành một hệ thống giữa các trạm liên lạc mặt đất và vũ trụ. Cùng với sự ra đời và phát triển của công nghệ thông tin, viễn thông, internet đã kết nối thế giới gần hơn, các phương tiện và phương thức truyền thông được kết nối thành một hệ thống liên hoàn, thống nhất làm cho truyền thông ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội của con người. Truyền thông đã giúp con người hiểu mình đầy đủ hơn và nắm bắt được những gì liên quan giữa mình với cuộc sống phong phú xung quanh, đánh giá được khả năng, xác định đúng cách thức, phương hướng cho những hành vi và hoạt động tiếp theo. Truyền thông có hiệu quả sẽ làm con người hiểu nhau những mệnh lệnh, chỉ thị, thông tin được truyền đạt một cách nhanh chóng, chính xác, lấp được khoảng cách giữa con người với con người, khoảng cách giữa kinh tế kỹ thuật và cơ chế quản lý xã hội. Vòng tròn khép kín và mối quan hệ qua lại bởi thông tin nhiều chiều giữa nhà nước, các phương tiện thông tin và các tầng lớp xã hội có tác dụng thúc đẩy xã hội tiến lên, đó chính là quá trình vận động tất yếu của truyền thông.
6
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
2. Khái niệm, bản chất, nguyên lý của truyền thông 2.1. Khái niệm Truyền thông là một hoạt động mang ý nghĩa giao tiếp. Hoạt động này gắn liền với hoạt động của con người. Theo một nghĩa chung nhất, truyền thông được hiểu là sự truyền đạt, thông tin, là việc thông báo, giao tiếp, trao đổi, liên lạc...
Ảnh minh họa: Loa phát thanh Nguồn: Internet
Mặt khác, có thể nói truyền thông cũng có ý nghĩa là nội dung, là cách thức, phương tiện để giữa các cá nhân có thể hiểu lẫn nhau và trên hết, là phương tiện biểu đạt của cá nhân với cộng đồng xã hội. Cũng chính nhờ yếu tố truyền thông này con người trở thành con người xã hội. Ở các góc độ khác nhau, có những quan niệm khác nhau về truyền thông. Tuy nhiên, tựu trung lại, truyền thông được hiểu như sau: - Truyền thông là một quá trình trao đổi tư duy, suy nghĩ thể hiện bằng lời nói, chữ viết, hình ảnh... - Truyền thông là quá trình truyền đạt, trao đổi thông tin có nghĩa giữa các cá nhân với nhau. - Truyền thông là hoạt động trao đổi thông tin giữa các nhóm người trong xã hội nhằm đạt sự hiểu biết lẫn nhau.
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
7
- Truyền thông là hoạt động diễn ra khi thông tin được truyền từ nơi này đến nơi khác. Tuy nhiên, nó không chỉ là sự truyền tải các thông điệp bằng ngôn ngữ xác định và có ý định trước, mà bao gồm các quá trình trong đó một chủ thể có thể gây ảnh hưởng, tác động đến một chủ thể khác thông qua những kênh truyền tải khác nhau. Như vậy, có thể thấy rằng, truyền thông là một hoạt động phức hợp, nghiên cứu về nó đòi hỏi sự linh hoạt mang tính liên ngành. Khái niệm truyền thông mang ý nghĩa liên lạc, giao tiếp, làm thành một hoạt động chung. Truyền thông với chức năng là taọ một sự hiểu biết, giao tiếp chung giữa các cá nhân với nhau và giữa cá nhân với cộng đồng. Tóm lại, có thể đưa ra khái niệm mang tính bao quát về truyền thông như sau: Truyền thông là một quá trình liên tục trao đổi thông tin, kiến thức, tư tưởng, tình cảm… nhằm chia sẻ những kinh nghiệm và kỹ năng giữa các chủ thể nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau tiến tới sự thay đổi trong hành vi, thái độ phù hợp với sự phát triển của cá nhân, cộng đồng, xã hội. Truyền thông giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong xã hội, thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội thúc đẩy sự phát triển của xã hội1. Từ khái niệm trên, có thể thấy rằng truyền thông là một quá trình hoạt động, một quá trình liên tục được thực hiện từ hai cá thể trở lên có sự tương tác lẫn nhau. Quá trình này mang tính liên tục vì nó không thể kết thúc ngay sau khi truyền tải một nội dung mà vẫn còn tiếp diễn sau đó. Đồng thời, truyền thông phải nhằm mục đích dẫn đến sự hiểu biết qua lại giữa những thực thể đó. Đây là yếu tố quyết định của truyền thông, nếu không xảy ra sự hiểu biết tương quan thì truyền thông không có hiệu quả và không đạt được mục đích theo bản chất của nó. Bên cạnh đó, để đạt được hiệu quả, truyền thông nhất thiết phải đem lại sự thay đổi trong hành vi và nhận thực của các
1
8
Cơ sở lý luận báo chí, PGS.TS Nguyễn Văn Dững, NXB Thông tin và truyền thông, 2012
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
chủ thể. Xem xét từ khái niệm truyền thông, có thể thấy bản chất của truyền thông là quá trình tương tác, giao tiếp. Khái quát hơn thì truyền thông mang bản chất xã hội thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, tr uyền thông là phương thức và phương tiện để giao tiếp, để thông tin. Thông tin ở đây mang ý nghĩa cung cấp các yếu tố, các sự kiện cụ thể. Truyền thông đạt hiệu quả khi có từ hai cá thể trở lên, có giao tiếp. Mục đích mà truyền thông hướng tới là thay đổi nhận thức, hành vi của các chủ thể. Yếu tố giao tiếp trong truyền thông có nhiều cấp độ khác nhau như giao tiếp của cá nhân, nhóm, giao tiếp cộng đồng…Bên cạnh đó, truyền thông rất cần môi trường phù hợp. Thứ hai, tr uyền thông là phương tiện kết nối xã hội. Có thể nói truyền thông mang tính thiết chế kiến tạo xã hội, cụ thể truyền thông kết nối qua không gian và thời gian, giữ vai trò điều hòa xã hội, kết nối trí tuệ, cảm xúc của cá thể, cộng đồng, của toàn xã hội. Thông qua các sự kiện, các vấn đề truyền thông Ảnh minh họa: mang tới cho cá nhân, cộng Truyên thông là phương tiện kết nối xã hội Nguồn: Internet đồng, truyền thông khơi gợi nguồn tư duy nhận thức, kết nối và khai tác nguồn sức mạnh nội tại của của tập thể, của một quốc gia hay vượt ra khỏi đó là của khu vưc và thế giới. Với bản chất và thuộc tính như vậy, truyền thông dẫn dắt và kết nối xã hội trong phạm vi rộng lớn với sự đa dạng và phong phú của đối tượng được kết nối. Mặt khác, với chức năng cung cấp sự kiện, tin tức và tr uyền tải thông tin, truyền thông còn có thể tác động mạnh mẽ vào ý thức, thái độ và hành vi của đông đảo thành phần trong xã hội. Cùng với sự phát triển của tri
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
9
thức, của học tập và nghiên cứu, truyền thông với bản chất xã hội của mình còn có thể đưa ra những dự báo, những cảnh báo thậm chí cả những hướng giải quyết một mặt giúp đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội có đầy đủ thông tin khách quan, mặt khác giúp các nhà hoạch định chính sách có khả năng can thiệp kịp thời và đưa ra những giải pháp điều chỉnh các quan hệ trong xã hội một cách hợp lý và kịp thời. Một điều quan trọng nữa là truyền thông cũng là một phương tiện quan trọng để thực hiện phản biện xã hội và là một kênh thông tin quan trọng để thực hiện giám sát xã hội. 2.2. Một số nguyên lý cơ bản trong truyền thông Hoạt động truyền thông được tiến hành phải đảm bảo các yếu tố như: Nguồn, thông điệp, kênh truyền thông, nơi hoặc đối tượng tiếp nhận. Bên cạnh đó, quá trình truyền thông là quá trình hai chiều. Mục tiêu truyền thông phải đảm bảo tính thực tế và phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng. Có thể nói, xã hội càng phát triển, truyền thông càng có vai trò lớn tới đời sống của con người, ảnh hưởng đến nhận thức và tư tưởng của con người, do vậy, truyền thông đảm bảo thực tế, nhân văn là vô cùng quan trọng. Ngoài ra, quá trình truyền thông, mục tiêu chung hay các mục tiêu cụ thể của chiến lược, chiến dịch (hay kế hoạch) truyền thông, sau khi đã được thiết lập, cần phải được kiên trì và bảo đảm được thực hiện.
Ảnh minh họa: Mạng xã hội kết nối cộng đồng Nguồn: Internet
10
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
Năng lực và hiệu quả của truyền thông phụ thuộc vào sự tương tác xã hội. Tần suất tương tác càng dày và càng bình đẳng, công chúng càng tham gia tích cực và quá trình truyền thông thì năng lực và hiệu quả của truyền thông càng cao. Xã hội truyền thông coi trọng và đề cao tương tác xã hội và coi đó là phương thức phát triển bền vững. Bên cạnh đó, mạng xã hội là phương thức truyền thông trên mạng Internet đã và đang tạo ra khả
năng tương tác xã hội theo nhóm và kết nối giữa các nhóm xã hội. Chính quá trình tương tác và kết nối này đã hình thành sức mạnh xã hội cho mạng xã hội; từ đó thu hút công chúng, cạnh tranh lôi kéo công chúng, báo chí tham gia và đang hình thành thực thể truyền thông ngày càng được quan tâm. Ngoài ra, truyền thông phải đảm bảo tính bình đẳng giữa các chủ thể trong hoạt động truyền thông. Cụ thể, các chủ thể tham gia truyền thông luôn bình đẳng, có vị thế ngang bằng nhau. Bình đẳng trong truyền thông được hiểu là đảm bảo tính tương đồng trong truyền thông nhưng không làm giảm tính khác biệt của truyền thông. Bình đẳng trong hoạt động truyền thông giữa các đối tượng tham gia truyền thông nhằm đảm bảo cho sự mình bạch thông tin truyền thông nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả truyền thông. Mặt khác, truyền thông còn là quá trình tương tác hai chiều, do vậy truyền thông còn phải đảm bảo tính phản hồi/phản biện khách quan từ công chúng. Ngoài ra, trong quá trình truyền thông, mục đích truyền thông, thông điệp đích và mong đợi của càng gần gũi, có thể chia sẻ và phù hợp với công chúng - nhóm đối tượng tiếp nhận, thì năng lực và hiệu quả truyền thông càng cao. Chia sẻ trong truyền thông, có thể được hiểu là trao đổi, tương tác, cho nhau biết, cùng thảo luận,... thông tin, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm để hướng tới mục đích gia tăng tương đồng, giảm dần sự khác biệt trong nhận thức, thái độ và hành vi xã hội. Tương tác và chia sẻ trên phạm vi cộng đồng, xã hội là những yếu tố góp phần kích thích năng lực tư duy sáng tạo, tạo liên kết xã hội và góp phần bảo đảm tính bền vững của quá trình phát triển, 3. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động truyền thông Truyền thông- báo chí ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị - xã hội của đất nước. Nội dung của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa X về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới đã thể hiện rõ quan điểm chỉ đạo và sự quan tâm của Đảng ta đối với công tác báo chí. Đây có thể nói là một bước tiến nền tảng cho việc phát triển báo chí và đặt nền móng cho sự phát triển của truyền thông ở nước ta. Mặt khác, Đảng và Nhà nước ta tôn trọng và bảo vệ quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận của công dân. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
11
nghĩa Việt Nam năm (2013) quy định: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình” (Điều 25). Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của kinh tế- xã hội, hoạt động báo chí truyền thông trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong quá trình hội nhập quốc tế và vận dụng cơ chế thị trường đang đặt ra những yêu cầu mới. Cùng với sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật, công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng 4.0, truyền thông báo chí ngày càng có sức ảnh hưởng rộng lớn đến đời sống của người dân và của toàn xã hội. Trước tình hình đó, việc xây dựng, hoàn thiện các chính sách về hoạt động của truyền thông, báo chí, quản lý nhà nước về truyền thông là rất cần thiết. Trên cơ sở đó, Nhà nước đã thể chế hóa các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, xây dụng một khung pháp lý điều chỉnh các hoạt động truyền thông phù hợp với sự phát triển chung của kinh tế xã hội. Trong những năm qua, hệ thống luật pháp, hành lang pháp lý về hoạt động của báo chí, truyền thông có bước tiến bộ quan trọng, cơ bản điều chỉnh kịp thời, hợp lý hoạt động của tất cả các chuyên ngành báo chí, truyền thông, bảo vệ quyền và mở rộng khả năng, điều kiện tiếp cận thông tin của người dân. Các đạo luật: Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Luật Quảng cáo, Luật Tiếp cận thông tin, Luật Tần số vô tuyến điện, Luật An toàn thông tin, Luật Viễn thông, Luật Điện ảnh, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, và mới gần đây nhất Quốc hội đã thông qua Luật An ninh mạng. Có thể nói, với việc ban hành và sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động truyền thông, chính sách quản lý nhà nước về hoạt động truyền thông tương đối đầy đủ và phù hợp với điều kiện hoạt động thực tiễn. Đồng thời với việc ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh các hoạt động truyền thông, hoạt động lập quy của chính phủ cũng thực hiện việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành chi tiết và cụ thể trong từng lĩnh vực. Có thể nói, hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực truyền thông tương đối đầy đủ, bao quát gần khắp các hoạt động trong lĩnh vực truyền thông. Tuy nhiên, hoạt động truyền thông là hoạt động liên tục biến đổi và
12
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
phát triển cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, do vậy, việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách pháp luật đối với hoạt động này cần được quan tâm sát sao. Mặt khác, hiện nay, truyền thông phát thanh và truyền hình là hai kênh truyền thông thế mạnh, thu hút đông đảo công chúng và xã hội. Tuy nhiên, đến nay đối với hai lĩnh vực này chưa được điều chỉnh bằng đạo luật cụ thể. Về mặt pháp lý tới nay, việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh và truyền hình2, về chức năng nhiệm vụ, cơ cấu của Đài truyền hình Việt Nam3 và Đài tiếng nói Việt Nam4 mới chỉ dừng lại ở các văn bản dưới luật do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành. Như vậy, với tính chất và quy mô của hoạt động truyền thông phát thanh và truyền hình, trong thời gian tới cần thiết phải xây dựng luật điều chỉnh về hoạt động phát thanh và hoạt động truyền hình.
Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18/1/2016 về quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình 2
Nghị định 02/2018/NĐ-CP ngày 04/01/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài truyền hình Việt Nam 3
Nghị định 03/2018/NĐ-CP ngày 04/01/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài tiếng nói Việt Nam 4
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
13
PHẦN HAI CÁC HÌNH THỨC CỦA TRUYỀN THÔNG Căn cứ vào các tiêu chí và mục tiêu khác nhau sẽ có những cách phân loại về hình thức hoạt động của truyền thông. Ví dụ như, căn cứ vào phương thức tiến hành truyền thông có truyền thông gián tiếp và truyền thông trực tiếp; căn cứ vào phạm vi và mức độ ảnh hưởng có truyền thông cá nhân, truyền thông liên cá nhân, truyền thông nhóm, truyền thông đại chúng; căn cứ vào tính chủ đích trong truyền thông, có thể chia thành truyền thông có chủ đích, truyền không không chủ đích, truyền thông kinh nghiệm…Bên cạnh đó, còn có các hình thức truyền thông khác như thông tin giáo dục truyền thông, tuyên truyền vận động, truyền thông vận động xã hội… Ở đây để phù hợp với việc phục vụ thông tin bồi dưỡng cho đại biểu dân cử, chúng tôi tập trung chủ yếu vào một số loại hình chính sau:
1. Truyền thông cá nhân 1.1. Khái niệm Truyền thông cá nhân là một hình thức hoạt động truyền thông, trong đó các cá nhân tham gia tổ chức, thực hiện việc trao đổi thông tin, suy nghĩ, tình cảm, kiến thức…chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm, và chịu những ảnh hưởng lẫn nhau về nhận thức, thái độ, hành vi. Có thể nói, đây là quá trình thông tin giao tiếp và liên kết các cá nhân với nhau, tác động và ảnh hưởng lẫn nhau và chịu sự chi phối của môi trường xã hội. Truyền thông cá nhân có mục đích thuần túy là mang tính chất cá nhân. Với hình thức phổ biến nhất là tiếp xúc mặt đối mặt của hai cá nhân. Có những hoạt động truyền thông cá nhân có số lượng tham gia trên hai người, có thể gọi là truyền thông liên cá nhân, nhưng tính chất tham gia và ảnh hưởng của truyền thông là cá nhân thì vẫn được coi là truyền thông cá nhân. Ngoài ra, truyền thông cá nhân có thể bao gồm cả truyền thông trực tiếp (gặp gỡ trực tiếp, tiếp xúc mặt đối mặt) và hiện nay với sự phát triển của công nghệ còn có loại hình truyền thông không trực tiếp (thông qua email, chat, điện thoại….)
14
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, vai trò ảnh hưởng của truyền thông cá nhân ngày càng gia tăng nhanh chóng; thậm chí nó được kết nối và phát huy tác dụng lớn hơn dự tính. Truyền thông cá nhân còn có truyền thông nội cá nhân, tức là truyền thông diễn ra trong mỗi cá nhân. Truyền thông nội lực cá nhân tích cực và hiệu quả sẽ làm cho cá nhân nâng cao kiến thức, tích lũy kỹ năng và kinh nghiệm cho bản thân. Hiệu quả của truyền thông nội cá nhân phụ thuộc vào đặc điểm tâm - sinh lý cá nhân, tính tích cực của mỗi con người, nhưng đồng thời cũng chịu ảnh hưởng nhất định của môi trường văn hóa - xã hội. Ngoài ra, để truyền thông cá nhân đạt được hiệu quả, cần có sáu nhân tố quan trọng đó là: các nhân vật tham gia truyền thông, mục tiêu truyền thông, nội dung, phương thức truyền thông, bối cảnh và kênh truyền thông. 1.2. Các hình thức của hoạt động truyền thông cá nhân
- Tiếp xúc, trao đổi trực tiếp Đây là một loại hình hoạt động cơ bản của truyền thông cá nhân một loại hìnhTheo đó, các chủ thể của hoạt động truyền thông gặp gỡ, trao đổi tiếp xúc trực tiếp, trực diện của các nhân vật tham gia truyền thông, tạo một
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
15
không gian gần gũi cho việc truyền tải thông điệp trong một không gian và khoảng thời gian nhất định. Đây là hình thức giao tiếp trực diện, do vậy thông tin được trao đổi qua lại, có sự bàn bạc, tranh luận đi đến sự chấp nhận hay không chấp nhận, đồng tình hay không đồng tình. Bên cạnh đó, với hình thức truyền thông cá nhân này, có thể sử dụng các yếu tố kỹ thuật và thủ thuật tâm lý để tạo hiệu ứng truyền thông. Tuy nhiên, việc tiếp xúc, trao đổi trực tiếp thường thông tin được phản hồi, kết quả thể hiện ngay, nhưng tính bền vững không cao. Do nội dung giao tiếp bộc lộ trực tiếp nên mức độ sâu sắc, chính xác và chín chắn của thông tin có phần bị hạn chế. Hơn nữa, hiệu quả của gặp gỡ trực tiếp phụ thuộc vào khả năng kiềm chế, tính linh hoạt và khả năng xử lý tình huống, sức cảm hoá, tính nhạy cảm của nhà truyền thông. Để hoạt động gặp gỡ trực tiếp có hiệu quả, cần một số kỹ năng quan trọng như: - Có sự chuẩn bị tốt về kế hoạch, tài liệu, nội dung và bối cảnh, nghiên cứu đối tượng trước khi diễn ra hoạt động gặp gỡ. - Trong quá trình gặp gỡ, người tham gia truyền tải truyền thông nên bắt đầu từ những vấn đề đơn giản, hấp dẫn, dễ chấp nhận, dễ giải quyết, đặc biệt, không nên bắt đầu với những quan điểm đối lập. - Khi xuất hiện những điểm đối lập, phải phân ra những mức độ và tính chất khác nhau để có đối sách tương ứng. Sử dụng cách mở rộng các điểm tương đồng, hoặc chia nhỏ các bất đồng để giải quyết từng phần. - Chủ động thực hiện việc tác động cả bằng lý lẽ và tình cảm khi đưa ra thông điệp truyền thông hoặc khi tranh luận - Cần thiết việc tranh thủ yếu tố thời gian.
- Một yếu tố quan trọng là biết giữ đúng chữ tín. - Thực hiện lời nói, hành vi ứng xử văn hóa cụ thể như biết cảm ơn, xin lỗi đúng lúc, đúng chỗ, đúng người…
16
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
Mặt khác, để tăng thêm tính thuyết phục, lý lẽ, nên sử dụng tài liệu đi kèm khi gặp gỡ trực tiếp: tờ rơi, tờ phát, bản tin ngắn, các tài liệu trực quan. - Trao đổi qua điện thoại Đây cũng là một trong những hình thức thực hiện truyền thông cá nhân thường được sử dụng. Việc trao đổi qua điện thoại có khả năng truyền đạt thông tin nhanh chóng, chính xác, thuận tiện và tiện lợi. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật và Ảnh minh họa Nguồn: Internet công nghệ, hiện nay, sử dụng điện thoại có thể truyền tải tiếng nói, hình ảnh, văn bản đối tượng di động, ở cách xa nhau hoặc truyền văn bản và hình ảnh từ đối tượng này sang đối tượng khác. Nhờ việc lắp đặt hệ thống nhắn tin và trả lời tự động, thông tin có thể đến với đối tượng ngay cả khi họ đi vắng, đang bận việc, với tần suất và số lượng lớn. Sử dụng hình thức này, kết quả truyền thông được thể hiện ngay.Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế của kênh thông tin này phụ thuộc vào khoảng cách về không gian, độ dài và dung lượng của cuộc đàm thoại hoặc tin nhắn. Để hoạt động truyền thông này đạt hiệu quả, chủ thể truyền thông cần có một số kỹ năng như: - Biết lắng nghe, thái độ cầu thị, tôn trọng. - Nên đặt thêm các câu hỏi để tìm hiểu và khám phá. - Thường xuyên kiểm nghiệm tính chính xác của thông tin vừa nhận bằng cách nhắc lại những ý kiến (hay thông tin) chính của người đang nói chuyện. Điều này còn có tác dụng vừa tôn trọng vừa khẳng định những gì mà
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
17
họ đã nói, đã chấp nhận. - Tìm ra ý nghĩa thực của lời nói khi nghe. - Bình tĩnh trước những phản ứng của người đối thoại. Phải biết kiềm chế cảm xúc, đặc biệt là không làm cho cuộc đối thoại bị bế tắc do tranh luận căng thẳng hoặc nổi nóng, bực tức. - Biết lái cuộc nói chuyện vào nội dung chính, chủ đề chính nếu cuộc nói chuyện có xu hướng sa đà vào chủ đề khác, đi chệch mục đích. - Nắm vững các tiêu chuẩn của lời nói qua điện thoại: giọng nói giàu âm điệu, có sức truyền cảm, thuyết phục. Nói rõ ràng, chính xác, phát âm chuẩn. Biết kết thúc cuộc đàm thoại đúng lúc, hợp lý và lịch sự sẽ để lại ấn tượng tốt về bạn. - Sử dụng thư tay hoặc thư điện tử
Ảnh minh họa: Thư tay và thư điện tử Nguồn: Internet
Đây cũng là một hình thức truyền thông cá nhân thường được sử dụng. Viết thư là hình thức dùng thư để trình bày nội dung thông điệp, nhằm truyền đạt, trình bày, thuyết phục đối tượng hay thông qua đó đưa ra những đề nghị chia sẻ, cộng tác trong quá trình truyền thông hướng tới một mục đích nào đó. Viết thư cá nhân thường được thực hiện trong một số trường hợp:
18
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
- Người làm truyền thông muốn nói thẳng một vấn đề mà vì một lý do nào đó không thể hoặc khó chuyển tải được qua giao tiếp trực tiếp. - Trường hợp người làm truyền thông có nhược điểm về truyền thông qua ngôn ngữ nói, như khiếm thính hoặc hạn chế về thời gian gặp gỡ trực tiếp. - Khi muốn vận động, có những kiến nghị với các vị lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách, những người có uy tín trong cộng đồng... - Khi muốn tận dụng lợi thế của dạng viết thư để chuyển tải những thông điệp nhằm tác động vào cả mặt lý trí và tình cảm của đối tượng. Để việc viết thư cá nhân đạt được hiệu quả cao, chủ thể truyền thông cần một số kỹ năng cơ bản như sau: - Cần tìm hiểu đối tượng nhận thư: họ là ai, tính cách thế nào, vai trò, sở thích, tâm lý và thị hiếu của họ... - Thư cần được viết ngắn gọn, trực tiếp và tập trung vào vấn đề chủ yếu để làm rõ mục đích viết thư. - Ngôn ngữ trong thư phải chính xác, trang trọng, thể hiện tình cảm chân thật, xưng hô nhã nhặn, đúng quan hệ, tránh viết theo lối khoa trương hoặc mệnh lệnh. - Nội dung của bức thư cần làm cho người nhận thư thấy được vai trò quan trọng của họ trong việc giải quyết những vấn đề mà người làm truyền thông đề nghị. - Khẳng định và mạnh dạn đề nghị đối tượng trực tiếp trả lời các yêu cầu đã viết trong thư. - Có thể viết thư nhiều lần nhằm tạo sự thân thiện và nhắc lại các yêu cầu với mong đợi giải quyết. - Có thể gửi qua bưu điện, qua thư ký, trợ lý... để đến tay người nhận và không quên kèm một phong bì có ghi sẵn địa chỉ, có dán tem để người nhận
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
19
gửi thư trả lời lại cho bạn. - Vận động hành lang Đây là một trong những hình thức thực hiện hoạt động truyền thông cá nhân. Vận động hành lang là nghệ thuật sử dụng, khai thác các khả năng, các cơ may để thuyết phục các nhà hoạch định chính sách, các nhà hoạt động văn hóa - xã hội có uy tín hoặc các chủ thể thực hiện truyền thông khác có uy tín ủng hộ cho các mục tiêu truyền thông, từ đó có những tác động làm thay đổi chính sách theo hướng có lợi cho mục tiêu truyền thông đã đặt ra. Đối tượng của vận động hành lang là các nhà hoạch định chính sách, những người có khả năng ra quyết định và những người có uy tín, trong cộng đồng hoặc có khả năng ảnh hưởng đến các nhân vật quan trọng liên quan đến mục tiêu truyền thông. Để hoạt động này đạt hiệu quả cao cần thực hiện một số kỹ năng như:
Xác định rõ mục đích vận động. - Nắm vững đối tượng, nắm vững thông tin về các cơ quan, tổ chức, ủy ban và công việc mà đối tượng vận động đang tham gia. - Chuẩn bị tài liệu và cung cấp thông tin cho đối tượng vận động hành lang. Chú ý tính chính xác, tính thời sự và cơ sở pháp lý của các tài liệu. - Chủ động tạo thời gian và thời cơ cho các cuộc tiếp xúc. Điều này đòi hỏi nghệ thuật giao tiếp, đặt câu hỏi và khả năng thuyết phục trực tiếp của nhà truyền thông. - Tư vấn
Ảnh minh họa, nguồn: Internet
20
Tư vấn là hoạt động tương tác trực tiếp giữa người làm truyền thông với đối tượng nhằm giúp họ có khả năng đưa ra những quyết định lựa chọn các giải pháp cho vấn đề của chính họ nêu ra, sau khi đã được cung cấp thông tin khách quan, đồng thời hỗ
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
trợ về mặt kiến thức, tình cảm và phương pháp tiến hành. Tư vấn cá nhân thường được thực hiện dưới các hình thức như: Cung cấp thông tin cho đối tượng được tư vấn; Hỗ trợ, giúp đỡ đối tượng về mặt nhận thức, tâm lý, tình cảm…; Giải quyết mâu thuẫn: giúp đối tượng có thể giải quyết mâu thuẫn với người khác; Giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó; Thay đổi hành vi: tư vấn, trang bị các kỹ năng cần thiết, phù hợp theo đó, đối tượng được tư vấn đưa ra những quyết định có liên quan đến thay đổi hành vi. Để hoạt động tư vấn đạt hiệu quả cần một số kỹ năng cần thiết sau: Nắm bắt được yếu tố tâm lý của đối tượng; Có kiến thức phù hợp với nội dung cần tư vấn; Kiên trì giải thích và tư vấn;
Dùng lý lẽ và tình cảm thuyết phục; Đưa ra câu hỏi để hiểu rõ thêm vấn đề; Có thái độ cư xử phù hợp hoàn cảnh. Nắm vững các kỹ năng truyền thông trực tiếp cơ bản như kỹ năng tìm hiểu, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng quan sát, kỹ năng truyền đạt, kỹ năng động viên. Ngoài ra, cần phải đảm bảo các yếu tố như: - Một, đảm bảo các điều kiện về nguồn lực: Nhân lực (số người được đào tạo đủ trình độ chuyên môn và nghiệp vụ tư vấn), tài chính, tài liệu truyền thông và hệ thống dịch vụ đi kèm cho việc thực hiện các quyết định của đối tượng sau khi được tư vấn. - Hai, tạo môi trường tư vấn thuận lợi. - Ba, đảm bảo tính bí mật thông tin. Để truyền thông cá nhân đạt hiệu quả, chủ thể cần có một số kỹ năng tiến hành truyền thông như:
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
21
Cần lập kế hoạch truyền thông cụ thể theo đó, tùy thuộc vào quy mô, tính chất của quá trình truyền thông cũng như những điều kiện và khả năng thực hiện…, người làm công tác truyền thông có thể xây dựng các bản kế hoạch truyền thông ở các cấp độ khác nhau như: Kế hoạch chiến lược truyền thông, xây dựng chương trình, dự án truyền thông, hay kế hoạch tổ chức một hoạt động truyền thông hướng vào một nhóm đối tượng trong một khoảng thời gian cụ thể đã xác định. Tùy thuộc vào mục tiêu, đối tượng, nguồn lực vào phạm vi ảnh hưởng của hoạt động truyền thông, việc lập kế hoạch truyền thông có thể được tiến hành theo những bước như sau: - Phân tích thực trạng để xác định vấn đề truyền thông cần can thiệp. - Xác định, phân tích đối tượng và xây dựng mục tiêu. - Thiết kế thông điệp, hoạt động và lựa chọn các kênh truyền thông. - Sắp xếp các hoạt động theo trình tự thời gian và lịch trình các hoạt
động. - Quyết định phương án huy động, sử dụng các nguồn lực truyền thông. Để một kế hoạch truyền thông đạt hiệu quả cao, nhất thiết người làm truyền thông cần trang bị những kỹ năng cơ bản như: - Phân tích thực trạng;
- Xác định và phân tích công chúng với tư cách là đối tượng can thiệp - Xác định mục tiêu truyền thông - Xác định các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu; - Thiết kế thông điệp và lựa chọn kênh truyền thông; - Lên lịch trình hoạt động và sắp xếp thời gian hợp lý; - Quyết định phương án huy động, sử dụng và tối đa hóa nguồn lực;
- Quản lý và điều phối kế hoạch truyền thông.
22
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
2. Truyền thông nhóm Truyền thông nhóm là một hình thức truyền thông được thực hiện và tạo ảnh hưởng trong phạm vi từng nhóm nhỏ hoặc giữa các nhóm xã hội cụ thể. Truyền thông nhóm đòi hỏi kỹ năng giao tiếp ở cấp độ cao hơn, khả năng liên kết và tương tác rộng hơn. Một trong những yếu tố động lực của các nước phát triển là cá nhân nào trong nhóm có năng lực tư duy vượt trội sẽ là nhóm trưởng; trong mỗi cơ quan hay mỗi ngành cũng tương tự. Truyền thông nhóm muốn đạt hiệu quả đòi hỏi các thành viên trong nhóm tuân thủ nguyên tắc phát huy tính tích cực, chủ động, tham gia, bày tỏ và chia sẻ ý kiến, suy nghĩ, kinh nghiệm, tình cảm của mình; đồng thời yêu cầu các thành viên trong nhóm tôn trọng ý kiến của nhau trên nguyên tắc tìm kiếm những tương đồng và bảo lưu sự khác biệt. Truyền thông nhóm phát triển tích cực là cơ sở, tiền đề cho xã hội phát triển bền vững.
Truyền thông nhóm hoạt động dưới các hình thức như: - Tổ chức buổi nói chuyện, tọa đàm, gặp gỡ… - Tổ chức họp báo - Tổ chức việc đi thăm hỏi - Tổ chức các cuộc tập huấn ngắn hạn - Chia sẻ thông tin trong nội bộ nhóm thông qua email, group Ảnh minh họa: Toàn cảnh cuộc họp báo tại Trung chat… tâm báo chí tòa nhà Quốc hội - Thực hiện các ấn phẩm riêng cho nhóm Để truyền thông nhóm đạt được hiệu quả cao, cần thực hiện một số kỹ năng như: - Kỹ năng tổ chức công việc - Kỹ năng lắng nghe trong hoạt động nhóm
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
23
Tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau Có trách nhiệm với công việc được giao Khuyến khích, phát triển cá nhân Làm việc trên tinh thần gắn kết, xây dựng, vì mục tiêu chung, thẳng thắn, vô tư trong hoạt động, tôn trọng tập thể và kỷ luật làm việc…. 3. Truyền thông đại chúng 3.1. Khái niệm, chức năng, đặc điểm Truyền thông đại chúng có thể được hiểu là hệ thống các kênh truyền thông tác động vào đông đảo công chúng xã hội, vào các giai cấp, tầng lớp nhân dân các vùng miền, cả nước, khu vực hay cộng đồng quốc tế nhằm thuyết phục, lôi kéo và tập hợp, giáo dục thuyết phục và tổ chức đông đảo nhân dân tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đã và đang đặt ra ở thời điểm hiện tại. Xem xét dưới góc độ phạm vi giao tiếp, có thể cho r ằng tr uyền thông đại chúng (TTĐC) là kênh giao tiếp đại chúng với đặc trưng bản chất là nhiều người tham gia về những chủ đề mà họ quan tâm. Nhìn từ phương diện cách thức truyền tải, có thể cho r ằng TTĐC là kênh hoặc tập hợp các kênh truyền thông chuyển tải thông điệp tới đông đảo công chúng và xã hội nói chung. Nhìn từ tính chất, thông điệp truyền thông, có thể cho r ằng, TTĐC là các kênh có thể chia sẻ “những điều cần giao tiếp với cộng đồng”, với nhóm xã hội lớn,… Với cách tiếp cận của xã hội học, TTĐC là một định chế xã hội xuất hiện trong xã hội hiện đại, hiểu theo nghĩa là đối lập với xã hội cổ truyền, xã hội phong kiến. Nó góp phần tạo ra một “không gian công cộng vốn chưa hề có trong các xã hội tiền tư bản - một không gian dành cho sự thảo luận công khai, dân chủ”. 5
David M.Dozier, Manager”s guide to excellence in public relations and communications management, Lea’ Publising company, 1995 5
24
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
Như vậy, có thể thấy rằng, TTĐC có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, tính công khai, do đối tượng tác động là đông đảo quần chúng xã hội không phân biệt tuổi tác, văn hóa, giới tính…Tính công khai là sức mạnh của truyền thông đại chúng. Thứ hai, tính mục đích r õ r àng. TTĐC mang lại cho quần chúng xã hội nhiều loại thông tin qua nhiều phương tiện truyền tải khác nhau do vậy, TTĐC luôn tiếp xúc, tác động đến quần chúng nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của xã hội theo một chiều hướng nhất định nào đó. Thứ ba, tính phong phú, đa dạng và đa chiều nhằm phục vụ nhu cầu của mọi tầng lớp trong xã hội. Thứ tư, tính dễ nhớ, dễ hiểu do TTĐC cung cấp thông tin cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội thỏa mãn nhu cầu thông tin đa dạng của nhân dân, do đó, thông tin, thông điệp đưa ra đảm bảo tính dễ hiểu, dễ nhớ và phù hợp với mọi giai tầng trong xã hội. Thứ năm, tính gián tiếp, TTĐC được coi là kênh tr uyền dẫn tr ung gian mà không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa chủ thể và đối tượng được truyền thông. Qua những đặc điểm của TTĐC có thể thấy tầm ảnh hưởng to lớn của TTĐC đến xã hội, sức mạnh của thông tin xã hội, do vậy, đảm bảo định hướng xã hội thì vai trò của TTĐC là vô cùng quan trọng. Từ khái niệm và đặc điểm trên, có thể thấy TTĐC có những chức năng như sau: Thứ nhất, thông tin - giao tiếp là chức năng cơ bản của TTĐC. TTĐC ra đời trước nhất nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của xã hội. Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu thông tin càng cao và càng đa dạng Thứ hai, TTĐC cung cấp kiến thức,
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
25
chia sẻ kinh nghiệm và kỹ năng, mở rộng hiểu biết và hướng dẫn hành động. TTĐC cung cấp thông tin, kiến thức cho con người, tạo tiền đề cho việc giáo dục và hướng dẫn thực hiện. Qua đó, con người hoàn thiện bản thân, nhận thức được bản thân và bản chất của vấn đề, từ đó tự định hướng con đường phát triển của bản thân và góp phần tích cực vào sự phát triển chung của xã hội Thứ ba, TTĐC có chức năng giáo dục, cung cấp cho con người những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao về mọi lĩnh vực. Thứ tư, TTĐC còn có chức năng giám sát và phản biện xã hội. Đây là một chức năng quan trọng của TTĐC, thông qua TTĐC nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình với mọi hoạt động của Nhà nước và thể hiện phản hồi của mình đối với các chính sách của Nhà nước. Thứ năm, TTĐC còn có chức năng kinh tế, thể hiện ở chỗ TTĐC là một kênh quảng cáo rất hiệu quả. Thông qua hoạt động quảng cáo này, giao thương hàng hóa được phát triển dẫn tới việc nâng cao sản xuất và dịch vụ. 3.2 Các loại hình truyền thông đại chúng a) Sách: Sách là kênh truyền thông đại chúng ra đời sớm nhất, phát triển với quy mô, chủng loại, số lượng ngày càng lớn và đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nhân loại. Có thể nói rằng sự ra đời của sách đã tạo ra sự bùng nổ truyền thông lần thứ nhất. Sự ra đời của sách, tri thức, kinh nghiệm của loài người đã được lưu giữ và nhân bản rộng rãi, truyền lưu cho các thế hệ - một chức năng cơ bản và quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội trong mọi thời đại. Sách được chia làm nhiều loại: sách phổ cập tri thức và kinh nghiệm phổ thông sách công cụ dùng để tra cứu, sách chuyên khảo, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình phục vụ học tập, giảng dạy trong các nhà trường... Sách là loại hình truyền thông đại chúng có nhiều thế mạnh, có vai trò to lớn trong việc nâng cao dân trí. Sách là kho tàng tri thức khám phá. Sách tác động vào thị giác, vào tình cảm và lý trí người đọc, có chiều sâu…giúp người đọc khám phá kiến thức trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, sách cũng có những hạn chế:do dung lượng kiến thức, tri thức lớn, số trang in nhiều nên
26
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
đọc sách phải có thời gian; sách cũng kén chọn công chúng, . Người đọc sách không những phải biết chữ mà còn phải có trình độ văn hoá ở một mức nhất định; tính cập nhật của thông tin và tri thức trong sách không cao, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường và tốc độ phát triển nhanh của khoa học công nghệ… b) Báo in Báo in là một trong những loại hình cơ bản của báo chí. Báo in là những ấn phẩm xuất bản định kỳ, thông tin về các sự kiện và vấn đề thời sự, phát hành rộng rãi nhằm phục vụ công chúng/nhóm đối tượng nhằm mục đích nhất định. Trong môi trường truyền thông số, báo in còn có thể phát hành trên mạng Internet, trên các phương tiện cá nhân (gọi là báo chí đa nền tảng). Báo in ra đời từ trước Công nguyên ban đầu là các bản tin, những ký hiệu hình hài chép tay khắc trên vỏ cây, trên đất nung hoặc trên da thú. Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ truyền thông Ảnh minh họa: Tờ báo đầu tiên trên thế giới số phát triển; trình độ văn hoá dân cư Nguồn: Internet được nâng cao, giao thông ngày một thông thoáng, mạng Internet toàn cầu, mạng xã hội và các phương tiện cầm tay phát triển nhanh chóng, cuộc đấu tranh chính trị tư tưởng và việc giành, giữ quyền lực chính trị ngày càng phức tạp; kinh tế thương mại và giao lưu quốc tế giữa các khu vực, các quốc gia, dân tộc ngày càng mở mang là những điều kiện thúc đẩy, kích thích sự phát triển của báo chí - truyền thông. Mặt khác, trong hệ thống các kênh truyền thông đại chúng hiện nay, báo in vẫn là kênh trục chính và các kênh khác phát sinh xoay quanh. Ở Việt Nam, báo in ra đời cùng với việc đội quân xâm lược Pháp đặt chân lên đất
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
27
nước Việt Nam. Vai trò của báo in trong công cuộc cách mạng của nước ta là rất lớn. Người khai sinh nền báo chí cách mạng Việt Nam chính là Chủ tịch Hồ Chí Minh với tờ báo Thanh niên do Người sáng lập, trực tiếp chỉ đạo và thực hiện xuất bản. Ngày nay, cùng với sự phát triển của kỹ thuật công nghệ, số lượng và loại hình báo chí đều tăng mạnh, kết nối với mạng xã hội và trên môi trường internet, tích hợp với các phương tiện truyền thông và được gọi với thuật ngữ chuyên môn là báo chí đa nền tàng. Có thể thấy rằng, kỷ nguyên kỹ thuật số, báo chí hiện nay-báo chí đa nền tảng và truyền thông đa phương tiện đang làm thay đổi diện mạo, tính chất và phương thức giao tiếp đại chúng. Tuy nhiên, trước sự phát triển công nghệ như vậy, Báo in vẫn được coi trọng, tuy phải chịu nhiều sức ép từ việc cạnh tranh trong môi trường mới. c) Phát thanh
Phát thanh là kênh TTĐC sử dụng kỹ thuật sóng điện từ và hệ thống truyền dẫn truyền đi âm thanh tác động trực tiếp vào thính giác công chúng. Đặc điểm của truyền thông thông qua phát thanh là nghệ thuật sử dụng lời nói, tiếng động và âm nhạc trong việc phản ánh cuộc sống. Thông điệp được mã hoá truyền qua kênh phát thanh và người nhận phải có máy thu thanh hoặc phương tiện truyền thông cá nhân nhận tín hiệu thu thanh. Phát thanh ra đời từ cuối thế kỷ 19 cùng với sự phát minh về sóng điện tử và tín hiệu vô tuyến. Phát thanh ra đời là sự kết hợp chặt chẽ giữa phát minh của các nhà khoa học, sự thực nghiệm của các kĩ sư sáng chế và các nhà doanh nghiệp với công chúng truyền thông. Có thể nói, nếu sự ra đời của báo in là đặt nền móng tiên quyết cho sự phát triển của truyền thông thì phát thanh ra đời đã tạo ra cuộc bùng nổ truyền thông đại chúng lần thứ hai. Thông tin theo kênh phát thanh không bị giới hạn về địa lý, biên giới, quốc gia, hải quan, biên phòng… và ngay lập tức tác động tới công chúng trên khắp thế giới. Ở Việt Nam, phát thanh được hình thành sau Cách mạng tháng 8 năm 1945. Ngày nay, với sự hỗ trợ của kỹ thuật công nghệ truyền thông số, cùng với quá trình đô thị hóa, toàn cầu hóa và dân trí nâng cao, phát thanh số
28
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
(internet radio) đã và đang chiếm lĩnh thị trường. Với ưu thế về công nghệ, internet radiao cho phép hoạt động với tần suất và biên độ tương tác với công chúng cao, độ nén cao, hình thức giản lược và khắc phục được những sự cố do môi trường thiên nhiên, bảo đảm chất lượng truyền dẫn âm thanh một cách tốt nhất. Truyền thông phát thanh trong môi trường công nghệ số hiện nay đã và đang phát triển mạnh mẽ, nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của đông đảo công chúng. d)Truyền hình Truyền hình là kênh truyền thông đại chúng ra đời cùng với những phát minh của khoa học kỹ thuật cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20.
Ảnh minh họa, Nguồn: Internet
Truyền hình là kênh truyền thông, kết hợp cả âm thanh, hình ảnh sinh động. Có thể nói, sự ra đời của truyền hình làm cho hoạt động truyền thông thu hút công chúng mạnh mẽ. Hơn hẳn các loại hình truyền thông đại chúng khác, truyền hình có những thế mạnh đặc biệt mà các kênh truyền thông khác không có được như việc truyền tải hình ảnh làm cho thông tin chi tiết và sống động hơn; thông điệp trên truyền hình hấp dẫn, thích hợp với đông đảo công chúng với mọi trình độ văn hóa khác nhau; là kênh giao lưu văn hóa thông qua các hình thức như tổ chức game show, ca nhạc, phim ảnh, quảng cáo… Bên cạnh đó, truyền hình có thế mạnh trong việc hướng dẫn các hoạt động, các thao tác; đặc biệt có năng lực cổ vũ, kêu gọi hành động xã hội của đông đảo công chúng trong một thời điểm nhất định và trên diện rộng. Việc chuyển tải thông điệp bằng hình ảnh với tất cả các màu sắc vốn có
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
29
của cuộc sống, cùng với thế giới âm thanh sống động đã tạo nên tính hấp dẫn vô song. Thế mạnh này bắt nguồn từ việc truyền hình tác động vào cả hai giác quan quan trọng nhất của con người là thị giác và thính giác bằng những chất liệu sinh động, tươi mới, tạo cho người xem cảm giác như đang tiếp xúc trực tiếp với người trong cuộc. Ngày nay với những thành công của cách mạng công nghiệp 4.0, truyền hình với những thế mạnh của mình ngày càng phát triển đóng góp hơn nữa vào sự phát triển của truyền thông nói riêng và sự phát triển của kinh tế- văn hóa- xã hội nói chung. e) Internet Internet (International Network) là xa lộ thông tin siêu tốc cho phép kết nối và truyền tải một dung lượng thông tin khổng lồ, có thể nói là vô hạn định với tốc độ siêu nhanh. Theo Luật Viễn Thông năm 2009, Inernet là hệ thống Ảnh minh họa, Nguồn: Internet thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng dịch vụ viễn thông. Có thể thấy rằng, với sự ra đời và phát triển của Internet với đặc tính kết nối toàn cầu được coi là cuộc bùng nổ truyền thông lần thứ ba, mở ra kỷ nguyên mới trong truyền thông và phát triển của xã hội. Dưới nền tảng internet, TTĐC trong thời kỳ này đã kết nối con người trên khắp hành tinh với nhau, thông qua đó, chia sẻ, trao đổi, và hình thành dự luận xã hội, tham gia giải quyết những vấn đề chung.
Không thể phủ nhận những lợi ích mà internet mang lại cho xã hội kể từ khi ra đời. Nó kiến tạo ra khả năng giao lưu trực tuyến, tương tác nhiều chiều giữa đông đảo công chúng, tăng cường khả năng học hỏi, tích lũy kiến thức, thúc đẩy giao thương quốc tế và hình thành một thế giới không biên
30
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
giới với những công dân toàn cầu. Mặt khác, Internet có thể cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu của mỗi người, theo địa chỉ thông qua đơn đặt hàng, từ việc mua bán, dạy học, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ đến tư vấn tình cảm,... nhờ khả năng liên kết. Khả năng này cho phép tạo ra nhiều tầng, nhiều lớp thông tin không giới hạn - như một siêu thị thông tin vô tận. Thêm vào đó, mạng thông tin toàn cầu đã và đang hình thành một lối tư duy, một phong cách làm việc tạo ra những tiền đề, điều kiện phát triển kinh tế tri thức cũng như phát triển nguồn lực con người, rong xã hội đương đại. Tuy nhiên, internet cũng có những hạn chế nhất định như độ tin cậy của thông tin trên internet không cao, thông tin cá nhân trên internet cũng dễ bị đánh cắp. Dữ liệu quan trọng của các cơ quan, tổ chức, tập đoàn thường là tầm ngắm của các hacker. Cũng từ internet, hình thành nên một loại hình thương mại mới đó là trao đổi, mua bán thông tin. Hình thành loại tội phạm mới đó là tội phạm thông tin điện tử….. Do đó, cần có cơ chế quản lý phù hợp để Internet phục vụ sự phát triển với tốc độ nhanh và bền vững - xét trên phạm vi quốc gia, truy cập, khai thác và sử dụng thế nào để phát triển nguồn lực - vốn con người, xét từ bình diện mỗi cá nhân con người và nhóm xã hội là điều rất cần thiết. Ngoài ra còn có các hình thức truyền thông đại chúng khác như: quảng cáo, tờ rơi, điện ảnh, các hãng tin thông tấn… Như vậy, có thể thấy rằng TTĐC đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội. Không thể phủ nhận tầm quan trọng trong việc định hướng thông tin từ TTĐC mang lại trong thời gian qua. TTĐC đáp ứng mọi nhu cầu thông tin của đông đảo tầng lớp nhân dân trong xã hội, nâng cao đời sống tinh thần của người dân và mang lại một nguồn tri thức vô cùng to lớn cho nhân dân. Bên cạnh đặc tính xã hội của TTĐC,
TTĐC là một kênh thông tin qua đó, một mặt truyền tải chính sách, định hướng thông tin của Nhà nước tới nhân dân, mặt khác là một kênh dẫn quan trọng thể hiện sự phản hồi của nhân dân với những định hướng và chính sách đó, là kênh thông tin quan trọng thể hiện sự phản biện xã hội của quần chúng nhân dân, qua đó, Nhà nước nắm bắt được nguyện vọng, tư tưởng của nhân dân kịp thời điểu chỉnh các chính sách đảm bảo lợi ích của Nhà nước và nhân dân
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
31
tính chính trị của loại hình truyền thông này cũng hết sức quan trọng, thông qua các kênh truyền tải TTĐC, các chính sách, quan điểm chính trị cũng được xuyên suốt thể hiện nhằm định hướng về mặt tư tưởng nhận thức chính trị của quần chúng nhân dân. PHẦN BA KỸ NĂNG XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ 1. Khái niệm, bản chất khủng hoảng truyền thông Khái niệm “khủng hoảng” được sử dụng nhiều trong đời sống xã hội, trong hoạt động kinh doanh và hoạt động chính trị- xã hội. Ở góc độ nào đó, khủng hoảng có thể được coi là sự mất cân bằng giữa những nhu cầu phát sinh trong một tình huống, một vấn đề đặc biệt đặt ra và nỗ lực sẵn có để giải quyết những nhu cầu đó.
Trên bình diện tâm lý học xã hội, khủng hoảng (crisis) có thể được hiểu là trạng thái mất thăng bằng về hoạt động cảm xúc, lý trí khi một người (hay nhóm người) phải đối diện với một sự kiện xảy ra bất ngờ, thường là những sự kiện có nguy cơ gây nguy hại; hoặc đối diện với một giai đoạn chuyển tiếp trong phát triển có độ thách thức cao. Trên góc độ kinh tế, “khủng hoảng” là tình thế đe dọa nghiêm trọng tới uy tín, làm gián đoạn nghiêm trọng công việc hoặc hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng tiêu cực tới giá trị hàng hóa”. Như vậy, có thể thấy khủng hoảng là một sự kiện đặc biệt hoặc một loạt các sự kiện có ảnh hưởng xấu đến tính toàn vẹn của sản phẩm, danh tiếng và sự ổn định tài chính của tổ chức, hay sức khỏe hoặc phúc lợi của nhân viên, cộng đồng hoặc công chúng ở quy mô lớn. Như vậy, có thể thấy khủng hoảng có những đặc tính như: - Một sự kiện, một biến cố ngoài mong đợi;
- Sự kiện hay biến cố ấy tạo ra mối đe dọa, thử thách lớn; - Nó có thể gây ra những hậu quả, ảnh hưởng khó có thể dự đoán và kiểm soát được;
32
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
- Yêu cầu tổ chức (hay cá nhân) phải hành động ngay, nhanh chóng, dứt khoát; - Đó là cơ hội thu hút sự quan tâm của công chúng và giới truyền thông. Khủng hoảng truyền thông (communication crisis) được hiểu là một hiện tượng do chính “thông tin sự kiện” tạo ra làn sóng dư luận và từ đó truyền thông khơi nguồn, truyền dẫn tạo nên khủng hoảng và làm cho thông tin sự kiện đó trở nên trầm trọng thêm. Mặt khác, khủng hoảng có thể do truyền thông tạo ra thông qua thông tin sự kiện không chân thật, hoặc không đúng trọng tâm, không phản ánh khách quan sự kiện. Như vậy, nhân tố đầu tiên dẫn tới khủng hoảng là sự kiện, thông tin (có thể xảy ra trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, chính trị,... ở các cấp độ cá nhân, tổ chức), nhân tố thứ hai phát triển, lan rộng khủng hoảng là truyền thông - cái phản ánh và chuyển tải, lan truyền trong mối quan hệ với cộng đồng. Từ đây có thể khẳng định, nhân tố thúc đẩy khủng hoảng không phải truyền thông, nhưng truyền thông chính là môi trường truyền dẫn và lan tỏa khủng hoảng. Tuy vậy, trong bất kỳ trường hợp nào, khi nói đến việc xử lý hay quản trị khủng hoảng người ta thường quan tâm đến quản trị truyền thông, vì bản chất hoạt động cũng như các mối quan hệ tác động của truyền thông là kênh giao tiếp với đông đảo công chúng, khách hàng - lực lượng xã hội hùng hậu. Về bản chất của việc xử lý, quản trị truyền thông trong khủng hoảng, chủ yếu là quản trị nguồn tin, cách thức thông tin và từ đó có thể quản trị các mối quan hệ mà truyền thông gây ảnh hưởng. Mọi dạng thức khủng hoảng đều dễ gây tác động hay ảnh hưởng tiêu cực đến cá nhân và tổ chức, đến sản xuất, đời sống và tâm lý, tâm trạng xã hội nói chung. Có thể thấy rằng khủng hoảng truyền thông có những đặc tính như sau: Thứ nhất, sự kiện bất ngờ, xảy r a ngoài dự đoán.
Thứ hai, mất kiểm soát thông tin. Thông thường khi xảy r a khủng hoảng, giới truyền thông báo chí và công luận sẽ tập trung tối đa vào sự kiện đó, do vậy dễ dẫn đến rối loạn thông tin và mất kiểm soát thông tin. Trong truyền thông, việc giải quyết khủng hoảng truyền thông người ta thường nói
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
33
tới nguyên tắc “24 giờ vàng” điều này có nghĩa là trong khoảng thời gian 24 giờ nếu không tâp trung khoanh vùng và xử lý khủng hoảng truyền thông thì việc xử lý khủng hoảng truyền thông sẽ trở nên khó khăn hơn. Thứ ba, lan tr uyền nhanh, thu hút sự quan tâm của dư luận, giới truyền thông, công chúng. Khủng hoảng tác động lên các mối quan hệ hiện tại, thay đổi nhận thức, gây mất niềm tin… Thứ tư, gây tâm lý căng thẳng, hoang mang cho người tr ong cuộc.
Khủng hoảng truyền thông đối với cá nhân hay tổ chức chịu khủng hoảng chủ yếu tạo ra tác động tiêu cực, nhưng cũng sẽ có thể tạo ra ảnh hưởng tích cực nếu biết cách quản trị khủng hoảng để trong quá trình quản trị, có thể biến thách thức, nguy cơ thảm họa thành cơ hội. SỰ CỐ NGÂN HÀNG ACB Ngân hàng ACB cuối năm 2003 khi đối mặt với tin đồn Tổng giám đốc Ngân hàng ACB bỏ trốn gây tâm lý hoang mang cho người dân, dẫn tới việc người dân dồn dập đi rút tiền gửi tại Ngân hàng đó, sau hơn 7 ngày, số tiền 900 tỷ bị rút khỏi ngân hàng. Vấn đề ở đây, nếu không xử lý kịp thời khủng hoảng thì có khả năng hiệu ứng này sẽ lan tỏa sang những ngân hàng khác và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn bộ hệ thống ngân hàng.
2. Một số kỹ năng xử lý khủng hoảng truyền thông Xử lý khủng hoảng hay xử lý truyền thông trong khủng hoảng là hoạt động phức tạp, đòi hỏi cách thức, kỹ năng xử lý tinh tế, để có thể huy động nguồn lực, ứng xử với bất trắc một cách nhanh chóng và hiệu quả, nó vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Hoạt động của đại biểu dân cử luôn gắn liền với truyền thông. Trong chuyên san này, chúng tôi đề cập tới các kỹ năng xử lý khủng hoảng truyền thông của đại biểu dân cử đối với khủng hoảng truyền thông cá nhân đại biểu dân cử, và các kỹ năng cần thiết của đại biểu dân cử khi xử lý khủng hoảng truyền thông đại chúng,.
34
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
2.1 Kỹ năng xử lý khủng hoảng truyền thông của cá nhân đại biểu dân cử Trường hợp khủng hoảng truyền thông liên quan đến cá nhân đại biểu dân cử, người đại biểu trước tiên cần bình tĩnh, thu thập mọi thông tin cần thiết đối với thông tin, sự kiện tạo nên khủng hoảng. - Thiết lập “đội truyền thông”. Khi khủng hoảng xảy ra, trước tiên cần thiết lập đội truyền thông trong khủng hoảng. Đội truyền thông này thường bao gồm những người vừa nắm bắt được các hoạt động của cá nhân/ tổ chức, vừa có kỹ năng ứng xử, tuân thủ kỷ luật... và tin cậy. Đây là trung tâm kết nối, lan tỏa các nguồn tin trong khủng hoảng. - Lựa chọn người phát ngôn. Trường hợp này, người đại biểu dân cử có thể tự mình hoặc lựa chọn người thay mặt mình phát ngôn trước công chúng hoặc với các cơ quan truyền thôn. Người phát ngôn cung cấp thông tin trong khủng hoảng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Có thể nói rằng, xử lý truyền thông trong khủng hoảng, xét cho cùng là quản trị nguồn tin, quản trị việc cung cấp thông tin, quản trị các kênh truyền dẫn thông tin. Người phát ngôn cung cấp thông tin phải là người có những phẩm chất và kỹ năng phù hợp, như bao quát và hiểu mọi hoạt động của cá nhâncó kỹ năng giao tiếp ứng xử với giới truyền thông; có kỹ năng trả lời cung cấp thông tin; có thái độ, tác phong phù hợp,… - Sẵn sàng trao đổi, tiếp xúc với cơ quan truyền thông 6. Sau các bước chuẩn bị kỹ càng, đại biểu dân cử chuẩn bị một tâm thế bình tĩnh, tự tin sẵn sàng tiếp xúc, trả lời đối với các cơ quan truyền thông về vấn đề khủng hoảng. Ở trường hợp này, khi phát ngôn, đại biểu dân cử chú ý những kĩ năng sau: - Nói nhanh: Khủng hoảng là tình thế gay cấn đang thu hút sự quan tâm cao độ của công chúng và giới truyền thông, cho nên mọi sự chậm trễ đều trở nên bất lợi. Bởi chậm trễ trong phát ngôn cung cấp thông tin là tạo cơ hội cho các tin đồn và thông tin bất lợi có cơ hội chiếm lĩnh và chi phối dư luận, xâm hại danh tiếng và hình của đại biểu. 6
Xem thêm Tập san “Kỹ năng tiếp xúc với báo chí tại Hội trường”, Ban Công tác đại biểu, 2016
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
35
- Nói đúng: Các thông tin đưa ra phải đúng đắn, chính xác và tôn trọng sự thật. - Nói một cách chậm rãi để mọi người có thể hiểu rõ thông tin đồng thời giúp cho bản thân đại biểu có thời gian sắp xếp ý một cách logic và có kiểm soát. - Không che đậy, giấu diếm thông tin. - Thái độ thân thiện, cởi mở, chân thành. - Thể hiện văn hóa ứng xử phù hợp với tình huống cụ thể. - Tạo sự đồng cảm với công chúng. Mặt khác, trong quá trình xử lý khủng hoảng truyền thông cá nhân, đại biểu dân cử và đội ngũ truyền thông của mình cần thiết phải kiểm soát tin tức, thường xuyên theo dõi các thông tin liên quan trên truyền hình, phát thanh, báo giấy, báo điện tử. Sau đó, xử lý và phân tích thông tin, cố gắng ngăn chặn các thông tin tiêu cực, liên hệ chặt chẽ với giới truyền thông nhằm giúp họ có được thông tin chính xác. 2.2 Kỹ năng xử lý khủng hoảng truyền thông của đại biểu dân cử đối với khủng hoảng truyền thông đại chúng Như đã biết, khủng hoảng truyền thông thường gây những hậu quả ảnh hưởng tới lợi ích của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp… nếu không có sự can thiệp, xử lý kịp thời đôi khi sẽ dẫn tới việc mất ổn định xã hội, mất niềm tin vào các cơ quan công quyền, tổn thất nghiêm trọng về kinh tế (ví dụ điển hình ở khủng hoảng thông tin tại Ngân hàng thương mại cổ phần ACB năm 2003)… Đại biểu dân cử, cơ quan dân cử cần có những nhận định, đánh giá trước những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn qua giám sát, hay những sự kiện, những nhận định chung về sự phát triển kinh tế - xã hội. Bởi mục đích xử lý khủng hoảng truyền thông nhằm trước tiên chấm dứt khủng hoảng, hạn chế thiệt hại về tài sản, tinh thần, quan trọng hơn đó là khôi phục niềm tin của xã hội và bình ổn trật tự xã hội đưa mọi hoạt động của cá nhân, tổ chức trở lại trạng thái bình thường ban đầu. Đại biểu cần có thông tin, có khả năng phân tích, phán đoán, khả năng nắm bắt thực tiễn, rà soát lại các chủ trương, chính sách, tìm thông tin tài liệu để hỗ trợ và cung cấp kịp thời cho các cơ
36
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
quan truyền thông Với vai trò là người đại diện, người hoạch định chính sách và người giám sát, đại biểu dân cử cần có những kỹ năng cần thiết để giải quyết xử lý khủng hoảng truyền thông trong xã hội. Cụ thể là: Đánh giá khủng hoảng.
Thứ nhất, ĐBDC cần thiết xác định nguyên nhân khủng hoảng, nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài để có hướng xử lý, tác động kịp thời. Thứ hai, cần thiết xác định tính chính xác của nguồn tin/sự kiện là nguồn gốc dẫn tới khủng hoảng truyền thông. Với vai trò và vị thế của mình, đại biểu dân cử cần xác định rõ tính trung thực của nguồn tin hoặc sự kiện khủng hoảng đó, từ đó để có những bước can thiệp kịp thời trong quá trình xử lý khủng hoảng truyền thông. Nếu khủng hoảng truyền thông do nguồn thông tin không chính xác gây tiêu cực, bất lợi cho xã hội thì việc kiểm tra tính trung thực của nguồn tin sẽ là cơ sở kịp thời dập tắt khủng hoảng truyền thông đối với vấn đề đó, từ đó có thông điệp xác lập lại sự kiện và chấm dứt khủng hoảng. Xác định nhóm công chúng liên quan Việc xác định nhóm công chúng liên quan tới khủng hoảng nhằm định hướng việc giải quyết khủng hoảng, thông qua đó có những thông điệp, cách
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
37
thức ứng xử phù hợp giúp cho việc xử lý khủng hoảng truyền thông được nhanh chóng và thuận lợi. Khoanh vùng khủng hoảng Theo đó, đại biểu dân cử với năng lực và vai trò của mình cần thiết phải xác định trọng tâm của khủng hoảng, cần thiết yêu cầu được cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin khủng hoảng nhằm đánh giá mức độ tầm ảnh hưởng của khủng hoảng để một mặt thực hiện việc giám sát với tư cách người đại biểu nhân dân, mặt khác đưa ra giám sát việc xử lý khủng hoảng truyền thông của các cơ quan quản lý truyền thông và các cơ quan hữu quan. Ví dụ, đối với sự kiện làm điểm trong kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông vừa qua đối tượng công chúng liên quan rõ nhất đó là học sinh phổ thông, các bậc phụ huynh và một bộ phận người làm công tác giáo dục. Sự kiện này gây tâm lý hoang mang, bất ổn, mất niềm tin trong xã hội của một bộ phận công chúng. Việc xử lý khủng hoảng truyền thông đối với vấn đề này không phải là việc bưng bít thông tin, giảm nhẹ tính nghiêm trọng của hậu quả mang lại mà ngược lại, cần nhìn rõ bản chất sự việc và minh bạch thông tin từ đó giải quyết triệt để khủng hoảng, đem lại niềm tin cho người dân. Xác định mối quan hệ tác động của sự kiện thông tin
Khủng hoảng truyền thông thông thường xuất phát từ một sự kiện hay nguồn tin nào đó, thường kéo theo những chuỗi sự kiện và thông tin khác có thể liên quan hoặc không liên quan tới thông tin khởi điểm khủng hoảng. Nếu không xác định rõ mối quan hệ giữa các sự kiện/nguồn tin thì dễ dàng dẫn tới chuỗi khủng hoảng truyền thông liên tiếp ảnh hưởng nặng nề tới sự bình ổn trong xã hội. Như vậy, việc xác định mối quan hệ giữa các sự kiện nhằm ngắt sự liên kết không cần thiết giữa các sự kiện khủng hoảng tránh việc tạo ra chuỗi khủng hoảng liên tiếp. Để thực hiện được việc này, đòi hỏi đại biểu dân cử phải có kỹ năng trong việc thu thập, lựa chọn, phân tích và xử lý thông tin nhằm đưa ra những thông điệp, chính sách kịp thời ngắt mạch liên kết của
38
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
chuỗi thông tin/sự kiện liên hoàn tạo ra chuỗi khủng hoảng thông tin. Quay lại với sự kiện kỳ thi trung học phổ thông vừa qua, sau khi việc làm điểm, sửa điểm tại một số địa phương, truyền thông đưa tin hàng loạt về hoàn cảnh gia thế của các em học sinh được sửa điểm, tiếp theo chuỗi thông tin của mục đích sửa điểm nhằm vào các trường đại học top đầu, đặc biệt là các trường thuộc lực lượng vũ trang, tiếp theo đó là chuỗi thông tin về điểm thi trung học phổ thông từ những năm trước…Như vậy, một loạt chuỗi thông tin liên hoàn dẫn dắt tạo ra một sự khủng hoảng truyền thông rúng động. Tuy nhiên, vô hình trung các sự kiện, thông tin khởi nguồn khủng hoảng dường như không liên quan tới nhau. Do đó, ở trường hợp này, việc xác định thông tin không liên quan trực tiếp tới khủng hoảng là rất cần thiết để ngắt đoạn khủng hoảng nhằm hạ nhiệt và xử lý khủng hoảng. Xây dựng thông điệp Tại thời điểm khủng hoảng truyền thông, điểm nhấn thông tin luôn là những thông điệp, các cuộc phỏng vấn, lời bình luận, các bài viết của các chuyên gia, của người đại diện cơ quan quản lý và đặc biệt được quan tâm hơn cả là của đại biểu dân cử. Với tư cách người đại diện của nhân dân, những thông điệp, phát ngôn của đại biểu dân cử được xem như một phần thông điệp của nhân dân trước thực trạng đó. Thông điệp, phát ngôn, bài viết của người đại biểu dân cử trong trường hợp này nhất thiết phải khách quan, trung thực, đứng dưới góc độ của cử tri. Thông tin ở đây phải có nguồn gốc rõ ràng, chính xác. Thông điệp của đại biểu dân cử phải thể hiện quan điểm đúng, có tính chính xác và đánh giá khách quan về sự kiện khủng hoảng. Trường hợp cần thiết có thể kiến nghị những giải pháp xử lý tình huống khủng hoảng, đưa ra những kiến nghị chính sách nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong trường hợp này. Tôn trọng sự thật
Một yêu cầu tiên quyết trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông là yêu cầu tôn trọng sự thật khách quan. Tôn trọng sự thật ở đây được hiểu là công khai minh bạch thông tin và chấp nhận sự thật đó cho dù đó là một sai lầm. Đại biểu dân cử khi tham gia vào quá trình xử lý khủng hoảng truyền
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
39
thông nhất thiết phải ghi nhận vẫn đề này. Đại biểu dân cử cần nhìn nhận vấn đề khủng hoảng như bản chất vốn có của nó từ đó đưa ra những thông điệp cụ thể và có thể kiến nghị chính sách phù hợp giải quyêt khủng hoảng. Ví dụ, trở lại khủng hoảng kỳ thi quốc gia vừa qua, tại thời điểm xảy ra khủng hoảng với sự kiện việc sửa điểm thi diễn ra tại một số địa phương, có một số đại biểu dân cử đã mạnh dạn đưa ra những suy nghĩ, thông điệp của mình về vấn đề giáo dục của quốc gia trên báo mạng hoặc tại trang thông tin cá nhân của mình. Theo đó, họ đưa ra suy nghĩ về hệ thống giáo dục hiện tại, nhìn nhận những hạn chế của con người và hệ thống giáo dục hiện nay, những thông tin chính xác, khách quan về hệ thống giáo dục, từ đó đưa ra kiến nghị chính sách đối với việc xây dựng chính sách về giáo dục. Những thông điệp thể hiện chính kiến của người đại biểu về giáo dục hiện nay, xuất phát tự thực trạng thực tế của hệ thống giáo dục. Phân tích dưới góc độ xử lý khủng hoảng truyền thông, những thông điệp, bài viết đó đã một phần nào xoa dịu dư luận xã hội khi nhìn thẳng vào sự thật, cung cấp thông tin trung thực và kiến nghị đưa ra chính sách thay đổi thực trạng đó. Bình ổn dư luận, xoa dịu công chúng là một trong những hành động quan trọng từng bước xử lý khủng hoảng thông tin trong xã hội. Đánh giá tác động của dư luận xã hội Một trong những đặc trưng cơ bản của khủng hoảng truyền thông là tác động vào dư luận xã hội, lôi kéo và gây ảnh hưởng tới thái độ, hành vi tư tưởng của công chúng. Như vậy, để xử lý khủng hoảng truyền thông, trước tiên đại biểu dân cử phải đánh giá tác động của dư luận xã hội, đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin đối với dư luận xã hội. Đánh giá tác động của dư luận xã hội có thể thông qua điều tra xã hội, thông qua bảng hỏi… Tuy nhiên, đối với đại biểu dân cử hình thức đánh giá tác động của dư luận xã hội hiệu quả nhất là thông qua tiếp xúc cử tri và thông qua hoạt động tiếp dân ở địa phương. Thông qua việc lắng nghe ý kiến phản hồi của nhân dân, đại biểu dân cử có thểcó thêm thông tin nhằm giải quyết khủng hoảng, đánh giá được tác động của dư luận xã hội đối với vấn đề khủng hoảng, nắm bắt được mức độ khủng hoảng, phạm vi khủng hoảng… từ đó có những phương án, hành động thích hợp để tham gia kiến nghị chinh sách, giám sát việc thực hiện xử lý khủng hoảng truyền thông.
40
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
Giám sát việc xử lý khủng hoảng truyền thông của các cơ quan truyền thông và cơ quan quản lý truyền thông Thực hiện chức năng giám sát của đại biểu dân cử, trong quá trình xử lý khủng hoảng truyền thông, đại biểu dân cử có quyền thực hiện việc giám sát xử lý khủng hoảng truyền thông của các cơ quan truyền thông và các cơ quan quản lý truyền thông. Cụ thể, có thể yêu cầu các tổ chức, cơ quan truyền thông, cơ quan quản lý truyền thông báo cáo tình hình cụ thể trong quá trình xử lý khủng hoảng. Mặt khác, đại biểu dân cử giám sát việc tuân thủ pháp luật quản lý thông tin truyền thông của cơ quan quản lý truyền thông và cơ quan truyền thông trong hoạt động thông tin truyền thông. Củng cố, khôi phục niềm tin sau khủng hoảng (trấn an dư luận xã hội) Trấn an dư luận xã hội là một trong những vấn đề quan trọng trong xử lý khủng hoảng truyền thông. Với vai trò của mình, đại biểu dân cử thực hiện việc này thông qua việc đưa ra thông điệp dưới hình thức viết báo, thông qua mạng xã hội, họp báo, phỏng vấn đưa ra những nhận định khách quan nhằm khôi phục niềm tin, tư tưởng của nhân dân sau sự kiện khủng hoảng. Bên cạnh đó, đại biểu dân cử kiến nghị việc ban hành chính sách thích hợp điều chỉnh các hoạt động đó.
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Từ điển tiếng Việt, NXB Giáo dục, 2016 2. Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Những vấn đề lý luận chính trị và truyền thông, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006; 3. Dương Xuân Sơn, Đinh Hường, Trần Quang, Cơ sở lý luận báo chí - truyền thông, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2000; 4. David M.Dozier, Manager”s guide to excellence in public relations and communications management, NXB Lea, 1995 5. Warren K.Agee, Phillip H.Ault, Edwin Emery, Introduction to Mass Communications, NXB Longman (Mỹ), 1997 6. Kỹ năng giám sát của Đại biểu Quốc hội, Sách tham khảo, Ban công tác đại biểu, 2008 7. Đại biểu dân cử với vai trò giám sát, Kỷ yếu tập huấn hội nghị kỹ năng 2011-2012, Ban Công tác đại biểu dân cử, 2013 8. Tập san Kỹ năng tiếp xúc báo chí của đại biểu dân cử, Ban Công tác đại biểu, 2013 9. Luật Báo chí 2016 10. Luật Xuất bản 2012 11. Luật Quyền tiếp cận thông tin 2016 12. Luật Quảng Cáo 2013 13. Luật An ninh mạng 2018 14. Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2017 15. Luật Viễn Thông 2009 16. Luật Điện ảnh 2006
42
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
43
BAN CÔNG TÁC ĐẠI BIỂU TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
TRỤ SỞ
22 HÙNG VƯƠNG, BA ĐÌNH , HÀ NỘI ĐT: 080 46002 FAX: 080 46003 Website: www.ttbd.gov.vn Email: ttbd@qh.gov.vn
44
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
45
MỘT SỐ TẬP SAN ĐÃ PHÁT HÀNH
46
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
MỘT SỐ SÁCH ĐÃ PHÁT HÀNH
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA ĐẠI BIỂU DÂN CỬ
47
BAN CÔNG TÁC ĐẠI BIỂU TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG ĐẠI BIỂU DÂN CỬ ĐC: 22 Hùng Vương, Ba Đình, Hà Nội ĐT: 080 46002 FAX: 080 46003 Website: www.ttbd.gov.vn
Email: ttbd@qh.gov.vn