Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 7 - Chủ đề: Sự kiện Bất khả kháng

Page 1

CHUYÊN ĐỀ:

LEGAL REVIEW

0 0 (PHẦN 7)

SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG SỰ CHẤM DỨT HỢP ÐỒNG VÌ LÝ DO KHÁCH QUAN QUY ÐỊNH CHUNG VỀ BẤT KHẢ KHÁNG

BIÊN TẬP BỞI

No. 07


Greeting From the Editor

Quý độc giả thân mến,

Theo Từ điển Luật học thì “Sự kiện bất khả kháng” là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể tiên liệu được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong điều kiện và khả năng cho phép (lũ lụt, động đất, núi lửa, chiến tranh,…). Theo khái niệm này thì sự kiện bất khả kháng là trường hợp khi xuất hiện một sự việc, hiện tượng mà con người không thể kiểm soát được như lũ lụt, động đất, núi lửa… hay các cuộc chiến tranh, phản động xảy ra khiến cho một cá nhân, tổ chức bị cản trở không thể thực hiện được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng. Và theo quy định pháp luật, sự kiện bất khả kháng là sự kiện được sử dụng để miễn trách nhiệm dân sự cho người vi phạm hợp đồng. Với sự phát triển của xã hội nói chung và nền kinh tế toàn cầu nói riêng, cơ hội phát triển mở ra cho tất cả các thành viên/cộng đồng trong mọi lĩnh vực. Nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức khi sự hợp tác giữa các bên khi thế giới đối mặt với những sự biến đổi khí hậu không ngừng và các nguy cơ đại dịch khác. Sự hợp tác vượt khoảng cách về địa lý và điều kiện môi trường, xã hội đặt ra nhiều bài toán cần giải đáp. Khi đó, các điều khoản trong hợp đồng đóng vai trò tiên quyết. Như trên đã đề cập, sự kiện bất khả kháng cũng là một trong những điều khoản quan trọng của hợp đồng. Trên cơ sở đó các bên cùng trao đổi và thảo luận những trường hợp không lường trước được để bảo vệ cho quyền và nghĩa vụ của mình trong khi thực hiện hợp đồng. Trong số thứ 7 của Tạp chí Pháp luật này, với mong muốn lấp đầy khoảng cách sự bất đối xứng thông tin, chúng tôi tiếp tục giới thiệu tới Quý độc giả về các quy định của điều khoản bất khả kháng trong hệ thống pháp luật của một số nước. Đội ngũ biên tập mong rằng sẽ nhận được các ý kiến đóng góp của Quý độc giả.

Huy Ths. NGUYỄN QUANG HUY VIỆN PHÓ VIỆN IIRR - PHÓ BAN BIÊN TẬP


Nguyễn Thảo Bích Diệp Đặng Thùy Dương Nguyễn Phương Hoài Nguyễn Huế


12 BẤT KHẢ KHÁNG LÀ GÌ

36 ĐIỀU GÌ SẼ XẢY RA TƯƠNG LAI?

22 QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẤT KHẢ KHÁNG

41 ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG “MAC”


28 SỰ KIỆN NẰM NGOÀI TẦM KIỂM SOÁT CỦA ĐƯƠNG SỰ

50 LƯU Ý KHI GIAO KẾT HỢP ĐỒNG

32 MỘT BÊN CÓ THỂ VIỆN DẪN ĐIỀU KHOẢN VỀ BẤT KHẢ KHÁNG NHƯ THẾ NÀO


Giới Thiệu

No.7

LEGAL REVIEW

06


Điều khoản về bất khả kháng là điều khoản luôn bao gồm trong các hợp đồng. Tuy nhiên, các bên chỉ chú ý tới điều khoản này khi có một hoặc một số sự kiện pháp lý liên quan xảy ra. Trong bối cảnh sự phát triển của thị trường hiện tại, chúng ta cần nhìn nhận một cách kỹ lưỡng về các điều khoản bất khả kháng này.

07

LEGAL REVIEW

No.7


a

Tổng quát các quy định về bất khả kháng trong hệ thống pháp luật thông luật và dân luật, góc nhìn khách quan đối với những án lệ tại Mỹ và đích đến cần hướng tới.

Đại dịch COVID-19 đã dẫn đến việc đóng cửa tạm thời (và đôi khi vĩnh viễn) của nhiều doanh nghiệp tại Canada và các doanh nghiệp đó không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng của họ. Do đó, đã có rất nhiều thảo luận về các điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng xoay quanh đại dịch Covid.

No.7

LEGAL REVIEW

08


Những điều khoản này, vốn phổ biến nhưng hiếm khi được viện dẫn, ngày càng được các doanh nghiệp dựa vào đó làm căn cứ để bào chữa cho việc không thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng. Trong khi nhiều bên đã bằng lòng “đồng ý để không đồng ý” trong thời gian đại dịch xảy ra và thúc đẩy các vấn đề trước mắt, những vấn đề này chắc chắn sẽ trở thành chủ đề của các vụ kiện trong tương lai khi hoạt động kinh doanh bắt đầu bình thường hóa và các bên tìm cách khôi phục những gì họ đã mất trong thời gian ngừng hoạt động.

09

LEGAL REVIEW

No.7


ĐẠI DỊCH COVID-19: Bất khả kháng, các điều khoản thay đổi bất lợi nghiêm trọng và các biện pháp bảo vệ hợp đồng trong hệ thống thông luật – ví dụ điển hình ở luật New York

b

Tác động của đại dịch COVID-19 đang ngày càng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh đặc biệt ảnh hưởng tới khả năng thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng. Cho dù doanh nghiệp của bạn đang gặp khó khăn hay đang cố gắng thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận, điều quan trọng mà bạn cần hiểu là khái niệm bất khả kháng, các điều khoản thay đổi bất lợi nghiêm trọng và các biện pháp bảo vệ hợp đồng liên quan. Từ đó có thể tạo cơ sở để bào chữa cho việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng. No.7

LEGAL REVIEW

10


Phần dưới đây này cung cấp các thông số của các điều khoản hợp đồng theo luật New York, các học thuyết thông luật về bất khả thi và sự chấm dứt hợp đồng vì lý do khách quan, cũng như tính không thực tế theo Bộ luật Thương mại Thống nhất (UCC - được thành lập theo luật với mục tiêu hài hòa hóa luật bán hàng và các giao dịch thương mại khác trên khắp Hoa Kỳ thông qua UCC của tất cả 50 tiểu bang, Quận Columbia và Lãnh thổ Hoa Kỳ);

11

LEGAL REVIEW

No.7

cung cấp tổng quan về các điều khoản bất khả kháng và cách các điều khoản này được quy định và viện dẫn tại cả các địa phương theo thông luật và cả hệ thống dân luật ở Québec. Đồng thời xem xét quyết định gần đây của Hoa Kỳ để cung cấp một số thông tin chi tiết về cách các điều khoản bất khả kháng có thể được các tòa án Canada giải thích.


BẤT KHẢ KHÁNG LÀ GÌ ? “Bất khả kháng” (force majeure) xuất phát từ cụm từ “superior force” trong tiếng Pháp, và các hợp đồng thương mại thường có điều khoản “bất khả kháng”, mục đích là làm cho một bên không phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng khi việc thực hiện của bên đó bị ngăn cản bởi một ảnh hưởng ngoài tầm kiểm soát của bên đó. Các điều khoản này cung cấp cho các bên cách phân bổ rủi ro dựa trên các tình huống được xác định trong điều khoản. Nội dung của các điều khoản này khác nhau về chi tiết và phạm vi. Nội dung sẽ rất quan trọng để xác định phạm vi và khả năng áp dụng của các điều khoản bất khả kháng.

No.7

LEGAL REVIEW

12


Bất khả kháng là một khái niệm thường được sử dụng trong hệ thống dân luật và không có nhiều ý nghĩa trong các quy định của các nước theo hệ thống thông luật. Tuy nhiên, các điều khoản bất khả kháng thường xuất hiện trong quy định về hợp đồng của hệ thống thông luật dưới dạng khái niệm duy nhất tương tự học thuyết về sự chấm dứt hợp đồng vì lý do khách quan. Tuy nhiên khái niệm này có những hạn chế khi áp dụng, vì để áp dụng được nó việc thực hiện hợp đồng phải khác hoàn toàn với những gì các bên đã dự định.

13

LEGAL REVIEW

No.7


Ngoài ra, ngay cả khi học thuyết được áp dụng, hậu quả khó có thể xảy ra như những gì các bên đã dự tính. Một ví dụ để minh họa mức độ khó thể hiện sự chấm dứt hợp đồng vì lý do khách quan là trường hợp liên quan đến sự thoái vị của Vua Edward VII trước khi ông đăng quang và tác động đến các hợp đồng được ký kết trước lễ đăng quang.

“Bất khả kháng” là một khái niệm trong hợp đồng “giải thoát” các bên khỏi việc thực hiện các nghĩa vụ nhất định khi các sự kiện hoặc điều kiện cụ thể - tức là “sự kiện bất khả kháng”- xảy ra. Trong thông luật không đề cập tới khái niệm về quyền bất khả kháng; do đó, tại hầu hết các khu vực pháp lý của Canada, hợp đồng phải có điều khoản bất khả kháng để một bên viện dẫn.

No.7

LEGAL REVIEW

14


Hợp đồng thương mại thường quy định bao gồm một “hiện tượng tự nhiên” cụ thể trong số các trường hợp sẽ kích hoạt điều khoản bất khả kháng, trong khi việc bao gồm một “đại dịch” hoặc một “bệnh dịch” trong các trường hợp cụ thể thì ít phổ biến hơn. Thật không may, khi áp dụng án lệ để viện dẫn và xét xử, án lệ ở New York không nói về việc liệu một đại dịch hay dịch bệnh có đủ tiêu chuẩn là “hiện tượng tự nhiên” hay không - thuật ngữ này thường được áp dụng liên quan đến thiên tai. Các vụ kiện mới chắc chắn sẽ kiểm tra phạm vi của ý nghĩa của “hiện tượng tự nhiên” và các điều khoản tương tự trong những tuần và tháng tới.

15

LEGAL REVIEW

No.7


Trong trường hợp công ty muốn giảm thiểu bất kỳ cơ hội gia hạn thời gian yêu cầu bồi thường nào, công ty có thể xem xét không đưa vào điều khoản bất khả kháng và thay vào đó dựa vào học thuyết về sự chấm dứt hợp đồng vì lý do khách quan. Tuy nhiên, trước khi đưa ra quyết định căn cứ vào học thuyết về sự chấm dứt hợp đồng vì lý do khách quan, một công ty cần phải xem xét sẽ áp dụng học thuyết đó theo những phương thức nào trong phạm vị quyền hạn liên quan và đặc biệt, cân nhắc xem liệu việc áp dụng thông luật có bị thay đổi theo luật hay không.

No.7

LEGAL REVIEW

16


Do các điều khoản bất khả kháng là các điều khoản của hợp đồng, việc giải thích các điều khoản đó sẽ được điều chỉnh bởi các quy tắc xây dựng hợp đồng thông thường. Các điều khoản bất khả kháng sẽ được hiểu một cách chặt chẽ và trong trường hợp có bất kỳ sự không rõ ràng nào, ta sẽ áp dụng quy tắc đối chiếu. Contra proferentem có nghĩa đen là “chống lại bên đưa ra”. Trong bối cảnh này, điều này có nghĩa là điều khoản sẽ được giải thích đi ngược lại lợi ích của bên soạn thảo nó. Các bên có thể ký hợp đồng ngoài quy tắc này.

17

LEGAL REVIEW

No.7


Quy tắc ejusdem generis, theo nghĩa đen là “ngang hàng”, cũng có thể có liên quan. Nói cách khác, khi từ ngữ chung theo sau một danh sách các sự kiện cụ thể, thì từ ngữ chung sẽ được giải thích dựa trên danh sách các sự kiện cụ thể.

Trong ngữ cảnh này, điều đó có nghĩa là khi có cụm từ khác xuất hiện, chẳng hạn như “bất cứ điều gì nằm ngoài khả năng kiểm soát hợp lý của các bên”, theo sau một danh sách các sự kiện bất khả kháng cụ thể hơn, cụm từ tổng hợp sẽ được giới hạn trong các sự kiện tương tự đến các sự kiện được liệt kê. Điều quan trọng là các bên không thể viện dẫn điều khoản bất khả kháng nếu họ đang dựa vào các hành vi hoặc thiếu sót của mình. No.7

LEGAL REVIEW

18


Ví dụ điển hình ở Québec, nơi có quy tắc pháp luật không giống như các khu vực pháp lý khác của Canada, các bên tham gia hợp đồng có thể viện dẫn bất khả kháng về quyền. Điều 1470 Bộ luật Dân sự Québec (CCQ) xác định khái niệm sự kiện bất khả kháng là một “sự kiện không thể lường trước và không thể cưỡng lại được, bao gồm các nguyên nhân khách quan có cùng đặc điểm”.

Điều quan trọng là, khái niệm bất khả kháng trong CCQ không phải là trật tự công cộng, có nghĩa là các bên có thể đồng ý về một định nghĩa khác về bất khả kháng, cho dù rộng hơn hay hẹp hơn, hoặc loại trừ toàn bộ. Nói cách khác, trừ khi bị loại trừ rõ ràng thì ở Québec, điều 1470 của CCQ luôn được áp dụng. Mặc dù mỗi điều khoản bất khả kháng sẽ khác nhau về phạm vi và hiệu lực của nó, điều khoản bất khả kháng thường được áp dụng khi xảy ra các trường hợp không lường trước được hoặc nằm ngoài khả năng kiểm soát của một bên.

19

LEGAL REVIEW

No.7


Nó sẽ không áp dụng cho các rủi ro kinh doanh thông thường hoặc rủi ro đã được quy định trong hợp đồng. Điều khoản bất khả kháng thường sẽ xác định các sự kiện hoặc điều kiện sẽ kích hoạt điều khoản, có thể cụ thể (ví dụ: thiên tai, chiến tranh, cấm vận thương mại, bất ổn dân sự hoặc hành động của chính phủ như tịch thu hoặc đóng cửa) hoặc chung chung (ví dụ: “hiện tượng tự nhiên” hoặc bản tóm tắt tất cả các loại sự kiện không lường trước được và nằm ngoài tầm kiểm soát của một hoặc cả hai bên).

Điều khoản bất khả kháng cũng có thể yêu cầu bên viện dẫn thực hiện các bước nhất định để giảm thiểu sự kiện bất khả kháng và/hoặc ảnh hưởng của nó đến khả năng thực hiện hợp đồng của bên đó. Đồng thời, nó có thể quy định các nghĩa vụ hợp đồng nhất định sẽ không bị ảnh hưởng bởi điều kiện bất khả kháng - ví dụ: một số hợp đồng thuê quy định rõ ràng rằng việc thanh toán tiền thuê sẽ không được miễn do sự kiện bất khả kháng.

No.7

LEGAL REVIEW

20


Cuối cùng, các bên cần xác minh xem điều khoản bất khả kháng của họ có kèm theo bất kỳ điều khoản thông báo nào hay không, yêu cầu bên tìm cách miễn thực hiện nghĩa vụ của mình gửi thông báo cho bên kia trước thời hạn quy định trong hợp đồng, nếu không có thể mất quyền trông cậy vào sự kiện bất khả kháng.

21

LEGAL REVIEW

No.7


VỀ

QUY ĐỊNH CHUNG

Thông thường, các điều khoản bất khả kháng đề cập đến các trường hợp nằm ngoài khả năng kiểm soát của các bên, nhằm đối phó với các sự kiện khách quan từ tự nhiên hoặc từ chính phủ và các cơ quan quản lý. Gần đây, các điều khoản bất khả kháng đã bao gồm một loạt các trường hợp có thể ảnh hưởng đến lợi ích thương mại của các bên trong hợp đồng. Hiện nay, các bên còn viện dẫn các điều khoản bất khả kháng để xử lý không chỉ về khả năng không thể thực hiện, mà còn với tính không khả thi về mặt thương mại.

BẤT KHẢ KHẢ KHÁNG KHÁNG BẤT

No.7

LEGAL REVIEW

22


Tự nó, thuật ngữ bất khả kháng ã ược hiểu ể bao hàm các hiện tượng tự nhiên; chiến tranh và ình công, ngay cả khi dự oán trước cuộc ình công; cấm vận, từ chối cấp giấy phép; và iều kiện thời tiết bất thường.

Nhìn chung, có ba yếu tố cần thiết dẫn ến trường hợp bất khả kháng: Nó có thể xảy ra khi có hoặc không có sự can thiệp của con người. Nó không thể ược các bên lường trước một cách hợp lý. Nó hoàn toàn nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên và họ không thể ngăn chặn ược hậu quả của nó.

23

LEGAL REVIEW

No.7

Điều cơ bản khi xử lý các iều khoản bất khả kháng là kiểm tra xem liệu một sự kiện cụ thể có nằm trong dự tính của các bên khi họ thực hiện hợp ồng hay không. Sự kiện cũng phải nằm ngoài tầm kiểm soát của bên ký kết. Mặc dù xu hướng hiện nay là quy ịnh rõ ràng về các sự kiện bất khả kháng cụ thể, nhưng án lệ thực sự mang lại ý nghĩa sâu rộng cho thuật ngữ bất khả kháng khi nó xảy ra trong các hợp ồng thương mại.


Ví dụ, Bailhache J. trong Matsoukis v Priestman cho rằng lý do bất khả kháng bao gồm việc gián oạn kinh doanh do một cuộc ình công than và tiếp cận với máy móc, nhưng không phải thời tiết xấu, trận ấu bóng á hoặc ám tang. Trong Lebeaupin v Crispin6, tình huống bất khả kháng ược coi là mọi trường hợp nằm ngoài ý muốn của con người, và iều ó không nằm trong khả năng kiểm soát của anh ta. Vì vậy, chiến tranh, lũ lụt, dịch bệnh, ình công ều là những trường hợp bất khả kháng.

Có một lưu ý quan trọng ở trên và ó là các bên không thể viện dẫn một iều khoản bất khả kháng nếu họ ang dựa vào các hành vi hoặc thiếu sót của chính mình. Ngoài ra, sự kiện bất khả kháng phải là sự hạn chế về mặt pháp lý hoặc vật chất chứ không ơn thuần là sự kiện kinh tế.

No.7

LEGAL REVIEW

24


ăn cứ vào số lượng các quy ịnh hạn chế các hoạt ộng của chính phủ gần ây, việc bao gồm "các hành ộng của chính phủ" trong danh sách các trường hợp ược liệt kê trong iều khoản bất khả kháng có thể cung cấp cho các bên cơ sở vững chắc ể tìm cách bào chữa cho việc thực hiện nghĩa vụ hợp ồng. Việc diễn giải loại nội dung này óng vai trò quan trọng ể xác ịnh khả năng áp dụng của các iều khoản bất khả kháng. Bởi phần lớn khó khăn trong hoạt ộng kinh doanh ối với nhiều lĩnh vực công nghiệp không phải là kết quả trực tiếp của bản thân COVID-19, mà là kết quả của các hành ộng của chính phủ khi ứng phó với sự bùng phát dịch bệnh, bao gồm ặt hàng lưu trú tại nhà, bắt buộc óng cửa kinh doanh và hạn chế i lại - có tác ộng sâu sắc ến hoạt ộng kinh doanh. Các bên cần lưu ý rằng có thể có nhiều trường hợp bất khả kháng cụ thể ảnh hưởng ến việc thực hiện theo hợp ồng.

25

LEGAL REVIEW

No.7


Một số iều khoản bất khả kháng cũng bao gồm nội dung tóm tắt, chẳng hạn như "bất kỳ sự kiện nào khác nằm ngoài tầm kiểm soát hợp lý của một bên" (phạm vi rộng) hoặc "bất kỳ sự kiện tương tự nào khác" (phạm vi hẹp).

Các tòa án ở New York ưu tiên tiếp cận tới phạm vi hẹp và sẽ xem xét nội dung cụ thể ể xác ịnh phạm vi tiếp cận. Nội dung có phạm vi rộng hơn có thể sẽ hỗ trợ một bên thiết lập sự kiện bất khả kháng có liên quan ến ại dịch COVID-19. Tuy nhiên, nếu hợp ồng sử dụng nội dung hẹp hơn, các sự kiện bất khả kháng nêu trong hợp ồng sẽ óng một vai trò quan trọng trong việc xác ịnh liệu iều khoản bất khả kháng có ược áp dụng cho các sự kiện liên quan ến dịch bệnh COVID hay không?

No.7

LEGAL REVIEW

26


Tính không thực tế hoặc khó khăn không lường trước thường không ủ ể bào chữa cho việc thực hiện theo iều khoản bất khả kháng, vì vậy bên khiếu nại bất khả kháng phải thể hiện nỗ lực của mình ể thực hiện nghĩa vụ theo hợp ồng của mình bất chấp sự kiện bất khả kháng. Điều quan trọng là phải hiểu liệu hợp ồng có ặt ra các iều kiện tiên quyết ể viện dẫn iều khoản bất khả kháng, chẳng hạn như yêu cầu thông báo, ể ảm bảo rằng các yêu cầu trong hợp ồng ược tuân thủ hay không.

27

LEGAL REVIEW

No.7


Sự kiện

nằm ngoài KHẢ NĂNG

KIỂM SOÁT của đương sự

Cụm từ "các tình tiết nằm ngoài khả năng kiểm soát của ương sự" ã không ược tòa án giải thích chi tiết, các tòa án chỉ ơn giản giả ịnh cụm từ với ý nghĩa phổ biến của nó. Cụm từ này ược xem xét về mặt pháp lý ể chỉ những trường hợp xảy ra mà cả ương sự hoặc bất kỳ người ại diện cho họ ều không thể ngăn chặn ược. Thực tiễn gần ây ã mở rộng áng kể phạm vi của các iều khoản như vậy ể bao gồm nhiều trường hợp hơn có thể ảnh hưởng ến lợi ích thương mại của các bên trong hợp ồng. Ở bản án giữa Reynolds JA Caltex Oil và Howard Smith Industries Pty Ltd nêu rằng cụm từ "các trường hợp khác ngoài tầm kiểm soát của các bên" bao gồm một cuộc ình công công nghiệp. Do ó, việc tham chiếu cụ thể trường hợp " ình công" có thể không cần thiết mặc dù vẫn nên ưa vào.

No.7

LEGAL REVIEW

28


29

LEGAL REVIEW

No.7


Vụ kiện ở Úc giữa Asia Pacific Resources Pty Ltd và Lâm nghiệp Tasmania (số 2) lưu ý rằng theo nguyên tắc chung, một bên không thể viện dẫn một iều khoản bất khả kháng do "các trường hợp nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên" mà theo hiểu biết của bên tìm cách dựa vào iều khoản, ang tồn tại tại thời iểm hợp ồng ược thực hiện. Trường hợp này phải ối chiếu với vụ kiện giữa Reardon Smith Line Ltd và Bộ Nông nghiệp, Thủy sản và Thực phẩm, rằng không có quy tắc xây dựng ã dàn xếp nào ngăn cản một bên tham gia iều khoản bất khả kháng dựa vào các sự kiện tồn tại tại thời iểm ký kết hợp ồng.

Vụ kiện Kerr J in Trade and Transport Inc và Iion Kaiun Kaisha Ltd, The Angelia ề cập ến Reardon Smith, tuyên bố rằng thông thường một bên sẽ bị loại trừ trách nhiệm nếu dựa vào những nguyên nhân có sẵn như một nguy cơ ngoại trừ nếu:

No.7

LEGAL REVIEW

30


(i) Nguyên nhân tồn tại từ trước chắc chắn là không thể tránh khỏi hoạt ộng theo hợp ồng.

(ii) Sự tồn tại của các dữ kiện cho thấy rằng nguyên nhân ngoại trừ ràng buộc ể hoạt ộng ược các bên biết tại thời iểm hợp ồng, hoặc ít nhất là ối với bên tìm cách dựa vào ngoại lệ. Danh dự của ông sau ó ược thêm vào như một sự thay thế cho (ii); (iii) Sự tồn tại của những sự kiện như vậy lẽ ra phải ược biết một cách hợp lý ối với bên tìm cách dựa vào chúng và có thể ược bên kia trong hợp ồng mong ợi ược biết như vậy.

Với những iều trên, có vẻ như những nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên ã ược biết vào ngày ký hợp ồng chỉ có thể bào chữa cho việc thực hiện khi chúng chỉ mang tính chất tạm thời và không phải thực hiện theo hợp ồng.

31

LEGAL REVIEW

No.7

Tuy nhiên, một số trường hợp gần ây của Úc ã xem xét rằng việc thực hiện không mang tính kinh tế sẽ không phải là một trường hợp nằm ngoài tầm kiểm soát.

Vụ kiện giữa Spiegelman CJ in Gardiner và Agricultural and Rural Finance Pty Ltd ã dựa trên bản án giữa Hyundai Merchant Marine Co Ltd và Dartbrook Coal (Bán hàng) Pty Ltd sau ó tuyên bố rằng tính khả thi thương mại có thể không ủ ể coi là bất khả kháng.


Một bên có thể

VIỆN DẪN ĐIỀU KHOẢN về bất khả kháng như thế nào ?

Để viện dẫn thành công iều khoản bất khả kháng, một bên phải xác ịnh rằng: (a) sự kiện bất khả kháng ã xảy ra; (b) sự kiện bất khả kháng dẫn ến việc bên ó không thể thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp ồng; và (c) bên viện dẫn iều khoản ã có những nỗ lực hợp lý ể giảm thiểu cả sự kiện bất khả kháng và ảnh hưởng của nó. Mỗi yếu tố này ược trình bày ngắn gọn như dưới ây.

No.7

LEGAL REVIEW

32


Tác ộng của sự kiện bất khả kháng: sự tồn tại của sự kiện tự nó không ủ ể ưa ra iều khoản bất khả kháng. Bên tìm cách xác lập tình trạng bất khả kháng cũng phải chứng minh rằng sự kiện ược ề cập ã ảnh hưởng trực tiếp ến khả năng thực hiện hợp ồng của họ. Nói chung, sự kiện phải ngăn cản Sự kiện bất khả kháng: một số iều hiệu suất, thay vì chỉ làm cho khoản bao gồm các sự kiện như nó trở nên tồi tệ hơn hoặc “dịch bệnh” và “ ại dịch” trong khó khăn hơn về kinh tế. danh sách các sự kiện bất khả Một số iều khoản sẽ kháng. Trong trường hợp không quy ịnh mức ộ tác quy ịnh rõ ràng như vậy, các bên ộng mà một bên tìm cách tuyên bố tình trạng bất phải thể hiện khả kháng trong bối cảnh ể iều COVID-19 có thể cố gắng dựa vào khoản có các sự kiện khác, chẳng hạn như hiệu lực. tình trạng khẩn cấp do chính phủ tuyên bố. Các bên cũng có thể cân nhắc việc dựa vào bất kỳ iều khoản tổng hợp nào - mặc dù việc làm như vậy có thể khó khăn do khái niệm bất khả kháng có xu hướng ược các tòa án hiểu theo nghĩa hẹp.

33

LEGAL REVIEW

No.7


Giảm nhẹ: như ã nêu ở trên, một số iều khoản bất khả kháng sẽ giải quyết cụ thể các bước mà một bên phải thực hiện ể giảm thiểu sự kiện bất khả kháng hoặc tác ộng của nó ến khả năng thực hiện hợp ồng của bên ó. Nếu iều khoản là im lặng, thì bên viện dẫn nói chung phải chứng tỏ rằng họ ã thực hiện tất cả các nỗ lực “hợp lý” ể giảm thiểu, ây sẽ là một cuộc iều tra thực tế cụ thể. Tại Québec, một bên tìm cách thiết lập tình trạng bất khả kháng theo CCQ phải chứng minh rằng sự kiện ó là không thể lường trước ược, không thể cưỡng lại và nằm ngoài tầm kiểm soát của mình (khách quan). Tiêu chí không lường trước ược có nghĩa là trong những trường hợp tương tự cũng không thể thấy trước sự kiện khi giao kết hợp ồng. Tiêu chí không thể cưỡng lại phải thỏa mãn hai tiêu chí: i) không thể thực hiện các biện pháp hợp lý ể tránh sự kiện; và ii) sự kiện ó khiến cho việc thực hiện nghĩa vụ hoàn toàn không thể thực hiện ược. Một nghĩa vụ trở nên khó khăn hơn, nguy hiểm hơn sẽ không áp ứng tiêu chí không thể cưỡng lại. Đối với việc giảm nhẹ tác ộng của sự kiện bất khả kháng, CCQ quy ịnh rằng, theo nguyên tắc chung của pháp luật, một bên bị thiệt hại phải cố gắng một cách hợp lý ể tránh làm tăng thêm các thiệt hại của mình.

No.7

LEGAL REVIEW

34


35

LEGAL REVIEW

No.7


Điều gì sẽ xảy ra

? I A L G

N Ơ Ư T

Kiện tụng về bất khả kháng ở Canada xưa nay rất hiếm và việc liệu điều khoản bất khả kháng có hiệu lực hay không sẽ phụ thuộc vào sự kiện của từng trường hợp và ngôn ngữ cụ thể của điều khoản. Tuy nhiên, một quyết định gần đây của Hoa Kỳ có thể cung cấp một số thông tin chi tiết về cách các tòa án Canada có thể giải quyết các khiếu nại về trường hợp bất khả kháng phát sinh từ đại dịch COVID-19.

No.7

LEGAL REVIEW

36


T

rong vụ Hitz Restaurant Group (Hitz), Tòa án Phá sản Hoa Kỳ (Quận phía Bắc của Illinois, Khu phía Đông) đã xem xét khiếu nại của người thuê nhà hàng rằng lệnh của chính phủ trên toàn tiểu bang cấm các nhà hàng và quán bar cung cấp dịch vụ ăn uống tại chỗ là trường hợp bất khả kháng sự kiện khiến người thuê miễn có nghĩa vụ trả tiền thuê. Mặc dù tòa án đã đồng ý với người thuê rằng điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng thuê do lệnh của chính phủ đưa ra, nhưng tòa không hoàn toàn miễn cho người thuê nghĩa vụ trả tiền thuê vì lệnh của chính phủ không cấm các nhà hàng cung cấp dịch vụ giao hàng và nhận hàng ở lề đường. - điều mà người thuê đã không làm. Tòa án ra lệnh rằng người thuê nhà có nghĩa vụ trả 25% tiền thuê nhà trên cơ sở phần bếp của cơ sở, vốn có thể được sử dụng để cung cấp các dịch vụ đó, chiếm khoảng 25% diện tích của cơ sở.

37

LEGAL REVIEW

No.7


Mặc dù quyết định trong vụ Hitz đã làm rõ bản chất thực tế cụ thể của các phân tích về trường hợp bất khả kháng, nhưng lập luận của tòa án dường như dựa trên cách tiếp cận thực dụng và ý thức thông thường do đó mà tòa có góc nhìn hạn hẹp về các bên viện dẫn bất khả kháng và buộc họ phải giải thích cho bất kỳ vi phạm nghĩa vụ hợp đồng nào để giảm thiểu tối đa rủi ro khi Tòa đưa ra quyết định.

Khi các hạn chế của chính phủ bắt đầu nới lỏng và các doanh nghiệp mở cửa trở lại, các bên đã dựa vào các điều khoản bất khả kháng trong thời gian ngừng hoạt động nên nỗ lực phối hợp để tiếp tục hoạt động và thực hiện theo hợp đồng của họ tốt nhất có thể.

No.7

LEGAL REVIEW

38


Cũng có rất ít án lệ tại Québec về trường hợp bất khả kháng. Tuy nhiên, gần đây, trong bản án số 9333-8309 Québec inc. v Procureure générale du Québec (Ministère des Transports), Tòa Thượng thẩm của Québec đã đề cập rằng COVID-19 có thể cấu thành một sự kiện bất khả kháng, giống như một trận lũ lụt. Tuy nhiên, nhận xét này chỉ là một “obiter dictum” (không mang ý nghĩa pháp lý quan trọng). Các tòa án Québec cũng đã phán quyết về một số trường hợp bất khả kháng liên quan đến dịch bệnh hoặc đại dịch theo điều 1470 của CCQ. Trong các quyết định Lebrun v Voyages à rabais (9129-2367 Québec inc.) và Béland v Voyage TroisRivières ltée từ năm 2010, Tòa án Thượng thẩm của Québec đã phán quyết rằng dịch cúm H1N1 là một sự kiện bất khả kháng khiến các đại lý du lịch không thể cung cấp cho nguyên đơn các dịch vụ du lịch. Trong cả hai bản án, tòa án đều cho rằng các đại lý du lịch không thể tránh được cuộc khủng hoảng H1N1 và họ không thể lường trước được khi các nguyên đơn mua dịch vụ. Ngoài ra, điều thú vị cần lưu ý là trong trường hợp Lebrun, tòa án đã vô hiệu điều khoản bất khả kháng vì đại lý du lịch có toàn quyền quyết định xem một sự kiện có cấu thành sự kiện bất khả kháng hay không, điều này trái với Đạo luật bảo vệ người tiêu dùng của Québec.

39

LEGAL REVIEW

No.7


No.7

LEGAL REVIEW

40


ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG

“ MAC ” Một điều khoản hợp đồng phổ biến khác cần lưu ý tại thời điểm này là điều khoản về sự kiện hoặc thay đổi bất lợi quan trọng (ở đây là “MAC”). Tùy thuộc vào ngôn ngữ của hợp đồng, các điều khoản MAC sẽ đình chỉ hoặc thay đổi nghĩa vụ thực hiện theo hợp đồng sau khi một sự kiện bất lợi nghiêm trọng đã xảy ra. Nói chung, các tòa án ở New York sẽ đọc một điều khoản MAC trong bối cảnh của toàn bộ thỏa thuận và kết hợp với các bằng chứng khác về ý định của các bên.

41

LEGAL REVIEW

No.7


Đặc biệt, các tòa án ở New York sẽ xem xét liệu MAC bị cáo buộc có phải là loại sự kiện được các bên dự tính tại thời điểm họ thực hiện hợp đồng hay không, MAC có nằm trong tầm kiểm soát của các bên hay không và mức độ tác động của MAC lên hoạt động kinh doanh của bên có liên quan. Án lệ của New York giải quyết các điều khoản MAC bị hạn chế và chúng tôi không biết về bất kỳ trường hợp nào ở New York giải quyết các điều khoản này trong bối cảnh dịch bệnh hoặc khủng hoảng sức khỏe khác và các ảnh hưởng liên quan của nó.

No.7

LEGAL REVIEW

42


Điều thú vị là các tòa án áp dụng luật New York đã xem xét các yếu tố như thời hạn (cho dù điều kiện là tạm thời hay lâu dài) để đánh giá khả năng áp dụng các điều khoản MAC, điều này có thể chỉ ra rằng cuộc khủng hoảng COVID-19 càng kéo dài và hậu quả là tác động kinh tế của nó tiếp tục có khả năng là một MAC sẽ được tìm thấy. Các điều kiện như thời hạn và sự ảnh hưởng của MAC sẽ được xem xét trong bối cảnh giao dịch của các bên và sẽ ảnh hưởng đến bất kỳ phát hiện nào về tác động đối với hoạt động kinh doanh của bên dựa vào điều khoản MAC.

43

LEGAL REVIEW

No.7


Các biện pháp bảo vệ theo thông luật Cho dù hợp đồng của bạn có điều khoản bất khả kháng hay điều khoản MAC hay không, thì có những học thuyết bổ sung theo luật New York cần được xem xét để xác định xem liệu việc thực hiện có được miễn trừ hay không, bao gồm các học thuyết thông luật về bất khả kháng và không đạt được mục đích.

No.7

LEGAL REVIEW

44


Tính bất khả thi Học thuyết về sự bất khả thi bào chữa cho việc thực hiện hợp đồng khi một sự kiện bất khả kháng gây tổn hại tới đối tượng của hợp đồng. Học thuyết này là một phương án thay thế theo thông luật và không có sẵn khi hợp đồng của các bên có điều khoản bất khả kháng rõ ràng. Trong lịch sử, các tòa án ở New York hiếm khi áp dụng học thuyết này và thường chỉ công nhận “hiện tượng tự nhiên, hoặc luật pháp” làm cơ sở để viện dẫn thành công học thuyết này. Một lần nữa, các hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng và các sự kiện ngăn cản việc thực hiện sẽ rất quan trọng đối với cuộc điều tra, nhưng có một số tiền lệ ở New York nhận thấy rằng các lệnh của chính phủ có thể đủ điều kiện.

45

LEGAL REVIEW

No.7

Ví dụ, một tòa án phúc thẩm ở New York theo học thuyết này tuyên bố rằng việc chính phủ chấm dứt các kiểm soát viên không lưu đình công chỉ vài ngày sau khi cuộc đình công bắt đầu là một sự kiện không thể lường trước được mà lý do là để thực hiện theo hợp đồng bảo hiểm. Khi áp dụng học thuyết về sự bất khả thi, điều quan trọng là phải đánh giá xem bên thực hiện nghĩa vụ có lỗi hay không và liệu người quảng cáo có thách thức hành động của chính phủ hoặc chấp nhận rủi ro về hiệu suất hay không, trong số các trường hợp khác. Cũng cần lưu ý rằng khó khăn kinh tế nghiêm trọng không phải là cơ sở để bào chữa bất khả thi vì các tòa án New York coi khó khăn kinh tế là có thể thấy trước.


Sự chấm dứt hợp đồng vì lý do khách quan Học thuyết thông luật về sự chấm dứt hợp đồng vì lý do khách quan để vô hiệu hợp đồng khi một sự kiện xảy ra (1) bất ngờ và không thể lường trước được và (2) sự kiện đó làm mất đi lý do thực hiện hợp đồng, do đó việc giao kết hợp đồng sẽ chẳng có ý nghĩa gì. Về cơ bản, hợp đồng phải hầu như không có giá trị đối với bên bị ảnh hưởng.

No.7

LEGAL REVIEW

46


Thông thường, sự chấm dứt hợp đồng vì lý do khách quan được sử dụng như một biện pháp bảo vệ đối với các hợp đồng cho các dịch vụ duy nhất. Ví dụ, một tòa án ở New York xác định rằng một hợp đồng tuyển sinh một sinh viên tại một trường dạy khiêu vũ đã không đạt được mục đích khi cô ấy bị buộc phải rút lui vì bệnh nghiêm trọng, mặc dù hợp đồng bao gồm một điều khoản cho phép trường khiêu vũ giữ tiền học phí của sinh viên nếu sinh viên rút lui. Mặc dù trường khiêu vũ vẫn có thể thực hiện phần hợp đồng của mình bằng cách cung cấp dịch vụ dạy khiêu vũ, nhưng tòa án xác định rằng điều này là phi quan trọng vì mục đích của hợp đồng là học khiêu vũ tại trường, hoàn toàn thất vọng vì bệnh tật của học sinh. Do đó, đối với các bên nắm giữ các hợp đồng duy nhất về cơ bản sẽ bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, sự chấm dứt hợp đồng vì lý do khách quan có thể là một cách để bù đắp những thiệt hại. Học thuyết về sự chấm dứt hợp đồng vì lý do khách quan áp dụng trong phạm vi hẹp, nhưng nó có thể dễ tiếp cận hơn học thuyết về sự bất khả thi vì không nhất thiết hợp đồng không thể thực hiện được thì mới có thể áp dụng học thuyết về sự chấm dứt hợp đồng vì lý do khách quan. Nó cũng có thể được sử dụng ngay cả khi có điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng của các bên.

47

LEGAL REVIEW

No.7


Các biện pháp bảo vệ theo thông luật Hợp đồng mua bán hàng hóa tuân theo các quy định của Bộ luật Thương mại của New York, có thể làm phát sinh thêm các biện pháp phòng vệ. Cụ thể hơn, Mục 2 615 của bộ luật bảo vệ cho người bán giao hàng kịp thời khi hoạt động của người bán không thể thực hiện được về mặt thương mại. Theo đó, phải đáp ứng đủ ba điều kiện: (1) phải xảy ra trường hợp bất thường; (2) do đó hiệu suất phải được làm cho không thể thực hiện được; và (3) việc không xảy ra trường hợp dự phòng phải là một giả định cơ bản mà hợp đồng đã được thực hiện.

No.7

LEGAL REVIEW

48


Các tòa án ở New York đã công nhận tính không khả thi về mặt thương mại theo lệnh của chính phủ trong bối cảnh các lệnh cấm vận thương mại và quy định về tiêu chuẩn môi trường. Chúng tôi không biết về bất kỳ tòa án nào ở New York đã công nhận tính không khả thi liên quan đến việc đóng cửa doanh nghiệp theo lệnh của chính phủ vì lý do sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, có thể có những trường hợp mà học thuyết này phù hợp khi tác động của COVID-19 đã làm cho hoạt động của người bán không thể thực hiện được về mặt thương mại. Một lần nữa, các trường hợp cụ thể dẫn đến việc không hoạt động sẽ rất quan trọng để xác định xem liệu người bán có thể tận dụng lý do trong Mục 2 615 hay không.

49

LEGAL REVIEW

No.7


Lưu ý khi

GIAO KẾT HỢP ĐỒNG

No.7

LEGAL REVIEW

50


N

ếu một công ty quyết định muốn đưa điều khoản bất khả kháng vào các thỏa thuận của mình, thì cách tốt nhất để hạn chế việc áp dụng điều khoản đó là lập một danh sách chi tiết các sự kiện có thể trở thành bất khả kháng. Nói cách khác, ta không nên dùng cụm từ mang nghĩa tổng hợp: “bất kỳ sự kiện nào nằm ngoài tầm kiểm soát hợp lý của các bên bao gồm….”. Kể cả sự kiện bất khả kháng là tiền đề của hợp đồng thì các tòa án có thể sẽ không mở rộng định nghĩa mà các bên đã đưa ra. Rõ ràng, cách tiếp cận hạn chế này là phù hợp nhất khi đối tác có các nghĩa vụ quan trọng về thời gian, ví dụ: trong hợp đồng Kỹ thuật, Mua sắm và Xây dựng. Tuy nhiên, nếu công ty có các nghĩa vụ quan trọng về thời gian, ví dụ như trong một thỏa thuận bao tiêu, thì công ty nên áp dụng một định nghĩa bao quát hơn, bao gồm cả cụm từ tổng hợp truyền thống

51

LEGAL REVIEW

No.7


KẾT LUẬN

Các bên tham gia hợp đồng có và không có điều khoản bất khả kháng và MAC nên cân nhắc cẩn thận các lựa chọn của mình nếu các hợp đồng đó bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi đại dịch COVID-19. Khả năng áp dụng của các điều khoản bất khả kháng, các học thuyết thông luật về sự bất khả thi và sự không thực hiện được hợp đồng, cũng như tính không khả thi về mặt thương mại, sẽ phụ thuộc nhiều vào nội dung sử dụng trong hợp đồng và các tình huống cụ thể. Hơn nữa, bên tìm cách bào chữa cho việc thực hiện của mình có thể được yêu cầu thực hiện một số hành động để củng cố lập luận của mình.

No.7

LEGAL REVIEW

52


53

LEGAL REVIEW

No.7



Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.