14 minute read

Chương 10: XIPHÔNG VÀ BỂ LẮNG

10.1. Yêu cầu về xiphông

10.1.1. Mỗi thiết bị vệ sinh, trừ những thiết bị có xiphông gắn sẵn đều phải được lắp xiphông ngoài bằng loại xiphông nút nước thích hợp. Chỉ được sử dụng tối đa là một xiphông cho mỗi thiết bị.

10.1.2. Một xiphông có thể phục vụ tối đa cho ba chậu rửa hoặc bồn giặt có cùng độ sâu, hoặc ba chậu rửa được đặt gần kề nhau và trong cùng một phòng. Khoảng cách tối đa từ miệng xả nước đến xiphông là 760mm. Xiphông phải được đặt ở tâm của ba thiết bị.

10.1.3. Nước thải từ các thiết bị chế biến thực phẩm, khu thương mại, công nghiệp, máy giặt gia đình, bồn giặt sẽ được nối tới xiphông riêng biệt. Trong trường hợp một xiphông chỉ dùng cho một bồn giặt, thì có thể nhận nước thải từ máy giặt ở cạnh đó. Ống nước từ máy giặt không được nối vào xi phông của chậu bếp.

10.1.4. Khoảng cách thẳng đứng từ miệng thoát của thiết bị vệ sinh đến lỗ tràn của xiphông không được vượt quá 600mm. Đoạn ống này càng ngắn càng tốt.

10.2. Ống thông hơi cho xiphông

10.2.1. Mỗi xiphông của thiết bị vệ sinh, trừ khi có quy định đặc biệt khác, phải được bảo đảm chống lại sự dẫn nước và áp lực ngược. Cần lắp đặt các ống thông hơi để đảm bảo việc lưu thông không khí trong toàn bộ hệ thống thoát nước được dễ dàng.

10.2.2. Mỗi xiphông của thiết bị đều phải có ống chống hơi nối với tay xiphông.

Khoảng cách từ điểm nối này đến miệng thoát của xiphông lấy theo quy định tại bảng 10-1, nhưng không được nhỏ hơn hai lần đường kính tay xiphông.

10.2.3. Tay xiphông có thể thay đổi hướng mà không cần phải thay đổi cửa thông tắc vệ sinh nếu việc đổi hướng đó không quá 90°. Nếu tay xiphông thay đổi hướng theo phương nằm ngang thì phải tuân theo điều 7.6.3. Đối với tay xiphông có đường kính từ 76mm trở lên, nếu thay đổi hướng không quá 135° thì cũng không cần cửa thông tắc vệ sinh.

10.2.4. Ống thông hơi mở từ ống thải, trừ các bệ xí và các thiết bị tương tự, không được nằm thấp hơn miệng thoát của xiphông.

BẢNG 10-1. Khoảng cách nằm ngang của các tay xiphông (Trừ các bệ xí và các thiết bị tương tự)*

Đường kính tay xiphông, (mm) Khoảng cách từ xiphông tới

* Khoảng cách trên đối với bệ xí hoặc thiết bị tương tự (đo từ miệng xả bệ xí đến chỗ nối thông hơi) không được quá 1800mm.

10.3. Các loại xiphông

10.3.1. Các xiphông, trừ xiphông dùng cho một thiết bị chắn hoặc dụng cụ tương tự, đều là loại tự làm sạch. Các xiphông dùng cho bồn tắm, vòi tắm, chậu rửa sứ, chậu rửa bát, bồn giặt, ống thoát dưới sàn, phễu thu, âu tiểu, vòi nước uống, các dụng cụ thiết bị dùng cho nha khoa và các thiết bị tương tự, được làm bằng nhựa ABS, đồng thau đúc, gang, chì, PVC hoặc các vật liệu được chấp thuận khác. Xiphông bằng đồng thau ở vị trí dễ kiểm tra, có độ dày thành ống tối thiểu là 1,0mm, có thể sử dụng cho các thiết bị cố định để thải các chất thải sinh hoạt nhưng không dùng cho các âu tiểu.

10.3.2. Chỉ sử dụng nhiều nhất một phụ tùng khớp trượt ở phía đầu ra của xiphông. Loại xiphông ống không được lắp đặt nếu không có phụ kiện đấu nối đồng bộ chuẩn của nó.

10.3.3. Kích thước (đường kính thông thường) của xiphông dùng cho một thiết bị đã được quy định sẽ phải đủ để thoát nước cho các thiết bị một cách nhanh chóng. Nhưng trong mọi trường hợp không được lớn hoặc nhỏ hơn quá một kích thước đường ống đã được nêu trong bảng 7-3. Xiphông phải có cùng kích thước với tay xiphông nối tới.

10.4. Những loại xiphông cấm sử dụng

Các loại xiphông sau đây không được sử dụng cho thiết bị vệ sinh:

• Xiphông có các bộ phận tạo nút nước nằm kín trong một khối đúc liền, không thể kiểm tra được.

• Xiphông có các bộ phận tạo nút nước có thể bị dịch chuyển làm thay đổi khoảng trám nút nước.

• Xiphông hình chữ S (được tạo bởi việc lắp ghép các nút nước với nhau).

• Xiphông không thuộc loại chuẩn, được chế tạo chuyên dùng cho các thiết bị vệ sinh, chỉ có thể được sử dụng trong trường hợp đặc biệt với điều kiện phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

10.5. Khoảng trám nút nước

Mỗi xi phông của thiết bị vệ sinh phải có khoảng trám nút nước (cột nước đọng trong xiphông để ngăn khí) từ 50mm đến 100mm. Trừ khi cơ quan quản lý thấy là cần thiết cho các điều kiện đặc biệt, hoặc thiết kế đặc biệt cho các thiết bị cố định ở những điều kiện bất lợi thì nút nước có thể lớn hơn 100mm.

10.6. Xiphông cho thoát nước sàn

Ống thoát nước sàn phải nối với mội xiphông để thoát nước nhanh chóng và có kích thước đảm bảo hoạt động hiệu quả. Miệng thu nước sàn cần được lắp đặt ở vị tri có thể quan sát dễ dàng. Trong trường hợp có dòng chảy ngược của nước thải thì đường ống thoát cần được trang bị van một chiều loại được chấp thuận.

10.7. Bảo vệ khoảng trám nút nước

Xiphông ống thoát nước sàn hoặc các xiphông tương tự được nối trực tiếp tới hệ thống thoát nước. Tùy thuộc vào mức độ sử dụng có thể cần một thiết bị tự động để duy trì khoảng trám nút nước, trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền cho là không nhất thiết để đảm bảo vệ sinh, an toàn và cải thiện điều kiện vệ sinh. Các thiết bị tự động và xiphông phải được lắp đặt ở vị trí dễ tới kiểm tra và sửa chữa.

10.8. Xiphông cho công trình

Các xiphông cho công trình chỉ lắp đặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Mỗi xiphông công trình khi lắp đặt cần phải có một cửa thông tắc vệ sinh và một đường thông hơi hỗ trợ, hoặc cửa nạp không khí sạch ở phía cửa vào của xiphông với kích thước không được lớn hơn một nửa đường kính của đường ống mà nó nối tới. Ống thông hơi hỗ trợ hoặc cửa nạp không khí sạch cần được đặt cao hơn mặt nền và có lưới chắn ở bên ngoài công trình.

10.9. Bể lắng

10.9.1. Yêu cầu chung - Bể lắng cát, bể thu gom dầu mỡ được sử dụng trong trạm xử lý nước nhằm loại bỏ các chất như dầu, mỡ, chất thải dễ cháy, cát, chất rắn, chất có chứa kiềm và axit, hoặc các thành phần khác có hại cho vệ sinh môi trường và hệ thống thoát nước của công trình.

10.9.2. Yêu cầu về kỹ thuật - Kích thước, kiểu dáng và vị trí của mỗi bể lắng cát, bể thu gom dầu mỡ phải được tính toán phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành được các cơ quan có thẩm quyền chấp nhận.

10.9.3. Thiết kế - Bể lắng cát, bể thu gom dầu mỡ phải bố trí sao cho thuận tiện cho việc quản lý, vận hành, và phải có một khoảng trám nút nước khồng nhỏ hơn 150mm.

10.9.4. Thông hơi hỗ trợ - Bể lắng cát phải thiết kế sao cho không khí vẫn được lưu thông khi đóng kín các nắp. Mỗi bể lắng cát phải được thông hơi thích hợp.

10.9.5. Vị trí lắp đặt- Các nắp kiểm tra của bể lắng cát phải dễ tiếp cận để vận hành và bảo quản. Vị trí của các bể lắng cát phải được thể hiện trên tổng mặt bằng được duyệt.

10.9.6. Bảo dưỡng bể lắng cát, bể thu gom dầu mỡ - Nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của các thiết bị chắn cần phải thực hiện việc thu dọn định kỳ các chất mỡ, váng, dầu tích lũy hoặc các chất nổi khác, và các chất rắn lắng trong bể lắng cát, bể thu gom dầu mỡ.

10.9.7. Xả nước thải – Nước thải sau khi qua bể lắng cát, bể thu dầu mỡ được xả vào đường thoát nước do cơ quan có thẩm quyền chỉ định.

10.10. Lò mổ, các cơ sở chế biến thực phẩm

Các lò mổ hoặc cơ sở kinh doanh động vật, cá, gà và các cơ sở chế biến cá, gà, thịt và các nhà máy xà phòng, lọc mỡ, lọc chất béo và xưởng thuộc da, hoặc bất kỳ cơ sở nào khác có khối lượng mỡ đáng kể, nước thải trước tiên phải qua bể thu gom dầu mỡ để thu chất nổi sau đó mới thải vào hệ thống đường ống. Thiết kế hệ thống này phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

10.11. Yêu cầu đối với các điểm rửa xe

Các điểm rửa xe, các khu vực sử dụng để làm sạch máy móc, thiết bị cơ khí... cần phải có các giải pháp chống ngập nước.

Toàn bộ nước thải của các khu này phải được thu vào bể lắng thích hợp theo thiết kế do cơ quan có thẩm quyền duyệt.

10.12. Hiệu giặt

Nếu máy giặt không có bộ phận lọc tự động thì nước thoát ra phải qua một lưới thép hoặc bộ phận tương tự để ngăn các vật rắn có kích thước lớn hơn hoặc bằng 13mm như dây, mảnh vải, khuy hoặc các vật liệu rắn khác. Lưới được thiết kế, lắp đặt thuận tiện cho công tác vệ sinh.

10.13. Cơ sở đóng chai

Nước thải trong quá trình sản xuất của các cơ sở đóng chai lọ phải được thu về bể lắng để đảm bảo tách hết các mảnh thủy tinh vỡ cũng như các chất rắn khác trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung.

10.14. Bể thu mỡ và dụng cụ tách mỡ

10.14.1. Để xử lý sơ bộ chất thải từ nhà hàng, quán cà phê, quầy ăn, quán ăn tự phục vụ, quầy rượu và câu lạc bộ, khách sạn, bệnh viện, viện điều dưỡng, nhà máy hoặc các bếp ăn trong trường học và các cơ sở khác mà hàm lượng mỡ thải ra hệ thống thoát nước có thể ảnh hưởng làm tắc đường ống hoặc cản trở việc xử lý nước thải, cần phải lắp các bộ gom chất mỡ. Đối với các nhà ở cá nhân hoặc bất kỳ khu dân cư tư nhân thì không cần lắp đặt bể gom chất mỡ.

10.14.2. Không lắp đặt bộ gom chất mỡ có lưu lượng lớn hơn 3,5l/s, hoặc dưới 1,31/s, trừ trường hợp đặc biệt được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

10.14.3. Mỗi thiết bị vệ sinh hoặc một bộ phận của thiết bị nếu nối với một bể gom chất mỡ cần được lắp thêm một thiết bị điều chỉnh lưu lượng dòng chảy.

Hình dạng và vị trí lắp đặt nó phải được chấp thuận. Thiết bị kiểm soát dòng chảy cần được thiết kế để dòng chảy qua không lớn hơn dung tích của bộ gom chất mỡ.

Ngoại trừ: Các bể gom chất mỡ với các thiết bị điều chỉnh dòng chảy đã được chấp thuận có thể được lắp đặt tại vị trí dễ kiểm tra phù hợp với chỉ dẫn của nhà sản xuất.

10.14.4. Mỗi bể gom chất mỡ theo quy định của phần này phải có lưu lượng không nhỏ hơn các giá trị trong bảng 10-2 cho tổng các thiết bị được nối. Tổng dung tích chất thải tính bằng lít của các thiết bị thoát ra bể gom chất mỡ không được vượt quá 2,5 lần lưu lượng tính bằng lít/giây đã được quy định cho bể gom chất mỡ ở bảng 10-2.Khi bể gom chất mỡ được lắp đặt thấp hơn 1200mm so với đầu ra của bất kỳ thiết bị nào thoát ra bể gom chất mỡ đó thì lưu lượng chảy tối thiểu cho phép bằng 1,5 lần giá trị tương ứng trong bảng 10-2. Một bể gom mỡ chỉ phục vụ tối đa cho 4 thiết bị riêng biệt.Ở đây, thuật ngữ "thiết bị" có nghĩa và bao gồm thiết bị vệ sinh, dụng cụ, máy nước, hoặc là thiết bị khác cần được nối hoặc thải ra bể gom chất mỡ theo các quy định nêu trong phần này.

10.14.5. Mỗi thiết bị thoát thải vào bộ gom chất mỡ phải được lắp xiphông và thông hơi riêng theo cách thức đã được duyệt.

Một bộ gom chất mỡ đã được chấp thuận có thể được sử dụng như là một bộ gom cố định cho một thiết bị đơn lẻ khi khoảng cách nằm ngang giữa đầu ra của thiết bị cố định và bộ gom chất mỡ không quá 1200mm và độ cao miệng xả của thiết bị so với miệng thu của bộ gom không quá 760mm.

10.14.6. Để bộ gom chất mỡ được duy trì và làm việc có hiệu quả, cần vệ sinh định kỳ các chất mỡ đã thu gom được. Các chất mỡ đó được chuyển đi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

10.14.7. Không sử dụng bộ gom chất mỡ loại có nước giảm nhiệt (water jacketed grease).

10.14.8. Mỗi bộ gom chất mỡ phải có một khoảng trám nút nước không nhỏ hơn 50mm hoặc phải lớn hơn đường kính của miệng ống thoát ra.

10.14.9. Các chất thải có nhiệt độ trên 60oC không được thoát ra bộ gom mỡ.

10.14.10. Bộ gom chất mỡ cho nhà bếp thương mại-Các nhà hàng có bếp nấu ăn thì bắt buộc phải lắp đặt bộ gom chất mỡ, lắp đặt ở ngoài theo hướng dẫn trong phụ lục H.

10.15. Những quy định liên quan đến chất thải thực phẩm và máy rửa bát

Trừ trường hợp đặc biệt, được cơ quan có thẩm quyền cho phép, các thiết bị thải chất thải thực phẩm hoặc máy rửa bát không được nối hoặc thoát ra bể gom chất mỡ.

BẢNG 10-2. Dung tích bể gom chất mỡ

Tổng số thiết bị được nối

Lưu lượng nước chảy(lít/ phút)

Dung tích trữ mỡ, (kg)

10.16. Bể lắng cát

10.16.1. Điều kiện cần thiết phải có bể lắng cát

• Khi nước thải từ một thiết bị hoặc đường ống dẫn nước thải có chứa chất thải rắn hoặc nửa rắn nặng hơn nước có thể gây hại cho hệ thống thoát nước hoặc gây ra tắc nghẽn trong hệ thống, thì nước thải đó phải xử lý qua bể lắng cát. Các đường ống thoát chung cho nhiều tầng nhà có thể được thoát ra một bể lắng cát.

• Khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phải có bể lắng cát để bảo vệ cho hệ thống thoát nước chung.

10.16.2. Xây dựng và kích thước bể lắng cát

Các bể lắng cát được xây dựng bằng gạch hoặc bê tông, thép, đúc sẵn hoặc các vật liệu không thấm nước khác. Bể lắng phải có một vách ngăn bên trong để chia bể thành hai phần. Đường ống ra có cùng kích thước với kích thước đường vào của thiết bị chắn dầu, tối thiểu là 76mm. Vách ngăn có hai lỗ có cùng đường kính và lắp một đoạn ống kéo xuống như ống ra. Các lỗ này sẽ được đặt so le để không tạo ra một dòng chảy thẳng giữa bất kỳ đường ống vào và đường ống ra. Đoạn kéo xuống của ống vào không được thấp hơn đoạn kéo xuống của ống ra.

Bể lắng cát có kích thước ngăn vào tối thiểu là 0,2m2. Có lưới chắn rác ở ngăn vào và có độ sâu so với mép dưới của đoạn kéo xuống của ống ra là 600mm.

Với lưu lượng dòng chảy từ 75,7lít/phút, cứ mỗi lưu lượng tăng thêm 18,9lít/phút, thì diện tích ngăn vào bể lắng cát sẽ được tăng lên 0,09m2. Trong mọi trường hợp, diện tích ngăn ra tối thiểu phải bằng 50% diện tích ngăn vào.

Ngăn ra phải có nắp đậy dễ tháo lắp, đặt bằng với mặt sàn. Ngăn vào phải có một nắp dễ đóng mở, đặt bằng với mặt nền và thích hợp cho việc đi lại trên diện tích đặt bể lắng cát.

10.16.3 Sử dụng riêng biệt - Các bể lắng cát và thiết bị chắn tương tự đối với các chất rắn được thiết kế và bố trí sao cho dễ dàng tiếp cận để làm vệ sinh. Cần có một khoảng trám nút nước không nhỏ hơn 150mm và có lắp ống thông hơi.

10.16.4. Thiết kế thay thế - Các thiết kế bổ sung, sửa chữa, thay đổi đối với bể lắng cát phù hợp với quy chuẩn này có thể được chấp nhận.

10.17. Thiết bị chắn chất lỏng và dầu dễ cháy

10.17.1. Yêu cầu chung - Tất cả các trạm sửa chữa và trạm xăng dầu có các giá hoặc thùng chứa mỡ và các nhà máy trong quá trình sản xuất, lưu trữ, bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thử nghiệm có nước thải chứa dầu, chất dễ cháy hoặc cả hai, phải được lắp đặt một thiết bị chắn chất lỏng hoặc dầu dễ cháy và được nối tới các ống thoát nước sàn cần thiết. Ngăn phân cách hoặc bốc hơi được lắp ống thông hơi độc lập để thông khí ra ngoài. Nếu sử dụng hai hoặc hơn hai ngăn phân cách hoặc bốc hơi, mỗi ngăn cần được lắp thông hơi để thông khí ra bên ngoài. Hoặc có thể nối với một ống góp. Ống góp này cần đặt cao hơn đường chảy tràn của ống thoát sàn thấp nhất không dưới 150mm và được lắp ống thông hơi độc lập để thoát khí ra ngoài. Kích thước tối thiểu của ống thông hơi chất dễ cháy sẽ không nhỏ hơn 50mm, khoảng cách từ vách bên đến vị trí thoát hơi không nhỏ hơn 3000mm. Thiết bị chắn được lắp thông hơi cho đường cống thoát nước không được nối với thông hơi chất dễ cháy. Các thiết bị chắn dầu và chất dễ cháy cần có nắp không thấm khí, và có thể tiếp cận dễ dàng. Dầu thải từ các thiết bị tách sẽ chảy bằng cách hút hoặc được bơm tự động. Các máy bơm có kích thước tương ứng và dễ tiếp cận. Bể chứa dầu thải cần có chỗ nối ống hút của bơm nhưng nhỏ hơn 50mm và một ống thông hơi đường kính tối thiểu 38mm. Ống này cần đặt cao so với nền tối thiểu là 3000mm, ở vị trí thích hợp.

10.17.2. Thiết kế thiết bị lắng - Khi sử dụng thiết bị lắng chế tạo sẵn cần xác định lưu lượng dòng chảy, kiểm tra mác, nhãn của nhà chế tạo với chỉ dẫn về lưu lượng thoát nước tính theo lít/giây. Lưu lượng thoát đầy đủ tới một thiết bị chắn như vậy được xác định theo dòng chảy tràn. Mỗi thiết bị chắn được xác định lưu lượng bằng hoặc lớn hơn dòng chảy vào và cần có một đường chảy tràn tới một bể ngầm.

10.17.3. Bể lắng cát và chắn hợp chất dầu - Bể lắng cát và chắn hợp chất dầu phải được lắp đặt theo thiết kế đã được duyệt.

Xem thêm phụ lục H: Những quy định khi thiết kế, xây dựng và lắp đặt bể (thiết bị) thu dầu mỡ trong nhà bếp thương mại.

This article is from: