APARTMENT | No.46 Hệ thống đường ống nước trong tòa nhà ( Phần 16)

Page 1

Apartment

46

Apartment

06. 10. 30. 36. 44.

TI TKI M N C

6 I Apartment
Apartment I 7

Phần này xem xét một số phương pháp ã ược thử nghiệm trong lĩnh vực này và ề cập ến cả thiết bị ã ược chứng minh là hoạt ộng tốt và các phương pháp mới hơn. Khi một phương án sử dụng năng lượng liên quan ến tiết kiệm nước thì chương này ược ưa ra ứng dụng và trong một số ví dụ, tiết kiệm nước và năng lượng có thể i ôi với nhau.

Phần này không cố gắng giải quyết các khía cạnh lập pháp và hành chính của chủ ề này. Cho ến khi có liên quan

ến hiệu quả chi phí, bất kỳ biện pháp nào ược ề xuất rõ ràng phải ủ rẻ ể lắp ặt và ít cần phải bảo trì, ồng thời tránh phải dùng ến năng lượng bổ sung. Các phương pháp cần ến sự ánh giá trên cơ sở cục bộ và không ược thảo luận chi tiết ở ây, mặc dù một ánh giá ngắn gọn ược ưa ra trong phần kết luận. Các biện pháp như vậy tất nhiên không ược làm giảm mức

ộ làm sạch ược coi là cần thiết. Sự hợp tác mà người dùng có thể mong ợi trong việc thực hiện tiết kiệm nước có thể có những giới hạn, tùy thuộc vào các yếu tố như nguồn nước sẵn có, chính sách tính phí, v.v...

Do ó, với quan iểm kinh tế, sự quan

tâm về vấn ề này ã tăng lên ở cả

Vương quốc Anh và các nước khác trong việc phát triển và sử dụng ến

ít nước hơn trong các thiết bị và các

hoạt ộng sử dụng ến nước. Ở

Vương quốc Anh, việc thu gom và tái sử dụng nước mưa ang ược nghiên

cứu nhằm ứng dụng vào những hoạt ộng như xả nước trong restroom, giặt quần áo và sử dụng trong vườn. Tái sử dụng nước xám, tức là nước thải từ các tòa nhà không bao gồm nước thải từ restroom, cũng có khả năng ược ưa vào sử dụng. Đương nhiên, có một mối quan tâm ặc biệt ến những vấn ề như vậy ở những quốc gia khan hiếm nước.

Apartment I 9

Thông số

thuật,

đối với
10 I Apartment
kỹ
thiết kế của bồn cầu và tác động của nó
việc bảo tồn nước

Trong suốt thế kỷ 17 ến thế kỷ 19, nhiều 'thiết kế' restroom ã ược thử nghiệm, tuy nhiên, việc cung cấp các ống kết nối cấp và thoát nước có ộ bền cho cả nhà ở và tòa nhà thương mại ang chờ ợi một sự phát triển áng kể. Vào cuối thế kỷ 19, những iều kiện tiên quyết này ược công nhận cho ến ngày nay và ã ược áp dụng với các dãy restroom có sẵn vào cuối thời ại Victoria.

Apartment I 11

Việc phát minh ra bẫy

nước và sự ra ời của

một bể xả bắt ầu bằng

siphon ã tạo ra thiết kế

mà tất cả chúng ta ều

thấy quen thuộc. Ban

ầu khối lượng xả cao

ược coi là cần thiết, lượng nước 40 lít ã

ược sử dụng trong

khu vực Hội ồng Cấp

nước Đô thị Luân Đôn

vào năm 1890. Người ta nhanh chóng nhận ra

rằng hệ thống cấp

nước không thể duy trì

ược việc sử dụng nước

hoang phí như vậy và việc giảm xuống còn 9 lít ã ược thống nhất dù

iều này chống lại mong

muốn của các nhà sản xuất thiết bị làm sạch ở

Vương quốc Anh. Ở Hoa

Kỳ, khối lượng nước lớn

hơn, ở mức khoảng 15 lít

vẫn tồn tại. Việc giảm

thể tích xả nước ở Anh

vào thời iểm ó ược

hỗ trợ bởi kết quả của cuộc kiểm tra ộ bền

của ường thoát nước

trong restroom ầu tiên

ược Viện Làm Sạch ở

London thực hiện vào năm 1900 cho thấy rằng

một lần xả 7,58 lít nước trong restroom sẽ loại

bỏ 95% chất rắn ược

thử nghiệm (1,27 cm) từ

bẫy nước, lắng ọng 21 phần trăm dọc theo chiều dài của cống 15.24 mét (Billington 1982).

Một phép thử tương tự như vậy vẫn ược sử

dụng cho ến ngày nay trong bộ luật của Viện Tiêu chuẩn Quốc gia

Hoa Kỳ (ANSI 1990).

12 I Apartment
Apartment I 13 Hình 1

Hình 2 Xu hướng giảm lượng nước xả trong restroom — Restroom xác ịnh theo quốc gia và lượng xả, ngoại trừ các bồn do CBCSM và ODA thử nghiệm

Lưu ý: CBCSM − Liên Đoàn Các Nhà Sản Xuất Sứ Vệ Sinh Anh ODA − Cơ Quan Quản Lý

Phát Triển Hải Ngoại

14 I Apartment

Hình 2 minh họa cách thể tích xả ã

giảm từ mức cao nhất thời Victoria là

40 lít mỗi lần xả xuống mức tiêu chuẩn

của Vương quốc Anh từ tháng 1 năm

2001, ược quy ịnh trong Quy ịnh về

Nước, tối a là 6 lít với thể tích xả kép phía trên là 4 lít.

Quá trình làm giảm khối lượng xả trong

30 năm qua ã gây ra nhiều tranh cãi vì

nó òi hỏi phải dỡ bỏ các rào cản

thương mại ể cho phép di chuyển tự do các giải pháp sáng tạo cho các vấn

ề thiết kế restroom. Đến khoảng năm

1950, chi phí và việc sử dụng nước

không cần thiết liên quan ến lưu lượng xả lớn ã ược công nhận ầy ủ. Tuy nhiên, rất ít hành ộng ã ược thực hiện. Vào những năm 1970, mức tiêu thụ nước của Vương quốc Anh ã

ược xem xét kỹ lưỡng, trở nên trầm

trọng hơn do hạn hán năm 1976. Cơ quan Nghiên cứu Tòa nhà ã khuyến nghị giảm xuống 6 lít mỗi lần xả nước (Griggs và Shouler 1994), tuy nhiên, khuyến nghị này ã không ược ưa ra trong Luật lệ về nước ban hành vào năm 1988, mặc dù một sự iều chỉnh nhỏ từ mức 9 lít ang hiện hành ở Anh và xứ Wales và mức 13 lít ở Scotland ã

ược giảm xuống 7,5 lít mỗi lần xả. Nghiên cứu song song ban ầu ược tài trợ bởi Liên oàn các nhà sản xuất sứ vệ sinh Anh (Uujamhan 1982) và sau ó là Cơ quan Phát triển Hải ngoại (Swa eld và Wakelin 1990, 1996) ã

chỉ ra rõ ràng rằng có thể ạt ược mức xả 6 lít bằng thao tác qua siphon và thể tích thấp ến mức nước là 3 lít cũng có thể xả thành công với các van thả ể bắt ầu xả nước.

Apartment I 15

Các nước châu Âu, và ặc biệt là các nước Scandinavi, dường như ã nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc giảm khối lượng xả sớm hơn nhiều. Các nhà chức trách Thụy Điển ã tạo iều kiện thuận lợi cho việc ưa vào sử dụng một restroom xả 3 lít từ năm 1973, ban ầu ể sử dụng trong các nhà trọ nghỉ

ảm bảo thông thoáng cống do có ủ dòng chảy kết nối hoặc cung cấp các bể siphon ịnh kỳ xả khối lượng nước ược lưu trữ vào mạng lưới ống nước. Các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu nói chung ã chấp nhận mức 6 lít như một tiêu chuẩn từ giữa những năm 1980. Nghiên cứu và những hành ộng tương tự cũng ang ược tiến hành ở Úc, nơi sự thiếu hụt nước là một phần của tiêu chí thiết kế thông thường.

16 I Apartment

Mối liên kết văn hóa mạnh mẽ với Vương quốc Anh, cho ến những năm 1980, ã hạn chế sự ổi mới trong thiết kế restroom của Úc. Tuy nhiên, khi việc bảo tồn nước ở các thành phố lớn trở thành một vấn ề, nước Úc ã có sự dịch chuyển khỏi các phương pháp của Anh, cả về hệ thống thoát nước và thiết kế restroom. Thể tích xả ược công nhận là mục tiêu chính cần giảm thiểu và việc giảm lũy tiến

ã ược thực hiện cũng như chuyển sang xả kép. Song song với chiến lược ó, chế

ộ bắt ầu xả nước bình thường trở thành van thả trái ngược với siphon của Vương quốc Anh. Xả kép ã ược thử ở Anh trong giai oạn 1970–86 nhưng không hoàn toàn thành công. Sự thất bại này ược cho là do những khó khăn trong việc vận hành hệ thống xả giảm mức nước tùy ý, những khó khăn này trở nên trầm trọng hơn do nhu cầu hạn chế xả vào bể chứa ược trang bị siphon. Cách tiếp cận của Úc là tiêu chuẩn hóa van xả với các nút riêng biệt ể xả toàn bộ và xả một nửa. Đây là một chiến lược ạt ược thành công ngay lập tức. Chế ộ xả kép 6/3 lít ược xác ịnh dựa trên giả ịnh rằng hầu hết mọi người cần sử dụng restroom năm lần trong khoảng thời gian 24 giờ và ối với bốn lần trong số những lần này, thao tác xả ở chế ộ giảm là ủ.

Apartment I 17
18 I Apartment Hình 3 Ước tính mức tiêu thụ nước cho restroom hàng năm, ở Úc Hình 4 Ước tính mức tiêu thụ nước cho restroom hàng năm dựa trên dữ liệu của Ifo, 1996

Dựa trên những số liệu này, Cox (1997)

ã dự oán nhu cầu nước của người Úc

ể làm sạch restroom ược minh họa trong hình 3. Các tính toán tương tự

ược cung cấp bởi Ifo, một nhà sản xuất thiết bị vệ sinh bằng sứ lớn của Thụy Điển, minh họa việc giảm lượng

nước sử dụng hàng năm bằng cách xả

nước trong restroom cho một gia ình

bốn người với thể tích xả kép giảm, dữ liệu i kèm việc giới thiệu thiết bị xả kép 4/2 lít ầu tiên của công ty (hình 4).

Tại Hoa Kỳ, những thay ổi triệt ể về khối

lượng xả trong restroom ã ược ưa ra

như một phần của Đạo luật Năng lượng

năm 1992 ược Quốc hội thông qua với

vấn ề về khối lượng xả hầu như không

ược chú ý. Do ó, việc giảm thể tích xả

xuống 6 lít ã trở thành luật và mang lại cho cả nhà sản xuất và người dùng một sự thay ổi lớn cần thích nghi. Các nhà sản xuất ã phản ứng bằng một loạt các giải pháp sáng tạo và bất chấp những nỗ lực

hiện tại nhằm bãi bỏ các iều khoản của

ạo luật, hiệu quả của các thiết kế có sẵn

ã ược cải thiện áng kể kể từ ầu

những năm 1990. Một trong số các giải pháp mang tính ổi mới nhất là ưa vào

sử dụng hệ thống xả nước bằng bể chứa

có hỗ trợ áp lực cho phép vận hành

restroom với thể tích giảm xuống còn 4

lít trong khi vẫn giữ ược diện tích nước

lớn mà người sử dụng trong nước mong

ợi về mặt văn hóa.

Apartment I 19
20 I Apartment Xi phông Thiết bị hỗ trợ áp lực Hình 5 Sơ ồ minh họa các giải pháp xả nước khác nhau. Từ tháng 1 năm 2001 dòng tràn bên trong và xả kép siphon, van nắp và van thả ã ược cho phép ở Anh

Hình 5 minh họa thiết bị này cùng với van xả và siphon truyền thống hơn. Bình iều áp ược gắn trong bể chứa bằng sứ cho phép áp suất cấp nước nén không khí bị mắc kẹt phía trên thể tích nước thành áp suất ường ống. Khi vận hành, dòng xả có áp suất dòng như một ộng lực dẫn ến lưu lượng cao ến bồn cầu và sự suy giảm khá nhanh của sóng xả trong kết nối nhánh, xem thêm ở phần trước. Mặc dù bề ngoài của ứng dụng này là một ý tưởng 'mới', nhưng những bể iều áp như vậy có thể ược thấy trong các tòa nhà của Pháp nhưng không có lớp vỏ ngụy trang bằng sứ.

Việc xả trực tiếp vào ống nước chính cũng ược cho phép theo quy ịnh của Hoa Kỳ và một lần nữa cung cấp khả năng xả mạnh ể loại bỏ chất thải ra khỏi bồn cầu— mặc dù vẫn tồn tại những lo ngại về sự an toàn của các hệ thống lắp ặt như vậy trong các trường hợp cụ thể do công tác bảo trì kém hiệu quả— xem thêm ở phần trước. Trong cả hai trường hợp này, tiếng ồn có thể là một vấn ề áng quan tâm vì cả bể áp suất và van nguồn trực tiếp ều có thể gây ra cả vấn ề về âm thanh và búa nước. Thử nghiệm tại chỗ với thiết bị bể áp lực ở San Simeon, California cho thấy có thể tiết kiệm tới 40% nước so với các thiết bị hiện có.

Apartment I 21
22 I Apartment

Ở Vương quốc Anh, việc thay thế Luật lệ về nước bằng Quy ịnh về nước từ tháng 7 năm 1999, ược thực hiện ầy ủ từ tháng 1 năm 2001, ã tạo cơ hội ể tạo ra một số sáng kiến bảo tồn nước nêu trên. Việc phụ thuộc vào siphon, mà từ những năm 1930 là phương tiện duy nhất ược phê duyệt ể kích hoạt chế ộ xả nước trong restroom , ã hạn chế thiết kế của các restroom và ặc biệt là việc giảm thể tích xả nước. Để làm sạch bồn cầu có chất thải rắn ở gần mặt trước của sóng xả, lưu lượng nước ến bồn vệ sinh cần ạt ến mức gần 1,6−1,8 lít/s. Hoạt ộng của siphon phụ thuộc vào việc nâng nước qua cửa van ể tạo ra áp suất hút sẽ làm cạn bể chứa. Nếu thể tích xả có sẵn thấp hơn nhiều so với mức 6 lít thì sẽ không có ủ nước ể cột nước tăng tốc ến tốc ộ dòng chảy này trước khi bể chứa ược tháo cạn. Van giảm áp, hoặc bể áp suất có van giảm áp, không gặp phải hạn chế này vì lưu lượng tối a ến bồn vệ sinh có sẵn gần như ngay lập tức. Do ó, việc chỉ có siphon ược ưa vào sử dụng những năm 1930 ể ảm bảo không lãng phí nước ã cản trở sự ổi mới hiệu quả và giảm lượng nước sử dụng. Quy ịnh về nước năm 1999 cho phép sử dụng siphon hoặc bất kỳ thiết bị xả nào khác có hiệu quả tương ương. Để ngăn chặn rò rỉ nước quá mức thông qua việc dùng các van thả, một thử nghiệm nghiêm ngặt hiện là một phần của quy trình chấp nhận các sản phẩm mới. Động thái này sẽ ảm bảo rằng lượng xả giảm sẽ tiếp tục óng vai trò trung tâm trong việc giảm lượng nước tiêu thụ trong các tòa nhà thương mại và các hộ gia ình của Vương quốc Anh.

Apartment I 23

Những thay ổi ưa ra bởi Quy ịnh cấp nước (thiết bị cấp nước) năm 1999 và

Luật lệ về nước năm 2000 ở Scotland, góp phần trực tiếp vào việc bảo tồn nước bằng cách sửa ổi Restroom ược tóm tắt như sau:

24 I Apartment

(a) Hiện tại cho phép cả hai cách bố trí

xả ơn và xả kép, với lượng xả ít hơn

của thiết bị xả kép không vượt quá

hai phần ba thể tích lớn hơn.

(b) Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2001, bồn

cầu cần phải có thể tích xả không

quá 6 lít, ây là mức tối a cho phép

ối với một lần xả và lượng xả lớn

hơn trong thiết bị xả kép.

(c) Cùng với các yêu cầu này, có thể sử dụng các phương pháp thay thế ể

ưa nước vào bồn cầu — bể xả nước, bể xả áp suất hoặc van xả áp suất, van xả áp suất không ược phép sử dụng trong nhà hoặc khi không thể ạt ược dòng chảy ở mức ít nhất 1,2l/s.

(d) Bể xả nước trước ây ược yêu cầu phải thuộc loại siphon không có van (ngăn chặn nước thải) nhưng yêu cầu này ã bị loại bỏ. Các bồn cầu và bể chứa của bồn phải tuân theo

Cơ quan quản lý phê duyệt (xem Lời nói ầu) và việc xả nước vào bồn cầu có thể bằng hoạt ộng xi phông hoặc bằng hoạt ộng của van 'thả' hoặc 'nắp', bất kỳ cách nào trong số ó có thể ược cung cấp cho hoạt ộng xả ơn hoặc xả kép. Thiết kế của bất kỳ thiết bị xả kép nào cũng phải ảm bảo rằng trong trường hợp xảy ra sự cố, quá trình xả sẽ trở lại mức ầy ủ 6 lít.

(e) Không có iều nào ở trên là có hiệu lực trở về trước. Một bộ bồn cầu ược lắp ặt trước ngày 1 tháng 7 năm 1999 phải có bất kỳ bộ thay thế bể chứa nào ể cung cấp một lượng nước tương tự như bộ ược lắp trước ó, xả ơn hoặc xả kép. Cần có một bể xả loại không có van cho ến tháng 1 năm 2001, với một lần xả không quá 7,5 lít, như ã ề cập trước ó.

Apartment I 25
26 I Apartment

Các giải pháp mới cho vấn ề vận hành restroom ạt yêu cầu với khối lượng nước giảm thiểu tiếp tục ược ề xuất. Hiện tại, các nhà sản xuất Hoa Kỳ ang ề cập ến việc xả nước từ bể chứa có bơm vào bồn cầu trong khi ở Vương quốc Anh, công việc thử nghiệm với sự kết hợp giữa áp suất không khí và thể tích nước giảm xuống còn 1 lít ang ược tiến hành. Tương tự như vậy, cả hai thiết kế của Scandinavia và Úc ang ược phát triển sẽ tiếp tục giảm khối lượng xả kép hiện tại.

Apartment I 27
28 I Apartment
Apartment I 29

hưởng của việc

Phần trước giới thiệu bản chất không ổn

ịnh của dòng chảy nhánh thoát nước và

khả năng lắng ọng chất rắn trong quá

trình vận chuyển. Rõ ràng là khi thể tích

xả giảm, xác suất lắng ọng sẽ tăng lên

trừ khi thiết kế áp ứng những thay ổi

này trong thông số kỹ thuật. Việc giảm

ường kính ống xả phù hợp với thể tích

xả, ặc biệt là ối với các thiết bị biệt lập

hoặc trong một nhóm các thiết bị xả

thành một ngăn xếp thẳng ứng sẽ mang

lại lợi thế trong trường hợp này.

30 I Apartment
Ảnh
giảm thể tích nước xả
đến thiết kế hệ thống thoát nước
Apartment I 31
32 I Apartment Hình 6 Mức tiêu thụ nước của thiết bị lắp ặt xả 4l nguyên mẫu so với các thiết bị xả 10l trong hơn 3 năm trong dự án Gaberone

Tuy nhiên, trong khi tác ộng của việc giảm thể tích xả nước ối với bản chất tự làm sạch của hệ thống thoát nước ã

ược ặt vấn ề một cách úng ắn, thì vẫn có bằng chứng cho thấy có thể sử dụng các restroom xả nước ở mức thấp và các thiết bị tiết kiệm nước khác, ở những nơi có ủ dòng chảy khác trong hệ thống mạng lưới thoát nước. Hình 6 minh họa một cuộc iều tra dài hạn, từ 1985 ến 1990, về tiết kiệm nước cho

hộ gia ình thu nhập thấp ở Gaberone, thủ ô của Botswana, nơi có khoảng 200 restroom có lưu lượng xả thấp ở mức 4 lít, ược lắp ặt và so sánh với các thiết bị 10 lít hiện có, (Swa eld và Galowin 1992). Mạng lưới thoát nước trong hình 6 ược ặt theo tiêu chuẩn của Vương quốc Anh và hệ thống thoát nước ược giám sát trong thời gian 3 năm, lượng nước tiết kiệm trung bình là khoảng 25%.

Apartment I 33

Thử nghiệm tương tự ã hỗ trợ quyết ịnh của Úc trong việc giảm thể tích xả từ 11 lít xuống 6 lít và ưa ra tùy chọn xả kép 6/3 lít. Năm 1986, Hội ồng thành phố Brisbane (Jeppesen 1988) ã khởi xướng một loạt thử nghiệm tại chỗ liên quan ến việc giám sát chất thải 'sống' trong phạm vi 40 m của cống có ường kính 100 mm trong suốt

ược ặt ở các ộ dốc 1/40 và 1/60 - tiêu chuẩn của Úc ối với các nhánh nhà vệ sinh (AS/NZS 1996). Các thử nghiệm này nêu bật thực tế rằng mặc dù chế ộ xả 11 lít lớn hơn sẽ làm sạch cống trong mỗi lần vận hành, nhưng chế ộ xả kép 6/3 lít thấp hơn cũng làm sạch cống mặc dù ã hình thành các chất lắng ọng ều ặn sau ó ược chuyển sang lần xả tiếp theo — một cơ chế ạt yêu cầu như ã thảo luận trong phần trước. Nghiên cứu ã chứng minh khả năng chấp nhận giải pháp 6/3 lít, giúp tiết kiệm nước tới 60% khi vận hành nhà vệ sinh. Thử nghiệm tiếp theo tại 223 ịa iểm ở ba thị trấn ở vùng Tây Úc cùng với các thử nghiệm ở Melbourne và Brisbane ã xác nhận giải pháp 6/3 lít ã trở thành tiêu chuẩn ở Aus tralia từ năm 1993 (Cummings et al. 2001).

Ngoài việc các dòng

chảy của thiết bị khác có khả năng góp phần vận chuyển chất rắn

từ các restroom với mức nước xả thấp trong các cống có kích thước tiêu chuẩn, cần phải nhớ rằng việc khớp ường kính cống

với xả nước trong restroom là một tùy chọn thiết kế khác.

Phần trước ã chỉ ra rằng việc giảm ường kính cống khi thể tích

dòng chảy giảm là

một cách ể duy trì

ộ sâu và tốc ộ dòng chảy và chính mối

quan hệ giữa các tham số này và chất rắn trong quá trình vận chuyển sẽ quyết ịnh khả năng tự làm sạch của cống. Trường hợp giảm ường ống xả của restroom xuống

ường kính 75 mm chắc chắn ược ưa ra, như ã ược chứng minh ở Thụy Điển, nơi việc lắp ặt ban ầu các restroom có thể tích xả 3 lít yêu cầu ường ống thoát nước có ường kính 75 mm ược ặt ở ộ dốc 1/50.

36 I Apartment

Tái sử dụng nước và các giải pháp

Restroom thay thế

Apartment I 37

Việc bảo tồn nước chắc chắn dẫn ến các giải pháp ể tăng cường hoặc thay thế các restroom.

Bảng 1 tóm tắt một số trong

số các giải pháp này và nhiều

ổi mới khác ang ược tiến

hành nhưng chưa ở giai oạn

có thể công bố. Các hệ thống chân không ã có sẵn trong

vài thập kỷ nhưng bị hạn chế

bởi chi phí bảo trì và giảm

phạm vi thiết bị, tuy nhiên, các

hệ thống chân không thay thế

sử dụng bể thu gom gần tòa

nhà có lợi thế là cho phép sử dụng ầy ủ các thiết bị tiêu chuẩn trong tòa nhà ồng thời

mang lại những lợi thế của việc vận chuyển chân không qua các ịa iểm khó khăn.

38 I Apartment
Apartment I 39
40 I Apartment

Tất cả những cân nhắc này gợi ý rằng các phương pháp tiết kiệm nước, ặc biệt là những thay ổi triệt ể, cần ược ánh giá kỹ lưỡng cả từ quan iểm thoát nước và cấp nước, bao gồm cả góc nhìn kinh tế tổng thể, bất kỳ khả năng tiết kiệm năng lượng nào, các cân nhắc về vệ sinh

và phản ứng của người sử dụng, trước khi chúng

ược ưa vào sử dụng. Điều này không chỉ úng với việc xả nước trong nhà vệ sinh, nơi có tiềm năng tiết kiệm lớn nhất và

phương án mang tính kinh tế nhất dường như nằm ở ó, mà còn úng với nhiều biện pháp khác ôi khi ược xem xét.

Apartment I 41

Mô tả Vận hành và bảo trì

Bồn cầu

Xả thông thường 9 lít trở lên

Bồn cầu thông thường với xả kép, 6/3, 4/2 trở xuống

Hoạt ộng kết hợp không khí/ nước

Bình tích áp

Sử dụng van thả

Bồn ủ phân

Thiết bị ủ phân tự nhiên (có thể nhận

chất thải nhà bếp cũng như ồ trong

bồn cầu). Buồng ủ phân có chất thải cần

có lỗ thông hơi.

Hệ thống ủ phân nhanh, ược thiết kế

với hệ thống sưởi iện, thông gió cơ học và khuấy trộn. Buồng ủ phân nhỏ hơn, do ó dễ dàng tích hợp vào nhà ở hơn

Bồn cầu dựa trên các quá trình nhiệt: Thiêu ốt bằng gas hoặc sưởi iện, bắt

ầu bằng cách óng ghế. Ống khói cho khí thải, hỗ trợ quạt

Sấy khô bằng không khí ở nhiệt ộ

khoảng 70 ộ C, ủ ể tiêu diệt hầu hết vi khuẩn hiện có. Suy thoái sinh học ít hơn so với B(ii).

Cần ến cơ chế quạt, sưởi và chất thải ông lạnh ở 20 ộ C trong hộp lạnh, khi hoạt ộng của vi khuẩn gần như ngừng lại. Chất thải ược ựng trong túi giấy tráng nhựa

Bồn cầu hóa học:

Có sẵn nhiều. Dung dịch tiếp nhận ngăn vi khuẩn sinh sôi và chứa chất

khử mùi và chất tạo màu

Bồn cầu óng gói: Gom chất thải vào màng nhựa ể tạo

thành các gói kín ưa vào bao tải

Kiểm soát yêu cầu thiết kế cẩn thận

Con dấu bẫy nước luôn duy trì

Áp suất phải ủ

Chống rò rỉ

Quá trình bắt ầu trong lớp than bùn, ất và chất thải hữu cơ, sau ó tự tồn tại; loại bỏ phân hữu cơ vài năm một lần

Như trên, với việc loại bỏ phân hữu cơ một hoặc hai lần một năm

Loại bỏ tro thường xuyên; yêu cầu bảo trì có tay nghề cao

Xay xát thủ công chất thải ịnh kỳ, loại bỏ một hoặc hai lần một năm; bảo trì có tay nghề cao

Loại bỏ chất thải trong khoảng thời gian hàng tuần; bảo trì như ối với tủ lạnh; cần cung cấp túi

Làm rỗng thùng chứa trong khoảng thời gian hàng tuần, ổ ầy rượu. Rất phù hợp với nhà tạm thời hoặc nhà di ộng

Loại bỏ bao tải; ổi mới màng nhựa và bao tải. Bảo dưỡng cơ cấu nạp liệu và thiết bị hàn nhiệt

42 I Apartment Bảng 11.1 Các ví dụ về lắp đặt
Restroom
E

Lưu ý: Bồn cầu ủ phân ã ược Soulsby (1994) ánh giá

Sử dụng nước và năng lượng Xử lý chất thải

Không cần năng lượng iện cho hoạt ộng

Giảm âm lượng tuôn ra

Thấp, với dòng chảy cao ến bồn cầu

Khối lượng xả cực thấp

Cho phép âm lượng xả thấp

Sử dụng nước - không

Sử dụng iện - không, ngoại trừ có thể

dùng ể sưởi ấm ở vùng khí hậu lạnh

Sử dụng nước - không

Sử dụng iện — 100 ến 200 W liên tục

Công trình thoát nước thải hoặc bể tự hoại

Làm phân bón

Làm phân bón

Sử dụng nước - không

Yêu cầu gas và/hoặc iện

Sử dụng nước — không

Sử dụng iện — 400W

Khí vào khí quyển, tro ể chôn lấp

Chôn xuống ất hoặc ốt

Sử dụng nước — không

Sử dụng iện — 40W

Chôn xuống ất hoặc ốt

Sử dụng nước tối thiểu Đổ ra cống hoặc ngâm nếu quy mô

sử dụng nhỏ

Sử dụng nước - không

Sử dụng iện nhỏ ể hàn nhiệt

Đốt

Apartment I 43

Bồn tiểu

Trên cơ sở ước tính làm tròn số lượng các loại tòa nhà cần cung cấp bồn tiểu, số lượng nhân viên nam và quy mô cung cấp giả ịnh, có thể ưa ra ánh giá sơ bộ về lượng nước ược sử dụng ể xả bồn tiểu. Con số này chiếm 1−2% lượng nước ược cung cấp bởi các công trình công cộng ở Anh. Các biện pháp như sau có thể óng góp giúp tiết kiệm nước trong bối cảnh này:

44 I Apartment

1. Lượng xả truyền thống (4,5 lít cứ sau 20 phút) có thể giảm ối với loại bồn tiểu có bồn cầu nhỏ; một số nhà sản xuất thực sự ề xuất một số lượng nhỏ hơn, ví dụ: 3 lít, và số lượng nhỏ hơn nữa có thể tạo ra tác ộng xả ầy ủ. Tỷ lệ lấp ầy tối a cho bể chứa ược ưa ra trong Quy ịnh năm 1999.

2. Các bể xả nước tự ộng, thường ược ể chạy liên tục, có thể tắt khi không sử dụng bồn tiểu. Van iện từ kết hợp với công tắc hẹn giờ hiện có sẵn trên thị trường cho ứng dụng này; Các quy ịnh của Vương quốc Anh yêu cầu kiểm soát ối với các thiết bị mới từ năm 1989 và Quy ịnh năm 1999 tiếp tục yêu cầu này. Việc iều khiển xả nước thủ công bằng bể xả nước thông thường có thể tiết kiệm một lượng nhỏ nước khi việc sử dụng bồn tiểu bị hạn chế nhưng có thể làm tăng mức tiêu thụ trong một số trường hợp. Việc sử dụng van xả nước, do người dùng kiểm soát, có thể làm tăng mức tiêu thụ, ặc biệt nếu chúng bị rò rỉ. Quy ịnh năm 1999 chỉ ịnh 1,5 l mỗi bồn vệ sinh là mức cung cấp tối a từ một van như vậy.

3. Bồn tiểu không dùng nước ã ược phát triển ở nước ngoài, ví dụ: ở Thụy Sĩ, như một bồn tiểu ứng với bề mặt ược xử lý bằng sơn chống thấm nước; bẫy chứa dầu khoảng 13 mm ở ộ sâu tại 70 mm, nổi trên bề mặt bịt kín và cần ược bổ sung ịnh kỳ. Điều này ã ược sử dụng ở một vài nơi trên nước Anh và bồn tiểu kiểu bồn vệ sinh loại này cũng ã ược thử với kết quả áng khích lệ.

Apartment I 45

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.