APARTMENT | No.21 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 12)

Page 1

Apartmen Chuyên đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 12)

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI NƯỚC

KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO HỆ THỐNG PHÂN PHỐI NƯỚC Ðánh giá nguy cơ và đặc tính của rủi ro Biện pháp kiểm soát

21

Lưu hành nội bộ


nt Xin kính chào Quý độc giả! Quý độc giả có biết rằng sự an toàn của nước sinh hoạt phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố quan trọng nhất gồm chất lượng nước nguồn, hiệu quả xử lý và tính toàn vẹn của hệ thống phân phối vận chuyển nước đến người tiêu dùng. Ở mỗi giai đoạn, chất lượng nước đều có thể bị ảnh hưởng bởi các nguy cơ tiềm ẩn. Hệ thống phân phối nước có ít khả năng bị ô nhiễm hơn so với các lưu vực nước mặt. Tuy nhiên, nếu hệ thống đường ống bị ô nhiễm, khả năng cao là sẽ không có quy trình xử lý nào để giảm thiểu rủi ro. Xác định, ưu tiên và ngăn ngừa rủi ro phát sinh từ các nguy cơ tiềm ẩn là cơ sở của kế hoạch đảm bảo an toàn nguồn nước. Cách tiếp cận này đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) sử dụng trong các hướng dẫn của mình. Ở số này, chúng tôi sẽ đề cập đến các biện pháp kiểm soát hệ thống phân phối có thể phù hợp với kế hoạch đảm bảo an toàn nguồn nước. Chúng tôi rất mong sẽ nhận được sự hưởng ứng của Quý độc giả. Xin cảm ơn!

Nguyen Quoc Cuong Phó Tổng biên tập


Chịu trách nhiệm nội dung

Hội đồng biên tập Nguyễn Danh Hải Nguyễn Hồng Minh Nguyễn Hoàng Thanh Nguyễn Quang Huy Hoàng Minh Nguyễn Lưu Hồng Hải Nguyễn Cảnh Toàn Lê Tiến Trung Nguyễn Văn Thiệp Trương Minh Thắng Cam Văn Chương Đỗ Trung Hiếu Cao Tiến Trung Tổng biên tập Nguyễn Tất Hồng Dương Phó Tổng biên tập Nguyễn Quốc Cương Biên tập & Thiết kế Phòng phát triển Cộng động Website www.iirr.vn facebook.com/iirr.com


06 QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI NƯỚC Sự an toàn của nước sinh hoạt phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm chất lượng nước nguồn, sự hiệu quả của quá trình xử lý

10 KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO AN TOÀN NGUỒN NƯỚC CHO HỆ THỐNG PHÂN PHỐI NƯỚC Nước trong hệ thống phân phối nước sinh hoạt cần phải đủ sạch để uống mà không cần xử lý thêm

20 ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ VÀ ĐẶC TÍNH CỦA RỦI RO Xem xét các quy trình xử lý như lọc và khử trùng, trọng yếu là việc kiểm soát quy trình để giảm thiểu rủi ro


36 BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT Biện pháp kiểm soát là các hoạt động được sử dụng để ngăn ngừa hoặc loại bỏ nguy cơ

40 CHỨNG NHẬN Chứng nhận là công đoạn kiểm tra sau cùng tính an toàn của nguồn nước


Quản lý rủi ro trong

hệ thống phân phối nước

06 Apartment


Apartment 07


ự an toàn của nước sinh hoạt phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm chất lượng nước nguồn, sự hiệu quả của quá trình xử lý và tính toàn vẹn của hệ thống phân phối nước giúp đưa nước đến với người sử dụng. Ở mỗi giai đoạn, các rủi ro đều có thể ảnh hưởng đến chất lượng của nước. Hệ thống phân phối có thể ít bị ô nhiễm hơn so với các lưu vực nước mặt. Tuy nhiên, nếu hệ thống đường ống bị ô nhiễm, rất có thể không có quy trình xử lý nào để giảm thiểu rủi ro. 08 Apartment

Ở những số trước đã đề cập đến những thông tin về sự hiện diện, sinh trưởng và ý nghĩa của vi sinh vật trong mạng lưới đường ống. Những hoạt động của các tổ chức cấp nước có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự hiện diện của vi sinh vật, đặc biệt là những vi sinh vật có ý nghĩa đối với sức khoẻ cộng đồng. Tuy nhiên, những thông tin này không mang lại nhiều lợi ích trừ khi nó là một phần của quy trình kỹ thuật. Xác định, ưu tiên và ngăn ngừa rủi ro phát sinh từ các mối nguy đó là cơ sở tiếp cận của Kế hoạch an toàn nguồn nước. Ở số 21 này và số 22 sau sẽ đề cập đến các biện pháp kiểm soát hệ thống phân phối có thể phù hợp với Kế hoạch an toàn nguồn nước.


Apartment 09


KẾ HOẠCH

ĐẢM BẢO AN TOÀN NGUỒN NƯỚC CHO HỆ THỐNG

PHÂN PHỐI NƯỚC

10 Apartment


hi đến vòi của người sử dụng đầu tiên, nước trong hệ thống phân phối nước sinh hoạt cần phải đủ sạch để uống mà không cần xử lý thêm.Do đó, việc quản lý hệ thống phân phối chủ yếu liên quan đến việc duy trì chất lượng nước, và giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm và suy giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển. Tuy nhiên, nhiều hệ thống phân phối có cấu trúc đường ống, máy bơm, bồn chứa và van rất phức tạp, không phải lúc nào cũng dễ dàng xác định các rủi ro như trong các hệ thống đơn giản hơn khác.

Apartment 11


Các yếu tố khi

LẬP KẾ HOẠCH

đảm bảo an toàn nguồn nước 12 Apartment


ơ đồ dưới đây mô tả quá trình triển khai của Kế hoạch an toàn nguồn nước. Mục tiêu của kế hoạch là đảm bảo chất lượng nước được cung cấp đạt được các tiêu chuẩn căn bản về sức khỏe. Sự thành công của kế hoạch được đánh giá thông qua việc giám sát. Ba yếu tố cốt lõi của kế hoạch là: Đánh giá hệ thống, bao gồm việc đánh giá khả năng của chuỗi cung cấp nước sinh hoạt (cho đến điểm tiêu thụ) để cung cấp nước đủ chất lượng đáp ứng các mục tiêu đã đề ra và đánh giá các tiêu chí thiết kế cho các hệ thống mới.

Xác định các biện pháp kiểm soát rủi ro đã dự trù xuất hiện trong hệ thống phân phối nước sinh hoạt và đảm bảo rằng đáp ứng được các yêu cầu về sức khỏe (đối với mỗi biện pháp đã xác định, cần phải giám sát để đảm bảo rằng mọi sai lệch so với công năng yêu cầu được phát hiện nhanh chóng và kịp thời). Kế hoạch quản lý diễn tả các hoạt động cần thực hiện trong điều kiện vận hành bình thường hoặc trong các điều kiện khắc nghiệt và sự cố, Kế hoạch này ghi lại đánh giá hệ thống (bao gồm nâng cấp và cải tiến), nhật ký giám sát, kế hoạch truyền thông và các chương trình hỗ trợ. Apartment 13


Tập hợp nhóm để chuẩn bị kế hoạch an toàn nguồn nước

Cung cấp tài liệu và mô tả hệ thống (bao gồm lưu đồ)

Thực hiện đánh giá mối nguy và đặc tính hóa rủi ro, để xác định và hiểu cách mà các mối nguy có thể xảy ra với nguồn cấp nước

Xác định các biện pháp kiểm soát – rủi ro nào có thể kiểm soát

Xác định quy trình giám sát việc thực hiện các biện pháp kiểm soát – xác định các giới hạn hiệu suất và các phương pháp chấp nhận được để giám sát.

14 Apartment


Thiết lập các quy trình lập hồ sơ và phương thức liên lạc

Chuẩn bị các thủ tục quản lý (bao gồm các hoạt động khắc phục) dựa trên cả điều kiện hoạt động bình thường và khi xảy ra sự cố.

Xây dựng các chương trình hỗ trợ - đào tạo, hoạt động vệ sinh thực tiễn, quy trình thao tác chuẩn, nâng cấp và cải tiến, nghiên cứu và phát triển, v.v.

Thiết lập các thủ tục để xác minh kế hoạch an toàn nguồn nước hoạt động hiệu quả và bảo đảm sức khỏe.

Apartment 15


Tập hợp nhóm ước đầu tiên trong việc phát triển kế hoạch đảm bảo an toàn nguồn nước là tập hợp một nhóm đa ngành hiểu biết về hệ thống phân phối để miêu tả hệ thống. Nhóm thường bao gồm các nhà quản lý, kỹ sư (vận hành, bảo trì, thiết kế và đầu tư vốn), nhân viên kiểm soát chất lượng nước (nhà vi sinh vật và nhà hóa học) và nhân viên kỹ thuật tham gia vào các hoạt động hàng ngày. Tất cả các thành viên trong nhóm phải có kiến thức tốt về hệ thống.

16 Apartment


Apartment 17


Tài liệu & miêu tả

hệ thống ước tiếp theo là lập tài liệu và mô tả hệ thống. Bản mô tả có thể bao gồm một sơ đồ dòng chảy cơ bản của hệ thống phân phối và tham chiếu với các bản đồ thể hiện chất lượng nước ở các mạng lưới và khu vực. Điều quan trọng là phải nắm bắt đầy đủ các yếu tố của hệ thống cấp nước để đánh giá rủi ro và xác định các biện pháp kiểm soát. Do các yếu tố như, áp suất, máy bơm, các điểm nối, van (trạng thái của van) và bể chứa cần được xem xét thường xuyên. Một số ví dụ về các yêu tố quan trọng:

18 Apartment

Bể chứa dịch vụ, bể cân bằng, trạm tăng áp và bể giảm áp (khi sử dụng). Khu vực nước cung cấp từ mỗi nguồn. Bố trí các đường ống chính và phụ (cấp 2 và cấp 3, được mã hóa bằng màu sắc hoặc số). Vị trí của các khoang van và điểm nối quan trọng. Dòng chảy trong hệ thống (được chỉ ra rõ ràng, đánh dấu nơi các vùng giao thoa với nhau). Số lượng đường ống kết nối với người sử dụng. Tốc độ dòng chảy và đường dẫn của hệ thống thủy lực (bao gồm cả dòng chảy hai chiều). Các kết nối đường ống có nguy cơ chảy ngược cao.


Việc miêu tả hệ thống phải chính xác về mặt khái niệm, bởi vì nhóm sẽ sử dụng sơ đồ làm cơ sở để phân tích các mối nguy. Nếu sơ đồ dòng chảy và bản đồ hệ thống không chính xác, nhóm có thể bỏ sót các nguy cơ tiềm ẩn và có thể không xác định được các biện pháp kiểm soát cần thiết. Vì vậy, nhóm cần xác nhận tính đầy đủ và chính xác của sơ đồ và bản đồ; ví dụ, bằng cách kiểm tra trực quan các đặc điểm quan sát được trên mặt đất. Bằng chứng xác thực thường được ghi lại cùng với một mức trách nhiệm (ví dụ: một thành viên của nhóm có thể ký xác nhận độ chính xác và đầy đủ của sơ đồ và bản đồ).

Apartment 19


nguy cơ& đặc tính của rủi ro Đánh giá

uản lý rủi ro trong hệ thống phân phối đặt ra những thách thức đối với việc quản lý rủi ro, tiêu biểu là trong nhà máy xử lý. Khi xem xét các quy trình xử lý như lọc và khử trùng, trọng yếu là việc lựa chọn và kiểm soát quy trình để giảm thiểu rủi ro đến mức chấp nhận được với giả định là nguồn nước có khả năng bị nhiễm bẩn. Khi xem xét các hệ thống phân phối, trọng yếu là việc ngăn ngừa sự nhiễm bẩn lại hoặc suy giảm chất lượng nước do tính toàn vẹn của hệ thống bị xâm phạm hoặc các trường hợp việc vận hành gặp khó khăn. 20 Apartment

Trong cả hai tình huống, việc xác định chất gây ô nhiễm (đánh giá rủi ro) và cách mà chúng đạt mức không thể chấp nhận (đặc tích rủi ro) sẽ rất hữu ích. Điều này giúp dễ dàng xác định các chất gây ô nhiễm tiềm ẩn quan trọng (rủi ro) và nguy cơ xảy ra các sự kiện có thể khiến các rủi ro này làm ô nhiễm hệ thống (hiểm họa).


Quản lý rủi ro trong hệ thống phân phối cũng tương tự như trong khu tập trung nước, mục đích là ngăn chặn sự xuất hiện của các rủi ro. Tuy nhiên, điểm khác biệt là hệ thống phân phối đóng vai trò là rào cản cuối cùng trước khi đưa vào sử dụng từ nhiều nguồn cấp, trong khi các rủi ro phát sinh trong các khu tập trung nước có thể được giảm bớt trong quá trình lưu trữ và xử lý. Trong đánh giá rủi ro, điều quan trọng là phải xác định chính xác các rủi ro này, liên quan tớinhững người có nguy cơ gặp rủi ro và họ gặp rủi ro từ những gì. Do đó, những câu hỏi sau đây sẽ có tác dụng như là bước đầu tiên trong đánh giá rủi ro:

Nước được sử dụng như thế nào và có liên quan đến những con đường tiếp xúc nào? Cần phải nâng cao ý thức của người sử dụng như thế nào trong việc sử dụng nước ? Làm thế nào để người sử dụng nước được thông báo về khả năng nhiễm bẩn? Nước dành cho ai sử dụng ? Có những cân nhắc đặc biệt nào đối với các nhóm dễ bị ảnh hưởng như trẻ sơ sinh, người già và người bị suy giảm miễn dịch?

Apartment 21


Dịch bệnh virus Norwalk bùng phát có liên quan đến liên kết chéo giữa nguồn cung cấp nước cộng đồng và nguồn cung cấp nước tư nhân

Tháng 8 năm 1980, trong vòng một tuần, khoảng 1500 người từ một cộng đồng nhỏ ở phía bắc của Bang Georgia, Hoa Kỳ, đã được ghi nhận nhiễm bệnh viêm dạ dày, kết quả xét nghiệm của họ âm tính với Salmonella, Shigella và Campylobacter. Chỉ có bốn mẫu phân được kiểm tra bằng kính hiển vi điện tử và chúng đều âm tính. Tuy nhiên, theo chẩn đoán 12 trong số 19 huyết thanh được ghép đôi cho thấy hiệu giá kháng thể chống norovirus tăng gấp 4 lần. Một cuộc khảo sát với từng hộ gia đình cho thấy có sự thay đổi rõ rệt về tỷ lệ nhiễm được báo cáo, với tỷ lệ nhiễm cao nhất (68%) ở những người sống gần nhà máy dệt. 22 Apartment

Điều tra dịch tễ học cũng phát hiện ra mối liên quan giữa mầm bệnh và việc tiêu thụ nước máy. Trong khu vực bị ảnh hưởng có hai nguồn cung cấp nước - một con sông gần đó và một nguồn suối. Không có mầm bệnh liên quan ở những người sử dụng nước từ nguồn sông; những người bị ảnh hưởng bởi đợt bùng phát đã nhận được nước có nguồn từ nguồn suối.


Nguồn suối đã được khử trùng bằng clo, đã đạt yêu cầu và nhà máy khử trùng bằng clo vẫn hoạt động tốt. Tuy nhiên, có hai mối liên hệ giữa hệ thống nước cộng đồng và hệ thống tư nhân cung cấp nước cho một nhà máy dệt. Nước cho nhà máy dệt được lấy từ năm giếng và hai suối trong khu vực. Mỗi nguồn đều được khử trùng bằng clo, mặc dù thiết bị khử trùng bằng clo đã lỗi thời và không phù hợp. Một trong những con suối đã bị ô nhiễm với số lượng lớn các vi khuẩn coliform tổng số và coliform chịu nhiệt, và các hồ chứa nước của nhà máy dệt bị nhiễm tảo và tảo kim loại.

Áp suất hệ thống nước cộng đồng (110 psi) thường cao hơn trong hệ thống nhà máy dệt (100 psi). Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng trong hệ thống cộng đồng đôi khi làm giảm áp suất xuống chỉ còn 80 psi, điều này có thể cho phép dòng nước từ hệ thống nhà máy dệt chảy vào hệ thống cộng đồng. Dịch bệnh bùng phát cho thấy tầm quan trọng của việc tránh kết nối chéo giữa các hệ thống mà công ty cấp nước không kiểm soát được hoàn toàn chất lượng nước của cả hai hệ thống. Nguồn: Kaplan và cộng sự (Năm 1982).

Apartment 23


Đánh giá tổng quát các mối nguy 24 Apartment


ước tiếp theo trong đánh giá rủi ro là đánh giá khả năng bị ảnh hưởng của hệ thống phân phố i đối với các mối nguy bên ngoài bằng việc sử dụng sơ đồ luồng và bản đồ hệ thống. Đánh giá ban đầu sẽ dựa trên dữ liệu thu thập tổng hợp và dựa trên dữ liệu do nhân viên thiết kế và vận hành cung cấp.

Apartment 25


Vật liệu, thời gian sử dụng và tình trạng của ống (có thể đánh giá khả năng bị ảnh hưởng dựa trên nguy cơ gãy hoặc hỏng khớp nối theo điểm).

Các thông tin thường bao gồm trong đánh giá: Các khu vực mà độ ẩm của đất (có thể theo mùa) hoặc ngập lụt làm cho chất thải (phân) từ bề mặt hoặc lớp ngay dưới bề mặt xâm nhập vào hệ thống. Bất kỳ nguồn chất thải (phân) nào trong khu vực đô thị (ví dụ: từ sinh vật chăn nuôi). Các khu vực có mật độ dân số cao. Khu vực có áp suất thấp trong hệ thống. Các khu vực cung cấp nước không liên tục.

26 Apartment

Kết nối chéo, khoảng cách với cống rãnh và các công trình có nguy cơ cao, độ sâu tương đối của đường ống cấp nước và cống rãnh. Các vùng trũng thấp dễ bị ngập lụt. Độ sâu chôn đường ống (điều này liên quan đến nguy cơ vỡ do tai nạn do giao thông, v.v.).


Khu vực có lượng rò rỉ lớn. Các tòa nhà lớn, chẳng hạn như bệnh viện.

Tình trạng và tuổi của các hồ chứa dịch vụ. Các khu vực có số lượng lớn các kết nối bất hợp pháp hoặc công trình của bên thứ ba được lắp đặt bởi nhân sự không đủ trình độ và có chất lượng thi công không tốt.

Tại mỗi bước, mục tiêu là xác định cách thức nhiễm bẩn có thể phát sinh từ các rủi ro, bằng cách xem xét các sự kiện có thể dẫn đến việc nhiễm bẩn. Kết quả từ hoạt động này là danh sách các sự kiện rủi ro, các mối nguy liên quan của chúng và tham chiếu đến vị trí của các rủi ro trong hệ thống.

Các khu vực nhiều hộ gia đình sử dụng kho lưu trữ , có thể bao gồm việc gắn các máy bơm nhỏ vào đường ống, để bơm lên các bể chứa trên mái.

Apartment 27


ác bước trên mang đến bức tranh toàn cảnh về hệ thống phân phối và khuôn khổ để xác định các rủi ro và tính dễ bị ảnh hưởng. Bước tiếp theo là thực hiện đánh giá tại hiện trường của hệ thống, để xác định các mối nguy tiềm ẩn, các sự kiện nguy hiểm, và các biện pháp kiểm soát.

Khảo sát

tính đảm bảo vệ sinh

28 Apartment

Quá trình khảo sát vệ sinh nhằm thu nhập bằng chứng thực địa nhằm hỗ trợ việc đánh giá rủi ro. Nó bao gồm việc điều tra có hệ thống đầy đủ về hệ thống phân phối, nhằm xác định tất cả các mối nguy chính và các điểm dễ bị ảnh hưởng. Cuộc khảo sát chủ yếu đề cập đến tình trạng của cơ sở hạ tầng, các mối nguy từ bên ngoài. Khi thực hiện khảo sát, các biểu mẫu tiêu chuẩn có thể được sử dụng cho các kết cấu cùng loại, chẳng hạn như hồ chứa dịch vụ, hộp van chính, giao cắt của đường hay đường ống và hạ tầng phân phối. Có một số các biểu mẫu chuẩn để khảo sát và kiểm tra vệ sinh (WHO, 1997; Howard, 2002), và giúp đảm bảo tầm quan trọng của các thành phần chính khác nhau của hệ thống được đánh giá và xác định các lỗi liên tục.


Các nguồn cung cấp nước máy ở đô thị có thể khó thực hiện khảo sát vì hầu hết việc kiểm tra vệ sinh đều dựa trên việc quan sát. Rò rỉ liên quan đến các đường ống nằm sâu dười lòng đất thường khó phát hiện qua việc quan sát, và sự nhiễm bẩn có thể xảy ra ở một khoảng cách đáng kể so với vị trí lấy mẫu. Tuy nhiên, các phương pháp tiếp cận dựa trên việc quan sát và các câu hỏi căn bản vẫn có thể cung cấp thông tin hữu ích về các rủi ro đang ở cấp độ nguồn cấp nước thông thường hay đã được định xứ.

Do đó, các câu hỏi trong biểu mẫu câu hỏi nên đối phó với những rủi ro ở khu vực trước mắt và những rủi ro liên quan đến các vấn đề về nguồn cấp nước rộng hơn. Rủi ro cục bộ sẽ bao gồm các mặt như việc nước đọng tính tụ xung quanh các điểm nối giữa những đường ống thẳng và đướng ống vận chuyển nước chính. Rò rỉ vòi, lộ đường ống và nước thải tập tích tụ quanh vòi có thể là những nguyên nhân đáng kể gây ô nhiễm. Cần phải kiểm tra tại các hồ chứa dịch vụ vì chúng có khả năng gây ô nhiễm trên diện rộng.

Trên thực tế còn tồn tại những khó khăn trong việc kiểm tra vệ sinh toàn bộ hệ thống nước máy đô thị. Các khu vực được nhân viên thực địa kiểm tra nên được chia thành các khu vực có thể dễ dàng hoàn thành trong vòng một ngày - đây có thể là toàn bộ khu vực được cấp bởi một nguồn hoặc một phân khu được chấp nhận. Tầm quan trọng của việc thấu hiểu hệ thống phân phối dễ bị ảnh hưởng như thế nào được minh họa ở trang 31. Apartment 29


Ưu tiên rủi ro các hệ thống lớn và phức tạp, có quá nhiều rủi ro có thể xác định khiến việc ưu tiên xử lý chúng trở nên khó khăn. Những ma trận đơn giản để đánh giá rủi ro thường kết hợp thông tin kỹ thuật từ các hướng dẫn, tài liệu khoa học và những đánh giá được hỗ trợ bởi bên thứ ba. Vì mỗi hệ thống cấp nước là duy nhất nên việc xếp hạng rủi ro sẽ rất cụ thể.

30 Apartment


Cryptosporidiosis Bệnh nhiễm khuẩn

liên quan đến ống dẫn nước bị nhiễm bẩn

Trong tháng 8 và tháng 9 năm 2000, 168 trường hợp người dân mắc bệnh cryptosporidiosis được ghi nhận ở Belfast. Trong số những trường hợp này, có tới 117 người sống trong khu vực được cung cấp bởi một đường ống dẫn nước duy nhất. Đường ống dẫn nước uống này đã được xây dựng trước đó 110 năm, dài 7 dặm và cung cấp nước uống cho 216 000 người. Nước đi qua ống dẫn đến từ một công trình xử lý nước và không được xử lý thêm trước khi cấp cho bể phân phối và sau đó là người tiêu dùng.

Apartment 31


Quá trình lấy mẫu ban đầu cho kết quả là âm tính với bào trứng Cryptosporidium, mặc dù một số lớn mẫu từ các bể chứa dịch vụ cho kết quả dương tính, với số lượng lên đến 2,2 tế bào trứng trên 10 lít. Để khảo sát thêm tính toàn vẹn của ống dẫn, quá trình khử trùng bằng clo đã được dừng tại các công trình xử lý nước và lấy mẫu tổng số coliform và E. coli tại các điểm khác nhau của ống dẫn thông qua các giếng không khí đã có từ trước. Tổng số coliform và E. coli tăng lên đáng kể giữa hai điểm lấy mẫu. 32 Apartment

Các CCTV được đưa vào ống dẫn giữa các điểm này. CCTV cho thấy ống dẫn bị ố đen, ống dẫn này sau đó được xác định là trùng vị trí với một bể phốt tư nhân. Khi kiểm tra kỹ hơn, người ta thấy rằng bức tường gạch bên ngoài của ống dẫn đã được loại bỏ để tạo điều kiện cho đường thoát của bể phốt được thi công. Do đó, nước tràn từ bể phốt có thể làm ô nhiễm hệ thống phân phối nước uống sau giai đoạn xử lý. Nguồn: Bộ Y tế Công cộng (2001).


Bằng phương pháp đánh giá rủi ro bán định lượng, nhóm lập kế hoạch có thể tính toán điểm ưu tiên cho mỗi sự kiện nguy hiểm được xác định nhằm tập trung vào các mối nguy hiểm nhất từ đó xác định các biện pháp kiểm soát quan trọng nhất. Một vài cách tiếp cận để xếp hạng rủi ro có thể sử dụng và đội lên kế hoạch cần phải xác định sẽ sử dụng cách nào. Một ví dụ về cách tiếp cận được đưa ra ở bảng dưới (trang 34), điểm rủi ro cho một sự kiện cụ thể được xác định bằng cách kết hợp khả năng xảy ra của nó với mức độ nghiêm trọng của hậu quả.

Bảng thông số tại trang 35 đưa ra các ví dụ về các nhãn mô tả có thể được sử dụng để đánh giá khả năng xảy ra và mức độ nghiêm trọng để tính điểm rủi ro. Trong việc phát triển một kế hoạch đảm bảo an toàn nguồn nước, nhóm có thể áp dụng cách tiếp cận cải tiến liên tục, cân nhắc nhiều rủi ro hơn ở mỗi lần lặp lại kế hoạch. Để làm được điều này, nhóm cần xác định điểm giới hạn để phân biệt giữa các mối nguy cần chú ý ngay lập tức và những mối nguy có thể lặp lại trong tương lai. Apartment 33


Bảng đánh giá ưu tiên rủi ro theo điểm Khả năng Chắc chắn xảy ra Có thể xảy ra Trung bình Khó xảy ra Hiếm

Mức độ nghiệm trọng Không đáng kể

Nguồn: Davison et al. (2002)

34 Apartment

5 4 3 2 1

Nhỏ

10 8 6 4 2

Trung bình

15 12 9 6 3

Lớn

20 16 12 8 4

Rất lớn

25 20 15 10 5


Định nghĩa của các loại khả năng và mức độ nghiêm trọng để chấm điểm rủi ro.

Mục

Định nghĩa

Điểm

Khả năng Chắc chắn xảy ra Có thể xảy ra Trung bình Khó xảy ra Hiếm

1 lần trong ngày 1 lần trong tuần 1 lần trong tháng 1 lần trong năm 1 lần trong 5 năm

5 4 3 2 1

Mức độ nghiêm trọng Rất lớn Lớn Trung bình Nhỏ Không đáng kể

Gây ra chết người ở một cộng đồng lớn Gây ra chết người ở một cộng đồng nhỏ Gây hại ở một cộng đồng lớn Gây hại ở một cộng đồng nhỏ Không ảnh hưởng

5 4 3 2 1

Apartment 35


BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT

36 Apartment


rong kế hoạch an toàn nguồn nước, biện pháp kiểm soát là các hoạt động được sử dụng để ngăn ngừa hoặc loại bỏ nguy cơ, hoặc giảm nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, bất kỳ hoạt động quản lý rủi ro nào trong nguồn cung cấp nước uống đều được coi là một biện pháp kiểm soát. Ví dụ về các biện pháp kiểm soát trong việc phân phối nước là duy trì áp suất, tính toàn vẹn của hệ thống đường ống, ngăn dòng chảy ngược và ngăn ngừa côn trùng. Các biện pháp kiểm soát được xác định bằng cách xem xét các sự kiện có thể gây ô nhiễm nước cả trực tiếp và gián tiếp, và các hoạt động có thể giảm thiểu rủi ro từ các sự kiện đó. Ví dụ về các biện pháp kiểm soát trong hệ thống phân phối bao gồm:

Bảo trì hệ thống phân phối. Chuẩn bị sẵn hệ thống dự phòng (ví dụ: cung cấp điện). Duy trì dư lượng chất khử trùng thích hợp. Chuẩn bị các thiết bị để ngăn chặn kết nối chéo và dòng chảy ngược. Sử dụng hệ thống phân phối và khu vực trữ nước hoàn toàn khép kín. Duy trì dư lượng khử trùng. Quy trình sửa chữa thích hợp, bao gồm khử trùng nguồn nước sau khi sửa chữa. Duy trì áp suất hệ thống thích hợp. Duy trì an ninh để ngăn chặn sự phá hoại, khai thác bất hợp pháp. Apartment 37


Trong việc xác định các biện pháp kiểm soát, cần chuẩn bị các tiêu chí hoạt động nhằm phân biệt tính hiệu quả có thể và không thể chấp nhận được. Các tiêu chí này được gọi là “giới hạn hoạt động”, là các biến thiênkiểm soát có thể được đo lường (trực tiếp hoặc gián tiếp) hoặc các yếu tố có thể quan sát được. Ví dụ các giá trị tối thiểu và tối đa của nồng độ pH, dư lượng clo hoặc áp suất hệ thống thủy lực tại các vị trí trong hệ thống phân phối; một ví dụ về yếu tố có quan sát là tính toàn vẹn của các tấm chắn chống côn trùng trên các hồ chứa. Kiến thức và chuyên môn sẵn có (bao gồm các tiêu chuẩn ngành và dữ liệu kỹ thuật) và dữ liệu quá khứ cục bộ có thể được sử dụng làm hướng dẫn khi xác định các giới hạn. Lý tưởng nhất là các giới hạn hoạt động có các thuộc tính sau:

38 Apartment


Chúng có thể được xác định và giám sát (trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua người đại diện). Một phản ứng được xác định trước (vd: hoạt động khắc phục được nhắc đến ở phần sau) có thể được thực hiện khi việc giám sát chỉ ra rằng các điều kiện đã đi chệch khỏi các giới hạn. Hoạt động khắc phục sẽ bảo vệ an toàn nguồn nước bằng cách đưa biện pháp kiểm soát trở lại giới hạn có thể chấp nhận được hoặc khiến các biện pháp kiểm soát bổ sung được thực hiện. Quá trình phát hiện độ lệch so với các giới hạn và phản hồi sẽ đủ nhanh để duy trì sự an toàn của nguồn nước. Các biện pháp kiểm soát không được xác định nhưng đáp ứng được các yêu cầu liệt kê ở trên vẫn rất quan trọng và có thể là một phần của kế hoạch an toàn về nước.

Apartment 39


Giám sát hỗ trợ quản lý rủi ro ó ba loại hoạt động giám sát trong quản lý hệ thống phân phối - vận hành, xác nhận quy trình và chứng nhận - mỗi loại có một mục đích khác nhau.

Hoạt động

Mục đích

Vận hành

Hỗ trợ quản lý hoạt động của hệ thống nhằm đảm bảo an toàn và chắc chắn rằng các biện pháp kiểm soát đang hoạt động hiệu quả

Xác nhận quy trình

Chứng minh rằng các biện pháp kiểm soát có khả năng đạt được các kết quả cần thiết

Chứng nhận

Kiểm tra lần cuối để đảm bảo toàn bộ hệ thống cấp nước hoạt động bình thường

40 Apartment


Giám sát hoạt động và lựa chọn các thông số kiểm soát hoạt động

Giám sát hoạt động bao gồm việc tiến hành một chuỗi quan sát hoặc đo lường được thiết kế để đánh giá liệu các biện pháp kiểm soát được áp dụng tại một điểm trong hệ thống có đạt được mục đích đặt ra. Hiệu quả của việc giám sát dựa vào việc thiết lập những gì sẽ được giám sát, như thế nào, khi nào và bởi ai. Trong hầu hết các trường hợp, việc giám sát hoạt động thường ngày sẽ dựa trên việc quan sát thay thế hoặc thử nghiệm đơn giản, chẳng hạn như độ đục hoặc tính toàn vẹn của cấu trúc, thay vì các thử nghiệm vi sinh vật hoặc hóa học phức tạp (có khả năng là một phần của quá trình xác nhận và chứng nhận).

Apartment 41


Một yêu cầu thiết yếu trong giám sát hoạt động là khả năng đánh giá hiệu năng của hệ thống một cách kịp thời và phán đoán xem liệu biện pháp kiểm soát có hoạt động hiệu quả không. Các thông số vi sinh (vi khuẩn chỉ thị) chỉ được sử dụng hạn chế cho mục đích này, vì thời gian thực hiện để xử lý và phân tích mẫu nước quá chậm. Nói chung, việc giám sát hoạt động đối với các biện pháp kiểm soát như áp suất và mực nước có thể thực hiện trực tuyến và theo thời gian thực, mặc dù điều này không phải lúc nào cũng cần thiết.

42 Apartment


Nếu quá trình giám sát cho thấy giới hạn hoạt động bị vượt quá, thì nguồn nước có khả năng trở nên không an toàn. Mục tiêu là theo dõi các biện pháp kiểm soát dựa theo kế hoạch lấy mẫu thống kê hợp lệ một cách kịp thời để ngăn chặn việc cung cấp bất kỳ nguồn nước nào có khả năng mất an toàn. Ví dụ, nếu khử trùng bằng clo đang được sử dụng như một biện pháp kiểm soát cho hệ thống phân phối, các thông số được giám sát có thể là dư lượng clo, được thiết lập cho hệ thống nhất định tại các điểm thiết lập cụ thể (thường tính bằng phần triệu).

Một khoảng các giá trị sẽ được thêm vào và tính toán cho hệ thống, nếu ngoài khoảng này chuông báo động sẽ được phát qua một hệ thống từ xa. Vì pH và độ đục là yếu tố không thể thiếu khi xét đến hiệu quả của clo, nên các thông số này cũng có thể được theo dõi. Nếu hệ thống đo từ xa cho thấy biện pháp kiểm soát khử trùng không nằm trong giới hạn chấp nhận được, một hệ thống thông báo tin nhắn có thể được sử dụng để cảnh báo cho nhân sự kiểm soát chất lượng nước. Sau đó, những nhân sự này sẽ thực hiện các hành động khắc phục được xác định trước để điều tra sự sai lệch và đưa nước trở lại trạng thái tiêu chuẩn, như được thảo luận trong phần tiếp theo. Apartment 43


Thiết lập hành động khắc phục cho những sai lệch có thể xảy ra

Hành động khắc phục là hành động được thực hiện khi kết quả giám sát tại một điểm cho thấy sự mất kiểm soát. Ví dụ, khả năng thay đổi tạm thời sang các nguồn nước thay thế là một trong những hành động khắc phục hữu ích nhất, mặc dù lựa chọn này không phải lúc nào cũng khả dụng. Các hành động khắc phục phải cụ thể và được xác định trước nếu có thể, để chúng có thể được áp dụng nhanh chóng. Để chuẩn bị trước các sự kiện bất thường mà có thể không có hành động khắc phục được định trước, kế hoạch ứng phó khẩn cấp nên được phát triển, ít nhất là thiết lập một khuôn khổ ứng phó. Bằng cách đảm bảo chức năng dự phòng khả dụng trong trường hợp giới hạn vận hành bị vượt quá, ta có thể duy trì sự an toàn của nguồn cung cấp. 44 Apartment


Sau đây là các ví dụ về các hành động khắc phục có thể được thực hiện khi việc giám sát trực tuyến cho thấy quá trình khử trùng bằng clo không tuân thủ các giới hạn hoạt động: Đảm bảo rằng hệ thống đo từ xa đang hoạt động chuẩn xác. Xem xét hoặc điều chỉnh phạm vi dư lượng clo, và tăng mức định lượng clo nếu cần. Xả nước chưa được khử trùng khỏi đường ống. Thực hiện việc sửa chữa hoặc thay đổi phương thức kiểm soát hoạt động nếu cần thiết.

Trao đổi thông tin là một phần tối quan trọng của hành động khắc phục. Do đó, cần có quy trình thông báo cho những khách hàng nhạy cảm (ví dụ như bệnh viện) và cơ quan chức năng (ví dụ: sở y tế) trong các hành động khắc phục. Ví dụ, cần có sự hiểu biết về công ty nước đóng chai tại địa phương để đảm bảo rằng người dân (khách hàng) vẫn có được nước uống trong trường hợp hệ thống phân phối gặp lỗi. Apartment 45


Chứng nhận hứng nhận là công đoạn kiểm tra sau cùng tính an toàn của nguồn nước. Nó cung cấp một đánh giá khách quan về sự an toàn tổng thể của hệ thống. Ví dụ, chứng nhận các hoạt động lý sinh như việc theo dõi vi sinh và tính chất hóa học có thể được thực hiện trong hệ thống phân phối. Việc chứng nhận cũng bao gồm việc đánh giá và xem xét kế hoạch đảm bảo an toàn nguồn nước, bao gồm cả việc kiểm tra tính tuân thủ các quy trình vận hành.

Chứng nhận bao gồm việc sử dụng các phương pháp hoặc thử nghiệm, độc lập với những phương pháp được sử dụng trong giám sát hoạt động, để xác định liệu kế hoạch đảm bảo an toàn nguồn nước có đảm bảo: Tuân thủ các mục tiêu đã được nêu trong các chỉ tiêu chất lượng nước. Cần sửa đổi và xác nhận lại. Đang kiểm soát mối nguy được xác định.

46 Apartment


Việc giám sát chứng nhận có thể ít thường xuyên hơn giám sát hoạt động. Ví dụ, giám sát hoạt động có thể thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống đo từ xa, trong khi chứng nhận các bể chứa có thể chỉ được thực hiện hai tuần một lần. Các chỉ thị về vi khuẩn, chẳng hạn như E.coli, là chỉ thị thường được sử dụng nhất để chứng nhận chất lượng vi sinh lần cuối. Mặc dù quá trình theo dõi vi sinh có thể được sử dụng như một lần kiểm tra cuối trong việc chứng nhận. Không nên dựa vào việc kiểm tra đầu cuối này cho việc kiểm soát vận hành vì trong thời gian các mẫu thử được xử lý và phân tích thì nước đã được xử lý và đưa đến người sử dụng.

Hoạt động

Mô tả

Hiệu chuẩn thiết bị

Phân tích và thử nghiệm thiết bị theo kế hoạch bảo trì

Tần suất

Kiểm tra tính tuân thủ kế hoạch đảm bảo an toàn nguồn nước là một hình thức chứng nhận khác, mục tiêu là đánh giá mức độ tuân thủ kế hoạch trên thực tế. Việc này có thể bao gồm cả nhân viên kiểm tra nội bộ và bên ngoài, và có thể bao gồm cả việc xem xét các hoạt động quan trọng liên quan đến an toàn nước chẳng hạn như việc tuân thủ các quy trình vận hành, thông qua kế hoạch đào tạo và kiểm nghiệm thiết bị kịp thời. Ví dụ về danh mục chứng nhận được đưa ra trong Bảng dưới đây.

Người đại diện

Phụ thuộc vào Kỹ sư, người kế hoạch bảo trì vận hành

Hồ sơ Hồ sơ hiệu chuẩn tại phòng thí nghiệm

Apartment 47


Quy trình chứng nhận uy trình chứng nhận bao gồm việc thu thập bằng chứng chứng minh rằng các yếu tố của kế hoạch đảm bảo an toàn nguồn nước sẽ có hiệu quả. Ví dụ là việc cung cấp bằng chứng khách quan chứng minh rằng một biện pháp kiểm soát hoạt động trong giới hạn cho phép sẽ kiểm soát được mối nguy liên quan. Việc chứng nhận có thể dựa trên nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tài liệu khoa học, hiệp hội kinh doanh, quy định và pháp luật, dữ liệu trong quá khứ, cơ quan chuyên ngành và nhà cung cấp.

48 Apartment


Việc chứng nhận theo một hệ thống cụ thể là điều cần thiết, bởi vì các thay đổi trong nguồn nước hoặc cầu trúc hệ thống có thể có tác động lớn đến hiệu quả của các biện pháp kiểm soát. Do đó, một biện pháp kiểm soát hoạt động trong một hệ thống phân phối có thể kém hiệu quả hơn trong một loại hệ thống phân phối khác. Ví dụ về quy trình chứng nhận như sau: Mô hình hóa các dòng chảy trong bể chứa để xác nhận mức độ hòa trộn. Đo đạc các điều kiện để khử trùng hiệu quả trong bể chứa. Đo các thông số vi sinh, chẳng hạn như vi khuẩn dị dưỡng và trực khuẩn ruột (trong trường hợp này, thời gian trễ trong việc thu kết quả từ các phương pháp nuôi cấy có thể được chấp nhận, vì loại giám sát này không được sử dụng để hỗ trợ quản lý an toàn của nguồn nước). Kế hoạch đảm bảo an toàn nguồn nước cần được xem xét vào các giai đoạn định trước để kết hợp thông tin mới, và để đảm bảo rằng kế hoạch vẫn có khả năng kiểm soát các mối nguy đã xác định.

Apartment 49


Chương trình và quy trình hỗ trợ quản lý

50 Apartment


iệc cung cấp nước sạch thông qua một kế hoạch an toàn nguồn nước bao gồm việc quản lý con người và các quy trình. Do đó, cần có các chương trình hỗ trợ thích hợp, chẳng hạn như đào tạo, đảm bảo chất lượng của nhà cung cấp và thực hành tốt việc vệ sinh. Các chương trình hỗ trợ là các hoạt động cần thiết để vận hành hiệu quả các biện pháp kiểm soát và hỗ trợ gián tiếp cho an toàn nguồn nước. Các hoạt động cần thiết để vận hành hệ thống theo kế hoạch an toàn nguồn nước cần được ghi lại dưới dạng các quy trình quản lý, chẳng hạn như các quy trình vận hành tiêu chuẩn. Các quy trình quản lý cần được phát triển cho cả các điều kiện thông thường và khi có sự cố và tình trạng khẩn cấp.

Apartment 51


Tài liệu ồ sơ rất cần thiết khi xem xét tính đầy đủ và tiến độ thực hiện kế hoạch đảm bảo an toàn nguồn nước. Ta nên lưu giữ bốn loại hồ sơ: Tài liệu hỗ trợ để phát triển kế hoạch đảm bảo an toàn nguồn nước. Hồ sơ hình thành nhờ hệ thống kế hoạch đảm bảo an toàn nguồn nước. Tài liệu về các phương pháp và thủ tục được sử dụng. Hồ sơ về các chương trình đào tạo nhân viên.

52 Apartment


Hồ sơ chứng minh việc tuân thủ kế hoạch đảm bảo an toàn nguồn nước là cần thiết để hỗ trợ các hoạt động đánh giá xác minh. Trong ngắn hạn, việc theo dõi hồ sơ cho phép người điều hành hoặc người quản lý nhận thức được rằng quy trình đang đạt đến giới hạn hoạt động của nó và việc xem xét hồ sơ có thể giúp xác định xu hướng để có thể thực hiện các điều chỉnh hoạt động.

Về lâu về dài, việc xem xét hồ sơ định kỳ cho phép ghi nhận các xu hướng để có thể xác định và thực hiện các hành động thích hợp nhằm đảm bảo cải tiến liên tục. Ghi chép tài liệu là một phần thiết yếu của việc tuân theo kế hoạch đảm bảo an toàn nguồn nước; nó cũng là một cách để chứng minh tất cả các biện pháp thẩm định và các biện pháp phòng ngừa là hợp lý, bởi vì thông tin luôn có sẵn, dễ theo dõi và minh bạch. Apartment 53


www.iirr.vn


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.