Tiêu chuẩn về hệ thống giám sát video cho
TÒA NHÀ TÒA NHÀ
Quý độc giả thân mến !
Nguyen Duy Huan
Tòa nhà là địa điểm diễn ra hầu hết các hoạt động kinh tế, sản xuất, văn hóa và giải trí… Một giải pháp giám sát tòa nhà toàn diện và hiệu
quả nên xem xét các hoạt động xã hội và hành vi cá nhân cụ thể nhưng vẫn phải bảo vệ sự riêng tư của các cá nhân. Các camera tại các vị trí chiến lược trong toàn bộ tòa nhà và chu vi bao quanh tòa nhà có thể giúp chủ sở hữu tòa nhà phát hiện sớm các điểm bất thường, phản ứng hiệu quả trước các mối đe dọa an ninh và tội phạm
có thể xảy ra, đồng thời điều phối các nguồn lực trong trường hợp xảy ra tình huống ngẫu nhiên trong kinh doanh.
Trong số tiếp theo của Tạp chí Security, Ban biên tập xin gửi tới Quý
độc giả bộ tiêu chuẩn về Hệ thống giám sát video cho các tòa nhà. Bộ
tiêu chuẩn là tập hợp các khuyến nghị để hướng dẫn các chủ sở hữu
tòa nhà và giúp cung cấp cách tiếp cận nhất quán đối với các thông số
kỹ thuật, cách lắp đặt và vận hành hệ thống. Chúng tôi mong muốn
cuốn tạp chí này là diễn đàn chia sẻ những kinh nghiệm bổ ích của các
quốc gia phát triển và nhìn nhận thách thức để xây dựng ngành dịch
vụ an ninh chuyên nghiệp tại Việt Nam.
Trân trọng!
CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
Nguyễn Hoàng Thanh
Lê Văn Trí
Trương Thành Trung
Hồ Mậu Tuấn
TỔNG BIÊN TẬP
Nguyễn Tất Hồng Dương
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
Nguyễn Duy Huân
BIÊN TẬP VÀ THIẾT KẾ
Phòng Phát Triển Cộng Đồng
www.akatsuki.vn
www.facebook.com/akatsuki
Table of contents
Tiêu Chuẩn Về Hệ Thống Giám Sát Video (VSS)
Cho Tòa Nhà
Bộ được thiết kế nhằm mục đích hỗ trợ việc
áp dụng VSS để tăng cường quản lý một cách
toàn diện về sự an toàn và an ninh của tòa nhà.
Các camera tại các vị trí chiến lược trong toàn bộ tòa
nhà và chu vi bao quanh tòa nhà có thể giúp chủ sở
hữu tòa nhà phát hiện sớm các điểm bất thường, phản
ứng hiệu quả trước các mối đe dọa an ninh và tội phạm
có thể xảy ra, đồng thời điều phối các nguồn lực trong
trường hợp xảy ra tình huống ngẫu nhiên trong kinh doanh. VSS cũng hoạt động như một công cụ hỗ trợ giúp điều tra sau sự cố và cung cấp bằng chứng cho cơ quan chức năng có thẩm quyền. Tuy nhiên, Hệ thống Giám sát Video không nên được thiết kế để phục vụ như một biện pháp bảo vệ duy nhất trong một khu vực cụ thể, mà chúng hoạt động cùng với các biện pháp an ninh khác như kiểm soát ra vào, hệ thống báo động phát hiện xâm nhập, hệ thống hàng rào phát hiện sự xâm nhập, sự phản ứng về mặt an ninh, v.v...
I. GIỚI THIỆU
Bộ tiêu chuẩn Hệ thống Giám sát
Video (VSS) là tập hợp các khuyến
nghị để hướng dẫn các chủ sở hữu
tòa nhà và giúp cung cấp cách tiếp
cận nhất quán đối với các thông
số kỹ thuật, cách lắp đặt và vận
hành hệ thống. Hướng dẫn này
tập trung cân nhắc về thiết kế và
vận hành tốt một Hệ thống giám
sát Video (VSS) mà không mô tả
tất cả các công nghệ hiện đại và
năng lực cụ thể trong hệ thống.
Vì trên thị trường có nhiều lựa
chọn có sẵn cho các thiết bị VSS,
các chủ sở hữu tòa nhà nên cân
nhắc sử dụng dịch vụ của một
nhà tư vấn an ninh khi thiết kế
một VSS toàn diện.
Có bốn giai đoạn chính được thiết lập khi lên kế hoạch lắp đặt Hệ thống giám sát
Video (VSS) đó là:
» Giai đoạn xác định vấn đề: Có thể vấn đề này là một mối đe dọa an ninh, vấn đề an toàn công cộng hoặc lỗ hổng an ninh khác… Tại thời điểm này, hãy xem xét liệu việc lắp đặt VSS có phải là lựa chọn thích hợp nhất để giải quyết những vấn đề lo ngại này hay không? Có các lựa chọn thay thế nào khác hay không?
» Giai đoạn phân tích các yêu cầu: Bằng cách tìm hiểu các lĩnh vực cần quan tâm cũng như các vấn đề vận hành và phản hồi, trước khi quyết định các yêu cầu hệ thống phù hợp và xác định bất kỳ chính sách quản lý nào.
» Giai đoạn chi tiết hóa: Xác định các đặc điểm và thông số kỹ thuật để xây dựng VSS.
» Giai đoạn vận hành hệ thống: Chủ sở hữu tòa nhà nên xác minh rằng Hệ thống giám sát Video (VSS) đã triển khai có đáp ứng các yêu cầu vận hành và hiệu suất phù hợp với mục đích sau khi hệ thống đã được lắp đặt và vận hành hay không?
II. PHẠM VI ÁP DỤNG
Bộ tiêu chuẩn áp dụng cho việc lắp đặt Hệ thống giám sát Video tại các loại cơ sở và tòa nhà khác nhau, bao gồm cơ sở trong ngành dịch vụ; bán lẻ; và các tổ chức chính phủ…
III. NHỮNG YÊU CẦU VỀ
Hệ thống giám sát (VSS) YÊU
1. GIỚI THIỆU
1. GIỚI THIỆU
Mục đích của VSS là ghi lại hình ảnh video, xử lý hình ảnh và hiển thị cho người vận hành
thấy với đầy đủ thông tin để họ có thể phát hiện ra sự bất thường, VSS cũng hỗ trợ việc
vận hành với dữ liệu thời gian thực và điều tra sau sự cố liên quan đến các sự cố về vấn đề an ninh và an toàn.
Một điều quan trọng cần phải xem xét là mỗi thành phần của hệ thống VSS có thể đáp ứng
các yêu cầu vận hành hay không, các thành phần có thể hoạt động kết hợp với nhau hay không? và VSS có thể đáp ứng các yêu cầu hoạt động hay không? Các thành phần khác nhau này bao gồm hệ thống chiếu sáng an ninh, hệ thống camera quan sát, liên kết thông tin liên lạc, mạng, thiết bị hiển thị hình ảnh và thiết bị ghi âm cũng nên được xem xét.
2. ÁNH SÁNG 2. ÁNH SÁNG
A. Tổng Quan
Ánh sáng đầy đủ là yếu tố cần
thiết để mọi người nhìn thấy
và được nhìn thấy. Từ góc độ
về an toàn và an ninh, hệ thống
chiếu sáng được đặt ở vị trí
chiến lược có thể nâng cao hiệu
quả của VSS và việc tuần tra an
ninh đồng thời chúng cũng hoạt
động như một biện pháp răn đe
hiệu quả giúp giảm nguy cơ xảy
ra hành vi phạm tội trong khu
vực được chiếu sáng tốt.
Đèn chiếu sáng an ninh là một
công cụ quản lý an ninh có thể
áp dụng trong hầu hết các môi
trường trong các công trình đô
thị. Các yêu cầu cần được xác
định sớm để thiết bị chiếu sáng
an ninh có thể được thiết kế và
triển khai ở các khu vực mong
muốn nhằm thu được chất
lượng hình ảnh tốt nhất trong
mọi điều kiện hoạt động.
Mức độ chiếu sáng tốt sẽ cải
thiện tầm nhìn xung quanh tòa
nhà, các đường vành đai và các
vị trí nhạy cảm. Các lối đi dành cho người đi bộ, làn đường phía sau và các tuyến đường đi lại mở ra các khu vực công cộng phải có
mức độ chiếu sáng cơ bản. Các không gian bên trong, biển báo, lối vào và lối ra cũng phải được
chiếu sáng đầy đủ để Hệ thống
giám sát Video có thể cung cấp
chất lượng hình ảnh tốt.
B. Thiết Kế Hệ Thống Chiếu Sáng An Ninh
Trong khi thiết kế chiếu sáng kiến
trúc cho cơ sở hạ tầng vật lý tập
trung vào sự hấp dẫn về tính thẩm
mỹ, khía cạnh tiện dụng và hiệu
quả năng lượng, thì lĩnh vực chiếu
sáng an ninh tập trung vào ba cân
nhắc thiết kế chính: giảm độ chói
sáng, lựa chọn nguồn sáng và các
biện pháp phòng ngừa chống lại sự
xáo trộn và sự phá hoại hệ thống
chiếu sáng.
Mặc dù việc cung cấp ánh sáng đầy
đủ xung quanh một tòa nhà trong
thực tế, ở các hàng rào vành đai và
các vị trí nhạy cảm, sẽ ngăn chặn
được khả năng có người xâm nhập
vào tòa nhà, nhưng hệ thống chiếu
sáng cần được thiết kế cẩn thận vì
ánh sáng được triển khai kém có
thể dẫn đến tình trạng gây chói,
cản trở tầm nhìn và chất lượng
hình ảnh kém.
Điều kiện ánh sáng tối ưu mang lại sự thoải mái về thị giác
cho các nhân viên an ninh thực hiện các hoạt động nghiệp vụ
liên quan đến an ninh trong Tòa nhà và các khu vực kiểm tra an ninh. Hệ thống chiếu sáng tốt cho phép họ thực hiện các
nhiệm vụ trực quan một cách nhanh chóng và chính xác. Với các thiết bị chiếu sáng thích hợp, ánh sáng nên hướng xuống dưới để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động an ninh.
Hệ thống chiếu sáng an ninh có thể bị xáo trộn và phá hoại hệ thống, điều này có thể làm giảm hiệu quả của nó trước một
tình huống xâm nhập từ bên ngoài tòa nhà. Do đó, đèn chiếu sáng an ninh phải được lắp ở vị trí cao hoặc được bảo vệ bằng các vật liệu và thiết kế chống phá hoại như lưới thép hoặc vỏ polycarbonate cứng. Việc lắp đặt có rủi ro cao hơn sẽ yêu cầu phải có nguồn điện dự phòng cho hệ thống chiếu sáng an ninh của chúng.
Nếu có thể, các thiết bị chiếu sáng nên được bố trí ở độ cao phù hợp để có thể dễ dàng bảo trì và thay thế. Các bộ điều khiển của hệ thống chiếu sáng cũng phải được bố trí ở khu vực an toàn, tốt nhất là trong phòng kiểm soát an ninh.
3. CAMERA
A. Tổng Quan
Hệ thống camera phải bao gồm các camera nhiều màu được phân bổ
trong toàn bộ tòa nhà và phần diện tích xung quanh nó để bao quát toàn diện tất cả các khu vực chung. Camera phải có độ phân giải tối
thiểu là HD 1080p: 1920x1080 pixel (hoặc tương đương) và dải động
rộng thực (WDR) có khả năng chụp ảnh có màu trong các điều kiện chụp ảnh khó khăn, tức là dưới điều kiện ánh sáng gay gắt và trong bóng tối.
Các camera VSS ở các khu vực công cộng phải được bố trí ở nơi
chúng không thể dễ dàng bị che khuất, hư hỏng hoặc bị chắn bởi
chướng ngại vật và phải được mọi người nhìn thấy một cách rõ ràng.
Trong trường hợp khoảng không bị hạn chế, camera có thể cản trở
lối đi công cộng. Vì vậy, camera phải được gắn trong hốc để tránh
làm bị thương các khách hàng và để bảo vệ để camera khỏi bị trộm
hoặc hư hỏng. Tóm tắt các thành phần chính của camera quan sát
Tất cả các camera được yêu cầu
phải đáp ứng “Yêu cầu về phạm
vi bao quát” theo tiêu chuẩn hiện
hành và phải ở trạng thái tĩnh
và phạm vi quan sát của camera (FOV) không được điều chỉnh
bởi những người dùng không có
thẩm quyền. Phạm vi quan sát
của camera phải duy trì trạng
thái rõ ràng; không bị cản trở bởi
các vật cản như cấu trúc tạm thời
hoặc vĩnh viễn; thảm thực vật và
các tính năng chống leo trèo của
hàng rào bao quanh tòa nhà.
Hệ thống giám sát video dựa trên
IP phải tuân thủ các chuẩn ONVIF
(Open Network Video Interface Forum) hiện hành hoặc tiêu chuẩn
tương đương để đảm bảo khả năng
tương tác hiệu quả với các sản phẩm
an ninh vật lý dựa trên IP. Nói cách
khác, các đoạn phim CCTV chụp
được có thể được xem/xử lý trên các
nền tảng tương thích
Camera phải phù hợp để sử dụng
bên trong hoặc bên ngoài (tùy thuộc
vào vị trí) và cung cấp chất lượng
hình ảnh và chế độ xem được quy
định trong mọi thời tiết, điều kiện
môi trường và nhiệt độ
B. Camera Pan-Tilt-Zoom (PTZ)
Camera PTZ là camera có khả
năng điều khiển hướng từ xa (xoay, nghiêng) và thu phóng. Điều này
cho phép người vận hành giám sát
một khu vực lớn hơn bằng cách điều
hướng từ xa và tập trung chế độ xem camera để phóng to sự cố đang diễn
ra. Camera PTZ có thể không phù
hợp cho các điểm ra vào vì camera
có thể bị di chuyển ra khỏi phạm vi bao quát dự kiến của chúng một
cách cố ý hoặc vô ý.
Tất cả các camera PTZ phải có một
tùy chọn để cho phép người dùng
xác định trước lịch trình và vị trí
mà họ muốn theo dõi (tức là các
vị trí thiết lập trước), bao gồm cài
đặt mẫu thông thường và thời gian dừng của trình tự thiết lập trước, nếu cần. VSS phải có chức năng ‘cài
đặt mặc định’, cho phép camera PTZ
tự động đặt lại về vị trí ban đầu của
chúng sau khoảng thời gian được
xác định trước.
Camera ptz phải có thể xoay hoặc nghiêng nhanh chóng để chụp các mục tiêu chuyển động nhanh bất cứ khi nào phát hiện các hoạt động đáng ngờ.
C. Camera Cảm Biến Hồng Ngoại
Camera cảm biến hồng ngoại (IR) với đèn
chiếu sáng hồng ngoại tích hợp có thể cải
thiện hình ảnh trong điều kiện ánh sáng yếu mà không cần bổ sung thêm ánh sáng, chúng dùng để quan sát ở những khu vực
thiếu ánh sáng.
Vì các camera cảm biến hồng ngoại (IR)
thường hiển thị màu sắc kém vào ban ngày, nên việc bổ sung một bộ lọc IR để sử dụng
vào ban ngày sẽ cải thiện chất lượng hình
ảnh. Mức độ ánh sáng xung quanh được
khuyến nghị rằng sẽ tăng lên khi sử dụng
camera IR.
D. Bảo vệ và chống lại sự phá
hoại Camera
Camera phải được lắp đặt
sao cho kẻ gian khó có
thể giả mạo hoặc thay đổi trường nhìn của camera.
Điều này có thể đạt được
bằng cách cố định camera
ở vị trí hoặc độ cao phù
hợp (độ cao tối thiểu là 2
mét tính từ mặt sàn) và
bất kỳ lỗ hổng nào cũng
phải được cố định an ninh
đúng cách. Các kết nối
liên kết, bao gồm cả hệ
thống cáp và ăng ten phải
được lắp đặt một cách an toàn và không cho tất cả mọi người tiếp cận.
Camera phải được đặt
trong hộp để chống sự phá hoại và sự xáo trộn với các cổng quan sát bằng kính không phản chiếu, chống vỡ. Các camera ngoài trời phải đáp ứng tối thiểu yêu cầu về quy tắc bảo vệ chống xâm nhập theo tiêu chuẩn IP652 nếu các camera này tiếp xúc với
điều kiện thời tiết bất lợi.
4. HIỂN THỊ HÌNH ẢNH
A. Loại Hiển Thị
Tất cả các màn hình hiển thị phải có khả năng
hiển thị hình ảnh màu và phải có các điều khiển
để có thể điều chỉnh thích hợp (chẳng hạn như độ tương phản, độ sáng, độ sắc nét và màu sắc).
Hình ảnh hiển thị trên màn hình phải được định hình rõ nét, ổn định với khả năng tái tạo màu
chính xác và không bị nhiễu, bóng mờ và các hiệu ứng xung. Tỷ lệ co của hình ảnh hiển thị phải được duy trì để giảm thiểu bất kỳ sự biến dạng nào đối với video đã quay.
B. Giám Sát Theo Thời Gian Thực
Các hình ảnh trực tiếp của VSS phải được giám sát bởi các
chuyên viên điều hành trong Phòng kiểm soát an ninh (SCR),
Trung tâm Chỉ huy Phòng cháy chữa cháy (FCC) hoặc các địa
điểm khác (cơ sở quan sát VSS) trong tòa nhà.
Trong trung tâm điều hành giám sát video, người vận hành
có thể chọn bất kỳ hình ảnh camera nào để hiển thị trên màn
hình bất kỳ lúc nào hoặc thiết lập trình tự quét với thời gian dừng mong muốn. Thời gian dừng của trình tự quét phải có
khả năng điều chỉnh được.
Hệ thống điều khiển lựa chọn camera phải cho phép lựa chọn
nhanh chóng bất kỳ chế độ xem camera nào và có thể sử dụng
thao tác thủ công tối thiểu và nhất quán trên toàn mạng lưới VSS.
Trong trường hợp xảy ra bất kỳ sự cố nào, giám sát trung tâm điều
có thể xem bất kỳ camera nào trong toàn bộ hệ thống của tòa nhà và cho phép hiển thị nhiều góc nhìn trên màn hình VSS.
Bất kỳ người dùng nào lựa chọn hình ảnh trực tiếp từ nguồn cấp
dữ liệu sẽ không loại trừ những người sử dụng khác cũng đang
chọn hình ảnh trực tiếp đó hoặc bất kỳ hình ảnh trực tiếp nào
khác trên cùng một hệ thống. Tất cả hình ảnh camera hiển thị trên
màn hình phải bao gồm thông tin hiển thị như mã ID camera,
ngày và giờ.
Để tạo điều kiện cho việc giám sát chung về sự an toàn và an ninh
của tòa nhà và quản lý sự cố, việc dán nhãn và đánh số camera
cũng như trình tự ghi liên quan phải được lên kế hoạch cẩn thận
để tạo điều kiện giúp cho việc truy xuất nhanh chóng các hình
ảnh đã ghi.
C. Độ Phân Giải
Kích thước và độ phân giải của màn hình
hiển thị nên được xem xét cùng với các kích
thước hiển thị được khuyến nghị. Người điều khiển ngồi ở khoảng cách xa có thể không
phân biệt được chi tiết của một màn hình
nhỏ có độ phân giải cao.
Kích thước màn hình phải phù hợp với
khoảng cách xem dự kiến trong các phương
tiện quan sát. Khoảng cách xem (VD) có thể
được tính theo công thức sau:
VD: Khoảng cách xem (tính bằng mét)
DS: Kích thước đường chéo của màn hình (tính bằng inch)
NHR: Độ phân giải ngang gốc của màn hình (tính bằng pixel)
NVR: Độ phân giải dọc tự nhiên của màn hình (tính bằng pixel)
CVR: Độ phân giải dọc của video đang được hiển thị (tính bằng pixel)
Khoảng cách xem là khoảng cách lớn nhất giữa người vận hành và màn hình trong khi vẫn cảm nhận được tất cả các chi tiết ở độ phân giải video
được chỉ định.
Kích thước màn hình (inch)
Độ phân giải của màn hình (pixel)
Độ phân giải của video được hiển thị (pixel)
Bảng 1 - Độ phân giải và khoảng cách xem
cách xem (mét)
D. Số Lượng Hình Ảnh Camera
Cho Mỗi Nhân Viên Vận Hành
Số lượng và cách hiển thị hình ảnh của hệ
thống giám sát video cần phải chính xác, các
màn hình giám sát được yêu cầu trong mỗi
phòng hay trạm quan sát VSS được xác định
dựa theo các yêu cầu về an ninh,yêu cầu phát
hiện và phòng ngừa tội phạm và yêu cầu của
hệ thống vận hành.
Các yếu tố cần được xem xét khi xác định số lần xem camera sẽ đượchiển thị cho người vận hành:
» Rủi ro liên quan đến một sự kiện xảy ra và không được phát hiện.
» Mục đích của các quan sát.
» Loại hoạt động và mục tiêu trong hình ảnh.
» Tần suất sự cố dự kiến.
» Người điều hành có thể xem một sự kiện trong bao lâu.
» Các nhiệm vụ khác do người điều hành thực hiện.
» Trình độ năng lực của người vận hành.
Đánh giá hiệu suất nên được thực hiện định
kỳ hoặc khi có bất kỳ thay đổi đáng kể nào đối với nhiệm vụ quan sát hoặc thiết lập phòng điều khiển.
E. Phân Tích Video
Phân tích video là một công cụ quan
trọng để phát hiện sự xâm nhập trái
phép trong tòa nhà và các hoạt động
đáng ngờ gần khu vực xung quanh,
đặc biệt khi một nhân viên vận hành
được yêu cầu giám sát nhiều camera.
Các vi phạm dựa trên quy tắc phổ biến
có thể được lập trình cho từng cảnh
mà người xem quan tâm để cảnh báo
cho người vận hành về các sự kiện an
ninh như sự xâm nhập qua dây bẫy
ảo, người hoặc phương tiện khả nghi
đi lại trong khu vực bị cấm, đối tượng
không được giám sát và đối phó với
trường hợp khẩn cấp.
5. GHI DỮ LIỆU
A. Nén Hình Ảnh
Nhà tích hợp hệ thống hoặc nhà cung cấp phải đề
xuất bộ quy tắc tiêu chuẩn để đạt được tỷ lệ nén tối
ưu trong khi vẫn đảm bảo được chất lượng video,
tức là không nên sử dụng các thuật toán nén đặc
biệt hoặc đã bị sửa đổi.
Định dạng vùng chứa video được đề xuất cho các
hình ảnh đã ghi nên được giới hạn ở các định dạng
vùng chứa nguồn mở hoặc các định dạng vùng
chứa đa phương tiện phổ biến như .avi (Microsoft), .mov (Apple QuickTime) và .mp4 (MPEG).
Danh sách sau đây cho thấy các định dạng nén tiêu
chuẩn thông dụng:
» H.265, “HVEC (ISO/IEC 23008-2 | ITU-T Rec. H.265)”
» H.264, “AVC (ISO/IEC 14496-10 | ITU-T Rec. H.264)”
» MPEG-4 part 2, ISO/IEC14496-2
B. Tốc Độ Khung Hình
Tốc độ khung hình video là một thông số
thiết kế CCTV quan trọng ảnh hưởng đến
việc truyền tải, lưu trữ và hiển thị video. Hàng
ngày, tất cả các bản ghi phải được thực hiện ở
mức tối thiểu 6 khung hình/giây (đối với trong nhà) hoặc 12 khung hình/giây (để theo dõi
ngoài trời về giao thông di chuyển chậm, ví
dụ dọc theo đường lái xe) cho mỗi video hình
ảnh. Ngoài ra, khả năng ghi từ các camera
được chọn hoặc được chỉ định ở chế độ thời gian thực với tốc độ 25 khung hình/giây sẽ rất
hữu ích.
Để giảm chi phí lưu trữ, chủ sở hữu
tòa nhà có thể xem xét phương án ghi “on the fly” khi có chuyển động tối thiểu trong khu vực tại khoảng thời gian nhất định trong tòa nhà.
Trong phương án “on the fly”, tốc độ khung hình được ghi có hai cài đặt.
Đầu tiên là tốc độ khung hình cơ bản, yếu tố này nói chung là thấp, thường trong vùng từ 1 khung hình/giây đến 6 khung hình/giây. Nếu camera được kích hoạt, tốc độ ghi được tăng lên
tốc độ nhanh hơn, trong vùng từ 12 khung hình/giây đến 25 khung hình/ giây. Trình kích hoạt có thể là các thành phần bên ngoài hệ thống.
Ngoài ra, quy trình xóa tự động cũng
có thể được sử dụng. Trong phương pháp này, cảnh quay được ghi ở tốc độ khung hình cao (tối thiểu 25 khung hình/giây) làm mức cơ bản. Sau 31 ngày ghi, tốc độ khung hình sẽ tự
động giảm bằng cách xóa các khung hình theo các khoảng thời gian đều
đặn tùy theo yêu cầu lưu trữ. Điều này sẽ cho phép các hình ảnh có chất lượng giảm đi được lưu giữ trong thời gian dài hơn để hỗ trợ các lần truy xuất tiếp theo.
C. Độ Phân Giải
Thiết bị ghi phải có khả năng ghi
lại hình ảnh màu có chất lượng vừa
đủ với chất lượng hình ảnh đáp ứng
độ phân giải tối thiểu là HD 1080p:
1920x1080 pixel hoặc tương đương.
Hình ảnh được ghi luôn phải được
định hình là rõ nét và có khả năng
tái tạo màu chính xác dưới ánh sáng
bình thường. Đối với điều kiện ánh
sáng kém và ánh sáng khẩn cấp,
hình ảnh được camera ghi lại phải
tiếp tục được định hình rõ nét ở
dạng đơn sắc.
D. Khả Năng Lưu Trữ
Cần cung cấp đủ dung lượng ghi
hình ảnh để cho phép camera ghi
liên tục 24 giờ và điều này áp dụng
với tất cả các camera của Hệ thống
Giám sát Video. Cần lưu trữ một
bộ ghi đầy đủ trong thời gian 31
ngày hoặc lâu hơn. Ngoài ra, phải
cho phép đủ phương tiện ghi âm
dự trữ (ít nhất 20%) và có thể thay
thế ngay khi cần.
Trong trường hợp ổ cứng bị lỗi, hệ
thống sẽ có thể hỗ trợ tối thiểu giàn
RAID 5 (RAID: là giải pháp liên kết
nhiều ổ đĩa cứng vật lý thành một
hệ thống ổ đĩa cứng với mục đích
tối ưu tốc độ đọc/ghi dữ liệu hoặc
tăng cường thêm sự an toàn của dữ liệu chứa trên hệ thống).
Khi ổ đĩa hỏng được thay thế bằng
đĩa mới, giàn sẽ được xây dựng lại
trong khi hệ thống tiếp tục hoạt
động bình thường.
Một phương trình tổng quát được
cung cấp bên dưới để giúp ước tính
tổng dung lượng lưu trữ cần thiết:
ASR: Yêu cầu về bộ nhớ tương đối (tính bằng GB)
Size: Kích thước hình ảnh (tính bằng kB)
fps: Khung hình trên giây
C: Số lượng camera trong hệ thống
Giờ: Tổng số giờ hoạt động trong khoảng thời gian 24 giờ
TR: Thời gian lưu trữ (tính bằng ngày)
Vì hầu hết các camera IP hiện đại được trang bị khả năng ghi dự phòng cạnh, chẳng
hạn như lưu trữ trên bo mạch với thẻ SD, chủ sở hữu tòa nhà nên xem xét các tùy
chọn lưu trữ cạnh để đảm bảo rằng việc ghi video sẽ không bị gián đoạn khi thiết bị mạng gặp sự cố. NVR (Network Video Recorder) – Máy ghi hình mạng phải được
định cấu hình để tự động lấy lại phần ghi bị mất khi mạng đã khôi phục.
E. Trình Phát Lại
Thiết bị ghi phải có khả năng phát lại và phát bình thường, trường tĩnh, tua đi, tua lại, ghi âm, khung hình, tìm kiếm trực quan, chuyển tiếp & đảo ngược, tìm kiếm nhanh và dừng. Nó cũng sẽ cho phép tìm kiếm nhanh bằng thanh trượt ngày/giờ và báo thức.
Cảnh quay video phải phù hợp để phát lại ngay lập tức trên phần mềm trình phát đa phương tiện đi kèm trong hệ điều hành máy tính thông thường hoặc phần mềm trình phát phương tiện nguồn mở khác thường được sử
dụng. Hệ thống phải có khả năng hoạt động song song 2 tác vụ hoặc cao hơn để cho phép ghi hình ảnh, xuất và phát lại hình ảnh đồng thời. Hệ thống phải được thiết kế để cho phép phát lại cảnh quay mà không gây gián
đoạn quá trình ghi.
Mỗi VSS phải cung cấp khả năng phát lại bất kỳ hình ảnh nào từ bất kỳ camera nào được ghi từ 31 ngày qua trở lên trong môi trường được kiểm soát. Trong khi phát lại, hệ thống cũng nên cho phép kiểm soát thay đổi
thời gian để lựa chọn hình ảnh.
F. Siêu Dữ Liệu
Thiết bị ghi hình ảnh sẽ tự động ghi lại ID camera của camera
được ghi, ngày và giờ ghi (đồng bộ với thời gian của Hệ thống
Định vị Toàn cầu (GPS)). Thông tin này phải luôn được hiển
thị trên thiết bị xem đầu cuối ở nơi ít có khả năng che khuất
hoặc ảnh hưởng đến hình ảnh của đối tượng chính nhất. Chủ sở hữu tòa nhà có thể ghi lại những bộ siêu dữ liệu hữu ích do VSS nâng cao tạo ra.
G. Xuất Hình Ảnh
Mỗi Hệ thống Giám sát Video phải có khả năng
xuất bất kỳ hình ảnh nào trong bất kỳ camera nào
của nó từ 31 ngày qua trở lên.
Hình ảnh được xuất không được làm giảm chất
lượng khung hình riêng lẻ hoặc thay đổi Tốc
độ khung hình. Cũng không nên để xảy ra hiện
tượng trùng lặp hoặc mất khung hình sau quá trình xuất. Hệ thống không nên áp dụng bất kỳ chuyển đổi định dạng nào hoặc nén thêm cho các
hình ảnh đã xuất để tránh nén theo tầng sẽ làm giảm tính toàn vẹn và hữu ích của nội dung. Dữ
liệu gốc và chữ ký xác thực phải được xuất cùng với hình ảnh.
H.
Phát Lại Các Hình Ảnh
Đã Xuất
Bộ tích hợp hệ thống nên cung cấp phần
mềm xem để cho phép phát lại các bản ghi
hình ảnh/video được thực hiện trên VSS.
Phần mềm xem cũng phải được trang bị khả năng xuất bản ghi sang vùng chứa mã nguồn
mở hoặc các định dạng vùng chứa đa phương
tiện phổ biến như * .avi (Microsoft), * .mov
(Apple QuickTime) và * .mp4 (MPEG) để người dùng có thể dễ dàng xem video đã xuất
và tạo điều kiện thuận lợi cho công việc điều
tra. Nó cũng phải có khả năng xuất ảnh tĩnh
ở dạng * .jpeg (Định dạng trao đổi tệp JPEG).
I. Phát Hiện Và Chống Lại Sự Phá Hoại
I. Phát Hiện Và Chống Lại Sự Phá Hoại
Hệ Thống
Hệ Thống
Các phương tiện lưu trữ, bao gồm tất cả các phòng giám
sát được thiết kế tại tòa nhà phải có khả năng lưu giữ các
bản ghi trong một môi trường an toàn, được bảo vệ khỏi
độ ẩm và bụi quá mức, với các biện pháp ngăn chặn việc
truy cập, xóa hoặc xem trái phép các bản ghi. Vị trí của
các cơ sở ghi hình và lưu trữ phải được quyết định dựa
trên đánh giá rủi ro an ninh mạng và vật lý và được bố trí
bên trong của tòa nhà và cách xa phương tiện đi lại.
Biện pháp chống làm xáo trộn
Các biện pháp chống làm xáo trộn các bản ghi cần được thực hiện để ngăn chặn các thay đổi trái phép và bảo vệ tính toàn vẹn của các bản ghi và nhật ký đánh giá, ví dụ:
Làm mờ hình, mã hóa bằng hàm băm của cảnh quay video hoặc bộ nhớ, lưu trữ video thành phương tiện chỉ đọc.
Một cơ chế xác thực sẽ được đề xuất bởi người tích hợp hệ thống hoặc nhà cung cấp, để đảm bảo tính toàn vẹn của tất cả các hình ảnh đã ghi (bản ghi) bằng cách cho phép phát hiện bất kỳ thay đổi hoặc sự xáo trộn nào được thực hiện. Điều này sẽ bao gồm việc ghi lại ID camera và ngày giờ. Nó phải là một chức năng của thiết bị được thiết lập và người vận hành không nên điều chỉnh nó. Nhà tích hợp hoặc nhà cung cấp phải đưa ra đượcphần mềm cần thiết để xác minh tính toàn vẹn của nội dung được ghi lại.
5. MỘT SỐ THUẬT NGỮ VIẾT
VSS - Hệ thống Giám sát Video
CCTV - Truyền hình mạch kín
FCC - Trung tâm chỉ huy chữa cháy
fps - Khung hình trên giây
GPS - Hệ thống định vị toàn cầu
IMDA - Cơ quan phát triển truyền thông Infocomm
NVR - Máy ghi video theo mạng lưới
OR - Yêu cầu hoạt động
PDPA - Đạo luật bảo vệ dữ liệu cá nhân
PDPC - Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân
PTZ - Camera quét xoay tròn
SDK - Bộ phát triển phần mềm
SOP - Quy trình vận hành tiêu chuẩn
UPS - Nguồn điện liên tục
VMS - Hệ thống quản lý video
FoV- Trường nhìn (Phạm vi quan sát)
SDK - Các công cụ và phần mềm dùng để phát triển ứng dụng
ONVIF - Là một tiêu chuẩn đặt ra để cho các sản phẩm giám sát an ninh sử dụng mạng IP có thể liên kết được với nhau.