SECURITY MAGAZINE | Vol 20 - Các kỹ năng giao tiếp hiệu quả để duy trì an ninh

Page 1


The Magazine for Security Professionals

AKATSUKI

Quý độc giả thân mến!

Nguyen Duy Huan

Trong ngành dịch vụ an ninh, một khía cạnh quan trọng thường bị bỏ qua nhưng lại

đóng một vai trò không thể thiếu trong môi trường làm việc hàng ngày. Đó là khả

năng hiểu và nhận biết các dấu hiệu phi ngôn ngữ trong giao tiếp. Khi chúng ta

tương tác với nhau, không chỉ những gì được diễn đạt bằng lời nói mà còn cả biểu

cảm khuôn mặt và cử chỉ cơ thể cũng chứa đựng thông điệp quan trọng. Vai trò của

nhân viên an ninh trong việc bảo vệ an ninh và duy trì trật tự yêu cầu không chỉ kỹ năng chuyên môn mà còn cả sự nhạy bén với cảm xúc và tâm trạng của những khách hàng chúng ta giao tiếp. Khoa học đã chỉ ra rằng tới 93% cách con người truyền đạt cảm xúc không thông qua lời nói. Điều này đặt ra một thách thức quan trọng với nghề dịch vụ an ninh: Làm thế nào nhân viên an ninh của chúng ta có thể hiểu và phản ứng đúng cách với những dấu hiệu phi ngôn ngữ này?

Khả năng nhạy bén với giọng điệu, biểu cảm khuôn mặt và ngôn ngữ cơ thể của người khác không chỉ giúp nhân viên an ninh đoán biết những tâm trạng tiềm ẩn, mà còn giúp chúng ta tạo ra một môi trường giao tiếp tích cực. Kỹ năng này không chỉ giúp nhân viên dự phòng và giảm thiểu xung đột mà còn giúp xây dựng sự tin tưởng và sự hiểu biết sâu xa với những khách hàng chúng ta phục vụ.

Trong số tiếp theo của Tạp chí Security, Ban biên tập xin gửi tới Quý độc giả những thông tin về giao tiếp phi ngôn ngữ; Quy trình thu thập, truyền đạt và tiếp nhận thông tin phục vụ nhiệm vụ cũng như việc sử dụng giao tiếp để phát triển và duy trì các mối quan hệ tích cực cũng được chúng tôi đề cập đến.

Chúng tôi mong muốn cuốn tạp chí này là diễn đàn chia sẻ những kinh nghiệm bổ ích của các quốc gia phát triển và nhìn nhận thách thức để xây dựng ngành dịch vụ an ninh chuyên nghiệp tại Việt Nam.

Trân trọng!

CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG

HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP

Nguyễn Hoàng Thanh

Lê Văn Trí

Trương Thành Trung

Hồ Mậu Tuấn

TỔNG BIÊN TẬP

Nguyễn Tất Hồng Dương

PHÓ TỔNG BIÊN TẬP

Nguyễn Duy Huân

BIÊN TẬP VÀ THIẾT KẾ

Phòng Phát Triển Cộng Đồng

www.akatsuki.vn

www.facebook.com/akatsuki

Table of contents

I. THU THẬP,

1. ÁP DỤNG CÁC QUY TRÌNH

TIÊU CHUẨN, CHÍNH SÁCH

TẠI NƠI LÀM VIỆC

Các nhân viên an ninh được yêu cầu

xác định vị trí, đọc và áp dụng các quy trình vận hành tiêu chuẩn, chính

sách tại nơi làm việc và các thông tin bằng văn bản khác cần thiết để

hoàn thành các hướng dẫn công việc nhằm đảm bảo tuân thủ các quyền và trách nhiệm pháp lý.

Quy trình vận hành tiêu chuẩn,

các chính sách tại nơi làm việc và

thông tin bằng văn bản khác rất

quan trọng đối với bất kỳ nhân viên

nào đang cố gắng đảm nhận vai trò

người an ninh chuyên nghiệp. Các

thủ tục và chính sách này sẽ giúp

nhân viên an ninh hiểu được vai trò

mà họ đảm nhận và trách nhiệm

mà họ phải thực hiện mà còn tuân

thủ luật pháp và các yêu cầu của cơ

quan, tổ chức. Các thủ tục riêng lẻ

sẽ đưa ra các bước chi tiết mà nhân

viên an ninh phải làm để thực hiện

tốt nhất trách nhiệm của họ trong

các tình huống cụ thể, họ cũng có

thể phác thảo các hành vi được mong đợi và chấp nhận.

Quy trình Hoạt động Tiêu chuẩn (SOP), Quy trình khẩn cấp, Quy

trình ra vào, Quy trình sơ tán, Quy trình giao tiếp với những người khó tính, Sức khỏe và an toàn tại nơi làm

việc, Quy trình khóa và mở khóa… cũng như các quy trình liên quan

khác tại địa điểm. Các chính sách

tại khu vực hoặc nơi làm việc liên quan nhiều hơn đến các tiêu chuẩn

về hành vi chấp nhận được và các

yêu cầu pháp lý và có thể bao gồm

các tài liệu như chính sách về an

toàn và sức khỏe tại nơi làm việc, chính sách sử dụng vũ lực, chính

sách phục vụ có trách nhiệm đối với

đồ uống có cồn, chính sách chống phân biệt đối xử và đa dạng, v.v.

Nơi làm việc nên cung cấp bản cứng

của những tài liệu này cho nhân

viên an ninh và những tài liệu này có

thể được tìm thấy trong phòng ăn

trưa, trên bàn hoặc trong giá sách

hoặc tủ hồ sơ gần đó nếu bạn đang

làm việc trong văn phòng. Nhiều

nơi làm việc sẽ không cần giấy tờ

để giảm tác động của chúng đối với

môi trường, tại những nơi làm việc

này, các chính sách và thủ tục của

bạn sẽ có sẵn trực tuyến hoặc được

lưu trong một tệp trên máy tính

của bạn. Điều quan trọng là nếu

không có sẵn các thủ tục, bạn nên

hỏi người giám sát hoặc người quản

lý của mình về những tài liệu này

để bạn có thể thực hiện đúng các

yêu cầu công việc của mình.

SỬ DỤNG KĨ NĂNG NGHE VÀ QUAN SÁT

Khi làm việc trong ngành an ninh, điều quan trọng

là mỗi nhân viên phải sử dụng hiệu quả các kỹ năng

lắng nghe và quan sát để tiếp nhận và giải thích thông tin bằng lời nói và phi ngôn ngữ. Điều này có thể đơn giản từ việc lắng nghe những gì ai đó

đang nói trước khi phản hồi lại. Tuy nhiên, điều quan trọng là nhân viên an ninh phải có kỹ năng

nhận biết các tín hiệu phi ngôn ngữ cho thấy một vị khách đang trở nên kích động để có thể lên phương

án phản ứng trước khi tình huống không hay xảy ra.

Một điều quan trọng nữa là nhân viên an ninh phải phát triển khả năng lắng nghe tích cực để xoa dịu

các tình huống bạo lực có thể xảy ra

3.

CÁC BƯỚC TRONG QUY TRÌNH GIAO TIẾP

Quá trình giao tiếp đề cập đến các bước

mà thông tin được truyền tải giữa người

gửi và người nhận. Quá trình này bắt

đầu bằng việc hình thành ý tưởng hoặc

thông điệp từ người gửi và kết thúc với

phản hồi từ người nhận. Quá trình giao

tiếp bao gồm tám bước sau đây:

» Phát triển ý tưởng của người gửi:

Trong bước đầu tiên, người giao

tiếp phát triển hoặc khái niệm hóa

một ý tưởng sẽ được gửi đi. Bước

này còn được gọi là giai đoạn lập

kế hoạch cho nội dung thông điệp.

» Mã hóa: Mã hóa có nghĩa là chuyển

đổi hoặc truyền tải ý tưởng thành

một hình thức có thể nhận thức

được để có thể truyền đạt cho người khác.

» Xây dựng thông điệp: Sau khi mã

hóa, người gửi có được một thông điệp có thể truyền đến người nhận.

Thông điệp có thể bằng lời nói, bằng văn bản, biểu tượng hoặc phi ngôn ngữ. Ví dụ, khi mọi người nói

chuyện, lời nói là thông điệp; khi

mọi người viết một lá thư, các từ và

câu là tin nhắn; khi người ta khóc, tiếng khóc là thông điệp.

» Lựa chọn phương tiện giao tiếp: Phương tiện giao tiếp là kênh hoặc phương tiện truyền tải thông điệp đến người nhận. Khi người gửi đã mã hóa tin nhắn của mình, bước tiếp theo là chọn một phương tiện phù hợp để truyền nó đến người nhận. Phương tiện giao tiếp có thể là nói, viết, ra hiệu, cử chỉ, v.v.

» Truyền tải thông điệp: Trong bước này, người gửi thực sự truyền tải thông điệp thông qua phương

tiện đã chọn. Trong chu trình giao tiếp, nhiệm vụ của người gửi kết thúc khi thông điệp được truyền tải.

» Nhận thông điệp từ người nhận: Bước này chỉ

liên quan đến việc người nhận tiếp nhận thông

điệp của người gửi. Thông điệp có thể được nhận dưới dạng nghe, nhìn, cảm nhận ...

» Giải mã: Giải mã là quá trình

người nhận diễn giải thông điệp

của người gửi. Ở đây, người nhận

chuyển đổi thông điệp thành suy

nghĩ và cố gắng phân tích và hiểu nó. Giao tiếp hiệu quả chỉ xảy ra khi

cả người gửi và người nhận đồng ý

với cùng hoặc tương tự những ý nghĩa của thông điệp.

» Phản hồi: Bước cuối cùng trong

quá trình giao tiếp là phản hồi. Phản

hồi là phản ứng của người nhận đối

với thông điệp của người gửi. Nó

làm tăng cường hiệu quả của giao

tiếp, đảm bảo rằng người nhận đã

hiểu đúng thông điệp. Phản hồi là

bản chất của giao tiếp hai chiều.

RÀO CẢN ĐỐI VỚI GIAO TIẾP HIỆU QUẢ

» Sử dụng biệt ngữ: Thuật ngữ quá phức tạp, không quen thuộc, chuyên ngành hoặc kỹ thuật.

» Rào cản cảm xúc và các điều cấm kị: Một số người có thể cảm thấy khó khăn trong việc thể hiện cảm xúc và một số chủ đề có thể hoàn toàn “cấm kỵ” hoặc không thể thảo luận. Các chủ đề như chính trị, tôn giáo, khuyết tật (về tâm thần và thể chất), tình dục và giới tính, phân biệt chủng tộc và bất kỳ quan điểm nào có thể bị coi là không phổ biến.

» Thiếu chú ý, quan tâm, sao nhãng

hoặc không liên quan đến người

nhận thông tin.

» Khác biệt nhau về nhận thức và

quan điểm.

» Khiếm khuyết về thể chất chẳng

hạn như vấn đề về thính giác hoặc

khó khăn về phát âm.

» Rào cản vật lý đối với giao tiếp phi

ngôn ngữ. Không thể nhìn thấy các

dấu hiệu phi ngôn ngữ, cử chỉ, tư

thế và ngôn ngữ cơ thể nói chung

có thể làm cho giao tiếp kém hiệu

quả hơn. Các cuộc gọi điện thoại,

tin nhắn văn bản và các phương

thức liên lạc khác dựa vào công

nghệ thường kém hiệu quả hơn so

với giao tiếp trực tiếp.

» Sự khác biệt về ngôn ngữ và khó

hiểu những giọng địa phương không

quen thuộc.

» Kỳ vọng và thành kiến có thể dẫn đến

những giả định sai hoặc rập khuôn.

Mọi người thường nghe những gì

họ muốn nghe hơn là những gì thực

sự được nói ra và đi đến những kết

luận không chính xác.

» Sự khác biệt về văn hóa. Các quy tắc ứng xử xã hội thay đổi rất nhiều giữa các văn hóa khác nhau, cũng như cách thể hiện cảm xúc. Ví dụ, khái niệm không gian cá nhân thay đổi giữa các văn hóa và giữa các bối cảnh xã hội khác nhau.

» Người giao tiếp có kỹ năng phải nhận thức được những rào cản này và cố gắng giảm

tác động của chúng bằng cách kiểm tra liên tục sự hiểu biết và cung cấp phản hồi thích hợp.

Kỹ năng giao tiếp có thể bao gồm:

▪ Lắng nghe tích cực

▪ Không phán xét

▪ Tôn trọng và không phân biệt đối xử

▪ Phản hồi mang tính xây dựng

▪ Kiểm soát giọng nói, nét mặt và ngôn ngữ cơ

thể của mình

▪ Sử dụng ngôn ngữ và khái niệm phù hợp

▪ Thể hiện sự linh hoạt và sẵn sàng đàm phán

▪ Giao tiếp bằng lời nói và phi ngôn ngữ một cách hiệu quả

▪ Duy trì tính chuyên nghiệp

▪ Dành đủ thời gian cho câu hỏi và câu trả lời

▪ Phản ánh, tóm tắt và diễn giải

▪ Tương tác hai chiều

▪ Hiểu và biết sử dụng tiếng Anh đơn giản

▪ Sử dụng ngôn ngữ tích cực, tự tin và hợp tác

Lắng nghe tích cực

Nhân viên an ninh được yêu cầu sử dụng các kỹ năng lắng nghe và quan sát để tiếp nhận và giải thích thông tin bằng lời nói và phi ngôn ngữ. Mặc dù bạn có thể nghĩ rằng lắng nghe không phải là thứ mà bạn cần rèn luyện, nhưng thực tế

là nhiều người không lắng nghe “tích cực”. Lắng nghe tích cực là một kỹ năng có thể được giảng dạy và thông qua thực hành, nó có thể trở thành thói quen tự nhiên.

Bước đầu tiên: của việc lắng nghe tích cực là đảm nhận vai trò của người nghe. Hãy sẵn lòng để người đối diện nói nhiều

hơn và tiếp thu những gì họ đang cố gắng truyền tải cho bạn.

Bước thứ hai: là lắng nghe cẩn

thận những gì người nói đang nói. Cố gắng hiểu rõ thông

điệp của họ. Trong giai đoạn

này, có một số hành động bạn

có thể thực hiện để cho người

nói biết rằng bạn tập trung vào

họ và thông điệp của họ.

ƒ Giao tiếp bằng mắt tốt.

ƒ Gật đầu khi bạn hiểu ngững

gì họ đang nói gì.

ƒ Không gián đoạn cuộc trò

chuyện và tạo khoảng lặng

để người nói có thể tiếp tục.

ƒ Thể hiện sự đồng cảm khi

cần thiết.

ƒ Hỏi rõ nếu bạn không chắc họ muốn nói gì.

ƒ Phát ra những âm thanh khích lệ để cho người nói biết rằng

bạn vẫn đang nghe và không lơ mơ

ƒ Không đánh giá và phê phán.

Bước cuối cùng: là tóm tắt hiểu biết về vấn đề với người nói và đề nghị

hỗ trợ. Khi lắng nghe tích cực, đôi khi không cần phải đưa ra giải pháp, hầu hết thời gian, việc lắng nghe người nói chính là giải pháp cho vấn

đề. Cho người khác có cơ hội nói chuyện với bạn giúp họ thoát khỏi

cảm giác bực tức, bình tĩnh lại và thường mang lại cái nhìn rõ ràng hơn

về tình huống của họ

GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ

Khi chúng ta giao tiếp với người khác

và ngược lại, chúng ta phải tập trung

không chỉ vào những gì họ nói mà còn

tập trung vào những gì được diễn đạt

qua khuôn mặt và cơ thể. Nếu nhân

viên an ninh không tập trung vào giao

tiếp phi ngôn ngữ của mình, chúng ta có thể vô tình tăng cường sự sợ hãi, sự thù địch hoặc sự thù ghét ở người

khác. Khoa học đã chứng minh rằng

có tới 93% cách con người truyền đạt

cảm xúc của họ là thông qua phi ngôn

ngữ, điều này bao gồm cả giọng điệu và ngữ điệu của giọng nói, biểu cảm khu-

ôn mặt và ngôn ngữ cơ thể. Cách chúng ta hiểu câu hỏi sẽ phụ thuộc rất nhiều vào giọng điệu, nét mặt và ngôn ngữ cơ

thể của người nói. Đây là lý do tại sao ý

nghĩa dự định của một người có thể khó hiểu trong giao tiếp bằng văn bản.

Nhân viên an ninh cần có khả năng

hiểu được các dấu hiệu phi ngôn

ngữ cho thấy một người đang khó

chịu hoặc tức giận về điều gì đó và

họ càng sớm nhận ra sự tức giận

hoặc hung hăng thì họ càng có thể

phản ứng và khắc phục nó sớm

hơn. Điều quan trọng nữa là bạn

phải tránh những dấu hiệu gây hấn

không lời mà bạn có thể kiểm soát

bằng cử chỉ cơ thể của chính mình.

NGÔN NGỮ CƠ THỂ

Nhân viên an ninh có thể nhận biết

một số dấu hiệu gây hấn ban đầu bao gồm;

ƒ Đồng tử giãn ra: điều này có thể

khó phát hiện, đặc biệt là ở những nơi tối, nhưng nếu bạn thấy đồng

tử của mắt đột nhiên to ra thì có

thể bạn đã nói hoặc làm điều gì đó khiến người đó khó chịu.

ƒ Nghiêng hàm, hất hàm: nếu người

đó đang giữ hàm nghiêng lên trên, chỉ vào bạn hoặc người khác và nhìn xuống mũi thì đó là dấu hiệu cho thấy họ đang tức giận.

ƒ Lỗ mũi phập phồng: người ta không biết tại sao lỗ mũi phập phồng khi mọi người cảm thấy

tức giận, nhưng có thể là để tăng lượng ô-xy hấp thụ hoặc để phát

hiện các hooc-môn gây hấn hoặc

sợ hãi ở đối thủ của họ.

ƒ Nhíu lông mày: khi người ta tức

giận, lông mày của họ nhíu lại với

nhau và hạ thấp ở giữa và nhô lên ở

mép trên bên ngoài của lông mày

và tạo cho họ vẻ ngoài hung hăng.

ƒ Căng quỹ đạo mắt: quỹ đạo mắt

là các cơ xung quanh mắt. Khi các

cơ này căng thẳng, con người sẽ

có biểu hiện nheo mắt hoặc trừng

trừng. So sánh với lông mày đan, đây là một trong những dấu hiệu

gây hấn ban đầu thường được

nhận ra nhất.

ƒ

ƒ

Ưỡn ngực: Cũng giống như động

vật, trong tiềm thức con người sẽ

cố gắng làm cho mình trông to lớn

nhất có thể khi bị đe dọa.

Hàm nghiến chặt, nắm đấm và cơ

bắp căng cứng nói chung: Đây là

những dấu hiệu cho thấy một cuộc

tấn công sắp xảy ra khi người đó

đang căng cơ để chuẩn bị cho một

tác động tiềm ẩn từ cú đấm hoặc

cú đá của đối thủ hoặc để tung cú

đấm hoặc cú đá vào đối thủ của họ.

ƒ Thế tấn công: khi tư thế của một

người là thế tấn công, họ đứng với

chân thuận phía sau chân kia và cơ

thể của họ nghiêng một góc so với

đối thủ. Điều này thu hẹp diện tích

cơ thể mở ra để nhận một cuộc

tấn công, đặt vai và cánh tay về

phía đối thủ thay vì ngực và bụng

của họ và do đó làm giảm thiệt

hại có thể xảy ra do tác động đến

các cơ quan quan trọng. Thế đứng

này cũng sẽ làm tăng khả năng sát thương mà người này có thể gây ra

khi họ tấn công bằng toàn bộ lực và trọng lượng của cơ thể. ƒ

Chỉ tay, chống nạnh hoặc gập người trước mặt, ra hiệu điên cuồng và la lối: (chạm vào người

khác hoặc đồ đạc của họ, điều này về cơ bản là nói với người khác

rằng bạn không tôn trọng ranh giới của họ).

Sự khác biệt về văn hóa và xã hội có thể liên quan đến:

ƒ Trang phục và biểu hiện cá nhân

ƒ Thức ăn

ƒ Ngôn ngữ

ƒ Tôn giáo

ƒ Quy chuẩn xã hội

ƒ Tập quán truyền thống

ƒ Giá trị và niềm tin

Hãy nhớ rằng danh tiếng và vị thế của khách hàng có thể bị tổn

hại hoặc thậm chí bị tổn hại nếu chúng ta phớt lờ các nghĩa vụ nghề nghiệp của mình về những vấn đề trên.

7. SỬ DỤNG GIAO TIẾP ĐỂ PHÁT TRIỂN

VÀ DUY TRÌ CÁC MỐI QUAN HỆ TÍCH CỰC

Khả năng nghe và hiểu ngôn ngữ lời nói, đọc và hiểu biểu

cảm khuôn mặt và ngôn ngữ cơ thể là rất quan trọng với

vai trò nhân viên an ninh, vì vậy khả năng sử dụng giao tiếp

bằng lời nói và phi ngôn ngữ hiệu quả để phát triển và duy

trì các mối quan hệ tích cực, lòng tin và sự tin tưởng cũng

rất quan trọng. Dưới đây là một số cách để bạn sử dụng giao tiếp hiệu quả:

ƒ Luôn đảm bảo rằng thông tin liên lạc của bạn rõ ràng và ngắn gọn. Hãy tự tin khi nói và nói đủ to để người đối thoại có thể nghe rõ bạn. Hãy suy nghĩ về những gì bạn muốn truyền đạt trước khi bạn nói.

ƒ Quyết đoán nhưng không hung hăng. Điều này có nghĩa là tự tin.

ƒ

Giao tiếp bằng mắt tốt với người

mà bạn đang giao tiếp.

ƒ Nói những gì bạn muốn nói và ngụ ý những gì bạn nói. Đừng nói những điều chỉ để nghe giọng nói của chính bạn.

ƒ Mỉm cười và thân thiện khi nói chuyện với mọi người nếu họ

không thô lỗ, hung hăng hoặc có bất kỳ hành động tiêu cực nào khác đối với bạn.

ƒ

ƒ

Sử dụng đúng giọng điệu. Nếu người đó thô lỗ hoặc hung hăng, hãy sử dụng giao tiếp quyết đoán để yêu cầu sửa đổi hành vi.

Hãy sẵn lòng, nếu mọi người cần

hỗ trợ, hãy cố gắng hết sức trong phạm vi có thể để giúp họ trong giới hạn quyền và trách nhiệm của bạn.

ƒ

Sử dụng các tín hiệu tay biểu cảm và cố gắng mô phỏng một cách tinh tế ngôn ngữ cơ thể của người mà bạn đang giao tiếp.

LÀM RÕ THÔNG TIN NHẬN ĐƯỢC

Nhân viên an ninh cần làm rõ thông tin nhận

được với những người liên quan bằng cách sử

dụng ngôn ngữ rõ ràng và ngắn gọn, đặt câu hỏi

và tóm tắt thông tin.

Đôi khi ý của khách hàng sẽ không rõ ràng, nếu

vậy nhân viên an ninh sẽ phải làm rõ sự hiểu

biết của mình về thông tin nhận được với những

người liên quan (trong trường hợp này thường là

người đang giao tiếp với bạn). Cách tốt nhất để

làm rõ sự hiểu biết của bạn là sử dụng ngôn ngữ

rõ ràng và ngắn gọn để đặt câu hỏi cho đến khi

bạn hiểu rõ và sau đó tóm tắt thông tin và kiểm

tra xem sự hiểu biết của bạn có đúng không.

II. BÁO CÁO NGUY CƠ AN NINH

Sử Dụng Hệ Thống Điện Thoại Và Bộ Đàm

1. BỘ ĐÀM

Để giao tiếp hiệu quả nhân viên an ninh cần hiểu rõ về bộ đàm và các quy tắc, khuyến nghị đi kèm để sử dụng bộ đàm đúng cách, mang lại hiệu quả cao nhất. Bộ đàm đã luôn là thiết bị hỗ trợ an toàn đắc lực cho Nhân viên an ninh từ khi bộ đàm trở nên phổ biến vào thập niên 1970. Ưu điểm lớn nhất của bộ đàm là cho phép nhân

viên an ninh nói chuyện trực tiếp với trung tâm kiểm

soát và các nhân viên an ninh khác, đưa ra thông tin chính xác về sự cố tại nơi một nơi nào đó. Nhược điểm lớn nhất của bộ đàm là không phải ai cũng biết hoặc không tuân theo quy trình chính xác khi sử dụng bộ đàm.

Cách tốt nhất để liên lạc với nhóm của bạn ở khoảng cách xa, trên cùng một địa điểm là thông qua bộ đàm hai chiều. Bộ đàm cho phép nhân viên an ninh liên lạc với cả nhóm cùng một lúc, điều này đặc biệt hữu ích trong trường hợp khẩn cấp. Để đảm bảo rằng máy bộ đàm của bạn sẽ hoạt động khi được yêu cầu, cần phải thường xuyên sạc đầy pin. Điều này được thực hiện tốt nhất khi mỗi nhân viên an ninh chuẩn bị rời ca làm việc của mình để pin có đủ thời gian sạc.

Cần bảo trì thường xuyên cho tất

cả các thiết bị làm việc và bộ đàm

của nhân viên cũng không ngoại

lệ. Nên tiến hành kiểm tra bộ đàm

hàng ngày bao gồm tìm kiếm bất

kỳ dấu hiệu hư hỏng vật lý nào, làm

sạch và siết chặt các vít bị lỏng.

Để kiểm tra xem pin đã được sạc

đầy chưa và có đủ mức tín hiệu hay

không, bạn nên tiến hành cuộc gọi

thử với phòng điều khiển hoặc một

thành viên khác trong nhóm trước

khi bắt đầu ca làm việc và trước khi

rời khỏi phòng điều khiển.

Để thực hiện một cuộc gọi thử, chỉ cần

hỏi người mà bạn đang gọi xem liệu họ

có thể nghe thấy bạn nói không. Nếu họ

có thể nghe thấy, họ sẽ trả lời rằng họ

có thể nghe thấy bạn, to và rõ ràng. Đây

là thời điểm hoàn hảo để điều chỉnh âm

lượng bộ đàm của ở mức phù hợp với

bạn và kiểm tra kênh dự phòng nếu cần.

Bộ đàm là thiết bị truyền và nhận thông

tin bằng sóng điện từ. Thiết kế bộ đàm

cơ bản có những nút chức năng sau:

Nút bật, tắt, nút chọn kênh, nút bấm để

nói…Để truyền tải thông tin đến người

khác nhân viên an ninh nhấn vào nút

(Push to talk button - PTT) và giữ tay khi nói, thả tay khi nghe. Bạn không thể

nghe được người khác nói khi vẫn nhấn nút PTT.

Trung tâm kiểm soát sẽ có tín hiệu

riêng (tên hoặc số định danh, ví dụ như alpha control hay alpha base…). Mỗi

đơn vị ngoài trung tâm kiểm soát sẽ có

tín hiệu riêng (tên hoặc số định danh, ví dụ như alpha một, hai, ba…)

Có 3 loại bộ đàm chính:

» Đài gốc - trạm gốc: Đặt ở trung tâm kiểm soát, được cấp điện từ

đường điện chính

» Bộ đàm cố định: Đặt trong xe

tuần tra, được cấp điện từ pin

» Bộ đàm cầm tay: Là loại bộ đàm thông dụng mà hầu hết Nhân viên an ninh đều mang theo. Bộ đàm

cầm tay có pin riêng có thể sạc lại. Mặc dù không mạnh như hai

loại trên nhưng đây là loại bộ đàm

thường thấy nhất trong các khu

thương mại. Tầm truyền đạt giữa

hai bộ đàm có thể khá hạn chế và

sẽ còn hạn chế hơn nữa trong các

điều kiện như tòa nhà bê tông.

a. Chọn kênh radio phù hợp với vị trí

và loại hình liên lạc

Để liên lạc với một người hoặc nhiều

người khác trên radio, bạn phải ở trên

cùng một kênh với họ. Kênh radio hoặc

các kênh sử dụng sẽ phụ thuộc vào người

quản lý hay người sử dụng lao động. Nhiều

công ty an ninh chọn sử dụng các kênh

radio CB mở cho tất cả các thành viên

của cộng đồng sử dụng. Có tổng cộng 80 kênh radio miễn phí cho các thành viên

sử dụng, mặc dù đài của mỗi nhân viên

thường sẽ giới hạn số lượng kênh có thể

được sử dụng. Người sử dụng lao động sẽ

cho bạn biết bạn nên đặt đài ở kênh nào

và kênh dự phòng nếu cần. Có hai kênh

chỉ dành riêng cho các cuộc gọi khẩn

cấp và việc sử dụng một trong hai kênh

này cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài

trường hợp khẩn cấp là bất hợp pháp.

b. Quy trình sử dụng bộ đàm

Truyền đạt thông tin, rủi ro an ninh bằng

cách sử dụng ngôn ngữ, giao thức và mã

thích hợp và tuân theo các quy trình vận

hành tiêu chuẩn. Sau đây là các điểm cần

nhớ khi sử dụng radio:

ƒ Nghe kỹ trước khi truyền thông tin để

đảm bảo bạn không ngắt thông tin các

đơn vị khác truyền đi.

ƒ Dùng đúng mã tín hiệu khi bắt đầu truyền

tín hiệu. Không nhất thiết phải nhắc lại

mã tín hiệu khi kết thúc.

ƒ Đợi trung tâm kiểm soát xác nhận đã nhận

cuộc gọi trước khi bắt đầu truyền tin

ƒ Nói ngắn gọn và dùng từ ngữ tiêu chuẩn

(từ hoặc câu ngắn sử dụng để giảm thời gian truyền tin)

ƒ Dùng mẫu tự âm thoại khi đánh vần từ dài

khó hoặc các từ khó giải thích.

ƒ Yêu cầu người nhận tin đọc lại số và chữ để đảm bảo độ chính xác.

ƒ Tránh nói chuyện phiếm.

ƒ Duy trì tốc độ nói và nhấn mạnh giọng nói

bình thường

ƒ Thay ống nói khi không sử dụng.

ƒ Kết thúc cuộc gọi bằng từ “hết”.

c. Giao thức khi sử dụng bộ đàm

Nhân viên an ninh cần nhận và trả lời các thông tin liên lạc một

cách kịp thời bằng cách sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, súc tích. Khi

sử dụng bộ đàm để gọi hỗ trợ trong tình huống rủi ro an ninh, có

một số giao thức mà bạn nên biết và sử dụng phù hợp. Để giao tiếp

trên bộ đàm hai chiều, trước tiên nhấn

nút Push to Talk (PTT), giữ bộ đàm trước

miệng (cách khoảng 10 -15 cm) và gửi lời

nhắn của bạn. Nếu có nhiều người nhấn

PTT, liên lạc radio sẽ bị mất đối với tất cả

các bộ đàm và không ai nhận được bất

kỳ lời nhắn nào. Vì lý do này, có một quy

trình radio được chấp nhận tiêu chuẩn

cho liên lạc bộ đàm chuyên nghiệp.

Quy trình sử dụng bộ đàm bao gồm ba bước được liệt kê như sau:

1. Nhận dạng: (Nói với người muốn nói chuyện và sau đó nói rõ bạn là ai) “Phòng chỉ huy, đây là vị trí hầm.”

2. Thông điệp: (Nói thông tin muốn nói với người nghe) “Bạn có nghe tôi nói không?”

3. Hết: (over hoặc out) (Nói “over” nếu bạn muốn người nghe trả lời hoặc nói “Out” nếu bạn không cần trả lời.

Đây là các cụm từ ngắn mô tả các tin nhắn tiêu chuẩn hoặc thường sử dụng trong truyền tín hiệu phát thanh để giảm thời gian truyền phát. Sau

cụm thường gặp:

1

3 Hủy bỏ (Disregard)

4 Con số (Figures)

5 Từ (From)

gửi tín hiệu là….

6 Xin nhắc lại (I say again) Tôi xin nhắc lại tín hiệu

7 Đánh vần là (I spell)

8 Tôi xác nhận (I Verify)

sẽ

Sử dụng khi xác nhận tính chính xác của tín hiệu

9 Out Tín hiệu đến đây là hết, không cần hồi

Hết (Over)

your

12 Đọc lại (Read back)

lại thông tin này cho trung tâm 13 Truyền tín hiệu đến (Relay to…)

14 Nhận lệnh (Roger) Đã tiếp nhận toàn bộ tín hiệu, tin nhắn

15 Xin nhắc lại (Say again) Tín hiệu truyền đi có lỗi, tín hiệu đúng là … 16

Tiếp tục im lặng (Maintain silence) Tín hiệu cuối cùng truyền đi bị lỗi, hãy hủy bỏ.

17 Ngừng im lặng (Silence lifted) Sau từ/cụm từ sử dụng sẽ có con số

18 Nói chậm lại (Speak slower)

19 Chính xác (That is correct)

Anh/chị nói quá nhanh, trung tâm không kịp tiếp nhận hết

Anh/chị nói chính xác, anh/chị đã truyền tin chính xác

Truyền tải giữa các bộ đàm nên ngắn gọn và đi thẳng vào vấn đề. Hãy suy nghĩ về những gì bạn sẽ nói trước khi nói. Bộ đàm không nên được sử dụng như một chiếc điện thoại di động. Nếu phải nói

chuyện, hãy gọi vào và sử dụng điện thoại di động. Nó không chỉ an toàn hơn mà còn đảm bảo các kênh radio được sử dụng nếu có điều gì đó quan trọng xảy ra. Khi sử dụng bộ đàm, không nên sử dụng tên của nhân viên hoặc tên địa chỉ của khách hàng, tránh việc các nhóm tội phạm đang nghe lén và lên kế hoạch cho 1 cuộc đột nhập với mục đích xấu.

Có 2

e. Tín hiệu ưu tiên

loại cuộc gọi được ưu tiên: Cuộc

gọi được ưu tiên hàng đầu và cuộc

gọi được ưu tiên trung bình:

ƒ

Cuộc gọi được ưu tiên hàng

đầu: Tín hiệu này được ưu tiên

hơn các tín hiệu khác và không

tuân theo các quy trình thông

thường. Sử dụng ngôn ngữ đơn

giản khi cung cấp thông tin về

địa điểm trong các tình huống

khẩn cấp. Khi cuộc gọi khẩn cấp

được phát đi, bộ phận kiểm soát

sẽ mặc nhiên hiểu rằng nhân

viên an ninh đang cần được hỗ

trợ ngay lập tức và sẽ tiến hành

các biện pháp phù hợp để hỗ

trợ nhân viên an ninh.

Cuộc gọi có mức độ ưu tiên trung bình: Là các cuộc gọi khẩn

cấp về nhiều vấn đề khác nhau, chủ yếu là cuộc gọi về một vấn đề khả nghi nào đó hoặc cuộc gọi về một tình huống quan

trọng nhưng không nghiêm

trọng. Trung tâm kiểm soát sẽ

xác nhận cuộc gọi và yêu cầu

các thông tin cụ thể hơn. Nếu cuộc gọi khẩn cấp được phát đi

và trung tâm kiểm soát không

xác nhận cuộc gọi, cuộc gọi được mặc định

2.

HƯỚNG DẪN

SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI

Điện thoại di động cũng thường

được sử dụng để liên lạc tại nơi làm

việc. Nếu nhân viên an ninh được

cấp một chiếc điện thoại di động để

thực hiện nhiệm vụ của mình, hãy

đảm bảo rằng bạn đã kiểm tra mức

pin, đảm bảo rằng bạn đã lưu các số

điện thoại liên quan vào điện thoại

và thực hiện một cuộc gọi thử đến

phòng điều khiển trước khi bắt đầu

ca làm việc của mình. Điện thoại di

động tại nơi làm việc cũng sẽ cần

được sạc khi ca làm việc của bạn kết

thúc để đảm bảo rằng có mức pin

thích hợp cho ca làm việc tiếp theo.

Sau đây là các điểm cần nhớ khi sử dụng điện thoại di động để liên lạc:

ƒ Luôn nhắc lại chức vụ của mình khi trả lời điện thoại và luôn nắm rõ danh tính người gọi

ƒ Nói rõ ràng.

ƒ Ghi lại tên người gọi và lí do gọi

ƒ Ghi lại thông tin chi tiết của cuộc gọi.

ƒ Không dùng từ ngữ thô lỗ.

ƒ Hạn chế tiếng ồn bên ngoài vì tiếng ồn có thể gây cản trở việc tiếp thu thông tin trong cuộc gọi

ƒ Hỗ trợ hết sức có thể trong phạm vi công việc của mình, không tiết lộ thông tin bản chất công việc của bạn

sơ Iii. Hoàn thiện và lưu trữ
Iii. Hoàn thiện và lưu trữ

1.

GHI LẠI THÔNG TIN AN NINH

Dù việc giao tiếp được thực hiện qua điện thoại, qua email, qua mạng xã hội hay một cách thủ công nào đó thì vẫn có nhiều những lý do chính

đáng khiến các công ty an ninh dùng sổ nhật ký cho mọi trường hợp. Ví dụ, sổ nhật ký ra vào cung

cấp một phương pháp dễ dàng truy cập để tìm hiểu ai đã ra vào và làm việc trong thời gian hoặc ngày giờ cụ thể. Đôi khi điều này có thể hơi khó khăn khi văn phòng đóng cửa và ai đó thắc mắc.

Tương tự, sổ nhật ký sự cố cung cấp thông tin ngay lập tức về những gì đã xảy ra tại một địa điểm cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, sổ nhật ký chỉ tốt khi thông tin được ghi vào đầy đủ. Nếu nhân viên an ninh không ghi lại thời gian tuần tra và chi tiết về các sự cố đã xảy ra, họ đang làm giảm mức thông tin có sẵn cho đồng nghiệp của mình.

Một ví dụ nhỏ có thể xảy ra là đội bảo

trì không khóa cổng của họ mỗi đêm.

Nếu nhân viên an ninh không ghi lại

điều đó thì đồng nghiệp của bạn có thể

không biết để tìm ra vấn đề này khi họ

bắt đầu tuần tra vào mỗi buổi tối. Một

ví dụ nguy hiểm hơn có thể xảy ra là

cảnh sát gọi đến và thông báo cho nhân viên an ninh rằng đã có một số vụ trộm

trong khu vực và người ta đã nhìn thấy

một chiếc xe tải màu trắng. Cảnh sát

có thể yêu cầu nhân viên an ninh gọi

điện cho họ nếu nhìn thấy chiếc xe tải trong khu vực. Nếu nhân viên an ninh

không ghi lại điều đó trong sổ nhật ký

thì có thể đồng nghiệp của bạn đã nhìn

thấy chiếc xe tải khả nghi khi đang làm

ca đêm nhưng không được cảnh báo về

vụ trộm. Các ví dụ cho thấy tầm quan

trọng của việc hoàn thành các yêu cầu

báo cáo trong sổ nhật kí. Nếu một sự

cố không được ghi lại, nó có thể dẫn

đến các vấn đề trong tương lai.

Hầu hết nhân viên an ninh phải hoàn thành một số mẫu báo cáo trong ca

làm việc của họ. Việc các biểu mẫu mà

các nhân viên hoàn thành trong khi

tuần tra sẽ được thực hiện vì nhiều

lý do nhưng chủ yếu nó cho phép dễ dàng truy xuất thông tin và cho các

mục đích lập kế hoạch.

Các công ty đều có quy trình giấy tờ

được xác định rõ ràng, các báo cáo của

nên đi theo một chiều và thông qua

chuỗi mệnh lệnh, từ nhân viên đến

người giám sát và sau đó lên đến cấp

quản lý. Loại biểu mẫu và tài liệu sẽ

phải hoàn thành tại nơi làm việc với

tư cách là nhân viên an ninh sẽ thay

đổi từ công ty này sang công ty khác

nhưng sau đây là một số tài liệu phổ

biến hơn được liệt kê và thảo luận:

Sổ tay nhân viên an ninh

Sổ tay là một phần quan trọng trong ca làm việc của nhân viên và nó nên

được hoàn thành mỗi ngày. Nếu công ty không cung cấp sổ tay, nhân viên an ninhcó thể mua một cuốn sổ được đánh

số trang từ hầu hết các cửa hàng văn

phòng phẩm tốt. Điều quan trọng là sổ

tay phải được đánh số trang để có thể

thấy rằng bạn không xé các trang ra để

viết lại các mục.

Có một số quy tắc tốt cho việc sử dụng sổ ghi chép như sau:

ƒ Nên sử dụng sổ tay được đánh số trang

ƒ Luôn ghi lại ngày giờ bắt đầu, kết thúc và bất kỳ sự cố nào mà nhân viên an ninh tham gia

ƒ Viết bằng bút mực vì bút chì có thể tẩy xóa được

ƒ Làm cho bài viết của bạn dễ đọc, dễ hiểu

ƒ Không tẩy xóa. Nếu phải gạch chéo, hãy gạch

một đường hết trang và bắt đầu lại

ƒ Đảm bảo các thông tin bạn viết trong sổ tay là

chính xác

ƒ Cố gắng viết vào sổ tay của bạn chi tiết và sát với

sự cố đã xảy ra càng tốt. Điều này là để đảm bảo

rằng bộ nhớ của bạn luôn mới vào thời điểm bạn

thực hiện mục nhập của mình

ƒ Hãy nhớ rằng nhân viên an ninh có thể được yêu

cầu xuất trình sổ ghi chép của mình trước tòa, vì

vậy hãy ghi chép một cách thật chuyên nghiệp

Sổ nhật ký sự cố

Nhật ký sự cố rất phổ biến ở một điểm an ninh và nếu không có nhật ký nào điểm khi nhân viên bắt đầu làm việc thì nên bắt đầu sử dụng sổ nhật ký sự cố. Nhật ký sự cố ghi lại thời gian bắt đầu/kết thúc và tên của nhân

viên an ninh làm việc tại nơi làm việc cũng như chi tiết về tất cả các sự cố xảy ra trong ca làm việc. Nếu nhân viên đã không làm việc trong một số ngày trước, điều đầu tiên khi bắt đầu làm việc lại là kiểm tra sổ nhật ký sự cố vì điều này sẽ giúp bạn nắm bắt tất cả các hoạt động quan trọng đã xảy ra khi không ở nơi làm việc.

Sổ vào ca

Sổ vào ca ghi lại thời gian nhân viên an ninh

bắt đầu và kết thúc nhiệm vụ. Nếu không

hoàn thành nó đúng cách, sẽ không có cơ sở

để công ty trả lương cho nhân viên.

Sổ tay kiểm soát đám đông

Những nơi sử dụng người kiểm soát đám đông

như câu lạc bộ đêm và khách sạn được yêu

cầu lưu giữ nhật ký kiểm soát đám đông. Cuốn

sổ này ghi lại thời gian bắt đầu và kết thúc

cũng như số giấy phép kiểm soát đám đông

của nhân viên. Nó cũng được sử dụng để ghi

lại các sự cố xảy ra trong ca làm việc, sẽ rất

hữu ích nếu có một cuộc điều tra vài tuần sau

đó về những gì đã xảy ra vào một ngày và giờ

nhất định. Nhân viên an ninh được yêu cầu

lưu giữ nhật ký này theo Quy định của công ty cung cấp dịch vụ an ninh.

Nhật ký ra vào

Nhật ký ra vào được sử dụng để ghi lại việc ra vào của các phương tiện và hoặc người vào và ra khỏi nơi làm việc. Thông thường đăng ký phương tiện và thông tin chi tiết về người lái xe/hành khách được ghi lại. Một số địa điểm nhạy cảm như nhà máy lọc dầu cũng có thể yêu cầu xuất trình giấy phép của phương tiện và ghi vào sổ nhật ký. Nếu đang làm công việc bảo đảm an ninh tại cổng nhân viên sẽ tiến hành kiểm tra phương tiện và ghi lại kết quả vào nhật ký ra vào.

Sổ danh mục tuần tra

Nếu bạn là nhân viên tuần tra lưu động, các công ty an ninh sẽ yêu cầu thông tin về các hoạt động của bạn trong ca làm việc. Nhân viên an ninh sẽ được cấp một sổ danh mục tuần tra lưu động mà bạn sẽ hoàn thành dần dần trong ca làm việc của mình. Một số công ty an ninh sẽ muốn nhân viên liệt kê thời gian của mỗi lần gặp khách hàng trong khi

những công ty khác có thể muốn các mục được thực hiện sau mười lăm phút. Ý tưởng đằng sau bảng tuần tra là có thể cung cấp bản ghi

chính xác về các hoạt động trong ca làm việc của mỗi nhân viên.

Nhật ký điểm danh báo động

Do số lượng báo động mà nhân viên an ninh phải tham gia nhiều, hầu hết các công ty dịch vụ an ninh

đều có một tờ nhật ký chấm công

khi tham gia xử lý báo động. Điều

này là cần thiết để văn phòng có

thể lập hóa đơn tính tiền cho việc

nhân viên tham gia xử lý sự cố. Vì

thế, nếu bạn quên ghi chép vào

cuối ca làm việc, có thể hiểu tại sao

cấp trên sẽ nhắc nhở bạn trong ca

làm việc tiếp theo.

Báo cáo sự cố

Hoàn thành báo cáo sự cố là một phần quan trọng trong công việc của nhân viên an ninh. Bất

cứ khi nào bạn gặp một sự cố hơi khác thường, bạn cần phải viết báo cáo về nó. Nếu bạn là nhân viên an ninh cố định và làm việc bốt an ninh, bạn có thể sử dụng máy tính hoặc sổ để viết báo cáo.

Còn nếu là nhân viên tuần tra di động, bạn sẽ có một mẫu báo cáo sẵn có để điền thông tin tại hiện trường. Bản mẫu này có thể sao chép giấy, vì vậy bạn sẽ nộp bản gốc cho cấp trên và giữ bản sao cho việc lưu trữ cá nhân.

2.

GHI

CHÉP VÀ BÁO CÁO 2. GHI CHÉP VÀ BÁO CÁO

“ Giao tiếp không chỉ là một chuỗi các kỹ năng chỉ cần được luyện tập và áp dụng tại nơi làm

việc. Giao tiếp hiệu quả có lợi cho tất cả mọi người và nên được áp dụng trong mọi tình huống đời thường.

a. Phương

pháp ghi chép và

báo cáo

Ghi chép và báo cáo là một phần quan trọng trong công việc của nhân viên an ninh. Điều quan trọng là bản báo cáo của

nhân viên an ninh phải chuyên nghiệp và

chính xác vì cảnh sát có thể xem nó như một phần trong cuộc điều tra và thậm

chí có thể dùng để làm chứng cứ trước tòa. Không có quy tắc rõ ràng và rút gọn

nào liên quan đến việc viết báo cáo. Tuy nhiên, dù là dùng phương pháp nào thì ghi chép và báo cáo của nhân viên an ninh phải đáp ứng các tiêu chí sau đây :

ƒ Ngắn gọn, rõ ràng, súc tích và dễ đọc

ƒ Chính xác, không sai sót thực tế

ƒ Cẩn thận và chuyên nghiệp

ƒ Ghi rõ thời gian, ngày tháng và địa

điểm xảy ra sự cố

ƒ Không mắc lỗi chính tả

ƒ Ghi rõ tên, chức vụ và vị trí

ƒ Ký tên để xác nhận tính xác thực của

bản báo cáo

ƒ Gửi báo cáo cho cấp trên

Báo cáo bằng miệng: Khi báo cáo bằng miệng, cần chú ý đảm bảo

tính rõ ràng của thông điệp muốn truyền tải trước khi truyền tải nó

đến người tiếp theo, đồng thời

cần đảm bảo rằng các điểm chính

được nhấn mạnh.

Hình ảnh: Phương pháp giao tiếp, báo cáo bằng hình ảnh thường

được sử dụng khi giữa các nhân

viên an ninh có khoảng cách lớn

và không còn cách giao tiếp nào

khác. Giao tiếp bằng hình ảnh có

thể là sử dụng cờ, kí hiệu tay hay

ngôn ngữ cơ thể

Sử dụng công cụ khác: Sử dụng

máy bàn, fax hay phổ biến nhất là

bộ đàm để báo cáo, ngoài ra còn

có báo cáo bằng máy tính dưới

dạng email hay văn bản lưu trên

máy để người có thẩm quyền có

thể đọc được.

b. Viết báo cáo

Viết báo cáo là một công việc quan

trọng của mỗi nhân viên an ninh. Hiếm

có khi một nhân viên an ninh khi kết

thúc ca trực mà không có sự việc nào

cần báo cáo lại hay cần được lưu ý tới

ca trực sau.

Hình thức báo cáo phổ biến nhất là

các báo cáo liên quan đến mất mát hay

thương vong. Các báo cáo này về sau có

thể sẽ phục vụ một cuộc điều tra nào

đó hay được sử dụng trước tòa, chẳng

hạn như báo cáo về một vụ đột nhập, truy bắt, tai nạn hay hỏa hoạn. Trên

thực tế, nếu không có sự vụ gì, báo cáo

của Nhân viên an ninh sẽ viết ngắn gọn

là “không có sự cố gì xảy ra”.

Mọi thông tin quan trọng

liên quan đến một sự cố

cần báo cáo cần được ghi

lại bằng văn bản sớm nhất

có thể dể tránh gây rắc

rối cho cấp quản lý hay

đồng nghiệp của bạn. Họ

có thể sẽ bị tra hỏi về sự

cố mà họ không hề được thông báo.

Trong trường hợp này,

bạn chỉ cần làm báo cáo

tạm thời khi được yêu

cầu hoặc khi sự cố vẫn

đang tiếp diễn/việc xử

lý sự cố vẫn chưa được hoàn thiện. Mục tiêu

chính khi viết báo cáo sự cố là giúp người đọc hình dung được về sự cố qua văn bản. Do đó, trong báo cáo sự cố nhân viên an ninh cần thuật lại sự việc một cách đầy đủ, chính xác, khách quan, cung cấp cho người đọc một lượng chi tiết và giải thích vừa đủ để hiểu vấn

đề đang được báo cáo.

Khi viết báo cáo, cần chú ý đầu tiên đến nội dung. Thông tin trong báo cáo

có thể lấy trực tiếp từ trí nhớ của người viết báo

cáo. Nếu thời gian viết báo cáo và thời gian xảy ra sự việc cách quá xa nhau, thông tin có thể

được lấy từ sổ tay của người viết. Nếu báo cáo quá phức tạp, trước tiên hãy viết nháp, sau đó sửa lại nếu cần và trau truốt lần nữa để dễ đọc hơn

Định dạng của báo cáo

Ngoài phần địa chỉ và phần chữ ký, phần thân của báo cáo nên được chia thành ba đoạn như sau:

Đoạn 1: Các tình huống dẫn tới việc

phát hiện sự cố, bao gồm địa điểm, thời gian và các hành động thực hiện

tức thì.

Đoạn 2: Thông tin chi tiết về sự việc

và các hoạt động tiếp theo

Đoạn 3: Đánh giá cuối cùng về tổn

thất, thiệt hại hay khuyến nghị mà

bạn muốn cung cấp.

Format này được thiết kế để giúp

người đọc dễ hình dung về thời gian, không gian xảy ra sự cố và giải thích

rõ ràng chuyện gì đã xảy ra cũng như

các hoạt động mà người báo cáo đã

thực hiện.

Các nguyên tắc cần tuân theo

Viết báo cáo càng sớm càng tốt. Nếu cần thiết, có thể mở rộng thông tin trong báo cáo về sau:

ƒ Nêu rõ báo cáo được viết cho ai

ƒ Đặt tên ngắn gọn giải thích về sự cố

ƒ Báo cáo phải có đoạn mở, đoạn thân và đoạn kết.

ƒ Rõ ràng, ngắn gọn và không lạc đề.

ƒ Dùng ngôn ngữ đơn giản. Các từ “đao to búa lớn” chẳng gây ấn tượng với ai và cũng dễ bị dùng sai

ƒ Chỉ dùng từ kỹ thuật với đối tượng phù hợp. Nếu không chắc, hãy đặt thêm phần giải thích trong ngoặc kép.

ƒ Không dùng tiếng lóng trừ phi trích dẫn trực tiếp.

ƒ Tránh viết tắt.

ƒ Tránh ghi lại ý kiến mà không có bằng chứng.

ƒ Dùng 24 giờ đồng hồ khi nói về thời gian

ƒ Không mỉa mai hay thô lỗ.

e. Lưu hành báo cáo

Tên người nhận báo cáo (báo cáo viết cho ai?) cần được ghi rõ trong

trang đầu tiên, góc trên cùng bên trái. Khi nhân viên an ninh cần tiến

hành hoạt động nào đó sau khi nộp báo cáo, họ cần thảo luận về việc lưu hành báo cáo với quản lý trực tiếp.

Nếu báo cáo cần được bảo mật, không để bản sao báo cáo được lưu hành rộng rãi. Hãy đánh dấu rõ ràng trên đầu báo cáo và cho báo cáo vào phong bì dán kín lại.

Nếu báo cáo cần được lưu hành bằng đường bưu điện, hãy đặt phong

bì có dấu “bảo mật” bên trong một phong bì thường, có địa chỉ rõ

ràng, để phong bì thư chứa báo cáo trông không khác biệt so với các

phong bì thư khác

f. Kết luận

Một báo cáo chi tiết như trên có thể dùng sổ tay của an ninh làm tham chiếu chính, do đó, việc ghi sổ chính xác là rất quan trọng.

Để viết báo cáo tốt bạn cần thời gian

tập luyện cũng như tuân theo một số quy tắc cơ bản như trên. Trên hết, hãy cẩn thận kiểm tra thông tin của mình.

Quyết định quan trọng có thể được đưa ra trên thông tin mà bạn cung cấp và bạn có thể bị tra hỏi về thông tin mà bạn viết trong báo cáo.

Mọi báo cáo cần trả lời một cách rõ ràng và súc tích các câu hỏi sau:

ƒ Chuyện gì đã xảy ra.

ƒ Những ai có liên quan.

ƒ Sự cố xảy ra lúc nào (dùng 24 giờ đồng hồ).

ƒ Sự cố xảy ra ở đâu.

ƒ Tại sao sự cố xảy ra.

ƒ Sự cố được phát hiện thế nào.

ƒ Hành động nhân viên an ninh đã thực hiện.

g. Sổ tay

Sổ tay là một trong những vật dụng

quan trọng nhất của nhân viên an ninh, nhưng cũng có thể trở thành

vô dụng nếu không được sử dụng

đúng cách. Mục đích của việc dùng

sổ tay là:

ƒ Cung cấp hồ sơ cá nhân về

số giờ làm việc và khối lượng

công việc.

ƒ Ghi chép hướng dẫn, thông

tin khi làm nhiệm vụ một

cách thuận tiện, hiệu quả.

ƒ Nguồn đối chiếu thông tin khi viết báo cáo.

ƒ Ghi lại vấn đề không thể dựa vào trí nhớ.

ƒ Nguồn xác nhận bằng chứng trước tòa, đặc biệt là khi liên quan đến chi tiết các đoạn hội thoại, chi tiết phức tạp về tài sản.

h. Nguyên tắc sử dụng sổ tay cá nhân

Khi sử dụng sổ tay, hãy luôn ghi

nhớ trong đầu là sổ tay cá nhân

có thê được sử dụng như hồ sơ lưu thông tin chính xác bằng

cách áp dụng các quy tắc sau:

ƒ Ghi rõ ngày bắt đầu sử

dụng và tên người sử dụng

ở trang bìa trong.

ƒ Ghi lại mọi thông tin theo trình tự phù hợp.

ƒ Sang trang mới cho mỗi ngày

làm việc, ghi rõ thời gian bắt đầu và kết thúc, dù là không có chuyện gì xảy ra.

ƒ Bắt đầu ghi chép ngay khi sự việc bắt đầu hoặc càng sớm càng tốt sau khi sự việc kết thúc

ƒ Không xóa bất kỳ cái gì.

ƒ Không xé bất cứ trang nào.

ƒ Tránh để chỗ trống.

ƒ Nếu cần sửa đổi, gạch ngang chứ không gạch xóa.

ƒ Không viết giữa các dòng.

ƒ Viết hoa chữ cái đầu với bất cứ sự sửa đổi nào liên quan

đến sự cố có thể phải mang ra tòa án.

ƒ Không ưu tiên dễ đọc nếu không thể đảm bảo độ chính xác

ƒ Đánh số trang.

Khó mà định nghĩa các vấn đề nào cần ghi chép lại. Mỗi công ty, địa điểm hay nhiệm vụ lại có một yêu cầu khác nhau, tuy nhiên một quy tắc luôn phải ghi nhớ là mọi đầu mục cần ghi chép đều cần được ghi lại với đầy đủ thông tin quan trọng. Sau đây là ví dụ về một số thông tin quan trọng.

thông tin cần có

Hướng dẫn đưa ra khi bắt đầu nhiệm vụ

ƒ Chi tiết báo cáo một vụ phạm tôi, sự cố, thưa kiện… tên, địa chỉ và mã số cá nhân của người

thưa kiện, chi tiết về vụ kiện, mô tả đầy đủ tài

sản bị mất, thời gian viết báo cáo và các hoạt động cần tiến hành tiếp theo.

ƒ Trong trường hợp bắt giữ một ai đó, ghi lại thời gian, địa điểm, tên, tuổi, địa chỉ, số hiệu nhân viên nếu là nhân viên, lí do bắt giữ, phản ứng của kẻ bị bắt giữ khi bị bắt. Ghi lại cả câu hỏi và câu trả lời, với câu trả lời cần trích dẫn trực tiếp.

ƒ Lập báo cáo tài sản bị mất nếu không phải tại bộ phận an ninh.

ƒ Ghi lại thông tin các vụ tai nạn ghi nhận được hoặc nhìn thấy.

ƒ Chi tiết thông tin vụ hỏa hoạn xác định được vị trí hoặc được báo cáo lại.

Sử dụng trước tòa

ƒ Không nên sử dụng sổ tay cá nhân làm bằng chứng

trừ khi có thể cung cấp được thông tin chính xác.

ƒ Hai nhân viên an ninh làm việc cùng nhau có thể ghi

chung một sổ nhưng hai người đều phải ghi lại thông

tin về sự việc vì thông tin từ hai người có thể không

khớp nhau.

ƒ Khi lấy sổ ra, hãy để mọi người trong tòa án đều thấy bạn đang lấy sổ ra. Bạn phải xin phép tòa án nếu muốn

dùng sổ của mình.

ƒ Đánh dấu lại các trang cần thiết để đỡ mât thời gian.

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.