Project1:programm 1/16/2010 12:18 AM Page 1
Project1:programm 1/16/2010 12:19 AM Page 2
Jonas Alber học violine và chỉ huy tại Freiburg và Wien. Năm 1995 ông được Viện Herbert von Karajan cấp học bổng và năm 1998 ông trở thành Tổng giám đốc âm nhạc tại Nhà hát Quốc gia Braunschweig. Tại thời điểm đó, ông được xem là một trong những nhạc trưởng trẻ nhất của Đức. Ông đảm nhận cương vị này tại Braunschweig tới năm 2007 và đã cộng tác với nhiều dàn nhạc danh tiếng hàng đầu thế giới.
Jonas Alber studierte Violine und Dirigieren in Freiburg und Wien. Die Herbert von Karajan-Stiftung nahm ihn 1995 als Stipendiaten auf, und bereits 1998 wurde er Generalmusikdirektor am Staatstheater Braunschweig, zu diesem Zeitpunkt der deutschlandweit jüngste Dirigent in diesem Amt, das er bis 2007 ausfüllte. Alber arbeitet seit dem mit renommierten Orchestern in der ganzen Welt zusammen.
Jonas Alber Nhạc trưởng / Dirigent / Conductor
↘ 2
CHƯƠNG TRÌNH
Jonas Alber studied violin and conducting in Freiburg and Vienna. The Herbert von Karajan Foundation awarded him a scholarship in 1995. He was General Music Director at the State Theater Braunschweig by 1998, at the time Germany’s youngest conductor in this position and one which he held until 2007. Alber has since worked with renowned orchestras around the world.
Project1:programm 1/16/2010 12:20 AM Page 3
Dàn nhạc Giao hưởng Hợp xướng Berlin (Der Philharmonische Chor Berlin) là một trong những dàn hợp xướng oratorio nổi tiếng nhất và có truyền thống nhất của Đức. Trong 125 năm lịch sử của mình, Dàn nhạc Giao hưởng Hợp xướng Berlin luôn đảm nhận toàn bộ lĩnh vực hợp xướng oratorio. Bên cạnh các tác phẩm kinh điển, chương trình biểu diễn của Dàn nhạc còn thường xuyên xuất hiện các tác phẩm mới, chưa từng được biết tới và khác thường.
Der Philharmonische Chor Berlin ist einer der renommiertesten und traditionsreichsten Oratorienchöre Deutschlands. Im Verlauf seiner 125-jährigen Geschichte war der Philharmonische Chor Berlin immer dem Gesamtspektrum der Oratorienliteratur verpflichtet, so dass neben dem Standardwerk auch immer Unbekanntes, Ungewöhnliches und Neues in seinen Konzertprogrammen erschien.
Dàn nhạc Giao hưởng Hợp xướng Berlin Philharmonischer Chor Berlin Berlin Philharmonic Choir
The Philharmonic Choir Berlin, one of the most famous oratory choirs in Germany, is deeply steeped in tradition. Over the course of its 125-year history the Philharmonic Choir Berlin has always been engaged with the entire spectrum of oratorio literature, so that their concert program has always included the unknown, the unusual and the new in addition to standard works. ↘ PROGRAMM
3
Project1:programm 1/16/2010 12:20 AM Page 4
Ca sĩ giọng nam cao Michael Smallwood người Úc học thanh nhạc tại Victorian College of Arts. Năm 1999 anh nhận học bổng của Học viện Âm nhạc Quốc gia Úc và sau đó, với tư cách người chiến thắng tại cuộc thi hát Australian Singing Competition, anh tiếp tục học tại Juilliard School ở New York. Từ 2001, Smallwood là thành viên của Nhà hát Quốc gia Hamburg.
Der australische Tenor begann seine Gesangsausbildung am Victorian College of Arts. 1999 wurde er Stipendiat der Australian National Academy of Music und setzte dann, als Gewinner der Australian Singing Competition, sein Studium an der Juilliard School in New York fort. Seit 2001 war Smallwood Mitglied der Hamburgischen Staatsoper.
Michael Smallwood Nam cao / Tenor / Tenor
↘ 4
CHƯƠNG TRÌNH
The Australian tenor began his training as a singer at the Victorian College of Arts. In 1999 he received a scholarship from the Australian National Academy of Music and after winning the Australian Singing Competition he continued his studies at the Juilliard School in New York. Smallwood has been a member of the Hamburg City Opera since 2001.
Project1:programm 1/16/2010 12:21 AM Page 5
Ca sĩ giọng nữ cao Susanne Bernhard bắt đầu học thanh nhạc năm 1995 tại Đại học Âm nhạc và Sân khấu tại Munich. Ngay khi bắt đầu vào học, chị đã tham gia vào nhiều vở diễn của Học viện Kịch nghệ Bayern. Năm 2000, ở tuổi 23, chị đã trở thành thành viên của Dàn hợp xướng Nhà hát Kiel. Ngoài hát opera, chị còn biểu diễn các thể loại hát oratorio và concerto.
Die Sopranistin Susanne Bernhard begann 1995 mit dem Gesangsstudium an der Hochschule für Musik und Theater in München. Seit Beginn ihres Studiums war sie an zahlreichen Produktionen der Bayrischen Theaterakademie beteiligt. Mit nur 23 Jahren wurde sie im Jahr 2000 Ensemblemitglied am Opernhaus Kiel. Neben ihrer Tätigkeit als Opernsängerin widmet sich Bernhard dem Lied-, Oratorien- und Konzertgesang.
Susanne Bernhard Nữ cao / Sopran / Soprano
The Soprano Susanne Bernhard began her voice studies at the University of Music and Performing Arts Munich in 1995. From the beginning of her studies she participated in numerous productions of the Bavarian Theater Academy. She became an ensemble member of the Kiel Opera House when she was only 23 years of age. In addition to her activities as an opera singer, Bernhard also performs lieder, oratorios and concerts. ↘ PROGRAMM
5
Project1:programm 1/16/2010 12:22 AM Page 6
Ca sĩ giọng nam trầm Tareq Nazmi sinh năm 1983 tại Kuwait và lớn lên tại Munich. Từ 2005, anh theo học tại Đại học Âm nhạc và Sân khấu Munich. Tareq Nazmi được nhận học bổng của Studienstiftung des Deutschen Volkes và của Steans Institute tại Chicago năm 2009. Anh đã đoạt giải cuộc thi thanh nhạc Liên bang dành cho opera, operetta và concerto tại Berlin năm 2008.
Der Bassist, 1983 in Kuwait geboren, lebt seit frühester Kindheit in München. Seit 2005 studiert er an der Hochschule für Musik und Theater in München. Tareq Nazmi ist Stipendiat der Studienstiftung des Deutschen Volkes, des Steans Institute 2009 bei Chicago und Preisträger des Bundeswettbewerbs Gesang für Oper, Operette und Konzert 2008 in Berlin.
Tareq Nazmi Nam trầm / Bass / Bass
↘ 6
CHƯƠNG TRÌNH
The bassist, born in Kuwait in 1983, has lived in Munich since early childhood. He has been studying at the University of Music and Performing Arts Munich since 2005. Tareq Nazmi has won scholarships from the Studienstiftung des Deutschen Volkes and the Steans Institute 2009 near Chicago and was a prize winner in the National Competition for Voice in Opera, Operetta and Concert 2008 in Berlin.
Project1:programm 1/16/2010 12:22 AM Page 7
Carolin Masur học thanh nhạc tại Đại học Âm nhạc „Hanns Eisler“ tại Berlin. Năm 1995, chị trở thành thành viên của Dàn hợp xướng Nhà hát Bang Coburg, và năm 2002 là thành viên của Dàn hợp xướng Nhà hát Quốc gia Hannover. Chị đã hai lần giành giải thưởng của Kammeroper Rheinsberg. Chị đã biểu diễn khắp nơi trên thế giới và hát cùng một số dàn nhạc quan trọng hàng đầu của Châu Âu.
Carolin Masur studierte Gesang an der Hochschule für Musik „Hanns Eisler“ in Berlin. 1995 wurde sie Ensemblemitglied des Landestheater Coburg, 2002 an der Staatsoper Hannover. Sie ist zweimalige Preisträgerin der Kammeroper Rheinsberg, hat Gastspiele in der ganzen Welt und sang mit einigen der bedeutendsten Orchestern Europas.
Carolin Masur Nữ trung / Mezzo-Sopran / Mezzo-Soprano
Carolin Masur studied voice at the “Hanns Eisler” University for Music in Berlin. She became an ensemble member at the Landestheater Coburg in 1995, and at the City Opera of Hannover in 2002. She is a two-time prize winner at the Chamber Opera Rheinsberg, has guest appearances all over the world and has sung with several of Europe’s most important orchestras.
↘ PROGRAMM
7
Project1:programm 1/16/2010 12:22 AM Page 8
Dàn nhạc Giao hưởng Quốc gia Việt Nam được thành lập năm 1959. Nhiều thành viên của Dàn nhạc từng tốt nghiệp Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam (Nhạc viện Hà Nội) và nhiều thành viên từng được đào tạo tại các đại học và học viện âm nhạc hàng đầu tại Châu Âu và Châu Á.
Das Vietnam National Symphony Orchestra besteht bereits seit 1959. Viele Mitglieder sind erfolgreiche Absolventen des Konservatoriums für Musik in Hanoi, aber auch vietnamesische Musiker, die in bekannten Musikhochschulen in Europa und Asien ausgebildet wurden.
Dàn nhạc Giao hưởng Quốc gia Việt Nam
The Vietnam National Symphony Orchestra has been established since 1959. Many members are successful graduates of the Conservatory of Music in Hanoi, but are also Vietnamese musicians who have been trained in well-known music universities in Europe and Asia.
Vietnam National Symphony Orchestra ↘ 8
CHƯƠNG TRÌNH
Project1:programm 1/16/2010 12:23 AM Page 9
Với Bản giao hưởng số 9, Beethoven đã tạo ra một bước ngoặt trong lịch sử âm nhạc, bởi lần đầu tiên ông đã đưa các ca sĩ solo và dàn hợp xướng vào trong một bản giao hưởng. Đoạn kết phổ thơ Schiller „Ode an die Freude“ („Hoan ca“) đã phát triển thành bản hòa ca cho hòa bình và cảm thông giữa các dân tộc và ngày nay được chọn là biểu tượng chính thức của Liên minh Châu Âu.
Mit der 9. Symphonie schuf Beethoven eine Zäsur in der Musikgeschichte, erstmals integrierte er Gesangssolisten und Chor in eine Symphonie. Das furiose Finale mit Schillers Ode an die Freude entwickelte sich zu einer weltweit bekannten Hymne für Frieden und Völkerverständigung und repräsentiert heute offiziell die Europäische Gemeinschaft.
Bản giao hưởng số 9 của Beethoven Beethovens 9. Symphonie Beethoven’s 9th Symphony
With his 9th symphony, Beethoven created a break in musical history, integrating for the first time voice soloists and choir in a symphony. The furious finale with Schiller’s Ode to Joy has become known around the world as a hymn for peace and international understanding and today officially represents the European Union.
↘ PROGRAMM
9
Project1:programm 1/16/2010 12:23 AM Page 10
Năm Đức ở Việt Nam 2010 Năm 2010 là một năm hết sức đặc biệt cho mối quan hệ song phương giữa Đức và Việt Nam. Nhân kỉ niệm 35 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao, 2010 được chọn là „Năm Đức ở Việt Nam“ và „Năm Việt Nam ở Đức“ với nhiều chương trình đa dạng, phản ánh toàn diện và sâu sắc mối quan hệ song phương giữa hai nước. Toàn bộ chương trình được bảo trợ bởi Tổng thống Đức Horst Köhler và Chủ tịch nước Việt Nam Nguyễn Minh Triết. „Năm Đức ở Việt Nam“ được chia làm bốn chủ đề lớn. Hai chủ đề Môi trường và Đô thị đề cập đến các lĩnh vực Quy hoạch đô thị, Giao thông, Kiến trúc, Bảo vệ môi trường và Biến đổi khí hậu. Chủ đề Nghệ thuật giới thiệu một hình ảnh nước Đức văn hóa, sáng tạo và hiện đại. Chủ đề Thảo luận mở ra các cơ hội cho đối thoại và trao đổi. Các chương trình của Năm Đức không chỉ hướng tới các đại diện trong giới chính trị và kinh tế, mà còn đặc biệt muốn đánh thức sự quan tâm của giới trẻ Việt Nam tới nước Đức.
↘ 10
CHƯƠNG TRÌNH
Project1:programm 1/16/2010 12:24 AM Page 11
Deutschlandjahr in Vietnam 2010 Germany in Vietnam 2010 Das Jahr 2010 ist für das bilaterale Verhältnis zwischen Deutschland und Vietnam ein ganz besonderes Jahr. Aus Anlass des 35jährigen Jubiläums der Aufnahme diplomatischer Beziehungen findet 2010 ein „DeutschlandJahr in Vietnam“ und ein „Vietnam-Jahr in Deutschland“ mit einem vielfältigen Veranstaltungsangebot statt, das die ganze Bandbreite und Vielschichtigkeit unserer bilateralen Beziehungen widerspiegelt. Die Veranstaltungsreihe steht unter der Schirmherrschaft von Bundespräsident Horst Köhler und dem vietnamesischen Staatspräsident Nguyen Minh Triet. „Deutschland in Vietnam“ unterteilt sich in vier Schwerpunktthemen. Die Komplexe Umwelt und Stadt beschäftigen sich mit den Bereichen Stadtplanung, Verkehr, Architektur, Umweltschutz und Klimawandel. Im Komplex Künste präsentiert sich das kulturelle, innovative und moderne Deutschland, der Schwerpunkt Gespräche regt zu Dialog und Austausch an. Dieses Programmangebot richtet sich nicht nur an Entscheidungsträger in Politik und Wirtschaft, sondern soll insbesondere auch das Interesse junger Vietnamesen für Deutschland wecken.
The year 2010 is a very special year for bilateral relations between Germany and Vietnam. In celebration of the 35th anniversary of the establishment of diplomatic relations, 2010 has been declared a year of “Germany in Vietnam” and “Vietnam in Germany”, with a broad program of activities planned reflecting the entire range and complexity of our bilateral relations. The program of activities takes place under the auspices of Federal President Horst Köhler and Vietnamese President Nguyen Minh Triet. “Germany in Vietnam” is divided into four theme areas. “The Environment” and “The City” concern themselves with the fields of urban planning, traffic, architecture, environmental protection and climate change. A cultural, innovative and modern Germany is presented in the theme ‘Art’, while dialogue and exchange are encouraged in the theme ‘Discussions’. This program is not only directed at decision makers in politics and business, but is especially aimed at stimulating interest in Germany among young Vietnamese.
↘ PROGRAMM
11
Project1:programm 1/16/2010 12:24 AM Page 12