1 minute read

BÀI 12. LIST TRONG GRASSHOPPER

© by Cozybim.com Edit by Duytrung

Một định nghĩa Grasshopper được thực thi từ trái sang phải. Biểu đồ liên kết giữa các đối tượng được đọc và thực hiện các xử lý tương ứng từ “thượng nguồn” đến “hạ nguồn”.

Advertisement

Tất cả các đối tượng và các kết nối biểu diễn đồ thị logic của chương trình. Biểu đồ này cho thấy luồng dữ liệu, sự phụ thuộc của các input vào output của đối tượng kết nối với nó trước đó. Bất cứ lúc nào biểu đồ của chúng ta thay đổi, mọi kết nối hạ lưu và đối tượng sẽ được cập nhật.

BÀI 12. LIST TRONG GRASSHOPPER

List trong Grasshopper là một mảng dữ liệu. Dữ liệu trong List được truy cập hoặc thao tác thông qua chỉ số vị trí của mỗi phần tử. Chỉ số vị trí trong List được bắt đầu từ 0.

1. Các phần tử

2. Chỉ số vị trí

Cách đơn giản nhất để xem dữliệu được lưu trữtrong List là kết nối một Panel (Params / Input / Panel) với output của một component cụ thể. Theo mặc định, Panel sẽ tự động hiển thị tất cả các số vịt rí ở bên trái của Panel và hiển thị các phần tử dữ liệu ở phía bên phải của Panel. Chỉ số vị trí là một yếu tố quan trọng khi chúng ta làm việc với List. Bạn có thể bật và tắt hiển

This article is from: