Phật Lịch 2539
ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM Dịch từ Tục Tạng Kinh (Ấn Độ Soạn Thuật)
THÍCH HUYỀN VI
TRỌN BỘ BA TẬP (TẬP THỨ HAI)
ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM MỤC LỤC - Lời nói đầu
- Nghi thức tụng niệm - Quyển thứ 11 Phần chú giải quyển thứ 11 - Quyển thứ 12 Phần chú giải quyển thứ 12 - Quyển thứ 13 Phần chú giải quyển thứ 13 - Quyển thứ 14 Phần chú giải quyển thứ 14 - Quyển thứ 15 Phần chú giải quyển thứ 15 - Quyển thứ 16 Phần chú giải quyển thứ 16 - Quyển thứ 17 Phần chú giải quyển thứ 17 - Quyển thứ 18 Phần chú giải quyển thứ 18 - Quyển thứ 19 Phần chú giải quyển thứ 19 - Quyển thứ 20 Phần chú giải quyển thứ 20 - Quyển thứ 21 Phần chú giải quyển thứ 21 *Bát nhã hồi hướng LỜI NÓI ĐẦU
Chúng sinh sanh trưởng trong đời mạt pháp hầu hết nghiệp nặng phước nhẹ, chướng sâu huệ cạn, trọn cuộc đời gặp nhiều khổ đau, thân tâm loạn động, ngay cả hàng xuất gia cũng lại như vậy. Thế nên trên đường đời, đường đạo đều gặp rắc rối giống nhau, thân tâm khổ lụy. Trong Kinh Địa Tạng có câu “Mạt thế chúng sinh nghiệp lực thậm đại, năng dịch Tu Di, năng thâm cự hải, năng chướng thánh đạo…” nghĩa là chúng sanh ở đời rốt sau của giáo pháp, sức nghiệp vĩ đại, so sánh có thể cao như núi Tu Di, sâu rộng như biển cả, nó thường hay ngăn chận con đường lên quả Thánh… Đời hiện tại thường xuyên bị sự khó khăn, tai nạn, bịnh hoạn trầm trọng, như thế là do đâu? Chính do mỗi người tạo nhiều nhơn ác trong đời quá khứ, hoặc nhiều kiếp về trước đã gieo nhơn đen tối, nặng nề khổ đau, nên đời hiện tại mang thân mạng nầy mới chịu nhiều tai biến, nghiệp chướng nặng nề, tham giận kiêu căng, si mê lầm lạc. Trong Kinh Nhơn Quả, đức Phật đã dạy: “Muốn biết nhơn đời trước của mình ra sao thì cứ nhìn thẳng những việc mình đang lãnh thọ trong đời này; muốn rõ quả báo kiếp sau của mỗi người thế nào, thì cứ xem các nhơn mỗi người tạo tác trong đời nầy.” Nguyên văn: “Dục tri tiền thế nhơn, kim sanh thọ giả thị; yếu tri lai thế quả, kim sanh tác giả thị.” Cảm thông sự đau khổ, tật bịnh, phiền não chướng, nghiệp chướng, báo chướng của chúng sinh trong đời mạt vận, chúng tôi mới nhín thì giờ dịch thuật toàn bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy, mục đích là để cho Phật tử tại gia, xuất gia, đọc học, thọ trì, lễ bái, cho nghiệp chướng tội lỗi ngày càng thuyên chuyển, nếu ai nhất tâm hành trì, chắc chắn chuyển phiền não thành bồ đề, chuyển sanh tử thành niết bàn, khi đó căn bản phiền não, tùy thuộc phiền não dứt sạch. Bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy được dịch từ bản chữ Hán trong Tục Tạng Kinh – Tập I, Ấn Độ soạn thuật. Bản chính mang danh tựa là “Phật Thuyết Phật Danh Kinh,” gồm 30 quyển. Trong đó, từng đoạn từng đoạn, Phật thuyết nhơn quả báo ứng, nghiệp lực, tội khổ của chúng sanh đã tạo, đương tạo… rồi nói đến Hồng Danh các đức Phật, Bồ Tát, La Hớn, Tổ Sư v.v… Về các bài kinh văn trường hàng, chư Tổ về sau có thêm vào văn sám nguyện, trong Từ Bi Tam Muội Thủy Sám, trong Lương Hoàng Sám, trong Dược Sư Sám… Chúng tôi nhận xét nếu đề “Phật Thuyết Phật Danh Kinh” thì phải thuần là danh hiệu Phật, nhưng trong ấy lại có nhiều danh hiệu Bồ Tát, La Hớn, Tổ Sư… do đó, nên chúng tôi xin đổi lại là “Đức Phật Nói Kinh Hồng Danh Lễ Sám quyển thứ nhất, quyển thứ hai v.v… ” Trọn bộ chúng tôi chia thành ba tập: Tập I, Tập II và Tập III. Mỗi tập có năm ngàn Hồng Danh (5,000). Ba tập là mười lăm ngàn Hồng Danh (15,000). Một đoạn văn để đọc, tụng cho hiểu nghĩa nhơn quả tội phước, một đoạn Hồng Danh lễ lạy sám hối phát nguyện tu trì, công đức hồi thí… Bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy chuyên chú về phần hành trì nhiều hơn, do đó chúng tôi cho in chữ lớn để dễ bề đọc tụng, lễ bái. Ba tập nầy được hoàn thành, về tịnh tài để ấn hành nhờ có sự thành tâm pháp thí của chư Phật tử bốn phương. Phần đánh máy có công đức của quý Tỳ kheo ni Thích Nữ Trí Hòa, Thích Nữ Trí Minh, Thích Nữ Trí Lực, và Phật tử Tịnh Hảo, Minh Tánh.
Trình bày và kỹ thuật máy là phần công đức của Phật tử Phúc Tâm, Minh Tánh. Riêng về phần soạn dịch, vì thời gian không liên tục, vì Phật sự quá đa đoan, vì Kinh sách tham khảo còn thiếu thốn, nên e không hoàn bị cho lắm, nếu có chỗ nào sơ thất, mong quý vị cao minh cho biết, để lần sau tái bản được muôn phần hoàn hảo hơn. Chúng tôi cầu nguyện hồi hướng cho tất cả mọi người, mọi thí chủ, hoặc thiện chí, hoặc công đức, hoặc tịnh tài, đều tròn đầy phước lạc, tùy tâm mãn nguyện. THÍCH HUYỀN VI Kính cẩn Tùng Lâm Linh-Sơn Dhammaville, Mùa An Cư Kiết Hạ Năm Ất Hợi Phật Lịch 2539 (1995)
NGHI THỨC TỤNG NIỆM KỆ KHAI CHUÔNG Nghe tiếng chuông phiền não nhẹ, Trí huệ lớn, giác đạo sanh, Lìa địa ngục khỏi hầm lửa, Nguyện thành Phật độ chúng sanh. (Án dà ra đế dạ ta bà ha) (3 lần) KỆ TÁN HƯƠNG Lư hương vừa ngún chiên đàn, Khói hương ngào ngạt muôn ngàn cõi xa, Lòng con kính ngưỡng thiết tha, Ngưỡng mong chư Phật thương mà chứng minh. Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần) CHƠN NGÔN TỊNH PHÁP GIỚI
Án lam ( 7 lần) CHƠN NGÔN TỊNH KHẨU NGHIỆP Tu rị tu rị ma ha tu rị tu tu rị ta bà ha ((3 lần) CHÂN NGÔN TỊNH BA NGHIỆP Án ta phạ bà phạ thuật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ bà phạ thuật độ hám ((3 lần) CHƠN NGÔN PHỔ CÚNG DƯỜNG Án nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhựt ra hồng ((3 lần) KỆ TÁN PHẬT Sắc thân Như Lai đẹp, Trong đời không ai bằng, Không sánh, chẳng nghĩ bàn, Nên nay con đảnh lễ, Sắc thân Phật vô tận, Trí huệ Phật cũng thế, Tất cả pháp thường trú, Cho nên con về nương, Sức trí lớn nguyện lớn, Khắp độ chúng quần sanh, Khiến bỏ thân nóng khổ, Sanh kia nước mát vui, Con nay sạch ba nghiệp, Quy y và lễ tán, Nguyện cùng các chúng sanh, Đồng sanh nước An Lạc, (Án phạ nhựt ra vật) (7 lần)
KỆ PHÁT NGUYỆN Nam Mô Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo (3 lần) Lạy đấng Tam Giới Tôn, Quy mạng mười phương Phật, Con nay phát nguyện lớn, Trì tụng Kinh Hồng Danh Lễ Sám, Trên đền bốn ơn nặng, Dưới cứu khổ tam đồ, Nếu có ai thấy nghe, Đều phát bồ đề tâm, Khi mãn báo thân nầy, Sanh qua cõi Cực Lạc. Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần) ĐẢNH LỄ - Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Tận Hư Không, Biến Pháp Giới, Quá Hiện, Vị Lai, Chư Phật, Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng, Thường Trụ Tam Bảo. (Đồng lạy một lạy) - Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Ta Bà Giáo Chủ, Đại Từ Đại Bi Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương lai Hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Linh Sơn Hội Thượng Phật, Bồ Tát (Đồng lạy một lạy) - Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới, Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát (Đồng lạy một lạy)
CHÚ ĐẠI BI Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần) Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà-la-ni. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô kiết đế thước bát ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da, án tát bàn ra phạt duệ số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bà đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha.
Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, đồ lô đồ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê lỵ, ta ra ta ra tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn ra da, ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàn ra dạ, ta bà ha. Án tất điện đô, mạng đa ra, bạt đà dạ, ta bà ha. (3 lần) Đại từ đại bi mẫn chúng sanh, Đại hỷ đại xả tế hàm thức, Tướng hảo quang minh dĩ tự nghiêm, Chúng đẳng chí tâm quy mạng lễ. Nam Mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo (3 lần) Nam Mô Quá Khứ Tỳ Bà Thi Phật Nam Mô Thi Khí Phật Nam Mô Tỳ Xá Phù Phật Nam Mô Câu Lưu Tôn Phật Nam Mô Câu Na Hàm Mâu Ni Phật Nam Mô Ca Diếp Phật Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật Nam Mô Di Lặc Tôn Phật KỆ KHAI KINH Phật Pháp rộng sâu rất nhiệm mầu, Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cầu, Nay con nghe thấy chuyên trì tụng,
Nguyện tỏ Như Lai nghĩa nhiệm mầu. NAM MÔ HỒNG DANH HỘI THƯỢNG PHẬT BỒ TÁT (3 lần)
ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM QUYỂN THỨ MƯỜI MỘT Các đức Phật, vì thương chúng sanh, nên nói pháp lễ sám Hồng Danh. Tội chướng của chúng sanh quá nặng, do vô minh che tối, nên không hiểu nhơn quả, không chuyên cầu lễ sám, cứ để cho tham sân si tự do hành động, tạo các tội lỗi, nào sát đạo vọng dâm tội cấu vô biên, rồi oan nghiệp cũng kết thành vô lượng, thế mà cũng không hay không biết, tội lỗi càng ngày càng sâu nặng. Mình làm mình chịu, quả báo không sai, quyết phải đền trả dù sớm hay muộn hoặc đời hiện tại hay qua đời sau, ác nghiệp quả báo cứ vẫn đeo theo, cũng vì bao nhiêu nghiệp báo khổ sở ấy, làm cho chúng sanh phải đọa lạc trong ba đường ác, đời sau sanh làm người không trường thọ, khổ quả nhiều mối, ác báo nhiều cách, thế nên chúng con thành tâm kính lạy các đức Phật trong mười phương, lễ sám tội khiên: 5067.
Kính lạy đức Phật Quyết Định Sắc
5068.
Kính lạy đức Phật Phương Tiện Tâm
5069.
Kính lạy đức Phật Trí Vị
5070.
Kính lạy đức Phật Công Đức Tín
5071.
Kính lạy đức Phật Nan Hàng Phục
5072.
Kính lạy đức Phật Thiện Kiến
5073.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang Minh
5074.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Cái
5075.
Kính lạy đức Phật Thế Kiều
5076.
Kính lạy đức Phật Tín Cúng Dường
5077.
Kính lạy đức Phật Lạc Thắng
5078.
Kính lạy đức Phật Thiện Cái
5079.
Kính lạy đức Phật Tàm Quý Hiền
5080.
Kính lạy đức Phật Năng Quán
5081.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Pháp
5082.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Thinh
5083.
Kính lạy đức Phật Đại Hành
5084.
Kính lạy đức Phật Phổ Tín
5085.
Kính lạy đức Phật Khí Thinh
5086.
Kính lạy đức Phật Thắng Ái
5087.
Kính lạy đức Phật Phổ Hạnh
5088.
Kính lạy đức Phật Phổ Trí
5089.
Kính lạy đức Phật Đại Phấn Tấn
5090.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Tràng
5091.
Kính lạy đức Phật Kiên Hạnh
5092.
Kính lạy đức Phật Thiên Cúng Dường
5093.
Kính lạy đức Phật Năng Kinh Bố
5094.
Kính lạy đức Phật Thắng Xưng
5095.
Kính lạy đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Công Đức
5096.
Kính lạy đức Phật Kiên Cố
5097.
Kính lạy đức Phật Cam Lộ Quang
5098.
Kính lạy đức Phật Đại Thinh
5099.
Kính lạy đức Phật Cao Thinh
5100.
Kính lạy đức Phật Đại Lực
5101.
Kính lạy đức Phật Đại Tận
5102.
Kính lạy đức Phật Tín Cam Lộ
5103.
Kính lạy đức Phật Hạnh Bồ Đề
5104.
Kính lạy đức Phật Thắng Thinh Tư Duy
5105.
Kính lạy đức Phật Cao Quang
5106.
Kính lạy đức Phật Hy Thắng
5107.
Kính lạy đức Phật Lạc Chủng Chủng Thinh
5108.
Kính lạy đức Phật Ái Nghĩa
5109.
Kính lạy đức Phật Tu Hạnh Tín
5110.
Kính lạy đức Phật Ly Ưu
5111.
Kính lạy đức Phật Thiện Sinh Lực
5112.
Kính lạy đức Phật Oai Đức Lực
5113.
Kính lạy đức Phật Tín Công Đức
5114.
Kính lạy đức Phật Thinh Xưng
5115.
Kính lạy đức Phật Phóng Quang Minh
5116.
Kính lạy đức Phật Nghi Phấn Tấn
5117.
Kính lạy đức Phật Thắng Vương
5118.
Kính lạy đức Phật Lâm Hoa
5119.
Kính lạy đức Phật Công Đức Hoa
5120.
Kính lạy đức Phật Xả Tranh
5121.
Kính lạy đức Phật Đại Quảng
5122.
Kính lạy đức Phật Đại Xưng
5123.
Kính lạy đức Phật Hư Không Ái
5124.
Kính lạy đức Phật Cam Lộ Phấn Tấn
5125.
Kính lạy đức Phật Nhựt Tụ
5126.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Thinh
5127.
Kính lạy đức Phật Thiên Tràng
5128.
Kính lạy đức Phật Hưng Thanh Tịnh
5129.
Kính lạy đức Phật Năng Nhựt
5130.
Kính lạy đức Phật Khoái Khả Kiến
5131.
Kính lạy đức Phật Kiến Ý Thắng Thinh
5132.
Kính lạy đức Phật Vũ Cam Lộ
5133.
Kính lạy đức Phật Vô Úy Thinh
5134.
Kính lạy đức Phật Thiện Căn Thinh
5135.
Kính lạy đức Phật Thắng Thinh
5136.
Kính lạy đức Phật Thắng Ái
5137.
Kính lạy đức Phật Cam Lộ Xưng
5138.
Kính lạy đức Phật Pháp Hoa Đàm
5139.
Kính lạy đức Phật Đại Trang Nghiêm
5140.
Kính lạy đức Phật Thế Gian Tôn Trọng
5141.
Kính lạy đức Phật Thắng Ý Tứ
5142.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Quang
5143.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Tư Duy
5144.
Kính lạy đức Phật Cao Quang Minh
5145.
Kính lạy đức Phật Phá Oán
5146.
Kính lạy đức Phật Cam Lộ Thành
5147.
Kính lạy đức Phật Hoa Quang
5148.
Kính lạy đức Phật Đại Xưng
5149.
Kính lạy đức Phật An Ẩn Tư
5150.
Kính lạy đức Phật Đại Oai Đức
5151.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Tâm
5152.
Kính lạy đức Phật Thiên Nhơn Cúng Dường
5153.
Kính lạy đức Phật Độ Nê Hoàn
5154.
Kính lạy đức Phật Ly Hữu Cấu
5155.
Kính lạy đức Phật Pháp Liên Hoa
5156.
Kính lạy đức Phật Đại Tối Thắng
5157.
Kính lạy đức Phật Khả Lạc Quang Minh
5158.
Kính lạy đức Phật Hỏa Quang
5159.
Kính lạy đức Phật Kiến Ái
5160.
Kính lạy đức Phật Quang Minh Ái
5161.
Kính lạy đức Phật Hỷ Thinh
5162.
Kính lạy đức Phật Đại Thí Đức
5163.
Kính lạy đức Phật Thật Bộ
5164.
Kính lạy đức Phật Vô Trệ Ngại Trí
5165.
Kính lạy đức Phật Đắc Oai Đức
5166.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Tạng
5167.
Kính lạy đức Phật Tịnh Quang Minh
5168.
Kính lạy đức Phật Đại Hải Trang Nghiêm
5169.
Kính lạy đức Phật Đắc Lạc Tự Tại
5170.
Kính lạy đức Phật Diệu Quang Minh
5171.
Kính lạy đức Phật Tịch Quang Minh
5172.
Kính lạy đức Phật Ly Nghi Hoặc
5173.
Kính lạy đức Phật Vô Quá Trí Huệ
5174.
Kính lạy đức Phật Thành Tựu Hạnh
5175.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Thân
5176.
Kính lạy đức Phật Vô Úy Ái
5177.
Kính lạy đức Phật Xưng Dương Hống
5178.
Kính lạy đức Phật Đại Thừa Hống
5179.
Kính lạy đức Phật Thiện Tư
5180.
Kính lạy đức Phật Đại Tư Duy
5181.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Tâm
5182.
Kính lạy đức Phật Đại Phấn Tấn
5183.
Kính lạy đức Phật Lạc Nhãn
5184.
Kính lạy đức Phật Mạng Thanh Tịnh
5185.
Kính lạy đức Phật Hạnh Thanh Tịnh
5186.
Kính lạy đức Phật Ly Nhiệt Trí
5187.
Kính lạy đức Phật Ứng Kiều
5188.
Kính lạy đức Phật Thiện Tập Trí
5189.
Kính lạy đức Phật Phổ Tín
5190.
Kính lạy đức Phật Thiết Thi Oai Đức
5191.
Kính lạy đức Phật Bất Tử Thành
5192.
Kính lạy đức Phật Bất Hộ Thinh
5193.
Kính lạy đức Phật Hóa Nhựt
5194.
Kính lạy đức Phật thiện Trụ Tư Duy
5195.
Kính lạy đức Phật Cao Tín
5196.
Kính lạy đức Phật Tu Ma Na Quang Minh
5197.
Kính lạy đức Phật Quang Minh Lực
5198.
Kính lạy đức Phật Công Đức Hy
5199.
Kính lạy đức Phật Pháp Cụ Tô Ma
5200.
Kính lạy đức Phật Tịnh Oai Đức
5201.
Kính lạy đức Phật Tịnh Hành Thiện
5202.
Kính lạy đức Phật Thiên Sắc Tâm
5203.
Kính lạy đức Phật Lực Vương
5204.
Kính lạy đức Phật Phổ Quán
5205.
Kính lạy đức Phật Phạm Cúng Dường
5206.
Kính lạy đức Phật Thánh Hoa
5207.
Kính lạy đức Phật Hư Không
5208.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Uất Di
5209.
Kính lạy đức Phật Vô Thí Trí
5210.
Kính lạy đức Phật Thắng Phục Sắc
5211.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Thành
5212.
Kính lạy đức Phật Ứng Ái
5213.
Kính lạy đức Phật Giới Công Đức
5214.
Kính lạy đức Phật Bình Đẳng Vật Tư
5215.
Kính lạy đức Phật Bất Khiếp Nhược Tâm
5216.
Kính lạy đức Phật Tinh Tấn Tín
5217.
Kính lạy đức Phật Cao Quang Minh
5218.
Kính lạy đức Phật Văn Trí
5219.
Kính lạy đức Phật Vô Ngại Tâm
5220.
Kính lạy đức Phật Vô Úy Quang
5221.
Kính lạy đức Phật Cam Lộ Thinh
5222.
Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Nhựt
5223.
Kính lạy đức Phật Thắng Hiệt Huệ
5224.
Kính lạy đức Phật Khả Tu Kính
5225.
Kính lạy đức Phật Công Đức Vương
5226.
Kính lạy đức Phật Hộ Căn
5227.
Kính lạy đức Phật Thiền Giải Thoát
5228.
Kính lạy đức Phật Đại Oai Đức
5229.
Kính lạy đức Phật Chiên Đàn Hương
5230.
Kính lạy đức Phật Kiến Tín
5231.
Kính lạy đức Phật Diệu Kiều Lương
5232.
Kính lạy đức Phật Khả Quán
5233.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Lượng Trí
5234.
Kính lạy đức Phật Thiên Nhựt Oai Đức
5235.
Kính lạy đức Phật Xả Trọng Đảm
5236.
Kính lạy đức Phật Xứng Tín Tâm
5237.
Kính lạy đức Phật Chư Phương Văn
5238.
Kính lạy đức Phật Tự Tại
5239.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Trí
5240.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Quang
5241.
Kính lạy đức Phật Cam Lộ Tín
5242.
Kính lạy đức Phật Diệu Nhãn
5243.
Kính lạy đức Phật Giải Thoát Hạnh
5244.
Kính lạy đức Phật Khả Lạc Kiến
5245.
Kính lạy đức Phật Cao Quang Minh
5246.
Kính lạy đức Phật Đại Thinh Tồn
5247.
Kính lạy đức Phật Đại Oai Đức Tụ
5248.
Kính lạy đức Phật Quang Minh Tràng
5249.
Kính lạy đức Phật Ứng Cúng Dàng
5250.
Kính lạy đức Phật Phước Đức Oai Đức Tích
5251.
Kính lạy đức Phật Tín Tướng
5252.
Kính lạy đức Phật Đại Diệm
5253.
Kính lạy đức Phật Ứng Tín
5254.
Kính lạy đức Phật Thiện Trụ Tư Duy
5255.
Kính lạy đức Phật Tu Đề Tha
5256.
Kính lạy đức Phật Trí Tác
5257.
Kính lạy đức Phật Phổ Bửu
5258.
Kính lạy đức Phật Nhựt Quang
5259.
Kính lạy đức Phật Thuyết Đề Tha
5260.
Kính lạy đức Phật Diệm Nhãn
5261.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Thân
5262.
Kính lạy đức Phật Xưng Thân Quang
5263.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Thinh
5264.
Kính lạy đức Phật Hy Lạc Bang
5265.
Kính lạy đức Phật Tịch Tĩnh Tăng Thượng
5266.
Kính lạy đức Phật Bửu Oai Đức
5267.
Kính lạy đức Phật Thiện Oai Đức Cúng Dường
5268.
Kính lạy đức Phật Mao Quang
5269.
Kính lạy đức Phật Thế Gian Tôn
5270.
Kính lạy đức Phật Thiện Hạnh Tịnh
5271.
Kính lạy đức Phật Thiện Đề Tha Oai Đức
5272.
Kính lạy đức Phật Ứng Nhãn
5273.
Kính lạy đức Phật Đại Bộ
5274.
Kính lạy đức Phật Thành Nghĩa
5275.
Kính lạy đức Phật An Ẩn Ái
5276.
Kính lạy đức Phật Thiên Ma Tư Đa
5277.
Kính lạy đức Phật Xả Mạn Lưu
5278.
Kính lạy đức Phật Xả Bửu
5279.
Kính lạy đức Phật Trí Mãn
5280.
Kính lạy đức Phật Độ Kiều
5281.
Kính lạy đức Phật Giải Thoát Hiền
5282.
Kính lạy đức Phật Chúng Bộ
5283.
Kính lạy đức Phật Quang Minh Oai Đức
5284.
Kính lạy đức Phật Từ Lực
5285.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Thắng
5286.
Kính lạy đức Phật Tịch Quang
5287.
Kính lạy đức Phật Ái Nhãn
5288.
Kính lạy đức Phật Dư Thi La Thinh
5289.
Kính lạy đức Phật Bất Tử Sắc
5290.
Kính lạy đức Phật Lạc Pháp Vị
5291.
Kính lạy đức Phật Đại Nguyệt
5292.
Kính lạy đức Phật Vô Chướng Ngại Thinh
5293.
Kính lạy đức Phật Công Đức Phấn Tấn
5294.
Kính lạy đức Phật Bất Tử Hoa
5295.
Kính lạy đức Phật Bình Đẳng Kiến
5296.
Kính lạy đức Phật Đại Nguyệt Vương
5297.
Kính lạy đức Phật Công Đức Vị
5298.
Kính lạy đức Phật Thập Quang
5299.
Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Quang
5300.
Kính lạy đức Phật Long Đức
5301.
Kính lạy đức Phật Vân Thinh
5302.
Kính lạy đức Phật Công Đức Bộ
5303.
Kính lạy đức Phật Tư Công Đức
5304.
Kính lạy đức Phật Đại Thinh
5305.
Kính lạy đức Phật Liễu Thinh
5306.
Kính lạy đức Phật Viễn Ly Ác Xứ
5307.
Kính lạy đức Phật Thiên Hoa
5308.
Kính lạy đức Phật Khoái Nhãn
5309.
Kính lạy đức Phật Đại Nhiên Đăng
5310.
Kính lạy đức Phật Ly Si Hạnh
5311.
Kính lạy đức Phật Kiên Cố Hy
5312.
Kính lạy đức Phật Xả Tà
5313.
Kính lạy đức Phật Tướng Hoa
5314.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Quang Minh
5315.
Kính lạy đức Phật Phổ Hiền
5316.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Diệu
5317.
Kính lạy đức Phật Lạc Đức
5318.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Thinh
5319.
Kính lạy đức Phật Thắng Huệ
5320.
Kính lạy đức Phật Hiền Quang
5321.
Kính lạy đức Phật Kiên Cố Hoa
5322.
Kính lạy đức Phật Quang Minh Ý
5323.
Kính lạy đức Phật Phước Đức Đức
5324.
Kính lạy đức Phật Ý Thành Tựu
5325.
Kính lạy đức Phật Lạc Giải Thoát
5326.
Kính lạy đức Phật Điều Oán Thân
5327.
Kính lạy đức Phật Bất Khử Xả
5328.
Kính lạy đức Phật Ly Uyên Hà
5329.
Kính lạy đức Phật Cam Lộ Quang Minh
5330.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Tâm
5331.
Kính lạy đức Phật Lạc Thinh
5332.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Lượng Nhãn
5333.
Kính lạy đức Phật Khoái Tu Hành
5334.
Kính lạy đức Phật Diệu Cao Quang
5335.
Kính lạy đức Phật Tập Công Đức
5336.
Kính lạy đức Phật Khả Lạc
5337.
Kính lạy đức Phật Đại Tâm
5338.
Kính lạy đức Phật Thiên Tín
5339.
Kính lạy đức Phật Tư Duy Cam Lộ
5340.
Kính lạy đức Phật Hiệt Huệ
5341.
Kính lạy đức Phật Thắng Đăng
5342.
Kính lạy đức Phật Kiên Ý
5343.
Kính lạy đức Phật Lực Bộ
5344.
Kính lạy đức Phật Liên Hoa Diệp Nhãn
5345.
Kính lạy đức Phật Bồ Đề Quang Minh
5346.
Kính lạy đức Phật Diệu Hống Thinh
5347.
Kính lạy đức Phật Lục Thông Thinh
5348.
Kính lạy đức Phật Oai Đức Lực
5349.
Kính lạy đức Phật Đại Xứng
5350.
Kính lạy đức Phật Thắng Hoa Tập
5351.
Kính lạy đức Phật Đại Kế
5352.
Kính lạy đức Phật Bất Tùy Tha
5353.
Kính lạy đức Phật Vô Úy Hạnh
5354.
Kính lạy đức Phật Bất Khiếp Nhược
5355.
Kính lạy đức Phật Ly Ưu Ám
5356.
Kính lạy đức Phật Quá Triều
5357.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang
5358.
Kính lạy đức Phật Tâm Dõng Mãnh
5359.
Kính lạy đức Phật Giải Thoát Huệ
5360.
Kính lạy đức Phật Bất Thủ Xả
5361.
Kính lạy đức Phật Bồ Bặc Đăng
5362.
Kính lạy đức Phật Thắng Hỏa
5363.
Kính lạy đức Phật Thiện Tư Ý
5364.
Kính lạy đức Phật Thắng Oai Đức
5365.
Kính lạy đức Phật Tín Thế Gian
5366.
Kính lạy đức Phật Diệu Huệ
5367.
Kính lạy đức Phật Thiện Hỷ Tín
5368.
Kính lạy đức Phật Hoa Quang
5369.
Kính lạy đức Phật Nhơn Hoa
5370.
Kính lạy đức Phật Thiện Hương
5371.
Kính lạy đức Phật Thắng Công Đức
5372.
Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Hoa
5373.
Kính lạy đức Phật Cao Thắng
5374.
Kính lạy đức Phật Hư Không Công Đức
5375.
Kính lạy đức Phật Thiên Tín
5376.
Kính lạy đức Phật Khả Kính Kiều
5377.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang Ích
5378.
Kính lạy đức Phật Hỏa Tụ
5379.
Kính lạy đức Phật Tối Lực
5380.
Kính lạy đức Phật Trí Địa
5381.
Kính lạy đức Phật Cao Ý
5382.
Kính lạy đức Phật Sơn Vương Trí
5383.
Kính lạy đức Phật Khoái Thăng Thiên
5384.
Kính lạy đức Phật Diệu Thăng
5385.
Kính lạy đức Phật Thắng Thân
5386.
Kính lạy đức Phật Ly Nghi Vấn
5387.
Kính lạy đức Phật Ứng Hành
5388.
Kính lạy đức Phật Thắng Hương
5389.
Kính lạy đức Phật Vô Tránh Hạnh
5390.
Kính lạy đức Phật Tu Hành Công Đức
5391.
Kính lạy đức Phật Đại Tinh Tấn Tâm
5392.
Kính lạy đức Phật Nhiên Đăng Quang Minh
5393.
Kính lạy đức Phật Nhiếp Bộ
5394.
Kính lạy đức Phật Tu Hành Thâm Tâm
5395.
Kính lạy đức Phật Hương Hy
5396.
Kính lạy đức Phật Hương Thủ
5397.
Kính lạy đức Phật Tịch Tĩnh Trí
5398.
Kính lạy đức Phật Diệu Tâm
5399.
Kính lạy đức Phật Công Đức Trang Nghiêm
5400.
Kính lạy đức Phật Tăng Thượng Hạnh
5401.
Kính lạy đức Phật Trí Ý
5402.
Kính lạy đức Phật Công Đức Sơn Thanh Tịnh Thinh
5403.
Kính lạy đức Phật Nhiếp Tập
5404.
Kính lạy đức Phật Diệu Tín
5405.
Kính lạy đức Phật Nhựt Kiến Khả Lực
5406.
Kính lạy đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
5407.
Kính lạy đức Phật Pháp Bất Khả Lực
5408.
Kính lạy đức Phật Ly Chư Nghi Phấn Tấn
5409.
Kính lạy đức Phật Xứng Vương
5410.
Kính lạy đức Phật Nhiếp Chư Căn
5411.
Kính lạy đức Phật Thượng Khứ
5412.
Kính lạy đức Phật Cam Lộ Quang
5413.
Kính lạy đức Phật Cam Lộ Tâm
5414.
Kính lạy đức Phật Chư Chúng Thượng
5415.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Kế
5416.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Hàng Phục Sắc
5417.
Kính lạy đức Phật Phổ Tín
5418.
Kính lạy đức Phật Trang Nghiêm Vương
5419.
Kính lạy đức Phật Cam Lộ Nhựt
5420.
Kính lạy đức Phật Thắng Đăng
5421.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Thượng
5422.
Kính lạy đức Phật Bảo Tàng
5423.
Kính lạy đức Phật Phổ Quang Chiếu
5424.
Kính lạy đức Phật Tối Thắng Vương
5425.
Kính lạy đức Phật Phổ Quang Minh Thượng Thắng Tích Vương
5426.
Kính lạy đức Phật Phổ Hiền
5427.
Kính lạy đức Phật Tự Tại Chuyển Pháp Vương
5428.
Kính lạy đức Phật Phổ Hiền Vương
5429.
Kính lạy đức Phật Hoàn Hoa Thắng
5430.
Kính lạy đức Phật Thiên Thế Tự Tại Thinh
5431.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiện Vô Cấu Thinh Tự Tại Vương
5432.
Kính lạy đức Phật Thiên Ly Vô Úy Thinh Tự Tại Vương
5433.
Kính lạy đức Phật Thiên Vô Cấu Oai Đức Tự Tại Vương
5434.
Kính lạy đức Phật Ngũ Bách Nhựt Thinh Tự Tại Vương
5435.
Kính lạy đức Phật Ngũ Bách Lạc Tự Tại Vương
5436.
Kính lạy đức Phật Nhựt Long Hoan Hỷ
5437.
Kính lạy đức Phật Úy Xưng Vương
5438.
Kính lạy đức Phật Diệu Quang Tràng
5439.
Kính lạy đức Phật Ly Quang Thinh
5440.
Kính lạy đức Phật Xứng Tự Tại Thinh
5441.
Kính lạy đức Phật Diệu Pháp Xứng Thinh
5442.
Kính lạy đức Phật Thắng Tạng Xứng Thinh
5443.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Ý Vương
5444.
Kính lạy đức Phật Bửu Tràng
5445.
Kính lạy đức Phật Đại Tự Tại
5446.
Kính lạy đức Phật Thánh Trí Tự Tại Tràng Dõng Mãnh Vương
5447.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Huệ
5448.
Kính lạy đức Phật Trí Tạng
5449.
Kính lạy đức Phật Trí Cao Tràng
5450.
Kính lạy đức Phật Trí Hải Vương
5451.
Kính lạy đức Phật Đại Tinh Tấn Thinh Tự Tại Vương
5452.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Thắng Công Đức
5453. Kính lạy đức Phật Trí Hiển Tu Tự Tại Chủng Chủng Tử Thiện Vô Cấu Hống Tự Tại Vương 5454.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Công Đức Hải Vương
5455.
Kính lạy đức Phật Trí Thành Tựu Lực Vương
5456.
Kính lạy đức Phật Thắng Đại Tự Tại Vương
5457.
Kính lạy đức Phật Thắng Ám Tích Tự Tại
5458.
Kính lạy đức Phật Hoa Thắng Tích Trí
5459.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Sư Tử
5460.
Kính lạy đức Phật Giới Thắng
5461.
Kính lạy đức Phật Hiền Thắng
5462.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Quang
5463.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Hỷ
5464.
Kính lạy đức Phật Vô Tận Trí Tích
5465.
Kính lạy đức Phật Bửu Hạnh
5466.
Kính lạy đức Phật Trí Ba La Bà
Tiếp theo đây, chúng con xin đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân: 5467.
Kính lạy Tôn Kinh Thuận Quyền Phương Tiện
5468.
Kính lạy Tôn Kinh Nhạo Anh Lạc Trang Nghiêm Phương Tiện
5469.
Kính lạy Tôn Kinh Đại Vân Luân Thỉnh Võ
5470.
Kính lạy Tôn Kinh Đại Vân Thỉnh Võ
5471.
Kính lạy Tôn Kinh Đại Phương Đẳng Đại Vân Thỉnh Võ
5472. Kính lạy Tôn Kinh Như Lai Trang Nghiêm Trí Huệ quang Minh Nhập Chư Phật Cảnh Giới 5473.
Kính lạy Tôn Kinh Độ Chư Phật Cảnh Giới Tri Nghiêm
5474.
Kính lạy Tôn Kinh Độ Chư Phật Cảnh Giới Trí Quang Nghiêm
5475.
Kính lạy Tôn Kinh Đức Hộ Trưởng Giả
5476.
Kính lạy Tôn Kinh Nguyệt Quang Đồng Tử
5477.
Kính lạy Tôn Kinh Thân Nhựt
5478.
Kính lạy Tôn Kinh Thiện Tư Đồng Tử
5479.
Kính lạy Tôn Kinh Đại Phương Đẳng Đảnh Vương
5480.
Kính lạy Tôn Kinh Đại Thừa Đảnh Vương
5481.
Kính lạy Tôn Kinh Pháp Cảnh
5482.
Kính lạy Tôn Kinh Úc Già Trưởng Giả Sở Vấn
5483.
Kính lạy Tôn Kinh Úc Già La Việt Vấn Bồ Tát Hạnh
5484.
Kính lạy Tôn Kinh Vô Lượng Thanh Tịnh Đẳng Giác
5485.
Kính lạy Tôn Kinh A Di Đà
Giờ đây thành kính đảnh lễ các vị Đại Bồ Tát trong mười phương thế giới: 5486.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Chánh Pháp
5487.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Hóa
5488.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Huệ
5489.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Nhãn
5490.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Quán Sát
5491.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Chiếu
5492.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Tràng
5493.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Đức Trí Quang
5494.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Minh Sư Tử
5495.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Thắng Bửu Quang
5496.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Đức Hải Tràng
5497.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Huệ Quang Minh
5498.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Bửu Hoa Tràng
5499.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Thắng Triều Âm
5500.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Đức Thanh Diệm
5501.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Tướng Quang Minh
5502.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Giác
5503.
Kính lạy Bồ Tát Giác Thủ
5504.
Kính lạy Bồ Tát Tài Thủ
5505.
Kính lạy Bồ Tát Bửu Thủ
5506.
Kính lạy Bồ Tát Đức Thủ
5507.
Kính lạy Bồ Tát Mục Thủ
5508.
Kính lạy Bồ Tát Tấn Thủ
5509.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Thủ
5510.
Kính lạy Bồ Tát Trí Thủ
5511.
Kính lạy Bồ Tát Hiền Thủ
5512.
Kính lạy Bồ Tát Đại Quang Hải Minh
5513.
Kính lạy Bồ Tát Vân Âm Hải Tạng
5514.
Kính lạy Bồ Tát Đức Bửu Thắng Nguyệt
5515.
Kính lạy Bồ Tát Tịnh Huệ Quang Diệm Tự Tại Vương
5516.
Kính lạy Bồ Tát Siêu Việt Hoa Quang
5517.
Kính lạy Bồ Tát Vô Lượng Trí Vân Tự Quang
5518.
Kính lạy Bồ Tát Đại Lực Tinh Tấn Kim Cang
5519.
Kính lạy Bồ Tát Hương Diệm Quang Tràng
5520.
Kính lạy Bồ Tát Nguyệt Đức Diệu Âm
5521.
Kính lạy Bồ Tát Quang Minh Tôn Đức
5522.
Kính lạy Bồ Tát Minh Tịnh Tạng
5523.
Kính lạy Bồ Tát Tâm Vương
5524.
Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Tâm
5525.
Kính lạy Bồ Tát Tự Tại Thế
Quy mạng kính lễ như thế, các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên khắp cùng mười phương thế giới, sau đây kính lễ các vị Hiền Thánh, Thanh Văn, Duyên Giác: Chí tâm khuyến thỉnh, Khuyến thỉnh thắng duyên pháp khinh mạn, Nay trước luận lỗi pháp khinh mạn, Đời trước chưa trồng nhơn đại thừa Đời nầy vừa khai liền hủy báng, Mỗi khi gặp giảng pháp phê phán, Thấy kia tụ tập liền chê bai, Hoặc nói tôn sư nhiếp hóa người Hoặc ngăn mới biết truyền kinh luật, Chỉ cùng trái ý liền khinh thị, Duy mừng đồng bạn thuận thế gian, Ngày nay tâm khai mộ pháp sâu, Hiểu biết khuyên tâm truyền khuyến thỉnh, Mười phương chư Phật mới thành đạo, Con nay khuyến thỉnh chuyển xe pháp, Mười phương Bồ Tát gặp cơ duyên, Con nay khuyến thỉnh nhiều khai pháp, Thinh Văn, Duyên Giác đủ trí tuệ, Xin đem bổn giáo hóa phàm mê, Các thiện tri thức tại thế gian, Xin chỉ môn thiền hoặc giảng thuyết, Mười phương chư Phật các Bồ Tát,
Bích Chi, La Hớn, các Thánh Hiền, Muốn bỏ khổ não vào niết bàn, Con đều khuyến thỉnh nên cữu trụ, Mỗi niệm vận dụng ý thắng thượng, Tâm trước niệm sau tự hợp nhau, Do đây báng pháp tự tiêu trừ, Cảm được Thánh Nhơn, thường thuyết pháp, Khuyến thỉnh đã rồi chí tâm kính lạy… 5526.
Kính lạy Thánh Tăng A Nhã Kiều Trần Như
5527.
Kính lạy Thánh Tăng Ma Ha Ca Diếp
5528.
Kính lạy Thánh Tăng Ưu Lầu Tần Loa Ca Diếp
5529.
Kính lạy Thánh Tăng Già Da Ca Diếp
5530.
Kính lạy Thánh Tăng Na Đề Ca Diếp
5531.
Kính lạy Thánh Tăng Xá Lợi Phất
5532.
Kính lạy Thánh Tăng Đại Mục Kiền Liên
5533.
Kính lạy Thánh Tăng Ma Ha Ca Chiên Diên
5534.
Kính lạy Thánh Tăng A Nâu Lâu Đà
5535.
Kính lạy Thánh Tăng Ma Ha Kiếp Tân Na
Kính lễ các vị Thánh Tăng Đại A La Hớn trong đại chúng đều rõ biết, đảnh lễ Tam Bảo rồi, kế lại sám hối. Đệ tử chúng con đã sám hối phiền não chướng, đã sám hối nghiệp chướng, còn lại báo chướng (1), nay theo thứ lớp, tỏ bày sám hối. Trong Kinh đã nói: Nghiệp báo mỗi khi nó đến, dù ở giữa hư không, hay ở trong lòng biển cả, hoặc vào trong núi đá… không nơi nào tránh khỏi được, chỉ có sức mạnh sám hối, quả báo kia dần dần xoay chuyển. Tại sao biết được như thế? Chẳng hạn như vị trời Thích Đề Hoàn Nhơn (2) khi năm tướng suy hiện (3) ra, lòng rất sợ hãi, thành kính hướng về ngôi Tam Bảo, cầu xin sám hối, tướng chết đã chuyển mất, mà còn sống lâu nghìn tuổi. Những việc như thế, trong Kinh đã kể rất nhiều, không phải một hai. Thế nên biết rằng sám hối thật hay dứt các họa ương khổ báo, nhưng mà những kẻ phàm phu (4) nếu không gặp được bạn lành dẫn dắt, thì không có ác nào mà chẳng tạo, tạo cho
đến khi sanh mạng gần hết, tướng ác địa ngục hiển bày trước mắt. Đương trong lúc ấy, ăn năn sợ hãi chen nhau kéo đến. Lúc sống không lo chuẩn bị tu tập sám hối, đến khi cùng đường mới biết ăn năn, làm sao cho kịp? Quả báo khác nhau đã dự bị trước mà đợi chờ tội nhơn, dẫn vào nơi địa ngục, chỉ có đi tới, lăn vào vạc lửa, thân tâm rã nát, nghiệp quả khổ đau. Trong lúc như thế, muốn cầu một lạy, một sám cũng không bao giờ được. Chúng ta phải hết sức thận trọng, chớ đừng ỷ lại, tuổi trẻ, tiền của, thế lực, rồi biếng nhác buông lung, bỏ qua tất cả. Một khi khổ chết nó đến, không luận già trẻ, giàu nghèo, sang hèn, đều phải chịu trả. Bỗng nhiên nó đến, không cho một ai hay biết trước. Thân mạng vô thường, chẳng khác nào như giọt sương mai. Hơi thở ra tuy còn, nhưng sự hít vào khó giữ, làm mạng tiêu tan. Tại sao chúng ta không ý thức điều đó, mà không chịu sám hối? Khi mà năm thiên sứ giả (5), và quỷ vô thường (6) đến, dù trẻ hay già không ai tránh khỏi. Bấy giờ nhà đẹp lầu cao, đâu còn liên hệ, xe đẹp ngựa to đâu mang theo được, vợ con thân thích không còn của ta, của cải quý báu, đâu được giữ gìn, quả báo thuộc cõi đời nầy đều như huyễn như hóa. Ngay như quả báo ở các cõi trời, mặc dù sung sướng hơn cõi người, nhưng cuối cùng cũng phải bại hoại, chết rồi hồn phách phải đọa vào địa ngục, quỷ đói hay súc sinh. Thế nên đức Phật dạy ông Tu Bạt Đà, thầy ông ấy là Ngài Uất Đầu Lam Phất (7) thông minh lanh lợi, chế phục được các phiền não, sinh lên cõi trời Phi Phi Tưởng (8), thế mà khi chết lại mang thân chồn có cánh trong loài súc sinh, huống chi người khác. Do đó biết rằng ai chưa chứng quả Thánh (9) đều phải bị lưu chuyển trong con đường ác, luân hồi sinh tử. Nếu không thận trọng, bỗng nhiên một mai đích thân mình lãnh chịu việc ấy, thì làm sao hối hận cho kịp. Nhưng người đời nầy, nếu bị tội vạ phải đến chỗ quan, đã thấy khổ sở tinh thần bại hoại, bà con lo âu, cầu cứu muôn mối; sự khổ địa ngục, so với khổ trên, dù có nhân lên đến trăm ngàn vạn lần, vẫn cũng không đủ để so sánh diễn đạt. Chúng ta đã trải qua nhiều đời nhiều kiếp, tội nghiệp như núi Tu Di (10), tại sao nghe vậy mà ngồi yên không lo không sợ, không e không dè? Để rồi ngày nào thần thức lại chịu đau khổ ấy thì thật đáng thương! Vì vậy chúng con vận hết tâm thành, tỏ bày sám hối: 5536.
Kính lạy đức Phật Điều Ngự Phương Đông
5537.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Tạng Phương Nam
5538.
Kính lạy đức Phật Nhiên Pháp Giới Phương Tây
5539.
Kính lạy đức Phật Biên nhãn Phương Bắc
5540.
Kính lạy đức Phật Vô Ưu Đức Phương Đông Nam
5541.
Kính lạy đức Phật Hoại Chư Bố Úy Phương Tây Nam
5542.
Kính lạy đức Phật Dõng Mãnh Phục Phương Tây Bắc
5543.
Kính lạy đức Phật Đại Lực Quang Minh Phương Đông Bắc
5544.
Kính lạy đức Phật Hoan Hỷ Lộ Phương Dưới
5545.
Kính lạy đức Phật Phương Thượng Vương Phương Trên
Đảnh lễ các ngôi Tam Bảo trong thế giới mười phương như thế xong, giờ đây đệ tử chúng con từ vô thỉ cho đến ngày nay, đã có các báo chướng nhưng nặng nề đau khổ nhứt chỉ có địa ngục A-tỳ (11), nhưng trong Kinh đã dạy: Nay phải nói sơ hình tướng của nó, chu vi ngục nầy có bảy lớp thành bằng sắt, lại có bảy lớp lưới sắt, bao phủ ở trên, dưới có bảy lớp rừng dao lửa mạnh vô lường, bề dọc bề rộng tám muôn bốn nghìn do tuần, thân của người tội đầy khắp trong đó nhân duyên tội nghiệp không ngăn ngại (12) nhau, lửa trên thông xuống lửa dưới bốc lên, đông, tây, nam, bắc, thông suốt đi qua, y như con cá để trên vỉ nướng, mỡ nước khô cả, người chịu tội khổ trong địa ngục nầy, cũng lại như thế. Trong thành ngục kia có bốn cửa lớn, mỗi cửa có chó đồng lớn, thân chúng dọc ngang bốn mươi do tuần, răng, nanh rất nhọn, mắt như điển chớp, lại có vô số loại chim bằng sắt vỗ cánh bay lên, ăn thịt người tội. Đám đầu trâu mặt ngựa hình như quỷ La Sát, có chín cái đuôi, mỗi đuôi như sắt chẻ ra, lại có tám đầu, trên mỗi đầu đều có mười tám sừng, có đến mười sáu con mắt trong mỗi sừng, bất luận con mắt nào cũng đều hiện ra các viên sắt nóng, đốt thịt người tội. Đến lúc giận tức, tiếng chúng rống lên, giống như tiếng sấm. Lại có vô lượng các bánh xe dao, từ trên không đổ xuống, đâm vào trên đầu hoặc chặt ở dưới chân người tội, lúc ấy tội nhân, đau suốt xương tủy, nhức thấu tim gan. Hành hạ như thế đó trải qua vô số năm chịu khổ, cầu sống không được, cầu chết không xong. Các quả báo như thế đó, ngày nay hết sức hổ thẹn, tỏ bày thành tâm ăn năn sám hối. Còn các địa ngục khác, sám hối địa ngục núi dao, rừng gươm, chịu tội báo đầu mình rơi rụng; sám hối tội báo nấu, nướng, quay, hầm trong địa ngục vạc nóng lò than; sám hối tội báo đốt cháy, trong địa ngục giường sắt trụ đồng; sám hối tội báo bửa nát nghiến vụn trong địa ngục xe lửa bánh dao; sám hối tội báo đau khổ dữ dội, trong địa ngục kéo lưỡi trâu cày; sám hối tội báo ngũ tạng (13) tiêu tan, ở trong địa ngục nuốt hoàn sắt nóng, uống nước đồng sôi; sám hối tội báo xương thịt nghiền nát như tro như bột, ở trong địa ngục cối xay bằng sắt; sám hối tội báo tay chân rã rời từng khúc, ở trong địa ngục dây đen; sám hối tội báo chết ngộp ở trong địa ngục sông tro phẩn nổi; sám hối tội báo da thứa nứt nở, cả người lột da, rồi bị đông lạnh, ở trong địa ngục nước muối, băng lạnh; sám hối tội báo giết hại lẫn nhau, ở trong địa ngục cọp sói, chim ưng và chó; sám hối tội báo bắt nhau, cột nhau đâm chém., ở trong địa ngục móng nhọn; sám hối tội báo ở trong địa ngục hầm lửa; sám hối tội báo thân thể dẹp nát, ở trong địa ngục ép nhau bằng hai khố đá; sám hối tội báo bị mổ xẻ ở trong địa ngục tụ hội tai đen; sám hối tội báo chém chặt, ở trong địa ngục núi thịt mờ tối; sám hối tội báo cắt đứt, ở trong địa ngục cưa xẻ đóng đinh; sám hối tội báo bị lột bị cắt; ở trong địa ngục thước bản sắt treo ngược; sám hối tội báo oán phiền ở trong địa ngục nóng cháy kêu la; sám hối tội báo ngày đêm mờ mịt, không thấy ba thứ yến sáng (14) ở trong núi Thiết vây quanh lớn nhỏ; sám hối tội báo ở địa ngục A Ba Ba, địa ngục A Ta Ta, sám hối địa ngục A Tra Tra, sám hối địa ngục A La La.
Như vậy có tám địa ngục lạnh (15) tám địa ngục nóng (16), tất cả các địa ngục, trong mỗi ngục có tám muôn bốn nghìn địa ngục nhỏ, phụ thuộc với chúng. Tội khổ trong đó đều bị ram, nướng, nấu, chiên, lột da, róc thịt, chót xương nạo tủy, rút ruột nhổ phổi, các khổ vô số, khó mà nghe hết cũng khó mà nói: Nam Mô Phật, ngày nay những người ở trong đó, hoặc là chúng ta từ vô thỉ trở lại, hoặc là cha mẹ, bà con quyến thuộc nhiều đời, nhiều kiếp của ta; chúng ta cùng nhau, sau khi mạng chung, hoặc sẽ đọa vào các cảnh địa ngục như thế. Vì vậy nên ngày nay, rửa lòng chí thiết, đem hết tâm can dập đầu, sát trán, hướng về mười phương chư Phật, chư Đại Bồ Tát, cầu xin sám hối, khiến cho tất cả báo chướng nầy rốt ráo tiêu diệt. Đệ tử chúng con nguyện nhờ sức sám hối thành kính nầy, các báo chướng nơi địa ngục chuyển sinh công đức, nguyện đời đời kiếp kiếp, nhờ lòng từ bi cứu khổ chúng sanh của chư Phật, tức thời phá hoại thành sắt nơi cảnh địa ngục A-tỳ, tất cả trở thành thế giới an tịnh, không có tên đường ác; các địa ngục khác tất cả dụng cụ làm khổ não tội nhơn, chuyển thành yếu tố an lạc, núi dao rừng gươm, biến thành rừng quý, vạc nóng lò than, hiện thành hoa sen. Đầu trâu mặt ngựa hết sự bạo tàn, đều khởi lòng từ bi, không còn nghĩ ác. Chúng sanh trong địa ngục, được lìa quả khổ, lại không tạo nhơn xấu nữa, bình đẳng an vui, như cảnh thiền thứ ba (17), một thời đồng phát tâm Vô Thượng Đạo (18). QUYỂN THỨ MƯỜI MỘT HẾT PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI MỘT 1. Báo chướng: Đã chú giải ở quyển thứ Nhất, số 27, trang 103. 2. Thích Đề Hoàn Nhơn: Sakra Devas Indra (S) Danh hiệu trời Đế Thích, Vua 33 cảnh trời (Đao Lợi Thiên) ở cõi Dục. Quyền hạn của Ngài là thống trị từ miền Đao Lợi Thiên, cho đến cõi nhơn gian nầy. Thích Đề Hoàn Nhơn viết trọn theo Phạn Sakra Devas Indra = Dịch là Năng Thiên Chủ. Thích là Năng, có sức làm; Đề Hoàn là chư Thiên, các vị trời ở các tầng trời. Nhơn là chủ, là Đế, là Vua. 3. Năm tướng suy hiện: Cinq états de décadence (F) Cũng gọi ngũ suy. Năm tướng suy của chư thiên hiện ra khi các Ngài hưởng hết phước nơi cõi trời, sắp đi đầu thai. Kinh Niết Bàn quyển thứ 9, có chép: Vua Đế Thích (Thích Đề Hoàn Nhơn) khi sắp chết, thấy có năm tướng hiện ra: 1. Quần áo thường dơ dáy. 2. Trên đầu, tóc rối nhầu như cành hoa tàn tạ. 3. Thân thể hôi hám và nhơ nháp. 4. Dưới nách thường ra mồ hôi. 5. Không thích chỗ ngôi vị của mình nữa. 4. Phàm phu: Prthajjana (S) Profane (F). Kẻ tầm thường, không tin đạo đức và ưa nhạo báng. Phàm phu là đối với thánh giả. Phàm phu tức là ngu nhơn, ngu phu. Thánh giả tức là trí giả. Kinh Pháp Hoa nói: Phàm phu thì biết cạn, ham vui sướng về thể xác. Người ta
gọi phàm tục là hạng người còn ở tại thế, còn lăn lộn trong cuộc phiền não; đối với Tăng là hạng người ly gia cắt ái, bước chân vào đường giải thoát. 5. Năm thiên sứ giả đến: Năm vị sứ giả đến dẫn hồn đi cõi khác, ấy là: 1. Kế Thiết Ni (Kesini). 2. Ô Pa Kế Thiết Ni (Upakeseni). 3. Chất Đa La (Citra); 4. (Vasumati) Phạ Tô Ma Để và 5. A Yết Sa Ni (Akarsani) Năm vị sứ giả nầy rất là nguy hiểm. 6. Quỷ Vô Thường: Con quỷ tên là vô thường. Tiếng dùng để chỉ sự chết. Những kẻ trọn đời thường làm ác, đến lúc lâm chung, cảm thấy có quỷ đến bắt mình đi. Thế nên trong đời, người ta gọi sự chết là Vô Thường, vô thường sát quỷ. Kinh Niết Bàn quyển 41: Vô Thường đại quỷ, tình cầu nan thoát. Khi con quỷ cả Vô Thường đến, dù người ta có lấy tình mà cầu khẩn thế mấy, cũng chẳng thoát khỏi. 7. Uất Đầu Lam Phất: Udrak-Ramaputta (S) Cũng viết Uất Đa La, Uất Đà Già. Ông nầy tu theo học phái Du Già, ở gần thành Vương Xá, nước Ma Kiệt Đà, con của ông Rama quá vãng. Ông là thầy giỏi nhứt toàn xứ Ấn Độ. Ông được cha truyền giáo cho. Ông chấp nơi hình tướng, muôn sự muôn vật, hay nơi không hình tướng, đều là lầm lạc cả. Vậy nên cần suy xét cho chín chắn, chỉ lãnh thọ cái thể nhiệm mầu của muôn sự muôn vật mà thôi. Như vậy mới chắc đặng quả giải thoát cao nhứt và sanh về cõi trời Phi Tưởng, Phi Phi Tưởng. Tôi nay đang tu tập phép nhiệm mầu ấy. Thái tử nhập định một hồi đã chứng được định Phi Tưởng, Phi Phi Tưởng. Ngài trỗi hơn Uất Đầu Lam Phất, bèn từ giã mà đi nơi khác. 8. Trời Phi Phi Tưởng: Cảnh trời chẳng phải tưởng, chẳng phải không tưởng. Cũng gọi là Hữu Đỉnh Thiên. Vì là cảnh trời cao hơn hết trong cõi Vô Sắc (Arupadhatu), tức là cao hơn hết trong tam giới. Các vị tu hành khi thiền định đắc phép Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ Định, có thể sanh lên đây, hưởng tuổi thọ rất lâu dài, tám vạn kiếp (Mỗi kiếp là cả trăm vạn năm). 9. Chưa chứng quả Thánh: Quả thánh đây là chỉ cho quả A La Hán. Chứng quả thánh mới tránh được sự sanh tử luân hồi. Chưa chứng phải bị trầm luân trong sáu đường khổ. 10. Núi Tu Di: Mérou, Sumeru (S). Cũng có chỗ kêu Tô Mê Lư, có nghĩa là Diệu Cao, Diệu Quang. Hòn núi lớn nhứt ở trung tâm hoàn cầu. Ấy là quả núi của Tiên, Thánh, mỗi ngày các ngôi tinh tú xoay chung quanh hòn núi ấy. Theo Kinh, núi Tu Di cao 84 000 do tuần, bề sâu dưới mặt nước cũng 84 000 do tuần và bề ngang trên mặt nước cũng vậy. Phật Thích Ca có ngự đến núi Tu Di mà thuyết pháp với Tứ Thiên Vương. Bốn Ngài đều tỏ lòng hoan nghênh đức Phật, và nguyện hộ trì Phật Pháp với chư vị tu hành. 11. Địa ngục A-Tỳ: Đã chú giải ở quyển thứ Nhất, số 11, trang 98.
12. Tội nghiệp không ngăn ngại: Đây là nói tuy thọ tội ở chung trong địa ngục, nhưng nghiệp riêng của mỗi tội nhơn phải lãnh thọ, chớ không can hệ gì với nhau cả. Cũng như kẻ ăn thứ gì thì no theo thứ ấy. 13. Ngũ tạng: Năm loại quan trọng trong mỗi người. Ấy là: Tâm (tim), Can (gan), tỳ (ruột), phế (phổi) và thận (thận). 14. Ba thứ yến sáng: Tức là yến sáng mặt trời, yến sáng mặt trăng và yến sáng các vì tinh tú. 15. Tám địa ngục lạnh: Huit enfers froids (F). Cũng gọi là bát hàn băng địa ngục. Ở tám cảnh địa ngục nầy tội nhơn thấy mình lạnh lắm, lạnh như nằm trên giá. Tám địa ngục ấy là: 1. Ngạch bồ đà: Nổi ốc, vì chịu lạnh quá gắt nên thân thể nổi ốc. 2. Thích bộ đà: Bể ốc, vì chịu lạnh quá sức, nên mụt ốc nổi lên, đều bể ra, làm cho da đều bể nứt hết. 3. Ngạch chiết sá: Lạnh quá nên miệng kêu lên ba tiếng ấy mãi. 4. Hoắc hoắc bà: Lạnh quá nên miệng kêu hoắc hoắc bà mãi. 5. Hổ hổ bà: Lạnh quá nên miệng kêu lên hổ hổ bà mãi. 6. Ổn bát ma: Bị lạnh quá, nên thân thể tách ra như những cánh hoa sen xanh. 7. Bát đặc ma: Bị lạnh quá nên thân thể tách ra như những cánh hoa sen hường. 8. Ma ha bát đặc ma: Bị lạnh nên thân thể tách rã ra như những cánh hoa sen hường lớn. 16. Tám ngục nóng: Huit enfers chauds (F) Tám địa ngục nóng, cũng kêu là bát đại địa ngục: 1. Đẳng hoạt địa ngục. 2. Hắc thằng địa ngục. 3. Chúng hiệp địa ngục. 4. Hào khiếu địa ngục. 5. Đại khiếu địa ngục. 6. Viêm nhiệt địa ngục. 7. Đại nhiệt địa ngục. 8. Vô gián địa ngục. 17. Cảnh thiền thứ ba: Troisième degré de Méditation (F). Phép thiền định thứ ba, bậc thiền định của người đã đắc hai bậc thứ nhứt và thứ nhì. Cũng gọi là Tam Thiền hay Tam Thiền định. 18. Phát tâm vô thượng đạo: Pháp khởi chí nguyện tu hành cho đến khi thành Phật. Lại có nhiều vị khác phước và trí to lớn, đầy đủ, sau khi phát tâm, liền độ được vô số hạng nhơn thiên. Như vậy phát tâm tức là tất cánh. PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI MỘT HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ MƯỜI HAI Đệ tử chúng con ngày nay lại nguyện đời đời kiếp kiếp, sanh ra ở đâu cũng không rơi nhằm những chốn biên thùy mọi rợ, mà lại sanh vào gia đình chánh tín, tướng mạo đoan trang, trí huệ, biện tài, viễn ly ác pháp, gần gũi bạn lành, giữ gìn giới hạnh, kiến lập đạo tràng. Lại nguyện đời đời kiếp kiếp, sanh ra ở đâu, cũng đều chấn hưng Phật pháp, phá dẹp lưới ma, tinh tấn tu hành đầy đủ sáu pháp ba la mật, cúng dường rộng rãi để trang nghiêm hai thứ phước huệ, nhẫn nhục tinh tấn để thực hiện tuệ giác bồ đề. Hằng ngày suy nghĩ báo ân chư Phật bằng cách thường nên lễ sám, hành đạo lợi ích an lạc cho hết thảy chúng sanh. Đệ tử chúng con thành tâm đảnh lễ các đức Phật trong mười phương thế giới: 5546.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Xưng
5547.
Kính lạy đức Phật công Đức Vương
5548.
Kính lạy đức Phật Pháp Hoa Vũ
5549.
Kính lạy đức Phật Năng Tác Quang
5550.
Kính lạy đức Phật Cao Sơn
5551.
Kính lạy đức Phật Diệu Pháp Vương Vô Cấu
5552.
Kính lạy đức Phật Hương Tự Tại Vô Cấu Nhãn
5553.
Kính lạy đức Phật Tập Đại Vô Ngại
5554.
Kính lạy đức Phật Vô Chướng Ngại Lực Vương
5555.
Kính lạy đức Phật Tự Trí Phước Đức Lực
5556.
Kính lạy đức Phật Trí Y
5557.
Kính lạy đức Phật Tự Tại
5558.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng An Ẩn
5559.
Kính lạy đức Phật Trí Tập
5560.
Kính lạy đức Phật Đại Di Lưu
5561.
Kính lạy đức Phật Nhựt Tạng
5562.
Kính lạy đức Phật Tác Công Đức Trang Nghiêm
5563.
Kính lạy đức Phật Hoa Tràng
5564.
Kính lạy đức Phật Công Đức Quang Minh
5565.
Kính lạy đức Phật Ly Công Đức Ám Vương
5566.
Kính lạy đức Phật Công Đức Vương
5567.
Kính lạy đức Phật Pháp Tràng
5568.
Kính lạy đức Phật Thinh Tự Tại Vương
5569.
Kính lạy đức Phật Tự Hộ
5570.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Mật Tích
5571.
Kính lạy đức Phật Thật Tự Tại
5572.
Kính lạy đức Phật Diệu Tràng
5573.
Kính lạy đức Phật Sơn Kiếp
5574.
Kính lạy đức Phật Lạc Vân
5575.
Kính lạy đức Phật Pháp Tác
5576.
Kính lạy đức Phật Sa La Vương
5577.
Kính lạy đức Phật Phổ Công Đức Kiên Cố Vương
5578.
Kính lạy đức Phật Chiên Đàn
5579.
Kính lạy đức Phật Thiện Trụ
5580.
Kính lạy đức Phật Thiện Chí
5581.
Kính lạy đức Phật Tràng Thắng Đăng
5582.
Kính lạy đức Phật Trí Bộ
5583.
Kính lạy đức Phật Kiên Tràng
5584.
Kính lạy đức Phật Tán Pháp Xưng
5585.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Kiêu Mạn
5586.
Kính lạy đức Phật Công Đức Diệm
5587.
Kính lạy đức Phật Trí Quang Minh
5588.
Kính lạy đức Phật Trí Nhiên Đăng
5589.
Kính lạy đức Phật Vô Úy Vương
5590.
Kính lạy đức Phật Trí Thinh Tràng Nhiếp
5591.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Đăng
5592.
Kính lạy đức Phật Trang Nghiêm Vương
5593.
Kính lạy đức Phật Thắng Số
5594.
Kính lạy đức Phật Thiện Trụ Ý
5595.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Vương
5596.
Kính lạy đức Phật Thứ Đệ Hàng Phục Vương
5597.
Kính lạy đức Phật Kiên Cố Tự Tại Vương
5598.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Bộ
5599.
Kính lạy đức Phật Na La Diên Thắng Tạng
5600.
Kính lạy đức Phật Tập Bửu Tạng
5601.
Kính lạy đức Phật Thọ Đề Tạng
5602.
Kính lạy đức Phật Tinh Tú Sai Biệt Xưng
5603.
Kính lạy đức Phật Công Đức Lực Kiên Cố Vương
5604.
Kính lạy đức Phật Diệu Thinh Thọ
5605.
Kính lạy đức Phật Phạm Thinh
5606.
Kính lạy đức Phật Thắng Phạm
5607.
Kính lạy đức Phật Kiên Cố Độ
5608.
Kính lạy đức Phật Thiên Hương
5609.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Vương
5610.
Kính lạy đức Phật Quang Luân Quang
5611.
Kính lạy đức Phật Hỏa Quang Minh Vương
5612.
Kính lạy đức Phật Hương Ba Đầu Ma Vương
5613.
Kính lạy đức Phật Tật Vô Biên Công Đức Hải Tri
5614.
Kính lạy đức Phật Diêm Phù Chương
5615.
Kính lạy đức Phật Công Đức Sơn Tràng
5616.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Tràng
5617.
Kính lạy đức Phật Long Hống
5618.
Kính lạy đức Phật Hoa Oai Đức Vương
5619.
Kính lạy đức Phật Thiện Hương Chủng Tử
5620.
Kính lạy đức Phật Vô Ngã Cam Lộ Công Đức Oai Đức Vương Kiếp
5621. Kính lạy đức Phật Phục Hữu Bát Thập Đồng Danh Vô Ngã Cam Lộ Công Đức Oai Đức Vương Kiếp 5622.
Kính lạy đức Phật Pháp Trí
5623.
Kính lạy đức Phật Long Tự Tại Giải Thoát
5624.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Hoa
5625.
Kính lạy đức Phật Long Hống Tự Tại Thinh
5626.
Kính lạy đức Phật Bửu Tích
5627.
Kính lạy đức Phật Hoa Chiếu
5628.
Kính lạy đức Phật Hỏa Hương
5629.
Kính lạy đức Phật Tu Ma Na Hoa
5630.
Kính lạy đức Phật Sơn Vương
5631.
Kính lạy đức Phật Thế Nhãn
5632.
Kính lạy đức Phật Tịnh Thượng
5633.
Kính lạy đức Phật Diêm Phù Chương
5634.
Kính lạy đức Phật Căn Bản Thượng
5635.
Kính lạy đức Phật Bửu Sơn
5636.
Kính lạy đức Phật Hải Tạng
5637.
Kính lạy đức Phật Kiên Lực
5638.
Kính lạy đức Phật Thượng Thánh
5639.
Kính lạy đức Phật Tự Tại Thánh
5640.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Bộ
5641.
Kính lạy đức Phật Câu Lân
5642.
Kính lạy đức Phật Trí Tràng
5643.
Kính lạy đức Phật Văn Thinh
5644.
Kính lạy đức Phật Quảng Thắng
5645.
Kính lạy đức Phật An Ẩn
5646.
Kính lạy đức Phật Trí Quang Minh
5647.
Kính lạy đức Phật Đại Tự Tại
5648.
Kính lạy đức Phật Tịch Xuất Thế
5649.
Kính lạy đức Phật Thủ Hỷ
5650.
Kính lạy đức Phật Ni Câu Luật Vương
5651.
Kính lạy đức Phật Kim Nhãn
5652.
Kính lạy đức Phật Cúng Dàng Thượng
5653.
Kính lạy đức Phật Nhựt Hỷ
5654.
Kính lạy đức Phật Bửu Diệm
5655.
Kính lạy đức Phật Thiện Nhãn
5656.
Kính lạy đức Phật Cao Tịnh
5657.
Kính lạy đức Phật Tịnh Thánh
5658.
Kính lạy đức Phật Hống Thinh Âm
5659.
Kính lạy đức Phật Kiến Nghĩa
5660.
Kính lạy đức Phật Xứng Hỷ
5661.
Kính lạy đức Phật Xứng Thắng
5662.
Kính lạy đức Phật Khả Hỷ
5663.
Kính lạy đức Phật Thiện Hương
5664.
Kính lạy đức Phật Tật Hành
5665.
Kính lạy đức Phật Diệu Nhãn
5666.
Kính lạy đức Phật Thiện Thắng Ích
5667.
Kính lạy đức Phật Tu Nghĩa
5668.
Kính lạy đức Phật Thiện Ý
5669.
Kính lạy đức Phật Diệu Trí Huệ
5670.
Kính lạy đức Phật Kim Tràng
5671.
Kính lạy đức Phật Thiện Nhãn
5672.
Kính lạy đức Phật Thiên Thanh Tịnh
5673.
Kính lạy đức Phật Luân Đầu Đàn
5674.
Kính lạy đức Phật Thiện Kiến
5675.
Kính lạy đức Phật Tỳ Lưu La Tràng
5676.
Kính lạy đức Phật Tỳ Lâu Bác Xoa
5677.
Kính lạy đức Phật Phạm Thinh
5678.
Kính lạy đức Phật Thành Tựu Thắng
5679.
Kính lạy đức Phật Thắng Quang Minh
5680.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Nhiễm
5681.
Kính lạy đức Phật Ma Ni Bạt Đà
5682.
Kính lạy đức Phật Ma Lê Chỉ
5683.
Kính lạy đức Phật Đại Ma Lê Chỉ
5684.
Kính lạy đức Phật Năng Thánh
5685.
Kính lạy đức Phật Thinh Tự Tại
5686.
Kính lạy đức Phật Tán Thán Thành Tựu
5687.
Kính lạy đức Phật Thắng Thành Tựu Hoa
5688.
Kính lạy đức Phật Câu Tô Ma
5689.
Kính lạy đức Phật Bất Động
5690.
Kính lạy đức Phật Nhựt Tạng
5691.
Kính lạy đức Phật Lạc Thinh
5692.
Kính lạy đức Phật Năng Tác Quang
5693.
Kính lạy đức Phật Long Đức
5694.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Quang
5695.
Kính lạy đức Phật Xưng Vương
5696.
Kính lạy đức Phật Hổ Vương
5697.
Kính lạy đức Phật Cao Quang
5698.
Kính lạy đức Phật Phát Hành
5699.
Kính lạy đức Phật Trí Thành Tựu
5700.
Kính lạy đức Phật Hương Tự Tại
5701.
Kính lạy đức Phật Na La Diên Tạng
5702.
Kính lạy đức Phật Hỏa Tạng
5703.
Kính lạy đức Phật Phá Cấu Thắng Vương
5704.
Kính lạy đức Phật Bửu Cái Thắng Quang
5705.
Kính lạy đức Phật Sơn Tự Tại Vương
5706.
Kính lạy đức Phật Bửu Nguyệt
5707.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Tràng Tự Tại Vương
5708.
Kính lạy đức Phật Thật Căn Quảng Nhãn
5709.
Kính lạy đức Phật Thế Tự Tại Vương
5710.
Kính lạy đức Phật Viễn Ly Chư Bố Úy Tùy Phiền não Thinh
5711.
Kính lạy đức Phật Phóng Hoa Lô Xá Na
5712.
Kính lạy đức Phật Hương Ba Đầu Ma
5713.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Công Đức Oai Đức Vương
5714.
Kính lạy đức Phật Bất Động
5715.
Kính lạy đức Phật Nhựt Tạng
5716.
Kính lạy đức Phật Lạc Tự Tại Thinh Hỏa
5717.
Kính lạy đức Phật Trí Nhựt
5718.
Kính lạy đức Phật Long Hống
5719.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Xĩ
5720.
Kính lạy đức Phật Nhựt Nguyệt Tạng
5721.
Kính lạy đức Phật Thắng Tự Tại
5722.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Vương
5723.
Kính lạy đức Phật Đại Thắng Tạng
5724.
Kính lạy đức Phật Hỷ Tràng
5725.
Kính lạy đức Phật Vô Úy Tự Tại
5726.
Kính lạy đức Phật Kiến Di Lưu
5727.
Kính lạy đức Phật Trí Tượng
5728.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Nhãn
5729.
Kính lạy đức Phật Vô Ưu Thắng
5730.
Kính lạy đức Phật Pháp Tự Tại Hống
5731.
Kính lạy đức Phật Pháp Tự Tại Sa La Vương
5732.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Phấn Tấn
5733.
Kính lạy đức Phật Na La Diên Chí
5734.
Kính lạy đức Phật Thiện Trạch Tạng
5735.
Kính lạy đức Phật Bửu Tập
5736.
Kính lạy đức Phật Công Đức Phấn Tấn
5737.
Kính lạy đức Phật Hỏa Tạng
5738.
Kính lạy đức Phật Tinh Tú Xưng
5739.
Kính lạy đức Phật Công Đức Lực Kiên Cố Vương
5740.
Kính lạy đức Phật Diệu Hống Thinh Phấn Tấn
5741.
Kính lạy đức Phật Sa La Thắng Hiệt Vương
5742.
Kính lạy đức Phật Oai Đức Tự Tại Quang Minh
5743.
Kính lạy đức Phật Diệu Thinh Hống
5744.
Kính lạy đức Phật Bửu Chưởng Long Tự Tại
5745.
Kính lạy đức Phật Pháp Vân Hống Tự Tại Bình Đẳng
5746.
Kính lạy đức Phật Bửu Sơn
5747.
Kính lạy đức Phật Diệu Quang Tạng
5748.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Đa La Xưng
5749.
Kính lạy đức Phật Phổ Tạng
5750.
Kính lạy đức Phật Tịnh Hoa
5751.
Kính lạy đức Phật Ca La Tỳ La Phấn Tấn
5752.
Kính lạy đức Phật Pháp Tật Nhiên Đăng
5753.
Kính lạy đức Phật Vô Đẳng Thượng Di Lưu
5754.
Kính lạy đức Phật Xưng Thinh Vương
5755.
Kính lạy đức Phật Phạm Đế Thích Thinh
5756.
Kính lạy đức Phật Viễn Ly Bức Não
5757.
Kính lạy đức Phật Tỳ Sa Môn Kiên Cố Vương
5758.
Kính lạy đức Phật Phá Ma Vương Cung
5759.
Kính lạy đức Phật Tỳ La Vương
5760.
Kính lạy đức Phật Đại Phấn Tấn Quang
5761.
Kính lạy đức Phật Hoa Thắng
5762.
Kính lạy đức Phật Chiên Đàn
5763.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Vương
5764.
Kính lạy đức Phật Câu La Già Kiên Cố Thọ Đề
5765.
Kính lạy đức Phật Trí Phấn Tấn
5766.
Kính lạy đức Phật Nhị Vạn Đồng Danh Nguyệt Nhiên Đăng
5767.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Thân
5768.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Quang
5769.
Kính lạy đức Phật Hoa Thắng Bộ
5770.
Kính lạy đức Phật Hoa Quang
5771.
Kính lạy đức Phật Xưng Tràng
5772.
Kính lạy đức Phật Diêm Phù Đàn Kim Quang
5773.
Kính lạy đức Phật Đa Ma La Bạt Diệp Chiên Đàn Hương
5774.
Kính lạy đức Phật Đại Thông Trí Thắng
5775.
Kính lạy đức Phật Bất Động Tôn
5776.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Sơn
5777.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Hống
5778.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Tràng
5779.
Kính lạy đức Phật Trụ Hư Không
5780.
Kính lạy đức Phật Thường Nhập Niết Bàn
5781.
Kính lạy đức Phật Đế Thích Tràng
5782.
Kính lạy đức Phật Phạm Tràng
5783.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Thọ
5784.
Kính lạy đức Phật Thiện Độ
5785.
Kính lạy đức Phật Phổ Cứu Chúng Sanh
5786.
Kính lạy đức Phật Đa Ma La Bạt Diệp Chiên Đàn Hương Thông
5787.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Kiếp Số
5788.
Kính lạy đức Phật Vân Đăng
5789.
Kính lạy đức Phật Vân Tự Tại Vương
5790.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Thế Gian Cao
5791.
Kính lạy đức Phật Năng Phá Chư Úy
5792.
Kính lạy đức Phật Thích Ca Mâu Ni
5793.
Kính lạy đức Phật Pháp Quang Minh
5794.
Kính lạy đức Phật Ngũ Bách Phổ Quang Minh
5795.
Kính lạy đức Phật Đại Hải Trú Trì Trí Phấn Tấn Thông
5796.
Kính lạy đức Phật Thất Bửu Ba Đầu Ma Bộ
5797.
Kính lạy đức Phật Nhị Thiên Bửu Tràng
5798.
Kính lạy đức Phật Đa Bửu
5799.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Chúng Sanh Ái Kiến
5800.
Kính lạy đức Phật Bách Thiên Quang Minh Túc Mãn Tràng
5801.
Kính lạy đức Phật Nhị Thập Thiên Ức Kinh Bố Hống Thinh Vương
5802.
Kính lạy đức Phật Nhị Thập Bách Ức Nhựt Nguyệt Nhiên Đăng
5803.
Kính lạy đức Phật Nhị Thập Bách Ức Diệu Thinh Vương
5804.
Kính lạy đức Phật Nhị Thập Bách Ức Vân Thinh Vương
5805.
Kính lạy đức Phật Bửu Oai Đức Cao Vương
5806.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Vô Cấu Nhựt Quang Minh Thắng
5807.
Kính lạy đức Phật Liên Hoa Diệp Tinh Tú Vương Hoa Thông
5808.
Kính lạy đức Phật Vân Diệu Cổ Thinh Vương
5809.
Kính lạy đức Phật Trụ Trì Thủy Hống Thinh
5810.
Kính lạy đức Phật Diệu Thinh Tinh Tú Vương Câu Tô Ma Thông
5811.
Kính lạy đức Phật Ta La Thọ Vương
5812.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Quang Minh
5813.
Kính lạy đức Phật Bửu Diệm
5814.
Kính lạy đức Phật Hoa Man Lâm Vương Hoa Thông
5815.
Kính lạy đức Phật Nhựt Nguyệt Bửu Tác Quang Minh
5816.
Kính lạy đức Phật Công Đức Bửu Quang Minh
5817.
Kính lạy đức Phật Bửu Trượng
5818.
Kính lạy đức Phật Vân Vương
5819.
Kính lạy đức Phật Bửu Cái Thắng Quang Minh
5820.
Kính lạy đức Phật Phổ Kiến
5821.
Kính lạy đức Phật Công Đức Tự Tại
5822.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Thinh Tác
5823.
Kính lạy đức Phật Bửu Tích Thị Hiện
5824.
Kính lạy đức Phật Lạc Kiên
5825.
Kính lạy đức Phật Bồ Đề Ý
5826.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Mạng
5827.
Kính lạy đức Phật A Súc
5828.
Kính lạy đức Phật Hương Vương
5829.
Kính lạy đức Phật Bửu Tác
5830.
Kính lạy đức Phật Tu Hành Pháp
5831.
Kính lạy đức Phật Cái Vương
5832.
Kính lạy đức Phật Ma Ni Vương
5833.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Tạng
5834.
Kính lạy đức Phật Nhựt Tạng
5835.
Kính lạy đức Phật Thinh Thân Vương
5836.
Kính lạy đức Phật Thiện Giác
5837.
Kính lạy đức Phật Tu Di Kiếp
5838.
Kính lạy đức Phật Năng Thánh
5839.
Kính lạy đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Nguyệt Thanh Tịnh Thắng Vương
5840.
Kính lạy đức Phật Bất Động Tôn
5841.
Kính lạy đức Phật Phổ Mãn
5842.
Kính lạy đức Phật Vô Tận Huệ
5843.
Kính lạy đức Phật Bửu Tràng
5844.
Kính lạy đức Phật Phấn Tấn Cung Kính Xưng
5845.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Quang Minh Tạng
5846.
Kính lạy đức Phật Vân Hộ
5847.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Phấn Tấn
5848.
Kính lạy đức Phật Thắng Cao Sơn Vương
5849.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thượng
5850.
Kính lạy đức Phật Thân Thượng
5851.
Kính lạy đức Phật Đa Bửu Diệu
5852.
Kính lạy đức Phật Thắng Tạng Sơn Tăng Thượng Vương
5853.
Kính lạy đức Phật Ý Dõng Mãnh Tiên Hành Thắng
5854.
Kính lạy đức Phật Cam Lộ Tạng
5855.
Kính lạy đức Phật Diệu Cổ Thinh Vương
5856.
Kính lạy đức Phật Nhựt Nguyệt
5857.
Kính lạy đức Phật Duy Bửu Cái
5858.
Kính lạy đức Phật Phổ Quang Minh Phấn Tấn Quang Vương
5859.
Kính lạy đức Phật Năng Hành Thành Tựu Thánh
5860.
Kính lạy đức Phật Bất Động
5861.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Quang Minh Xưng Vương
5862.
Kính lạy đức Phật Cửu Thiên Pháp Trang Nghiêm
5863.
Kính lạy đức Phật Ma Ni Kim Cái
5864.
Kính lạy đức Phật Tinh Tú
5865.
Kính lạy đức Phật Cao Sơn Hoan Hỷ
5866.
Kính lạy đức Phật Bồ Đề Phần Hoa Thân
5867.
Kính lạy đức Phật Năng Tu Hành
5868.
Kính lạy đức Phật Bửu Tác
5869.
Kính lạy đức Phật Như Bửu
5870.
Kính lạy đức Phật Cao Tụ
5871.
Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh
5872.
Kính lạy đức Phật Bửu Lai
5873.
Kính lạy đức Phật Bửu Cao
5874.
Kính lạy đức Phật A Súc Bệ
5875.
Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh Vương
5876.
Kính lạy đức Phật Đại Quang Minh
5877.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Lượng Thinh
5878.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Thinh
5879.
Kính lạy đức Phật Đại Xưng
5880.
Kính lạy đức Phật Bửu Chiếu
5881.
Kính lạy đức Phật Đắc Đại Vô Úy
5882.
Kính lạy đức Phật Bửu Thinh
5883.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Thanh Tịnh
5884.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Thinh
5885.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Xưng
5886.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang Thanh Tịnh
5887.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Quang
5888.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Quang
5889.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Bửu
5890.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thắng
5891.
Kính lạy đức Phật Thân Thắng
5892.
Kính lạy đức Phật Kim Sắc
5893.
Kính lạy đức Phật Phạm Thinh Vương
5894.
Kính lạy đức Phật Kim Quang Minh
5895.
Kính lạy đức Phật Kim Sắc Tác
5896.
Kính lạy đức Phật Long Tự Tại Vương
5897.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Thanh Tịnh
5898.
Kính lạy đức Phật Kim Sắc Hoa Hương Tự Tại Vương
5899.
Kính lạy đức Phật Kiên Cố Vương
5900.
Kính lạy đức Phật Kiên Cố Dõng Mãnh Tiên Hành Thắng
5901.
Kính lạy đức Phật Thắng Tạng Ma Ni Quang
5902.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Hương Quang
5903.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Thinh
5904.
Kính lạy đức Phật Chí Đại Thế Tinh Tấn Tu Hành Tất Cảnh
5905.
Kính lạy đức Phật Kiên Cố Trí
5906.
Kính lạy đức Phật Diệu Cổ Thinh Vương
5907.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Diệu
5908.
Kính lạy đức Phật Hoa Thắng
5909.
Kính lạy đức Phật Thế Gian Đăng
5910.
Kính lạy đức Phật Hỏa Đăng
5911.
Kính lạy đức Phật Bửu Luân
5912.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Trí
5913.
Kính lạy đức Phật Thường Tịch Diệt
5914.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Bửu Hoa Quang Minh
5915.
Kính lạy đức Phật Tu Di Sơn Phấn Tấn
5916.
Kính lạy đức Phật Bửu Đàm Hoa
5917.
Kính lạy đức Phật Tập Bửu Tụ
5918.
Kính lạy đức Phật Bất Thoái Luân Bửu Trụ Thắng
5919.
Kính lạy đức Phật Đức Phổ Lô Xá Na Thanh Tịnh
5920.
Kính lạy đức Phật Nhựt Nguyệt Đăng
5921.
Kính lạy đức Phật Di Lưu
5922.
Kính lạy đức Phật Đại Di Lưu
5923.
Kính lạy đức Phật Tu Di Kiếp
5924.
Kính lạy đức Phật Hương Diện
5925.
Kính lạy đức Phật Thành Tựu Hương
5926.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Hương
5927.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Quang
5928.
Kính lạy đức Phật Pháp Thượng
5929.
Kính lạy đức Phật Hương Tự Tại Vương
5930.
Kính lạy đức Phật Đại Ma Ni
5931.
Kính lạy đức Phật Hương Quang
5932.
Kính lạy đức Phật Hỏa Quang
5933.
Kính lạy đức Phật Cam Lộ Quang
5934.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang
5935.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Đăng Quang
5936.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Chiếu
5937.
Kính lạy đức Phật Tập Thinh
5938.
Kính lạy đức Phật Thắng Tác
5939.
Kính lạy đức Phật Đa Bửu
5940.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Hống
5941.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Thinh
5942.
Kính lạy đức Phật Dõng Mãnh Tiên
5943.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Hỷ
5944.
Kính lạy đức Phật Hộ Nhứt Thiết
5945.
Kính lạy đức Phật Ly Chư Nghi
5946.
Kính lạy đức Phật Bửu Diệm Quyến Thuộc
Kế đây chúng con thành tâm đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân: Chí tâm tùy hỷ, Vô thỉ đến nay nhiều ganh ghét, Không vui người khác thắng hơn mình, Mỗi khi gặp hơn, thiện nhơn duyên, Mình không thể làm như chư Phật, Nếu đã khai thiền hoặc giảng thuyết, Không thích nghe, thiền, giảng pháp khác, Nên làm thắng duyên hưng Phật Pháp, Tình thường gặp gỡ đều như thế, Con nay hoan hỷ tâm khai ngộ, Sưu tầm vọng niệm giác như nhiên, Từ đây dõng mãnh vận tâm kia, Từ chỗ thấy nghe đều hoan hỷ, Truyền được viên mãn Hoa Nghiêm Giáo, Hoặc thấy tuyên dương môn đốn, tiệm,
Cho đến quyền thừa và tiểu thừa, Chỉ không tà kiến đều hoan hỷ, Hoặc thấy duyên tịnh trong thiền thất, Hoặc gặp hưng khởi chốn pháp diên, Hoặc nghe tu tạo lập lâu đài, Hoặc gặp đầu đà ở chỗ tịnh, Hành tướng như thế nhiều sự việc, Đều là đối trị môn phương tiện, Cho đến người trời tâm nhu nhược, Con đều tùy thuận sanh hoan hỷ, Trong kinh Pháp Hoa đại phẩm nói, Tùy hỷ công đức số khó lường, Con đem nguyện nầy để huân tâm, Gốc rễ ganh ghét đều dứt hết, Tùy hỷ đã rồi, dốc lòng kính lạy… 5947.
Kính lạy Tôn Kinh Vô Lượng Thọ
5948.
Kính lạy Tôn Kinh Hư Không Dựng Bồ Tát
5949.
Kính lạy Tôn Kinh Quán Hư Không Tạng Bồ Tát
5950.
Kính lạy Tôn Kinh Hư Không Tạng Bồ Tát
5951.
Kính lạy Tôn Kinh Hư Không Tạng Bồ Tát Thần Chú
5952.
Kính lạy Tôn Kinh Di Lặc Thành Phật
5953.
Kính lạy Tôn Kinh Di Lặc Hạ Sanh
5954.
Kính lạy Tôn Kinh Di Lặc Lai Thời
5955.
Kính lạy Tôn Kinh Tiểu Vô Lượng Thọ
5956.
Kính lạy Tôn Kinh Vô Lượng Thọ Phật
5957.
Kính lạy Tôn Kinh Dược Sư Lưu Ly Quang
5958.
Kính lạy Tôn Kinh Dược Sư Như Lai Bổn Nguyện
5959.
Kính lạy Tôn Kinh Lão Mẫu
5960.
Kính lạy Tôn Kinh Lão Mẫu Lục Anh
5961.
Kính lạy Tôn Kinh Văn Thù Sư Lợi Tuần Hành
5962.
Kính lạy Tôn Kinh Văn Thù Thi Lợi Hành
5963.
Kính lạy Tôn Kinh Kim Cang Thượng Vị Đà La Ni
5964.
Kính lạy Tôn Kinh Kim Cang Tràng Đà La Ni
5965.
Kính lạy Tôn Kinh Chánh Cung Kính
5966.
Kính lạy Tôn Kinh Thiện Cung Kính
5967.
Kính lạy Tôn Kinh Ly Cấu Thí Nữ Nhơn
5968.
Kính lạy Tôn Kinh Ly Cấu Thí Bồ Tát Phân Biệt Ứng Biện
5969.
Kính lạy Tôn Kinh Đắc Vô Cấu Nữ
5970.
Kính lạy Tôn Kinh Vô Úy Đức Nữ
5971.
Kính lạy Tôn Kinh A Xà Thế Vương Nữ A Thuật Đạt Bồ Tát
5972.
Kính lạy Tôn Kinh Nhai Tế Tổng Trì Pháp Môn
5973.
Kính lạy Tôn Kinh Đệ Nhất Nghĩa Pháp Thắng
5974.
Kính lạy Tôn Kinh Tôn Thắng Bồ Tát Nhập Vô Lượng Môn Đà La Ni
5975.
Kính lạy Tôn Kinh Đại Oai Đăng Quang Tiên Nhơn Vấn Nghi
5976.
Kính lạy Tôn Kinh Bát Kiết Tường
5977.
Kính lạy Tôn Kinh Bát Phật Danh Hiệu
5978.
Kính lạy Tôn Kinh Long Thí Nữ
5979.
Kính lạy Tôn Kinh Long Thí Bồ Tát Bổn Khởi
5980.
Kính lạy Tôn Kinh Đạm Tử
5981.
Kính lạy Tôn Kinh Bồ Tát Đạm Tử
5982.
Kính lạy Tôn Kinh Liễu Bổn Sinh Tử
5983.
Kính lạy Tôn Kinh Đạo Nha
5984.
Kính lạy Tôn Kinh Đại Phương Quảng Bồ Tát Thập Địa
5985.
Kính lạy Tôn Kinh Trang Nghiêm Bồ Đề Tâm
5986.
Kính lạy Tôn Kinh Vô Sở Hy Vọng
5987.
Kính lạy Tôn Kinh Tượng Dịch
5988.
Kính lạy Tôn Kinh Đại Phương Đẳng Tu Da La Vương
5989.
Kính lạy Tôn Kinh Chuyển Hữu
5990.
Kính lạy Tôn Kinh Đại Thừa Phương Đẳng Yếu Huệ
5991.
Kính lạy Tôn Kinh Di Lặc Bồ Tát Sở Vấn
5992.
Kính lạy Tôn Kinh Huệ Ấn Tam Muội
5993.
Kính lạy Tôn Kinh Như Lai Trí Ấn
5994.
Kính lạy Tôn Kinh Nhứt Thiết Pháp Cao Vương
Kính lễ các vị Đại Bồ Tát trong mười phương thế giới, chúng con thành kính lạy. 5995.
Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Hóa
5996.
Kính lạy Bồ Tát Tự Tại Huệ Diệm Quang
5997.
Kính lạy Bồ Tát Tán Nhứt Thiết Hóa Tràng
5998.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Tràng Vương
5999.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Giới Địa Tràng Vương
6000.
Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thiết Chúng Sanh Thế Giới Tràng Vương
6001.
Kính lạy Bồ Tát Dạ Quang Tràng
6002.
Kính lạy Bồ Tát Tu Di Sơn Tràng
6003.
Kính lạy Bồ Tát Bửu Tràng
6004.
Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Tràng
6005.
Kính lạy Bồ Tát Nhựt Quang Tràng
6006.
Kính lạy Bồ Tát Chánh Tràng
6007.
Kính lạy Bồ Tát Ly Trần Tràng
6008.
Kính lạy Bồ Tát Minh Tịnh Tràng
6009.
Kính lạy Bồ Tát Đại Địa Đoan Nghiêm
6010.
Kính lạy Bồ Tát Bửu Nghiêm
6011.
Kính lạy Bồ Tát Đại Huệ Đoan Nghiêm
6012.
Kính lạy Bồ Tát Kim Cang Trí Đoan Nghiêm
6013.
Kính lạy Bồ Tát Ly Cấu Đoan Nghiêm
6014.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Nhựt Đoan Nghiêm
6015.
Kính lạy Bồ Tát Công Đức Sơn Đoan Nghiêm
6016.
Kính lạy Bồ Tát Trí Quang Đoan Nghiêm
6017.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Diệu Đức Đoan Nghiêm
6018.
Kính lạy Bồ Tát Đại Địa Tạng
6019.
Kính lạy Bồ Tát Bửu Tạng
6020.
Kính lạy Bồ Tát Nhựt Tạng
6021.
Kính lạy Bồ Tát Tịnh Đức Tạng
6022.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Ấn Tạng
6023.
Kính lạy Bồ Tát Tế Tạng
6024.
Kính lạy Bồ Tát Thiện Đức Nhãn
6025.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Kiến Nhãn
6026.
Kính lạy Bồ Tát Thanh Tịnh Nhãn
6027.
Kính lạy Bồ Tát Ly Cấu Nhãn
6028.
Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Nhãn
6029.
Kính lạy Bồ Tát Thiện Quan Nhãn
6030.
Kính lạy Bồ Tát Thanh Liên Hoa Nhãn
6031.
Kính lạy Bồ Tát Kim Cang Nhãn
6032.
Kính lạy Bồ Tát Bửu Nhãn
6033.
Kính lạy Bồ Tát Hư Không Nhãn
6034.
Kính lạy Bồ Tát Thiện Nhãn
Kính đảnh lễ các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên trong thế giới mười phương như thế xong, giờ đây, chúng con kính lễ các vị Hiền Thánh, Thinh Văn, Duyên Giác. 6035.
Kính lễ Thánh Tăng Kiều Phạm Ba
6036.
Kính lễ Thánh Tăng Ly Bà Đa
6037.
Kính lễ Thánh Tăng Tất Lăng Già Bà Ta
6038.
Kính lễ Thánh Tăng Bạt Câu La
6039.
Kính lễ Thánh Tăng Ma Ha Câu Si La
6040.
Kính lễ Thánh Tăng Nan Đà
6041.
Kính lễ Thánh Tăng Tôn Đà La Nan Đà
6042.
Kính lễ Thánh Tăng Phú Lâu Na Di Đa La Ni Tử
6043.
Kính lễ Thánh Tăng Tu Bồ Đề
6044.
Kính lễ Thánh Tăng Châu Đà Di
Kính lễ các vị Đại A La Hớn, trong đại chúng đều nghe biết, như thế và đảnh lễ Tam Bảo xong, tiếp tục sám hối: Đệ tử chúng con đã sám hối tội báo các địa ngục rồi; nay sẽ sám hối quả báo trong ba đường ác. Trong Kinh Phật dạy: Những người ham muốn nhiều, cầu nhiều lợi dưỡng, cho nên khổ não cũng phải chịu nhiều. Những người tri túc (1), tuy nằm trên đất vẫn thấy yên vui, những kẻ không biết đủ, dù cho ở trên thiên đường, vẫn không được vừa ý. Nhưng đa số người trong thế gian thường có lo gấp rút, thường hay bỏ của cải ra không luận ít hay nhiều để tham cầu, nhưng không biết thân nầy khi đến “tam đồ” (2) là nơi vực thẳm; một khi hơi thở không trở lại, liền phải đọa lạc. Bỗng có ai hiểu biết dạy bảo cho làm các việc phước đức, khiến tạo tư lương pháp lành cho đời vị lai, thì lại cố chấp, tâm xan tham nầy không chịu làm theo. Ôi! người như thế đó, rất là ngu hoặc. Vì sao như thế? Trong Kinh Phật dạy: Khi sanh ra đã không mang theo một đồng, đến lúc chết đi cũng chẳng cầm được theo một vật. Khổ thân dồn chứa, lo lắng vì của tiền, rốt cuộc vô ích cho bản thân mình, mà lại trở thành tiền của kẻ khác, một cách vô lối. Không có một đức hạnh để mà nhờ cậy, đến giờ mạng chung, đọa lạc trong các đường ác, đó là việc hiển nhiên.
Đệ tử chúng con ngày nay chí tâm cúi đầu khẩn thiết, đem hết lòng thành trở về nương tựa với mười phương chư Phật: 6045.
Kính lạy đức Phật Đại Quang Khiết Phương Đông
6046.
Kính lạy đức Phật Hư Không Trụ Phương Nam
6047.
Kính lạy đức Phật KimCang Bộ Phương Tây
6048.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Lực Phương Bắc
6049.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Vương Phương Đông Nam
6050.
Kính lạy đức Phật Hoại Chư Oán Tặc Phương Tây Nam
6051.
Kính lạy đức Phật Ly Cấu Quang Phương Tây Bắc
6052.
Kính lạy đức Phật Kim Sắc Quang Âm Phương Đông Bắc
6053.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Du Hý Phương Dưới
6054.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Tràng Vương Phương Trên
Đảnh lễ các Ngôi Tam Bảo, hết cõi hư không, mười phương thế giới, đệ tử chúng con ngày nay, trở lại sám hối, trong đường súc sanh, sám hối (3) tội báo những chỗ không biết. Sám hối tội báo chở nặng kéo cày, để trả nợ cho người khác của loài súc sanh; sám hối tội báo, không được tự tại, bị chặt bị mổ, bị cắt bị đâm của loài súc sinh; sám hối tội báo không chân, hai chân, bốn chân, nhiều chân của loài súc sinh; sám hối tội báo mình nhiều lông vẩy, các loài trùng nhỏ ăn nút của loài súc sinh. Đồng loại như thế, trong đường súc sanh, bị các tội báo vô lượng vô biên, ngày nay chí thành, quy y sám hối. Đệ tử chúng con, ngày nay trở lại sám hối của loài quỷ đói: sám hối tội báo trường kỳ đói khát, cái tên nước uống, trăm nghìn muôn năm, hằng không nghe tới của loài quỷ đói; sám hối khổ báo, ăn nuốt máu mủ, phân nhơ của loài quỷ đói, sám hối tội báo khi thân cử động, hết thảy tay chân, lông đốt bốc lửa mà cháy của loài quỷ đói, sám hối tội báo bụng lớn như trống, cổ nhỏ như kim của loài quỷ đói. Trong đường quỷ đói như thế, tội báo có vô lượng vô biên. Thế nên ngày nay, chúng con thành tâm, cúi đầu sám hối. Đệ tử chúng con, kế lại sám hối, tất cả trong đường quỷ thần (4), a tu la (5): Sám hối tội báo dua nịnh dối trá, phối hợp xảo quyệt của loài quỷ thần, sám hối tội báo, đội cát mang đá, ngăn lấp sông biển của loài quỷ thần, sám hối tội báo ăn tươi nuốt sống, ăn uống máu thịt thọ thân xấu xí của loài ác quỷ, như loài La Sát (6), loài Cưu Bàn Trà (7) trong loài quỷ thần. Trong con đường quỷ thần giống như thế có vô lượng vô biên tội báo. Ngày nay cúi đầu hướng về mười phương chư Phật, Đại Địa Bồ Tát, cầu xin sám hối, các tội ấy, nghiệp ấy thảy đều tiêu diệt.
Đệ tử chúng con, kính nguyện nhờ sức sám hối nầy, các tội báo trong loài súc sanh, chuyển sanh công đức, nguyện đời đời kiếp kiếp, diệt cấu ngu si (8), tự biết nghiệp duyên của mình, trí huệ sáng suốt minh mẫn, đoạn thân trong các đường ác (9). Cũng như thế, nguyện đem sức sám hối các tội báo trong loài quỷ đói, chuyển sanh công đức, nguyện đời đời kiếp kiếp hằng xa lìa khổ bỏn sẻn, tham lam, đói khát, thường hưởng mùi vị cam lồ (10) giải thoát. Xin đem sức sám hối các tội báo trong loài quỷ thần, tu la chuyển sanh công đức, nguyện đời đời kiếp kiếp, ngay thẳng không dua nịnh, lìa nhơn tà mạn (11), dứt quả xấu xa, phước lợi đến cõi người cõi trời. Đệ tử chúng con, nguyện từ nay trở đi cho đến giờ phút ngồi chốn đạo tràng (12), quyết định không thọ quả báo trong bốn đường ác, chỉ trừ lòng đại bi vì chúng sanh thệ nguyện độ khắp thì ở các chỗ ấy không bao giờ nhàm chán. QUYỂN THỨ MƯỜI HAI HẾT PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI HAI 1. Người tri túc: Người biết đủ. Tự biết mình vừa đủ, không mong cầu thái quá. Thiểu dục, tri túc là hai đức mật thiết với nhau. Thiểu dục: ít ham muốn. Tri túc: có bao nhiêu cũng coi là đủ, dù được ít lòng cũng chẳng hối hận… 2. Tam đồ: Hỏa đồ, huyết đồ và đao đồ hay nói cách khác là địa ngục, quỷ đói và súc sanh. 3. Sám hối: Đã chú giải ở quyển thứ Nhất, số 19, trang 101 4. Quỷ thần: Génies, Esprits (F) tiếng gọi chung hạng quỷ và hạng thần. Nghĩa rộng, các thần hồn ở âm cảnh, từ bực cao là tiên thần, cho chí bực thấp là yêu quỷ. Trong giới quỷ, thần có hạng hiền lành, có loài hung dữ. Hạnh hiền lành. Thiện quỷ thần thì hộ trì Tam Bảo, cứu giúp người lành, ủng hộ người tu hành, hộ trì quốc dân; hạng hung dữ, ác quỷ ác thần ưa làm hại người, quấy rối nhà tu hành. 5. A tu la: Àsura (S) Génie (F) Viết tắt là Tu-la. Dịch là phi thiên, tức hạng chúng sanh tuy có thần lực, có cung điện, song hình tướng không được đoan chính như chư thiên các cõi trời. A tu la cũng gọi là thần. Ấy là một trong mười hạng chúng sanh. Một nẻo trong sáu nẻo; lại cũng là một trong tám bộ chúng sanh, thường hiện đến nghe kinh và hoan nghênh Phật mỗi khi Ngài thuyết pháp. 6. Loài la sát: Ràkchasas, loài hung thần, ác quỷ. Dịch nghĩa: bạo ác, khả uý. Loài nầy hình tướng mặt mày rất ghê gớm, thích ăn thịt người. Cảnh giới của chúng ở giữa biển cả và cũng ở rải rác khắp nơi trên đất liền. Giống đực gọi là La Sát Bà (Ràkchasas), gọi tắt là La Sát. Giống cái kêu là La Sát Tư (Ràkchasis) La Sát Nữ.
7. Cưu bàn trà: Quỷ. Kumbhànda (S) Thần quỷ hung dữ. Ấy là loài quỷ ăn lấy tinh khí của người. Trong Kinh Pháp Hoa, phẩm thí dụ nói: Trong cảnh nhà lửa, loài rắn chạy tứ tung, thì loài cưu bàn trà lướt lại bắt người mà ăn thịt. 8. Diệt cấu ngu si: Cầu cho dứt trừ các cấu nhiễm ngu tối si mê, để được sáng suốt an lành trong hiện tại cũng như tương lai. 9. Trong các đường ác: Tức là các đường A tu la, đường súc sanh, đường quỷ đói hay đường địa ngục. Mong cầu hết tội dứt lỗi để lên các cảnh Tiên, Thánh, Trời, Phật. 10. Mùi vị cam lộ: Amrta (S); Breuvage d’immortalité (F) Cũng dịch là bất tử tửu, thuốc rượu uống chẳng chết. Thiên tửu, thuốc rượu của chư thiên. Ấy là thứ thuốc nước ngon ngọt, thơm tho, linh diệu, để làm đồ uống của chư thiên, chư thần. Cam Lộ có bốn màu: Xanh, vàng, đỏ, trắng. Cam lộ là chất thuốc tiên, thuốc Phật, ngon ngọt và linh diệu hơn các thứ thuốc phàm, hễ rưới lên mình ai, thì người ấy dứt hết bệnh tật, dù sắp chết cũng được sống lại. Vì thế so sánh, nên người ta gọi pháp Phật, niết bàn là cam lộ. 11. Tà mạn: Tánh kiêu mạn, tà vạy. Như: thật không có đức mà ngỡ rằng mình có đức, chấp vướng tà kiến, chẳng lễ tháp miếu, chẳng kính Tam Bảo, chẳng tụng Kinh điển. Tà mạn là một trong bảy mạn… 12. Ngồi chốn đạo tràng: Bodhimandala (S). Khoảnh đất đạo. Phật ngồi nơi ấy mà thành đạo. Các chỗ sau đây gọi là đạo tràng: Chỗ cúng Phật, nơi chánh điện ở nhà chùa. Chỗ tụng Kinh hằng ngày. Chỗ giảng đạo, truyền đạo. Chỗ thanh tịnh, nơi ấy các sư tu luyện tham thiền… PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI HAI HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM QUYỂN THỨ MƯỜI BA Kinh Bi Hoa dạy: “Các vị Bồ Tát thành Phật đều có bổn nguyện.” Đức Thích Tôn không hiện thân sống ở đời lâu dài, thọ mạng Ngài ngắn ngủi tám mươi năm, là vì thương chúng sinh cõi nầy, sống giảm thọ trong thở hít rồi chết, như biến hóa, chìm mãi trong biển khổ không ra được. Thế nên, đức Phật ở cõi nầy cứu vớt chúng sanh tệ ác, phải phương tiện dùng lời cứng rắn khắc khổ, thiết tha mà dạy bảo.
Ngài ở trong biển khổ, cứu độ chúng sanh chưa từng khi nào không lưu tâm đến sự hoằng hóa tế độ, lợi ích cho chúng sanh, bằng cách ứng dụng thiện pháp làm phương tiện. Do đó Kinh Tam Muội dạy rằng: “Tâm chư Phật là tâm đại từ bi; tâm từ bi của Phật là soi đến chỗ chúng sanh đau khổ.” Ơn đó, đức đó ngày nay đệ tử chúng con phải thành kính đảnh lễ mười phương chư Phật, từ bi chứng giám cho đệ tử chúng con: 6055.
Kính lạy đức Phật Vô Ưu
6056.
Kính lạy đức Phật Trú Trì Tốc Lực
6057.
Kính lạy đức Phật Diệu Hỷ
6058.
Kính lạy đức Phật Tự Tại Tác
6059.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Thinh
6060.
Kính lạy đức Phật Nhiên Đăng Tác
6061.
Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh
6062.
Kính lạy đức Phật A Di Đà Như Lai
6063.
Kính lạy đức Phật Trạch Thuyết
6064.
Kính lạy đức Phật Trạch Thinh
6065.
Kính lạy đức Phật Thắng Tạng Tích Hống Vương
6066.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Kim Cang Kiên
6067.
Kính lạy đức Phật Bửu Nguyệt Quang
6068.
Kính lạy đức Phật Bửu Hỏa
6069.
Kính lạy đức Phật Hiền Thượng
6070.
Kính lạy đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Bộ
6071.
Kính lạy đức Phật Bửu Thắng
6072.
Kính lạy đức Phật Kim Bửu Thắng
6073.
Kính lạy đức Phật Hy Hỷ Khoái Thắng
6074.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Lượng Thắng
6075.
Kính lạy đức Phật Thiện Thệ Vương
6076.
Kính lạy đức Phật Thánh Tự Tại Thủ
6077.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Thuyết Phân Biệt
6078.
Kính lạy đức Phật Bất Không Thắng
6079.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Diệu Thắng
6080.
Kính lạy đức Phật Thọ Đề Thắng
6081.
Kính lạy đức Phật Hư Không Quang Minh
6082.
Kính lạy đức Phật Thiện Thanh Tịnh Vô Cấu Gian Thố Tràng
6083.
Kính lạy đức Phật Thiện Trụ Thiện Căn Tạng Vương
6084.
Kính lạy đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Nghĩa Thắng
6085.
Kính lạy đức Phật Trí Công Đức Thanh Tịnh Thắng
6086.
Kính lạy đức Phật Thiện Thuyết Thanh Tịnh Tràng
6087.
Kính lạy đức Phật Lưu Ly Tạng Thượng Thắng
6088.
Kính lạy đức Phật Phổ Công Đức Phấn Tấn
6089.
Kính lạy đức Phật Thiện Thanh Tịnh Công Đức Bửu Trụ
6090.
Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh Thanh Tịnh Tâm Thắng
6091.
Kính lạy đức Phật Kim Thượng Thắng
6092.
Kính lạy đức Phật Thắng Nguyệt
6093.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thượng Phấn Tấn Thắng
6094.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thượng
6095.
Kính lạy đức Phật Bửu Thành Tựu Thắng
6096.
Kính lạy đức Phật Điển Quang Tràng Vương
6097.
Kính lạy đức Phật Điển Quang Minh Cao Vương
6098.
Kính lạy đức Phật Đa La Vương
6099.
Kính lạy đức Phật Diệu Thắng
6100.
Kính lạy đức Phật Hư Không Nhiên Đăng
6101.
Kính lạy đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Công Đức
6102.
Kính lạy đức Phật Hiền Cao Tràng Vương
6103.
Kính lạy đức Phật Trụ Trì Nhứt Thiết Bửu Gian Thố Trang Nghiêm
6104. Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh Trang Nghiêm Trí Oai Đức Thinh Tự Tại Vương 6105.
Kính lạy đức Phật Câu Tô Ma Hỏa Phấn Tấn Thông
6106.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Luân Thanh Tịnh
6107.
Kính lạy đức Phật Phu Hoa Sa La Vương
6108.
Kính lạy đức Phật Thiện Tịch Nguyệt Thinh Tự Tại Vương
6109.
Kính lạy đức Phật A Tăng Kỳ Tinh Tấn Trú Thắng
6110.
Kính lạy đức Phật Ba Tâm Diệm
6111.
Kính lạy đức Phật Sơn Công Đức Tràng Vương
6112.
Kính lạy đức Phật Pháp Tràng Vương
6113.
Kính lạy đức Phật Tu Di Sơn
6114.
Kính lạy đức Phật Công Đức Sư Tử Tự Tại
6115.
Kính lạy đức Phật Tịch Vương
6116.
Kính lạy đức Phật Tịnh Vương
6117.
Kính lạy đức Phật Xứng Sơn
6118.
Kính lạy đức Phật Công Đức Tu Di Thắng
6119.
Kính lạy đức Phật Nhựt Diện
6120.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Diện
6121.
Kính lạy đức Phật Ly Hư Không Úy
6122.
Kính lạy đức Phật Phổ Quang
6123.
Kính lạy đức Phật Phương Thành
6124.
Kính lạy đức Phật Trụ Hải Diện
6125.
Kính lạy đức Phật Bửu Quang
6126.
Kính lạy đức Phật Vân Thắng
6127.
Kính lạy đức Phật Pháp Diệm
6128.
Kính lạy đức Phật Sơn Công Đức
6129.
Kính lạy đức Phật Hoa Sinh
6130.
Kính lạy đức Phật Khởi Đại Bi Tâm
6131.
Kính lạy đức Phật Pháp Giới Hoa
6132.
Kính lạy đức Phật Pháp Hoa Tràng
6133.
Kính lạy đức Phật Vương Ý
6134.
Kính lạy đức Phật Vương Huệ
6135.
Kính lạy đức Phật Trí Huệ
6136.
Kính lạy đức Phật Tâm Nghĩa
6137.
Kính lạy đức Phật Tự Tại
6138.
Kính lạy đức Phật Thắng Thiên Ý
6139.
Kính lạy đức Phật Tốc Vương
6140.
Kính lạy đức Phật Quang Minh Tràng Thắng
6141.
Kính lạy đức Phật Cao Oai Đức Khứ
6142.
Kính lạy đức Phật Hoa Quang
6143.
Kính lạy đức Phật Bửu Diệm
6144.
Kính lạy đức Phật Công Đức Sơn
6145.
Kính lạy đức Phật Bửu Thật
6146.
Kính lạy đức Phật Công Đức Hải Thắng
6147.
Kính lạy đức Phật Pháp Quang Minh
6148.
Kính lạy đức Phật Hoa Tạng Thắng
6149.
Kính lạy đức Phật Thế Gian Nguyệt
6150.
Kính lạy đức Phật Minh Mục
6151.
Kính lạy đức Phật Hương Quang
6152.
Kính lạy đức Phật Ma Ni Tu Di Thắng
6153.
Kính lạy đức Phật Càn Thát Bà Vương
6154.
Kính lạy đức Phật Quang Minh Mạng
6155.
Kính lạy đức Phật Ma Ni Tạng Vương
6156.
Kính lạy đức Phật Sơn Oai Đức Huệ
6157.
Kính lạy đức Phật Tịch Sắc Khứ
6158.
Kính lạy đức Phật Diện Báo
6159.
Kính lạy đức Phật Quảng Trí
6160.
Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh
6161.
Kính lạy đức Phật Hư Không Trọng Thắng
6162.
Kính lạy đức Phật Diệu Tướng Quang Minh
6163.
Kính lạy đức Phật Hạnh Luân Tự Tại
6164.
Kính lạy đức Phật Pháp Thân Tự Tại
6165.
Kính lạy đức Phật Na La Diên Hạnh
6166.
Kính lạy đức Phật Tu Di Thắng
6167.
Kính lạy đức Phật Công Đức Chuyển Luân
6168.
Kính lạy đức Phật Sơn Vương
6169.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Thắng
6170.
Kính lạy đức Phật Khoái Oai Đức
6171.
Kính lạy đức Phật Thọ Sơn
6172.
Kính lạy đức Phật Ta La Vương Sơn Tạng
6173.
Kính lạy đức Phật Thế Tự Tại Thân
6174.
Kính lạy đức Phật Cảnh Quang
6175.
Kính lạy đức Phật Bửu Khởi
6176.
Kính lạy đức Phật Tự Tại Thắng
6177.
Kính lạy đức Phật Công Đức Quang
6178.
Kính lạy đức Phật Địa Oai Đức Thắng
6179.
Kính lạy đức Phật Thân Pháp Quang Minh
6180.
Kính lạy đức Phật Thắng Vương
6181.
Kính lạy đức Phật Kiên Hống Ý
6182.
Kính lạy đức Phật Cao Tràng Thắng
6183.
Kính lạy đức Phật Tín Ý
6184.
Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh
6185.
Kính lạy đức Phật Tịnh Thắng
6186.
Kính lạy đức Phật Hư Không Thinh
6187.
Kính lạy đức Phật Pháp Giới Cảnh Tượng Thắng
6188.
Kính lạy đức Phật Chiếu Luân Quang Minh
6189.
Kính lạy đức Phật Phương Sai Biệt
6190.
Kính lạy đức Phật Trí Quang Minh
6191.
Kính lạy đức Phật Tràng Ý
6192.
Kính lạy đức Phật Hư Không Nhiên Đăng
6193.
Kính lạy đức Phật Vô Bịnh Thắng
6194.
Kính lạy đức Phật Trí Chiếu
6195.
Kính lạy đức Phật Huệ Minh
6196.
Kính lạy đức Phật Phước Đức Quang Minh Thắng
6197.
Kính lạy đức Phật Tịch Thắng
6198.
Kính lạy đức Phật Đại Bi Vân Thắng
6199.
Kính lạy đức Phật Lực Quang Minh Ý
6200.
Kính lạy đức Phật Hiện Nhứt Thiết Chúng Sanh Sắc
6201.
Kính lạy đức Phật Quá Thắng
6202.
Kính lạy đức Phật Tu Quang Minh
6203.
Kính lạy đức Phật Đàm Vô Yết
6204.
Kính lạy đức Phật Phong Tật Hành Thắng
6205.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Tràng
6206.
Kính lạy đức Phật Diệu Cái Thắng
6207.
Kính lạy đức Phật Tam Thế Cảnh Tượng Thắng
6208.
Kính lạy đức Phật Kính Tượng Kiên
6209.
Kính lạy đức Phật Cảnh Tượng Thắng
6210.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Thắng
6211.
Kính lạy đức Phật Thân Kiên Trang Nghiêm Tu Di Thắng
6212.
Kính lạy đức Phật Kim Tràng Vương
6213.
Kính lạy đức Phật Thân Pháp Huệ
6214.
Kính lạy đức Phật Trí Huệ Nhiên Đăng Quang Minh Thắng
6215.
Kính lạy đức Phật Quảng Trí Thắng
6216.
Kính lạy đức Phật Pháp Hạnh Thế Trí Ý
6217.
Kính lạy đức Phật Pháp Ấn Ý Trí Thắng
6218.
Kính lạy đức Phật Pháp Hải Ý Trí Thắng
6219.
Kính lạy đức Phật Pháp Tài
6220.
Kính lạy đức Phật Bửu Tài
6221.
Kính lạy đức Phật Phước Đức Công Đức
6222.
Kính lạy đức Phật Chuyển Pháp Luân Thắng
6223.
Kính lạy đức Phật Huệ Vân
6224.
Kính lạy đức Phật Nhẫn Nhục Đăng
6225.
Kính lạy đức Phật Thắng Oai Đức Ý
6226.
Kính lạy đức Phật Quang Minh Tốc Tịch Thinh
6227.
Kính lạy đức Phật Đại Nguyện Tốc Thắng
6228.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Hàng Phục Tràng
6229.
Kính lạy đức Phật Trí Diệm
6230.
Kính lạy đức Phật Thành Tựu Thắng
6231.
Kính lạy đức Phật Pháp Tự Tại
6232.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Thành Tựu Ý
6233.
Kính lạy đức Phật Thế Gian Ngôn Ngữ Kiên Cố Thinh Quang
6234.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Thinh Xuất Thinh Thắng
6235.
Kính lạy đức Phật Tự Tại Công Đức
6236.
Kính lạy đức Phật Thành Tựu Tự Tại Ý
6237.
Kính lạy đức Phật Phương Thiên
6238.
Kính lạy đức Phật Bất Diện Xả
6239.
Kính lạy đức Phật Chúng Sanh Tâm
6240.
Kính lạy đức Phật Bình Đẳng Thân
6241.
Kính lạy đức Phật Thân Hạnh Thắng
6242.
Kính lạy đức Phật Hành Thắng
6243.
Kính lạy đức Phật Tự Tại Tính
6244.
Kính lạy đức Phật Sơn Vương
6245.
Kính lạy đức Phật Trí Quang
6246.
Kính lạy đức Phật Thiên Ức Bửu Trang Nghiêm
6247.
Kính lạy đức Phật Bửu Thắng
6248.
Kính lạy đức Phật Tín Vương
6249.
Kính lạy đức Phật Bửu Tích
6250.
Kính lạy đức Phật Hương Tự Tại
6251.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Oán
6252.
Kính lạy đức Phật An Ẩn
6253.
Kính lạy đức Phật Năng Giữ Y Chỉ
6254.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Oai Đức
6255.
Kính lạy đức Phật Kim Sắc Quang
6256.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Phấn Tấn
6257.
Kính lạy đức Phật Cam Lộ Quang
6258.
Kính lạy đức Phật Năng Thánh Thành
6259.
Kính lạy đức Phật Phổ Quang
6260.
Kính lạy đức Phật Công Đức Thắng Tích Vương
6261.
Kính lạy đức Phật Thiện Trụ Ma Ni Tích Vương
6262.
Kính lạy đức Phật Viễn Ly Chư Úy Thọ An Ẩn
6263.
Kính lạy đức Phật Ẩm Cam Lộ
6264.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Quang
6265.
Kính lạy đức Phật Bửu Cao
6266.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Trang Nghiêm Vương
6267.
Kính lạy đức Phật Ly Oán
6268.
Kính lạy đức Phật Kim Sắc Quang
6269.
Kính lạy đức Phật Bửu Tác
6270.
Kính lạy đức Phật Vô Trần Thắng
6271.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Thinh Vương
6272.
Kính lạy đức Phật Bửu Tràng
6273.
Kính lạy đức Phật Thiện Tâm
6274.
Kính lạy đức Phật Cao Trú
6275.
Kính lạy đức Phật Hoa Vương
6276.
Kính lạy đức Phật Trí Tác
6277.
Kính lạy đức Phật Hải Trí
6278.
Kính lạy đức Phật Hoan Hỷ
6279.
Kính lạy đức Phật Lạc Trang Nghiêm
6280.
Kính lạy đức Phật Ly Ám
6281.
Kính lạy đức Phật Kiên Thành
6282.
Kính lạy đức Phật Kiến Tế
6283.
Kính lạy đức Phật Vô Úy Đức
6284.
Kính lạy đức Phật Sanh Vương
6285.
Kính lạy đức Phật Thật Ngữ
6286.
Kính lạy đức Phật Xưng Thượng
6287.
Kính lạy đức Phật Trạch Trí
6288.
Kính lạy đức Phật Bất Hạnh Oai Đức
6289.
Kính lạy đức Phật Nhơn Hoa
6290.
Kính lạy đức Phật Viễn Ly Chư Úy
6291.
Kính lạy đức Phật Năng Giữ Vô Úy
6292.
Kính lạy đức Phật Kim Hoa
6293.
Kính lạy đức Phật Vô Úy Tác
6294.
Kính lạy đức Phật Bất Không Kiến
6295.
Kính lạy đức Phật Bửu Hoa
6296.
Kính lạy đức Phật Lục Thập Thật Tác
6297.
Kính lạy đức Phật Bửu Tích Trượng
6298.
Kính lạy đức Phật Kim Hoa Quang
6299.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Vương
6300.
Kính lạy đức Phật Thiện Quang
6301.
Kính lạy đức Phật Kiến Nghĩa
6302.
Kính lạy đức Phật Đại Trạch
6303.
Kính lạy đức Phật Diệu Vô Úy
6304.
Kính lạy đức Phật Đại Từ Bi
6305.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Hàng Phục Vương
6306.
Kính lạy đức Phật Nan Thắng
6307.
Kính lạy đức Phật Thượng Thủ Trí
6308.
Kính lạy đức Phật Pháp Thượng
6309.
Kính lạy đức Phật Thắng Nhứt Thiết
6310.
Kính lạy đức Phật Cao Hạnh
6311.
Kính lạy đức Phật Cao Xứng
6312.
Kính lạy đức Phật Thắng Thánh
6313.
Kính lạy đức Phật Tinh Tú
6314.
Kính lạy đức Phật Thức Giác
6315.
Kính lạy đức Phật Thương Chúa
6316.
Kính lạy đức Phật Văn Danh
6317.
Kính lạy đức Phật Đại Bi Thuyết
6318.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Thọ
6319.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Thiện Quang Minh Thắng
6320.
Kính lạy đức Phật Sơn Tích Quang Minh Thắng
6321.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Lực Tam Muội Phấn Tấn Thắng
6322.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Công Đức Vương Quang Tướng
6323.
Kính lạy đức Phật Hỏa Chúng
6324.
Kính lạy đức Phật Tu Di Kiếp
6325.
Kính lạy đức Phật Kiên Tự Tại Vương
6326.
Kính lạy đức Phật Phạm Hống Thanh
6327.
Kính lạy đức Phật Di Lâu Tụ
6328.
Kính lạy đức Phật Thiện Nhãn
6329.
Kính lạy đức Phật Thành Tựu Tụ
6330.
Kính lạy đức Phật Ly Ngu Phấn Tấn
6331.
Kính lạy đức Phật Vô Ngại Nhãn
6332.
Kính lạy đức Phật Bửu Tràng
6333.
Kính lạy đức Phật Thích Ca Mâu Ni
6334.
Kính lạy đức Phật Công Đức Thắng Tạng
6335.
Kính lạy đức Phật Nan Thắng Địa
6336.
Kính lạy đức Phật Lạc Thuyết Trang Nghiêm
6337.
Kính lạy đức Phật Thắng Tàng Tích Hống Vương
6338. Kính lạy đức Phật Vô Biên Công Đức Bửu Trang Nghiêm Oai Đức Vương Kiếp 6339.
Kính lạy đức Phật Công Đức Bảo Thắng Oai Đức Vương Kiếp
6340.
Kính lạy đức Phật Lạc Thuyết Nhứt Thiết Pháp Trang Nghiêm Thắng
6341.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Lạc Thuyết Tướng
6342.
Kính lạy đức Phật Thiên Vân Hống Thinh Vương
6343.
Kính lạy đức Phật Kim Thượng Quang Minh Thắng
6344.
Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Oai Đức Vương Quang Minh Thắng
6345.
Kính lạy đức Phật Tự Giác Ngộ
6346. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Kim Hư Không Hống Trang Nghiêm Quang Minh 6347.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Hạnh Oai Đức Phấn Tấn Quang Minh
6348. Kính lạy đức Phật Đông Phương Vô Biên Công Đức Bửu Phúc Đức Trang Nghiêm Quảng Thế Giới Vô Cấu Thanh Tịnh Quang Minh Bồ Đề Phận, Câu Tô Ma Bất Đoạn Tuyệt Quang Minh Trang Nghiêm Quang
6349. Kính lạy đức Phật Nam Phương Lạc Thuyết Phật Thế Giới Vô Biên Công Đức Bửu Lạc Thuyết 6350.
Kính lạy đức Phật Tây Phương Quang Minh Thế Giới Phổ Quang
6351. Kính lạy đức Phật Bắc Phương Nhứt Thiết Bửu Chủng Chủng Trang Nghiêm Thế Giới Vô Biên Bửu Công Đức Tự Tại 6352. Ám
Kính lạy đức Phật Đông Nam Phương Vô Ưu Thế Giới Ly Nhứt Thiết Ưu
6353. Kính lạy đức Phật Tây Nam Phương Thiện Khả Kiến Thế Giới Đại Bi Quán Nhứt Thiết Chúng Sanh 6354. Kính lạy đức Phật Tây Bắc Phương Viễn Ly Ám Thế Giới Quang Minh Trang Nghiêm Vương 6355. Kính lạy đức Phật Đông Bắc Phương Trụ Thanh Tịnh Vô Cấu Thế Giới Hư Không Vô Cấu 6356. Kính lạy đức Phật Thượng Phương Trang Nghiêm Thế Giới Xứng Danh Thinh 6357. Kính lạy đức Phật Hạ Phương Lô Xá Na Quang Minh Thế Giới Bửu Ưu Ba La Thắng 6358. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Kiếp, Vô Cấu Thế Giới, Danh Vô Cấu Quang Như Lai Sơ Thành Phật Bỉ Thế Giới, Trần Sa Chư Phật Xuất Thế 6359. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Quảng Thế Giới Danh Thành Tựu Thiện Tựu Kiếp Thắng Hộ Như Lai Sơ Thành Phật Bỉ Thế Giới, Trần Sa Chư Phật Xuất Thế 6360.
Kính lạy đức Phật Đông Phương A Súc Phật
6361.
Kính lạy đức Phật Đại Bất Mê
6362.
Kính lạy đức Phật Hương Vương
6363.
Kính lạy đức Phật Hương Thượng
6364.
Kính lạy đức Phật Nam Phương Bửu Tràng
6365.
Kính lạy đức Phật Bửu Tác
6366.
Kính lạy đức Phật Bửu Thành
6367.
Kính lạy đức Phật Bửu Tạng
6368.
Kính lạy đức Phật Bửu Nguyệt
6369.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Kiên
6370.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Tiên
6371.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Tràng
6372.
Kính lạy đức Phật Tây Phương A Di Đà
6373.
Kính lạy đức Phật A Di Đà Tràng
6374.
Kính lạy đức Phật A Di Đà Thinh
6375.
Kính lạy đức Phật A Di Đà Xứng
6376.
Kính lạy đức Phật A Di Đà Hống
6377.
Kính lạy đức Phật A Di Đà Tích
6378.
Kính lạy đức Phật A Di Đà Thắng Thượng
6379.
Kính lạy đức Phật A Di Đà Sư Tử
6380.
Kính lạy đức Phật A Di Đà Trú Trì
6381.
Kính lạy đức Phật A Di Đà Thắng
6382.
Kính lạy đức Phật Bắc Phương Diệu Cổ Thinh
6383.
Kính lạy đức Phật Diệu Cổ Vương
6384.
Kính lạy đức Phật Diệu Hống Thinh
6385.
Kính lạy đức Phật Ly Chư Úy
6386.
Kính lạy đức Phật Vô Úy
6387.
Kính lạy đức Phật Vô Úy Ưu
6388.
Kính lạy đức Phật Nhựt Thiệt Quang Minh Tác
6389.
Kính lạy đức Phật Mạn Đà Hương
6390.
Kính lạy đức Phật Tràng Cái
6391.
Kính lạy đức Phật Đông Nam Phương Đại Di Lưu
6392.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Sơn
6393.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Vương
6394.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Tràng
6395.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Tích
6396.
Kính lạy đức Phật Thiện Di Lưu Vương
6397.
Kính lạy đức Phật Nhựt Tạng
6398.
Kính lạy đức Phật Tiền Hậu Thượng
6399.
Kính lạy đức Phật Tịnh Vương
6400.
Kính lạy đức Phật Kê Trung Tràng Vương
6401.
Kính lạy đức Phật Đại Hùng Trung
6402.
Kính lạy đức Phật Tây Nam Phương Nhựt Tạng
6403.
Kính lạy đức Phật Nhựt Quang Minh
6404.
Kính lạy đức Phật Vô Ưu
6405.
Kính lạy đức Phật Ly Nhứt Thiết Ưu
6406.
Kính lạy đức Phật Phật Trí Thanh Tịnh Nghiệp
6407.
Kính lạy đức Phật Tận Tác
6408.
Kính lạy đức Phật Hoa Quang
6409.
Kính lạy đức Phật Đại Hoa Quang
6410.
Kính lạy đức Phật Hoa Vương
6411.
Kính lạy đức Phật Hoa Thinh
6412.
Kính lạy đức Phật Lô Xá Na
6413.
Kính lạy đức Phật Tây Bắc Phương Thượng Thủ Tích
6414.
Kính lạy đức Phật Sơn Thắng Tích
6415.
Kính lạy đức Phật Hải Thắng Tích
6416.
Kính lạy đức Phật Tác Đức
6417.
Kính lạy đức Phật Nhựt Thượng
6418.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Vương
6419.
Kính lạy đức Phật Đông Bắc Phương Thuyết Diệu Pháp
6420.
Kính lạy đức Phật Tịnh Thắng
6421.
Kính lạy đức Phật Nhựt Diện
6422.
Kính lạy đức Phật Trí Tràng Vương
6423.
Kính lạy đức Phật Quang Minh
6424.
Kính lạy đức Phật Quang Minh Vương
6425.
Kính lạy đức Phật Quang Minh Quang
6426.
Kính lạy đức Phật Thượng Phương Sư Tử
6427.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Vương
6428.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Thượng Vương
6429.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Tiên
6430.
Kính lạy đức Phật Tiên Vương
6431.
Kính lạy đức Phật Tiên Thủ
6432.
Kính lạy đức Phật Tiên Quang
6433.
Kính lạy đức Phật Tiên Xả Kính
6434.
Kính lạy đức Phật Tiên Giác
6435.
Kính lạy đức Phật Đại Đăng
6436.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Tích
6437.
Kính lạy đức Phật Nhiên Đăng Vương
6438.
Kính lạy đức Phật Lạc Thuyết Sơn
6439.
Kính lạy đức Phật Đăng Thí Dụ
6440.
Kính lạy đức Phật Hạ Phương Đối Trị Tiên
6441.
Kính lạy đức Phật Giác Tránh
6442.
Kính lạy đức Phật Đối Trị
6443.
Kính lạy đức Phật Đối Hạng
6444.
Kính lạy đức Phật Đối Trị Sơn
6445.
Kính lạy đức Phật Ái Nhiên Đăng
6446.
Kính lạy đức Phật Y Chỉ
6447.
Kính lạy đức Phật Đông Phương A Súc
6448.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Tràng
6449.
Kính lạy đức Phật Đại Di Lưu
6450.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Quang
6451.
Kính lạy đức Phật Chơn Thinh
6452.
Kính lạy đức Phật Nam Phương Nhựt Nguyệt Đăng
6453.
Kính lạy đức Phật Đại Hỏa Tụ
6454.
Kính lạy đức Phật Xưng Quang
6455.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Đăng
6456.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Tinh Tấn
Tiếp theo đây đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân: 6457.
Kính lạy Tôn Kinh Chư Pháp Dũng Vương
6458.
Kính lạy Tôn Kinh Quyết Định Tổng Trì
6459.
Kính lạy Tôn Kinh Bảng Phật
6460.
Kính lạy Tôn Kinh Nhủ Quang Phật
6461.
Kính lạy Tôn Kinh Tục Tử
6462.
Kính lạy Tôn Kinh Phật Di Nhật Ma Ni Bửu
6463.
Kính lạy Tôn Kinh Kim Cang Bát Nhã
6464.
Kính lạy Tôn Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật
6465.
Kính lạy Tôn Kinh Kim Cang Chú Giải
6466.
Kính lạy Tôn Kinh Trưởng Giả Tử Chế
6467.
Kính lạy Tôn Kinh Thệ Đồng Tử
6468.
Kính lạy Tôn Kinh Bồ Tát Thệ
6469.
Kính lạy Tôn Kinh Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát
6470.
Kính lạy Tôn Kinh Già Gia Sơn Đảnh
6471.
Kính lạy Tôn Kinh Tượng Đầu Tinh Xá
6472.
Kính lạy Tôn Kinh Bối Đa Thọ Hạ Tư Duy, Thập Nhị Nhân Duyên
6473.
Kính lạy Tôn Kinh Văn Thành Thập Nhị Nhân Duyên
6474.
Kính lạy Tôn Kinh Thập Nhị Nhân Duyên
6475.
Kính lạy Tôn Kinh Chuyển Nữ Thân
6476.
Kính lạy Tôn Kinh Phúc Trung Nữ Thính
6477.
Kính lạy Tôn Kinh Thai Tạng
6478.
Kính lạy Tôn Kinh Vô Cấu Hiền Nữ
6479.
Kính lạy Tôn Kinh Vô Lượng Môn Vi Mật Trì
6480.
Kính lạy Tôn Kinh Xuất Sanh Vô Lượng Môn Trì
6481.
Kính lạy Tôn Kinh A Nan Mục Khư Ni Ha Ly Đà La Ni Phật
6482.
Kính lạy Tôn Kinh Vô Lượng Môn Phá Ma Đà La Ni
6483.
Kính lạy Tôn Kinh Xá Lợi Phất Đà La Ni
6484.
Kính lạy Tôn Kinh Diện Xuất Sanh Bồ Tát
6485.
Kính lạy Tôn Kinh Tiền Thế Tam Chuyển
6486.
Kính lạy Tôn Kinh Ngân Sắc Nữ
6487.
Kính lạy Tôn Kinh Thái Tử Hòa Hưu
6488.
Kính lạy Tôn Kinh Thái Tử Úy Hộ
6489.
Kính lạy Tôn Kinh Thiện Pháp Phương Tiện Đà La Ni
6490.
Kính lạy Tôn Kinh Kim Cang Bí Mật Thiện Môn Đà La Ni
6491.
Kính lạy Tôn Kinh A Xà Thế Vương Thọ Quyết
6492.
Kính lạy Tôn Kinh Phóng Bát
6493.
Kính lạy Tôn Kinh Thể Hoa Vi Vương Thượng Phật Thọ Quyết
6494.
Kính lạy Tôn Kinh Sư Tử Phấn Tấn Bồ Tát Sở Vấn
6495.
Kính lạy Tôn Kinh Hoa Tích Đà La Ni
6496.
Kính lạy Tôn Kinh Hoa Tụ Đà La Ni
6497.
Kính lạy Tôn Kinh Tương Tục Giải Thoát
6498.
Kính lạy Tôn Kinh Giải Tiết
6499.
Kính lạy Tôn Kinh Đại Bửu Tích
6500.
Kính lạy Tôn Kinh Ma Ha Diễn Bảo Nghiêm
Chúng con thành tâm kính lạy các vị Đại Bồ Tát trong mười phương: Nay con nương theo Bồ Tát cầu xin sám hối: Hiện tại mười phương cõi, Thường trú lưỡng túc tôn, Nguyện đem lòng đại bi, Thương xót nghĩ chúng con, Chúng sanh không về nương, Cũng không có cứu hộ, Vì như thế các loài, Hay làm pháp quy y, Con nay đã tạo tội, Các nghiệp ác rất nặng, Nay đối trước mười phương, Hết lòng đều sám hối, Con xưa không tin Phật, Cũng không kính tôn thân,
Không chuyên tu các thiện, Thường tạo các nghiệp xấu, Hoặc tự ỷ cao thượng, Chủng tộc và địa vị, Nhiều năm tự buông lung, Thường tạo các nghiệp ác, Tâm hằng khởi niệm tà, Miệng thường nói lời ác, Không thấy các lỗi lầm, Thường tạo các nghiệp xấu, Thường làm hạnh ngu phu, Tùy thuận các bạn ác, Thường tạo các nghiệp xấu, Hoặc nhơn các hý luận, Hoặc ôm lòng lo rầu, Bị tham sân ràng buộc, Nên con tạo nghiệp ác, Tuy không ưa các lỗi, Vì do có sợ hãi, Và không được tự tại, Nên con tạo nghiệp ác, Hoặc bị tâm giao động, Hoặc vì giận tức hờn, Nhẫn đến đói khát não, Nên con tạo nghiệp xấu,
Do ăn uống y phục, Và tham ái sắc đẹp, Lửa phiền não đốt cháy, Nên con tạo nghiệp xấu, Đối trước Phật, Pháp, Tăng, Không sanh tâm cung kính, Tạo các tội như thế, Con nay đều sám hối, Với Bồ Tát, Độc Giác, Tâm cũng không cung kính, Tạo các tội như thế, Con nay đều sám hối, Do ngu si kiêu mạn, Nhẫn đến sức tham giận, Tạo các tội như thế, Con nay đều sám hối, Sám hối đã rồi, chí tâm kính lạy… 6501.
Kính lạy Bồ Tát Thiên Khấu
6502.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Chiếu Thập Phương Thiên Khấu
6503.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Chiếu Pháp Giới Huệ Thiên Khấu
6504.
Kính lạy Bồ Tát Đạo Tràng Thiên Khấu
6505.
Kính lạy Bồ Tát Sanh Chư Phật Tạng Thiên Khấu
6506.
Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thiết Thế Gian Tối Thượng Thiên Khấu
6507.
Kính lạy Bồ Tát Minh Tịnh Thiên Khấu
6508.
Kính lạy Bồ Tát Vô Lượng Bửu Thiên Khấu
6509.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Chiếu Pháp Giới Hư Không Thiên Khấu
6510.
Kính lạy Bồ Tát Phạm Vương Châu La
6511.
Kính lạy Bồ Tát Long Vương Châu La
6512.
Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thiết Phật Hóa Quang Minh Châu La
6513.
Kính lạy Bồ Tát Đạo Tràng Châu La
6514.
Kính lạy Bồ Tát Tam Thế Huệ Âm Châu La
6515.
Kính lạy Bồ Tát Đại Quang
6516.
Kính lạy Bồ Tát Ly Cấu Quang
6517.
Kính lạy Bồ Tát Bửu Quang
6518.
Kính lạy Bồ Tát Ly Trần Quang
6519.
Kính lạy Bồ Tát Dạ Quang
6520.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Quang
6521.
Kính lạy Bồ Tát Tịch Tĩnh Quang
6522.
Kính lạy Bồ Tát Nhựt Quang
6523.
Kính lạy Bồ Tát Tự Tại Quang
6524.
Kính lạy Bồ Tát Thiên Quang
6525.
Kính lạy Bồ Tát Công Đức Tràng
6526.
Kính lạy Bồ Tát Trí Tràng
6527.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Tràng
6528.
Kính lạy Bồ Tát Chư Thông Tràng
6529.
Kính lạy Bồ Tát Quang Tràng
6530.
Kính lạy Bồ Tát Ma Ni Tràng
6531.
Kính lạy Bồ Tát Bồ Đề Tràng
6532.
Kính lạy Bồ Tát Phạm Tràng
6533.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Quang Tràng
6534.
Kính lạy Bồ Tát Phạm Âm
6535.
Kính lạy Bồ Tát Hải Âm
6536.
Kính lạy Bồ Tát Đại Địa Âm
6537.
Kính lạy Bồ Tát Thế Chúa Âm
6538.
Kính lạy Bồ Tát Hư Không Âm
6539.
Kính lạy Bồ Tát Sơn Tướng Kích Âm
6540.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Quang Âm
6541.
Kính lạy Bồ Tát Sung Mãn Nhứt Thiết Pháp Giới Âm
6542.
Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thiết Pháp Hải Lôi Âm
Quy mạng đảnh lễ các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên ở khắp thế giới mười phương xong, kế đây kính lễ các bậc Hiền Thánh, Thinh Văn, Duyên Giác: 6543.
Kính lạy Thánh Tăng A Nan
6544.
Kính lạy Thánh Tăng La Hầu La
6545.
Kính lạy Thánh Tăng Châu Lợi Bàn Đà
6546.
Kính lạy Thánh Tăng Tân Đầu Lô Phả La Đọa
6547.
Kính lạy Thánh Tăng Ca Lưu Đà Di
6548.
Kính lạy Thánh Tăng A Na Luật
6549.
Kính lạy Thánh Tăng Ưu Ba Ly
6550.
Kính lạy Thánh Tăng Ly Việt Đa
6551.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Ma Ha Châu Na
Quy kính các vị Đại A La Hớn (1), trong đại chúng ai cũng biết rõ xong, lễ Tam Bảo rồi, giờ đây chúng con, đã sám hối các tội báo trong ba đường ác rồi (2), nay sẽ tiếp tục cúi đầu khẩn thiết sám hối các dư báo (3) ở cõi người cõi trời, đem ra luận cùng bẩm chất mạng sống lâu của người ở Châu Diêm Phù nầy, mặc dù nói người sống lâu trăm tuổi, nhưng đâu có được là bao nhiêu; ở trong số đó, những người tuổi trẻ, chết yểu, chết oan, mới thật vô số. Con người chỉ có đủ kiểu hình thức khổ đau, nung nấu tim gan, đè ép hình hài. Bao nỗi buồn phiền lo sợ kinh hoàng, chưa có bao lâu rời khỏi tâm hồn. Như thế đó, đều do (4) căn lành quá yếu, nghiệp ác (5) khá mạnh. Đến nỗi đời nầy, tất cả việc làm đều không vừa ý. Phải biết, chính là các thứ ác nghiệp dư thừa
của đời quá khứ, của mỗi chúng ta. Thế nên, đệ tử chúng con, ngày nay chí thành chí thiết, trở về nương tựa với chư Phật mà lễ sám hối: 6552.
Kính lạy đức Phật Liên Hoa Thượng Phương Đông
6553.
Kính lạy đức Phật Điều Phục Vương Phương Nam
6554.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Minh Phương Tây
6555.
Kính lạy đức Phật Thắng Chư Căn Phương Bắc
6556.
Kính lạy đức Phật Liên Hoa Tôn Phương Đông Nam
6557.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Hoa Phương Tây Nam
6558.
Kính lạy đức Phật Tự Tại Trí Phương Tây Bắc
6559.
Kính lạy đức Phật Xích Liên Hoa Hoa Đức Phương Đông Bắc
6560.
Kính lạy đức Phật Phân Biệt Phương Dưới
6561.
Kính lạy đức Phật Phục Oán Trí Phương Trên
Kính lạy các ngôi Tam Bảo hết cõi hư không trong mười phương thế giới xong, giờ đây đệ tử chúng con từ vô thỉ đến ngày nay, đã có các dư báo vô lượng ở trong cõi người, cõi trời hiện tại nhẫn đến tương lai: Sám hối tội báo, sáu căn không đủ, trăm chứng bịnh (6) tàn hại, tai ương oán xưa ở trong cõi đời; sám hối tội báo tám nạn (7), ba đường ác, tin tà đảo kiến,chốn biên địa ở nhân gian; sám hối tội báo chết yểu mạng ngắn, sanh nhiều chứng bịnh, ốm gầy ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, bà con sáu hàng (9) không thể cùng nhau gìn giữ tương thân tương ái ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, ái biệt ly khổ (10), thân hữu tiêu tan ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, lo rầu sợ hãi, oán gia tụ hội (11), ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, kinh sợ khủng khiếp, đao binh trộm cướp, nạn nước nạn lửa ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, đã mất đất nước, lưu lạc bôn ba, khốn khổ cô độc ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, lao ngục giam cầm, nhốt tối nhốt xiền, nhốt đứng nhốt nghiêng ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, miệng lưỡi công tư, khiến bị tai họa, hay bị vu khống ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, bịnh nặng kéo dài, hết tháng cùng năm, chỉ gối và nằm, liệt giường liệt chiếu, không thể ngồi dậy ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, các bệnh truyền nhiễm do thời tiết xấu, bệnh sốt rét độc và bệnh thương hàn ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, phong độc thủng đầy, sưng cứng bế tắc ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, bị quỷ thần ác, chờ chực cơ hội, gieo rắc tai ương ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, quái vật kêu lên, quái quỷ hiện ra, ngụy tạo yêu quái (12) ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, bị cọp, beo, hùm, sói, dưới nước trên bờ, tất cả các loài cầm thú ác làm hại ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, tự cột, tự thắt, tự giết, tự hại ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, tự lo, tự hại, tự cần, tự giận, tự vui ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, nhảy xuống hố sâu, phóng vào lửa mạnh, tự trầm, tự lặn ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, không có oai đức, tiếng khen ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, y phục đồ dùng, không được vừa ý ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, đi lại ra
vào, không được tự do, gặp ác tri thức (13) gây sự khó khăn ở trong nhơn gian; sám hối tội báo như thế ở trong hiện tại và đời vị lai ở cõi người cõi trời, vô lượng họa hoạnh, tai dịch ách nạn, suy não buồn phiền… Ngày nay đệ tử chúng con, chí thành chí thiết hướng về mười phương chư Phật, Tôn Pháp và Hiền Thánh Tăng, trải bày tâm cang, cầu xin sám hối. Chúng con phát nguyện, nhờ sức sám hối này chuyển sanh công đức, nguyện đời đời kiếp kiếp thân tướng đầy đủ, cũng như Tôn Giả La Hầu La (14) thường gặp Chư Phật, Tôn Pháp và Hiền Thánh Tăng, thường nghe giáo pháp nhiệm mầu, mạng sống lâu cùng tuổi thọ trời đất ngang nhau, không bị các thứ bệnh đe dọa, sáu hàng bà con thường được bảo hộ cho nhau, oán tặc đao binh, thường được xa lìa, tự nhiên y phục thường đầy trong rương trấp, cơm thơm trăm mùi vị, đầy đủ thường xuyên, lao ngục tự đóng chặt, thiên đường mở cửa khai hóa, miệng lưỡi cãi nhau, trở thành hòa hiệp những chứng bệnh kinh niên (15), hằng xa thân thể, dịch độc các tai ương hằng lìa bản xứ, yêu quái vọng lượng, cho đến chim bay, cọp, beo, hùm, sói chạy, tất cả các tai họa, ách nạn v.v… quét sạch không còn, hoặc tự cắt hình, hoặc tự giận vui… Những tội như thế, nguyện từ nay trở đi, cho đến khi thành Phật, tất cả đều xa lìa. Đệ tử chúng con cầu nguyện thêm, không bao giờ thọ khổ báo trong các đường ác, chỉ thường sanh tâm (16) đại bi cứu độ tất cả chúng sanh, khiến mọi loài đồng lên bậc Chánh Giác. QUYỂN THỨ MƯỜI BA HẾT PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI BA 1. Đại A La Hớn: Đã chú giải ở quyển thứ Hai, số 5, trang 184. 2. Ba đường ác: Đã chú giải ở quyển thứ Nhất, số 34, trang 105. 3. Các dư báo: Tức là các quả báo còn thừa lại đời trước, đời nay mỗi người lãnh thọ. Khi mang thân người thì ai cũng có dư báo cả, không nhiều thì ít. 4. Căn lành: Gốc rễ tốt. Ấy là ba thứ thân, khẩu, ý, ba nghiệp căn bản đều trở nên hiền lành, chơn chánh một cách kiên cố, chẳng vì nghịch cảnh, nghịch duyên mà suy nhược, thoái thất. Lại ba căn lành ấy hay sanh ra diệu quả là những phước lạc ở cõi người, cõi tiên, cõi Phật và hay sanh ra những pháp lành khác nữa, cho nên gọi là căn lành. 5. Nghiệp ác quá mạnh: Nghiệp dữ quá mạnh. Những sự tạo ác, dữ mà mình đã gây ra từ những đời trước hoặc trong đời nầy bằng thân thì = sát sanh, trộm cướp, tà dâm; miệng thì vọng ngữ, ỷ ngữ, lưỡng thiệt, ác khẩu; ý thì tham sân si. Những sự tạo tác ấy chiêu cảm đến mình quá mạnh, các quả tật bịnh nghèo nàn, khổ sở, chết oan uổng. Và sau khi chết, ác nghiệp lại còn đầy đọa thần hồn mình vào những cảnh nguy khổ nữa. Ác nghiệp là nhơn duyên, còn cảnh khổ đời nầy và đời sau là quả báo. 6. Trăm chứng bịnh tàn hại: Đây nói nhiều loại bịnh về thể xác cũng như bịnh về tinh thần, nó tàn nhẫn tổn hại trong cuộc sống của mỗi người.
7. Tám nạn: Tám nạn rủi, tám chỗ chướng ngại cũng gọi là bát vô hạ (tám chỗ không rảnh): 1. Địa ngục nạn; 2. Ngạ quỷ nạn; 3. Súc sanh nạn; 4. Bắc Câu Lư Châu nạn; 5. Vô tưởng thiên nạn; 6. Manh, lung, ám, á nạn; 7. Thể trí biện thông nạn và 8. Phật tiền Phật hậu nạn. 8. Biên địa: Pays de la frontier (F). Biên: Thiên lệch qua một bên, ở nơi ranh giới; Địa: Đất, cảnh giới; Địa vức. Biên địa là cảnh giới, địa vức một bên, chớ không được ở nơi trung tâm, chỗ chính yếu. Như đối với người ở trung ương, được gần thượng nhơn; gần người văn vật, gặp được thầy hay bạn tốt. Người ở biên địa, nơi ven đất nước, thường hay chịu nhiều rủi ro, như thú dữ, giặc cướp, cho đến khó bề tu học. Vì chịu những cảnh ngộ ấy, nên trong kinh thường gọi biên địa, hạ tiện, là chỉ những kẻ ở nơi ranh giới, tánh tình đê hạ, không hay bố thí, không ưa tu học… 9. Bà con sáu hàng: Đã chú giải trong quyển thứ năm, số 1, trang 423. 10. Ái biệt ly khổ: Xa lìa những người mình yêu thương thì khổ. Ấy là một khổ trong tám khổ. Như vợ xa chồng, con lìa cha, đôi bên cứ thương nhớ nhau mãi, nên thấy mình đau khổ, vì chẳng được sum họp, chẳng những ở nhơn gian, người ta mắc vào nỗi ái biệt ly khổ, mà nơi thiên thượng, chư thiên cũng buồn thảm về sự hư hoại, ly tán của các vật mà mình quý yêu!!! 11. Oán gia tụ hội: L’union avec ce que l’on n’aime pas, viola la douleur (F). Cũng gọi là tăng hiềm hội khổ. Cái khổ hội hiệp với kẻ mà mình oán ghét, với cảnh mà mình ố kỵ. Một khổ trong 8 cái khổ. Dù ở địa ngục, ngạ quỷ, súc sinh, nhơn gian hay thiên thượng, ở đâu cũng đều có oán gia tụ hội cả. 12. Ngụy tạo yêu quái: Lầm tạo các yêu ma quái vật, ở trong cõi đời này làm cho mọi người nhìn thấy khiếp sợ. Đây cũng là hình thức tạo tội lỗi cho mình và cho mọi người xung quanh. 13. Ác tri thức: Kẻ quen biết xấu, bạn xấu. Đồng nghĩa ác hữu, đối nghĩa thiện hữu, thiện tri thức. Ấy là kẻ quen biết, thân thích, bạn ác có tánh tà, dùng ba nghiệp xấu về thân, miệng, ý mà xúi giục mình tưởng sái, nói bậy làm quấy, thường ngăn cảnh mình làm lành. 14. La hầu la: Ràhula (S). Con của Thái tử Tất Đạt Đa, hồi ngài còn ở tại đền. Sau khi ngài thành Phật, Ràhula xuất gia tu theo và đắc quả A La Hớn. 15. Bệnh kinh niên: Là chứng bệnh đau ốm thường xuyên, làm cho thân thể tê tái suốt thời gian. Trong kinh thường gọi là bệnh trầm kha. 16. Tâm đại bi: Lòng thương rộng lớn. Ấy là lòng thương xót của Bồ Tát và Phật, lúc nào cũng muốn cứu độ tất cả chúng sanh. Như lòng đại bi của từ mẫu Quán Thế Âm thường lo cứu khổ cứu nạn cho chúng sanh. Tâm đại bi là tâm Phật và Bồ Tát.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI BA HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM QUYỂN THỨ MƯỜI BỐN Đệ tử chúng con từ vô thỉ đến nay vì có bịnh tham, sân, tật đố, bịnh kiêu mạn ngạo nghễ; bịnh không biết thiện ác, bịnh không tin tội phước, bịnh bất hiếu ngũ nghịch, bịnh chê bai ngôi Tam Bảo, bịnh không tu trai giới, bịnh hủy phạm giới luật, bịnh khen mình chê người, bịnh lòng tham không chán, bịnh mê tiếng tham sắc, bịnh tham hương mến xúc, bịnh tin theo tà kiến, bịnh mê ghiền rượu thịt, buông lung vô độ, bịnh dầu gặp thầy cho thuốc cũng không uống; cho đến nhiều thứ bịnh tai nạn, lấn hiếp, hủy nhục, buồn rầu, bức rức, thân tâm chịu khổ, muốn cho các bịnh khổ ấy tiêu trừ và mong cầu đều được thỏa nguyện… Trước hết, đệ tử chúng con phải lập đàn lễ sám, cho tội lỗi dứt trừ, các căn bịnh chuyển hóa rồi tiêu diệt. Vậy đệ tử chúng con thành kính đảnh lễ các Đức Phật trong mười phương: 6562.
Kính lạy đức Phật Tây Phương A Di Đà
6563.
Kính lạy đức Phật A Di Đà Tràng
6564.
Kính lạy đức Phật A Di Đà Cao
6565.
Kính lạy đức Phật Đại Hỏa Quang Minh
6566.
Kính lạy đức Phật Bắc Phương Lân Mẫn Chúng Sanh
6567.
Kính lạy đức Phật Đại Chiếu
6568.
Kính lạy đức Phật Bửu Tràng
6569.
Kính lạy đức Phật Hương Tụ
6570.
Kính lạy đức Phật Thượng Phương Hỏa Quang Diệm Tụ
6571.
Kính lạy đức Phật Hỏa Thinh
6572.
Kính lạy đức Phật Nan Thắng Tấn
6573.
Kính lạy đức Phật Nhựt Thành Tựu
6574.
Kính lạy đức Phật La Võng Quang
6575.
Kính lạy đức Phật Hạ Phương Sư Tử
6576.
Kính lạy đức Phật Xưng Vương
6577.
Kính lạy đức Phật Oai Đức
6578.
Kính lạy đức Phật Pháp Đảnh
6579.
Kính lạy đức Phật Pháp Tràng
6580.
Kính lạy đức Phật Pháp Trú Trì
6581.
Kính lạy đức Phật Đông Phương Phạm Thinh
6582.
Kính lạy đức Phật Tinh Tú Vương
6583.
Kính lạy đức Phật Hương Thượng
6584.
Kính lạy đức Phật Hương Quang
6585.
Kính lạy đức Phật Đại Diệm Tụ
6586.
Kính lạy đức Phật Bửu Chủng Chủng Hoa Phu Thân
6587.
Kính lạy đức Phật Kiên Vương
6588.
Kính lạy đức Phật Bửu Liên Hoa Thắng
6589.
Kính lạy đức Phật Kiến Nhứt Thiết Nghĩa
6590.
Kính lạy đức Phật Tu Di Kiếp
6591.
Kính lạy đức Phật Thinh Hống
6592.
Kính lạy đức Phật Trí Tự Tại
6593.
Kính lạy đức Phật Oai Đức Tự Tại
6594.
Kính lạy đức Phật Sa La Tự Tại Vương
6595.
Kính lạy đức Phật Trí Dũng Mãnh
6596.
Kính lạy đức Phật Quang Tự Tại
6597.
Kính lạy đức Phật Kiên Tự Tại Vương
6598.
Kính lạy đức Phật Thinh Đức
6599.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Kế
6600.
Kính lạy đức Phật Tu Di Sơn Nhiên Đăng Vương
6601.
Kính lạy đức Phật Hương Sơn
6602.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Động
6603.
Kính lạy đức Phật Dược Vương
6604.
Kính lạy đức Phật Tầm Quang
6605.
Kính lạy đức Phật Đại Diệm Tích
6606.
Kính lạy đức Phật Thắng Tạng
6607.
Kính lạy đức Phật Vô Tâm Quang Minh
6608.
Kính lạy đức Phật Tỳ Lưu La
6609.
Kính lạy đức Phật Liên Hoa
6610.
Kính lạy đức Phật Hỷ Tụ
6611.
Kính lạy đức Phật Chiên Đàn
6612.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang
6613.
Kính lạy đức Phật Kinh Bố Tràng
6614.
Kính lạy đức Phật Đại Tu Hành
6615.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Vương
6616.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Thắng
6617.
Kính lạy đức Phật Sa La Tập
6618.
Kính lạy đức Phật Đại Sa La Tập
6619.
Kính lạy đức Phật Tràng Tướng
6620.
Kính lạy đức Phật Tịnh Mạng
6621.
Kính lạy đức Phật Kim Đài
6622.
Kính lạy đức Phật Ái Kiến
6623.
Kính lạy đức Phật Kim Sắc Sắc
6624.
Kính lạy đức Phật Tu Ma Na Quang
6625. Kính lạy đức Phật Diệu Liên Hoa Kiếp Ức Na Do Tha Bá Thiên Vạn Phật Đồng Danh Nhứt Thiết Bồ Đề Hoa 6626.
Kính lạy đức Phật Thất Bách Đồng Danh Quang Minh Trang Nghiêm
6627.
Kính lạy đức Phật Tam Bách Đồng Danh Đại Tràng
6628.
Kính lạy đức Phật Thập Thiên Đồng Danh Trang Nghiêm Vương
6629.
Kính lạy đức Phật Thiện Phát Thắng
6630.
Kính lạy đức Phật Nhựt Luân Quang Minh
6631.
Kính lạy đức Phật Phổ Cái
6632.
Kính lạy đức Phật Tam Muội Phấn Tấn
6633.
Kính lạy đức Phật Bửu Hoa Thắng
6634.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Túc Bộ
6635.
Kính lạy đức Phật Thiện Hương Hương Vương
6636.
Kính lạy đức Phật Thiện Trạch Kính
6637.
Kính lạy đức Phật Tu Di Kiếp
6638.
Kính lạy đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
6639.
Kính lạy đức Phật Phổ Chí Quang
6640.
Kính lạy đức Phật Kim Cang
6641.
Kính lạy đức Phật Ni Di
6642.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Tận Thế Giới Nhứt Sắc
6643.
Kính lạy đức Phật Ca Sa Tràng Thế Giới Sơn Tự Tại Vương
6644.
Kính lạy đức Phật Kiên Tràng Thế Giới Trí Thắng Sơn Vương
6645.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Hương Cử Thế Giới Thắng Hoa Tàng
6646. Kính lạy đức Phật Kim Cang Ma Ni Thế Giới KimCang Tạng Quang Minh Thắng 6647.
Kính lạy đức Phật Trí Thành Tựu Thế Giới Trí Tràng
6648.
Kính lạy đức Phật Ý Vị Thế Giới Phổ Chiếu
6649.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thủ Thế Giới Phật Thắng
6650.
Kính lạy đức Phật Cảnh Luân Thế Giới Kim Cang Tràng
6651.
Kính lạy đức Phật Quang Minh Thanh Tịnh Lực Thế Giới Nhựt Tạng
6652.
Kính lạy đức Phật An Lạc Thế Giới Tối Thắng
6653.
Kính lạy đức Phật A Súc
6654.
Kính lạy đức Phật Bửu Tràng
6655.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Quang
6656.
Kính lạy đức Phật Diệu Thinh
6657. Kính lạy đức Phật Bửu Câu Tô Ma Công Đức Hải Lưu Ly Ca Na Già Sơn Chơn Kim Quang Minh Thắng 6658.
Kính lạy đức Phật Thích Ca Mâu Ni
6659.
Kính lạy đức Phật Bửu Diệm
6660.
Kính lạy đức Phật KimTác Cái Sơn
6661.
Kính lạy đức Phật Tỳ Bà Thi
6662.
Kính lạy đức Phật Quang Thi Khí
6663.
Kính lạy đức Phật Tỳ Xá Phù
6664.
Kính lạy đức Phật Câu Lưu Tôn
6665.
Kính lạy đức Phật Câu Na Hàm
6666.
Kính lạy đức Phật Ca Diếp
6667.
Kính lạy đức Phật Tam Muội Thủ Thắng
6668.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Phấn Tấn
Nếu có thiện nam cùng thiện nữ nào, thọ trì đọc tụng, lễ bái danh hiệu của chư Phật và Bồ Tát, thì những vị ấy vượt qua ba mươi kiếp số trong cõi đời nầy: 6669.
Kính lạy đức Phật Nhựt Luân Quang Minh Thắng
6670.
Kính lạy đức Phật Nhựt Quang Minh Bồ Tát
Nếu lại có người thọ trì, đọc tụng lễ bái các danh hiệu Phật, Bồ Tát nầy, người ấy vượt qua nghìn kiếp trong thế gian: 6671.
Kính lạy đức Phật Phổ Bửu Cái
Nếu có thiện nam, thiện nữ nào thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy, các vị ấy sẽ vượt qua bốn đại kiếp trong thế gian, thường sanh trước chư Phật, Bồ Tát, không tạo tội ngũ nghịch (1). 6672.
Kính lạy đức Phật Tam Muội Thắng Phấn Tấn
Nếu có thiện nam, thiện nữ nào thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy, đặng nghìn đại định, người ấy vượt hơn nghìn kiếp ở thế gian, đồng được công đức như Di Lặc Bồ Tát. 6673.
Kính lạy đức Phật Bửu Câu Tô Ma Thân Quang Minh Thắng
Nếu có người thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy, người ấy sẽ vượt qua nhiều kiếp số trong thế gian. 6674.
Kính lạy đức Phật Tối Thắng Ba Đầu Ma Phấn Tấn Thắng
Nếu có người thọ trì, lễ bái danh hiệu Phật nầy, người ấy vượt qua bốn mươi kiếp trong thế gian. 6675.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Hương Thắng Vương
Nếu có thiện nam hay thiện nữ nào thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy, các vị ấy sẽ vượt qua nhiều kiếp số trong thế gian, thường đặng biết rõ mạng đời trước. 6676.
Kính lạy Như Lai Bửu Hoa Phấn Tấn
Nếu lại có người thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy, người ấy sẽ đặng nghìn lần chính định. Các chúng sinh quy mạng người ấy, được các đức Phật Như Lai đồng tâm khen ngợi. Người ấy vượt hơn nghìn kiếp ở thế gian, không bao lâu chuyển bánh xe chánh pháp. 6677.
Kính lạy Như Lai Đại Quang Minh
Nếu có thiện nam, thiện nữ nào thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy, người ấy vượt qua bốn mươi kiếp trong cõi đời nầy. 6678.
Kính lạy đức Phật Bửu Tạng
Nếu có thiện nam, thiện nữ nào thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy, kẻ ấy vượt qua sáu mươi kiếp của thế gian. 6679.
Kính lạy đức Phật Bửu Thắng
Nếu có thiện nam tử nào thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy. Nếu lại có người khác, xả bảy thứ của báu (2), như núi Tu Di, dùng của ấy bố thí đến nhiều thế giới như số cát sông Hằng.
Nhưng nếu có ai chỉ thọ trì đọc tụng lễ bái danh hiệu Phật nầy, phước nầy chắc chắn hơn phước bố thí kia. 6680.
Kính lạy đức Phật Danh Hàng Phục Ma Thắng
6681.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Tham Nhơn Tự Tại
6682.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Sân Nhơn Thắng
6683.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Si Tự Tại
6684.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Nhiễm Ma Nhơn Thắng
6685.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Hận Tự Tại
6686.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Tật Nhơn Thắng
6687.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Siễm Khúc Tự Tại
6688.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Tà Kiến Nhơn Thắng
6689.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Chư Hý Tự Tại
6690.
Kính lạy đức Phật Pháp Thanh Tịnh Đắc Danh Nhơn Thắng
6691.
Kính lạy đức Phật Nghiệp Thắng Đắc Danh Tự Tại
6692.
Kính lạy đức Phật Như Ý Thông Thanh Tịnh Đắc Danh Nhơn Thắng
6693.
Kính lạy đức Phật Khởi Thí Đắc Danh Tự Tại
6694.
Kính lạy đức Phật Khởi Trì Giới Thanh Tịnh Đắc Danh Nhơn Thắng
6695.
Kính lạy đức Phật Khởi Nhẫn Nhục Đắc Danh Tự Tại
6696.
Kính lạy đức Phật Khởi Tinh Tấn Đắc Danh Nhơn Thắng
6697.
Kính lạy đức Phật Thí Tư Duy Đắc Danh Tự Tại Thắng
6698.
Kính lạy đức Phật Khởi Trì Giới Tư Duy Đắc Danh Nhơn Thắng
6699.
Kính lạy đức Phật Pháp Nhẫn Nhục Tư Duy Đắc Danh Tự Tại
6700.
Kính lạy đức Phật Khởi Tư Duy Tinh Tấn Đắc Danh Nhơn Thắng
6701.
Kính lạy đức Phật Khởi Thiền Thành Tựu Đắc Danh Tự Tại
6702.
Kính lạy đức Phật Khởi Bát Nhã Đắc Danh Nhơn Thắng
6703.
Kính lạy đức Phật Thiền Tư Duy Đắc Danh Tự Tại
6704.
Kính lạy đức Phật Bát Nhã Tư Duy Đắc Danh Nhơn Thắng
6705.
Kính lạy đức Phật Hành Bất Khả Tư Nghị Đắc Danh Tự Tại Thắng
6706.
Kính lạy đức Phật Hành Bất Khả Tư Nghị Đắc Danh Nhơn Thắng
6707.
Kính lạy đức Phật Hành Khởi Đắc Danh Tự Tại
6708.
Kính lạy đức Phật Tổng Trì Trí Thanh Tịnh Quang Minh Nhơn Thắng
6709.
Kính lạy đức Phật Tổng Trì Sắc Thanh Tịnh Đắc Danh Tự Tại Thắng
6710.
Kính lạy đức Phật Tổng Trì Võ Thanh Tịnh Đắc Danh Nhơn Thắng
6711.
Kính lạy đức Phật Đà La Ni Tánh Thanh Tịnh Đắc Danh Tự Tại Thắng
6712.
Kính lạy đức Phật Đà La Ni Xưng Thanh Tịnh Đắc Danh Nhơn Thắng
6713.
Kính lạy đức Phật Đà La Ni Thí Thanh Tịnh Đắc Danh Tự Tại
6714.
Kính lạy đức Phật Không Hành Đắc Danh Nhơn Thắng
6715.
Kính lạy đức Phật Không Vô Ngã Đắc Danh Tự Tại
6716.
Kính lạy đức Phật Nhãn Quang Minh Nhơn Thắng
6717.
Kính lạy đức Phật Nhĩ Quang Minh Tự Tại
6718.
Kính lạy đức Phật Tỷ Quang Minh Nhơn Thắng
6719.
Kính lạy đức Phật Thiệt Quang Minh Tự Tại
6720.
Kính lạy đức Phật Thân Quang Minh Nhơn Thắng
6721.
Kính lạy đức Phật Tâm Quang Minh Tự Tại
6722.
Kính lạy đức Phật Sắc Quang Minh Nhơn Thắng
6723.
Kính lạy đức Phật Thinh Quang Minh Tự Tại
6724.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Hương Nhơn Thắng
6725.
Kính lạy đức Phật Vị Quang Minh Tự Tại
6726.
Kính lạy đức Phật Xúc Quang Minh Nhơn Thắng
6727.
Kính lạy đức Phật Pháp Quang Minh Tự Tại
6728.
Kính lạy đức Phật Diệm Quang Minh Nhơn Thắng
6729.
Kính lạy đức Phật Tán Thán Quang Minh Tự Tại
6730.
Kính lạy đức Phật Địa Quang Minh Nhơn Thắng
6731.
Kính lạy đức Phật Thủy Quang Minh Tự Tại
6732.
Kính lạy đức Phật Hỏa Quang Minh Nhơn Thắng
6733.
Kính lạy đức Phật Phong Quang Minh Tự Tại
6734.
Kính lạy đức Phật Quang Quang Minh Nhơn Thắng
6735.
Kính lạy đức Phật Sự Quang Minh Tự Tại
6736.
Kính lạy đức Phật Thế Quang Minh Nhơn Thắng
6737.
Kính lạy đức Phật Bạt Khổ Tự Tại
6738.
Kính lạy đức Phật Ấm Quang Minh Nhơn Thắng
6739.
Kính lạy đức Phật Giới Quang Minh Tự Tại
6740.
Kính lạy đức Phật Bất Nhị Quang Minh Nhơn Thắng
6741.
Kính lạy đức Phật Sanh Quang Minh Tự Tại
6742.
Kính lạy đức Phật Thinh Quang Minh Nhơn Thắng
6743.
Kính lạy đức Phật Địa Hoa Quang Minh Tự Tại
6744.
Kính lạy đức Phật Man Quang Minh Nhơn Thắng
6745.
Kính lạy đức Phật Hương Cái Quang Minh Tự Tại
6746.
Kính lạy đức Phật Y Quang Minh Nhơn Thắng
6747.
Kính lạy đức Phật Thành Tựu Nghĩa
6748.
Kính lạy đức Phật Vô Úy Vương
6749.
Kính lạy đức Phật Bất Động
6750.
Kính lạy đức Phật Quán Thế Tự Tại
6751.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Mạng
6752.
Kính lạy đức Phật Ni Di
6753.
Kính lạy đức Phật Diệm Di Lưu
6754.
Kính lạy đức Phật Kim Cang
6755. Kính lạy đức Phật Sơ Xuất Nhựt Nhiên Đăng Nguyệt Hoa Bảo Ba Đầu Ma Kim Quang Minh Thân Lô Xá Na Phóng Vô Ngại Bửu Quang Minh Chiếu Thập Phương Thế Giới Vương 6756.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Long
6757.
Kính lạy đức Phật Thiện Điều Tâm
6758.
Kính lạy đức Phật Bửu Tụ
6759.
Kính lạy đức Phật Hỏa Thủ
6760.
Kính lạy đức Phật Diệm Tích
6761.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Quang Minh
6762.
Kính lạy đức Phật Nhật Quang
6763.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị
6764.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Tinh Tấn
6765.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Tư Duy
6766.
Kính lạy đức Phật Kim Sắc Hoa
6767.
Kính lạy đức Phật Thiện Hương Hương
6768.
Kính lạy đức Phật Vô Tránh Hạnh
6769.
Kính lạy đức Phật Vô Lậu
6770.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Trí
6771.
Kính lạy đức Phật Hiền Thân
6772.
Kính lạy đức Phật Hiền Tướng
6773.
Kính lạy đức Phật Biến Hiện
6774.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Oai Đức
6775.
Kính lạy đức Phật Thứ Bình
6776.
Kính lạy đức Phật Kin An Ẩn
6777.
Kính lạy đức Phật Sa La
6778.
Kính lạy đức Phật Đắc Danh
6779.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thắng
6780.
Kính lạy đức Phật Xứng Liên Hoa
6781.
Kính lạy đức Phật Hoa Đạo
6782.
Kính lạy đức Phật Trang Nghiêm
6783.
Kính lạy đức Phật Phấn Tấn
6784.
Kính lạy đức Phật Thiện Kiến
6785.
Kính lạy đức Phật Thiện Đối Đáp
6786.
Kính lạy đức Phật Thiện Hộ Thế
6787.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Oai Đức
6788.
Kính lạy đức Phật Đệ Nhứt Thắng
6789.
Kính lạy đức Phật Thiện Hạnh
6790.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Oai Đức
6791.
Kính lạy đức Phật Diệu Thắng
6792.
Kính lạy đức Phật Thắng Cúng Dường
6793.
Kính lạy đức Phật Đại Phấn Tấn Trí Thinh Tự Tại Vương
6794.
Kính lạy đức Phật Điển Quang
6795.
Kính lạy đức Phật Chiếu Nhứt Thiết
6796.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị
6797.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Sắc
6798.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Quang
6799.
Kính lạy đức Phật Hiện Quang Hoa Phu Thân
6800.
Kính lạy đức Phật Tu Di Sơn Ba Đầu Ma Thắng Vương
6801.
Kính lạy đức Phật Cầu Danh Phát Thinh Tu Hành
6802.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Bửu Ma Ni Vương Phóng Quang Minh
6803.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Diệm Xưng Thành Tựu Vương
6804.
Kính lạy đức Phật Hương Bửu Quang Minh
6805.
Kính lạy đức Phật Ly Chư Phiền Não
6806.
Kính lạy đức Phật Thiện Trí
6807.
Kính lạy đức Phật Thiện Kiến Tánh
6808.
Kính lạy đức Phật Bửu Sơn Trang Nghiêm
6809.
Kính lạy đức Phật Từ Bi Hạnh
6810.
Kính lạy đức Phật Diêm Phù Đàn Tràng
6811.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Trí
6812.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Oai Đức
6813.
Kính lạy đức Phật Đại Xưng
6814.
Kính lạy đức Phật Bửu Xưng
6815.
Kính lạy đức Phật Hỏa Quang Minh
6816.
Kính lạy đức Phật Đại Quang Minh
6817.
Kính lạy đức Phật Điển Chiếu Quang Minh
6818.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Chủng Chiếu
6819.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Lượng
6820.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang
6821.
Kính lạy đức Phật Công Đức Hải
6822.
Kính lạy đức Phật Cụ Túc Công Đức
6823.
Kính lạy đức Phật Thượng Hạnh
6824.
Kính lạy đức Phật Nhựt Quang
6825.
Kính lạy đức Phật Vô Úy
6826.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Tràng
6827.
Kính lạy đức Phật Đế Thích Tràng
6828.
Kính lạy đức Phật Hỏa Tràng
6829.
Kính lạy đức Phật Thiện Nhãn
6830.
Kính lạy đức Phật Trang Nghiêm Vương
6831.
Kính lạy đức Phật Phóng Quang Minh Quang
6832.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Quang
6833.
Kính lạy đức Phật Diệu Quang
6834.
Kính lạy đức Phật Phổ Hộ Tăng Thượng
6835.
Kính lạy đức Phật Vân Tự Tại
6836.
Kính lạy đức Phật Tự Tại Tràng
6837.
Kính lạy đức Phật Nhựt Đăng
6838.
Kính lạy đức Phật Tối Thượng
6839.
Kính lạy đức Phật Thiện Sanh
6840.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Bất Khả Tư Nghị Oai Đức
6841.
Kính lạy đức Phật Phổ Nhãn
6842.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thượng
6843.
Kính lạy đức Phật Diệu Khứ
6844.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Khởi
6845.
Kính lạy đức Phật Đăng Minh
6846.
Kính lạy đức Phật Bất Yểm Túc Thân
6847.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Tràng
6848.
Kính lạy đức Phật Bửu Tràng
6849.
Kính lạy đức Phật Hỏa Diệm Tụ
6850.
Kính lạy đức Phật Tự Tại Tràng
6851.
Kính lạy đức Phật Bửu Hỏa
6852.
Kính lạy đức Phật Chiên Đàn Hương
6853.
Kính lạy đức Phật Bất Định Quang Minh Ba Đầu Ma Phu Thân
6854.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Xưng Công Đức Quang Minh
6855.
Kính lạy đức Phật Bồ Bặc Sắc
6856.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Quang Minh
6857.
Kính lạy đức Phật Khoái Quang Minh Ba Đầu Ma Phu Thân
6858.
Kính lạy đức Phật Xuất Tu Di Sơn Ba Đầu Ma Vương
6859.
Kính lạy đức Phật Tinh Tú Kiếp Nhị Vạn Đồng Danh Quang Tác
6860.
Kính lạy đức Phật Nhị Vạn Đồng Danh Lô Xá Na
6861.
Kính lạy đức Phật Nhị Vạn Đồng Danh Thích Ca Mâu Ni
6862. Kính lạy đức Phật Đồng Danh Đế Thích Nhựt Thái Bạch Tinh Quân ,Vô Lượng Bách Thiên Vạn Bất Khả Sổ 6863.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Quang Minh
6864.
Kính lạy đức Phật Công Đức Bửu Quang Minh
6865.
Kính lạy đức Phật Tinh Tấn Lực Thành Tựu
6866.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Quang
6867.
Kính lạy đức Phật Giải Thoát Nhứt Thiết Phược
6868.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Tạng Thắng
6869.
Kính lạy đức Phật Đắc Vô Chướng Ngại Lực Giải Thoát
6870.
Kính lạy đức Phật Bất Khiếp Nhược Thập Lực Xưng Hương
6871.
Kính lạy đức Phật Lô Xá Na Quang Minh
6872.
Kính lạy đức Phật Bửu Tụ
6873.
Kính lạy đức Phật Pháp Tràng Huyền
6874.
Kính lạy đức Phật Phá Nhứt Thiết Ám Chướng
6875.
Kính lạy đức Phật Phổ Quang Minh Trang Nghiêm Chiếu Tác
6876.
Kính lạy đức Phật Quang Minh Tác
6877.
Kính lạy đức Phật Đại Diệm
6878.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Hạnh Công Đức
6879.
Kính lạy đức Phật Pháp Công Đức Vân Nhiên Đăng
6880.
Kính lạy đức Phật Nhiên Đăng Cự Vương
6881.
Kính lạy đức Phật Phá Nhứt Thiết Chúng Sanh Ám Thắng
6882.
Kính lạy Thánh Tăng Diệu Kiến
6883.
Kính lạy đức Phật Diệu Thắng
6884.
Kính lạy đức Phật Diệu Văn
6885.
Kính lạy đức Phật Sơn Phong
6886.
Kính lạy đức Phật Kim Thánh
6887.
Kính lạy đức Phật Ẩm Cam Lộ
6888.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Quang Minh
6889.
Kính lạy đức Phật Bửu Kê Đầu
6890.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Tỳ Ni Thắng Vương
6891.
Kính lạy đức Phật Điển Chiếu Quang Minh La Võng
6892.
Kính lạy đức Phật Thành Tựu Vô Lượng Công Đức
6893.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Lạc Thuyết Cảnh Giới
6894.
Kính lạy đức Phật Trí Thắng Phóng Quang Minh
6895.
Kính lạy đức Phật Hàng Phục Điển Nhựt Nguyệt Tác Quang
6896.
Kính lạy đức Phật Phổ Cú Tố Ma Thắng Phấn Tấn Công Đức Tích
6897.
Kính lạy đức Phật Công Đức Vương Quang
6898.
Kính lạy đức Phật Thiện Nguyệt
6899.
Kính lạy đức Phật Quang Trang Nghiêm Vương
6900.
Kính lạy đức Phật Dư Xả Thí Kê Đầu
6901.
Kính lạy đức Phật Phước Đức Quang
6902.
Kính lạy đức Phật Phổ Quang Thượng Thắng Sơn Vương
6903.
Kính lạy đức Phật Thiện Trụ Ma Ni Sơn Vương
6904.
Kính lạy đức Phật Đoạn Nhứt Thiết Phiền Não
6905.
Kính lạy đức Phật Thích Ca Mâu Ni
6906.
Kính lạy đức Phật Phá Toái Kim Cang Kiên Cố
6907.
Kính lạy đức Phật Bửu Xí
6908.
Kính lạy đức Phật Long Tự Tại Vương
6909.
Kính lạy đức Phật Dõng Mãnh Tiên
6910.
Kính lạy đức Phật Bửu Nguyệt
6911.
Kính lạy đức Phật Ly Cấu
6912.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu
6913.
Kính lạy đức Phật Dũng Mãnh Đắc
6914.
Kính lạy đức Phật Huyền Tịnh
6915.
Kính lạy đức Phật Phạm Đắc
6916.
Kính lạy đức Phật Bà Lâu Na
6917.
Kính lạy đức Phật Bà Lâu Na Thiên
6918.
Kính lạy đức Phật Hiền Thắng
6919.
Kính lạy đức Phật Chiên Đàn Thắng
6920.
Kính lạy đức Phật Lực Sĩ
6921.
Kính lạy đức Phật Hoan Hỷ Oai Đắc Thắng
6922.
Kính lạy đức Phật Quang Minh Thắng
6923.
Kính lạy đức Phật Vô Ưu Thắng
6924.
Kính lạy đức Phật Câu Tố Ma Thắng
6925.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thọ Đề Phấn Tấn Thắng
6926.
Kính lạy đức Phật Tài Thắng
6927.
Kính lạy đức Phật Niệm Thắng
6928.
Kính lạy đức Phật Thiện Thuyết Danh Thắng
6929.
Kính lạy đức Phật Nhơn Đà La Kê Đầu Tràng
6930.
Kính lạy đức Phật Bộ Thắng
6931.
Kính lạy đức Phật Thiện Giác Bộ Thắng
6932.
Kính lạy đức Phật Thiện Bộ Khứ
6933.
Kính lạy đức Phật Phổ Chiếu Trang Nghiêm Thắng
6934.
Kính lạy đức Phật Bửu Hoa Bộ
6935.
Kính lạy đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Thiện Trụ Sơn Tự Tại Vương
6936. Kính lạy đức Phật Quang Minh Tràng Hỏa Chúng Sinh Trang Nghiêm Quang Vương 6937.
Kính lạy đức Phật Phật Diệu Bình Đẳng Pháp Giới Trí Khởi Thinh
6938.
Kính lạy đức Phật Quảng Phước Đức Tạng Phổ Quang Minh Chiếu
6939.
Kính lạy đức Phật Phổ Chiếu Đại Ưng La Võng Lô Xá Na
6940.
Kính lạy đức Phật Lô Xá Na Hoa Nhãn Điển Quang
6941.
Kính lạy đức Phật Tối Thắng Đại Sư Tử Ý
6942.
Kính lạy đức Phật Đáo Pháp Giới Thắng Quang Lô Xá Na Vương
6943.
Kính lạy đức Phật Thường Vô Cấu Công Đức Biến Chí Xưng
6944.
Kính lạy đức Phật Nhựt Liên Hoa Thắng Vương
6945.
Kính lạy đức Phật Pháp Tự Tại Trí Tràng
6946.
Kính lạy đức Phật Quảng Hỷ Vô Cấu Oai Đức Phạm Thinh
6947.
Kính lạy đức Phật Căn Bản Thắng Thiện Đạo Sư
6948.
Kính lạy đức Phật Trí Lực
6949.
Kính lạy đức Phật Di Lâu Oai Đức
6950.
Kính lạy đức Phật Nguyện Thanh Tịnh Nguyệt Quang
6951.
Kính lạy đức Phật Pháp Hải Nguyện Xuất Thinh Quang
6952.
Kính lạy đức Phật Bửu Công Đức Tướng Trang Nghiêm Tác Quang
6953.
Kính lạy đức Phật Diệu Thinh Địa Chủ Thiên
6954.
Kính lạy đức Phật Thắng Tấn Tịch Khứ
6955.
Kính lạy đức Phật Kiến Chúng Sanh Hoan Hỷ
6956.
Kính lạy đức Phật Bất Động Thâm Quang Minh Lô Xá Na Tập Huệ
6957.
Kính lạy đức Phật Phổ Phóng Quang Minh Bất Khả Tư Nghì Chủ
6958.
Kính lạy đức Phật Bình Đẳng Diệu Công Đức Oai Đức
6959.
Kính lạy đức Phật Tốc Quang Minh Phạm Nhãn
6960.
Kính lạy đức Phật Giải Thoát Tinh Tấn Nhựt Quang Minh
6961.
Kính lạy đức Phật Phổ Pháp Thân Giác Huệ
6962.
Kính lạy đức Phật Phổ Môn Chiếu Nhứt Thiết Chúng Sanh Môn Kiến
Tiếp theo đây, đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân: 6963.
Kính lạy Tôn Kinh Khổng Tước Vương Chú
6964.
Kính lạy Tôn Kinh Đâu Sa
6965.
Kính lạy Tôn Kinh Thanh Tịnh Tỳ Ni Phương Quảng
6966.
Kính lạy Tôn Kinh Văn Thù Sư Lợi Tịnh Luật
6967.
Kính lạy Tôn Kinh Tịch Điều Âm Sở Vấn
6968.
Kính lạy Tôn Kinh Nhiếp Đại Thừa Thích Luận
6969.
Kính lạy Tôn Kinh Nhiếp Đại Thừa Luận
6970.
Kính lạy Tôn Kinh Bồ Tát Địa Trì Luận
6971.
Kính lạy Tôn Kinh Bồ Tát Thiện Giới
6972.
Kính lạy Tôn Kinh Nhiếp Đại Thừa Bản Luận
6973.
Kính lạy Tôn Kinh Duy Thức Luận
6974.
Kính lạy Tôn Kinh Thành Duy Thức Luận
6975.
Kính lạy Tôn Kinh Tọa Thiền Tam Muội
6976.
Kính lạy Tôn Kinh A Lan Nhã Tập Thiền Pháp
6977.
Kính lạy Tôn Kinh Ma Đăng Già
6978.
Kính lạy Tôn Kinh Xá Đầu Luyện
6979.
Kính lạy Tôn Kinh Quá Khứ, Hiện Tại Nhơn Quả
6980.
Kính lạy Tôn Kinh Thái Tử Bổn Khởi Đoan Ứng
6981.
Kính lạy Tôn Kinh Tu Hành Bổn Khởi
6982.
Kính lạy Tôn Kinh Lâu Khôi
6983.
Kính lạy Tôn Kinh Đại Bát Niết Bàn
6984.
Kính lạy Tôn Kinh Phật Bát Nê Hoàn
6985.
Kính lạy Tôn Kinh Thập Báo Pháp
6986.
Kính lạy Tôn Kinh Phổ Pháp Nghĩa
6987.
Kính lạy Tôn Kinh Thi Ca La Việt Lục Hướng Bái
6988.
Kính lạy Tôn Kinh Phạm Võng Lục Thập Nhị Kiến
6989.
Kính lạy Tôn Kinh Tịch Chí Quả
6990.
Kính lạy Tôn Kinh Phạm Chí A Bạt
6991.
Kính lạy Tôn Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự
6992.
Kính lạy Tôn Kinh Phạm Chí An La Diên Vấn Chủng Tôn
6993.
Kính lạy Tôn Kinh Bổn Tướng Ỷ Trí
6994.
Kính lạy Tôn Kinh Duyên Bản Trí
6995.
Kính lạy Tôn Kinh A Nan Vấn Sự Phật Kiết Hung
6996.
Kính lạy Tôn Kinh Phật Thuyết A Nan Phân Biệt
6997.
Kính lạy Tôn Kinh Tội Phước Báo Ứng
6998.
Kính lạy Tôn Kinh Nghiệp Báo Sai Biệt
6999.
Kính lạy Tôn Kinh Ngũ Mẫu Tử
7000.
Kính lạy Tôn Kinh Sa Di La
7001.
Kính lạy Tôn Kinh A Nậu Đạt
7002.
Kính lạy Tôn Kinh Ngọc Tà
7003.
Kính lạy Tôn Kinh Trưởng Giả Nghệ Phật Thuyết Tử Phụ Bất Cung Kính
7004.
Kính lạy Tôn Kinh Thất Phụ
7005.
Kính lạy Tôn Kinh Vu Lan Bồn
7006.
Kính lạy Tôn Kinh Báo Ân Phụng Bồn
7007.
Kính lạy Tôn Kinh Quán Lạp
7008.
Kính lạy Tôn Kinh Ma Đăng Nữ
7009.
Kính lạy Tôn Kinh Ma Đăng Nữ Giải Hình Lục Sự
Kính lễ các vị Đại Bồ Tát trong mười phương: 7010.
Kính lạy Bồ Tát Hàng Phục Nhứt Thiết Ma Âm
7011.
Kính lạy Bồ Tát Đại Bi Phương Tiện Lôi Vân Âm
7012.
Kính lạy Bồ Tát Diệt Nhứt Thiết Khổ An Ủy Âm
7013.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Thượng
7014.
Kính lạy Bồ Tát Thắng Thượng
7015.
Kính lạy Bồ Tát Trí Thượng
7016.
Kính lạy Bồ Tát Công Đức Tu Di Sơn Thượng
7017.
Kính lạy Bồ Tát Công Đức San Hô Thượng
7018.
Kính lạy Bồ Tát Xưng Thượng
7019.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Quang Thượng
7020.
Kính lạy Bồ Tát Đại Từ
7021.
Kính lạy Bồ Tát Trí Hải Thượng
7022.
Kính lạy Bồ Tát Như Lai Tánh Khởi Thượng
7023.
Kính lạy Bồ Tát Quang Diệu Đức
7024.
Kính lạy Bồ Tát Thắng Diệu Đức
7025.
Kính lạy Bồ Tát Thượng Diệu Đức
7026.
Kính lạy Bồ Tát Minh Tịnh Diệu Đức
7027.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Diệu Đức
7028.
Kính lạy Bồ Tát Nguyệt Diệu Đức
7029.
Kính lạy Bồ Tát Hư Không Diệu Đức
7030.
Kính lạy Bồ Tát Bửu Diệu Đức
7031.
Kính lạy Bồ Tát Diệu Đức Tràng
7032.
Kính lạy Bồ Tát Trí Diệu Đức
7033.
Kính lạy Bồ Tát Ta La Lâm Vương
7034.
Kính lạy Bồ Tát Chúng Sanh Vương
7035.
Kính lạy Bồ Tát Phạm Vương
7036.
Kính lạy Bồ Tát Sơn Vương
7037.
Kính lạy Bồ Tát Bửu Vương
7038.
Kính lạy Bồ Tát Ly Sanh Vương
7039.
Kính lạy Bồ Tát Tịch Tĩnh Vương
7040.
Kính lạy Bồ Tát Bất Động Vương
7041.
Kính lạy Bồ Tát Tiên Vương
7042.
Kính lạy Bồ Tát Thắng Vương
7043.
Kính lạy Bồ Tát Tĩnh Âm
7044.
Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Âm
7045.
Kính lạy Bồ Tát Khai Ngộ Quá Khứ Nguyện Âm
7046.
Kính lạy Bồ Tát Viên Mãn Đạo Âm
7047.
Kính lạy Bồ Tát Trí Tu Di Sơn Âm
7048.
Kính lạy Bồ Tát Hư Không Giác
7049.
Kính lạy Bồ Tát Ly Cấu Giác
Quy kính các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên trong thế giới mười phương, giờ đây chúng con xin nhứt tâm đảnh lễ các vị Hiền Thánh Tăng, Thinh Văn, Duyên Giác: 7050.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Liễu Bổn Tế
7051.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Chánh Nguyện
7052.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Chánh Ngữ
7053.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Đại Hiệu
7054.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Nhơn Hiền
7055.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Ly Cấu
7056.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Danh Vặn
7057.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Thiện Thật
7058.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Cụ Túc
7059.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Ngưu Vương
Kính lễ các vị Đại A La Hớn, trong chúng đều quen biết; lễ Tam Bảo cũng xong, kế đây sám hối. Đệ tử chúng con kính thỉnh mười phương chư Phật, mười hai bộ Kinh, tất cả các vị Hiền Thánh, trời rồng hàng bát bộ (3), cả chúng sanh trong pháp giới, cùng hiện tiền đại chúng chứng biết cho. Đệ tử từ vô thỉ cho đến ngày nay, đã gây tạo các tội vô lượng vô biên, giờ đây chí tâm tỏ bày sám hối, trở về nương tựa với các đức Phật trong mười phương: 7060.
Kính lạy đức Phật Vô Hạng Tịnh Phương Đông
7061.
Kính lạy đức Phật Tu Di Phương Nam
7062.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Bộ Tích Phương Tây
7063.
Kính lạy đức Phật Hiền Tối Phương Bắc
7064.
Kính lạy đức Phật Đại Hưng Quang Minh Phương Đông Nam
7065.
Kính lạy đức Phật Diệu Bửu Phương Tây Nam
7066.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thừa Phương Tây Bắc
7067.
Kính lạy đức Phật Hoại Ma La Võng Độc Bộ Phương Đông Bắc
7068.
Kính lạy đức Phật Ý Vô Khủng Cụ Phương Dưới
7069.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Tôn Ly Cấu Vương Phương Trên
Kính lạy các ngôi Tam Bảo, hết cõi hư không mười phương thế giới. Giờ đây, đệ tử chúng con vì các chúng sanh và chính thân mình, trước các đức Phật trong mười phương, quy mạng sám hối. Tất cả chúng sanh, từ vô lượng kiếp trở lại đây, không biết ơn nghĩa gì đến các đức Phật và cha mẹ, cũng không hiểu các pháp lành (4), cứ lo tạo tác nhiều ác nghiệp vô minh, ỷ mình giàu có và nhiều học thức, tuổi trẻ buông lung, làm các điều ác, tâm nghĩ những điều không lành, miệng nói lời ác, hỗn hào mắng nhiếc, cứ theo vọng ý mà tạo, khó thấy được lỗi lầm kia. Hành động ngu muội của kẻ phàm phu, bị màng vô minh (5) che kín, gần gũi bạn ác, bị nhiều phiền não loạn tâm, do nhân duyên năm thứ dục lạc (6), sanh nhiều đường lối giận hờn, không bao giờ nhàm đủ, tha hồ tạo các nghiệp ác; thân cận những người ăn chơi, sanh nhiều ganh ghét. Khi bị nghèo cùng thì phải dua nịnh, hoặc làm các điều ác, đối với người khác có liên hệ, thì họ thường hay sợ hãi không được tự nhiên. Họ tạo các ác nghiệp, tham dục, ngu si, loạn động tâm hồn, hoặc khao khát tình dục ép ngặt. Họ tạo các nghiệp ác khác, nhơn nương theo việc ăn mặc, đi đến nữ sắc, kết chặt các sự não loạn; hoặc yêu nam tử của kẻ khác, đắm nhiễm vào tâm, hoặc đối với sắc dục của trâu, ngựa, lạc đà, dê, lợn, tất cả các sắc của cầm thú, rồi sanh lòng tưởng nữ sắc, họ không nương theo hạnh Phật, cứ tạo các ác nghiệp, ba nghiệp ý nghĩ, hành động, và lời nói. Các tội như thế, vô lượng vô biên, nay đều sám hối. Đệ tử chúng con, từ vô thỉ đến nay, hoặc không cung kính chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, những tội như vậy, con xin sám hối. Hoặc không cung kính các bậc Bồ Tát, Duyên Giác, Thanh Văn, các tội như thế, nay xin sám hối. Vì thiếu trí tuệ, nên thường hủy báng chánh pháp (7), không biết cung kính cha mẹ,hay hàng tôn trưởng, bị ngu si che đậy, tánh kiêu mạn, buông lung thường khởi, chính yếu là do ba độc: Tham lam, giận tức, si mê, tạo nhiều ác nghiệp. Những tội như thế, ngày nay cúi xin sám hối. Hoặc thường ưa ăn thịt uống rượu, không bao giờ thôi dứt; hoặc lại đem rượu cho Tăng, Ni uống, hoặc cho các người trì giới uống, cho các tỳ kheo ni, hoặc những ai đã xa lìa từ lâu, như người thiền định, gợi lại uống ăn. Các tội như vậy, vô lượng vô biên, ngày nay vận hết lòng thành, quy mạng sám hối. Đệ tử chúng con, từ vô thỉ đến ngày nay đã tạo rất nhiều ác nghiệp, do nhân duyên ấy sanh tâm lo rầu lớn, nghèo cùng thiếu thốn, sầu não kinh hoàng, lo sợ nghiệp xấu, tâm thường khiếp nhược. Ở bất cứ nơi nào chốn nào, không bao giờ yên vui. Hiện tại, các đức Đại Bi Thế Tôn trong mười phương, hay diệt trừ tất cả lòng sợ hãi của chúng sanh, xin cho chúng con thành tâm sám hối. Các ác đời quá khứ, nay xin ăn năn chừa bỏ; hiện tại gây nghiệp thành tâm sám trừ những việc chưa làm, không dám nghĩ đến, những nghiệp đã làm, không dám che giấu. Thân có ba nghiệp tội; miệng có bốn nghiệp ác và ý có ba nghiệp xấu, giờ đây thảy đều sám hối. Hiểm nạn trong con đường sanh tử, do sự dâm dục và các nạn phiền não, ngu si khác gây ra, các nạn như thế, con xin sám hối.
Khởi tâm khinh tháo là một chướng nạn, gần gũi bạn ác là một chướng nạn, sanh trong ba cõi là một hiểm nạn và bị ba độc là chướng nạn nguy hại nhứt. Gặp lúc không tai nạn là khó, gặp được thời gian tốt là khó, tu các công đức lành là khó, gặp được Phật Pháp lại càng khó hơn. Các nạn, các khó như thế, nay đều xin sám hối. Đệ tử chúng con từ vô thỉ đến ngày nay, mang được thân này, tạo nhiều nghiệp sát, nhiều khi giết hại các ngôi Tam Bảo, Sư Tăng, cha mẹ, sáu hàng bà con (8), thiện hữu tri thức, cùng chúng sanh trong pháp giới, khó mà tính kể. Rồi đến trộm cắp tất cả của cải của ngôi Tam Bảo, sư tăng, cha mẹ, sáu hàng bà con, thiện hữu tri thức, cùng của pháp giới chúng sanh, không thể tính kể. Nói đến tà tâm đối với các ngôi Tam Bảo, Sư Tăng, cha mẹ, sáu hàng bà con, thiện hữu tri thức, cùng chúng sanh trong pháp giới, khởi lên tâm tà, không sao tính kể cho hết. Vọng ngữ, dối trá, các ngôi Tam Bảo, thầy tổ, cha mẹ, sáu hàng bà con, thiện hữu tri thức, cùng chúng sinh trong pháp giới, nhiều lần dối trá, khó mà tính kể. Nói lời thêu dệt, những lời lật lọng đối với chư Phật, Tôn Pháp cùng Hiền Thánh Tăng, thầy tổ, cha mẹ, thân bằng quyến thuộc, bạn lành thân hữu, cùng chúng sanh trong pháp giới, lời thêu dệt kia khó mà tính kể. Qua đến những lời hung ác, mắng nhiếc, chê bai đến ngôi Tam Bảo, Sư Tăng, cha mẹ, sáu hàng bà con, thiện hữu tri thức, cùng chúng sinh trong pháp giới, các lời trên khó mà tính kể. Về nói lưỡi đôi chiều, đấu tranh, loạn động, phá hoại đến ngôi Tam Bảo, Sư Tăng, cha mẹ, sáu hàng bà con, thiện hữu tri thức, cùng chúng sanh trong pháp giới, khó mà tính kể cho hết những lời trên. Hoặc phá năm giới (9), tám giới (10), mười giới (11), mười thiện giới (12), hai trăm năm mươi giới (13), năm trăm giới (14), Bồ Tát tam tụ tịnh giới (15), mười vô tận giới (16), cho đến tất cả giới và tất cả oai nghi giới v.v… tự mình làm, bảo người khác làm, hoặc thấy làm vui mừng theo, phạm các giới trên khó mà tính kể. Các tội như thế, cũng như quả đất liền trong mười phương, vô biên cõi trần vô số, chúng con tạo tội cũng vô số vô biên. Hư không vô biên, chúng con tạo tội cũng lại vô biên. Phương tiện vô biên, chúng con gây lỗi cũng lại vô biên. Pháp tánh (17) vô biên, chúng con làm tội cũng lại vô biên. Pháp giới vô biên, chúng con gây lỗi cũng lại vô biên. Chúng sinh vô biên, chúng con cướp giựt, giết hại cũng lại vô biên. Tam Bảo vô biên, chúng con xâm phạm cũng lại vô biên. Giới phẩm vô biên, chúng con hủy phạm cũng lại vô biên. Các tội như thế, trên đến các vị Đại Bồ Tát, dưới đến hàng Thanh Văn, Duyên Giác, khó mà biết được, duy Phật cùng Phật mới có thể hiểu biết nhiều ít những gì ta đã tạo, nay đối trước ngôi Tam Bảo, trước pháp giới chúng sanh, tỏ bày sám hối không dám che dấu tội lỗi. Cúi mong ngôi Tam Bảo trong mười phương, cùng pháp giới chúng sanh cho con sám hối. Đệ tử chúng con kính nguyện nhờ sức sám hối nầy, chuyển sanh công đức, nguyện đời đời, kiếp kiếp hằng bỏ hình hài thai tạng, theo lời nguyện được vãng sanh, được sức sáu phép thần thông (18), cứu nhiếp các khổ cho chúng sanh, hư không của pháp giới có hết, lời nguyện con bao giờ cũng còn mãi. Tất cả chúng sanh, ở trong địa ngục, làm loài quỷ đói, nghèo cùng khốn khổ, và bị các khổ phiền não bức bách; những khổ như thế đều khiến tiêu diệt.
Lại nữa, chúng con nguyện nhờ sức sám hối nầy, chuyển thành công đức, nguyện rời bỏ sanh tử, đến bến đại trí giải thoát; chuyển bánh xe pháp vi diệu thanh tịnh, các lời nguyện cầu sẽ được thành tựu viên mãn. Xa hơn nữa, nguyện cho người mù đặng sáng, người điếc đặng nghe, người câm đặng nói, người lõa lồ được y phục, kẻ nghèo cùng thiếu thốn, đặng kho tàng quý báu, vật chất đầy đủ, không thiếu thứ gì. Tất cả đều hưởng an ổn khoái lạc, cho đến không có một người nào chịu khổ não. Lời nguyện cuối cùng cầu cho chúng sanh lòng từ thương nhau, mắt Phật nhìn nhau, hình mạo đoan trang nghiêm chánh, ai thấy cũng đều hoan hỷ. Sắc đẹp nhiệm mầu trang nghiêm thân thể, làm bà con với Bồ Tát, làm thiện tri thức với Như Lai. QUYỂN THỨ MƯỜI BỐN HẾT PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI BỐN 1. Tội ngũ nghịch: Đã giải ở quyển thứ Tư, số t, trang 354. 2. Bảy thứ của báu: Đã giải ở quyển thứ thứ ba, số 3, trang 252. 3. Hàng bát bộ: Tám bộ chúng: 1. Thiên chúng, 2. Long chúng; 3. Dạ xoa; 4. Càn thát bà; 5. A tu la; 6. Ca lâu la; 7. Khẩn na la và 8. Ma hầu la già. 4. Các pháp lành: Là những điều hay, việc tốt: Không sát sanh, không trộm cướp, không tà hạnh; không nói dối, không nói lời thêu dệt, không nói lưỡi hai chiều, không nói lời hung ác; không giận tức, không si mê, không tham lam… 5. Màng vô minh: Đã giải trong quyển thứ Chín, số 5, trang 646. 6. Năm thứ dục lạc: Đã giải trong quyển thứ Tư, số 21, trang 358. 7. Hủy báng chánh pháp: Chê bai nhạo báng giáo pháp của Phật, không tin nhơn quả, không rõ tội phước, lúc nào cũng chê bai Phật, Pháp, Tăng. 8. Sáu hàng bà con: Đã giải trong quyển thứ Năm, số 1, trang 423. 9. Năm giới: Giới của hàng Phật tử tại gia. Ấy là: 1. Không được sát sanh; 2. Không được trộm cắp; 3. Không được tà dâm; 4. Không được nói dối; và 5. Không được uống rượu. 10. Tám giới: Tức là Bát Quan trai giới, giới của Phật tử tại gia đến chùa thọ, tu trong hai mươi bốn giờ: 1. Chẳng sát sanh; 2. Chẳng trộm cướp; 3. Chẳng dâm dục; 4. Chẳng láo xược; 5. Chẳng uống rượu; 6. Chẳng ướp hoa, thoa phấn, xức dầu thơm, mang chuỗi anh lạc; 7. Chẳng nằm giường cao và chẳng xem hát xướng; 8. Chẳng ăn sái giờ.
11. Mười giới: Mười giới của Sa Di cùng Sa Di Ni: 1. Không sát; 2. Không trộm; 3. Không dâm; 4. Không nói dối; 5. Không uống rượu; 6. Không mang chuỗi anh lạc, xoa đồ thơm; 7. Không ca múa hát xướng và cố đi xem nghe; 8. Không nằm giường cao rộng; 9. Không ăn phi thời và 10. Không giữ vàng bạc. 12. Mười thiện giới: Giới thập thiện cho Phật tử tại gia: Thân có ba giới: 1. Không sát sanh; 2. Không trộm cướp; 3. Không tà dâm. Miệng có bốn giới: 1. Không nói dối; 2. Không nói thêu dệt; 3. Không nói hai lưỡi; 4. Không nói ác khẩu. Ý có ba giới: 1. Không tham lam; 2. Không giận tức; 3. Không si mê. 13. Hai trăm năm mươi giới: Giới cụ túc của tỳ kheo Tăng: 1. Ba la di có tám giới; 2. Tăng tàng có mười ba giới; 3. Nhị bất định có hai giới; 4. Ni tát kỳ ba dật đề có ba chục giới; 5. Ba dật đề có chín chục giới; 6. Đề xác ni có bốn giới; 7. Bách chúng học có một trăm giới nhỏ và 8. Thất diệt tránh có bảy giới = 250 giới nầy gọi là biệt biệt giải thoát, tức là giữ được một điều luật thì khỏi một tội lỗi. Tỳ kheo nhờ giữ giới mà trở nên thanh tịnh, mới có thể tu định, nhờ tu định mới phát huệ, dứt phiền não, đắc đạo. 14. Năm trăm giới: Cing cents règles (F). Năm trăm điều cấm giới, là luật cấm giới đủ hết của tỳ kheo ni. Cứ trong luật thì chỉ có 348 điều. Lấy số lớn mà nói, kêu là năm trăm, tóm lại thành bảy nhóm: 1. Ba la di có tám; 2. Tăng tàng có mười bảy; 3. Xả đọa có ba mươi; 4. Đơn đề có một trăm bảy mươi tám; 5. Đề xá ni có tám; 6. Chúng học có một trăm; 7. Diệt tránh có bảy, hiệp thành 348 giới. Đó là giới tỳ kheo ni. Còn giới tỳ kheo là 250 điều giới cấm. 15. Tam tụ tịnh giới: Ba nhóm giới cấm. Tụ là nhóm họp; giới là cấm răn. Ba nhóm giới cấm này thâu nhiếp được hết thảy các giới của Đại Thừa, nên gọi là tam tụ tịnh giới: 1. Nhiếp luật nghi giới = điều răn thâu nhiếp luật nghi; 2. Nhiếp thiện pháp giới = điều răn thâu nhiếp pháp lành và 3. Nhiếp chúng sanh giới = điều răn thâu nhiếp chúng sanh. 16. Mười vô tận giới: Mười điều giới đặc biệt của bồ tát tâm lãnh thọ: 1. Phổ nhiêu ích giới; 2. Bất thọ ngoại giới; 3. Bất trụ giới; 4. Vô hối hận giới; 5. Vô vi tránh giới; 6. Bất não hại giới; 7. Bất tạp giới; 8. Bất tham cầu giới; 9. Vô quá thất giới và 10. Vô hủy phạm giới. 17. Pháp tánh: Bổn tánh của các pháp, cái thật thể của các chúng sanh và của các sự vật. Bổn tánh của các pháp (Pháp tánh) vốn là không, không tịch, nghĩa là các pháp chẳng thật có, chẳng qua là những pháp nầy giống với pháp kia, cái nầy tiếp nối cái kia, nên kẻ phàm phu tưởng lầm là có. Còn Phật và Bồ Tát thì thấy là không, không tịch… 18. Sáu phép thần thông: Thiên nhãn thông; thiên nhĩ thông; tha tâm thông; túc mạng thông; thần túc thông và lậu tận thông. PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI BỐN HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM QUYỂN THỨ MƯỜI LĂM Đệ tử chúng con từ vô thỉ đến nay, ra làm việc gì cũng đều không được vừa lòng, nên biết đều do ác nghiệp dư báo đã gây từ quá khứ đến nay. Vậy nên chúng con cần cầu lễ sám. Chúng con cần cầu lễ sám tất cả quả báo ác mộng, ác tướng không lành trong nhơn gian. Sám hối quả báo bịnh dữ trong nhơn gian suốt năm nhiều tháng không lành, nằm mãi trên giường, không thể ngồi dậy. Sám hối quả báo đông ôn, hạ dịch, độc lệ thương hàn trong nhơn gian. Sám hối quả báo nước lửa đạo tặc, binh đao hiểm nguy, khổ sở trong nhân gian. Sám hối quả báo độc hại sư tử, hổ lang, độc xà, ác yết, ngô công, du diên hại người trong nhơn gian. Sám hối các quả báo ưu sầu khổ não, sanh, lão, bịnh tử trong nhơn gian. Sám hối các quả báo của chúng sanh chịu đau khổ sẽ đọa trong ba đường ác, không lường năm tháng trong nhơn gian. Sám hối các quả báo của chúng sanh không còn trở lại các cõi dữ. Sám hối các quả báo của chúng sanh phải bị làm tôi tớ cho người sai khiến. Sám hối các quả báo chúng sanh làm trâu, ngựa, lạc đà, thường bị đánh đập, đi đường chở nặng, đói khát ép ngặt. Sám hối những quả báo dối trá quái lạ, yêu mị cô độc tà quỷ khởi sự trong nhơn gian… Như thế không lường quả báo, ngày nay chúng con thành kính đảnh lễ mười phương các đức Phật, cúi xin các Ngài ai lân chứng giám, minh huân gia bị cho chúng con tội diệt phước sanh, căn lành thêm lớn, tiến tu đạo nghiệp, phúc tuệ trang nghiêm. 7070.
Kính lạy đức Phật Ca Na Dà Vô Cấu Quang Minh Nhựt Diệm Vân
7071.
Kính lạy đức Phật Nhơn Đà La Quang Minh Nghi Tràng
7072.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Địa Xứ Vô Cấu Nguyệt
7073.
Kính lạy đức Phật Giác Hư Không Bình Đẳng Tướng
7074.
Kính lạy đức Phật Thập Phương Quảng Ứng Vân Tràng
7075.
Kính lạy đức Phật Bình Đẳng Bất Bình Đẳng Lô Xá Na
7076.
Kính lạy đức Phật Hại Tâm Bi Giải Thoát Không Vương
7077.
Kính lạy đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Nghĩa Tu Di
7078.
Kính lạy đức Phật Bất Không Bộ Chiếu Kiến
7079.
Kính lạy đức Phật Diệu Hống Thắng
7080.
Kính lạy đức Phật Đệ Nhứt Tự Tại Thông Vương
7081.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Công Đức Lô Xá Na Diệu Nguyệt
7082.
Kính lạy đức Phật Khả Tín Lực Tràng
7083.
Kính lạy đức Phật Pháp Giới Thọ Thinh Trí Huệ
7084.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Quang Trường Thiện Tý
7085.
Kính lạy đức Phật Bất Thoái Công Đức Hải Quang
7086.
Kính lạy đức Phật Phổ Sanh Diệu Nhứt Thiết Trí Tốc
7087.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Quang Vô Lượng Lực Trí
7088.
Kính lạy đức Phật Kiến Nhứt Thiết Pháp Thanh Tịnh Thắng Trí
7089.
Kính lạy đức Phật Viễn Ly Nhứt Thiết Ưu Não
7090.
Kính lạy đức Phật Tự Tại Diệu Oai Đức
7091.
Kính lạy đức Phật Kim Hoa Hỏa Quang
7092.
Kính lạy đức Phật Quán Pháp Giới Phấn Tấn
7093.
Kính lạy đức Phật Nhiên Đăng Khẩn Na La Vương
7094.
Kính lạy đức Phật Nhiên Hương Đăng
7095.
Kính lạy đức Phật Ứng Vương
7096.
Kính lạy đức Phật Như Lai Công Đức Phổ Môn Kiến
7097.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Pháp Phổ Phấn Tấn Vương
7098.
Kính lạy đức Phật Quảng Hóa Tự Tại
7099.
Kính lạy đức Phật Pháp Giới Giải Thoát Quang Minh Bất Khả Tư Nghì Ý
7100.
Kính lạy đức Phật Như Lai Vô Cấu Quang
7101.
Kính lạy đức Phật Lô Xá Na Thế Gian Luân Thắng Thinh
7102.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Tu Vô Biên Nhãn
7103.
Kính lạy đức Phật Hỷ Lạc Thành
7104.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Trí Hạnh Cảnh Giới Huệ
7105.
Kính lạy đức Phật Quảng Tịch Diệu Thinh
7106.
Kính lạy đức Phật Hư Không Vô Cấu Trí Nguyệt
7107.
Kính lạy đức Phật Phước Đức Hải Hậu Vân Tướng Hoa
7108.
Kính lạy đức Phật Năng Tác Thiện Thắng Vân
7109.
Kính lạy đức Phật Thắng Thinh Vân Tràng
7110.
Kính lạy đức Phật Thắng Thinh Hống Tràng
7111.
Kính lạy đức Phật Quan Nhãn Phấn Tấn
7112.
Kính lạy đức Phật Vô Tận Trí Kim Cang
7113.
Kính lạy đức Phật Phổ Nhãn Nhựt Tạng Chiếu
7114.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Hống Thinh
7115.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Trí Phu
7116.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Phước Đức Di Lâu Thượng
7117.
Kính lạy đức Phật Phật Căn Nhựt Oai Đức
7118.
Kính lạy đức Phật Mãn Quang Minh Thân Quang
7119.
Kính lạy đức Phật Địa Đệ Nhứt Hoa Tướng
7120.
Kính lạy đức Phật Vân Vô Úy Kiến
7121.
Kính lạy đức Phật Bình Đẳng Ngôn Ngữ Kê Đầu
7122.
Kính lạy đức Phật Bửu Nhiên Đăng Vương
7123.
Kính lạy đức Phật Kiên Tinh Tấn Phấn Tấn Thành Tựu Nghĩa Tâm
7124.
Kính lạy đức Phật Phổ Chiếu Quán Xưng
7125.
Kính lạy đức Phật Từ Quang Minh Xưng Thắng
7126.
Kính lạy đức Phật Phước Đức Xưng Thượng Thắng
7127.
Kính lạy đức Phật Niệm Nhứt Thiết Chúng Sanh Xưng Thắng
7128.
Kính lạy đức Phật Tu Di Sơn Xưng Thắng
7129.
Kính lạy đức Phật Tất Tàm Quý Xưng Thượng Thắng
7130.
Kính lạy đức Phật Giáo Hóa Nhứt Thiết Thế Gian
7131.
Kính lạy đức Phật Ly Nhứt Thiết Ưu
7132.
Kính lạy đức Phật Ly Nhứt Thiết Nạn
7133.
Kính lạy đức Phật Ly Nhứt Thiết Thế Gian
7134.
Kính lạy đức Phật Năng Chuyển Thai
7135.
Kính lạy đức Phật Chuyển Nữ
7136.
Kính lạy đức Phật Chuyển Nam Nữ Hàng Phục
7137.
Kính lạy đức Phật Phật Hoa Thắng Thượng Vương
7138.
Kính lạy đức Phật Bất Không Thuyết Danh
7139.
Kính lạy đức Phật Thiện Huệ Pháp Thông Vương
7140.
Kính lạy đức Phật Thập Phương Quảng Công Đức Xưng Thiên Tận Lạc
7141.
Kính lạy đức Phật Ái Đại Trí Kiến Bất Không Văn Danh
7142.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Lực Trí Thắng
7143.
Kính lạy đức Phật Thành Tựu Phạm Công Đức
7144.
Kính lạy đức Phật Hương Tượng
7145.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Mật Tích
7146.
Kính lạy đức Phật Thiện Chuyển Thành Tựu Nghĩa
7147.
Kính lạy đức Phật Lô Xá Na Hoa Thắng Oai Đức
7148.
Kính lạy đức Phật Thường Công Đức Nhiên Đăng Khứ Huệ
7149.
Kính lạy đức Phật Đáo Chư Nghi Bỉ Ngạn Nguyệt
7150.
Kính lạy đức Phật Đáo Pháp Giới Vô Lượng Thinh Huệ
7151.
Kính lạy đức Phật Nhiên Đăng Thắng Quang Minh
7152.
Kính lạy đức Phật Pháp Giới Nhựt Quang Minh
7153. Kính lạy đức Phật Vô Biên Quang Trung Công Đức Hải Chuyển Pháp Luân Thinh 7154.
Kính lạy đức Phật Nhựt Bất Khả Tư Nghị Trí Kiến
7155.
Kính lạy đức Phật Bửu Thắng Quang Minh Oai Đức Vương
7156.
Kính lạy đức Phật Vô Tận Công Đức Diệu Trang Nghiêm
7157.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Lượng Lực Phổ Hống
7158.
Kính lạy đức Phật Phổ Nhãn Mãn Túc Nhiên Đăng
7159.
Kính lạy đức Phật Thắng Công Đức Cự
7160.
Kính lạy đức Phật Đại Long Thinh
7161.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Sư Tử Tòa Phấn Tấn Tế
7162.
Kính lạy đức Phật Trí Tụ Giác Quang
7163.
Kính lạy đức Phật Trú Trì Địa Thiện Oai Đức Vương
7164.
Kính lạy đức Phật Thiện Trụ Pháp Nhiên Đăng Vương
7165.
Kính lạy đức Phật Bất Không Kiến Sanh Hỷ Tác
7166.
Kính lạy đức Phật Phóng Thân Diệm Tràng
7167.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Chúng Sanh Hạnh
7168.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Đức Vân Phổ Quang Minh
7169.
Kính lạy đức Phật Phu Hoa Tướng Nguyệt Trí
7170.
Kính lạy đức Phật Đệ Nhất Quang Minh Kim Đình Liệu
7171.
Kính lạy đức Phật Quán Nhứt Thiết Pháp Hải Vô Sai Biệt Quang Minh
7172.
Kính lạy đức Phật Hóa Nhựt
7173.
Kính lạy đức Phật Bửu Cái Thắng Lô Xá Na
7174.
Kính lạy đức Phật Thiện Tư Duy
7175.
Kính lạy đức Phật Tinh Tấn Thắng Kiên Huệ
7176.
Kính lạy đức Phật Phu Hoa Tâm Ba Đầu Ma
7177.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Nhãn
7178.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang Tự Tại
7179.
Kính lạy đức Phật Vô Tận Pháp Hải Bửu Tràng
7180.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Ba Đầu Ma Thắng
7181.
Kính lạy đức Phật Quảng Câu Tô Ma Tác
7182.
Kính lạy đức Phật Nhơn Tự Tại Tràng
7183.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Trí Luân Chiếu Lô Xá Na
7184.
Kính lạy đức Phật Long Xưng Vô Lượng Công Đức
7185.
Kính lạy đức Phật Bửu Công Đức Tu Quang
7186.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Lực Trang Nghiêm Huệ
7187.
Kính lạy đức Phật Bửu Diệm Tu Di Sơn
7188.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Hạnh Quang Minh Thắng
7189.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Ba La Mật Hải
7190.
Kính lạy đức Phật Bửu Diệm Diện Môn Tràng
7191.
Kính lạy đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Nguyện Quang Minh
7192.
Kính lạy đức Phật Quảng Đắc Nhứt Thiết Pháp Tế
7193.
Kính lạy đức Phật Quang Minh La Võng Thắng
7194.
Kính lạy đức Phật Bửu Sơn Tràng
7195.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Trung Trí Hải Tạng
7196.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Nhứt Thiết Nghĩa Công Đức Tràng
7197.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Thông Thủ Vương
7198.
Kính lạy đức Phật Vô Chướng Ngại Nhứt Thiết Pháp Giới Lô Xá Na
7199.
Kính lạy đức Phật Thắng Tam Muội Tinh Tấn Huệ
7200.
Kính lạy đức Phật Vô Ngại Pháp Giới Nhiên Đăng
7201.
Kính lạy đức Phật Vô Ngại Pháp Giới Tu Di Tràng Thắng Vương
7202.
Kính lạy đức Phật Bồ Đề Phần Câu Tô Ma Tác Vương
7203.
Kính lạy đức Phật Đắc Thế Gian Công Đức Đại Hải
7204.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Lực
7205.
Kính lạy đức Phật Phổ Trí Hải Vương
7206.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thiện Hóa Tràng
7207.
Kính lạy đức Phật Vô Tận Quang Minh Phổ Môn Thinh
7208.
Kính lạy đức Phật Phổ Công Đức Vân Thắng Oai Đức
7209.
Kính lạy đức Phật Thắng Huệ Hải
7210.
Kính lạy đức Phật Trí Nguyệt Hoa Vân
7211.
Kính lạy đức Phật Hương Quang Oai Đức
7212.
Kính lạy đức Phật Phổ Môn Kiến Vô Chướng Ngại Thanh Tịnh
7213.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Hàng Phục Pháp Tự Tại Huệ
7214.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Quang Minh Phu Vương
7215.
Kính lạy đức Phật Đại Tinh Tấn Thiện Trí Huệ
7216.
Kính lạy đức Phật Kiên Vương Tràng
7217.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Hàng Phục Diệu Oai Đức
7218.
Kính lạy đức Phật Tinh Tấn Đức
7219.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Công Đức Thắng Tâm Vương
7220.
Kính lạy đức Phật Thiện Thành Tựu Vô Biên Công Đức Vương
7221.
Kính lạy đức Phật Đoạn Chư Nghi Quảng Thiện Nhãn
7222.
Kính lạy đức Phật Diệu Công Đức Thắng Huệ
7223.
Kính lạy đức Phật Quá Chư Quang Minh Thắng Quang Minh
7224.
Kính lạy đức Phật Tu di Sơn Nhiên Đăng
7225.
Kính lạy đức Phật Vô Tận Hóa Thiện Vân
7226.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Quang Minh Hóa Vương
7227.
Kính lạy đức Phật Bạch Trí Phạm Hạnh
7228.
Kính lạy đức Phật Sư Tử Nhãn Diệm Vân
7229.
Kính lạy đức Phật Đại Hải Thiên Diệm Môn
7230.
Kính lạy đức Phật Giác Phật Trí Thắng
7231.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Vị Đại Thánh
7232.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Tốc Vân Văn
7233.
Kính lạy đức Phật Mãn Pháp Giới Lô Xá Na
7234.
Kính lạy đức Phật Kim Sắc Hoa
7235.
Kính lạy đức Phật Đại Công Đức Hoa Phu Vô Cấu
7236.
Kính lạy đức Phật Chiếu Thắng Oai Đức Vương
7237.
Kính lạy đức Phật Bất Trụ Nhãn Vô Cấu
7238.
Kính lạy đức Phật Vô Ngại Trang Nghiêm
7239.
Kính lạy đức Phật Pháp Trí Sai Biệt
7240.
Kính lạy đức Phật Chuyển Đăng Luân Tràng
7241.
Kính lạy đức Phật Pháp Giới Luân
7242.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Phật Bửu Thắng Vương
7243.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Quang Minh Trí Luân Tràng
7244.
Kính lạy đức Phật Vô Trước Trí Tràng
7245.
Kính lạy đức Phật Sư Tử
7246.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Trí
7247.
Kính lạy đức Phật Nhựt Chiếu
7248. Kính lạy đức Phật Thường Phóng Phổ Quang Minh Thiệt Công Đức Hải Vương 7249.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Quang Minh Pháp Giới Trang Nghiêm Vương
7250.
Kính lạy đức Phật Trường Tý
7251.
Kính lạy đức Phật Cao Kiến
7252. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Địa Bình Đẳng Quang Minh Thế Giới Phổ Chiếu Thập Phương Quang Minh Thinh Hống Hư Không Lô Xá Na 7253. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Hoa Trì Trang Nghiêm Thế Giới Phổ Môn Kiến Diệu Quang Minh 7254. Kính lạy đức Phật Vô Biên Công Đức Trú Trì Thế Giới Vô Biên Công Đức Phổ Quang 7255. Kính lạy đức Phật Di Lưu Thắng Nhiên Đăng Thế Giới Phổ Quang Minh Hư Không Cảnh Tượng 7256. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Diệu Thinh Thiện Ái Văn Thế Giới Hỷ Lạc Kiến Hoa Hỏa 7257. Kính lạy đức Phật Diệu Thinh Trang Nghiêm Thế Giới Bửu Tu Di Sơn Nhiên Đăng 7258. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Bửu Sắc Trang Nghiêm Quang Minh Chiếu Thế Giới Thiện Hóa Pháp Giới Thinh Tràng 7259. Kính lạy đức Phật Hương Tạng Kim Cang Trang Nghiêm Thế Giới Kim Cang Quang Minh Điển Thinh Hống 7260.
Kính lạy đức Phật Diệm Thinh Thế Giới Bất Khả Hàng Phục Lực Nguyệt
7261. Kính lạy đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Gian Thố Trang Nghiêm Vô Cấu Thế Giới Pháp Thành Huệ Hống Thinh 7262. Kính lạy đức Phật Năng Dữ Lạc Thế Giới Thập Phương Thế Giới Quảng Xưng Danh Trí Đăng 7263. Kính lạy đức Phật Thủ Vô Cấu Thiện Vô Cấu La Võng Thế Giới Sư Tử Quang Minh Mãn Túc Công Đức Đại Hải 7264. Kính lạy đức Phật Diệu Hoa Tràng Chiếu Thế Giới Đại Trí Phu Hoa Quang Minh 7265. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Trang Nghiêm Gian Thố Thế Giới Cao Trí Chủng Chủng Hoa Quang Minh 7266. Kính lạy đức Phật Vô Biên Trang Nghiêm Thế Giới Phổ Mãn Pháp Giới Tràng Nhãn
7267. Kính lạy đức Phật Bửu Cái Phổ Quang Trang Nghiêm Thế Giới Diệu Huệ Thượng Thủ 7268.
Kính lạy đức Phật Tu Vương Thế Giới Tác Nguyệt Quang Minh Tràng
7269. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Tạng Trang Nghiêm Thế Giới Thiện Giác Phạm Oai Đức 7270. Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh Thân Thế Giới Nhứt Thiết Chủng Lực Hư Không Nhiên Đăng 7271. Kính lạy đức Phật Bửu Thủ Anh Lạc Thành Tựu Thế Giới, Nhứt Thiết Chư Ba La Mật Tướng Đại Hải Oai Đức 7272. Tác
Kính lạy đức Phật Luân Trần Phổ Cái Thế Giới Đoạn Nhứt Thiết Trước Hỷ
7273. Kính lạy đức Phật Bửu Man Diệu Tràng Thế Giới Đại Xưng Quảng Công Đức Hống Chiếu 7274. Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Trang Nghiêm Phổ Trang Nghiêm Quang Minh Thế Giới Vô Sai Biệt Trí Quang Minh Công Đức Hải 7275. Kính lạy đức Phật Vô Tận Quang Minh Trạch Tràng Thế Giới, Vô Biên Pháp Giới Vô Cấu Quang Minh 7276. Kính lạy đức Phật Phóng Bửu Diệm Hoa Thế Giới Thanh Tịnh Bửu Cảnh Tượng 7277. Kính lạy đức Phật Oai Đức Diệm Tàng Thế Giới Vô Chướng Ngại Phấn Tấn Quang Minh Hống 7278. Kính lạy đức Phật Kính lạy đức Phật Bửu Luân Bình Đẳng Quang Trang Nghiêm Thế Giới, Phổ Bửu Quang Minh 7279. Kính lạy đức Phật Chiên Đàn Thọ Tu Tràng Thế Giới Thanh Tịnh Nhứt Thiết Niệm Vô Ngại Quang Minh 7280. Kính lạy đức Phật Phật Quốc Độ Sắc Luân Thiện Chung Trang Nghiêm Thế Giới, Quảng Hỷ Kiến Quang Minh Trí Huệ 7281. Kính lạy đức Phật Vi Tế Quang Minh Trang Nghiêm Chiếu Thế Giới, Pháp Giới Phấn Tấn Thiện Quán 7282. Kính lạy đức Phật Vô Biên Sắc Hình Tướng Thế Giới Vô Chướng Ngại Trí Thành Tựu
7283. Kính lạy đức Phật Phổ Diệm Vân Hỏa Nhiên Thế Giới Bất Thoái Chuyển Pháp Luân Hống 7284. Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Bảo Trang Nghiêm Thanh Tịnh Luân Thế Giới, Thanh Tịnh Sắc Tướng Hoa Oai Đức 7285. Kính lạy đức Phật Cứu Kính Thiện Tu Thế Giới Vô Chướng Ngại Nhựt Hạng 7286. Kính lạy đức Phật Thiện Tác Kiên Cố Kim Cang Tòa Thành Tựu Thắng Thế Giới, Quá Pháp Giới Trí Thân Quang Minh 7287. Kính lạy đức Phật Thập Phương Trang Nghiêm Vô Chướng Ngại Thế Giới Bửu Quảng Cự 7288. Kính lạy đức Phật Sai Biệt Sắc Quang Minh Thế Giới Phổ Quang Minh Hoa Vân Vương 7289. Kính lạy đức Phật Bửu Môn Chủng Chủng Tràng Thế Giới, Phổ Kiến Diệu Công Đức Quang Minh 7290. Kính lạy đức Phật Ma Ni Đảnh Tác Tu Quang Minh Thế Giới, Phổ Thập Phương Thinh Vân 7291. Kính lạy đức Phật Tự Tại Ma Ni Kim Cang Tạng Thế Giới Trí Thắng Tu Di Vương 7292. Kính lạy đức Phật Ma Ni Y Tòa Thành Tựu Thắng Thế Giới, Phóng Hương Quang Minh, Công Đức Bửu Trang Nghiêm 7293. Kính lạy đức Phật Hoa Ưu Ba La Trang Nghiêm Thế Giới, Phổ Trí Tràng Thinh Vương 7294. Kính lạy đức Phật BửuTrang Nghiêm Chủng Chủng Tạng Thế Giới, Nhứt Thiết Pháp Vô Úy Nhiên Đăng 7295. Kính lạy đức Phật Hương Thắng Vô Cấu Quang Minh Thế Giới, Phổ Hỷ Tốc Thắng Vương 7296. Kính lạy đức Phật Tự Tràng Lạc Tạng Thế Giới, Phổ Môn Trí Lô Xá Na Hống 7297. Kính lạy đức Phật Hương Trang Nghiêm, Khoái Tạng Thế Giới, Vô Lượng Công Đức Hải Quang Minh
7298. Kính lạy đức Phật Bửu Sư Tử Hỏa Quang Minh Thế Giới, Pháp Giới Điển Quang 7299. Kính lạy đức Phật Tướng Khoái Chiếu Thế Giới, Vô Tràng Đẳng Công Đức, Xưng Giải Thoát Quang Minh Vương 7300. Kính lạy đức Phật Công Đức Thành Tựu Quang Minh Chiếu Thế Giới Thanh Tịnh Nhãn Vô Cấu Nhiên Đăng 7301. Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Hương Hoa Thắng Trang Nghiêm Thế Giới Sư Tử Quang Minh Thắng Quang 7302. Kính lạy đức Phật Bửu Trang Nghiêm Bình Đẳng Quang Minh Thế Giới, Quảng Quang Minh Trí Thắng Tràng 7303. Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Quang Minh Kế Khoái Thế Giới, Kim Quang Minh Vô Lượng Lực Nhựt Thành Tựu 7304. Kính lạy đức Phật Phóng Quang Cú Tố Ma Trầm Luân Thế Giới Hương Quang Minh, Hỷ Lực Kiên Cố 7305. Kính lạy đức Phật Quang Minh Thanh Tịnh, Chủng Chủng Tác Thế Giới Quang Minh Lực Kiên Cố 7306. Kính lạy đức Phật Quang Minh Thanh Tịnh Chủng Chủng Tác Thế Giới Phổ Quang Minh Đại Tự Tại Tràng 7307. Kính lạy đức Phật Cú Tố Di Đa Diệm Luân Trang Nghiêm Thế Giới Hỷ Hải Trang Nghiêm, Công Đức Xưng Tự Tại Vương 7308. Kính lạy đức Phật Địa Thành Tựu Oai Đức Thế Giới Quảng Xưng Trí Hải Tràng 7309. Kính lạy đức Phật Phóng Thinh Hống Thế Giới, Tướng Hảo Quang Minh Nguyệt 7310. Kính lạy đức Phật Kim Cang Tràng Thế Giới, Nhứt Thiết Pháp Hải Thắng Vương 7311. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Công Đức Trang Nghiêm Thế Giới, Vô Lượng Chúng Sanh Công Đức Pháp Trụ 7312.
Kính lạy đức Phật Quang Minh Chiếu Thế Giới, Phạm Tự Tại Thắng
7313. Kính lạy đức Phật Sanh Vô Cấu Quang Minh, Thế Giới Diệu Pháp Giới Thắng Hống
7314. Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Quang Minh Chiếu Nhiên Đăng Thế Giới Bất Khả Khiêm Lực Phổ Quang Minh Tràng 7315. Kính lạy đức Phật Chiếu Bình Đẳng Quang Minh Thế Giới Vô Cấu Công Đức Nhựt Nhãn 7316. Kính lạy đức Phật Bửu Tác Trang Nghiêm Tạng Thế Giới Vô Chướng Ngại Trí Phổ Chiếu Thập Phương 7317.
Kính lạy đức Phật Vô Trần Thế Giới Vô Lượng Thắng Hành Tràng
7318. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Quang Minh Thế Giới, Pháp Giới Hư Không Bình Đẳng Quang Minh Chiếu 7319. Kính lạy đức Phật Bửu Tạng Ba Lăng Thắng Thành Tựu Thế Giới Công Đức Tướng Vân Thắng Oai Đức 7320. Kính lạy đức Phật Cung Điện Trang Nghiêm Tràng, Thế Giới Lô Xá Na Thắng Đảnh Quang Minh 7321. Huệ
Kính lạy đức Phật Kế Thắng Tạng Thế Giới, Nhứt Thiết Pháp Vô Biên Hải
7322. Kính lạy đức Phật Thiện Hóa Hương Thắng Thế Giới, Tướng Pháp Hóa Phổ Quang 7323. Kính lạy đức Phật Khoái Địa Sắc Quang Thế Giới, Thiện Quyến Thuộc Lô Xá Na 7324.
Kính lạy đức Phật Thiện Tác Phu Hoa Thế Giới Pháp Hạnh Hỷ Vô Tận Huệ
7325. Kính lạy đức Phật Thắng Phước Đức Oai Đức Luân Thế Giới Vô Cấu Thanh Tịnh Phổ Quang Minh 7326. Kính lạy đức Phật Ma Ni Bửu Ba Đầu Ma Trang Nghiêm Thế Giới Thanh Tịnh Nhãn Hoa Thắng 7327. Kính lạy đức Phật Diệm Địa Thành Tựu Thế Giới Vô Lượng Lực Thành Tựu Huệ 7328.
Kính lạy đức Phật Phạm Chiếu Thế Giới Hư Không Quảng Nhãn Nguyệt
7329. Kính lạy đức Phật Thinh Trần Bình Đẳng Thế Giới Kim Sắc Nhiên Di Lâu Nhiên Đăng
7330. Kính lạy đức Phật Bửu Sắc Trang Nghiêm Thế Giới Trí Thắng Diệu Pháp Giới Quang Minh 7331. Kính lạy đức Phật Kim Sắc Thiện Quang Minh, Thế Giới Bửu Nhiên Đăng Phổ Quang Minh Tràng 7332. Kính lạy đức Phật Lô Xá Na Quang Minh Nguyệt Thế Giới Hỏa Thắng Hoa Phấn Tấn Thiện Chiếu 7333. Kính lạy đức Phật Bửu Nguyệt Tác Tàng Thế Giới Vô Tận Công Đức Hoa Oai Đức 7334. Kính lạy đức Phật Cảnh Quang Minh Chiếu Thế Giới Hành Lực, Cam Lộ Hống Thinh 7335. Kính lạy đức Phật Diệu Chiên Đàn Khoái Nguyệt Trang Nghiêm Thế Giới, Diệu Pháp Trí Huệ, Thắng Oai Đức Quang Minh 7336. Kính lạy đức Phật Vô Biên Công Đức Tụ Tập Thế Giới Vô Biên Tinh Tấn, Quang Minh Công Đức Thắng Vương 7337. Kính lạy đức Phật Đại Trang Nghiêm Thành Tựu Thế Giới Nhựt Đăng Vương 7338.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Bạt Đề, Thế Giới Phổ Hoa
7339.
Kính lạy đức Phật Ma Lệ Chi, Thế Giới Lô Xá Na
7340.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Hạnh Thế Giới, Na La Diên Hoa Tràng
7341.
Kính lạy đức Phật Hữu Hoa Thế Giới Ba Đầu Ma Oai Đức
7342.
Kính lạy đức Phật Hữu Vân Thế Giới Lôi Thinh Vương
7343.
Kính lạy đức Phật Bất Khả Hành Thế Giới Bồ Bặc Sắc
7344.
Kính lạy đức Phật Liên Hoa Thế Giới Ba Đầu Ma Thắng
7345.
Kính lạy đức Phật Hoa Tràng Thế Giới Quang Minh Vương
7346. Kính lạy đức Phật Vô Biên Công Đức Trang Nghiêm, Quang Minh Thế Giới Trang Nghiêm Vương 7347.
Kính lạy đức Phật Vô Lượng Quang Minh Thế Giới Phổ Hiền
7348. Kính lạy đức Phật Vô Biên Công Đức Bửu, Tác Thị Hiện An Lạc Thế Giới Vô Biên Công Đức, Bửu Tập Thị Hiện An Lạc Kim Sắc Quang Minh Sư Tử Phấn Tấn Vương 7349. Kính lạy đức Phật Phổ Bảo Gian Thố Thế Giới, Phổ Quang Minh Diệu Thắng Sơn Vương 7350.
Kính lạy đức Phật Phổ Vô Cấu Thế Giới, Vô Cấu Xưng Vương
7351.
Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Hạnh Thế Giới Phổ Hoa
Các thiện nam tử! Kính lạy tất cả các đức Phật trong nhiều thế giới và tất cả đại chúng cũng nên kính lạy các vị Đại Bồ Tát kia, ở trong các thế giới. Lúc bấy giờ các thầy tỳ kheo (1) bạch Phật rằng: “Thưa Thế Tôn! Các đức Phật Như Lai kia, mạng sống lâu của các Ngài ấy dài hay ngắn, có đồng nhau hay không?” Đức Phật bảo các thầy tỳ kheo! “Các ông lóng nghe, ta sẽ vì các ông giảng nói điểm ấy. Các tỳ kheo! Thế giới Ta Bà (2) đang ở đây, hiện tại cõi nước Phật Thích Ca Mâu Ni là một kiếp, nhưng so với thế giới An Lạc chỉ có một ngày một đêm. Nếu một kiếp ở trong cõi nước An Lạc của Phật A Di Đà; đối với thế giới Ca Sa Tràng của Phật Toái Kim Cương chỉ có một ngày một đêm. Nếu một kiếp ở thế giới Ca Sa Tràng, đối với thế giới Bất Thoái Luân Hống của đức Phật Thiện Khoái Quang Minh Ba Đầu Ma Phu Thân Như Lai chỉ có một ngày một đêm. Nếu một kiếp ở thế giới Bất Thoái Huân Thống, so với thế giới Vô Cấu của đức Phật Pháp Tràng Như Lai, chỉ có một ngày một đêm. Nếu ở một kiếp ở thế giới Vô Cấu, so với cõi nước của Phật Thiện Nhiên Đăng Thế Giới Sư Tử Như Lai chỉ có một ngày một đêm. Nếu môt kiếp ở thế giới Thiện Nhiên Đăng, sánh với cõi nước của Phật Thiện Quang Minh Thế Giới Lô Xá Na Tạng Như Lai chỉ có một ngày một đêm. Nếu môt kiếp ở thế giới Thiện Quang Minh so với cõi nước của Phật Nan Quá Thế Giới Pháp Quang Minh Ba Đầu Ma Phu Thân Như Lai, chỉ có một ngày một đêm. Nếu môt kiếp ở thế giới Nan Quá, so với cõi nước của Phật Trang Nghiêm Huệ Thế Giới Nhứt Thiết Thông Quang Minh Như Lai chỉ có một ngày một đêm. Nếu môt kiếp ở thế giới Trang Nghiêm Huệ so với thời gian ở cõi nước Phật Cảnh Luân Quang Thế Giới Nguyệt Trí Như Lai chỉ có một ngày một đêm… Các tỳ kheo vào số mục đầy đủ như thế, trải qua mười a tăng kỳ (3), trăm nghìn muôn thế giới. Chót sau thế giới Ba Đầu Ma Thắng, so với cõi nước của đức Phật Hiền Thắng Như Lai, chỉ có một ngày một đêm. Các tỳ kheo! Các thế giới nhiều như thế có vô lượng vô biên dài ngắn không đồng. Thọ mạng các đức Phật Như Lai, trụ thế cũng lại như vậy. Các tỳ kheo! Các ông nên xưng dương, lễ bái danh hiệu của chư Phật.” (Trong bản nước Hồ, từ đây về sau, đều có tên của thế giới, nhưng bản nầy lược bỏ.)
Đồng xướng như vầy: Chúng con kính lạy các đức Phật Như Lai. 7352.
Kính lạy đức Phật Bất Động Trí
7353.
Kính lạy đức Phật A Ni La Trí
7354.
Kính lạy đức Phật Bà Lưu Na Trí
7355.
Kính lạy đức Phật A Tư Đà Trí
7356.
Kính lạy đức Phật Hạnh Trí
7357.
Kính lạy đức Phật A Lâu Na Trí
7358.
Kính lạy đức Phật Thường Trí
7359.
Kính lạy đức Phật Diệu Trí
7360.
Kính lạy đức Phật Lạc Tự Tại Thiên
7361.
Kính lạy đức Phật Phạm Thiên
7362.
Kính lạy đức Phật Thắng Trí Thiên
7363.
Kính lạy đức Phật Yêm Ma La Nguyệt
7364.
Kính lạy đức Phật Bất Thoái Nguyệt
7365.
Kính lạy đức Phật Bất Động Nguyệt
7366.
Kính lạy đức Phật A Ni La Nguyệt
7367.
Kính lạy đức Phật Bà Lưu Na Nguyệt
7368.
Kính lạy đức Phật A Tư Đà Nguyệt
7369.
Kính lạy đức Phật Thắng Nguyệt
7370.
Kính lạy đức Phật A Lâu Na Nguyệt
7371.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Nguyệt
7372.
Kính lạy đức Phật Thắng Trí Nguyệt
7373.
Kính lạy đức Phật Bất Thoái Nhãn
7374.
Kính lạy đức Phật Đệ Nhứt Nhãn
7375.
Kính lạy đức Phật A Ni La Nhãn
7376.
Kính lạy đức Phật Bất Động Nhãn
7377.
Kính lạy đức Phật A Tư Đà Nhãn
7378.
Kính lạy đức Phật Hạnh Nhãn
7379.
Kính lạy đức Phật A Lâu Na Nhãn
7380.
Kính lạy đức Phật Bà Lưu Na Nhãn
7381.
Kính lạy đức Phật Thắng Nhãn
7382.
Kính lạy đức Phật Vi Diệu Thanh Tịnh Nhãn
7383.
Kính lạy đức Phật Bất Thoái Tràng
7384.
Kính lạy đức PhậtA Ni La Tràng
7385.
Kính lạy đức Phật A Tư Đà Tràng
7386.
Kính lạy đức Phật Bà Lưu Na Tràng
7387.
Kính lạy đức Phật Hành Tràng
7388.
Kính lạy đức Phật A Lâu Na Tràng
7389.
Kính lạy đức Phật Thường Tràng
7390.
Kính lạy đức Phật Diệu Tràng
7391.
Kính lạy đức Phật Tự Tại Tràng
7392.
Kính lạy đức Phật Phạm Tràng
7393.
Kính lạy đức Phật Thắng Tràng
7394.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Tràng
7395.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Tạng
7396.
Kính lạy đức Phật Phổ Nhãn
7397.
Kính lạy đức Phật Phạm Mạng
7398.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Tế
7399.
Kính lạy đức Phật Bà Tạng Thiên
7400.
Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Pháp Quyết Định Vương
7401.
Kính lạy đức Phật Di Lưu Tràng Tịch Nhãn Thắng
7402.
Kính lạy đức Phật Trí Sa
7403.
Kính lạy đức Phật Phất Sa
7404.
Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thắng
7405.
Kính lạy đức Phật Đại Quang Minh
7406.
Kính lạy đức Phật Pháp Ý
7407.
Kính lạy đức Phật Thiện Pháp
7408.
Kính lạy đức Phật Xưng Thắng
7409.
Kính lạy đức Phật Bửu Huệ
7410.
Kính lạy đức Phật Vi Diệu Nhãn
7411.
Kính lạy đức Phật Huyền Đăng
7412.
Kính lạy đức Phật Trạch Nghĩa
7413.
Kính lạy đức Phật Tự Tại
7414.
Kính lạy đức Phật Bà Sổ Thiên
7415.
Kính lạy đức Phật Bất Khứ
7416.
Kính lạy đức Phật Trạch Thắng
7417.
Kính lạy đức Phật Diệu Hạnh
7418.
Kính lạy đức Phật Vô Ngại Nguyệt
7419.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Trí Thượng Thủ
7420.
Kính lạy đức Phật Phổ Nhãn
7421.
Kính lạy đức Phật Hậu Bà La La
7422.
Kính lạy đức Phật Diệu Thắng
7423.
Kính lạy đức Phật Nhựt Quang
7424.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Quang
7425.
Kính lạy đức Phật Pháp Tràng
7426.
Kính lạy đức Phật Vô Biên Trí Nhiên Đăng
7427.
Kính lạy đức Phật Phổ Công Đức Quán Nhiên Đăng
7428.
Kính lạy đức Phật Công Đức
7429.
Kính lạy đức Phật Kim Cang Tràng
7430.
Kính lạy đức Phật Phổ Trí Bửu Diệm Thắng Công Đức Tràng
7431.
Kính lạy đức Phật Nhơn Đà La Tràng Thắng Tràng
7432.
Kính lạy đức Phật Phổ Trí Bửu Diệm Thắng Công Đức Kê Đô
7433.
Kính lạy đức Phật Vô Cấu Luân Đại Bi Vân Tràng
7434.
Kính lạy đức Phật Bách Ức Định Quang
7435.
Kính lạy đức Phật Quang Viễn
7436.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang
7437.
Kính lạy đức Phật Chiên Đàn Hương
7438.
Kính lạy đức Phật Thiện Sơn Vương
7439.
Kính lạy đức Phật Tu Di Thiên Quan
7440.
Kính lạy đức Phật Tu Di Đẳng Diệu
7441.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Sắc
7442.
Kính lạy đức Phật Chánh Niệm
7443.
Kính lạy đức Phật Ly Cấu
7444.
Kính lạy đức Phật Vô Trước
7445.
Kính lạy đức Phật Long Thiên
7446.
Kính lạy đức Phật Bất Động Địa
7447.
Kính lạy đức Phật Lưu Ly Diệu Hoa
7448.
Kính lạy đức Phật Lưu Ly Kim Sắc
7449.
Kính lạy đức Phật Kim Tạng
7450.
Kính lạy đức Phật Diệm Quang
7451.
Kính lạy đức Phật Diệm Căn
7452.
Kính lạy đức Phật Địa Chủng
7453.
Kính lạy đức Phật Nguyệt Tượng
7454.
Kính lạy đức Phật Nhựt Âm
7455.
Kính lạy đức Phật Giải Thoát Hoa
7456.
Kính lạy đức Phật Trang Nghiêm Quang Minh
7457.
Kính lạy đức Phật Hải Giác Thần Thông
7458.
Kính lạy đức Phật Thủy Quang
7459.
Kính lạy đức Phật Đại Âm
7460.
Kính lạy đức Phật Ly Cấu
7461.
Kính lạy đức Phật Xả Yểm Ý
7462.
Kính lạy đức Phật Bửu Diệm
7463.
Kính lạy đức Phật Diệu Đảnh
7464.
Kính lạy đức Phật Dũng Lập
7465.
Kính lạy đức Phật Công Đức Trì Huệ
7466.
Kính lạy đức Phật Tệ Nhựt Nguyệt Quang
7467.
Kính lạy đức Phật Nhựt Nguyệt Lưu Ly Quang
7468.
Kính lạy đức Phật Vô Thượng Lưu Ly Quang
Sau đây, chúng con kính lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân: 7469.
Kính lạy Tôn Kinh Tạp Tạng
7470.
Kính lạy Tôn Kinh Quỷ Vấn Mục Liên
7471.
Kính lạy Tôn Kinh Ngạ Quỷ Báo Ứng
7472.
Kính lạy Tôn Kinh Mục Liên Thuyết Địa Ngục, Ngạ Quỷ Nhân Duyên
7473.
Kính lạy Tôn Kinh Lưu Ly Vương
7474.
Kính lạy Tôn Kinh Ương Uật Kế
7475.
Kính lạy Tôn Kinh Chỉ Kế
7476.
Kính lạy Tôn Kinh Lực Sĩ Di Sơn
7477.
Kính lạy Tôn Kinh Tam Ma Kiệt
7478.
Kính lạy Tôn Kinh Đại Ái Đạo Bát Nê Hoàn
7479.
Kính lạy Tôn Kinh Tu Đạt
7480.
Kính lạy Tôn Kinh Hành Thất Hạnh Hiện Báo
7481.
Kính lạy Tôn Kinh A-Nan Đồng Học
7482.
Kính lạy Tôn Kinh Tăng Nhứt A-Hàm
7483.
Kính lạy Tôn Kinh Quần Ngưu Thí Dụ
7484.
Kính lạy Tôn Kinh Quốc Vương Bất Lê Tiên Ni Thập Mộng
7485.
Kính lạy Tôn Kinh Ba Tư Nặc Vương Thái Hậu Băng Thổ Bồn Thân
7486.
Kính lạy Tôn Kinh Thực Thí Hoạch Ngũ Phúc Báo
7487.
Kính lạy Tôn Kinh Tứ Vị Tằng Hữu Pháp
7488.
Kính lạy Tôn Kinh A Na Phân Để Hóa Thất Tử
7489.
Kính lạy Tôn Kinh Phóng Ngưu
7490.
Kính lạy Tôn Kinh Trưởng Giả Tử Lục Quá Xuất Gia
7491.
Kính lạy Tôn Kinh Lậu Phân Bố
7492.
Kính lạy Tôn Kinh Tứ Đế
7493.
Kính lạy Tôn Kinh Thị Phi Pháp
7494.
Kính lạy Tôn Kinh Nhứt Thiết Lưu Nhiếp Thủ Nhân Duyên
7495.
Kính lạy Tôn Kinh Đảnh Sanh Vương Cố Sự
7496.
Kính lạy Tôn Kinh Diêm La Vương Ngũ Thiên Sứ Giả
7497.
Kính lạy Tôn Kinh Cổ Lai Thế Thời
7498.
Kính lạy Tôn Kinh Trường Thọ Vương
7499.
Kính lạy Tôn Kinh A Na Luật Bát Niệm
7500.
Kính lạy Tôn Kinh Thích Ma Nam Bổn
7501.
Kính lạy Tôn Kinh Cù Đàm Di Ký Quả
7502.
Kính lạy Tôn Kinh Chư Pháp Bổn
7503.
Kính lạy Tôn Kinh Ma Náo Loạn
7504.
Kính lạy Tôn Kinh Lại Tra Hòa La
7505.
Kính lạy Tôn Kinh Phạm Ma Dụ
7506.
Kính lạy Tôn Kinh Anh Võ
7507.
Kính lạy Tôn Kinh Tề Đẳng
7508.
Kính lạy Tôn Kinh Thập Chi Cư Sĩ Bát Thành Nhơn
7509.
Kính lạy Tôn Kinh Hằng Thủy
7510.
Kính lạy Tôn Kinh Tỳ Kheo Vấn Phật Đa Ưu Bà Tắc Mạng Chung
7511.
Kính lạy Tôn Kinh Phật Thuyết Cầu Dục
7512.
Kính lạy Tôn Kinh Tôn Đa Tà Trí
7513.
Kính lạy Tôn Kinh Phàm Nhơn Hữu Tam Sự Ngu Si Bất Túc
7514.
Kính lạy Tôn Kinh Bình Sa Vương Ngũ Nguyện
7515.
Kính lạy Tôn Kinh Thất Tri
Chúng con kính lễ mười phương các vị Đại Bồ Tát: 7516.
Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Giác
7517.
Kính lạy Bồ Tát Thiện Giác
7518.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Chiếu Tam Thế Giác
7519.
Kính lạy Bồ Tát Quảng Giác
7520.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Quang Giác
7521.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Giới Quang Giác
7522.
Kính lạy Bồ Tát Minh Tịnh Nguyện Quang Minh
7523.
Kính lạy Bồ Tát Khả Hoại Tinh Tấn Thế Vương
7524.
Kính lạy Bồ Tát Vô Thượng Phổ Diệu Đức Vương
7525.
Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Diệu Đức Tạng Vương
7526.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Giới Thiện Hóa Nguyện Đồng Vương
7527.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Nghĩa Huệ Diệm Vương
7528.
Kính lạy Bồ Tát Hoại Tán Nhứt Thiết Chúng Ma Trí Tràng Vương
7529.
Kính lạy Bồ Tát Minh Tịnh Nguyện Trí Tràng Vương
7530.
Kính lạy Bồ Tát Hoại Tán Nhứt Thiết Chướng Trí Huệ Thế Vương
7531.
Kính lạy Bồ Tát Phân Biệt Pháp Giới Trí Thông Vương
7532.
Kính lạy Bồ Tát Huệ Lâm
7533.
Kính lạy Bồ Tát Thắng Lâm
7534.
Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Lâm
7535.
Kính lạy Bồ Tát Tàm Quý Lâm
7536.
Kính lạy Bồ Tát Tinh Tấn Lâm
7537.
Kính lạy Bồ Tát Lực Thành Tựu Lâm
7538.
Kính lạy Bồ Tát Kiên Cố Lâm
7539.
Kính lạy Bồ Tát Như Lai Lâm
7540.
Kính lạy Bồ Tát Trí Lâm
7541.
Kính lạy Bồ Tát Thắng Âm
7542.
Kính lạy Bồ Tát Sư Tử Diệm Quang Phấn Tấn Âm
7543.
Kính lạy Bồ Tát Chúng Bửu Quang Tràng
7544.
Kính lạy Bồ Tát Trí Nhựt Siêu Huệ
7545.
Kính lạy Bồ Tát Bất Tư Nghị Công Đức Trí Xưng
7546.
Kính lạy Bồ Tát Phương Tiện Tịch Tĩnh Diệu Hoa Kế
7547.
Kính lạy Bồ Tát Kim Quang Diệm
7548.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Giới Phổ Âm
7549.
Kính lạy Bồ Tát Tịnh Vân Nguyệt Tràng
7550.
Kính lạy Bồ Tát Thiện Siêu Tịnh Quang
7551.
Kính lạy Bồ Tát Quan Thắng Pháp Diệu Thanh Tịnh Vương
7552.
Kính lạy Bồ Tát Hương Diệm Bình Đẳng Trang Nghiêm Nguyệt Quang
7553.
Kính lạy Bồ Tát Sư Tử Quang Trang Nghiêm
7554.
Kính lạy Bồ Tát Công Đức Pháp Tạng
Kính lễ các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên trong thế giới mười phương; kế theo đây, chúng con xin đảnh lễ các vị Hiền Thánh, Thanh Văn, Duyên Giác: 7555.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Mãn Nguyện Tử
7556.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Ly Chướng
7557.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Lưu Quán Thủy
7558.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Kiên Phục
7559.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Diện Vương
7560.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Dị Lai
7561.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Nhơn Tánh
7562.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Gia Lạc
7563.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Thiện Lai
7564.
Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả La Vân
Kính lạy các vị Đại A La Hớn và đảnh lễ ngôi Tam Bảo xong, kế đây sám hối. Đệ tử chúng con đã sám hối các tội báo rồi, nay sẽ lập lại các tội tổng quát mà sám thêm. Ân cần khải thỉnh mười phương chư Phật cứu hộ chúng con. Đệ tử từ vô thỉ vô lượng trăm nghìn muôn ức kiếp đến nay, tạo các ác nghiệp, nói không bao giờ hết: hoặc phạm mười điều ác (4), hoặc phạm năm thứ nghịch (5) và hủy báng kinh Phương Đẳng (6), hoặc tạo vô lượng a tăng kỳ (7) tội; giờ đây chúng con quy mạng mười phương chư Phật, quy mạng mười phương tôn Pháp, quy mạng mười phương Hiền Thánh Tăng. Lại nữa, quy mạng cúi đầu đảnh lễ Phật A Súc phương đông, Phật Bửu Tướng phương nam, Phật A Di Đà phương tây, Phật Diệu Thắng phương bắc, Như Lai Hương Tích phương trên và Phật Ức Tượng phương dưới. Cúi đầu đảnh lễ Đại Sĩ Phổ Hiền phương đông, Đại Sĩ Trì Thế phương nam, Đại Sĩ Quán Âm phương tây, Đại Sĩ Mãn Nguyệt phương bắc, Đại Sĩ Hư Không phương trên và Đại Sĩ Kiên Đức phương dưới. Lễ Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni, trở về Phật tánh vị lai. Ngoài ra, cúi đầu làm lễ các vị Đại Sĩ hóa Phật phân thân phương khác, như Ngài Duy Ma, Văn Thù Sư Lợi; cũng lại cúi đầu đảnh lễ A-Nan, Ca Diếp xuất hiện thánh nhơn bốn đường (8); rồi
cũng quy mạng những bậc dạy ta trong lúc vỡ lòng. Cúi đầu đảnh lễ mười hai bộ kinh và các kinh Phương Đẳng Chánh Điển khác, lễ tám phần hình tượng Xá Lợi (9); cũng lại quy mạng Phật sự hiện hữu, bốn phương Vua trời, Đao Lợi, Phạm Thiên, Đế Thích, ba mươi ba cõi trời (10), trên trời dưới đất, có các thần ở núi rừng cây cối, tất cả thần tiên, các vị có đại thần túc, có thiên nhãn thông (11), thiên nhĩ thông (12), xin các Ngài nghe biết đều đến chứng giám. Cầu cho tất cả chúng sinh, những ai chưa sám hối, được pháp sám hối nầy, sẽ đặng dứt tội thêm phước. Đệ tử chúng con, ngày nay sám hối, trải hết tâm can, chí thành chí thiết, trở về nương tựa với chư Phật: 7565.
Kính lạy Đức Phật Bất Động Trí Phương Đông
7566.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Đăng Quang Phương Nam
7567.
Kính lạy Đức Phật Thù Thắng Phương Tây
7568.
Kính lạy Đức Phật Đức Nội Phong Nghiêm Vương Phương Bắc
7569.
Kính lạy Đức Phật Thành Thủ Phương Đông Nam
7570.
Kính lạy Đức Phật Bửu Chiếu Không Phương Tây Nam
7571.
Kính lạy Đức Phật Kiến Vô Khủng Cụ Phương Tây Bắc
7572.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Lực Phương Đông Bắc
7573.
Kính lạy Đức Phật Đoạn Nghi Bạt Dục Trừ Minh Phương Dưới
7574.
Kính lạy Đức Phật Kim Bửu Quang Minh Phương Trên
Kính lạy các ngôi Tam Bảo khắp cõi hư không, mười phương thế giới, đệ tử chúng con từ vô thỉ cho đến ngày nay, thân làm ác, tâm loạn động cuồng điên đủ kiểu, tin tà đảo kiến vô số, gây ra phiền não ác nghiệp, diễn tả không bao giờ cùng. Các tội đã làm không tự hiểu biết, tâm ác hừng thạnh, không thấy ác quả đời sau, chỉ thấy hiện tại gây nhiều phiền muộn, xa hẳn căn lành, gần gũi ác tri thức (13), ác nghiệp ngăn che, hoặc ở bên tỳ kheo làm việc phi pháp, hoặc ở bên tỳ kheo ni bày hạnh bất tịnh, hoặc ở gần cha mẹ làm việc vô ơn, hoặc ở trước đại chúng, khinh khi tất cả, hoặc tự do dùng các đồ vật của tăng đoàn, hoặc ở trong năm bộ Tăng (14) nói phải nói trái, hoặc nói ác quả ở thế gian vô lượng, hoặc giết các chúng sanh có căn lành bồ đề, hoặc chê bai giảng sư đúng nói không đúng, không đúng nói đúng, nói Như Lai cũng bị vô thường, chánh pháp vô thường, rồi Tăng Bảo cũng vô thường, không ưa bố thí, tin nghe pháp tà. Các tội như thế, vô lượng vô biên. Thế nên ngày nay, sợ hãi quá nhiều, hổ thẹn quá nhiều, trở về nương tựa với ngôi Tam Bảo, nhờ oai lực của chư Phật, nhờ lòng từ bi tha thứ của Bồ Tát, cha mẹ, thiện hữu tri thức, hứa cho chúng con, ngày nay phát lồ sám hối. Đệ tử chúng con, từ vô lượng kiếp đến nay, tạo tội ngũ
nghịch (15),hoặc phạm các giới cấm của chư Phật trong quá khứ, hiện tại và tương lai, làm hạnh “nhứt xiển đề” (16), phát ra những lời thô ác, hủy báng chánh pháp, gây ra các nghiệp nặng ấy, chưa bao giờ cải hối, tâm không hổ thẹn. Hoặc phạm các tội trong thập ác (17), tự biết phạm nhiều trọng tội, nhưng trong lòng không khi nào tự hối, hoặc sinh tâm hổ thẹn… Nhận lãnh của cho phi pháp, nhưng không bao giờ tỏ bày sự thật. Đối với chánh pháp chưa lúc nào có tâm hộ trì kiến lập; trong thời gian ấy còn lắm lời chê bai khinh tiện. Hoặc có khi nói không có Phật, Pháp, Tăng, hoặc không tin có khổ báo nơi địa ngục… Những tội như thế, vô lượng vô biên, ngày nay quá ư sợ hãi, quá ư hổ thẹn, trở về nương tựa với ngôi Tam Bảo, nhờ lòng từ của chư Phật, nhờ sự rộng lượng của Bồ Tát, cha mẹ, thiện hữu tri thức cho phép chúng con phát lồ sám hối. Đệ tử chúng con kể từ vô lượng kiếp cho đến ngày nay, hoặc cho pháp tứ trọng tội (18), tứ đảo kiến (19), là tội thâu lan giá (20); trái lại tội ‘thâu lan giá’ lại cho là ‘tứ đảo kiến’ hay ‘tự trọng tội.’ Tội không đáng phạm thì cho là phạm, tội phạm rất nặng thì lại cho là không phạm. Tội nhẹ cho là nặng, tội nặng lại cho là nhẹ, tịnh lại thấy là bất tịnh, bất tịnh lại cho là thanh tịnh. Hoặc nhận tà kiến, khen ngợi các sách thế gian, lại chê bai kinh điển của Phật, các điều luận nghị ác, chứa thành sách quý. Những lời chân chánh Phật dạy thì dám cho là ma nói, trái lại ma nói thì cho là Phật nói. Hoặc tin nhận những lời của “Lục Sư” (21) nói, rồi lại nói như thế nầy: Như Lai ngày nay đã vào Niết Bàn. Tam Bảo là vô thường, thân tâm thường khởi mê lầm, tin tà đảo kiến vô lượng. Thế nên ngày nay, vô lượng sợ hãi, vô biên hổ thẹn, trở về nương tựa với ngôi Tam Bảo, nhờ lòng từ bi của chư Phật của Phương Đẳng, nhờ sự bi mẫn của Bồ Tát, cha mẹ, thiện tri thức, hứa khả cho chúng con phát lồ sám hối. Đệ tử chúng con nhờ sức sám hối nầy, chuyển sanh công đức, nguyện đời đời kiếp kiếp, cứu giúp tất cả chúng sanh trong mười phương, xa lìa mười điều ác, thật hành mười điều thiện (22), đã có các khổ, xin dừng lại lập tức. Trong vô số kiếp hằng trụ thập địa (23) mầu nhiệm không thể nghĩ bàn; nếu cõi nước nầy hay cõi nước khác, ai đã có căn lành, xin đều hồi hướng. Con đã tu hành, thân, khẩu, ý thiện, nguyện cho đời sau, chứng được đạo Vô Thượng Bồ Đề. Nguyện cho các phụ nữ, chuyển thành thân nam, đầy đủ trí tuệ nghị lực, siêng năng không khi nào biếng nhác, tất cả thời gian đều thật hành con đường Bồ Tát, đem hết lòng thành, làm theo sáu pháp ba la mật (24). Nếu ở châu Diêm Phù (25) nầy hay các cõi nước khác, vô số thế giới, đã có chúng sanh đã gieo trồng bao nhiêu công đức thiện diệu, chúng con ngày nay đem hết tấm lòng sâu sắc mà tùy hỷ tất cả. Chúng con nguyện đem công đức tùy hỷ nầy và lời nói, ý nghĩ, việc làm đã tạo thiện nghiệp. Nguyện cho kiếp sau thành đạo vô thượng, đặng quả báo kiết tường, vô cấu trong sạch, đều được đầy đủ quả vị Chánh Đẳng Chánh Giác của Như Lai. QUYỂN THỨ MƯỜI LĂM HẾT PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI LĂM 1. Thầy tỳ kheo: Đã giải trong quyển thứ Nhất, danh từ Đại tỳ kheo, số 4, trang 96 (Tập I)
2. Thế giới Ta Bà: Sahaloka (S). Dịch là đại nhẫn hay kham nhẫn. Cõi thế giới tam thiên đại thiên do đức Thích Ca làm Hóa Chủ. Thế giới Ta Bà dịch nhẫn độ là nơi ấy người tu hành phải kham nhẫn, gắng chịu nhẫn nhục, vì nơi nầy có nhiều ác trược mà chúng sanh phải chịu. Thế giới Ta Bà cũng gọi là Thế giới đại nhẫn, vì ở cõi nầy, các nhà tu học phải nhẫn chịu đối với mọi sự khổ não mới tu học thành công. Đủ 5 thứ trược: kiếp trược, kiến trược, phiền não trược, chúng sanh trược và mạng trược. 3. Mười A Tăng Kỳ: Đã giải một A Tăng Kỳ trong quyển thứ sáu, số 1, trang 479. Chúng ta tính lên mười A Tăng Kỳ thì rõ. 4. Mười điều ác: Đã giải trong quyển thứ Nhất, số 24, trang 102 (Tập I) 5. Năm thứ nghịch: Đã giải trong quyển thứ Tư, số 5, trang 354 (Tập I) 6. Hủy báng kinh Phương Đẳng: Tức là hủy báng các kinh điển Đại Thừa. Đã giải trong quyển thứ Tư, số 7, trang 354 (Tập I) 7. A Tăng Kỳ tội: A Tăng Kỳ dịch âm từ phạn ngữ Asamkhya (innombrable) dịch ra nghĩa là vô số. Tức là phạm vô lượng vô số tội lỗi. 8. Thánh nhơn bốn đường: Tức là bốn cõi Thánh: Cõi Phật Đà, cõi Bồ Tát; cõi Duyên Giác, và cõi Thinh Văn. Bốn con đường đi đến bốn cõi Thánh. 9. Lễ tám phần hình tượng Xá Lợi: Sarira (S); Reliques (F) linh cốt, tro tàn, thân cốt của Phật, sau khi Phật nhập diệt, người ta cũng dùng tiếng Xá Lợi để gọi linh cốt, tro tàn của các vị Thánh Tăng quá vãng. Khi Đức Phật 80 tuổi, ngài tịch trong thành Câu Ni Na (Kushinagar), chư đệ tử thỉnh xác Ngài lên giàn hỏa mà thiêu, tro tàn của Ngài thành ra từng viên Xá Lợi, đẹp đẽ và chiếu sáng như ngọc. Xá Lợi của Phật đựng trong 8 phần, 4 đấu (bát phần, tứ đấu). Giáo hội liền đem phân phát ra cho các nhà vua và các Tự Viện trong toàn cõi Ấn Độ để xây tháp phụng thờ và lễ bái cúng dường Xá Lợi. 10. Ba mươi ba cõi trời: Trayastrimcas (S). Régions des trente trios Cieux (F). Kêu theo Phạn = Đao Lợi thiên. Ấy là cảnh trời ở cõi Dục, phía trên đảnh núi Tu Di, cách cõi Diêm Phù 84.000 do tuần. Tam thập tam thiên là 33 cõi trời; Bốn phương, mỗi phương có 8 cảnh 4x8=32, đều có một vị Thiên Đế cai trị, còn trời Đế Thích là Thiên Đế ngự tại cảnh Trung Ương, nơi cung Thiện Pháp Đường, tại Hỷ Kiến Thành. Như vậy là 33 cõi trời, tất cả đều do Trời Đế Thích (Indra) thống lãnh, và chính cảnh trung ương có trời Đế Thích thường ngự, cũng gọi là Tam Thập Tam Thiên. 11. Thiên nhãn thông: Dibba Cakkhu (P). Pouvoir de l’oeil céleste (F) = Sức thần thông, phép thông đạt của người đắc thiên nhãn. Ấy là một trong ngũ thông. Thường phải tịnh tu nhiều thời gian mới được thiên nhãn thông.
12. Thiên nhĩ thông: Oreille céleste, ouie transcendante (F) Lỗ tai thần thông, sự nghe thông suốt hơn sức nghe thường. Đắc thiên nhĩ là nhờ tu thiền định, hoặc nhờ sanh lên cảnh thần tiên. Bậc đắc thiên nhĩ ngồi một chỗ mà nghe được những âm thinh ở xa… 13. Ác tri thức: Đã giải ở quyển thứ mười ba, số 13, trang 194 (Tập II). 14. Năm bộ Tăng: Tức là năm hạng đã thọ giới trong Tăng đoàn: ấy là Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, Thức Xoa Ma Na Di, Sa Di và Sa Di Ni… 15. Tội ngũ nghịch: Đã giải trong quyển thứ Tư, số 5, trang 354 (Tập I). 16. Nhứt xiển đề: Đã giải trong quyển thứ Tư, số 6, trang 354 (Tập I). 17. Tội trong thập ác: Đã giải trong quyển thứ Nhất, số 24, trang 102 (Tập I). 18. Tứ trọng tội: Đã giải trong quyển thứ Tư, số 9, trang 355 (Tập I). 19. Tứ đảo kiến: Bốn mối tưởng lộn ngược, trái với hoàn cảnh, với lẽ phải. Gọi tắt là tứ đảo. Ấy là: 1. Vô thường mà cho là thường. Thường mà cho là vô thường. 2. Vô lạc mà cho là lạc. Lạc mà cho là vô lạc. 3. Vô ngã mà cho là ngã. Ngã mà cho là vô ngã. 4. Bất tịnh mà cho là tịnh. Trái lại, tịnh mà cho là bất tịnh. 20. Tội thâu lan giá: Aniyada (S). Cas ambigus (F). Là tội bất định, trong 250 giới Tỳ Kheo. Thâu lan giá là hai tội: 1. Tỳ kheo ngồi với phụ nữ ở chỗ kín. 2. Tỳ kheo ngồi với phụ nữ ở chỗ trống. Hoa dịch hai tội ấy là nhị bất định (Aniyada). Gọi riêng là bình xứ bất định, lộ xứ bất định. Là vì tuy biết là phạm tội, nhưng Giáo Hội còn xét lại tội nặng hay nhẹ. 21. Lục sư: Six Maitres heterodoxies, six sects heterodoxies (F). Sáu vị sư trưởng trong 6 phái ngoại đạo ở Thiên Trúc, hồi đời đức Phật Thích Ca. Ấy là: 1. Phú Lan Na Ca Diếp; 2. Mạt Già Lê Câu Xá Ly Tử; 3. San Xà Đa Tỳ La Hiền Tử; 4. A Kỳ Đa-Si Xá Khâm Bà La; 5. Ca La Cưu Dà-Ca Chiên Diên và 6. Ni Kiền Đà Nhã Đế Tử. Sáu vị lãnh đạo 6 phái ấy đều tu theo đạo Bà La Môn, nhưng mỗi vị có học thuyết khác nhau. 22. Mười điều thiện: Dix actes méritoires (F). Mười điều lành. Cũng gọi thập thiện nghiệp. Người tu theo Phật phải giữ thân thể, lời nói và ý thức, không cho phạm 10 việc quấy ác: Sát sanh, trộm cướp, tà dâm, đó là thân nghiệp. Vọng ngữ, ỷ ngữ, lưỡng thiệt, ác khẩu. Đó là 4 khẩu nghiệp. Tham, sân, tà kiến đó là ba ý nghiệp. Nếu phạm 10 việc ác ấy, gọi là hành thập ác. Còn tránh được 10 việc ác ấy và làm ngược trở lại, gọi là hành thập thiện. 23. Thập địa: Đã chú giải trong quyển thứ Nhứt, số 96, trang 121 (Tập I). 24. Sáu pháp Ba la mật: Xem số 26, giảng về Lục Độ trong quyển thứ Ba, trang 257 (Tập I).
25. Châu Diêm Phù: Đã chú giải trong quyển thứ Nhất, số 14, nói về cõi Diêm Phù, trang 99 (Tập I). PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI LĂM HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM QUYỂN THỨ MƯỜI SÁU Đệ tử chúng con, quán sát thật tướng của tâm. Bất cứ lúc nào, bất cứ làm gì, dù đi dù đứng, dù ra dù vào, đại tiện tiểu lợi, rưới, quét, rửa, giặt, cử động ra làm, cúi ngước xem nghe, đều phải một lòng tưởng niệm Tam Bảo, xét tâm tánh là chơn không. Không được, dù trong khoảnh khắc mà thôi, nhớ đến ngũ dục, cho đến việc đời, sanh tâm tà niệm; lại cùng người ngoài nói năng bàn tán, buông lung giỡn cợt, nhìn sắc đẹp, nghe tiếng hay, bám bíu cảnh trần, gây nghiệp không hay, nổi ý niệm tạp mà thực chất là phiền não vô ký, không thể tu hành đúng như Phật dạy. Nếu quả tâm tâm tương tục, không rời thật tướng, không tiếc thân mạng, vì toàn thể chúng sanh mà tu hành phương pháp sám hối, thế thì gọi là chơn thật, là nhứt tâm tinh tấn, lấy pháp Phật mà trang hoàng. Thế nên chúng con, đem hết lòng thành, đảnh lễ các đức Phật trong mười phương thế giới: Chúng con tâm bịnh từ vô thỉ, Nhiều kiếp chìm đắm biển sinh tử, Chư Phật luân phiên đã ra đời, Cây nổi rùa mù khó gặp gỡ, May thay thân nầy gặp giáo lý, Ngàn lớp nghi tình được băng tiêu, Nhiều đời suy nghĩ chứa huân tập, Hổ thẹn nhiều kiếp không bạn lành, Đại sĩ từ bi thương đời mạt,
Trước sau thứ lớp làm thiện duyên, Năng Nhơn cảm ứng xứng nguồn tâm, Xưa nay thường được lời diễn thuyết, Đã biết chúng sanh biết lý đạo, Tùy duyên thánh chỉ giải kinh văn, Khắp đem hồi hướng cho chúng sanh, Hướng về thần thức đại quang tạng, Tỳ kheo Tôn Mật nhiều tình cảm, Nay đối đạo tràng muốn tự nói, Vô thỉ đến nay không tự giác, Vô minh tham ái nối liền nhau, Nhiều kiếp chìm đắm biển sinh tử, Thường ở ba ác, tạm trời người, Mỗi đến nhơn thiên như khách tạm, Ba đường tuần trải giống vườn nhà, Chư Phật rất nhiều thường thương xót, Thường đến nhơn gian cứu đảo huyền, Chỉ vì chưa tu thấy hạnh Phật, Thời gian dần dà mất thiện duyên, Phật ra đời khai thông pháp hội, Đời con tám nạn khổ liên miên, Phật vào niết bàn sau mạt pháp, Con đến nhơn gian tám khổ đốt, Hoặc được Phật sanh thế giới nầy, Con sanh xa vời sau thời Phật,
Như thế ngàn ngàn muôn muôn kiếp, Hoặc sanh sau Phật hoặc trước Phật, Ví như rùa mù rơi biển lớn, Bọng cây nổi trong biển khó xuyên, Hoặc vào trong bọng trôi đến bờ, Công năng giống như gặp thuyền bè, Rùa, cây rất khó gặp gỡ nhau, Chỉ vì biển lớn rộng vô biên, Dù được gặp gỡ mắt không thấy, Một khi thất lạc mấy ngàn năm, Chúng sanh gặp Phật cũng như thế, Mê muội chưa từng biết thánh hiền, Kinh nghiệm thánh phàm khó gặp nhau, Đầu kim, hạt cải dụ hiển nhiên, Đã không bạn lành khó giác ngộ, Tranh cãi, vô minh oán thù lớn, Chỉ vì vô minh giặc tham ái, Bị kia sai sử rất khinh tiện, Đau khổ nhiều đời thật oan uổng, Lìa nhà trốn chạy bao năm tháng, Cho đến thân nầy nay ở đây, Thân người vả được sáu căn đủ, Gặp gỡ tượng, mạt pháp Thích Ca, Lại biết Tam Bảo là ruộng phước, Lúc đầu chưa hướng tâm đốn ngộ,
Còn bị nghiệp duyên theo ràng buộc, Đâu ngờ gặp gỡ bạn chơn thiện, Chóng mở nguồn tâm tỏ đạo lý, Chỉ quán vô thỉ cho đến nay, Trong mộng ra làm đều là ngủ, Căn bản trước sau tuy đã ngộ, Mầm mống sai khác còn triền miên, Thi hành mỗi việc chưa hợp đạo, Nghi tình kết chặt tợ keo sơn, May sao lại gặp lời giáo huấn, Nguồn gốc lý sự đều viên thông, Nói gần ý sâu làm gương sáng, Nghĩa cao văn gọn được bao trùm, Bồ Tát từ bi trong đời mạt, Trước sau thứ lớp thành các duyên, Như Lai cảm ứng từ tâm địa, Gốc ngọn không ngăn suốt nguồn cội, Phát ý muốn tu đạo vô thượng, Phải biết pháp gì nên làm trước, Nên nói vô minh như cơn mộng, Tròn sáng tịnh giác làm căn nguyên, Vọng đã vốn không chơn vốn đủ, Đạo lý tu hành giống giải phiền, Nếu gốc không tu nơi huyễn hóa, Tự xem lắng ái hiện khó bày,
Nếu nói vô minh nương bản giác, Lấy huyễn trừ huyễn hết lòng chuyên, Huyễn hết giác tròn không đoạn diệt, Tự nhiên tâm cảnh vào nhứt như, Đã ngộ cần phải trừ huyễn hóa, Trừ huyễn trước phải dùng môn gì, Phải tu chánh niệm làm phương tiện, Nương tâm thiền định dứt các duyên, Ở an trong chúng hoặc tịnh thất, Thường quán tứ đại có nhiều lỗi, Thân tâm trần cảnh trở thành vọng, Sự vật cùng ta đều không gốc, Hai không phát hiện như lau gương, Chơn như bản thể liễu nhiên còn, Lại dứt ngộ tu diệt ảnh tượng, Tâm giác hiện tròn rộng vô biên, Nhơn rõ tất cả đều thanh tịnh, Tám muôn còn lại có bốn ngàn, Không động thảy đều khắp pháp giới, Bấy giờ cùng Phật đều đồng vai, Nghe giáo pháp ấy cần nghi hoặc, Hiện thấy tham sân khác Thế Tôn, Nếu hướng tâm Phật sanh vọng tưởng, Như Lai sớm chiều dứt hôn mê, Nên nói luân hồi các thứ tướng,
Đều xem như là người huyễn hóa, Chỉ duyên tâm chuyển giác tùy chuyển, Thẳng pháp thuyền bờ giác phải lên, Đã biết lỗi ở nẻo luân hồi, Như đèn hừng hực nước tiêu ma, Dòng nước tự chảy khó chấm dứt, Khôn biết pháp gì là nguồn kia, Nên ái nhiễm là gốc luân hồi, Do ân thành ái, ái sanh sân, Tham dục huân tập sanh năm đường, Luân khiến năm tánh cũng thành mê, Muốn tu chánh đạo trước trừ ái, Tâm tâm thuận giác chớ vọng ái, Y thế tu hành dần đoạn chướng, Chướng trừ quả mãn thật khó nói, Lại nghi phàm thánh đều tùy giác, Tánh giác không khác thể thánh phàm, Nên nói tâm giác vốn không khác, Sai biệt thứ lớp do vọng tưởng, Tu chứng một kỳ pháp nghĩa xong, Lại lo đời mạt có nhiều căn, Từ ấy mới khai ba thứ oán, Giao thông thiền hai mươi lăm luân, Nếu có nhiều thời tu quán nầy, Hơi có chướng vào vọng khó dứt,
Tức là chơn ngã cùng bốn tướng, Lặng yên tạng thức loại tùy miên, Tướng nầy vi tế khó biện biệt, Phải chơn tri thức mới suy nghiêm, Nên theo minh sư lìa bốn bịnh, Mới hay quyết chứng khỏi trầm luân, Cơ duyên trung phẩm đã nói rồi, Lại còn một hạng đáng thương xót, Quyết định muốn cầu đường chứng nhập, Trong lòng không biết đi đường nào, Hoặc biết từ trước nghiệp chướng nặng, Sợ e tu chứng nhiễu linh thần, Nên nói đạo tràng pháp gia hạnh, Nương kia mầu nhiệm nhiếp tâm linh, Lễ sám tự nhiên trừ nghiệp chướng, Chướng trừ tâm tịnh như thu liên, Nhà tịnh thân an trần cảnh dứt, Cửa quán nhiếp niệm vọng tình tiêu, Trong đây chánh tôn nhiều giai đoạn, Trước sau ý thế khéo liên quan, Khế lý, khế cơ đều đã đủ, Tên kinh dùng đức vốn nên tuyên, Nhiều Phật đã nói giữ Phật mình, Muốn khiến đời mạt hằng lưu chuyển, Quả thánh rất nhiều đều không bằng,
Trong đợi ngoài hộ đều an nhiên, Khi mới tu hành liền hớn hở, Gắng tìm nghĩa lý chuyển nghiệp duyên, Đêm tịnh ngày yên bao năm tháng, Chiếu nơi tâm địa dần sáng suốt, Niệm nghi trời xuân băng tuyết tiêu, Tâm huệ đêm thu trăng chiếu sáng, Khởi Tính Hoa Nghiêm Duy Thức thảy, Cũng đều từ đây vào nghĩa huyền, Kinh nghiệm nhơn trước suốt nhiều đời, Gặp nhiều bạn lành giúp dõng mãnh, Nếu không nhiều đời huân tạng thức, Làm sao ngộ một liền biết ngàn, Tưởng đặng lúc đầu nghi pháp nầy, Biết được không tin, mạng đổi dời, Biện luận khoe khoang trong giây phút, May nhờ phương tiện dụng cơ huyền, Nhiều đời như thế mới chịu tin, Trải qua nhiều kiếp hiểu mới toàn, Nhiều kiếp nhiều đời phát khởi tu, Thân nầy mới tự chuyển sai lầm, Bậc thầy hướng dẫn ơn rất nặng, Thuốc không đắng miệng bịnh khó lành, Tu hành chỉ là trừ vọng niệm, Trái nghịch đạo lý chỉ kết oan,
Phải theo lý đúng trừ nhơn ngã, Chớ nói nhơn ngã không tương quan, Phải nhờ trăm kế phiền tâm lực, Mới đặng đời nay giải nghiệp oan, Thường thường lại nghĩ việc nhiều đời, Cũng từng riêng khóc lệ liên miên, Hận không gặp được nhiều bạn tốt, Khẩn thiết lễ tạ ăn năn lỗi, Nhơn đây mỗi niệm thường tâm nguyện, Nguyện được đời sau tội chướng tiêu, Mạng trước trí thông đều tĩnh ngộ, Thân tâm cúng dường trả ơn kia, Giờ đây lược thuật qua tâm niệm, Ý muốn phân minh khuyên đời sau, Con nay xe trước lỡ đã rồi, Xe sau sửa đổi chuyên chở mới, Hết lòng sám hối: Con từ vô thỉ kiếp trần sa, Luân hồi sáu nẻo khó mà ra, Ai biết đời nầy ở cõi tạm, May ra gặp được Pháp Phật Đà, Thanh tịnh bổn nguyên đâu dễ thấy, Tu hành ra khỏi vực ái hà, Từ quang chiếu sáng không nghĩ bàn, Tội phước vốn không, không thủ xả,
Tánh giác tùy duyên đều thay đổi, Chơn như xứng tánh đồng mê ngộ, Ma ni rưới khắp trong mười phương, Trống trời khua tiếng tất cả chỗ, Con cùng cốt nhục đều liên hệ, Ba đường nhiều kiếp tử lại sanh, Thường trì Viên Giác và Hoa Nghiêm, Khắp cùng quần mê đều giải thoát, Sám hối đã rồi, chí tâm kính lạy… 7575.
Kính lạy Đức Phật Kim Cang Na La Diên Tràng
7576.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Thắng Hạnh
7577.
Kính lạy Đức Phật Hỏa Diệm
7578.
Kính lạy Đức Phật Sơn Thắng Trang Nghiêm
7579.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Hải Thượng Trang Nghiêm Tốc Trụ
7580.
Kính lạy Đức Phật Thâm Pháp Hải Diệu Quang
7581.
Kính lạy Đức Phật Bảo Diệm Vi Nhiên Đăng
7582.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Hải Quang Minh Luân Thắng
7583.
Kính lạy Đức Phật Lô Giá Na Thắng Tạng
7584. Kính lạy Đức Phật Mãn Hư Không Pháp Giới Thi Khư La Thắng Nhiên Đăng 7585.
Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Nhiên Đăng
7586.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Hống
7587.
Kính lạy Đức Phật Diệu Pháp Thọ Sơn Vương Oai Đức
7588.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Hải Hống Vương
7589.
Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh Nhiên Đăng Tràng
7590.
Kính lạy Đức Phật Tu Di Công Đức Quang Oai Đức
7591.
Kính lạy Đức Phật Pháp Vân Hống Vương
7592.
Kính lạy Đức Phật Trí Cự Nhiên Đăng Vương
7593.
Kính lạy Đức Phật Pháp Điển Tốc Tràng Thắng
7594.
Kính lạy Đức Phật Pháp Nhiên Đăng Phấn Tấn Sư Tử
7595.
Kính lạy Đức Phật Trí Lực Oai Đức Sơn Vương
7596.
Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Pháp Giới Hống
7597. Kính lạy Đức Phật Điển Quang Minh Kiếp Thiện Chiếu Thế Giới, Sơ Phóng Chiên Đàn Hương Quang Minh Chiếu 7598. Kính lạy Đức Phật Thiện Quyết Định Thanh Tịnh Kiếp Vô Cấu Thế Giới Sơ Lô Xá Na 7599. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Trang Nghiêm Kiếp, Thiện Thanh Tịnh Thế Giới Sơ Chiên Đàn Nhiên Đăng Vương 7600. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Kiếp Diệu Hương Thế Giới Sơ Tu Di Quang Minh Thắng Vương 7601. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến Kiếp Trang Nghiêm Thế Giới Sơ Vô Biên Công Đức Chủng Chủng Bảo Trang Nghiêm Vương 7602. Kính lạy Đức Phật Diệm Thanh Tịnh Kiếp Thanh Tịnh Thế Giới Sơ Kim Cang Phấn Tấn Vương 7603. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hiềm Kiếp Bất Khả Hiềm Thế Giới Sơ Tỳ Sa Môn 7604. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hiềm Kiếp Bất Khả Hiềm Xưng Sơ Thế Giới Sơ Bửu Nguyệt 7605. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Kha Kiếp Xưng Tài Thế Giới Sơ Bất Khả Tư Nghị Quang Minh 7606. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Trang Nghiêm Kiếp, Lạc Thanh Tịnh Thế Giới Sơ Quán Thế Âm 7607. Kính lạy Đức Phật Chơn Trần Kiếp Quang Minh Trần Thế Giới Sơ Hỏa Quang Minh
7608. Kính lạy Đức Phật Phạm Tán Thán Kiếp Thanh Tịnh Thế Giới Sơ Lực Trang Nghiêm Vương 7609. Kính lạy Đức Phật Đức Quang Minh Trang Nghiếp Kiếp Nguyệt Tràng Thế Giới Sơ Thiện Nhãn 7610.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương Hành Bình Đẳng Thắng Thành Tựu
7611.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hải Hống Quang Minh Vương
7612.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Chuyển Pháp Luân,
7613.
Kính lạy Đức Phật Tịch Tĩnh Oai Đức Vương
7614.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Kiếp Nhiên Đăng
7615.
Kính lạy Đức Phật Thiên Tự Tại Tạng
7616.
Kính lạy Đức Phật Nhựt La Tràng Kê Đô Vương
7617.
Kính lạy Đức Phật Tín Oai Đức
7618.
Kính lạy Đức Phật Bửu Hoa Tạng
7619.
Kính lạy Đức Phật Diệu Nhựt Thân
7620.
Kính lạy Đức Phật Bất Trược Thân
7621.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Trí Quang Minh Nguyệt
7622.
Kính lạy Đức Phật Diêm Phù Đàn Oai Đức Vương
7623.
Kính lạy Đức Phật Tướng Trang Nghiêm Thân
7624.
Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Quang Minh Hỏa Nguyệt
7625.
Kính lạy Đức Phật Thiện Quán Trí Kê Đô
7626.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Trí Quang Minh Vương
7627.
Kính lạy Đức Phật Kim Cang Na La Diên Tinh Tấn
7628.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Trí Xứ
7629.
Kính lạy Đức Phật Phổ Vô Cấu Trí Thông
7630.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nhãn Thắng Vân
7631.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Trí
7632.
Kính lạy Đức Phật Kim Cang Bồ Đề Quang Minh
7633.
Kính lạy Đức Phật Quang Đăng Hỏa Kế
7634.
Kính lạy Đức Phật Trí Nhựt Kê Đô
7635.
Kính lạy Đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Phu Thân
7636.
Kính lạy Đức Phật Đắc Công Đức
7637.
Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh Vân Quang
7638.
Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu Nguyệt
7639.
Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Cái Hống
7640.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Phấn Tấn Sư Tử
7641.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Cảnh Giới Huệ Nguyệt
7642.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Hư Không Lạc Thuyết Giác
7643.
Kính lạy Đức Phật Sơ Hương Thiện Danh
7644.
Kính lạy Đức Phật Phổ Thinh Tịch Tĩnh Hống
7645.
Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Sơn Oai Đức
7646.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hải Hống Thinh
7647.
Kính lạy Đức Phật Thiện Kiên La Võng Thụ
7648.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Cảnh Tượng Đầu Kế
7649.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Nguyệt Vi Trần
7650.
Kính lạy Đức Phật Thiện Trí Mãn Nguyệt Diện
7651.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Trí Hoa Quang Minh
7652.
Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm Sơn Thắng Vương
7653.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Công Đức Hỏa Quang Minh
7654.
Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt Tràng
7655.
Kính lạy Đức Phật Tam Muội Luân Thân
7656.
Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Quang Minh Oai Đức Vương
7657.
Kính lạy Đức Phật Phổ Trí Hạnh
7658.
Kính lạy Đức Phật Diệm Hải Nhiên Đăng
7659.
Kính lạy Đức Phật Pháp Vô Cấu Hống Vương
7660.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tỷ Công Đức Xưng Tràng
7661.
Kính lạy Đức Phật Trường Tý Bổn Nguyện Vô Cấu Nhựt
7662.
Kính lạy Đức Phật Tướng Trí Nghĩa Nhiên Đăng
7663.
Kính lạy Đức Phật Pháp Khởi Bửu Tề Dung Thinh
7664.
Kính lạy Đức Phật Thắng Chiếu Tạng Vương
7665.
Kính lạy Đức Phật Thừa Tràng
7666.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hải Ba Đầu Ma Quảng Tín Vô Úy Thiên
7667.
Kính lạy Đức Phật Phảp Hải Hống Quang Vương
7668.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Pháp Sơn
7669.
Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Quang Minh Kế
7670.
Kính lạy Đức Phật Pháp Nhựt Thắng Vân
7671.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hải Thuyết Thinh Vương
7672.
Kính lạy Đức Phật Pháp Nhựt Trí Luân Nhiên Đăng
7673.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Kê Đô Tràng Vân
7674.
Kính lạy Đức Phật Pháp Diệm Sơn Kê Đô Vương
7675.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hạnh Thâm Thắng Nguyệt
7676.
Kính lạy Đức Phật Pháp Trí Phổ Cảnh
7677.
Kính lạy Đức Phật Tạng Phổ Trí Tác Chiếu
7678.
Kính lạy Đức Phật Sơn Vương Thắng Tạng Vương
7679.
Kính lạy Đức Phật Phổ Môn Hiền Chiếu
7680.
Kính lạy Đức Phật Liên Nhứt Thiết Pháp Tinh Tiến Tràng
7681.
Kính lạy Đức Phật Pháp Bảo Hoa Thắng Vân
7682.
Kính lạy Đức Phật Tịch Quang Minh Thâm Kế
7683.
Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh Từ Lạc Thuyết Quang Minh Nhựt
7684.
Kính lạy Đức Phật Diệm Hải
7685.
Kính lạy Đức Phật Trí Nhựt Phổ Quang Minh
7686.
Kính lạy Đức Phật Phổ Luân Đảnh
7687.
Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh Vương
7688.
Kính lạy Đức Phật Phước Đức Quang Hoa Đăng
7689.
Kính lạy Đức Phật Trí Sư Tử Kê Đô Tràng Vương
7690.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang Minh Vương
7691.
Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng Sơn
7692.
Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Sơn
7693.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Bộ Phổ Chiếu
7694.
Kính lạy Đức Phật Pháp La Võng Giác Thắng Nguyệt
7695.
Kính lạy Đức Phật Vô Úy Na La Diên Sư Tử
7696.
Kính lạy Đức Phật Phổ Trí Bất Nhị Dõng Mãnh
7697.
Kính lạy Đức Phật Pháp Ba Đầu Ma Phu Thân
7698.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Hoa Thắng Hải
7699.
Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Luân Thiện Giác Thắng Nguyệt
7700.
Kính lạy Đức Phật Nhiên Pháp Cự Thắng Nguyệt
7701.
Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền Cảnh Tượng Kế
7702.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng Nhiên Đăng
7703.
Kính lạy Đức Phật Kim Cang Hải Tràng Vương
7704.
Kính lạy Đức Phật Xưng Sơn Thắng Vân
7705.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Thắng Nguyệt
7706.
Kính lạy Đức Phật Phổ Công Đức Hoa Oai Đức Quang
7707.
Kính lạy Đức Phật Chiếu Chúng Sanh Vương
7708.
Kính lạy Đức Phật Thắng Ba Đầu Ma Hoa Tạng
7709.
Kính lạy Đức Phật Hương Diệm Quang Minh Thắng
7710.
Kính lạy Đức Phật Nhơn Ba Đầu Ma
7711.
Kính lạy Đức Phật Tướng Sơn Lô Xá Na
7712.
Kính lạy Đức Phật Phổ Văn Danh Xưng Tràng
7713.
Kính lạy Đức Phật Phổ Môn Quang Minh Tu Di
7714.
Kính lạy Đức Phật Pháp Thành Quang Thắng
7715.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Oai Đức
7716.
Kính lạy Đức Phật Tướng Thắng Pháp Lực Dõng Mãnh Tràng
7717.
Kính lạy Đức Phật Chuyển Pháp Luân Quang Minh Hống
7718.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Công Đức Sơn Ba Nhã Chiếu
7719.
Kính lạy Đức Phật Chuyển Pháp Luân Nguyệt Diệu Thắng
7720.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Lô Xá Na Thanh Tịnh Kê Đô
7721.
Kính lạy Đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Quang Minh Tạng
7722.
Kính lạy Đức Phật Bửu Sơn Vân Đăng
7723.
Kính lạy Đức Phật Phổ Giác Hoa
7724.
Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Quang Minh Thắng Di Lưu Tạng
7725.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân Phong Vương
7726.
Kính lạy Đức Phật Phước Đức Vân Cái
7727.
Kính lạy Đức Phật Pháp Phong Vân Tràng
7728.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn Oai Đức
7729.
Kính lạy Đức Phật Pháp Nguyệt Vân Đăng Vương
7730.
Kính lạy Đức Phật Pháp Vân Xưng Thắng Nguyệt
7731.
Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Lực Vân
7732.
Kính lạy Đức Phật Hương Tràng Trí Oai Đức
7733.
Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Thanh Tịnh Thắng Nguyệt
7734.
Kính lạy Đức Phật Kim Sơn Oai Đức Hiền
7735.
Kính lạy Đức Phật Phật Hiền Thủ Di Lưu Oai Đức
7736.
Kính lạy Đức Phật Phổ Huệ Vân Hống
7737.
Kính lạy Đức Phật Pháp Lực Thắng Sơn
7738.
Kính lạy Đức Phật Hương Diệm Thắng Vương
7739.
Kính lạy Đức Phật Già Da Ca Ma Ni Sơn Thinh
7740.
Kính lạy Đức Phật Đảnh Tạng Nhứt Thiết Pháp Quang Minh Luân
7741.
Kính lạy Đức Phật Nhiên Pháp Luân Oai Đức
7742.
Kính lạy Đức Phật Sơn Phong Thắng Oai Đức
7743.
Kính lạy Đức Phật Phổ Tinh Tấn Cự Quang Minh Vân
7744.
Kính lạy Đức Phật Tam Muội Hiền Bửu Thiên Khấu Quang Minh
7745.
Kính lạy Đức Phật Thắng Bửu Quang
7746.
Kính lạy Đức Phật Pháp Cự Bửu Trướng Thinh
7747.
Kính lạy Đức Phật Lạc Pháp Quang Minh Sư Tử
7748.
Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Tướng Nguyệt Tràng
7749.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Sơn Lôi Điển Vân
7750.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Tràng
7751.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Pháp Hư Không Quang Minh
7752.
Kính lạy Đức Phật Khoái Trí Hoa Phu Thân
7753.
Kính lạy Đức Phật Thế Gian Diệu Quang Minh Thinh
7754.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tam Muội Quang Minh Thinh
7755.
Kính lạy Đức Phật Pháp Thinh Đa Tạng
7756.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hỏa Diệm Hải Thinh
7757.
Kính lạy Đức Phật Tam Thế Tướng Cảnh Tượng Oai Đức
7758.
Kính lạy Đức Phật Cao Pháp Luân Quang Minh
7759.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Sư Tử Quang
7760.
Kính lạy Đức Phật Lô Xá Na Thắng Tu Di
7761.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Tam Muội Hải Sư Tử
7762.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Huệ Nhiên Đăng
7763.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Thành Nhiên Đăng
7764.
Kính lạy Đức Phật Phổ Môn Hống Quang Minh Vương
7765.
Kính lạy Đức Phật Hiền Thủ
7766.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Thủ
7767.
Kính lạy Đức Phật Thai Vương
7768.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Nhiên Đăng
7769.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Sơn Chiếu
7770.
Kính lạy Đức Phật A Ni La Hữu Nhãn
7771.
Kính lạy Đức Phật Long Tự Tại Vương
7772.
Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu Thắng Tu Di Sơn
7773.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Hư Không Trí Kê Đô Tràng Vương
7774.
Kính lạy Đức Phật Phật Phổ Trí Quang Minh Chiếu Thập Phương Hống
7775.
Kính lạy Đức Phật Vân Vương Hống Thinh
7776.
Kính lạy Đức Phật Bất Không Kiến
7777.
Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu
7778.
Kính lạy Đức Phật Thật Thinh
7779.
Kính lạy Đức Phật Diệu Thanh
7780.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hỏa Diệm Quang Minh
7781.
Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Bửu Tác Giới Diệu
7782.
Kính lạy Đức Phật Kim Diêm Phù Tràng Tử Giá Na Quang Minh
7783.
Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Bách Quang Minh
7784.
Kính lạy Đức Phật Thật Xưng
7785.
Kính lạy Đức Phật Bất Không Xưng
7786.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Ái
7787.
Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Trí Nghĩa
7788.
Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền Hạnh
7789.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Minh Kê Đô Vương
7790.
Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm
7791.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt
7792.
Kính lạy Đức Phật Hải Thắng
7793.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
7794.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Vương
7795.
Kính lạy Đức Phật Bửu Tạng
7796.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Diện
7797.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thọ Hoa
7798.
Kính lạy Đức Phật Bửu Tụ
7799.
Kính lạy Đức Phật Tát Bà Tỳ Phù
7800.
Kính lạy Đức Phật Trí Khởi
7801.
Kính lạy Đức Phật Phổ Hộ
7802.
Kính lạy Đức Phật Ly Cấu Quang
7803.
Kính lạy Đức Phật Đức Thủ
7804.
Kính lạy Đức Phật Diệu Đức Sơn
7805.
Kính lạy Đức Phật Nhơn Vương
7806.
Kính lạy Đức Phật Vô Thượng Hoa
7807.
Kính lạy Đức Phật Vô Úy Lực Vương
7808.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Y Vương
7809.
Kính lạy Đức Phật Long Tự Tại Vương
7810.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương
7811.
Kính lạy Đức Phật Phổ Tán Kim Quang
7812.
Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh
7813.
Kính lạy Đức Phật Kim Sơn Bửu Cái
7814.
Kính lạy Đức Phật Kim Hoa Diệm Quang Minh
7815.
Kính lạy Đức Phật Huệ Quang Minh
7816.
Kính lạy Đức Phật Thiên Quang Minh
7817.
Kính lạy Đức Phật Diệu Tôn Trí Vương
7818.
Kính lạy Đức Phật Bảo Cái Đăng Vương
7819.
Kính lạy Đức Phật Huệ Tràng Thắng Trang Nghiêm Vương
7820.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Tạng
7821.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Tướng
7822.
Kính lạy Đức Phật Kim Diệm Quang Minh
7823.
Kính lạy Đức Phật Kim Bạch Quang Minh Tạng
7824.
Kính lạy Đức Phật Quán Thế Âm
7825.
Kính lạy Đức Phật Cường Thắng Lực Vương
7826.
Kính lạy Đức Phật Quá Khứ Phân Thân
7827.
Kính lạy Đức Phật Hiện Tại Vô Lượng
7828.
Kính lạy Đức Phật Thập Ức Tràng Vương Minh
7829.
Kính lạy Đức Phật Ly Cấu Tử Kim Sa
7830.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Minh
7831.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Luân Quang Minh Vương
7832.
Kính lạy Đức Phật Hương Tích
7833.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Ức Tượng
7834.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Du Hỷ
7835.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Công Đức Sơn Vương
7836.
Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Công Đức Bửu Vương
7837.
Kính lạy Đức Phật Bửu Hoa Trang Nghiêm Vương
7838.
Kính lạy Đức Phật Nan Thắng
7839.
Kính lạy Đức Phật Tu Di Tướng
7840.
Kính lạy Đức Phật Tu Di Đăng Vương
7841.
Kính lạy Đức Phật Bửu Đức
7842.
Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt
7843.
Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm
7844.
Kính lạy Đức Phật Bửu Nghiêm
7845.
Kính lạy Đức Phật Nan Thắng Sư Tử Hướng
7846.
Kính lạy Đức Phật Đại Quang Vương
7847.
Kính lạy Đức Phật Bất Động
7848.
Kính lạy Đức Phật Dược Vương
7849.
Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm
7850.
Kính lạy Đức Phật Lâu Chí
7851.
Kính lạy Đức Phật Nguyệt Cái
7852.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
7853.
Kính lạy Đức Phật Bửu Vương
7854.
Kính lạy Đức Phật Duy Vệ
7855.
Kính lạy Đức Phật Thức Chỉ
7856.
Kính lạy Đức Phật Tùy Diệp
7857.
Kính lạy Đức Phật Câu Lâu Tần
7858.
Kính lạy Đức Phật Câu Na Hàm Mâu Ni
7859.
Kính lạy Đức Phật Ca Diếp
7860.
Kính lạy Đức Phật Lôi Âm Vương
7861.
Kính lạy Đức Phật Kỳ Pháp Tạng
7862.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hoa
7863.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Diệp
7864.
Kính lạy Đức Phật Diệu Âm
7865.
Kính lạy Đức Phật Vô Thượng Thắng
7866.
Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Cổ
7867.
Kính lạy Đức Phật Tỳ Bà Thủ
7868.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang Minh
7869.
Kính lạy Đức Phật Vô Thắng Quang
7870.
Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Trang Nghiêm Vương
7871.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Biến Chiếu Công Đức Vương
7872.
Kính lạy Đức Phật Phá Hoại Tứ Ma Sư Tử Hống Vương
7873.
Kính lạy Đức Phật Kim Cang Bất Hoại
7874.
Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Quang
7875.
Kính lạy Đức Phật Tu Di Sơn Vương
7876.
Kính lạy Đức Phật Tịnh Độ Quang Minh Vương
7877.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
7878.
Kính lạy Đức Phật Phổ Minh
7879.
Kính lạy Đức Phật Phổ Tịnh
7880.
Kính lạy Đức Phật Đa Ma La Bạt Chiên Đàn Hương
7881.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương Quang
7882.
Kính lạy Đức Phật Ma Ni Tràng
7883.
Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Tạng Ma Ni Bửu Tích
7884.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thế Gian Nhạo Kiến Thượng Đại Tinh Tấn
7885.
Kính lạy Đức Phật Ma Ni Tràng Đăng Quang
7886.
Kính lạy Đức Phật Huệ Cự Chiếu
7887.
Kính lạy Đức Phật Hải Đức Quang Minh
7888.
Kính lạy Đức Phật Kim Cang Lao Cường Phổ Tán Kim Quang
7889.
Kính lạy Đức Phật Đại Cường Tinh Tấn Dõng Mãnh
7890.
Kính lạy Đức Phật Đại Bi Quang
7891.
Kính lạy Đức Phật Từ Lực Vương
7892.
Kính lạy Đức Phật Từ Tạng Vương
7893.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Khốt Trang Nghiêm Thắng
7894.
Kính lạy Đức Phật Hiền Thiện Thủ
7895.
Kính lạy Đức Phật Thiện Ý
7896.
Kính lạy Đức Phật Quảng Trang Nghiêm Vương
7897.
Kính lạy Đức Phật Kim Hoa Quang
7898.
Kính lạy Đức Phật Bảo Cái Chiếu Không Tự Tại Vương
7899.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Bảo Hoa Quang
7900.
Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Trang Nghiêm Vương
7901.
Kính lạy Đức Phật Phổ Hiện Sắc Thân Quang
7902.
Kính lạy Đức Phật Bất Động Trí Quang
7903.
Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Chúng Ma Vương
7904.
Kính lạy Đức Phật Tài Quang Minh
7905.
Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Thắng
7906.
Kính lạy Đức Phật Di Lặc Tiên Quang
7907.
Kính lạy Đức Phật Thế Tịnh Quang
7908.
Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Nguyệt Âm Diệu Tôn Trí Vương
7909.
Kính lạy Đức Phật Long Chưởng Thượng Trí Tôn Vương
7910.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang
7911.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Châu Quang
7912.
Kính lạy Đức Phật Huệ Tràng Thắng Vương
7913.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hống Tự Tại Lực Vương
7914.
Kính lạy Đức Phật Diệu Âm Thắng Vương
7915.
Kính lạy Đức Phật Thường Quang Tràng
7916.
Kính lạy Đức Phật Quan Thế Âm Đăng Vương
7917.
Kính lạy Đức Phật Huệ Oai Đăng Vương
7918.
Kính lạy Đức Phật Pháp Thắng Vương
7919.
Kính lạy Đức Phật Tu Di Quang
7920.
Kính lạy Đức Phật Tu Ma Na Hoa Quang
7921.
Kính lạy Đức Phật Ưu Đàm Bát La Hoa Thù Thắng Vương
7922.
Kính lạy Đức Phật Đại Huệ Lực Vương
7923.
Kính lạy Đức Phật A Súc Tỳ Hoan Hỷ Quang
7924.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm Thinh Vương
7925.
Kính lạy Đức Phật Tài Quang
7926.
Kính lạy Đức Phật Kim Hải Quang
7927.
Kính lạy Đức Phật Đại Thông Quang
7928.
Kính lạy Đức Phật Sơn Hải Huệ Tự Tại Thông Vương
7929.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Tướng Mãn Vương
7930.
Kính lạy Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
7931.
Kính lạy Đức Phật Kim Cang Bất Hoại
7932.
Kính lạy Đức Phật Bửu Quang
7933.
Kính lạy Đức Phật Long Tôn Vương
7934.
Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Quân
7935.
Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Hỷ
7936.
Kính lạy Đức Phật Bảo Hỏa
7937.
Kính lạy Đức Phật Bảo Nguyệt Quang
7938.
Kính lạy Đức Phật Hiện Vô Ngu
7939.
Kính lạy Đức Phật Bảo Nguyệt
7940.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu
7941.
Kính lạy Đức Phật Ly Cấu
7942.
Kính lạy Đức Phật Dũng Thí
7943.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh
7944.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Thí
7945.
Kính lạy Đức Phật Ta Lưu Na
7946.
Kính lạy Đức Phật Thủy Thiên
7947.
Kính lạy Đức Phật Kiên Đức
7948.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Công Đức
7949.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Cúc Quang
7950.
Kính lạy Đức Phật Quang Đức
7951.
Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Đức
7952.
Kính lạy Đức Phật Na La Diên
7953.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Hoa
7954.
Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Quang Du Hí Thần Thông
7955.
Kính lạy Đức Phật Tài Công Đức
7956.
Kính lạy Đức Phật Đức Niệm
7957.
Kính lạy Đức Phật Thiện Danh Xưng Công Đức
7958.
Kính lạy Đức Phật Hồng Diệm Đế Tràng
7959.
Kính lạy Đức Phật Thiện Du Bộ Công Đức
7960.
Kính lạy Đức Phật Đấu Chiến Thắng
7961.
Kính lạy Đức Phật Thiện Du Bộ
7962.
Kính lạy Đức Phật Châu Tráp Trang Nghiêm Công Đức
7963.
Kính lạy Đức Phật Bảo Hoa Du Bộ
7964.
Kính lạy Đức Phật Bảo Hoa Thiện Trụ Sa La Vương
7965.
Kính lạy Đức Phật Thiện Đức
7966.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang Minh
7967.
Kính lạy Đức Phật Đà La Ni Du Hí
7968.
Kính lạy Đức Phật Thủ Lăng Nghiêm Định Tam Muội Lực Vương
7969.
Kính lạy Đức Phật Vô Thượng Công Đức
7970.
Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến Định Tự Tại Vương
7971.
Kính lạy Đức Phật Thần Thông Tự Tại
7972.
Kính lạy Đức Phật Vô Sắc Tướng
7973.
Kính lạy Đức Phật Vô Tán Tướng
7974.
Kính lạy Đức Phật Vô Hương Tướng
7975.
Kính lạy Đức Phật Vô Vị Tướng
7976.
Kính lạy Đức Phật Vô Xúc Tướng
Kế đây chúng con đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân: 7977.
Kính lạy Tôn Kinh Thất Sự
7978.
Kính lạy Tôn Kinh Hàm Thủy Dụ
7979.
Kính lạy Tôn Kinh Thất Xứ Tam Quán
7980.
Kính lạy Tôn Kinh Cửu Hoạnh
7981.
Kính lạy Tôn Kinh Bát Chánh Đạo
7982.
Kính lạy Tôn Kinh Ngũ Ấm Dụ
7983.
Kính lạy Tôn Kinh Chuyển Pháp Luân
7984.
Kính lạy Tôn Kinh Thánh Pháp Ấn
7985.
Kính lạy Tôn Kinh Tạp A Hàm
7986.
Kính lạy Tôn Kinh Bất Tự Thủ Ý
7987.
Kính lạy Tôn Kinh Giới Đức Hương
7988.
Kính lạy Tôn Kinh Tỳ Kheo Thính Thí
7989.
Kính lạy Tôn Kinh Mã Hữu Tam Tướng
7990.
Kính lạy Tôn Kinh Mã Hữu Bát Thái Thí Nhơn
7991.
Kính lạy Tôn Kinh Tỳ Kheo Tỵ Ác Danh Dục Tự Sát
7992.
Kính lạy Tôn Kinh Giới Tương Ưng Pháp
7993.
Kính lạy Tôn Kinh Thiền Hành Tam Thập Thất Phẩm
7994.
Kính lạy Tôn Kinh Tôn Pháp Nghĩa
7995.
Kính lạy Tôn Kinh Lâu Khôi
7996.
Kính lạy Tôn Kinh Đại Bát Niết Bàn
7997.
Kính lạy Tôn Kinh Phật Bát Nê Hoàn
7998.
Kính lạy Tôn Kinh Đại Lục Hướng Bái
7999.
Kính lạy Tôn Kinh Phạm Võng Lục Thập Nhị Kiến
8000.
Kính lạy Tôn Kinh Thập Báo Pháp
8001.
Kính lạy Tôn Kinh Tịch Chí Quả
8002.
Kính lạy Tôn Kinh Phạm Chí A Bạt
8003.
Kính lạy Tôn Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Danh
8004.
Kính lạy Tôn Kinh Phạm Chí Phả La Diên Vấn Chủng
8005.
Kính lạy Tôn Kinh Hiền Thánh Tập Truyện
8006.
Kính lạy Tôn Kinh Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật
8007.
Kính lạy Tôn Kinh Lục Độ Tập
8008.
Kính lạy Tôn Kinh Bồ Tát Bổn Duyên Tập
8009.
Kính lạy Tôn Kinh Tăng Già La Sát
8010.
Kính lạy Tôn Kinh Bột Kinh Sao
8011.
Kính lạy Tôn Kinh Tư Duy
8012.
Kính lạy Tôn Kinh Phật Y
8013.
Kính lạy Tôn Kinh Phân Biệt Nghiệp Báo Lược Tập
8014.
Kính lạy Tôn Kinh Long Thọ Khuyến Phát Chư Vương Yến
8015.
Kính lạy Tôn Kinh Tạp Thí Dụ
8016.
Kính lạy Tôn Kinh Vô Minh La Sát Dụ
8017.
Kính lạy Tôn Kinh Tạp Chú
8018.
Kính lạy Tôn Kinh Phật Bổn Hạnh
8019.
Kính lạy Tôn Kinh Soạn Tập Bách Duyên
8020.
Kính lạy Tôn Kinh Bách Dụ
8021.
Kính lạy Tôn Kinh Cựu Tạp Thí Dụ
8022.
Kính lạy Tôn Kinh Pháp Cú Dụ
8023.
Kính lạy Tôn Kinh Pháp Cú
8024.
Kính lạy Tôn Kinh Tứ Thập Nhị Chương
8025.
Kính lạy Tôn Kinh Thiền Bí Yếu Pháp
Chúng con kính lạy các vị Đại Bồ Tát trong mười phương: 8026.
Kính lạy Bồ Tát Vô Cấu Tạng
8027.
Kính lạy Bồ Tát Ly Cấu Tạng
8028.
Kính lạy Bồ Tát Chủng Chủng Lạc Thuyết Trang Nghiêm Tạng
8029.
Kính lạy Bồ Tát Đại Quang Minh La Võng Tạng
8030.
Kính lạy Bồ Tát Đại Kim Sơn Quang Minh Oai Đức Vương Tạng
8031.
Kính lạy Bồ Tát Tịnh Minh Oai Đức Vương Tạng
8032.
Kính lạy Bồ Tát Kim Cang Diệm Đức Tướng Trang Nghiêm Tạng
8033.
Kính lạy Bồ Tát Diệm Xí Tạng
8034.
Kính lạy Bồ Tát Túc Vương Quang Chiếu Tạng
8035.
Kính lạy Bồ Tát Hư Không Vô Ngại Diệu ÂmTạng
8036.
Kính lạy Bồ Tát Đà La Ni Công Đức Trì Nhứt Thiết Thế Gian Nguyện Tạng
8037.
Kính lạy Bồ Tát Hải Trang Nghiêm Tạng
8038.
Kính lạy Bồ Tát Tu Di Đức Tạng
8039.
Kính lạy Bồ Tát Tịnh Nhứt Thiết Đức Tạng
8040.
Kính lạy Bồ Tát Như Lai Tạng
8041.
Kính lạy Bồ Tát Phật Đức Tạng
8042.
Kính lạy Bồ Tát Quang Đức Vương
8043.
Kính lạy Bồ Tát Tổng Trì Tự Tại Vương
8044.
Kính lạy Bồ Tát Tổng Trì
8045.
Kính lạy Bồ Tát Diệt Trừ Chúng Sanh Bịnh
8046.
Kính lạy Bồ Tát Liệu Nhứt Thiết Chúng Sanh Bịnh
8047.
Kính lạy Bồ Tát Hoan Hỷ Niệm
8048.
Kính lạy Bồ Tát Yểm Ý
8049.
Kính lạy Bồ Tát Thường Yểm Khổ
8050.
Kính lạy Bồ Tát Nguyệt Minh
8051.
Kính lạy Bồ Tát Thủy Thiên
8052.
Kính lạy Bồ Tát Chủ Thiên
8053.
Kính lạy Bồ Tát Đại Ý
8054.
Kính lạy Bồ Tát Ích Ý
8055.
Kính lạy Bồ Tát Nhàn Nguyệt
8056.
Kính lạy Bồ Tát Thi Tỳ Vương
8057.
Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thiết Thắng
8058.
Kính lạy Bồ Tát Tri Đại Địa
8059.
Kính lạy Bồ Tát Cưu Xá
8060.
Kính lạy Bồ Tát A Ly Niệm Di
8061.
Kính lạy Bồ Tát Đảnh Sanh Vương
8062.
Kính lạy Bồ Tát Uất Đa La
8063.
Kính lạy Bồ Tát Hòa Đàn
8064.
Kính lạy Bồ Tát Trường Thọ Vương
Đảnh lễ các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên, mười phương thế giới. Kính lễ các vị Hiền Thánh, Thanh Văn, Duyên Giác. Ngày nay, đệ tử chúng con, lắng nghe các lời kinh dạy sau đây: “Còn là phàm phu thì gọi là ràng buộc, đã đạt quả thánh thì gọi là giải thoát.” Ràng buộc tức là kết quả do hành động tạo tội của ba nghiệp ác đã gây ra. Giải thoát tức là quả báo lành vô ngại. Kết quả do ba nghiệp lành đã gây ra. Hết thảy Hiền Thánh Tăng đều lưu tâm nơi con đường giải thoát và nhờ thần thông, trí tuệ, vô lượng pháp môn, nên các Ngài nhận biết tất cả chúng sinh. Các vị Thanh Văn, Duyên Giác, Bồ Tát hay dùng một thân hiện ra vô lượng thân (1), hay dùng một hình hiện ra vô số hình (2), có khi rút ngắn một kiếp làm một ngày (3), hay ngược lại. Muốn mạng sống lâu thì vĩnh viễn không diệt độ; muốn thị hiện vô thường (4) thì nhập Niết Bàn; trí huệ, thần thông, ra vào tự tại, bay đi tùy ý, ngồi nằm trên hư không. Đi đứng dưới nước như đi ở trên bờ, không thấy khó khăn nguy hiểm. Lấy cảnh thanh tịnh, viên tịch Niết Bàn làm chỗ nghỉ ngơi, thông hiểu muôn sự vật, có không đều rõ biết, biện tài vô ngại (5), thành tựu trí tuệ. Các phép lành ấy không phải từ trong nghiệp ác mà ra, không phải từ trong tham lam, ganh ghét mà ra, không phải từ trong ngu si, tà kiến mà có, không phải từ trong lười biếng, kiêu mạn mà ra, cũng không phải từ trong tự cao tự đại (6) mà có. Các phép lành ấy chỉ từ trong sự cẩn thận, không tạo các ác nghiệp mà ra, các phép lành ấy đều do các nghiệp lành phát hiện. Không chốn nào có người thật hành các nghiệp lành, y theo lời Phật dạy mà bị phải ác báo, nghèo cùng khổ sở, đau ốm v.v… hoặc bị người khác khinh chê, lời nói không ai tin dùng bao giờ. Ngày nay, chúng con đối trước ngôi Tam Bảo, nguyện bỏ phàm thành Thánh, y lời Phật dạy, y giáo mà tu hành, không dám từ chối một việc khổ nhỏ mà sanh lòng giải đải, nên hết lòng chuyên cần lễ sám hối cho tiêu trừ tội lỗi: Trong kinh Phật dạy: “Tội do tâm khởi, rồi cũng do tâm sám.” Đang mang thân phàm phu thì gặp cảnh sanh mê tâm. Vậy ngoài phương pháp sám hối ra, không có phương pháp nào hơn nữa để cầu mong giải thoát. Ngày nay, chúng con phải
cùng nhau phát khởi tâm dũng mãnh, phát khởi ý sám hối. Sức mạnh của phép sám hối không thể nghĩ bàn. Vì sao biết được? Vì Thái tử A Xà Thế phạm đại tội ngũ nghịch (7) nhưng về sau Thái tử biết sanh tâm hổ thẹn, tự trách, tự ăn năn, nên tội nặng thành nhẹ. Hơn nữa, pháp sám hối, khiến người tu hành được an vui. Nếu có ai tự mình hay định thời khóa, nỗ lực hết lòng, cúi đầu lễ bái, sám hối về nương, cho đến khi hoàn toàn trong sạch mà không cảm được mười phương Bồ Tát thì không có lý. Ác nghiệp và quả báo theo nhau, như hình với bóng, ảnh hưởng lẫn nhau không sai mảy may. Thế nên phải hết lòng, cố gắng chịu khổ mà sám hối. 8065.
Kính lạy Đức Phật Kim Quang Minh Phương Đông
8066.
Kính lạy Đức Phật Đại Tu Di Phương Nam
8067.
Kính lạy Đức Phật Diệu Lạc Phương Tây
8068.
Kính lạy Đức Phật Cụ Oai Nghi Trí Phương Bắc
8069.
Kính lạy Đức Phật Pháp Chủng Tôn Phương Đông Nam
8070.
Kính lạy Đức Phật Đế Tràng Phương Tây Nam
8071.
Kính lạy Đức Phật Khai Hóa Bồ Tát Phương Tây Bắc
8072.
Kính lạy Đức Phật Huệ Tinh Tấn Phương Đông Bắc
8073.
Kính lạy Đức Phật Y Mao Bất Thụ Phương Dưới
8074.
Kính lạy Đức Phật Vô Số Tinh Tấn Hưng Phong Phương Trên
Chúng con ngày nay một lòng tha thiết gieo mình xuống đất, như núi Thái Sơn (8) sụp đổ, tâm niệm, miệng nói lời nầy, để thỉnh cầu mười phương chư Phật gia tâm thương xót. Cầu mong chư Phật cứu độ chúng con ra khỏi khổ ách, dũ lòng đại bi che khắp tất cả. Phóng hào quang sáng chiếu, soi khắp mười phương, diệt sạch mê mờ và trừ các ám chướng. Nghĩ đến chúng con và các chúng sanh đang bị đọa đầy, trong tội lỗi khổ đau cầu mong các Ngài đến đây, cứu vớt chúng con. Ban bố hạnh phúc cho chúng con được thoát khổ. QUYỂN THỨ MƯỜI SÁU HẾT PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI SÁU
1. Một thân hiện ra vô lượng thân: Đây là chỉ các vị Bồ Tát, La Hớn rất nhiều hóa thân, hiện ra tùy cơ cảm để cứu độ chúng sanh, như Bồ Tát Quán Âm hiện 32 ứng thân để độ đời, làm lợi ích cho chúng sanh vô số. 2. Một hình hiện ra vô số hình: Ý chính cũng như trên số 1. Đây là hiện hình tướng hoặc một, hoặc nhiều để tùy thời mà giác ngộ cho chúng sinh. Thiên hình vạn trạng, hiện ra vô số phương tiện mà cứu độ cho muôn loài sinh linh. 3. Rút ngắn một kiếp làm một ngày: Đây, ý nói tùy thời gian, các Bồ Tát ra độ sinh; có khi cứu độ chỉ trong thời gian ngắn, các ngài phải rút ngắn, hoặc có chỗ cần phải có thời gian dài mới cứu độ chúng sanh thì các ngài phải kéo dài thời gian ra để độ tận chúng sanh. 4. Thị hiện vô thường: Đây chỉ là thị hiện vô thường để nhập niết bàn. Tức là nói sự dung thông của các Ngài ra giúp đời, tế độ chúng sanh “tùy duyên bất biến, bất biến tùy duyên.” 5. Biện tài vô ngại: Eloquence (F) Tài biện thuyết, tài giảng luận về đạo lý không ai bằng, tài ăn nói hùng hồn, khiến ai nấy đều tín thọ. Tài biện thuyết của Phật và Bồ Tát không trở ngại, không có sức chi chống ngăn nổi, không có ai phản đối được. Gọi là biện tài vô ngại giải. Phật và Bồ Tát có đủ bốn biện tài. 6. Tự cao tự đại: Ở đây nói các ngài hay ai hiểu đạo lý, ra làm việc lợi ích cho chúng sanh thì không bao giờ “tự cao tự đại.” Bốn chữ nầy có nghĩa là cho mình là cao cả, cho mình là vĩ đại là lớn hơn hết. Nằm trong ngã mạn, cống cao, không phải là tốt lành. 7. Đại tội ngũ nghịch: Đã giải trong quyển thứ tư, số 5, trang 354 (Tập I) 8. Núi Thái Sơn: Núi nầy chỉ sự cao vót, đứng sừng sững, không lay chuyển. Đây ý nói “nhân cách hóa” vấn đề trong lời sám nguyện. PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI SÁU HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM QUYỂN THỨ MƯỜI BẢY
Một thuở nọ, tỳ kheo Ưu Ba Ma Na liền từ chỗ ngồi đứng dậy, trần vai phía phải, đầu gối bên phải quỳ sát đất, chắp tay cung kính, bạch lên Đức Phật: “Thưa Thế Tôn! Có bao nhiêu Đức Phật ở đời quá khứ?” Đức Phật bảo: “Tỳ kheo Ưu Ba Ma Na, nầy Tỳ kheo! Ví như thế giới nhiều như số cát sông Hằng, dưới đến đáy biển, trên đến chót núi, các hạt bụi nằm trong đó. Nầy tỳ kheo! Có người cố ý đếm các hạt bụi ấy, rồi qua thế giới nhiều như số cát sông Hằng, cứ mỗi thế giới là đếm một hạt bụi, như vậy đó trải qua số hạt bụi ấy, người kia có tính toán được không? Tỳ kheo! Ý ông nghĩ thế nào? Họ thu đếm các hạt bụi, hoặc các hạt bụi họ chưa thu được. Tổng số hạt bụi ấy có biết được rõ ràng không?” Thầy tỳ kheo trả lời: “Không thể đếm hết, thu hết số hạt bụi kia, bạch Thế Tôn!” Phật bảo các tỳ kheo! “Số hạt bụi kia, có thể tính biết được, nhưng chư Phật đồng danh ở đời quá khứ không thể tính hết được. Chẳng hạn như Thích Ca Mâu Ni đã vào Niết Bàn khó mà tính biết cho hết. Nầy tỳ kheo! Ta biết các đức Phật đời quá khứ cũng như nhận thấy hiện tiền có thân mẫu của chư Phật kia tên là Ma Ha Ma Gia; thân phụ đồng danh Luân Đầu Đàn Vương, thành vua đồng tên là Ca Tỳ La. Chư Phật kia có hàng đệ tử Thanh Văn bậc nhất, đồng danh Xá Lợi Phất, Mục Kiền Liên… Đệ tử làm thị giả đồng danh A Nan Đà… Huống chi các vị khác tên mẹ, khác tên cha, khác tên thành, khác tên đệ tử, khác tên thị giả… Nầy tỳ kheo! Bao nhiêu thế giới kia, có người nào chịu khó đếm hạt bụi, trong các thế giới đó, hoặc họ không đếm hạt bụi ở các thế giới đó. Các thế giới đó, hoặc có người đếm hạt bụi, hoặc không có người đếm hạt bụi, dưới đến đáy biển, trên đến chót núi. Tỳ kheo! Lại có người thứ hai lấy một hạt bụi tính chung với bao nhiêu số hạt bụi của thế giới kia. Số ấy cõi nước Phật, vô số kể ức, trăm, nghìn, vạn na do tha (1) thế giới làm một bước đi. Nầy tỳ kheo! người kia lại đi qua bao nhiêu thế giới, cứ một hạt bụi làm một bước. Như vậy, người kia trải qua trăm, nghìn muôn ức na do tha, a tăng kỳ kiếp (2), qua mỗi hạt bụi. Như thế đó hết các hạt bụi. Tỳ kheo! Hạt bụi đầy trong bao nhiêu thế giới như thế lại tính luôn cả mười phương thế giới. Tỳ kheo! Lại xét qua số hạt bụi trong những thế giới kia, dưới đến đáy biển, trên tận chót núi, số hạt bụi trong đó. Tỳ kheo! Ý ông nghĩ thế nào? Các hạt bụi kia, có thể biết được số chắc không?” -“Không thể nào biết được số hạt bụi ấy, bạch Thế Tôn!” - Vị tỳ kheo thưa. Đức Phật bảo tỳ kheo: “Các số hạt bụi kia, có thể tính lường được, còn số đồng danh mẹ, đồng danh cha, đồng danh thành, đồng danh đệ tử, đồng danh thị giả, đồng danh Thích Ca Mâu Ni Phật, không thể nào tính biết được! Như Thích Ca Mâu Ni đồng danh thế nào, thì Phật Bất Thắng Tràng cũng như thế; Phật Lô Xá Na cũng như thế; Phật Vô Cấu Thắng Nhãn cũng như thế; Phật Vô Cấu Quang Minh Nhãn cũng như thế; Phật Quang Minh Thanh Tịnh Vương cũng như thế; Phật Thiện Vô Cấu Thanh Tịnh cũng như thế; Phật Thành Tựu Vô Biên Công Đức Thắng Vương cũng như thế; Phật Bửu Quang Minh cũng như thế; Phật Tịch Tu cũng như thế; Phật Thinh Đức cũng như thế; Phật Ba Đầu Ma Thắng cũng như thế; Phật Nhật Nguyệt cũng như
thế; Phật Phổ Hiền Cái cũng như thế v.v… và v.v… Tỳ kheo! Các ông phải quy kính a tăng kỳ đồng danh chư Phật mới được.”… Chúng con nhất tâm đầu thành đảnh lễ, các đấng Đại Từ Bi, nghe danh liền đến cứu khổ, nay đệ tử chúng con nhất tâm trở về nương tựa với chư Phật: 8075.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Phấn Tấn Vương
8076.
Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu
8077.
Kính lạy Đức Phật Dược Vương
8078.
Kính lạy Đức Phật Di Lưu Đăng Vương
8079.
Kính lạy Đức Phật Bửu Trang Nghiêm
8080.
Kính lạy Đức Phật Trí Thành Tựu
8081.
Kính lạy Đức Phật Bửu Cái
8082.
Kính lạy Đức Phật Phóng Diệm
8083.
Kính lạy Đức Phật Vật Thành Tựu
8084.
Kính lạy Đức Phật Xứng Trí
8085.
Kính lạy Đức Phật Tam Muội Thắng
8086.
Kính lạy Đức Phật Bửu Quán
8087.
Kính lạy Đức Phật Bửu Kê Đô
8088.
Kính lạy Đức Phật Thi La Thí
8089.
Kính lạy Đức Phật Sa La Vương
8090.
Kính lạy Đức Phật Bửu Ý Sơn Kê Đâu Vương
8091.
Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm
8092.
Kính lạy Đức Phật Sơn Tự Tại Vương
8093.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đà
8094.
Kính lạy Đức Phật Kiến Nghĩa
8095.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại Tràng
8096.
Kính lạy Đức Phật Đại Di Lưu
8097.
Kính lạy Đức Phật Vô Quang Thắng
8098.
Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm Vương
8099.
Kính lạy Đức Phật Đại Trí Tràng
8100.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Tạng
8101.
Kính lạy Đức Phật Vô Úy Thượng Thắng Sơn Vương
8102.
Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại
8103.
Kính lạy Đức Phật Dư Y Chỉ Hiệt Thinh Vương
8104.
Kính lạy Đức Phật Trí Kê Đâu
8105.
Kính lạy Đức Phật Trí Cự Trí Trì
8106.
Kính lạy Đức Phật Quá Nhứt Thiết Thế Gian
8107.
Kính lạy Đức Phật Pháp Chiếu
8108.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang
8109.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
8110.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thắng
8111.
Kính lạy Đức Phật Tịch Tĩnh Diệu Thinh
8112.
Kính lạy Đức Phật Phổ Minh
8113.
Kính lạy Đức Phật Thắng Sơn Vương Sư Tử Phấn Tấn Cảnh Giới Thinh
8114.
Kính lạy Đức Phật Địa Trú Trì
8115.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Quang
8116.
Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Trí Đình Liêu
8117.
Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Thắng Vương
8118.
Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Ba Đầu Ma Thành Vương
8119.
Kính lạy Đức Phật Nan Thắng
8120.
Kính lạy Đức Phật Bửu Tác
8121.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thinh
8122.
Kính lạy Đức Phật Thân Quang
8123.
Kính lạy Đức Phật Long Thiên
8124.
Kính lạy Đức Phật Thiên Lực
8125.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử
8126.
Kính lạy Đức Phật Ly Tránh Quang
8127.
Kính lạy Đức Phật Thế Thiên
8128.
Kính lạy Đức Phật Thắng Tích
8129.
Kính lạy Đức Phật Nhơn Vương
8130.
Kính lạy Đức Phật Hoa Vương
8131.
Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
8132.
Kính lạy Đức Phật Phát Tinh Tấn
8133.
Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Kê Đâu
8134. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Vô Cấu Quang Bồ Đề Bửu Hoa Bất Đoạn Tuyệt Quang Minh Vương 8135.
Kính lạy Đức Phật Đạm Bạc Vương
8136.
Kính lạy Đức Phật Ý Phước Đức Tự Tại
8137.
Kính lạy Đức Phật Quán Thinh Vương
8138.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Oai Đức
8139.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Bửu Tập Hống
8140.
Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Đức
8141.
Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Thắng
8142.
Kính lạy Đức Phật Tư Hà
8143.
Kính lạy Đức Phật Oai Đức
8144.
Kính lạy Đức Phật Cao Tu Di Sơn
8145.
Kính lạy Đức Phật A Luân Ca Thế Giới Hiền Diệu Thắng
Nếu có thiện nam cùng thiện nữ nào thọ trì, đọc tụng, lễ bái Hồng Danh của chư Phật, quyết được tâm bồ đề không thối chuyển: 8146.
Kính lạy Đức Phật Nan Đà Thế Giới Chiên Đàn Thắng
Nếu có thiện nam, thiện nữ nào, thọ trì, đọc tụng, lễ bái Hồng Danh chư Phật, rốt ráo được tâm thanh tịnh: 8147.
Kính lạy Đức Phật Bạt Đề Thế Giới Tịch Nhiễm
8148.
Kính lạy Đức Phật Ý Trí Kê Đâu Thế Giới Phá Ma Lực
8149.
Kính lạy Đức Phật Mãn Nguyệt Thế Giới Vô Ưu
8150.
Kính lạy Đức Phật Kêu Đâu Ý Thắng Thế Giới Bửu Trượng
8151.
Kính lạy Đức Phật Ngữ Hống Thinh Thắng Thế Giới Hoa Thắng
8152.
Kính lạy Đức Phật Sai Ma Thế Giới Tam Muội PhấnTấn
8153.
Kính lạy Đức Phật Quảng Thế Giới Thọ Đề Thắng
8154.
Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thắng Thế Giới Kim Cang Công Đức Thân
8155.
Kính lạy Đức Phật Quá Khứ Vô Lượng Vô Biên Hải Thắng
Nếu có thiện nam tử nào, xưng niệm danh hiệu của đức Phật kia, đặng rốt ráo tâm bồ đề bất thoái: 8156.
Kính lạy Đức Phật Di Lưu Thắng Vương
Đức Phật nầy lúc mới thành Phật hội thứ nhất độ chúng Thinh Văn tám mươi ức trăm nghìn muôn na do tha. Hội thứ hai độ chúng Duyên Giác bảy mươi ức trăm nghìn muôn na do tha. Hội thứ ba độ chúng Bồ Tát sáu mươi ức trăm nghìn muôn na do tha. Hội thứ tứ độ chúng Đại Bồ Tát đến hai mươi lăm ức , trăm nghìn muôn na do tha. Các vị Bồ Tát như thế đó vô lượng vô biên trăm nghìn muôn ức na do tha. 8157.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Diệu Thinh Vương
Đức Phật nầy, Hội đầu có chín mươi chín ức Thinh Văn. Hội thứ nhì có chín mươi ức. Hội thứ ba có chín mươi ba ức. Hội thứ tư có chín mươi chín ức. Như thế các chúng Đại Bồ Tát cũng vô lượng vô biên. 8158.
Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
Đức Phật nầy hội đầu tiên độ được tám mươi ức chúng Thinh Văn; Bồ Tát Tăng cũng như vậy.
8159.
Kính lạy Đức Phật Diệu Hạnh
Đức Phật nầy hội đầu độ được tám mươi ức Thinh Văn; Tăng Bồ Tát cũng lại như thế. 8160.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Đại Trang Nghiêm
Đức Phật nầy hội đầu độ chúng Thinh Văn tám mươi ức. Hội thứ nhì độ bảy mươi ức cho đến hội thứ mười cũng như thế. Bồ Tát Tăng cũng như vậy vô lượng vô biên. 8161.
Kính lạy Đức Phật Phóng Diệm
Đức Phật nầy hội đầu tiên có chín mươi ức chúng Thinh Văn. Như vậy hội thứ hai cho đến hội thứ mười cũng thế. Chúng Đại Bồ Tát Tăng cũng vô lượng vô biên. 8162.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Quang Minh
Đức Phật nầy hội đầu có na do tha ức Thinh Văn. Bồ Tát Tăng cũng như thế. 8163.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang Minh
Đức Phật nầy hội đầu độ chúng Thinh Văn có chín mươi sáu ức. Hội thứ hai có chin mươi bốn ức. Hội thứ ba có chín mươi ba ức. Bồ Tát Tăng cũng như thế. 8164.
Kính lạy Đức Phật Thinh Đức
Đức Phật nầy hội đầu độ chúng Thinh Văn có tám mươi ức. Hội thứ hai bảy mươi ức. Hội thứ ba sáu mươi ức. Bồ Tát Tăng cũng như thế. Cần phải quy kính các đức Phật, Bồ tát như thế. Lại nữa tỳ kheo, phải nên kính lạy: 8165. Chư Phật, Bồ Tát ở thế giới Vô Cấu Thanh Tịnh Phương Nam. Đức Văn Thù Sư Lợi hiện tại ở trong cõi nước Phật Phổ Kiến Như Lai. Lại nữa tỳ kheo phải nên kính lạy bốn vị Đại Sĩ Bồ Tát: 8166. Thứ nhất tên là Quang Minh Tràng, hiện tại ở trong cõi nước Phật Vô Úy Như Lai về Phương Đông. 8167. Thứ hai tên là Trí Thắng; hiện tại ở trong cõi nước Phật Trí Tụ Như Lai Phương Nam 8168. Thứ ba tên là Tịch Căn, hiện tại ở trong cõi nước Phật Trí Sơn Như Lai về Phương Tây 8169. Thứ tư tên là Nguyện Ý Thành Tựu, hiện tại ở trong cõi nước Phật Na La Diên Như Lai Phương Bắc Lại nữa có ba mẫu chuyện, do ba vị tỳ kheo hỏi:
Tỳ kheo Ma Ha Nam hỏi đức Phật: “Đời quá khứ có bao nhiêu đức Phật nhập Niết Bàn?” Đức Thế Tôn trả lời: “Có hằng hà sa số (4) Phật đời quá khứ đã nhập Niết Bàn.” Vị tỳ kheo thứ hai là ngài Ưu Ba Ma Na, quỳ gối chắp tay hỏi Phật: “Bạch đức Thế Tôn! Ở đời vị lai có bao nhiêu đức Phật?” Đức Thế Tôn trả lời: “Đời vị lai sẽ có hằng hà sa số Phật, đồng danh đồng hiệu, đại từ đại bi…” Sau cùng, Tôn giả Xá Lợi Phất bạch Phật rằng: “Thưa Thế Tôn! Hiện tại có bao nhiêu đức Phật?” Đức Phật trả lời: “Hiện tại cũng có hằng hà sa số đức Phật, đồng danh đồng hiệu, khó mà tính kể cho hết được.” Về ba câu hỏi cũng như trả lời, cách thức giống như mẫu chuyện ở đầu tập kinh này (kinh số 17) đã ghi… Nên đây xin miễn dịch nguyên văn. Chúng con đồng kính lạy: 8170.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Khiêm Thân
8171.
Kính lạy Đức Phật Xứng Danh
8172.
Kính lạy Đức Phật Oai Đức
8173.
Kính lạy Đức Phật Xưng Hống
8174.
Kính lạy Đức Phật Xưng Thượng
8175.
Kính lạy Đức Phật Thinh Thanh Tịnh
8176.
Kính lạy Đức Phật Trí Thắng
8177.
Kính lạy Đức Phật Trí Giải
8178.
Kính lạy Đức Phật Huyền Huệ
8179.
Kính lạy Đức Phật Huyền Vi
8180.
Kính lạy Đức Phật Huyền Vi Trí
8181.
Kính lạy Đức Phật Trí Thông Minh
8182.
Kính lạy Đức Phật Trí Thành Tựu
8183.
Kính lạy Đức Phật Trí Cúng Dường
8184.
Kính lạy Đức Phật Trí Diệu
8185.
Kính lạy Đức Phật Trí Diệm
8186.
Kính lạy Đức Phật Trí Dũng Mãnh
8187.
Kính lạy Đức Phật Tịnh Thượng
8188.
Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên
8189.
Kính lạy Đức Phật Thiện Phạm Thiên
8190.
Kính lạy Đức Phật Tịnh Bà Số
8191.
Kính lạy Đức Phật Diệu Phạm Thinh
8192.
Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại
8193.
Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên Tự Tại
8194.
Kính lạy Đức Phật Nhơn Na Đà
8195.
Kính lạy Đức Phật Phạm Hống
8196.
Kính lạy Đức Phật Phạm Đức
8197.
Kính lạy Đức Phật Oai Đức Lực
8198.
Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tự Tại
8199.
Kính lạy Đức Phật Thiện Oai Đức
8200.
Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tuyệt Luân Vô Năng Điều Phục
8201.
Kính lạy Đức Phật Oai Đức Khởi
8202.
Kính lạy Đức Phật Thiện Quyết Định Oai Đức
8203.
Kính lạy Đức Phật Oai Đức Thiên
8204.
Kính lạy Đức Phật Oai Đức Thắng
8205.
Kính lạy Đức Phật Kinh Bố
8206.
Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Ý
8207.
Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Huệ
8208.
Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Chúng Sanh
8209.
Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Diện
8210.
Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Khởi
8211.
Kính lạy Đức Phật Oai Đức Quyết Định Tất Cảnh
8212.
Kính lạy Đức Phật Oai Đức Thiên
8213.
Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Thật
8214.
Kính lạy Đức Phật Kiến Kinh Bố
8215.
Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
8216.
Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thắng
8217.
Kính lạy Đức Phật Thâm Thinh
8218.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thinh
8219.
Kính lạy Đức Phật Tịnh Thinh
8220.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Thinh
8221.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thinh
8222.
Kính lạy Đức Phật Phóng Thinh
8223.
Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Ma Lực Thinh
8224.
Kính lạy Đức Phật Trú Trì Thinh
8225.
Kính lạy Đức Phật Thiện Mục
8226.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Diện
8227.
Kính lạy Đức Phật Thiện Chiếu
8228.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Nhãn
8229.
Kính lạy Đức Phật Phổ Nhãn
8230.
Kính lạy Đức Phật Xứng Nhãn
8231.
Kính lạy Đức Phật Nhãn Trang Nghiêm
8232.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Khiêm Nhãn
8233.
Kính lạy Đức Phật Điều Nhu
8234.
Kính lạy Đức Phật Điều Phục Thân Tâm
8235.
Kính lạy Đức Phật Thân Tâm Nhu Nhuyến
8236.
Kính lạy Đức Phật Điều Nhãn
8237.
Kính lạy Đức Phật Thiện Điều Tâm
8238.
Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Căn
8239.
Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Ý
8240.
Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Diệu
8241.
Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Hạnh
8242.
Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Khứ
8243.
Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Bỉ Ngạn
8244.
Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Dũng Mãnh
8245.
Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Trú Thắng
8246.
Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Tĩnh Tâm
8247.
Kính lạy Đức Phật Chúng Thượng Thủ Tự Tại Vương
8248.
Kính lạy Đức Phật Hữu Chúng
8249.
Kính lạy Đức Phật Chúng Tự Tại
8250.
Kính lạy Đức Phật Thắng Chúng
8251.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Trí
8252.
Kính lạy Đức Phật Đại Chúng Tự Tại
8253.
Kính lạy Đức Phật Chúng Dõng Mãnh
8254.
Kính lạy Đức Phật Phóng Diệu Hương
8255.
Kính lạy Đức Phật Pháp Lực
8256.
Kính lạy Đức Phật Pháp Kê Đâu
8257.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hạnh
8258.
Kính lạy Đức Phật Pháp Bảo
8259.
Kính lạy Đức Phật Pháp Lực
8260.
Kính lạy Đức Phật Pháp Vương
8261.
Kính lạy Đức Phật Thiện Pháp
8262.
Kính lạy Đức Phật Pháp Dũng Mãnh
8263.
Kính lạy Đức Phật Pháp Lạc Quyết Định
8264. Kính lạy Đức Phật Thật Pháp Quyết Định Nhứt Kiếp Trung, Bát Thập Ức Đồng Danh Quyết Định Phật 8265. Kính lạy Đức Phật Đệ Nhị Kiếp Trung Bát Thập Ức Diệc Đồng Danh Quyết Định Phật 8266.
Kính lạy Đức Phật Quá Quyết Định Phật Danh Thắng Thành Tựu Phật
Chúng con thành kính nhất tâm đảnh lễ tiếp: 8267.
Kính lạy Đức Phật An Ẩn
8268.
Kính lạy Đức Phật Câu Lân
8269.
Kính lạy Đức Phật Thiện Hoan Hỷ
8270.
Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
8271.
Kính lạy Đức Phật Đầu Đà La Tra
8272.
Kính lạy Đức Phật Tỳ Lưu Bát Xoa
8273.
Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
8274.
Kính lạy Đức Phật Diệu Nhãn
8275.
Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến
8276.
Kính lạy Đức Phật Thiện Giải
8277.
Kính lạy Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
8278.
Kính lạy Đức Phật Diệu Khứ
8279.
Kính lạy Đức Phật Đại Thắng
8280.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn
8281.
Kính lạy Đức Phật Thiện Độ
8282.
Kính lạy Đức Phật Diệt Ác
8283.
Kính lạy Đức Phật Đại Công Đức
8284.
Kính lạy Đức Phật Ma Lê Chi
8285.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh
8286.
Kính lạy Đức Phật Mãn Nguyệt
8287.
Kính lạy Đức Phật Tịnh Danh
8288.
Kính lạy Đức Phật Tịnh Đức
8289.
Kính lạy Đức Phật Tịnh Trú
8290.
Kính lạy Đức Phật Hỷ Thắng
8291.
Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tràng
8292.
Kính lạy Đức Phật Bảo Khởi
8293.
Kính lạy Đức Phật Vô Úy
8294.
Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng
8295.
Kính lạy Đức Phật Pháp Diệu
8296.
Kính lạy Đức Phật Cao Kế
8297.
Kính lạy Đức Phật Xưng Diệu
8298.
Kính lạy Đức Phật Đại Thắng Diệu Thích Ca Mâu Ni
8299.
Kính lạy Đức Phật Kiết Sa
8300.
Kính lạy Đức Phật Phất Sa
8301.
Kính lạy Đức Phật Tỳ Bà Thi
8302.
Kính lạy Đức Phật Thi Khí
8303.
Kính lạy Đức Phật Tỳ Xá Phù
8304.
Kính lạy Đức Phật Câu Lưu Tôn
8305.
Kính lạy Đức Phật Câu Na Hàm Mâu Ni
8306.
Kính lạy Đức Phật Ca Diếp
Đức Phật lại bảo ngài Xá Lợi Phất hiện tại ở phương đông trong thế giới Khả Lạc có đức Phật tên là A Súc, các ông nên thành tâm kính lễ:
8307.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Tạng
8308.
Kính lạy Đức Phật Long Vương Tự Tại Vương
8309.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Tác
8310.
Kính lạy Đức Phật Long Hoan Hỷ
8311.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại
8312.
Kính lạy Đức Phật Xứng Quang Minh
8313.
Kính lạy Đức Phật Sơn Thành
8314.
Kính lạy Đức Phật Phổ Diệu
8315.
Kính lạy Đức Phật Phổ Bửu
8316.
Kính lạy Đức Phật Xứng Tự Tại Vương
8317.
Kính lạy Đức Phật Hành Pháp Hạnh Xưng
8318.
Kính lạy Đức Phật Sơ Trí Huệ
8319.
Kính lạy Đức Phật Trí Sơn
8320.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang Minh
8321.
Kính lạy Đức Phật Sanh Thắng
8322.
Kính lạy Đức Phật Di Lưu Tạng
8323.
Kính lạy Đức Phật Trí Hải
8324.
Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn
8325.
Kính lạy Đức Phật Cao Sơn Thắng
8326.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Tạng
8327.
Kính lạy Đức Phật Trí Pháp Giới
8328.
Kính lạy Đức Phật Vô Úy Tự Tại
8329.
Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn Thành Tựu
8330.
Kính lạy Đức Phật Trí Thành Tựu
8331.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Vương
8332.
Kính lạy Đức Phật Địa Lực Tinh Tấn
8333.
Kính lạy Đức Phật Trì Hành
8334.
Kính lạy Đức Phật Lực Vương
8335.
Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến
8336.
Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh Vương
8337.
Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Ma
8338.
Kính lạy Đức Phật Bất Đoạn Diệm
8339.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn
8340.
Kính lạy Đức Phật Trí Tế
8341.
Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Lực Vương
8342.
Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
8343.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hoan Hỷ
8344.
Kính lạy Đức Phật Giới Quang Minh
8345.
Kính lạy Đức Phật Khoái Thắng Vương
8346.
Kính lạy Đức Phật Vô Tận Trí Tạng
8347.
Kính lạy Đức Phật Bửu Diện Thắng
8348.
Kính lạy Đức Phật Trí Ba Bà
8349.
Kính lạy Đức Phật Quyết Định Xưng
8350.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Vương
8351.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Võ
8352.
Kính lạy Đức Phật Tác Quang Minh
8353.
Kính lạy Đức Phật Cao Sơn Vương
8354.
Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Pháp Luân Vương
8355.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nhãn
8356.
Kính lạy Đức Phật Đại Danh Thinh Đức
8357.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Trí Lực Vương
8358.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngại An Ẩn
8359.
Kính lạy Đức Phật Tịch Môn
8360.
Kính lạy Đức Phật Phước Đức Lực Tinh Tấn
8361.
Kính lạy Đức Phật Trí Y Vương
8362.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại Vương
8363.
Kính lạy Đức Phật Vô Phòng An Ẩn
8364.
Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Thành Tựu
8365.
Kính lạy Đức Phật Đại Lực Di Lưu Tạng
8366.
Kính lạy Đức Phật Quán Công Đức Tinh Tấn
8367.
Kính lạy Đức Phật Đắc Vô Chướng Bất Mê
8368.
Kính lạy Đức Phật Hương Quang Minh
8369.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Tụ Tập Vương
8370.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tề Để
8371.
Kính lạy Đức Phật Thinh Tự Tại Vương
8372.
Kính lạy Đức Phật Hộ Thinh
8373.
Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Lực Tinh Tấn Vương
8374.
Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh Thắng Vương
8375.
Kính lạy Đức Phật Quá Nhứt Thiết Tu Di Sơn Vương
8376.
Kính lạy Đức Phật Bửu Di Lưu
8377.
Kính lạy Đức Phật Bất Động Pháp
8378.
Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Cái Vương
8379.
Kính lạy Đức Phật Phổ Công Đức
8380.
Kính lạy Đức Phật Pháp Sa La Di Lưu
8381.
Kính lạy Đức Phật Tu Tập Trí Thinh
8382.
Kính lạy Đức Phật Trí Diệm Hoa Nguyệt Vương
8383.
Kính lạy Đức Phật Long Vương Tự Tại Vương
8384.
Kính lạy Đức Phật Ưu Đàm Mạc Hoa Vương
8385.
Kính lạy Đức Phật Chơn Kim Sắc Vương
8386.
Kính lạy Đức Phật Tăng Trưởng Pháp Tràng Vương
8387.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Ba La Quang
8388.
Kính lạy Đức Phật Trú Trì Công Đức Xưng
8389.
Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Ý Tinh Tấn
8390.
Kính lạy Đức Phật Nhiên Trần Đăng
8391.
Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Bộ
8392.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Kiên Cố Tràng
8393.
Kính lạy Đức Phật Tối Pháp Xưng
8394.
Kính lạy Đức Phật Pháp Vương
8395.
Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Đại Chúng
8396.
Kính lạy Đức Phật Hữu Quang Diệm Hoa Cao Sơn
8397.
Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Chiếu
8398.
Kính lạy Đức Phật Tài Oai Đức Nhiên Đăng
8399.
Kính lạy Đức Phật Vô Tránh Vô Úy
8400.
Kính lạy Đức Phật Trí Hóa Thinh
8401.
Kính lạy Đức Phật Nhị Luân Thành Tựu
8402.
Kính lạy Đức Phật Diệu Thân Cái
8403.
Kính lạy Đức Phật Thắng Trang Nghiêm Vương
8404.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tòa Thiện Tọa
8405.
Kính lạy Đức Phật Phóng Nguyệt Quang Hoa Vương
Lại nữa, Xá Lợi Phất hiện tại chư Phật ở phương nam, các ông phải nên quy mạng nhất tâm kính lễ: 8406.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại Hống
8407.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Vương
8408.
Kính lạy Đức Phật Sơ Phát Tâm Hương Tự Tại Sa La
8409.
Kính lạy Đức Phật Na La Diên Tự Tại Tràng Di Lưu Thắng
8410.
Kính lạy Đức Phật Bửu Sơn Tinh Tấn Tự Tại Tập Công Đức
8411.
Kính lạy Đức Phật Thọ Đề Tạng
8412.
Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Phương Tiện Xưng
8413.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Lực Sa La Vương
8414.
Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh Hống Phấn Tấn
8415.
Kính lạy Đức Phật Đắc Nhiết Thiết Chúng Sanh Ý
8416.
Kính lạy Đức Phật Đại Ý
8417.
Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh Trần
8418.
Kính lạy Đức Phật Bửu Đà Sơn
8419.
Kính lạy Đức Phật Pháp Vân Hống Thinh
8420.
Kính lạy Đức Phật Hương Ba Đầu Ma Tinh Tấn Vương Thành Tựu
8421.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Minh
8422.
Kính lạy Đức Phật Quang Ba Bà Tra
8423.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Tích
8424.
Kính lạy Đức Phật Nhơn Duyên Quang Minh
8425.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Vương
8426.
Kính lạy Đức Phật Tăng Trưởng Nhãn
8427.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thinh Phấn Tấn
8428.
Kính lạy Đức Phật Thiên Lực Sư Tử Phấn Tấn
8429.
Kính lạy Đức Phật Quán Pháp
8430.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Thông
8431.
Kính lạy Đức Phật Kính Pháp Thanh Tịnh
8432.
Kính lạy Đức Phật Kiên Tinh Tấn Hành Phấn Tấn
8433.
Kính lạy Đức Phật Tự Tinh Tấn
8434.
Kính lạy Đức Phật Di Lưu Quang
8435.
Kính lạy Đức Phật Công Đức A Ni La
8436.
Kính lạy Đức Phật Tịnh Căn
8437.
Kính lạy Đức Phật Hoán Trí
8438.
Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Tác
8439.
Kính lạy Đức Phật Bất Phá Quảng Huệ
8440.
Kính lạy Đức Phật Lực Huệ
8441.
Kính lạy Đức Phật Ưu Đầu Bát
8442.
Kính lạy Đức Phật Pháp Kiên Cố Hoan Hỷ
8443.
Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Ý Tự Tại Vương
8444.
Kính lạy Đức Phật Bình Đẳng Tu Di Sơn Diện
8445.
Kính lạy Đức Phật Phát Xả Thành Tựu
8446.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Tạng
8447.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Sanh Tự Tại
8448.
Kính lạy Đức Phật Thắng Nghiệp Thanh Tịnh Kiến
8449.
Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại
8450.
Kính lạy Đức Phật Thiện Khoái Phấn Tấn
8451.
Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Vô Trước Tinh Tấn
8452.
Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại
8453.
Kính lạy Đức Phật Quảng Pháp Hành
8454.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Thành Tựu
8455.
Kính lạy Đức Phật Bất Khiếp Nhược Thành Tựu
8456.
Kính lạy Đức Phật Thành Như Ý Thông
8457.
Kính lạy Đức Phật Như Quán Pháp
8458.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Tu
8459.
Kính lạy Đức Phật Kính Trọng Giới Vương
8460.
Kính lạy Đức Phật Bửu Danh
8461.
Kính lạy Đức Phật Long Vương Tự Tại Thinh
8462.
Kính lạy Đức Phật Đại Trí Trang Nghiêm
8463.
Kính lạy Đức Phật Vô Cô Độc Công Đức
8464.
Kính lạy Đức Phật A La Ma
8465.
Kính lạy Đức Phật Bất Diệt Trang Nghiêm
8466.
Kính lạy Đức Phật Tịnh Công Đức Trang Nghiêm
8467.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại Tướng Hảo Trang Nghiêm Xưng
8468.
Kính lạy Đức Phật Hành Tự Tại Vương
8469.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Di Lưu
8470.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tánh Trang Nghiêm
8471.
Kính lạy Đức Phật Nguyện Mãn Túc
8472.
Kính lạy Đức Phật Đại Xả Trang Nghiêm
8473.
Kính lạy Đức Phật Thiên Pháp Vô Úy
8474.
Kính lạy Đức Phật Hửu Tự Tại Thành Tựu
8475.
Kính lạy Đức Phật Lạc Pháp Phấn Tấn
8476.
Kính lạy Đức Phật Tịch Vương
8477.
Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Vương
8478.
Kính lạy Đức Phật Kiên Di Lưu
8479.
Kính lạy Đức Phật Như Ý Lực Điển Vương
Kế lạy mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân; kính lạy mười phương các vị Đại Bồ Tát: Chí tâm phát nguyện: Con nguyện đến khi gần mạng chung, Giây phút chót sau bỏ thân nầy, Tất cả các căn khi tan hoại, Tất cả thân thuộc phải lìa nhau, Voi, ngựa, xe cộ, người giúp việc, Của báu, kho tàng và cung thành, Tất cả oai thế chẳng cùng theo, Tất cả chướng ngại đều dứt hết, Lúc ấy duy nhứt ai là bạn, Đời nầy đã có thảy đều không, Chỉ có hạnh nguyện của Phổ Hiền, Mỗi niệm không từng lìa bỏ nhau, Trong tất cả thời, tất cả chỗ, Thường làm hướng đạo ở trước mắt, Trong mỗi giây phút khi thức biến, Liền được vãng sanh nước an lạc, Con đã vãng sanh nước kia rồi, Hiện tiền thành tựu hạnh nguyện nầy, Tất cả viên mãn hết không còn, Lợi lạc tất cả cõi chúng sanh, Phật kia chúng hội đều thanh tịnh, Con sinh trong hoa sen thù thắng,
Được thấy Như Lai vô lượng quang, Hiện tiền thọ ký con giác ngộ, Nhờ Phật Như Lai thọ ký rồi, Hóa thân vô số trăm câu đê, Trí tuệ rộng lớn khắp mười phương, Khắp lợi tất cả cõi chúng sanh, Phát nguyện đã rồi, chí tâm kính lạy… 8480.
Kính lạy Bồ Tát Sằn Đề
8481.
Kính lạy Bồ Tát Vĩ Lam
8482.
Kính lạy Bồ Tát Thượng Bửu Nguyệt
8483.
Kính lạy Bồ Tát Oai Nghi
8484.
Kính lạy Bồ Tát Bất Hư Đức
8485.
Kính lạy Bồ Tát Bửu Minh
8486.
Kính lạy Bồ Tát Lạc Thuyết Đảnh
8487.
Kính lạy Bồ Tát Huệ Đảnh
8488.
Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thiết Dũng Kiện
8489.
Kính lạy Bồ Tát Phá Ám
8490.
Kính lạy Bồ Tát Công Đức Bửu
8491.
Kính lạy Bồ Tát Hoa Oai Đức
8492.
Kính lạy Bồ Tát Ly Ác Đạo
8493.
Kính lạy Bồ Tát Vân Ấm
8494.
Kính lạy Bồ Tát Xuất Quá
8495.
Kính lạy Bồ Tát Đảnh Tướng
8496.
Kính lạy Bồ Tát Sơn Tướng Bác Vương
8497.
Kính lạy Bồ Tát Diệu Sanh
8498.
Kính lạy Bồ Tát Đế Võng
8499.
Kính lạy Bồ Tát Bửu Thí
8500.
Kính lạy Bồ Tát Phá Ma
8501.
Kính lạy Bồ Tát Định Tự Tại Vương
8502.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Tự Tại Vương
8503.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Tướng
8504.
Kính lạy Bồ Tát Thường Tham
8505.
Kính lạy Bồ Tát Chấp Bửu Cự
8506.
Kính lạy Bồ Tát Minh Võng
8507.
Kính lạy Bồ Tát Vô Duyên Quán
8508.
Kính lạy Bồ Tát Hoại Ma
8509.
Kính lạy Thánh Tăng Đại Mục Pháp Vương Tử
8510.
Kính lạy Thánh Tăng Từ Vương Pháp Vương Tử
8511.
Kính lạy Thánh Tăng Phạm Âm Pháp Vương Tử
8512.
Kính lạy Thánh Tăng Diệu Sắc Pháp Vương Tử
8513.
Kính lạy Thánh Tăng Chiên Đàn Lâm Pháp Vương Tử
8514.
Kính lạy Thánh Tăng Sư Tử Hống Âm Pháp Vương Tử
8515.
Kính lạy Thánh Tăng Diệu Thinh Pháp Vương Tử
8516.
Kính lạy Thánh Tăng Diệu Sắc Hình Mạo Pháp Vương Tử
8517.
Kính lạy Thánh Tăng Chủng Chủng Trang Nghiêm Pháp Vương Tử
8518.
Kính lạy Thánh Tăng Thích Tràng Pháp Vương Tử
8519.
Kính lạy Thánh Tăng Đảnh Sanh Pháp Vương Tử
Lễ lạy mười phương hết cõi hư không các ngôi Tam Bảo, chúng con nguyện cầu chư Phật, tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng đến đây cứu độ chúng con đang bị đọa đày do ba độc hại: tham lam, giận tức và si mê. Đệ tử chúng con đều được yên vui trong cảnh đại niết bàn (5). Nguyện cầu đem nước đại bi, tẩy trừ tội nghiệp cho chúng con được thanh tịnh mau chứng quả vô thượng chánh chơn, bốn loại chúng sinh (6) trong sáu đường, nếu có chúng sinh nào mắc phải tội lỗi,
đều nhờ thần lực của Tam Bảo mà được thanh tịnh, đều được thành tựu đạo quả Vô Thượng Bồ Đề, thành bậc Chánh Giác, hoàn toàn giải thoát. Đệ tử chúng con từ vô thỉ cho đến ngày nay, bị màng vô minh che phủ chơn tánh, bị lưới ái nhiễm ràng buộc, nên tâm hồn sa vào đường lối ngu si, xoay quanh ba cõi (7), cùng khắp sáu đường, chìm đắm trong bể khổ, không biết ngày nào ra; không thể biết được các nghiệp đời trước của mình, không thể hiểu được nhân duyên đã qua. Hoặc chính mình tự phá tịnh mạng và phá tịnh mạng người khác. Mình tự phá phạm hạnh (8) và phá phạm hạnh của kẻ khác, mình tự phá tịnh giới và phá tịnh giới của kẻ khác. Tội lỗi như vậy vô lượng vô biên, ngày nay hổ thẹn, thành tâm sám hối, nguyện xin trừ diệt. Đệ tử chúng con, lại hết lòng đảnh lễ sát đất, xin cầu sám hối, những tội lỗi từ vô thỉ cho đến ngày nay, do thân mạng, miệng lưỡi, ý tứ tạo ra mười ác nghiệp: thân sát sanh, trộm cắp, tà dâm; miệng nói dối, nói lời thêu dệt, nói lưỡi đôi chiều, nói lời hung ác; ý thì đầy tham lam, giận tức và si mê. Mình tự làm mười điều ác, bảo người làm mười điều ác, khen ngợi người khác làm mười điều ác. Như thế, trong một giây lát, trong một ý nghĩ, khởi ra bốn mươi điều ác. Các tội như vậy vô lượng vô biên, ngày nay sám hối đảnh lễ chư Phật trong mười phương, nguyện xin trừ diệt: 8520.
Kính lạy Đức Phật Kim Hải Phương Đông
8521.
Kính lạy Đức Phật Siêu Xuất Tu Di Phương Nam
8522.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tràng Phương Tây
8523.
Kính lạy Đức Phật Hành Trí Phương Bắc
8524.
Kính lạy Đức Phật Cứu Cảnh Trí Phương Đông Nam
8525.
Kính lạy Đức Phật Vô Thượng Trí Phương Tây Nam
8526.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại Trí Phương Tây Bắc
8527.
Kính lạy Đức Phật Minh Trí Phương Đông Bắc
8528.
Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên Trí Phương Dưới
8529.
Kính lạy Đức Phật Phục Oán Trí Phương Trên
Đệ tử chúng con, cầu xin sám hối những tội từ vô thỉ cho đến ngày hôm nay: Nương nơi sáu căn, rồi phát ra sáu thức (9), nhận chấp sáu trần, mắt đắm sắc, tai ưa tiếng, mũi trước hương, lưỡi nếm vị, thân ưa trơn láng, mịn màng, ý chạy theo pháp trần (10). Sáu căn ấy phát sanh không biết bao nhiêu tội lỗi, thường xuyên mở cửa cho tám muôn bốn nghìn trần lao. Tội lỗi như vậy vô lượng vô biên ngày nay sám hối, cầu mong dứt sạch. Đệ tử chúng con lại chí tâm đảnh lễ, tỏ bày sám hối những tội lỗi từ vô thỉ cho đến ngày nay, do thân, khẩu, ý gây ra nhiều chuyện bất bình, như chỉ biết có thân mình, mà không biết có thân của kẻ khác, chỉ biết có mình khổ, mà không biết khổ của người khác, chỉ biết cầu yên vui cho mình, không biết người khác cũng cầu muốn an vui, chỉ lo cầu giải thoát cho mình, không bao giờ giúp ai giải thoát, chỉ
biết lo cho gia đình mình, quyến thuộc mình, không biết có gia đình người khác, có bà con người khác; chỉ biêt thân mình hơi đau một chút, hơi ngứa một chút là chịu không nổi, thế mà khi làm cho thân người khác đau khổ, thì sợ họ không đau, ít đau, không thấm thía. Chỉ biết lo sợ khổ một chút nơi đời hiện tại mà không biết lo khổ vô lượng kiếp cho đời vị lai. Bởi vì làm ác chết rồi phải đọa vào địa ngục, chịu mọi điều thống khổ, cho đến không biết các sự khổ não trong đường quỷ đói, trong đường súc sanh và trong cõi A tu la (11). Cõi người cũng như cõi trời có nhiều đau khổ vô lượng mà không chịu biết, chỉ vì tâm không công bình, phân chia người với ta, có niệm kẻ oán người thân, làm cho oán thù tràn khắp sáu nẻo. Những tội như vậy, vô lượng vô biên, ngày nay phát lồ cầu xin sám hối. Cầu cho mình và người tội diệt phúc sinh, căn lành thêm lớn. QUYỂN THỨ MƯỜI BẢY HẾT PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI BẢY 1. Na do tha: Navuta (S) chữ Phạn, số lớn bên Ấn Độ. Số nầy hoặc bằng muôn ức, hoặc bằng nghìn vạn. 2. A tăng kỳ kiếp: Đã giải trong quyển thứ sáu, số 1 trang 479 (Tập I). 3. Tâm bồ đề: Bodhicitta: (S) Coeur d’Eveil (F) Bồ đề: Đạo, giác. Người cầu cho được chơn đạo, chánh giác của Phật thì có tâm bồ đề. Cũng gọi theo nghĩa: đạo tâm, đạo lý, giác tâm. Tâm bồ đề mà sụt lùi, gọi là thoái chuyển, vì người tu không siêng năng tu thiện pháp. Còn ai đem lòng tinh tấn mà tu thiện pháp thì phước đức và trí tuệ ngày càng lớn, quả Phật càng gần, đó gọi là ‘bất thoái chuyển tâm bồ đề.’ Và như đem lòng bền chí mà tu trì, nhẫn nhục chịu với những cảnh trái nghịch, cương quyết để đạt mục đích, gọi là Tâm bồ đề kiên cố. 4. Hằng hà sa số Phật: Phật nhiều như số cát sông Hằng. Con sông lớn dài nhứt của Ấn Độ. Khi nào Phật thuyết pháp với số nhiều không đếm được thì Ngài ví dụ cho số cát sông Hằng. Chư Phật nhiều quá không tính được thì phải nói hằng hà sa số Phật. 5. Cảnh Đại niết bàn: Maha-nirvana (S). Là một cảnh hoàn toàn giải thoát, giác ngộ và sáng suốt. Thường chư Phật chứng đặng cảnh Đại Niết Bàn. 6. Bốn loại chúng sanh: Đã giải ở quyển thứ nhất, số 38, trang 106 (Tập I). 7. Ba cõi: Trois mondes (F) Những chúng sinh chưa hoàn toàn siêu thoát thì còn ở trong tam giới. Tức là ba cõi: Cõi Dục, cõi Sắc và cõi Vô Sắc. 8. Phạm hạnh: Đã giải ở quyển thứ chín, số 15, trang 648 (Tập I).
9. Sáu thức: Six connaissances (F) Sáu tri thức: Tri thức của mắt; tri thức của tai; tri thức của mũi; tri thức của lưỡi; tri thức của thân và tri thức của ý. 10. Pháp trần: Cảnh pháp, gọi tắt là Pháp. Pháp trần đối với ý căn. Một trần một cảnh trong sáu trần. Pháp trần là tất cả những pháp ở ngoài, chạm vào ý căn, liền đó nảy sanh ra ý thức. Pháp trần cũng gọi là pháp xứ, pháp giới, pháp cảnh… 11. Cõi A tu la: A tu la có ba loại, dĩ nhiên là ở ba cảnh giới ấy: A tu la cõi trời, ở giữa khoảng đất trống tại thành “Bảo thành.” A tu la cõi quỷ ở theo bờ biển, các hang núi. A tu la cõi súc: ở dưới đáy biển có thứ gió che nước, không chảy vào nơi cư ngụ. PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI BẢY HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM QUYỂN THỨ MƯỜI TÁM Chúng con chí thành đảnh lễ cầu xin sám hối những tội lỗi từ vô thỉ trở lại cho đến ngày hôm nay do tâm điên đảo, do tưởng điên đảo, thấy biết đảo điên, nên thường xa lìa thiện hữu tri thức (1), gần gũi bạn ác, trái nghịch con đường bát chánh (2), hành theo con đường tà, phi pháp nói là chánh pháp, chánh pháp trở lại cho là phi pháp, không tốt nói là tốt, tốt lại nói không tốt, dựng cờ kiêu mạn, giăng buồm si mê, theo dòng vô minh vào biển sanh tử. Những tội như vậy vô lượng vô biên ngày nay chí thành quyết tâm sám hối. Trở về nương tựa với mười phương chư Phật: Chúng con đã từ vô thỉ kiếp, Không biết tự thể vốn Chơn Thường, Do bị vô minh mê căn bản, Làm chơn tâm nầy thành vọng thức, Biển khởi căn thân thành chất ngại, Nhận thành ngã tướng cùng an nguy, Căn, thức gíup nhau theo sáu trần,
Chạy theo ngã ái sanh ba độc, Ba độc phát ra thân khẩu ý, Tạo các ác nghiệp như cát bụi, Trộm cắp, dâm dục, giết chúng sanh, Thêu dệt, nói dối lời hung ác, Xan tham, hai lưỡi, ăn hành tỏi, Uống rượu ăn thịt, dứt lòng từ, Khinh mạn Tam Bảo, chẳng tôn ti, Trái nghịch cha mẹ, dối bà con, Không giữ sáu căn, thường buông lung, Chỉ ôm ba độc, ghét hiền lương, Tình nghi nhơn quả tâm chứa xấu, Công nhiên tạo tác không hổ thẹn, Đối với của Phật và của chùa, Hoặc mượn chi dùng chẳng trả lại, Nhận của tín thí không trì trai, Động, tịnh, oai, nghi, phạm nhiều giới, Ô uế già lam thường ẩn hiện, Chạy theo quan quyền lấy của người, Nơi pháp bất tịnh khởi tham sân, Đối trước Phật Tăng lời vô nghĩa, Nay bị luân hồi nơi địa ngục, Ngàn kiếp muôn đời khổ khó than, Da thịt liền nhau thân đói khát, Khát gặp nước, uống thành lửa mạnh,
Súc sanh mãn kiếp trả nợ người, Bay chạy mù mịt sợ giết hại, Nhiều kiếp không nghe tên “Tam Bảo,” Đời nào chứng đặng quả Bồ Đề, Con nay sám hối lỗi quá nhiều, Trải bay tâm can không che dấu, Nguyện Phật không bỏ lòng từ bi, Vì con chứng minh sám các tội. 8530.
Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Phật Nguyệt
8531.
Kính lạy Đức Phật Bất Tán Thán Thế Gian Thắng
8532.
Kính lạy Đức Phật Pháp Vương Quyết Định
8533.
Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Bảo Vân Vương
8534.
Kính lạy Đức Phật A Tư Đa Bửu Thắng
8535.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hành Tự Tại
8536.
Kính lạy Đức Phật Địa Võng Danh
8537.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thắng Bửu Danh
8538.
Kính lạy Đức Phật Danh Trí Phấn Tấn Vương
8539.
Kính lạy Đức Phật Danh Thọ Ca Na Già Vương
8540.
Kính lạy Đức Phật Danh Tăng Trưởng Huệ
8541.
Kính lạy Đức Phật Danh Pháp Hoa Thông Trực Tâm
8542.
Kính lạy Đức Phật Danh Khoái Chiếu Quang Minh Tinh Tấn Thông Tập
8543.
Kính lạy Đức Phật Danh Chiếu Quán Phật Vương
8544.
Kính lạy Đức Phật Danh Bất Trước Ác Thắng
8545.
Kính lạy Đức Phật Danh Trí Tận Thiên
8546.
Kính lạy Đức Phật Danh Thắng Diệu Pháp
8547.
Kính lạy Đức Phật Danh Đại Trí Thinh Trí Huệ
8548.
Kính lạy Đức Phật Danh Kiến Nhứt Thiết Thế Gian Bất Úy
8549.
Kính lạy Đức Phật Danh Kiến Vô Úy
8550.
Kính lạy Đức Phật Danh Thinh Khứ
8551.
Kính lạy Đức Phật Như Lai Hành Vô Lượng Vương
Lại nữa, Xá Lợi Phất, các đức Phật hiện tại ở phương tây, các ông nên thành tâm kính lễ: 8552.
Kính lạy Đức Phật Sơ Quang Minh Hoa Tâm Chiếu
8553.
Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh Tu Hành Hống
8554.
Kính lạy Đức Phật Trụ Thắng Trí Xưng
8555.
Kính lạy Đức Phật Phổ Kiến
8556.
Kính lạy Đức Phật Tác Đại Bi Tâm Hoa Quang
8557.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hành Nhiên Đăng
8558.
Kính lạy Đức Phật Phổ Thắng
8559.
Kính lạy Đức Phật Trí Hống Xưng Vương
8560.
Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh Hoan Hỷ Hống
8561.
Kính lạy Đức Phật Thiên Nhãn
8562.
Kính lạy Đức Phật Hải Hương Diệm
8563.
Kính lạy Đức Phật Thiên Nguyệt Tự Tại Tạng
8564.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tốc Lạc Hạnh
8565.
Kính lạy Đức Phật Thân Hiền Viễn Quang
8566.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Quảng Nhãn
8567.
Kính lạy Đức Phật Thập Phương Quang Minh Thắng
8568.
Kính lạy Đức Phật Tri Lai
8569.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn Thắng Diện
8570.
Kính lạy Đức Phật Đại Thắng Thành Tựu Pháp
8571.
Kính lạy Đức Phật Bất Không Kiến
8572.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tận Sắc
8573.
Kính lạy Đức Phật Quán Pháp Trí
8574.
Kính lạy Đức Phật Vô Vương Phòng
8575.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Đức
8576.
Kính lạy Đức Phật Trí Sát Pháp
8577.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thiện Căn Bồ Đề Đạo
8578.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Tinh Tấn Thiện Tư Duy Phấn Tấn Vương
8579.
Kính lạy Đức Phật Thượng Trí Thắng Thiện Trụ Công Đức
8580.
Kính lạy Đức Phật Trí Quang Thắng
8581.
Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Kiến Thi Khí Vương
8582.
Kính lạy Đức Phật Diệu Công Đức Trí
8583.
Kính lạy Đức Phật Bất Ưu Pháp Hoa Hống Vương
8584.
Kính lạy Đức Phật Pháp Thanh Tịnh Lai
8585.
Kính lạy Đức Phật Thắng Thượng Công Đức
8586.
Kính lạy Đức Phật Khai Pháp Môn Tạng
8587.
Kính lạy Đức Phật Chiếu Pháp Đồng Vương
8588.
Kính lạy Đức Phật Lực Vương Thiện Trụ Pháp
8589.
Kính lạy Đức Phật Thiện Trạch Lực Đắc
8590.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Môn Kiến
8591.
Kính lạy Đức Phật Thiện Hóa Trang Nghiêm
8592.
Kính lạy Đức Phật Bất Tợ Kiến
8593.
Kính lạy Đức Phật Ly Sân Công Đức Vương
8594.
Kính lạy Đức Phật Ly Trần Ức Thắng
8595.
Kính lạy Đức Phật Đại Lực Bát Nhã Phấn Tấn Vương
8596.
Kính lạy Đức Phật Pháp Cảnh Tượng
8597.
Kính lạy Đức Phật Kiên Xoa Lợi Thành Tựu
8598.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Trí Công Đức Thắng
8599.
Kính lạy Đức Phật Bất Lạc Xuất Công Đức
8600.
Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Quá Tinh Tấn Tự Tại Sơn
8601.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thế Gian Tự Tại Kiều Lương Thắng
8602.
Kính lạy Đức Phật Thị Hiện Vô Tận Đức
8603.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Giới Công Đức Vương
8604.
Kính lạy Đức Phật Hoa Nghiêm Tác Trang Nghiêm
8605.
Kính lạy Đức Phật Độc Vương
8606.
Kính lạy Đức Phật Đắc Đại Thông Nguyện Lực
8607.
Kính lạy Đức Phật Hống Thinh Tốc Tinh Tấn
8608.
Kính lạy Đức Phật Thắng Thân Na La Diên Trí
8609.
Kính lạy Đức Phật Na La Diên
8610.
Kính lạy Đức Phật Bửu Quang A Ny La Thắng
8611.
Kính lạy Đức Phật Bửu Hải Diệm
8612.
Kính lạy Đức Phật Đại Hải Di Lưu Thắng Vương
8613.
Kính lạy Đức Phật Sơ Bất Trược Thiên Vương
8614.
Kính lạy Đức Phật Bất Trụ Sanh Diệt Thắng Công Đức Vương
8615.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Lạc Thuyết Vô Ngại Xưng
8616.
Kính lạy Đức Phật Thắng Huệ
8617.
Kính lạy Đức Phật Vô Tỷ Tạng Xưng
8618.
Kính lạy Đức Phật Thiên Tự Tại Phạm Tăng Thượng
8619.
Kính lạy Đức Phật Thiện Hạnh Kiến Vương
8620.
Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Hạnh Vương
8621.
Kính lạy Đức Phật Lô Xá Na Thắng Công Đức
8622.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại
8623.
Kính lạy Đức Phật Trụ Hoa
8624.
Kính lạy Đức Phật Trí Thiện Căn Thành Tựu Tánh
8625.
Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Trí Thành Tựu
8626.
Kính lạy Đức Phật Thiện Khoái Pháp
8627.
Kính lạy Đức Phật Pháp Trang Nghiêm Quán Lạc Thuyết Xưng
8628.
Kính lạy Đức Phật Nhị Bảo Nhiên Đăng
8629.
Kính lạy Đức Phật Ma Ha Tư Duy Tạng
8630.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghị Vương
8631.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại Ức
8632.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hung Tạng
8633.
Kính lạy Đức Phật Trí Vương Trang Nghiêm
8634.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại Căn
8635.
Kính lạy Đức Phật Ly Thinh Nhãn
8636.
Kính lạy Đức Phật Thiện Hương
8637.
Kính lạy Đức Phật Bất Nhiễm
8638.
Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma
8639.
Kính lạy Đức Phật Pháp Thân
8640.
Kính lạy Đức Phật Quảng Giới Vương
8641.
Kính lạy Đức Phật Tâm Thiện Hành Xưng
8642.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
8643.
Kính lạy Đức Phật Như Ý Thông Quan Tạng
8644.
Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng Tham Vương
8645.
Kính lạy Đức Phật Phước Đức Thắng Điền
8646.
Kính lạy Đức Phật Thế Gian Ý Thành Tựu Thiện Pháp
8647.
Kính lạy Đức Phật Thiện Quán Phật Pháp Thắng
Lại nữa, Xá Lợi Phất, các đức Phật hiện tại ở phương bắc, các ông phải nên một lòng quy mạng đảnh lễ: 8648.
Kính lạy Đức Phật Sơ Thắng Tạng Sơn
8649.
Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
8650.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí Huệ
8651.
Kính lạy Đức Phật Long Hoa
8652.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Long Phấn Tấn Dõng Mãnh
8653.
Kính lạy Đức Phật Phước Đức Trang Nghiêm
8654.
Kính lạy Đức Phật Pháp Thế Gian Cảnh Tượng
8655.
Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Nhứt Thiết Ma
8656.
Kính lạy Đức Phật Thắng Bà Ta Sơn
8657.
Kính lạy Đức Phật Pháp Lai Vương
8658.
Kính lạy Đức Phật Phật Hóa Thành Tựu
8659.
Kính lạy Đức Phật Phổ Trang Nghiêm Thọ Hành Thắng
8660.
Kính lạy Đức Phật Bửu Tích Thành Tựu
8661.
Kính lạy Đức Phật Nhất Thiết Thành Tựu Xưng
8662.
Kính lạy Đức Phật Tam Thế Trí Thắng
8663.
Kính lạy Đức Phật Thắng Oai Thiện Trụ
8664.
Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Nguyện Quang
8665.
Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Bách Thắng Quang
8666.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí Huệ
8667.
Kính lạy Đức Phật Long Hoa Đức
8668.
Kính lạy Đức Phật Phân Ám La Thắng
8669.
Kính lạy Đức Phật Đạt Nhứt Thiết Tà Kiến
8670.
Kính lạy Đức Phật Đắc Phật Nhãn Luân
8671.
Kính lạy Đức Phật Đắc Nhứt Thiết Phật Trí
8672.
Kính lạy Đức Phật Đại Bi Cứu Hộ Thắng
8673.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Trí Kiều Lương
8674.
Kính lạy Đức Phật Trụ Thật Tế Vương
8675.
Kính lạy Đức Phật Chư Thiện Căn Phước Đức Pháp Thành Tựu
8676.
Kính lạy Đức Phật Đại Vô Cấu Trí
8677.
Kính lạy Đức Phật Trí Xưng Vương
8678.
Kính lạy Đức Phật Phật Pháp Ba Đầu Ma
8679.
Kính lạy Đức Phật Hưng Nhứt Thiết Tướng
8680.
Kính lạy Đức Phật Tùy Nhứt Thiết Ý Pháp Vân
8681.
Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Tinh Tấn Bửu Huệ
8682.
Kính lạy Đức Phật Đại Tỳ Lưu Trà
8683.
Kính lạy Đức Phật Thắng Quang Minh
8684.
Kính lạy Đức Phật Bất Động Pháp Trí Quang
8685.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Vân Vương
8686.
Kính lạy Đức Phật Bất Nhiễm Ba Đầu Ma Thinh
8687.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tăng Thượng Thinh Vương
8688.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Kiếp
8689.
Kính lạy Đức Phật Tuyển Trạch Pháp Vô Ngại Hoa Xưng
8690.
Kính lạy Đức Phật Phật Nhãn Vô Cấu Tinh Tấn Tăng Thượng Luân
8691.
Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại Xưng
8692.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Nghi
8693.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí Phấn Tấn Vô Ngại Tâm
8694.
Kính lạy Đức Phật Quảng Oai Đức Tự Tại Vương
8695.
Kính lạy Đức Phật Dục Pháp Đạo Thiện Trụ
8696.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Sanh Trí
8697.
Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Ma Lực Kiên Cố Ý
8698.
Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Tự Tại Bửu Vương
8699.
Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tạng
8700.
Kính lạy Đức Phật Kiến Lợi Ích Nhứt Thiết Hoan Hỷ
8701.
Kính lạy Đức Phật Đại Bộ Phật Vương
8702.
Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Nhật
8703.
Kính lạy Đức Phật Thinh Phân Diệu Bảo Hống
8704.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Pháp Vương
8705.
Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Tinh Tấn Thị Hiện
8706.
Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Phật Quốc Độ Vương
8707.
Kính lạy Đức Phật Trí Căn Bản Hoa
8708.
Kính lạy Đức Phật Bất Xưng Niết Bàn
8709.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Long Ma Ni Tạng
8710.
Kính lạy Đức Phật Lạc Pháp Tự Tại
8711.
Kính lạy Đức Phật Đắc Pháp Tướng Tự Tại
8712.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bửu Công Đức Tạng
8713.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Hoa Sơn
8714.
Kính lạy Đức Phật Đại Pháp Vương Câu Tô Ma Thắng
8715.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Tận Bất Tận Tạng
8716.
Kính lạy Đức Phật Hoa Di Lưu Thiện
8717.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Trí Sơn
8718.
Kính lạy Đức Phật Trí Lực Vương
8719.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Thinh Trí
8720.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Phật Thinh Tạng
8721.
Kính lạy Đức Phật Trí Vương Bất Tận Xưng
8722.
Kính lạy Đức Phật Tâm Huệ Phấn Tấn Vương
8723.
Kính lạy Đức Phật Tự Tánh Thanh Tịnh Trí
8724.
Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại Pháp Vương
8725.
Kính lạy Đức Phật Chánh Kiến
8726.
Kính lạy Đức Phật Ngữ Kiến
8727.
Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Pháp Hương Kiến
8728.
Kính lạy Đức Phật Long Nguyệt
8729.
Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Sơn Vô Ngại Vương
8730.
Kính lạy Đức Phật Bửu Tự Tại Sa La Vương
8731.
Kính lạy Đức Phật Kiến Nhứt Thiết Chúng Sanh
8732.
Kính lạy Đức Phật Thủy Trú Trì Quang Minh Vương
8733.
Kính lạy Đức Phật Giác Nhứt Thiết Pháp
8734.
Kính lạy Đức Phật Trí Bửu Pháp Thắng
8735.
Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Tự Tại Ý Pháp Tạng
8736.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Sơn
8737.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Tu
8738.
Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh Chiếu
8739.
Kính lạy Đức Phật Diệm Tự Tại Tạng
8740.
Kính lạy Đức Phật Thinh Phân Diệu Giác Hống
8741.
Kính lạy Đức Phật Di Lưu Lực Tự Tại Tạng
8742.
Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Tự Tại Di Lưu Tịch Tự Tại
8743.
Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Vô Úy Công Đức
8744.
Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Dũng Mãnh Bảo
8745.
Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Dũng Mãnh Tịch Tĩnh Vương
8746.
Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Ám Di Lưu Sơn Vương
8747.
Kính lạy Đức Phật Thắng Trượng Phu Phân Đà Lợi
8748.
Kính lạy Đức Phật Thánh Thinh Tạng
8749.
Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền Phân Đà Lợi
8750.
Kính lạy Đức Phật Pháp Bình Đẳng Pháp Thân
8751.
Kính lạy Đức Phật Nan Thắng
8752.
Kính lạy Đức Phật Nan Khả Ý
8753.
Kính lạy Đức Phật Bất Động
8754.
Kính lạy Đức Phật Diệu Thanh
8755.
Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh
8756.
Kính lạy Đức Phật Sa La Phấn Tấn
8757.
Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
8758.
Kính lạy Đức Phật Ái Kiến
8759.
Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng
8760.
Kính lạy Đức Phật Tu Di Kiếp
8761.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
8762.
Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
8763.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới
8764.
Kính lạy Đức Phật Dược Thọ Vương
8765.
Kính lạy Đức Phật Tinh Tú
8766.
Kính lạy Đức Phật Giác Thượng
8767.
Kính lạy Đức Phật Thọ Ký
8768.
Kính lạy Đức Phật Ái Tác
8769.
Kính lạy Đức Phật Vô Úy Tác
8770.
Kính lạy Đức Phật Hoa Bửu Chiên Đàn
8771.
Kính lạy Đức Phật Long Công Đức
8772.
Kính lạy Đức Phật Lô Xá Na
8773.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu
8774.
Kính lạy Đức Phật Vô Phiền Não
8775.
Kính lạy Đức Phật Thiện Lai
8776.
Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Sắc
8777.
Kính lạy Đức Phật Vô Căn Bản
8778.
Kính lạy Đức Phật Tu Di Đăng
8779.
Kính lạy Đức Phật Khả Ái Kiến Quang
8780.
Kính lạy Đức Phật Năng Tác Quang
8781.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Vô Trược
8782.
Kính lạy Đức Phật Vô Nhiễm
8783.
Kính lạy Đức Phật Thiện Tịnh
8784.
Kính lạy Đức Phật Giải Thoát
8785.
Kính lạy Đức Phật Hoa Thọ
8786.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tánh
8787.
Kính lạy Đức Phật Thiện Hộ Thinh
8788.
Kính lạy Đức Phật Đắc Ý
8789.
Kính lạy Đức Phật Đoạn Ái
8790.
Kính lạy Đức Phật Nội Ngoại
8791.
Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Tràng
8792.
Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
8793.
Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
8794.
Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh
8795.
Kính lạy Đức Phật Kim Cương
8796.
Kính lạy Đức Phật Đại Thông
8797.
Kính lạy Đức Phật Vô Úy
8798.
Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Phiền Não
8799.
Kính lạy Đức Phật Ly Bố Úy
8800.
Kính lạy Đức Phật Ly Khiếp Nhược
8801.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Động
8802.
Kính lạy Đức Phật Lạc Giải Thoát
8803.
Kính lạy Đức Phật Thành Tựu
8804.
Kính lạy Đức Phật Lưỡng Túc Tôn
8805.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chủng Trí
8806.
Kính lạy Đức Phật Tướng Trang Nghiêm
8807.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Ngôn
8808.
Kính lạy Đức Phật Bất Úy Ngôn
8809.
Kính lạy Đức Phật Thường Tương Ưng Ngôn
8810.
Kính lạy Đức Phật Phạm Chúng Tương Ưng
8811.
Kính lạy Đức Phật Tam Thập Thiên Chúng Tương Ưng
8812.
Kính lạy Đức Phật Tự Kim Sắc
8813.
Kính lạy Đức Phật Xả Kiết
8814.
Kính lạy Đức Phật Sa La Hoa
8815.
Kính lạy Đức Phật Kim Hoa
8816.
Kính lạy Đức Phật Câu Mưu Đầu Tướng
8817.
Kính lạy Đức Phật Đảnh Thắng
8818.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thông Trí
8819.
Kính lạy Đức Phật Đắc Nhứt Thiết Pháp Đáo Bỉ Ngạn
8820.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tướng
8821.
Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
8822.
Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Tướng
8823.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Chúng Sanh
8824.
Kính lạy Đức Phật Thường Trí
8825.
Kính lạy Đức Phật Diệu Tịch
8826.
Kính lạy Đức Phật Xả Phù La Phấn Tấn
8827.
Kính lạy Đức Phật Tất Cảnh Đại Bi
8828.
Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Kiên
8829.
Kính lạy Đức Phật Thường Vi Tiếu
8830.
Kính lạy Đức Phật Ly Trược
8831.
Kính lạy Đức Phật Bách Tướng Công Đức
8832.
Kính lạy Đức Phật Tùy Thuận
8833.
Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
8834.
Kính lạy Đức Phật Bát Nhã Tràng
8835.
Kính lạy Đức Phật Bửu Bát Nhã Tất Cảnh
8836.
Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Ý
8837.
Kính lạy Đức Phật Quán Thế Tự Tại Vương
8838.
Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Tụ
8839.
Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức Oai Đức
8840.
Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng Thiên
8841.
Kính lạy Đức Phật Nội Bửu
8842.
Kính lạy Đức Phật Tam Bồ Đề Tràng
8843.
Kính lạy Đức Phật Thắng Đăng
8844.
Kính lạy Đức Phật Thiện Trạch Nguyện Việt Thắng Sa La Vương
8845.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Minh
8846.
Kính lạy Đức Phật Chiếu Ám
8847.
Kính lạy Đức Phật Vô Úy Quan
8848.
Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Trang Nghiêm
8849.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nguyệt Kê Đâu Xưng
8850.
Kính lạy Đức Phật Hoa Trang Nghiêm Quang Minh Tác
8851.
Kính lạy Đức Phật Hỏa Phấn Tấn
8852.
Kính lạy Đức Phật Bửu Thượng
8853.
Kính lạy Đức Phật Vô Úy Trí Quán
8854.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Tề
8855.
Kính lạy Đức Phật Viễn Ly Nhứt Thiết Kinh Bố Mao Thụ Đẳng Xưng Quang
8856.
Kính lạy Đức Phật Già Na Già Vương Quang Minh Oai Đức
8857.
Kính lạy Đức Phật Quan Thế Âm
8858.
Kính lạy Đức Phật Ni Di
8859.
Kính lạy Đức Phật Bảo Hỏa
8860.
Kính lạy Đức Phật Bảo Sơn
8861.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại
8862. Kính lạy Đức Phật Bửu Tinh Tấn Nhựt Nguyệt Quang Minh Trang Nghiêm Oai Đức Hiệt Thinh Vương 8863. Kính lạy Đức Phật Sơ Phát Tâm Niệm Quán Nhứt Thiết Nghi Tắc Đoạn Phiền Não 8864.
Kính lạy Đức Phật Đoạn Ám Tam Muội Thắng Vương
8865.
Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm
8866.
Kính lạy Đức Phật Hỏa Tụ
8867.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương
8868.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Bình Đẳng
8869.
Kính lạy Đức Phật Lễ Bái Tăng Thượng
8870.
Kính lạy Đức Phật Bất Động Tác
8871.
Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ
8872.
Kính lạy Đức Phật Ly Úy
8873.
Kính lạy Đức Phật Thiện Thanh Tịnh Thắng
8874.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
8875.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Tràng
8876.
Kính lạy Đức Phật Thắng Nhứt Thiết
8877.
Kính lạy Đức Phật Văn Thinh Thắng
8878.
Kính lạy Đức Phật Thiện Tý
8879.
Kính lạy Đức Phật Bửu Cao
8880.
Kính lạy Đức Phật Thiện Giải
8881.
Kính lạy Đức Phật Nguyệt Cao
8882.
Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến
8883.
Kính lạy Đức Phật Chiếu Hiền Thủ Thắng
8884.
Kính lạy Đức Phật Đắc Thánh
8885.
Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Sự
8886.
Kính lạy Đức Phật Sơn Phong
8887.
Kính lạy Đức Phật Phổ Bửu Cái Trang Nghiêm
8888.
Kính lạy Đức Phật Quảng Quang Minh Vương
8889.
Kính lạy Đức Phật Bửu Cái Hỷ
8890.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Nhứt Thiết Nguyện Oai Đức Thắng Vương
8891.
Kính lạy Đức Phật Chiếu Hiền Thắng
8892.
Kính lạy Đức Phật Lạc Nhựt
8893.
Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền Quang
8894.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
8895.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh
8896.
Kính lạy Đức Phật Phổ Hương
8897.
Kính lạy Đức Phật Thiện Thanh Tịnh
8898.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tạng
8899.
Kính lạy Đức Phật Tối Thượng Thủ
8900.
Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Hoa
8901.
Kính lạy Đức Phật Nguyệt Minh
8902.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
8903.
Kính lạy Đức Phật Hoa Sắc Vương
8904.
Kính lạy Đức Phật Thủy Nguyệt Quang
8905.
Kính lạy Đức Phật Trừ Nghi Minh
8906.
Kính lạy Đức Phật Độ Cái Hạnh
8907.
Kính lạy Đức Phật Tịnh Tín
8908.
Kính lạy Đức Phật Thiện Túc
8909.
Kính lạy Đức Phật Oai Thần
8910.
Kính lạy Đức Phật Pháp Huệ
8911.
Kính lạy Đức Phật Loan Âm
8912.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Âm
8913.
Kính lạy Đức Phật Long Âm
8914.
Kính lạy Đức Phật Xử Thế
8915.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại
8916.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thọ
8917.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang
8918.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
8919.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Quang
8920.
Kính lạy Đức Phật Vô Đối Quang
8921.
Kính lạy Đức Phật Diệm Vương Quang
8922.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Quang
8923.
Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Quang
8924.
Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Quang
8925.
Kính lạy Đức Phật Bất Đoạn Quang
8926.
Kính lạy Đức Phật Nan Tư Quang
8927.
Kính lạy Đức Phật Vô Xứng Quang
8928.
Kính lạy Đức Phật Siêu Nhựt Nguyệt Quang
8929.
Kính lạy Đức Phật Tướng Hảo Tử Kim
8930.
Kính lạy Đức Phật Viễn Chiếu
8931.
Kính lạy Đức Phật Bửu Tạng
8932.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm
8933.
Kính lạy Đức Phật Phổ Thắng
8934.
Kính lạy Đức Phật Trí Hống Xưng Vương
Đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lạy mười phương các Đại Bồ Tát: 8935.
Kính lạy Bồ Tát Công Đức Tướng Nghiêm
8936.
Kính lạy Bồ Tát Sơn Tướng Kích Âm
8937.
Kính lạy Bồ Tát Kim Anh Lạc Minh
8938.
Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thiết Hạnh Tịnh
8939.
Kính lạy Bồ Tát Tam Muội Du Hí
8940.
Kính lạy Bồ Tát Tâm Vô Ngại
8941.
Kính lạy Bồ Tát Minh Trang Nghiêm
8942.
Kính lạy Bồ Tát Định Vô Ngại
8943.
Kính lạy Bồ Tát Điển Đắc
8944.
Kính lạy Bồ Tát Đại Trí
8945.
Kính lạy Bồ Tát Cánh Minh
8946.
Kính lạy Bồ Tát Mông Quang
8947.
Kính lạy Bồ Tát Hoa Quang
8948.
Kính lạy Bồ Tát Văn Quang
8949.
Kính lạy Bồ Tát Long Quang
8950.
Kính lạy Bồ Tát Đồng Quang
8951.
Kính lạy Bồ Tát Minh Tinh
8952.
Kính lạy Bồ Tát Thiên Dương
8953.
Kính lạy Bồ Tát Nhựt Trung
8954.
Kính lạy Bồ Tát Kiến Lập
8955.
Kính lạy Bồ Tát Thọ Vương
8956.
Kính lạy Bồ Tát Long Thiên
8957.
Kính lạy Bồ Tát Địa Động
8958.
Kính lạy Bồ Tát Đắc Biện Thủ Âm Thanh
8959.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Quảng
8960.
Kính lạy Bồ Tát Nhập Tinh Tấn
8961.
Kính lạy Bồ Tát Tận Tinh Tấn
8962.
Kính lạy Bồ Tát Bất Xả Lạc
8963.
Kính lạy Bồ Tát Thượng Tinh Tấn
8964.
Kính lạy Bồ Tát Tập Tinh Tấn
8965.
Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thừa Độ
8966.
Kính lạy Bồ Tát Hạnh Tinh Tấn
8967.
Kính lạy Bồ Tát Bi Tinh Tấn
8968.
Kính lạy Bồ Tát Tịnh Mạng Tinh Tấn
8969.
Kính lạy Bồ Tát Chí Thành Tinh Tấn
8970.
Kính lạy Bồ Tát Kiên Dũng Tinh Tấn
8971.
Kính lạy Bồ Tát Thiên Đức Tạng
8972.
Kính lạy Bồ Tát Kích Kim Huệ
8973.
Kính lạy Bồ Tát Sư Tử Tràng
8974.
Kính lạy Bồ Tát Sư Tử Trú
Kính lạy các vị Đại Bồ Tát trong mười phương ba đời, đệ tử chúng con, lại thành tâm đảnh lễ, tỏ bày sám hối những tội lỗi từ vô thỉ cho đến ngày nay vì tham lam, giận tức, si mê mà khởi ra bốn thứ điên đảo (3), tạo thành năm tội ngũ nghịch (4) làm đủ mười điều ác, ba độc hừng hực, tám khổ (5) càng nhiều, gieo giống địa ngục bát hàn (6) bát nhiệt (7); gieo giống tám muôn bốn ngàn ngăn cách địa ngục; gieo giống súc sanh, gieo giống quỷ đói, gieo giống sanh, già, bịnh, chết, ưu bi khổ não, ở cõi trời, cõi người, để rồi gánh chịu quả báo đau khổ, không thể kể xiết, không thể chịu được, không thể thấy được, không thể nghe được. Các tội ác như thế vô lượng vô biên, ngày nay cúi xin sám hối. Đệ tử chúng con thành tâm đảnh lễ, cầu xin sám hối những tội lỗi kể từ vô thỉ cho đến ngày nay, vì ba độc tham, sân, si ở trong ba cõi, trải khắp hai mươi lăm loài (8), khởi ra các tội ác, cùng khắp mọi nơi, thuận chiều gió nghiệp, mà không tự biết. Hoặc làm chướng ngại cho những người trì giới tu định, tu huệ làm các công đức, tu các thần thông. Các tội chướng như thế vô lượng vô biên, chướng ngại tâm bồ đề, ngăn chận nguyện bồ đề, hạnh Bồ Tát, ngày nay đối trước mười phương các đức Phật, chúng con xin đảnh lễ cầu xin sám hối: 8975.
Kính lạy Đức Phật Thắng Âm Phương Đông
8976.
Kính lạy Đức Phật Dụ Như Tu Di Phương Nam
8977.
Kính lạy Đức Phật Đại Quang Hoa Thông Phương Tây
8978.
Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Quang Minh Phương Bắc
8979.
Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Phu Lực Phương Đông Nam
8980.
Kính lạy Đức Phật Y Phục Tri Túc Phương Tây Nam
8981.
Kính lạy Đức Phật Xuất Gia Lạc Hạnh Phương Tây Bắc
8982.
Kính lạy Đức Phật Bửu Cái Siêu Quang Phương Đông Bắc
8983.
Kính lạy Đức Phật Danh Xưng Viễn Vặn Phương Dưới
8984.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngôn Thắng Phương Trên
Đảnh lễ mười phương các đức Phật rồi, đệ tử chúng con lại nữa chí thành cầu xin sám hối những tội lỗi, kể từ vô thỉ cho đến ngày hôm nay, vì tâm tham sân si, phát khởi ra sáu thức (9), duyên theo sáu trần cảnh (10), gây nhiều đau khổ cho chúng sanh. Hoặc đối với chúng sanh mà khởi tội, hoặc đối với phi chúng sanh (11) mà gây nhiều ác báo; hoặc đối với người vô lậu (12) mà khởi tội; hoặc đối với pháp vô lậu (13) mà gây ác… Các tội như vậy vô lượng vô biên, ngày nay chí thành cầu xin sám hối. Đệ tử chúng con vì tâm ngu muội mà khởi nhiều hành động điên đảo, tin theo thầy tà, thọ lời tà giáo, chấp đoạn (14), chấp thường (15), trước ngã, chấp kiến, làm theo si mê, tạo ra không biết bao nhiêu tội lỗi mà kể…! Những nhân duyên ấy ngăn tâm bồ đề, chướng nguyện Bồ Tát, ngày nay chí thành cầu xin sám hối. Đệ tử chúng con, chí thành đảnh lễ cầu xin sám hối, các tội lỗi từ vô thỉ cho đến ngày nay, thân ba nghiệp ác, miệng bốn nghiệp xấu, ý ba nghiệp ác, vô minh từ vô thỉ, trú địa phiền não (16), phiền não nhiều như cát trên sông Hằng, chỉ thượng phiền não, quán thượng phiền não, tứ trụ địa phiền não, ba độc, bốn thủ (17), năm cái (18), sáu thọ (19) bảy lậu (20), tám cấu (21), chín kiết (22), mười sử (23). Những phiền não ấy vô số vô biên, hay ngăn tâm bồ đề, chướng nguyện bồ đề, chận hạnh Bồ Tát, ngày nay hết lòng thành khẩn cúi xin sám hối. Nguyện đời đời, chúng con thường hành con đường của Bồ Tát. QUYỂN THỨ MƯỜI TÁM HẾT PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI TÁM 1. Thiện hữu tri thức: Đã giải trong quyển thứ tư, số 4, trang 354 (Tập I). 2. Đường bát chánh: Đã giải trong quyển thứ hai, số 23, trang 188 (Tập I). 3. Bốn thứ điên đảo: Đã giải trong quyển thứ mười lăm, số 19, trang 343 (Tập II). 4. Năm tội nghịch: Giết cha, giết mẹ, giết A-La-Hớn, làm cho chúng Tăng tan rã và ra máu mình Phật. 5. Tám khổ: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 72, trang 115 (Tập I). 6. & 7 Bát hàn, bát nhiệt địa ngục: Đã giải trong quyển thứ mười một, số 15 và 16, trang 75 & 76 (Tập II). 8. Hai mươi lăm loài: Cũng gọi là 25 cõi. Nói hẹp thì có 3 cõi, 9 cõi; nói rộng có 25 loài, 4 châu, 4 ác thú và 6 cõi trời Dục là 14 loài. Cộng với cõi Sắc có 4 cõi Thiền và cõi trời Phạm Thiên, cõi trời Vô Tưởng và cõi trời Ngũ Tịnh Cư là 21. Cộng với 4 cõi trời Không Thiên của Vô Sắc Giới là 25. Phạm Thiên, Vô Tưởng và Tịnh Cư đều ở trong cõi Sắc, Tứ Thiền.
Ngoại đạo chấp Phạm Thiên sanh ra vạn vật; Vô Tưởng thì chấp là Niết Bàn; Tịnh Cư cho là chơn giải thoát. Vì ngoại đạo vọng chấp như thế, nên kể riêng ra cho biết. Đó là tà chấp. 9. Sáu thức: Sáu cái biết: Nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức và ý thức. Có giải ở trước. 10. Sáu trần cảnh: Sáu cảnh trần bên ngoài: Sắc, thanh, hương, vị xúc và pháp. 11. Phi chúng sanh: Tức là không phải chúng sanh, là yêu, ma, quỷ, quái, hay thân người mà đầu trâu, mình người mà mặt ngựa v.v… 12. Người vô lậu: Bậc dứt hết phiền não trọng trược, đắc quả giải thoát, như: Phật, Bồ Tát hay chư vị Tổ sư. 13. Pháp vô lậu: Giáo pháp của Phật, như pháp Tứ Diệu Đế, pháp Bát Chánh Đạo, pháp Thập Nhị Nhân Duyên v.v… pháp giải thoát, pháp giải ngộ. 14 & 15. Chấp đoạn, chấp thường: Đã giải trong quyển thứ hai, số 12, trang 185 (Tập I). 16. Trú địa phiền não: Đã giải trong quyển thứ hai, số 22, trang 188 (Tập I). 17. Bốn thủ: 1/ Dục thủ; 2/ Kiến thủ; 3/ Giới thủ và 4/ Ngã ngữ thủ. 18. Ngũ cái: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 57, trang 111 (Tập I). 19. Sáu thọ: Chỉ cho sự lãnh thọ của sáu căn đối với sáu trần mà sanh ra sáu sự cảm thọ. 20. Bảy lậu: Bảy cái phiền não: 1/ Kiến lậu; 2/ Chư căn lậu; 3/ Vọng lậu; 4/ Ác lậu; 5/ Thân cận lậu; 6/ Ái lậu và 7/ Niệm lậu. 21. Tám cấu: Cấu là nhơ bẩn: Đối với Tam Bảo chẳng những không tin mà lại còn hủy báng. Ấy là ba cấu ở ba nghiệp; 4/ Bất hiếu với mẹ cha; 5/ Không kính thờ sư trưởng; 6/ Không cứu giúp kẻ bần cùng; 7/ Không săn sóc người đau ốm; 8/ Không thương xót chúng sanh. 22. Chín kiết: 1/ Ái kiết; 2/ Nhuế kiết; 3/ Mạn kiết; 4/ Vô minh kiết; 5/ Kiến kiết; 6/ Thủ kiết; 7/ Nghi kiết; 8/ Tật kiết và 9/ Xan kiết. 23. Mười sử: Mười căn bản phiền não: Tức là ngũ độn sử và ngũ lợi sử. Ngũ độn sử: 1/ Tham dục sử; 2/ Sân nhuế sử; 3/ Vô minh sử; 4/ Mạn sử; 5/ Nghi sử. Ngũ lợi sử: 1/ Thân kiến sử; 2/ Biên kiến sử; 3/ Tà kiến sử; 4/ Kiến thủ sử; 5/ Giới thủ sử. Năm độn sử do ái trước mà có; 5 lợi sử do sự nhận thức sai lầm mà có. Cả hai đều gây nên phiền não sai sử.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI TÁM HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM QUYỂN THỨ MƯỜI CHÍN Lúc bấy giờ đức Phật bảo Ngài Xá Lợi Phất: “Luận bàn các đức Phật hiện tại, hồng danh của các vị ấy, nói không bao giờ hết. Xá Lợi Phất! Ví như thế giới phương đông nhiều như số cát sông Hằng; thế giới phương nam nhiều như số cát sông Hằng; thế giới phương tây nhiều như số cát sông Hằng; thế giới phương Bắc nhiều như số cát sông Hằng; các thế giới phương trên, phương dưới, bốn hướng (đông nam, tây nam, đông bắc, tây bắc) cũng nhiều như số cát sông Hằng. Tất cả thế giới kia dưới đến đáy biển, trên đến chót hữu đảnh (1), những hạt bụi đầy trong các thế giới ấy. Xá Lợi Phất! Ý ông suy nghĩ như thế nào? Những số hạt bụi kia, ông có thể đếm được không?” Tôn giả Xá Lợi Phất thưa: “Không thể nào đếm hết được, Bạch Thế Tôn!” Đức Phật bảo Ngài Xá Lợi Phất: “Như vậy đồng danh Phật Thích Ca Mâu Ni đời hiện tại rất nhiều. Hiện tiền ta thấy các đức Phật, mẫu thân đồng danh Ma Ha Ma Gia, phụ thân đồng danh Luân Đầu Đàn Vương, kinh thành đồng danh Ca Tỳ La; đệ tử Thinh Văn thứ nhứt của các đức Phật kia đồng danh Xá Lợi Phất và Mục Kiền Liên, đệ tử làm thị giả đồng danh A-Nan. Ngoài ra còn nhiều vị khác tên mẹ, khác tên cha, khác tên thành, khác tên đệ tử, khác tên thị giả. Xá Lợi Phất! bao nhiêu thế giới kia và những người sống trong các thế giới ấy, họ nhặt (lượm) các hạt bụi, hay không lượm các hát bụi. Người ở trong thế giới kia hoặc lượm các hạt bụi, hoặc không lượm các hạt bụi, dưới đến đáy biển, trên đến chót núi. Nầy Xá Lợi Phất! Lại có người thứ hai dùng số hạt bụi kia, bao nhiêu số hạt bụi ấy so sánh với các cõi nước Phật, vô số ức trăm nghìn muôn na do tha thế giới, trải qua các thế giới ấy, mỗi thế giới họ bước một bước. Xá Lợi Phất! Người kia lại trải qua bao nhiêu số hạt bụi, mỗi thế giới là một bước. Như vậy, người kia đi qua trăm nghìn muôn na do tha (2) a tăng kỳ kiếp, bỏ xuống một hạt bụi, cứ như thế bỏ cho hết số hạt bụi kia. Xá Lợi Phất! Như thế, trải qua nhiều thế giới, có người lượm hạt bụi, và không lượm hạt bụi, vô số hạt bụi đầy trong đó, rồi đi lượm các hạt bụi khắp mười phương thế giới. Xá Lợi Phất! Người kia lại trải qua các thế giới ấy, hoặc lượm các hạt bụi, hoặc không lượm các hạt bụi trong các thế giới kia, dưới đến đáy biển, trên đến chót núi, số hạt bụi đầy khắp trong ấy. Nầy Xá Lợi Phất! Lại có người thứ ba, lượm các hạt bụi đã có kia, trải qua nhiều thế giới, tính mỗi hạt bụi là một bước, rải xuống trăm nghìn muôn ức na do tha, a tăng kỳ kiếp, mỗi bước là rải một hạt bụi.
Như vậy, rải hết các hạt bụi kia. Lại có người thứ tư, lượm các hạt bụi trong nhiều thế giới kia, họ lượm các hạt bụi, hoặc có khi không lượm, dưới đến đáy biển, trên đến chót núi, số hạt bụi đầy trong ấy. Nầy Xá Lợi Phất! Ý ông nghĩ như thế nào? Số hạt bụi kia có thể đếm được không?” Ngài Xá Lợi Phất thưa! “Bạch Thế Tôn, không thể nào đếm được.” Đức Phật bảo Xá Lợi Phất: “Số hạt bụi kia còn có thể đếm được, chớ vấn đề đồng danh của chư Phật lại còn khó tính lường hơn. Đồng danh Phật Thích Ca Mâu Ni, đồng danh từ mẫu Ma Ha Ma Gia, đồng danh Phụ hoàng Thâu Đầu Đàn Vương, đồng danh thành Ca Tỳ La, đồng danh các đệ tử số một là Xá Lợi Phất, Mục Kiền Liên, đồng danh thị giả A Nan Đà v.v… Đức Phật kia đồng danh, không thể tính kể. Xá Lợi Phất! Như vậy các người thứ năm, thứ sáu, thứ bảy, thứ tám, thứ chín, thứ mười. Xá Lợi Phất! Lại có người thứ mười một, người nầy, lượm một hạt bụi trong bao nhiêu số hạt bụi kia, đập tan thành ra từng phần rải khắp thế giới mười phương, như thế các hạt bụi khác bị phá vỡ, thành ra phần số hạt bụi ở trong rất nhiều thế giới. Xá Lợi Phất! Ý ông nghĩ như thế nào? Phần các hạt bụi kia, có thể biết được số đó không?” “Không thể nào biết được số hạt bụi ấy, bạch Thế Tôn.” Lời Ngài Xá Lợi Phất. Đức Phật bảo Ngài Xá Lợi Phất: “Lại có người trải qua phần số hạt bụi kia, trong các cõi nước Phật, họ đi từng bước, nhanh chóng hơn thần thông. Họ đi về thế giới phương đông, vô lượng vô biên kiếp, họ để một hạt bụi, phương đông để hết số hạt bụi như thế, hoặc có người lượm hạt bụi, hoặc không có người lượm hạt bụi, dưới đến đáy biển, trên đến chót núi, hạt bụi đầy trong đó; phương nam, cho đến mười phương cũng như thế, dưới đến đáy biển, trên đến chót núi, số hạt bụi đầy hết trong đó. Xá Lợi Phất! Ý ông nghĩ như thế nào? Số hạt bụi kia, có thể tính được hay không? Xá Lợi Phất bạch rằng: “Thưa Thế Tôn! Không thể nào tính được.” Đức Phật bảo ngài Xá Lợi Phất: “Số hạt bụi kia còn có thể đếm được, nhưng hiện tại đồng danh chư Phật khó tính lường hơn. Như, đồng danh Phật Thích Ca Mâu Ni, đồng danh mẹ là Ma Ha Ma Gia, đồng danh cha là Thâu Đầu Đàn Vương, đồng danh thành là Ca Tỳ La, đồng học trò số một là Xá Lợi Phất, Mục Kiền Liên, đồng danh đệ tử A Nan Đà, số đồng danh không thể tính số, huống chi là các đức Phật khác danh, khác danh mẹ, khác danh cha, khác danh thành, khác danh đệ tử, khác danh thị giả… Xá Lợi Phất! Ta trụ thế kiếp số nhiều như hạt bụi, nói đến đồng danh Thích Ca Mâu Ni không thể cùng tận. Cũng như vậy, đồng danh Phật Nhiên Đăng, đồng danh Phật Đề Ba Diên, đồng danh Phật Đăng Quang Minh, đồng danh Phật Nhứt Thiết Thắng, đồng danh Phật Đại Xưng, đồng danh Phật Ba Đầu Ma Xưng, đồng danh Phật Tỳ Bà Thi, đồng danh Phật Thi Khí, đồng danh Phật Tỳ Xá Phù, đồng danh Phật Câu Lưu Tôn, đồng danh Phật Câu Na Hàm Mâu Ni, đồng danh Phật Ca Diếp. Như thế đồng danh cho đến dị danh thị giả; các vị đời hiện tại, ta nay đều biết, các ông phải nên một lòng kính lạy.”
Lúc bấy giờ đức Phật bảo ngài Xá Lợi Phất: “Nếu có thiện nam thiện nữ nào, cầu quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, trước phải sám hối, tất cả tội lỗi. Nếu tỳ kheo phạm bốn tội nặng (3), tỳ kheo ni phạm tám tội nặng (4) Thức xoa ma na ni, sa di, sa di ni phạm tội căn bản của người xuất gia (5); Nếu ưu bà tắc phạm giới trọng của ưu bà tắc; ưu bà di phạm giới trọng của ưu bà di, ai muốn sám hối phải tắm gội sạch sẽ, y phục chỉnh tề, không ăn đồ huân huyết, ngũ vị tân (6), thường ở chỗ thanh tịnh, tu trị trong tịnh thất, dùng các tràng phan bảo cái trang nghiêm đạo tràng, hương bột, hương thơm, treo bốn mươi chín tràng phan, trang hoàng pháp tòa của Phật, tôn trí tượng Phật, đốt các thứ hương chiên đàn, trầm thủy, huân lục, đa già la, tô thát đà, các thứ hương bột, hương xoa, đốt các hương thơm như thế, rải các hoa báu, phát khởi tâm đại từ bi, nguyện cứu độ cho tất cả chúng sinh; những ai chưa độ, khiến họ đặng độ; những ai chưa hiểu, khiến họ hiểu rõ; những kẻ chưa yên, khiến họ yên ổn; những ai chưa được niết bàn, khiến họ được niết bàn. Ngày đêm suy nghĩ đức Như Lai đã thật hành hạnh khổ, trong vô lượng kiếp chịu không biết bao nhiêu khổ não, không bao giờ sanh tâm nhàm chán, vì cầu đạo quả Vô Thượng Bồ Đề. Đối với tất cả chúng sanh tự sanh tâm khiêm tốn, như tâm của kẻ tôi tớ. Nếu tỳ kheo sám hối bốn tội nặng, ngày đêm như thế trong bốn mươi chín ngày liền, phải đối với tám vị tỳ kheo tỏ bày những tội đã phạm, bảy ngày một lần, đối diện phát lồ, hết lòng thành kính, ăn năn các việc đã làm, một lòng quy kính các đức Phật trong mười phương, xưng danh lễ lạy, tùy phận tùy sức, chí tâm như thế, đúng bốn mươi chín ngày tội lỗi chắc chắn tiêu trừ, người ấy khi được thanh tịnh, sẽ có hảo tướng hiện, hoặc có khi ở trong lúc thức tỉnh, hoặc đôi khi ở trong giấc chiêm bao, thấy các đức Phật trong mười phương, thọ ký (7) cho đương sự, hoặc thấy Bồ Tát, cùng với họ biệt ký, đem đến chốn đạo tràng, cùng với đương sự làm bạn, hoặc xoa trên đầu, chỉ tướng diệt tội, hoặc tự thấy bản thân vào trong đại hội, ở sau đại chúng, hoặc tự thấy mình ở trong chúng thuyết pháp, hoặc thấy các vị Sa Môn tịnh hạnh, đem đến đạo tràng, giới thiệu lên các đức Phật. Xá Lợi Phất! Nếu tỳ kheo khi sám hối tội lỗi, thấy được các hảo tướng (8) như thế, phải biết vị ấy tội cấu đã dứt sạch, trừ người không chí tâm. Nếu tỳ kheo ni sám hối tám tội nặng, phải như pháp của tỳ kheo, đầy đủ bốn mươi chín ngày sẽ đặng thanh tịnh, trừ người không chí tâm. Nếu là Thức Xoa Ma Na, Sa Di, Sa Di Ni, sám hối tội nặng căn bản, sẽ đối với bốn vị Tỳ Kheo và Tỳ Kheo Ni thanh tịnh, đúng như phương pháp trên, trong vòng hai mươi mốt ngày sẽ biết thanh tịnh, trừ người tâm không chí thành. Nếu ưu bà tắc, ưu bà di, sám hối hết tội, cần phải chí tâm cung kính ngôi Tam Bảo; nếu thấy các Sa Môn, cung kính lễ lạy, sanh lòng tưởng khó gặp, mời đến chốn đạo tràng, thiết lập các đồ cúng dường, đương sự phải thỉnh một vị tỳ kheo với tấm lòng thành kính. Đương sự phải phát lồ những tội đã phạm, hết lòng sám hối, một lòng quy kính các đức Phật trong mười phương, xưng danh lễ lạy. Thật hành như thế đúng bảy ngày, chắc chắn được thanh tịnh, trừ những ai không chí tâm.” Lúc ấy Đức Thế Tôn tuyên nói bài kệ: “Đặng thành bồ đề hàng phục ma, Tự tại kinh hành (9) dưới tàng cây. Mắt và thân chứng “Vô chướng ngại (10)”. Pháp giới bình đẳng như hư không.
Mười ức cõi nước số hạt bụi, Chúng đệ tử Bồ Tát vây quanh, Đặng cùng tất cả tâm tịch tĩnh, Khéo trụ trong các hạnh Phổ Hiền. Thân Phật tướng tốt rất trang nghiêm, Phóng ra yến sáng nhiều vô lượng, Khắp soi các cõi nước mười phương, Sức chư Phật không thể nghĩ bàn. Thấy các cõi nước đều vô cấu, Sắc mầu vô lượng đều trong sạch, Các Phật đã có việc thắng diệu, Nhờ thần lực Phật thấy đại chúng, Thế giới phương đông tên Bảo Tràng, Xa lìa các cấu diệu trang nghiêm, Xứ kia tự tại Phật Bửu Đăng, Thế giới kia hiện tại ngày nay, Cõi nước Phã Lê Đăng phương đông (11), Sắc màu trong sạch khắp nghiêm tịnh. Ma Ni Thanh Tịnh Vân Như Lai, Hiện tại ngày nay nói pháp mầu. Cõi vô cấu thanh tịnh phương tây, Gọi là thế giới An Lạc Mầu, Phật Vô Lượng Thọ kia tự tại, Đệ tử Bồ Tát hiện vây quanh. Thế giới phương bắc tên Hương Đăng,
Cõi nước thanh tịnh rất trang nghiêm, Phật Vô Nhiễm Quang Tràng giáo hóa, Cây đạo tràng hiện nay tự tại. Sắc chơn diệu sáng suốt lưu ly, Cõi nước trong sạch quá trang nghiêm, Phật Như Lai Vô Ngại quang vân, Với nay hiện tại phương đông bắc. Trong thế giới quang minh chiếu tràng, Hiện thấy đầy đủ các Bồ Tát, Tự tại rống tiếng chỗ Phật kia, Hiện nay thường ở phương đông nam. Các thứ an vui thế giới Phật, Ma Ni trang nghiêm mầu vô cấu, Trang trí thắng diệu như tu di, Hiện nay ở tại phương tây nam. Nhìn thấy Như Lai phương tây bắc, Càng để yến sáng cõi bình đẳng, Nơi kia Đại Thánh Phật tự tại, Chúng Bồ Tát, đệ tử vây quanh. Thế giới phương dưới tự tại quang, Cõi nước thanh tịnh chứa của báu, Yến sáng nhiệm mầu Bất Không Kiến, Phật nay trụ cõi nước mầu kia. Thế giới phương trên chứa yến sáng, Cõi nước kia tên Tịnh Vô Cấu,
Công đức Phổ Nhãn mây sáng suốt, Hiện thấy Bồ Tát ngồi dưới cây. Lúc bấy giờ Ngài Xá Lợi Phất cùng đại chúng v.v… nhờ sức oai thần của Phật thấy các Đức Phật nhiều vô lượng vô biên trong mười phương ba đời quá khứ hiện tại và vị lai. Tôn giả Xá Lợi Phất ở trong đại chúng, cảm động rơi lệ bạch Phật rằng: “Rất ít có, bạch Thế Tôn! Nếu có thiện nam, thiện nữ nào, không phát tâm vô thượng chánh đẳng chánh giác, thì không được thành Phật. Chúng con ngày xưa cũng như cỏ mục, mặc dù trải qua có ánh nắng mùa xuân, nhưng không hy vọng mùa thu tồn tại.” Lúc bấy giờ Huệ Mạng Xá Lợi Phất! Liền từ chỗ ngồi đứng dậy, mích trần vai bên hữu, đầu gối bên hữu quỳ sát đất, chấp tay bạch Phật rằng: “Thưa Thế Tôn! Cúi mong Ngài nói rộng danh hiệu các Đức Phật đã có trong mười phương, chúng con rất là muốn nghe.” Lúc ấy Đức Phật bảo Ngài Xá Lợi Phất: “Ông sẽ hết lòng lắng nghe, ta sẽ vì ông mà nói. Xá Lợi Phất! từ thế giới phương đông này, trải qua trăm nghìn ức thế giới, có thế giới Phật gọi là Nhiên Đăng. Thế giới kia có đức Phật tên là Bửu Tập A La Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại Ngài đang thuyết pháp. Xá Lợi Phất! nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu đức Phật kia chí tâm thọ trì nhớ nghĩ. Thiện nam hay thiện nữ ấy rốt ráo đặng bảy giác phần tam muội (12), đặng tâm bất thoát chuyển Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, vượt hẳn thế gian sáu mươi kiếp.” Lúc ấy Đức Thế Tôn dùng bài kệ dạy rằng: “Cõi Nhiên Đăng phương đông, Có Phật tên Bửu Tập, Nếu ai nghe tên Ngài, Vượt đời sáu mươi kiếp.” Xá Lợi Phất! Phương đông có thế giới tên là Bửu Tập, thế giới kia có đức Phật tên là Bửu Thắng, A La Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu đức Phật kia, chí tâm thọ trì, nhớ nghĩ, đọc tụng, chắp tay lễ lạy. Nếu lại có thiện nam, thiện nữ nào, đem các đồ quý báu bố thí trong ba nghìn đại thiên thế giới, như thế mỗi ngày bố thí đúng một trăm năm. Phước đức bố thí như thế, so với công đức chí tâm lễ lạy trước, trăm phần không bằng một, nghìn phần không bằng một, trăm nghìn phần không bằng một, phần số không bằng một, phần toán không bằng một, phần thí dụ cũng không bằng một.” Lúc bấy giờ Đức Thế Tôn dùng bài kệ nói rằng: “Thế giới Bửu Tập, Có Phật Bửu Thắng, Nếu người nghe tên,
Thí không kịp một.” Xá Lợi Phất! từ phương đông nầy trải qua tám trăm thế giới, có một thế giới tên là Hương tích. Thế giới nầy có đức Phật tên là Thành Tựu Lô Xá Na, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà (13), hiện tại thuyết pháp. Nếu vị nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thọ trì, đọc tụng, nhớ nghĩ, lễ lạy, vượt ngoài thế gian năm trăm kiếp. Xá Lợi Phất! từ thế giới phương đông nầy trải qua nghìn thế giới, có một thế giới tên là Thọ Đề Bạt Đà, có đức Phật tên là Lô Xá Na Cảnh Tượng, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thọ trì, đọc tụng, chí tâm nhớ nghĩ, cung kính lễ lạy, đặng thoát khỏi ba đường ác. Xá Lợi Phất! Từ phương đông nầy trải qua hai nghìn thế giới, có cõi nước Phật tên là Vô Lượng Quang Minh Công Đức. Thế giới kia có Đức Phật tên là Lô Xá Na Quang Minh, A Ra Ha Tam Miệu Tam Bồ Đà. Nếu có thiện nam, cùng thiện nữ nào, nghe danh hiệu đức Phật kia, năm vóc gieo xuống đất, thâm tâm kính trọng, thọ trì đọc tụng, cung kính lễ lạy, người ấy vượt hẳn thế giới hai mươi kiếp. Xá Lợi Phất! phương đông trải qua nghìn thế giới có cõi nước Phật tên là Khả Lạc. Đức Phật kia tên là Bất Động Ứng Cúng Chánh Biến Tri. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thọ trì, đọc tụng, cung kính lễ lạy. Người ấy rốt ráo tâm không thoái chuyển, cho đến bực Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, tất cả các ma chướng không làm sao lay động được. Xá Lợi Phất! Từ phương đông trải qua nghìn thế giới,có thế giới tên là Bất Khả Lượng, chỗ kia có đức Phật tên là Đại Quang Minh A Ra Ha, Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe tên Phật Quang Minh kia, thọ trì, đọc tụng, cung kính lễ lạy. Người ấy thường không xa lìa các đức Phật, Bồ Tát, rốt ráo sẽ đặng đạo quả Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Xá Lợi Phất! Từ cõi nước của Phật nầy, phương đông trải qua sáu mươi thế giới, có một thế giới tên là Nhiên Đăng Cự. Đức Phật tên là Bất Khả Lượng Thinh, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe tên đức Phật A Di Đà kia,ba lần xưng đọc: Nam Mô Vô Lượng Thinh Như Lai. Người ấy rốt ráo không sa vào ba đường ác, quyết định sẽ đặng bậc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Xá Lợi Phất! Lại qua thế giới kia, chừng nghìn cõi nước Phật, có một thế giới tên là Vô Trần, có đức Phật đồng danh A Di Đà Cù Sa Môn, A Ra Ha, Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thâm tâm cung kính, thọ trì đọc tụng, cung kính lễ bái. Người ấy sẽ siêu việt thế gian mười hai kiếp. Xá Lợi Phất! Lại trải qua hai mươi ngàn cõi nước Phật, có một thế giới tên là Nan Thắng, chỗ kia có đức Phật tên là Đại Xưng, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, chắp tay đọc như vầy: Nam Mô Đại Xưng Như Lai. Nếu lại có người dùng bảy món báu như núi Tu Di v.v… mỗi ngày đều bố thí đúng một trăm năm, so
sánh với người nghe danh hiệu của đức Phật nầy, lễ bái công đức, trăm phần không bằng một cho đến toán số phần cũng không bằng một. Xá Lợi Phất! Lại trải qua ba ngàn cõi nước Phật, có một thế giới tên là Quang Minh, đức Phật tên là Bảo Quang Minh A Ra Ha ,Tam Miệu Tam Phật Đà. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào thọ trì danh hiệu của đức Phật kia, siêu vượt thế gian một trăm kiếp, đặng bậc bất thoái chuyển (14) rồi chứng đến Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Nếu có người không tin việc nghe danh hiệu Phật đặng công đức như thế, người ấy phải bị đọa vào địa ngục A tỳ (15), đúng một trăm kiếp. Xá Lợi Phất! Phương đông trải qua mười ngàn cõi nước Phật, có thế giới tên là Quang Chiếu Minh, nơi đó có đức Phật tên là Đắc Đại Vô Úy, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, cùng thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thọ trì đọc tụng, cung kính lễ bái, người ấy rốt ráo được đại vô úy, nhiếp thủ công đức vô lượng vô biên. Xá Lợi Phất! Qua bảy ngàn cõi nước Phật có một thế giới tên là Ma Ni Quang Minh, chỗ đó có đức Phật tên là Nhiên Đăng Hỏa, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào, nghe danh hiệu của đức Phật kia, chí tâm cung kính, lễ bái, thọ trì đọc tụng, người ấy thu nhiếp được thập lực (16) của Như Lai. Xá Lợi Phất! Lại trải qua tám nghìn cõi nước Phật, có thế giới gọi là Chơn Thật, trong thế giới kia có đức Phật hiệu là Thật Thinh Như Lai, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thọ trì, đọc tụng, chí tâm lễ bái. Người ấy sẽ đặng bốn thánh đế (17) rốt ráo, thẳng đến đạo quả Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Xá Lợi Phất! Lại trải qua hai mươi ngàn cõi nước Phật, có thế giới Phật tên là Quang Minh. Đức Phật tên là Vô Biên Vô Cấu, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, chí tâm tín thọ, thụ trì, đọc tụng, cung kính lễ bái. Nếu lại có người đem bảy món báu bố thí đầy cả ba ngàn đại thiên thế giới; so sánh với người nghe danh hiệu Phật Vô Cấu, công đức thọ trì đọc tụng, ngàn muôn phần không bằng một, cho đến toán số phần cũng chẳng bằng một. Vì sao? Nếu chúng sanh căn lành kém mỏng, không thể nghe được tên Phật Vô Cấu. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe tên Vô Biên Ly Cấu Như Lai. Người ấy không ở một chỗ Phật, trồng các căn lành, người ấy siêu việt thế gian bốn mươi tám kiếp. Xá Lợi Phất! Phương đông trải qua chín ngàn cõi nước Phật, có thế giới tên là Diệu Thinh. Đức Phật tên là Nguyệt Thinh, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, hay thọ trì, đọc tụng, chí tâm kính lễ. Người ấy đã đặng tất cả công đức, trăm pháp đầy đủ như mặt trăng tròn đầy, rốt ráo sẽ đặng quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Xá Lợi Phất! Lại trải quả mười ngàn cõi nước Phật, có một thế giới tên là Vô Úy. Đức Phật tên là Vô Biên Xưng A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện
nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thọ trì, đọc tụng, chắp tay đọc như thế này: “Nam Mô Vô Biên Xưng Thế Tôn.” Nếu lại có người đem bảy món báu bố thí như núi Tu Di v.v… mỗi ngày làm như vậy, tính đúng trăm năm, gom góp phước đức nầy, so sánh với công đức trì niệm danh hiệu của đức Phật kia, trăm phần không bằng một, cho đến toán số, thí dụ phần cũng chẳng bằng một. Xá Lợi Phất! Lại trải qua một ngàn năm trăm năm cõi nước Phật, có một thế giới gọi là Nhiên Đăng. Đức Phật gọi là Nhựt Nguyệt Quang Minh, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thọ trì, đọc tụng, quỳ gối chắp tay, đầu gối bên mặt quỳ sát đất, ba lần xưng đọc như vầy: “Nam Mô Nhựt Nguyệt Quang Minh Thế Tôn.” Người ấy chóng thành quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Xá Lợi Phất! Lại nữa trải qua ba mươi ngàn cõi Phật, có một thế giới tên là Vô Cấu, đức Phật tên là Vô Cấu Quang Minh, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam và thiện nữ nào, trời, rồng, dạ xoa, la sát, người cùng phi nhơn v.v… nghe danh hiệu của đức Phật nầy, rốt ráo không thoái chuyển, bậc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, không vào đường tà. Xá Lợi Phất! Phương đông trải qua mười ngàn cõi nước Phật, có thế giới gọi là Bá Quang Minh. Đức Phật tên là Thanh Tịnh Quang Minh, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu trời, rồng, dạ xoa, phi nhơn, nghe danh hiệu của Ngài, quyết đặng thân người, xa lìa tham, sân, si, phiền não. Nếu người nào nghe mà không tin, trong sáu mươi ngàn kiếp bị đọa vào địa ngục. Xá Lợi Phất! Lại trải qua trăm cõi nước Phật, có thế giới tên là Thiện Đức, Phật hiệu là Nhựt Quang Minh, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà hiện tại đang thuyết pháp. Nếu người nào rốt ráo tâm thanh tịnh, xưng niệm danh hiệu Phật nầy, chắc chắn được công đức, tròn sáng như vừng mặt trời, thường hay hàng phục được tất cả ma chướng và ngoại đạo, siêu việt thế gian, ba mươi kiếp. Xá Lợi Phất! Lại trải qua sáu mươi ngàn cõi nước Phật, có thế giới tên là Trụ Thất Giác Phần. Đức Phật tên là Vô Biên Bửu, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu người nào nghe danh hiệu đức Phật kia, người ấy đầy đủ bảy giác phần, hay giúp chúng sanh thường ở trong chỗ quý báu thù thắng rốt ráo thành tựu vô lượng công đức. Xá Lợi Phất! Lại trải qua năm trăm cõi nước Phật. Có thế giới tên là Hoa Cảnh Tượng. Đức Phật tên là Hoa Thắng, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu người nào nghe danh hiệu đức Phật kia, lòng tin kính trọng. Người kia chắc đặng tất cả pháp lành, thành tựu như hoa nở tròn, siêu việt thế gian năm mươi lăm kiếp. Xá Lợi Phất! Lại trải qua trăm ngàn ức cõi nước Phật, có thế giới tên là Viễn Ly Nhứt Thiết Ưu Não. Đức Phật tên là Diệu Thân, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp.
Nếu người nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, chí tâm kính trọng, lễ lạy cúng dường. Người ấy rốt ráo xa lìa tất cả các chướng ngại, không vào đường ác, siêu việt thế gian vô lượng kiếp. Xá Lợi Phất! Lại trải qua na do tha cõi nước Phật, có thế giới tên là Bình Đẳng. Chỗ kia có đức Phật hiệu là Pháp Quang Minh Thanh Tịnh Khai Phu Liên Hoa, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có người nghe đặng danh hiệu của Như Lai kia, thọ trì không bao giờ quên, hằng lìa ba đường ác: “Nam Mô Pháp Quang Minh Thanh Tịnh Khai Phu Liên Hoa Phật.” Xá Lợi Phất! Nếu tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu bà tắc, ưu bà di nào, muốn sám hối các tội, trước phải tắm gội, mặc y phục sạch sẽ, trần thiết trong nhà, thiết lập tòa cao, tôn trí tượng Phật, treo hai mươi lăm tràng phan, cúng dường các thứ hoa hương, tụng niệm lễ lạy hai mươi lăm danh hiệu Phật nầy,ngày đêm sáu thời sám hối, đúng hai mươi lăm ngày, diệt trừ các tội tứ trọng (18) và bát trọng. Các lỗi nếu có của Thức Xoa Ma Na Ni, Sa Di, Sa Di Ni cũng phải thật hành như thế.” Lúc bấy giờ tôn giả Xá Lợi Phất bạch Phật rằng: “Thưa Thế Tôn! Cúi mong Thế Tôn vì chúng con nói danh tánh bảy đức Phật đời quá khứ, cùng sự thọ mạng dài ngắn, chúng con muốn nghe.” Đức Phật bảo ngài Xá Lợi Phất: “Lắng nghe, lắng nghe, ta sẽ vì các ông mà nói. Xá Lợi Phất! Đời quá khứ chín mươi mốt kiếp có đức Phật tên là Tỳ Bà Thi Như Lai. Thuở quá khứ ba mươi kiếp có đức Phật tên là Thi Khí Như Lai, ở trong kiếp kia lại có Đức Tỳ Xá Phù Như Lai. Từ đây về sau vô lượng vô biên kiếp không có Phật ra đời; mãi đến trong Hiền Kiếp, mới có bốn đức Phật luân phiên ra đời, ấy là Câu Lưu Tôn Phật, Câu Na Hàm Mâu Ni Phật, Ca Diếp Phật và ta là Thích Ca Mâu Ni Phật. Đức Phật Tỳ Bà Thi thọ mạng tám mươi ngàn kiếp. Phật Thi Khí thọ mạng sáu mươi ngàn kiếp. Phật Tỳ Xá Phù thọ mạng hai mươi ngàn kiếp. Phật Câu Lưu Tôn thọ mạng mười bốn tiểu kiếp. Phật Câu Na Hàm Mâu Ni thọ mạng ba mươi tiểu kiếp. Phật Ca Diếp thọ mạng hai tiểu kiếp. Hiện tại, ta thọ mạng tối thiểu chỉ có một trăm năm. Phật Tỳ Bà Thi, Phật Thi Khí, Phật Tỳ Xá Phù, thường làm lợi ích chúng sanh. Phật Câu Lưu Tôn, Phật Câu Na Hàm, Phật Ca Diếp, độ cho chúng sanh Bà La Môn rất nhiều! Xá Lợi Phất! Ta là Phật Thích Ca Mâu Ni độ chúng sanh giòng Sát Đế Lợi. Phật Tỳ Bà Thi, Phật Thi Khí, Phật Tỳ Xá Phù, ba vị Phật nầy độ cho chúng tánh Câu Lân. Phật Câu Lưu Tôn, Phật Câu Na Hàm Mâu Ni, Phật Ca Diếp, ba vị Phật nầy độ cho chúng tánh Ca Diếp. Xá Lợi Phất! Ta là Phật Thích Ca Mâu Ni độ cho chúng tánh Cù Đàm. Xá Lợi Phất! Phật Tỳ Bà Thi ngồi tu dưới gốc cây Ba Tra La chứng đặng Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Phật Thi Khí tu dưới gốc cây Phân Đà Lợi, chứng đặng Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Phật Tỳ Xá Phù tu dưới gốc cây Sa La, thành đặng bực Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Phật Câu Lưu Tôn tu dưới cây Lợi Sa, đặng thành bậc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Phật Câu Na Hàm Mâu Ni tu dưới cội cây Thi Ưu Đầu Bạt, đặng thành bậc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Phật Ca Diếp tu dưới cây Ni Câu Luật, chứng đặng Vô
Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Ta, Phật Thích Ca Mâu Ni tu dưới cây A Thuyết Tha, chứng đặng Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Phật Tỳ Bà Thi ba lần triệu tập hàng Thanh Văn. Phật Thi Khí ba phen hội họp chúng Thanh Văn. Phật Tỳ Xá Phù hai lần triệu tập chư vị Thanh Văn. Phật Câu Lưu Tôn một phen triệu tập chúng Thanh Văn. Phật Câu Na Hàm Mâu Ni một lần triệu tập chúng Thanh Văn. Phật Ca Diếp một phen triệu tập chúng Thanh Văn. Ta, Phật Thích Ca Mâu Ni một lần triệu tập chúng Thanh Văn. Phật Tỳ Bà Thi, hàng đệ tử Thanh Văn bậc nhất là Ngài Kiết Sa và Ngài Khán Trà. Phật Thi Khí, hàng đệ tử Thanh Văn bậc nhất là Ngài Danh Thắng và Ngài Tự Tại. Phật Tỳ Xá Phù, hàng đệ tử Thanh Văn bậc nhất là Ngài Tinh Tú và Ngài Danh Thượng. Phật Câu Lưu Tôn hàng đệ tử Thanh Văn bậc nhất là Ngài Danh Tật và Ngài Danh Lực. Phật Câu Na Hàm Mâu Ni, hàng đệ tử Thanh Văn bậc nhất là Ngài Danh Hoạt và Ngài Tỳ Đầu La. Phật Ca Diếp có hàng đệ tử Thanh Văn đệ nhất là Ngài Thâu Na và Ngài Phả La Đọa. Ta, Phật Thích Ca Mâu Ni có hàng đệ tử Thanh Văn đệ nhất là Ngài là Xá Lợi Phất và Mục Kiền Liên. Hai vị nầy, vị trước trí huệ đệ nhất, vị sau thần thông đệ nhất. Phật Tỳ Bà Thi, thị giả tên là Vô Ưu. Thị giả của Phật Thi Khí tên là Ly Úy. Thị giả của Phật Tỳ Xá Phù tên là Tịch Tĩnh. Thị giả của Phật Câu Lưu Tôn tên là Trí Đắc. Thị giả của Phật Câu Na Hàm Mâu Ni tên là Thân Cận. Thị giả của Phật Ca Diếp tên là Ca Thất. Thị giả của ta tên là Hoan Hỷ. Đệ tử ruột của Phật Tỳ Bà Thi tên là Thành Ấm. Đệ tử ruột của Phật Thi Khí tên là Bất Khả Lượng. Đệ tử ruột của Phật Tỳ Xá Phù tên là Thiện Trí. Đệ tử ruột của Phật Câu Lưu Tôn tên là Thượng Thắng. Đệ tử ruột của Phật Câu Na Hàm Mâu Ni tên là Tối Thắng. Đệ tử ruột của Phật Ca Diếp tên là Đạo Sư. Đệ tử ruột của ta tên là Ra Hầu La. Thân phụ của Phật Tỳ Bà Thi tên là Bàn Đầu; thân mẫu tên là Bàn Đầu Ý; thành gọi là Bàn Đầu. Thân phụ của Phật Thi Khí tên là Câu Na; thân mẫu tên là Thắng Lợi; thành tên là A Lâu Na Bạt Đề. Thân phụ của Phật Tỳ Xá Phù tên là A Lâu Na Thiên Tử; thân mẫu tên là Xứng Ý; thành tên là Tùy Ý. Thân phụ của Phật Câu Lưu Tôn, thuộc giòng Bà La Môn tên là Công Đức; thân mẫu tên là Quảng Bị; Thiên Tử tên là Vô Úy; thành cũng gọi là Vô Úy. Thân phụ của Phật Câu Na Hàm Mâu Ni giòng Bà la Môn tên là Đại Đức; thân mẫu tên là Nan Thắng; Thiên Tử tên là Trang Nghiêm; thành cũng gọi là Trang Nghiêm. Thân phụ của Phật Ca Diếp tên là Tịnh Đức; thuộc giòng Bà La Môn; thân mẫu tên là Thiện Tài; Thiên Tử gọi là Tri Sử; thành cũng gọi là Tri Sử. Nay đây là thành Ba La Nại. Phụ hoàng của ta ngày nay tên là Luân Đầu Đàn Vương; Mẫu hoàng tên là Ma Ha Ma Gia; kinh thành tên là Ca Tỳ La. Xá Lợi Phất! Phải nên kính lễ bổn sư là Phật Thích ca Mâu Ni là bậc Phật Xứng Diệu; Phật hàng phục tất cả, Phật Nhiên Đăng Quang, Phật Vô Úy, Phật Pháp Thắng v.v… như vậy, đại a tăng kỳ kiếp (19) thứ nhứt có tám mươi ức Phật chót sau tên là Phật Thích Ca Mâu Ni. A Tăng Kỳ Kiếp thứ hai, đầu tiên có Phật Bửu Thắng, Phật Nhiên Đăng, Phật Diệu Thinh, Phật Thắng Thành, Phật Thiện Kiến, Phật Thiện Nhãn, Phật Trì Đề La Tra; các đức Phật Sư Tử Vô
Úy Tự Tại, Vô Vi, Thiện Nhãn, Thiện Sơn, Thiện Ý, Chiên Đàn, Hàng Phục Ám, Sư Tử Phấn Tấn, Diệu Thinh, Vô Lượng Oai Đức, Tịnh Đức Diệm Kiến, Đệ Nhứt Nghĩa. Lại có đức Phật Thích Già Mâu Ni, Diệu Hạnh, Thắng Diệu, Tịch Tĩnh, Diệu Thân, Công Đức, Phạm Mạng Nguyệt Giáng, Tự Tại Điều Sơn, Mục Đà La Tài. Đây là Đại A Tăng Kỳ Kiếp thứ hai như vậy có bảy mươi hai ức Phật, phải nên kính lễ. Xá Lợi Phất! Có các đức Phật Đại Lực, Đại Tinh Tấn, Tịnh Đức, Đại Minh Dương Diệm; lại có các đức Phật Thích Ca Mâu Ni, Đại Long, Đại Oai Đức, Kiên Hạnh, Chiên Đàn, Bửu Sơn, Nhơn Đà La Tràng, Vô Úy, Tác Phú Lâu Na, Bửu Kế, Ba Đầu Ma Thắng, Diệu Thắng, Vô Cấu, cùng với Quang Minh, Hàng Phục Khẩn, Ba Tư Tha, Đại Tràng Phả La Đọa Tất Sa, Tinh Tú, Tỳ Bà Thi, Thi Khí, Câu Lân, Tỳ Xá Phù, Năng Tác Quang Minh, Bất Khả Thắng. Lại có Phật Thi Khí, Thiện Kiến, tối hậu có Phật Thích Ca Mâu Ni. Trong kiếp Đại A Tăng Kỳ thứ ba có bảy mươi mốt ức Đức Phật, cần phải kính lễ. Xá Lợi Phất! Như thế đó v.v… Đời quá khứ có vô lượng đức Phật, các ông phải kính lạy.” 8985.
Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Tăng Trưởng
8986.
Kính lạy Đức Phật Nhân Tự Tại Vương
8987.
Kính lạy Đức Phật Bất Động
8988.
Kính lạy Đức Phật Đại Thánh
8989.
Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ
8990.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại
8991.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh
8992.
Kính lạy Đức Phật Mãn Túc
8993.
Kính lạy Đức Phật Câu Lân
8994.
Kính lạy Đức Phật An Ẩn
8995.
Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn
8996.
Kính lạy Đức Phật Trí Huệ
8997.
Kính lạy Đức Phật Đại Xưng
8998.
Kính lạy Đức Phật A Nâu Luật
8999.
Kính lạy Đức Phật Bất Yểm Túc
9000.
Kính lạy Đức Phật Đại Quang Diệm Tụ
9001.
Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
9002.
Kính lạy Đức Phật Hỏa Oai Đức
9003.
Kính lạy Đức Phật Phổ Bửu Cái
9004.
Kính lạy Đức Phật Na La Diên Quang Minh
9005.
Kính lạy Đức Phật Thiện Căn Tăng Trưởng Quang Minh
9006.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thừa Quang Minh
9007.
Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Ưu Não Quang Minh
9008.
Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Quang Minh
9009.
Kính lạy Đức Phật Vân Vương Quang Minh
9010.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Tý Quang Minh
9011.
Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nghĩa Quang Minh
9012.
Kính lạy Đức Phật Thắng Hộ Quang Minh
9013.
Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng Thiên Vương Quang Minh
9014. Kính lạy Đức Phật Như Thị Đẳng Đồng Danh Bất Khả Thuyết Bất Khả Lượng… Xá Lợi Phất! Ông nên kính lễ đức Phật Vô Lượng Thọ, thế giới An Lạc, có đức Quán Thế Âm Bồ Tát, đức Đại Thế Chí làm vị Thượng Thủ. Và các chúng Bồ Tát vô lượng vô biên. Cũng như vậy thế giới Ma Lê Chi, cõi nước Phật Nan Thắng có Quang Minh Tràng Bồ Tát và Quang Minh Thắng Bồ Tát làm Thượng Thủ (20), và có vô lượng vô biên vô số chúng Bồ Tát. Cũng vậy thế giới Khả Lạc, cõi nước Phật A Súc, Hương Tượng Bồ Tát cùng Diệu Hương Tượng Bồ Tát làm Thượng Thủ và chúng Bồ Tát có vô lượng vô biên. Cũng thế, thế giới Lô Xá Na, cõi nước Phật Nhật Nguyệt Bồ Tát Sư Tử và Bồ Tát Sư Tử Huệ làm Thượng Thủ, và chúng Bồ Tát có vô lượng vô biên. Cũng vậy, thế giới Bất Thuấn, cõi nước Phật Thiện Nguyệt, Bồ Tát Sa La Thai, Bồ Tát Nhất Thiết Pháp Đắc Tự Tại làm Thượng Thủ, và chúng Bồ Tát có vô lượng vô biên. Cũng như vậy thế giới Quang Minh, cõi nước Phật Phổ Chiếu, Bồ Tát Nguyệt Luân, Bồ Tát Bửu Cự làm Thượng THủ, và chúng Bồ Tát có vô lượng vô biên.
Cũng như vậy thế giới Lạc Thành cõi nước Phật Bửu Diệm Như Lai, Bồ Tát Bất Không Phấn Tấn, Bồ Tát Bất Không Kiến làm Thượng Thủ và có chúng Bồ Tát vô lượng vô biên. Thế giới Lạc Quán, cõi nước Phật Phổ Quán Như Lai, Bồ Tát Vân Vương, Bồ Tát Pháp Vương làm Thượng Thủ và chúng Bồ Tát có vô lượng vô biên. Thế giới Kiến Ái, cõi nước Phật Quán Thế Âm Vương Như Lai, Bồ Tát Hàng Phục Ma, Bồ Tát Sơn Vương làm Thượng Thủ, và chúng Bồ Tát có vô lượng vô biên. Tất cả các cõi nước Phật ở trong mười phương thế giới v.v… tất cả Bồ Tát ta đều kính lạy. 9015.
Kính lạy Đức Phật Tu Di Đăng Vương
9016.
Kính lạy Đức Phật Bửu Vương
9017.
Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
9018.
Kính lạy Đức Phật Nhiếp Trì Nhứt Thiết Pháp
9019.
Kính lạy Đức Phật Quá Xưng Lượng
9020.
Kính lạy Đức Phật Vô Tý Dụ
9021.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Pháp
9022.
Kính lạy Đức Phật Nan Tư Nghị
9023.
Kính lạy Đức Phật Nhị Vạn Nhựt Nguyệt Đăng Minh
9024.
Kính lạy Đức Phật Tam Vạn Nhiên Đăng
9025.
Kính lạy Đức Phật Đại Thông Trí Thắng
9026.
Kính lạy Đức Phật Thập Lục Vương Tử
9027.
Kính lạy Đức Phật Không Vương
9028.
Kính lạy Đức Phật Đa Bửu
9029.
Kính lạy Đức Phật Vân Tự Tại Đăng Vương
9030.
Kính lạy Đức Phật Oai Âm Vương
9031.
Kính lạy Đức Phật Vô Số Quang
9032.
Kính lạy Đức Phật Tư Thiện
9033.
Kính lạy Đức Phật Phân Thân Phật
9034.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Tịnh Minh Đức
9035.
Kính lạy Đức Phật Tịnh Hoa Tú Vương Trí
9036.
Kính lạy Đức Phật Vô Tịnh Trang Nghiêm Vương
9037.
Kính lạy Đức Phật Long Tôn Vương
9038.
Kính lạy Đức Phật Vân Lôi Âm
9039.
Kính lạy Đức Phật Vân Lôi Tú Vương Hoa Trí
9040.
Kính lạy Đức Phật Bửu Vương
9041.
Kính lạy Đức Phật Oai Đức Bửu Vương
9042.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
Kế đây, lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lễ mười phương các Đại Bồ Tát: 9043.
Kính lạy Bồ Tát Bất Tư Nghị
9044.
Kính lạy Bồ Tát Ly Giác Âm
9045.
Kính lạy Bồ Tát Duy Niệm An
9046.
Kính lạy Bồ Tát Ly Cấu Xưng
9047.
Kính lạy Bồ Tát Vô Lượng Âm
9048.
Kính lạy Bồ Tát Đại Danh Vặn
9049.
Kính lạy Bồ Tát Minh Đỏa Kế
9050.
Kính lạy Bồ Tát Kiên Sư Tử
9051.
Kính lạy Bồ Tát Độc Du Bộ
9052.
Kính lạy Bồ Tát Xã Sở Niệm
9053.
Kính lạy Bồ Tát Cập Trí Tích
9054.
Kính lạy Bồ Tát Ý Thiện Trú
9055.
Kính lạy Bồ Tát Vô Cực Tướng
9056.
Kính lạy Bồ Tát Huệ Quang Diệu
9057.
Kính lạy Bồ Tát Tiêu Tai Ý
9058.
Kính lạy Bồ Tát Năng Ủng Hộ
9059.
Kính lạy Bồ Tát Chí Thành Anh
9060.
Kính lạy Bồ Tát Liên Hoa Giới
9061.
Kính lạy Bồ Tát Chúng Chư An
9062.
Kính lạy Bồ Tát Thánh Huệ Nghiệp
9063.
Kính lạy Bồ Tát Tương Công Huân
9064.
Kính lạy Bồ Tát Vô Tư Nghị
9065.
Kính lạy Bồ Tát Tịnh Phạn Thí
9066.
Kính lạy Bồ Tát Quảng Sự Nghiệp
9067.
Kính lạy Bồ Tát Xử Thiên Hoa
9068.
Kính lạy Bồ Tát Thiện Tư Duy
9069.
Kính lạy Bồ Tát Vô Hạng Pháp
9070.
Kính lạy Bồ Tát Danh Vặn Ý
9071.
Kính lạy Bồ Tát Dĩ Biện Tích
9072.
Kính lạy Bồ Tát Tự Tại Môn
9073.
Kính lạy Bồ Tát Thập Chủng Lực
9074.
Kính lạy Bồ Tát Hữu Thập Lực
9075.
Kính lạy Bồ Tát Đại Thánh Mẫn
9076.
Kính lạy Bồ Tát Vô Sở Việt
9077.
Kính lạy Bồ Tát Du Tịch Nhiên
9078.
Kính lạy Bồ Tát Tại Ư Bỉ
9079.
Kính lạy Bồ Tát Vô Số Thiên
9080.
Kính lạy Bồ Tát Tu Di Quang
9081.
Kính lạy Bồ Tát Cực Trọng Tạng
9082.
Kính lạy Bồ Tát Nhơn Siêu Việt
Kính lễ các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên ở thế giới mười phương. Đảnh lễ các vị Hiền Thánh, Thanh Văn, Duyên Giác. Đạo tràng ngày nay, chúng con cùng nhau sám hối rửa sạch tâm cấu (21), mười nghiệp chướng ác (22) sạch hết không còn, trong ngoài đều sạch. Sau đó, nên học hạnh Bồ Tát, tu hành chân chính; công đức trí huệ do đó mà phát sinh. Sở dĩ các đức Phật thường khen ngợi sự phát tâm là đạo tràng, là vì hay làm xong các việc khó khăn. Chúng con xin kiên tâm trì chí, chớ tưởng sống lâu, mà đợi lúc hết phiền não, chớ nên bỏ qua sau ăn năn không kịp. Ngày nay đã cùng nhau gặp được thời gian tốt, ngày đêm chớ nên để phiền não che lấp tâm tánh, phải nỗ lực phát tâm sáng suốt. Tâm sáng suốt tức là tâm Phật, công đức trí tuệ, không thể nghĩ bàn. Phát tâm một niệm công đức còn nhiều, huống chi phát tâm mãi mãi thì công đức biết bao; giả sử nhiều kiếp tu tập, phước đức vô lượng, cho đến đời nầy làm các việc thiện khác, không bằng một phần muôn của sự phát tâm, toán số, thí dụ, cũng không thể so sánh được. Lại có người làm việc phước đức, nhưng không phát tâm bồ đề vô thượng đạo (23); cũng như người cày ruộng, không chịu gieo giống xuống, đã không mọc mầm, làm sao mà có lúa? Do đó, phải phát tâm bồ đề, để làm nhân duyên cho việc chứng quả, trên đền ơn Phật, dưới cứu độ chúng sinh. Vì thế, đức Phật thường khen các vị Thiên Tử: “Lành thay! Lành thay! Như các ông đã nói, vì muốn làm lợi ích cho tất cả chúng sanh, phát tâm bồ đề là cúng dường Như Lai số một.” Phát tâm bồ đề, không phải một lần, mà phải thường xuyên, khiến tâm sáng suốt không gián đoạn. Trong Kinh đã nói: “Ở trong chỗ Phật nhiều như số cát sông Hằng, phát nguyện rộng lớn, biết cách phát tâm, số kia rất nhiều. Lại nữa, tâm bồ đề khi gặp được thiện tri thức, liền phát khởi dễ dàng, vị tất phải gặp Phật ra đời. Như Ngài Văn Thù Sư Lợi, đầu tiên hướng về bồ đề, chính nhờ nữ nhơn làm phương thức sơ phát tâm, không những cho những người tâm chí thông thường, mà là do thật tâm khát ngưỡng đại thừa, ham cầu Phật pháp, nương tựa các kinh điển, xem thường việc đời, kẻ oán người thân không sai biệt, lục đạo (24) như nhau, mong nhờ việc lành nầy, đều được giải thoát. Người phát tâm phải đồng tín giải, không phải việc thường. Chúng con phát tâm bồ đề, trước hết quán tưởng những bà con gần, chúng sanh xa. Nghĩ đến cha mẹ, sư trưởng, quyến thuộc, rồi nghĩ đến địa ngục, quỷ đói, súc sanh; lại nghĩ đến chư thiên, chư tiên, tất cả thiện thần; nghĩ đến nhân đạo, tất cả loài người, những người thọ khổ, phải làm thế nào cứu vớt họ. Thấy rồi khởi tưởng nên phát tâm suy nghĩ như vậy, chỉ có tâm rộng lớn mới hay cứu vớt khổ kia; nếu một tưởng thành, nên khởi tưởng thứ hai, tưởng thứ hai thành rồi, phải khởi tưởng thứ ba, tưởng thứ ba thành rồi, tưởng đầy mỗi mỗi tịnh thất, mỗi thất thành rồi, mãn một do tuần, do tuần đầy rồi, tưởng mãn châu Diêm Phù Đề (25), đầy châu nầy rồi, mãn ba châu thiên hạ khác. Như thế dần dần rộng khắp mười phương cõi, thấy chúng sanh ở phương đông đều là cha ta; chúng sanh phương tây đều là mẹ ta, chúng sanh phương nam đều là anh ta, chúng sanh phương bắc đều là em ta, chúng sanh phương dưới đều là chị, em ta, chúng sanh phương trên đều là sư trưởng ta, còn bốn hướng khác đều là sa môn, bà la môn v.v… Thấy rồi ta phải khởi niệm, nếu khi thọ khổ, phải khởi tưởng ta, đến chỗ các người, điều thân xét kỹ, thề quyết cứu vớt khổ kia, được giải thoát rồi, vì tất cả chúng sanh mà nói pháp khen Phật, khen Pháp,
khen chúng Bồ Tát, khen ngợi xong rồi, tâm sanh hoan hỷ, thấy chúng sinh an vui, như mình an vui không khác. Hôm nay, đệ tử chúng con phát tâm bồ đề, cần phải như thế, không bỏ khổ não, theo giúp chúng sanh, ban cho mỗi người, với lòng thống thiết, năm vóc gieo xuống đất, tâm nghĩ miệng nói, phát lời thệ nguyện. Đệ tử chúng con từ nay trở đi, cho đến chốn đạo tràng, ở trong khoảng giữa, tại chỗ đã sinh, hằng gặp thiện tri thức, phát tâm vô thượng bồ đề. Nếu ở trong ba đường khổ và đọa vào tám nạn (26), thường khiến nhớ nghĩ phát tâm bồ đề, khiến tâm bồ đề, tương tục không gián đoạn. Đệ tử chúng con ngày nay, phát tâm dũng mãnh, tâm ân trọng, tâm bồ đề, chí thành tha thiết, năm vóc gieo xuống đất, kính lạy chư Phật trong mười phương: 9083.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Tạng Phương Đông
9084.
Kính lạy Đức Phật Vi Nhiễu Hương Huân Phương Nam
9085.
Kính lạy Đức Phật Bửu Vô Lượng Tràng Phương Tây
9086.
Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Ý Phương Bắc
9087.
Kính lạy Đức Phật Khoái Lạc Tôn Phương Đông Nam
9088.
Kính lạy Đức Phật Xuất Pháp Vô Cấu Vương Phương Tây Nam
9089.
Kính lạy Đức Phật An Lập Vương Phương Tây Bắc
9090.
Kính lạy Đức Phật Bạch Liên Hoa Vương Phương Đông Bắc
9091.
Kính lạy Đức Phật Pháp Danh Hiệu Phương Dưới
9092.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngu Phong Phương Trên
Lễ sám hối rồi, lạy ngôi Tam Bảo trong mười phương hết cõi hư không, đệ tử chúng con, hôm nay đối trước tất cả Tam Bảo mười phương, phát tâm bồ đề. Từ nay trở đi cho đến gặp đạo tràng, thật hành con đường của Bồ tát, thề không bao giờ thoái chuyển, hằng phát tâm độ thoát chúng sanh, hằng phát tâm an lập chúng sanh, hằng phát tâm gia hộ chúng sanh. Chúng sanh không thành được Phật, thề không lên ngôi Chánh Giác trước. Cúi mong các đức Phật trong mười phương, đại địa Bồ Tát, tất cả Thánh Hiền, vì chúng con đến chứng minh cho tất cả hạnh nguyện, thảy đều thành tựu. Đệ tử chúng con trải qua nhiều kiếp, có lẽ trồng nhiều căn lành, mới đặng hoa báo ở cõi người, cõi trời, chưa được thật quả xuất thế, mạng sống kết thúc, phước đức giảm nhiều, trở lại đọa vào con đường ác, thân hoại khổ não bức bách, không thể tránh khỏi, nếu không lập nguyện rộng lớn, phát tâm cao thượng độ sanh, thì trăm phước trang nghiêm không do đâu lìa các si não. Ngày nay, duy nhứt là phải một lòng một dạ, tưởng niệm các đức Phật, khởi chí kiên cố, phát tâm bồ đề, làm việc công đức không thể tính lường, các đức Phật, chư vị Bồ Tát, nói không bao giờ cùng
tận, sức lành như thế không thể nghĩ bàn được, chúng con chí tâm sám hối, học tập một ý lành, trong Kinh Đại Tập nói: “Ví như nhà tối trăm năm, một ngọn đèn thắp lên, phá được sự tối tăm.” Chớ cho một niệm là nhỏ mà không nỗ lực, cùng nhau chúng ta quỳ gối chắp tay, một lòng hướng về ngôi Tam Bảo mười phương, tâm nghĩ miệng nói: Đệ tử chúng con ngày nay, đối trước các Đức Phật trong mười phương, đối trước Tôn Pháp trong mười phương, đối trước Hiền Thánh Tăng trong mười phương, lòng thẳng niệm chánh, khởi tâm sâu nặng, tâm không buông lung, tâm an trụ, tâm lạc thiện, tâm độ tất cả, tâm che chở tất cả, tâm bình đẳng như chư Phật, phát tâm bồ đề. Đệ tử chúng con từ nay trở đi, đến chốn đạo tràng, không trụ trước tâm nhơn thiên, không khởi tâm Thanh Văn, không khởi tâm Phật Bích Chi; chỉ một lòng phát tâm đại thừa, cầu tâm ‘nhứt thiết chủng trí,’ thành đạt tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Cúi mong các đức Phật trong mười phương, hết cõi hư không, đại địa Bồ Tát, các vị Thánh nhơn, dùng sức bản nguyện, hiện đến vì chúng con mà chứng minh cho, dùng sức từ bi, gia trì nhiếp thọ. Chúng con ngày nay phát tâm, ở chỗ đã sinh, bền lòng không thoái chuyển, nếu sa vào ba đường ác và đến chỗ tám nạn, ở trong ba cõi, thọ các thân mạng, chịu những đau khổ, dù là khó kham khó chịu, thề không bao giờ thoái chuyển đại tâm ngày nay; thà rằng vào trong vừng lửa lớn không gián đoạn, chịu các đau khổ, thề không vì sự đau khổ ấy mà thoái mất đại tâm ngày hôm nay. Tâm nầy nguyện nầy, đồng với tâm của chư Phật, đồng với nguyện của chư Phật, đem hết lòng thành, đảnh lễ Tam Bảo. Đệ tử chúng con, từ nay trở đi, cho đến lúc thành Phật, không bỏ hai pháp: biết các sự vật là không, độ thoát tất cả chúng sanh trong mười phương, cùng với sự hết lòng, công bình tha thiết, năm vóc (27) gieo xuống đất, tâm nghĩ miệng nói: đệ tử chúng con, không vì tự mình mà cầu quả Vô Thượng Bồ Đề, mà là vì cứu độ tất cả chúng sanh, chứng quả Vô Thượng Bồ Đề. Từ nay trở đi, cho đến lúc thành Phật, thề sẽ gánh vác việc Phật vô lượng vô biên cho tất cả chúng sanh, khởi lòng đại bi, cứu giúp chúng sanh hết đời vị lai; nếu có tội nặng trong ba đường ác, ách nạn trong sáu nẻo mê, chúng con thề không tránh xa các khổ não, đem thân cứu hộ, khiến cho chúng sinh, được nơi yên ổn, cúi mong các đức Phật trong mười phương, hết cõi hư không, xin đem sức đại từ bi, vì chúng con mà chứng giám cho. Đệ tử chúng con, ngày nay sám hối, phát tâm bồ đề, thậ hành con đường Bồ Tát, ở chốn đã sanh, đầy đủ thành tựu, những nơi sẽ đến, tất cả được giải thoát, đem hết lòng thành, năm vóc gieo xuống đất, đảnh lễ ngôi Tam Bảo trong mười phương. Chúng con không tự mình cầu quả Vô Thượng Bồ Đề, mà vì cứu độ tất cả chúng sanh trong mười phương. Từ nay trở đi, cho đến lúc thành Phật; nếu có chúng sanh ngu si hắc ám, không biết chánh pháp, khởi các tà kiến (28). Lại có chúng sanh, mặc dù thật hành đạo hạnh, không thông pháp tướng, chúng sanh như thế ấy cho đến đời vị lai, chúng con thề đem sức Phật, sức Pháp, sức Hiền Thánh, các thứ phương tiện, khiến các chúng sanh ấy đều vào Phật tuệ thành tựu, đầy đủ tất cả chủng trí. QUYỂN THỨ MƯỜI CHÍN HẾT PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI CHÍN 1. Hữu Đảnh: Cõi trời hữu đảnh (có chót đầu, cao nhứt), là nơi Tịnh Phạm Địa trong cõi Sắc. Vốn tên là Sắc Cứu Cánh Thiên, là vị đầu trên hết trong thế giới, cho nên kêu tên vậy. Lại cảnh trời Phi Tưởng Phi Phi Tưởng nơi thứ tư trên cõi Vô Sắc cũng gọi là Hữu Đỉnh. 2. Na do tha: Đã giải trong quyển thứ mười bảy, số 1, trang 473 (Tập II). 3. Phạm bốn tội nặng: Parajika (S). Bốn tội nặng của tỳ kheo giới. Ấy là 1/ giới dâm; 2/ giới trộm; 3/ giới sát; 4/ giới đại vọng ngữ. Cũng gọi là tứ trọng, bốn tội nặng hay tứ khí, bốn tội mà kẻ phạm bị bỏ ra ngoài giáo hội. 4. Phạm tám tội nặng: Về tỳ kheo ni giới, có tám tội Ba La Di: 1/ Dâm; 2/ Trộm; 3/ Sát; 4/ Vọng ngữ; 5/ Vì ý dâm, đụng cọ với đàn ông từ nách cho đến gối; 6/ Vì ý dâm mà nắm tay, nắm áo, hẹn hò với đàn ông ở chỗ vắng; 7/ Che chở, giấu tội một tỳ kheo ni phạm đại giới; 8/ Tùng theo một tỳ kheo phạm giới và không sám hối. 5. Phạm tội căn bản của người xuất gia: Ấy là bốn trọng tội: Sát sanh; Trộm cướp; Dâm dục và Vọng ngữ. 6. Ngũ vị tân: Năm thứ hăng, hôi: hành, hẹ, tỏi, nén và hưng cừ. 7. Thọ ký: Vyakarana (S). Prédiction concernant l’état de Bouddha (F). Thọ: nhận lấy. Ký: ghi nhớ, ghi chứng. Viết trọn câu Thọ A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề Ký. Viết tắt là thọ ký. Khi một đức Phật biết trước rằng, về sau một vị tu hành nào đó sẽ thành Phật. Đó gọi là thọ ký. Như Phật Nhiên Đăng đã thọ ký cho Đức Thích Ca vậy. 8. Hảo tướng: Tướng tốt. Những điềm tốt lành mà người tu Phật nhận thấy trong những khi lễ bái, niệm Phật, tọa thiền hoặc chiêm bao. Ấy là những tướng nầy: Phật hiện lại xoa đầu mình, thấy yến sáng, thấy hoa, cùng các tướng lạ khác. Khi thấy được hảo tướng thì các tội đều tiêu diệt. 9. Kinh hành: Promenade (F). Kinh: đi thẳng suốt. Hành: đi, đi thiền hành, đi dạo… Lấy một nơi nào đó làm chỗ nhứt định, rồi đi vòng tròn theo trong đó, hoặc là đi lại đi qua. Ấy gọi là kinh hành. Nhà sư tu thiền, thường khi thiền hành. Muốn tránh các bệnh hôn trầm, thì nên kinh hành, đi thung dung nơi chốn mình tham thiền hay lễ bái. Lại nữa, các sư ăn xong thường đi kinh hành. Danh từ gọi là “Phạn thực kinh hành.” 10. Vô chướng ngại: Không có sự ngăn trở, không bị cản trở, thông đạt và tự tại, trái với chướng ngại. Vô chướng ngại cũng tức là vô trước, không dính, không mắc. Như khi Phật nhập định, Ngài phóng hào quang ra, thì hào quang ấy chiếu suốt qua các cảnh, các cõi thế giới một cách vô chướng ngại. Lại như nói: Đại phong (bão to, gió lớn) là vô chướng ngại, vì không có cây cối nhà cửa nào, không có sức ai cản nổi gió bão ấy.
11. Pha lê đăng: Đèn pha lê. Giống như chất thủy tinh, có bốn màu: tía, trắng, hường, biếc. Đây là một thứ quý báu trong bảy thứ quý báu. 12. Bảy giác phần tam muội: Sapta-bodhyangasammàdhi (S). Extase (méditation) sur les Sep États d’Esprit constitutifs de l’ Éveil (F): Phép tam muội quán tưởng lần lượt cho đầy đủ bảy phần hiệp thành quả bồ đề. Cũng gọi thất chủng tam muội: 1/ Niệm xứ giác phần tam muội; 2/ Trạch pháp giác phần tam muội; 3/ Tinh tấn giác phần tam muội; 4/ Hỷ giác phần tam muội; 5/ Trừ giác phần tam muội; 6/ Định giác phần tam muội; 7/ Xả giác phần tam muội. 13. A ra ha tam miệu tam Phật đà: Arahatsamma sambuddha (P). Một danh hiệu cao quý của Phật: Dịch là Ứng Cúng, Chánh Biến Tri. Đành rằng Đức Thích Tôn đắc quả A La Hớn đã bao kiếp rồi, nhưng một khi giáng sanh nơi một cõi trược thế, kế xuất gia tu hành, thì phải lấy lại quả A la Hớn. Thế nên gọi Phật là vị A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà. 14. Bất thoái chuyển: Chẳng quay gót trở lại. Gọi tắt là bất thoái. Việc tu hành về công đức, thiện căn, trí huệ càng ngày càng phát triển chớ không thoái thất, chuyển biến. Bất thoái chuyển tức là đối với địa vị Chánh Giác của Phật Như Lai ngày càng gần. 15. Địa ngục A tỳ: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 11, trang 98 (Tập I) 16. Thập lực: Đã giải trong quyển thứ tư, số 3, trang 353 (Tập I) 17. Bốn thánh đế: Catvàriaryasa-tyanu (S). Aryaacca (P). Quatre Vérités excellentes (Fr). Bốn chân lý chánh diệu của hàng Thánh giả. Ấy là: Khổ thánh đế; tập thánh đế; diệt thánh đế và đạo thánh đế. 18. Tứ trọng và Bát trọng: Đã chú giải trong quyển nầy, số 3 và 4. Xin xem lại phía trên. 19. Đại A tăng kỳ kiếp: Đã giải trong quyển thứ sáu, số 1, trang 479 (Tập I) 20. Thượng thủ: Ngôi đầu trên hết là tiếng gọi ngôi chủ trong một tòa đại chúng, hoặc cử một vị, hoặc cử nhiều người trong đó làm Thượng thủ. Thượng thủ tức là bậc đứng ra hướng dẫn chỉ dạy cho một đại chúng. 21. Rửa sạch tâm cấu: Gội sạch các tâm nhơ cấu phiền não, giải tỏa được mười thứ căn bản phiền não, chuyển sạch các vọng hoặc hằng ngày, sạch tâm cấu thì yến sáng trí huệ phát sanh, tự nhiên trí hiển lộ. 22. Mười nghiệp chướng ác: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 24, trang 102 (Tập I) 23. Phát tâm bồ đề: Đã giải trong quyển thứ chín, số 12, trang 647 (Tập I) 24. Lục đạo: Sáu đường: Đường lên cõi trời, đường đến A tu la, đường vào cõi người, đường làm loại súc sanh, đường đến loài quỷ đói và đường xuống địa ngục.
25. Châu Diêm Phù Đề: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 14, trang 99 (tập I), nói về cõi Diêm Phù. 26. Tám nạn: 1/ Địa ngục nạn; 2/ Ngạ quỷ nạn; 3/ Súc sanh nạn; 4/ Manh lung ám á nạn; 5/ Phật tiền Phật hậu nạn; 6/ Thế trí biện thông nạn; 7/ Vô tưởng thiên nạn và 8/ Bắc Câu Lư Châu nạn. 27. Năm vóc gieo xuống đất: Nói theo chữ là “Ngũ thể đầu địa.” Có chỗ nói ngũ luân đầu địa. Tức là, trước hết đứng ngay mình, rồi chấp hai tay lại, tay mặt vén áo, rồi co hai gối lại, thứ đến co hai tay, cúi đầu làm lễ. Khởi sự từ chót đầu, thứ đến hai cánh tay, hai đầu gối, làm lễ lần lượt như vậy. Nói tóm lại, hai tay, hai gối, và đầu đều gieo mọp xuống đất. Ấy là cách trọng thể hơn hết trong cuộc kính lễ vậy. 28. Các tà kiến: Các ý kiến tà: tin tà đảo kiến. Làm và tin theo các điều tà ma, ngoại đạo. Nhất là tin ngoài tâm có Phật, chạy theo các lý thuyết bên ngoài, tìm cầu yến sáng giác ngộ bên ngoài đều là các tà kiến. PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI CHÍN HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM QUYỂN THỨ HAI MƯƠI Ngưỡng nguyện các đức Phật, chư vị Đại Bồ Tát, dùng sức đại từ bi, sức đại trí tuệ, sức không nghĩ bàn, sức vô lượng tự tại, sức hàng phục tứ ma (1), sức đoạn trừ ngũ cái (2), sức diệt các phiền não, sức nghiệp trần thanh tịnh vô lượng, sức quán trí khai phát vô lượng, sức vô lậu huệ (3), khai phát vô lượng, sức thần thông vô lượng vô biên, sức độ thoát chúng sanh vô lượng, sức che chở chúng sanh vô lượng, sức làm cho chúng sinh yên ổn vô lượng, sức đoạn trừ khổ não vô lượng,sức giải thoát địa ngục vô lượng, sức tế độ quỷ đói vô lượng, sức cứu vớt chúng sanh vô lượng, sức nhiếp hóa a tu la vô lượng, sức nhiếp thọ nhơn đạo vô lượng,sức dứt hết phiền não chư thiên, chư tiên vô lượng, sức đầy đủ trang nghiêm thập địa,(4),sức đầy đủ trang nghiêm cõi Tịnh, sức đầy đủ trang nghiêm đạo tràng, sức đầy đủ trang nghiêm công đức Phật quả, sức đầy đủ trang nghiêm trí tuệ Phật quả, sức đầy đủ trang nghiêm pháp thân (5), sức đầy đủ trang nghiêm vô thượng bồ đề, sức đầy đủ trang nghiêm đại niết bàn, sức công đức vô lượng vô tận, sức trí huệ vô lượng vô tận… Cúi mong các đức Phật, các vị Đại Bồ Tát hết cõi hư không trong mười phương, đem sức tự tại, không thể nghĩ bàn vô lượng vô biên như thế, không trái bổn thệ,
không trái bổn nguyện, đều mang bố thí cho tất cả chúng sanh bốn loài (6) sáu đường (7) trong mười phương và ngày nay đồng phát tâm quyết khiến đầy đủ sức thành tựu các công đức, đầy đủ sức trang nghiêm đạo tràng, đầy đủ sức trang nghiêm Phật quả, đầy đủ sức trí huệ trang nghiêm Phật quả, đầy đủ sức trang nghiêm pháp thân, đầy đủ sức trang nghiêm vô thượng bồ đề, đầy đủ sức trang nghiêm đại niết bàn, đầy đủ sức công đức vô lượng vô tận, sức trí huệ vô lượng vô tận. Cúi mong các đức Phật chư vị Đại Bồ Tát hết cõi hư không trong mười phương đem sức tự tại không thể nghĩ bàn vô lượng vô biên như thế, không trái bản thệ, không bỏ bổn nguyện, đều đem cho tất cả chúng sanh bốn loài, sáu đường trong mười phương và ngày nay đồng phát tâm, đầy đủ sức bồ đề thành tựu, đầy đủ sức thành tựu hạnh bồ đề, ngày nay mười phương, hoặc kẻ u (8) người hiển, hoặc kẻ oán người thân, hoặc là kẻ không oán không thân, bốn loài, sáu đường, hữu duyên cùng vô duyên, cùng đời vị lai, tất cả chúng sinh, dùng pháp sám hối nầy, hằng được trong sạch, ở chỗ đã sanh, đồng đặng như nguyện, một bề bền chắc, tâm không thoái chuyển, bình đẳng cùng với Như Lai, đồng thành chánh giác; cho đến đời sau, tất cả chúng sanh, ai khác với nguyện kia, thảy đều khiến vào trong biển đại nguyện, liền đặng đầy đủ, thành tựu công đức trí huệ, đồng với các vị Bồ Tát, mãn nguyện thập địa, đầy đủ tất cả chủng trí, trang nghiêm vô thượng bồ đề, rốt ráo giải thoát. Đệ tử chúng con thành tâm đảnh lễ: 9093. Kính lạy Đức Phật Thiện Thanh Tịnh Vô Cấu Bửu Công Đức Tập Thắng Vương 9094.
Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Tràng
9095.
Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu
9096.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Quang Minh Vương
9097.
Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Quang Minh Sư Tử Phấn Tấn Vương
9098.
Kính lạy Đức Phật Phổ Thắng Sơn Công Đức
9099.
Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Công Đức Ma Ni Sơn Vương
9100.
Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến Vương
9101.
Kính lạy Đức Phật Kim Cang Thắng
9102.
Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền
9103.
Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu
9104.
Kính lạy Đức Phật Pháp Bảo Thắng Quyết Định
9105.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Ý Công Đức Vương
9106.
Kính lạy Đức Phật Địa Tự Tại Vương
9107.
Kính lạy Đức Phật Ly Trần Công Đức
9108.
Kính lạy Đức Phật Vô Tận Quang
9109.
Kính lạy Đức Phật Vô Úy Vương
9110.
Kính lạy Đức Phật Nan Tri
9111.
Kính lạy Đức Phật Kim Cang Diệu
9112.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Thắng
9113.
Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thắng
9114.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Vị Thắng
9115.
Kính lạy Đức Phật Bàn Đầu Hoa
9116.
Kính lạy Đức Phật Man Hương Thắng
9117.
Kính lạy Đức Phật Đa Ma La Bạt Hương Thắng
9118.
Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tạng
9119.
Kính lạy Đức Phật Trầm Thủy Hương
9120.
Kính lạy Đức Phật Thọ Đề Quang Minh
9121.
Kính lạy Đức Phật Hải Hương
9122.
Kính lạy Đức Phật Long Tàng
9123.
Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
9124.
Kính lạy Đức Phật Đại Vân Tạng
9125.
Kính lạy Đức Phật Trí Đức
9126.
Kính lạy Đức Phật Kim Cang Tạng
9127.
Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Địa
9128.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Bình Đẳng
9129.
Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
9130.
Kính lạy Đức Phật Hoạt Ngữ
9131.
Kính lạy Đức Phật Hữu Đức
9132.
Kính lạy Đức Phật Sơn Tạng
9133.
Kính lạy Đức Phật Diệu Cổ
9134.
Kính lạy Đức Phật Ái Thắng
9135.
Kính lạy Đức Phật Cổ Tăng Thượng
9136.
Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Tạng
9137.
Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tạng
9138.
Kính lạy Đức Phật Hạnh Thắng
9139.
Kính lạy Đức Phật Thật Ngữ
9140.
Kính lạy Đức Phật Trí Tạng
9141.
Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
9142.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại Thắng
9143.
Kính lạy Đức Phật Thắng Diệu Thắng
9144.
Kính lạy Đức Phật Phật Bửu Tràng
9145.
Kính lạy Đức Phật Tùy Thuận Giới
9146.
Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
9147.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Lưu Ly
9148.
Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Kim Cang Trú Trì
9149.
Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Tràng
9150.
Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Công Đức
9151.
Kính lạy Đức Phật Hương Sơn
9152.
Kính lạy Đức Phật Căn Bổn Thắng Tạng
9153.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Trí
9154.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí
9155.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng
9156.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tự Tại
9157.
Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh
9158.
Kính lạy Đức Phật Đức Tạng
9159.
Kính lạy Đức Phật Căn Bản Trang Nghiêm Phấn Tấn
9160.
Kính lạy Đức Phật Hiện Vô Ngu
9161.
Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt
9162.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu
9163.
Kính lạy Đức Phật Ly Cấu
9164.
Kính lạy Đức Phật Dõng Thí
9165.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh
9166.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Thí
9167.
Kính lạy Đức Phật Ta Lưu Na
9168.
Kính lạy Đức Phật Thủy Thiên
9169.
Kính lạy Đức Phật Kiên Đức
9170.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Công Đức
9171.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Cúc Quang
9172.
Kính lạy Đức Phật Quang Đức
9173.
Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Đức
9174.
Kính lạy Đức Phật Na La Diên
9175.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Hoa
9176.
Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Quang Du Hí Thần Thông
9177.
Kính lạy Đức Phật Tài Công Đức
9178.
Kính lạy Đức Phật Đức Niệm
9179.
Kính lạy Đức Phật Thiện Danh Xưng Công Đức
9180.
Kính lạy Đức Phật Hồng Diệm Đế Tràng Vương
9181.
Kính lạy Đức Phật Thiện Du Bộ Công Đức
9182.
Kính lạy Đức Phật Đấu Chiến Thắng
9183.
Kính lạy Đức Phật Thiện Du Bộ
9184.
Kính lạy Đức Phật Châu Tráp Trang Nghiêm Công Đức
9185.
Kính lạy Đức Phật Căn Bổn Quang
9186. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Sanh Kiến Ái Phấn Tấn Trang Nghiêm Vương 9187.
Kính lạy Đức Phật Nhẫn Vương
9188.
Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Phiền Não
9189.
Kính lạy Đức Phật Bửu Sắc Thắng
9190.
Kính lạy Đức Phật Hương Thắng Vương
9191.
Kính lạy Đức Phật Ức Tạng
9192.
Kính lạy Đức Phật Kiến Nhứt Thiết
9193.
Kính lạy Đức Phật Kiến Ái
9194.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Kiến
9195.
Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Công Đức Xưng
9196.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Úy Sai Biệt Năng Đoạn Nghi
9197.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hống
9198.
Kính lạy Đức Phật Tán Hoa
9199.
Kính lạy Đức Phật Đại Thắng
9200.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Trí Tác
9201.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Tác Lạc
9202.
Kính lạy Đức Phật Tôn Thắng
9203.
Kính lạy Đức Phật Kiết Vương
9204.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thế Gian Đạo Tự Tại Vương
9205.
Kính lạy Đức Phật Tu Di Kiếp
9206.
Kính lạy Đức Phật Thắng Tu Di
9207.
Kính lạy Đức Phật Giải Thoát
9208.
Kính lạy Đức Phật Thế Gian Thinh
9209.
Kính lạy Đức Phật Kiên Phấn Tấn
9210.
Kính lạy Đức Phật Kiên Tự Tại
9211.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Thắng
9212.
Kính lạy Đức Phật Bất Sai Biệt
9213.
Kính lạy Đức Phật Tức Công Dụng
9214.
Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
9215.
Kính lạy Đức Phật Năng Đoạn Nhứt Thiết Nghiệp
9216.
Kính lạy Đức Phật Ly Tưởng
9217.
Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
9218.
Kính lạy Đức Phật Bửu Luân
9219.
Kính lạy Đức Phật Đại Bửu
9220.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Minh
9221.
Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Quang Minh Xưng
9222.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nguyệt Tràng Xưng
9223.
Kính lạy Đức Phật Hoa Trang Nghiêm Quang Minh
9224.
Kính lạy Đức Phật Xuất Thủy Hỏa
9225.
Kính lạy Đức Phật Vô Úy Quan
9226.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Lực
9227.
Kính lạy Đức Phật Bửu Tinh Tấn Nhựt Nguyệt Quang Minh
9228.
Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Công Đức Trí Thinh Vương
9229.
Kính lạy Đức Phật Sơ Phát Tâm Niệm Đoạn Nhứt Thiết Nghi Phiền Não
9230.
Kính lạy Đức Phật Phá Nhứt Thiết Ám Thắng
9231.
Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm
9232.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương
9233.
Kính lạy Đức Phật Đại Bửu Diệm
9234.
Kính lạy Đức Phật Hoa Tràng
9235.
Kính lạy Đức Phật Phổ Thắng Đế Sa
9236.
Kính lạy Đức Phật Mãn Hiền
9237.
Kính lạy Đức Phật Tối Lực Tinh Tiến Phấn Tấn
9238.
Kính lạy Đức Phật Hương Thắng
9239.
Kính lạy Đức Phật Thắng Xưng
9240.
Kính lạy Đức Phật Tịnh Cảnh
9241.
Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
9242.
Kính lạy Đức Phật Ly Trần
9243.
Kính lạy Đức Phật Đắc Công Đức
9244.
Kính lạy Đức Phật Bất Động
9245.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn
9246.
Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Tài
9247.
Kính lạy Đức Phật Lạc Sơn
9248.
Kính lạy Đức Phật Năng Hóa
9249.
Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Tràng
9250.
Kính lạy Đức Phật Vô Úy Tác
9251.
Kính lạy Đức Phật Phú Lâu Na
9252.
Kính lạy Đức Phật Phất Sa
9253.
Kính lạy Đức Phật Pháp Thủy Thanh Tịnh Hư Không Giới Vương
9254.
Kính lạy Đức Phật Phổ Trí Quang Minh Thắng Vương
9255.
Kính lạy Đức Phật Hương Quang Minh Công Đức Bửu Trang Nghiêm
9256.
Kính lạy Đức Phật ThanhTịnh Quang Minh Vô Cấu Nhiên Đăng
9257.
Kính lạy Đức Phật Phổ Trí Thinh Vương
9258.
Kính lạy Đức Phật Thiện Quang Hỏa Quang
9259.
Kính lạy Đức Phật Phổ Hỷ Tốc Thắng Vương
9260.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Tứ Vô Úy Nhiên Đăng
9261.
Kính lạy Đức Phật Phổ Môn Trí Chiếu Thinh
9262.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Công Đức Hải Tạng Quang Minh
9263.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Lôi Quang Minh Vô Chướng Ngại Công Đức
9264.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Nhãn Vô Cấu Nhiên Đăng
9265.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Quang Minh Thắng Quang
9266.
Kính lạy Đức Phật Quảng Quang Minh Trí Thắng Tràng
9267.
Kính lạy Đức Phật Kim Quang Minh Vô Biên Lực Tinh Tấn Thành
9268.
Kính lạy Đức Phật Hương Quang Minh Hoan Hỷ Lực Hải
9269.
Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Vương
9270.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại Cao
9271.
Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Đại Hải Viễn Hành
9272.
Kính lạy Đức Phật Xưng Tự Tại Quang
9273.
Kính lạy Đức Phật Quảng Xưng Trí
9274.
Kính lạy Đức Phật Trí Thành Tựu Hải Vương Tràng
9275.
Kính lạy Đức Phật Tương Hiển Văn Thù Nguyệt
9276.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Hải Thắng Vương
9277.
Kính lạy Đức Phật Trí Công Đức Pháp Trụ
9278.
Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại Thắng
9279.
Kính lạy Đức Phật Quá Pháp Giới Thắng Thinh
9280.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Khiêm Lực Phổ Chiếu Quang Minh Tràng
9281.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Công Đức Nhựt Minh
9282.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Trí Phổ Chiếu Quang Minh
9283.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thắng Kê Đâu Tràng
9284.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Hư Không Phổ Biến Quang Minh
9285.
Kính lạy Đức Phật Phước Đức Tướng Vân Thắng Oai Đức
9286.
Kính lạy Đức Phật Chiếu Thắng Đảnh Quang Minh
9287.
Kính lạy Đức Phật Pháp Phong Đại Hải Ý
9288.
Kính lạy Đức Phật Tướng Pháp Hóa Phổ Quang Minh
9289.
Kính lạy Đức Phật Thiện Thành Tựu Quyến Thuộc Phổ Chiếu
9290.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tận Tật Liên Hoan Hỷ Huệ
9291.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Thanh Tịnh Phổ Quang Minh
9292.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Nhãn Hoa Thắng
9293.
Kính lạy Đức Phật Thiện Trí Lực Thành Tựu
9294.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Thanh Tịnh Minh Nguyệt
9295.
Kính lạy Đức Phật Nhiên Kim Sắc Tu Di Đăng
9296.
Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Bửu Pháp Quang Minh
9297.
Kính lạy Đức Phật Nhiên Bửu Đăng
9298.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Cao Sơn
9299.
Kính lạy Đức Phật Đại Thắng
9300.
Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Phấn Tấn
9301.
Kính lạy Đức Phật Thiện Thiên Chiếu
9302.
Kính lạy Đức Phật Vô Tận Công Đức
9303.
Kính lạy Đức Phật Hoa Oai Đức
9304.
Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Lực
9305.
Kính lạy Đức Phật Thinh Biên
9306.
Kính lạy Đức Phật Diệu Pháp Thắng Oai Đức Thành Tựu
9307.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Thinh Hư Không Chiếu
9308.
Kính lạy Đức Phật Phổ Môn Kiến Thắng Quang
9309.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Chiếu
9310.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Công Đức Nhiên Đăng Cảnh Tượng
9311.
Kính lạy Đức Phật Hỷ Lạc Hiện Hoa Hỏa
9312.
Kính lạy Đức Phật Bửu Tu Di Nhiên Đăng Vương
9313.
Kính lạy Đức Phật Thiện Hóa Pháp Giới Kim Quang Minh Điển Thinh
9314.
Kính lạy Đức Phật Khả Hàng Phục Lực Nguyện
9315.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Thành Huệ Hống Thinh
9316.
Kính lạy Đức Phật Thập Phương Quảng Biến Xưng Trí Nhiên Đăng
9317.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Quang Minh Mãn Túc Công Đức
9318.
Kính lạy Đức Phật Trí Phu Hoa Quang Minh
9319.
Kính lạy Đức Phật Phổ Nhãn Mãn Túc Pháp Giới Kê Đâu Tràng
9320.
Kính lạy Đức Phật Thắng Huệ Thiện Đạo Sư
9321.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Tác
9322.
Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tràng
9323. Kính lạy Đức Phật Đông Phương Thiện Hộ Tứ Thiên Hạ Danh Kim Cang Lương Như Lai Vi Thượng Thủ 9324. Kính lạy Đức Phật Nam Phương Nan Thắng Tứ Thiên Hạ Nhân Đà La Như Lai Vi Thượng Thủ 9325. Kính lạy Đức Phật Tây Phương Thân Ý Tứ Thiên Hạ Bà Lâu Na Như Lai Vi Thượng Thủ 9326. Kính lạy Đức Phật Bắc Phương Sư Tử Ý Tứ Thiên Hạ Ma Ha Mâu Ni Như Lai Vi Thượng Thủ 9327. Kính lạy Đức Phật Đông Nam Phương Diệu Lạc Tứ Thiên Hạ Tỳ Sa Môn Như Lai Vi Thượng Thủ
9328. Kính lạy Đức Phật Tây Nam Phương Kiên Cố Tứ Thiên Hạ Bất Động Như Lai Vi Thượng Thủ 9329. Kính lạy Đức Phật Tây Bắc Phương Thiện Địa Tứ Thiên Hạ Phổ Môn Như Lai Vi Thượng Thủ 9330. Kính lạy Đức Phật Đông Bắc Phương Thiện Trạch Tứ Thiên Hạ Hàng Phục Chư Ma Như Lai Vi Thượng Thủ 9331. Kính lạy Đức Phật Thượng Phương Diệu Tứ Thiên Hạ Đắc Trí Huệ Ý Như Lai Vi Thượng Thủ 9332. Kính lạy Đức Phật Hạ Phương Quang Diệm Tứ Thiên Hạ Thiện Tập Như Lai Vi Thượng Thủ 9333.
Kính lạy Đức Phật Lô Xá Na Thắng Oai Đức Vương
9334.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Thắng Tạng Vương
9335.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới
9336.
Kính lạy Đức Phật Trí Đăng
9337.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Hư Không Trí Đăng Chiếu
9338.
Kính lạy Đức Phật A Di Giám Ba Nhãn
9339.
Kính lạy Đức Phật Long Tự Tại Vương
9340.
Kính lạy Đức Phật Pháp Nguyệt Phổ Trí Quang Vương
9341.
Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu Thắng Di Lưu Vương
9342.
Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Hư Không Trí Kê Đầu Tràng Vương
9343.
Kính lạy Đức Phật Phổ Luân Đáo Thinh
9344.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tinh Tú Tự Tại Vương
9345.
Kính lạy Đức Phật Phổ Biến Hương
9346.
Kính lạy Đức Phật Di Lưu Nhiên Đăng Vương
9347.
Kính lạy Đức Phật Hương Tỳ Đầu La
9348.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Kê Đâu
9349.
Kính lạy Đức Phật A Na La Nhãn Cảnh Giới
9350.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Phật Bửu Thắng Vương
9351.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thế Gian Trí Luân Kê Đâu
9352.
Kính lạy Đức Phật A Tăng Già Trí Kê Đâu
9353.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghị Mạng
9354.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Dụng
9355.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử
9356.
Kính lạy Đức Phật Nguyệt Trí
9357.
Kính lạy Đức Phật Đại Chiếu
9358.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Đăng
9359.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu
9360.
Kính lạy Đức Phật Sơn Thắng
9361.
Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Tạng
9362.
Kính lạy Đức Phật Lô Xá Na
9363.
Kính lạy Đức Phật Phổ Nhãn
9364.
Kính lạy Đức Phật Phạm Mạng
9365.
Kính lạy Đức Phật Ba Sổ Thiên
9366. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh Bình Đẳng Pháp Giới Trang Nghiêm Vương 9367.
Kính lạy Đức Phật Lực Quang Minh
9368.
Kính lạy Đức Phật Cao Hạnh
9369.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Vi
9370.
Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Ý
9371.
Kính lạy Đức Phật Diệu Ẩm
9372.
Kính lạy Đức Phật Cao Thinh
9373.
Kính lạy Đức Phật Tối Thắng
9374.
Kính lạy Đức Phật Cao Kiến
9375.
Kính lạy Đức Phật Kiết Sa
9376.
Kính lạy Đức Phật Phất Sa
9377.
Kính lạy Đức Phật Cao Xưng
9378.
Kính lạy Đức Phật Diệu Ba Đầu Ma
9379.
Kính lạy Đức Phật Phổ Công Đức
9380.
Kính lạy Đức Phật Tác Đăng
9381.
Kính lạy Đức Phật Thiện Mục
9382.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Tràng
9383.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Phật Hống Vương
9384.
Kính lạy Đức Phật Sơn Tràng Thân Nhãn Thắng
9385.
Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Nhiên Đăng Công Đức Tràng
9386.
Kính lạy Đức Phật Phổ Trí Bửu Diệm Thắng Công Đức
9387.
Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Tràng Thắng Kê Đâu
9388.
Kính lạy Đức Phật Thắng Luân
9389.
Kính lạy Đức Phật Đại Bi Vân Tràng
9390.
Kính lạy Đức Phật Kim Cang Na La Diên Kê Đâu
9391.
Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Thắng An Ẩn Mãn Túc
9392.
Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Sơn Thắng Trang Nghiêm
9393.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Hải Thắng Vương
9394.
Kính lạy Đức Phật Bửu Kế Diệm Mãn Túc Nhiên Đăng
9395.
Kính lạy Đức Phật Thâm Pháp Hải Quang
9396. Kính lạy Đức Phật Thập Ức Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Kim Cang Tạng 9397. Đâu
Kính lạy Đức Phật Thập Ức Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Kim Cang Kê
9398. Kính lạy Đức Phật Thập Bách Thiên Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Kim Cang Tràng 9399. Kính lạy Đức Phật Thập Bách Thiên Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Thiện Pháp 9400. Kính lạy Đức Phật Thập Bách Thiên Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Xứng Tâm 9401. Đức
Kính lạy Đức Phật Nhứt Phật Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Phổ Công
9402. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Thuyết Phật Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Bất Khả Thắng 9403. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Thuyết Phật Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Tỳ Bà Thi 9404.
Kính lạy Đức Phật Thập Phật Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Phổ Tràng
9405. Kính lạy Đức Phật Bát Thập Ức Phật Quốc Độ Vi Trần Số Bất Khả Sổ Bá Thiên Vạn Ức Na Do Tha Đồng Danh Phổ Hiền 9406.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Phật Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Giác Thắng
9407. Kính lạy Đức Phật Thập Phật Quốc Độ Vi Trần Số Bách Thiên Vạn Ức Na Do Tha Bất Khả Thuyết Đồng Danh Phổ Xưng Tự Tại 9408.
Kính lạy Đức Phật Hiền Thắng
9409.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Hải Quang Minh Thắng Chiếu Tạng
9410.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Hư Không Mãn Túc Bất Thoái
9411.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Hống
9412.
Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Chuyển Pháp Giới Thinh
9413.
Kính lạy Đức Phật Pháp Thọ Sơn Oai Đức
9414.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Kiên Cố Hống Vương
9415.
Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Nhiên Đăng Tràng Vương
9416.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn Quang Minh Oai Đức Vương
9417.
Kính lạy Đức Phật Pháp Vân Hống Vương
9418.
Kính lạy Đức Phật Trí Cự Vương
9419.
Kính lạy Đức Phật Pháp Điển Tràng Vương Thắng
9420.
Kính lạy Đức Phật Pháp Đăng Trí Sư Tử Lực Sơn Oai Đức Vương
9421.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Ấn Hống Oai Đức Vương
9422.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Pháp Sơn Oai Đức Đăng
9423.
Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh Thắng Vân
9424.
Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Quang Minh Đảnh
9425.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hải Thuyết Thinh Vương
9426.
Kính lạy Đức Phật Pháp Nhựt Trí Luân Nhiên Đăng
9427.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Cao Tràng Vân
9428.
Kính lạy Đức Phật Pháp Diệm Sơn Kê Đâu Vương
9429.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hạnh Thâm Thắng Nguyệt
9430.
Kính lạy Đức Phật Pháp Trí Phổ Quang Minh Tạng
9431.
Kính lạy Đức Phật Thường Trí Tác Hóa
9432.
Kính lạy Đức Phật Sơn Vương Thắng Tạng Vương
9433.
Kính lạy Đức Phật Phổ Môn Hiền Di Lưu Pháp Diệm Tinh Tấn Tràng
9434.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Bửu Câu Tô Ma Thắng Vân
9435.
Kính lạy Đức Phật Tịch Tĩnh Quang Minh Thân Kế
9436.
Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh Từ Cảnh Tượng Nguyệt
9437.
Kính lạy Đức Phật Diệm Thắng Hải
9438.
Kính lạy Đức Phật Trí Nhựt Phổ Chiếu
9439.
Kính lạy Đức Phật Phổ Luân
9440.
Kính lạy Đức Phật Trí Chiếu Đảnh Vương
9441. Kính lạy Đức Phật Trí Sơn Pháp Giới Thập Phương Quang Minh Oai Đức Vương
9442.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Quang Câu Tô Ma Đăng
9443.
Kính lạy Đức Phật Trí Cự Thương Kê Đâu Tràng Vương
9444.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Chiếu Quang Minh Vương
9445.
Kính lạy Đức Phật Tướng Sơn
9446.
Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Sơn
9447.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Bộ Phổ Chiếu
9448.
Kính lạy Đức Phật Pháp Vương Võng Thắng Công Đức
9449.
Kính lạy Đức Phật Tứ Vô Úy Kim Cang Na La Diên Sư Tử
9450.
Kính lạy Đức Phật Phổ Trí Tràng Dõng Mãnh
9451.
Kính lạy Đức Phật Pháp Ba Đầu Ma Phu Thân
9452.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Câu Tô Ma Thân Trọng Đảm
9453.
Kính lạy Đức Phật Đạo Tràng Giác Thắng Nguyệt
9454.
Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng Pháp Cự Thắng Nguyệt
9455.
Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền Quang Minh Đảnh
9456.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng Đăng Kim Cang Kiên Tràng
9457.
Kính lạy Đức Phật Xưng Sơn Đằng Vân
9458.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Thắng Nguyệt
9459.
Kính lạy Đức Phật Phổ Thắng Câu Tô Ma Oai Đức Bồ Đề
9460.
Kính lạy Đức Phật Chiếu Nhứt Thiết Vương
9461.
Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Tạng
9462.
Kính lạy Đức Phật Hương Diệm Chiếu Vương
9463.
Kính lạy Đức Phật Nhơn Ba Đầu Ma
9464.
Kính lạy Đức Phật Tướng Sơn Chiếu
9465.
Kính lạy Đức Phật Phổ Xưng Công Đức Vương
9466.
Kính lạy Đức Phật Phổ Môn Quang Minh Tu Di Sơn
9467. Kính lạy Đức Phật Pháp Thành Quang Minh Thắng Công Đức Sơn Oai Đức Vương 9468.
Kính lạy Đức Phật Thắng Tướng
9469.
Kính lạy Đức Phật Pháp Lực Dõng Mãnh Tràng
9470.
Kính lạy Đức Phật Chuyển Pháp Luân Quang Minh Hống Thinh
9471.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Công Đức Sơn Trí Huệ Vương
9472.
Kính lạy Đức Phật Chuyển Pháp Luân Nguyệt Thắng Ba Đầu Ma Chiếu
9473.
Kính lạy Đức Phật Tràng Tự Tại Công Đức Bất Khả Thắng Tràng
9474.
Kính lạy Đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Quang Minh Tạng
9475.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Phong Vân Đăng
9476.
Kính lạy Đức Phật Phổ Giác Câu Tô Ma
9477.
Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Quang Minh Thắng Sơn Tạng
9478.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân Phong Vương
9479.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Vân Cái
9480.
Kính lạy Đức Phật Pháp Phong Vân Tràng
9481.
Kính lạy Đức Phật Pháp Nhựt Vân Đăng Vương
9482.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn Oai Đức
9483.
Kính lạy Đức Phật Pháp Vân Thập Phương Xưng Vương
9484.
Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Cái Vân
9485.
Kính lạy Đức Phật Giác Trí Tràng
9486.
Kính lạy Đức Phật Trí Oai Đức
9487.
Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Thanh Tịnh Thắng Nguyệt
9488.
Kính lạy Đức Phật Kim Sơn Oai Đức Hiền
9489.
Kính lạy Đức Phật Hiền Thắng Sơn Oai Đức
9490.
Kính lạy Đức Phật Phổ Huệ Vân Thinh
9491.
Kính lạy Đức Phật Pháp Lực Thắng Sơn
9492.
Kính lạy Đức Phật Hương Diệm Thắng Vương
9493.
Kính lạy Đức Phật Dà Na Ka Ma Ni Sơn Oai Đức
Kế đây lễ lạy mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lạy các vị Đại Bồ Tát trong mười phương: Nay con nương theo Bồ Tát cầu xin sám hối: Hiện tại mười phương cõi, Thường trú Lưỡng Túc Tôn, Nguyện đem lòng đại bi, Thương xót nghĩ chúng con, Chúng sanh không về nương, Cũng không có cứu hộ, Vì như thế các loài, Hay làm pháp quy-y, Con nay đã tạo tội, Các nghiệp ác rất nặng, Nay đối trước mười phương, Hết lòng đều sám hối, Con xưa không tin Phật, Cũng không kính tôn thân, Không chuyên tu các thiện, Thường tạo các nghiệp xấu, Hoặc tự ỷ cao thượng, Chủng tộc và địa vị, Nhiều năm tự buông lung, Thường tạo các nghiệp ác,
Tâm hằng khởi niệm tà, Miệng thường nói lời ác, Không thấy các lỗi lầm, Thường tạo các nghiệp xấu, Thường làm hạnh ngu phu, Tâm vô minh che tối, Tùy thuận các bạn ác, Thường tạo các nghiệp xấu, Hoặc nhơn các hý luận, Hoặc ôm lòng lo rầu, Bị tham sân ràng buộc, Nên con tạo nghiệp ác, Tuy không ưa các lỗi, Vì do có sợ hãi, Và không được tự tại, Nên con tạo nghiệp ác, Hoặc bị tâm giao động, Hoặc vì giận tức hờn, Nhẫn đến đói khát não, Nên con tạo nghiệp xấu, Do ăn uống y phục, Và tham ái sắc đẹp, Lửa phiền não đốt cháy, Nên con tạo nghiệp xấu, Đối trước Phật, Pháp, Tăng,
Không sanh tâm cung kính, Tạo các tội như thế, Con nay đều sám hối, Với Bồ Tát, Độc Giác, Tâm cũng không cung kính, Tạo các tội như thế, Con nay đều sám hối, Do ngu si kiêu mạn, Nhẫn đến sức tham giận, Tạo các tội như thế, Con nay đều sám hối, Sám hối đã rồi, chí tâm kính lạy… 9494.
Kính lạy Bồ Tát Nhi Độc Bộ
9495.
Kính lạy Bồ Tát Oai Thần Thắng
9496.
Kính lạy Bồ Tát Đại Bộ Giới
9497.
Kính lạy Bồ Tát Dĩ Sơn Hộ
9498.
Kính lạy Bồ Tát Tương Tam Thế
9499.
Kính lạy Bồ Tát Hữu Công Lệ
9500.
Kính lạy Bồ Tát Tuyên Danh Xưng
9501.
Kính lạy Bồ Tát Nhựt Quang Minh
9502.
Kính lạy Bồ Tát Sư Tử Anh
9503.
Kính lạy Bồ Tát Thời Tiết Vương
9504.
Kính lạy Bồ Tát Sư Tử Tạng
9505.
Kính lạy Bồ Tát Thị Hiện Hữu
9506.
Kính lạy Bồ Tát Quang Viễn Chiếu
9507.
Kính lạy Bồ Tát Sơn Sư Tử
9508.
Kính lạy Bồ Tát Hữu Thủ Thí
9509.
Kính lạy Bồ Tát Mạc Năng Thắng
9510.
Kính lạy Bồ Tát Vi Tối Tràng
9511.
Kính lạy Bồ Tát Hỷ Duyệt Xưng
9512.
Kính lạy Bồ Tát Kiên Tinh Tấn
9513.
Kính lạy Bồ Tát Vô Tổn Giảm
9514.
Kính lạy Bồ Tát Hữu Danh Xưng
9515.
Kính lạy Bồ Tát Vô Khủng Bố
9516.
Kính lạy Bồ Tát Vô Trước Thiên
9517.
Kính lạy Bồ Tát Hỏa Minh Đăng
9518.
Kính lạy Bồ Tát Thế Quang Minh
9519.
Kính lạy Bồ Tát Vi Diệu Âm
9520.
Kính lạy Bồ Tát Chấp Công Huân
9521.
Kính lạy Bồ Tát Trừ Ám Minh
9522.
Kính lạy Bồ Tát Vô Đẳng Luân
9523.
Kính lạy Bồ Tát Hỷ Vương
9524.
Kính lạy Bồ Tát Trí Huệ Chiếu Minh Tạng
9525.
Kính lạy Bồ Tát Chiên Đàn Đức Tạng
9526.
Kính lạy Bồ Tát Phước Đức Tạng
9527.
Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Thanh Tịnh Trí Đức Tạng
9528.
Kính lạy Bồ Tát Na La Diên Đức Tạng
9529.
Kính lạy Bồ Tát Phổ Trí Quang Minh Huệ Đăng
9530.
Kính lạy Bồ Tát Vô Lượng Hoa Chiếu Thùy Kế
9531.
Kính lạy Bồ Tát Vô Tận Thanh Tịnh Quang Minh Vương
9532.
Kính lạy Bồ Tát Quang Chiếu Phân Biệt Pháp Giới
9533.
Kính lạy Bồ Tát Vô Chướng Ngại Lực Tinh Tấn Huệ
Kính lễ các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên trong thế giới mười phương. Cung kính đến các vị Hiền Thánh, Thinh Văn, Duyên Giác. Đảnh lễ Tam Bảo xong, giờ đây chúng con phát tâm dũng mãnh, cầu nguyện các Ngài dùng sức “bất tư nghị” (9), đồng gia hộ cho. Đệ tử chúng con, đã có thệ nguyện, đều được thành tựu, tại chỗ sanh ra, thường không quên mất, rốt ráo vô thượng bồ đề, thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác. Đệ tử chúng con từ nay trở đi, nguyện đời đời kiếp kiếp, chỗ chỗ nơi nơi, thường được nhớ nghĩ, phát tâm bồ đề, tương tục không gián đoạn. Chúng con từ nay trở đi, nguyện đời đời kiếp kiếp, mỗi chốn mỗi nơi thường được đảnh lễ, phụng sự các đức Phật nhiều vô lượng vô số, thường được cúng dường, đầy đủ các thứ. Chúng con phát nguyện thường được hộ trì, tất các các Kinh Đại Thừa Phương Đẳng (10), cúng dường các dụng cụ đầy đủ. Từ nay trở đi, chúng con phát nguyện, thường gặp các vị Bồ Tát, vô lượng vô biên trong mười phương, cúng dường đầy đủ các thứ cần thiết. Chúng con từ nay trở đi, nguyện đời đời kiếp kiếp, chỗ chỗ nơi nơi, thường gặp các bậc Hiền Thánh vô số vô biên trong mười phương, cúng dường đầy đủ tất cả đồ cần dùng. Chúng con cũng nguyện thường được cung phụng đến các bậc phụ mẫu, tất cả các thứ cung cấp, tùy tâm đầy đủ. Chúng con lại nguyện từ hôm nay trở đi thường được phụng sự các bậc Hòa Thượng, A Xà Lê, cúng dường bốn vật dụng (11), tùy tâm đầy đủ. Từ nay trở đi, chúng con nguyện thường được gặp gỡ các hàng quốc trưởng đại lực, cùng nhau đồng lòng chấn hưng ngôi Tam Bảo, khiến không cho suy yếu. Đệ tử chúng con từ nay trở đi, nguyện đời đời kiếp kiếp, chỗ chỗ nơi nơi, thường được trang nghiêm cõi nước chư Phật, không có danh từ “tam ác” (12), “bát nạn” (13), hằng được hiện tiền “bốn trí vô ngại” (14) và “sáu sức thần thông” (15), đem ra giáo hóa tất cả chúng sanh, cùng nhau hết lòng tha thiết, năm vóc gieo xuống đất (16), đảnh lễ mười phương các đức Phật. 9534.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Trí Phương Đông
9535.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tối Phương Nam
9536.
Kính lạy Đức Phật Duy Duệ Trang Nghiêm Phương Tây
9537.
Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại Xưng Phương Bắc
9538.
Kính lạy Đức Phật Võ Âm Tự Tại Pháp Phương Đông Nam
9539.
Kính lạy Đức Phật Lưu Bố Lực Vương Phương Tây Nam
9540.
Kính lạy Đức Phật Sơ Phát Ý Hương Tây Bắc
9541.
Kính lạy Đức Phật Danh Lưu Thập Phương Phương Đông Bắc
9542.
Kính lạy Đức Phật Phụng Pháp Phương Dưới
9543.
Kính lạy Đức Phật Nguyệt Anh Phong Phương Trên
Lại nữa đệ tử chúng con quy kính ngôi Tam Bảo, hết cõi hư không trong mười phương, nguyện vâng theo sức đại từ bi của chư Phật, các vị Đại Bồ Tát cùng Thánh Hiền Tăng, khiến chúng con các lời nguyện đã phát, các chỗ đã sanh, tâm được tự tại. Từ nay trở đi, chúng con lại nguyện đời đời kiếp kiếp, chỗ chỗ nơi nơi, nếu có chúng sanh, thấy sắc thân của Bồ Tát, liền được giải thoát; nếu ai vào địa ngục, tất cả các cảnh địa ngục trở thành Tịnh Độ; tất cả chướng duyên khổ não, biến thành cảnh tượng an vui, khiến các chúng sanh, sáu căn thanh tịnh (17), thân tâm yên vui, như cảnh thiền định thứ ba (18), dứt các lưới nghi, phát tâm vô lậu giải thoát (19). Đệ tử chúng con phát nguyện, nếu có chúng sanh nào nghe được tiếng của Bồ Tát, tâm liền yên ổn, dứt trừ các tội cấu, đặng pháp đà la ni (20), giải thoát trong chánh định, đầy đủ sức nhẫn nhục, biện tại không gián đoạn, đều lên được địa vị Pháp Vân (21), thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác. Chúng con từ hôm nay trở đi, nguyện đời đời kiếp kiếp, chỗ chỗ nơi nơi, tất cả chúng sinh, nghe danh hiệu của Bồ Tát đều được hoan hỷ, đặng chưa từng có; nếu đến “tam đồ” (22), dứt trừ hết các khổ; nếu sanh cõi người cõi trời, dứt hết các hữu lậu, chỗ quy hướng đều được tự tại và giải thoát. Đệ tử chúng con từ nay trở đi nguyện rằng đối với tất cả chúng sanh, không có tâm cho, lấy, không có tưởng, oán, thân; đoạn hẳn gốc “tam độc” (23), xa lìa “ngã” (24) cùng “ngã sở” (25), tin theo giáo pháp đại căn, thật hành tâm từ bi bình đẳng, tất cả giữ tâm hòa hiệp, cũng như các bậc thánh chúng. Chúng con lại nguyện đối với tất cả chúng sanh, tâm thường bình đẳng, cũng như hư không, khen chê không lay động, oán thân chỉ một tướng, đi sâu vào tâm rộng lớn, học trí hóa của Phật, bình đẳng xem chúng sanh như Phật xem Ra Hầu La, mãn, viên mãn nghiệp “thập trụ” (26), đặng quả vị giải thoát, xa lìa các tướng có không, thường thật hành đạo lý trung dung (27), đồng tròn giống trí. Lại nữa, đệ tử chúng con, giờ đây sám hối, phát nguyện theo nhân duyên công đức, nguyện cho bốn loài (28), sáu đường (29) từ nay trở đi, đến đạo bồ đề, hành Bồ Tát hạnh, không biết mỏi mệt, thí tài thí pháp không bao giờ cùng tận, trí tuệ phương tiện theo phương pháp ra làm, tùy căn bệnh mà trao cho thuốc pháp, tất cả thấy nghe, đều được giải thoát. Đệ tử chúng con lại nguyện từ nay cho đến lúc đạt đạo, thật hành theo con đường của Bồ Tát, không có các chướng nạn, những nơi đã đến thường làm các đại Phật sự, kiến lập đạo tràng,tâm được tự tại, đặng pháp tự tại, các sức đại định, đều thường thâm nhập, mở cửa tổng trì, chỉ rõ quả vị Phật, trụ vào địa vị Pháp Vân, rưới nước cam lồ, diệt trừ bốn thứ ma oán (30) của chúng sanh, khiến họ được thanh tịnh, diệu quả pháp thân. Chúng con ngày nay đã có các lời nguyện, đều như các vị đại Bồ Tát trong mười phương, đã phát lời thệ nguyện, đã có các ý hướng cao đẹp như các đức Phật trong mười phương, trước khi tu hành đã phát tất cả đại nguyện, rộng lớn như pháp tánh, rốt ráo như hư không. Hy vọng chúng con đặng như sở nguyện, mãn hạnh bồ đề, tất cả chúng sanh, thảy đều tùy thuận, đặng như sở nguyện. Kính mong các đức Phật, Tôn Pháp, Bồ Tát và Hiền Thánh Tăng trong mười phương, đem sức từ bi, vì chúng con mà ấn chứng (31). Lại nguyện cho các Chúa
trời, các Chúa tiên, tất cả Thiên thần và Long thần, dùng sức căn lành ủng hộ ngôi Tam Bảo, hiện thân chứng biết, khiến cho các hạnh nguyện, tùy tâm tự tại. QUYỂN THỨ HAI MƯƠI HẾT PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ HAI MƯƠI 1. Hàng phục tứ ma: Hàng phục bốn loại ma chướng: 1/ Phiền não ma: ma tham, sân, si v.v… não hại thân tâm; 2/ Ngũ ấm ma: những sắc, thọ, tưởng, hành, thức là ma não hại thân tâm; 3/ Tử ma: ma chết, hay cướp mạng sống; 4/ Thiên lma: Ma trên cõi trời Tha Hóa Tự Tại hay phá thiện pháp não hại người tu hiền. 2. Ngũ cái: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 57, trang 111 (Tập I) 3. Vô lậu huệ: Trí huệ không lậu. Cái tính chất rời khỏi các phiền não ô nhiễm, trí huệ thuần lương, tinh khiết, không có một chút bợn. Ấy là trí huệ của các bậc đắc quả thánh: La Hớn, Duyên Giác. 4. Thập địa: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 96, trang 121 (Tập I) 5. Pháp thân: Dharmakàya (S). Corps d’ essence (F). Cái chơn thân, đạo thể, thể của pháp tánh. Pháp thân của Phật có bốn đức: thường, lạc, ngã, tịnh. Nó không bị vào tứ khổ: sanh, già, bệnh, chết. Nó không lớn, không nhỏ; không trắng, không đen; không có đạo, không vô đạo; nó tự nhiên trường tồn không thay đổi; dù Phật ra đời hay không nó cũng như vậy mãi. 6. & 7. Bốn loài và Sáu đường: Hai danh từ pháp số nầy đã giải trong quyển thứ nhất, số 37 và số 38, trang 106 (Tập I) 8. Kẻ u người hiển: Đã giải trong quyển thứ hai, số 10, trang 185 (Tập I) 9. Bất tư nghì: Suy nghĩ và bàn luận chẳng xiết, dùng trí mà xét hay dùng lời bình luận, cũng chẳng cùng tận. Cũng gọi là bất khả tư nghì. 10. Kinh Đại Thừa Phương Đẳng: Đã giải trong quyển thứ tư, số 7, trang 354 (Tập I) 11. Cúng dường bốn vật dụng: Quatre catégories de dons (F). Bốn việc cúng dường. Những nhà thí chủ cung cấp và nuôi dưỡng các nhà sư bằng việc cúng dường: 1/ Y phục; 2/ Đồ ăn uống; 3/ Phòng, nhà, giường, nệm; 4/ Thuốc men… y dược. 12. Tam ác: Ba con đường ác: ấy là địa ngục; ngạ quỷ và súc sanh. Đã giảng rõ ở trước.
13. Bát nạn: Đã giải trong quyển thứ mười chín, số 26, trang 608 (Tập I) 14. Bốn trí vô ngại: Đã giải trong quyển thứ ba, số 25, trang 257 (Tập I) 15. Sáu thức thần thông: Đã giải trong quyển thứ ba, số 24, trang 256 (Tập I) và quyển thứ mười bốn, số 18, trang 265 (Tập II). 16. Năm vóc gieo xuống đất: Đã giải trong quyển thứ mười chín, số 27, trang 609 (tập II). 17. Sáu căn thanh tịnh: Nhãn căn thanh tịnh; nhĩ căn thanh tịnh; tỷ căn thanh tịnh; thiệt căn thanh tịnh; thân căn thanh tịnh; và ý căn thanh tịnh. 18. Cảnh thiền định thứ ba: Đã giải trong quyển thứ mười một, số 17, trang 76 (Tập II). 19. Vô lậu giải thoát: Giải thoát không bị sự phiền não. Tức là quả A La Hớn trong Thinh Văn Thừa và giải thoát của quả Bích Chi Phật. Các bậc tu chứng cao siêu giải thoát hoàn toàn phiền não. 20. Pháp đà la ni: Đã giải trong quyển thứ hai, số 2, trang 183 (Tập I) 21. Pháp Vân Địa: Địa vị mây pháp. Địa vị cao tột, địa vị thứ mười trong thập địa. Bồ Tát ở địa vị nầy, trí huệ như mây lành, đổ mưa cam lồ xuống khắp tất cả. Trụ ở pháp vân địa, Bồ tát có trí huệ và đức hạnh đầy đủ, vượt qua khỏi Thanh Văn và Duyên Giác có thể tự mình đổ mưa xuống làm sanh nảy thiện căn của chúng sanh. Tuy nhiên trên Pháp Vân Địa, còn bậc Đẳng Giác. Trên Đẳng Giác lại còn Diệu Giác. 22. Tam đồ: Đã giải trong quyển thứ mười hai, số 2, trang 131 (Tập II) 23. Tam độc: Tham lam, giận tức và si mê. 24. & 25. Ngã cùng Ngã sở: Ngã là chỉ cho bản thân của mỗi người; còn ngã sở là chỉ các vật sở hữu của ta, như: nhà cửa, ruộng đất, vật dụng v.v… Người nào muốn giải thoát là phải xa lìa ngã cùng ngã sở. 26. Thập trụ: Mười trụ vị. Bồ Tát chứng được trụ vị thứ mười là địa vị cao nhứt, tức là Thập trụ Bồ Tát. Mười trụ vị: 1/ Phát tâm trụ; 2/ Trì địa trụ; 3/ Tu hành trụ; 4/ Sanh quý trụ; 5/ Phương tiện cụ túc trụ; 6/ Chánh tâm trụ; 7/ Bất thoái trụ; 8/ Đồng chơn trụ; 9/ Pháp vương tử trụ và 10/ Quán đảnh trụ. 27. Trung đạo: Đạo lý trung dung: Juste milieu, la Voie moyenne (fr). Đạo trung hòa. Trung nghĩa là hòa hiệp, chẳng phân hai; ở chính trung, chẳng nghiêng, chẳng lệch, chẳng thái quá, chẳng bất cập. 28. & 29. Bốn loài và Sáu đường: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 37 & 38, trang 106 (Tập I)
30. Diệt trừ bốn thứ ma oán: 1/ Phiền não ma; 2/ Ngũ ấm ma; 3/ Tử ma và 4/ Thiên ma. Đã giải ở số 1, quyển nầy. Xin xem lại phía trên. 31. Ấn chứng: Mudrà (S). Geste magique, sceau (F). Ấn là ấn khả. Chứng là chứng chắc việc gì. Ấn chứng là in chắc và sự lý viên dung cho mỗi việc, gọi là ấn chứng. PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ HAI MƯƠI HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI KINH HỒNG DANH LỄ SÁM QUYỂN THỨ HAI MƯƠI MỐT Đệ tử chúng con, chí thành đảnh lễ chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, hết cõi hư không trong mười phương, sám hối nghiệp chướng (1), xin nhờ sức từ bi của chư Phật, vì chúng con mà chứng giám cho. Lời nguyện đời quá khứ đã phát khởi tất cả thiện nghiệp, hiện tiền đang khởi, tất cả thiện nghiệp, cho đến vị lại sẽ khởi, tất cả thiện nghiệp, hoặc nhiều hoặc ít, hoặc nhẹ hoặc nặng, đều đem hồi hướng cho tất cả chúng sinh trong bốn loài, sáu đường, khiến cho chúng sinh ấy, không hướng về con đường nhỏ hẹp, không muốn đến ba cõi, đồng cùng nhau hồi hướng lên quả vị Vô Thượng Bồ Đề. Lại nguyện cho tất cả chúng sinh, chỗ phát khởi nghiệp lành (2), hoặc quá khứ, hiện tại hay tương lai, mỗi mỗi hồi hướng bố thí, không khởi tâm nhỏ hẹp, không hướng về ba cõi, đồng cùng hồi hướng Vô Thượng Bồ Đề. Ngày nay tại đạo tràng, chúng con chí tâm đảnh lễ chư Phật, chư đại Bồ Tát, tất cả Hiền Thánh Tăng trong quá khứ, hiện tại và vị lai, đều vì tâm nguyện mà chiếu giám cho: Chí tâm phát nguyện, Khắp nguyện chúng sanh đều cúng dường, Mười phương tất cả Tối Thắng Tôn, Ba thừa thanh tịnh môn diệu pháp, Bồ Tát, Độc Giác, chúng Thanh Văn, Thường nguyện chớ ở chỗ thấp hèn, Chẳng theo tỳ vết trong tám nạn,
Sanh ở chốn người bực trung tôn, Hằng đặng vâng thờ mười phương Phật, Nguyện được thường sanh nhà giàu sang, Của báu kho lẫm đều đầy nhẫy, Danh mạo danh xưng không ai sánh, Sống lâu khỏe mạnh nhiều kiếp số, Phát nguyện người nữ chuyển thành nam, Mạnh mẽ thông minh nhiều trí tuệ, Tất cả thường làm đạo Bồ Tát, Khéo tu lục độ đến bờ kia, Hoặc ở quá khứ và hiện tại, Luân hồi ba cõi tạo các nghiệp, Hay vượt nhàm chán chỗ bất thiện, Nguyện được tiêu dứt hằng không còn, Tất cả chúng sanh ở trong biển, Lưới dăng sanh tử buộc kiên cố, Nguyện đem gươm trí để đoạn trừ, Lìa khổ chóng chứng đạo bồ đề, Nếu có nam tử cùng nữ nhơn, Bà la môn cùng các thắng tộc, Chắp tay một lòng khen ngợi Phật, Đời đời thường nhớ nhiều kiếp trước, Các căn thanh tịnh thường viên mãn, Công đức thù thắng đều thành tựu, Nguyện cho vị lai chỗ sanh ra,
Thường được trời người cùng chiêm ngưỡng, Phát nguyện đã rồi, chí tâm kính lạy… 9544.
Kính lạy Đức Phật Tu Di Tạng Nhứt Thiết Pháp Quang Luân
9545.
Kính lạy Đức Phật Nhiên Pháp Luân Oai Đức
9546.
Kính lạy Đức Phật Sơn Phong Thắng Oai Đức
9547.
Kính lạy Đức Phật Phổ Tinh Tấn Cự
9548.
Kính lạy Đức Phật Bửu Diệu Thắng Vương
9549.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Thắng Diệu
9550.
Kính lạy Đức Phật Pháp Cự Bửu Trướng Thinh
9551.
Kính lạy Đức Phật Tam Muội Hải Quảng Đảnh Khấu Quang
9552.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hư Không Vô Biên Quang Sư Tử
9553.
Kính lạy Đức Phật Tướng Trang Nghiêm Tràng Nguyệt
9554.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Sơn Lôi Điển Vân
9555.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hư Không Vô Ngại Quang
9556.
Kính lạy Đức Phật Diệu Trí Phu Thân
9557.
Kính lạy Đức Phật Thế Gian Nhơn Đà La Diệu Quang Vân
9558.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tam Muội Quang
9559.
Kính lạy Đức Phật Pháp Thiện Trang Nghiêm Tạng
9560.
Kính lạy Đức Phật Pháp Nhiên Đăng Diệm Kiên Cố Thinh
9561.
Kính lạy Đức Phật Tam Thế Tương Cảnh Tượng Oai Đức
9562.
Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Phong Quang Minh
9563.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Sư Tử Quang Minh
9564.
Kính lạy Đức Phật Lô Xá Na Thắng Tu Di Sơn Tam Muội Kiên Cố Sư Tử
9565.
Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Thành Đăng
9566.
Kính lạy Đức Phật Bửu Câu Tô Ma Tạng
9567.
Kính lạy Đức Phật Chuyển Diệu Pháp Thinh
9568.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Kiếp Đăng
9569.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
9570.
Kính lạy Đức Phật An Ẩn Thế Gian Nguyệt
9571.
Kính lạy Đức Phật Ma Ha Già La Na Sư Tử
9572.
Kính lạy Đức Phật Khả Lạc Thinh
9573.
Kính lạy Đức Phật An Ẩn
9574.
Kính lạy Đức Phật Tăng Thượng Tín Oai Đức
9575.
Kính lạy Đức Phật Y Vương
9576.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hư Không Thượng Thắng Vương
9577.
Kính lạy Đức Phật Thiên Tạng
9578.
Kính lạy Đức Phật Địa Phong Vương
9579.
Kính lạy Đức Phật Chuyển Pháp Luân Quang Minh Hống Vương
9580.
Kính lạy Đức Phật Trí Hư Không Lạc Vương
9581.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Hống Vương
9582.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục
9583.
Kính lạy Đức Phật Thập Phương Kê Đâu
9584.
Kính lạy Đức Phật Chuyển Pháp Luân Hóa Phổ Quang Minh Thinh
9585.
Kính lạy Đức Phật Tương Thắng Sơn
9586.
Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Kiên Tụ
9587.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Bà Sai
9588.
Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Tật Hành
9589.
Kính lạy Đức Phật Biến Tướng
9590.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Bà Hầu
9591.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Bộ Tu
9592.
Kính lạy Đức Phật Thiên Tự Tại Đảnh
9593.
Kính lạy Đức Phật Pháp Khởi Xưng
9594.
Kính lạy Đức Phật Đại Vô Ưu Trà
9595.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Đăng
9596.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Tràng
9597.
Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Hiền Hạnh
9598.
Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Vô Biên Mạng
9599.
Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Bất Động
9600.
Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Nguyệt Trí
9601.
Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Kim Cang Tràng
9602.
Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Nhựt Tạng
9603.
Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Thiện Quang
9604.
Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Kim Cang
9605.
Kính lạy Đức Phật Ngũ Bách Đồng Danh Đại Từ Bi
9606.
Kính lạy Đức Phật Phổ Trí Diệm Công Đức Tràng Vương
9607.
Kính lạy Đức Phật Thiện Thệ Pháp Tràng Thắng
9608.
Kính lạy Đức Phật Tu Di
9609.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Man
9610.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại
9611.
Kính lạy Đức Phật Tịch Vương
9612.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Ái
9613.
Kính lạy Đức Phật Bổn Xứng Công Đức
9614.
Kính lạy Đức Phật Tu Di Sơn
9615.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Diện
9616.
Kính lạy Đức Phật Như Thế Vô Lượng Vô Biên
9617.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Hành
9618.
Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu
9619.
Kính lạy Đức Phật Phương Thành Trú
9620.
Kính lạy Đức Phật Thắng Quang
9621.
Kính lạy Đức Phật Vân Thắng
9622.
Kính lạy Đức Phật Pháp Diệm Sơn
9623.
Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Sanh
9624.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Hoa
9625.
Kính lạy Đức Phật Hải Đăng
9626.
Kính lạy Đức Phật Tịch Diệt
9627.
Kính lạy Đức Phật Như Thị Vô Lượng Vô Biên
9628.
Kính lạy Đức Phật Bửu Kê Đâu Vương
9629.
Kính lạy Đức Phật Trí Ý
9630.
Kính lạy Đức Phật Tư Nghị
9631.
Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Thắng
9632.
Kính lạy Đức Phật Đại Trí
9633.
Kính lạy Đức Phật Vân Vương Úy
9634.
Kính lạy Đức Phật Trí Thắng
9635.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương Kê Đâu
9636.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Ba Đầu Ma
9637.
Kính lạy Đức Phật Hành Quảng Kiến
9638.
Kính lạy Đức Phật Thắng Phấn Tấn Oai Đức Khứ
9639.
Kính lạy Đức Phật Như Thế Vô Lượng Vô Biên
9640.
Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm Sơn
9641.
Kính lạy Đức Phật Thắng Quảng
9642.
Kính lạy Đức Phật Bửu Công Đức
9643.
Kính lạy Đức Phật Hải Thắng
9644.
Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh
9645.
Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma
9646.
Kính lạy Đức Phật Tạng Thắng
9647.
Kính lạy Đức Phật Thế Gian Nhãn
9648.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Vô Biên Như Thị Đẳng
9649.
Kính lạy Đức Phật Hương Quang
9650.
Kính lạy Đức Phật Tu Di Thắng
9651.
Kính lạy Đức Phật Nhạc Vương
9652.
Kính lạy Đức Phật Thâm Thắng
9653.
Kính lạy Đức Phật Thắng Ma Ni
9654.
Kính lạy Đức Phật Tạng Vương
9655.
Kính lạy Đức Phật Thắng Oai Đức Úy
9656.
Kính lạy Đức Phật Tịch Sắc Khứ
9657.
Kính lạy Đức Phật Như Thị Đẳng Vô Lượng
9658.
Kính lạy Đức Phật Quảng Trí
9659.
Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
9660.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Vân Thắng
9661.
Kính lạy Đức Phật Diệu Tướng
9662.
Kính lạy Đức Phật Thắng Tướng
9663.
Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm
9664.
Kính lạy Đức Phật Hạnh Luân
9665.
Kính lạy Đức Phật Quang Thắng
9666.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Thắng
9667.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Vô Biên Như Thị Đẳng
9668.
Kính lạy Đức Phật Na La Diên Hạnh
9669.
Kính lạy Đức Phật Tu Di Thắng
9670.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Luân
9671.
Kính lạy Đức Phật Thắng Vương
9672.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục
9673.
Kính lạy Đức Phật Sơn Vương Thọ
9674.
Kính lạy Đức Phật Như Thị Đẳng Vô Lượng Vô Biên
9675.
Kính lạy Đức Phật Sa La Tự Tại Vương
9676.
Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
9677.
Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại Thân
9678.
Kính lạy Đức Phật Cảnh Tượng Quang Minh
9679.
Kính lạy Đức Phật Địa Xuất
9680.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Công Đức
9681.
Kính lạy Đức Phật Kim Cang Sắc
9682.
Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Oai Đức Thắng
9683.
Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Vô Biên Như Thị Đẳng
9684.
Kính lạy Đức Phật Thâm Pháp Quang Minh Thân
9685.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hải Hống Thinh
9686.
Kính lạy Đức Phật Di Lưu Tràng Thắng Quang Minh Ý
9687.
Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh Thắng
9688.
Kính lạy Đức Phật Phạm Quang
9689.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Thinh
9690.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Cảnh Tượng Thắng
9691.
Kính lạy Đức Phật Luân Quang Minh
9692.
Kính lạy Đức Phật Trí Quang Cao Kê Đâu Ý
9693.
Kính lạy Đức Phật Già Già Na Đăng
9694.
Kính lạy Đức Phật Lạc Thắng Chiếu
9695.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Quang Minh Thắng
9696.
Kính lạy Đức Phật Tịch Thắng
9697.
Kính lạy Đức Phật Đại Bi Tốc Tật
9698.
Kính lạy Đức Phật Địa Lực Quang Minh Ý
9699.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Tu Diện Sắc
9700.
Kính lạy Đức Phật Thắng Thân Quang Minh
9701.
Kính lạy Đức Phật Pháp Thắng Tú
9702.
Kính lạy Đức Phật A Ni La Tốc Hành
9703.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Tràng Cái Thắng
9704.
Kính lạy Đức Phật Tam Thế Cảnh Tượng
9705.
Kính lạy Đức Phật Nguyện Hải Lạc Thuyết Thắng
9706.
Kính lạy Đức Phật Tàm Quỷ Tu Di Sơn Thắng
9707.
Kính lạy Đức Phật Niệm Kê Đâu Vương Thắng
9708.
Kính lạy Đức Phật Pháp Ý
9709.
Kính lạy Đức Phật Huệ Đăng
9710.
Kính lạy Đức Phật Quang Minh Kê Đâu Thắng
9711.
Kính lạy Đức Phật Quảng Trí Thượng
9712.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Hành Trí Ý
9713.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hải Ý Trí Thắng
9714.
Kính lạy Đức Phật Pháp Bảo Thắng
9715.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Luân
9716.
Kính lạy Đức Phật Thắng Vân
9717.
Kính lạy Đức Phật Nhẫn Nhục Đăng
9718.
Kính lạy Đức Phật Thắng Oai Đức Ý
9719.
Kính lạy Đức Phật Tốc Quang Minh Ma Tha Thinh
9720.
Kính lạy Đức Phật Tịch Tràng
9721.
Kính lạy Đức Phật Thế Gian Đăng
9722.
Kính lạy Đức Phật Đại Nguyện Thắng
9723.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Tràng
9724.
Kính lạy Đức Phật Trí Diệm Thắng Công Đức
9725.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
9726.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Ý
9727.
Kính lạy Đức Phật Thế Gian Ngôn Ngữ Kiên Cố Hống Quang
9728.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thinh Phân Hống Thắng Tinh Tấn Tự Tại
9729.
Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Ý
9730.
Kính lạy Đức Phật Chư Phương Thiên
9731.
Kính lạy Đức Phật Hiện Diện Thế Gian
9732.
Kính lạy Đức Phật Tri Chúng Sanh Tâm Bình Đẳng Thân
9733.
Kính lạy Đức Phật Tối Thắng
9734.
Kính lạy Đức Phật Bình Đẳng
9735.
Kính lạy Đức Phật Hành Phật Hạnh
9736.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Thân
9737.
Kính lạy Đức Phật Thắng Hiền
9738. Kính lạy Đức Phật Như Thị Đẳng Thượng Thủ Bất Khả Thuyết, Bất Khả Thuyết Vô Lượng Vô Biên 9739.
Kính lạy Đức Phật Bỉ Chư Phật Sổ Thuyết Diệu Pháp
9740.
Kính lạy Đức Phật Bỉ Phật Diệu Pháp Thân
9741. Kính lạy Đức Phật Kia Có Ba Mươi Hai Tướng Tốt, Tám Mươi Vẻ Đẹp Công Đức Vô Lượng Vô Biên Kính lạy các đức Phật kia có nhiều đạo tràng (3), nhiều cây bồ đề, nhiều hình tượng, nhiều tháp báu, những chỗ đi lại ngồi nằm; kính lạy các đức Phật kia, không thoái chuyển truyền bá chánh pháp. Bồ Tát, Đại Tăng không thoái chuyển Thinh Văn tăng. Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, Ưu bà tắc, Ưu bà di, trời rồng, dạ xoa, càn thát bà, a tu la, ca lâu la, khẩn na la, ma hầu la già, các loại hình mạo tin tưởng, Như Lai bánh xe pháp thường chuyển (4), pháp ấy không thể nghĩ bàn, các vị Đại Bồ Tát hết lòng cung kính, quy mạng pháp thân Như Lai, pháp thập lực (5), pháp tứ vô sở úy (6),giới định huệ phẩm giải thoát, giải thoát tri kiến, công đức như thế, vô lượng vô biên, công đức ấy, hồi thí cho tất cả chúng sanh, nguyện đặng quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Nầy Xá Lợi Phất! trong kiếp Thiện Nhãn có bảy mươi na do tha đức Phật ra đời. Xá Lợi Phất! trong kiếp Thiện Kiến có bảy mươi hai ức đức Phật ra đời. Xá Lợi Phất! trong kiếp Phạm Tán Thán có một muôn tám nghìn đức Phật ra đời. Xá Lợi Phất! trong kiếp Danh Quá Khứ có ba mươi hai ngàn đức Phật ra đời. Xá Lợi Phất! trong kiếp Trang Nghiêm có tám mươi bốn ngàn đức Phật ra đời. Xá Lợi Phất! các ông phải nên quy kính các đức Phật vô lượng vô biên như thế. Đức Phật bảo Ngài Xá Lợi Phất! các thiện nam cùng thiện nữ nào muốn diệt tất cả tội lỗi, phải nên gội rửa thân tâm cho thật trong sạch, xưng khen hồng danh của chư Phật, cúng dường lễ bái, thành tâm nói như thế này: Con từ vô thỉ cho đến ngày nay, lời nói ý nghĩ và hành động thường tạo không tốt, cho đến hủy báng Kinh Phương Đẳng, các tội ngũ nghịch v.v… xin đều tiêu diệt. Xá Lợi Phất! Các thiện nam cùng thiện nữ nào, muốn thật hành đầy đủ sáu pháp ba la mật, muốn hồi hướng đạo quả vô thượng bồ đề, muốn đầy đủ tất cả các ba la mật của Bồ Tát, phải nói như vầy: Tôi học hạnh Đại Bồ Tát ở các đời quá khứ, hiện tại và vị lai, tu tập hạnh đại xả thí máu, thí tim cho chúng sanh, như Bồ Tát Trí Thắng và Vua Ca Thi v.v… xả vợ con v.v… bố thí cho kẻ nghèo thiếu, như Bồ Tát Bất Thoái, Vua A Súy La Na, Thái tử Tu Đại Noa, và Vua Trang Nghiêm v.v… Vào nơi địa ngục, cứu khổ cho chúng sinh, như Bồ Tát Đại Bi và Thiên Tử Thiện Nhãn v.v… Cứu ác nghiệp cho chúng sanh như Bồ Tát Thiện Hạnh và Vua Thắng Hạnh v.v… Xả mão cao quý trên đầu và lột da đầu mà cho như Bồ Tát Thắng Thượng Thân và Thiên Tử Bửu Kế v.v… Đem mắt bố thí như Bồ Tát Ái Tác, Vua Nguyệt Quang v.v… bổ tai, mũi bố thí như Bồ Tát Vô Oán, Thiên Tử Thắng Khứ v.v…Đem răng bố thí, như Bồ Tát Hoa Xĩ, Lục Nha Tượng Vương v.v… Xả thí lưỡi như Bồ Tát Bất Thoái và Vua Thiện Diện; Thí tay như Bồ Tát Thường Tinh Tấn, Vua Kiên Ý v.v… Thí máu như Bồ Tát Pháp Tác, Thiên Tử Nguyệt Ân v.v… Cho thịt, tủy như Bồ Tát An Ẩn và các vị thí chủ cho ruột già ruột non, gan, phổi, tỳ, thận, như Bồ Tát Thiện Đức, Tự Viễn Ly Chư Ác Vương v.v… Xả thân và tất cả tay chân như Bồ Tát Pháp Tự Tại, Thiên Tử Quang Thắng v.v… Thí da thứa như Bồ Tát Thanh Tịnh Tạng, Kim Sắc Thiên Tử, Kim Sắc Lộc Vương v.v… Xả ngón tay, ngón chân như Bồ Tát Kiên Tinh Tấn và Vua Kim Sắc. Thí móng tay, móng chân như Bồ Tát Bất Khả Tận, Thiên Tử Cầu Thiện Pháp v.v… Vì cầu pháp nên nhảy vào hầm lửa lớn, như Bồ Tát Tinh Tiến, Cầu Diệu Pháp Vương Tinh Tấn v.v… Vì cầu pháp nên bán thân, lột da, đập xương ra tủy như Bồ Tát Đắc Đại Thế Chí, Thiên Tử Thắng Công Đức v.v… Xả toàn thân như Bồ Tát Ma Ha Tát Đỏa, Vua Ma Ha Bà La v.v… Đem
thân mình cho tất cả chúng sanh nghèo cùng khổ não, làm kẻ hầu hạ cho người đời sai khiến như Vua Thi Tỳ chẳng hạn. Tóm lại, các Bồ Tát ở quá khứ, hiện tại và vị lai có nhiều hạnh nguyện ba la mật, muốn chúng con cũng được thành tựu như thế, thế giới mười phương, có các tràng hoa, hương thơm, các âm nhạc đặc biệt, chúng con xin hoan hỷ cúng dường Phật, Pháp, Tăng rồi hồi hướng phước đức nầy giúp cho tất cả chúng sanh, nguyện nhờ phước đức nầy chúng sanh khỏi đọa trong ba đường ác, nhờ công đức nầy, đầy đủ tám muôn bốn ngàn các hạnh ba la mật, chóng đặng thọ ký quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, chóng đặng bậc thập địa bất thoái chuyển, thành tựu Vô Thượng Bồ Đề. Xá Lợi Phất! Phải nên kính lễ các đức Phật trong mười phương: 9742.
Kính lạy Đức Phật Bất Động
9743.
Kính lạy Đức Phật Tận Thánh
9744.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
9745.
Kính lạy Đức Phật Long Phấn Tấn
9746.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại Quang Minh Xưng
9747.
Kính lạy Đức Phật Thập Quang
9748.
Kính lạy Đức Phật Phổ Bửu
9749.
Kính lạy Đức Phật Xưng Tự Tại
9750.
Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng Xưng
9751.
Kính lạy Đức Phật Diệm Ý
9752.
Kính lạy Đức Phật Bửu Tràng
9753.
Kính lạy Đức Phật Trí Sơn
9754.
Kính lạy Đức Phật Nhơn Quang
9755.
Kính lạy Đức Phật Sinh Thắng
9756.
Kính lạy Đức Phật Di Lưu Tạng
9757.
Kính lạy Đức Phật Trí Hải
9758.
Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn
9759.
Kính lạy Đức Phật Di Lưu Công Đức
9760.
Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
9761.
Kính lạy Đức Phật Trí Đức
9762.
Kính lạy Đức Phật Năng Dử Vô Úy
9763.
Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn Thú Vương
9764.
Kính lạy Đức Phật Trí Thành Tựu
9765.
Kính lạy Đức Phật Vô Đới
9766.
Kính lạy Đức Phật Địa Lực Trú Trì Tinh Tấn
9767.
Kính lạy Đức Phật Lực Mạng
9768.
Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
9769.
Kính lạy Đức Phật Bất Hại Pháp Vương
9770.
Kính lạy Đức Phật Diệt Ma
9771.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghì Tinh Tiến
9772.
Kính lạy Đức Phật Quán Công Đức
9773.
Kính lạy Đức Phật Trí Tần Bà
9774.
Kính lạy Đức Phật A Tăng Kỳ Già Lực Tinh Tấn
9775.
Kính lạy Đức Phật Tâm Tự Tại
9776.
Kính lạy Đức Phật Di Hạ Nan Đà
9777.
Kính lạy Đức Phật Giới Quang
9778.
Kính lạy Đức Phật Kiên Thượng Vương
9779.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Vương
9780.
Kính lạy Đức Phật Vô Tận Trí Tạng
9781.
Kính lạy Đức Phật Bửu Vỏ Đầu
9782.
Kính lạy Đức Phật Trí Ba Bà La
9783.
Kính lạy Đức Phật Tỳ Ni Xứng
9784.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Vương
9785.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Bà Sư
9786.
Kính lạy Đức Phật Quang Diệm Vương
9787.
Kính lạy Đức Phật Diệu Sơn Vương
9788.
Kính lạy Đức Phật Chuyển Pháp Luân Thắng Vương
9789.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Mục
9790.
Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Đại Bát Nhã
9791.
Kính lạy Đức Phật Bất Trụ Lực Tinh Tấn Vương
9792.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại Thức
9793.
Kính lạy Đức Phật Hiện Niệm
9794.
Kính lạy Đức Phật Phước Đức Lực Tinh Tấn
9795.
Kính lạy Đức Phật Trí Ca Sa Vương
9796.
Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại
9797.
Kính lạy Đức Phật An Ẩn Chúng Sanh Vô Chướng
9798.
Kính lạy Đức Phật Trí Tấn
9799.
Kính lạy Đức Phật Ma Ha Di Lưu Lực Tạng
9800.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Quang Minh
9801.
Kính lạy Đức Phật A Già Lâu Công Đức Tinh Tấn
9802.
Kính lạy Đức Phật Ly Si Công Đức Thinh Vương
9803.
Kính lạy Đức Phật Pháp Thí Trang Nghiêm
9804.
Kính lạy Đức Phật Thinh Tự Tại Vương
9805.
Kính lạy Đức Phật Hộ Môn
9806.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại Lực Tinh Tấn Vương
9807.
Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh Thắng Vương
9808.
Kính lạy Đức Phật Thắng Nhứt Thiết Tu Di Sơn Vương
9809.
Kính lạy Đức Phật La Đa Na Di Lưu
9810.
Kính lạy Đức Phật Bất Khả Đắc Động Pháp
9811.
Kính lạy Đức Phật Đà La Ni Tự Tại Vương
9812.
Kính lạy Đức Phật Phổ Công Đức Vương
9813.
Kính lạy Đức Phật Pháp Sa La Vương Di Lưu
9814.
Kính lạy Đức Phật Trí Tập Công Đức Tụ
9815.
Kính lạy Đức Phật Trí Diệm Hoa Thọ Vương
9816.
Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thế Gian Tự Tại
9817.
Kính lạy Đức Phật Thiện Hoa Vương
9818.
Kính lạy Đức Phật Kim Thiên Giá Na Vương
9819.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng Phấn Tấn Vương
9820.
Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Ba Bà La Vi Nhiễu
9821.
Kính lạy Đức Phật Trụ Pháp Phân Xứng
9822.
Kính lạy Đức Phật Kiên Ý Tinh Tấn
9823.
Kính lạy Đức Phật Chiếu Nhứt Thiết Thế Gian Đăng
9824.
Kính lạy Đức Phật Tùy Chúng Sinh Tâm Phấn Tấn
9825.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Xưng Sa La Tràng
9826.
Kính lạy Đức Phật Quá Khứ Xưng Pháp Võ
9827.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Diệm Hoa
9828.
Kính lạy Đức Phật Trí Hạnh
9829.
Kính lạy Đức Phật Lạc Oai Đức Đăng
9830.
Kính lạy Đức Phật Ly Chư Chướng Vô Úy
9831.
Kính lạy Đức Phật Trí Chiếu Thinh
9832.
Kính lạy Đức Phật Nhị Thành Tựu
9833.
Kính lạy Đức Phật Tập Diệu Hạnh
9834.
Kính lạy Đức Phật Lạc Trang Nghiêm Vương
9835.
Kính lạy Đức Phật A Tăng Kỳ Trang Nghiêm Vương
9836.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tòa Thiện Trụ
9837.
Kính lạy Đức Phật Phóng Chiên Đàn Hoa Vương
9838.
Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Vị
9839.
Kính lạy Đức Phật Long Thắng
9840.
Kính lạy Đức Phật Thắng Lực
9841.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Âm
Xá Lợi Phất! Ta ngồi đây dùng mắt thanh tịnh, không chướng ngại xem qua cõi người cõi trời, thấy ở phương đông có hơn trăm đức Phật, hơn nghìn Phật, hơn trăm nghìn Phật, hơn trăm nghìn muôn Phật, hơn trăm nghìn ức Phật,hơn trăm nghìn muôn ức na do tha Phật, vô lượng vô số Phật, Phật không thể nghĩ bàn, Phật không thể tính lường, nhiều tên, nhiều họ, nhiều thế giới, nhiều cõi nước Phật, nhiều vị tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu bà tắc, ưu bà di vây quanh, nhiều vị trời, rồng, dạ xoa, càn thát bà, a tu la, ca lâu la, khẩn na la, ma hầu la già, người và không phải người v.v… vây quanh cúng dường, ta đều hiện thấy như cầm trái am ma lặc (7) trong bàn tay. Xá Lợi Phất! nếu có thiện nam, thiện nữ, tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu bà tắc, ưu bà di, tin lời ta nói thọ trì, đọc tụng, các danh hiệu của chư Phật, phải tắm gội, mặc y phục sạch sẽ, trong ban ngày: sáng, trưa, chiều, trong ban đêm: đầu hôm, nửa đêm, gà gáy, từ chỗ ngồi đứng dậy, trần vai áo bên hữu, đầu gối bên hữu quỳ sát đất, một lòng xưng niệm hồng danh của các đức Phật, cúng dàng lễ bái, nói lên lời nầy: Như Lai đã biết các đức Phật trong mười phương, chúng con ngày hôm nay kính lạy. Xá Lợi Phất! các thiện nam, thiện nữ, tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu bà tắc, ưu bà di ấy, cúng dàng lễ bái đặng phúc đức vô lượng. Xá Lợi Phất! nếu ai muốn đặng quả vị Thanh Văn, muốn đặng quả vị Phật Bích Chi, muốn đặng đạo quả Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, phải lễ lạy các đức Phật trong mười phương, đều đặng tất cả các phước đức, lại nên nói rằng: Các phước đức nhóm họp từ chỗ hiểu biết của các đức Phật Như Lai, chúng con đều hồi hướng đến quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Xá Lợi Phất! phải nên quy hướng đảnh lễ các đức Phật phương đông: 9842.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại Phấn Tấn
9843.
Kính lạy Đức Phật Tu Hành Kiên Cố Tự Tại
9844.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Vương
9845.
Kính lạy Đức Phật Lực Sĩ Tự Tại Vương
9846.
Kính lạy Đức Phật Pháp Sơn Thắng
9847.
Kính lạy Đức Phật Bửu Sơn
9848.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại Đà La Ni
9849.
Kính lạy Đức Phật Thọ Đề Tạng
9850.
Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Xưng
9851.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Lực Kiên Cố Vương
9852.
Kính lạy Đức Phật Nhơn Thinh Tự Tại Tăng Trưởng
9853.
Kính lạy Đức Phật Thắng Nhứt Thiết Thế Gian
9854.
Kính lạy Đức Phật Tam Thế Pháp Giới
9855.
Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh Hống
9856.
Kính lạy Đức Phật Bửu Địa Long Vương
9857.
Kính lạy Đức Phật Pháp Tật Hống Thinh
9858.
Kính lạy Đức Phật Hương Ba Đầu Ma Trạch Tự Tại Bửu Thành
9859.
Kính lạy Đức Phật Quang Luân
9860.
Kính lạy Đức Phật Bửu Liên
9861.
Kính lạy Đức Phật Công Đức Hoa
9862.
Kính lạy Đức Phật Đa Cúng Dường
9863.
Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Vương
9864.
Kính lạy Đức Phật Tăng Trưởng Hỷ
9865.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Long Phấn Tấn
9866.
Kính lạy Đức Phật Ta La Tạng Sư Tử Bộ Hành
9867.
Kính lạy Đức Phật Quán Chư Pháp
9868.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Trí
9869.
Kính lạy Đức Phật Thời Pháp Thanh Tịnh
9870.
Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Tinh Tiến Ngôn Ngữ
9871.
Kính lạy Đức Phật Thinh Tinh Tấn
9872.
Kính lạy Đức Phật Diệm Ma Ni
9873.
Kính lạy Đức Phật Sơn Quang Minh
9874.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Vô Cấu Tạng
9875.
Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nguyệt
9876.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Căn
9877.
Kính lạy Đức Phật Đa Trí
9878.
Kính lạy Đức Phật Năng Tác Trí
9879.
Kính lạy Đức Phật Quảng Trí
9880.
Kính lạy Đức Phật Lực Ý
9881.
Kính lạy Đức Phật Thắng Ý
9882.
Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Hoan Hỷ
9883.
Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Hành Tự Tại
9884.
Kính lạy Đức Phật Đẳng Tu Di Diện
9885.
Kính lạy Đức Phật Quán Thành Tựu
9886.
Kính lạy Đức Phật Thanh Tinh Tạng
9887.
Kính lạy Đức Phật Tượng Tự Tại
9888.
Kính lạy Đức Phật Hiện Ma Nghiệp Tịnh Nghiệp
9889.
Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Tự Tại
9890.
Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Tinh Tấn Phấn Tấn
9891.
Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Tinh Tiến
9892.
Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại
9893.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hành Quảng Ý
9894.
Kính lạy Đức Phật Phước Đức Thành Tựu
9895.
Kính lạy Đức Phật Bất Khiếp Nhược Thành Tựu
9896.
Kính lạy Đức Phật Thắng Thành Tựu
9897.
Kính lạy Đức Phật Long Quán
9898.
Kính lạy Đức Phật Tu Di Chiên Đàn
9899.
Kính lạy Đức Phật Tác Giới Vương
9900.
Kính lạy Đức Phật Tụ Tập Bửu
9901.
Kính lạy Đức Phật Long Vương Thinh
9902.
Kính lạy Đức Phật Đại Trí Tinh Tấn
9903.
Kính lạy Đức Phật Cô Độc Tinh Tấn
9904.
Kính lạy Đức Phật Bất Giảm Trang Nghiêm
9905.
Kính lạy Đức Phật Bất Động Ni Tha
9906.
Kính lạy Đức Phật Bách Công Đức Trang Nghiêm
9907.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại Chư Tướng Hảo Xứng
9908.
Kính lạy Đức Phật Tự Tại Nhơn Đà La Nguyệt
9909.
Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Sơn
9910.
Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Trang Nghiêm
9911.
Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Nguyện
9912.
Kính lạy Đức Phật Đại Sư Tử Trang Nghiêm
9913.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Bình Đẳng Tinh Tấn
9914.
Kính lạy Đức Phật Tu Hành Tự Tại Kiên Cố
9915.
Kính lạy Đức Phật Lạc Pháp Tu Hành
9916.
Kính lạy Đức Phật Thắng Huệ
9917.
Kính lạy Đức Phật Hải Bộ
9918.
Kính lạy Đức Phật Đại Như Tu Hành
9919.
Kính lạy Đức Phật Cao Quang Minh
9920.
Kính lạy Đức Phật Vô Tránh Trí
9921.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thinh
9922.
Kính lạy Đức Phật Thiện Báo
9923.
Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
9924.
Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
9925.
Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Tăng Thượng
9926.
Kính lạy Đức Phật Đạo Thượng Thủ
9927.
Kính lạy Đức Phật Thắng Tự Tại Thân
9928.
Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến
9929.
Kính lạy Đức Phật Vô Trược Nghĩa
9930.
Kính lạy Đức Phật Thắng Ý
9931.
Kính lạy Đức Phật Nhân Nguyệt
9932.
Kính lạy Đức Phật Oai Đức Quang
9933.
Kính lạy Đức Phật Phổ Minh
9934.
Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm
9935.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Khứ
9936.
Kính lạy Đức Phật Ma Lâu Đa Ái
9937.
Kính lạy Đức Phật Tịch Tâm
9938.
Kính lạy Đức Phật Đại Bộ
9939.
Kính lạy Đức Phật Khả Văn Thinh
9940.
Kính lạy Đức Phật Tích Công Đức
9941.
Kính lạy Đức Phật Ma Ni Hướng
Kế đây đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lạy các vị Đại Bồ Tát trong mười phương: 9942.
Kính lạy Bồ Tát Đại Lạc Thuyết
9943.
Kính lạy Bồ Tát Bửu Đàn Hoa
9944.
Kính lạy Bồ Tát Thượng Hạnh
9945.
Kính lạy Bồ Tát Biên Hạnh
9946.
Kính lạy Bồ Tát An Lập Hạnh
9947.
Kính lạy Bồ Tát Tịnh Hạnh
9948.
Kính lạy Bồ Tát Tú Vương Hoa
9949.
Kính lạy Bồ Tát Hỷ Kiến
9950.
Kính lạy Bồ Tát Diệu Âm
9951.
Kính lạy Bồ Tát Đắc Cần Tinh Tấn
9952.
Kính lạy Bồ Tát Tịnh Tạng
9953.
Kính lạy Bồ Tát Tịnh Nhãn
9954.
Kính lạy Bồ Tát Diệu Đức
9955.
Kính lạy Bồ Tát Từ Thị
9956.
Kính lạy Bồ Tát Thiện Tư Nghị
9957.
Kính lạy Bồ Tát Không Vô
9958.
Kính lạy Bồ Tát Thần Thông Hoa
9959.
Kính lạy Bồ Tát Quang Anh
9960.
Kính lạy Bồ Tát Tịch Căn
9961.
Kính lạy Bồ Tát Nguyện Huệ
9962.
Kính lạy Bồ Tát Trung Trụ
9963.
Kính lạy Bồ Tát Chế Hạnh
9964.
Kính lạy Bồ Tát Định Tự Tại Vương
9965.
Kính lạy Bồ Tát Pháp Tướng
9966.
Kính lạy Bồ Tát Quang Tướng
9967.
Kính lạy Bồ Tát Quang Nghiêm
9968.
Kính lạy Bồ Tát Đại Nghiêm
9969.
Kính lạy Bồ Tát Thường Tham Cứu
9970.
Kính lạy Bồ Tát Hỷ Tướng
9971.
Kính lạy Bồ Tát Hỷ Vương
9972.
Kính lạy Bồ Tát Biện Ý
9973.
Kính lạy Bồ Tát Nhiếp Cự
9974.
Kính lạy Bồ Tát Bửu Dõng
9975.
Kính lạy Bồ Tát Bửu Kế
9976.
Kính lạy Bồ Tát Đế Võng
9977.
Kính lạy Bồ Tát Minh Võng
9978.
Kính lạy Bồ Tát Vô Duyên Quán
9979.
Kính lạy Bồ Tát Huệ Tích
9980.
Kính lạy Bồ Tát Bửu Thắng
9981.
Kính lạy Bồ Tát Thiên Vương
Lại nữa, kính lạy các đức Phật vô số kiếp đời quá khứ Đại Sư Hải Đức Như Lai. Kính lễ các Bồ Tát Pháp Thân Vô sanh hết cõi hư không vô lượng vô biên. Kính lễ Bồ Tát sắc thân vô lậu, hết cõi hư không vô lượng vô biên. Kính lễ Bồ Tát phát tâm hết cõi hư không vô lượng vô biên. Kính lạy Bồ Tát Đại Sư Mã Minh phát hưng chánh pháp. Kính lạy Bồ Tát Đại Sư Long Thọ phát hưng tượng pháp. Kính lạy Bồ Tát Vô Biên Thân hết cõi hư không trong mười phương. Kính lễ Bồ Tát Quán Thế Âm Cứu Khổ, hết cõi hư không trong mười phương: Chú Nguyện Khen Phật: Đại Thánh Thế Tôn. Đường đường chánh chánh, Thần trí thông suốt, Lớn trong các Thánh. Thân khắp sáu đường, Thể tán mười phương, Nhục kế (8) trên đảnh, Cổ phóng yến sáng, Mặt như trăng rằm,
Sắc đẹp trang nghiêm, Nghi dung đỉnh đặc, Đi đứng an tường, Oai chấn đại thiên, Các ma sợ hãi, Ba thông (9) chiếu suốt, Các tà lặng im. Thấy khổ liền cứu, Giúp buồn thành vui, Qua bờ sanh tử, Nguyện làm thuyền bè. Cho nên thường gọi: Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn, độ người vô lượng, vớt khổ sinh tử, đem công đức phát tâm nầy, cúi đầu đảnh lễ mưòi phương chư Phật: 9982.
Kính lạy Đức Phật Đa Trí Phương Đông
9983.
Kính lạy Đức Phật Đại Tập Phương Nam
9984.
Kính lạy Đức Phật Tịnh Trí Phương Tây
9985.
Kính lạy Đức Phật Trí Xứng Phương Bắc
9986.
Kính lạy Đức Phật Trì Giới Vương Phương Đông Nam
9987.
Kính lạy Đức Phật Tăng Ích Thiện Pháp Phương Tây Nam
9988.
Kính lạy Đức Phật Thiện Phóng Hương Phương Tây Bắc
9989.
Kính lạy Đức Phật Hư Không Tịnh Vương Phương Đông Bắc
9990.
Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phương Dưới
9991.
Kính lạy Đức Phật Nghịch Không Quang Minh Phương Trên
Chí tâm hồi hướng, Gặp làm việc phải nhiều ít phước,
Đều để giữ gìn cho chính mình, Sự hạn hẹp ấy để tâm kia, Phước đức tiêu hao thành hữu lậu, Con nay đã ngộ đạo bồ đề, Mình, người không sợ là chơn tôn, Tiếng nói vào không tiếng nghe xa, Hồi phước hướng kia phước rộng lớn, Con từ đời trước mới phát tâm, Cho đến ngày nay đã tu hành, Ngồi thiền, tụng niệm và chấp tác, Cho đến Thiện Nhị Thừa, Nhơn Thiên, Con đều đem các phước đức nầy, Hồi hướng tất cả cho chúng sanh, Hồi hướng Đại Bồ Đề Vô Thượng, Hồi hướng Như Như đến chơn thật, Hồi hướng đã rồi, chí tâm kính lạy… Ngưỡng cầu mặt trời Phật Pháp ngày càng chiếu sáng, bánh xe chánh pháp ngày càng quay mạnh, từ nay trở đi, tại chốn đạo tràng, vì pháp quên mình, như Tát Đà Ba Luân. Trải lòng đại bi, dứt trừ tội lỗi, như Ngài Hư Không Tạng; ở xa thường nghe chánh pháp, như Lưu Ly Quang; khéo giải thích các pháp khó hiểu, như Ngài Vô Cấu Tạng. Lại nữa, đệ tử chúng con nguyện, cha mẹ, ông bà, bà con nhiều kiếp, từ nay trở đi, thường đến đạo tràng, chia hình khắp hư không, như Ngài Vô Biên Thân, đầy đủ mười công đức, như Cao Quý Đức Vương; nghe chánh pháp vui mừng, như Ngài Vô Úy; sức oai thần dõng mãnh, như Đại Thế Chí. Lại nguyện cho Hòa Thượng, A Xà Lê của chúng con, cũng như anh em đồng học, các bậc thượng, trung, hạ tọa, cùng các thiện tri thức, từ nay trở đi thường đến đạo tràng, mỗi người đặng pháp vô úy, như Sư Tử Vương; ảnh hưởng giáo hóa pháp lớn, như Ngài Bửu Tích; cứu khổ hàng Thinh Văn, như Quán Thế Âm; khéo hay hỏi han, như Đại Ca Diếp.
Đệ tử chúng con lại nguyện, xuất gia hay ở thế, tín thí đàn việt, thiện ác tri thức, mỗi người trong quyến thuộc, từ nay trở đi, thường đến đạo tràng, giải trừ các tai ách, như Cứu Thoát Bồ Tát; tướng mạo đoan trang, nghiêm chánh, như Đức Văn Thù hay xả trừ nghiệp chướng, như Ngài Âm Ích; thiết trai cúng dường tối hậu, như Ngài Thuần Đà. Lại nữa, phát nguyện chư thiên, chư tiên, hộ thế tứ thiên vương, thông minh chánh trực, trời đất hư không, thưởng thiện phạt ác, hộ trì các vị trì giới, Long Vương các phương, tám bộ thần kỳ (10), kẻ còn người mất oai linh và cùng với bà con, từ nay trở đi thường ở đạo tràng. Với tấm lòng đại từ che khắp, như Ngài A Dật Đa; tinh tiến hộ trì chánh pháp, như Ngài Bất Hưu Tức; xa vời chứng ngộ đọc tụng, cũng như Phổ Hiền; vì chánh pháp thiêu thân, như Ngài Dược Vương. Lại nữa, nguyện cùng mười phương tất cả kẻ oán, người thân và không phải oán thân, bốn loài sáu đường tất cả chúng sanh cùng với bà con, từ nay trở đi, thường đến đạo tràng, tâm không nhiễm trước, như Ly Ý Nữ; nói lời khéo léo nhiệm mầu, như Thắng Man phu nhơn; hay hành đạo tinh tiến, như Thích Ca Văn Phật; đã có nguyện lành, bình đẳng vô lượng thọ, đã có oai thần, như các vị Thiên Vương; không thể nghĩ bàn, như Duy Ma Cật; tất cả công đức đều được thành tựu, cõi Phật vô lượng đều được trang nghiêm. Cầu mong các đức Phật, chư vị Đại Bồ Tát, tất cả Thánh Hiền vô lượng vô số, hết cõi hư không trong mười phương, dùng tâm từ bi, đồng gia nhiếp thọ, cứu hộ tiếp dẫn, những lời đã nguyện đều được viên mãn, lòng tin bền chắc, đức nghiệp mỗi ngày cao xa, hiền từ giáo dục bốn loài, thương như con một, khiến cho các chúng sanh, đặng bốn vô lượng tâm (11), sáu phép ba la mật, mười pháp thiền (12) thọ tu, ba nguyện rộng lớn (13), luôn nghĩ thấy Phật, đều như Thắng Man, tất cả hạnh nguyện, rốt ráo thành tựu, bình đẳng cùng các đức Như Lai, đồng thành bậc Chánh Giác. QUYỂN THỨ HAI MƯƠI MỐT HẾT PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ HAI MƯƠI MỐT 1. Sám hối nghiệp chướng: Ăn năn, từ bỏ các lỗi lầm, các tội làm về thân, về khẩu, và về ý, lâu năm đúc kết thành nghiệp chướng. Sám hối để chuyển nghiệp chướng trở nên trong sạch. 2. Phát khởi nghiệp lành: Tức là thân không tạo ba nghiệp ác: sát, đạo, dâm; miệng không gây bốn nghiệp ác là: nói dối, lời thêu dệt, nói lưỡi hai chiều và nói lời hung ác; ý không tạo ba nghiệp xấu là: tham lam, giận tức và si mê. 3. Đạo tràng: Đã giải trong quyển thứ mười hai, số 12, trang 134 (Tập II)
4. Xe pháp thường chuyển: Dhammachakkappavattana sutta (P). Tourner la Roue de La Loi (F). Quay bánh xe pháp.thuyết phápkhắp nơi.Bánh xe pháp lăn đi thì hạ được những tư tưởng lầm lạc, cũng như bánh xe sắt đi đến đâu thì cán dẹp hết các vật theo đường. Xe pháp thường chuyển có hai điều lợi: 1. Vận chuyển tâm chúng sanh, đưa đến nẻo sáng. 2. Đè nát các mối mê hoặc, phiền não. 5. Pháp thập lực: Đã giải trong quyển thứ tư, số 3, trang 353 (Tập I) 6. Tứ vô sở úy: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 94, trang 121 (Tập I) 7. Trái am ma lặc: Amra (S). Cây am ma. Một thứ cây ở Thiên Trúc. Am ma quả là trái cây Am la, trái rất ngon ngọt; nhưng hột nó rất đắng, ăn chẳng được. Am La dịch nghĩa nan là phân biệt; tức là trái ấy từ sống đến chín, cái vỏ nó chỉ một màu xanh, khó mà phân biệt chín sống. Vì vậy, nên gọi là Am La, hay Am Ma (nan phân biệt). Nên thấy việc rõ ràng mới đem trái nầy ra làm thí dụ: “Như cầm trái Am Ma Lặc trong bàn tay.” 8. Nhục kế: Usnisa (S) Proémi-nence du sommet de la tête (F). Bới tóc bằng thịt, kêu theo Phạn ngữ Usnisa. Trên đảnh đầu đức Phật có một cục thịt nổi lên hình như bới tóc, tướng ấy do lòng kính thuận sư trưởng mà ra vậy. Nơi đỉnh đầu. Nhục kế là tướng chánh, còn vô kiến đỉnh là tướng tùy hình hảo. 9. Ba thông: Nói cho đủ là ba thông lực: 1/ Báo đắc thông lực; 2/ Tu đắc thông lực. 3/ Biến hóa thông lực. Thông đầu là nhờ phước báo đời trước hay đời nầy mà được thần thông. Thông giữa nhờ tịnh, thiền kiên cố mà được thần thông. Thông chót dĩ nhiên là biến hóa lão luyện, đầy đủ phước huệ. 10. Tám bộ thần kỳ: Ấy là: 1/ Thiên chúng; 2/ Long chúng; 3/ Dạ xoa; 4/ Càn thát bà; 5/ A tu la; 6/ Ca lâu la; 7/ Khẩn na la; 8/ Ma hầu la già. 11. Bốn vô lượng tâm: Ấy là bốn mối lòng vô lượng, bốn đức vô lượng mà Phật và Bồ Tát thi hành để làm lợi ích an lạc, độ khổ não, hoạn nạn cho vô lượng chúng sanh trong vô lượng thế giới, gọi riêng từ danh từ là: đại từ, đại bi, đại hỷ và đại xả. 12. Mười pháp thiền: Mười pháp đức hạnh: 1/ Thiểu dục; 2/ Tri túc; 3/ Tịch tĩnh; 4/ Tinh tiến; 5/ Chánh niệm; 6/ Chánh định; 7/ Chánh huệ; 8/ Giải thoát; 9/ Tán thán giải thoát; 10/ Dùng lý đại thừa mà giáo hóa chúng sanh. 13. Ba nguyện rộng lớn: Ấy là: Nguyện đoạn nhứt thiết ác; nguyện tu nhứt thiết thiện; và thệ độ nhứt thiết chúng sanh. PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ HAI MƯƠI MỐT HẾT
*** TẬP II (TRỌN BỘ 3 TẬP) BÁT NHÃ TÂM KINH “Nghĩa” Ma ha Bát nhã Ba la Mật đa tâm Kinh. Thuở đức Quán Tự Tại Bồ Tát tu hành đã tiến sâu đến chỗ trí tuệ bên kia bờ, Ngài soi thấy năm uẩn đều không, nên độ được tất cả khổ ách. Nầy Thu tử! Cái có sắc tướng nó chẳng khác với cái không, cái không tướng cũng chẳng khác với cái sắc, mà sắc tức là không, không tức là sắc. Với Thụ, Tưởng, Hành và Thức nầy nghĩa cũng lại như thế! Nầy Xá-Lợi-Phất! Cái không tướng của các pháp nầy, nó chẳng sanh, chẳng diệt, chẳng nhơ, chẳng sạch, chẳng thêm, chẳng bớt. Thế nên trong chơn không nó không có: Sắc, thụ, tưởng, hành và thức. Tánh chơn không, nó không có sáu căn nhập vào sáu trần là: Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý và sáu trần nhập với sáu căn là: Sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp. Trong tánh chơn không, nó không có nhãn giới… nhẫn đến không ý thức giới. Tánh chơn không, nó chẳng có cái vô minh, cũng không luôn cái vô minh đã hết; nhẫn đến nó chẳng có cái lão tử, cũng không luôn cái lão tử đã hết. Trong tánh chơn không, nó không có: Khổ, tập, diệt, đạo. Tánh chơn không, nó không cần trí, cũng chẳng cần đắc gì. Bởi vì không sở đắc, mới là Bồ tát, gọi đủ là Bồ đề tát đỏa, nương nơi trí Bát nhã để xét soi, mới đạt qua bên ngàn giác kia. Vì nương Bát nhã để quán chiếu, nên tâm không quái ngại; bởi tâm chẳng ngần ngại, nên chẳng có e sợ, xa lìa các điều điên đảo mộng tưởng, rốt ráo quả Niết bàn. Nguyên chư Phật cả ba đời, sở dĩ đắc quả Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, đó là vì y nơi pháp Bát nhã ba la mật đa đây. Nên biết rằng: Kinh Bát nhã ba la mật đa đây, thật là bài chú đại thần, bài chú đại minh, bài chú vô thượng, và thật là bài chú vô đẳng đẳng, vì nó hay diệt trừ được tất cả khổ não, chắc hẳn không dối. Nên nói chú bát nhã ba la mật đa, liền nói chú rằng: Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha (3 lần)
(Trích của Hòa Thượng Khánh Anh dịch) VÃNG SANH QUYẾT ĐỊNH CHƠN NGÔN Nam mô A Di đa bà dạ, đa tha già đa dạ, đa điệt dạ tha. A di dị đô bà tỳ, a di rị đa, tất đam bà tỳ, a di rị đa, tỳ ca lan đế, a di rị đa, tỳ ca lan đa, già di nị già già na chỉ đa ca lệ ta bà ha. (3 lần) Cúi đầu phương Tây nước An Lạc,
Đại đạo sư tiếp dẫn chúng sanh, Con nay phát nguyện, nguyện vãng sanh, Cúi mong Phật lành thương nhiếp thọ.
Con nay khắp vì bốn ơn, ba cõi và chúng sanh trong pháp giới, cần cầu các đức Phật, bậc Nhứt Thừa Vô Thượng, vì đạo bồ đề, chuyên tâm trì niệm Phật A Di Đà, hồng danh muôn đức, cầu sanh về cõi Tịnh. Cúi mong Đấng Từ phụ A di Đà, thương xót nhiếp thọ, lành thương gia hộ… Phật A Di Đà thân sắc vàng, Tướng tốt chói sáng không gì bằng, Lông mày trắng như năm Tu Di, Mắt xanh trong giống bốn biển lớn, Trong hào quang hóa vô số Phật, Hóa chúng Bồ Tát cũng vô biên, Bốn mươi tám nguyện độ chúng sanh, Hàm linh chín phẩm lên bờ giác.
Kính lạy đức Phật A Di Đà, vị đao sư tiếp dẫn có lòng đại từ đại bi, nơi thế giới cực lạc phương Tây. Kính lạy đức Phật A Di Đà (108 lần) Kính lạy Bồ Tát Quán Thế Âm (10 lần) Kính lạy Bồ Tát Đại Thế Chí (10 lần) Kính lạy Bồ Tát Địa Tạng Vương (10 lần) Kính lạy chúng Bồ Tát Thanh Tịnh Đại Hải (10 lần) HỒI HƯỚNG Đệ tử chúng con, hiện là phàm phu bị sanh tử, tội chướng sâu nặng, luân hồi trong sáu đường, khổ không thể nói; nay gặp bậc tri thức, được nghe danh hiệu A Di Đà, công đức bổn nguyện, một lòng xưng niệm, cầu nguyện vãng sanh, xin Phật thương xót không bỏ, thương xót nhiếp thọ.
Đệ tử chúng con, không biết thân Phật, tướng tốt chói sáng, xin Phật thị hiện, khiến con được thấy và thấy được đức Quán Thế Âm và Thế Chí cùng các chúng Bồ Tát, trong thế giới kia, thanh tịnh trang nghiêm, tướng tốt quang minh v.v… Khiến con được thấy rõ ràng đức Phật A Di Đà. Con nay giữ niệm A Di Đà, Liền phát bồ đề nguyện rộng lớn, Nguyện con định huệ chóng tròn sáng, Nguyện con công đức đều thành tựu. Nguyện con phước thắng khắp trang nghiêm, Nguyện cùng chúng sanh thành quả Phật. Trước kia đã tạo các nghiệp ác, Đều bởi vô thỉ tham, sân, si, Từ thân, miệng, ý mà sanh ra, Tất cả con nay xin sám hối. Nguyện con khi gần muốn mạng chung, Dứt trừ tất cả các chướng ngại, Mặt thấy Phật A Di Đà con, Liền đặng sanh sang nước Cực Lạc. Hiện tiền thành tựu đại nguyện nầy, Tất cả tròn đầy hết không còn, Lợi lạc tất cả cõi chúng sanh, Chúng hội Phật ta đều thanh tịnh, Khi con thắng được, sinh hoa sen, Được thấy Vô Lượng Quang Như Lai. Hiện tiền thọ ký bồ đề con, Mong Phật thọ ký cho con rồi, Hóa thân vô số ba tăng kỳ,
Sức trí rộng lớn khắp mười phương, Lợi lạc tất cả cõi chúng sanh. Chúng sanh quá nhiều thề nguyện giúp, Phiền não không cùng thề nguyện đoạn, Pháp môn không lường thề nguyện học, Đạo Phật vô thượng thề nguyện thành. Nguyện sanh trong cõi tịnh phương Tây, Hoa sen chín phẩm làm cha mẹ, Hoa nở thấy Phật chứng vô sanh, Bồ Tát bất thoái làm bạn đạo. Xin đem công đức nầy, Trang nghiêm cõi Tịnh Phật, Trên đền bốn ơn nặng, Dưới giúp ba đường khổ. Nếu có người thấy nghe, Liền phát tâm bồ đề, Hết một báo thân nầy, Đồng sanh nước Cực Lạc; Hết một báo thân nầy, Đồng về nước An Dưỡng.
Nguyện Phật A Di Đà, thường đến hộ trì, khiến con căn lành, hiện tiền thêm tiến, không mất nhơn tịnh, khi mạng gần chết, thân tâm chánh niệm, thấy nghe rõ ràng, mặt thấy Di Đà, cùng các Thánh chúng, tay cầm đài hoa, đến tiếp dẫn con. Trong một giây phút, sanh ở trước Phật, đủ hạnh Bồ Tát, rộng độ chúng sanh, đồng thành giống trí. Một lòng đảnh lễ: Kính lạy Phật Thế Tôn A Di đà (1 lạy)
Con xin tội chướng đều tiêu dứt (1 lạy) Con xin căn lành ngày thêm lớn (1 lạy) Con xin thân tâm đều trong sạch (1 lạy) Con xin một lòng sớm thành tựu (1 lạy) Con xin chánh định được hiện tiền (1 lạy) Con xin nhơn tịnh chóng tròn đầy (1 lạy) Con xin đài sen tự nêu tên (1 lạy) Con xin thấy Phật thọ ký con (1 lạy) Con xin biết trước khi gần chết (1 lạy) Con xin sanh về nước Cực Lạc (1 lạy) Con xin tròn đầy con đường Bồ Tát (1 lạy) Con xin rộng độ các chúng sanh (1 lạy) Một lòng đem thân mạng đảnh lễ: Kính lạy đấng Đạo sư A Di Đà Như Lai, có lòng đại từ đại bi tiếp dẫn, đem bốn mươi tám lời nguyện độ hàm linh, lời thệ rộng sâu, vô lượng vô biên thể tướng thọ quang giáo chủ thế giới Cực Lạc phương Tây, cùng khắp pháp giới Tam Bảo (1 lạy) BA TỰ QUY Tự quy y Phật, cầu cho chúng sanh, hiểu rõ đạo lớn, phát lòng vô thượng (1 lạy) Tự quy y Pháp, cầu cho chúng sanh, thấu rõ Kinh tạng, trí huệ như biển (1 lạy) Tự quy y Tăng, cầu cho chúng sanh, thống lý đại chúng, tất cả không ngại (1 lạy) Lễ tất
W
“
herever the Buddha’s teachings have been received, either in cities or countrysides,
people would gain inconceivable benefits. The land and people would be enveloped in peace. The sun and moon will shine clear and bright. Wind and rain would appear accordingly, and there will be no disasters. Nations would be prosperous and there would be no use for soldiers or weapons. People would abide by morality and accord with laws. They would be courteous and humble, and everyone would be content without injustices. There would be no thefts or
violence. The strong would not dominate the weak and everyone would be settled at their proper place in society.” The Sutra of Amitabha’s Purity, Equality, and Understanding With bad advisors forever left behind, From paths of evil he departs for eternity, Soon to see the Buddha of Limitless Light And perfect Samantabhadra’s Supreme Vows. The supreme and endless blessings Of Samantabhadra’s deeds, I now universally transfer, May every living being, drowning and adrift, Soon return to the Land of Limitless Light! The Vows of Samantabhadra I vow that when my life approaches its end, All obstructions will be swept away; I will see Amitabha Buddha, And be born in his Land of Ultimate Bliss and Peace. When reborn in the Western Land, I will perfect and completely fulfill, Without exception these Great Vows, To delight and benefit all beings. The Vows of Samantabhadra Avatamsaka Sutra Tất cả biển nghiệp chướng, Đều từ vọng tưởng sanh,
Nếu ai muốn sám hối, Ngồi thẳng nghĩ thật tướng, Các tội như sương móc, Trời sáng hay tiêu trừ, Thế nên phải chí tâm, Sám hối các căn tình.. Kinh Quán Phổ Hiền Hạnh Pháp Tùng Lâm Linh Sơn International Dhammaville Hameau des Bosnages – Rancon 87290 Chateauponsac France Tél: 05 55 60 21 60/ 05 55 60 22 72 DEDICATION OF MERIT May the merit and virtue accrued from this work adorn the Buddha’s Pure Land, repay the four great kindnesses above, and relieve the sufferings of those on the three paths below. May those who see or hear of these efforts Generate Bodhi-mind, Spend their lives devoted to the Buddha Dharma, And finally be reborn together in
The Land of Ultimate Bliss. Homage to Amita Buddha! NAMO AMITABHA Printed for free distribution by The Corporate Body of the Buddha Educational Foundation 11F., 55 Hang Chow South Road Sec 1, Taipei, Taiwan, R.O.C. Tel: 886-2-23951198, Fax: 886-2-23913415 Email: overseas@budaedu.org.tw This book is for free distribution, it is not to be sold. Printed in Taiwan 1500 copies; June, 2000 VIO 14-1775
Đánh máy: Michelle, Alice & Helen Nhuận Giai Sửa lỗi chính tả: Giác Viên www.quangduc.com