1 minute read

Bảng 4.7: Kết quả điều tra về hoạt động xả nước thải

Qua bảng 4.6 cho thấy, số hộ sử dụng cống thải có nắp đậy chiếm 51,4%. Các hộ gia đình sử dụng cống thải lộ thiên chiếm 25,8%, vẫn còn một số gia đình chưa có cống thải nước. Sở dĩ có kết quả trên trong nhưng năm vừa qua, xã Hồng Tiến đã phấn đấu hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới, trong đó đã hoàn thành cơ bản tiêu chí 17 về môi trường.

Bảng 4.7: Kết quả điều tra về hoạt động xả nước thải

Advertisement

TT Nguồn thải Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Cống thải chung 60 85,7 2 Thải vào ao hồ…. 0 0,0 3 Bể chứa 5 7,2

4 Ngấm xuống đất 3 4,3

5 Nơi khác

2 2,8

Tổng 70 100,0

(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra) Xã Hồng Tiến đã có hệ thống thu gom nước thải chung cho toàn xã, nước thải của các hộ gia đình chủ yếu thải vào kênh thoát nước chung của xã (85,7%). Số hộ gia đình sử dụng các bể chứa nước thải sinh hoạt là 7,2%. Số gia đình xả trực tiếp xuống đất cho tự ngấm chỉ còn 4,3% tổng số hộ được hỏi.

4.2.4. Nhận thức về vấn đề rác thải tại địa phương

* Lượng rác thải được tạo ra ở các hộ gia đình tại xã trung bình một ngày không nhiều, chủ yếu là thức ăn thừa, rác bụi, túi nilon, tro bếp và các loại khác…ước tính chỉ 0,8kg rác/ngày/người. Nếu tính trên toàn xã, với số dân 11314 người thì đây là một lượng rác khá lớn. * Khi hỏi người dân về các loại chất thải sinh hoạt của gia đình có được tái sử dụng không (ví dụ như thức ăn thừa có được đem đi ủ và làm phân bón hoặc thức ăn cho gia súc, gia cầm không?....), thì có đến 67/70 phiếu (chiếm

This article is from: