Y hoc co truyen dan toc - tap III

Page 1

Y HỌC CỔ TRUYỀN DÂN TỘC – Tập III Tham gia biên soạn: - GS. TRẦN THÚY - GS. PHẠM DUY NHẠC - GS. HOÀNG BẢO CHÂU - BS. TRẦN QUANG ĐẠT

PHẦN THỨ NHẤT – TÓM TẮT MỘT SỐ LÝ LUẬN CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN DÂN TỘC VẬN DỤNG TRONG CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH KHÔNG DÙNG THUỐC CHƯƠNG I – KHÁI NIỆM VỀ HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH, TẠNG TƯỢNG KHÁI NIỆM VỀ HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG I – ĐẠI CƯƠNG Thuyết âm dương lúc đầu thể hiện tư tưởng triết học, sau đó được vận dùng vào nhiều ngành như thiên văn, nông học, lịch sử, toán học, y học. Nội dung của thuyết này nói lên một vật, một sự việc bao giờ cũng có 2 mặt, được khái quát hóa thành âm và dương. Âm dương vừa dựa vào nhau, vừa mâu thuẫn lại vừa thống nhất; vừa tương phản lại vừa đối xứng. Âm dương là gốc của nhau, dương lấy âm làm gốc và ngược lại âm lấy dương làm gốc. Không có dương, âm không tồn tại; không có âm dương không thay đổi được. Vận dụng vào cơ thể con người: khí thuộc dương, huyết thuộc âm; khí vô hình chỉ chức năng hoạt động, huyết hữu hình chỉ vật chất. Âm dương chuyển hóa lẫn nhau tức là chuyển hóa của mâu thuẫn. Tuy nhiên sự chuyển hóa này là có điều kiện. Âm dương ngang hàng nhau, mọi vật tồn tại, có sức sống – Âm dương xa cách dẫn đến sự tiêu diệt. Song sự vật mới lại sản sinh. Như vậy âm dương là đại biểu của hai loại thuộc tính của 2 mặt đối lập. Âm dương là tự phát, đối lập mà thống nhất. Được gọi là dương là những thể động, trạng thái nhiệt, hướng phía trên, hướng ra ngoài, cường thịnh, hưng phấn, sáng sủa…Ngược lại những thứ trên là âm như tĩnh mịch, lạnh, phía dưới, hướng vào trong, yếu đuối, ức chế, u ám…Đối với cơ thể mà nói phần lưng thuộc dương, bụng ngực thuộc âm. Nhưng nếu đem bộ phận ngực bụng mà phân tích thì ngực lại thuộc dương mà bụng lại thuộc âm. Nên người ta còn gọi dương ở trong âm hoặc ngược lại âm ở trong dương. Về thời gian mà nói: ngày là dương, đêm là âm. Về không gian, phía trên là dương, phía dưới là âm. Khái niệm đó được mở rộng ra nhiều lĩnh vực, thí dụ có số âm và số dương, hóa học có ion âm và ion dương, về điện có cực âm, cực 1


dương…đặc biệt đối với y học, thuyết âm dương được chi phối sâu rộng hơn, được vận dụng linh hoạt vào trong quá trình sinh lý, bệnh lý, phương tễ, điều trị. - SỰ VẬN DỤNG CỦA THUYẾT ÂM DƯƠNG TRONG Y HỌC Thuyết âm dương được vận dụng vào nhiều phương diện trong y học. - Về mặt tổ chức: Trong cơ thể ngũ tạng là âm, lục phủ là dương, huyết là âm khí là dương, xương là âm, da là dương. Ngay trong một tổ chức cũng được chia ra âm dương; can âm, can dương, thận âm, thận dương…Tuy nhiên tính chất âm dương ở đây chỉ có tính chất tương đối. - Về mặt bệnh lý: Âm dương trong con người luôn có sự thay đổi do có những điều kiện nhất định mà cơ thể phải trải qua. Khi âm thắng thì dương có bệnh và ngược lại khi dương thắng thì âm bệnh. Dương thắng cơ thể mắc chứng nhiệt, âm thắng là hàn. Thí dụ ăn phải các thức ăn sống lạnh mà dẫn đến đau bụng (trường hợp này là âm thắng) hoặc trong trường hợp viêm màng não, sốt cao, mặt đỏ, khát nước, thích uống nước lạnh, đi tiểu nước tiểu vàng, lưỡi đỏ, lúc đó nhiệt tà tiêu hao dịch thể trong người (dương thắng); hoặc các hiện tượng viêm cơ do chấn thương gây nên, tổ chức dập nát, việc vận chuyển bị trở trệ - oxy thiếu, gây nên quá trình ô xy hóa dở của các chất đường, axit amin, lipit làm cho các thể axit và xeloic ngưng, khiến cơ bị đau cứng (dương thắng) - Về mặt chẩn đoán: Bệnh thuộc chứng dương: thể hiện người nóng, thích mát, trong người cồn cào, mê man, nói nhảm, mặt đỏ từng cơn, môi khô nứt, tiếng nói to nặng, bụng đầy chướng, tức, bụng đau sợ ấn, đại tiện táo kết, tiểu tiện ít, nước tiểu vàng đỏ, rêu lưỡi vàng, khô, mạch hồng sác. Bệnh thuộc chứng âm: sắc mặt tái xanh, nhợt, xám, người cảm thấy đau, nặng, sợ rết, chức năng tim kém, tay chân giá lạnh nhất là bàn tay, bàn chân (do hiện tượng co mạch ngoại vi, máu chuyển tới ít), phân loãng, môi và móng tay thấm nước, nước tiểu trong, lượng nhiều, miệng nhạt, chảy dãi, lưỡi nhợt nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm. - Về mặt điều trị: Bệnh âm dùng thuốc dương (thuốc có vị cay, ấm, nhiệt, thăng, phù). Bệnh dương, dùng thuốc âm (thuốc có tính hàn lương, trầm, giáng). Trong quá trình điều trị, luôn tìm mọi cách để làm cho âm dương trong cơ thể trở lại cân bằng. Ta có thể minh họa điều đó bằng hình vẽ sau:

2


Trên trục AB, biểu thị mức độ cân bằng của âm dương. Trong mỗi bệnh ta biểu thị cặp âm dương bằng 2 đường thẳng đứng song song (âm, dương). Ví dụ trong bệnh ỉa chảy âm thắng trên đường A-B nhô thừa 1 đoạn C, trong điều trị phải tìm cách bớt phần C đi để đạt tới trục AB mà không nâng phần dương quá trục AB. Trong bệnh viêm não, phần dương thắng, đoạn C1 nhô lên khỏi trục AB phải tìm phương pháp để loại đoạn C1 để dương trở lại cân bằng với âm. Phần bên phải biểu thị chứng hư của bệnh. Lao phế và khí hư. Bệnh lao phần âm còn thiếu một đoạn C2 mới bằng phần dương. Trong điều trị phải bồi dưỡng phần âm, nuôi phế âm để tân dịch dồi dào, sức đề kháng tăng lên để âm dương cân bằng. Trong bệnh khí hư, phần dương suy (khí thuộc dương) còn thiếu phần C3 mới bằng phần âm. Trong từng trường hợp bệnh tật cụ thể, cả tây y lần y học dân tộc, đều tìm cách để đưa cơ thể về trạng thái cân bằng của âm dương. Thí dụ bệnh loét miệng, lở lưỡi, tây y cho rằng cơ thể thiếu vitamin C, B2…nên trong điều trị dùng C2, B2 bù vào. Còn y học dân tộc quan niệm tâm có nhiệt (tâm khai khiếu ra lưỡi) nên lưỡi đỏ, phồng loét, do đó muốn chữa phải trừ nhiệu ở tâm bằng các vị thuốc thanh tâm hỏa như hoàng liên, hoàng bá, cát căn, rau má…). Trên thực tế cả hai phương pháp đều chữa khỏi bệnh này chỉ khác nhau về cách giải thích và lý luận. Hoặc điều trị gãy xương: Tây y dùng thạch cao bó cố định chỗ gãy (bất động), y học dân tộc ứng dụng âm dương cân bằng, chỉ cố định phần gãy bằng nẹp để máu vẫn lưu thông dễ dàng, nuôi phần bị gãy. Bên cạnh phần gãy bị chấn thương, phần lành vẫn cử động được. Ngoài ra không những không bất động hoàn toàn mà những phần còn có thể cử động được vẫn tiếp tục tìm cách cử động với mục đích huy động tối đa phần tích cực của nó để cho âm dương trong cơ thể trở lại cân bằng. Với phương pháp bó theo kiểu của y học dân tộc thời gian khỏi nhanh, chất lượng đảm bảo.

3


KHÁI NIỆM VỀ HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH I – ĐẠI CƯƠNG Là một trong những thuyết của y học dân tộc. Nó dựa vào 5 loại thuộc tính của vật chất mà khái quát nên; 5 loại đó là mộc, hỏa, thổ, kim, thủy. Người xưa quan niệm chúng là những nguyên tố cơ bản nhất của thế giới để cấu tạo nên mọi sự vật. Có thể sắp xếp ngũ hành trong sự quan hệ với nhau theo sơ đồ sau:

-

Tương sinh là từ cái này sinh ra cái kia Tương khắc là đối lập, tiêu trừ nhau Hành mộc tượng trưng cho quá trình nảy nở sinh sôi, cho mùa xuân, cho sắc xanh, vị chua. Về cơ thể, tượng trưng cho gan, mật (can, đởm). Hành hỏa tượng trưng cho màu đỏ, vị đắng. Trong cơ thể tượng trưng cho tâm, tiểu trường. Hành thổ tượng trưng cho màu vàng, vị ngọt, tượng trưng cho tỳ, vị. Hành kim tượng trưng cho màu trắng, vị cay. Về cơ thể tượng trưng cho phế, đại tràng. Hành thủy tượng trưng cho sắc đen, vị mặn, cho thận, bàng quang.

II – VẬN DỤNG THUYẾT NGŨ HÀNH TRONG Y HỌC Về mặt y học, ứng dụng nguyên tắc “con hư bổ mẹ” “mẹ thực tả con” vào phương diện điều trị. Thí dụ bệnh hen xuyễn thuộc bệnh của phế kim. Kim đối với thổ là “con” nhưng đối với thủy lại là “mẹ”, “mẹ thực tả con” ở đây là phải tả thận thủy, tức là phải tăng cường lợi tiểu để giảm thực, chứng hen xuyễn sẽ giảm. Mặt khác “con hư bổ mẹ”, ở đây là phải bổ cho tỳ vị, cơ thể khỏe mạnh, sức đề kháng tăng lên bệnh phổi sẽ giảm nhanh. Mặt khác kim bị hỏa khắc nên phải loại trừ những ảnh hưởng bất lợi của tạng tâm. Như loại trừ khả năng tâm nhiệt, không lo nghĩ làm tinh thần căng thẳng chỉ bệnh sẽ lui. Đồng thời kim khắc mộc, cũng cần loại khả năng ảnh hưởng không tốt 4


của hành mộc đến kim như ảnh hưởng của những vị thuốc có vị chua đến phế. Còn đối với ngay bản thân hành kim thuộc phế, nơi xảy ra bệnh tình thì phải dùng các vị thuốc có vị cay để chữa như bạc hà, thạch xương bồ, ngải cứu, húng chanh. Một ví dụ, bệnh ở thận, trong quá trình điều trị có thể có mấy khả năng xảy ra bệnh thận có kèm theo phù nề, phải thanh phế và tư phế tức là “con hư bổ mẹ” đồng thời tả can để đạt mục đích “mẹ thực tả con”, dùng các vị thuốc thanh can, mát gan, lợi mật. III – VẬN DỤNG THUYẾT NGŨ HÀNH VÀO CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU - Những vị thuốc vào tỳ vị thường có màu vàng vị ngọt như cam thảo, mật ong, hoàng kì…Đôi khi tẩm thêm các chất màu vàng như hoàng thổ với mục đích đưa vị thuốc vào tỳ vị như bạch truật tẩm hoàng thổ, hoàng kỳ tẩm mật. - Những vị thuốc vào gan mật nên có vị chua hoặc tẩm dấm cho có vị chua để qui vào gan (như hương phụ, qui bản, diện hồ sách tẩm dấm…) - Để vị thuốc vào phế đôi khi tẩm với gừng có vị cay để vị thuốc qui vào thận tẩm muối có vị mặn…như trạch tả, đỗ trọng tẩm muối… KHÁI NIỆM VỀ HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG Tạng phủ là tên chung chỉ các cơ quan bên trong của cơ thể. Chữ tạng ý nói là cơ quan có chức năng tàng trữ. Có 5 tạng (ngũ tạng): tâm, can, tỳ, phế, thận. Phủ chỉ những cơ quan mang chức năng chuyển vận thức ăn, tiêu hóa, tiếp thu, bài tiết. Có 6 phủ (lục phủ): tiểu tràng, đởm, vị, đại tràng, bàng quang và tam tiêu. I – NGŨ TẠNG TÂM Tâm là cơ quan quan trọng nhất, trung tâm của những hoạt động sống của cơ thể. Tâm nằm trong lồng ngực, có tâm bào bảo vệ. Tâm bào gồm tim, huyết mạch. 1. Một số chức năng quan trọng của tâm - Tâm chủ huyết mạch: Ở đây muốn nói đến chức năng tuần hoàn của khí huyết và vận chuyển chất dinh dưỡng của tâm. Huyết có tác dụng dinh dưỡng toàn cơ thể. Mạch là đường dẫn huyết. Tim có tác dụng chủ đạo và cộng đồng tác dụng với huyết mạch để tạo ra hệ thống tuần hoàn. Tâm thể hiện ở mặt; tâm tốt, mặt hồng nhuận, sáng sủa vi huyết quản trên mặt gần tim. Chức năng tâm kém, sắc mặt xanh xanh, xám héo, người ứ đọng tâm huyết, môi thâm (suy tim), bệnh sơ cứng động mạch vành, mặt tái môi xanh nhạt, do máu ứ lại. - Tâm tàng thần: Tức tâm chủ hoạt động tinh thần. Trên thực tế chỉ công năng sinh lý của vỏ đại não. Giữa hai chức năng trên có liên quan mật thiết với nhau. Thí dụ tâm huyết không đủ (bất túc) ảnh hưởng đến hoạt động của tinh thần, khiến cho thần không có tàng ma xuất hiện chứng mất ngủ, hay quên. 5


- Tâm khai khiếu ở lưỡi: Trong bệnh lý và chẩn đoán, lưỡi là một trong những căn cứ có thể tin tưởng được. Bệnh suy tim lưỡi xám tốt, thân khô. Hai động mạch dưới lưỡi bị xung huyết. Người bị bệnh tim (đau mạch vành tim) tĩnh mạch ở dưới lưỡi to. Bệnh do tâm hỏa biểu hiện, lưỡi loét (có những điểm loét ở lưỡi, đầu lưỡi đỏ). - Tâm chủ hãn: Y học dân tộc quan niệm mồ hôi là do tâm quản. Mồ hôi là chất thừa của tân dịch. Ra mồ hôi do bệnh là chức năng của tâm âm kém, tâm không tàng được thần. Thí dụ khi cơ thể ở trạng thái quá sợ thì vã mồ hôi hoặc căng thẳng quá mồ hôi tự chảy ra, là do tâm không tàng thần. 2. Một số bệnh của tâm - Tâm dương bất chẩn (bệnh về chức năng thần kinh tim) Tim đập nhanh hơi thở ngắn, hoa mắt, mất ngủ, rêu lưỡi trắng. - Tâm âm kém (suy nhược thần kinh). Nguyên tắc điều trị là bổ âm dưỡng huyết. - Đởm hỏa nhiễu tâm (bệnh về thần kinh phân liệt) nguyên tắc điều trị là thanh hóa đởm hỏa. - Đởm mê tâm khiếu (bệnh về tai biến mạch máu não) nguyên tắc điều trị là hạ đởm khai khiếu. CAN Y học dân tộc coi can ngang với gan của tây y về mặt giải phẫu và sinh lý. 1. Một số chức năng của can - Can tàng huyết, chủ cân: Can là kho dự trữ máu, điều chỉnh lượng máu cho toàn cơ thể. Khi cơ thể hoạt động, máu được đưa ra khỏi gan. Khi cơ thể ở trạng thái nằm nghỉ và nhất là khi ngủ, máu sẽ trở về gan. Người ta đã đo được lượng máu tàng trữ ở gan khi nằm thường nhiều hơn lúc đi lại, làm việc. Ứng dụng điều đó vào trong điều trị những bệnh nhân viêm gan, cần được nghỉ ngơi yên tĩnh để máu trở về gan nhiều hơn, tạo điều kiện chống bệnh tốt hơn cho gan. Chức năng can tàng huyết còn liên quan đến chức năng can chủ cân. Cân huyết không đủ, gân không được nuôi dưỡng chân tay bị co quắp, mệt mỏi suy nhược. - Can chủ sơ tiết: Gan tiết mật. Trong tình trạng cơ thể khỏe mạnh, tinh thần thoải mái, vui vẻ, chức năng sơ tiết của can được điều hòa. Khi tinh thần căng thẳng, hay cáu gắt, can khí bị uất kết, bài tiết mật bị tắc trở, người bị tức ngực, đau hai bên bụng sườn, bụng cồn cào. Trong họng cảm thấy vướng tắc. Bệnh nhân đồng thời biểu hiện chức năng thần kinh: Tinh thần mệt mỏi buồn rầu; nếu là phụ nữ thì kinh nguyệt không đều.

6


- Can chủ nộ: Y học dân tộc quan điểm can hỏa vượng lên thì làm cho con người dễ cáu tính; người hay cáu dễ tổn thương đến gan, máu sẽ không tàng trữ ở gan, sẽ gây ho ra máu, thổ huyết, hai bên sườn đau tức (do kinh lạc của gan nằm 2 bên sườn). Trên thực tế khi con người ở trạng thái bực dọc, cáu gắt mạch máu co thắt, huyết ap tăng, đường huyết tăng, nhu động của dạ dày, ruột bị giảm đi, tiêu hóa trì trệ, những hiện tượng đó sẽ gây cho con người trạng thái bệnh lý. - Can khai khiếu ra mắt: Bệnh của can thể hiện các triệu chứng ra ở mắt, mắt vàng do công năng sơ tiết đình trệ. Can huyết không đủ, 2 mắt khô ráp; kinh lạc can cũng liên quan đến mắt, bệnh can hỏa thượng viêm thì phát sinh ra đau mắt đỏ. 2. Một số bệnh của can: - Cường can dương (bệnh cao huyết áp) nguyên tắc điều trị là bình an tiềm dương. - Bệnh can khí uất kết: Thể hiện tinh thần không sảng khoái, dễ giận dỗi, bụng cồn cào, hai sườn đau tức, kinh nguyệt không đều hoặc kinh nguyệt kéo dài, bụng dưới đau. Nguyên tắc điều trị là giải uất, hoạt huyết điều kinh, dùng các vị thuốc về khí trệ và hoạt huyết. - Bệnh can phong nội động: (bệnh tai biến mạch máu não, uốn ván…) thể hiện bệnh nhân ngã đột ngột, thần chi hôn mê, bán thân bất toại, mồm miệng méo xệch, nguyên tắc điều trị: trấn kinh, hóa đởm. - Bệnh can đởm thấp nhiệt (viêm gan vàng da cấp tính) Thể hiện: sốt, mắt vàng, đau vùng gan, buồn nôn. Nguyên tắc: thanh can, đởm hóa, thấp nhiệt. TỲ Theo y học dân tộc (yhdt), tỳ có nghĩa là rộng tương đương với chức năng tiêu hóa của Tây y, nghĩa hẹp tương đương với chức năng hấp thụ của ruột non. Còn có thể ghép chức năng của lá lá thuộc tỳ. Tỳ chủ vận hóa, tỳ làm nhừ thức ăn. Tỳ muốn hoàn thành chức năng đó, cần có sự hỗ trợ của mệnh môn hỏa. Mệnh môn hỏa biểu hiện chức năng của tuyến thượng thận cụ thể là chức năng của các hocmon coticoit và các hocmon sinh dục. Mệnh môn hỏa yếu biểu hiện chức năng cơ thể yếu chuyển hóa đường thay đổi. Tóm lại căn cứ chức năng của tỳ, có thể coi công năng sinh lý của tỳ tương đương với công năng của đại bộ phận hệ thống tiêu hóa của y học ngày nay. Và Tỳ có quan hệ với công năng hệ thống tạo máu và dịch chuyển hóa. 1. Một số chức năng của tỳ - Tỳ vận hóa nước: Vận hóa nước kém, gây phù nề. Tỳ tiêu hóa thức ăn thành dinh dưỡng. Sau đó được chức năng của phế của tâm vận hành đi nuôi cơ thể. Tỳ hư,

7


mệnh môn hỏa kém có liên quan đến vận hóa nước kém, gây phù nề liên hệ về mặt sinh lý học việc ăn uống kém tiêu hóa, dẫn đến hiện tượng phù do thiếu dinh dưỡng. - Tỳ có chức năng ích khí: Khí ở đây là nói đến nguyên khí, chính khí của cơ thể. Ở đây muốn nói đến giai đoạn dưỡng khí (cụ thể là oxy sau khi được phế hấp thu) kết hợp với tinh khí của thủy cốc. Tỳ mạnh chức năng vận hóa tốt. - Tỳ chủ về nhiếp huyết (chức năng giữ máu trong mạch) tỳ tốt sẽ đảm bảo cho máu vận hành thông suốt trong mạch, không gây nên hiện tượng chảy máu, yhdt quan niệm hội chứng chảy máu là do tỳ gây ra. Muốn chữa phải kiện tỳ. - Tỳ chủ tứ chi cơ nhục, khai khiếu ở miệng hiện ra ở môi. Tỳ khỏe, cơ thể khỏe mạnh, miện muốn ăn, môi hồng nhuận. Tỳ hư chân tay mỏi mệt, cơ nhục gầy còm, môi thâm. Miệng muốn ăn hay không là do tỳ. - Tỳ khí chủ thăng. Tỳ khí hư làm trung khí hạ hãm, xuất hiện sa dạ dày, sa tử cung. Tỳ khí hạ xuống thì gây đoản hơi, gây ra các chứng sa giáng. Thường dùng bài bổ trung ích khí để điều trị các chứng nói trên. 2. Một số bệnh của tỳ - Tỳ vị hư nhược (loét dạ dày, rối loạn tiêu hóa, viêm đường tiêu hóa nói chung). Biểu hiện sắc mặt vàng. Tinh thần mệt mỏi, ăn uống kém, bụng đầy tức. Nguyên tắc điều trị là hòa vị, kiện tỳ. Đặc tính của tỳ là ưa táo, ghét thấp tỳ hư thấp khuẩn thể hiện đầu nặng, căng tức khó chịu. - Tỳ hư hàn (loét dạ dày, viêm ruột mãn tính). - Tỳ hư thấp khuẩn (bao gồm các loại viêm ruột mạn tính, sơ gan cổ chướng, gan mạn tính) - Tỳ hư không có khả năng nhiếp huyết, gây xuất huyết bên trong cơ thể. PHẾ Phế là cơ quan chủ về hô hấp, phế thông với bì mao (da, lông). Phế hư lỗ chân lông hở, dễ mắc bệnh cảm cúm. Phế có quan hệ biểu lý với đại trường. Phế hư yếu, hơi thở ngắn gây ra đại tiện bí táo. 1. Một số chức năng chính của phế - Phế chủ khí: Khí ở đây là dưỡng khí do phế tiếp thu từ ngoài vào. Khí này sẽ kết hợp với dinh dưỡng để tạo ra chính khí. Phế hợp với lỗ chân lông, khi lỗ chân lông bị giá lạnh xâm nhập, làm phế tắc mũi ho nhiều đờm (viêm đường hô hấp trên hoặc viêm phế quản cấp). Chính khí kém, làm việc chóng mệt mỏi, hay ra mồ hôi, nhất là khi làm việc. - Phế chủ điều tiết giúp cho tâm: Tâm là tuần hoàn lớn, phế là tuần hoàn nhỏ. Tâm chủ huyết, phế chủ khí. Tuần hoàn khí huyết là do hai tạng này chủ trì, khí là soái của huyết, huyết là mẹ của khí, huyết là cơ sở vật chất, khí là công năng. Khí 8


hành huyết thông, khí trệ huyết ứ. Khí tắc sẽ gây đau đớn. Thí dụ sau khi bị cảm cúm, cơ thể bị đau mỏi do ứ trệ, ta phải dùng thuốc lý khí giảm đau. - Phế chủ túc giáng: Khí phế thượng nghịch (đưa lên phía trên) sẽ gây ho về chức năng này muốn nói đến sự vận hành và bài tiết dịch có liên quan đến vai trò của khí ở phế. Vì yhdt quan niệm “phế là nguồn nước trên” Khí ở phế không còn khả năng tuyên giáng (thông suốt xuống) thì việc bài tiết sẽ tắc trở mà kết quả là cơ thể bị phù nề. Cho nên để chữa bệnh phù, trước tiên phải thông khí phế. - Phế chủ thanh: Tiếng nói của con người được ảnh hưởng trực tiếp bởi phế. Phế tốt tiếng nói to, khỏe. Phế kém tiếng nói trầm khàn. Người bị cảm, tiếng khàn do phế tắc, thậm chí nói không ra tiếng. Nếu bệnh phế lâu ngàu dẫn đến mất tiếng, tức là bệnh của phế âm, cần tư phế âm. - Phế khai khiếu ở mũi: Mũi là ngõ của phế. Mũi góp phần lọc không khí, làm nóng không khí, hoặc làm ẩm thêm không khí, khi phế bình thường thì mũi thông lợi, khứu giác nhạy cảm. Nếu như bị ngoại cảm phong hàn, khí phế không thông thì gây tắc mũi, chảy nước mũi trong, phế sinh nhiệt và gây ho. 2. Một vài trường hợp bệnh lý của phế - Phong ta xâm nhập: Bệnh do tà khí nhập vào lỗ chân lông. Khí phế bị tắc: biểu hiện sợ lạnh, sốt, nhức đầu, ho, sổ mũi, đau toàn thân, rêu lưỡi trắng (bệnh cảm cúm). Nguyên tắc điều trị là thanh nhiệt, giải biểu thông phế, dùng các vị thuốc kim ngân, liên kiều, cúc hoa, tang diệp. - Phong tà nhập phế: Phế bị lạnh gây ho, thở mạnh (viêm phế quản cấp) sợ rét, nhức đầu, không ra mồ hôi, mũi tắc, chảy nước mũi, ngực tức, ho, đờm nhiều. Nguyên tắc chữa dùng các thuốc làm ấm phế và giải biểu làm ra mồ hôi (ma hoàng, quế chi, gừng, bán hạ). - Đờm thấp ẩm phế (viêm phế quản mạn): Biểu hiện ho, đờm dính, khó khạc đờm, rêu lưỡi trắng; nguyên tắc điều trị dùng thuốc hóa đờm (cam thảo, trần bì, bán hạ) - Khí phế hư, khí phế thũng (sưng phổi): Bệnh có các triệu trứng ho, vô lực, đờm nhiều loãng, hơi thở ngắn, thở dốc, tiếng nói yếu, dễ mệt, dễ ra mồ hôi. Nguyên tắc điều trị dùng phép bổ ích khí phế. - Phế âm hư (lao phổi): Bệnh có ho, đờm ít, trong đờm co tia máu, buổi chiều hai gò má đỏ, nóng từ trong xương nóng ra, họng khô, tiếng nói khàn, lưỡi đỏ khô, có thể dùng thuốc tư âm nhuận phế, dưỡng âm như: sinh địa, mạch môn, huyền sâm, cam thảo… THẬN

9


Thận đóng vai trò quan trọng trong ngũ tạng lục phủ. Yhdt quan niệm, thể tạng và thần kinh của một con người như thế nào là do tạng thận quyết định. Lưng là phủ của thận. Thận kém biểu hiện đau lưng, thận liên quan đến hô hấp. Bệnh hen, ho mới phát thì ở phế, lâu ngày bệnh vào thận, cho nên yhdt điều trị bệnh ho hen lâu ngày phải bổ thận. 1. Một số chức năng của thận - Thận tàng tinh: Chữ tinh ở đây mang theo hai ý nghĩa, là tinh khí của lục phủ ngũ tạng và tinh khí của bản thân thận. Tinh khí trong ngũ tạng lục phủ là do ăn uống vào, qua tiêu hóa tạo ra dinh dưỡng và được tàng tích lại ở lục phủ ngũ tạng. Phần dư còn tích lại ở thận; lúc cần thiết, thận cung cấp cho cơ thể tiêu dùng. Thận tàng tinh tốt làm người làm việc dẻo dai, tinh thần khỏe mạnh. Trong nhãn khoa, lấy đồng tử làm vật tượng trưng của thận. - Thận chủ mệnh môn: Mệnh môn là công năng của thận dương, mệnh môn hỏa, qua nghiên cứu thấy nó tương đương với tuyến thượng thận và tuyến sinh dục, mệnh môn hỏa suy tức là chức năng tuyến thượng thận giảm. Thận hỏa mạnh ý nói chức năng sinh dục tăng. Tinh sinh dục tăng là do tà hỏa gây nên và đó là hiện tượng bệnh lý cơ thể. Dùng các vị thuốc vị đắng, tính hàn lương để điều trị. Trái lại tướng hỏa không đủ sẽ gây liệt dương, di tinh, hoạt tinh. - Thận chủ thủy: Ở đây nói đến chức năng thanh lọc bài tiết của thận, thận lọc lấy phần thanh (phần tinh hoa) tái hấp thu về phế. Phần trọc (cặn bã sau khi lọc) được đưa xuống bàng quan và thải ra ngoài. Khi chức năng chủ thủy kém thì nước bị ngưng trệ gây cho cơ thể bị phù nề, thậm chí gây ra cổ chướng. Những triệu chứng này thường gặp sau các bệnh xơ gan hoặc nhiễm trùng huyết gây ra. - Thận chủ cốt sinh tủy: Yhdt quan niệm thận tàng tinh, tinh sinh tủy, tủy dưỡng cốt, tủy tạo huyết. Người ta còn quan niệm “Não vi Tủy chi hải” tức là não là bể của tủy. Chức năng thận chủ cốt tốt, biểu hiện xương cốt chắc vận động tốt, trí tuệ thông minh tàng tinh. Bệnh thiếu mau ngay cả thiếu máu ác tính. Yhdt dùng nguyên lý bổ thận để “tủy sinh huyết” như dùng các vị thục địa, hà thủ ô, ngũ vị tử… - Thận chủ nạp khí: Yhdt quan niệm thận đóng vai trò quan trọng trong việc hô hấp (ở giai đoạn thở vào). Trên thực tế thấy rằng phần lớn bệnh nhân mắc bệnh xuyễn đều phát nặng vào mùa đông lạnh; mà mùa lạnh hoạt động của tuyến thượng thận giảm. Nếu lấy nước tiểu của những bệnh nhân mắc bệnh hen trong 24 giờ mà định lượng, thấy chất 17 xeeto cholesterol giảm điều đó nói lên chức năng bài tiết của tuyến thượng thận suy trên lâm sàng, những bệnh nhân viêm phế quản hen xuyễn nếu chữa thận thì hiệu quả cao.

10


- Thận khai khiếu ở tai, nhị âm và vinh nhuận ra tóc: Người có bệnh thận, tai ù vì thận khí thông với tai. Trên lâm sàng châm tai để chữa bệnh thận. Người già ù tai điếc tai là do thận khí kém, do đó chữa bệnh ở tai người già cần dùng thuốc bổ thận. Nhị âm ở đây là tiền âm và hậu âm, mà nói đến việc bài tiết theo đường đại tiện và tiểu tiện. Thí dụ thận dương bất túc dẫn đến tiểu tiện không thông, hoặc nước tiểu nhiều, đại tiện lỏng, liệt dương. Thận âm bất túc dẫn đến đại tiện bí, di tinh…nước tiểu sánh vàng. 2. Một vài trường hợp bệnh lý của thận - Thận hư (thận viêm mạn tính). Triệu chứng chân tay phù, lưng đau đái ít, hơi thở ngắn - Thận âm bất túc (sinh dục suy, thần kinh suy nhược) LỤC PHỦ Tên gọi của 6 cơ quan trong cơ thể: Đởm (mật), vị, tiểu trường, đại trường, bàng quang, tam tiêu. Phủ liên hệ với ngũ tạng. Nhiệm vụ của phủ là thu nhận, truyền tống hoặc chuyển giao qua các phủ với nhau. Ví dụ đởm liên hệ với can để truyền tống mật. Bàng quang liên hệ với thận truyền tống nước tiểu. Đại trường liên hệ với phế truyền tống cặn bã. Tiểu trường liên hệ với tâm, truyền tống chất tiêu hóa và truyền tống cặn bã xuống đại trường. Tam tiêu liên hệ với tâm bào và truyền tống chất nước. Vị liên hệ với tỳ, vận chuyển đồ ăn. Tóm lại phủ tạng có liên quan biểu lý với nhau. Có thể tóm tắt như sau: Biểu Đởm Vị Tiểu tràng Đại tràng Bàng quang Tam tiêu Lý Can Tỳ Tâm Phế Thận Tâm bào Sau đây sẽ giới thiệu từng phủ 1. Đởm Nhiệm vụ chứa mật, tiết mật, giúp việc tiêu hóa thức ăn. Làm giảm hoạt động của vi trùng. Yhdt coi đởm giữ chức năng trung chính nó quyết đoán và chuẩn xác 11 phủ tạng khác. Can đởm yếu dễ sinh sợ hại. Đởm hỏa thì dương tăng người nóng nảy dễ giận dữ, cáu gắt. 2. Vị Chức năng là chứa đồ ăn uống, làm chín nhừ đồ ăn, thu nạp thức ăn, vận chuyển xuống dần và tiêu hóa thành chất bổ, để cho tỳ vận hóa dinh dưỡng khắp cơ thể. Tỳ vị khỏe, dinh dưỡng tốt, sẽ giữ vững được toàn cơ thể. Như vậy vị gồm cả tụy tạng nữa. 3. Tiểu tràng Chủ yếu phân hóa vận chuyển, phân biệt thanh trọc, làm cho chất thanh đi về tỳ, chất trọc đi về đại tràng. Đó cũng là chức năng quan trọng của tiểu tràng. 11


4. Đại tràng Chức năng bài tiết chất cặn bã, phế và đại tràng có liên quan biểu lý (trên lâm sàng, người ngắn hơi, thở yếu, thường hay bị táo bón) 5. Bàng quang Nhiệm vụ chứa và thải trừ nước tiểu 6. Tam tiêu Bao gồm thượng tiêu, từ đầu đến hoành cách mô, ở đó chứa đựng phế tâm, bảo đảm việc thu nạp không khí và quá trình khí hóa trong cơ thể. Trung tiêu: Từ hoành cách mô đến rốn, ở đó chứa đựng tỳ, vị, can đởm bảo đảm việc thu nạp thức ăn, tiêu hóa và vận hóa dinh dưỡng đi toàn thân. Hạ tiêu: Từ rốn đến hậu môn, ở đó chứa đựng thận, bàng quang, đại tràng có nhiệm vụ thải trừ cặn bã. 7. Phủ kỳ hằng (Là những phủ khác thường) gồm có 6 phủ như: não, tủy, xương, mạch, cân, tử cung. Về hình thể chúng giống như tạng. Chúng có liên quan đến lục phủ ngũ tạng. CHƯƠNG II – HỌC THUYẾT KINH LẠC Học thuyết kinh lạc cùng với học thuyết âm dương ngũ hành, tạng phủ, dinh vệ, khí huyết xây dựng thành cơ sở lý luận của yhdt cổ truyền. Học thuyết này đối với các mặt sinh lý, bệnh lý, chẩn đoán, trị liệu, trên thực tiễn đều có ý nghĩa trọng yếu như nhau – Thiên kinh biệt sách Linh khu nói: “Người ta sở dĩ sống được, bệnh tật sở dĩ thành được, người ta sở dĩ mạnh khỏe được, bệnh tật sở dĩ gây nên được. Người mới học thuốc bắt đầu từ đó, thầy thuốc giỏi cũng phải học đến đó”. Câu này đã nói rõ giá trị của học thuyết kinh lạc trong yhct dân tộc. Kinh lạc là đường thông của khí huyết vận chuyển qua lại liên tục với nhau trong thân thể người ta. Kinh giống như con đường đi, không đâu là không tới, lạc giống như cái lưới, chằng chịt liên tiếp với nhau. Kinh lạc lấy tạng phủ làm chủ thể phân bó khắp toàn thân, thông suốt trong ngoài, quán triệt trên dưới, liên hệ với nhau mà làm thành một chỉnh thể hữu cơ và tổ chức thành một hệ thống có sự phân biệt thông thuộc từng bộ phận. Nội dung kinh lạc gồm có 12 kinh mạch, 8 mạch kỳ kinh, 15 biệt lạc, 12 kinh biệt, 12 kinh cân, 365 lạc và rất nhiều tôn lạc nữa. Trong đó tuy có phần lộn xộn phức tạp, nhưng theo công năng chung mà nói, vì 12 đường kinh lạc có thể quán triệt khắp trong, ngoài, trên, dưới, không cứ về mặt phân bố hay về toàn thể, đều có hệ thống và quy luật nhất định của nó, cho nên trong khi bàn luận thường lấy 12 kinh lạc làm chủ chốt. Đương nhiên như kỳ kinh, biệt lạc, kinh biệt, kinh cân cũng đều có trách nhiệm riêng của từng bộ phận, sẽ phân biệt nói rõ trong phần bàn về 12


đường vận hành của nó, ở đây lấy tên những bộ phận ấy kê thành biểu đồ giới thiệu như sau (biểu đồ sau)

Tác dụng của kinh lạc nói chung lại là sự hoạt động về sinh lý có quy luật trong tình trạng bình thường của thân thể con người. Nhưng trong phát sinh bệnh tật, nó lại có thể phản ánh có hệ thống và một số hiện tượng bệnh lý nào đó. Vì thế thầy thuốc có nắm vững được quy luật hoạt động khách quan tồn tại của nó, mới có thể làm căn cứ để chẩn đoán và điều trị bệnh tật. Thân thể người ta có những tổ chức và các khí quan như ngũ tạng, lục phủ, tứ chi, ngũ quan, bì mao, cân nhục, huyết mạch…các bộ phận ấy đều có công năng sinh lý khác nhau làm cho trong ngoài trên dưới của cơ thể người ta giữ gìn được thăng bằng, điều hòa. Sự phối hợp hữu cơ này chủ yếu là nhờ sự liên hệ chặt chẽ của kinh lạc ở giữa những tổ chức và khí quan ấy. Thiên hải luận sách Linh khu nói: “12 kinh mạch, trong thì thuộc với tạng phủ ngoài thì chằng với tay chân, khớp xương”. Điều 23 trong Nạn kinh cũng có nói: “Kinh mạch là để vận hành khí huyết thông lợi âm 13


dương, làm cho thân thể được vinh nhuận…15 biệt lạc, đều theo chỗ hội tụ (nguyên huyệt) của nó như các vòng không đầu mối, chuyển vận để tưới nhuần khắp cơ thể”. Do đó có thể biết khí huyết cố nhiên là thứ vật chất trọng yếu để nuôi dưỡng thân thể, quan hệ đến sự giữ gìn sinh mệnh của người ta, nhưng cần phải có kinh lạc để vận hành chuyển dẫn mới có thể tuần hoàn không ngừng, thông đạt âm dương, làm cho gân xương, da thịt, các tổ chức, khí quan, đều được sự nuôi dưỡng, giúp đỡ và duy trị sự hoạt động sinh lý bình thường, do đó mà phát huy được tác dụng bảo vệ sức khỏe. Những động lực vận hành chuyển dẫn ấy, gọi là “kinh khí”. Khí ngoại là xâm phạm vào cơ thể con người, nếu kinh lạc mất bình thường sẽ không phát huy được tác dụng bảo vệ, bệnh tà sẽ theo đường thông của kinh lạc rồi theo thứ tự mà truyền vào tạng phủ. Thiên Bí bộ luận sách Tố vấn nói: “12 kinh lạc là bộ “phận ngoài da, cho nên trăm thứ bệnh khí mới bắt đầu, phát sinh, là phát từ ngoài lông da trước, tà khí trúng vào thì thớ thịt mở ra, thớ thịt mở ra thì tà lọt vào mạch lạc, lưu lại lạc mà không đi, thì truyền vào kinh, lưu lại kinh mà không đi, thì truyền vào phủ, chứa lại ở trường vị”. Đó là nói cụ thể đường kinh và lạc đều có thể thành con đường cho ngoại tà từ ngoài lấn vào trong, và là quá trình của ngoại tà lần lượt truyền vào. Mặt khác, nếu tạng phủ có bệnh đều dựa vào đường lưu thông của kinh lạc để phản ánh ra đến chân tay, xương khớp, xương bên ngoài thân thể. Thiên tà khí sách Linh khu nói: Phế, tâm có tà, thì khí lưu ở hai khuỷu tay; can có tà thì khí lưu ở hai bên nách: tỳ có tà thì khí lưu ở hai bên vế; thận có tà thì khí lưu ở hai bên khoeo chân”. Những chỗ khuỷu tay, khoeo chân, nách, vế tức là những chỗ kinh lạc ở ngoài chi thể thuộc tạng phủ nào đó đi qua. Trong lâm sàng, thường thấy bệnh ở phế thì hiện ra chứng ngực đau, cánh tay mỏi; bệnh ở tâm thì hiện ra chứng họng đau, tay run, bệnh ở can thì hiện ra chứng sườn và xương sườn đau; bệnh ở tỳ thì hiện ra chứng đau bụng, mỏi hai bên vế; bệnh ở thận thì hiện ra chứng lưng đau, khoeo chân mềm yếu; cho đến trường vị và uất nhiệt thì thấy răng đau, đờm hỏa xông lên thì thấy tai điếc…đều chứng minh khi tạng phủ có bệnh thì dựa vào đường thông của kinh lạc mà đi từ trong ra ngoài. Còn có một số chứng bệnh nguy kịch đặc biệt như: Chứng “trực trúng” của bệnh thương hàn, “trung tạng” của bệnh trúng phong khi mới phát tuy không phải lần lượt truyền bệnh từ ngoài vào trong, nhưng dương khí lý chứng phát hiện, hoặc khi lý chứng đã hết, thường thường có bệnh của chi thể cùng phát ra một lúc hoặc phát về sau. Những loại bệnh ấy nói chung đều là bệnh thuộc về kinh lạc. Đương nhiên tà khí có yếu có mạnh, thân thể người ta cũng có mạnh có yếu, nếu tà khí không mạnh quá thể chất người dương khỏe, hoặc bệnh tà tuy nặng mà chạy chữa được kịp thời thì bệnh tật của chi thể và tạng phủ phát ra cung vị tất phải mượn tác dụng tương truyền trong và ngoài của kinh lạc mà hiện ra bệnh hậu vốn có một hệ thống kinh lạc nào đó. Nói tóm lại, ý nghĩa của kinh lạc trên 14


bệnh lý cần phải theo quá trình diễn biến của tật bệnh, kết hợp với toàn bộ công năng của cơ thể và nhận thức, mới có thể thể hiện được đầy đủ tính chất quy luật của hệ thống kinh lạc. Như trong kinh mạch sách của Linh khu về bệnh hậu của 12 kinh, 15 lạc, cũng là căn cứ quy luật hoạt động về bệnh lý của hệ thống kinh lạc, để quy nạp và nói rõ một số hiện tượng benehjl ý nào đó. Đương nhiên trong đó chẳng qua mới chỉ nêu lên được những trọng điểm chưa thể đầy đủ được, những cũng có đủ ý nghĩa chỉ đạo trong lâm sàng. Chính vì hệ thống kinh lạc có thể theo quy luật mà phản ánh ra một số bệnh trạng nào đó, cho nên thầy thuốc cần phải nắm vững quy luật ấy mà vận dụng trong việc chẩn đoán. Thiên vệ khí sách Linh khu nói: “Phân biệt được 12 kinh âm dương, thì biết được bệnh do đâu mà sinh ra, dò được hư thực ở đâu, thì có thể biết được bệnh ở cao hay thấp..” Do đó có thể biết, hiểu được tác dụng của kinh lạc, một mặt là rất có lợi, đối với việc suy tìm tính chất của nguyên nhân bệnh, loại hình của bệnh chứng, và sự chuyển biến của bệnh tình, mặt khác, trên lâm sàng, nếu ta thông qua bốn phép chẩn đoán thì đem tất cả chứng trạng tự giác và tha giác đã nắm được, căn cứ những bộ vị của các chứng ấy phản ánh, đối chiếu với đường tuần hành của kinh lạc, thì có thể phản ánh được là bệnh biến của một kinh hay của nhiều kinh. Như trên đã nói, bệnh ở phế thì đau ngực, bệnh ở can thì đau sườn, đều là rõ rệt dễ thấy. Lẽ tất nhiên, không phải tất cả các bệnh chứng đều đơn giản như thế, thường thường hai kinh hoặc mấy kinh, có thể vì cùng ở một bộ vị, mà phản ánh ra cùng một chứng trạng. Ví như chứng ho suyễn, do kinh thù thái âm phế phát bệnh ra, đó là dễ hiểu. Nhưng kinh túc thiếu âm thận phát bệnh cũng sinh ra chứng trạng ho suyễn làm thế nào mà phán đoán được bệnh phát ra thuộc về phế kinh hay thận kinh, thì phải căn cứ vào những chứng trạng phát ra trong một lúc, hoặc phát ra trước, hoặc phát ra sau, rồi kết hợp với đường thông của kinh lạc mà suy tìm. Nếu như chứng ho suyễn mà thấy cả những chứng trạng phế trướng, ngực buồn đau trong hõm vai, trong mé vai là chỗ đi qua của kinh thủ thái âm phế, là chứng minh rõ rệt bệnh tự một mình phế kinh phát ra. Nếu như ho suyễn lại kiêm cả chứng khạc ra máu, hay sợ, trong tâm bồn chồn (tâm huyền) như đói, bụng dưới có khí xông lên, căn cứ đường thông hành của kinh túc thiếu âm thận sau khi từ bụng dưới đi lên thuộc thận, lại từ thận lên xuyên qua can và cách mạc vào trong phế, rồi từ phế ra liên lạc với tâm, để mà đối chiếu thì chứng ho suyễn như thế chẳng những là bệnh ở phế mà còn là kinh túc thiếu âm thận phát ra bệnh. Thiên quan năng sách Linh khu nói: “Xét xem đau ở chỗ nào, bên trái hay bên phải; phần trên hay dưới thì biết được bệnh thuộc hàn hay nhiệt và phát bệnh ở kinh nào”. Đó là nói rõ nếu căn cứ đường thông của kinh lạc kết hợp với sự xem xét toàn diện trái, phải, trên, dưới,

15


thì có thể hiểu được bệnh chứng thuộc hàn hay nhiệt, phát bệnh ở kinh nào tức là tác dụng chủ yếu của học thuyết kinh lạc trong việc chẩn đoán. Kinh lạc là đường vận hành khí huyết trên sinh lý và truyễn dẫn bệnh tà trên bệnh lý, đồng thời lại là đường thông hành để phát huy tính năng của vị thuốc và cảm thụ sự kích thích của dụng cụ trong khi chữa bệnh. Vì thế thầy thuốc ngoài sự nắm vững quy luật hoạt động của nó để chẩn đoán những bệnh tật phức tạp lại vận dụng quy luật này để chỉ đạo cho việc chữa bệnh nữa. Theo lâm sàng mà xét, châm cứu các huyệt ở chân tay có thể tác dụng để các bệnh ở chân tay bên ngoài, như thế là nhờ sự truyền đạt của kinh lạc luôn luôn. Người xưa qua sự quan sát lâu dài đã dần dần phát hiện ra bộ vị của một số nào đó, đó là tác dụng chủ trị của những huyệt nhất là nhất trí với đường thông của kinh, theo đó là xác định rõ được hệ thống chi kinh của các huyệt. Đồng thời lại căn cứ vào đặc điểm của một số vị thuốc, chữa khỏi được tật bệnh của một kinh nào đó, mà chế định ra phép tắc quy kinh của vị thuốc. Như vậy thầy thuốc chỉ cần nắm vững học thuyết kinh lạc là có thể theo kinh mà chọn thuốc, hoặc theo kinh mà chọn huyệt để chữa bệnh, đạt được hiệu quả theo ý muốn. Nay đem nói rõ thí dụ như: Thuốc chữa trong như ba vị: ma hoàng, sài hồ, cát căn đều có thể chữa chứng đau đầu của bệnh ngoại cảm. Nhưng tính năng của ba vị ấy, mỗi vị đều có đặc điểm riêng, nên trong việc quy kinh cũng có sự khác nhau, như ma hoàng thì chạy về kinh thái dương, sài hồ thì chạy về kinh thiếu dương, cát căn thì chạy về kinh dương minh. Mặt khác về bộ vị đau đầu có chia ra trước, sau và hai bên xét theo đường tuần hành của kinh lạc mà nói, đau ở sau đầu và ở gáy, phần nhiều là thuộc kinh thái dương; đau ở 2 bên đầu phần nhiều thuộc kinh thiếu dương; đau ở trước trán, phần nhiều thuộc kinh dương minh. Vì thế, khi lâm sàng phàm gặp chứng đau đầu thuộc ngoại cảm phong hàn, thì có thể căn cứ vào bộ vị chỗ đau mà dùng thuốc, đau ở sau đầu và gáy có thể dùng ma hoàng; đau ở hai bên đầu có thể dùng sài hồ; đau ở trước trán có thể dùng cát căn. Châm cứu chữa ngoài: như lấy chứng đau đầu nói trên làm ví dụ, khi theo kinh lấy huyệt thì đau đầu về kinh thái dương có thể lấy huyệt “Hậu Khê” ở tay, hoặc huyệt “Côn Lôn” ở chân; đau đầu về kinh dương minh có thể lấy huyệt “Hợp Cốc” ở tay hoặc huyệt “Nội Đình” ở chân. Như trên đã chứng minh được kinh lạc chẳng những có ý nghĩa trọng yếu trên công năng sinh lý và trên cơ thể bệnh lý của người ta mà còn là chỗ dựa trọng yếu của công việc chẩn đoán và chữa bệnh. Thiên kinh mạch sách Linh khu đã từng nhấn mạnh rằng: “Kinh mạch có thể quyết đoán được sống chết, xử lý được trăm bệnh, điều hòa được hư thực, không thể không thông hiểu được.” Sách “Y môn pháp luật” cũng từng nói “Phàm chữa bệnh mà không rõ tạng phủ kinh lạc, thì hễ đụng đến việc là sai lầm”. Do đó có thể thấy được kinh lạc là quán triệt tất cả trong toàn 16


bộ lý, pháp, phương, dược, bất luận các khoa nội, ngoại, châm cứu, đều cần phải nắm vững môn học này để khi lầm sàng phát huy được tác dụng lớn lao. A – 12 KINH MẠCH CHÍNH Trên đây đã nói qua, 12 kinh mạch là chủ chốt của toàn bộ hệ thống kinh lạc. Các kinh ấy lấy 12 tạng phủ là 5 tạng, 6 phủ và tâm bào lạc, làm chủ yếu mỗi cái đều thuộc vào một kinh, chia nhau đi lên đầu mặt, xuống mình mẩy, ra chân tay. Kinh nào thuộc phủ và đi ở phía ngoài chân tay là kinh dương, kinh nào thuộc tạng và đi ở phía trong chân tay là kinh âm. Đi ở hai tay là thủ kinh ở ở hai chân là túc kinh, các kinh ấy chẳng những đều có đường riêng, đồng thời giữa kinh này với kinh kia, như những chỗ trên đầu mặt, mình mẩy, tạng phủ, chân tay, lại phát sinh một số liên hệ lẫn nhau nữa, tạo thành hoạt động chỉnh thể hữu cơ. Về quan hệ chủ yếu của nó có mấy phương diện dưới đây: • Biểu lý tương truyền Kinh dương chủ ở biểu, kinh âm chủ ở lý, trên thực tế tức là quan hệ giữa âm dương, phối hợp với nhau. Bộ vị phát sinh ra quan hệ như thế, chủ yếu có hai chỗ: một là giữa tạng phủ, kinh âm thuộc tạng, liên lạc với phủ, (kinh dương) thuộc phủ, liên lạc với tạng; (ví dụ: mạch kinh thủ thái âm trực thuộc với phế liên lạc với đại tràng, mạch kinh thủ dương minh trực thuộc với đại tràng liên lạc với phế); hai là ở đâu ngón tay ngón chân, thủ kinh thì âm giao với dương túc kinh thì dương giao với âm, (Ví dụ: mạch kinh thủ thái âm từ sau ngón tay cái, chỗ trên gần cổ tay đi rẽ ra đầu ngón tay trỏ, giao với mạch kinh thủ dương minh; từ trên mu bàn chân ra ngón chân cái, giao với mạch kinh túc thái âm) • Thượng hạ tương truyền Cũng là quan hệ thủ kinh và túc kinh truyền dẫn lẫn nhau, bộ vị chủ yếu phát sinh ra quan hệ cũng có hai chỗ: một là ở đầu và mặt, thủ dương kinh giao với túc dương kinh đều ở đó, (ví dụ như kinh thủ dương minh từ trên mũ ngang ra, giao với kinh túc dương minh); hai là ngực và sườn, túc âm kinh giao với thủ âm kinh đều ở chỗ đó. (ví như kinh túc thái âm từ cach mạc lên giao với thủ thiếu âm) Căn cứ vào quan hệ biểu lý tương truyền trình bày ở trên là nói rõ 12 kinh mạch, ngoài quan hệ trực thuộc và liên lạc giữa tạng và phủ ra thì ở đầu mình, tay chân, theo thứ tự tương truyền của từng kinh, nhân đó mà hình thành đường tuần hoàn chỉnh thể. Nay phụ thêm biểu đồ để nêu lên đường tuần hoàn sinh lý của 12 kinh mạch như sau:

17


Theo biểu đồ trên có thể thấy phương hướng tuần hoàn của 12 kinh mạch là: ba thủ âm kinh từ ngực chạy ra tay, ba thủ dương kinh từ tay chạy lên đầu; ba túc dương kinh từ đầu chạy xuống chân; ba túc âm kinh từ chân chạy lên ngực. Như thế là đem tạng phủ, đầu mình chân tay mà liên hệ chặt chẽ lại. Trên cơ sở ấy, chúng ta còn phải nhận thức khí huyết mà 12 kinh mạch vận hành đi là khí của thủy cốc ở trung tiêu, hóa ra chất tính vi, rồi đưa lên phế, rồi bắt đầu từ phế truyền theo đường kinh cho đến kinh túc quyết âm can, rồi lại đi về kinh thủ thái âm phế. Cũng tức là nói đường tuần hoàn chỉnh thể ấy sở dĩ bắt đầu từ phế là căn cứ đường đi của huyết khí mà quyết định (Hình: A,B,C).

18


19


Như trên đã nói, hệ thống kinh lạc có thể phản ánh ra rất nhiều chứng hậu có quy luật, cho nên phạm vi hoạt động về sinh lý và bộ vị phản ánh về bệnh lý mỗi bệnh, trên cơ bản đều là nhất trí. Mười hai kinh thông suốt trong ngoài trên dưới thân thể con người thì chứng hậu nó phản ánh ra cũng đủ cả hư thực, biểu lý. Nay căn cứ bộ vị tuần hành và chứng hậu trình bày như sau: I – KINH THỦ THÁI ÂM PHẾ 1. Đường đi: Phế là kinh mạch thủ thái âm, khởi đầu từ trung tiêu (vị, trung quản, trên rốn bốn thốn) đi xuống liên lạc với đại trường, quanh lên vị khẩu, (thượng quản, hạ quản), lên hoành cách mô, vào thuộc với phổi, lại từ trong họng đi ngang ra dưới nách, dọc theo phía trong cánh tay, theo phía trước hai kinh mạch thủ thiếu âm và thủ quyết âm, xuống giữa khuỷu tay theo phía trong cẳng tay, đi theo phía dưới lồi xương quay (cao cốt) sau bàn tay, vào thốn khẩu, lên chỗ trắng (bàn tay), theo mé ngoài trắng tay (ngư tế), ra đầu ngón tay cái. Chi khác từ sau cổ tay chạy thẳng lên đầu ngón tay trỏ phía bên ngón cái cùng tiếp hợp với kinh mạch thủ dương minh.

20


2. Bệnh hậu: (thị động(1) sở sinh (2)). Kinh mạch này khi bị ngoại cảm sẽ thấy phổi chướng đầy mà suyễn thở, ho đau nhức trong hõm vai (khuyết bồn), hơn nữa vì hõ suyễn nặng quá, hai tay chắp lại ôm vào ngực, mắt nhìn lờ mờ, gọi là chứng “tỳ quyết”. Phần kinh mạch này tự phát bệnh thì ho suyễn, khí nghịch lên, khát nước, trong lòng rạo rực, ngực ngăn đầy, đau ở mé trước phía trong cánh tay, hoặc quyết lạnh, hoặc lòng bàn tay nóng. Kinh mạch này mà bị thực chứng, thì thịnh hữu dư, biểu hiện đau vai, đau lưng, hoặc cảm mạo phong hàn thì thành chứng trúng phong, tự đổ mồ hôi (Chứng trúng phong đây không phải là chứng trúng phong ngã lăn ra bất tỉnh nhân sự mà là chứng trúng phong vì phong tà xâm nhập vệ khí, có chứng trạng mạch phù, tự đổ mồ hôi, sợ gió) lại có chứng trạng đi đái nhiều lần mà ít. Kinh mạch này mà bị hư chứng, khí hư bất túc thì vai lưng đau nhức, sợ lạnh, hơi thở ngắn, thở gấp, tiểu tiện biến sắc lạ thường (hình 1)

Bệnh hậu (Thị động sở sinh) 1. Phổi trướng đầy 2. Tưng tức mà ho suyễn Thị động: Bệnh do ngoại tà xâm phạm, ảnh hưởng tới bản kinh mà phát sinh ra. Sở sinh: Bệnh do nguyên nhân từ bên trong, trực tiếp bản kinh sinh bệnh, từ đây trở đi những từ này ở các bệnh khác đều như vậy. (1) (2)

21


3. Đau trong hõm vai 4. Nặng thì hai tay ôm ngực mà mắt lờ mờ 5. Đây là chứng “tý quyết” 6. Sở sinh phát do từ phổi sinh 7. Ho, khi nghịch lên, suyễn, khát nước tâm phiền, ngực đầy. 8. Đau buốt mé trước phía trong cánh tay và cẳng tay. 9. Trong bàn tay nóng 10. Khí thịnh quá vai lưng đau phong hàn. 11. Trúng phong tự đổ mồ hôi 12. Khí hư thì vai lưng đau lạnh, hơi không đủ thở 13. Nước tiểu biến sắc đi đái nhiều lần mà ít. Đường đi: 1. Khởi đầu từ trung tiêu, đi xuống, liên lạc với đại trường 2. Quanh lên vị khẩu 3. Lên cách mô 4. Thuộc vào phổi 5. Từ khí quản đi ra ngang dưới nách. 6. Dọc theo cánh tay đi lên theo phía trước kinh mạch thủ thiếu âm và thủ quyết âm. 7. Xuống giữa khuỷu tay. 8. Theo phía trong cẳng tay đi mé ngoài lồi xương quay. 9. Vào thốn khẩu. 10. Lên chỗ trắng bàn tay. 11. Theo mé ngoài trắng tay. 12. Ra đầu ngón tay cái. 13. Chi khác từ sau cổ tay chạy thẳng ra đầu ngón tay trỏ phía bên ngón cái. II – KINH THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG 1. Đường đi Đại trường là kinh mạch thủ dương minh khởi đầu từ ngón tay trỏ phía ngón tay cái cạnh trên, thông qua giữa hai xương bàn tay thứ nhất và hai (Hợp cốc) vào cổ tay sau ngón tay cái, chỗ lõm giữa hai lằn gân, dọc phía trước cánh tay đi lên, tới bờ khuỷu tay, lại dọc theo phía trước ngoài cánh tay, lên vai chạy ra bờ trước chỏm vai, cùng các kinh mạch dương giao hội ở huyệt Đại chùy trên xương sống lưng. Lại đổ xuống, vào lõm vai liên lạc với phế xuống cách mạc vào thuộc với đại trường, chi khác, từ hõm vai chạy lên cổ, qua má, tới hàm răng dưới, chạy quanh lên môi trên, mạch bên trai hướng về phải, mạch bên phải hướng về trái chéo nhau ở huyệt Nhân trung, đi kèm hai bên cạnh lỗ mũi, cùng tiếp hợp với kinh mạch túc dương minh. 2. Bệnh hậu (Thị động, sở sinh). Kinh mạch này khi bị ngoại cảm thì thấy các chứng đau nhức răng, cổ sưng to. Kinh mạch này chủ về tân dịch, phàm khi nó tự phát bệnh sẽ thấy mắt vàng, miệng khô, mũi chảy nước trong hoặc ra máu, sưng đau trong họng, vai trước và cánh tay đau, ngón tay trỏ đau không thể cử động được. Kinh mạch này mà bị thực chứng, khi hữu du thì phát nóng và sưng ở những chỗ kinh mạch này đi qua. 22


Kinh mạch này bị hư chứng, khi bất túc thì thường thấy rét run. (hình 2)

Bệnh hậu: 1. Thị động: răng đau, cổ sưng sở sinh 2. Do kinh này làm chủ mà sinh các bệnh về tân dịch 3. mắt vàng 4. Miệng khô 5. Sổ mũi và chảy máu mũi 6. Đau họng 7. Đau cánh tay và trước vai 8. Ngón tay trỏ không cử động được 9. Khi thịnh thì sưng nóng ở các chỗ mạch này chạy qua 10. hư thì rét run không thôi Đường đi: 1. Khởi đầu từ ngón tay trỏ phía ngoài ngón cái. 2. Dọc bờ trên ngón ra kề giữa hai xương bàn tay (hợp cốc) lên vào giữa hai lằn gân. 3. Dọc theo phía trước cẳng tay. 4. Tới bờ ngoài khuỷu tay. 5. Lên phía trước cánh tay. 6. Lên vai. 7. Ra bờ trước chỏm vai. 8. Lên ra hội ở huyệt đại chùy. 9. Xuống vào hõm vai. 10. Liên lạc với phổi. 11. Xuống cách mạc. 12. Thuộc với đại trường 13. Một chi khác từ hõm vai lên cổ. 14. 23


Qua má. 15. Tới hàm răng dưới. 16. Chạy quanh ra môi, chéo nhau ở nhân trung, đi kèm hai bên cạnh lỗ mũi. III – KINH TÚC DƯƠNG MINH VỊ 1. Đường đi Vị (Dạ dày) là kinh mạch túc dương minh, khởi đầu từ chỗ trũng hai bên sống mũi, đi lên rồi hai bên giao nhau ở gốc mũi, đi bên cạnh kinh mạch túc thái dương, vào trong lợi hàm trên lại quanh ra môi miệng, giao chéo nhau tại huyệt Thừa tương chỗ chũng dưới môi, lại lui về dọc theo phía sau dưới má ra huyệt Đại nghinh dọc theo huyệt Giáp xa, lên tước tai, qua huyệt Thượng quản (khách chủ nhân ) theo mi tóc lên trán. Chi khác từ trước huyệt Đại nghinh, xuống Nhân nghinh dọc theo cổ họng, vào hõm vai, xuống cách mô, vào thuộc với vị, liền lạc với tỳ. Đường thẳng của nó, từ huyệt Khuyết Bồn đi xuống trong vú, lại cặp theo rốn đi xuống, thẳng tới huyệt Khí nhai hai bên lông mu. Lại một chi khác từ u môn (vị khẩu) chạy vào bụng, xuống đến vùng bẹn, cùng hợp với mạch trước, lại từ đó đi xuống đến huyệt Bể quan, thẳng đến vùng phục thỏ, xuống đến xương bánh chè, dọc theo bờ ngoài xương chày, xuống mu bàn chân, vào ngón chân thứ hai mé ngoài ngón cái. Lại một chi khác từ dưới gối ba thốn, đi rẽ ra phía ngoài ngón chân giữa, lại một chi khác từ mu bàn chân chạy vào ngón chân cái ra đầu chót ngón, cùng tiếp hợp với kinh mạch túc thái âm. 2. Bệnh hậu (Thị động, Sở sinh). Kinh mạch này khi bị ngoại cảm sẽ thấy mình như bị giội nước lạnh mà rét run, hay ưỡn lưng duỗi chân, ngáp luôn, trán đen tối, khi phát bệnh không ưa thấy người và ánh sáng, nghe tiếng gõ khua động thì phát khiếp, trong lòng không yên tĩnh, chỉ muốn đóng kín cửa ở một mình trong nhà. Bệnh nặng thì thấy trèo lên chỗ cao hát xướng, cởi bỏ quần áo mà rong chạy, bụng chướng mà sôi như sấm, gọi là chứng “cán quyết”. Kinh mạch này chủ về quyết, phàm khi nó tự phát bệnh sẽ thấy sốt rét, ôn bệnh, vì sốt cao mà mê man phát cuồng, tự đổ mồ hôi, mũi chảy nước trong hoặc ra máu, mép miệng méo lệch, môi miện sinh mụn, cổ sưng, họng tê, vì nước đọng mà bụng trướng to, gối và xương bánh chè sưng đau, dọc phía bên ngoài chỗ vú và vùng khí nhai, phục thỏ mé ngoài ống chân, mu bàn chân đều đau, ngón chân giữa không cử động được. Kinh mạch này mà bị thực chứng khi thịnh thì ngực bụng phía trước mình đều phát nóng, dạ dày nóng quá mà thiêu đốt thức ăn, dễ đói bụng, nước đái vàng. Kinh mạch này mà bị hư chứng thì phía trước ngực rét run, dạ dày lạnh thì bụng chướng đầy. (hình 3)

24


Hình 3: Đồ thị về quan hệ đường đi và bệnh hậu của kinh túc dương minh vị. Bệnh hậu 1. Ngoại cảm: rét run lập cập, hay ngáy, trên mặt đen tối, khi phát bệnh thì không ưa thấy người và ánh sáng, nghe tiếng gõ khua thì phát khiếp, trong lòng không yên tĩnh, chỉ muốn đóng kín cửa ở một mình. Nặng thì muốn trèo lên cao mà hát, bứt áo mà chạy. 2. Bụng trướng đầy và sôi 3. Đấy là chứng cán quyết 10. Gối và xương bánh chè sưng đau 5. Sổ mũi và chảy máu mũi 6. Miệng méo 7. Môi rộp 25


8. Lở sưng họng tê 9. Bụng trên phát thũng 11. Dọc theo ngực vú 14. Vị nhiệt có dư 15. Thì chóng tiêu hay đói 18. Vị hàn thì trướng đầy 12. Nước đái vàng 4. Tự phát bệnh các bệnh về huyết sốt rét, ôn bệnh tự ra mồ hôi phát cuồng 16. Khi thịnh thì nóng cả phía trước (bụng) 17. Khí kém thì rét run về phía trước (bụng) Đường đi 1. Khởi đầu từ chỗ trũng hai bên sống mũi. 2. Chạy vào bên mạch túc thái dương. 3. Đi xuống dọc theo ngoài mũi. 4. Vào trong lợi hàm răng trên. 5. Lại quanh ra môi miệng. 6. Xuống giao chéo ở huyệt Thừa tương. 7. Lại dọc theo phía dưới má ra huyệt Đại nghinh. 8. Dọc theo huyệt Giáp xa. 9. Lên trước tai qua huyệt Thượng quan. 10. Theo mi tóc. 11. Lên đỉnh trán. 12. Một chi khác từ huyệt đại nghinh xuống nhân nghinh dọc theo cổ họng. 13. Vào hõm vai. 14. Xuống cách mô. 15. Thuộc với vị liên lạc với tỳ. 16. Đường thẳng của nó từ hõm vai xuống bờ trong vú. 17. Gặp theo rốn đi thẳng tới trong bẹn. 18. Một chi khác từ vị khẩu (bi môn) chạy xuống dọc theo trong bụng, xuống đến trong bẹn thì hợp nhau. 19. Từ đó xuống huyệt bể quan. 20. Thẳng đến phục thỏ. 21. Xuống vào trong xương bánh chè. 22. Lan theo bờ ngoài xương chày. 23. Xuống ngón chân. 24. Vào ngón giữa. 25. Một chi khác tách ra từ trên mu bàn chân vào ngón cái ra đầu ngón. IV – KINH TÚC THÁI ÂM TỲ 1. Đường đi Tỳ là kinh mạch túc thái âm, khởi đầu từ ngón chân cái, dọc theo phía trong ngón chân cái chỗ thịt trắng qua chỗ lồi xương sau đốt thứ nhất ngón cái, lên bờ trước mắt cá trong, lại lên bắp chân, dọc theo phía sau trong xương chày, xuyên qua mặt trước túc quyết âm can kinh, đi lên mé trước bên trong đùi thẳng vào bụng, vào thuộc tạng tỳ, liên lạc với vị phủ, lên qua cách mô, đi kèm vào cổ họng, lên cuống lưỡi tỏa ra dưới lưỡi. Một chi mạch, đi riêng từ dạ dày lên qua cách mô, dồn vào trong tim, cùng tiếp hợp với kinh mạch thủ thiếu âm. 2. Bệnh hậu (thị động, sở sinh). Kinh mạch này khi bị ngoại cảm, sẽ thấy cuống họng cứng đờ, ăn thì nôn, vị quản đau, bụng trướng, ợ hơi luôn, nếu như đại tiện hoặc đánh rắm được thì thấy nhẹ nhàng, ngoài ra còn có chứng trạng mình mẩy đau nhức nặng nề. 26


Phàm bệnh do kinh này tự phát là cuống lưỡi đau nhức, mình mẩy không thể trăn trở được, ăn uống không vào, trong lòng rối phiền, đau ran trước ngực, đại tiện loãng hoặc đi lỵ, hoặc nước đọng ở trong mà không bài tiết, hoặc mặt mắt và cả người đều vàng, không thể nằm yên, cố gắng đứng dậy thì mé trong đầu gối phát sưng mà quyết lạnh, ngón chân cái không ngo ngoe được (hình 4)

Hình 4: Đồ thị về quan hệ đường đi và bệnh hậu của kinh túc thái âm tỳ Bệnh hậu 1. Thị động: cuống lưỡi cứng đờ 2. Ăn thì nôn, vị quản đau, bụng trướng hay ợ hơi 3. Nếu ỉa được hoặc đánh rắm được thì thấy nhẹ nhàng. 4. Minh mẩy nặng nề 5. Sở sinh: các bệnh về tỳ cuống lưỡi đau 9. Bị sốt rét hàn 8. Lòng phiền đau bụng trên 7. Ăn không vào 12. Cố gắng đứng dậy thì mé trong đùi gối phát sưng và quyết lạnh 27


13. Ngón chân cái không cử động được. Đường đi 1. Khởi đầu từ ngón chân cái dọc theo phía trong ngón chân chỗ thịt trắng. 2. Qua sau chỗ lồi xương sau đốt thứ nhất ngón chân cái. 3. Lên bờ trước mắt cá trong. 4. Lên trong bắp trái chân. 5. Dọc theo sau ống chân. 6. Giao ra trước đường kinh túc quyết âm. 7. Lên mé trước bên trong đùi. 8. Vào bụng. 9. Thuộc với tỳ, liên lạc với vị. 10. Lên cách mô. 11. Đi kèm vào cổ họng. 12. Liền với cuống lưỡi, tỏa ra dưới lưỡi. 13. Một chi khác đi riêng từ dạ dày lên cách mô. 14. Dồn vào tim. V – KINH THỦ THIẾU ÂM TÂM 1. Đường đi Tâm là kinh mạch thủ thiếu âm. Khởi đầu từ trong tim, ra thuộc với tim xuống qua hoành cách mô, liên lạc với tiểu trường. Một chi rẽ ra từ tâm lên cổ họng, liên hệ với mạch lạc sau tròng mắt cùng liên hệ với não (mục hệ). Một đường thẳng từ tâm đi lên phổi, đi ngang ra hõm nách, dọc theo lên sau bờ trong cánh tay, sau thủ thái âm và quyết âm, xuống trong khuỷu tay, dọc theo bờ sau trong cẳng tay đến đầu lồi xương trụ, lại đi mé trong phía sau bàn tay, dọc theo bờ trong ngón tay út đến đầu ngón cùng tiếp hợp với kinh mạch thủ thái dương. 2. Bệnh hậu (Thị động, sở sinh). Kinh mạch này nếu bị ngoại cảm, sẽ thấy các chứng khô họng, đau tim, khát nước muốn uống…và có cả hiện tượng “tý quyết” Phạm bệnh do kinh này tự phát, là mắt vàng, đau sườn, đau nhức hoặc quyết lạnh bờ sau phía trong cánh tay, lòng bàn tay nóng đau (hình 5)

28


Bệnh hậu: 3. Khát nước, muốn uống 1. Thị động, khô họng 2. Đau tim 4. Đấy là chứng “Tý quyết” 5. Sở sinh: các bệnh do tim sinh ra, mắt vàng 6. Sườn đau 7. Bờ sau phía trong cánh tay và cẳng tay nhức hoặc quyết lạnh 8. Lòng bàn tay nóng đau Đường đi 1. Khởi đầu từ trong tim, ra thuộc với tâm hệ. 2. Xuống cách mô liên lạc với tiểu trường. 3. Một chi khác rẽ ra từ tâm. 4. Lên cổ họng. 5. Liên hệ với mục hệ. 6. Đường thẳng từ tâm lên phổi, đi ngang ra dưới nách. 7. Dọc theo bên sau bờ trong cách tay, chạy sau mạch thủ thái âm tỳ và quyết âm tâm. 8. Xuống trong khuỷu tay, dọc theo bờ trong cẳng tay. 9. Đến lồi cầu xương trụ. 10. Vào phía trong bàn tay. 11. Dọc theo bờ trong ngón tay út đến đầu ngón. VI – KINH THỦ THÁI DƯƠNG TIỂU TRƯỜNG 1. Đường đi Tiểu trường là kinh mạch thủ thái dương. Khởi đầu từ phía ngoài chót ngón tay út, dọc theo lườn bàn tay phía ngoài đến cổ tay, qua lồi xương trụ thẳng lên, dọc theo bờ dưới cẳng tay lên phía trong sau khuỷu tay, giữa 2 lằn gân, lại dọc theo mé trong bên ngoài cánh tay, ra sau khớp vai, đi quanh bả vai, cùng giao nhau trên vai vào hõm vai (khuyết bồn) liên lạc với tim, men theo thực quản xuống cách mô, đến dạ dày, xuống thuộc với tiểu trường. Một chi khác từ hõm vai dọc theo cổ lên góc hàm, đến đuôi mắt chuyển vào trong tai. Lại một chi khác từ góc hàm rẽ ra dưới khung mắt đến mũi, đến đầu mắt, chạy xiên mà liên lạc với xương gò má, tiếp hợp với kinh mạch túc thái dương. 2. Bệnh hậu: (ngoại cảm, tự phát bệnh). Kinh này nếu bị ngoại cảm, sẽ thấy đau họng, sưng dưới góc hàm, không thể quay đầu lại được, đau vai, hình như bị người lôi kéo, bắp cánh tay đau như gãy. Kinh này chủ về tân dịch, phàm khi tự phát bệnh là ù tai, mắt vàng, sưng góc hàm, đau nhiều ở cổ dưới cằm, vai cánh tay, khuỷu tay và trong ngoài cẳng tay (hình 6)

29


Bệnh hậu: 4. Sở sinh. Các bệnh về tân dịch 5. Tai điếc, mắt vàng 6. Sưng góc hàm 7. Cổ, cằm, bắp tay, khuỷu tay phía sau ngoài cẳng tay đều đau. 1. Thị động: đau họng sưng dưới góc hàm 2. Vai như bị lôi kéo 3. Cánh tay như gãy Đường đi 1. Khởi đầu từ phía ngoài chót ngón tay út. 2. Dọc theo phía ngoài lườn tay đến cổ tay. 3. Thẳng lên lồi xương trụ dọc theo bờ dưới cẳng tay, lên phía trong sau khuỷu tay giữa hai lằn gân. 4. Lên dọc theo mép sau bên ngoài cánh tay. 5. Ra sau khớp vai. 6. Đi quanh bả vai. 7. Cùng giao nhau trên vai. 8. Vào hõm vai. 1. Liên lạc với tâm. 10. Dọc theo thực quản. 11. Xuống cách mô. 12. Đến dạ dày. 13. Thuộc với tiểu trường. 14. Một chi khác từ hõm vai. 15. Dọc theo cổ. 16. Lên góc hàm. 17. Đến đuôi mắt. 18. Chuyển vào trong tai. 19. Một chi khác từ góc hàm rẽ lên khung mắt đến mũi. 20. Đến đầu mắt. 21. Rẽ xuống gò mà. VII – KINH TÚC THÁI DƯƠNG BÀNG QUANG 1. Đường đi Bàng quang là kinh mạch túc thái dương, khởi đầu từ đầu con mắt, lên trán, giao hội nhau ở đỉnh đầu, từ đó rẽ ra một chi khác từ đỉnh đầu đến góc trên tai, mạch thẳng từ đỉnh đầu vào liên lạc trong não, quạt ra xuống sau gáy, dọc theo phía trong 30


bắp vai, đi dọc theo hai bên xương sống, thẳng tới trong eo lưng, và dọc theo hai thăn thịt nhập sâu vào liên lạc với thận, vào thuộc bàng quang. Lại từ trong eo lưng rẽ ra một chi khác cặp theo xương sống, xuyên qua mông, theo vào trong khoeo chân. Lại một chi khác từ hai bên xương vai, thông qua bả vai, cặp xương sống từ bên trong chạy xuống đến đầu xương đùi (hoàn khiêu cốt) dọc theo mé sau phía ngoài đùi, đi xuống hợp với chi mạch trước ở trong khoeo chân, từ đó đi xuống, xuyên qua bắp chân, gót chân, ra phía sau mắt cá ngoài, dọc theo xương ngón chân (liên cốt) sau đốt thứ nhất của ngón chân út, đến đầu chót ngón chân út, cùng tiếp hợp với kinh mạch túc thiếu âm. 2. Bệnh hậu: (ngoại cảm – tự phát bệnh ): Kinh này khi bị ngoại cảm sẽ thấy khí bốc lên mà đau đầu, tròng mắt như muốn lòi ra, gây đau như bị lôi kéo xương sống đau nhức, eo lưng như gãy, khớp xương đùi không thể co duỗi, gân trong khoeo chân tựa như bị trói chặt, bắp chân muốn rơi ra gọi là chưng “khóa quyết” nhức, mắt vàng, chảy nước mắt, chảy nước mũi trong hoặc ra máu. Các chỗ gáy, lưng eo lưng, xương cùng, khoeo chân, bắp chân, gót chân đều đau nhức, ngón chân út không cử động được (hình 7)

31


Hình 7 – Đồ thị về quan hệ đường đi và bệnh hậu của kinh túc thái dương bàng quang Bệnh hậu 10. Sở sinh; các bệnh về gân 12. Sốt rét, phát điên cuồng, đầu gáy đau nhức 13. Mắt vàng, chảy nước mắt, nước mũi 1. Thị động: khí bốc lên đau đầu 2. mắt như lòi ra 3. Gáy như bị lôi kéo 4. Xương sống đau 5. Eo lưng như gãy 6. Khớp háng không co lại được 7. Khoeo chân như bị trói 8. Bắp trái chân như bị trói 8. bắp trái chân như như vỡ 32


9. Đấy là chứng khóa quyết”“ 14. Gáy | Lưng | Eo lưng | Xương cụt | Khoeo chân | Bắp trái chân | Gót chân đều đau Đường đi 1. Khởi đầu từ đầu mắt 2. lên trán 3. Giao hội ở đỉnh đầu 4. một nhánh rẽ từ đỉnh đầu đến góc trên tai 5. mạch thẳng đi từ đỉnh đầu liên lạc vào trong não. 6. quặt ra xuống sau gáy. 7. dọc theo phía trong bắp vai đi dọc theo hai bên xương sống. 8. Thẳng tới trong eo lưng 9. Vào dọc theo hai thăn thịt 10. Liên lạc với thận 11. Thuộc với bàng quang 12. một chi khác từ trong eo lưng rẽ ra cặp theo xương sống xuyên qua mông đít 13. Vào trong khoeo chân 14. một chi khác từ hai bên bắp vai, thông qua bả vai, cặp theo bên trong xương sống. 15. qua mông đít. 16. dọc theo mé trong phía ngoài mông đít đi xuống hợp với chi mạch trước trong khoeo chân. 18. Suốt qua bắp hai chân. 19. Ra phía sau mắt cá ngoài. 20. Dọc theo xương ngón chân sau đốt thứ nhất ngón út 33


21. Đến chót đầu ngón chân út. VIII – KINH TÚC THIẾU ÂM THẬN 1. Đường đi Thận là kinh mạch túc thiếu âm, khởi đầu từ dưới ngón chân út, chạy xiên vào lòng bàn chân, đi ra trong chỗ trũng mắt cá trong chạy vào gót chân từ đó chạy đến phía trong bắp chân ra mép trong khoeo lên bờ sau phía trong đùi thông qua cột xương sống vào thuộc với thận, lạc với bàng quang. Một chi khác từ thận chạy thẳng đến can thông qua hoành cách mô vào phế, dọc theo cổ họng kề cuống lưỡi. Một chi khác từ phế đi ra lạc vưới tạng tâm lại rồi vào trong ngực cùng hợp với kinh mạch thủ quyết âm 2. Bệnh hậu: (ngoại cảm – tự phát bệnh): Kinh này khi bị ngoại cảm thì trong bụng thấy đói mà không muốn ăn, sắc mặt đen xạm giống như gỗ sơn đen, ho ra máu, suyễn, thở mạnh nằm không yên, ngồi không yên mà muốn đứng dậy, mắt trông vật không rõ ràng, trong lòng cồn cào như đói bụng. Nếu khí hư thì rất dễ phát sinh sợ hãi, tim đập mạnh tựa như có người đến bắt mình gọi là chứng “cốt quyết”. Bệnh do kinh này tự phát ra, thì miệng nóng, lưỡi khô, họng sưng, khí nghịch lên cổ khô mà đau, trong lòng rối phiền, đau tim, hoàng đản, kiết lỵ, đau nhức mé sau trong đùi và xương sống, hai chân bại liệt, quyết lạnh, muốn ngủ, lòng bàn chân nóng và đau (hình 8)

34


Hình 8 – Đồ thị vẽ quan hệ đường đi và bệnh hậu của kinh túc thiếu âm thận Bệnh hậu: 16. Thích nằm 7. Sở sinh: các bệnh về thận, miệng nóng, lưỡi khô 8. họng sưng 10. Họng khô đau 9. Khí nghịch lên 11. Tâm phiền, tim đau 12. Hoàng đản 13. Lỵ máu 14. Xương sống mé trong sau đùi đau nhức 15. Hai chân bại liệt quyết lạnh 17. Lòng bàn chân nóng mà đau 4. Mắt lờ mờ không thấy gì 2. Mặt đen sạm 3. Ho nhổ ra máu, thở hồng hộc, ngồi mà muốn dậy 5. Lòng cồn cào như đói bụng 35


6. Khí kém thì hay sợ; tim đập thình thịch như có người đến bắt mình. Đấy là chứng “cốt quyết” 1. Thị động: bụng đói mà không muốn ăn Đường đi 1. Khởi đầu từ dưới đầu ngón chân út chạy xiên vào lòng bàn chân 2. Đi ra được huyệt nhiên cốc 3. Dọc phía sau mắt cá trong 4. Chạy vào gót chân 5. Chạy lên phía trong bắp trái chân 6. Ra mép trong khoeo 7. Lên bờ sau phía trong đùi 8. Thông qua cột xương sống vào thuộc thận 9. Liên lạc bàng quang 10. Một chi thẳng từ thận 11. Chạy thẳng đến can 12. Thông qua cách mô vào phế 13. Dọc theo cổ họng 14. Kề cuống lưỡi. 15. Một nhánh từ phế ra, liên lạc với tâm, dồn vào trong ngực IX – KINH THỦ QUYẾT TÂM ÂM BÀO 1. Đường đi Tâm bào là kinh mạch thủ quyết âm, khởi đầu từ trong ngực thuộc với tâm bào lạc, đi xuống qua cách mô, từ ngực đến bụng lần lượt liên lạc với ba tầng thượng trung và hạ tiêu. Một chi từ ngực chạy ra sườn (ngang chỗ dưới nách ba thốn), lên chỗ hõm nách, dọc theo phía trong cánh tay, đi qua giữa hai kinh mạch thủ thái âm và thủ thiếu âm, vào trong khuỷu tay chạy xuống giữa hai lằn cẳng tay vào giữa bàn tay, dọc theo giữa ngón tay giữa thẳng đến đầu ngón. Lại một chi từ trong bàn tay dọc theo ngón tay nhẫn (vô danh) thẳng đến đầu ngón, cùng tiếp hợp với kinh mạch thủ thiếu dương. 2. Bệnh hậu: (ngoại cảm, tự phát bệnh): Kinh mạch này khi bị ngoại cảm sẽ thấy lòng bàn tay phát nóng khuỷu tay co quắp, dưới nách sưng, nặng lắm thì ngực sườn tức nhói, trướng đầy, trong tim đập thình thịch, mặt đỏ, mắt vàng, hay cười luôn. Kinh này chủ về mạch, phàm khi phát bệnh thì trong lòng rối phiền, đau trong tim, lòng bàn tay phát nóng (hình 9)

36


Bệnh hậu 6. Sở sinh: các bệnh về mạch 1. Tâm phiền, tim đau 3. Trong bàn tay nóng 5. Mặt đỏ, mắt vàng, hay cười 3. Dưới nách sưng 4. Nặng lắm thì ngực sườn tức nhói trướng đầy trong tim đập mạnh thình thịch 2. Khuỷu tay co quắp 1. Thị động: lòng bàn tay phát nóng Đường đi 1. Khởi đầu từ trong ngực ra thuộc với tâm bào lạc. 2. Xuống cách mô. 3. Lần lượt liên lạc với tam tiêu. 4. Một chi khác dọc theo ngực 5. Ra sườn dưới nách 1 thốn. 6. Lên hố nách 7. Dọc theo phía trong cánh tay đi giữa hai kinh thủ thái âm và thủ thiếu âm. 8. Vào trong khuỷu tay. 9. Chạy xuống giữa hai lằn cẳng tay. 10. Vào trong bàn tay. 11. Dọc theo ngón giữa ra chót ngón. 12. Một chi khác rẽ ra trong bàn tay dọc theo ngón nhẫn phía ngón út ra chót ngón. 37


X – KINH THỦ THIẾU DƯƠNG TAM TIÊU 1. Đường đi Tam tiêu là kinh mạch thủ thiếu dương, khởi đầu từ chót ngón tay nhẫn đi lên kẽ hai ngón tay giáp nhau, dọc theo lưng bàn tay đến cổ tay ra khoảng giữa hai xương phía ngoài cẳng tay lên quá khuỷu tay, men theo phía ngoài cánh tay lên vai, mà giao ra sau kinh mạch túc thiếu dương chạy vào hõm vai (khuyết bồn) đi xuống, tỏa ra chiên trung (khoảng giữa 2 vú), cùng liên lạc với tâm bào, lên qua hoành cách mô, từ ngực đến bụng thuộc ba tầng thượng, trung và hạ tiêu. Một chi khác từ Chiên Trung đi lên ra hai hõm vai, lại chạy lên, gáy liên lạc sau tai, chẳng thẳng lên góc trên tai, từ đó quặt đi xuống quanh góc hàm đến dưới khung mắt. Lại một nhánh khác từ sau tai vào trong tai rồi lộn ra trước tai, qua huyệt khách chủ nhân (thượng quan) rồi giao nhau với góc hàm, đến đuôi mắt, cùng tiếp hợp với kinh mạch túc thiếu dương. 2. Bệnh hậu : (ngoại cảm, tự phát bệnh) Kinh mạch này nếu bị ngoại cảm sẽ sinh ra chứng lãng tai, cổ họng sưng đau… Kinh mạch này chủ về khí, phàm khi tự phát bệnh, thì tự đổ mồ hôi đuôi mắt đau, góc hàm đau, sau tai vai, phía ngoài cánh tay, cẳng tay và khuỷu tay đều đau, ngón tay nhẫn không cử động được (hình 10).

38


Bệnh hậu 1. Thị động: Thì thấy điếc tai, ù tai 2. Họng sưng đau 3. Sở sinh: Các bệnh về khí, đổ mồ hôi 4. Đau đuôi mắt 5. Góc hàm đau 6. Sau tai  vai  cánh tay  khuỷu tay  ngoài cẳng tay đều đau Đường đi 1. Khởi đầu từ chót ngón tay nhẫn phía ngón út 2. Lên giữa kẽ tay 3. Dọc theo ngoài cổ tay 4. Ra khoảng giữa hai xương ngoài cẳng tay 5. Suốt lên khuỷu 6. Dọc theo phía ngoài cánh tay 7. lên vai 8. giao ra sau kinh mạch túc thiếu dương 9. vào hõm vai 10. tỏa ra chiên trung liên lạc với tâm bào 11. xuống cách mô lần lượt thuộc tam tiêu. 12. một chi khác từ chiên trung. 13. Lên ra hõm vai 14. lên gáy. 15. liên lạc sau tai 16. thẳng lên góc trên tai 17. quặt xuống quanh góc hàm đến dưới khung mắt. 18. một chi khác từ sau tai vào trong tai, qua trước huyệt khách chủ nhân (thượng quan) giao nhau ở góc hàm đến đuôi mắt. XI – KINH TÚC THIẾU DƯƠNG ĐỞM 1. Đường đi Đởm là kinh mạch túc thiếu dương, khởi đầu từ đuôi mắt lên góc đầu xuống sau tai dọc theo cổ chạy qua trước kinh mạch chủ thiếu dương đến trên vai, bất chéo nhau đến sau kinh mạch thủ thiếu dương vào hõm vai. Một chi khác từ sau tai vào trong tai, chạy ra trước tai đến sau đuôi mắt. Lại một chi khác từ đuôi mắt chạy xuống đến huyệt đại nghinh, hợp với kinh mạch thủ thiếu dương, đến dưới khung mắt trên chỗ giáp xa, lại xuống cổ, cùng hợp với mạch trước tại hõm vai, xong rồi chạy xuống vào trong ngực, Thông qua cách mô, liên lạc với can, thuộc đởm, dọc theo trong sườn ra vùng khí nhai (bẹn) ở hai bên bụng dưới đi quanh lông mu, ngang vào khớp háng. Một chi khác đi thẳng từ hõm vai xuống nách, dọc theo ngực xuống 39


sườn non (cụt) cùng hợp với mạch trước ở khớp háng, dọc theo phía ngoài khớp háng xuống dưới, ra phía ngoài đầu gối chạy phía trước ngoài xương mác, thẳng đến chỗ trũng bên ngoài mắt cá, ra trước mắt cá ngoài, dọc theo mu bàn chân chạy vào ngón chân cái dọc theo kẽ hai xương ngón chân cái và ngón chân thứ hai đến chót ngón chân cái và quanh lại, xuyên qua móng, cùng tiếp hợp với kinh mạch túc quyết âm. 2. Bệnh hậu (ngoại cảm, tự phát bệnh): Kinh này khi bị ngoại cảm sẽ thấy miệng đắng, hay thở dài, ngực sườn đau, không thể chuyển động trở mình, nặng quá thì trên mặt như bị tro bụi phủ kín, toàn bộ cơ nhục khô ráo, phía ngoài chân phát nóng, gọi là chứng “dương quyết”. Kinh mạch này chủ về xương, khi tự phát bệnh là đau đầu, đau dưới cằm, đau đuôi mắt, đau sưng hõm vai, sưng dưới nách, lên mã đao hiệp anh1, tự đổ mồ hôi mà rét run, sốt rét, đau khắp phía ngoài lồng ngực, sườn, háng, gối, cho đến xương ống chân, cổ chân, phía trước mắt cá ngoài và các khớp xương, ngón chân thứ tư không cử động được. (hình 11)

1

Sưng đỏ ở cổ

40


Bệnh hậu 1. Thị động thì miệng đắng hay thở dài 3. Nặng thì mặt rám 2. Ngực sườn đau không thể trở mình 4. phía ngoài chân phát nóng 5. Chứng “dương quyết” 6. Tự phát bệnh các bệnh về xương 7. Đau đầu, đau hàm 10. Nổi hạch dưới nách 13. Ngực sườn  sườn cụt  háng  ngoài gối  suốt đến  ống chân  mắt cá ngoài và các khớp xương đều đau 14. Ngón chân thứ tư không cử động được 12. Đổ mồ hôi phát run sốt rét 8. Đuôi mắt đau 11. Nổi hạch dưới nách 9. Hõm vai sưng đau Đường đi: 1. Khởi đầu từ đuôi mắt 2. Lên góc đầu 3. Xuống sau tai 4. Dọc theo gáy đi trước kinh thủ thiếu dương đến trước vai lại chéo ra sau kinh thủ thiếu dương 5. Vào hõm vai 6. Một chi khác từ sau lại vào trong tai 7. chạy ra trước tai 8. Đến sau đuôi mắt 9. Một chi khác từ đuôi mắt 10. Xuống huyệt đại nghinh 11. Hợp với kinh thủ thiếu dương đến dưới khung mắt 12. Xuống giáp xa. 13. Xuông cổ hợp với hõm vai 14. Chạy xuống trong ngực, qua cách mô 15. Liên lạc với can 16. Thuộc đởm 17. Dọc theo trong sườn 18. Ra vùng bẹn 19. Quanh lông mu 41


20. Ngang vào khớp háng 21. Một chi thẳng từ hõm vai 22. Xuống nách 23. Dọc theo ngực 24. Qua sườn cụt 25. xuống hợp nhau ở khớp háng. 26. xuống dọc theo phía ngoài đùi 27. ra phía ngoài đầu gối 28. chạy xuống trước ngoài xương mác. 29. Thẳng xuống đến chỗ trũng trên mắt cá ngoài 30. Xuống ra trước mắt cá ngoài, dọc theo mu bàn chân 31. vào ngón chân thứ tư phía ngón út 32. một chi khác rẽ ra từ trên mu bàn chân, vào ngón chân cái, dọc theo kẽ 2 ngón đến chót ngón cái quanh móng chân đến ba lông chúm trên ngón cái. XII – KINH TÚC QUYẾT ÂM CAN 1. Đường đi Can thuộc kinh mạch túc quyết âm, khởi đầu từ bên cạnh ba lông chúm trên ngón chân cái dọc theo mu bàn chân, lên đến chỗ trước mắt cá trong một thốn, lại từ mắt cá lên tám thốn, giao chéo với kinh mạch túc thai âm, lên mé trong khoeo, dọc theo phía trong đùi, vào chòm lông mu, quanh khắp bộ phận sinh dục, đến bụng dưới, đi lên cùng đi song song với vị kinh, vào trong bụng thuộc tạng can, liên lạc với đởm phủ, lên qua hoành cách mô tỏa ra vùng mạn sườn, dọc theo phía sau cuống họng, qua lỗ trên xương hàm liên lạc với tròng mắt, đi xuống trong góc hàm, vòng quanh môi. Một chi khác từ trong tạng can qua cách mô, dồn lên trong phổi, cùng tiếp nối với mạch thủ thái âm. 2. Bệnh hậu (ngoại cảm, tự phát bệnh) Kinh mạch này khi bị ngoại cảm thì đau eo lưng không thể cúi, ngửa, đàn ông thì bệnh đồi sán, đàn bà thì nóng bụng dưới. Nếu bệnh nặng thì họng khô, mắt như tro bụi lấp mà thất sắc. Phàm bệnh do kinh này tự phát thì ngực đầy tức, nôn mửa, khí nghịch ỉa chảy, ăn không tiêu đồi sán (bìu dái khi lên khi xuống) đái són hoặc đái không thông (hình 12)

42


Hình 12: Đồ thị về quan hệ đường đi và bệnh hậu của kinh túc quyết âm can Bệnh hậu: 5. Tự phát bệnh thì ngực đầy nôn ọe 9. Ỉa sống phân, đồi sán, đái són hoặc đá không thông 4. Mặt thất sắc 3. Nặng lắm thì họng khô 1. Thị động: Đau lưng không thể cúi, ngẩng được 2. Đàn ông thì bệnh đồi sán; đàn bà thì nóng bụng dưới Đường đi 1. Khởi đầu từ bên cạnh ngón chân cái 2. Dọc theo mu bàn chân 3. Đến trước mắt cá trong một thốn. 43


4. Lên khỏi mắt cá tám thốn giao chéo sau kinh mạch túc thái âm 5. Lên phía trong khoeo chân 6. Dọc theo phía trong đùi 7. Vào chòm lông mu 8. Qua bộ sinh dục 9. Đến bụng dưới. 10. Cặp theo dạ dày, thuộc vào can, liên lạc với đởm. 11. Đi lên cách mô. 12. Tỏa ra mạn sườn 13. Dọc theo cổ họng 14. Lên vào lỗ trên xương hàm 15. Liên lạc với mắt 16. Lên ra trán 17. Cùng đốc mạch hợp ở đỉnh đầu 18. Một chi khác từ mắt xuống trong góc hàm. 19. Quanh môi 20. Một chi nữa từ can 21. Rẽ ra suốt lên cách mô 22. Dồn lên trong phế. B – TÁM MẠCH KỲ KINH “Kỳ kinh” là nói đối lại với “chính kinh”. Mười hai kinh mạch là chủ chốt của kinh lạc, cho nên gọi chung là 12 “chính kinh”. Chữ “kỳ” có hàm ý nghĩa đơn độc, giữa quãng tám mạch ấy với nhau, đều không có quan hệ phối hợp về âm dương biểu lý một cách cố định, vì thế gọi là kỳ kinh. Ở đây ngoài tạng phủ ra, lại còn có phủ kỳ hằng nữa. Tám mạch kỳ kinh có tác dụng tổng hợp và điều tiết giữa khoảng 12 kinh mạch. Về quan hệ của nó với 12 kinh mạch đã có người nêu lên ví dụ như: 12 kinh mạch như là “sông ngòi” mà tám mạch kỳ kinh như là “hồ đầm”. Những đặc điểm khác nhau của tám mạch thì theo đặt tên gọi cũng có thể hiện ra được: “Đốc” có nghĩa là quản đốc tất cả, vận hành ở đường chính giữa phía sau đầu, gáy và lưng, có đủ khả năng quản đốc tất cả đường kinh trong người ta, cho nên gọi nó là các bể của dương mạch. “Nhâm” có nghĩa là đảm nhiệm tất cả, vận hành ở đường chính giữa cổ, họng, ngực, bụng, đủ khả năng đảm nhiệm tất cả kinh âm trong người ta, cho nên gọi nó là “cái bể của kinh lạc”. “Đái” là thắt lưng, mạch đái đi ngang ở bên dưới sườn cụt, quanh mình một vòng, giống như người thắt đai, bó gọn cả các kinh âm dương lại. Xung mạch là cái bể của toàn thân, ở bụng dưới chạy lên theo lằn trong xương sống, đảm nhiệm chức năng vận hành khí ở bụng. “Kiểu” có nghĩa là mạnh 44


mẽ nhanh nhẹn, lại là tên riêng của gót chân hai mạch kiểu đều bắt đầu từ ở trong gót chân, chỗ mắt cá trong đi lên là âm kiểu, chỗ mắt cá ngoài đi lên là dương kiểu cùng chung nhau để chủ trì công năng vận động của thân thể, đồng thời lại chạy lên đến đầu con mắt để giữ việc mở nhắm của mắt. “Duy” có nghĩa là ràng bộc. Vận hành giữa khoảng các âm kinh thì gọi là âm duy, vận hành khoảng các dương kinh thì gọi là dương duy. Nói tóm lại, tám mạch kỳ kinh cố nhiên đều có tác dụng và đường thông khác nhau, nhưng cùng với 12 kinh mạch lại có sẵn quan hệ không tác rời ra được, trong đó đặc biệt là hai mạch đốc, nhâm đi ở chính giữa phía sau và phía trước thân thể người ta, vận hành khí huyết, nối lại thành một đường vòng chủ yếu ở chính giữa, đều có chuyên huyệt, chứ không như huyệt của sáu mạch kia là đều phải phụ thuộc ở hàng ngũ của mười hai kinh mạch. Cho nên người xưa đem hai kinh đốc, nhâm cùng với mười hai kinh, gọi chung là mười bốn kinh chính. Phạm trù hoạt động về sinh lý và bộ vị phản ánh về bệnh lý của tám mạch kỳ kinh, trên cơ bản cũng là nhất trí với nhau. I – ĐỐC MẠCH 1. Đường đi Đốc mạch khởi đầu từ chót xương cụt (chỗ hội âm ở phía sau huyệt Trường Cường) theo xương sống đi lên đến huyệt Phong Phủ ở giữa chỗ lõm đường sau gáy rồi đi vào trong óc, lại đi lên đỉnh đầu theo trán đi xuống sống mũi, huyệt Ngàn giao, hợp với nhâm mạch và kinh túc dương minh Vị. 2. Bệnh hậu: Khi đốc mạch phát sinh bệnh chủ yếu là xương sống cứng đờ, co giật…(hình 13)

45


Hình 13: Mạch đốc Bệnh hậu: Mạch đốc sinh bệnh xương sống cứng đờ uốn ván Đường đi: 1. Khởi đầu từ hội âm. 2. Cả trong xương sống. 3. Lên đến phong phủ. 4. Lên đỉnh đầu. 5. Dọc theo trán đến sống mũi. II – NHÂM MẠCH 1. Đường đi: Khởi đầu từ chỗ Hội âm (dưới huyệt Trung cực) đi lên qua lông mu, từ trong bụng đi lên qua huyệt Quan nguyên đến Yết hầu, lại đi lên đến dưới môi, chạy qua mặt đi sâu vào trong con mắt (cùng hợp với mạch dương kiểu và kinh túc dương minh) 2. Bệnh hậu: Khi Nhâm mạch phát bệnh, ở đàn ông thì thường mắc các chứng sán (bảy chứng sán: xung, hồ, đồi, quyết, lung, huyết, sán hà), ở đàn bà dễ bị chứng xích bạch đái hạ và bụng dưới kết hòn (trưng hà) (hình 14)

46


Bệnh hậu: Mạch nhâm sinh bệnh đàn ông bên trong kết thành bảy chứng sán, đàn bà bị đái hạ trưng hà. Đường đi: 1. Khởi đầu từ dưới huyệt hội âm. 2. Lên lông mu. 3. Dọc theo trong bụng lên huyệt quan nguyên. 4. Đến cổ họng. 5. Lên cằm. 6. Dọc theo mặt. 7. Vào mắt III – XUNG MẠCH 1. Đường đi Xung mạch khởi đầu từ dạ con ở bụng dưới, chạy lên theo lần trong xương sống. Là cái bể kinh lạc của toàn thân. Còn như kinh mạch của nó đi nổi ở ngoài, thì cùng với kinh túc thiếu âm thận theo ven bụng mà đi lên, hội nhau ở yết hầu lại rẽ ra rồi quấn quanh môi miệng. 2. Bệnh hậu: Khi xung mạch phát bệnh thì khí ở bụng dưới xung ngược lên, trong bụng đầy, đau rất gấp (hình 15)

47


Bệnh hậu: Mạch xung sinh bệnh: Khí xung lên đau thắt trong bụng. Đường đi: 1. Cung mạch nhâm khởi đầu từ trong dạ con. 2. Lên dọc theo xương sống là cái bể của kinh lạc. 3. Đi nổi bên ngoài dọc theo bụng đi lên. 4. Hội nhau ở cổ họng. 5. Rẽ ra mà liên lạc ở môi miệng. IV – ĐÁI MẠCH 1. Đường đi: Đái mạch khởi đầu từ dưới sườn cụt (huyệt đái mạch) quanh một vòng qua lưng sang bụng (cùng hội với kinh túc thiếu dương ở huyệt duy đạo). 2. Bệnh hậu: Khi đái mạch phát bệnh thì bụng đầy chướng, ở lưng có cảm giác như người ngồi trong nước, đàn bà thì đau bụng dưới, kinh nguyệt không đều, xích bạch đái hạ (hình 16).

48


Hình 16: Mạch đới Bệnh hậu: Mạch đới sinh bệnh: Bụng đầy, eo lưng buốt buốt như ngồi trong nước Đường đi: 1. Khởi đầu từ xương sườn cụt. 2. Quanh mình một vòng V – MẠCH ÂM KIỂU 1. Đường đi: Mạch Âm kiểu là mạch của kinh túc thiếu âm Thận chia ra; khởi đầu ở hố lõm phía dưới mắt cá trong, đi qua trên xương mắt cá trong, men thẳng lên bắp đùi rồi đi vào bụng dưới theo phía trong bụng ngực vào huyệt khuyết bồn, lại đi ra phía trước chỗ động mạch cảnh vùng huyệt nhân nghinh, rồi vào xương gò má, đến đầu con mắt thì hợp với kinh túc thái dương, lại hội với kinh thủ thái dương, túc dương minh, và mạch Dương kiểu ở huyệt tình minh) 2. Bệnh hậu: Khi mạch âm kiểu phát bệnh thì dương khí của người ta kém đi, mà âm khí quá thịnh, thường hay ngủ. Mạch âm kiểu sinh ra bệnh thì khí dương hoãn khí ấp âm (hình 17)

49


Hình 17: Mạch âm kiểu Bệnh hậu: Mạch âm kiểu sinh bệnh: thì khí dương không đủ khí âm thịnh hơn, hay ngủ. Đường đi: 1. Khởi đầu từ sau xương sên. 2. Lên trên mắt cá trong. 3. Thẳng lên dọc trong đùi. 4. Vào bộ phận sinh dục. 5. Lên dọc theo trong ngực. 6. Vào hỏm vai. 7. Lên ra trước huyệt nhân nghinh. 8. Vào xương gò má, thuộc với đầu mắt, hợp với kinh thái dương. VI – MẠCH DƯƠNG KIỂU 1. Đường đi: Mạch Dương kiểu bắt đầu ở ngón chân đi men mắt cá ngoài, đi lên huyệt Phong trì ở phía sau não hội, với kinh túc thiếu âm ở cự liêu, lại hội với kinh thủ dương minh ở huyệt kinh liêu và huyệt cự cốt, lại hội với hai kinh mạch thủ túc thái dương và dương duy ở huyệt Nhu du, hội với hai kinh thủ túc dương minh ở huyệt cự liêu, lại hội với nhâm mạch và kinh túc dương minh ở huyệt Thừa khấp. 50


2. Bệnh hậu: Khi mạch dương kiểu phát bệnh thì âm khí của người ta kém mà dương khí quá thịnh, thường thấy không ngủ. Người xưa nói “mạch dương kiểu sinh ra bệnh thì khí âm hoãn, mà khí dương cấp” (hình 18)

Hình 18: Mạch dương kiểu Bệnh hậu: Mạch dương kiểu sinh bệnh thì khí âm không đủ, khí dương thịnh hơn, không ngủ được. Đường đi: 1. Khởi đầu từ giữa gót. 2. Dọc theo mắt cá ngoài đi lên. 3. Vào huyệt phong trì VIII – MẠCH ÂM DUY 1. Đường đi Mạch Âm duy bắt đầu ở chỗ giao hội của các kinh âm huyệt Trúc tân hội với kinh túc thái âm ở huyệt phúc ai, đại hoành; lại hội với kinh túc thái âm túc quyết âm ở huyệt phủ xá, kỳ môn; lại hội với mạch Nhâm ở huyệt Thiên đột, Liêm tuyền) 51


2. Bệnh hậu: Khi mạch âm duy phát bệnh phần nhiều thấy đau tim (mạch Âm duy đi ở các kinh âm mà chủ phần dinh, dinh là huyết, huyết thuộc tim cho nên đau tim ) (hình 19)

Hình 19: Mạch âm duy Bệnh hậu: Mạch âm duy sinh bệnh thì tim đau, khó chịu Đường đi: Khởi đầu từ chỗ các âm mạch giao hội (huyệt trúc tân) VIII – MẠCH DƯƠNG DUY 1. Đường đi Mạch Dương duy bắt đầu ở chỗ các kinh giao hội (huyệt Kim môn) giao hội với hai kinh thủ túc thái dương và Dương kiểu ở huyệt Nhu du; giao hội với hai kinh thủ túc thiếu dương ở huyệt Thiên lưu, lại hội ở huyệt Kiên tỉnh ở trên đầu thì cùng với kinh túc thiếu dương hội ở huyệt Dương bạch, lên đến huyệt Bản thần và lâm khấp đến

52


huyệt chinh dinh theo huyệt Não không xuống huyệt phong trì giao hội với đốc mạch ở huyệt Phong phủ, Á môn) 2. Bệnh hậu: Khi mạch Dương duy phải bệnh thì phần nhiều thấy nóng rét (mạch dương duy đi ở các kinh dương mà chủ phần vệ, vệ là khí, ở biểu, cho nên bị nóng rét) (hình 20)

Hình 20: Mạch dương duy Bệnh hậu: Mạch dương duy sinh bệnh thì nóng lạnh khí chịu. Đường đi: Khởi đầu từ các dương mạch giao hội huyệt kim môn) C – 12 KINH BIỆT Ngoài những đường lưu thông chủ yếu đã cấu tạo thành một khối chỉnh thể tuần hoàn như đã nói ở trên ra, thì kinh biệt là một bộ phận đi riêng biệt của 12 kinh mạch, nhưng nó lại khác với lạc mạch, vì thế nó là “đường đi riêng rẽ của kinh chính”, gọi tắt là “kinh biệt”.

53


Theo đường thông vận của kinh biệt để xét về tác dụng sinh lý của nó, ta thấy: Một là nó vượt ngoài mối quan hệ phối hợp trong ngoài lẫn nhau của sau âm kinh với sáu kinh dương. Người xưa gọi là “lục hợp” (túc thái dương với thiếu âm, dưới thì hợp với khoeo chân trên thì hợp ở sau gáy; túc thiếu dương với quyết âm cùng hợp với nhau ở chỗ lông mu; túc dương minh với túc thai âm cùng hợp với nhau ở háng; thủ thái dương với thiếu âm hợp với nhau ở đầu con mắt; thủ thiếu dương với quyết âm hợp với nhau ở dưới hoàn cốt; thủ dương minh với thái âm hợp với nhau ở cuống họng) đây là nói rõ được hai kinh âm dương của sáu tổ chức phối hợp lẫn nhau, không những do kinh mạch của 12 kinh chính phát sinh ra quan hệ liên lạc và giao tiếp lẫn nhau ở chỗ tạng phủ với tay chân, mà ở bộ vị khác cũng còn có kinh biệt phát sinh ra quan hệ cùng phối hợp ấy nữa. Hai là nêu lên được đường thông trong thân thể với tạng phủ của 12 kinh mạch càng chặt chẽ hơn ở chỗ tổ chức tay chân. Căn cứ vào chỗ khởi hành và chỗ dừng lại của 12 kinh biệt mà xét, thì thấy phần nhiều là bắt đầu từ khuỷu tay và đầu gối trở lên, đi qua thân mình, tạng phủ, lên đến đầu, mặt, cổ, gáy, rồi nhập lại với kinh mạch của các dương kinh. Do đó có thể biết rõ được 12 kinh ở thân mình, với tạng phủ không những chỉ dựa vào sự ra, vào, ly, hợp của kinh biệt nữa. Về sự phân bố và quan hệ lẫn nhau đó so với tay chân càng phức tạp hơn. Nói một cách khác, là sự hoạt động về sinh lý rất phức tạp của bộ vị sâu trong thân mình và tạng phủ, không những là do 12 kinh mạch và một bộ phận kỳ kinh làm chủ tễ, mà còn có 12 kinh biệt cũng tham gia vào sự hoạt động phức tạp ấy. Ba là nói rõ được phạm vi hoạt động về sinh lý của 12 kinh, có một số bộ vị không phải đường thông của 12 kinh mạch đi đến, mà là tác dụng của 12 kinh biệt đi đến. Một đặc điểm đặc biệt là sau âm kinh cũng đều có tác dụng ở bộ phận đầu mặt, nếu chỉ đem bộ phận tuần hành của 12 kinh mạch nói ở trên mà xét, thì trong sáu âm kinh âm trừ kinh mạch túc quyết âm có thể lên đến đỉnh đầu ra, còn 5 kinh mạch âm kia đều chỉ đi đến cổ họng là dừng lại. Nhưng sau khi kinh biệt của sáu kinh âm đã đi đến đầu, mặt, cổ họng rồi, lại cũng đều hội họp với kinh biệt của sáu kinh dương ở trên đầu mặt, đã nhận lấy khí huyết của kinh biệt giao cho, do đó mới có thể hiểu được lý lẽ sáu kinh âm cũng có thể có tác dụng ở đầu và mặt. Chính vì giữa khoảng kinh âm và kinh dương, có sự quan hệ mật thiết, cho nên trong lâm sàng, nếu thấy dương kinh nào bị bệnh, có thể chữa ở kinh âm cùng biểu lý với nó. VD như: Chữa chứng đau đầu, có khi châm huyệt “hợp cốc” là huyệt của kinh thủ dương minh. Đương nhiên căn cứ vào tính chất của bệnh và chứng hậu cùng phát ra, lại cần phải lấy huyệt vị của bản kinh làm chủ yếu. Tổng hợp các chứng hậu của huyệt du 12 kinh chủ trị mà xét, thì những bộ vị phát sinh có một số không phải đường kinh mạch có thể đi tới mà là chỗ kinh biệt đi tới. Do đó có thể biết đường thông vận hành của kinh biệt, cũng đều là phạm vi hoạt động của sinh lý, 54


lại là nơi phản ánh của bệnh lý, đồng thời cũng có thể hiểu rõ được phạm trù chủ trị của du huyệt một kinh nào đó, đều không đóng khung ở đường đi của kinh mạch, VD như kinh mạch thủ quyết tâm âm không đạt đến yết hâu, mà du huyệt đại lăng, giản sử của kinh ấy đều có thể chữa được bệnh yết hầu. Đó là duyên cớ do đường thông vận hành của kinh biệt của kinh ấy “theo ra đường cuống họng”. Dưới đây xin đem đường đi của 12 kinh biệt để phân biệt và giới thiệu như sau: I – KINH BIỆT TÚC THÁI DƯƠNG VÀ TÚC THIẾU ÂM 1. Đường đi: Chính kinh của túc thái dương đi rẽ vào chỗ cong, bên trong đầu gối, trong đó có một đường đến chỗ dưới xương cùng 5 thốn rồi rẽ vào giang môn, quay vào trong thuộc với phủ bàng quang, tỏa ra đến thận, theo trong thăn thịt để lên đến vùng tâm rồi tỏa ra. Đường đi thẳng của nó từ thăn thịt chạy lên gáy, lại thuộc với kinh mạch túc thái dương của kinh này đoạn này là một kinh đi ở ngoài kinh mạch túc thái dương Chính kinh của túc thiếu âm đi đến chỗ cong đầu gối, cùng chạy rẽ ra họp lẫn với kinh thái dương mà lên đến thận, đúng chỗ đốt xương sống thứ 14 đi ra thuộc với mạch đái. Đường đi thẳng của nó đi lên nối với cuống lưỡi, quanh ra sau gáy hợp với kinh thái dương, đó là một lần hợp (hình 21)

55


Chú dẫn: ____ Kinh dương ------ Kinh âm Tạng phủ Túc thiếu âm 1. Kinh chính của túc thiếu âm, đến giữa khoeo, chạy riêng đến kinh thái dương mà hợp. 2. Lên đến thận. 3. Ngang đốt xương sống thứ 14 ra thuộc với mạch đới. 4. Đường thẳng của nó liên hệ với cuống lưỡi. 5. Lại ra nơi gáy, hợp với kinh túc thái dương, đó là lần hợp thứ nhất. Túc thái dương 1. Từ kinh chính tức thái dương rẽ vào trong khoeo. 2. Một đường đến dưới xương cùng năm thốn rẽ vào hậu môn. 3. Thuộc với bàng quang. 4. Tỏa lên thận 5. Dọc 56


theo thăn thịt. 6. Ngang tim tỏa ra. 7. Đường thẳng của nó từ thăn thịt lên ra ở gáy, lại thuộc với túc thái dương. II – KINH BIỆT TÚC THIẾU DƯƠNG VÀ TÚC QUYẾT ÂM 1. Đường đi Chính kinh của túc thiếu dương đi quanh háng đến trong lòng mu hợp với kinh túc quyết âm, đường rẽ thì đi vào trong sườn cụt theo lồng ngực, thuộc vào đởm (phủ) đi tản đến can thông qua bộ phận tâm, đi lên giáp vào yết hầu, đi ra hàm dưới và phía sau mép, đi tản lên mặt, nối với tia con mắt rồi hợp với kinh mạch túc thiếu âm ở đuôi con mắt. Chính kinh của túc quyết âm từ mu bàn chân đi rẽ ra, lên đến chỗ lông mu cùng với đường rẽ chính kinh của túc thiếu dương hợp lẫn nhau rồi đi lên. Đó là hai lần hợp thứ hai (hình 22)

Hình 22: Sự tuần hoàn của kinh biệt túc thiếu dương và túc quyết âm ___Kinh dương -----kinh âm Túc thiếu dương 57


1. Từ kinh chính túc thiếu dương quanh ở đùi vế. 2. Vào chòm lông mu hợp với kinh túc quyết âm. 3. Đường rẽ vào trong xương sườn cụt. 4. Dọc theo trong ngực, thuộc với đởm, tỏa lên đến gan. 5. Suốt qua tâm. 6. Lên cổ họng. 7. Đi vào giữa cằm và hàm. 8. Tỏa ra ở mặt, nối liền với mắt hợp với kinh thiếu dương ở đuôi mắt. Túc quyết âm 1. Kinh chính của túc quyết âm rẽ lên mu bàn chân. 2. Lên tới chòm lông mu, cùng đi song song với kinh biệt túc thiếu dương đi lên, đó là (lần hợp thứ hai). III – KINH BIỆT TÚC DƯƠNG MINH VÀ TÚC THÁI ÂM 1. Đường đi Chính kinh của túc dương minh đi lên háng rồi đi vào trong bụng thuộc vào vị (phủ) đi tản ra đến tỳ, thông lên tâm, lại theo họng đi ra miệng, lên đến chỗ lõm sống mũi và dưới quầng con mắt, rồi chuyển vào lia con mắt hợp với kinh mạch túc dương minh rồi đi lên kết ở cổ họng, xuyên vào trong lưỡi (đó là lần hợp thứ ba) (hình 23) Túc dương minh 1. Từ kinh chính túc dương minh lên đến háng 2. Vào trong họng 3. Thuộc với vị, tỏa ra tỳ 4. Thông lên đến tâm 5. Lên dọc theo cổ họng 6. Ra miệng 7. Lên sống mũi 8. Lại nối liền với mắt, hợp với dương minh Túc thái âm 1. Kinh chính của túc thái âm lên đến háng, hợp với dương minh cùng đi song song với kinh biệt 2. Liên kết ở cổ họng 3. Suốt trong lưỡi, (đó là lần hợp thứ ba) 58


Hình 23: Đồ thị về đường đi của kinh biệt túc dương minh và túc thái âm _____Kinh dương ------- Kinh âm IV – KINH BIỆT THỦ THÁI DƯƠNG VÀ THỦ THIẾU ÂM 1. Đường đi Chính kinh của thủ thái dương từ trên đi xuống từ chỗ khớp xương sau vai, đi rẽ vào dưới nách, chạy vào tạng tâm, liên hệ với phủ tiểu tràng. Chính kinh của thủ thiếu âm, rẽ vào giữa hai đường gân ở trong hõm sâu của nách thuộc tạng tâm, chạy lên cổ họng, ra ngoài mặt, cùng hợp với mạch nhánh của kinh thủ thái dương ở chỗ đầu thứ tư của con mắt, đó là lần hợp thứ tư (hình 24)

59


Thủ thái dương 1. Từ kinh chính thái dương đi đổ xuống rẽ ra ở khắp vai 2. Vào máu 3. Chạy vào tim 4. Liên hệ với tiểu trường Thủ thiếu âm 1. Kinh chính của túc thái âm lên đến háng, với dương minh cùng đi song song với kinh biệt 2. Liên kết ở cổ họng 3. Suốt trong lưỡi, (đó là hợp lần thứ tư) V – KINH BIỆT CỦA THỦ THIẾU DƯƠNG VÀ THỦ QUYẾT ÂM 1. Đường đi Chính kinh của thủ thiếu dương từ trên đỉnh đầu rẽ vào khuyết bồn chạy xuống tam tiêu, tản ra giữa ngực. Chính kinh của thủ quyết âm tâm bào lạc đến chỗ ba tấc 60


dưới huyệt uyên dịch thì đi rẽ vào giữa ngực; chạy rẽ vào thuộc tam tiêu, ra đi lên theo cổ họng, ra sau tai, hợp với kinh mạch thủ thiếu dương ở phía xương hoàn cốt, (đó là năm lần hợp thứ năm ) (hình 25)

Hình 25: Đồ thị về đường đi của kinh biệt thủ thiếu dương và thủ quyết âm - Thủ thiếu dương 1. Từ kinh chính thủ thiếu dương đi đổ lên, rẽ ra ở đầu 2. Vào hõm vai 3. Chạy xuống tam tiêu, tỏa ra trong ngực - Thủ quyết âm 1. Kinh chính của thủ quyết âm tâm bào rẽ ra ở nách ba thốn, vào trong ngực. 2. Rẽ vào thuộc tam tiêu 3. Ra dọc theo cổ họng 4. Ra sau tai, (…) với kinh thủ thiếu dương dưới xương chũm, (đấy là lần hợp thứ năm) VI – KINH BIỆT THỦ DƯƠNG MINH VÀ THỦ THÁI ÂM 1. Đường đi 61


Chính kinh của thủ dương minh từ trên bàn tay đi lên giữa khoảng bên ngực vào vú, đi rẽ vào huyệt kiên ngung vào xương sống cổ (Đại chùy), rồi chạy xuống phủ đại tràng, thuộc tạng phế, lại đi lên cổ họng, ngang chỗ huyệt khuyết bồn, ra cùng hợp với kinh mạch thủ dương minh. Chính kinh của thủ thái âm, rẽ vào đường trước kinh thủ thiếu âm ở chỗ huyệt uyên dịch chạy vào phế, tản ra mà đến đại trường, lại đi ra chỗ hõm vai, theo cổ họng hợp với kinh mạch thủ dương minh, (đó là lần hợp thứ sáu) (hình 26)

- Thủ dương minh 1. Từ kinh chính thủ dương minh ở tay 2. Dọc theo ngực vú 3. Rẽ ra huyệt kiên ngung vào xương sống cổ 5. Thuộc phế 6. Đi lên cổ họng ra hõm vai hợp với dương minh - Thủ thái âm 1. Từ kinh chính thủ thái âm rẽ vào vùng uyên dịch trước kinh thủ thiếu âm. 62


2. Chạy vào phế 3. Tỏa ra đại trường 4. Lên hõm vai, dọc theo cổ họng, lại hợp với kinh dương minh, (đó là lần hợp thứ sáu) D – 12 KINH CÂN Kinh cân cũng được chia ra ba thủ, túc âm kinh và ba thủ, túc dương kinh. Các kinh ấy đi ở chỗ gân thịt ngoài thân thể, vì thế gọi là “kinh cân” Đặc điểm chủ yếu của kinh cân, đầu tiên là vượt ra ngoài công năng và tổ chức của hệ thống kinh lạc ở phía ngoài thân thể người ta. Đường vận hành của các kinh cân, phần nhiều ở chỗ chân tay và các đốt xương ngoài thân thể mà không vào trong nội tạng, khác với 12 kinh mạch thì ở cả trong lẫn ngoài và khác với 12 kinh biệt thì chú trọng ở tạng phủ. Đồng thời theo đường đi từ chỗ bắt đầu cho đến cuối cùng của nó mà xét, thì đều là bắt đầu từ chót ngón chân tay đi qua những chỗ đốt xương cổ tay, khuỷu tay, nách, vai, mắt cá, đầu gối, đùi háng, rồi sau đi chia ra ở ngực, lưng, cuối cùng đến đầu và mình, khác hẳn với sự bắt đầu và cuối cùng, hoặc lên hoặc xuống của 12 kinh mạch; cũng khác với sự bắt đầu từ khuỷu tay, đầu gối trở lên của 12 kinh biệt. Vả lại còn có rất nhiều bộ vị của kinh cân đi đến mà kinh mạch và kinh biệt lại không đến. Người xuawa lấy ba thủ túc âm kinh, và ba thủ túc dương kinh mà phân loại, đã nêu bật lên sự quan hệ lẫn nhau giữa mỗi tổ chức của ba kinh. Kinh cân túc tam dương kết hợp ở xương gò má (chỗ lưỡng quyền), kinh cân túc tam âm kết hợp ở bộ sinh dục; kinh cân thủ tam dương kết hợp ở “giốc” (chỗ nhọn hai bên đầu); kinh cân thủ tam âm kết hợp ở “bí” (hông ngực). Như thế là có chỗ khác nhau với 12 kinh mạch thì lấy sự truyền chủ của âm dương thủ túc mà thành sự tuần hoàn chỉnh thể, cũng khác với 12 kinh biệt thì lấy sự ra, vào, ly, hợp, của hai kinh biểu lý với nhau. Bệnh hậu của kinh cân phản ánh ra cùng với bộ vị tuần hành của nó cũng là nhất trí, phần nhiều là thuộc về những tật bệnh của gân thịt ở đầu, mình, chân, tay (như chứng tê…rất ít khi dính líu đến bệnh của nội tạng. Vả lại có một số bộ vị của tật bệnh phản ánh ra, vượt khỏi phạm trù Kinh mạch và kinh biệt, cùng một tê mà lại là các du huyệt của kinh này chủ trị được. Ví dụ như huyệt “Hợp Cốc”, “Dương Cốc” của kinh thủ dương minh đều có thể chữa chứng đau đầu, như thế là vi kinh cân thủ dương minh có thể “lên góc trán bên trái, liên lạc với đầu, xuống cằm bên phải”. Vì thế cần phải hiểu kỹ càng rành mạch về bộ vị tuần hoàn và bệnh hậu của 12 kinh cân, thì mới có thể chỉ đạo thực tiễn được tốt hơn. Nay phân biệt giới thiệu như sau: 63


I – KINH CÂN TÚC THÁI DƯƠNG 1. Đường đi Bắt đầu từ ngón chân út, liên kết ở mắt cá ngoài, đi xiên lên lại kết ở đầu gối; ở phía dưới thì theo mé ngoài chân kết ở góc, từ gót chân đi lên kết ở khuỷu, gối; một mạch khác kết ở mé ngoài gót chân đi xiên lên mé trong khoeo chân, hợp với một nhánh trước ở trong khoeo gối đầu đi lên kết ở mông, lại đi kèm theo xương sống lên đến gáy, rồi chia ra một nhánh, rẽ vào trong kết ở cuống lưỡi một nhánh từ gáy đi thẳng lên kết ở xương, chẩm đi lên đỉnh đầu xuống mặt kết ở mũi, rồi chia nhánh ra chằng chịt ở mi mắt trên, lại đi xuống kết ở lưỡng quyền; lại có một nhanh từ mé ngoài sau hõm nách kết ở chỗ Kiên Ngung; lại m ột nhánh vào mé dưới hõm nách đi quanh lên chỗ khuyết bồn, rồi đi liên kết ở Hoàn Cốt sau tai; lại một nhánh từ khuyết bồn đi xuyên ra chỗ xương gò má. 2. Bệnh hậu: Bệnh chứng của kinh này là từ ngón chân út đau ran đến gót chân, khoeo gối co quắp, xương sống đau cứng gân gáy co rút, vai không cất lên được, chỗ nách đau ran đến chỗ khuyết bồ, không cử động quay trở được. (hình 27)

Bệnh hậu 6. Đau nhói trong nách và hõm vai không thể quay qua quay lại được. 5. Vai không nhấc lên được 64


4. Gân ở gáy co quắp (cứng gáy) 3. Xương sống như gãy 2. Khoeo co quắp lại 1. Ngón chân út và gót sưng đau Chú dẫn: Tỏa ra Kết Tụ Đường đi 1. Kinh cân túc thái dương khởi đầu từ ngón chân út 2. Lên kết mắt cá 3. Đi xiên lên kết ở đầu gối 4. Xuống dọc theo mắt cá ngoài kết ở gót 5. Lên dọc theo gót kết ở khoeo 6. Một chi khác kết ở bắp trái chân 7. Lên phía trong giữa khoeo 8. Đi lên kết ở mông đít 9. Lên xương sống 10. Lên gáy 11. Một chi khác rẽ vào kết ở cuống lưỡi 12. Đường thẳng kết ở sau xương chũm 13. Lên đầu 14. Xuống mặt 15. Kết ở mũi 16. Một chi khác chằng chịt trên mắt 17. Xuống kết ở gò má 18. Một chi khác từ mé ngoài sau nách 19. Kết ở huyệt Kiên Ngung 20. Một chi khác vào dưới nách 21. Lên ra hõm vai 22. Lên kết ở xương chũm 23. Một chi khác ra từ hõm vai xiên lên ra ở gò má

65


II – KINH CÂN TÚC THIẾU DƯƠNG 1. Đường đi Kinh cân túc thiếu dương khởi đầu từ ngón chân thứ tư về mé ngón út, kết ở mắt cá ngoài, đi men theo má ngoài ống chân kết ở mé ngoài gối; rồi ra đằng trước kết ở trên chỗ huyệt Phục Thỏ; còn một nhánh đi về đằng sau kết ở chỗ xương cùng, mạch thẳng đi lên khoảng dưới sườn và sườn cụt, lại đi lên phía trước nách nối với phía bên ngực, vú rồi kết ở chỗ khuyết bồn; nhánh đi sau tai lên góc trán, thông qua khuyết bồn ra phía trước kinh cân thái dương, theo ở xương gò má chia ra một nhánh kết ở đuôi con mắt. 2. Bệnh hậu: bệnh chứng của kinh này là gân ngón chân thứ tư co rút, đau ran đến phía ngoài gối, khớp xương, đầu gối khó co duỗi, gân trong khuỷu gối co rút, phía trước thì đau ran đến háng, phía sau thì đau ran đến xương cùng, và còn đau ran đến gân của cả bộ phận khuyết bồn bên ngực, vú, cổ, gân bên trái, bên phải giáo chéo nhau đi lên mặt, khi mà gân bên trái rút gân bên phải, thì mắt bên phải không mở được; đi lên đến góc trán bên phải thì đi ngang với mạch kiểu, vi mạch âm kiểu dương kiểu chằng chéo lẫn nhau ở chỗ ấy, do đó gân ở bên trái bị thương thì sẽ gây ra hiện tượng chân bên phải không hoạt động được, tình trạng ấy gọi là gân chằng chèo nhau (hình 28).

66


Bệnh hậu: 8. Từ trái sang phải, mắt bên phải không mở được, lên qua góc bên phải cùng đi với mạch kiểu, bên trái liên lạc với bên phải cho nên góc bên trái bị thương thì chân phải bị tê liệt gọi là gân chằng chịt nhau. 7. Dẫn lên hỏm vai các gân chằng chịt ở hỏm vai, ngực vu, cổ co rút 6. Vượt lên dưới hạ sườn, sườn cụt đau 5. Phía sau dẫn đến xương cùng 4. Phái trước dẫn đến háng 3. Đầu gối không thể co duỗi, co rút ở khoeo 2. Dẫn lên ngoài gối chuyển gân 1. Có bệnh ngón thứ tư chuyển gân. Đường đi 1. Khởi đầu từ ngón chân thứ tư phía ngón út 2. Liên kết ở mắt cá ngoài 3. Lên dọc theo mé ngoài ống chân 4. Kết ở mé ngoài gối. 67


5. Một chi khác rẽ ra từ ngoài xương mác lên đến đùi vế. 6. Chi trước kết ở trên huyệt Phục Thỏ. 7. Chi sau kết ở xương cùng 8. Đường thẳng vượt lên hạ sườn, sườn cụt 9. Chạy lên phía trước nách 13. Xuyên qua hõm vai 14. Ra sau tai, trước thái dương 15. Lên góc trán giao ở đỉnh đầu. 16. Chạy xuống cằm 17. Lên kết ở gò má. 18. Một chi kết ở đuôi mắt chằng chịt bên ngoài III – KINH CÂN TÚC DƯƠNG MINH 1. Đường đi Khởi đầu từ ba ngón giữa bàn chân (nhưng nếu lấy ngón chân thứ hai làm chính và liên quan đến hai ngón kia) kết ở mu bàn chân, đi xiên ra phía trên mé ngoài, đi trên xương mác, kết ở mé ngoài gối, thẳng lên kết ở chỗ Hoàn Khiêu (vùng háng) đi dọc lên sườn cụt, thuộc xương sống; đường gân thẳng của nó từ mu bàn chân, lên theo xương ống chân, kết ở dưới gối, chia ra một nhánh kết với xương mác ngoài hợp với kinh cân túc thiếu dương; đường thẳng của nó lên theo chỗ phục thỏ; đi lên kết ở háng, tụ hội ở âm khí, lại đi lên, tản ra ở bụng, thẳng đến chỗ khuyết bồn thì kết lại, rồi lên cổ đi tới miệng hợp ở xương gò má, nhánh dưới kết ở mũi, nhánh kia hợp với kinh cân thái dương. Kinh cân thái dương chằng chịt ở mí mắt, dưới chia ra một nhánh từ má lên kết ở trước tai. 2. Bệnh hậu: Bệnh chứng của kinh này là từ ngón chân giữa đau ran lên gân xương ống chân, gót chân giật mà cứng đờ, gân chỗ phục thỏ rụt lại, trước háng sưng, bìu dái sưng to, trong có máu mủ mà đau (chứng đồi sán) gân bụng co rút, đau ran đến cả hõm vai và má, đột nhiên miệng méo lệch, về bên bị co rút thì mí mắt không nhắm được; nếu bị nhiệt thì gân duỗi ra mà mắt không mở được; khi gân ở má bị hàn thì co rút; kéo giằng đến má và động cả đến mép, khi bị nhiệt thì gân duỗi ra mà không co lại được, cho nên mới bị méo lệch (hình 29)

68


Bệnh hậu: 9. Nguy cấp thì mắt không nhắm, nhiệt thì gân duỗi, mắt không mở. 8. Thình lình méo miệng 7. Dẫn đến hõm vai và góc hàm 6. Gân bụng co cứng 5. Đối sán 4. Sưng trước háng 3. Vùng phục thỏ chuyển gân 2. Chân giật cứng 1. Bệnh ngón chân giữa dồn lên ống chân chuyển gân Đường đi 1. Khởi đầu từ ngón chân giữa. 2. Kết ở mu bàn chân. 3. Đi xiên lên đến ngoài xương mác. 4. Liên kết ở mé ngoài gối. 5. Thẳng lên kết ở háng. 6. Lên dọc theo sườn. 7. Thuộc xương sống. 8. Đường thẳng lên dọc theo ống chân. 9. Kết ở gối. 10. Một chi khác kết ở ngoài xương mác, hợp với kinh cân thiếu dương. 11. Đường thẳng lên dọc theo vùng phục thỏ. 12. Lên kết ở háng. 13. Tụ ở bộ phận sinh dục. 15. Lên bụng mà tỏa ra. 14. Đến hõm vai mà kết. 16. Lên cổ. 17. Lên sinh dục, 15. Lên bụng mà tỏa ra. 14. Đến hõm vai mà kết. 16. Lên cổ. 17. Lên quanh miệng. 18. Hợp ở gò má. 19. Xuống kết ở mũi. 20. Lên hợp ở thái dương là lưới chằng chịt trên mắt, dương minh là lưới chằng chịt dưới mắt.

69


IV – KINH CÂN TÚC THÁI ÂM 1. Đường đi Kinh cân túc thái âm bắt đầu từ đầu chót phía trong ngón tay cái, đi lên kết ở mắt cá trong, thẳng lên liên lạc với xương mác phía trong gối, men lên phía trên trong đùi, kết ở vế, tụ ở âm phi, rồi lên bụng, kết ở lỗ rốn, lại đi theo trong bụng, lên kết ở sườn, tản ra trong ngực, ở phần trong thì dính với phía trong xương sống. 2. Bệnh hậu: Bệnh chứng của kinh này là đau ở ngón chân cái ran đến mắt cá trong, gân rút đau, xương mác trong gối đau nhức, đau từ mé trong đùi ran lên cả vế, rồi đau dần lên kết ở chỗ âm khí. Ở phía trên thì đau ran lên rốn, hai bên sườn và sườn cụt và đau lên cả bộ phạn ngực và xương sống (hình 30)

Bệnh hậu 5. Đau nứt đến rốn và hai bên sườn. 6. Ran cả ngực và trong xương sống đau 4. Đau xoắn ở bộ sinh dục 3. Phía trong đùi đau chằng lên háng 70


2. Đau đầu gối và xương mác 1. Có bệnh thì ngón chân cái đau chằng lên mắt cá trong chuyển gân đau Đường đi: 1. Khởi đầu từ phía trong đầu ngón chân cái 2. Lên kết ở mắt cá trong. 3. Đường thẳng liên lạc với xương mác trong gối. 4. Lên dọc theo phía trong đùi vế. 5. Kết ở háng. 6. Tụ ở bộ sinh dục. 7. Lên bụng kết ở rốn. 8. Dọc theo trong bụng, kết ở xương sườn. 10. ở trong dính với xương sống. V – KINH CÂN TÚC THIẾU ÂM 1. Đường đi Bắt đầu từ phía dưới ngón chân út cùng đi với kinh cân túc thái âm, chạy xiên lên phía dưới xương mắt cá trong kết ở gót chân, cùng hợp với kinh cân túc thái dương mà liên kết ở dưới xương mác trong, lại cùng đi với kinh cân túc thái âm đi lên phía trong đùi kết ở chỗ âm khí, theo trong xương sống kèm với thăn thịt mông đít đi lên gáy, kết ở xương chẩm sau đùi, cùng hợp với kinh cân túc thái dương. 2. Bệnh hậu: Bệnh chứng ở kinh này là dưới bàn chân rút gân, cho đến những chỗ đi qua và chỗ quy kết của đường kinh đều đau rút gân, có những bệnh chứng chủ yếu như: bệnh giản, co quắp, bệnh kinh, nặng về phía sau lưng thì không cúi ra đằng trước được. Lưng là dương, bụng là âm, cho nên phần dương có bệnh thì lưng ngả ra đằng sau mà không cúi được, phần âm có bệnh thì không thể ngửa ra sau được (hình 31)

71


Hình 31: Đồ thị về đường đi và bệnh hậu của kinh cân túc thiếu âm Bệnh hậu 3. Ở ngoài thì không thể cúi xuống được. 4. Ở trong thì không thể ngửa lên được 2. bệnh ở đầy chủ các chứng kinh giản, co giật và bệnh kinh 5. Dương bệnh thì đờ lưng không cúi xuống được, âm bệnh thì không thể ngửa được. 1. Có bệnh thì dưới chân chuyển gân và kinh đi qua đâu mà kết lại đều đau và chuyển gân. Đường đi 1. Khởi đầu từ ngón chân út cùng kinh cân túc thái âm đi xiên vào dưới mắt cá trong. 2. Kết lại ở gót. 3. Cùng hợp với kinh cân thái dương rồi chạy lên kết ở lồi xương trong của xương đùi vế. 4. Song song với kinh cân thái âm đi lên, dọc theo bên trong háng. 5. Kết ở bộ sinh dục. 6. Dọc theo trong xương sống. 7. Kèm theo thăn thịt. 8. Đi lên đến gáy kết ở xương chẩm cùng hợp với kinh cân túc thái dương. VI – KINH CÂN TÚC QUYẾT ÂM 1. Đường đi

72


Khởi đầu từ trên ngón chân cái, đi lên kết ở trước mắt cá trong, chỗ xương mác trong đau nhức, mé trong đùi đau nhức rút gân, âm khí vô dụng. Nếu phòng sự quá độ bị thương tổn, thì liệt dương. Nếu bị thương phải hàn khí thì âm khí co săn lại; nếu bị thương phải nhiệt khí thì âm khí giãn hoặc lồi ra, mà không thu lại được (hình 32)

Hình 32: Đồ thị về đường đi và bệnh hậu của kinh cân túc quyết âm Bệnh hậu 3. Đau trong đùi háng chuyển gân 2. Đau lồi dưới và trong của xương đùi vế 4. Bộ sinh dục bỏng, bị ở trong thì dương vật không cương, bị hàn thì thụt vào, bị nhiệt thì thõng xuống không co lên được. 1. Có bệnh thì ngón chân cái đau ran đến phía trước mắt cá trong. 73


Đường đi 1. Kinh cân túc quyết âm khởi đầu từ ngón chân cái. 2. Lên kết ở trước mắt cá trong. 3. Lên dọc theo ống chân. 4. Lên kết dưới xương chày. 5. Lên dọc theo trong háng. 6. Kết ở bộ sinh dục liên lạc với các kinh cân. VII – KINH CÂN THỦ THÁI DƯƠNG 1. Đường đi Bắt đầu từ ngón tay út, kết ở cổ tay, lên theo mé trong cánh tay dưới, kết ở đằng sau lồi xương trụ và mé trong khuỷu tay. Thầy thuốc lấy ngón tay gõ nắn vào chỗ đó, thì có thể có cảm giác tê tê trên đầu ngón tay út. Đường gân ấy đi lên phía trong kết ở dưới nạch chia ra một nhánh, chạy về phía sau hõm nách. Đi lên quanh ở chỗ bả vai, theo cổ chạy ra đằng trước kinh cân túc thái dương. Kết ở chỗ xương chũm sau tai, lại chia ra một nhánh chạy vào trong tai, đường đi thẳng thì ra trên tai, lại đi xuống kết ở chỗ cằm, rồi đi lên thuộc vào đuôi con mắt, nhánh cái đi lên chỗ giáp xa, theo trước tai thuộc vào đuôi mắt, lại lên trán kết ở góc trán. Bệnh hậu: Bệnh chứng do gân của kinh này phát ra là ngón tay út đau nhức, đau ran đến chỗ mé trong lồi xương trù trong khuỷu tay, đau dồn lên phía trong cánh tay trên, đau vào dưới nạch và phía sau nạch, đau quanh bả vai kéo giằng đến cổ và cảm thấy có tiếng ù và đau ở trong tai, lại đau ran đến cằm mắt nhắm tít, một hồi lâu mới có thể mở ra mà nhìn rõ được các vật. Nếu như gân ở cổ căng quá thì có thể làm co quắp cong lên mà thành cứng cân lâu (gân căng quá mà co xoắn nút lại) cổ sưng to và nóng lạnh. Bệnh chứng của đường nhánh thì dọc đường tuần hành của nó co rút mà đau (hình 33)

74


Bệnh hậu 5. Trong tai ù, đau ran lên đến cằm, nhắm mắt hồi lâu mới trông thấy. 4. Lượn quanh bả vai đua ran lên cổ. 3. Đau phía sau nách 2. Dọc phía trong cánh tay vào dưới nách, đau dưới nách 1. Có bệnh từ ngón tay út đau ran lên phía sau xương trục 6. Gân cổ co rút, thành bệnh còng lưng, sưng cổ nóng rét ở cổ. 7. Đau đúng chỗ kinh cân đi qua thì chuyển gân Đường đi 1. Khởi đầu từ trên ngón tay út. 2. Kết ở cổ tay. 3. Dọc theo phía trong cẳng tay. 4. Kết ở sau xương trục trong khuỷu tay, gõ vào thì thấy phản ứng trên ngón tay út. 5. Vào kết dưới nách. 6. Một chi khác chạy vào sau nách, lên vòng quanh bả vai. 7. Dọc theo cổ. 8. Chạy ra trước thái dương kết ở xương chũm sau tai. 9. Một chi nữa vào trong tai. 10. Đường thẳng ra trên tai. 11. Xuống kết ở cằm. 12. Lên thuộc đuôi mắt. 13. Chi cái của nó đi lên quai hàm. 14. Dọc theo trước tai. 15. Thuộc đuôi mắt. 16. Lên trán kết ở góc trán. VIII – KINH CÂN THỦ THIẾU DƯƠNG 1. Đường đi Bắt đầu từ chót ngón tay vô danh về phía bên ngón tay út đi lên kết ở cổ tay, lên theo cánh tay trước, kết ở chỗ khuỷu tay, lại đi quanh ra mé ngoài bắp tay, đi lên vai, 75


chạy đến cổ, hợp với kinh cân thái dương rồi chia ra một nhánh ngang chỗ góc hàm đi sâu vào nối vưới cuống lưỡi, lại một nhánh lên chỗ giáp xa, theo trước vai, thuộc vào đuôi con mắt lên trán, kết ở góc trán. 2. Bệnh hậu: Bệnh chứng của kinh này là bộ vị tuần hành của nó giằng kéo rút gân và rụt lưỡi (hình 34)

Bệnh hậu 1. Có bệnh thì chuyển gân chỗ kinh đi qua 2. Rêu lưỡi Đường đi 1. Kinh cân thủ thiếu dương khởi đầu từ chót ngón tay nhẫn phía ngón út. 2. Kết ở cổ tay. 3. Dọc theo giữa cẳng tay. 4. Kết ở khuỷu tay. 5. Đi lên quanh ngoài cánh tay lên vai. 6. Chạy lên cổ hợp với kinh thủ thái dương. 7. Một chi khác ở góc hàm chạy vào liên hệ với cuống lưỡi. 8. Một chi nữa lên góc hàm. 9. Dọc theo trước tai. 10. Thuộc với đuôi mắt. 11. Lên trán kết ở góc trán. IX – KINH CÂN THỦ THÁI ÂM 1. Đường đi

76


Khởi đầu từ chót ngón tay trỏ về phía bên ngón tay cái, đi lên kết ở cổ tay lên theo cánh tay dưới kết ở ngoài khuỷu tay, đi lên bắp tay kết ở chỗ kiên ngung đi ra một nhánh đi qua bả vai, đi kèm hai bên xương sống đường thẳng thì đi theo chỗ kiên ngung lên đến cổ; chia ra một nhánh, đi lên giáp xa kết ở chỗ xương gò má, đường thẳng ấy đi ra phía trước kinh cân thủ thái dương lên góc trán bên trái, liên lạc với đầu, lại xuống chỗ cằm bên phải. 2. Bệnh hậu: Bệnh chứng của kinh này là ở bộ vị tuần hành của nó, giằng kéo đau nhức, rút gân, vai không cất lên được, cổ khó xoay trở, không quay đi quay lại được (hình 35)

Bệnh hậu 3. Cổ không thể quay được 2. Vai không nhấc lên được 1. Khi có bệnh thì những chỗ kinh cân đi qua đều đau ran và chuyển gân Đường đi 1. Khởi đầu từ chót ngón tay trỏ phía ngón cái. 2. Kết ở cổ tay. 3. Dọc lên theo cẳng tay. 4. Lên kết ở ngoài khuỷu. 5. Lên cánh tay kết ở chỏm vai. 6. Một chi khác quanh bả vai. 7. Dọc theo xương sống. 8. Đường thẳng của nó từ huyệt kiên ngung lên cổ. 9. Một chi nữa lên góc hàm. 10. Kết ở gò má. 11. Đường thẳng của nó ra trước thủ thái dương lên góc bên trái, liên lạc với đầu. 12. Xuống hàm bên phải. 77


X – KINH CÂN THỦ THÁI ÂM 1. Đường đi: Bắt đầu từ trên ngón tay cái, theo ngón tay đi lên, kết ở sau cẳng tay, đi mé ngoài chỗ thốn khẩu, lên đến cánh tay kết ở trong khuỷu tay, lên phía trong bắp cánh tay, vào dưới nách ra chỗ khuyết bồn kết ở chỗ khớp xương vai, lại lên kết ở khuyết bồn xuống kết ở trong ngực, tản suốt đến chỗ bĩ môn (miệng trên của dạ dày), lại hợp ở bĩ môn mà xuống đến chỗ sườn cụt. 2. Bệnh hậu: Bệnh chứng của bệnh này là ở bộ vị tuần hành của nó giằng kéo rút gân, đau nặng lắm thì thành chứng tức bộn (phế khí tích ở dưới sườn khó thở) sườn và sườn cụt co rút lạ mà thổ huyết (hình 36)

Bệnh hậu: Khi có bệnh thì các chỗ kinh cân đi qua đều chuyển gân đau lắm thì thành tức thở và bồn chồn, sườn đau, co quắp, thổ huyết Đường đi 1. Khởi đầu từ trên ngón tay cái dọc theo ngón đi lên. 2. Kết ở sau trái tay (ngư tế). 3. Đi phía ngoài mạch thốn khẩu, lên dọc theo cẳng tay. 4. Kết ở trong khuỷu tay. 5. Lên phía trong cánh tay. 6. Vào dưới nách. 7. Ra hõm vai. 8. Kết ở trước bả vai. 9. Lên kết ở hõm vai. 10. Xuống kết trong ngực. 11. Tỏa ra xuyên qua bĩ môn. 12. Hợp với bĩ môn đến sườn 78


XI – KINH CÂN THỦ QUYẾT ÂM 1. Đường đi Kinh cân thủ quyết âm khởi đầu từ ngón tay giữa cùng đi với kinh cân thủ thái âm đi lên kết ở mé trong khuỷu tay, lên mé trong cánh tay trên kết ở dưới nách, đi xuống phân tán ra trước sau, đi dọc theo sườn cụt, mạch nhánh của nó đi vào nách mà sau tỏa ra giữa ngực, kết ở bĩ môn (vị khẩu) 2. Bệnh hậu Bệnh chứng của kinh này là ở bộ vị tuần hành của nó giằng kéo, rút gân đau ran ra phía trước cả đến ngực, thành chứng “tức bồn” (tức ngực khó thở) (Hình 37)

Hình 37: Đồ thị về đường đi và bệnh hậu của kinh cân thủ quyết âm Đường đi 1. Khởi đầu từ ngón tay giữa. 2. Cùng đi song song với kinh cân thái âm. 3. Kết ở phía trong khuỷu tay. 4. Lên phía trong cánh tay. 5. Kết dưới nách. 6. Tỏa xuống trước sau sườn. 7. Một chi khác vào nách, tỏa trong ngực. 8. Kết ở bĩ môn. XII – KINH CÂN THỦ THIẾU ÂM 1. Đường đi Kinh cân thủ thiếu âm bắt đầu từ phía trong ngón tay út, đi lên kết ở xương trụ sau bàn tay về phía ngón tay út, lên kết ở mé trong khuỷu tay, lại đi lên nách, cùng 79


giao với kinh cân thủ thái âm, đi kèm phía trong vú, kết ở giữa ngực theo bĩ môn xuống với nối rốn. 2. Bệnh hậu: Bệnh chứng của kinh này là ở trong thì lúc co rút sẽ dồn lên dưới tâm mà thành chứng “phục lương”2 (khí huyết ở kinh tâm tịch trệ gây lại nên, dưới tâm trên rốn nổi cục lên) hai tay như màng lưới giằng co ở khuỷu tay. Phàm bộ vị tuần hành của kinh này đều giằng kéo rút gân mà đau đớn (hình 38)

E – 15 BIỆT LẠC Biệt lạc là chi nhánh từ kinh rẽ ra, có thể đảm nhiệm được sự hoạt động liên lạc chủ yếu giữa kinh này với kinh kia, cho nên gọi là “biệt lạc” 15 biệt lạc là biệt lạc của 12 kinh mạch và của hai mạch Nhâm, Đốc cùng với đại lạc của Tỳ. 12 kinh mạch từ khuỷu tay đầu gối trở xuống đều có một lạc, liên lạc giữa hai kinh âm dương biểu lý lẫn nhau, từ kinh dương chạy sang kinh âm, từ kinh âm chạy sang kinh dương làm sợ dây chằng của 12 kinh mạch, truyền chú lẫn nhau ở bốn tay chân, cũng tức là nó các lạc ấy đều nằm trong vòng tuần hoàn chỉnh thể của 12 kinh Phục lương: Một trong các chứng tích, do khí huyết ở tâm ngưng trệ, bên cạnh rốn hoặc rốn nhô lên một cục to bằng nắm tay không di động khiến cho người buồn bã, đau khắp rốn. 2

80


mạch. Biệt lạc của đốc mạch trừ đường chạy riêng về thái dương ra còn có thể liên lạc với mạch nhâm và kinh mạch túc thiếu âm. Biệt lạc của mạch nhâm liên lạc với mạch xung tỳ lại có một đại lạc riêng có thể tổng quản các lạc âm dương. Ba đường lạc ấy đều là phần thân mình và phát huy tác dụng liên lạc của nó. Phương hương tuần hành của đại lạc của 12 kinh thì trên cơ bản là nhất trí với đường kinh của nó. Ngoài những đường kinh ở chân tay, chạy vào làm biểu lý lẫn nhau, cũng còn có những đường lạc đồng dạng có thể chạy đến tạng phủ, đầu mặt, nhưng đều không sâu, dài, bằng đường thông của kinh. Cho nên bệnh hậu của các đường lạc ấy phản ánh ra phần lớn cũng nặng về bệnh ở chân tay và ngoài thân thể, nó không sâu nặng phức tạp như bệnh của kinh mạch. Còn 365 lạc, chạy khắp khoảng 365 đốt xương của toàn thân, trên thực tế thì chỗ mà các lạc ấy cùng hội với kinh mạch tức là chỗ của 365 huyệt, cho nên người xưa nói đó là 365 huyệt hội.

PHẦN THỨ II – CHÂM CỨU CHƯƠNG I – PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU Châm là dùng kim châm vào huyệt, cứu là dùng sức nóng cứu trên huyệt để gây kích thích đạt tới sự phản ứng của cơ thể nhằm mục đích chữa bệnh. Muốn đạt kết quả chữa bệnh tốt, cần phải nắm vững và thực hành toàn bộ phương pháp châm cứu, nhưng đặc biệt là một số điểm sau: - Chỉ định và chống chỉ định trong châm cứu - Kỹ thuật châm kim - Thủ thuật đắc khí, bổ ta kim châm PHƯƠNG PHÁP CHÂM I – DỤNG CỤ ĐỂ CHÂM

81


- Hào châm: kim dài ngắn khác nhau từ 1cm đến 7cm. Thân tròn làm bằng thép không gỉ. Kim cần phải sắc, thẳng, khi cùn phải mài, khi cong phải vuốt thẳng. - Kim tam lăng: mũi nhọn, có ba cạnh, dùng để châm ra máu. - Kim mai hoa: (còn gọi là bi phu châm) dùng 7 kim nhỏ buộc thành bó cắm lên một cán gỗ, để gõ nhẹ trên da mặt. Kim không gỉ, các mũi kim phải ở trên cùng một mặt phẳng và thẳng góc với mặt da. II – CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH KHI CHÂM 1. Chỉ định - Một số bệnh cơ năng và các triệu chứng một số bệnh. Thần kinh nhức đầu, mất ngủ, co giật, đau các dây thần kinh ngoại biên: đau dây tọa, liệt dây VII… Tuần hoàn: tim đập nhanh, cao huyết áp… Tiêu hóa: Bí đái, đái dầm. Sinh dục: rong kinh, rong huyết, thống kinh, di tinh… - Một số bệnh do viêm nhiễm: viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến vú, chắp lẹo… 2. Chống chỉ định - Không nên giữ để chữa các bệnh thuộc diện cấp cứu bằng châm đơn thuần - Các cơn đau bụng cần theo dõi về ngoại khoa - Người sức khỏe yếu, thiếu máu, người mắc bệnh tim, phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh. - Cơ thể không ở trạng thái bình thường: vừa lao động mệt nhọc mệt, đói. - Cấm châm vào các huyệt ở vị trí rốn, đầu vú, và không được châm sâu vào các huyệt: * Phong phủ: (xương chẩm – C1) * Liêm tuyền: (sụn giáp) * Các huyệt vùng bụng, ngực * Á môn: (C1-C2) III – TƯ THẾ, GÓC CHÂM, ĐỘ SÂU CỦA KIM 1. Tư thế: - Thầy thuốc phải ở tư thế thuận lợi nhất - Bệnh nhân: phải thoải mái, chịu đựng được lâu Thường có mấy tư thế: (hình 2)

82


Ngồi: (ngồi ngửa tựa ghế, ngồi cúi nghiêng, ngồi chống cằm, ngồi cúi sấp, ngồi duỗi tay, ngồi co khuỷu tay) khi châm ở vùng đầu, cổ, gáy, vai, cánh tay. Nằm ngửa: Khi châm ở vùng mặt, bụng, mặt trước đùi, chân, mặt trong cánh tay. Nằm nghiêng: châm phía bên ngoài, mặt ngoài cánh tay, chân. Nằm sấp: châm ở gáy, lưng, mặt sau đùi. 2. Góc châm - Châm góc 150 giữa mặt da và kim gọi là châm ngang. Thường dùng ở các huyệt, 83


vùng da sát xương: đầu, mặt, các khớp… - Châm góc 450 giữa mặt da và kim gọi là châm xiên, thường dùng ở các huyệt vùng da ít cơ. - Châm góc 750 hoặc 900 giữa mặt da và kim gọi là châm thẳng. Thường dùng ở các huyệt vùng nhiều cơ: đùi, lưng, bụng…(hình 3)

3. Độ sâu của kim - Độ sâu của kim tùy thuộc ở các vị trí có nhiều hay ít cơ và các tạng phủ mà quyết định Bảng ghi độ sâu và góc châm trung bình đối với người lớn

IV – NHỮNG HIỆN TƯỢNG BẤT THƯỜNG XẢY RA KHI CHÂM VÀ CÁCH GIẢI QUYẾT 1. Sốc - Do bệnh nhân sợ, yếu sk, trạng thái cơ thể không bình thường (đói, vừa lao động nặng…), thiếu máu 84


- Hiện tượng: tái da, toát mồ hôi, mạch nhanh, tim đập yếu… - Giải quyết: rút kim ngay, đắp ấm, giải thích cho bệnh nhân, tiêm thuốc trợ tim nếu cần thiết. - Đề phòng: Phải chọn bệnh nhân trước khi châm, loại một số chống chỉ định. Khi châm lần đầu phải động viên bệnh nhân, và châm ít huyệt, châm nhẹ nhàng. 2. Chảy máu: Do chọc kim vào tĩnh mạch, khi rút kim ra gây chảy máu. Lấy ngay bông ấn chặt nơi chảy máu, máu sẽ cầm. Nếu bị bầm tím dùng ngón tay di nhẹ trên miếng bông chỗ bầm tím tan dần. 3. Gẫy kim: - Do kim cong, kim gỉ và thủ thuật quá mạnh thường gãy ở cán kim. - Dùng kẹp cặp kim ra, không để bệnh nhân giãy giụa khi kim gãy. - Trước khi châm phải vuốt kim cho thẳng, loại bỏ kim gỉ, không châm lút cán kim, bệnh nhân thở đều không gây phản ứng gây co cứng cơ. V – THỦ THUẬT CHÂM KIM 1. Luyện tập châm kim thành thạo - Trước khi châm phải tự tập luyện lực của các ngón tay và cách châm cho thành thạo tránh gây đau cho bệnh nhân và để nâng cao hiệu quả chữa bệnh (hình 4). - Phải tập châm nhiều lần: * Vào một miếng xà phòng * Vào một cái túi vải có nhét bông chặt.

85


2. Các giai đoạn tiến hành khi châm kim - Chọn huyệt: tìm đúng vị trí huyệt dùng ngón tay trỏ ấn vào vùng huyệt, tìm cảm giác của bệnh nhân (cảm giác đau tức) - Sát trùng vùng da bằng cồn 700, sát trùng kim - Châm qua da: Cần châm nhanh qua da để tránh đau vì dưới da có các tiết đoạn thần kinh cảm giác. - Châm vào thịt: nông, sâu tùy vùng, dùng các phương pháp để đạt tới đắc khí (phản ứng của bệnh nhân khi kích thích bằng kim châm tới ngưỡng kích thích). Sau đó tùy tình trạng của bệnh nhân dùng phương pháp bổ tả để nâng cao thêm kết quả của châm. Muốn thực hiện tốt việc châm kim, thì thủ pháp phải chắc chắn, dứt khoát nhưng nhẹ nhàng, thường có mấy động tác sau đây để làm cho mặt da căng. - Đầu ngón cái tay trái ấn vào huyệt, tay phải châm kim - Đầu ngón cái và ngón trỏ tay trái căng mặt da vùng huyệt, tay phải châm kim. Dùng ngón cái và ngón trỏ tay trái véo da, tay phải châm kim. VI – VẤN ĐỀ ĐẮC KHÍ KHI CHÂM KIM 1. Cơ sở lý luận Theo người: “Điều cốt yếu của việc châm là khí có đến mới công hiệu”. Đắc khí nói đơn giản là khí đến huyệt châm, một vấn đề quan trọng bậc nhất trong khi 86


châm kim, đánh giá kết quả châm có tốt hay không? Yhctdt và yhhd đều chú ý vấn đề này, cơ sở lý luận để giải thích có khác nhau. Theo yhctdt: - Ttrong đường kinh có kinh khí vận hành, khi có bệnh hoặc do tà khí thực hay chính khí hư sẽ đưa đến sự bế tắc kinh khi gây ra các triệu chứng của bệnh: Khi châm kim vào huyệt, nếu đúng huyệt sẽ có hai hiện tượng tùy theo nguyên nhân và trạng thái bệnh nhân, mà gọi là đắc khí. Nếu tà khí mạnh, yhct gọi là thực chứng thường thấy hiện tượng đắc khí do tà khí theo kim ra ngoài khí đến nhanh chóng; nếu do chính khí hư, châm lâu khí mới đến và có trường hợp hư quá chính khí không đến. - Khi phân biệt được trường hợp hư thực, ta có những phương pháp châm khác nhau. Theo yhhd: - Nhìn chung đắc khí là một phản ứng của cơ thể khi kích thích của kim châm đã đến ngưỡng kích thích. Châm là một kích thích cơ giới, có cường độ nhất định khi các xung đột của kích thích đến ngưỡng (seail) cơ thể sẽ phản ứng lại bằng một số hiện tượng. 2. Những hiện tượng gì xảy ra khi đắc khí a) Châm kim thấy nặng, tức, tê và giật nơi châm báo hiệu khí đến, thực ra là một phản ứng tại chỗ khi ngưỡng kích thích đã đầy đủ. b) Tê dại lên đường kinh lên trên hoặc xuống dưới huyệt châm: Yhctdt cho rằng châm trúng huyệt khí đã lưu thông. Các hiện tượng này thường xảy ra ở tay và chân hay phù hợp với các đường đi của các dây thần kinh cảm giác. c) Khi châm kim, kim bị mút chặt, hiện tượng này thường xảy ra ở các vùng có các cơ lớn. Yhct cho rằng sở dĩ có hiện tượng này là do tà khí thực gây ra. Khi rút kim nếu nhẹ lỏng là tốt. Yhhd cho hiện tượng này là hiện tượng bảo vệ của cơ thể khi cơ bị kích thích hoặc khi đang bị đau, các cơ co cứng nên kim thấy chặt. d) Hãn hữu có trường hợp da đỏ bừng hay tái nhợt trên hoặc dưới đường kinh. Yhctdt cho là do khí lưu thông. Yhhd cho rằng đây là một phản xạ đột trục vận mạch, nếu mạch máu co thì da tái nhợt, nếu mạch máu giãn thì da đỏ. 3. Làm gì để cho đắc khí

87


a) Chọn cho đúng huyệt - Đúng vị trí của huyệt - Tìm cảm giác đau bằng lực đầu ngón tay. Nhớ rằng vị trí huyệt có tính chất chung, từng người có khác nhau chút ít. b) Khi châm kim - Nếu thấy đắc khi thì được, nếu chưa thấy thì phải rút kim lên xuống (chim sẻ mổ) tới khi nào có hiện tượng đắc khí thì thôi. - Làm như vậy để giải thích hai hiện tượng * Châm chưa đúng huyệt * Tăng cường độ để đạt tới ngưỡng kích thích 4. Xử trí đối với trường hợp không thấy đắc khí - Có khi sau khi kích thích nhiều lần bằng cách nhấc kim, cũng không thấy hiện tượng đắc khí Cần: * Kiểm tra lại vị trí huyệt có đúng không? * Tình trạng sk của bệnh nhân quá yếu (hư) cần phải đổi châm thành cứu, sk lên, châm mới đắc khí Các bệnh nhân bị liệt cảm giác nông, sâu không có cảm giác đắc khí. VII – VẤN ĐỀ BỔ TẢ KHI CHÂM CỨU - Bổ tả là một thủ thuật được áp dụng khi châm để nâng cao hơn nữa hiệu quả của châm khi châm đã đắc khí - Cách tiến hành tùy theo lý luận giải thích yhhd, yhctdt, thường được áp dụng trong việc dùng hào châm. Nhưng về cứu cũng có một vài vấn đề chú ý. 1. Cơ sở lý luận a) Theo yhctdt Theo trạng thái hư thực của bệnh nhân - Hư thì bổ, thực thì tả: Hư: Chính khí hư dùng bổ pháp để nâng cao chính khí. Thực: Tà khi thực dùng tả pháp để đưa tà khí ra ngoài. (Phần này đã học ở phần bát cương trong phần lý luận) - Hư thì bổ mẹ, thực thì tả con: * Áp dụng theo quy luật tương sinh của ngũ hành. (Trong châm cứu áp dụng nhiều trong khi vận dụng ngũ du huyệt) Lý luận kinh lạc Khi có bệnh tà khí vào kinh lạc gây bế tắc kinh khí dùng tả pháp để đưa tà khí ra 88


ngoài. Do chính khí hư, kinh khí không đầy đủ dùng bổ pháp để đón khí tới hoặc không làm mất thêm chính khí. Kinh khí rong người, một phần lớn do đường hô hấp đưa tới, tùy theo tình trạng hư thực vận dụng vào lúc thở ra, hít vào để bổ tả. Yhctdt còn nhận xét tà khí thường ác liệt vội vàng, chính khí thường thong thả khoan thai, tùy trường hợp hư thực, thủ thuật tiến hành khi châm kim, rút kim khác nhau. Lý luận về đường đi của kinh: - Kinh âm xuất phát từ các tạng đi mặt trong, trước – hướng đi lên (âm thăng) Kinh dương đi từ các tạng phủ đi mặt ngoài, sau hướng đi xuống (dương giáng) Tùy theo hư thực mà chiều kim đi ngược, xuôi đường kinh gọi là thủ thuật nghinh tùy. b) Theo yhhd - Bổ tả là sự tăng cường kích thích để nâng cao hiệu quả của châm sau khi đã đắc khí. - Căn cứ vào cơ chế thần kinh để giải thích, theo lý luận của Utomski: Nếu gây được một cung phản xạ mưới mạnh và liên tục sẽ ức chế được cung phản bệnh lý. Hiện tượng cộng các xung động sẽ tăng cường cường độ kích thích (Sechenop) - Khi áp dụng thủ thuật bổ tả phải tùy tình trạng ức chế hay hưng phấn của bệnh nhân mà lựa chọn. - Bệnh nhân đang ở trạng thái ức chế (hư) dùng bổ pháp - Bệnh nhân đang ở trạng thái hưng phấn (thực) dùng tả pháp - Theo Widenski: về cơ năng linh hoạt của hệ thần kinh một kích thích nhẹ sẽ gây một hưng phấn nhẹ, một kích thích mạnh và liên tục, sẽ gây một trạng thái ức chế trong toàn thân. Như vậy nếu bệnh nhân đang ở trạng thái ức chế (hư chứng) dùng bổ pháp (cường độ nhẹ) sẽ gây hưng phấn kích thích, trái lại nếu bệnh nhân đang ở trạng thái hưng phấn (thực chứng) dùng tả pháp (cường độ mạnh và liên tục) sẽ gây ra hiện tượng ức chế. - Như vậy theo lý luận về thần kinh thì giải đáp được dùng bổ tả theo phương pháp tăng cường hay không tăng cường cường độ kích thích, mà không giải thích được các hiện tượng tiếp nhận, nghinh tùy của học thuyết kinh lạc. 2. Các thủ thuật bổ tả chính a) Về cường độ - Sau khi châm cứu đã đắc khí 89


* Vê kim nhiều lần: tả * Không vê kim: bổ b) Về hô hấp: - Thở vào châm kim, thở ra hết rút kim: tả pháp - Thở ra hết châm kim, hít vào rút kim: bổ pháp c) Về châm đón (nghinh tùy) - Châm để kim * Ngược đường kinh: tả Kinh âm: để mũi kim hướng xuống dưới. Kinh dương: để mũi kim hướng lên trên * Xuôi đường king: bổ Kinh âm: để mũi kim hướng lên trên Kinh dương: để mũi kim hướng xuống dưới (Theo nguyên tắc âm thăng, dương giáng) - Nói đơn giản: * Các huyệt thuộc mắt trước, trong: Châm đắc khí: mũi kim đi lên (bổ); mũi kim đi xuống (tả) các huyệt thuộc mặt sau ngoài (Châm đắc khí: - Mũi kim đi xuống: (bổ) - Mũi kim đi lên (tả) d) Nhanh chậm: Châm vào từ từ, rút kim nhanh: bổ pháp Châm nhanh, rút kim chậm: tả pháp đ) Đóng mở: Khi rút kim: Ấn chặt nơi châm: bổ; không ấn nơi châm: tả e) Thiêu sơn hỏa, thấu thiên lương: Là phương pháp bổ tả hỗn hợp tất cả các phương pháp trên. Phương pháp này có hai lợi ích: * Dùng ít huyệt * Hiệu lực điều trị đảm bảo - Căn cứ vào độ nông sâu của vị trí huyệt, người ta chia ra làm ba lớp gọi là 3 bộ: Trên cùng: bộ thiên Giữa: Bộ nhân Dưới cùng: Bộ địa 90


Thiêu sơn hỏa: - Là phương pháp bổ để điều trị chứng hàn, tăng cường cảm giác nóng, - Tiến hành: * Hít hơi 1 lần, thở ra 5 lần cho hết khí. Châm kim lúc thở ra. 3 lần – Dùng tay trái ấn mạnh vào huyệt, tiến kim vào bộ thiên xoay chuyển kim 3 đến 9 lần theo chiều kim đồng hồ (chiều dương) Tiến – Đưa kim gấp vào bộ nhân – làm như trên (vê kim) - Đưa vào bộ địa (cũng làm như trên) 1 lùi – 3 lần tiến xong, rút kim từ từ, từ bộ địa qua bộ nhân nâng lên bộ thiên. Dừng lại một chút, thở vào, từ từ rút kim ra ngoài – bịt chặt lỗ huyệt không để cho khí ra. Kỹ thuật: * Khi vê kim, sợ bị mắc, vừa nhấc kim vừa vê kim – nâng nhẹ, ấn mạnh * Châm kim bệnh nhân thấy cảm giác nóng mới kết quả Thấu thiên lương - Là phương pháp tả để điều trị bệnh thuộc nhiệt chứng, tăng cường cảm giác mát - Tiến hành: * Hít hơi 1 lần, dùng mũi thở 5 lần – hít hơi * Trong khi hít hơi từ từ tiến kim vào bộ địa * Xoay kim 6 lần theo ngược chiều kim đồng hồ (chiều âm) * Nâng kim đến bộ thiên, dừng lại một chút, theo hơi thở ra thì rút kim ra ngay – không bịt lỗ kim. - Kỹ thuật: Khi vê kim sợ bị mắc, nhấc kim nâng mạch ấn nhẹ. Có một số tài liệu nêu lên qua bộ phận cũng vê kim như bộ địa, qua bộ thiên cũng làm như trên (vê kim) PHƯƠNG PHÁP CỨU Theo các sách và kinh nghiệm dân gian có 2 loại cứu: - Cứu trực tiếp: bằng ngải hoặc điếu ngải đốt trực tiếp trên da - Cứu gián tiếp: dùng mồi ngải đốt qua miếng gừng, tỏi hay cách muối. Hiện nay còn dùng phương pháp cứu bằng điện làm nóng kim khi châm, làm nóng những miếng kim loại để trên huyệt. Ở đây chỉ giới thiệu cách cứu gián tiếp bằng mồi ngải cháy qua gừng và dùng điếu ngải cháy hơ trên da.

91


I – NGUYÊN LIỆU VÀ DỤNG CỤ CẦN THIẾT 1. Dụng cụ - Dao sắc thái gừng - Khay, hộp Peetri đựng ngải, hộp Peetri đựng các miếng gừng đã thái dày từ 24mm. 2. Vật liệu - Lá ngải cứu phơi khô tán nhỏ, bỏ những xơ lá, cuống lá (ngải nhung) - Ngải nhung cuộn thành điếu như điếu thuốc lá: điếu ngải - Gừng được thái mỏng từng miếng dày độ 2mm - Diêm và ít que hương II – CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH Đối với các bệnh, chỉ định và chống chỉ định giống khi châm, nhưng theo các nguyên tắc sau: - Hư hàn thì cứu, thực nhiệt thì châm: bệnh nhân ở trạng thái yếu, sợ lạnh, chân tay lạnh, bệnh lâu ngày cứu tốt hơn châm - Không được cứu trong các trường hợp thực nhiệt: sốt cao, mạch nhanh vì cứu gián tiếp là gây một kích thích nhẹ sẽ làm tăng hưng phấn ở bệnh nhân. - Không nên cứu ở mặt, vùng có nhiều gân như cổ tay vì sợ bỏng, thành sẹo. III – THỜI GIAN VÀ MỨC ĐỘ NÓNG 1. Mức độ nóng - Khi bệnh nhân cảm thấy nóng thì lót thêm miếng gừng khác. - Tránh động viên chịu nóng tới mức tối đa, sẽ gây bỏng. 2. Thời gian Đối với người lớn mỗi huyệt được chỉ định sẽ cứu 3 mồi, trung bình 15 phút. - Người già, trẻ em: cứu ít hơn IV – TAI NẠN, CÁCH GIẢI QUYẾT 1. Bỏng: do bị nóng, thường bỏng độ 1, dùng thuốc mỡ và dán băng dính tránh nhiễm trùng 2. Cháy: Do bệnh nhân dãy dụa khi bị bỏng, làm đổ mồi, cháy chăn, quần áo. Đề phòng bỏng và cháy: tránh động viên bệnh nhân chịu nóng, khi nóng ót thêm gừng, không được cứu nhiều huyệt và trên nhiều người một lúc, không được rời bệnh nhân khi cứu.

92


V – THỦ THUẬT CỨU 1. Cách chế mồi ngải, điếu ngải - Lấy một ít ngải nhung, để lên miếng ván, lấy 3 đầu ngón tay cái, trỏ, giữa ấn mạnh thành hình tháp. Thường nhỏ như hạt ngô hoặc to hơn một chút. - Cuốn ngải thành điếu bằng giấy và ngải nhung như cuốn điếu thuốc lá. 2. Khi đốt - Châm hương cháy - Đặt mồi ngải lên miếng gừng, để đầu cháy que hương lên đỉnh mồi ngải, thổi cho bắt lửa, đặt lên huyệt. - Ngải cháy, khi nóng lót miếng gừng khác. Khi cháy hết mồi ngải, gạt tàn vào khay, lại làm mồi ngải khác trên miếng gừng và tiếp tục như trên. - Đốt điếu ngải cháy, hơ sát da, khi bệnh nhân kêu nóng nhấc ra xa rồi lại đưa vào gần, tiếp tục như trên. (Hình 5a, a’, a’’, b, b’.) PHỐI HỢP GIỮA CHÂM VÀ CỨU Thông thường trên một bệnh nhân hoặc dùng phương pháp châm hoặc dùng phương pháp cứu, nhưng cũng có trường hợp vừa châm vừa cứu. Thường có hai phương pháp 1. Có huyệt châm có huyệt cứu Thường căn cứ vào nguyên tắc chữa bệnh có ngọn và gốc (trị bệnh có tiêu bản) ngọn bệnh thì châm, gốc bệnh thì cứu, một số bệnh chân hàn giả nhiệt (thực chất là hàn hiện tượng lại là nhiệt) VD chữa chứng nhức đầu do thiếu máu - Châm những huyệt vùng đầu chữa nhức đầu - Cứu huyệt cách du, cao hoang chữa thiếu máu. 2. Dùng ôn châm Dùng kim châm, nhưng trên cán kim lắp một mồi ngải nhỏ và đốt chát áp dụng cho các bệnh có thiên hướng hàn nhưng chưa rõ rệt (hình 5c)

93


CHƯƠNG II – ĐẠI CƯƠNG VỀ HUYỆT ĐỊNH NGHĨA CHUNG – CÁC LOẠI HUYỆT VÀ TÁC DỤNG I – ĐỊNH NGHĨA Huyệt là nơi kinh khí và khí của tạng phủ đến và đi ra ngoài cơ thể, là nơi dùng để áp dụng thủ thuật châm cứu chữa bệnh. Tên chung của tất cả các huyệt gọi là du huyệt (du: chuyển vận, huyệt: chỗ trống không), còn gọi là khí huyệt, khổng huyệt, cốt không. II – PHÂN LOẠI CHUNG CỦA DU HUYỆT Du huyệt được chia thành 3 loại: 1. Các huyệt nằm trên đường kinh (kinh huyệt) gồm các du huyệt nằm trên 12 đường kinh chính và 2 đường kinh phụ (Nhâm mạch, Đốc mạch), tổng số có 371 tên huyệt, cả hai bên là 690 huyệt. 2. Các huyệt ngoài đường kinh (kinh kỳ ngoại huyệt). Theo các tài liệu cổ điển thì có khoảng 200 huyệt, hiện nay đã tìm thêm được nhiều huyệt mới. 3. Huyệt a thị (thống điểm, thiên ứng huyệt). Các huyệt này vị trí không nhất định, tương ứng với nơi đau người xưa nói: “lấy nơi đau làm du huyệt”.

94


III – MỘT SỐ DU HUYỆT ĐẶC BIỆT Căn cứ vào tính chất, vị trí và tác dụng một số du huyệt, người ta phân loại và đặt tên riêng để dễ vận dụng trong việc chữa bệnh. Chương này chỉ nêu tên, định nghĩa và sơ lược về tác dụng, còn cách sử dụng sẽ nói rõ ở các chương sau. 1. Huyệt nguyên Huyệt nguyên là tập trung khí huyết nhất của một đường kinh. 12 đường kinh chính có 12 huyệt nguyên. Như huyệt Thái uyên là huyệt nguyên của kinh Phế; huyệt Thái xung là huyệt nguyên của kinh Can… 2. Huyệt lạc Huyệt lạc là một huyệt trên một đường kinh có liên quan với đường kinh biểu lý với đường kinh đó, có tất cả 15 huyệt lạc: 12 đường kinh chính có 12 huyệt, 2 đường kinh phụ (nhâm, đốc) có 2 huyệt và 1 tổng lạc (huyệt Đại bao ở kinh tỳ). Như huyệt Công tôn là huyệt lạc của kinh tỳ liên quan với kinh vị; huyệt Phong long là huyệt lạc của kinh vị liên quan với kinh tỳ… 3. Huyệt du Huyệt du là huyệt tương ứng với các phủ tạng, nằm ở kinh Bàng quang sau lưng. Có 12 huyệt du tương ứng với 12 tạng phủ. Như Phế du là huyệt du của phế; Đại tràng du là huyệt du của đại tràng… 4. Huyệt mộ (còn gọi là huyệt mạc) Huyệt mộ là huyệt nằm trên các đường kinh đi qua ngực bụng, tương ứng với các phủ tạng. Có 12 huyệt mộ Như Trung phủ là huyệt mộ của phế; Thiên khu là huyệt mộ của đại trường… 5. Huyệt khích (khích: chỗ trống) Huyệt khích là huyệt trên một đường kinh, có những thay đổi cảm giác (đau, chướng…) khi tạng phủ hay đường kinh mang tên tạng phủ có bệnh Huyệt khích được dùng để chẩn đoán (kinh lạc chẩn) hay để chữa các chứng bệnh cấp tính. 6. Huyệt bát hội Huyệt bát hội gồm 8 huyệt, mỗi huyệt là nơi tụ hội một chức năng chính của cơ thể. Có 8 chức năng chính: khí, huyết, tạng, phủ, xương, tủy, cân, mạch. Như Cách du là huyệt hội của Huyết, Trung quản là huyệt hội của Phủ… 7. Huyệt hội Huyệt hội là nơi gặp nhau của 2 đường kinh trở lên. Như Đại chùy là huyệt hội của tất cả các kinh dương; Tam âm giao là nơi gặp nhau của 3 kinh tỳ, can, thận… 95


8. Huyệt ngũ du Huyệt ngũ du là các huyệt của một đường kinh. Vị trí từ khuỷu tay đến bàn tay, đầu gối đến bàn chân; được phân loại và vận dụng theo lý luận ngũ hành. Kinh khí đi trong đường kinh như một dòng nước chảy nên huyệt ngũ du được phân ra như sau: Huyệt hợp: Nơi dòng nước đi vào Huyệt kinh: Nơi dòng nước đi qua Huyệt du: Nơi dòng nước dồn lại Huyệt huỳnh: Nơi dòng nước chảy xiết Huyệt tỉnh: Nơi dòng nước đi ra Các huyệt này ngoài việc chữa bệnh có hiệu lực cao ở đường kinh, khi vận dụng theo học thuyết ngũ hành, còn có những biến hóa để mở rộng thêm khả năng và kết quả chữa bệnh của châm cứu. IV – CÁCH LẤY HUYỆT VÀ ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG 1. Lấy huyệt theo vị trí cơ thể: a) Dùng các mốc: cơ, xương, thần kinh và vị trí tương xứng của cơ thể. b) Về trong, ngoài: lấy huyệt theo quy ước mô hình châm cứu cổ điển tay và chân: ngón cái phía trong, ngón út phía ngoài) (hình 1…) 2. Đơn vị đo lường: Để áp dụng cho người lớn, trẻ em các lớp tuổi, cao thấp khác nhau, châm cứu lấy chiều cao theo đơn vị thốn của người bệnh. Thốn là gì? Bảo người bệnh co đầu ngón tay giữa và ngón tay cái thành một vòng tròn, chỗ tận cùng giữa 2 nếp đốt hai ngón giữa là thốn. Bốn ngón tay (trỏ, giữa, nhẫn, út) là 3 thốn.

96


CHƯƠNG III – HUYỆT TRÊN KINH – MẠCH, TÁC DỤNG CHỮA BỆNH HUYỆT TRÊN ĐƯỜNG KINH I – KINH THÁI ÂM PHẾ (I) (Hình 1) - The Lung Channel (L) - Meridien des Poumons (P) (Đường kinh có 11 huyệt) A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH 1. Tại chỗ theo đường đi của kinh - Chữa các bệnh đau khớp vai, khuỷu, cổ tay, bàn tay - Chữa đau đám rối thần kinh cánh tay (đặc biệt là đau dây thần kinh quay), đau thần kinh liên sườn II 97


2. Toàn thân - Chữa các chứng bệnh về bộ máy hô hấp: viêm họng, ho, hen, viêm phế quản - Chữa cảm, cúm - Hạ sốt

B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT 1. Trung phủ (I1) – Huyệt mộ của phế Vị trí: Liên sườn II rãnh delta ngực, hay từ dưới xương đôn đo xuống 1 thốn trên rãnh delta ngực Chữa: hen xuyễn, ho, tức ngực, đau thần kinh liên sườn II, viêm quanh khớp vai, viêm tuyến vú, tắc tia sữa… Châm cứu: 0,3-0,5 thốn. Cứu bằng điếu ngải 3-5 phút. 2. Vân môn (I2) Vị trí: ở phía dưới đầu ngoài xương đòn, trong chỗ hom vào phía ngoài tam giác của cơ ngực, cách mạch Nhâm 6 thốn. 98


Chữa: Ho, hen, đau ngực, đau vai lưng, đầy tức trong ngực Châm cứu: châm thẳng 0,3-0,5 thốn, cứu bằng điếu ngải 3-7 phút. 3. Thiên phủ (I3) Vị trí: ở phần trong cánh tay, cách phía dưới nếp gấp nách 3 thốn, ở bờ ngoài cơ nhị đầu, trên huyệt xích trạch (II5) 6 thốn Chữa: Hen xuyễn, chảy máu cam, đau phía trong cánh tay Châm cứu: châm 0,3-05 thốn 4. Hiệp bạch (I4) Vị trí: Ở phía trong cánh tay, dưới huyệt Thiên phủ (I3) 1 thốn ở bờ ngoài cơ nhị đầu, trên huyệt xích trạch (II5) 5 thốn. Chữa: Ho, tức ngực, đau phía trong cánh tay. Châm cứu: Châm thẳng 0,3-05 thốn, cứu điếu ngải 3-7 phút. 5. Xích trạch (I5) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) - Vị trí: Trên nếp lằn khuỷu tay, huyệt ở rãnh nhị đầu ngoài, ngoài gân cơ nhị đầu, trong gân cơ ngửa đài. - Chữa: Hen suyễn, ho ra máu, viêm họng, tức ngực, khó thở, viêm tuyến vú, đau khớp khuỷu tay, đau dây thần kinh cánh tay, liệt chi trên. - Châm: 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. (hình 2) 6. Khổng tối (I6) – huyệt khích của kinh - Vị trí: Từ lằn chỉ cổ tay (huyệt Thái uyên – I9) đo lên trên 7 thốn trên con đường từ huyệt Thái uyên đến Xích trạch. (hình 2) - Chữa: Ho hen, ho ra máu, viêm họng, mất tiếng, đau do viêm quanh khớp vai, cánh tay, không co duỗi được cánh tay. - Châm thẳng kim: 0,5 – 0,7 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 7. Liệt khuyết (I7) – huyệt lạc với đường kinh đại trường - Vị trí: Từ huyệt Thái uyên (I9) đo lên 1,5 thốn, huyệt ở phía ngoài xương quay, hay từ mỏm châm quay đo lên 1 khoát ngón tay trỏ. - Chữa: Đau khớp cổ tay, đau thần kinh quay, liệt chi trên, liệt nửa người, đau nửa đâu cùng bên, ho hen, viêm họng, liệt mặt, đau răng, chảy máu cam. - Châm: nghiêng kim 0,2-0,3 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. (hình 2) 8. Kinh cừ (I8) – huyệt kinh (ngũ du huyệt) - Vị trí: Ngang với mỏm châm quay ở thốn khẩu hay từ huyệ Thái uyên (I9) đi lên 1 thốn. (hình 2) 99


- Chữa: Ho, hen xuyễn viêm họng, đau ngực, sốt cao, không có mồ hôi; đau khớp cổ tay, bàn tay. - Châm cứu: Châm thẳng 0,1-0,2 thốn. 9. Thái uyên (I9) – huyệt du (ngũ du huyệt) Huyệt Nguyên của kinh phế Huyệt hội của các mạch - Vị trí: Trên lằn chỉ cổ tay, bên trong gân cơ gan tay lớn (lấy theo quy ước mô hình kinh lạc), phía ngoài động mạch quay. (hình 2) - Chữa: ho, hen xuyễn, ho ra máu, viêm họng, đau dây thần kinh quay, xuất huyết (vì là huyệt hội của mạch) - Châm cứu: Tránh châm vào động mạch quay, châm thẳng 0,2-0,3 thốn. Cứu điếu ngải 3 phút, cứu mồi ngài : 3 mồi. 10. Ngư tế (I10) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: ở phía trong xương đốt bàn tay I, giữa mô cái (từ huyệt Thái uyên (I9) đo xuống 1 thốn). (hình 2) - Chữa: ho ra máu, viêm họng, đau vai ngực, cánh tay, sốt nhức đầu, co giật. - Châm cứu: châm thẳng kim 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 11. Thiếu thương (I11) – Huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: 2mm góc trong chân móng tay cái (theo mô hình kinh lạc). (hình 2) - Chữa: Phát cuồng, chảy máu cam, ho hen, hôn mê, đau ngón tay cái… - Châm cứu: châm nghiêng 0,1 thốn hoặc dùng kim tam lăng trích nặn máu.

100


II – KINH DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG (II) (hình 3) - The Large Intestine Channel (LI) - Meridie du Gros intestine (GI) (Đường kinh có 20 huyệt)

A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH 1. Tại chỗ theo đường của kinh - Đau các khớp bàn tay, cổ tay, khuỷu tay - Đau dây thần kinh quay, đau đám rối cánh tay - Viêm quanh khớp vai cánh tay, liệt chi trên, liệt nửa người - Viêm họng, đau răng, chảy máu cam, loét miệng lưỡi, viêm mũi dị ứng liệt dây thần kinh VII, đau dây thần kinh V 2. Toàn thân - Hạ sốt cao, cảm cúm có sốt - Các bệnh về đường tiêu hóa có sốt như ỉa chảy nhiễm khuẩn, hội chứng lỵ… B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CỦA HUYỆT 1. Thương dương (II1) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) 101


- Vị trí: 2mm góc trong móng ngón tay trỏ (theo mô hình kinh lạc) - Chữa: ù tai, điếc tai cơ năng, đau răng, đau họng chảy máu cam, đau vai gáy, đau ngón tay trỏ, sốt cao không đổ mồ hôi, hôn mê. - Châm: châm kim 0,1 thốn, dùng kim tam lăng châm nặn máu. (hình 4) 2. Nhị gian (II2) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: chỗ trũng phía trong chân đốt 1 ngón trỏ. (hình 4) - Chữa: hoa mắt, chảy máu cam, đau răng, liệt dây thần kinh VII, đau họng, đau vai gáy. - Châm: 0,2-0,3 thốn. Cứu điếu ngải: 3 phút. 3. Tam gian (II3) – huyệt du (ngũ du huyệt) - Vị trí: chỗ trũng ngón tay trỏ, huyệt nằm ở mu bàn tay từ Nhị gian (II2) đo lên 1 thốn. (hình 4) - Chữa: đau răng hàm, đau họng, sốt, đau tức ngực, sôi bụng. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 4. Hợp cốc (II4) - huyệt nguyên của đường kinh - Vị trí: Kẽ xương đốt bàn tay 2 và 3, huyệt ở trên cơ liên đốt mu tay 1, phía dưới trong xương đốt bàn tay 2. (hình 4,6) - Để đốt 2 ngón cái của bàn tay bên này lên kẽ ngón cái và ngón trỏ (hổ khẩu) bàn tay bên kia (của bệnh nhân), đầu ngón cái tới đâu là huyệt ở đó. - Chữa: Đau mu bàn tay, ngón trỏ, đau vai-cánh tay, nhức đầu, liệt dây thần kinh dị ứng, ho hen, đau răng, viêm miệng, viêm tuyến nước bọt mang tai, sốt cao không ra mồ hôi, trẻ con co giật, đau bụng, táo bón, kiết lỵ, cảm cúm, viêm màng tiếp hợp… - Châm cứu: Châm thẳng kim 0,5-0,8 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. - Chú thích: Phụ nữ có thai không châm huyệt này. Bệnh nhân ở tư thế ngồi, kích thích mạnh huyệt này có thể gây choáng (say kim, vượng châm)

102


5. Dương khê (II5) – huyệt kinh (ngũ du huyệt) - Vị trí: chỗ trũng giữa xương thang và xương quay trên mu cổ tay (hõm lào giải phẫu). (hình 5) - Chữa: nhức đầu, ù tai, điếc tai cơ năng, đau răng, viêm họng, viêm màng tiếp hợp, đau khớp cổ tay… - Châm: 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút.

6. Thiên lịch (II6) – huyệt lạc với kinh phế - Vị trí: trên huyệt Dương khê (II5) 3 thốn (hình 7) trên con đường từ huyệt Dương khê đến huyệt Khúc trì (II11) - Chữa: giảm thị lực, chảy máu cam, ù tai, điếc tai cơ năng, đau khớp và cơ ở cổ tay, cẳng tay. - Châm: 0,3-0,4 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 7. Ôn lưu (II7) – huyệt khích 103


- Vị trí: từ huyệt Dương khê đo lên 6 thốn trên con đường nối từ huyệt Dương khê đến huyệt Khúc trì. (hình 7) - Chữa: nhức đầu, viêm màng tiếp hợp, đau vai cánh tay, sôi bụng, mụn nhọt (có kết quả tốt) - Chữa: 0,5-0,9 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 8. Hạ liêm (II8) - Vị trí: Dưới huyệt Khúc trì (II11) 4 thốn (hình 7) - Chữa: đau cánh tay, khuỷu tay, đau bụng - Châm: châm thẳng 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 9. Thượng liêm (II9) - Vị trí: Dưới huyệt Khúc trì (II11) 3 thốn (hình 7) - Chữa: Đau cổ, vai gáy, bại liệt chi trên, tê tay và cánh tay, sôi bụng, đầy bụng. - Châm cứu: châm thẳng 0,6-1 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 10. Thủ tam lý (II10) - Vị trí: Dưới huyệt Khúc trì (II11) 2 thốn trên con đường nối từ huyệt Khúc trì đến huyệt Dương khê. (hình 7) - Chữa: Đau răng, đau vai nách, liệt chi trên, cao huyết áp, nôn nấc say sóng, say oto. - Châm: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 11. Khúc trì (II11) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) - Vị trí: Tận cùng ngoài nếp gấp khuỷu tay, giữa khối cơ trên lồi cầu. - Chữa: Đau họng, sốt cao, cảm cúm, đau quanh khớp khuỷu liệt chi trên; kinh nguyệt không đều, mụn nhọt, lao hạch, đau bụng, ỉa chảy, lỵ. - Châm : 0,8-1.5 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. (hình 7) - Ghi chú: Huyệt hợp dưới của kinh đại trường với kinh dương minh vị là Thượng cự hư (III37)

104


12. Trửu liêu (II12) - Vị trí: ở phía ngoài xương cánh tay, phía trên mỏm trên lồi cầu, bờ ngoài cơ tam đầu cánh tay, khởi điểm của cơ quay tay. - Chữa: Đau khớp cánh tay, khuỷu tay, tê bại cánh tay, co giật. - Châm thẳng: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 13. Ngũ lý (II13) - Vị trí: Ở phía trên mỏm trên lồi cầu, phía ngoài xương cánh tay, trên huyệt Khúc trì (II11) 3 thốn. Co khuỷu tay khi tìm huyệt - Chữa: lao hạch, cánh tay đau nhức, liệt chi trên - Châm cứu: cứu điếu ngải 3-7 phút. 14. Tý nhu (II14) - Vị trí: ở trên khuỷu tay 7 thốn phía trên đầu dưới cơ tam đầu, phía ngoài xương cánh tay, trên đường nối liền từ huyệt khúc trì (II11) tới huyệt Kiên ngung (II15) - Chữa: Đau nhức cánh tay, khuỷu tay, không giơ được cánh tay, viêm quanh khớp vai. - Châm cứu: châm thẳng hoặc châm xiên 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 15. Kiên ngung (II15) - Vị trí: Ở giữa mỏm cùng vai và mấu chuyển lớn xương cánh tay, ở ngay chính giữa phần trên cơ delta. (hình 8) Khi lấy huyệt, bệnh nhân giơ ngang cánh tay (cánh tay vuông góc với thân) xuất hiện chỗ lõm ở mé dưới bờ trước mỏm cùng vai. Huyệt ở giữa lõm đó. - Chữa: Đau, viêm quanh khớp vai, cánh tay, liệt chi trên, lao hạch. - Châm cứu: Châm thẳng 0,5-1 thốn, cứu điếu ngải 5-7 phút. 105


- Ghi chú: Nếu cánh tay liệt buông thõng xuống dưới, hướng kim châm xiên xuống dưới.

16. Cự cốt (II16) - Vị trí: Ở chỗ lõm giữa đầu mỏm cùng vai đòn và sống vai - Chữa: Đau vai, cánh tay, liệt chi trên - Châm cứu: Châm thẳng 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 17. Thiên đỉnh (II17) - Vị trí: Dưới huyệt Phù đột (II18) 1 thốn, ở bờ sau cơ ức đòn chũm. - Chữa: ho hen, đau họng, khản tiếng, nghẹn tắc, lao hạch - Châm cứu: Châm thẳng 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 18. Phù đột (II18) - Vị trí: sau huyệt Nhân nghinh (III9) 2 khoát ngón tay, ở giữa đầu xương ngực của cơ ức đòn chũm với đầu xương đòn, cao ngang với yết hầu. - Chữa: ho hen, viêm họng, khản tiếng, nghẹn, lao hạch. - Châm thẳng: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 19. Hòa liêu (II19) - Vị trí: thẳng xuống dưới bờ ngoài lỗ mũi, giao điểm 1/3 trên và 1/3 giữa đường nối từ bờ dưới ngoài lỗ mũi xuống môi trên. (hình 10) - Chữa: Chảy máu cam, ngạt mũi, liệt dây thần kinh VII - Châm xiên: 2-3 cm hướng từ trên xuống dưới. Cứu điếu ngải 3-5 phút (tránh bỏng) 106


20. Nghinh hương (II20) - Vị trí: ngang với bờ ngoài chân cánh mũi, chỗ rãnh mũi má (hoặc từ bờ ngoài chân cánh mũi đo ngang ra 4/10 thốn) - Chữa: chảy máu cam, viêm mũi dị ứng, ngạt mũi, đau răng của hàm trên, liệt dây thần kinh VII, phù thũng. - Châm: 0,3 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút (chú ý tránh gây bỏng)

III – KINH DƯƠNG MINH VỊ (III) (hình 11,15) - Stomach channel (St) - Meridien de l’Estomac (E) (Đường kinh có 45 huyệt) A – CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ 107


1. Tại chỗ theo đường đi của kinh - Đau dây thần kinh liên sườn, đùi, thần kinh hông to, liệt dây thần kinh VII. - Đau các khớp háng, đầu gối, cổ chân, bàn chân - Chảy máu cam, viêm tuyến vú, ít sữa - Đau răng, loét miệng, viêm lợi 2. Toàn thân - Bệnh về bộ máy tiêu hóa: nôn mửa, nấc, đau bụng do ỉa chảy, táo bón, viêm dạ dày… - Sốt

B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT 1. Thừa khấp (III1)

108


- Vị trí: Từ mi mắt dưới đo xuống 7/10 thốn, huyệt nằm trên rãnh dưới ở mắt - Chữa: viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến lệ, liệt dây VII - Châm : 0,3-0,4 thốn (đầu kim hướng xuống dưới) (hình 12) 2. Tứ bạch (III2) - Vị trí: ở chỗ lõm vào dưới hố mắt, thẳng dưới con ngươi xuống (hình 12) - Chữa: mắt đỏ, liệt dây thần kinh VII, mi mắt giật (đau dây thần kinh V) - Châm thẳng: 0,2-0,3 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 3. Cự liêu (III3) - Vị trí: ở phía ngoài khóe miệng 8/10 thốn. (Hình 12) - Chữa: Liệt dây thần kinh VII, đau dây thần kinh V, mi mắt giật, ra máu mũi, đau răng - Châm thẳng: 0,3-0,4 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 4. Địa thương (III4) - Vị trí: ở phía ngoài khóe miệng 8/10 thốn. (hình 12) - Chữa: Liệt dây thần kinh VII, đau răng - Châm xiên: 0,3-0,7 thốn, mũi kim hướng tới huyệt Giáp xa (III6) Cứu điếu ngải 9-10 phút 5. Đại nghinh (III5) - Vị trí: Ở chỗ lõm vào phía trước góc hàm dưới, bờ trước cơ nhai. - Chữa: liệt dây thần kinh VII, đau dây thần kinh V, đau răng lợi, cấm khẩu. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. (hình 13) 6. Giáp xa (III6) - Vị trí: ở phía trước trên góc hàm dưới, chỗ bám của cơ nhai. Hoặc từ huyệt Địa thương (III4) đo ngang ra sau 2 thốn, huyệt ở phía trước giữa cơ nhai. - Chữa: Liệt dây thần kinh VII, đau dây thần kinh V, đau răng lợi, cấm khẩu. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. (hình 13) 7. Hạ quan (III7) - Vị trí: ở chỗ lõm bờ dưới cung xương gò má, phía trước mỏm lồi của xương hàm dưới, bệnh nhân ngậm miệng lại để tìm huyệt. (hình 13) - Chữa: liệt dây thần kinh VII, ù tai, điếc tai cơ năng, đau răng, cứng khớp hàm. - Châm thẳng: 0,3-0,5 thốn, cứu điếu ngải 3-5 phút. 109


8. Đầu duy (III8) - Vị trí: ở góc trán trên, giữa khe khớp xương trán và xương đỉnh. (hình 13) - Chữa: nhức đầu, viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến lệ. - Châm nghiêng luồn dưới da: 0,5-1 thốn, mũi kim hướng ra sau.

9. Nhân nghinh (III9) - Vị trí: Ngang với 2 bên yết hầu, phía sau động mạch cảnh gốc, bờ trước lồi cơ ức đòn chũm. (hình 14) - Chữa: viêm họng, ho hen, nấc (do cường dày phế vị), bướu cổ đơn thuần. - Châm cứu: Cần tránh động mạch – châm thẳng 0,1-0,3 thốn.

10. Thùy đột (III10) - Vị trí: ở giữa huyệt Nhân nghinh (III9) và huyệt Khí xá (III11) bờ trước cơ ức đòn chũm. 110


- Chữa viêm họng, hen xuyễn. - Châm: thẳng 0,3-0,5 thốn. cứu điếu ngải 3-5 phút. 11. Khí xá (III11) - Vị trí: thẳng dưới huyệt Nhân nghinh (III9), bờ trên đầu của phía trong xương đòn, ở giữa đầu của xương đòn và đầu của xương ức. - Chữa: viêm họng, viêm amidan, hen xuyễn - Châm thẳng: 0,3-0,4 thốn, cứu điếu ngải 3-5 phút. 12. Khuyết bồn (III12) - Vị trí: ở ngay chính giữa phía trên xương đòn (hõm trên hốc đòn) cách ngang huyệt thiên đột (XIV22) ra 4 thốn. - Chữa: Ho hen, đau vùng dưới đòn - Châm thẳng: 0,3-0,5 thốn (không nên châm sâu) cứu điếu ngải 5-10 phút. 13. Khí hộ (III13) - Vị trí: ở phía dưới điểm giữa xương đòn, bờ trên xương sườn 1 thẳng với đường giữa vú. - Chữa: ho hen, ngực sườn đầy tức, đau vùng trước tim. - Châm thẳng: 0,3 thốn, cứu điếu ngải 5-10 phút. 14. Khố phòng (III14) - Vị trí: ở trên đường giữa vú, kẽ liên sườn thứ nhất - Chữa: đau tức ngực, ho hen - Châm xiên: 0,3 thốn, cứu điếu ngải 5-10 phút. 15. Ốc ế (III15) - Vị trí: Ở trên đường giữa vú, kẽ liên sườn thứ hai - Chữa: Ngực sườn đau tức, viêm tuyến vú - Châm xiên: 0,3 thốn, cứu điếu ngải 5-10 phút. 16. Ưng song (III16) - Vị trí: ở trên đường giữa vú, kẽ liên sườn thứ 3 - Chữa: ngực sườn đau tức, viêm tuyến vú, hên xuyễn. - Châm xiên: 0,3 thốn, cứu điếu ngải 5-10 phút. 17. Nhũ trung (III17) - Vị trí: ở chính giữa đầu vú Huyệt này không châm và không cứu, chỉ là mốc để tìm huyệt vùng ngực, bụng. 18. Nhũ căn (III18) 111


- Vị trí: dưới huyệt nhũ trung một kẽ liên sườn, huyệt nằm ở giao điểm của liên sườn 5 với đường thẳng giữa đôn (đối với nam giới), ở chính giữa nếp lằn vú (với nữ giới). - Chữa: viêm tuyến vú, tắc sữa, ít sữa. Đau vùng trước tim, đau ngực đau thần kinh liên sườn thứ 5. - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 19. Bất dung (III19) - Vị trí: trên huyệt thiên khu (III25) 6 thốn, hoặc từ huyệt Cự khuyết (XIV14) đo ngang ra 2 thốn. - Chữa: Đầy bụng, nôn mửa, đau dạ dày, ăn kém, chậm tiêu. - Châm thẳng: 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải 7-10 phút. 20. Thừa mãn (III20) - Vị trí: trên huyệt Thiên khu (III25) 5 thốn, hoặc từ huyệt trung quản (XIV12) đo ngang ra 2 thốn. - Chữa: Đau dạ dày, nôn mửa, kém ăn, đầy bụng. - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 21. Lương môn (III21) - Vị trí: trên huyệt Thiên khu (III25) 4 thốn, từ huyệt Trung quản (XIV12) đo ngang ra 2 thốn, dưới huyệt thừa mãn (III20) 1 thốn. - Chữa: đau dạ dày nôn mửa, kém ăn, ỉa chảy - Châm: 0,5-1 thốn; cứu điếu ngải 5-10 phút, cứu mồi ngải từ 5-10 phút, cứu từ 5-10 mồi. 22. Quan môn (III22) - Vị trí: dưới huyệt Lương môn (III21) 1 thốn, tức là trên huyệt Thiên khu (III25) 3 thốn. - Chữa: đau bụng, đầy bụng, kém ăn, sôi bụng, ỉa chảy, phù thũng. - Châm thẳng: 0,7-1 thốn cứu điếu ngải 5-10 phút. 23. Thái ất (III23) - Vị trí: dưới huyệt Quan môn (III22) 1 thốn, hoặc từ huyệt Hạ quản (XIV10) đo ngang ra hai thốn. - Chữa: phiền muộn, đau dạ dày, tiêu hóa kém. - Châm thẳng: 0,7-1 thốn; cứu điếu ngải 5-10 phút. 24. Hoạt nhục môn (III24)

112


- Vị trí: dưới huyệt Thái ất (III23) 1 thốn, hoặc từ huyệt Thủy phân (XIV9) đo ngang ra 2 thốn. - Chữa: điên cuồng, nôn mửa, phiền muộn - Châm thẳng: 0,7-1 thốn, cứu điếu ngải 5-10 phút. 25. Thiên khu (III25) (có sách viết Thiên xu) - Vị trí: từ chính giữa rốn đo ngang ra 2 thốn (Hình 16) - Chữa: Đau bụng, đau dạ dày, viêm đại tràng co thắt, đầy bụng, sôi bụng nôn mửa, ỉa chảy, táo bón, phù thũng, bí đại tiện, trung tiện sau mổ, rối loạn kinh nguyệt. - Châm thẳng 0,7-1,2 thốn. Cứu mồi ngải 5-10 mồi, cứu điếu ngải 5-15 phút. 26. Ngoại lăng (III26) - Vị trí: dưới huyệt Thiên khu (III25) 1 thốn, hoặc từ huyệt Âm giao (XIV7) đo ngang ra 2 thốn. - Chữa: đau bụng, sa sinh dục. - Châm thẳng: 0,7-1,2 thốn, cứu điếu ngải 5-10 phút. 27. Đại cự (III27) - Vị trí: dưới huyệt Ngoại lăng (III26) 1 thốn, hay từ huyệt Thạch môn (XIV5) đo ngang ra 2 thốn. - Chữa: Đau bụng dưới, tiểu tiện khó, sa sinh dục, di tinh, rối loạn kinh nguyệt. - Châm cứu: châm thẳng 0,7-1,2 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 28. Thủy đạo (III28) - Vị trí: Thẳng xuống phía dưới huyệt Đại cự (III27) 1 thốn, hoặc từ huyệt Quan nguyên (XIV4) đo ngang ra 2 thốn. - Chữa: Đau bụng vùng hạ vị, tiểu tiện không thông, sa sinh dục. - Châm thẳng: 0,7-1,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 29. Quy lai (III29) - Vị trí: phía dưới huyệt Thủy đạo (III28) 1 thốn, hoặc từ huyệt Trung cực (XIV3) đo ngang ra 2 thốn (hình 16) - Chữa: Đau bụng vùng hạ vị, sa sinh dục, chậm kinh - Châm thẳng: 0,7-1,2 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 30. Khí xung (III30) - Vị trí: Dưới huyệt Quy lai (III29) 1 thốn, hoặc từ huyệt Khúc Cốt (XIV2) đo ngang ra 2 thốn. 113


- Chữa: Sa sinh dục, viêm bộ phận sinh dục ngoài, kinh nguyệt không đều. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 31. Bế quan (III31) - Vị trí: huyệt nằm giữa chỗ lõm giữa bờ ngoài cơ may với cơ căng cân đùi, thẳng dưới gai chậu trước trên khi co đùi. (hình 17) - Chữa: Đau khớp háng, gối, liệt chi dưới - Châm thẳng: 1-1,5 thốn, cứu điếu ngải 3-7 phút.

32. Phục thỏ (III32) - Vị trí: Cách bờ trên xương bánh chè 6 thốn, trên đường đường nối liền giữa gai chậu trên với bờ ngoài trên xương bánh chè. - Chữa: Viêm đau khớp gối, đau lưng - Châm thẳng: 1-1,5 thốn, Cứu điếu ngải 5-10 phút. 33. Âm thị (III33) - Vị trí: Ở phía trên bờ ngoài xương bánh chè 3 thốn. - Chữa: Viêm quanh khớp gối, co duỗi gối khó khăn, liệt chi dưới. - Châm thẳng: 0,7-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 114


34. Lương khâu (III34) – huyệt khích - Vị trí: Từ chính giữa bờ trên xương bánh chè đo lên trên 2 thốn, đo ngang ra ngoài 1 thốn. Lấy huyệt khi đầu gối co. (hình 17) - Chữa: Viêm, đau khớp gối, liệt chi dưới, đau dạ dày, viêm đại tràng co thắt, viêm tuyến vú. - Châm thẳng 0,7-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút.

Hình 16: III25 - Thiên khu; III29 - Quy lai

115


Hình 17: III31-Bế quan; III34-Lương khâu 35. Độc tỵ (III35) - Vị trí: Gấp đầu gối, cẳng chân vuông góc với đùi, huyệt nằm ở hõm dưới ngoài xương bánh chè. (hình 18) - Chữa viêm quanh khớp gối, co duỗi khó khăn, liệt chi dưới. - Châm thẳng 0,7-1 thốn; Cứu điếu ngải 5-10 phút 36. Túc tam lý (III36) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) - Vị trí: Thẳng dưới huyệt Độc Tỵ (III35) 3 thốn, cách lồi củ trước xương chày 1 khoát ngón tay. (hình 18) - Chữa: Đau dạ dày, tiêu hóa kém, nôn mửa, đầy bụng, sôi bụng, ỉa chảy táo bón, viêm tuyến vú, đau quanh khớp gối, liệt chi dưới, tê bì, phù thũng, sốt. - Chú thích: là huyệt để tăng sức khỏe của cơ thể. - Châm thẳng: 0,5-1,5 thốn. Cứu mồi ngải 5-10 mồi, cứu điếu ngải 5-10 phút. 37. Thượng cự hư (III37) - Vị trí: Phía dưới huyệt Độc Tỵ (III35) 6 thốn trên đường nối thẳng từ huyệt Độc tỵ tới huyệt Hạ cự hư (III39) (hình 18) - Chữa: Đau bụng(viêm loét dạ dày, đại tràng), kiết lỵ, sôi bụng, ỉa chảy, liệt chi dưới. 116


- Châm thẳng: 0,5-1,3 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. - Phụ chú: Huyệt Thượng cự hư là huyệt hợp dưới với kinh đại trường 38. Điều khẩu (III38) - Vị trí: Dưới huyệt thượng cự hư (III37) 2 thốn, hoặc dưới huyệt Độc Tỵ (III35) 8 thốn; điểm giữa đường nối liền huyệt Độc tỵ và Giải khê (III41). - Chữa: Liệt chi dưới - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 39. Hạ cự hư (III39) - Vị trí: Dưới huyệt Độc tỵ (III35) 9 thốn, hoặc dưới huyệt Thượng cự hư (III37) 3 thốn, huyệt nằm cách lồi củ trước xường chày 1 khoát ngón tay. - Chữa: Đau bụng vùng hạ vị, đau ngang thắt lưng, viêm tuyến vú, liệt chi dưới. - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. (Hình 18) 40. Phong long (III40) – huyệt lạc đối với kinh kỳ - Vị trí: Từ huyệt Túc tam lý (III36) đo xuống dưới 5 thốn (Điều khẩu) đo ngang ra ngoài 1 khoát ngón tay (hình 18) - Chữa: Đau bụng vùng thượng vị, hen xuyễn, đờm nhiều, chóng mặt, nhức đầu, đau khớp gối, viêm họng, liệt chi dưới, co giật. - Châm: 0,5-1,2 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút.

117


Hình 18: III35 - Độc tỵ; III36 – Túc tam lý; III37 - Thượng cự hư; III39 - Hạ cự hư; III40 – Phong long 41. Giải khê (III41) - Vị trí: Ở chính giữa nếp gấp cổ chân, chỗ lõm giữa gân cơ duỗi dài ngón cái và gân cơ duỗi chung ngón chân. (hình 19) - Chữa: Đau khớp cổ chân, liệt chi dưới, nhức đầu, hoa mắt, đầy bụng, táo bón, co giật. - Châm thẳng: 0,4-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 42. Xung dương (III42) – huyệt nguyên (ngũ du huyệt) - Vị trí: Từ huyệt Giải khê đo xuống 1,5 thốn, giữa 2 đốt xương 2-3 bàn chân (hình 19) - Chữa: Liệt dây thần kinh VII, đau răng, viêm tuyến vú, đau bụng, đau khớp cổ chân. - Châm: 0,3 thốn (tránh vào động mạch mu chân). Cứu điếu ngải 3-5 phút. 43. Hãm cốc (III43) – huyệt du - Vị trí: Ở chỗ lõm vào phía trước diện khớp của hai xương đốt bàn chân thứ hai và thứ ba (hình 19), hoặc dưới huyệt Giải khê (III41) 1,5 thốn. - Chữa: Đau răng, lợi, chảy máu cam, đau bụng, ỉa chảy, lỵ, sốt cao, liệt dây thần 118


kinh VII. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 44. Nội đình (III44) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: Kẽ ngón chân 2-3 đo lên 0,5 thốn về phía mu chân (hình 19). - Chữa: Đau răng, chảy máu cam, liệt dây thần kinh VII, sốt cao, lỵ, ỉa chảy nhiễm trùng, đau khớp bàn, ngón chân 2 và 3. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 45. Lệ đoài (III45) – huyệt tinh (ngũ du huyệt) - Vị trí: Cách là 2mm góc ngoài chân móng ngón chân thứ 2 (hình 19) - Chữa: Nhức đầu, liệt dây thần kinh VII, chảy máu cam, sốt cao, thao cuồng. - Châm: 0,1 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút.

Hình 19 : III41 - Giải khê; III42 - Xung dương; III43 - Hãm cốc; III44 - Nội đình; III45 Lệ đoài. IV – KINH THÁI ÂM TỲ (IV) (Hình 20, 24) - Spleen-Pancreas Channel (Sp) - Meridien de la Rate-pancreas (RP) (Đường kinh có 21 huyệt) A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH 1. Tại chỗ theo đường đi của kinh: - Đau thần kinh hông to, đau dây thần kinh đùi, đau thần kinh liên sườn, đau các khớp háng, gối, cổ chân, bàn chân, liệt chi dưới. 119


2. Toàn thân - Bệnh thuộc bộ máy sinh dục, tiết niệu: di tinh, đái dầm, bí đái, kinh nguyệt không đều, rong kinh, đau bụng kinh… - Bệnh thuộc bộ máy tiêu hóa: cơn đau dạ dày, nôn mửa, đầy hơi, ỉa chảy, táo bón… - Chữa thiếu máu, an thần, hạ huyết áp, đau đầu.

Hình 20 – Kinh thái âm tỳ (đoạn dưới) B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT 1. Ẩn bạch (IV1) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: Cách 2mm góc trong chân móng ngón chân cái (hình 21) - Chữa: Đầy bụng, nôn mửa, ỉa chảy, kinh nguyệt ra nhiều, rong kinh, co giật, thao cuồng. - Châm: 0,1 thốn. Cứu mồi ngải nhỏ 3-5 mồi. 2. Đại đô (IV2) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: Chỗ trũng phía trên trong chân ngón chân cái. (hình 21) - Chữa: Đầy bụng, đau bụng vùng thượng vị, táo, ỉa lỏng, sốt cao không ra được mồ 120


hôi. - Châm: 0,1-0,2 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 3. Thái bạch (IV3) – huyệt nguyên – du (ngũ du huyệt) - Vị trí: Chỗ trũng phía dưới trước xương đốt bàn chân 1 về phía gan chân chỗ cơ dạng ngón cái. (hình 21) - Chữa: Đầy bụng, nôn mửa, đau vùng thượng vị, lị, ỉa chảy, phù tê do thiếu sinh tố B1 (Bệnh beri-beri) - Châm: 0,3 thốn. Cứu ngải: 3-5 phút. 4. Công tôn (IV4) – huyệt lạc đối với kinh vị - Vị trí: Trên huyệt Thái bạch (IV30 1 thốn, chỗ chân đốt bàn chân 1 lùi về phía gan bàn chân. (hình 21) - Chữa: Nôn mửa, kém ăn, đau vùng thượng vị, hạ vị, đau bàn chân, ỉa chảy, lị. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút. 5. Thương khâu (IV5) – huyệt kinh (ngũ du huyệt) - Vị trí: Chỗ trũng đầu dưới mắt cá trong xương chày. (hình 21) - Chữa: Đầy bụng, sôi bụng, trĩ nội, đau vùng hạ vị, đau lưỡi, đau khớp cổ chân. - Châm: 0,2-0,3 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút.

Hình 21: IV1 - Ẩn bạch; IV2 – Đại đô; IV3 – Thái bạch; IV4 – Công tôn; IV5 – Thương khâu. 6. Tam âm giao (IV6) - Vị trí: Từ chính giữa bờ trên mắt cá trong xương chày (lồi cao nhất xương chày) đo thẳng lên 3 thốn, huyệt cách bờ sau trong xương chày 1 khoát ngón tay. (hình 22) - Chữa: tỳ vị (hư) đau bụng, ỉa chảy, nôn, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, rong kinh, di mộng tinh, đái dầm, bí đái cơ năng, mất ngủ, đau khớp cổ chân, liệt chi 121


dưới, cao huyết áp… - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. - Chú ý: là huyệt hội của 3 kinh âm tỳ, can, thận. Phụ nữ có thai không nên châm. 7. Lậu cốc (IV7) - Vị trí: Từ huyệt Tam âm giao (IV6) đo thẳng lên 3 thốn, cách bờ sau trong xương chày 1 khoát ngón tay. (hình 22) - Chữa: Đầy bụng, sôi bụng, liệt chi dưới. - Châm: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 8. Địa cơ (IV8) - huyệt khích - Vị trí: từ huyệt âm lăng tuyền (IV9) đo xuống 3 thốn, trên đường nối liền từ huyệt âm lăng tuyền với lòi cao nhất mắt cá trong xương chày. (hình 22) - Chữa: Đầy bụng, kém ăn, ỉa chảy, táo bón, rối loạn kinh nguyệt, di tinh, phù thũng. - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 9. Âm lăng tuyền (IV9) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) - Vị trí: Ở ngành ngang sau trên xương chày. (hình 22) - Chữa: Đau bụng, đầy bụng, ăn chậm tiêu, vàng da, phù, ỉa chảy, bí đái cơ năng, đau bụng kinh, đái dầm, đau khớp gối. - Châm thẳng: 0,5-0,8 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút.

10. Huyết hải (IV10) 122


- Vị trí: Co đầu gối 900, từ bờ trên xương bánh chè đo lên trên 1 thốn đo vào trong 2 thốn là huyệt. (hình 23) - Chữa: Kinh nguyệt không đều, rong kinh rong huyết, đau bụng kinh, băng huyết, ngứa dị ứng, đau khớp gối, đau thần kinh đùi, liệt chi dưới. - Châm: 0.5-1.2 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút.

11. Cơ môn (IV11) - Vị trí: Từ huyệt huyết hải (IV10) đo thẳng lên trên 6 thốn, bờ trong cơ may. - Chữa: Bí đái cơ năng, đái dầm. - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 12. Xung môn (IV12) - Vị trí: bờ trên đầu ngoài nếp bẹn, mé ngoài động mạch đùi ngang với bờ trên xương mu, ngang huyệt khúc cốt (IV2) 3,5 thốn. - Chữa: Đau bụng vùng hạ vị, sa sinh dục, bí tiểu tiện. - Châm thẳng 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải 5-7 phút. 13. Phủ xá (IV13) - Vị trí: trên huyệt Xung môn (IV12) 7/10 thốn, cách mạch Nhâm 4 thốn (đường thẳng góc với mạch nhâm) - Chữa: Đau bụng hạ vị, sa sinh dục, táo bón - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 14. Phúc kết (IV14) - Vị trí: Trên huyệt Phủ xá (IV13) 3 thốn, dưới huyệt Đại hoành (IV15) 1 thốn 3 phân phía ngoài cơ thẳng bụng. 123


- Chữa: kiết lỵ, táo bón, đau bụng vùng hạ vị. - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 15. Đại hoành (IV15) - Vị trí: từ rốn đo ngang ra 4 thốn. - Chữa: lị táo bón, đau bụng vùng hạ vị, đầy chướng bụng. - Châm: 0,5-0,8 thốn. Cứu mồi ngải: 3-5 mồi. 16. Phúc ai (IV16) - Vị trí: trên huyệt Đại hoành (IV15) 3 thốn, hoặc từ huyệt Kiến lí (XIV11) đo ngang ra 4 thốn. - Chữa: Đau bụng, táo bón, kiết lị, rối loạn tiêu hóa. - Châm: 0,5-0,8 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 17. Thực đậu (IV17) - Vị trí: là giao điểm của đường thẳng góc với mạch Nhâm và kẽ liên sườn 4, huyệt cách mạch Nhâm 5 thốn. - Chữa: ngực sườn đầy tức, đau thần kinh liên sườn - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 18. Thiên khê (IV18) - Vị trí: là giao điểm của đường thẳng góc với mạch Nhâm và kẽ liên sườn 4, cách mạch Nhâm 5 thốn, trên huyệt Thực đậu 1 xương sườn. - Chữa: Đau tức ngực, ho hen, viêm tuyến vú - Châm xiên: 0,4-0,5 thốn. Cứu điếu ngải: 5-10 phút. 19. Hung hương (IV19) - Vị trí: là giao điểm của đường thẳng góc với mạch Nhâm và liên sườn 3, trên huyệt Thiên khê 1 xương sườn. - Chữa: ngực sườn đau tức. - Châm xiên: 0,4-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 20. Chu vinh (IV20) - Vị trí: trên huyệt Hung hương 1 xương sườn, ở kẽ liên sườn thứ hai, cách Nhâm mạch 6 thốn.

124


- Chữa: ho, tức ngực, đau thần kinh liên sườn 2 - Châm xiên: 0,4-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 21. Đại bao (IV21) – huyệt lạc của kinh tỳ, là huyệt tổng đại lạc của toàn thể các đường kinh - Vị trí: huyệt nằm ở giao điểm của đường nách giữa cắt khoang liên sườn thứ 6, hoặc nằm giữa đường nối từ hố nách tới đầu chót xương sườn thứ 11 (hình 25) - Chữa: đau ngực sườn, toàn thân nhức mỏi, cơ thịt yếu - Châm xiên 0,3-0,4 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút.

V – KINH THIẾU ÂM TÂM (V) (Hình 26) - Heart Channel (H) - Meridien du Coeur (C) (Đường kinh có 9 huyệt) A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH 1. Tại chỗ theo đường kinh - Đau các khớp khuỷu, cổ tay, bàn tay. - Đau đám rối thần kinh cánh tay. - Liệt chi trên

125


2. Toàn thân - Rối loạn thần kinh tim: hồi hộp, tim đập nhanh, chậm. - Mất ngủ, hạ sốt.

B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT 1. Cực tuyền (V1) - Vị trí: Ở chính giữa hố, nách, phía trong động mạch nách. (hình 27) - Chữa: Đau vùng trước tim, đau liên sườn, đau vai nách, cánh tay. - Châm 0.2-0.3 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút.

2. Thanh linh (V2) 126


- Vị trí: Trên khuỷu tay 3 thốn, trong khe phía trong cơ nhị đầu, trên đường nối liền giữa huyệt Thiếu Hải (V3) với huyệt Cực tuyền (V1). - Chữa: Mắt vàng, đau vai cánh tay. - Châm thẳng 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 3. Thiếu hải (V3) - huyệt hợp (ngũ du huyệt) - Vị trí: Gấp khuỷu tay, huyệt ở tận cùng trong nếp gấp. (hình 28) - Chữa: Đau vùng tim, nhức đầu, hoa mắt, điên cuồng, đau dây thần kinh trụ. - Châm 0,5-0,8 thốn. Cứu ngải: 5-10 phút. 4. Linh đạo (V4) – huyệt kinh (ngũ du huyệt) - Vị trí: từ làm chỉ cổ tay đo lên 1,5 thốn về phía xương trụ, huyệt nằm giữa cơ gan tay bé và cơ trụ trước. (Hình 28) - Chữa: đau vùng trước tim, hay sợ hãi, đau vai, cánh tay. - Châm: 0,3-0,4 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 5. Thông lí (V5) – huyệt lạc - Vị trí: từ lằn chỉ cổ tay (phía xương trụ) đo lên 1 thốn, huyệt nằm phía dưới huyệt Linh đạo (V4) 0,5 thốn. (hình 28) - Chữa: đau vai-cánh tay, cổ tay, đau vùng trước tim, hồi hộp, nhức đầu, viêm màng tiếp hợp, sốt cao không có mồ hôi, mất tiếng, co giật. - Châm: 0,3-0,4 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút. 6. Âm khích (V6) – huyệt khích - Vị trí: từ lằn chỉ cổ tay đo lên ½ thốn, ở phía ngoài gân cơ gấp cổ tay trong (hình 28). - Chữa: đau vùng trước tim, hoảng hốt, hồi hộp, ra mồ hôi trộm, chảy máu cam, nôn ra máu, liệt chi trên. - Châm: 0,3-0,4 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút, cứu mồi ngải: 3-5 mồi. 7. Thần môn (V7) – huyệt nguyên – du (ngũ du huyệt) - Vị trí: đau trong nếp lằn chỉ cổ tay, huyệt nằm ở khe đầu dưới xương trụ và xương đậu (hình 28). - Chữa: hồi hộp, đau vùng trước tim, vật và, mất ngủ, đau khớp cổ tay, đau dây thần kinh trụ, liệt chi trên. - Châm: 0,3-0,4 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. Cứu mồi ngải 3-5 mồi. 127


8. Thiếu phủ (V8) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: cách 2mm mé trong chân móng tay út (theo mô hình kinh lạc) (hình 29) - Chữa: Hồi hộp, đau vùng trước tim, sốt cao, hôn mê. - Châm: 0,1 thốn hoặc dùng kim tam lăng châm nặn máu. 9. Thiếu xung (V9) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: khi nắm bàn tay, đầu ngón út ở đâu, đó là huyệt. (hình 29) - Chữa: hồi hộp, đau vùng trước tim, sốt cao, hôn mê. - Châm: 0,1 thốn hoặc dùng kim tam lăng châm nặn máu.

VI – KINH THÁI DƯƠNG TIỂU TRƯỜNG (VI) (hình 30) - Small Intestine Channel (SI) 128


- Meridien de L’Intestin grele (IG) (đường kinh co 19 huyệt)

A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH 1. Tại chỗ theo đường đi của kinh - Đau đám rối thần kinh cánh tay, đau dây thần kinh trụ. - Đau các khớp khuỷu tay, cổ tay bàn tay. - Viêm họng 2. Toàn thân - Rối loạn chức năng thần kinh tim - Viêm tuyến vú, ít sữa. - Hạ sốt. B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT 1. Thiếu trạch (VI1) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) 129


- Vị trí: cách 2mm mé ngoài chân móng tay út (theo mô hình kinh lạc) (hình 31) - Chữa: nhức đầu, viêm tuyến vú, viêm màng tiếp hợp, lưỡi cứng, chảy máu cam, sốt không có mồ hôi, hôn mê. - Châm: 0.1 thốn. Cứu mồi ngải: 3-5 mồi. 2. Tiền cốc (VI2) –huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: chỗ lõm phía ngoài lằn chỉ đốt I ngón tay út. (hình 31). - Chữa: Nhức đầu, cứng gáy, ù tai, chảy máu cam, viêm họng, đau vai, cánh tay, đau ngón út, sốt cao không có mồ hôi, co giật. - Châm: 0,2-0,3 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 3. Hậu khê (VI3) – huyệt du (ngũ du huyệt) - Vị trí: ở lườn mu, sát xương giữa chân ngón 5 và xương đốt bàn tay 5. (hình 31) - Chữa: gáy cứng, viêm màng tiếp hợp, chảy máu cam, ù tai, điếc tai cơ năng, sốt rét, đau ngón 5. - Châm: 0,3-0,7 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 4. Uyển cốt (VI4) – huyệt nguyên - Vị trí: huyệt ở chỗ trũng xương đốt bàn tay 5 và xương móc. (hình 31) - Chữa: mé ngoài vai cứng đau, đau cổ tay, viêm màng tiếp hợp, sốt cao, chóng mặt, sốt rét. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 5. Dương cốc (VI5) - huyệt kinh (ngũ du huyệt) - Vị trí: chỗ trũng đầu dưới xương trụ và xương móc trên lằn chỉ cổ tay. (hình 31) - Chữa: mé ngoài vai đau, nhức đầu, sốt cao. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 6. Dưỡng lão (VI6) – huyệt khích - Vị trí: từ lằn chỉ cổ tay đo lên 1 thốn, huyệt ở trên trong chỗ trũng của mỏm châm trụ, nơi đầu xương quay dính vào đầu xương trụ. (hình 31) - Chữa: thị lực giảm, vai cánh tay đau, mỏi, sốt cao. - Châm: 0,3 thốn. Cứu điếu ngải: 5-10 phút.

130


7. Chi chính (VI7) – huyệt lạc đối với kinh tâm - Vị trí: Từ huyệt Dương cốc (VI5) đo lên 3 thốn, trên con đường từ Dương cốc đến Tiểu hải (VI8). (hình 30) - Chữa: cứng gáy, đau vai gáy, nhức đầu, điên giản, ù tai, đau dây thần kinh trụ, sốt cao, chóng mặt. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 8. Tiểu hải (VI8) - huyệt hợp (ngũ du huyệt) - Vị trí: ở rãnh trụ, nơi có dây thần kinh trụ đi qua. (hình 30) - Chữa: đau cổ, vai gáy, điên giản, nhức đầu, đau dây thần kinh trụ, sản giật. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. - Phụ chú: huyệt Hạ cư hư (III39) là huyệt hợp dưới của tiểu trường. 9. Kiên trinh (VI9) - Vị trị: ở đầu dưới sau khớp vai, khi quay cánh tay vào trong thì huyệt ở cách đầu trên nếp gấp nách 1 thốn. (hình 32). - Chữa: viêm, đau khớp vai, cánh tay bàn tay đau không nhấc lên đơợc, liệt chi trên. - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 10. Nhu du (VI10) 131


- Vị trí: thẳng trên huyệt Kiên trinh, hõm phía sau dưới mỏm cùng vai của xương bả vai. (hình 32) - Chữa: bả vai đau nhức (rã rời) - Châm thẳng: 0,8 – 1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 11. Thiên tông (VI11) - Vị trí: ở giữa hố dưới sống vai, cùng với các huyệt Nhu du (VI10), kiên trinh (VI9) làm thàn một hình tam giác (hình 32) - Chữa: bả vai đau nhức, viêm quanh khớp vai, liệt chi trên. - Châm: 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 12. Bình phong (VI12) - Vị trí: ở điểm giữa hố trên sống vai, dơ cánh tay lên có chỗ lõm vào ở trên huyệt thiên tông (VI11). (hình 32) - Chữa: đau, viêm quanh khớp vai, liệt chi trên, teo chi trên. - Châm thẳng 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải 5-7 phút. 13. Khúc viên (VI13) - Vị trí: ở đầu trong hố trên sống bả vai, ở điểm giữa đường nối liền của huyệt Nhu du (VI10) và mỏm gai đốt sống lưng thứ 2 (hình 32) - Chữa: đau và co giật bả vai liệt chi trên. - Châm thẳng 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 14. Kiên ngoại du (VI14) - Vị trí: Cách dưới gai đốt sống lưng thứ nhất (D1) ở trên đường thẳng góc của bờ trong xương bả vai, huyệt ở ngang và cách huyệt Đào đạo (XIII13) 3 thốn. - Chữa: viêm quanh khớp vai, vẹo cổ, cứng gáy. - Châm thẳng: 0,3-0,6 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. (hình 32) 15. Kiên trung du (VI15) - Vị trí: dưới gai đốt sống cổ 7 – D1 (Đại chùy – XIII14) đo ngang ra 2 thốn. (hình 32) - Chữa: ho, hen, viêm quanh khớp vai. - Châm: 0,3-0,6 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 16. Thiên song (VI16) 132


- Vị trí: ở bờ sau cơ ức đòn chũm, phía sau huyệt Phù đột (II18) - Chữa: ù tai, điếc tai cơ năng, viêm aminđan, viêm họng, cổ gáy cứng (vẹo cổ) - Châm: 0.5-0,8 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút.

17. Thiên dung (VI17) - Vị trí: ở phía sau góc hàm dưới, chỗ lõm vào bờ trước ngoài cơ ức-đòn-chũm. (hình 33). - Chữa: ù tai, điếc tai cơ năng, viêm họng, viêm amidan, bướu cổ đơn thuần, nấc. - Châm: 0,5-0,8 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 18. Quyền liêu (VI18) - Vị trí: Thẳng dưới khóe mắt ngoài, chỗ lõm vào bờ dưới xương gò má (hình 33) - Chữa: Liệt dây thần kinh VII, đau dây thần kinh V, viêm xoang hàm, đau răng hàm trên, vàng mắt… - Châm thẳng: 0,2-0,3 thốn. Cứu điếu ngải 2-3 phút. 19. Thính cung (VI19) - Vị trí: ở giữa khớp xương hàm dưới với nắp đậy tai (tragus), hơi há miệng thấy chỗ trũng ngang trước nắp đậy tai (hình 33) 133


- Chữa: ù, điếc tai cơ năng, viêm tai giữa, đau răng. - Châm thẳng: 0,3-1 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút.

VII – KINH THÁI DƯƠNG BÀNG QUANG (VII) (hình 34, 36) - Bladder Channel (BL) - Meridien de la Vesie (VS) (Đường kinh có 67 huyệt) A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH 1) Tại chỗ theo đường kinh - Đau dây thần kinh hông, liệt chi dưới, đau khớp gối, cổ chân, bàn chân. - Liệt dây thần kinh VII, bệnh về mắt, đau vai gáy, đau lưng. - Các du huyệt để chữa các bệnh thuộc tạng phủ. 2) Toàn thân - Chữa cảm cúm, hạ sốt.

134


B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT 1. Tình minh (VII1) - huyệt hội của 2 kinh thái dương bàng quang và tiểu trường - Vị trí: cách khóe trong con mắt 2mm về phía sống mũi. (hình 35) - Chữa: viêm màng tiếp hợp, liệt dây thần kinh VII, chắp lẹo, viêm tuyến lệ. - Châm: 0.1 thốn hướng mũi kim về phía sống mũi, tránh châm vào nhãn cầu. 2. Toán trúc (VII2) - Vị trí: ở chỗ lõm đầu trong cung lông mày. (hình 35) - Chữa: đau đầu vùng trán, mờ mắt chảy nước mắt, đau mắt đỏ, máy mắt liên tục. - Châm xiên: 0,3-0,4 thốn, hướng mũi kim xuống dưới.

135


3. My xung (VII3) - Vị trí: Từ đầu lông mày thẳng lên trên vào trong mớ tóc ở giữa huyệt Thần đình (XIII24) và huyệt Khúc sai (VIII4) (hình 34) - Chữa: đau đầu, hoa mắt, kinh giật (động kinh) - Châm xiên: mũi kim hướng lên trên 0,3-0,5 thốn. 4. Khúc sai (VII4) - Vị trí: ngang huyệt Thần đình (XIII24) 1,5 thốn hoặc ở giao điểm 2/3 ngoài đường nối liền hai huyệt Thần đinh (XIII24) và Đầu duy (III8). (hình 34) - Chữa: đau vùng trước trán, đỉnh đầu, hoa mắt, viêm mũi dị ứng, tắc mũi… 5. Ngũ sứ (VII5) - Vị trí: từ huyệt Khúc sai (VII4) đo thẳng lên vào trong chân tóc 1 thốn. (hình 34) - Chữa: đau đầu, hoa mắt, kinh giật - Châm xiên: 0,3 thốn. 6. Thừa quang (VII6) - Vị trí: sau huyệt ngũ sứ (VII5) 1,5 thốn, ngang vào mạch Đốc XIII 1,5 thốn. (hình 34) - Chữa: nhức đầu, hoa mắt, ngạt mũi - Châm xiên: 0,3 thốn. 7. Thông thiên (VII7) - Vị trí: Phía trước huyệt Bách hội (XIII20) 1,5 thốn đo ngang ra ngoài 1,5 thốn. (hình 34). 136


- Chữa: nhức đầu, hoa mắt, ngạt mũi, chảy máu cam. - Châm xiên: 0,2-0,3 thốn. 8. Lạc khước (VII8) (có tài liệu ghi Lạc cước) - Vị trí: sau huyệt Thông thiên (VII7) 1,5 thốn. - Chữa: nhức đầu, ù tai, điên cuồng. - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn. (hình 34) 9. Ngọc chẩm (VII9) - Vị trí: cách huyệt Não hộ (XIII17) 1,5 thốn ở phía ngoài bờ trên chỗ lồi ngoài chẩm. - Chữa: Đau đầu, viêm mũi dị ứng, tắc mũi, viêm màng tiếp hợp. - Châm xiên: 0,3 thốn. (hình 34) 10. Thiên trụ (VII10) - Vị trí: cách huyệt Á môn (XIII15) – (C1-C2) 1 thốn 3 phân, ở trong chân tóc sau gáy, phía ngoài cơ thang. - Chữa: đau đầu, vẹo cổ, cứng gáy, tắc mũi, vai lưng đau. - Châm thẳng: 0,5 thốn. (hình 34) 11. Đại trữ (VII11) - Vị trí: từ giữa khe D1 – D2 đo ngang ra 1,5 thốn. - Chữa: ho, sốt, nhức đầu, đau vai gáy. - Châm: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. (hình 34) 12. Phong môn (VII14) - Vị trí: từ giữa khe D2 – D3 đo ngang ra 1,5 thốn. (hình 34) - Chữa: ho, sốt, nhức đầu, cảm cúm, đau vai gáy. - Châm xiên: 0,5 thốn, mũi kim hướng xuống dưới. Cứu điếu ngải: 3-5 phút. 13. Phế du (VII13) – huyệt du của Phế - Vị trí: từ D3 – D4 đo ngang ra 1,5 thốn. - Chữa: ho, hen, tức ngực, ra mồ hôi trộm, viêm tuyến vú, chắp lẹo mắt. - Châm: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. (hình 34) 14. Quyết âm du (VII14) – huyệt du của tâm bào lạc - Vị trí: từ D4 – D5 đo ngang ra 1,5 thốn. (hình 34) - Chữa: động kinh, mất ngủ, hay quên, tâm phiền, ho, nôn mửa, di tinh. - Châm: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 15. Tâm du (VII15) – huyệt du của Tâm 137


- Vị trí: từ D5 – D6 đo ngang ra 1,5 thốn. (hình 34) - Chữa: động kinh, mất ngủ, hay quên, hồi hộp đánh trống ngực, phiền muộn, vật vã, ho, di mộng tinh. - Châm: 0,5 thốn. Cứu mồi ngải 5-15 phút. 16. Đốc du (VII16) - Vị trí: từ D6 – D7 đo ngang ra 1,5 thốn. (hình 34) - Chữa: sốt cao, đau vùng tim, đau lưng, sôi bụng, khó thở tức ngực. - Châm: 0,3 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 17. Cách du (VII17) – huyệt hội của huyết - Vị trí: từ D7 – D8 đo ngang ra 1,5 thốn. (hình 34) - Chữa: nôn mửa, ăn không tiêu, khó tiêu, ho, nôn ra máu, ra mồ hôi trộm, nấc, thiếu máu. - Châm: 0,5 thốn (châm nghiêng hướng xuống dưới). Cứu mồi ngải 3-5 mồi. Cứu điếu ngải 5-15 phút. 18. Can du (VII18) – huyệt du của can - Vị trí: từ D9-D10 (huyệt Cân súc – XIII8) ngang ra 1,5 thốn. (hình 34) - Chữa: đau mạng sườn, chảy máu cam, động kinh, viêm màng tiếp hợp, cao huyết áp, viêm dạ dày. - Châm nghiêng: 0,5 thốn (hướng mũi kim xuống dưới). Cứu điếu ngải: 5-15 phút, cứu mồi ngải 3-5 mồi. 19. Đởm du (VII19) – huyệt du của Đởm - Vị trí: từ D10 – D11 (huyệt Trung xu – XIII7) ngang ra 1,5 thốn. - Chữa: vàng da, đắng miệng, đau ngực sườn, triền nhiệt. - Châm: 0,5 thốn (nghiêng kim hướng xuống dưới). Cứu điếu ngải 5-15 phút; cứu mồi ngải 3-5 mồi. (hình 34) 20. Tỳ du (VII20) – huyệt du của Tỳ - Vị trí: từ D11 – D12 (huyệt Tích trung – XIII6) ngang ra 1,5 thốn. - Chữa: đau bụng, vàng da, nôn mửa, ỉa chảy, chứng tỳ vụ hư nhược, sốt rét, đau lưng. - Châm: 0,5 thốn (nghiêng kim hướng xuống dưới). Cứu điếu ngải: 5-15 phút; cứu mồi ngải 3-5 mồi. (hình 34) 138


21. Vị du (VII21) – huyệt du của Vị - Vị trí: từ D12 – L1 đo ngang ra 1,5 thốn. - Chữa: cơn đau dạ dày, đầy bụng, nôn mửa, chứng tỳ vị hư nhược, đau lưng. - Châm: 0,5 thốn (nghiêng kim hướng xuống dưới). Cứu điếu ngải: 5-15 phút; cứu mồi ngải 3-5 mồi. (hình 34) 22. Tam tiêu du (VII22) – huyệt du của tam tiêu - Vị trí: từ L1 – L2 (huyệt Huyền xu XIII5) ngang ra 1,5 thốn. - Chữa: đầy bụng, sôi bụng, ăn không tiêu, nôn, lỵ, phù, đau lưng. - Châm: 0,5 thốn (nghiêng kim hướng xuống dưới). Cứu điếu ngải 5-15 phút; cứu mồi ngải 3-5 mồi. (hình 34) 23. Thận du (VII23) – huyệt du của thận - Vị trí: từ L2 – L3 (huyệt Mệnh môn XII4) đo ngang ra 1,5 thốn. - Chữa: di tinh, liệt dương, kinh nguyệt không đều, đau lưng, ù tai, điếc cơ năng. - Châm: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải: 5-15 phút; cứu mồi ngải 3-5 mồi. (hình 34) 24. Khí hải du (VII24) - Vị trí: từ L3 – L4 đo ngang ra 1,5 thốn. (hình 34) - Chữa: đau lưng. - Châm 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải: 5-15 phút. 25. Đại trường du (VII25) – huyệt du của Đại trường - Vị trí: từ L4 – L5 (yêu dương quan – XIII3) đo ngang ra 1,5 thốn. (hình 34) - Chữa: đau lưng, đau dây thần kinh hông, đầy bụng, ỉa chảy, táo bón. - Châm: 0,7- 1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút; cứu mồi ngải 3-5 mồi. 26. Quan nguyên du (VII26) - Vị trí: từ L5 thắt lưng đo ngang ra 1,5 thốn. (hình 34) - Chữa: đau ngang lưng, đầy bụng, ỉa chảy. - Châm: 0,7-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-15 phút. 27. Tiểu trường du (VII27) – huyệt du của Tiểu trường - Vị trí: từ giữa S1 – S2 đo ngang ra 1,5 thốn. (hình 34) - Chữa: lỵ, di tinh, đái dầm, ra khí hư, đái ra máu. - Châm: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-15 phút. 139


28. Bàng quang du (VII28) – huyệt du của bàng quang - Vị trí: từ S2 – S3 đo ngang ra 1,5 thốn, (hoặc từ Đại trường du đo thẳng xuống 3 thốn) - Chữa: ỉa chảy, táo bón, đái dầm, bí đái (cơ năng), đau đám rối thần kinh thắt lưng cùng. - Châm: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-15 phút, cứu mồi ngải 3-5 mồi. (hình 34) 29. Trung lữ du (VII29) - Vị trí: từ giữa khe S3 – S4 đo ngang ra 1,5 thốn. (hình 34) - Chữa: đau ngang thắt lưng, sa sinh dục, kiết lị. - Châm: 0,7-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-15 phút; cứu mồi ngải 3-5 mồi. 30. Bạch hoàn du (VII30) - Vị trí: ngang với lỗ sau xương cùng 4 (S4) ra 1,5 thốn. (hình 34) - Chữa: di tinh, kinh nguyệt không đều, sa sinh dục, đau vùng cùng cụt. - Châm: thẳng 0,7-1 thốn. 31. Thượng liêu (VII31) - Vị trí: ở trong lỗ sau xương cùng thứ 1 (S1) vào khoảng giữa gai chậu sau trên với mạch đốc (XIII), hoặc ở điểm giữa huyệt tiểu trường du (VII27) và mạch đốc (XIII) (hình 34) - Chữa: đau lưng, kinh nguyệt không đều, sa sinh dục, khí hư, bí đại tiểu tiện. - Châm: thẳng 0,7-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 32. Thứ liêu (VII32) - Vị trí: ở trong lỗ sau xương cùng 2 (S2), điểm giữa đường gai chậu sau trên đến mạch đốc (XIII) (hình 34) - Chữa: đau lưng, kinh nguyệt không đều, khí hư, sa sinh dục, đau thần kinh tọa. - Châm: 0,7-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-15 phút. 33. Trung liêu (VII33) - Vị trí: ở trong lỗ sau xương cùng 3 (S3) ở giữa đường nối huyệt trung lữ du (VII29) với mạch đốc (XIII) - Chữa: Kinh nguyệt không đều, khí hư, đau lưng, bí đái, táo bón. - Châm: 0,7-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-15 phút. (hình 34) 140


34. Hạ liêu (VII34) - Vị trí: ở trong lỗ sau xương cùng thứ 4 (S4) ở giữa đường nối từ huyệt Bạch hoàn du (VII30) với mạch đốc (XIII) (hình 34) - Chữa: đau bụng vùng hạ vị, táo bón, bí đái, đau ngang thắt lưng. - Châm: 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải 5-15 phút. 35. Hội dương (VII35) - Vị trí: ở hai bên đầu dưới xương cụt, cách mạch đốc (XIII) 0,5 thốn (hình 34) - Chữa: khí hư, liệt dương, kiết lỵ, đi ngoài ra máu, trĩ, ỉa chảy. - Châm thẳng: 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải: 5-15 phút. 36. Thừa phủ (VII36) - Vị trí: Ở giữa nếp lằn mông (hình 36) - Chữa: trĩ, đau lưng, đau thần kinh hông. - Châm: 0,7-1,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 37. Ấn môn (VII37) - Vị trí: điểm giữa đường nối từ huyệt Thừa phủ (VII36) tới huyệt Ủy trung (VII40) (hình 36) - Chữa: đau ngang thắt lưng đau thần kinh đùi. - Châm: 0,7-1,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 38. Phù khích (VII38) - Vị trí: ở trên huyệt Ủy dương (VII39) 1 thốn, phía trong, gân cơ nhị đầu đùi. (hình 36) - Chữa: đau thần kinh đùi, đau khớp gối. - Châm thẳng 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 39. Ủy dương (VII39) - Vị trí: huyệt nằm ngoài huyệt Ủy trung (VII40), ở bờ trong gân cơ nhị đầu đùi - Chữa: đau lưng cấp, đau bụng vùng hạ vị, bí đái, đau khớp gối, đau thần kinh hông to. - Châm: 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. (hình 36) 40. Ủy trung (VII40) – huyệt hợp (ngũ du huyệt)

141


- Vị trí: ở chính giữa nếp lằn khoeo chân (hình 36) - Chữa: đau lưng, đau khớp gối, đau thần kinh hông to, liệt chi dưới, nôn mửa, sốt. - Châm: 0,5-1,5 thốn, hoặc dùng kim tam lăng châm nặn máu. 41. Phụ phân (VII41) - Vị trí: ở phía ngoài ở dưới gai đốt sống lưng thứ 2 (D2) cách giữa cột sống mạch đốc (XIII) 3 thốn, hoặc từ huyệt Phong môn (VII12) đo ngang ra 1 thốn 5 phân. - Chữa: viêm quanh khớp vai, ngoẹo cổ, cứng gáy. (hình 34) - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn (hướng mũi kim xuống dưới). Cứu điếu ngải 5-15 phút. - Phụ chú: Các huyệt nằm trên đường nối từ huyệt Phụ phân (VII41) đến huyệt Trật biên (VII54) đều cách mạch đốc (XIII) 3 thốn. 42. Phách hộ (VII42) - Vị trí: ở phía ngoài dưới gai đốt sống lưng 3 (D3) mạch đốc (XIII) đo ngang ra 3 thốn. (hình 34) - Chữa: ho, hen, cứng gáy, đau vai lưng. - Châm: 0,3-0,5 thốn (hướng mũi kim xuống dưới). Cứu điếu ngải 5-15 phút. 43. Cao hoang (VII43) - Vị trí: từ D4- D5 đo ngang ra 3 thốn (hình 34) - Chữa: ho, khó thở, ho ra máu, ra mồ hôi trộm, di tinh, triều nhiệt. - Châm nghiêng: 0,3-0,5 thốn (hướng mũi kim xuống dưới). Cứu điếu ngải 5-15 phút, cứu mồi ngải 3-5 mồi. 44. Thần đường (VII44) - Vị trí: ở sát bờ trên xương sườn 6, từ D5 – D6 đo ngnag ra 3 thốn. (hình 34) - Chữa: hen xuyễn, đau lưng. - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn (hướng mũi kim xuống dưới). Cứu điếu ngải 5-15 phút. 45. Y hy (VII45) - Vị trí: từ D6 – D7 đo ngang ra 3 thốn, ở sát bờ trên xương sườn 7. - Chữa: hen xuyễn, đau vai lưng. - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn (hướng mũi kim xuống dưới). Cứu điếu ngải 5-10 phút. 46. Cách quan (VII46)

142


- Vị trí: từ D7 – D8 đo ngang ra 3 thốn, ở sát bờ trên xương sườn 8. - Chữa: nôn mửa, ợ hơi, ăn uống kém, đau vai lưng. - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn (hướng mũi kim xuống dưới). Cứu điếu ngải 5-15 phút; cứu mồi ngải 3-5 mồi. 47. Hồn môn (VII47) - Vị trí: từ D8 – D9 đo ngang ra 3 thốn, ở sát bờ trên xương sườn thứ 9. - Chữa: Đau thần kinh liên sườn 8-9, đau ngực, ỉa chảy - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn (hướng mũi kim xuống dưới). Cứu điếu ngải 5-10 phút. Cứu mồi ngải 3-5 mồi. 48. Dương cương (VII48) - Vị trí: Từ D10 – D11 đo ngang ra 3 thốn, ở sát bờ trên xương sườn thứ 11. - Chữa: sôi bụng, đầy bụng, ỉa chảy, nôn mửa, vàng da. - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn (hướng mũi kim xuống dưới). Cứu điếu ngải 5-10 phút. 49. Ý xá (VII49) - Vị trí: Từ D11 – D12 đo ngang ra 3 thốn, ở sát bờ trên xương sườn thứ 12. - Chữa: ỉa chảy, đầy bụng, sôi bụng, kém ăn, đau lưng. - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 50. Vị thương (VII50) - Vị trí: từ giữa D12 – L1 đo ngang ra 3 thốn. - Chữa: đầy bụng, đau dạ dày, đau cột sống lưng. - Châm xiên: 0,5 thốn (hướng mũi kim xuống dưới). Cứu điếu ngải 5-10 phút. 51. Hoang môn (VII51) - Vị trí: từ giữa L1 – L2 đo ngang ra 3 thốn. - Chữa: đau bụng, vùng thượng vị, táo bón, đau lưng. - Châm xiên: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút; cứu mồi ngải 3-5 mồi. 52. Chí thất (VII52) - Vị trí: từ L2 – L3 đo ngang ra 3 thốn hoặc từ huyệt Thận du (VII23) đo ngang ra 1,5 thốn. - Chữa: đau ngang lưng, di tinh, liệt dương, đái dầm, bí đái cơ năng phù. - Châm thẳng: 0,7-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút; cứu mồi ngải 5-7 mồi. 143


53. Bào hoang (VII53) - Vị trí: từ S2-S3 đo ngang ra 3 thốn. - Chữa: sôi bụng, đầy bụng, đau ngang thắt lưng, đau đám rối thần kinh thắt lưng cùng. - Châm thẳng: 0,7-1,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 54. Trật biên (VII54) - Vị trí: thẳng phía dưới huyệt Bào hoang (VII53) 1 thốn hoặc từ huyệt Yêu du (XIII2) đo ngang ra 3 thốn. - Chữa: đau đám rối thần kinh thắt lưng cùng, trĩ, lòi dom, liệt chi dưới. - Châm thẳng: 1-1,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 55. Hợp dương (VII55) - Vị trí: Thẳng phía dưới huyệt Ủy trung (VII40) 2 thốn giữa hai đầu cơ sinh đôi, ở trên đường nối liên 2 huyệt Ủy trung (VII40) và Thừa sơn (VII57). - Chữa: đau lưng, liệt chi dưới. - Châm thẳng: 0,7-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 56. Thừa cân (VII56) - Vị trí: ở giữa đường nối hai huyệt Hợp dương (VII55) và huyệt Thừa sơn (VII57), ở chính giữa bụng cơ sinh đôi (cơ dép) - Chữa: đau cẳng chân, đau ngang lưng, liệt chi dưới, trĩ, co giật. - Châm cứu: Cứu điếu ngải 5-10 phút. 57. Thừa sơn (VII57) - Vị trí: ở giữa bắp chân (khu cẳng chân sau) nơi hợp của hai cơ sinh đôi, huyệt ở trên cơ dép (hình 37) - Chữa: đau dây thần kinh hông, trĩ, táo bón, chuột rút. - Châm: 0,3-0,8 thốn. Cứu điếu ngải 3-10 phút. 58. Phi dương (VII58) – huyệt lạc với kinh Thận - Vị trí: từ bờ trên mắt cá ngoài (Côn lôn – VII60) đo lên trên 7 thốn (hình 37) - Chữa: đau đầu, ù tai, hoa mắt, chóng mắt, tắc mũi, chảy máu mũi, đau lưng, liệt chi dưới. - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 144


59. Phụ dương (VII59) - Vị trí: ở sau mắt cá ngoài, trên huyệt Côn lôn (VII60) 3 thốn; hoặc từ Phi dương (VII58) đo xuống 4 thốn (hình 38) - Chữa: mình nặng nề, mỏi nhức, đau vùng mắt cá ngoài, nhức đầu. - Châm: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 60. Côn lôn (VII60) – huyệt kinh (ngũ du huyệt) - Vị trí: chỗ trũng ngay sau ngang lồi mắt cá ngoài ½ thốn. (hình 38) - Chữa: nhức đầu, đau vùng sau gáy, hoa mắt, chảy máu cam, đau lưng, đau cổ chân, co giật, đẻ khó. - Châm: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. - Chú thích: Phụ nữ có thai không châm huyệt này. 61. Bộc tham (VII61) - Vị trí: phía dưới sau mắt cá ngoài, chỗ lõm vào của gót chân thẳng dưới huyệt Côn lôn (VII60) (hình 38) - Chữa: chi dưới yếu, liệt. Đau, viêm khớp cổ chân - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 62. Thân mạch (VII62) - Vị trí: chỗ lõm phía dưới mắt cá ngoài (hình 38) - Chữa: kinh giật, điên cuồng, đau đầu hoa mắt, đau ngang lưng, đau dây thần kinh hông, yếu chi dưới. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 63. Kim môn (VII63) – huyệt khích - Vị trí: huyệt ở sau dưới lồi củ của xương đốt bàn chân 5 (hình 38) - Chữa: động kinh, nhức đầu, đau gáy, co giật trẻ em, đau khớp cổ chân, đau gót chân. - Châm: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút. 64. Kinh cốt (VII64) – huyệt nguyên (ngũ du huyệt) - Vị trí: huyệt ở trước trên lồi củ xương đốt bàn chân 5, phía ngoài (hình 38) - Chữa: nhức đầu, động kinh, đau lưng, gáy và vùng gót. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 65. Thúc cốt (VII65) – huyệt du (ngũ du huyệt)

145


- Vị trí: ở chỗ trũng đầu dưới xương đốt bàn chân 5 phía ngoài bàn chân (hình 38) - Chữa: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, động kinh, đau vùng gót chân, đau vai gáy. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu 5-10 phút. 66. Thông cốc (VII66) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: chỗ lõm đầu dưới trên đốt 1 ngón 5 (hình 38) - Chữa: nhức đầu, gáy cứng, động kinh, chảy máu cam. - Châm: 0,2 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút. 67. Chí âm (VII67) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: cách 2mm góc ngoài chân móng ngón 5 (hình 38) - Chữa: nhức đầu, ngạt mũi, chảy máu cam, rau thai không xuống, đẻ khó, đau mắt. - Châm: 0,1 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút, cứu mồi ngải: 3-5 mồi. - Chú thích: Phụ nữ có thai: cấm châm.

VIII – KINH THIẾU ÂM THẬN (VIII) (Hình 39, 42) - Kidney Channel (K) - Meridien dé Reins (R) (Đường kinh có 27 huyệt) A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH 1. Tại chỗ theo đường đi của kinh - Đau các khớp gối, cổ chân, bàn chân, gối. - Cơn đau bụng vùng thượng vị và hạ vị thuộc hệ tiêu hóa và sinh dục tiết niệu: táo bón, ỉa chảy, đái dầm… 146


2. Toàn thân - Bệnh thuộc bộ máy sinh dục, tiết niệu: rong kinh, rong huyết, viêm bàng quang, bí đái, di mộng tinh. - Bệnh thuộc bộ máy hô hấp: ho, hen. - Bệnh thuộc hệ thần kinh: liệt chi dưới, suy nhược thần kinh.

B – VỊ TRÍ TÁC DỤNG CÁC HUYỆT 1. Dũng tuyền (VIII1) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: chỗ lõm giữa 2 khối cơ gan chân trong và gan chấn ngoài hoặc 2/5 đường nối từ đầu ngón chân thứ 3 tới xương gót. (hình 40) - Chữa: nhức đầu, hoa mắt, bí tiểu tiện, táo bón, trẻ em sốt cao co giật. - Châm: 0.3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút.

147


2. Nhiên cốc (VIII2) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: chỗ lõm phía dưới trước xương sên (hình 41) - Chữa: kinh nguyệt không đều, di tinh, ho ra máu, ỉa chảy, đau cổ chân, co giật trẻ em. - Châm: 0,3 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 3. Thái khê (VIII3) – huyệt nguyên (ngũ du huyệt) - Vị trí: từ gò cao mắt cá trong xương chày đo ngang ra sau ½ thốn (tương ứng với huyệt Côn lôn bên ngoài) (hình 41) - Chữa: đau răng, đau họng, ù tai, khó thở, hen, di tinh liệt dương, đau lưng, mất ngủ. - Châm: 0.3 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 4. Đại chung (VIII4) – Huyệt lạc đối với kinh bàng quang - Vị trí: thẳng dưới huyệt Thái khê 1 thốn là huyệt Thủy tuyền (VIII5), từ chính giữa đường này đo ngang ra sau 0,4 thốn là huyệt, huyệt trên xương gót, chỗ bám của gân gót (hình 41). - Chữa: ho ra máu, hen, đau bụng, đau gót chân. - Châm: 0,3 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 5. Thủy tuyền (VIII5) – huyệt khích 148


- Vị trí: dưới huyệt Thái khê (VIII3) 1 thốn (hình 41) - Chữa: kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, bí đái, đau đầu, hoa mắt, chong mặt. - Châm: 0,4 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 6. Chiếu hải (VIII6) - Vị trí: chỗ lõm bờ dưới mắt cá trong (hình 41) - Chữa: kinh nguyệt không đều, sa dạ con, tiểu tiện nhiều lần, co giật, viêm họng, viêm amidan, mất ngủ. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút.

7. Phục lưu (VIII7) – Huyệt kinh (ngũ du huyệt) - Vị trí: thẳng trên huyệt Thái khê (VIII3) 2 thốn (hình 39). - Chữa: ỉa chảy, đầy bụng, liệt chi dưới, đau khớp cổ chân, sốt cao không ra được mồ hôi, phù thũng. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 8. Giao tín (VIII8) - Vị trí: ở phía trước huyệt Phục lưu (VIII7) ½ thốn, trên huyệt Thái khê (VIII3) 2 thốn, phía sau bờ trong xương chày (hình 39) - Chữa: kinh nguyệt không đều, băng huyết, sa dạ con, ỉa chảy, khó đại tiện, tinh hoàn sưng đau. - Châm: 0,4 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 9. Trúc tân (VIII9) - Vị trí: ở mắt cá trong, trên đường nối liền giữa 2 huyệt Thái khê (VIII3) và Âm cốc (VIII10), đầu dưới bụng trong cơ sinh đôi (hình 39) 149


- Chữa: điên cuồng, đau cẳng chân - Châm: 0,5-0,8 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 10. Âm cốc (VIII10) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) - Vị trí: ở ngay nếp khoeo, bên trong cơ bán gân. - Chữa: liệt dương, đái ra máu, sa tử cung, rong huyết, đau phía trong đùi khớp gối. (Hình 39) - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10. 11. Hoành cốt (VIII11) - Vị trí: ở vùng bụng dưới, bờ trên xương mu, hoặc từ Khúc cốt (XIV2) đo ngang ra 0,5 thốn. - Chữa: đau bộ phân sinh dục ngoài, di tinh, liệt dương bí đái. - Châm: 0,5--,8 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 12. Đại hách (VIII12) - Vị trí: trên huyệt Hoành cốt (VIII11) 1 thốn, cách huyệt Trung cực (XIV3) 0,5 thốn. - Chữa: kinh nguyệt không đều, băng huyết, đau âm hộ, di tinh. - Châm: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 13. Khí huyệt (VIII13) - Vị trí: Trên huyệt Hoành cốt (VIII11) 2 thốn, ngang với huyệt Quan nguyên cách huyệt Quan nguyên (XIV4) ½ thốn. - Chữa: kinh nguyệt không đều, ỉa chảy. - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 14. Tứ mãn (VIII14) - Vị trí: trên huyệt Hoành cốt (VIII11) 3 thốn, ngang với huyệt Thạch môn, cách huyệt Thạch môn (XIV5) 0,5 thốn (hình 42) - Chữa: băng huyết, kinh nguyệt không đều, sau khi đẻ bụng đau, ỉa chảy. - Châm thẳng: 0,5-0,6 thốn, Cứu điếu ngải 3-7 phút. 15. Trung chữ (bụng) (VIII15) - VỊ trí: trên huyệt Tứ mãn (VIII14) 1 thốn, ngang với huyệt Âm giao cách Âm giao (XIV7) 0,5 thốn (hình 42)

150


- Chữa: kinh nguyệt không đều, đau bụng dưới, táo bón. - Châm thẳng 0,5-1 thốn. CỨu điếu ngải 5-7 phút. 16. Hoang du (VIII16) - Vị trí: cách ngang giữa rốn 0,5 thốn (hình 42) - Chữa: đau bụng, đầy bụng, nôn mửa, táo bón, ỉa chảy. - Châm: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải: 5-7 phút. 17. Thương khúc (VIII17) - Vị trí: trên huyệt Hoang du (VIII16) 2 thốn, cách ngang huyệt Hạ quản (XIV10) 0,5 thốn (hình 42) - Chữa: đau bụng, ỉa chảy, táo bón. - Châm: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-7 phút. 18. Thạch quan (VIII18) - Vị trí: trên huyệt Hoang du (VIII16) 3 thốn, cách ngang huyệt Kiến lý (XIV11) 0,5 thốn (hình 42) - Chữa: nôn mửa, đầy bụng, táo bón, sau khi đẻ đau bụng. - Châm: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải: 5-7 phút. 19. Âm đô (VIII19) - Vị trí: trên huyệt Hoang du (VIII16) 4 thốn, cách ngang huyệt Trung quản (XIV12) 0,5 thốn (hình 42) - Chữa: sôi bụng, đầy bụng, đau bụng. - Châm: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-7 phút. 20. Thông cốc bụng (VIII20) - Vị trí: Trên huyệt Hoang du (VIII16) 5 thốn, cách ngang huyệt Thượng quản (XIV13) 0,5 thốn. (hình 42) - Chữa: đau bụng, đầy bụng, nôn mửa, tỳ vị hư yếu. - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 21. U môn (VIII21) - Vị trí: trên huyệt Hoang du (VIII16) 6 thốn, cách ngang huyệt Cự khuyết (XIV14) 0,5 thốn.

151


- Chữa: đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy. - Châm: 0.5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-7 phút. 22. Bộ lang (VIII22) - Vị trí: ở kẽ liên sườn thứ 5, cách ngang mạch Nhâm (XIV) 2 thốn. - Chữa: ho, khó thở, đầy tức ngực, đau vú. - Châm: 0,3-0,5 thốn, cứu điếu ngải 3-5 phút. 23. Thần phong (VIII23) - Vị trí: ở kẽ liên sườn thứ 4, cách ngang huyệt Chiên trung (XIV17) 2 thốn. - CHữa: tức ngực, khó thở, đau liên sườn 4… - Châm: 0,5 thốn, cứu điếu ngải 3-5 phút. 24. Linh khư (VIII24) - Vị trí: ở kẽ liên sườn thứ 3, cách ngang mạch Nhâm 2 thốn (hình 42). - Chữa: ho, hen xuyễn, ngực sườn đau tức, viêm tuyến vú. - Châm xiên 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 25. Thần tàng (VIII25) - Vị trí: ở kẽ liên sườn thứ 2, cách ngang mạch Nhâm (XIV) 2 thốn (hình 42) - Chữa: ho, hen xuyễn, tức ngực. - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 2 phút. 26. Hoắc trung (VIII26) - Vị trí: ở kẽ liên sườn thú 1, cách ngang mạch Nhâm (XIV) 2 thốn. - Chữa: ho, hen xuyễn, ngực sườn đầy tức. - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3 phút. 27. Du phủ (VIII27) - Vị trí: chỗ lõm vào bờ dưới xương đòn và xương sườn 1 cách mạch Nhâm (XIV) 2 thốn (hình 42) - Chữa: ho suyễn, đau ngực. - Châm thẳng: 0,3 thốn, cứu điếu ngải 3-5 phút. - Chú thích: không châm sâu và kích thích mạnh vì có thể làm tổn thương đỉnh phổi.

152


IX – KINH QUYẾT ÂM TÂM BÀO (IX) (Hình 43) - Heart consticlor channel (HC) - Meridien du Constricteur du Coeur (MC) (Đường kinh có 9 huyệt) A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH 1. Tại chỗ, theo đường đi của kinh - Đau thần kinh liên sườn, đau đám rối cánh tay nhất là thần kinh giữa, đau khớp khuỷu tay, cổ tay, bàn tay. 2. Toàn thân - Chữa rối loạn chức năng thần kinh tim - Chữa nôn mửa, mất ngủ, sốt cao - Chữa đau nội tạng, nhất là đau dạ dày.

153


B – VỊ TRÍ TÁC DỤNG CÁC HUYỆT 1. Thiên trì (IX1) - Vị trí: chỗ lõm vào liên sườn thứ 4, cách đầu vú 1 thốn (hình 43) - Chữa: đau liên sườn, tức ngực, đau hõm nách. - Châm: 0,2 thốn (không châm sâu). Cứu điếu ngải 3-5 phút. 2. Thiên tuyền (IX2) - Vị trí: dưới nếp gấp nách 2 thốn, ở giữa 2 đầu của cơ nhị đầu cánh tay. - Chữa: đau vùng trước tim, đau thần kinh liên sườn, ho. - Châm: 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 3. Khúc trạch (IX3) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) - Vị trí: ở rãnh nhị đầu trong trên lằn chỉ khuỷu tay, phía trong gân cơ nhị đầu. - Chữa: cơn đau dạ dày, nôn mửa, sốt, đau vùng trước tim, đau khớp khuỷu tay, đau 154


dây thần kinh giữa. - Châm: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. Có thể dùng kim tam lăng châm nặn máu.

4. Khích môn (IX4) – huyệt khích - Vị trí: từ cổ tay đo lên 5 thốn từ con đường lấy từ huyệt Đại lăng (IX7) đến huyệt Khúc trạch (IX3) (hình 45) - Chữa: đau vùng trước tim, ho ra máu, chảy máu cam, mụn nhọt. - Châm: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-7 phút, cứu mồi ngải 3-7 phút. 5. Giản sử (IX5) – huyệt kinh (ngũ du huyệt) - Vị trí: từ Đại lăng đo lên 3 thốn trên con đường nối từ huyệt Đại lăng (IX9) tới Khúc trạch (IX3) (hình 45). - Chữa: đau vùng tim, hồi hộp, đau dạ dày, nôn, sốt rét, sốt nóng, điên cuồng, đau vai cánh tay. - Châm: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút; Cứu mồi ngải 3-5 mồi. 6. Nội quan (IX6) – huyệt lạc đối với kinh Tam tiêu - Vị trí: từ chính giữa lằn chỉ cổ tay (Đại lăng IX7) đo lên trên 2 thốn, huyệt nằm giữa 2 cơ gan tay lớn và cơ gan tay bé. (hình 45) - Chữa: đau vùng trước tim, khó thở, nôn, sốt cao, cơn đau dạ dày, mất ngủ. - Châm: 0,5 thốn, cứu điếu ngải: 3-7 phút. 155


7. Đại lăng (IX7) – huyệt nguyên huyệt du (ngũ du huyệt) - Vị trí: trên lằn chỉ cổ tay, chính giữa 2 cơ gan tay lớn và cơ gan tay bé (hình 45). - Chữa: đau vùng trước tim, nôn, sốt cao, cơn đau dạ dày, đau khớp cổ tay. - Châm: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-7 phút.

8. Lao cung (IX8) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: co ngón giữa vào lòng bàn tay, đầu ngón là huyệt, ở kẽ xương bàn tay 2-3, ngang đầu dưới lồi xương đốt bàn tay 3. - Chữa: điên cuồng, co giật, hôi miệng. - Châm: 0,3 thốn, Cứu điếu ngải 3-7 phút. 9. Trung xung (IX9) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: ngay giữa đầu ngón tay giữa. Cách móng tay 2mm về phía mu tay. - Chữa: đau vùng tim, vật vã, hôn mê, nói ngọng, sốt cao, say nắng, trẻ em co giật. - Châm 0,1 thốn, dùng kim tam lăng châm nặn máu. Cứu điếu ngải 2-5 phút. X – KINH THIẾU DƯƠNG TAM TIÊU (X) (Hình 46) - Triple Heater Channel (TH) 156


- Meridien des Trois Foyers (TR) (Đường kinh có 23 huyệt) A - CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH 1. Tại chỗ theo đường đi của kinh - Liệt dây thần kinh VII, đau răng - Đau các khớp vai, khuỷu, cổ tay, bàn tay. - Đau vai gáy, liệt chi trên 2. Toàn thân - Chữa nhức đau nửa bên đầu, ù tai, điếc tai - Chữa cảm cúm, hạ sốt.

B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT 1. Quan xung (X1) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: Cách 2mm góc ngoài chân móng tay ngón 4 (ngón nhẫn) (theo mô hình kinh lạc) (hình 47) - Chữa: đau nhức, viêm màng tiếp hợp, cứng lưỡi, đau vai gáy, sốt cao, đau răng - Châm: 0,1 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút. 157


2. Dịch môn (X2) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: phía ngoài đầu trên chân đốt 1 ngón 4 (lấy theo mô hình kinh lạc) (hình 47) - Chữa: Nhức đầu, viêm màng tiếp hợp, ù tai, viêm họng, đau cẳng tay, sốt rét. - Châm: 0.3-0.5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 3. Trung chữ (X3) – huyệt du (ngũ du huyệt) - Vị trí: kẽ ngón 4 – ngón 5 đo lên 1 thốn về phía mu tay hoặc từ huyệt Dịch môn đo lên 1 thốn. Nắm bàn tay lại, huyệt ở chỗ trũng giữa lồi cầu của đầu dưới 2 xương đốt bàn tay 4 và 5 (hình 47) - Chữa: Đau cổ tay, nhức đầu, viêm họng, ù tai, điếc tai, sốt cao. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút. 4. Dương trì (X4) – huyệt nguyên - Vị trí: Chỗ trũng ở nếp lằn mu cổ tay, phía ngoài gân cơ ruỗi chung (phía ngón cai lấy theo mô hình kinh lạc) (hình 47) - Chữa: ù tai, điếc tai, viêm quanh tuyến mang tai, đau cánh tay, cổ tay, sốt rét, họng khô. - Châm: 0.3 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút.

5. Ngoại quan (X5) – huyệt lạc đối với kinh Tâm bào - Vị trí: từ cổ tay (Dương trì – X4) đo lên 2 thốn, về phía mu tay (hình 48) - Chữa: Sốt cao, nhức đầu, ù tai, điếc tai, viêm tuyến mang tai, đau cánh tay, cổ tay. - Châm: 0,5-0,8 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 6. Chi câu (X6) – huyệt kinh(ngũ du huyệt) - Vị trí: trên huyệt Dương trì (X4) 3 thốn, ở giữa khe xương trụ và xương quay, phía ngoài cơ duỗi chung các ngón tay (hình 48). 158


- Chữa: khản tiếng, ù tai, điếc tai, vai lưng nhấc nặng, nôn mửa, sốt cao, đau ngực sườn. - Châm: 0.5-0,8 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 7. Hội tông (X7) – huyệt khích - Vị trí: Từ huyệt Chi câu (X6) đo vào phía ngoài (theo mô hình kinh lạc) 1 khoát ngón tay, về phía xương trụ (hình 48) - Chữa: Tai ù, tai điếc, kinh giật, sốt, đau cẳng tay. - Châm: 0.5-1 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút.

8. Tam dương lạc (X8) - Vị trí: Trên huyệt Dương trì (X4) 4 thốn, ở giữa khe xương quay và xương trụ, hoặc trên huyệt Chi câu (X6) 1 thốn. - Chữa: Khản tiếng, tai điếc, đau cẳng tay, bàn tay. - Cứu: điếu ngải: 3-7 phút. 9. Tứ độc (X9) - Vị trí: ở trước mỏm khuỷu 5 thốn, ở giữa khe xương quay và xương trụ. - Chữa: Khản tiếng, điếc tai, đau răng, đau cẳng tay. - Châm cứu: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 10. Thiên tỉnh (X10) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) - Vị trí: ở chỗ lõm mỏm khuỷu xương trụ khi gấp cẳng lại, huyệt ở giữa gân cơ tam đầu cánh tay. 159


- Chữa: nhức đầu, đau vai gáy, đau cánh tay, lao hạch. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 11. Thanh lãnh uyên (X11) - Vị trí: Từ huyệt Thiên tỉnh (X10) đo lên 1 thốn. - Chữa: Đau vai, cánh tay. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 12. Tiêu lạc (X12) - Vị trí: Điểm đường nối liền 2 huyệt Thanh lãnh uyên (X11) và Nhu hội (X13). Khi quay cánh tay ra trước, huyệt ở bờ dưới gồ lên bên ngoài cơ tam đầu. - Chữa: Đau đầu, cơ gáy cứng, đau cánh tay. - Châm: 0,5-0,8 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 13. Nhu nội (X13) - Vị trí: ở trên đường nối giữa mỏm qua xương trụ với huyệt Kiên liêu (X14), ngay bờ sau cơ delta. - Chữa: Đau cánh tay, bướu cổ, đơn thuần. - Châm: 0,5-0,8 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 14. Kiên liêu (X14) - Vị trí: Ở khoảng dưới sau đỉnh vai, chỗ lõm sau huyệt Kiên ngung (X13) 1 thốn. - Chữa: vai-cánh tay đua, có cảm giác nặng nề. - Châm thẳng: 0,7-1 thốn (hướng mũi kim xuống dưới). Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 15. Thiên liêu (X15) - Vị trí: ở góc trên của xương bả vai, ngay giữa huyệt Kiên tỉnh (XI21) và huyệt khúc viên (VI13). - Chữa: Viêm quanh khớp vai, đau cánh tay, cổ gáy cứng. - Châm thẳng: 0,3-0,5 thốn, cứu điếu ngải 3-7 phút. 16. Thiên dũ (X16) - Vị trí: ở phía sau và dưới mỏm châm xương chũm, ngang mức với các huyệt Thiên dung (VI17), Thiên trụ (VII10) - Chữa: hoa mắt, chóng mặt, tai điếc, cổ gáy cứng. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 17. Ế phong (X17) - Vị trí: Ở sau dái tai, chỗ lõm giữa xương hàm dưới và mỏm trâm xương chũm (hình 49) 160


- Chữa: ù tai, điếc tai, liệt dây thần kinh VII, hàm răng nghiến chặt, câm (mắc phải) - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút.

Hình 49: X23 - Ty trúc không X20 - Giác tôn X17 - Ế phong 18. Khế mạch (X18) - Vị trí: Ở sau tai, điểm 1/3 giữa và dưới đường nối liền 2 huyệt Ế phong (X17) và Giác tôn (X20), ngay giữa mỏm châm xương chũm. - Chữa: Đau đầu, ù tai điếc tai - Châm xiên: 0,1 thốn hoặc châm trích nặn máu. Cứu điếu ngải: 3 phút. 19. Lư tức (X19) - Vị trí: ở sau tai, chỗ 1/3 trên và giữa đường nối liền hai huyệt Ế phong (X17) và Giác tôn (X20). - Chữa: đau đầu, ù tai, điếc tai. - Châm xiên: 0,1 thốn. Cứu điếu ngải 3 phút. 20. Giác tôn (X20) - Vị trí: Ở đầu chót vành tai khi gấp vành tai và ấn sát vào chân tóc (Hình 49) - Chữa: Đau đầu nửa bên, đau mắt đỏ, đau răng, quai bị. - Châm xiên: (xuống dưới) 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3 phút. 21. Nhĩ môn (X21) - Vị trí: Lõm phía trước trên nắp đậy tai (Tragus), ngay trên lồi cầu của ngành lên xương hàm dưới. - Chữa: ù tai, điếc tai, đau răng, viêm tai giữa. - Châm thẳng: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút. 161


22. Hòa liêu (tai) (X22) - Vị trí: ở phía trước và trên huyệt Nhĩ môn (X210 ngang trước chân vành tai. - Chữa: ù tai, đau đầu, nặng đầu, cứng hàm răng. - Châm xiên: 0,1-0,3 thốn. Cứu điếu ngải: 1-3 phút. 23. Ty trúc không (X23) - Vị trí: ở hõm đầu ngoài cung lông mày (hình 49) - Chữa: đau đầu, hoa mắt, viêm màng tiếp hợp, mi mắt nháy, giật (đau thần kinh V) - Châm xiên: 0,3 thốn (hướng mũi kim ra phía ngoài thái dương) XI – KINH THIẾU DƯƠNG ĐỞM (XI) (hình 50,56) - Gall Bladder Channel (GB) - Meridien de la Vesicule Biliaire (VB) (Đường kinh có 44 huyệt) A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH 1. Tại chỗ theo đường đi của kinh - Đau khớp háng gối, cổ chân. - Đau vai gáy, đau thần kinh liên sườn, đau thần kinh hông, liệt dây thần kinh VII. - Nhức nửa đầu, nửa người, ù tai, liệt nửa người. 2. Toàn thân - Sốt rét, sốt nóng, nôn mửa, đắng miệng. - Cảm cúm.

162


Hình 50: Kinh thiếu dương đởm (phần trên) B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT 1. Đồng tử liêu (XI1) - Vị trí: ở hõm cách khóe mắt ngoài 0,5 thốn. - Chữa: viêm màng tiếp hợp, chắp lẹo, nhức đầu, liệt dây VII. - Châm xiên: 2/10. Cứu điếu ngải: 3 phút. 2. Thính hội (XI2) - Vị trí: chỗ trũng ngang trước trên nắp đậy tai (tragus), phía trên huyệt Thính cung (VI19). Khi há miệng, huyệt ở bờ sau lồi cầu của ngành lên xương hàm dưới (hình 50). - Chữa: tai ù, tai điếc, đau răng. - Châm thẳng: 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải: 3 phút. 163


3. Thượng quan (XI3) - Vị trí: ở trước tai, ở trên bờ cong xương gò má, chỗ lõm ngay trên huyệt Hạ quan (III7). - Chữa: đau đầu, tai điếc, tai ù, đau răng, liệt thần kinh VII. - Châm thẳng: 0,3 thốn, không nên châm sâu. Cứu điếu ngải: 3 phút. 4. Hàm yến (XI4) - Vị trí: ở đầu tóc mai lên, huyệt ở điểm giữa của nửa trên đường nối huyệt Đầu duy (III3) với huyệt Khúc tân (XI7). - Chữa: đau nửa đầu, hoa mắt, đau khóe ngoài của hốc mắt. - Châm: 0,3-0,5 thốn (hướng kim ra phía ngoài). 5. Huyền lư (XI5) - Vị trí: ở giữa đường nối 2 huyệt Huyền lư (XI5) và Khúc tân (XI7) - Chữa: Đau nửa đầu, đau khóe ngoài của mắt. - Châm: 0,3-0,5 thốn. hướng kim ra phía sau. 6. Huyền ly (XI6) - Vị trí: ở điểm giữa đường nối 2 huyệt Huyền lư (XI5) và Khúc tân (XI7). - Chữa: như huyệt Huyền lư - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3 phút. 7. Khúc tân (XI7) - Vị trí: ở trước bên tai, ở trước huyệt Giác tôn (X20) 1 khoát ngón tay. - Chữa: đau thái dương, sưng má, hàm, cứng hàm. - Châm: 0,2-0,3 thốn, hướng mũi kim ra sau. Cứu điếu ngải 3 phút. 8. Suất cốc (XI8) - Vị trí: ở phía trên huyệt Giác tôn (X20) 1,5 thốn. - Chữa: đau nửa đầu, choáng váng, ứng dụng chữa một số tật xấu: nghiện rượu, thuốc lá, ma túy (cùng với huyệt Hợp cốc (II4), Đông phong, Ty thông… huyệt ngoài đường kinh) - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút. 9. Thiên xung (XI9)

164


- Vị trí: ở phía sau và trên vành tai, vào trong chân tóc 2 thốn phía sau huyệt Suất cốc (XI8) 0,5 thốn. - Chữa: đau đầu, sưng (nhiễm khuẩn) răng lợi, thao cuồng. - Châm: 0,3 thốn. 10. Phù bạch (XI10) - Vị trí: ở sau tai, phía trên và sau ụ chũm. - Chữa: đau nửa đầu, ù tai, điếc tai cơ năng. - Châm: 0,3 thốn. Cứu điếu ngải: 3-7 phút. 11. Đầu khiếu âm (XI11) - Vị trí: ở phía sau và trên ụ chũm, ở trên đương nối liền các huyệt Phù bạch (XI10) và Hoàn cốt (XI12). - Chữa: đau đầu, gáy, tai ù, tai điếc. - Châm: 0,3 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút. 12. Hoàn cốt (đầu) (XI12) - Vị trí: ở trong chỗ lõm dưới và sau ụ chũm. - Chữa: Đau đầu, cứng gáy, viêm sưng má, răng lợi, liệt VII. - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn hướng mũi kim xuống dưới. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 13. Bản thần (XI13) - Vị trí: ở điểm 2/3 trong và 1/3 ngoài đường nối huyệt Thần đình (XIII24) với Đầu duy (III8) huyệt ở trong chân tóc trước trán. - Chữa: đau đầu, hoa mắt, điên giản. - Châm: 0,3-0,5 thốn, hướng kim ra phía sau. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 14. Dương bạch (XI14) - Vị trí: ở trước trán, từ huyệt Ngư yêu điểm giữa cung lông mày, đo lên trên 1 thốn. - Chữa: hoa mắt, đau vùng trước trán, liệt thần kinh VII, chắp lẹo. - Châm: 0,3-0,5 thốn (nghiêng kim hướng xuống dưới). Cứu điếu ngải 3-7 phút. 15. Đầu lâm khấp (XI15) - Vị trí: từ huyệt Dương bạch (XI14) đo thẳng lên 0,5 thốn nằm giữa 2 huyệt Thần đình (XIII24) và Đầu duy (III8).

165


- Chữa: đau đầu, hoa mắt, chảy nước mắt, đau nhức hố mắt, ngạt mũi. - Châm: 0,3-0,5 thốn (xiên), cứu điếu ngải 3-5 phút. 16. Mục song (XI16) - Vị trí: từ huyệt đầu lầm khấp (XI15) đo ra sau 1,5 thốn, trên đường nối huyệt đầu lâm khấp (XI15) với huyệt Phong trì (XI20) - Chữa: đau đầu, hoa mắt, đau mắt đỏ. - CHâm: 0,3-0,5 thốn (xiên, hướng mũi kim ra sau). Cứu điếu ngải 3-5 phút. 17. Chính doanh (XI17) (hay còn gọi chính dinh) - Vị trí: từ huyệt Mục song (XI16) đo ra sau 1,5 thốn trên đường nối liền huyệt Đầu lâm khấp với huyệt Phong trì (XI20). - Chữa: đau nửa đầu, đau hố mắt. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 18. Thừa linh (XI18) - Vị trí: ở sau huyệt Chính doanh (XI17) 1,5 thốn, trên đường nối liền 2 huyệt Đầu lâm khấp với huyệt Phong trì (XI20). - Chữa: đau đầu, chảy máu mũi, viêm mũi dị ứng. - Châm xiên 0,3-0,5 thốn (hướng mũi kim ra sau). Cứu điếu ngải : 3-5 phút. 19. Não không (XI19) - Vị trí: huyệt ở phía ngoài ụ chầm, từ huyệt Phong trì (XI20) thẳng lên ngang với huyệt Não hộ (XIII17). - Chữa: đau đầu, vẹo cổ, đau vai gáy. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 20. Phong trì (XI20) - Vị trí: từ giữa xương chẩm – C1 đo ngang ra sau 2 thốn, huyệt ở chỗ trũng phía ngoài cơ thang, phía trong cơ ức đòn chũm (hình 51). - Chữa: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, đau vai gáy, làm hạ huyết áp viêm màng tiếp hợp, sốt cao, cảm cúm. - Châm: 0,5-0,8 thốn, hướng mũi kim về phía nhãn cầu bên đối diện. Cứu điếu ngải 3-7 phút.

166


Hình 51 21. Kiên tinh (XI21) - Vị trí: ở trên vai, nằm giữa đường nối từ Đại chùy (XIII24) đến đỉnh vai (hình 52). - Chữa: đau vai, gáy, cánh tay liệt, tê không nhấc lên được, khó đẻ, viêm tuyến vú. - Châm thẳng: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút.

Hình 52 22. Uyên dịch (XI22) - Vị trí: cách nếp nhăn của nách 3 thốn, ngay trên đường nách, cắt khe liên sườn 4. - Chữa: đau liên sườn, sưng hố nách, đau vai cánh tay. - Châm xiên 0,3 thốn. 23. Triếp cân (XI23) - Vị trí: ở trước huyệt Uyên dịch (XI22) 1 thốn, ngày giữa khe lõm xương sườn thứ 4. - Chữa: đau liên sườn, ngực sườn đầy tức, hen xuyễn - Châm xiên 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 24. Nhật nguyệt (XI24) – huyệt mộ của Đởm 167


- Vị trí: huyệt ở liên sườn 7 thẳng đường núm vú (dưới huyệt Kỳ môn 1,5 thốn) (hình 53) - Chữa: đau mạng sườn, ợ chua, vàng da, nôn nấc. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-7 phút.

25. Kinh môn (XI25) – huyệt mộ của Thận - Vị trí: huyệt ở đầu chót xương sườn cụt 12 (phía sau lưng, nằm sấp để lấy huyệt) (hình 54) - Chữa: sôi bụng, đầy bụng, ỉa chảy, đau mạng sườn. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 26. Đới mạch (XI26) - Vị trí: Ở điểm dưới đường nối đầu xương sườn thứ 11 và 12, ngang với rốn (nằm nghiêng để lấy huyệt). (hình 54) - Chữa: rối loạn kinh nguyệt, ra nhiều khí hư, viêm màng tinh hoàn, đau ngang lưng và cạnh sườn. - Châm: thẳng 0,5-1 thốn, cứu điếu ngải: 3-7 phút.

168


27. Ngũ xu (XI27) - Vị trí: ở bên bụng, phía trước gai chậu trước trên, chỗ ngang rốn xuống 3 thốn. - Chữa: Đau ngang thắt lưng, háng. Phụ nữ ra nhiều khí hư, rối loạn kinh nguyệt. Nam viêm mào tinh hoàn. - Châm: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 28. Duy đạo (XI28) - Vị trí: ở phía dưới trước gai chậu trước trên, trước huyệt Ngũ xu (XI27) xuống 0,5 thốn. - Chữa: đau ngang thắt lưng, háng, đau bụng dưới, sa dạ con, ra khí hư. - Châm: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 29. Cự liêu (XI29) - Vị trí: ở chỗ lõm điểm giữa trên đường nối từ gai chậu trước trên đến đầu chót của mấu chuyển lớn. - Chữa: đau ngang thắt lưng, đau thần kinh đùi, liệt chi dưới. - Châm xiên: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 30. Hoàn khiêu (XI30) - Vị trí: Điểm 1/3 giữa và 1/3 ngoài đường nối từ mấu chuyển lớn xương đùi với lỗi mẻ xương cùng 4 (Yêu du XIII2) (hình 55) Người bệnh nằm nghiêng, chân dưới duỗi thẳng chân trên co 900, huyệt ở lõm phía trên mấu chuyển lớn xương đùi, trên cơ mông to. 169


- Chữa: đau lưng, đau thần kinh hông to, liệt chi dưới liệt nửa người, đau khớp háng. - Châm: 1,5-2,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút.

31. Phong thị (XI31) - Vị trí: ở mé ngoài đùi, bệnh nhân đứng thẳng, buông tay thẳng sát tận cùng ngón giữa là huyệt (trên nếp khoeo 7 thốn) - Chữa: liệt nửa người, liệt chi dưới, lở ngứa khắp người, đau thần kinh hông to. - Châm thẳng: 0,7-1,2 thốn. Cứu điếu ngải: 5-10 phút. 32. Trung độc (XI32) - Vị trí: ở mé ngoài bắp đùi, dưới huyệt Phong thị (XI31) hai thốn (trên nếp khoeo 5 thốn) - Chữa: liệt chi dưới, liệt nửa người. - Châm: 0,5-0,8 thốn. Cứu điếu ngải 5-7 phút. 33. Tất dương quan (XI33) - Vị trí: ở trên huyệt Dương lăng tuyền (XI34) 3 thốn, trong hõm ở trên ngoài lồi cầu dương đùi (hình 56) - Chữa: thấp khớp, gối sưng sau, gân khoeo chân co rút, liệt, tê dại chi dưới. - Châm thẳng: 0,5 thốn.

170


34. Dương lăng tuyền (XI34) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) – huyệt hội của Cân (bát huyệt hội) - Vị trí: chỗ hõm giữa đầu trên của xương chày và xương mác (hình 57) - Chữa: liệt nửa người, liệt, tê dại chi dưới, đau thần kinh tọa, đau khớp gối, đau liên sườn, miệng khô đắng, nôn mửa. - Châm thẳng: 0,8-1,2 thốn. Cứu điếu ngải 5-7 phút. 35. Dương giao (XI35) - Vị trí: bờ trên mắt cá ngoài 7 thốn, ngay trên đường từ Dương lăng tuyền (XI34) nối tới mắt cá ngoài. (hình 57) - Chữa: ngực sườn đầy tức, đau khớp gối, liệt chi dưới. - Châm thẳng: 0,5-0,8 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. - Phụ chú: là huyệt khích của mạch Dương duy. 36. Ngoại khâu (XI36) – huyệt khích 171


- Vị trí: từ huyệt Dương giao (XII35) đo ra sau ngoài 1 khoát ngón tay (hình 57) - Chữa: đau vai gáy, đau ngực sườn. - Châm: 0,5-0,8 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 37. Quang minh (XI37) – huyệt lạc - Vị trí: ở trên mắt cá ngoài 5 thốn, ngay bờ trước xương mác, giữa các cơ duỗi ngón chân cái và cơ mác bên ngắn (Hình 57) - Chữa: liệt chi dưới, đau khớp gối, đau mắt, quáng gà, viêm tuyến vú. - Châm thẳng: 0,7-0,9 thốn, cứu điếu ngải 3-5 phút. 38. Dương phụ (XI38) – huyệt kinh (ngũ du huyệt) - Vị trí: Từ lồi mắt cá ngoài đo lên 4 thốn, trên đường từ mắt cá ngoài đến huyệt Dương lăng tuyền (XI38). (hình 57) - Chữa: Đau nửa đầu, đau vai đau gáy, đau thần kinh tọa, đau liên sườn, sốt rét, lao hạch. - Châm thẳng: 0,5-0,7 thốn. Cứu mồi ngải 3-7 phút. 39. Huyền chung (XI39) – tên khác là Tuyệt cốt – huyệt hội của Tủy(bát hội huyệt) - Vị trí: bờ lồi mắt cá ngoài đo lên 3 thốn trên đường từ huyệt Dương lăng tuyền (XI34) đến mắt cá ngoài, huyệt ở ngày lõm bờ sau xương mác, giữa 2 cơ mác bên dài và mác bên ngắn. (hình 57) - Chữa: liệt nửa người, cứng cổ gáy (vẹo cổ), đau thần kinh tọa, liên sườn, đau nửa đầu, liệt chi dưới, đau khớp gối, cước khí. - Châm thẳng: 0,4-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút, cứu mồi ngải 3-7 mồi.

172


40. Khâu khư (XI40) – huyệt nguyên (ngũ du huyệt) - Vị trí: ở chỗ hõm phía dưới trước bờ dưới mắt cá ngoài, phía ngoài của gân duỗi dài các ngón chân (hình 58) - Chữa: đau cổ gáy, sưng dưới nách, đau mạng sườn, liệt chi dưới, liệt nửa người, sốt rét. - Châm thẳng: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 41. Túc lâm khấp (XI41) – huyệt du (ngũ du huyệt) - Vị trí: từ kẽ ngón 4-5 đo lên 2 thốn (hình 58) - Chữa: viêm màng tiếp hợp, hoa mắt, lao hạch, đau ngực sườn, viêm tuyến vú, sốt rét. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút. - Phụ chú: là một trong bát mạch giao hội huyệt, thông với đới mạch. 42. Địa ngũ hội (XI42) - Vị trí: ở giữa xương bàn chân 4 và 5, ngay mé trong gân cơ duỗi ngón chân út (hình 58). - Chữa: đau mắt đỏ, sưng dưới nách, đau khớp bàn chân, viêm tuyến vú. - Châm thẳng: 0,3-0,4 thốn. 43. Hiệp khê (XI43) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) 173


- Vị trí: từ kẽ ngón 4 và 5 đo lên nửa thốn (hình 58) - Chữa: nhức đầu, đau mắt, ù tai, đau mạng sườn, sốt cao. - Châm: 0,2-0,3 thốn.

44. Túc khiếu âm (XI44) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: cách 2mm góc ngoài móng chân 4. - Chữa: nhức một bên đầu, ù tai, hoa mắt, đau liên sườn, sốt cao. - Châm: 0,1 thốn. Cứu điếu ngải 2-3 phút. XII - KINH QUYẾT ÂM CAN (XII) (hình 59, 60) - Liver Channel (Liv) - Meridien de la Foie (F) (Đường kinh có 14 huyệt) A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH 1. Tại chỗ theo đường đi của kinh - Đau thần kinh liên sườn, đau thần kinh hông to, đau các khớp gối, cổ chân, bàn chân, liệt nửa người, liệt dây thần kinh VII… 2. Toàn thân - Các bệnh về sinh dục tiết niệu: di tinh, đái dầm, rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, rong kinh, rong huyết… - Một số bệnh đường tiêu hóa: chướng hơi, đau dạ dày, đau gan mật. - Nhức đầu vùng đỉnh, cao huyết áp, suy nhược thần kinh, viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến vú, tắc tia sữa…

174


B – VỊ TRÍ TÁC DỤNG CÁC HUYỆT 1. Đại đôn (XII1) 175


- Vị trí: cách 2mm góc ngoài chân móng chân cái (hình 61) - Chữa: đau và có nước ở mào tinh hoàn, đái ra máu, đái dầm, táo bón. - Châm: 0,1 thốn. Cứu điếu ngải 5-7 phút. 2. Hành gian (XII2) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) - Vị trí: kẽ ngón 1 và 2 đo lên 0,5 thốn (hình 61) - Chữa: kinh nguyệt quá nhiều, viêm niệu đạo, đái dầm, bí đái, viêm màng tiếp hợp, đau mạng sườn, nhức đầu, hoa mắt, ngủ ít. - Châm: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 3. Thái xung (XII3) – huyệt nguyên (huyệt du) (ngũ du huyệt) - Vị trí: Từ kẽ ngón 1 và 2 đo lên trên 2 thốn về phía mu chân hoặc từ huyệt Hành gian (XII2) đo lên trên 1,5 thốn. (hình 61) - Chữa: Đái ra máu, đau tinh hoàn, đái dầm, bí đái, viêm màng tiếp hợp, đau mạng sườn, liệt dầy thần kinh VII, động kinh, mất ngủ, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, rối loạn kinh nguyệt, cao huyết áp… - Châm 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút.

4. Trung phong (XII4) – Huyệt kinh (ngũ du huyệt) - Vị trí: Từ giữa cổ chân (Giải khê III41) đo vào bên trong 1 thốn bên trong gân cơ duỗi riếng ngón cái. - Chữa: đau bụng kinh, di tinh, đái dầm, bí đái, đau vùng tinh hoàn. - Châm: 0,3 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 5. Lãi câu (lũy câu) – (XII5) – Huyệt lạc với kinh Đởm

176


- Vị trí: Từ lồi cao mắt cá trong xương chày đo lên 5 thốn, huyệt ở sát bờ sau trong xương chày (hình 62) - Chữa: Kinh nguyệt không đều, bí tiểu tiện, đau vùng tinh hoàn, đau bụng vùng hạ vị. - Châm 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 6. Trung đô (XII6) – Huyệt khích - Vị trí: từ lồi cao mắt cá trong xương chày đi lên 7 thốn, huyệt sát bờ sau trong xương chảy. (hình 62), hoặc từ huyệt Lãi câu đo lên 2 thốn. - Chữa: đái ra máu, đau vùng tinh hoàn, đau lưng, đau bụng vùng hạ vị, cơn đau dạ dày. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 7. Tất quan (XII7) - Vị trí: ở mé dưới mấu trong xương chày; chỗ đầu trên mé trong cơ mác bên dài, phía sau huyệt Âm lăng tuyền (IV9) 1 thốn. (hình 62) - Chữa: Đau khớp gối. - Châm thẳng: 0,4-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút.

8. Khúc tuyền (XII8) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) - Vị trí: Tận cùng trong nếp gấp khoeo chân khi co đầu gối. (hình 63) - Chữa: Đau bụng vùng hạ vị, bí tiểu tiện, viêm âm đạo, di tinh, đau khớp gối. - Châm: 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 177


9. Âm bao (XII9) - Vị trí: ở trên lồi cầu trong xương đùi 4 thốn, ngay giữa cơ đùi trong cỡ với may (hình 59) - Chữa: Kinh nguyệt không đều, đi tiểu khó, đau ngang thắt lưng và đau bụng dưới. - Châm thẳng: 0,5-0,7 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 10. Ngũ lý (XII10) - Vị trí: ở huyệt khí xung (III30) xuống 3 thốn, ngay bờ ngoài cơ khép đùi (hình 59) - Chữa: đầy bụng dưới, tiểu tiện không thông. - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 11. Âm liêm (XII11) - Vị trí: Từ huyệt Khí xung (III30) đo xuống 2 thốn, huyệt ở bờ ngoài cơ khép dài (hình 59) - Chữa: Kinh nguyệt không đều, đau dây thần kinh đùi. - Châm thẳng: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 12. Cấp mạch (XII12) - Vị trí: Từ huyệt Khúc cốt (XIV2) đo ra ngoài 2,5 thốn. - Chữa: đau vùng âm hộ, sa sinh dục, tắc kinh, đau bụng vùng hạ vị, đau tinh hoàn. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 13. Chương môn (XII13) – Huyệt mộ của Tỳ, huyệt hội của Tạng - Vị trí: ở tận cùng xương sườn 11 (để người bệnh nằm nghiêng mà lấy huyệt) (hình 64) - Chữa: nôn mửa, ỉa chảy, đau mạng sườn, đau vùng thượng vị, nấc, viêm tuyến vú, hen. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 178


14. Kỳ môn (XII14) – huyệt mộ của Can - Vị trí: trên đường vú cắt liên sườn 6 (hình 64) - Chữa: đau ngực sườn, đầy bụng, chướng bụng, nôn nấc. - Châm xiên: 0,3 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút.

XIII – MẠCH ĐỐC (XIII) (hình 65) - Governor Vesel - Vaiseau Gouverneur (VG) (Đường kinh có 28 huyệt) A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH - Bệnh sốt hay lạnh (dương hư) - Sốt rét - Đau cột sống, đau lưng - Chữa các bệnh của tạng phủ nơi mạch đi qua (tông kinh sở huyệt)

179


B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT 1. Trường cường (XIII1) – huyệt lạc với mạch Nhâm - Vị trí: ở đầu chót xương cụt. - Chữa: di tinh, đau eo lưng, động kinh, trĩ ra máu, lòi dom, sa trực tràng, sa sinh dục. - Châm: 0,5-1 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 2. Yêu du (XIII2) - Vị trí: ở trong lỗ xương cùng, từ điểm chót xương cụt (trường cường) đo lên 2 thốn. - Chữa: kinh nguyệt không đều, đau thắt lưng cùng cùng cụt, liệt chi dưới. - Châm xiên: hướng mũi kim lên trên 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-10 phút. 3. Yêu dương quan (XIII3) - Vị trí: giữa L4 – L5 180


- Chữa: đau ngang thắt lưng, ỉa chảy, kinh nguyệt không đều, liệt chi dưới, di tinh, liệt dương. - Châm thẳng 0,5-0,8 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 4. Mệnh môn (XIII4) - Vị trí: ở giữa L2 – L3 - Chữa: đau lưng, đái dầm, di tinh, ỉa chảy. - Châm: 0,5-0,8 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 5. Huyền xu (XIII5) - Vị trí: ở giữa L1 – L2 - Chữa: Tỳ vị hư nhược, ỉa chảy, đau cứng thắt lưng. - Châm thẳng: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 6. Tích trung (XIII6) - Vị trí: ở giữa khe D11 – D12 - Chữa: vàng da, đau bụng, ỉa chảy, điên giản. - Châm thẳng: 0,3-0,5 thốn. 7. Trung xu (XIII7) - Vị trí: ở giữa D10 – D11 - Chữa: đau thắt lưng, xương ống cứng đơ, đau dạ dày. - Châm thẳng: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 8. Cân súc (XIII8) - Vị trí: ở chính giữa D9 - D10 - Chữa: điên giản, xương sống cứng đờ, dau dạ dày. - Châm thẳng: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 9. Chí dương (XIII9) - Vị trí: ở giữa D7 – D8 , khoảng ngang góc xương bả vai. - Chữa: ho hen, vàng da, đau ngực và lưng. - Châm xiên: (hướng mũi kim lên trên) 0,5-0,8 thốn. Cứu mồi ngải 3-5 mồi, cứu điếu ngải 3-5 phút. 10. Linh đài (XIII10) - Vị trí: ở giữa D6 – D7 - Chữa: ho hen, đau vai gáy. - Châm cứu: cứu mồi ngải: 3-5 mồi, cứu điếu ngải 3-5 phút. 181


11. Thần đạo (XIII11) - Vị trí: ở giữa D5 – D6 - Chữa: hay quên, mất ngủ, hồi hộp, sợ hãi. - Châm cứu: cứu mồi ngải: 3-7 mồi, cứu điếu ngải 3-7 phút. 12. Thân trụ (XIII12) - Vị trí: giữa D3 – D4 - Chữa: ho, hen, điên giản, người mềm nhũn không ngồi vững được, không cất được cổ gáy (di chứng bại liệt, bệnh não bẩm sinh) - Châm xiên: (hướng mũi kim lên trên) 0,3-0,5 thốn. Cứu mồi ngải 3-5 mồi, cứu điếu ngải 3-5 phút. 13. Đào đạo (XIII13) - Vị trí: giữa D1 – D2 - Chữa: Sốt rét, đau đầu, sốt cao. - Châm xiên: (hướng kim lên trên) 0,5 thốn. Cứu mồi ngải 3-7 mồi, cứu điếu ngải 37 phút. 14. Đại chùy (XIII14) - Vị trí: giữa C7 – D1, khoảng ngang vai (hình 65) - Chữa: Sốt cao (sốt nóng, sốt rét), cảm cúm, cổ gáy cứng, điên giản. - Châm thẳng: 0,5 thốn. Cứu mồi ngải: 5-15 mồi, cứu điếu ngải 5-15 phút. 15. Á môn (XIII15) - Vị trí: ở chính giữa hõm gáy, giữa C1 – C2 ở dưới huyệt Phong phủ (XIII16 – giữa xương chẩm – Cổ 1) (hình 66) - Chữa: điên cuồng, kinh giật, khản tiếng, mất tiếng, cứng lưỡi không nói được (do tai biến mạch máu não) - Châm thẳng: 0,3-0,4 thốn. (không nên châm sâu) - Chú thích: Á môn là giao hội giữa mạch đốc và mạch Dương duy. 16. Phong phủ (XIII16) - Vị trí: ở hõm gáy, giữa xương chẩm – Cổ 1, giữa 2 cơ thang. (hình 66) - Chữa: đau đầu, cứng gáy, hoa mắt, chảy máu mũi, viêm họng, không nói được (tai biến mạch máu não), điên cuồng, liệt nửa người. - Châm thẳng: 0,3-0,5 thốn. Không nên châm sâu - Chú thích: Phong phủ là huyệt hội giữa mạch đốc và dương duy. 17. Não hộ (XIII17) 182


- Vị trí: Ở trên huyệt Phong phủ (XIII16) 1,5 thốn, ngay trên chỗ gò cao xương chẩm lên (hình 66) - Chữa: điên giản, váng đầu, đau cổ gáy. - Cứu: điếu ngải 1-3 phút. 18. Cường gian (XIII18) - Vị trí: Từ não hộ (XIII17) đo thẳng lên 1,3 thốn, trên đường nối 2 huyệt Não hộ đến Bách hội. - Chữa: đau đầu, hoa mắt, cứng gáy, điên cuồng. - Châm: 0,2-0,3 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 19. Hậu đỉnh (XIII19) - Vị trí: ở trên huyệt Cường gian (XIII18) 1,5 thốn, trên đường nối 2 huyệt Cường gian (XIII18) và Bách hội (XIII20) - Chữa: điên cuồng, kinh giật, đau đầu. 20. Bách hội (XIII20) - Vị trí: Giữa đỉnh đầu nơi gặp nhau của đường nối đỉnh cảu 2 tai và đường dọc cơ thể nối từ (Ấn đường đến Đại chùy). (Hình 66) - Chữa: đau đầu vùng đỉnh, lòi dom, sa sinh dục… - Châm: 0,2-0,3 thốn. Cứu điếu ngải: 5-7 phút. 21. Tiền đình (XIII21) - Vị trí: ở trước huyệt Bách hội (XIII20) 1,5 thốn, trên đường nối từ huyệt Bách hội đến Ấn đường. - Chữa: đau đầu, kinh giật, ngạt mũi. - Châm: 0,2-0,3 thốn. 22. Tín hội (XIII22) - Vị trí: từ huyệt Bách hội đo ra trước 3 thốn (trên đường nối 2 huyệt Bách hội và Ấn đường) - Chữa: Đau đầu, hoa mắt, chảy nước mũi. - Châm: 0,2-0,3 thốn. 23. Thượng tinh (XIII23) - Vị trí: Trước huyệt Bách hội 4,5 thốn (trên đường nối từ huyệt Bách hội và Ấn đường), hoặc từ chân tóc trước trán đo ra sau 0,5 thốn (hình 66) - Chữa: Đau đầu, đau mắt, chảy nước mũi. - Châm: 0,2-0,3 thốn. - Chú thích: là giao hội của mạch đốc với kinh bàng quang và kinh vị. 183


24. Thần đình (XIII24) - Vị trí: trước huyệt Bách hội 4,5 thốn (trên đường nối huyệt Bách hội và Ấn đường), hoặc từ chân tóc trước trán đo ra sau 0,5 thốn (hình 66) - Chữa: đau đầu, đau mắt, chảy nước mũi. - Châm: 0,2-0,3 thốn. - Chú thích: là giao hội của mạch đốc với kinh bàng quang và kinh vị. 25. Tố liêu (XIII25) - Vị trí: ở đầu nhọn chóp mũi (hình 66,67) - Chữa: ngạt mũi, chảy nước mũi, choáng ngất. - Châm: 0,1-0,2 thốn. 26. Thủy câu (XIII26) hoặc còn gọi là Nhân trung - Vị trí: ở 1/3 trên rãnh nhân trung (hình 66) - Chữa: liệt thần kinh VII, đau răng, sốt cao co giật, choáng ngất. - Châm: 0,1-0,2 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút.

27. Đài đoan (XIII27) - Vị trí: ở đầu nhọn của môi trên, ngay chỗ rãnh nhân trung nối liền với miệng. (hình 67) - Chữa: đau răng lợi, điên cuồng. - Châm: 0,1-0,2 thốn.

184


28. Ngân giao (miệng) (XIII28) - Vị trí: ở kẽ môi trên và chân lợi, trong vành lợi môi trên (hình 68) - Chữa: đau răng lợi, điên cuồng, chảy nước mũi. - Châm xiên lên: 0,1-0,2 thốn, hoặc dùng kim tam lăng chích nặn máu. XIV – MẠCH NHÂM (XIV) (Hình 68) - Conception vessel (VC) - Vaisseau conceptionnel (CV) (đường kinh co 24 huyệt) A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH - Chữa bệnh thuộc các tạng, phủ tương ứng với nơi đường kinh đi qua. - Một số huyệt có tác dụng chữa choáng ngất, sốt cao, trụy mạch (Thừa tương, Khí hải…)

185


B - VỊ TRÍ TÁC DỤNG CÁC HUYỆT 1. Hội âm (XIV1) - huyệt hội của mạch nhâm, mạch đốc và mạch xung - Vị trí: đàn ông ở giữa hậu môn và âm nang, đàn bà thì ở giữa hậu môn và âm hộ (hình 68) - Chữa: viêm âm đạo, phần phụ, kinh nguyệt không đều, di mộng tinh, điên cuồng, bí đái. - Châm: 0,5-0,8 thốn. 2. Khúc cốt (XIV2) - là huyệt hội của mạch nhâm và kinh can - Vị trí: ở trên bờ xương mu, hoặc dưới rốn 5 thốn, trên đường trắng giữa. - Chữa: di tinh, liệt dương, rối loạn kinh nguyệt, ra nhiều khí hư, sa sinh dục, đái dầm, bí đái cơ năng. - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn (hướng mũi kim xuống dưới). Cứu điếu ngải: 1-15 phút. 3. Trung cực (XIV3) - là huyệt mộ của bàng quang, là huyệt hội của mạch nhâm với 3 kinh âm tỳ, can, thận. 186


- Vị trí: dưới rốn 4 thốn, trên đường trắng giữa - Chữa: di tinh, bí đái, đái dầm, đái rắt, đái buốt (viêm bàng quang), rối loạn kinh nguyệt, ra nhiều khí hư, sa sinh dục. - Châm xiên: (hướng mũi kim xuống dưới) 0,8 thốn. Cứu mồi ngải 3-7 mồi, cứu điếu ngải 3-7 phút. 4. Quan nguyên (XIV4) – huyệt mộ của tiểu trường, là huyệt hội của mạch nhâm với 3 kinh âm tỳ, can, thận. - Vị trí: dưới rốn 3 thốn trên đường trắng giữa. - Chữa: di tinh, đái dầm, bí đái cơ năng, viêm tinh hoàn, rối loạn kinh nguyệt, sa sinh dục, băng huyết, ỉa chảy, huyệt cường tráng cơ thể. - Châm: 0,8 thốn, cứu điếu ngải 5-10 phút. Cứu mồi ngải 3-5 phút. 5. Thạch môn (XIV5) – là huyệt mộ của tam tiêu - Vị trí: dưới rốn 2 thốn, trên đường trắng giữa - Chữa: băng kinh, băng huyết sau đẻ, viêm tinh hoàn, đau bụng vùng dưới rốn, đái rắt, bí đái, phù. - Châm: 0,5-1 thốn. Cứu bằng mồi ngải 5-15 mồi. Cứu điếu ngải 5-15 phút. - Lưu ý: Châm huyệt này có ảnh hưởng đến sinh dục. 6. Khí hải (XIV6) - Vị trí: dưới rốn 1,5 thốn, trên đường trắng giữa (hình 68) - Chữa: Kinh nguyệt không đều, băng kinh, đau bụng kinh đái dầm, bí đái, di tinh, liệt dương, ỉa chảy, phù. Phối hợp với huyệt Quan nguyên (cứu) để cấp cứu trụy mạch, hạ huyết áp. - Châm: 0,8 thốn. Cứu bằng mồi ngải 3-5 mồi, cứu bằng điếu ngải: 5-15 phút. 7. Âm giao (XIV7) - là huyệt hội giữa hai mạch nhâm và xung - Vị trí: dưới rốn 1 thốn, trên đường trắng (hình 68) - Chữa: rối loạn kinh nguyệt, băng huyết sau đẻ, viêm tinh hoàn. - Châm: 0,8 thốn. Cứu điếu ngải 5-15 phút. 8. Thần khuyết (XIV8) - Vị trí: ở chính giữa rốn (hình 68) - Chữa: đau bụng vùng rốn, lòi dom, ỉa chảy. - Châm cứu: cấm châm. Cứu mồi ngải 5-15 mồi. Cứu điếu ngải 5-15 phút. 9. Thủy phân (XIV9) 187


- Vị trí: trên rốn 1 thốn trên đường giữa bụng (hình 68) - Chữa: đau bụng vùng trên rốn, phù thũng. - Châm cứu: cứu điếu ngải: 5-15 phút. 10. Hạ quản (XIV10) - Vị trí: trên rốn 2 thốn, trên đường trắng (hình 68) - Chữa: đau bụng vùng trên rốn, đau dạ dày, nôn mửa, sôi bụng, chướng bụng, táo bón. - Châm: 0,8-1,2 thốn. Cứu điếu ngải 5-15 phút. 11. Kiến lý (XIV11) - Vị trí: trên rốn 3 thốn, trên đường trắng giữa (hình 68) - Chữa: đau dạ dày, nôn mửa, ăn uống khó tiêu, phù. - Châm: 0,8-1,2 thốn. Cứu điếu ngải 5-15 phút. 12. Trung quản (XIV12) – huyệt mộ của vị, là huyệt của phủ (bát hội huyệt). Là huyệt giao hội của mạch nhâm với các kinh dương minh Đại trường, dương minh vị và kinh thái dương tiểu trường. - Vị trí: trên rốn 4 thốn, đường giữa bụng, hay là điểm giữa đường nối từ mũi ức đến rốn (hình 68) - Chữa: đau dạ dày ợ hơi, ợ chua, đầy bụng, sôi bụng, ỉa chảy, táo bón. - Châm thẳng 1-1,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-15 phút. 13. Thượng quản (XIV13) – là huyệt hội giữa mạch nhâm với kinh dương minh vị và thái dương tiêu trường. - Vị trí: trên rốn 5 thốn đường trắng giữa bụng (hình 68) - Chữa: đau dạ dày, nôn mửa, kinh giật. - Châm: 0,3-0,5 thốn, cứu điếu ngải 5-15 phút. 14. Cự khuyết (XIV14) – huyệt mộ của tâm - Vị trí: trên rốn 6 thốn, trên đường trắng giữa (hình 68) - Chữa: Đau tức ngực, hồi hộp đánh trống ngực, nôn nấc, ợ chua, điên giản, kinh giản. - Châm: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải 5-15 phút. 15. Cưu vỹ (XIV15) – huyệt lạc với mạch đốc - Vị trí: trên Cự khuyết 1 thốn (hoặc trên rốn 7 thốn) - Chữa: đau vùng tim, nôn mửa, ợ hơi, hồi hộp. - Châm: 0,3-0,5 thốn (Châm nghiêng mũi kim hướng xuống dưới). Cứu điếu ngải: 310 phút. 188


16. Trung đình (XIV16) - Vị trí: ở đường giữa ngực, chỗ lõm ngang khe liên sườn 5 (hình 68) - Chữa: đau ức ngực, ợ hơi, nấc. - Châm xiên (hướng mũi kim xuống dưới) 0,3-0,4 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 17. Đản trung (chiên trung) (XIV17) – huyệt mộ của tâm bào lạc. Huyệt hội của khí (bát huyệt hội) - Vị trí: giữa xương ức ngang đường giữa 2 núm vú(nam) ngang liên sườn 4 (nữ). (hình 68) - Chữa: tức ngực khó thở, hen phế quản, ứ sữa, viêm tuyến vú. - Châm: 0,3-0,5 thốn (nghiêng kim hướng xuống dưới). Cứu mồi ngải: 3-5 mồi, cứu điếu ngải 3-7 phút. 18. Ngọc đường (XIV18) - Vị trí: hõm trên liên sườn 3 trên đường qua chính giữa ức, trên huyệt Đản trung (XIV17) 1 thốn. (hình 68) - Chữa: tức ngực, ho hen. - Châm: 0,3-0,5 thốn (nghiêng kim hướng xuống dưới). Cứu điếu ngải 3-5 phút. 19. Tử cung (XIV19) - Vị trí: hõm liên sườn 2, trên đường qua chính giữa xương ức (hình 68) - Chữa: ho, hen, đau tức ngực. - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn (hướng kim xuống dưới). Cứu điếu ngải 3-5 phút. 20. Hoa cái (XIV20) - Vị trí: hõm liên sườn 1 trên đường qua chính giữa xương ức. (hình 68) - Chữa: ho, hen, đau tức ngực. - Châm xiên: 0,3-0,5 thốn (hướng kim xuống dưới). Cứu điếu ngải 3-5 phút. 21. Toàn cơ (XIV21) (có sách viết Tuyền cơ, Triền cơ) - Vị trí: ở bờ trên hõm xương sườn 1, trên đường thẳng qua chính giữa xương ức, hoặc ở điểm giữa hai huyệt Thiên đột và Hoa cái (hình 68) - Chữa: ho, hen, đau tức ngực. - Châm nghiêng: 0,3-0,5 thốn. Cứu điếu ngải: 3-5 phút. 22. Thiên đột (XIV22) - Vị trí: ở hõm trên xương ức, giữa 2 cơ ức móng. (hình 69) - Chữa: ho, hen, viêm thanh quản, tức ngực. - Châm: 0,3 thốn. Cứu điếu ngải 3-7 phút. 23. Liêm tuyền (XIV23) – là huyệt giao hội giữa mạch nhâm và mạch Âm duy. 189


- Vị trí: ở bờ trên yết hầu, ngay chỗ lõm bờ trên của xương lưỡi (hình 69) - Chữa: sưng dưới lưỡi, khản tiếng, nuốt khó, cấm khẩu (tai biến mạch máu não, viêm não…) - Châm xiên: hướng kim lên trên 0,5 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút. 24. Thừa tương (XIV24) – là huyệt giao hội của mạch Nhâm với kinh dương minh Vị - Vị trí: chỗ trũng dưới cơ vòng môi (hõm dưới môi dưới) (hình 69) - Chữa: liệt dây thần kinh VII, đau răng, viêm quanh răng – răng lung lay (Parodon), chảy rớt rãi (tai biến viêm màng não ở trẻ em, xuất huyết não ở người lớn), điên cuồng sốt cao co giật, choáng ngất. - Châm thẳng: 0,2-0,3 thốn. Cứu điếu ngải 3-5 phút.

HUYỆT NGOÀI ĐƯỜNG KINH - Huyệt ngoài đường kinh là những huyệt không thuộc vào 12 kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc. Huyệt ngoài kinh thường có vị trí ở ngoài các đường kinhl nhưng cũng có một số huyệt nằm trên đường đi của các kinh mạch chính song không phải là huyệt của kinh mạch đó. - Mỗi huyệt ngoài kinh thường có một số tác dụng đặc biệt riêng của nó. - Khi châm cứu các huyệt ngoài kinh tùy theo vị trí từng huyệt mà chọn tư thế người bệnh cho thích hợp, để huyệt lộ ra dễ dàng cho việc châm cứu. Ví dụ: châm huyệt ở mặt trên lưỡi người bệnh thè lưỡi ra ngoài, châm huyệt ở mặt dưới lưỡi người bệnh cong gập lưỡi lên trên và ra sau…

190


I – HUYỆT Ở ĐẦU, Ở MẶT 1. Tứ thần thông - Vị trí: ở 4 phía huyệt Bách hội, cách một thốn đồng thân. Xác định huyệt Bách hội, lấy 2 huyệt trên mạch Đốc trước và sau Bách hội 1 tấc, 2 huyệt trên đường 2 mỏm tai cách bên phải và bên trái Bách hội 1 thốn. - Giải phẫu: dưới da là cân sọ, dưới cân là xương đỉnh. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2 - Tác dụng: Tại chỗ: nhức đầu Toàn thân: trúng phong, choáng váng, điên giản, mất ngủ. - Cách châm cứu: châm 0,3-0,5 thốn, luồn kim dưới da. - Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tê tức tại chỗ hoặc lan rộng một vùng đầu. 2. Ấn đường - Vị trí: Chỗ lõm giữa 2 lông mày lấy điểm chính giữa đường nối 2 đầu lông mày, thẳng sống mũi lên. - Giải phẫu: dưới da là chỗ bám của 2 cơ tháp, chỗ tiếp khớp của xương sống mũi và xương trán. Thần kinh vận động là nhánh của dây thần kinh mặt. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V - Tác dụng: * Tại chỗ: Đau đầu, bệnh ở mũi * Toàn thân: kinh phong trẻ em, co giật. - Cách châm cứu: châm 0,1-0,2 thốn; Cứu 5-10 phút. - Chú ý: Kết hợp với Nghinh hương, Hợp cốc để chữa bệnh viêm mũi. Khi cần cứu không được làm bỏng, khi châm có thể nặn ra vài giọt máu nếu thấy bệnh giảm chậm. 3. Ngư yêu - Vị trí: ở khoảng giữa lông mày, lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang chia đôi lông mày và đường dọc qua chính giữa ổ mắt. - Giải phẫu: dưới da là cơ may, cơ tháp, cơ trán và cơ vùng mi, xương trán. Thần kinh vận động do các nhanh của dây thần kinh mặt. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V - Tác dụng: * Tại chỗ: mắt có màng, đau mắt đỏ, nhắm mắt không kín. 191


- Cách châm cứu: châm 0,1-0,3 thốn; luồn kim dưới da và hướng mũi kim sang 2 bên, không cứu. 4. Thái dương - Vị trí: Ở chỗ lõm phía sau lông mày, nơi có đường mạch xanh của thái dương, lấy ở chỗ lõm phía sau ngoài đuôi mắt 1 thốn sát cạnh ngoài của mỏm ổ mắt xương gò má, ấn vào có cảm giác ê tức, có lúc nhìn rõ mạch máu nhỏ nổi lên. - Giải phẫu: dưới là cân và cơ thái dương, xương thái dương. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số V Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V - Tác dụng: tại chỗ: đau đầu, bệnh ở mắt - Cách châm cứu: châm 0,2-0,3 thốn, hoặc chích vào mạch máu nhỏ ở huyệt cho ra 1 giọt máu, không cứu. 5. Nhĩ tiêm - Vị trí: Ở trên mỏm tai, bóp tai lại, lấy huyệt ở trên mỏm tai (Đại thành). Gấp vành tai về phía trước, lấy huyệt ở chỗ nhọn của 2 nửa vành tai gấp vào nhau, chỗ cao nhất. - Giải phẫu: dưới sụn là vành tai. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V. - Tác dụng: chữa mắt có màng. - Cách châm cứu: châm 0,1 thốn, cứu 5-7 phút. - Chú ý: châm đắc khi thấy căng, tức nhiều tại chỗ hoặc nóng sau vành tai. 6. Nội nghinh hương - Vị trí: ở trong lỗ mũi, lấy ở trên lớp niêm mạc bên trong lỗ mũi. - Giải phẫu: dưới niêm mạc là sụn cánh mũi hay xương cuốn. Niêm mạc vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V. - Tác dụng: chữa sưng, nóng mắt gây đau dữ dội. - Cách châm cứu: dùng kim 3 cạnh chích nhanh nông vào huyệt cho ra chút máu, không cứu. - Chú ý: châm đắc khi thấy đau tức tại chỗ và có phản xạ hắt hơi. 7. Tụ tuyền - Vị trí: ở trên lưỡi, thè lưỡi ra thấy có khe lõm ở giữa lưỡi là huyệt. Lấy ở nếp gấp dọc giữa của mặt trên lưỡi, khi thè lưỡi ra khỏi miệng thì ở khoảng giữa nếp gấp có một chỗ lõm nhỏ là huyệt. 192


- Giải phẫu: dưới niêm mạc là cơ lưỡi trên, vách lưỡi, các cơ móng-lưỡi, cơ cằmlưỡi, cơ ngang lưỡi. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây sọ não số XII. Niêm mạc vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V. - Tác dụng: * Tại chỗ: lưỡi có rêu, lưỡi cứng * Toàn thân: Hen xuyễn, ho và ho lâu không khỏi. - Cách châm cứu: Châm 0,1-0,2 thốn, châm nhanh và cho ra vài giọt máu (chữa lưỡi sưng, lưỡi có rêu). Cứu cách gừng 5-7 phút, cứu xong nhai nhỏ miếng gừng rồi nuốt với một ngụm nước chè (chữa ho, hen) 8. Hải tuyền - Vị trí: Ở trên mạch khoảng giữa phía dưới lưỡi. Lấy ở trên nếp hàm lưỡi ở dưới lưỡi, giữa hai huyệt Kim tán và Ngọc dịch. - Giải phẫu: dưới niêm mạc lưỡi là vách lưỡi, cơ cầm lưỡi, cơ móng lưỡi. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số V. - Tác dụng: chữa bệnh đái đường (tiểu khát) - Cách châm cứu: dùng kim nhỏ châm rút ngay cho ra máu, không cứu. 9. Kim tân (trái) Ngọc dịch (phải) - Vị trí: Ở trên mạch 2 bên dưới lưỡi (Đại thành). Lấy ở tĩnh mạch nổi rõ 2 bên hàm lưỡi, ở mặt dưới lưỡi, bên trái là huyệt Kim tân, bên phải là huyệt Ngọc dịch. - Giải phẫu: dưới niêm mạch lưỡi là cơ cằm lưỡi và cơ móng lưỡi. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của thần kinh sọ não số XII. Niêm mạc chi phối bởi dân thần kinh sọ não số V. - Tác dụng: * Tại chỗ: lưỡi sưng đau, lưỡi cứng, họng tắc * Toàn thân: nôn mửa, tiêu khát (đái đường) - Cách châm cứu: dùng kim 3 cạnh chích cho ra máu, không cứu. 10. Bách lao - Vị trí: Lấy ở huyệt Đại chùy đo lên 2 thốn, rồi đo ngang ra 1 thốn là huyệt bán gai của đầu, cơ bán gai của cổ, cơ ngang vai, xương sống cổ 4. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây sọ não số V, các nhánh của đám rối cổ sâu. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3 – C4 - Tác dụng: * Tại chỗ: Đau cứng gáy, tràng nhạc (lao hạch) 193


* Toàn thân: suy nhược, lao phổi. - Cách châm cứu: cứu 10-20 phút. II – HUYỆT Ở LƯNG 1. Suyễn tức - Vị trí: Lấy ở huyệt Đại chùy (dưới mỏm gai đốt sống cổ 7) đo ngang ra 1 thốn. - Giải phẫu: dưới da là cơ thang, cơ trán, cơ gối đầu, cơ gối cổ, cơ ngang gai, xương gai, xương sống cổ 7 hay lưng 1 Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI và các nhánh của đám rối cổ sâu. Da vùng huyệt chi phối bở đoạn thần kinh C8 - Tác dụng: khó thở, hen xuyễn, mẩn ngứa. - Cách châm cứu: châm 0,3-0,5 thốn. Cứu 5-10 phút. 2. Hoa đà giáp tích - Vị trí: lấy ở lưng và thắt lưng mỗi bên có 17 huyệt xếp theo 2 hàng thẳng từ ngang mỏm gai đốt sống lưng 1 đến ngang mỏm gai đốt sống thắt lưng 5 mỗi đầu mỏm gai đốt sống ngang ra 0,5 thốn là một huyệt. - Giải phẫu: dưới da từ nông đến sâu có: từ đốt sống lưng 1 đến đốt sống lưng 5 là cơ thang, từ lưng 1 đến lưng 4 thêm cơ trám, từ lưng 1 đến lưng 3 thếm cơ răng bé sau-trên. Từ đốt sống lưng 6 đến đốt sống lưng 12 là cơ thang, cơ lưng to, ở đốt sống lưng 5 là cân cơ lưng to, ở đốt 1 và 2 thêm cơ răng bé sau-dưới. Dưới lớp sâu là khối cơ rãnh cột sống như cơ gian-gai, cơ bán gai, cơ ngang gai. Các đốt sống và các khoảng gian đốt sống. Thần kinh vận động là một nhành của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh của đám rối cánh tay và các nhánh của các rễ thần kinh sống. Da vùng huyệt chi phối bởi các tiết đoạn thần kinh từ D1 đến L4 tùy theo huyệt. - Tác dụng: ho xuyễn, lao, các bệnh mạn tính. - Cách châm cứu: châm 0,3-0,5 thốn. Cứu 10-15 phút. - Chú ý: tùy theo bệnh mà mỗi lần có thể chọn châm cứu từ 2-4 huyệt. Châm đắc khi thấy căng, tức tại chỗ hoặc chạy dọc theo cột sống. 3. Khí suyễn - Vị trí: lấy ở dưới mỏm gai đốt sống lưng 7 (huyệt Chí dương) đo ngang ra hai thốn, hoặc nối hai đầu dưới xương bả vai, lấy huyệt ở điểm cách Mạch Đốc 2 thốn trên đường này. 194


- Giãi phẫu: dưới da là cơ thang, cơ lưng to, cơ lưng dài, cơ bán gai ngực, cơ ngang gai, cơ ngang sườn, cơ gian sườn 6 vào trong là phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não XI, nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh của đám rối cánh tay, các nhánh của thần kinh sống lưng 7, các nhánh của thần kinh gian sườn 7. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7 - Tác dụng: chữa hen, xuyễn. - Cách châm cứu: cứu 10-15 phút. 4. Tứ hoa - Vị trí: Là 2 huyệt Cách du và Đởm du; lấy như huyệt Cách du và Đởm du. - Giải phẫu: Như giải phẫu huyệt Cách du và Đởm du. - Tác dụng: chữa ho lao, hen xuyễn, gầy yếu suy nhược. - Cách châm cứu: cứu 15-60 phút, không châm khi chữa các bệnh trên. 5. Kỵ trúc mã - Vị trí: dưới mỏm gai đốt sống lưng 10 ngang ra 0,5 thốn. Lấy huyệt dựa vào đốt sống lưng 7, hoặc dựa vào xương sườn cụt xác định đốt sống lưng 10. Từ đầu mỏm gai đốt sống lưng 10 ngang ra 0,5 thốn là huyệt. - Giải phẫu: dưới da là cơ thang, cơ lưng to, cơ gian gai, cơ bán gai, cơ ngang dai, khoảng gian đốt sống lưng 10. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh của đám rối cánh tay, các nhánh của dây sống lưng 10. Da vùng huyệt chi phối bở tiết đoạn thần kinh D3 - Tác dụng: chữa mụn nhọt. - Cách châm cứu: cứu 15-20 phút. 6. Bĩ căn - Vị trí: dựa vào xương sườn cụt sốt 12 để xác định đốt sống thắt lưng 1. Từ dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 1 ngang ra 3,5 thốn để lấy huyệt. - Giải phẫu: dưới da là cơ lưng to, cơ răng bé sau-dưới, cơ chậu sườn thắt lưng, cơ vuông thắt lưng, thận hay lách. thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay và dây sống thắt lưng 1. Da vùng huyệt chi phối bở tiết đoạn thần kinh D11 - Tác dụng: chữa chứng gan lách to, đau lưng. - Cách châm cứu: châm 0,2-0,3 thốn, cứu 10-20 phút. - Chú ý: không châm quá sâu. 195


7. Yêu nhãn - Vị trí: bảo người bệnh giơ cao tay, nghiêng mình một chút, chỗ lõm hai bên thắt lưng (tương ứng với đốt sống thắt lưng 4) hiện rõ, lấy huyệt ở giữa đáy lõm từ mỏm gai đốt sống thắt lưng 4 ngang ra 3,8 thốn. - Giải phẫu: dưới da là bản gân cơ lưng to, cơ lưng dài, cơ ngang gai, cơ gian mỏm ngang, cơ vuông thắt lưng, cơ đái chậu. Thần kinh vận động cơ do nhánh của đám rối cánh tay, dây thần kinh sống lưng 3 và nhánh của đám rối thắt lưng. Da vùng huyệt chi phối bở tiết đoạn thần kinh L4 - Tác dụng: *Tại chỗ: Chữa đau thắt lưng, đau bụng dưới *Toàn thân: Chữa sưng tinh hoàn, bệnh phụ khoa, tiêu khát, lao phổi. - Cách châm cứu: châm 0,5-1 thốn. Cứu 10-20 phút. III – HUYỆT Ở BỤNG 1. Tử cung - Vị trí: Từ huyệt Trung cực ngang ra 3 thốn. - Giải phẫu: dưới da là cân cơ chéo to của bụng, cơ chéo bé của bụng cơ ngang bụng, mạc ngang, phúc mạc, ruột non. Thần kinh vãn động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng, sinh dục. Da vùng bụng chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D12 – L1 - Tác dụng: Chữa kinh nguyệt không đều, phụ nữ lâu không sinh đẻ. - Cách châm cứu: Châm 1-1,5 thốn. Cứu 10-30 phút. - Chú ý: châm đắc khi căng, tức tại chỗ hoặc chạy xuống bộ phận sinh dục ngoài. 2. Nang để - Vị trí: Ở nếp nhăn chữ thập dưới bìu dái (âm nang). Lấy ở ngay nếp da nối liền hậu môn với bộ phận sinh dục ngoài, ở phía dưới và phía sau bộ phận sinh dục ngoài. - Giải phẫu: dưới da là cơ hành nang, cơ ngang nồng, cơ ngang sâu của đáy chậu trước. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh thẹn trong Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh Sa. - Tác dụng: chữa các bệnh của tạng thận - Cách châm cứu: cứu 10-15 phút. 196


IV – HUYỆT CHI TRÊN 1. Kiên trụ cốt - Vị trí: ở đầu xương vai, chỗ lồi nhạn lên lấy ở đầu ngoài xương đòn, chỗ đầu xương đòn nổi lên cao nhất trên khớp cùng – vai - Giải phẫu: dưới da là chỗ bám của cơ delta và xương. Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh mũ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C4 - Tác dụng: chữa tay không cử động được, tràng nhạc (lao hạch) - Cách châm cứu: cứu 10-15 phút. 2. Trừu tiêm - Vị trí: gấp khuỷu tay lại, huyệt ở đầu xương khuỷu tay. Ngay ở đầu mỏm khuỷu xương trụ. - Giải phẫu: dưới da là cân cơ ba đầu cánh tay, mỏm khuỷu xương trụ. Thần kinh vận động là các nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8 - Tác dụng: chữa tràng nhạc. - Cách châm cứu: cứu 15-90 phút. 3. Nhị bạch - Vị trí: Ở nếp gấp khớp cổ tay thẳng lên 4 thốn, mỗi tay có 2 huyệt ngang nhau một huyệt ở trong gân, giữa 2 gân, tức sau huyệt Giản sử 1 thốn, 1 huyệt ở ngoài gân (phía sau) ngang với huyệt trên. Một huyệt lấy ở bờ trong, một huyệt lấy ở bờ ngoài cơ gan tay bé và đều cách khớp cổ tay 4 thốn. - Giải phẫu: dưới da là bờ trong và bờ ngoài gân cơ gan tay bé, lớp sâu là cơ dài gấp ngón cái, cơ gấp nông và sau các ngón tay. Thần kinh vận động cơ do các nhánh của dây thần kinh giữa và dây thần kinh trụ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6 và D1 - Tác dụng: chữa trĩ và lòi dom - Cách châm cứu: châm 0,5-0,8 thốn. Cứu 10-15 phút. Chú ý: không kích thích quá mạnh, có thể làm tổn thương bó mạch thần kinh giữa. 4. Trung tuyến - Vị trí: Ở chỗ lõm trên cổ tay phía mu tay, khoảng giữa 2 huyệt Dương khê và Dương trì (Đại thành). Lấy ở mặt sau khớp cổ tay giữa gân cơ ruỗi chung các ngón tay và gân cơ ruỗi dài riêng ngón tay cái; khi ngửa bàn tay ra sau thì 2 gân làm thành 197


một chỗ lõm nằm giữa 2 huyệt Dương khê và Dương trì. - Giải phẫu: dưới da là góc giữa gân cơ ruỗi chung các ngón tay và gân cơ ruỗi dài riêng ngón tay cái, gân cơ quay 2, khe khớp xương cổ tay. Thần kinh vận động cơ do các nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8 - Tác dụng: chữa đau vùng tim, đau bụng. - Cách châm cứu: châm 0,3-0,5 thốn. Cứu 5-7 phút. 5. Bát tà - Vị trí: Ở kẽ năm ngón tay, mỗi bên có 4 huyệt; huyệt Đại đô ở Hổ khẩu, giữa ngón cái và ngón trỏ, chỗ tiếp xúc với da gan tay – mu tay. Huyệt Thượng đô ở kẽ ngón trỏ và ngón giữa, nắm tay lại để lấy huyệt, huyệt Trung đô ở kẽ ngón giữa và ngón nhẫn; huyệt Hạ đô ở kẽ ngón nhẫn và ngón út (Đại thành). Lấy ở kẽ các ngón tay, trên đường tiếp giáp da gan tay-mu tay ngang với khe khớp xương bàn tay-ngón tay. - Giải phẫu: dưới da huyệt Đại đô là các cơ liên cốt, cơ khép ngón cái. Các huyệt khác là cơ gian cốt và cơ giun. Thần kinh vận động cơ ở huyệt Thượng đô do một nhánh thần kinh giữa và hai nhánh thần kinh trụ, còn các huyệt khác do các nhánh của dây thần kinh trụ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7 (Đại đô) C6(Thượng đô, Trung đô), C8 hay D1(Hạ đô) - Tác dụng: * Tại chỗ: chữa tê sưng bàn tay, liệt ngón tay do trúng phong. * Toàn thân: Đau đầu, đau răng (Đại đô); đau sưng cánh tay (Thượng đô, Trung đô, Hạ đô). - Cách châm cứu: 0,1-0,5 thốn, chữa sưng đau có thể chích ra máu. Cứu 5-10 phút. 6. Đại cốt không - Vị trí: Ở trên đốt ngón tay cái, gấp đầu ngón tay lại huyệt ở ngay chỗ lõm trên đầu xương. Lấy ở chính giữa mặt sau khớp đốt 1 và đốt 2 ngón tay cái, gấp đầu ngón cái thì có chỗ lõm. - Giải phẫu: dưới da là chỗ bám của gân cơ duỗi dài riêng ngón tay cái khe khớp đốt 1 và đốt 2 xương ngón tay cái. Thần kinh vận động cơ do các nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7 - Tác dụng: chữa đau mắt lâu ngày, mắt keo màng. - Cách châm cứu: cứu 10-15 phút. 7. Ngũ hổ 198


- Vị trí: Ở tại đốt thứ 2 ngón tay trỏ và ngón nhẫn, nắm tay lại để lấy huyệt. Lấy ở chính giữa mặt sau khớp đốt 1 và đốt 2 của ngón tay trỏ và ngón tay nhẫn. - Giải phẫu: Dưới da là chỗ bám của gân cơ ruỗi chung các ngón tay. Khe khớp đốt 1 và đốt 2 xương ngón tay. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bở tiết đoạn thần kinh C6 và C8. - Tác dụng: chữa 5 ngón tay co quắp. - Cách châm cứu: cứu 5-10 phút. 8. Tứ phùng - Vị trí: Ở tại đốt giữa 4 ngón tay. Lấy ở giữa nếp gấp mặt trước khớp đốt 1 và đốt 2 của các ngón tay 2,3,4 và 5. - Giải phẫu: dưới da là các gân cơ gấp chung các ngón tay, khe khớp đốt 1 và đốt 2 của ngón tay. Thần kinh vận động cơ do các nhánh của dây thần kinh giữa và dây thần kinh trụ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7 và L8 - Tác dụng: Chữa cam tích trẻ em. - Cách châm cứu: dùng kim 3 cạnh chích nặn máu, không cứu. 9. Trung khôi - Vị trí: ở tại đốt thứ hai ngón tay giữa, gấp ngón tay lại để lấy huyệt. Lấy ở mặt sau khớp đốt 1 và đốt 2 ngón tay giữa. - Giải phẫu: Dưới da là gân ruỗi ngón tay giữa của cơ ruỗi chung các ngón tay khe khớp đốt 2 và đốt 3 xương ngón tay giữa. Thần kinh vận động cơ do nhánh của thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6. - Tác dụng: chữa ăn xong là mửa, ngẹn nấc. - Cách châm cứu: cứu 10-15 phút. 10. Tiền cốt không - Vị trí: Ở tại đầu đốt thứ 2 ngón tay út. Lấy ở giữa mặt sau khớp đốt 1 và đốt 2 ngón tay út. - Giải phẫu: dưới da là gân ruỗi ngón út, khe khớp đốt 2 và đốt 3 xương ngón tay út. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8 và D1 - Tác dụng: * Tại chỗ: chữa đau các khớp ngón tay, bàn tay. 199


* Toàn thân: đau mắt - Cách châm cứu: cứu 10-15 phút. 11. Thập tuyên - Vị trí: ở tại 10 đầu ngón tay, cách móng tay 1mm. Lấy ở đỉnh cao nhất giữa mỗi đầu ngón tay. - Giải phẫu: dưới da là đầu đốt cuối của các xương ngón tay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6, C7, C8 và D1 - Tác dụng: sốt cao, viêm amidan cấp, cấp cứu ngất, hôn mê. - Cách châm cứu: dùng kim 3 cạnh chích nhanh từng huyệt rồi nặn ra 1 giọt máu (chữa viêm amidan cấp) hoặc dùng hào châm lần lượt châm từng huyệt sâu 0,1 thốn, vê mạnh, ngừng một lát rồi rút kim, tỉnh thì thôi (cấp cứu) V – HUYỆT Ở CHI DƯỚI 1. Bách trùng oa (sào) - Vị trí: Ở trên phía trong gối ba thốn. Lấy ở chỗ lõm trên góc trong bờ trên xương bánh chè 3 thốn, trên huyệt Huyết Hải 1 thốn. - Giải phẫu: Dưới da là khe giữa cơ may và cơ rộng trong, cơ động giữa, xương đùi. Thần kinh vân động cơ do các nhánh cảu dây thần kinh đùi. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3 - Tác dụng: chữa mụn nhọt ở hạ bộ, mẩn ngứa. - Cách châm cứu: châm 0,5-1,5 thốn. Cứu 10-15 phút. 2. Khoan cốt - Vị trí: Ở chỗ lõm ở ngoài huyệt Lương khâu 1 thốn. Lấy ở bờ trên xương bánh chè 2 tấc huyệt ở chỗ lõm giữa cơ đùi của cơ nâng cân đùi và cơ rộng ngoài. - Giải phẫu: dưới da là bờ trước cân đùi, cơ rộng ngoài, cơ rộng giữa, xương đùi. Thần kinh vận động cơ do các nhánh của dây thần kinh đùi. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3 - Tác dụng: Chữa sưng đầu gối. - Cách châm cứu: Châm 0,5-1,5 thốn. Cứu 10-15 phút. 3. Hạc đỉnh - Vị trí: lấy ở chỗ lõm chính giữa bờ trên xương bánh chè. - Giải phẫu: dưới da là gân thẳng trước của cơ tứ đầu đùi, gân cơ rộng ngoài, gân cơ rộng trong, gân cơ rộng giữa, mặt trước đầu dưới xương đùi. 200


Thần kinh vận động cơ do các nhánh của thần kinh đùi. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3 - Tác dụng: chữa đau khớp gối, liệt yếu chân. Cách châm cứu: châm 0,2-0,3 thốn. Cứu 10-15 phút. 4. Nội tất nhãn - Vị trí: lấy ở chỗ lõm dưới xương bánh chè và trong gân bánh chè của cơ tứ đầu đùi, ngang khớp gối. - Giải phẫu: dưới da là lõm giữa gân bánh chè của cơ tứ đầu đùi, gân cơ may, xương bánh chè, khe khớp xương đùi và xương chày. Thần kinh vận động là các nhánh của dây thần kinh đùi. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3 - Tác dụng: sưng đau mặt trong đầu gối, khó đứng lên ngồi xuống. - Cách châm cứu: châm 0,3-0,5 thốn. Cứu 10-15 phút. 5. Mắt cá ngoài (Ngoại khỏa tiêm) - Vị trí: Ở đầu xương mắt cá ngoài. Lấy ở ngang mỏm đầu dưới xương mác (mắt cá ngoài) - Giải phẫu: dưới da là đầu dưới xương mác và xương gót chân. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1 - Tác dụng: chữa bong gân, chuột rút phía ngoài bàn chân, chứng cước, khi nóng khi rét. - Cách châm cứu: dùng kim 3 cạnh chích máu ra, hoặc châm 0,1-0,2 thốn. Cứu 5-10 phút. 6. Mắt cá trong (Nội khỏa tiên) - Vị trí: Ở đầu xương mắt cá trong. Lấy ở ngay mỏm đầu dưới xương chày (mắt cá trong chân). - Giải phẫu: Dưới da là đầu dưới xương chày và xương gót chân. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4 – L5 - Tác dụng: chữa đau gân, chuột rút phía trong bàn chân, đau răng hàm dưới. - Cách châm cứu: châm 0,1-0,2 thốn. Cứu 5-10 phút. 7. Bát phong - Vị trí: Ở kẽ đầu ngón chân giáp nhau. Ép các ngón chân sát nhau lấy huyệt ở đâu 4 kẽ ngón chân, tương ứng chỗ tiếp giáp của da mu chân và da ngón chân. - Giải phẫu: dưới da là khe giữa các gân ruỗi ngón chân, cơ gian cốt mu chân. 201


Thần kinh vận động cơ do các nhánh của dây thần kinh chày trước và dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5 – S1 - Tác dụng: chữa mu bàn chân sưng đỏ, đau, nề, tê, thấp chẩn. - Cách châm cứu: châm 0,1-0,2 thốn, nếu chân sưng nề khi rút kim châm có thể nặn ra 1 giọt máu. Cứu 5-10 phút. 8. Độc âm - Vị trí: Ở giữa nếp ngang, phía dưới đốt ngón chân thứ 2. Lấy ở giữa nếp gấp đốt thứ nhất và đốt thứ 2 ngón chân thứ 2, ở phía gan bàn chân. - Giải phẫu: dưới da là gân gấp ngón 2 của cơ gấp dài các ngón chân khớp xương đốt 1 và đốt 2 của ngón chân thứ 2. Thần kinh vận động cơ do nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5. - Tác dụng: chữa phụ nữ nôn khan, kinh nguyệt không đều, đẻ khó, rau không ra, thai chết lưu. - Cách châm cứu: cứu 5-10 phút. 9. Tứ quan - Vị trí: Là 2 huyệt Hợp cốc và Thái xung. Lấy huyệt như lấy huyệt Hợp cốc và Thái xung. - Giải phẫu: như huyệt Hợp cốc và Thái xung. - Tác dụng: chữa phong, hàn, thấp tý, đau đầu, hoa mắt, mất ngủ. - Cách châm cứu: như Hợp cốc, Thái xung. - Chú ý: như Hợp cốc. VI – HUYỆT A THỊ - Vị trí: Điểm đau khi có bệnh. - Lấy huyệt: ở chỗ ấn vào đau nhất. - Tác dụng: chữa các chứng đau. - Cách châm cứu: Tùy vị trí mà châm nông hay sâu và cứu lâu hay mau. - Chú ý: cần lưu ý những huyệt ở vùng có các tạng phủ quan trọng, thần kinh và mạch máu lớn. CHƯƠNG IV – CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH BẰNG CHÂM CỨU Châm cứu là một phương pháp chữa bệnh có nhiều kết quả, phạm vi ứng dụng rộng rãi, ngày một phát triển dưới những hình thức vô cùng phong phú. 202


Đã từ lâu, lý luận về cơ chế tác dụng của phương pháp châm cứu dựa trên những nguyên lý của các học thuyết cơ bản của YHDTCT (âm dương, ngũ hành, tạng tượng, kinh lạc, thiên nhân hợp nhất…) Trong những năm gần đây, ở rất nhiều nước, phương pháp chữa bệnh bằng cách tác động lên “huyệt” nằm trên cơ thể con người và động vật đã được một sự quan tâm đặc biệt, và việc tìm hiểu cơ chế tác dụng của nó (châm cứu) trên cơ sở khoa học đã và đang gây nên nhiều những tranh luận vô cùng sôi nổi. Qua các công trình nghiên cứu trên lâm sàng và thực nghiệm, thật khó mà nói một cách chính xác khoa học về cơ chế tác dụng của phương pháp chữa bệnh bằng châm cứu. Có rất nhiều giả thuyết về cơ chế tác dụng của châm cứu được bàn đến. - Cơ chế thể dịch: Miarbe (Pháp), Tokieda(Nhật) - Cơ chế thay đổi quá trình điện sinh vật: Delafuje, Niboyet (Pháp), Patsibiakin (Liên xô), Okamoto(Nhật) - Cơ chế thay đổi các chất trung gian hóa học đặc biệt là histamine Martiny (Pháp) - Cơ chế thần kinh phản xạ: Chu Liễn (Trung Quốc), Vogralic (Liên Xô), Felix Mann(Anh), Kassin (Liên Xô), J.Bossy (Pháp) - Cơ chế “cửa kiểm soát”: Melzack (1965) - Cơ chế thần kinh thể dịch nội tiết đặc biêt là b.Endorphine (giải thưởng Nobel về y học 1977): Bruce Pomeranz (Canada) I – CƠ CHẾ CỦA CHÂM CỨU THEO YHCT DT 1. Sự mất thăng bằng về âm dương dẫn tới sự phát sinh ra bệnh tật và cơ chế tác dụng của châm cứu cơ bản là điều hòa âm dương. Theo yhct, âm dương là thuộc tính cảu mỗi sự vật trong vũ trụ. Hai mặt âm dương luôn có quan hệ đối lập (mâu thuẫn) nhưng luôn thống nhất với nhau. Âm dương trong cơ thể bao giờ cũng thăng bằng (bình hành) nương tựa vào nhau (hỗ căn) để hoạt động giúp cho cơ thể luôn thích ứng với hoàn cảnh xã hội, thiên nhiên. Bệnh tật phát sinh ra là do sự mất cân bằng của âm dương. Sự mất cân bằng đó gây nên bởi các tác nhân gây bệnh bên ngoài (tà khí của lục dâm) hoặc do thể trạng suy yếu, sức đề kháng giảm kém (chính khí hư) hoặc do sự biến đổi bất thường về mặt tình cảm, tinh thần (nội nhân), hoặc cũng có tkhi do những nguyên nhân khác như thể chất của người bệnh quá kém, sự ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt không điều độ… Trên lâm sàng, bệnh lý biểu hiện hoặc hàn hoặc nhiệt, hoặc hư hoặc thực (hư hàn thuộc về âm, thực nhiệt thuộc về dương), nhiều khi bệnh tật rất phức tạp, các dấu hiệu thuộc về hàn nhiệt rất khó phân biệt (kiêm chứng)…. 203


Nguyên tắc điều trị chung là điều hòa (lập lại) mối cân bằng của âm dương. Cụ thể trong điều trị bằng châm cứu, muốn đánh đuổi tà khí, nâng cao chính khí (sức đề kháng của cơ thể) phải tùy thuộc vào vị trí nông sâu của bệnh, trạng thái hàn nhiệt, hư thực của người bệnh để vận dụng thích đáng dùng châm hay cứu, dùng thủ thuật tả hay bổ như nhiệt thì châm, hàn thì cứu, hư thì bổ, thực thì tả… 2. Bệnh tật phát sinh ra làm rối loạn hoạt động bình thường của hệ kinh lạc và cơ chế tác dụng của châm cứu cơ bản là điều chỉnh cơ năng hoạt động của hệ kinh lạc. Theo yhct, hệ kinh lạc bao gồm những đường kinh (thẳng) và những đường lạc (đường ngang) nối liền các tạng phủ ra ngoài da và tứ chi, khớp, ngũ quan, và nối liền các tạng phủ, kinh lạc với nhau. Hệ thống kinh lạc chằng chịt khắp trong cơ thể, thông suốt ở mọi chỗ (trên, dưới, trong ngoài), làm cơ thể tạo rành một khối thống nhất, thích nghi được với hoàn cảnh tự nhiên và xã hội. Trong kinh lạc có kinh khí (Thenergy of life) vận hành1 để điều hòa KHÍ HUYẾT làm cơ thể luôn mạnh khỏe, chống được các tác nhân gây bệnh. Hệ kinh lạc cũng là nơi biểu hiện các trạng thái bệnh lý của cơ thể, đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các hình thức kích thích (dùng châm, cứu, xoa bóp, ấn huyệt, giác…) thông qua cá “huyệt” để chữa bệnh. Bệnh tật sinh ra do nguyên nhân bên ngoài (ngoại nhân tà khí) hoặc nguyên nhân bên trong (chính khí hư) đưa đến sự bế tắc vận hành kinh khí trong đường kinh. Nếu có tà khí thực thì phải loại bỏ tà khí ra ngoài (dùng phương pháp tả), nếu do chính khí thì phải bồi bổ cho chính khí đầy đủ (dùng phương pháp bổ), Mỗi đường kinh mang tên một tạng, hoặc một phủ nhất định. Khi tạng phủ có bệnh thường có những biểu hiện thay đổi bệnh lý trên các đường kinh mang tên nó hoặc trên các đường kinh có mối liên quan biểu lí với nó (chẩn đoán dựa vào phương pháp chẩn đoán chung, kết hợp với phương pháp chẩn đoán trên kinh lạc, dò kinh lạc…) Khi châm cứu, người ta tác động vào các huyệt trên các kinh mạch đó để điều chỉnh các rối loạn chức năng (bế tắc) của kinh mạch. Trên cơ sở học thuyết kinh lạc, tùy theo nguyên nhân gây bệnh, tình trạng của cơ thể, người ta chú trọng đặc biệt đến các vấn đề sau: - Châm kim phải đắc khí - Hư thì bổ, thực thì tả - Dựa vào sự liên quan giữa tạng phủ và đường kinh, người ta phối hợp sử dụng các huyệt tại chỗ với các huyệt ở xa (thường ở tay, chân)…

204


II – CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA CHÂM CỨU THEO HỌC THUYẾT THẦN KINH – NỘI TIẾT – THỂ DỊCH 1. Một số vấn đề của hoạt động thần kinh có liên quan tới việc giải thích cơ chế tác dụng của châm cứu. a) Châm cứu là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới. - Châm là một kích thích cơ giới, cứu là một kích thích về nhiệt gây nên kích thích tại da, cơ. - Tại nơi châm, cứu có những biến đổi: tổ chức tại nơi châm bị tổn thương sẽ tiết ra histamin, axetylcholin, cathecolamin…nhiệt độ ở da thay đổi, bạch cầu tập trung, phù nề tại chỗ, các phản xạ đột trục làm co giãn mạch máu… Tất cả những kích thích trên tạo thành một kích thích chung của châm cứu. Các luồng xung động của các kích thích được truyền vào tủy lên não, từ não xung động chuyển tới các cơ quan đáp ứng hình thành một cung phản xạ mới. b) Hiện tượng chiếm ưu thế của Utomski - Theo nguyên lý của hiện tượng chiếm ưu thế của Utomski thì trong cùng một thời gian, ở một nơi nào đó của hệ thần kinh trung ương (vỏ não), nếu có hai luồng xung động của hai kích thích khác nhau đưa tới, kích thích nào có cường độ mạnh hơn và liên tục hơn sẽ có tác dụng kéo các xung động của kích kia tới nó và kìm hãm, tiến dập tắt kích thích kia. - Như trên đã trình bày, châm hay cứu là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới, nếu cường độ kích thích được đầy đủ sẽ ức chế hưng phấn do tổn thương bệnh lí gây ra, tiến tới làm mất hoặc phá vỡ cung phản xạ bệnh lí. Trên thực tế lâm sàng, người ta thấy hiệu quả nhanh chóng của châm cứu (đặc biệt là dùng châm điện trong việc làm giảm cơn đau của một số bệnh cấp tính như cơn đau dạ dày, giun chui ống mật, đau các dây thần kinh ngoại biên, gẫy xương, viêm khớp cấp, đau răng…và tác dụng làm hết cảm giác lạnh, sợ lạnh của phương pháp cứu trong điều trị cấp cứu các trường hợp truy tim mạch…Tác dụng của châm cứu có thể làm thay đổi hoặc đi tới làm mất phản xạ đau ở nhiều bệnh. Khi châm cứu để đảm bảo kết quả điều trị, để kích thích tác động lên huyệt phải đạt đến ngưỡng (simil d’excita-tion) mà yhct gọi là đắc khí và phải tăng (hoặc giảm) cường độ kích thích khi cần thiết để nâng cao thêm hiệu quả chữa bệnh mà yhct gọi là thủ thuật bổ tả. c) Sự phân chia tiết đoạn thần kinh và sự liên quan giữa các tạng phủ đối với các vùng cơ thể do tiết đoạn chi phối.

205


Thần kinh tủy sống có 31 đôi đây, mỗi đôi dây chia làm hai ngành trước và sau chi phối vận động và cảm giác một vùng cơ thể gọi là một tiết đoạn. Sự cấu tạo thần kinh này gọi là sự cấu tạo tiết đoạn. (hình 1)

Ví dụ: Vùng da ở các tiết đoạn ngực D5, D6, D9 và tiết đoạn cổ C2, C3, C4, C5 tương ứng với dạ dày (Hình 2)

206


Khi nội tạng có bệnh, người ta thấy có sự tăng trưởng cảm giác vùng da cùng tiết đoạn với có như cảm giác đau, thay đổi điện sinh vật…Hiện tượng này xảy ra do những sợi thần kinh giao cảm bị kích, xung động dẫn truyền vào tủy lan tỏa vào các tế bào cảm giác sừng sau tủy sống, gây ra những sự thay đổi về cảm giác ở vùng da. Mặt khác những kích thích giao cảm làm co mạch, sự cung cấp máu ở vùng da ít đi và làm điện trở ở da giảm xuống gây ra những thay đổi về điện sinh vật. Trên cơ sở này Zakharin (Liên Xô) và Head (Anh) đã thiết lập được giản đồ về sự liên quan giữa vùng da và nội tạng, và dây cũng là nguyên lý chế tạo các máy đo điện trở vùng da và máy đo kinh lạc… Bảng đối chiếu sự liên quan giữa các nội tạng và tiết đoạn thần kinh

Nếu nội tạng có tổn thương, dùng châm cứu hay các phương pháp trị liệu khác tác động vào các vùng da trên cùng một tiết đoạn với nội tạng sẽ chữa được các bệnh ở nội tạng. d) Nguyên lý về cơ năng sinh lý linh hoạt của hệ thần kinh của Widekski. Theo nguyên lý này trong trường hợp thần kinh ở trạng thái yên tĩnh, một kích thích nhẹ thường hay gây ra một phản ứng hưng phấn nhẹ, kích thích mạnh thường hay gây ra một phản ứng hưng phấn mạnh, nhưng nếu thần kinh ở trạng thái bị hưng phấn do bệnh kích thích thì một kích thích mạnh chẳng những không gây ra phản ứng hưng phấn mạnh mà trái lại nó làm cho hoạt động thần kinh chuyển sang quá trình ức chế nên bớt đau. e) Lý thuyết về đau của Melzak và Wall (cửa kiểm soát – 1965): Trong trạng thái bình thường các cảm thụ bản thể đi vào sừng sau tủy sống, ở các lớp thứ 3, thứ 4 (gồm các tế bào của các chất keo và các tế bào chuyển tiếp) làm cảm giác đau (hoặc 207


không đau) được dẫn truyền. Tế bào như cánh cửa kiểm soát, quyết định cho cảm giác nào đi qua. Ở trạng thái bình thường luôn có những xung động, những xung động này phát huy ức chế, qua tế bào chuyển tiếp và đi lên trên với kích thích vừa phải. Xung động được tăng cường đến làm hưng phấn tế bào chất tạo keo làm khử cực dẫn truyền và đi lên (Hình 3). Trên cơ sở lý thuyết cửa kiểm soát của Melzak và Wall, năm 1971 Shealy chế tạo được một máy luôn kích thích cột sau tủy sống để làm giảm đau trong các bệnh ung thư. h) Vai trò thể dịch, nội tiết và các chất trung gian thần kinh. Từ 1973, nhiều thực nghiệm đã chứng minh được trong châm cứu và đỉnh cao của nó là châm tê, ngoài vai trò của thần kinh ra còn có vai trò của thể dịch tham gia trong quá trình làm giảm đau (trong châm cứu chữa bệnh) và nâng cao ngưỡng chịu đau (trong châm tê phẫu thuật). Có nhiều thảo luận về các chất này Có thể là: Axetylcholin, các chất Monomin (Cathecolamin, 5 Hydroxyplamin, các chất peptit các chất monoaxit, mocphine-like (quan trọng là Endorphine) chất gây đau P (Subtince P) Mocphinelike – những năm 1976, Guillemin (người gốc Pháp, quốc tịch Mỹ) Chor HaoLi (người hoa, quốc tịch Mỹ) đã phân tích được ở tuyến yên của lạc đà, lợn cừu…chất mocphine-like (gồm Endorphine và…) trong đó chất Endophine có tác dụng tương đương 200 lần mocphin (trên ống nghiệm) - Cùng năm 1976, Mayer và cộng sự đã chứng minh tác dụng của châm tê bị hủy do tiêm vào động vật thực nghiệm chất Naloxone (chất đối lập với moocphin (B Endorphine) - Bruce Pomeranz (Trường ĐH Toronto Canada); năm 1976 đã thành công trong một số thực nghiệm về châm tê. Tiêm Naloxone vào mèo được châm tê thấy sự phóng điện của các tế bào ở lớp V sừng sau tủy sống mèo không bị ức chế nữa. Cắt bỏ tuyến yên mèo rồi châm tê, không thu được kết quả tê. - Người ta đã xác định được công thức hóa học của chất morphine-like là những chất tiết của não chủ yếu do hậu yên tiết ra, ngoài ra còn thấy ở tên ruột và nhiều cơ quan khác. Nó là một polypeptid gồm 91 axit amin và được chia làm 3 đoạn: Đoạn α, đoạn β và đoạn γ endorphine trong đó đoạn β có các axit amin từ số 61 đến số 91 có tác dụng morphine nhiều nhất, mạnh gấp 200 lần mocphin. 2. Cơ chế tác dụng của châm cứu Như đã trình bày: châm cứu là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới có tác dụng ức chế và phá vỡ cung phản xạ bệnh lý có thể xuất hiện ngay tức thì sau khi 208


châm kim và tác động vào huyệt, nhưng cũng nhiều khi phải lưu kim lâu và điều trị nhắc đi nhắc lại nhiều lần, nhiều liệu trình mới thu được kết quả. Ngoài vai trò của thần kinh ra còn có vai trò của nội tiết, thể dịch tham gia trong việc phá vỡ cung phản xạ bệnh lí. Vogralic Kassin (Liên Xô) Chu Liễn (và nhiều tác giả Trung Quốc), Vũ Xuân Lãng, Lê Khanh Đồng (Việt Nam), Mai Văn Nghệ, Jean-Bossy (Pháp)…căn cứ vào vị trí tác dụng của nơi châm cứu đề ra 3 loại phản ứng của cơ thể, trên cơ sở này để giải thích cơ chế tác dụng và hướng dẫn phương pháp học tập và sử dụng châm cứu cho dễ dàng (xem hình vẽ số 4 về cơ chế tác dụng của châm cứu). a) Phản ứng tại chỗ: - Châm hay cứu vào huyệt là một kích thích gây một cung phản xạ mới có tác

dụng ức chế và phá vỡ cung phản xạ bệnh lí: như làm giảm cơn đau, giải phóng sự co cơ… - Những phản xạ đột trục của hệ thần kinh thực vật làm ảnh hưởng đến sự vận mạch, nhiệt, sự tập trung, bạch cầu…làm thay đổi tính chất của tổn thương, giảm xung huyết, bớt nóng, giảm đau.

209


- Phản ứng tại chỗ có ý nghĩa thực tiễn lâm sàng khá lớn là cơ sở của phương pháp điều trị tại chỗ hay xung quanh nơi có thương tổn mà châm cứu dùng các huyệt gọi là A thị huyệt (thống điểm, thiên ứng huyệt). b) Phản ứng tiết đoạn Khi nội tạng có tổn thương bệnh lý thì có những thay đổi cảm giác vùng da ở cùng một tiết đoạn với nó, ngược lại những kích thích từ vùng da của một tiết đoạn nào đó sẽ có ảnh hưởng đến nội tạng cũng trên tiết đoạn đó (xem sơ đồ Zakhazin – Head) Việc sử dụng các huyệt ở một vùng da để chữa bệnh của các nội tạng cùng tiết đoạn với vùng này sẽ gây ra một phản ứng tiết đoạn gây ra các luồng xung động thần kinh hướng tâm. Những luồng này sẽ truyền nhịp vào sừng sau tủy sống rồi chuyển qua sừng trước từ đó bắt đầu cung phản xạ ly tâm, một là theo các sợi vận động trở về bộ phận cơ của tiết đoạn được châm, hai là theo các sợi thực vật đến mạch máu và đến các cơ quan, nội tạng tương ứng, làm điều hòa mọi cơ năng sinh lý như phân tiết, dinh dưỡng… Việc sử dụng phản ứng tiết đoạn có nhiều ý nghĩa thực tiễn lớn vì nó có thể giúp cho người thầy thuốc châm cứu chọn những vùng và huyệt ở một tiết đoạn thần kinh tương ứng với một cơ quan nội tạng bị bệnh. Việc thành lập công thức châm cứu điều trị một số bệnh thuộc từng vùng được tiện lợi và dễ ứng dụng hơn. Mặt khác theo quan niệm của phản ứng tiết đoạn giúp người học và ứng dụng châm cứu hiểu và giải thích được phương pháp dùng các du huyệt (ở lưng); mộ huyệt (ở ngực, bụng) và các huyệt xa (tay, chân) để châm cứu làm giảm đau một số bệnh thuộc nội tạng có cùng tiết đoạn thần kinh chi phối, đặc biệt là dùng các huyệt sát cột sống (Hoa đà giáp tích) và cá hối du huyệt trong châm gây tê để phẫu thuật. c) Phản ứng toàn thân Qua thực tế lâm sàng chữa bệnh bằng châm cứu người xưa đã đúc kết ra được rất nhiều cách dùng huyệt. Mỗi huyệt có thể dùng để chữa nhiều bệnh, một bệnh cũng có thể dùng nhiều công thức huyệt khác nhau, và cũng là một loại bệnh trên cùng một bệnh nhân, nhưng tùy theo thời gian bị bệnh (mùa xuân, hạ, thu, đông) và thời gian đến điều trị (sáng, trưa, chiều, tối) mà thầy thuốc châm cứu dùng các huyệt khác nhau (xem thêm tý ngọ lưu chú – thời châm cứu học). Việc sử dụng các huyệt theo các cách dùng huyệt kể trên nhiều khi không nằm tại chỗ cơ quan bị bệnh và cũng có khi không nằm trên các tiết đoạn có liên quan với nơi bị bệnh. Các nhà nghiên cứu châm cứu hiện đại cho rằng tác dụng điều trị bệnh 210


của châm cứu trong các trường hợp kể trên là thông qua tác dụng gây ra phản ứng toàn thân. Thực chất, bất kỳ một kích thích nào đối với cơ thể cũng đều có liên quan tới hoạt động của vỏ não, nghĩa là có tính chất toàn thân. Như vậy, sự phân chia ra phản ứng cục bộ tại chỗ, phản ứng tiết đoạn chỉ có giá trị về sự liên quan cục bộ từng phần cơ thể thông qua hoạt động của tủy. Khi nói tới phản ứng toàn thân, chúng ta cần nhắc lại nguyên lý về hiện tượng chiếm ưu thê vỏ não của Utomski, về cơ năng linh hoạt của hệ thần kinh của Wedensky, về các kích tố (hormon), và các chất trung gian hóa học thần kinh (histamin, axetylcholin, mocphin-like…) Điểm quan trọng của phản ứng toàn thân là tác dụng đối với hệ thần kinh trung ương và thông qua hệ này và hệ thần kinh thực vật mà ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng và mọi tổ chức của cơ thể. Sau khi châm, từng luồng xung động thần kinh không ngừng được dẫn truyền vào tủy sống (Dẫn truyền xung động thần kinh là do các chất axetylcholine…) từ đó dẫn truyền qua bó tủy lên hành não và lên não. Vogralic, Kassin (và nhiều tác giả) nghiên cứu điện não đồ trong khi châm thì thấy điện thế có những biến đổi lan tỏa, toàn diện và đối xứng toàn thân thường thấy làn sóng delta và teeta châm hơn, có nhiều ca làn sóng không đều nhịp… Tình trạng tinh thần luôn luôn căng thẳng gây ra các rối loạn tinh thần làm cho quá trình hưng phấn và ức chế của hoạt động thần kinh cao cấp bị rối loạn. Châm cứu có tác dụng điều chỉnh các trạng thái rối loạn đó vì sau một đợt điều trị triệu chứng lâm sàng tốt hơn và điện não đồ biến đổi. Một điểm quan trọng nữa của phản ứng toàn thân là các biến đổi về thể dịch và nội tiết. Thường thường trong khi châm và sau một đợt điều trị bằng châm cứu, các thể dịch như Sympatine, adreanaline, axetylcholin, mocphine-like (đặc biệt là β Endorphine) cũng có những biến đổi, ảnh hưởng đến các hệ tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, bài tiết, và sự chuyển hóa các chất. Nhiều tác giả nghiên cứu hoạt động của hệ tuyến yên và thượng thận sau châm thấy rõ tuyến yên tạo ra một kích tố (hormonotrope) làm tăng hoạt động của một số tuyến nội tiết như tuyến thượng thận, tuyến giáp trạng, tuyến sinh dục…Người ta đã chứng minh được rằng: châm làm cho bạch cầu ái toan giảm 70-80 % các trường hợp, châm làm lớp vỏ thượng thận bài tiết ra kích tố corto coslesroid cũng tương tự như tiêm vào cơ thể 20 đơn vị ACTH để kích thích tuyến thượng thận bài tiết chất này. Châm các huyệt Đại Chùy (XIII14) và Thủy đột (V10) và cứu giữa các đột sống lưng có thể làm cho tuyến giáp trạng tạm thời ngừng hút iot…

211


3. Những ưu điểm và nhược điểm khi vận dụng học thuyết thần kinh – thể dịch để giải thích cơ chế tác dụng của châm cứu: - Cơ chế tác dụng của châm cứu giải thích theo học thuyết thần kinh-thể dịch giúp cho quá trịnh học tập và sử dụng châm cứu dễ dàng, có thể vận dụng để giải thích được hầu hết các trường hợp bệnh lí cơ năng được chỉ định điều trị bằng phương pháp châm cứu. - Về mặt học tập, chia các huyệt theo từng vùng tiết đoạn cơ thể, số lượng huyệt sử dụng trong điều trị chừng 80-100 huyệt thông thường (mà không cần thiết phải nhớ tất cả 365 huyệt) để điều trị các chứng bệnh thường gặp, giúp các thầy thuốc đa khoa có cơ sở cơ bản để kết hợp tốt hai nền y học – y học hiện đại và yhct – trong điều trị bệnh. - Vê tác dụng và vân dụng các huyệt: Trước hết cần nắm được vị trí tương ứng của các huyệt trên vùng cơ thể để biết tác dụng tại chỗ của nó. Sau đó mỗi vùng của cơ thể cần nắm một số công thức để chữa bệnh nội tạng và các cơ quan của từng vùng cơ thể. Huyệt ở vùng ngực-lưng: chữa các bệnh về tuần hoàn, hô hấp, viêm tuyến vú, tắc tia sữa, đau thần kinh liên sườn… Huyệt vùng thượng vị-thắt lưng: chữa bệnh về bộ máy tiêu hóa: viêm loét dạ dày, bệnh gan mật… Huyệt vùng hạ vị-thắt lưng cùng: chữa bệnh đường tiết niệu, sinh dục. Về toàn thân cần nắm một số huyệt có tác dụng đặc hiệu, có tác dụng toàn thân để phối hợp điều trị với các huyệt từng vùng. - Cơ chế châm cứu giải thích theo học thuyết thần kinh thể dịch chưa giải thích được những điều đã nêu trong các sách châm cứu cổ điển như hệ kinh lạc, phương pháp bổ tả…không giải thích được các quy luật vận dụng các huyệt toàn thân nhất là bệnh lí các tạng phủ, các quy luật lấy huyệt theo thời gian (châm cứu theo giờ, theo mùa…) III – KẾT LUẬN Vấn đề điều chỉnh cơ năng của cơ thể qua cách tác động lên huyệt – châm cứu đã có một lịch sử khá lâu đời, song để tìm ra những vấn đề cụ thể của nó trên cơ sở khoa học, có thể nói mới chỉ được bắt đầu. Nắm vững được hệ thống lý luận của yhct kết hợp với các kiến thức y học hiện đại, cùng với việc nghiên cứu và áp dụng châm cứu một cách rộng rãi và nghiêm túc của các nhà khoa học trong nước và trên thế giới chắc chắn rằng trong tương lai không xa, cơ chế tác dụng của châm cứu sẽ được sáng tỏ hơn. 212


CHƯƠNG V – DÙNG BIỆN CHỨNG ĐỂ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH BẰNG CHÂM CỨU I – CẤP CỨU HÔN MÊ A- ĐẠI CƯƠNG Hôn mê là trạng thái mà người bệnh mất hẳn liên hệ với ngoại giới, gọi không tỉnh, nhưng sự sống, dinh dưỡng vẫn tồn tại. Nghĩa là người bệnh mất vận động tự chủ, mất trí tuệ, mất cảm giác, nhưng vẫn thở, tim vẫn đập (có thể nhanh chậm) các bộ phận bài tiết vẫn hoạt động (có thể ỉa, đái) B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Nguyên nhân của hôn mê rất phức tạp. Thường thấy có phong trúng tạng phủ, nhiệt nhập tâm bào, ôn tà bị hãm ở trong, đởm mê tâm khiếu, hoặc do chấn thương vào đầu não gây nên. C – BIỆN CHỨNG 1. Thể nhẹ: giống như “chứng bế” của trúng phong; hôn mê nông (gọi không trả lời, nhưng cấu người bệnh còn biết đau, đưa tay lên chỗ bị cấu, đổ nước vào mồm bệnh nhân còn nuốt được, đồng tử còn phản ứng với ánh sáng) miệng mím, tay nắm, thở như thường… 2. Thể nặng: Giống như “chứng thoát” của trúng phong: Hôn mê sâu (cấu người bệnh không phản ứng, đổ nước vào miệng bệnh nhân không nuốt được đồng tử không còn phản ứng với ánh sáng), miệng há, mắt mở, tay duỗi, thở khò khè. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Thể nhẹ a) Phép: khai khiếu, tỉnh thần, tiết nhiệt làm chính b) Huyệt: Nhân trung, thập tuyên (châm ra máu), hợp cốc, thái xung có thể Châm: nội quan, Phong long. 2. Thể nặng: a) Phép: Hồi dương cố thoát. b) Huyệt: thần khuyết, khí hải, Quan nguyên, Tố liêu, Thái Uyên. - Ý nghĩa của Huyệt: Nhân trung, Thập tuyên có tác dụng khai khiếu, tỉnh thần, tiết 213


nhiệt. Hợp cốc, Thái xung có tác dụng tiết nhiệt. Thêm Nội quan, Phong long thanh hỏa trừ đờm. Cứu thần Khuyết để hồi dương cứu nghịch. Cứu khí hải, Quan nguyên để bổ khí, giữa chân dương. Tố liêu, Thái Uyên, châm bình bổ bình tả để vừa khai khiếu, vừa thông kinh mạch. NGẤT A- ĐẠI CƯƠNG Ngất là chết trong chốc lát, lúc này người bệnh không thở hoặc thở rất nhẹ, tim không đập hoặc đập rất yếu, sau một thời gian ngắn, các hoạt động trên trở lại bình thường và người bệnh tỉnh lại. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Thường thấy ở những người cơ thể yếu, lao lực quá độ, tình cảm thay đổi đột ngột. Lúc đó kinh khí nhất thời bị rối loạn, làm cho khí huyết không lên đầu được, dương khí không ra chân tay được gây nên. C – BIỆN CHỨNG Đột nhiên ngã ra bất tỉnh, mặt bệch, chân tay lạnh, cơ nhão, đồng tử co, huyết áp thường hạ, mạch vi tế, một lúc sau lại tỉnh lại. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Tỉnh thần là chỉnh, sau đó điều hòa kinh khí, an thần. 2. Huyệt: Nhân trung, Thập tuyên, Cách châm: châm các huyệt này đều vê mạnh, châm từng huyệt đến khi tỉnh, rồi châm Túc tam lý, Nội quan. - Ý nghĩa của huyệt: Nhân trung, Thập tuyên để khai khiếu tỉnh thần. Nội quan, Túc tam lý để an thần, điều hòa kinh khí. CHOÁNG A – ĐẠI CƯƠNG Choáng là một tình trạng bệnh lý cấp diễn, do lưu lượng máu giảm xuống nhanh chóng, biểu hiện lâm sàng là huyết áp tụt nhanh. Trong các chứng quyết, vong âm, vong dương của yhdt có những biểu hiện của choáng. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH 214


Vong âm thường do ra mồ hôi, nôn, hoặc ỉa quá nhiều lần, tân dịch bị hao tổn nặng, hoặc nôn, ỉa, mất nhiều máu, làm tân dịch bị kiệt gây nên. Do âm dương khí huyết có quan hệ mật thiết với nhau âm bị kiệt thì dương cũng theo đó mà suy hao, huyết thoát, tinh suy thì khí cũng suy hao, vì vậy đưa đến vong dương. Cũng có trường nguyên dương vốn hư, hàn tà xâm nhập, chính khí hư, không chế ngự được tà mà đưa đến hàn quyết và vong dương. C – BIỆN CHỨNG: Có thể chia làm 3 thể 1. Vong dương là chính: sắc mặt xanh nhợt, ra mồ hôi, chân tay lạnh, mạch tế vô lực, kèm theo thở yếu, lưỡi bệu, môi tím (huyết áp tối đa 80mmHg) 2. Vong âm là chính: có thêm các chứng khác, bứt dứt, lưỡi bệch, mạch vi mà súc hoặc khâu (thường thấy ở người mất máu nhiều) 3. Âm dương đều thoát: Từ tỉnh chuyển sang hôn mê, thở rất yếu, mạch bắt không được. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Trong cấp cứu choáng, trước tiên cần dùng phép điều trị hồi dương làm chính 2. Huyệt: Nhân trung, Tố liêu, Túc tam lý, chủ yếu để điều khí. Tiếp đó cứu Bách hội, Khí hải, Quan nguyên để bổ khí, hồi dương. SAY NẮNG (Trúng thử) A – ĐẠI CƯƠNG Là một bệnh thường thấy vào mùa nóng, làm việc ở chỗ nóng do gắng sức về thể lực quá lâu. Như làm việc trong điều kiện có nhiệt độ bên ngoài qua cao quần áo trang bị không thích hợp cho việc thoát nhiệt (say nóng) hoặc do tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời quá lâu (say nắng) B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Trên cơ thể chính khí suy, thử nhiệt hoặc thử thấp uất lại và nung đốt làm hao tổn âm dịch. Nắng thì thanh khiếu bị che phủ, kinh khí bế tắc gây nên hôn mê, quyết nghịch. Nếu âm dịch bị hao tổn quá thường sinh chứng hư thoát. C- BIỆN CHỨNG: Thường thấy hai thể

215


1. Thể nhẹ: Đau đầu, chóng mặt, tức ngực, lợm giọng, buồn nôn, khát sốt cao, da nóng, không có mồ hôi, toàn thân mỏi mệt, bồn chồn, vật vã. 2. Thể nặng: Ngoài các triệu chứng trên còn thêm sắc mặt nhợt, vã mồ hôi, chân lạnh, bồn chồn vật vã, ngắn hơi, mê sảng, hôn mê, mạch hồng, hoạt sắc. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Chứng nhẹ: a) Phép: Thanh tiết thử nhiệt làm chính, thêm điều hòa vị khí. b) Huyệt: Đại chùy, khúc trì, hợp cốc, Túc tam lý, Phục lưu, Nội quan. Trước tiên châm Đại chùy kích thích vừa, sau đó châm các huyệt trên tay và chân, lưu châm 1530 phút. 2. Chứng nặng: a) Phép:Thanh thử tiết nhiệt làm chính, thêm khai khiếu, cố thoát. b) Huyệt: Nhân trung (kích thích mạnh), Thập tuyên, Khúc trạch, Ủy trung (đều châm nặn máu), Bách hội. Chóng mặt, buồn nôn: Thêm Túc tam lý, Nội quan. Có co giật: Thêm Dương lăng tuyền. Ra mồ hôi nhiều, không bắt được mạch, thêm Khí hải, Thần khuyết (đều cứu) - Ý nghĩa của huyệt: Đại chùy để thanh nhiệt thông dương khí, Khúc trì, Hợp cốc để thanh thử ở Dương minh, Túc tam lý có tác dụng điều hòa vị khí, Phục lưu để chỉ khát nhuận táo, Nội quan để thông điều khí huyết ở lồng ngực hợp với Túc tam lý tăng thêm tác dụng hòa vị. Bách hội, Nhân trung, Thập tuyên có tác dụng khai khiếu tiết nhiệt: Khúc trạch, Ủy trung để tả nhiệt ở trong máu. Nội quan kết hợp với Túc tam lý để hòa vị làm hết nôn; cứu Khí hải, Thần khuyết để bồi bổ nguyên khí, giữ không cho nó thoát đi. SỐT CAO CO GIẬT A – ĐẠI CƯƠNG Là một chứng do sốt cao làm người bệnh hôn mê và luôn luôn có những chuyển động co giật làm rung toàn thân hoặc một bộ phận cơ thể. Có thể liên hệ với các chứng cấp kinh phong trẻ em của yhdt, trẻ em dưới 3 tuổi hay bị chứng này. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Nguyên nhân của chứng sốt cao co giật của trẻ em thường là trẻ em cơ thể non yếu, khí huyết chưa thịnh, thần khí chưa đủ, dễ cảm nhiễm lục dâm, hóa nhiệt 216


nhanh, sinh phong. Phong nhiệt nung tân dịch, co lại thành đờm, đờm nhiệt làm tắc thanh khiếu gây kinh phong. Hoặc do ăn uống không điều độ, nhiệt đờm tích lũy cũng gây kinh phong. C – BIỆN CHỨNG Bệnh lúc mới có triệu chứng sốt cao, mặt đỏ, lúc lắc đầu, cắn răng, chân ray rung giật, bồn chồn, vật vã không yên. Nếu để bệnh tăng lên sẽ có các triệu chứng hôn mê, mắt trợn ngược, hàm răng cắn chặt, co giật toàn thân từng cơn hoặc liên tục, thở gấp, đại tiện bí, mạch phù, sắc hoặc huyền, khẩn, đồng tử co hoặc giãn, chỉ tay xanh tím. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Tiết nhiệt, tức phong làm chính, thêm khai khiếu. 2. Huyệt: Nhân trung, Thập tuyên (châm nặn máu), Đại chùy, Hợp cốc, Thái xung, Dương lăng tuyền. - Ý nghĩa của huyệt: Nhân trung (châm tả) để khai khiếu tỉnh thần, Thập tuyên để khai khiếu tiết nhiệt. Đại chùy, Hợp cốc để thanh nhiệt, Thái xung, Dương lăng tuyền để bình can tức phong, thư cân chữa co giật. II – BỆNH TRUYỀN NHIỄM CẢM CÚM A – ĐẠI CƯƠNG Cảm là viêm long đường hô hấp trên do virus. Cúm là bệnh lây viêm ong cấp đường hô hấp có thể biến chứng vào phổi, có thể phát thành dịch. Cảm cúm thường thấy cả 4 mùa, nhưng đông xuân thấy nhiều hơn. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Do sức chống đỡ của cơ thể kém, phong hàn xâm nhập làm phế khí không tuyên thông gây nên cảm mạo. Nếu khí hậu trái thường, uế khí nhiều, nhiệt độc mạnh xâm nhập phế gây cúm. Nếu lan truyền sẽ thành dịch. C – BIỆN CHỨNG: Có 2 thể bệnh 1. Thể phong hàn: Đau đầu, phát sốt, gai rét, không có mồ hôi, nghẹt mũi chảy nước mũi, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch phù. 217


2. Thể phong nhiệt: Đau căng đầu, đau họng, ho có đờm vàng đặc, sốt cao ít, sợ lạnh, ít mồ hôi, đau mình mẩy, khô miệng, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch phù, sác. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Thể phong hàn a) Phép: giải biểu b) Huyệt: Đại chùy, Phong trì, Liệt khuyết, Ngoại quan. Nếu ho: Thêm phế du. Nếu sổ mũi, ngạt mũi thêm Nghênh hương. 2. Thể phong nhiệt: a) Phép: Khu phong, thanh nhiệt b) Huyệt: Phong trì, Đại chùy, Khúc trì, Hợp cốc Nếu đại tiện táo: Thêm Thiên khu, Túc tam lý. - Ý nghĩa của huyệt: Đại chùy để nâng vệ khí, Phong trì có tác dụng giải biểu, phối hợp với Liệt khuyết, Ngoại quan, để tuyên thông phế khí và giải biểu; Khúc trì, Hợp cốc đều có tác dụng thanh nhiệt; Thiên khu, Túc tam lý làm thông lợi đại tiện. QUAI BỊ A – ĐẠI CƯƠNG Quai bị là một bệnh lây cấp tính, có sốt, sưng tuyến mang tai, sưng tinh hoàn và các biểu hiện thần kinh, trẻ em từ 5-15 tuổi thường bị bệnh này và thỉnh thuoangr người lớn cũng bị. Bệnh thường phát vào hai mùa đông xuân, ở nơi đông đúc. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Do cảm nhiễm phải khí ôn độc, hoặc do phong nhiệt xâm phạm hai kinh Thiếu dương, Dương minh cộng thêm đờm hỏa ở trong. Tất cả tích ứ lại ở tuyến nước bọt. Nếu nhiệt độ từ Thiếu dương truyền sang Quyết âm thì có thể sinh ra chứng kinh quyết và viêm tinh hoàn. C – BIỆN CHỨNG 1. Thể nhẹ: Sưng đau một bên hoặc hai bên tuyến mang tai, ấn tay vào mở miệng hoặc nhai đều gây đau, không sốt hoặc sốt nhẹ, ăn uống hơi vướng tinh thần bình thường, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù. 2. Thể nặng: Má sưng to, cứng, ấn đau, nuốt khó khăn sốt có gai rét, đau đầu, khát miệng khô, nước tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt sác. Nặng có thể có các 218


triệu chứng cứng gáy hôn mê, co giật (nếu có biến chứng viêm màng não, viêm não và tủy) D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Thể nhẹ: a) Phép: Thanh nhiệt, giải độc. b) Huyệt: Ế phong, Giáp xa, Chi câu, Hợp cốc (Châm tả) 2. Thể nặng a) Phép: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng b) Huyệt: Vẫn dùng các huyệt trên. Nếu viêm tinh hoàn thêm Hành gian, Trung đô, Tam âm giao. - Ý nghĩa của huyệt: Ế phong, Giáp xa có tác dụng sơ thông khí huyết tại chỗ, Chi câu, Hợp cốc tiêu sưng và thanh nhiệt ở các kinh thiếu dương và dương minh; Hành gian, trung đô để sơ tiết khí của quyết âm, Tam âm giao để thanh huyết nhiệt. Đối với cả hai thể có thể dùng: Đốt bấc đèn huyệt giác tôn. (Bấc đèn) (Đăng tâm thảo) nhúng vào dầu lạc đốt lên dí vào huyệt giác tôn nghe thấy kêu tách và lửa tắt. Thường làm 1-2 lần là đạt kết quả. BẠI LIỆT TRẺ EM A – ĐẠI CƯƠNG Là bệnh lây, có tính chất bệnh lý hay địa phương, do một loại virus gây ra. Đặc điểm của nó là liệt mềm do tổn thương ở tế bào sừng trước tủy sống hay thấy ở trẻ em từ 3-7 tuổi nhưng người lớn cũng mắc bệnh này. Yhdt quy bệnh này vào phạm vi chứng nuy. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Chứng này phần nhiều do phong nhiệt xâm nhập vào phế gây phế nhiệt phế âm bị nhiệt làm cho cân mạch mất nhu nhuận sinh nhiệt. Bệnh lâu ngày tinh khí của can thận cũng bị suy tổn, làm cho cân mạch càng không được dinh dưỡng, cơ leo đi, liệt cũng khó hồi phục. C – BIỆN CHỨNG: Thường có 2 thể 1. Phế nhiệt: Phát sốt, ho, bồn chồn, khát, tiểu tiện sẻn, đơ, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch tế sác, rồi chân tay yếu, liệt tăng dần. 2. Can thận âm suy: Cơ bị teo, biến dạng và để lại di chứng 219


D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Điều hòa kinh khí là chính, liệt tay dùng huyệt của kinh dương minh ở tay, liệt chân dùng huyệt của kinh dương minh ở chân. 2. Huyệt: Đại chùy, kiên ngung, khúc trì, thủ tam lý, hợp cốc, dương khê, bát tà. Châm: Mệnh môn, bể quan, phục thỏ, lương khâu, Túc tam lý, giải khê, bát phong. Phế nhiệt: Xích trạch, phế du Can thận âm suy, can du, thận du, huyền chung, Dương lăng tuyền. - Ý nghĩa của huyệt: Dương minh là kinh đa khí đa huyết lại chủ về ôn cân, vì vậy dùng huyệt của Dương minh (xích trạch, phế du) là để thanh nhiệt ở phế; can thận âm suy dùng Can du, Thận du để bồi bổ can thận. Can chủ cân dùng huyệt hội của cân là dương lăng tuyền châm bổ để làm mạnh gân, dùng huyệt hội của tủy là huyền chung để làm mạnh xương. Phải kiên trì điều trị mới đưa đến kết quả. Bị chú: a) Trên đây là những huyệt chính. Trong từng trường hợp cụ thể tủy từng vị trí liệt, chọn những huyệt tại chỗ để nâng cao hiệu quả chữa bệnh. Cần kích thích mạnh. b) Càng chữa sớm khả năng phục hồi hoàn toàn càng nhiều. Khi xuất hiện liệt, cần tác động vào ngày chi liệt khi chuyển sang giai đoạn di chứng, điều trị thường chỉ cải thiện phần nào di chứng mà thôi, ít có khả năng phục hồi hoàn toàn. SỐT RÉT A – ĐẠI CƯƠNG Sốt rét là bệnh do muỗi anophen truyền ký sinh trùng sốt rét gây nên. Đặc điểm cơn sốt rét là rét trước rồi sốt, sau đó ra mồ hôi và hết cơn. Nếu thường xuyên ở vùng lam sơn chướng khí thì bệnh phát không kể mùa. Nếu ở vùng khác bệnh thường phát về mùa hạ thu, lúc muỗi hoạt động. yhdt gọi là “ngược tật”. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Nguyên nhân bệnh thường là phong tà, thử tà, dịch lệ, bệnh tà xâm nhập và phần bán biểu, bán lý, tà chính giao tranh với nhau mà phát bệnh, bệnh không chữa khỏi, lâu ngày khí huyết đều bị tổn thương, tà khí hết lại thành báng. C – BIỆN CHỨNG: Phân ra các thể bệnh sau - Chính ngược (sốt rét điển hình): Rét, sốt, ra mồ hôi - Ôn ngược: sốt trước rồi rét sau, sốt nặng, rét nhẹ 220


- Đan ngược: chỉ sốt không rét - Tẫn ngược: chỉ rét không sốt - Chương ngược: chứng ở vùng lam sơn chướng khí, bệnh nặng - Lao ngược: hễ lao động là lên cơn - Ngược mẫu: kết báng dưới cạnh sườn D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Thể cấp: ngăn cơn sốt rét a) Điều hòa âm dương, khu tà, ngăn cơn sốt rét, châm tả trước khi lên cơn 1-2 giờ. b) Huyệt: Đào đạo hoặc Đại chùy, Hậu khê, giản sử. Nếu có hôn mê bất tỉnh dùng Nhân trung, Hợp cốc, Quan xung 2. Sốt rét tái đi tái lại: a) Phép: Điều hòa âm dương, nhuyễn kiên tán kết b) Huyệt: Thời kỳ này, sốt rét thường có báng (ngược mẫu) nên thêm hai huyệt: Chương môn, Bĩ căn dùng phép cứu. Còn các huyệt trên vẫn châm. - Ý nghĩa của huyệt: Đào đạo (Đại chùy) để tráng dương khu tà, ngăn cơn sốt rét, Hậu khê hạ sốt rét và chữa đua mình, đau khớp; Giản sử là đặc huyệt chữa sốt rét; Nhân trung để khai khiếu; Hợp cốc để hạ nhiệt; Quan xung thanh nhiệt ở kinh thiếu dương tam tiêu. HO GÀ A – ĐẠI CƯƠNG Là một bệnh về đường hô hấp có lây truyền, trẻ em thường mắc phải bệnh thường phát ra về hai mùa đông xuân: Mới đầu có viêm long đường hô hấp, sau ho từng cơn và có tiếng sít như tiếng gà. Yhdt cũng gọi là ho gà. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Do cảm nhiễm phải phong nhiệt, phế bị tổn thương; đờm rãi làm trở ngại đường khí (đường hô hấp) phế khí không đi xuống được gây nên bệnh. Bệnh lâu ngày làm tổn hại các đường lạc của phế, có thể ho ra máu. C – BIỆN CHỨNG: Bệnh phân làm 3 thời kỳ: Thời kỳ đầu, giữa và cuối 221


1. Thời kỳ đầu: (1-2 tuần) Hơi sợ lạnh, sốt không cao, mũi tắc, nghẹt chảy nước mũi, ho. Thiên về nhiệt thì mặt đỏ, môi đỏ, đờm đặc, rêu lưỡi vàng. Mạch phù sác. Thiên về phong hàn thì mặt trắng nhợt, đờm ít, rêu lưỡi trắng, mạch phù không có sác. 2. Thời kỳ giữa: (có thể 3-6 tuần): Ho tăng dần lên, ho từng cơn rút chân tay, mặt đỏ, nước mắt nước mũi dàn dụa, cong thân hình, như có tiếng gay trong họng, nôn ra đờm rãi có khi lần thức ăn uống hoặc có đờm dây máu mắt đỏ, khát nước, lưỡi đỏ, rêu mỏng, mạch sác hoặc hoạt. 3. Thời kỳ cuối (dưới 2-3 tuần) số lần ho và thời gian ho giảm dần, đờm lỏng, ho yếu, người gầy đi môi trắng nhợt, ăn kém hoặc kèm theo tự ra mồ hôi, ỉa lỏng, lưỡi nhạt, mạch hư. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: a) Thời kỳ đầu: giải biểu, thanh nhiệt hoặc khu phong, tán hàn. b) Thời kỳ giữa: Thanh nhiệt, hóa đàm, chỉ ho c) Thời kỳ cuối: Dưỡng phế, kiện tỳ 2. Huyệt: a) Thời kỳ đầu và thời kỳ giữa: Xích trạch, Ngư tế, Nội quan, Hợp cốc, Đại chùy. Nếu ho ra máu: Thêm Khổng tối Nếu xuất huyết mắt: Thêm Tình minh Nếu đờm nhiều: Thêm Phong lòng b) Thời kỳ cuối: không dùng châm cứu mà chỉ nên dùng thuốc (thuốc Nam, thuốc Bắc hoặc thuốc Tây) thời kỳ giữa như trên đã nói, cũng cần kết hợp với thuốc mà không dùng đơn thuần châm cứu. - Ý nghĩa của huyệt: Xích trạch, Ngư tế để thông phế khí, thanh nhiệt, chỉ ho; Đại chùy nâng sức chống đỡ cho cơ thể và thanh nhiệt; Nội quan điều hòa khí huyết ở ngực sườn; Hợp cốc thuộc kinh đại trường biểu lý với Phế nên dùng để đuổi tà khí và thông phế. VIÊM NÃO B A – ĐẠI CƯƠNG Là bệnh do virus thể B có hướng thần kinh gây nên tổn thương ở não xam não trắng, màng não, tủy. Có các triệu chứng rối loạn thần kinh trung ướng và Hội chứng màng não. Thường để lại di chứng phần nhiều là các rối loạn thần kinh. 222


Ở Việt Nam thường có dịch vào mùa hạ do muỗi truyền mà vật chủ là một loài chim. Trẻ em bị nhiều nhất. Về yhdt viêm não do virus thể B thuộc phạm vi bệnh ôn. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Bệnh này do trẻ chính khí suy, cảm phải tà khí (dịch lệ) gây nên. Bệnh thường tiến triển như sau: Bệnh tà vào phần vệ (sốt, gai rét, đau đầu, đau họng…) tiếp đó truyền cất nhanh vào phần khí (sốt cao, đau đầu kịch liệt, nôn, cổ gáy cứng…) rồi vào phần dinh huyết( thêm bàn chân, hôn mê, co giật, nặng thì có thể vong dương…) Bệnh diễn biến nhanh hay chậm, nặng hay nhẹ, một phần do sức tấn công mạnh yếu của tà khí, một phần do mức độ thịnh suy của chính khí. C – BIẾN CHỨNG: Trong lâm sàng chia làm 3 thời kỳ: 1. Thời kỳ khởi phát: Sau thời gian nung bệnh 5-6 ngày bệnh xuất hiện với các chứng ở phần vệ khí: sốt cao, đau đầu, nôn mửa, cứng gáy. 2. Thời kỳ toàn phát: Bệnh tà vào phần dinh huyết: sốt cao, mê sảng, hoảng hốt hoặc tinh thần chậm chạp, ngẩn ngơ, co giật, liệt chi. 3. Thời kỳ bệnh lui: Nếu chính khí phục hồi được, bệnh tà bị đẩy lùi thì vào thời kỳ bệnh lui. Song do dinh huyết bị hao kiệt, cân mạch bị suy tổn, thanh khiếu chưa khai thông được hết, nên có những di chứng liệt, rối loạn về tinh thần, trí, tuệ, tình cảm. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Thời kỳ khởi phát: Giải biểu, thanh nhiệt - Thời kỳ toàn phát lương huyết giải độc, tức phong, khai khiếu tỉnh thần. - Thời kỳ bệnh lui: Thêm tư âm 2. Huyệt: Tùy biểu hiện của bệnh, có thể dùng các huyệt: Sốt cao: dùng Đại chùy, Hợp cốc, Phong phủ, khúc trì, Thái xung, Dương lăng tuyền, Thần môn. Hôn mê: Nhân trung, Dũng tuyền Nuốt khó: Thiên đột, Liêm tuyền Gáy lưng cứng: Bách hội, Á môn, Đại chùy, Thân trụ, Cân súc, Mệnh môn, Đại trữ, Ủy trung, phong trì, Thận du. Nôn mửa: Trung quản, Túc tam lý, Nội quan, Thái xung. Thở khó khăn do phần khi bị suy kiệt: Nhân trung, Hội âm. Phụ: Một số huyệt dùng để chữa di chứng: - Trí lực bị suy giảm gây si ngốc: Bách hội, Ấn đường, Hợp cốc, Nội quan, Thần môn. - Mất tiếng: Á môn, Đại chùy, Thông lý, Liêm tuyền 223


- Liệt mặt: Địa thương, Giáp xa, Hợp cốc, Ế phong - Liệt tay: Đại chùy, Kiên ngung, Khúc trì, Thủ tam lý, Ngoại quan, Hợp cốc. - Liệt chân: Mệnh môn, Hoàn khiêu, Phong trì, Côn lôn, Dương lăng tuyền, Thừa sơn. - Ý nghĩa của huyệt: Sốt cao dùng các huyệt Đại chùy, Hợp cốc, Khúc trì, Phong phủ, Thập tuyên để giải biểu, thanh nhiệt, co giật dùng Hợp cốc, Khúc trì để giải nhiệt; Dương lăng tuyền (huyệt hội của gân) châm tả để làm thư cân; Thái xung, Bách hội để bình can tức phong; Thần môn, Nội quan để an thần; Hôn mê châm Nhân trung để khai khiếu, tỉnh thần. Dũng tuyền để cấp cứu trẻ em bị kinh phong; Nuốt khó khăn Thiên đột, Liêm tuyền để giáng khí; Bách hội, Á môn, Đại chùy, Thân trụ, Cân súc, Mệnh môn kết hợp Đại trữ, Phong trì, Thận du, Ủy trung của kinh bàng quang chữa gáy lưng cứng do tà xúc phạm đến gáy lưng vùng kinh đốc và kinh bàng quang đi qua. Trung quản, Thái xung, Túc tam lý, Nội quan để giáng khí hòa vị (chữa nôn mửa), Nhân trung để cấp cứu. Hội âm để nâng đỡ phần khí của cơ thể. III – BỆNH THẦN KINH ĐAU DÂY THẦN KINH HÔNG A – ĐẠI CƯƠNG - Đau dây thần kinh hông là một hội chứng đau dọc theo dây thần kinh hông, có thể do bản thân dây thần kinh, hoặc rễ của dây thần kinh bị tổn thương gây nên. Yhdt có bệnh “tọa điển phong” hoặc “tọa cốt phong” trong phạm vi chứng tý giống như đau dây thần kinh hông. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Thường là phong hàn, phong nhiệt hoặc thấp nhiệt thừa lúc tấu lý sơ hở vào kinh Thái dương Bàng quang hoặc kinh Thiếu dương đởm; hoặc huyết ứ ở hai kinh trên. Những nguyên nhân này làm khí huyết của hai kinh bàng quang. Đởm bị cản trở hoặc tắc lại, gây nên “không thông thì đau” và nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến can, thận. C - BIỆN CHỨNG a) Đau liên tục hoặc đau từng cơn theo các đường kinh đau tăng và chạy dọc từ lưng xuống chân khi cúi lưng, hắt hơi đi lại nhiều. Tính chất đau ê ẩm (do hàn thấp). Đau như kim châm, đau như bị dao cắt (do huyết ứ) những điểm ấn đau thường là: Đại 224


trường du, Hoàn khiêu, Thừa phù, Ủy trung, Thừa sơn, Côn lôn, Dương lăng tuyền, để đỡ đau, bệnh nhân thường có tư thế chống đau. Cảm giác có thể quá mẫn, hoặc tê ở mặt ngoài cẳng chân, mu bàn chân. Bệnh nhân đi lại khó khắn. Các cơ dọc dây thần kinh co lại, nên những động tác căng các cơ đó đều gây đau, do đó cả vận động bị động cũng bị hạn chế (Lasugue: dương tính(+)) b) Có thể có teo cơ ở mông và chi dưới phản xạ gân gót giảm hoặc mất, phản xạ gần bánh chè bình thường (do can thận âm hư không nuôi dưỡng được cân). Có thể có cảm giác lạnh hoặc nóng ở chi đau. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Thông kinh hoạt lạc hai kinh bàng quang Đởm 2. Huyệt: Hoàn khiêu, Phong thị, Dương lăng tuyền, Thái xung, Đại trường du, Thừa phù, Ủy trung, Thừa sơn, Côn lôn. Cách châm cứu: Mỗi lần dùng 3-5 huyệt khi châm cần đạt đến mỗi huyệt đều có cảm giác đắc khí lan xuống dưới. Ví dụ châm Hoàn khiêu có cảm giác lan xuống Ủy trung, Châm Ủy trung có cảm giác lan xuống Thừa sơn… Nếu đau nhiều về mùa đông hoặc về đêm thì nên cứu nhiều châm ít. Nếu đau chỉ vào khu trú ở một điểm (thường ở Hoàn khiêu: châm rồi giác chùm lên kim hoặc ôn châm… - Ý nghĩa của huyệt: Tác động vào các huyệt trên để thông kinh, giảm đau ở hai kinh thiếu dương và Thái dương ở chân. ĐAU DÂY THẦN KINH GIAN SƯỜN A – ĐẠI CƯƠNG Đau dây thần kinh gian sườn là một chứng có biểu hiện đau ở một vài gian sườn và có những cơn đau tăng. Yhdt quy vào phạm vi của “đau cạnh sườn”. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Bệnh có quan hệ với kinh Can Đởm, uất ức, giận dỗi, thủy ẩm đờm tinh huyết ứ đều có thể làm khi cơ bị cản trở kinh mạch không thông, tuần hoàn bị ứ trệ, thành bệnh. C – BIỆN CHỨNG Đau ở gian sườn như kim châm hoặc dao cắt, và có từng cơn đau tầng. Khi ho, hắt hơi cũng tăng. Đau xuyên ra lưng có lúc đau như thắt vùng ngực đó lại. Sờ thấy cảm giác vùng đau quá mẫn, và thường tìm thấy điểm ấn đau ở huyệt du ở 225


lưng nằm ở gian sườn đó. Đau có liên quan đến tình cảm uất ức, mạch huyền là do can khí nghịch, đau ở một chỗ, đêm nặng hơn ngày, mạch sáp là do huyết ứ ngưng trệ, đau như co thắt lại, mạch khẩn là do phong hàn. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Thông kinh hoạt lạc hai kinh can đởm là chính. 2. Huyệt: A Thị (Thường là huyệt du ở lưng của dây thần kinh gian sườn bị đau) Chi câu, Dương lăng tuyền, Thái xung, Nội quan. - Cách châm cứu: Châm A thị ở lưng cần hết sức chú ý độ sâu của kim. Nếu người bệnh gầy, cần châm nông nếu bệnh nhân cơ lưng dày có thể sâu hơn. Mức độ nông sâu lấy châm vào đến cơ làm chuẩn, không sâu quá vào màng phổi. Vê mạnh, gây cảm giác đắc khí mạnh. Trong thời gian lưu kim (15-20 phút) cứ 3-5 phút lại vê một lần. - Ý nghĩa của huyệt: A thị để thông kinh tại chỗ; Chi câu, Dương lăng tuyền để thông kinh khí của Thiếu dương; Thái xung, Nội quan để thông kinh khí của quyết âm, hành khí hoạt huyết, an thần. ĐAU DÂY THẦN KINH SINH BA A – ĐẠI CƯƠNG Đau dây thần kinh sinh ba là chống có từng cơn đau rút ở vùng dây thần kinh sinh ba chi phối thuộc phạm vi “thống phong” của yhdt. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Chủ yếu là do phong hàn xâm nhập ba đường kinh dương hoặc do huyết ứ đè ép kinh dương ở mặt làm khí huyết bế tắc, hoặc do can, vị thực nhiệt, hoặc do âm hư hỏa vượng, hư hỏa xông lên đầu mặt gây nên. C- BIỆN CHỨNG Có từng cơn nóng như lửa, làm cơ mặt co rút như kim châm, da hồng lên, chảy nước mắt, nước dãi. Mỗi cơn kéo dài từ vài giây đến 1-2 phút. Mỗi ngày có thể có vài cơn. Đặc biệt là nếu sờ vào một số điểm ấn đau ở mặt như: Dương bạch, Tứ bạch, Nghênh hương, Địa thương, Thừa tương có thể làm cơn đau phát ra. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 226


1. Phép: Thông kinh hoạt lạc các kinh bị bệnh là chính. 2. Huyệt: A thị (thường là những huyệt đã ghi ở trên), Ế phong (hoặc Phong trì), Hợp cốc. - Cách châm cứu: Châm huyệt A thị đau nhất, về mạnh, nếu đau không giảm, châm đến huyệt thứ 2…cách này châm một lần. Nếu châm không kết quả có thể đổi sáng tiêm dưới da nước cất 0,1ml/1 huyệt A thị. Cách tiêm như cách châm: Cách ngày tiêm một lần. - Ý nghĩa của huyệt: Châm các huyệt A thị để làm thông kinh khí ở các kinh bị tà khí làm trở ngại để đạt “Thông thì không đau” Ế phong, Phong trì, Hợp cốc có tác dụng giải biểu, khu phong, tán hàn. CHỨNG HỎA THỐNG, ĐAU CHÁY A – ĐẠI CƯƠNG Hỏa thống là một trong những biến cố giao cảm của thương tổn dây thần kinh ngoại biên (dây thần kinh giữa, trụ, quay, hông to, hông kheo…) Yhdt quy vào phạm trù của “Thống phong” B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Thường do phong nhiệt xâm phạm các đường kinh làm tắc các đường kinh rồi hóa hỏa gây nên C – BIỆN CHỨNG: Có 2 thể 1. Thể nặng: Cảm giác đau buốt dữ dội, rát bỏng như tay chân áp vào than hồng, da khô bỏng phải đắp nước lạnh liên tục. Kích thích của ánh sáng và tiếng động làm đau tăng. Người bệnh thường lánh trong buồng tối, không muốn tiếp xúc. 2. Thể nhẹ: Cảm giác đau buốt rát bỏng nhẹ hơn, không phải đắp nước lạnh liên tục, khi thời tiết nóng lạnh thay đổi đột ngột phải đắp khăn ướt, tiếng động mạnh làm đau tăng. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Thông kinh hoạt lạc các kinh bị xâm phạm 2. Huyệt: Chi trên: Hợp cốc, Nội quan, Cách du, Thần môn; Chi dưới: Côn lôn, Dương lăng tuyền, Giải khê, Tam âm giao, Huyết hải. - Cách châm: Để tránh trạng thái đau tăng do kích thích của châm, mới đầu châm chi bên lành, vê mạnh hoặc vừa, vê liên tục 15-30 phút. Nếu có máy châm điện có thể 227


cho xung điện với mức độ người bệnh chịu được. Khi đau đã giảm (thường 1-2 lần) có thể châm bên bệnh. Ngày châm 1-2 lần. - Ý nghĩa của huyệt: Thần môn, Hợp cốc, Nội quan sơ thông các kinh âm, dương ở tay. Côn lôn, Dương lăng tuyền, Giải khê, Tam âm giao sơ thông các kinh âm dương ở chân. Cách du, Huyết hải để hoạt huyết, thanh nhiệt, tiêu viêm. LIỆT DÂY VII NGOẠI BIÊN DO LẠNH (liệt ½ mặt) A- ĐẠI CƯƠNG Là một bệnh thường gặp nhất cảu dây thần kinh sọ não số VII. Bệnh phát đột ngột, làm ½ bên bệnh liệt và mắt bên bệnh không nhắm được. yhdt gọi bệnh này là “Khẩu nhấn oa tà” B- NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Bệnh do phong hàn xâm phạm vào mạch lạc của 3 kinh dương ở mặt làm cho sự lưu thông của kinh khí mất bình thường, khí huyết không điều hòa, kinh cân thiếu dinh dưỡng không co lại được gây nên. C – BIỆN CHỨNG Nửa mặt bên bệnh hơi xệ xuống, nếp mũi – mép, nếp trán đều mờ đi khi cười nửa mặt bên lành co xếch lên, còn bên bệnh vẫn nguyên. Mắt bên bệnh nhắm không kín hoặc không nhắm được chảy nước mắt không cau mày, thổi sáo, thổi lửa được. Nói phều phào vì hơi phì ra ở bên cạnh. Uống nước, nước chảy ra ngoài phía bên bệnh. Ăn cơm, cơm dừng lại ở bên bệnh không xuống được. Rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn. D- ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Thông kinh hoạt lạc các đường kinh ở mặt là chính. 2. Huyệt: Thái dương, Toản trúc xuyên xuống Tình minh (huyệt ở mắt), Địa thương, Giáp xa (huyệt ở má), Nhân trung, Thừa tương (huyệt ở mồm), Hợp cốc (huyệt ở xa). Nếu ù tai thêm Ế phong. - Cách châm cứu: Mỗi lần châm lấy 1-2 huyệt của từng nhóm huyệt ở mắt, má, mồm, và huyệt ở xa, huyệt theo biện chứng. Cách châm xuyên huyệt kia: châm đạt đắc khí rồi ngả kim luồn dưới da đến huyệt kia. Địa thương: Châm đắc khí rồi luồn dưới da theo hướng sang huyệt địa thương để hai mũi kim châm địa thương và Giáp 228


xa gặp nhau. Toàn trúc xuyên đến TÌnh minh, không nên vê kim đề phòng tổn thương mắt. Bệnh mới mắc, chủ yếu châm các huyệt tại chỗ bên bệnh và huyệt ở xa bên lạnh. Kích thích rửa rồi cứu huyệt tại chỗ bên bệnh. Nếu sau 10-15 lần châm cứu vẫn không kết quả chuyển dùng Vitamin B12-200 γ 2ml tiêm vào huyệt địa thương, Giáp xa, Dương bạch bên bệnh. - Ý nghĩa của huyệt: Các huyệt tại chỗ chủ yếu làm thông kinh khí các kinh ở mặt bị bệnh. Hợp cốc làm thông kinh khí của kinh dương minh. Trường hợp có ù tai thì nên châm Ế phong, vừa có tác dụng của huyệt lân cận, vừa có tác dụng khu phong tán hàn. LIỆT DÂY THẦN KINH TRỤ A – ĐẠI CƯƠNG Các tổn thương ở khuỷu tay, cổ tay (phía trụ) gây trên lồi cầu (phía trụ) xương cánh tay, trật khớp khuỷu, khuỷu trực tiếp bị ép do tư thế không thích hợp khi gây mê, say rượu và viêm thần kinh (thường thấy trong bệnh phong) đều có thể gây liệt dây thần kinh trụ. Chủ yếu tương đương phạm vi của kinh thiếu âm và thái dương ở tay. Ngoài ra các kinh lân cận cũng bị ảnh hưởng nhất định. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Phong hàn hoặc nhiệt độc xâm phạm vào các kinh thiếu âm, thái dương ở tay làm khí huyết không đến nuôi dưỡng bộ phận do các kinh này chi phối gây nên. C – BIỆN CHỨNG Động tác kẹp các ngón tay không làm được, cảm giác ½ bàn tay bên trụ bị mất hoặc giảm. Bệnh lâu ngày các cơ gian cốt cơ trụ trước, cơ gấp sâu ngón tay phía trụ…có thể bị teo, bàn tay thành hình đặc biệt có ngón 4 và ngón 5 bị co lại không duỗi ra được, do cân cơ không được nuôi dưỡng gây nên. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Thông kinh hoạt lạc các kinh bị bệnh. 2. Huyệt: Thiếu hải, Thanh linh, Hậu khê, Ngoại quan, Dương trì, Trung chữ, Hợp cốc, Nội ngoại lao cung, bát tà. - Cách châm: Châm ở các huyệt này thường khó đạt cảm giác đắc khí vì vậy cần vê mạnh và đợi khí (tức là vê lâu hơn so với khi không bị liệt), đến khi bệnh nhân thấy 229


cảm giác lưu kim 15-20 phút. Trong thời gian lưu kim cứ 5-10 phút vê một lần. - Ý nghĩa của huyệt: tác dụng của các huyệt trên chủ yếu làm thông kinh khí của các kinh bị tổn thương là chính. LIỆT DÂY THẦN KINH HÔNG A – ĐẠI CƯƠNG Chỗ dây thần kinh hông khoe từ sau vòng qua cổ xương mác ra trước dễ bị tổn thương do chạm xương, gẫy cổ xương mác, hoặc chèn ép (ngồi xổm lâu ở người không quen ngồi xổm, gây mê, tê ở tư thế chân gác lên cao). B – CƠ CHẾ SINH BỆNH Chủ yếu do kinh thiếu dương, Dương minh bị tắc, khí huyết không đến nuôi dưỡng ở dưới gây nên (theo cách nói “máu không đến mắt không nhìn được, không xuống chân, không đi được” của người xưa). C – BIỆN CHỨNG Bàn chân chúc xuống, ngón chân không vểnh lên được, bàn chân không quay ra ngoài được, đi kiểu quét đất. Cảm giác ở mặt ngoài cẳng chân và mu chân có thể giảm, bệnh lâu ngày cơ chày trước có thể teo. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Thông kinh hoạt lạc các kinh Thiếu dương và dương minh là chính. 2. Huyệt: Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Giải khê, Túc lâm khấp, Thái xung, Bát phong. - Cách châm: Châm ở các huyệt này, thường không có được cảm giác đắc khí (do liệt) nên châm phải vê mạnh phải đợi khí (tức là phải vê lâu hơn chi không liệt đến khi bệnh nhân có cảm giác) lưu kim 15-20 phút. Trong thời gian lưu kim cứ 5-10 phút vê kim lại một lần. - Ý nghĩa của huyệt: Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Giải khê, Túc lâm khấp, Thái xung để thông kinh hoạt lạc hai kinh dương minh và Thiếu dương; Dương lăng tuyền, Túc lâm khấp còn có tác dụng ngăn teo cơ chày trước. Giải khê để giúp vểnh bàn chân, Bát phong giúp vểnh các ngón chân. LIỆT NỬA NGƯỜI A – ĐẠI CƯƠNG 230


Liệt ½ người là mất vận động và cảm giác ở ½, mặt, ½ thân, một chân và một tay, rối loạn vận động, rối loạn cảm giác chủ yếu do tổn thương ở bó tháp. Liệt ½ người do tai biến mạch máu não gây nên là chính. Yhdt gọi là trúng phong. B – CƠ CHẾ SINH BỆNH Bình thường do: - Nhân tố bên ngoài (hư tà tặc phong) tác động đột ngột vào tạng phủ kinh lạc. - Nhân tố bên trong: Hỏa thịnh (do thận thủy kiệt, tâm hỏa bốc mạnh gây nên – thuộc tâm, thận) phong dương (do thận âm hư can dương vương gây nội phong thuộc can, thận); Đờm nhiệt (do thấp sinh đờm, đờm trờ trệ sinh nhiệt, nhiệt thịnh sinh phong, thuộc tỳ, vị) Cơ chế sinh bệnh chủ yếu là âm dương mất thăng bằng thận âm hư, can dương vương, đờm tắc tâm khiếu gây nên. C – BIỆN CHỨNG: Thường chia làm 2 loại: Trúng tạng phủ và trung kinh lạc. 1. Trúng tạng phủ: (nặng) chia ra chứng bế và chứng thoát: a) Chứng bế: Hôn mê nông, miệng mím chặt, sắc mặt đỏ, tay nắm thở dốc liệt nửa người, mạch hoạt, mạnh. b) Chứng thoát: Hôn mê sâu, miệng há, mắt mờ, chân tay lạnh, tay duỗi, thở khò khè, ra mồ hôi, liệt nửa người, đái ỉa ra quần, mạch tế, khó bắt. 2. Trúng kinh lạc: (nhẹ) không có hôn mê, chỉ liệt nửa người. Trúng tạng phủ thường có cả trúng kinh lạc. Song cũng có thể có trúng kinh lạc riêng. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Trúng tạng phủ a) Chứng bế (hôn mê nông) Phép: Khai khiếu, tiết nhiệt, tỉnh thần, tức phong Huyệt: Nhân trung, Thập tuyên, Bách hội Sau đó dùng: Giáp xa, Hợp cốc, Dũng tuyền, Phong long, Thiên đột. b) Chứng thoát (hôn mê sâu) Phép: Thần khuyết, Quan nguyên, Khí hải. Nếu chưa nhận rõ chứng bế, chứng thoát, châm Túc tam lý để điều hòa kinh khí rồi chờ, khi rõ chứng rồi sẽ chọn đơn huyệt cụ thể. 231


2. Trúng kinh lạc: Phép: Thông kinh hoạt lạc, điều hòa khí huyết. a) Liệt mặt: Giáp xa, địa thương, toản trúc, Hợp cốc, Thái xung. b) Liệt ½ người: Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Bát tà, Phục thỏ, Túc tam lý, Giải khê, Bát phong. Có thể dùng thêm: Kiên liêu, Ngoại quan, Trung chữ, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Tuyệt cốt. c) Nói khó, cứng lưỡi: Á môn, Liêm tuyền, Thông lý. - Cách châm: Khi cấp cứu cần khẩn trương, châm vê mạnh, kích thích mạnh để khai khiếu tỉnh thần. Khi chữa di chứng (trúng kinh lạc) vẫn phải kích thích mạnh và châm thường xuyên. Càng châm sớm kết quả càng tốt. Châm kết hợp với vận động cho bệnh nhân và hướng dẫn bệnh nhân về tự xoa bóp vận động. Vận động càng tốt kết quả càng khả quan. - Cần chú ý: Nếu bệnh nhân có những dấu hiệu của trúng phong, cần giải quyết sớm (xem phần phòng bệnh ở sau) - Ý nghĩa của huyệt: Trong chứng bế dùng: Thập tuyên để tiết nhiệt khai bế; Nhân trung để khai khiếu tỉnh thần; Bách hội để bình can tức phong; Giáp xa, Hợp cốc để điều hoa kinh khí của kinh Dương Minh; Dũng tuyền để điều hòa kinh khí của thận dẫn hỏa đi xuống; Phong long, Thiên đột để giáng khí hóa đờm. Trong chứng thoát dùng: Thần khuyết đề hồi dương cứu nghịch, Quan nguyên, Khí hải để bổ khí giữ chân dương. Trong phong trung kinh lạc: Dùng các huyệt ở mặt và ở chân tay chủ yếu để điều hòa kinh khí của các kinh dương minh, Thiếu dương; Hợp cốc, Thái xung để điều hòa kinh khí toàn thân, Á môn, Liêm tuyền, Thông lý để thanh tâm, khai tâm khiếu. E – PHÒNG BỆNH Khi có các dấu hiệu của trúng phong như: Ngón tay tê, người choáng váng, đột nhiên nói khó, có thể châm Bách hội, Phong thị, Khúc trì, Túc tam lý, Thái xung; Hợp cốc để bình can tức phong, điều hòa kinh khí toàn thân ngăn không để trúng phong xảy ra. SUY NHƯỢC THẦN KINH A – ĐẠI CƯƠNG Suy nhược thần kinh là bệnh rối loạn chức năng của vỏ não do tế bào não quá căng thẳng làm cho quá trinh nội ức chế bị suy yếu, ức chế của tế bào não suy yếu 232


làm cho việc nghỉ ngơi sau khi làm việc bị ảnh hưởng. Các chứng mất ngủ “tim đập hồi hộp” “chứng uất” “nhức đầu” “hay quên”, “hư tổn” “di mộng tinh” là những triệu chứng bệnh suy nhược thần kinh B – CƠ CHẾ SINH BỆNH Nguyên nhân là thất tình, trong thất tình lo buồn uất ức, sợ hãi quá độ đều có thể gây bệnh. Ngoài ra chứng suy nhược thần kinh còn là hậu quả của một bệnh mãn tính khác là tâm, can, thận, tỳ suy gây nên. Cơ chế sinh bệnh thường là: Can uất hóa hỏa, rồi ảnh hưởng đến thận âm đưa đến thận âm hư, can dương vượng Thận âm hư và tỳ mất vận hóa làm tâm huyết hư gây nên bệnh. C – BIỆN CHỨNG: Thường chia ra 3 thể: 1. Thận âm hư, can dương vương: Đầu váng, nặng, căng ù tai, mắt hoa hay quên, dễ cáu gắt, mất ngủ, lưỡi đỏ, mạch huyền. 2. Thận khí suy: Đau đầu, mất ngủ liệt dương, xuất tinh sớm khi giao hợp, di tinh, đau lưng, chân tay lạnh, đầu váng, mắt hoa, mạch trầm tế, nhược mệt mỏi. 3. Tâm tỳ đều hư: hoặc mất ngủ, đau đầu, mộng nhiều hồi hộp, kém ăn ngắn hơi, mệt mỏi, lưỡi có rê mạch tế nhược. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Bình can, tiềm dương, tư âm giáng hỏa, bổ thận, hoặc bổ tâm tỳ, an thần. 2. Huyệt: Nếu thuộc thể thận âm hư, can dương vương: Bách hội, Nội quan, Thái xung, Thái khê châm tả. Nếu thuộc thể thận khí suy: Bách hội, Thận du, Mệnh môn, Quan nguyên cứu hoặc châm bổ. Nếu thuộc thể tâm tỳ đều hư: Bách hội, Nội quan, Túc tam lý, Tam âm giao, châm bổ. Ngoài ra nên lấy thêm huyệt tại chỗ. Ví dụ: Nặng căng mắt: Thêm Tình minh; Tai ù nặng: Thêm Ế phong. - Ý nghĩa của huyệt: Bách hội, Thái xung, Nội quan, Thái khê để bổ thận bình can, thanh tâm, an thần; Thận du, Mệnh môn, Quan nguyên để ôn bổ thận khí; Bách hội, Nội quan, Túc tam lý, Tam âm giao để bổ tâm tỳ.

233


ÍT TÊ RI A – ĐẠI CƯƠNG Là một bệnh thường thấy ở thanh niên, trung niên, nhất là ở nữ, thường do chấn thương tinh thần gây nên. Đặc điểm của bệnh là trạng thái tâm thần của người bệnh không ổn định rất dễ bị ám thị và tự ám thị. Yhdt gọi là “tạng táo” và cũng quy về phạm vi “chứng uất” “chứng quyết” B – CƠ CHẾ SINH BỆNH Nhân tố chủ yếu là “thất tình” quá độ, làm tâm thần bất thường. Cụ thể là uất ức, phẫn nộ, thương cảm quá mức làm cho khí cơ vận hành không suốt, có khi tắc lại, cũng có thể do khí hỏa bốc, làm thần không yên; hoặc khí nghịch đờm tắc kinh lạc che mất thanh khiếu gây nên. C – BIỆN CHỨNG Người bệnh có thể khóc, cười, kêu gào, múa may từng cơn, sau đó thì hết lại như thường. Hoặc ngủ nhiều, nằm yên một chỗ khác thường, gọi không thưa sau cơn thì lại như thường. Có người có biểu hiện liệt, hoặc vận động quá độ run giật có người có thể đột nhiên không nhìn thấy, không nói được, không nghe được, hoặc cổ họng như bị tắc, kiểm tra không thấy gì. Nói chung triệu chứng của bệnh này rất phong phú, mỗi người mỗi khác. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Chủ yếu là thanh tâm an thần, tiết nhiệt, giáng trọc khí, bình can, hòa vị. 2. Huyệt: Nội quan, Thần môn, Nhân trung, Hậu khê, Bách hội, Thái xung, Túc tam lý. Ngoài ra còn dùng các huyệt chữa chứng như: Liệt: Kiên ngung, Khúc trì, hợp cốc, Phục thỏ, Dương lăng tuyền, Giải khê; không nghe được: Ế phong, Thính cung; không nhìn thấy: Tình mình, Phong trì, Quang minh; Cổ họng như bị tắc: Thiên đột, Đản trung, Phế du… - Cách châm: Cần chú ý châm phải đắc khí mạnh. Trước khi châm, có thể ám thị trước như: châm huyệt này có cảm giác căng nặng hoặc giật và cảm giác có thể chạy thao hướng đi của kinh. Vừa châm vừa chỉ huy bệnh nhân làm theo ý mình. Đắc khi và ám thị kết hợp chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau. Vận dụng càng tốt, kết quả càng cao. 234


- Ý nghĩa của huyệt: Nội quan, THần môn để an thần, Hậu khê để giáng trọc khí, Nhân trung, Bách hội, Thái xung để khai khiếu tiết nhiệt, tả hỏa, Túc tam lý để hòa vị. Các huyệt chữa chứng để điều hòa kinh khí ở những nơi bị bệnh. NHỨC ĐẦU A – ĐẠI CƯƠNG Nhức đầu là một trong những triệu chứng thường gặp nhất có phạm vi rộng rãi ở nhiều chuyên khoa, lại là một triệu chứng chủ quan. Tùy tình hình bệnh chính, nhức đầu có tính chất đau, vị trí đau và chứng kèm theo khác nhau. Cần phân biệt nhức đầu cấp tính (chứng thực) và mãn tính (có cả chứng thực và chứng hư). B – CƠ CHẾ SINH BỆNH Ngoại cảm phong tà, thực tích, can khí thượng nghịch (thuộc chứng thực) hoặc mệt mỏi quá độ, khí huyết suy yếu (thuộc chứng hư) là những nguyên nhân thường gặp. Phong tà xâm nhập đỉnh đầu, theo đường kinh vào não, dừng ở đó gây nhức đầu. Vị tích nhiệt, hoặc can, đởm hỏa thịnh, theo đường kinh ngược lên trên, làm trở ngại cho kinh khí gây nhức đầu. Mệt mỏi quá độ, dương khí không lên được cũng gây nhức đầu. C – BIỆN CHỨNG: Chia làm 2 thể 1. Chứng thực: Ngoại cảm phong tà: sốt, sợ rét hoặc ngạt mũi, ho, tiếng rè, mạch phù. - Đờm trọc thực tích: Buồn nôn, bụng đầy ấm ách, ợ chu, táo bón, mạch trầm hoạt. - Can khí thượng nghịch: Đau cạnh sườn, nhức đầu, hoa mắt, mạch huyền. 2. Chứng hư: - Khí hư: lúc nhức đầu và lúc không, khi suy nghĩ quá độ thì đau nhiều, mệt mỏi, lười nói, hơi ngắn, mạch hư. - Huyết hư: Đau âm ỉ cả người và kèm tim đập hồi hộp, mạch tế. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu

235


Trị tiêu và trị bản đều phải làm. Song với người bệnh có biểu hiện nhức đầu rõ, trị tiêu có mặt tích cực của nó. 1. Trị bản: - Ngoại cảm: Phép: giải biểu Huyệt: Phong trì, Hợp cốc, Ngoại quan - Đờm trọc thực tích: Phép: Tiêu tích, hóa đờm. Huyệt: Trung quản, Túc tam lý, Phong long. - Can khí nghịch: Phép: Bình can, giáng nghịch. Huyệt: Thái xung, Túc lâm khấp, Bách hội. - Khí hư: Phép: Bổ khí. Huyệt: Đản Trung, Quan nguyên, Khí hải. - Huyết hư: Phép: Bổ huyết. Huyệt: Can du, Cách du, Túc tam lý. 2. Trị tiêu - Đau trước đầu: Ấn đường (chích, nặn máu), Đầu duy, Giải khê để sơ thông kinh Dương minh. - Đau sau đầu: Phong trì, Hậu khê, Bách hội, Côn lôn để sơ thông kinh Thái dương, Thiếu dương, mạch Đốc. - Đau nửa đầu: Phong trì, Thái dương, Dương phụ, Túc lâm khấp để sơ thông kinh thiếu dương. - Đau nửa đầu: Bách hội, Tứ thần thông, tín hội để sơ thông kinh can và mạch Đốc ĐIẾC CÂM A – ĐẠI CƯƠNG Điếc câm là chứng vừa điếc vừa câm, thường thấy ở trẻ em. Nguyên nhân do lúc sinh ra, hoặc do thời kỳ thần kinh chưa phát triển hết bị bệnh lây. Não bị ảnh hưởng nên không nghe được, từ đó không nói được, có cháu hoàn toàn không nghe, không nói được, điếc câm hoàn toàn. Có cháu còn nghe được chút ít và nói được chút ít điếc câm không hoàn toàn. B – CƠ CHẾ SINH BỆNH Nguyên nhân do thận khí suy yếu, tinh khí không lên được (vừa sinh ra đã mắc) hoặc tà khí xâm phạm làm thanh khiếu bế tắc không hoạt động được (do bị bệnh lây). C – BIỆN CHỨNG:

236


Không nghe được và không nói được. Các triệu chứng khác ở tai thường không có, có thể có cháu lưỡi co lại do dây chằng lưỡi ngắn. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Sơ thông kinh khí các kinh lên tai, lưỡi, bổ thận khí. 2. Huyệt: Thính cung, Thính hội, Ế phong, Á môn, Liêm tuyền, Bách hội, Thận du, Khí hải, Ngoại quan, Trung chữ. - Cách châm: Nếu do thận khí suy yếu, châm tại chỗ một vài huyệt và thận du, Khí hải. Nếu do bị bệnh lây, châm tại chỗ một hai huyệt và thêm Ngoại quan, Trung chữ, Bách hội. - Ý nghĩa của huyệt: Thính cung, Nhĩ môn để sơ thông kinh khí thái dương: Ế phong, Thính hội, Ngoại quan, Trung chữ để sơ thông kinh khí thiếu dương; Thận du, Khí hải để bổ thận, ích khí; Bách hội để đưa khí lên, Á môn, Liêm tuyền để điều hòa khí cơ ở lưỡi. - Chú ý: Đây là một loại bệnh khó chữa, khi chữa cần kiên trì. - Trong quá trình chữa, trước hết là chữa điếc, khi đã bắt đầu nghe được chuyển trọng tâm sang chữa câm. - Trong quá trình chữa câm, hết sức coi trọng dạy nói cho trẻ. IV – BỆNH THUỘC HỆ TIÊU HÓA NÔN MỬA A – ĐẠI CƯƠNG Nôn mửa là một chứng thường gặp ở lâm sàng, do nhiều bệnh gây nên. Vì vậy khi có chứng nôn mửa, một mặt cần tìm rõ bệnh chính để xử lý (trị bản). Mặt khác cũng cần chữa ngay chứng nôn (trị tiêu) B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Chứng nôn thường do các nguyên nhân cơ chế sau đây: - Phong hàn thử thấp xâm phạm vị, làm mất chức năng thăng giáng của vị, sinh ra khí nghịch nôn mửa. - Thủy ẩm (do đờm thấp ngăn trở trung tiêu, làm vị khí, không giáng được, ngược lên gây nôn mửa). - Ăn uống không điều độ, làm rối loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến thăng giáng của vị khí gây nên. 237


- Tinh chí uất ức, can khí hoành nghịch, làm vị khí không giáng được gây nên. - Tỳ vị hư nhược, thức ăn ngưng trệ gây nên. Các nguyên nhân trên làm rối loạn khi cơ thăng giáng ở trung tiêu, vị khí nghịch lên mà thành nôn mửa. C – BIỆN CHỨNG: Thường chia 5 thể 1. Cảm phải phong hàn thử thấp: - Hàn xâm phạm vị: Thường nôn ra nước trong hoặc dải lỏng, ăn xong lâu mới nôn, rêu lưỡi trắng, mạch trì, phần nhiều kiêm có tiểu tiện trong hoặc đại tiện lỏng. - Nhiệt tà ẩm nấp ở trong: Phần nhiều ăn xong thì nôn, chất nôn ra mùi chua, hôi, khét, đại tiện táo kết, rêu lưỡi vàng, mạch sác. 2. Đờm ẩm: Phần nhiều có triệu chứng ngực đầy, nôn ra đờm dãi, tim đập nhanh, rêu lưỡi trắng, mạch hoại. 3. Ăn uống không điều độ: Bụng chướng đầy, đau ăn vào càng đầy càng đau, đại tiện bí, rêu lưỡi vàng nhày mạch hoạt thực. 4. Tính khí uất ức, Can khí hoành nghịch vị khí không giáng, thường nôn ra thức chua, sườn đau, mạch huyền. 5. Vị khí hư nhược: Nôn mửa luôn, ăn kém, đại tiện hơi lỏng, tinh thần mệt mỏi, rêu lưỡi nhờn mỏng, mạch vô lực. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Hòa vị giáng nghịch 2. Huyệt: Trung quản, Túc tam lý, Nội quan, Công tôn do nhiệt: Thêm Hợp cốc, Nội đình. Do hàn: Thêm vị du, Thượng quản, bỏ Công tôn Do ăn uống gây thực tính: Thêm hạ quản Do tinh chí bị uất ức: Thêm Dương lăng tuyền, Thái xung. Do vị khí hư nhược: Thêm tỳ du, Chương môn. Cách châm: Hàn thì lưu châm và cứu; nhiệt thì rút nhanh không cứu; can khí phạm vị thì tả huyệt của kinh vị, Vị khí hư nhược, cần châm bổ. - Ý nghĩa của huyệt: Trung quản, Vị du, Hợp cốc, Túc tam lý, Công tôn để giáng vị khí; Đản trung, Phong long trừ đờm ẩm gây tức ngực; Hạ quan chữa thực tích; Dương lăng tuyền, Thái xung châm tả để sơ can, tỳ khí Tỳ du, Chương môn châm bổ hoặc cứu để bồi bổ tỳ khí hỗ trợ cho vị khí hư nhược. 238


ĐAU DẠ DÀY (Vị quản thống) A – ĐẠI CƯƠNG Đau dạ dày là triệu chứng chủ yếu của các bệnh dạ dày: Viêm loét dạ dày, sa dạ dày, ung thư dạ dày rối loạn thần kinh chi phối dạ dày. Yhdt gọi là Vị quản thống. B – CƠ CHẾ SINH BỆNH Nguyên nhân thường có: Tỳ vị hư hàn, vị nhiệt khí uất, can vị khí trệ, thức ăn tích trệ, đởm ẩm, huyết ứ ngưng trệ. Tất cả các nguyên nhân trên đều làm rối loạn chức năng vận hóa và thăng giáng của vị khí gây nên đau dạ dày. Nhưng lâm sàng thường gặp có hai thể: can khí phạm vị và tỳ vị hư hàn. C – BIỆN CHỨNG 1. Can khí phạm vị: Lo lắng, giận tức thất thường, khí uất làm thương tổn đến can, can khí hoành nghịch xúc phạm đến vị, vị khí bị trở ngại, sinh đau vùng dạ dày. Triệu chứng bụng trên đầy chướng, đau xuyên lên sườn, ợ hơi hoặc ợ chua. 2. Tỳ vị hư hàn: Vùng bụng trên đau lâm dâm, nôn ra nước trong, thích nóng, ghét lạnh, ăn vào đau giảm, người mệt mỏi không có sức, mạch hư mềm thể này thuộc hư hàn. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Can khí phạm vị: a) Phép: Sơ can hòa vị b) Huyệt: Trung quản, Kỳ môn, Nội quan, Túc tam lý, Dương lăng tuyền (châm tả) 2. Tỳ vị hư hàn: a) Phép: ôn bổ tỳ vị làm chính b) Huyệt: Tỳ du, Vị du, Trung quản, Chương môn, Nội quan, Túc tam lý (châm bổ hoặc cứu) - ý nghĩa của huyệt: Trung quản chữa vùng vị. Túc tam lý, Nội quan có tác dụng đặc hiệu chữa bệnh tiêu hóa. Ba huyệt này hợp thành một công thức quen dùng chữa bệnh về tiêu hóa do vị khí mất điều hòa. Kỳ môn, Dương lăng tuyền để sơ tiết can khí, Trung quản, Vị du để ôn bổ tỳ vị.

239


RỐI LOẠN TIÊU HÓA TRẺ EM A – ĐẠI CƯƠNG Bệnh này còn gọi là ỉa chảy kéo dài, là một bệnh rất thường gặp ở trẻ em, có các triệu chứng kéo dài ỉa chay ngày 3-4 lần, kém ăn, bụng chướng hơi… B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Rối loạn tiêu hóa trẻ em thường do nguyên nhân sau mùa hè, mùa thu cảm phải thử thấp hoặc mùa đông cảm phải phong hàn, ăn uống không điều độ, không sạch sẽ, ăn thứ khó tiêu (có thể coi như nguyên nhân chính vì trẻ em chưa biết giữ gìn trong việc ăn uống) trung khí kém hoặc dương hư sinh hàn. Các nguyên nhân này đều đưa đến sự vận hóa của tỳ vị rối loạn làm cho sự thăng giáng của các chất thanh trọc mất bình thường. C – BIỆN CHỨNG Thường chia làm 2 thể; thấp nhiệt tích trệ, tỳ hư hàn thấp. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Thấp nhiệt tích trệ: a) Phép: Trừ thấp nhiệt, điều hòa tỳ vị b) Huyệt: Túc tam lý, Đại trường du, Trung quản, Thiên khu, Hợp cốc; nếu nôn mửa thêm Nội quan. 2. Tỳ hư hàn thấp a) Phép: Ôn bổ tỳ vị, trừ hàn thấp b) Huyệt: Châm bổ: Túc tam lý, Trung quản Cứu: Thiên khu, Quan nguyên, Thần khuyết. Nếu ỉa chảy không cầm được chân tay lạnh, mạch nhu (mềm) vô lực, tinh thần lơ mơ, cứu gấp các huyệt thiên khu, Quan nguyên, Thần khuyết đến khi chân tay ấm và bớt ỉa, cần kết hợp Đông Tây y để xử lý kịp thời. - Ý nghĩa của huyệt: Túc tam lý, Đại trường du, Trung quản, Thiên khu có tác dụng điều hòa vị và đại trường. Hợp cốc để vừa thanh nhiệt vừa điều hòa đại trường. Nội quan có tác dụng chữa nôn tốt; Quan nguyên, Thần khuyết để tán hàn, làm ấm nóng trung tiêu và hạ tiêu.

240


V – BỆNH THUỘC HỆ HÔ HẤP VIÊM PHẾ QUẢN A – ĐẠI CƯƠNG Viêm phế quản là một bệnh thường gặp của đường hô hấp có viêm nhiễm của niêm mạc phế quản, chia làm hai thể cấp và mãn; có triệu chứng chính là ho và khạc đờm. Yhct quy vào chứng ho khạc (Khái thấu) và “Đàm ẩm” B – CƠ CHẾ SINH BỆNH Ngoại tà, nội thương đều có thể gây nên ho, Ngoại tà là khí lục dâm (thường do phong, hàn) thừa lúc chính khí hư xâm nhập vào biểu và phế. Nội thương là do tạng khí thất thường vì “5 tạng để có thể gây bệnh” chủ yếu là phế, tỳ, thận; phế mất chức năng tuyên giáng, tỳ hư sinh thấp đàm, thận không nạp được khí. C – BIỆN CHỨNG: Thường chia làm 2 thể 1. Ho do ngoại cảm: Ho khan hoặc khó khạc đờm, có sốt, ghê rét, nhức đầu, ngạt mũi, mình nặng, rêu lưỡi trắng mỏng (hoặc vàng mỏng) mạch phù (hoặc phù sác). 2. Ho do nội thương: Ho rải rác suốt ngày có chứng ho về đêm, về sáng nhiều hơn, người mệt mỏi, nói đuối hơi ăn uống kém, khạc đờm nhiều lần, đờm nhày dính hoặc trong khó thở, tức ngực, đại tiện khi thành khuôn, khi lỏng, hoặc lỏng thường xuyên, chất lưỡi nhạt rêu lưỡi trơn dày, mạch trầm tế nhược. Nếu thấy lòng bàn tay bàn chân nóng, họng ráo không đờm, hoặc trong đờm rớm máu, người gầy da khô bệnh ngày nhẹ, đêm nặng, lưỡi đỏ, rêu khô, mạch tế sác là có âm hư. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: - Ho do ngoại cảm: tuyên phế, giải biểu; Do phong hàn: tán hàn chỉ khái. Do phong nhiệt: Thanh nhiệt, chỉ khái. - Ho do nội thương: Do phế khí hư: Ích khí, tuyên phế. Do tỳ phế hư tuyên phế hóa đàm kiện tỳ, táo thấp. Do thận không nạp khí: ôn thận nạp khí. Nếu do âm hư, Tư âm, Dưỡng phế, hóa đàm. 2. Huyệt - Ho do ngoại cảm: Phế du, Trung phủ, Đản trung, Liệt khuyết, Đại chùy. - Ho do nội thương: Chương môn, Cao hoang, Túc tam lý, Mệnh môn, Tam âm giao. 241


- Ý nghĩa của huyệt: Phế du, Trung phủ thông lợi, phế khí; Đản trung để bổ khí toàn thân, đồng thời có tác dụng thông kinh khí ở vùng ngực; Liệt khuyết để trừ tà ở phần nóng. Đại chùy để kích động các kinh dương, trừ tà khí; Cao hoang để bổ ích khí huyết; Chương môn, Túc tam lý để kiện vận tỳ vị, bổ ích rung khí. Ba huyệt này có tác dụng tăng cường thể trạng, kiện tỳ, trừ thấp, hóa đàm, bổ ích khí huyết, có thẻ dùng để chữa chứng hư, cứu Mệnh môn để ôn nạp khí; Châm bổ Tam âm giao để tư âm chữa chứng âm hư. HEN PHẾ QUẢN A – ĐẠI CƯƠNG Hen phế quản là một bệnh dị ứng có thười kỳ hòa hoãn và có cơn cấp, với triệu chứng khó thở, có tiếng rên rít, mệt nhọc, bắt buộc phải ngồi lên, không nằm được. Yhdt gọi là chứng “háo” (hen) B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Ba tạng phế, tỳ, thận có liên quan nhiều tới bệnh hen: Phế chủ khí, tỳ hư sinh đàm thấp, thận nạp khí. Nội tạng hư kết hợp với phong tà ở ngoài, ăn uống không thích đáng, tinh chí thất thường gây nên đờm khí kết lại làm trở ngại đường thở, phế mất thăng giáng thành cơn hen. C – BIỆN CHỨNG - Lúc lên cơn: Có lúc có báo hiệu như: Trong người thấy khí chịu, hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt, ngứa mũi, tức ngực…sau đó lên cơn khó thở ra, gây tiếng khò khè, há mồm để thở rất mệt nhọc…nặng thì sắc mặt nhợt nhạt, hoặc tím tái, toát mồ hôi… - Trong thời ký hóa hoãn, các chứng trên không còn thường chia 2 thể: 1. Hen hàn: (lãnh háo) sợ lạnh, thích nóng, không khát, thích uống nóng, đại tiện phân lỏng, chân tay mắt, lưỡi nhợt rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền tế hoặc khẩn hoạt, hay phát về mùa lạnh. 2. Hen nhiệt: (nhiệt háo): Sợ nóng, thích lạnh hay bực dọc, vã mồ hôi, miệng khát, thích uống lạnh, đái sến đỏ, táo bóng, chất lưỡi hổng, rêu lưỡi vàng nhầy, mạch hoạt sác. D – ĐIỀU TRỊ : Châm cứu 1. Phép chữa: - Hen hàn: ôn phế, tán hàn, khử đàm, bình suyễn 242


- Hen nhiệt: Thanh phế, tả nhiệt, hóa đàm, định suyễn. người có tuổi, hỏa hư, phải lưu ý ôn thận. Tỳ hư đàm thấp nhiều phải kiện tỳ, trừ thấp, ích khí, ôn trung. 2. Huyệt: - Khi có cơn: Định suyễn, Thiên đột, Trung phủ, Khúc trì, Phong long, Túc tam lý. - Khi không có cơn: Thêm Phế du, Tỳ du, Thận du. Cách châm cứu: Hen hàn nên cứu hoặc kết hợp với châm; hen nhiệt thì chỉ châm, đồng thời chú ý mặt ăn uống điều dưỡng tập luyện. - Giác: ống giác đường kính 5 cm, sau khi rút kim giác các huyệt Trung phủ, Đản trung, Phế du, sau 5 phút mới tháo ống giác. Có thể giác cả khi đang lên cơn. Nếu dùng số huyệt trên chưa cắt được cơn thì dùng thêm Tỳ du, Cao hoang ở sau lưng, chỉ nên giác ở thể hen hàn. - Ý nghĩa của huyệt: Định suyễn là một huyệt đặc biệt đê chữa hen. Trung phủ để thông điều phế; Thiên đột khu đàm và thông lợi phế khí. Đó là 3 huyệt chính để trị hen; Khúc trì để khu tà; Phong long, Túc tam lý để tiêu đờm hạ khí. Thời kỳ hòa hoãn dùng huyệt Phế du kết hợp với Thiên đột, Trung phủ để tuyên thông phế khí, Tỳ du kết hợp với Túc tam lý, Phong long để tăng sức vận hóa của tỳ, hóa đàm trừ thấp; Thận du kết hợp với Trung phủ để chữa nguyên nhân “Thủy phiếm sinh đàm” (nước dâng lên hóa thành đờm) và ôn hận nạp khí. VI – BỆNH THUỘC HỆ TUẦN HOÀN TĂNG HUYẾT ÁP A – ĐẠI CƯƠNG Tăng huyết áp là một bệnh chưa rõ nguyên nhân (nguyên phát) cũng là một triệu chứng của nhiều bệnh khác (thứ phát). Biểu hiện chủ yếu là huyết áp động mạch tăng cao hơn mức bình thường. Tăng huyết áp thuộc phạm vi các chứng bệnh huyền vựng, can phong, can dương của yhdt. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Nguyên nhân thường thấy là do mất thăng bằng âm dương của can thận. Can âm hư thì can dương vượng; can dương càng vượng làm cho can âm càng hao, Can âm hư còn có nguyên nhân thận âm hư. Thận âm hư ảnh hưởng tới thận dương làm cho âm dương càng hư. Ngoài ra còn có các nguyên nhân tinh chí thất thường, đàm thấp, đàm hỏa, nội phong, huyết ứ, làm cho chứng bệnh phức tạp hơn. 243


C – BIỆN CHỨNG: Có thể chia 3 thể 1. Can dương vượng: Nhức đầu, bứt dứt, vật vã dễ cáu giận, mặt đỏ, mắt đỏ, miệng khô, táo bón, rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoặc huyền sác. 2. Âm hư dương vượng: Chóng mặt, ù tai, bồn chồn mất ngủ, tay chân mình thấy tê, chất lưỡi hồng, mạch huyền tế sác. 3. Âm dương lưỡng hư: Chóng mặt, ù tai, đau chân, mỏi gối, mất ngủ hay mộng, sắc mặt nhợt nhạt, chân tay tê dại, đái dắt, đái đêm nhiều, di tinh, liệt dương, chất lưỡi nhạt, mạch trầm tế. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép chữa: Can dương vượng: Bình can tiềm dương; âm hư dương vượng: Dưỡng âm tiềm dương; âm dương lưỡng hư: Dưỡng âm trợ dương. 2. Huyệt: Đầu duy, suất cốc, phong trì, Bách hội, Ấn đường , Thái dương. Có thể thêm: Hành gian, Can du, Thái khê, Quan nguyên, Thận du, Túc tam lý, Phong long, Khí hải, Thần môn, Tam âm giao. Mỗi lần 4-5 huyệt. - Ý nghĩa của huyệt: Phong trì, Suất cốc, Đầu duy, Bách hội có tác dụng tà hỏa. Ấn đường, Thái dương chích nặn máu để tiết dương tà; Hành gian châm tả để bình can; Can du châm bổ để thư can (kết hợp Thận du, Quan nguyên hoặc châm tả để bình can (kết hợp hành gian); Túc tam lý để kiện vị, bổ trung, trợ dương (kết hợp thận du, khí hải) hoặc kiện vị trù thấp (kết hợp Phong long, Phong long để hóa đàm giáng trọc; Khí hải để bồi dưỡng nguyên khí, Thần môn, Tam âm giao để an thần. CƠN ĐAU TIM A – ĐẠI CƯƠNG Cơn đau tim là chứng đau vùng tim từng cơn do dinh dưỡn của cơ tim đột nhiên kém đi. Người đứng tuổi, người già hay bị. Đàn ông và người lao động trí móc mắc nhiều hơn đàn bà và người lao động chân tay. Cơn đau tim hay xảy ra khi gắng sức, xúc động mạnh, hay bị lạnh. Cơn đau tim kéo dài hằng nửa giờ cho phép, nghĩ đến nhồi máu cơ tim, cần có cách chữa thích đáng và kịp thời. Yhdt quy vào phạm vi của chứng “hung tý”,”tâm thống”. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH

244


Tỳ dương vận hóa kém, sinh ra đàm trọc, tâm dương không phấn chấn làm cho huyết trở trệ. Đàm trọc, huyết trệ gây trở ngại cho tâm mạch, dương khí ở vùng ngực không thông suốt, sinh chứng đau tức ở vùng ngực. Mặt khác, cơ thể sẵn có nội thương như trên, lại bị hàn khí xâm phạm tạng phủ; dồn lên vùng ngực mà có cơn đau dữ dội ở tim. C – BIỆN CHỨNG “ Đột ngột có chứng đau tức ở vùng ngực, sau xương ức, đau có lúc như bị đè nặng, đau lan tỏa sang nách, ra sau lưng, lên cổ, lên vai trái chạy dọc phía trong cánh tay, bàn tay trái hoặc bên trong cả 2 cánh tay. Cơn đau dữ dội làm cho bệnh nhân hoảng sợ, tay ôm ngực, đứng im cơn đau kéo dài từ vài giây đến vài phút rồi êm dịu, khỏi nhanh chóng: Có thể chia 3 thể: 1. Dương hư hàn thịnh: Ngực đầy tức từng lúc, hồi hộp, yếu hơi, sợ lạnh, chân tay lạnh, ăn kém, đại tiện lỏng, lưỡi nhạt, rêu trắng nhuận, mạch trầm tri hoặc kết đại. 2. Đàm trọc trở trệ: Ngực đầy tức, đau xuyên ra sau lưng, yếu hơi, khó thở, đầu váng, ho khạc đờm dãi, rêu lưỡi dày trơn, mạch hoạt. 3. Khí trệ huyết ứ: Ngực, tim đau nhói từng cơn như kim châm, đau giằng tới vai lưng, yếu hơi, lưỡi sạm, chót lưỡi và ria lưỡi có điểm huyết ứ, mạch trầm, sáp hoặc kết. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép chữa: Dương hư hàn thịnh: Ôn dương, cường tim, bổ mệnh môn hỏa; Đàm trọc trở trệ: Lý khí, hóa đờm khí trệ huyết ứ: Hành khí hoạt huyết, thông ứ. 2. Huyệt: Thần đạo, Thần đường, Đản trung, Khích môn, Nội quan có thể thêm: Mệnh môn, Tứ hoa, Túc tam lý, Phong long. - Cách châm: Khi đang lên cơn đau thì dùng 9 huyệt đầu kích thích mạnh phải đắc khí để đạt hiệu quả giảm đau, bệnh nhân dễ chịu dần ở vùng ngực. Lưu kim 30 phút, cứ 10 phút vê lại một lần. Lúc không có cơn thì chỉ kích thích vừa để có tác dụng điều chỉnh. - ý nghĩa của huyệt: Thần đạo, THần đường đều là huyệt ở lưng gần huyệt Tâm du để khai khiếu, an thần, cường tâm, thông lạc; Đản trung để hanh khí cho ngực khoan khoái; Khích môn, Nội quan để thông kinh hoạt lạc; Tứ hoa để lý khí dưỡng huyệt;

245


Túc tam lý để bổ trung khí phối hợp tốt với Đản trung; Phong long để giáng khí hóa đàm. SUY TIM MÃN TÍNH A – ĐẠI CƯƠNG Suy tim mãn tính còn gọi là suy tuần hoàn kinh diễn, là biến chứng cuối cùng của tất cả các bệnh về tim, bệnh về động mạch phổi và một số bệnh toàn thể (về thận, nội tiết) nhiễm khuẩn, nhiễm độc trên cơ địa yếu. Tất cả các trường hợp đều do hai Nhân tố căn bản: lưu lượng máu ở tim giảm và ứ máu tuần hòa ngoại biên. Suy tim mãn tính khó chữa. Nó có những cơn đau nặng và những thời kỳ hỏa hoãn. Gần đây người ta thấy châm cứu có khả năng cải thiện cơ năng của tim và đã góp phần giải quyết bệnh này. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Nguyên nhân chủ yếu là dương khí của tâm và thận suy. Dương khí tâm kém yếu làm cho sự vận hành của huyết bị trở trệ, dương khí của thận kém yếu làm cho chức năng thụ nạp sút kém, khí hóa thất thường, thủy thấp ngưng trệ, gây nên phù nề, hồi hộp. C – BIỆN CHỨNG: Có thể quy vào 2 thể 1. Tâm dương suy yếu: Tim hồi hộp, ngực đầy tức, tinh thần mỏi mệt uể oải, sắc mặt xanh xao, móng tay nhạt trắng, người sợ lạnh, chân tay mát, hay chóng mặt, ngủ không yên, ăn kém, chất lưỡi nhợt mạch tế nhược. 2. Khí trệ huyết ứ: Tim hồi hộp, ngực đầy tức, khó thở, chân tay mát lạnh, móng tay tím, môi và chất lưỡi cũng có màu tím, mạch trầm, tế sáp hoặc kết. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Chủ yếu là “ Ích nguyên cố bản, cường kiện tâm thần” Nếu có chứng suyễn thở, nhiều đờm thì kết hợp bình suyễn giáng nghịch, trấn ho, khử đàm. Khí trệ, huyết ư, gan to kết hợp ích khí, hóa ứ. Nếu có phù nề đái ít thì kết hợp thông dương lợi thủy. Chú ý: trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm độc làm cho suy tim thì phải giải quyết nhiễm khuẩn nhiễm độc trước: trường hợp thấp khớp gây biến chứng vào tim phải kết hợp trị thấp khớp.

246


2. Huyệt: Nhóm I : Nội quan, Tâm du, Thiếu phủ. Nhóm II: Cự khuyết, Khích môn, Cao hoang Có thể thêm: Quan nguyên, Khí hải, Quy lai, Trung quản, Túc tam lý, Mệnh môn, Đản trung, Du phủ, Hợp cốc, Thần đạo, Phục lưu, Thủy tuyền, Tam âm giao. - Cách châm: Thường dùng luân lưu nhóm I và nhóm II. Tùy bệnh tình chọn thêm 23 huyệt khác và kéo dài rồi rút kim. Mỗi ngày châm một lần tùy bệnh tình và điều kiện cũng có thể 2-3 ngày châm một lần 7-10 lần là một đợt chữa. Nghỉ 4-5 ngày lại đến một đợt chữa khác. Khi bệnh đã chuyển biến tốt tương đối bình ổn vẫn nên châm 2-3 lần trong 1 tuần vào Nội quan, Túc tam lý. - Ý nghĩa của huyệt: Thiếu phủ, Tâm du để cường tâm, thông lợi huyết mạch. Nội quan để điều hòa huyết mạch, kết hợp Tam âm giao để an thần, định chi, Cự khuyết kích động dương khí ở vùng ngực và tâm dương; Khích môn có tác dụng trấn thống, Cao hoang để kiện tỳ vị. Quan Nguyên, Khí hải để ôn bổ chân nguyên, phối hợp với Quy lai để hành khí ở Hạ tiêu, trừ chứng chướng bụng. Người suy tim mãn thường tiêu hóa kém, càng tổn hao đến tâm dương cho nên cần dùng đến Trung quản, Túc tam lý, Khí hải để bổ trung ích khí. Trong thể suy tim trái phải kết hợp chữa vào phế bằng các huyệt ở ngực; Du phủ để nạp khí Đản trung để lợi khí; Phục lưu, Thủy tuyền vừa bổ thận vừa thông lợi thủy đạo chữa phù nề. VII – BỆNH THUỘC HỆ SINH DỤC, TIẾT NIỆU CƠN ĐAU QUẶN THẬN A – ĐẠI CƯƠNG Cơn đau quặn thận là một hiện tượng do sỏi nhỏ đang đi xuông trong niệu quản, làm cho thận và niệu quản co thắt gây nên. Phần nhiều phát sinh ở một bên và nam giới bị nhiều hơn nữ giới. Yhdt cho bệnh này thuộc phạm vi “Thạch lâm” (đái ra sỏi) B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Bệnh do bàng quang và tiểu trường thấp nhiệt và uất kết lâu ngày thành sỏi làm rối loạn chức năng khí hóa, tiểu tiện không thông gây nên cơn đau bụng dữ dội, xuyên ra sau lưng. C – BIỆN CHỨNG

247


Đột nhiên đau quặn dưới dữ dội, đau như cắt, đau lan ra sau lưng lan xuống mê trong đùi, niệu đạo, đau tức, muốn đái không đái được, tái mặt ra mồ hôi, lợm giọng hoặc nôn mửa, có thể ngất. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Thanh lợi thấp nhiệt, tuyên khí trấn đau. 2. Huyệt: Thận du, Bàng quang du, Trung cực, Âm cốc, châm tả hoặc bình bổ tả. - Ý nghĩa của huyệt: Bàng quang du, Trung cực để điều hòa khí cơ của bàng quang; Thận du kết hợp với Âm cốc để điều hòa khí cơ của thận. Khí cơ của thận và bàng quang hết rối loạn tiểu tiện sẽ được thông lợi thấp nhiệt ở bàng quang sẽ bị thanh trừ. VIÊM BÀNG QUANG CẤP A – ĐẠI CƯƠNG Viêm bàng quang cấp là một bệnh nhiễm trùng của hệ tiết niệu, phần nhiều do trực khuẩn coli gây nên. Phụ nữ bị bệnh nhiều hơn nam. Yhdt nhận xét bệnh viêm bàng quang thuộc phạm vi “ngũ lâm” B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Bệnh do thượng tiêu khí cơ không tuyên thống, hoặc do trung tiêu thấp nhiệt di chuyển xuống dưới, ứ đọng ở bàng quang hỏa nhiệt gây nên, hoặc kinh thái dương cảm ngoại tà rồi truyền vào phủ bàng quang gây nên. C – BIỆN CHỨNG Triệu chứng chủ yếu là đái buốt và đái rắt. Bụng dưới đau căng và đau cả vùng thắt lưng, có khi hơi sốt, sợ lạnh. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Tuyên thông khí cơ, thanh lợi thấp nhiệt. 2. Huyệt: Trung cực, Bàng quang du, Tam tiêu du, Ủy dương. - Ý nghĩa của huyệt: Trung cực, Bàng quang du (là 2 huyệt Du, Mộ) để điều chỉnh khí hóa của hạ tiêu và thanh lợi thấp nhiệt. Dùng huyệt hợp ở dưới của tam tiêu và ủy dương để điều hòa khí cơ của tam tiêu và để làm thông đường dẫn nước.

248


BỆNH ĐÁI DẦM VÀ SÓN ĐÁI A – ĐẠI CƯƠNG Đái dầm là một bệnh khi ngủ đái ra giường mà không biết, đái són là nói về đái không hoàn toàn tự chủ. Phần nhiều trẻ em bị bệnh đái dầm. Người già sau khi ốm nặng, có thể suy nhược quá sức thường có đái són. Yhdt cũng gọi là đái dầm (di niệu) B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Đái dầm, đái són chủ yếu do khí hóa của thận và tam tiêu suy yếu, hạ nguyên không vững chắc, co bóp của bàng quang bị rối loạn gây nên. C – BIỆN CHỨNG Thường đái ra quần trong lúc ngủ, mỗi đêm đái dầm một lần hoặc 2 lần, thậm chí 34 lần. Trẻ em hay bị, người lớn cũng có người bị. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Điều bổ khí cơ của thận và tam tiêu. 2. Huyết: Bàng quang du, Trung cực, Tam tiêu du. Đái són thêm Thận du, Mệnh môn. Các huyệt đều châm bổ. - Ý nghĩa của huyệt: Bàng quang du, Trung cực điều hòa sự co bóp của bàng quang. Tam tiêu du để thúc đẩy sự khí hóa của tam tiêu. Ba huyệt này có thể làm cho sự co cơ của bàng quang trở lại bình thường. BÍ ĐÁI A – ĐẠI CƯƠNG Bí đái là trong bàng quang có đầy nước tiểu mà không đái ra được. Yhdt gọi là “Lung bế” B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Chủ yếu là do thận khí bị thương tổn, tinh huyết hao tổn, mệnh môn hỏa suy làm cho bàng quang khí hóa bất thường hoặc do thấp nhiệt ở trung tiêu không hóa, dồn xuống bàng quang làm cho khí cơ bàng quang bị trở ngại gây nên bí đái hoặc do chấn thương sau khi mổ, khí cơ của bàng quang bị thương tổn gây nên bí đái. 249


C – BIỆN CHỨNG: Thường có 3 thể 1. Thận khí bất túc: Đái rắt, đái khó, muốn rặn mà không có sức rặn, sắc mặt nhợt nhạt, tinh thần uể oải, đau lưng, chân tay yếu sức, chất lưỡi nhạt, mạch trầm tế, bộ xích nhược. 2. Thấp nhiệt dồn xuống dưới: Đái rắt, đái khó, tiểu tiện vàng đỏ, bụng dưới căng tức, khát nước, rêu lưỡi vàng, lưỡi đỏ, mạch hoặc sắc. 3. Chấn thương: Đái khó, không đái được, bụng dưới căng đầy, do sau khi bị chấn thương hoặc do sau khi phẫu thuật gây nên. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Điều hòa khí cơ, sơ thông thủy đạo. Thận khí bất túc bồi bổ thận khí. Do thấp nhiệt dồn xuống dưới thêm thanh lợi thấp nhiệt. Do chấn thương gây bệnh thêm hoạt huyết thông lạc. 2. Huyệt: (chung cho cả 3 thể) Bàng quang du, Trung cực, Tam tiêu, Ủy dương. - Ý nghĩa của huyệt: Bốn huyệt trên kết hợp với nhau có tác dụng điều hòa, tăng cường khí hóa của bàng quang, tam tiêu và làm thông đường nước. Tùy theo bệnh mà thêm Thận du, Khí hải để tăng cường khí hóa của thận. Tam âm giao, Âm lăng tuyền để kiện tỳ, lợi thủy, thanh lợi thấp nhiệt; Huyết hải, Tam âm giao để hoạt huyết tán ứ. DI TINH – LIỆT DƯƠNG A – ĐẠI CƯƠNG Di tinh là khi ngủ say tự nhiên xuất tinh, hoặc nằm mộng có giao hợp mà xuất tinh. Liệt dương là dương vật không thể cương lên được. Yhdt gọi nằm mộng xuất tinh là mộng tinh. Nếu ngủ say không nằm mộng là hoạt tinh và gọi liệt dương là “dương suy”. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Mộng tinh phần nhiều do tướng hỏa quá vượng, rối loạn tinh cung, hoặc do tâm dương hỏa thịnh, thương tổn thận âm hoặc tiêu hao tinh thần quá độ, tâm huyết hao tổn, phong dục quá sức, thận âm suy tổn, tất cả đều làm cho tâm thận bất giao, sinh bệnh mộng tinh. Hoạt tinh nặng hơn mộng tinh là do thận không giữ được tinh nên tinh tự chảy ra. 250


Liệt dương thanh niên thường do thủ dâm hoặc phòng sự quá độ, làm cho thận khí, mệnh môn hỏa tinh khí suy cực độ hoặc do kinh khủng thương thận gây nên. C – BIỆN CHỨNG Mộng tinh là di tinh trong lúc ngủ nằm mê thấy giao hợp, thường có chứng hoa mắt, chóng mặt, tinh thần mệt mỏi, uể oải, đau lưng, ù tai; hoạt đinh là không mê mộng giao hợp mà tinh tự ra hoặc khi tình dục xúc động thì tinh chảy ra (bất cứ ngày hay đêm), chân tay bải hoải, hay quên, mỏi mệt, uể oải, hoa mắt, chóng mặt, lưng mỏi, chân yếu, mạch tế nhược, lưỡi đỏ nhạt. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Mộng tinh: Tư thủy dưỡng mộc, giao tâm thận; Hoạt tinh: bổ thận cố tinh; Liệt dương: ôn bổ thận dương, bổ mệnh môn hỏa. 2. Huyệt: Quan nguyên, Thận du, Tam âm giao - Mộng tinh: Thêm Thận du, Thần môn, Hành gian - Hoạt tinh: Thêm Thái khê, Chí thất - Liệt dương: Thêm Mệnh môn, Chí thất Mộng tinh nên bình bổ bình tả, hoạt tinh nên bổ thận làm chủ, châm bổ hoặc cứu, liệt dương nên châm bổ và cứu. - Ý nghĩa của huyệt: Quan nguyên để tăng cường tác dụng cho thận khí; Thận du, Tam âm giao để bổ thận thủy và thận khí. Thêm Tâm du, Thần môn, Hành gian để thanh giáng quân hỏa, tướng hỏa và giao tâm thân. Thái khê, Chí thất để cố thận cố tinh. Mệnh môn, chí thất kết hợp nguyên phương để trợ thủy tráng dương, bồi bổ nguyên khí, bổ thân, cố tinh. KINH NGUYỆT KHÔNG ĐỀU A – ĐẠI CƯƠNG Kinh nguyệt không đều là hành kinh đến sớm hay muộn, hoặc sớm không nhất định, màu sắc, chất và số lượng kinh có thay đổ so với bình thường. Băng huyết rong kinh thì không thuộc phạm vi này. B - NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Kinh nguyệt không đều chủ yếu là do thận hư làm cho xung, Nhâm bất hòa hoặc do can hư không chứa được huyết, tỳ hư không sinh được và không thông được huyết gây nên. Ngoài ra thất tình nội thương cũng có ảnh hưởng đến kinh nguyệt. 251


Hành kinh sớm phần nhiều do suy nghĩ khí uất lâu ngày hóa hỏa, hoặc nhiệt uất ở tử cung gây nên. Hành kinh muộn: là do hàn tà lưu ở tử cung, làm trở ngại sự lưu hành huyết mạch của tử cung gây nên. Hành kinh sơm muộn không nhất định, thường do sinh đẻ quá nhiều, mất huyết lâu ngày, hoặc do phòng dục quá độ, hoặc do tỳ vị tất yếu ảnh hưởng đến can thận tổn thương hai mạch xung, Nhâm, khí huyết đều hư gây nên. C – BIỆN CHỨNG 1. Hành kinh sớm: Kỳ kinh chưa đến đã hành kinh, có khi 1 tháng hành kinh 2 lần, màu đỏ hoặc tím, kèm theo trong người thấy nóng, bồn chồn, khô miệng, khát nước, thích uống mát, mạch sác, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ. 2. Hành kinh muộn: Kỳ kinh đã đến nhưng chưa thấy kinh, có khi 40-50 ngày mới thấy kinh, máu nhạt, đen, sợ lạnh thích nóng. Mạch trì, lưỡi nhạt. 3. Kinh sơm muộn không nhất định, số lượng kinh ra nhiều hoặc ít, máu sắc: hoặc tím hoặc nhạt. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Điều hòa 2 mạch xung Nhâm và khí huyết là chính. Hành kinh sớm: thanh nhiệt lương huyết. Hành kinh muộn: bổ khí dưỡng huyết. Huyết trệ khí thực: thông khí hoạt huyết. Hành kinh sơm muộn không nhất định: điều bổ khí huyết. 2. Huyệt: Khí hải, Tam âm giao - Hành kinh sớm: Thêm Thái xung, Thái khê - Hành kinh muộn: Thêm Thiên khu, Quy lai - Kinh sơm muộn không nhất định: Thêm Thận du, Giao tín, Tỳ du, Túc tam lý. - Cách châm cứu: Hành kinh sớm thuộc nhiệt châm tả không cứu, hư nhiệt bình bổ bình tả, hành kinh muộn hoặc loạn kinh thì vừa châm vừa cứu. - Ý nghĩa của huyệt: Khí hải, Tam âm giao có tác dụng điều hòa xung nhâm, lý khí hòa huyết. Thái xung châm tả để thanh can nhiệt, Thái khê châm bình bổ bình tả để ích thủy điều kinh; cứu Thiên khu, Quy lai để ôn; Thận du, Giao tín để bồi bổ nguyên khí; Tỳ du, Túc tam lý để bổ trung khí, củng cố nguồn gốc của sự sinh hóa. HÀNH KINH ĐAU A – ĐẠI CƯƠNG 252


Phụ nữ trước, sau hoặc trong khi hành kinh hơi đau bụng, đau lưng là bình thường; nếu đau bụng, đau lưng dữ dội làm ảnh hưởng tới công tác và học tập gọi là hành kinh đau và chia làm 2 loại: loại nguyên phát và loại thứ phát. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Hành kinh đau có chứng hư và chứng thực, chứng thực phần nhiều do cảm phải hàn khí hoặc ăn uống các chất sống lạnh quá thì hành kinh làm cho huyết ngưng trệ, ứ đọng ở tử cung kinh ra không thông lợi thì đau, hoặc do thất tinh uất kết, khí trệ không thông mà gây nên bệnh chứng lui phần nhiều do thể trạng suy nhược, khí huyết kém, làm cho bổ huyết suy dần, tử cung không được nuôi dưỡng mà gây bệnh. C – BIỆN CHỨNG: Thường có 2 thể 1. Chứng thực: Bụng dưới trước khi hành kinh hoặc đang lúc hành kinh đau không ưa xoa, máu bầm, máu cục sau khi ra máu cục được thì đỡ đau, mạch trầm sáp là ứ huyết: nếu đau bụng ít, bụng căng nhiều, hoặc ngực sườn căng tức, buồn nôn, mạch huyền là thuộc khí trệ. 2. Chứng hư: Đau bụng kéo dài như sau hành kinh, bụng dưới mềm, thích xoa, lượng kinh ít, màu đỏ nhạt, loãng, người mỏi mệt, đau lưng, ăn kém, chóng mặt, hồi hộp, mạch tế nhược, lưỡi nhợt. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Chứng thực: hành khí, hoạt huyết tán ứ. Chứng hư: ôn bổ hạ nguyên, điều hòa xung Nhâm, trước khi hành kinh 5 ngày bắt đầu điều trị. 2. Huyệt: Trung cực, Thứ liêu, Tam âm giao, Chứng thực, thêm Huyết hải (ứ huyết), Khí hải, Địa cơ (trí trệ) chứng hư thêm Quan nguyên, Túc tam lý. - Ý nghĩa của huyệt: Trung cực để hòa huyết, ôn bào cung lợi bàng quang và lý khí ở hạ tiêu, là huyệt đặc biệt để chữa hành kinh đau bụng. Thứ liêu là huyệt đặc hiệu chữa hành kinh đau bụng. Tam âm giao để điều hòa kinh nguyệ là huyệt dung trong phụ khoa để bổ tỳ thổ, giúp cho vận hóa, lý khí ở hạ tiêu, thư kinh hoạt lạc. Tóm lại 3 huyệt có tác dụng điều hòa xung Nhâm, hành khí, hoạt huyết, thanh nhiệt, điều kinh là phương huyệt căn bản để chữa chứng thực và chứng hư. Huyết hải, Khí hải, Địa cơ đều châm tả để vận hành khí huyết cứu Quan nguyên, Túc tam lý để ôn bổ hạ nguyên và ích khí.

253


BỆNH KHÔNG HÀNH KINH A – ĐẠI CƯƠNG Khi con gái đến tuổi dậy thì mà chưa hành kinh, hoặc đã hành kinh rồi mà đột nhiên không hành kinh trên 3 tháng gọi là bế kinh hoặc còn gọi là vô kinh. Trường hợp đầu gọi là vô kinh nguyên phát, trường hợp sau gọi là vô kinh thứ phát. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Do sinh đẻ nhiều hoặc tư lự quá độ, hoặc thể trạng yếu sẵn, ốm đói lâu làm cho cơ thể suy dần, âm huyết tiêu hoa, sức tiêu hóa giảm sút, nguồn gốc sinh huyết bị khô đến cực độ gây nên. Hoặc do cảm phải hàn tà hoặc ăn uống đồ lạnh quá độ, hàn tà xâm phạm tử cung làm cho tình chí uất ức, khí cơ không thông huyết ứ ngưng trệ gây nên. Phụ nữ có mang hoặc đang cho con bú không hành kinh không thuộc chứng này. C – BIỆN CHỨNG: Thường chia làm 2 thể 1. Huyết khô không hành kinh: Sau một thời gian hành kinh số lượng máu ít dần, cuối cùng không hành kinh nữa. Bệnh nhân phần nhiều tiêu hóa kém, đại tiện lỏng, thiếu dinh dưỡng, sắc mặt môi và móng tay trắng bệnh, choáng váng, tim đập hồi hộp, uể oải, mỏi mệt, mạch tế, lưỡi nhợt. 2. Huyết trệ không hành kinh: Kinh nguyệt bế tắc, bụng dưới cũng đầy và đau, bồn chồn, trong ngực khó chịu; bệnh nặng thường có nổi cục ở dưới, táo bón miệng khô, chất lưỡi đỏ sẫm hoặc lưỡi có điểm hoặc đám xuất huyết tím, mạch trầm, huyền sáp. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Bổ ích thận khí làm thông và làm điều hòa 2 mạch xung Nhâm hết hợp với hành khí hoạt huyết. 2. Huyệt: Thận du, Âm giao, Tam Âm giao, huyệt dùng thêm Huyết hải, Túc tam lý, Hành gian. - Cách châm: Chứng huyết khô châm bổ, huyết trệ châm tả. - Ý nghĩa của huyệt: Thận du để bổ ích thận khí, Âm giao là huyệt hội của 2 mạch Xung Nhâm kết hợp Tam Âm giao để điều hòa 2 kinh âm ở chân, hành khí huyết. Chứng huyết khô châm thêm Huyết hải để bổ huyết, thêm Túc tam lý để sinh huyết, hành huyết. Huyết trệ thêm Hành gian để thanh sơ cân giải uất. Huyết trệ do lạnh cứu thêm Âm giao, Thận du để ôn tán hàn kết ở tử cung. 254


BỆNH KHÍ HƯ A – ĐẠI CƯƠNG Âm đạo phụ nữ tiết ra chất dịch trong nhầy như lòng trắng trứng gọi là khí hư. Yhdt gọi là “đới hạ”. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Bệnh khí hư phần nhiều do tỳ thận hư tổn, mạch Nhâm và mạch Đốc không vững chắc, làm cho thủy thấp khí dục đi xuống hạ tiêu gây bệnh, hoặc do thương thực lao lực, tổn thương tỳ vị, chức năng vận hóa thấp bị rối loạn, khí thấp đi xuống thành bệnh, khí hư thường tắng loãng, cũng có khi do tình chí không vui, can khí uất kết lâu ngày hóa nhiệt, làm cho huyết và nhiệt tương bác, thấp nhiệt xuống ở dưới thành chứng ra khí hư vàng. C – BIỆN CHỨNG: Thường gặp hai thể 1. Khí hư trắng (bạch đới): Âm đạo tiết ra chất dịch nhầy như mũi, mùi có thể tanh, đau lưng, mỏi mệt, hoa mắt, chóng mặt không khát nước, ăn kém, đại tiểu tiện lỏng, mạch trầm trì hoặc hoãn nhược rêu lưỡi trắng nhuận (thuộc hàn thấp). 2. Khí hư vàng (hoàng đới): Khí hư màu vàng hoặc như mủ, mùi hôi, đại tiện táo, tiểu tiện vàng đỏ ít, rêu lưỡi vàng nhuận, mạch nhu sác, khí hư có khi lẫn màu đỏ, miệng khô đắng, bứt rứt khó chịu, tim đập hồi hộp mất ngủ, hay tức giận, mạch huyền, rêu lưỡi vàng (thuộc thấp nhiệt kiêm can thận hư nhiệt). D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Kiện tỳ hóa thấp, điều hòa 3 mạch Xung Nhâm và Đới. 2. Huyệt: Đới mạch, Khí hải, Tam âm giao. Nếu khí hư vàng, thêm Hành gian, Âm lăng tuyền Nếu khí hư trắng loãng thêm Quan nguyên, Túc tam lý. - Ý nghĩa của huyệt: Đới mạch để lợi thấp và giảm khí hư. Kết hợp Tam âm giao để bổ 3 kinh âm, Khí hải có thể làm thông và điều hòa mạch Nhâm và Bàng quang để hành khí hóa thấp, Quan nguyên, Túc tam lý để ôn bổ củng cố hạ nguyên và kiện tỳ hóa thấp. Hành gian, âm lăng tuyền để lợi thấp, thanh nhiệt. THÚC ĐẺ A – ĐẠI CƯƠNG 255


Áp dụng phương pháp châm để thúc đẩy cho phụ nữ dễ đẻ gọi là thúc đẻ. Hoặc trong trường hợp khó đẻ cũng có thể gây cho chóng đẻ (loại trừ các nguyên nhân ngoại khoa…) B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Đối với phụ nữ mới đẻ lần đầu tinh thần căng thẳng rối loạn cơn co hoặc vỡ ối quá sơm, hoặc do khí huyết suy nhược, nếu không đủ sức rặn đẻ đều gây nên quá trình kéo dài. Có thể dùng châm để thúc đẻ. C – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Hoạt huyết lợi khí, điều hòa co bóp của tử cung. 2. Huyệt: Hợp cốc, Tam âm giao, Chí âm, Độc âm. - Ý nghĩa của huyệt: Hợp cốc, Tam âm giao có tác dụng hoạt huyết lợi khi tăng cường co bóp của tử cung. Chí âm là huyệt tỉnh của kinh Thái dương. Độc âm là huyệt ngoài kinh, hai huyệt đều là huyệt chính để thúc đẻ. - Cách châm: Hợp cốc, Tam âm giao đều kích thích liên tục trong 15-20 phút, bắt đầu từ lúc cổ tử cung chớm mở đến khi đã mở hoàn toàn thì thôi, đồng thời cứu hai huyệt Chí âm, Độc âm. TẮC TIA SỮA (VIÊM TUYẾN VÚ) A –ĐẠI CƯƠNG Tắc tia sữa (viêm tuyến vú) là bệnh hay gặp ở phụ nữ đang cho con bú. Mới đầu thường tắc tia sữa, sứa ứ lại gây viêm tuyến vú. Yhdt gọi là “Nhũ Suy” “Ngoại suy” “Nội suy” hoặc gọi chung là “Nhũ ung” B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Phần nhiều do khí uất ở can đởm và nhiệt độc ứ trệ ở kinh vị làm cho khí huyết trở ngại gây bệnh, hoặc do tia sữa bế tắc, sữa không lưu thông được gây bệnh. C – BIỆN CHỨNG Bắt đầu sốt nóng, sợ lạnh như cảm, đau sưng đỏ nóng ở vú, phần nhiều một bên vú, đôi khi 2 vú đề bị tắc tia sữa. Sau đó chỗ bị bệnh cứng rắn và hóa dần dần thành mủ, khi đã thành mủ rồi thì mềm ra. Có khi có buồn nôn, bồn chồn, nhức đầu, rêu lưỡi trắng nhuận hoặc hơi vàng, đại tiện táo, mạch phù, huyền sác hoặc huyền, hoạt, sác. 256


D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Thanh nhiệt giải độc, giảm đau, khai uất, tiết nhiệt. 2. Huyệt: Kiên tỉnh, Túc tam lý, Túc lâm khấp, A thị. - Cách châm: Các huyệt đều châm tả, châm huyệt Kiên tỉnh, cần có cảm giác lan xuống chỗ vú đau, liên tục kích thích 10-15 phút, có thể giảm đau, thông sữa ngay. Mỗi ngày châm 1 lần hoặc 2 lần. THIẾU SỮA A – ĐẠI CƯƠNG Phụ nữ sau khi đẻ không có sữa hoặc ít sữa không đủ sữa cho con bú gọi là thiếu sữa. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Do cơ thể suy nhược, hoặc khi đẻ mất máu quá nhiều khí huyết suy yếu, ăn kém nên không thể sinh ra sữa được thuộc chứng hư. Ngoài ra tinh chí không điều hòa, khí cơ không thông, kinh khí bế tắc cũng làm cho sữa không ra thuộc chứng thực. C – BIỆN CHỨNG 1. Chứng hư: Sau khi đẻ không đủ sữa hoặc không có sữa nuôi trẻ, chất sữa loãng, vú mềm không đau, sắc mặt trắng vàng, ăn kém, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhợt, mạch tế nhược. 2. Chứng thực: Sữa ít, vú căng hơi đau, tinh thần không vui, tức ngực, khó chịu đại tiện táo, nước tiểu vàng, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, mạch trầm, thực hữu lực. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Sơ thông kinh lạc, Chứng hư, thêm: bồi bổ khí huyết. Chứng thực thêm: tuyên thông khí cơ, thanh nhiệt, giải uất. 2. Huyệt: Nhũ căn, Đản trung, Thiếu trạch, chứng hư thêm Tỳ du, Túc tam lý. Chứng thực thêm : Kỳ môn, Nội đình. - Ý nghĩa của huyệt: Nhũ căn để sơ thông kinh khí của kinh Dương minh và thúc sữa, Đản trung để điều khí, Thiếu trạch để thông sữa, ba huyệt kết hợp có tác dụng thông sữa. Chứng hư châm bổ thêm Tỳ du, Túc tam lý để sinh sữa. Chứng thực châm tả thêm Kỳ môn, Nội đình để thanh nhiệt, giải uất, châm tả. 257


SA DẠ CON A – ĐẠI CƯƠNG Sa dạ con là dạ con sa xuông dưới khung chậu nhỏ, thập thò hoặc sa ra ngoài âm đạo. Bệnh này hay xảy ra ở những phụ nữ sinh đẻ nhiều hoặc đi lao động quá sơm sau lúc đẻ. Yhdt gọi là “âm đỉnh” B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Chủ yếu do cơ thể suy nhược, sau khi đẻ khí huyết, sức khỏe chưa được khôi phục, phải lao động quá sức gây khí hư, không đủ sức giữ cho dạ con ở đúng vị trí của nó. C – BIỆN CHỨNG Dạ con thập thò hoặc sa ra ngoài âm đạo to như qua trứng gà màu đỏ nhạt, tức nặng ở bụng dưới, đau mỏi sau lưng, tinh thần uể oải, kém ăn, chất lưỡi nhợt, mạch hư nhược. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Đưa dương khí lên, cố sáp tử cung. 2. Huyệt: Bách hội, Trung quản, Trung cực, Khí hải, Đới mạch. - Cách châm cứu: Các huyệt Bách hội, Trung quản, Đới mạch đều châm bổ. Các huyệt Khí hải, Trung cực đều cứu. VIII – BỆNH THUỘC HỆ VẬN ĐỘNG THẤP KHỚP A-ĐẠI CƯƠNG Bệnh thấp khớp là bệnh sưng đau các khớp do phong hàn thấp, nhiệt gây nên. Có thể đau một khớp hay nhiều khớp, có cấp tinh và mãn tính cấp tính thường có sốt, sợ lạnh, dễ biến chứng vào tim. Bệnh này thường hay tái đi tái lại. Yhdt gọi là “Chứng tý” B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Nguyên nhân sinh bệnh phần nhiều do sinh hoạt không điều độ, cơ thể suy kém tấu lý sơ hở, hoặc sau khi lao động đang ra mồ hôi ngồi giữa luồng gió, hoặc đi 258


tắm mà bị gió lạnh, hoặc ở chỗ ẩm thấp lâu ngày làm cho tà khí của phong hàn thấp thừa hư xâm nhập vào cơ thể làm kinh lạc bế tắc, gây bệnh phong hàn thấp tý. Trường hợp cơ thể khỏe mạnh, cảm phải tà khí của phong hàn thấp, uất kết hóa nhiệt, có thể gây bệnh nhiệt tý cấp tính. C – BIỆN CHỨNG: Thường chia làm 2 thể lớn 1. Phong hàn thấp tý, viêm đau một hay nhiều khớp lâu ngày không khỏi có thể phát sinh chân tay co quắp hoặc đau sưng đỏ nóng các khớp, đi lại bị hạn chế. Do tà khí của phong hàn thấp xâm nhập nhiều ít khác nhau nên triệu chứng biểu hiện có thiên thắng, khác nhau. Phong tà thiên thắng gọi là hành tý (hoặc gọi Phong tý). Hàn tà thiên thắng gọi là thống tý (hoặc gọi hàn tý). Thấp tà thiên thắng gọi là trước tý (hoặc thấp tý) a) Hành tý: Triệu chứng chủ yếu là đau có di chuyển không nhất định có khi có sốt, sợ lạnh, rêu lưỡi vàng nhuận, mạch phù. b) Thống tý: Đau nhức toàn thân hoặc tại chỗ, chỗ đau nhất định, gặp nóng thì đỡ đau, gặp lạnh đau tăng, rêu lưỡi trắng, mạch huyền, sác, khẩn. c) Trước tý: Triệu chứng chủ yếu là da thịt tê mỏi, các khớp chân tay đau buồn nặng nề, đau ở chỗ nhất định, khi thời tiết khí hậu ẩm thấp dễ đau lại mạch nhu hoãn, rêu lưỡi trắng nhuận. 2. Nhiệt tý: Chứng này thuộc thấp khớp cấp mới phát, hoặc đợi cấp của thấp khớp mãn, các khớp đau sưng, nóng, đỏ dữ dội, không cử động được phát sốt sợ lạnh, đại tiện táo bón, tiểu tiện vàng, khát nước đau một khớp hoặc nhiều khớp không nhất định, rêu lưỡi vàng ráo, mạch hoạt sác. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Khu phong, tán hàn, hóa thấp, sơ thông kinh lạc. 2. Huyệt: - Đau cổ: Huyền chung, Kiên tỉnh - Đau quanh khớp vai: Kiên ngung, Kiên liêu, Kiên tỉnh, Nhu du. - Đau khuỷu tay: Khúc trì, Kiên tỉnh, Tý nhu - Đau cổ tay: Dương trì, Dương khê, Ngoại quan - Đau sống lưng: Thủy câu, Thân trụ, Dương quan, Mệnh môn, Phong môn - Đau vùng hông: Thứ liêu, Cự liêu, Hoàn khiêu, Trật biên, Ủy trung. - Đau đùi: Bể quan, Lương khâu, Phong thị, Thừa phù. - Đau đầu gối: Tất nhãn, Hạc tất, Huyết hải, Tất dương quan, Âm lăng tuyền - Đau khớp cổ chân và mắt cá chân: Giải khê, Khâu khư, Côn lôn, Thái khê. 259


- Đau cẳng tay: Thủ tam lý, Khúc trì, Ngoại quan - Đau cẳng chân: Túc tam lý, Hạ cự hư, Dương phụ - Hành tý: Thêm cách du, Huyết hải - Thống tý: Thêm Thận du, Quan nguyên - Trước tý: Thêm túc tam lý, Thương khâu - Nhiệt tý: Thêm đại chùy, khúc trì, Hợp cốc. - Cách châm: Hành tý, nhiệt tý châm tả bằng kim hoặc gõ kim mai hoa, thống tý cứu nhiều châm ít, trước tý châm rồi lại cứu, hoặc dùng ôn châm, hoặc gõ kim hoa mai. - Ý nghĩa của huyệt: Các huyệt đều có tác dụng khu phong, tán hàn, thông kinh hoạt huyết để làm cho kinh khí lưu thông, điều hòa dinh vệ, nâng cao sk để chống bệnh. Đại chùy, Khúc trì, Hợp cốc để thanh nhiệt, giải biểu chữa nhiệt tý. Cách du, Huyết hải để hoạt huyết chữa hành tý. Thương khâu, Túc tam lý, kiện tý hành thủy để chữa bệnh thấp tý. Cứu quan nguyên, thận du để ích hỏa, trợ dương khu tán hàn tà. ĐAU LƯNG (Yêu thống) A – ĐẠI CƯƠNG Đau lưng là một chứng bệnh thông thường của nhân dân lao động. Thường gặp có đau thắt lưng, đau sống lưng, đau lưng cấp tính và đau lưng mãn tính. Yhdt cũng gọi là đau lưng (yêu thống) B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Nguyên nhân phần nhiều là thận hư, hoặc cảm phải phong hàn thấp tà, tà khí lưu trệ ở kinh lạc, hoặc bị ngã và gánh nặng có sái gân ứ huyệt. C – BIỆN CHỨNG: Thường thấy có 3 thể 1. Đau lưng do phong hàn thấp: Phong hàn thiên thắng: đau dữ dội co quắp. Hàn thấp thiên thắng: đau ê ẩm, đau lâu, khi thời tiết thay đổi thì đau nhiều hơn. 2. Đau lưng do thận hư: Đau ê ẩm kéo dài, ngày đêm đều đau, hai chân yếu sức: Nếu kèm theo triệu chứng tinh thần uể oải, chân tay lạnh hoạt tinh, tiểu tiện trong mạch tế nhược thì thuộc chứng đau lưng do thận dương hư. Nếu kèm hư phiền, tiểu tiện vàng, mạch sác, chất lưỡi đỏ thì thuộc chứng đau lưng do thận âm hư. 3. Đau lưng do ứ huyệt: Đau như kim châm, cố định không di chuyển, mạch sáp. Nếu do sái gân thì vận động lưng đau tăng. 260


D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Do thận hư: ích thận hoạt lạc: do phong thấp tà: khu phong tán hàn hóa thấp; do ứ huyết: hành khí hoạt huyết, do sái gân: hành khí, hoạt lạc tán ứ. 2. Huyệt: Thận âm hư: Thận du, Mệnh môn, Ủy trung; Thận dương hư: thêm chí thất, Quan nguyên, Phong hàn thấp tà: Thận du, Yêu dương quan, Ủy trung, Thứ liêu, Dương lăng tuyền, Ứ huyết: A thị, Chi câu, Dương lăng tuyền, Ủy trung. Ý nghĩa của huyệt: Châm cứu thận du để bổ thận và khu tán hàn thấp tại chỗ. Cứu mệnh môn, Quan nguyên để bổ ích thận dương, chi thất kết hợp với thận du để bổ tinh khí. Yêu dương quan để sơ thông kinh khí của mạch đốc ủy trung là huyệt chữa đau lưng. Châm nặn máu có tác dụng tán ứ giải độc, kết hợp với cách du để chữa đau lưng do ứ huyết. Thứ liêu, Dương lăng tuyền đều có tác dụng khu phong tán hàn, hóa thấp và sơ thông kinh lạc; Châm tả chi câu, Dương lăng tuyền để hàn khí tán ứ, cùng với Ủy trung để chữa sái gân IX – BỆNH NGOÀI DA MỀ ĐAY A – ĐẠI CƯƠNG Là một bệnh dị ứng ngoài da do nhiều nguyên nhân khác nhau. Yhdt gọi là “phong chẩn” “ẩn chân” dân gian gọi là “mẩn tịt”. B – NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Nguyên nhân thường do bên trong cơ nhục sẵn có hàn thấp hoặc tràng vị có uất nhiệt, lại nhiễm thêm phong hàn, phong thấp hoặc phong nhiệt ở ngoài và nổi mề đay. C – BIỆN CHỨNG Trên da nổi lên từng đám rộng hẹp không nhất định, ngứa ngáy, khó chịu dăm bữa nửa tháng hoặc lâu hơn mới tan hết. Thường thấy hai thể. 1. Do phong hàn, thấp: Mề đay màu trắng hoặc hơi hồng, mình nặng nề, đái nước trắng, trong hoặc hơi đục, rêu lưỡi trắng, nhờn và dầy. 2. Do phong nhiệt: Mề đay màu hồng tươi, miệng khô khát, có từng lúc mặt bốc nóng, nước đái vàng, có khi táo bón, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác. 261


D – ĐIỀU TRỊ: châm cứu 1. Phép: Chủ yếu là sơ phong. Do hàn thấp thêm tán hàn trừ thấp, kết hợp kiện vi, lợi tiểu. Do phong nhiệt, thêm lương huyết, tiêu độc, có táo bón kết hợp lợi đại tiện. 2. Huyệt: Khúc trì, huyết hải, Đại chùy, có thể thêm: Nội quan, Tam âm giao, Túc tam lý, Thận mạch. - Cách châm cứu: 3 huyệt chính đều châm tả, trong thể phong hàn thấp nên cứu 3 huyệt chính và Túc tam lý. - Ý nghĩa của huyệt: Đại chùy, Khúc trì châm tả để sơ phong tán tà. Huyết hải để lương huyết tiêu độc. Nội quan để thanh tâm lương huyết, thanh nhiệt lợi thấp, Thân mạch để lợi tiểu trừ thấp, Túc tam lý để kiện vị trừ thấp. VIÊM DA – THẦN KINH A - ĐẠI CƯƠNG Là một bệnh viêm da do rối loạn chức năng thần kinh ở da, dễ tái phát. Yhdt quy vào phạm vi “ngưu bì tiên” “Tùng bì tiên”… B - NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH Thường là do phong nhiệt. Tà khí kết tụ ở da làm cho sự vận hành khí huyết tại chỗ bị trở ngại, uất lại sinh nhiệt, làm cho vùng da không được nuôi dưỡng gây nên. C – BIỆN CHỨNG: Có thể chia làm hai thể 1. Huyết nhiệt phong thấp: Nơi da bị tổn thương có màu hồng tươi, bề mặt có nhiều vẩy trắng, sau khi vẩy bong mặt da có màu hồng và có chấm máu nhỏ, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch sác. 2. Huyết hư phong táo: Nơi bị tổn thương có màu trắng nhạt hoặc sắc xạm lại thành đỏ xạm, vẩy ít, diện tích viêm hẹp, có trường hợp mất hẳn, chỉ còn lại ban trắng, ăn uống bài tiết như thường, chất lưỡi nhợt, mạch tế, hơi sác. D – ĐIỀU TRỊ: Châm cứu 1. Phép: Chủ yếu là sơ phong, thể 1: thêm lượng huyết tiêu độc, trừ thấp. Thể 2 thêm: dưỡng huyết, khu phong. 2. Huyệt: Khúc trì, huyết hải và huyệt tại chỗ. Huyệt dùng thêm: âm lăng tuyền, Nhị gian, tam âm giao. 262


- Cách châm cứu: Châm mỗi ngày một lần hoặc 2 ngày 1 lần, 15-20 lần mỗi đợt chữa. Thể thứ 2 có thể cứu bằng điếu ngải chỗ viêm 10-20 phút. - Ý nghĩa của huyệt: Khúc trì để sơ phong “muốn trừ phong trước hết nên chữa huyết” cho nên dùng huyết hải, châm bổ có tác dụng dưỡng huyết, hoạt huyết, châm tả có tác dụng tượng huyết, tiêu độc. Muốn tăng sức lương huyết thêm tam âm giao, muốn tăng sức trừ thấp thêm âm lăng tuyền, có táo bón thêm Nhị gian để lợi đại tiện, tiêu độc, ở tại chỗ, châm nặng máu ở giữa một vài đám viêm nặng nhất. CHƯƠNG IV – CHÂM CỨU THEO CHỨNG VÀ BỆNH DANH CỦA YHHD (Xếp theo Alphabet) A + Amidan viêm (amygdalite): Châm Hợp cốc, Giáp xa. Sau khi cắt amidan châm 2 huyệt đó làm cho đỡ đau và đỡ ra máu. + Abumin niệu (albumin uric): Châm Phục lưu, Thông cốc, Thận du, Tâm du, Kinh môn, Tiểu tràng du, Bàng quang du. + Ăn không biết ngon (nhác ăn): Loại cấp tính: Châm Trung quản, Thượng quản, Giải khế, Xung dương Loại mãn tính: Châm Trung quản, Tỳ du, Vị du, Huyền chung. + Ăn không tiêu: Châm Thượng quản, Trung quản, Tỳ du, Vị du, Túc tam lý. + Âm đạo viêm: Châm Trung cực, Khúc cốt, Trường cường, Yêu du, Mệnh môn, Chí thất, Khúc tuyền, Tam âm giao. + Âm hộ ngứa hoặc viêm: Tức cửa mình bị ngứa lở hoặc sưng châm Quan nguyên, Trung cực, Khí xung, hoặc Tam âm giao (chủ yếu), Thận du, Hoàn khiêu, Ủy trung, Thừa sơn. Cứu sáp đặt ống sáp dọc trên chỗ ngứa 30 phút. B + Bazơdo (tức bướu cổ lồi mắt) gol tre exophtalmique a) Châm có thể làm cho thần kinh giao cảm ở cổ đỡ kích thích, ức chế sự phân tiết của tuyến giáp làm cho nhãn cầu bớt ứ huyết và mắt bớt lồi. Châm Liêm tuyền, Nhân nghinh, Phù đột, Thiên đột, Thiên trụ, Phong trì, Đại chùy, Đại trữ. Lồi mắt châm theo Tứ bạch, Đồng tử liêu. Mạch quá nhanh châm 2 Nội Quan hoặc nhấn từ từ và nhẹ ở vùng xoang động mạch cổ và 2 nhãn cầu 30 giây đến 1 phút. Kết hợp khí công luyện thở êm đều tự nhiên không nín thở. 263


b) Châm có thể đề phòng tim đập quá nhanh trong và sau khi mổ bazodo. Năm phút trước khi mổ châm Nội quan (chủ yếu), Thần môn, Túc tam lý, Tam âm giao cả 2 bên. Lưu kim suốt 10 giờ. Trong lúc mổ cứ 15 phút vê nhẹ kim 1 lần. Sau khi mổ sau 2 giờ vê nhẹ kim 1 lần, kết quả tốt (theo bác sĩ Phùng Huy Tuyển). + Bán thân bất toại: (xem liệt tuyền nửa thân) + Bạch đới (khí hư): Châm Quan nguyên, Tam âm giao, Hợp cốc. Có thể thêm Khí hải, Đới mạch. Nếu dai dẳng hoặc do viêm loét cổ tử cung thì nên kết hợp với luyện khí công và dùng thuốc. + Bạch nội chương (xem đục nhãn mắt) + Bại liệt trẻ em: - Ở mặt: Giáp xa, Địa thương, Nhân trung, Thừa tương - Ở tay: Kiên ngung, Khúc trì, Thủ tam lý, Hợp cốc. - Ở chân: Hoàn khiêu, Túc tam lý, Dương lăng tuyền, Huyền trung. Cần kết hợp với xoa bóp, thể dục, có thẻ dùng điện châm (điện thể 4-6V) tùy chỗ bại liệt ở Đầu duy, Thái dương, Thượng quan, Hạ quan, Túc tam lý. Mỗi lần chạy từ 2-4 phút cứu thêm Hợp cốc và Túc tam lý 10 phút. + Băng huyết: Do tử cung máu. Chỉ chữa lại băng huyết và rong huyết đơn thuần không phải do xót rau hoặc chửa trứng. Châm Quan nguyên, Trung cực, Khúc tuyền (chủ yếu), Tam âm giao (chủ yếu) hoặc chỉ châm bổ Tam âm giao sâu 8 phân đến 1 thốn để 5 phút, thường 1 – 5 lần là khỏi. + Bắt thịt co rút đau nhức: (xem cơ) + Bần huyết: Đối với các thể trạng thiếu máu. Châm Cao hoang, Cách du, Tỳ du, Túc tam lý kết hợp khí công. Bần huyết do giun móc: Châm có thể kết hợp với dùng thuốc tẩy làm giảm nhẹ các chứng da xanh, đau bụng, nhác ăn, nôn mửa: châm tả hai Huyết hải lưu 30 phút. Châm bổ Can du, Tỳ du, Vị du, Trúng quản, Chướng môn, Túc tam lý, Lư 5 phút ngày 1 lần trong 4 ngày liền sau đó cứ 1 tuần 2 tuần hay 1 lần, 1 đợt 12 lần. + Bìu dái ngứa và lở (thấp chẩn) Châm Tam âm giao (chủ yếu), Thận du, Hoàn khiêu, Ủy trung. Thừa sơn hoặc Khí xung, Trung cực, Bát liêu, Huyết hải, Túc tam lý, Tam âm giao (chủ yếu) 264


+ Bí đái: Sau khi đẻ, sau khi mổ hoặc bất kỳ vì cớ gì; châm Quan nguyên; Khí hải hoặc Dương lăng tuyền và 2 Tam âm giao lưu kim 10 phút. + Bong gân: Châm Thiên ứng: bong ở phía trong bàn chân châm Côn lôn, Giải khê, Thiếu hải, Thượng khâu, Thái xung; ở phía ngoài châm Thái khê, Giải khê, Khâu khư thân mạch kim môn. Bong gân ở lưng (quen gọi trặc gân) châm Thiên ứng, Thận du, Ủy trung. Xoa bóp quanh chỗ bị bong, không xoa ở chỗ tụ máu và bong. + Bọ cạp, ong, rệp cắn: Cắn ở tay châm Hợp cốc, Khúc trì, Thủ tam lý; ở chân châm Túc tam lý, Tam âm giao (đều tả) + Bồi hồi lo lắng: Châm Thần môn, Thông lý, Thiếu hải, Nội quan, Thiếu xung. + Bụng đau: - Bụng trên đau: Châm Trung quản, Thượng quản, Lương môn bên phải, có thể nghi là hành tá tràng châm thêm hạ cư hư bên phải. - Vùng rốn đau. Châm thiên khu, Hoàng du, Ngoại lăng, Tỳ du, túc tam lý, thượng cự hư. - Bụng dưới đau: Châm Quan nguyên, Khí hải, Tam âm giao. - Bụng đau bất kỳ ở đâu: Nhất là ở bụng trên, lấy ngón cái nhấn mạnh Âm lăng tuyền, 3 ngón sau nhấn mạnh dọc Túc tam lý, cả 2 bên trong 10 phút. + Bụng đầy (xem đầy bụng) + Bụng trướng: Sau khi mổ Do phản ứng viêm màng bụng hoặc dạ dày giãn và trướng lên. Châm 2 Túc tam lý, 2 Nội đình (bổ) + Buồn bã u sầu: Châm Bách bộ, Thiếu hải, Túc tam lý, hoặc Thiếu xung, Thiên tỉnh, Thông lý. + Buồn nôn (ọe khan): Ọe khan thường và ọe khan sau khi mổ đều châm 2 Nội quan, 2 Túc tam lý. + Buồng trứng viêm (xem loa buồng trứng viêm) + Bướu cổ: Do tuyến giáp trạng to lên, lúc bướu mới phát châm Liêm tuyên, Thủy độ, Thiên đột, Khúc trì, Khúc tuyền (chủ yếu) Hợp cốc, mỗi đợt 10 lần cách 1 ngày 1 lần. Lúc mổ bướu cổ thường và nhất là mổ bazodo, để tránh sốc nên châm đề phòng 2 Nội quan, 2 Túc tam lý lưu kim suốt trong thời gian mổ. 265


C + Cam tích (suy dinh dưỡng trẻ em): Trẻ em tiêu hóa kém, gầy còm, bụng ỏng đít beo, ăn không đều, thường đi sống phân, hay đau bụng và giun lâu ngày sinh ra suy dinh dưỡng. Dùng kim may thường chích nhanh cho ra máu, tuần 2 lần, luân phiên với huyệt Cam tích, Ngũ tế, Tỳ du, Túc tam lý xoa bóp nhất là dọc theo 2 bên cột sống cũng có kết quả tốt. + Cảm động: Thường hay cảm động hồi hộp, châm Thần môn, Thông lý, Cửu vĩ, Tâm du. + Cánh tay và vai đau mỏi: Không giơ lên được châm Kiên ngung, lưu 10 phút tý nhu sâu 1 thống không lưu, Khúc trì, Hợp cốc, xoa bóp và vận động. + Cẳng tay nhức mỏi: - Nhức mỏi phía trong Thiếu hải, Uyên cốt, Hậu khê. - Nhức mỏi phía ngoài: Khúc trì, Thủ tam lý, Ngoại quan. Xoa bóp vận động. + Cẳng tay tê bại: Châm và cứu Khúc trì, Thủ tam lý, Ngoại quan, Hợp cốc, Thái uyên (đều bổ) xoa bóp vận động thụ động. + Câm: Có 2 loại bẩm sinh và mắc phải: Đối với bẩm sinh khó chữa nhưng vẫn nên kiên trì. Loại mắc phải chủ yếu do bị bệnh ở não phát nóng rồi câm. Châm ngay thường có kết quả. Dùng Liêm tuyền, Thủy đột, A huyệt (ở điểm 1/5 trên con đường nối Thủy đột với Liêm tuyền, hơi trước và trên Thủy đột 1 tý) châm thẳng 5 phút Á môn, Đầu vê và lưu 10 phút. Ngay 1 lần hoặc cách 1 ngày 1 lần cho đến khi nói được nhưng không quá 12 lần. + Câm điếc: Cả câm lẫn điếc, dùng các huyệt của câm và điếc: Liêm tuyền, Á môn, Thính cung, Ế phong, thông với 2 huyệt ở xa: Túc tam lý, Bách hội. Cần gây cảm giác đắc khí lúc châm (theo hà bắc y dược tập cảm trụ 1317 ca (kết quả 60 %) Hoặc châm Nhĩ môn, Lung huyệt (giữa Nhĩ môn và Thính cung), Thính cung, Thính hội, Á huyệt, Liêm tuyền, Y thông, Bách hội, trường hợp ngoài có dùng điện châm thường có kết quả cao. + Cấm khẩu: Hàm răng cắn chặt, miệng không há được, thường do trúng phong và uốn ván châm ngay Giáp xa, Hạ quan, Nhĩ môn, Thính cung, Hợp cốc. Nhấn mạnh ở hai Hạ quan ở giữa 2 hàm ngay nơi bờ trước cơ nhai. + Cận thị (xem mắt) 266


+ Chàm bám (thấp chẩn Echzema): Dùng châm và cứu (dùng phép là nóng) ở các điểm quanh vùng bị đau và các huyệt gần đó - Ở tay: Khúc trì, Thủ tam lý, Hợp cốc - Ở chân: Túc tam lý, Dương lăng tuyền, Hạ cự hư, Tam âm giao, Huyền chung, Giải khê, Khâu khư. - Ở mặt: Dương bạch, Tử bạch, Thính cung, thêm Khúc trì, Hợp cốc - Ở lưng: Đại chùy, Đại chữ, Phế du, Cao hoang + Chảy máu cam: Không kê gối khi nằm, đắp khăn ướt ở trán, ấn ở cánh mũi kề bên 2 lỗ mũi, bấm Hợp cốc bên đau 5 phút thường khỏi ngay hoặc châm Hậu khê, Nghinh hương. + Chảy nước bọt: Hay chảy nước bọt châm Giáp xa (chủ yếu), Địa thương, Hợp cốc, Liêm tuyền, Khúc trì, Thiên trụ, chỉ lưu 2-3 phút ngày 1 lần. + Chết đuối: Châm và cứu ngay: Nhân trung, Thập tuyền, Cửu vĩ, hộ âm, kết hợp với hô hấp nhân tạo. + Chiêm bao ác mộng: Nằm mê, chiêm bao, thấy những chuyện sợ hãi hay sinh ra giật thột hay thột giao. Châm Thần môn, Khâu khư, Nội đình, Cự quyết. Có thể nhấn hoặc bấm 2 Khâu khư 10 phút rồi xoa 30 lần 2 bên 2 cổ chân (tự làm) ½ giờ trước khi nằm ngủ. Có kết quả. + Chóng mặt: Châm ấn đường, Túc tam lý nếu không bớt thì chữa theo nguyên nhân. - Do thiếu máu: Đại chùy, Túc tam lý, Khúc trì. - Do hoa mắt: Thái dương, Giải khê. - Hội chứng menie: lên từng cơn chóng mặt dữ, nôn mửa, tai nghe ồ ồ và chói. Có khi tạm thời điếc hoàn toàn hoặc ngã xuống nhưng vẫn tỉnh châm tả Nhĩ môn, Thính cung, Thính hội, Ế phong, Phong trì, Hoàn cốt, Khúc trì, Thủ tam lý. Mỗi lần dùng từ 2-4 huyệ ở vùng quanh tai bên đau hoặc cả 2 bên và 2-4 huyệt ở tay chân, nhưng không nên quá 6 kim. Kết quả cơn chóng mặt sẽ hết hoặc tưa hơn (theo Vogralic và Ksasin) hoặc châm Ế phong, Phong trì, Kiên tỉnh, Nhĩ môn, Bách hội, Khúc trì, Hợp cốc, Túc tam lý. - Do thần kinh suy nhược nếu dùng các huyệt trị thiếu máu Đại chùy, Cao hoang, Khúc trì, Túc tam lý mà không bớt thì tiêm Novocain 0,50% 5 ml vào dưới da và các huyệt Phong môn, Phế du mỗi lần chỉ tiêm 2 huyệt, cách 1 ngày 1 lần khi bên trái khi bên phải. 267


+ Chuột rút: Có bị co rút (crampe) bất kỳ ở chân hay tay châm 1 điểm ở 1/3 dọc cơ bị co rút sau suốt bề dày của cơ, lưu kim cho đến khi hết co rút (xem co rút). Chuột rút ở bắp chân trái châm Ủy trung, Thừa sơn, có thể thêm Thừa Cân, Tam âm giao, Bộc Tham. + Co giật (Giật kinh, con vulsion): Châm Hợp cốc, Thái xung, Ấn đường, Bách hội lúc lên cơn đều bớt (xem giật kinh) + Co rút - Co rút ở tay, chân: Khúc trì, Hợp cốc, xoa bóp. - Co rút ở chân (xem chuột rút bắp trái chân) - Co rút do viết (Crompe des ceruains): Châm Hợp cốc, Dương trì, Ngoại quan, Nội quan, Khúc trì, Xích trạch, thêm Kiên tỉnh, Đại chúng, tập duỗi các ngón. + Cổ và gáy cứng đau: Châm Thiên ứng, Phong trì, Kiên tỉnh (đều lưu 30 phút), Hậu khê (vê mạch) để 2 phút. Nếu không ngoảnh cổ được thêm Giáp xa, Thanh lãnh uyên (trên Kiên tỉnh 1 thốn) về mạch hoặc ấn Thần đường. Vì lệch gối châm tả Hậu khê, Huyền chung rất chóng đỡ. + Cổ và vai đau: Châm Thiên ứng, Phong môn, Kiên tỉnh, Thiên liễu, Kiên ngung, Tý nhu, Khúc trì, Thủ tam lý. + Cổ chân đau: Vì phong thấp hoặc vì bong gân, châm Thiên ứng, Xung dương, Nội đình. Đau phía trong thêm Thương khâu, Thái khê, phía ngoài Khâu khư, Côn lôn. + Cổ đau nhức: Bất kỳ đau ở đâu, châm Thiên ứng và các huyệt nằm dọc cơ. Xoa vuốt nhẹ lâu dọc cơ. + Cơn đau quặn ruột: Châm tả Âm lăng tuyền, Thái xung rồi đến Thiên khu, Đại trường du. + Cơn đau sỏi mật: (Colica choleli thia c.Coli que, hepatique). Cơn đau quằn quại dữ dội ở vùng túi mật do sỏi mật gây ra. Châm trước hết là các huyệt ở xa như Đảm nang, Túc tam lý, Thái xung, Ủy trung bên phải rồi đến Thiên ứng và các huyệt tại chỗ và ở gân bên phải như nhật nguyệt, Chương môn, Kinh môn, Kỳ môn, Thượng quản, Đởm du, Tam tiêu du, Thận du. + Cơn đau sỏi mật: (Colique nephetique): Châm 2 Côn lôn (tả) Thận du và thứ liêu bên đau rồi đến Khí hải, Quan nguyên và Thiên ứng huyệt. 268


+ Cương đau dương vật (Pria Pisme) (xem dương vật) D + Dạ dày đau: Lúc lên cơn đau châm Trung quản, Thượng quản, Lương môn, Nội quan, Túc tam lý, Vị du, lưu kim 30 phút. Nếu đau ran ra sườn hông thêm chương môn + Dạ dày đầy hơi: Châm thừa mãn, Lương môn, Trung đỉnh, Túc tam lý, Công tôn, Vị du. Trường hợp mãn tính cần kết hợp với khí công thở ra thót bụng rất kết quả. Cấp tính hay mãn tính xoa bóp cũng chóng đỡ. + Dạ dày loét: Lúc lên cơn đau, châm Trung quản, Lương môn, Cự quyết, Thượng quản, Hạ quản, Túc tam lý rồi đến Can du, Đởm du, Tỳ du, Vị du. Ngoài cơn đau cứu Lương môn, Lương khâu bên phải, Vị du bên phải và Tỳ du bên trái. Nếu loét hành tá tràng thường nhấn đau ở Lương môn và Chương môn bên phải, châm thêm hai huyệt đó và Hạ cự hư bên trái. Kết hợp với khí công sẽ làm tăng thêm hiệu quả. + Dạ dày phình trướng: Châm bổ ngay Trung quản, Túc tam lý, Nội đình. Nếu bị phình trướng sau khi mổ bụng chỉ châm bổ ở hai Túc tam lý, 2 Nội đình có thể làm dạ dày bớt dần. + Di tinh: Đối với di tinh và hoạt tinh (lúc giao hợp tinh ra quá sớm) châm Trung cực, Quan nguyên, Khí hải, Chí thất cách 1-2 ngày 1 lần. Nếu hay bị mộng tinh (ra lúc chiêm bao) thêm Thần môn, Tâm du. + Tinh hoàn viêm: Châm Thái xung, Khúc tuyền, Khí xung, Khí hải, Quan nguyên tránh không nhầm với bệnh thoát vị bẹn thắt nghẽn phải mổ ngay. + Dịch tả: Châm thiên xung, Khúc tuyền, Khí hải. Nặng thêm Thập tuyên, Ủy trung (chích ra máu) cứu Thần khuyết hoặc 2 Hoang du. Chuột rút bắp trái chân châm Thừa sơn (xem thổ tả) + Dọa sảy thai: Tiêm ngay novocain 1% 1cc vào từng huyệt ở 2 Tam âm giao. + Dương vật đau: Châm Khúc cốt, Khí xung, Thận du, Thứ liêu, Tam âm giao.

269


+ Dương vật cương đau: (Psta Pisme): Châm tả Tam âm giao, Chiếu hải, Nhiên cốc, lưu 30 phút (chú ý chỉ châm loại cương đau không muốn tình dục, do viêm bàng quang, sỏi bàng quang hoặc viêm niệu đạo) Đ + Đái buốt: Châm Khúc cốt, Khí xung, Tam âm giao. + Đái dầm: Con gái dưới 4 tuổi, con trai dưới 5 tuổi mà đái dầm là sinh lý bình thường, trên các tuổi ấy mà còn đái dầm mới chữa. Châm Trường cường, 2 Tam âm giao vê, lưu kim 3 giờ, có thể chỉ châm ít lần là khỏi hoặc châm Khí hải, Trung cực, Tam âm giao, Túc tam lý từ 3-5 lần (theo y sĩ Nguyễn Thị Minh Nguyệt, bệnh xá 2 học sinh miền Nam, Hải phòng chữa 20 ca đều khỏi, 12-1960) Các huyệt trị đái dầm nói chung đều nằm ở vùng chi phối của các tiết đoạn thần kinh tủy sống xương cùng. + Đái đường: Châm Trung quản, Quan nguyên, Tam âm giao, Nhiên cốc, Phế du, Can du, Tỳ du, Thận du, Mệnh môn, hoặc Thái bạch, Thiếu hải, Hành gian, Dương trì, Tỳ du, Thận du. + Đái dắt: Châm Trung cực, Tam âm giao (bổ) + Đái tháo nhạt: Do rối loạn chức năng điều tiết về chuyển hóa nước và muối của thùy sau tuyến yên và hệ thống gian não làm cho tuyến yên phân tiết giảm sút. Châm cứu làm phục hồi điều chỉnh cơ năng đó, châm Phong trì, Phong phủ, Thiên trụ, Đại chung, Thân trụ, Thận du, Bàng quang du, Tam âm giao, Quan nguyên, Trung cực. + Đại tiện ra máu: Châm huyệt chính: Trường cường, Tam âm giao Châm huyệt phụ: Thiên khu, Đại tràng du, Thừa sơn + Đánh trống ngực: Tim hồi hộp, đập nhanh và mạnh châm Nội quan (chủ yếu), Thần môn thay phiên với thích môn, Thông lý, Luyện khí công. Đau (Xem các mục, cổ, bụng, đầu, lưng , sườn) + Đau đầu: Có hai cách điều trị: Theo vùng bị đau và theo nguyên nhân a) Trị theo vùng đau: Thông thường châm Thiên ứng, Thái dương (tả lưu 30 phút). Ngoài ra đau: - Trước trán: Châm Ấn đường, Toản trúc, Dương bạch, Đầu duy, Hợp cốc, Phong long. 270


- Mỗi bên đầu (thiên đầu thống) châm thường dùng Thái dương (chủ yếu), Hợp cốc (chủ yếu), Đầu duy, Ngoại quan, Liệt khuyết theo một số tác giả, nếu huyết áp cao thì ngoài các huyệt ở đầu, chỉ châm các huyệt ở chân như Túc tam lý, Tam âm giao; huyết áp thấp chỉ châm các huyệt ở tay như Hợp cốc, Liệt khuyết, Nội quan, Ngoại quan. - Ở đỉnh đầu: Châm Bách hội, Ủy trung, Côn lôn - Ở gáy: châm Phong trì, Phong phủ, Hậu khê, Liệt khuyết. Lúc trở trời mà đau thêm Ngoại quan. Nhấn ở điểm đau nhất là ở điểm đối chiếu bên lành trong 10 phút cũng đỡ ngay. b) Trị theo nguyên nhân - Do cảm mạo: Châm Đầu duy, Phong trì, Phong môn, Phong phủ, Ngoại quan, hợp cốc. - Do rối loạn ở dạ dày và ở gan: Sinh ra buồn nôn Nguyên nhân này thường hay gặp châm trung quản, Chiên trung, Đại bao, Túc tam lý, Thần đạo. - Do huyết áp cao: Ngoài các huyệt trị đau đầu, châm thêm nhân nghinh, Đại lăng, Thần môn, Tam âm giao, Hậu đỉnh, Quyết âm du. Sau khi hành kinh, châm thêm Tam âm giao thân mạch, Thượng liêu - Do tiêm tê tủy sống: Châm hai Phong trì xiên hướng về bên mắt kia sâu 6 phân, Bách hội dọc hướng ra đường trước 3 phân, hai Hợp cốc, các huyệt đều vê mạnh lưu 10 phút. Đại chùy châm hơi xiên ngược không vê, chỉ lưu độ 2 phút. - Đau nửa đầu: Do thiên đầu thống về mắt và loạn thị châm tả 2 huyệt, chủ yếu, Lãi câu, Bể quan, ở mặt trước và bên đùi vế, châm thêm Toản trúc, Ngư yêu, Đồng tử liêu, Thái dương. + Đầu gối đau nhức: Châm 2 Tất nhãn, Túc tam lý, Dương lăng tuyền, Khúc tuyền, Âm lăng tuyền. + Đầy hơi (xem dạ dày, ruột) + Đẻ đau: Châm tả 2 Tam âm giao, 2 Hợp cốc hoặc châm tả 2 Tam âm giao, 2 Hợp cốc hoặc ấn 2 Khúc cốt, Khí xung, hoặc 2 Túc tam lý, 2 Hành gian có thể làm cho đỡ đau, dễ đẻ. + Đẻ lâu: Chuyển dạ chậm vì tử cung co bóp kém (nhác gò) hoặc đầu ối đã vỡ mà chưa chuyển dạ, có tiền triệu sản giật, hoặc đang sản giật. Châm 2 Hợp cốc, 2 Tam âm giao, cứ 15 phút vê mạnh một lần lúc cổ tử cung đã mở hết tiêm Thừa sơn. Lúc mổ lấy con châm 2 Tam âm giao có thể làm cho tử cung co lại tốt đỡ chảy máu. 271


+ Đi lỏng: Tháo dạ thường châm bổ Thiên khu, Khí hải, Quan nguyên, Khúc tuyền. Nếu phát nóng, khát nước thêm Hợp cốc, Đại chùy. Đi lỏng dai dẳng, lạnh bụng, cứu sáp 2 Hoang du và 2 Túc tam lý 10-15’ ngày hai lần có kết quả. + Điếc: Châm Ế phong, Thính cung, Hợp cốc, Ngoại quan + Điên cuồng (xem tinh thần phân lập và tinh thần rối loạn) + Động kinh: Cũng gọi là kinh phong, kinh giản, điên giản. Lúc mới lên cơn châm bổ Hợp cốc, Thần môn, Thái xung, Bách hội, THân trụ. Lúc đã hôn mê châm bổ Cưu vĩ, Nhân trung, ngoài cơn châm tả thân trụ, Đại chùy, Phong phủ hoặc Yêu du, Bách hội, Ấn đường, có thể làm cho cơn thưa hơn hoặc nhẹ hơn. + Động mạch viêm tắc: Thường viêm tắc ở chi dưới gây tổn thương ở nhiều nơi thuộc vùng tuần hoàn của động mạch cho nên phải châm nhiều huyệt ở dọc bên đau từ xương cùng đến bàn chân (đều tả) - Ở vùng xương cùng: Châm Đại tràng du, Trật biên, Bát liêu - Ở đùi: Châm Hoàn khiêu, Phong thị, Ủy trung. - Từ ông chân xuống: Châm Túc tam lý, Tam âm giao, Huyền chung, Giải khê, Thái khê, Côn lôn, Xung dương, Thúc cốt, Dũng tuyền (chỉ chọn 3-4 huyệt trong số này) Thường làm cho hết đau, tuần hoàn và dinh dưỡng ở chi bị động mạch viêm tắc khá hơn (theo vogralie) và Kassin. Nên kết hợp với xoa vuốt ngay bằng lòng bàn tay hơi tỳ xuống từ trên chỗ bị tắc xuống ngang giữa đùi 20 phút ngày 2 lần, cục máu tắc đẩy xuống đến đâu thì xoa từ đó đi xuống. Làm cho đỡ đau mau chóng và hạn chế bởi phạm vi tổn thương, có khi chỉ ở đầu cuối ngón chân. Nên kết hợp với phép chữa bằng thuốc có công hiệu của vị lương y Trần Chưởng ở viện nghiên cứu yhdt. + Đối chẩn (xem zona) + Đùi vê đau: - Đau ở mặt ngoài: Châm Phong trì, Hoàn khiêu, Lương khâu - Đau ở mặt trước và trong: Châm Thiên ứng - Đau ở mặt sau: Châm Thừa phù, Ấn môn, Ủy trung + Đục nhân mắt: Lúc nhân mắt mới bị đục, châm Thiên trụ, Khúc trì, Bách hội, Lạc khước có thể làm cho đục giảm nhẹ 272


E + Eo lưng đau mỏi: Đau lưng hoặc mỏi lưng ở vùng eo: Châm Thiên ứng, Thận du, Mệnh môn, Chí thất, Bát liêu, Hoàn khiêu, Ủy trung, xoa bóp dọc theo 2 lưng. Sau khi bớt đau tập thể dục cúi lưng, ngửa lưng, nghiêng thân và quay thân 2 bên luyện thở sâu. G + Gai rét: Bất kỳ do nguyên nhân gì châm ngay Hậu khê (tả) hoặc Hợp cốc, Đại chùy. + Gan: (Các bệnh về gan) Gan viêm cấp tính, viêm gan truyền nhiễm, châm Kỳ môn, Chương môn, Kinh môn, Nhật nguyệt, Cự quyết, Can du, Tâm du, Tỳ du, Vị du, Hợp cốc, Túc tam lý. + Gan xơ: Có 2 loại: gan xơ to và gan xơ teo. - Đối với gan xơ to: Châm Thận du, Hành gian, Trung đô, Can du, Khâu khư, Âm lăng tuyền, Lãi câu, Quang minh. + Gầy yếu: Châm và cứu, Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý, Cao hoang (đều bổ) + Giật kinh: (co giật) Ở trẻ em nhân phát nóng dữ hoặc nhân bị cơn sốt rét, nóng dữ hoặc ở người lớn bị cơn sốt rét ác tinh sinh ra, do giật tay chân, thường gọi là giật kinh. Châm Thân trụ, Hợp cốc, Phong trì hoặc các huyệt đã ghi ở phần co giật. Nếu răng cắn chặt thêm Thừa tương, Giáp xa. Lưỡi rụt khó nói thêm Á môn, Thông lý, Nếu vì sốt rét quá nóng mà co giật thêm Đại chùy, Nội quan, Nếu người hư nhược, tay chân giá lạnh, da xanh thì cứu nhiều hơn châm. Nếu hôn mê thêm Nhân trung, Ấn đường, Bách hội (vê mạnh không lưu kim). + Giun đũa, giun tóc: Để làm giảm nhẹ cơn đau bụng vì giun, nhất là ở trẻ em châm lúc đau: 2 Thiên khu, 2 Túc tam lý, Quan nguyên, lưu 10 phút. Châm 3 ngày liền, ngày 1 lần vào buổi sáng (theo giang tây Trung y dược 9/59). Hoặc châm tứ phùng 1 lần cả 2 bên (8 huyệt) trích ra chút máu bằng kim may. Chỉ châm 1 hoặc 2 lần cách 2 ngày có thể làm cho ra giun đũa ở trẻ em dưới 11 tuổi. + Glocom (xem nhãn áp) + Gót chân đau: Châm Thiên ứng, Côn lôn, Bộc tham (dọc dưới Côn lôn ngang sau thân mạch), Thái xung, Túc tam lý. 273


H + Hắt hơi, chảy mũi – ngứa mũi: Thuộc vể loại viêm mũi dị ứng: châm mỗi lần 2 Nghinh hương (chủ yếu) lưu từ 3-24 giờ, Thượng Nghinh hương, Ấn đường, 2 Hợp cốc, lưu 30 phút không vê. Thêm Hòa liễu. Lúc lên cơn chảy mũi có thể tự bấm hai Tình minh trong 10 phút. Đối với ngứa mũi có thể cứu sáp, đặt ống sáp dọc 2 bên cánh mũi trong 30 phút. + Hay quên: Châm Bách hội, Thiếu hải, Nội quan, xoa dọc 2 bên gáy từ Thiên trụ xuống. + Háu đói: Ham ăn nhiều vô độ châm Lương môn, Trung quản, Giải khê. + Hậu môn ngứa: Châm Tam âm giao, Ủy trung, Thừa sơn (cả hai bên) + Hen xuyễn (xem suyễn) + Ho cảm: Châm Thiên đột, Liêm tuyền, Hợp cốc, Khúc trì, Phong long, Phế du, Thân trụ, Cao hoang, Phế du là chủ yếu. + Ho kinh niên: Vì viêm phế quản mãn tính hay vì lao phổi: Châm phế du, Đại chùy, Chiên trung, Phong long, Thiên đột. + Ho ra máu: Châm Đại chùy, Phế du, Chiên trung, Trung quản. + Hoàng đàn: Châm Cự khuyết, Trung quản, Nhật nguyệt, Chương môn, Cách du, Đởm du, Túc tam lý, Nội đình. Nếu viêm gan hay viêm túi mật thêm các huyệt trị 2 bệnh này và uống nhân trần. + Họng sưng đau: Châm tả hai Hợp cốc, Liêm tuyền nếu cần thêm Thiếu thương, Xích trạch, lạt ma (ở đầu cuối sau lần rách) kết quả chóng. + Hôn mê: Châm nhanh có vê không lưu kim: Nhân trung, hoặc thừa tương, Thập tuyên. Châm huyệt mà tỉnh thì thôi. + Tăng hồng cầu: Hay đau đầu, chóng mặt, đau ở lá lách, mắt, môi, miệng đỏ, hay chảy máu cam, huyết sắc tố cao độ 150%. Số hồng câu cao có khi tới 14 triệu 1 ly khối. Châm tỳ du, Can du, Vị du, Đại chùy, Thân trụ, Kiên tỉnh, Thái dương, Khúc trạch, Xích trạch, Ủy trung, Thừa sơn, các huyệt Ủy trung, Khúc trạch, Thái dương chích ra máu. + Huyết áp thấp: Châm Thái uyên, Xích trạch, Túc tam lý, Giao tín (đều bổ)

274


+ Suy nhược: Do hoa tổn làm cho tinh thần và thể chất suy yếu. Châm Đại chùy, Đào đạo, Thân trụ, Cao hoang, Khí hải, Túc tam lý. I + Isteri: Cũng gọi là ý bệnh. Một loại cơn thần kinh tự nhiên hoặc do tức giận, hay thấy người lên cơn giận, nghe tiếng ồn ào, hoặc do một nguyên nhân không rõ thì phát ra tay chân co giật nói nhảm nhí, một chốc đỡ, người lại như thường. Dùng châm hay nhấn huyệt kết hợp với tâm lý liệu pháp với ám thị gián ngay, rồi châm hoặc nhấn thì thường có kết quả tốt. Châm hoặc nhấn thần môn, Thông lý, Tam âm giao, Phong long, thêm Trung quản, Quan nguyên, Đại chùy, Đào đạo, Thân trụ, Hậu đình. Ngoài ra tùy thể trạng mà gia giảm như co giật thêm 2 thương khấu, hôn mê châm Nhân trung. K + Khản cổ: Do cảm mạo: Châm Hợp cốc, Thiếu thương, Thiên đột, Liêm tuyền, để ý đến lao phổi hay lao thanh quản nếu bị lâu gầy sút, hay sốt về buổi chiều. + Khí hư (xem bạch đới) + Khó thở: Châm Chiên trung, Trung đỉnh, Thiên đột, Du phủ, Phế du, Hợp cốc. + Khóc đêm: Trẻ em hay khóc đêm châm Bách hội, Trung xung (châm hay bấm) + Khớp viêm: (xem khớp xưng đau nhức). + Kiết lỵ và lỵ trực trùng: Châm huyệt chính Thiên xu, Ngoại lăng, Âm lăng tuyền, châm huyệt phụ Khúc tuyền, Túc tam lý nếu phát sốt rét thêm Nội quan. + Kinh bế: Nghĩa là từ trước đã có hành kinh nhưng lần này đến tháng rồi mà mãi không hành kinh. Châm bổ: Quan nguyên, Tam âm giao, Mệnh môn. + Kinh nguyệt đau (xem thống kinh) - Trước trong và sau khi hành kinh mà đau bụng thì châm tả lúc đau: Trung cực, Quan nguyên, Thiên ứng, Thủy đạo, Khí huyết, Tam âm giao (có thể thủy châm), Âm lăng tuyền, Túc tam lý. Đau ran ra eo lưng thêm Thứ liêu, Thận du, Khí hải, Đại trường du, các huyệt Quan nguyên, Tam âm giao, Túc tam lý, Thứ liêu là chủ yếu. Ngoài ra tùy nguyên nhân mà chữa kết hợp.

275


L + Lãnh dục: Phụ nữ không có hoặc ít cảm hứng về tình dục châm bổ: Khí hải, Khí xung, Hoành cốt, Mệnh môn, Dương trì. + Liệt dương: Châm bổ Quan nguyên, Khí hải, Trung cực, Mệnh môn, Dương quan, Thận du, Túc tam lý, Tam âm giao hoặc tiêm Noovocain 0,25% vào 4 huyệt: 1ml. Mỗi tuần 1 lần tiêm 1 đợt 4 lần có kết quả. + Lo sợ: Châm bổ Thần môn, Dương lăng tuyền. + Loa buồng trứng viêm: Châm Đại hách, Khí xung, Đới mạch, Ngũ xu, Duy đạo duy cung, Âm lăng tuyền, Khí xung. + Lưng đau mỏi: (xem thêm eo lưng): Vùng lưng phía trên và vai nhức mỏi châm hoặc day bật Kiên liêu, Cách du. + Lưỡi thụt khó nói: Châm bổ Xung trung, hoặc Nội quan, thêm Á môn, Thần môn. M + Mạch chậm: Châm Thần môn, Thái bạch, Phục lưu, Cự quyết, Thái xung. + Mạch không đều: Châm Thái uyên và Thái xung. + Mạch nhanh kịch phát: Châm Nội quan, Thần môn, Cự quyết, nhấn Thủy đột và 2 nhãn cầu (mắt) nhẹ trong 30 giây đến 1 phút. Nếu không đỡ dùng nhĩ châm ở các khu tâm, não, và nội tiết ở 2 vành tai. + Mạch chấm vi: Rất nhỏ yếu, không đếm được hoặc không bắt được châm bỏ ngay 2 Nội quan, 2 Thái uyên. + Viêm màng não: Châm Hợp cốc, Thân trụ, nếu đau đầu thì châm thêm những huyệt trị đau đầu. + Mày đay (mẩn tịt): Châm Khúc trì, Hợp cốc, Huyết hải, Túc tam lý, Tam âm giao (chủ yếu), Ủy trung (chích máu) + Mắt: Các bệnh về mắt: Châm có thể chữa được nhiều bệnh về mắt có kết quả. Những huyệt thường dùng là ở quanh mắt, một số huyệt ở dọc thần kinh đi qua bụng, 1 số ở đốc mạch sau lưng, các huyệt ở tay như: Tý nhu, Hợp cốc; ở chân như: Túc tam lý, Quang minh, Tam âm giao sau đây là một số bệnh xếp theo a,b,c. - Cận thị: Châm bổ Toản trúc (ở dọc dưới toản trúc 3 phân, ở mi mắt trên nơi bờ 276


dưới khung mắt châm thẳng sâu 3 phân, sát kề khung mắt), Tinh minh, Ngư yêu, Ty trúc không, Tứ bạch, Đồng tử liêu, Ế minh, Tý nhu, Túc tam lý. Mỗi lần châm độ 56 kim xem kẽ với nhấn và day các huyệt đó mỗi bên 10-15 phút trừ huyệt Toản trúc không nhấn và không day. Chữa sớm lúc trẻ có thể làm giảm nhẹ cận thị. - Giãn đồng tử: Giật nhãn cầu song thị (Diplopic). Châm: Đồng tử liêu, huyền ly, Ế phong, Kiên trung du, Kiên ngoại du, Thân trụ, Đại chùy, Dương bạch, Tứ bạch, Tỳ nhu, chủ yếu là các huyệt quanh mắt và Đại chùy. - Đục nhân mắt (xem đục) - Viêm kết mạc: Tức viêm kết mạc liệt thần kinh. Do tê liệt những sợ cuối của nhánh thứ 1 thần kinh sinh ba (tam thoa). Giác mạc mất cảm giác hay sinh ra toét trong đen. Châm dương bạch, Toản trúc, Tình minh, Ty trúc không, Đồng tử liêu, Phong trì, Ế phong, Hậu khê. - Glocom (xem nhãn áp cao) - Kết mô viêm và kết mô viêm phỏng: Kết mô viêm quen gọi là đau mắt đỏ. Kết mô viêm phỏng quen gọi là đau mắt mộng. Châm Đồng tử liêu, Thừa khấp, Toản trúc, Thái dương. Đau mắt mộng thêm 1 huyệt ở ngày giữa mi trên (Khêu lễ cạn) - Loét mi: Châm Đồng tử liêu, Ty trúc không, Tứ bạch, Ngư yêu, Thừa khấp (nếu loét ở vùng huyệt này thì không châm huyệt này). + Mù mắt sau cơn động kinh Một ca mù sau khi động kinh ở trẻ em châm Phong trì, Tiếp tích: ngày thứ 2 thêm Đại chùy ngày thứ 3 chỉ châm Bách hội, ngày thứ 4 và 5 châm các huyệt trên thêm Hợp cốc ngày thứ 7,8 châm Phong phủ, Liệt khuyết, Kết quả thấy được gần bình thường (theo Trung y tạp chí 6/1962) - Nhãn áp cao (Glocom-glaucome) Cũng gọi là thanh quản nhãn, lục nội chướng, thanh mạch, châm tả dương bạch, Tứ bạch, Huyền ly, Mục song, Đồng tử liêu, Tình minh, Ngư yêu, Thừa khấp, Ty trúc không, Ấn đường, Thái dương, Phong trì, Thiên trụ, Chi câu, Thủ tam lý, Túc tam lý. Các huyệt chủ yếu là Dương bạch, Tứ bạch, Đồng tử liêu, Ngư yêu, Phong trì, Thiên trụ mỗi lần châm 1-6 kim nhất là các huyệt ở quanh mắt 1 đợt 12 lần nghỉ 1 tuần châm lại đợt 2 để củng cố kết hợp khí công thở sâu không nín, thở ra dài. - Sa mi: Châm bổ Dương bạch, Tứ bạch, Toản trúc, Tình minh, Hợp cốc tuần 2 lần. Nếu châm không có cảm giác thì vê. - Sác mạnh: Đối với mù màu đỏ có thể châm các huyệt tại mắt nhìn kém. - Teo thần kinh thị giác: Châm Tình minh, Toản trúc, Ty trúc không, Thái dương, Phong trì, Hợp cốc, Quang minh. Phải chữa sơm, chữa lâu cứ 3 ngày 1 lần. 277


- Võng mạc thoái hóa: Châm Tình minh, Toản trúc, Thừa khấp, Hợp cốc, Túc tam lý, Tam âm giao, Phong trì, Can du, Thận du cần kết hợp với yh hiện đại. - Võng mạc xuất huyết cũng gọi là võng mô ra máu: Châm tình minh, Giác tôn (ở phía trong và phía trên chót tai), Hợp cốc, Đại chùy, Thiên trụ, Phong trì. + Mất ngủ: Bất kỳ do nguyên nhân nào: Trước lúc đi ngủ độ 1 giờ hãy châm không vê 2 Chiếu hải lưu 30 phút, 2 Thân mạch chỉ lưu 2 phút, Công tôn, Nội quan, Ấn đường đều lưu 30 phút, ngày 1 lần trong 3-4 ngày liền, nếu bớt thường sau cứ 4 ngày châm 1 lần cho đến lúc ngủ được. Nếu không đỡ hoặc ít đỡ nên chữa theo nguyên nhân. - Vì thần kinh suy nhược: 1 giờ trước lúc đi ngủ: châm Ấn đường, Bách hội, Thần môn, Tam âm giao, luân phiên với Hợp cốc, Đại chùy, Mệnh môn, Hành gian, nếu dai dẳng, dùng thủy châm novocain 1% 1%-1/2 ml vào mỗi huyệt kể trên. - Vì cảm động tim hồi hộp lo lắng: Châm Chiếu hải, Thân mạch (chỉ lưu 2 phút), Nội quan, Thần môn, thêm Hợp cốc, Túc tam lý, Tam âm giao, Hành gian. - Vì suy yếu hao tổn: Châm Khí hải, Chiếu hải, Thân mạch (lưu 2 phút), Túc tam lý, cứu Bách hội 30-40 phút nhất là thiếu máu sau khi đẻ mà mất ngủ. - Vì tiêu hóa kém: Châm thêm Trung quản, kết hợp với khí công xoa bóp ấn mi chính có thể có kết quả trong trường hợp mất ngủ kéo dài. + Mất tiếng (Thất ngữ, thất âm): Đột nhiên bị câm không nói được: châm Liêm tuyền, Thủy đột, Nhân trung, Thừa tương, Giáp xa, Hợp cốc, Cự quyết, Á môn. + Mệt lả: Châm bổ Nội quan, Túc tam lý, Tam âm giao. + Mồ hôi tay: Châm lao cung, Đại lăng, Thần môn, Ngư tế (16 ca khỏi trong 24 ca, theo báo cáo của bệnh viện 9/12/60) + Mồ hôi trộm: Châm tả âm khích, Thiên cốc, Phế du. + Mỏi (xem ống chân, lưng, tay): Mỏi chân, châm hoặc day và bật phi dương, Túc tam lý, xoa bóp + Môi nẻ khô: Châm Lệ đoài + Múa giật: Cũng gọi là bệnh vũ đạo, châm Thiên trụ, Phong trì, Hoàn cốt, Đại chùy, Thân trụ, Thủ tam lý, Khúc trì, Hợp cốc, Thương dương, Túc tam lý, Lệ đoài, Đại đôn. Tùy các cơ vận động không gián đoạn và không có trật tự cơ vùng nào thì chú ý dùng các huyệt ở vùng ấy. Thường múa giật nhiều nhất ở hai chi trên. Châm có kết quả. 278


+ Mụn cóc: Còn gọi là hạt cơm – châm vê mạnh vào chân mụn những mụn mọc đầu tiên và cái mới mọc có thể rụng. Phân biệt với ghẻ cóc. + Mụn lẹo: (mụt cháp): Châm chi chính, phế du, Côn lôn, Thân mạch, dùi sắt con nung đỏ châm ngay vào giữa mụn lẹo 1 lần là khỏi. + Mửa: châm tả nội quan, Trung quản, Vị du, Túc tam lý. + Mửa thai nghén: Ở người thai nghén mửa không cầm lại được là 1 chứng nặng. Châm tả trung quản, Nội quan, Túc tam lý, lưu kim 3 giờ. + Mửa ra máu: Châm để tạm cầm máu: Nội quan, Xích trạch, Túc tam lý, Cách du. Lúc thường cứu đề phòng huyết ra lại: Trung quản, vị du, lưu ý chữa nguyên nhân như loét dạ dày. N + Tắc mạch máu não: Châm Dũng tuyền, Hợp cốc, Bách hội, lưu 15-20 phút ngày 1 lần. + Nặng tai: Cũng gọi là lãng tai, nghễnh ngãng, châm nhĩ môn, Thính cung, Thượng quản, Ế phong. Dùng ngón cái bấm động mạch tai sau ở bờ dưới và dưới xương chũm, ngón giữa bấm động mạch thái dương ở gần Nhĩ môn trong 10 phút rồi xoa hai điểm đó, ngày 1 lần. + Nấc (nấc cụt): Lấy 2 ngón cái nhấn ở hai Khí xá (giữa 2 gân cơ ức đòn chũm ở ngay trên bờ xương đòn, xiên từ ngoài vào trong từ trước ra sau trong 5-10 phút để ức chế thần kinh hoành ở dưới, hoặc bấm hai Hợp cốc, châm tả trung đình, Trung quản, Cách du. + Phù bụng: Châm Thượng quản, Vị du, Túc tam lý, xoa bóp ở bụng. + Ngáp dài: hay ngáp: châm cự liêu, Trung quản, Đại chùy, Cách du + Ngạt: Hô hấp nhân tạo ngay và châm tố liêu, Nhân trung, Bách hội. + Ngất : Châm Thiếu xung, Thái uyên, Bách hội, Tam âm giao hoặc bấm ngay Nhân trung và Trung phong. + Nghẹn: (khó nuốt): Châm Thiên đột, Chiên trung, Cửu vĩ, Trung quản, Kiên tỉnh. + Nghẹn họng: Có cảm giác tức ở bụng: Tả thiên đột, Liêm tuyền, Thủy đột, Phong long. 279


+ Nghẽn tim: Cũng gọi là cơn đau quặn tim (tâm giao thống) cơn nghẹt cơ tim, lúc cơn châm tả: Thần môn, Nội quan, Thiên trụ, Đại chùy, Tâm du, luân phiên với âm kích, Đại lăng, Tiểu hải, Phong môn, Cao hoang, các huyệt đều dung bên trái. Kết hợp với khí công. Đối với nhồi máu cơ tim, co thắt động mạch vành châm ít kết quả và cần kết hợp với khí công (có kết quả tốt) và yh hiện đại. + Nghiến răng: Đêm nằm ngủ hay nghiến răng kẹt kẹt, châm Thượng quản, Hạ quan, Giáp xa, THính hội, Cự liêu, Tứ bạch, Ế phong, Thiên trụ, Phong trì, Khúc trì, Hành gian, Thương khâu. Một giờ trước lúc đi ngủ châm từ 4-6 kim, chủ yếu là các huyệt tại chỗ và 1 huyệt ở xa. Nên tìm nguyên nhân mà chữa kết hợp. + Nghiện thuốc lá: Châm Trung quản, Đại lăng, Túc tam lý, Ủy trung ngày 1 lần, 7 lần đã chữa 7 ca đều khỏi cả (báo cáo viện 9-12-60) Châm chính giữa mặt sau khớp của đốt thứ 1 và thứ 2 của các ngón (ngũ hổ) nhanh, không lưu kim, và Thủ tam lý lưu 30 phút. + Ngọng: Nói ngượng nghịu và các rối loạn về phát âm, châm các huyệt tại chỗ và ở gần thuộc tiết đoạn liên quan tới thanh quản và 1-2 huyệt ở xa đế du đạo, Nhân trung (chủ yếu), Hỏa liêu, Địa thương, Đại nghinh, Thừa tương, Giáp xa, Liêm tuyền, Thủy đột, Thiên đột (là 5 huyệt chủ yếu). Khuyết bồn, Phong trì, Thiên trụ, Phù đột, Khúc trì, Thủ tam lý, Hợp cốc, Túc tam lý, Tam âm giao, mỗi lần chọn 3-4 huyệt tại chỗ và 1-2 huyệt ở xa. + Ngứa: Châm Khúc trì (chủ yếu), Hợp cốc, Phế du (chủ yếu), Khúc tuyền, Lãi câu (chủ yếu), Ủy trung. + Nhác ăn (biếng ăn): Hay sợ hãi: Châm Thông lý, Phục lưu, Nội quan (tả) + Nhiếp hộ to: (tuyến tiền liệt to) châm Ủy trung, Bát liêu. + Nhọt ở tai: Viêm vòi ostats: châm Thính cung, huyền ly, Nghinh hương, Khúc trì, Phong trì. + Nhọt đinh: Cũng gọi là đinh sang, đinh râu, có thể dùng kim tiêm hay kim tam lăng châm Thân trụ hoặc linh đài cho ra máu. Nếu bị ở mặt, châm thêm Hợp cốc, bị ở lưng châm thêm Ủy trung (cho ra máu). Cấm không được châm cứu quanh và trên nhọt đinh, hoặc dùng kim tam lăng châm cho ra máu, dọc theo kinh thuộc chỗ đinh mọc, chỉ châm có 1 lần hiệu quả nhanh chóng. Ví dụ: đinh ở gối mũi nếu là chỗ đốc mạch đi qua, châm Bách hội, Thân trụ, Trường cường, Nhân trung, mỗi huyệt châm

280


2 điểm sâu 1 phân, ra máu là được, đinh ở vùng Khúc trì châm Hợp cốc, Kiên tinh bên phía đinh mọc. Đinh ở phía ngực châm Thừa tương, Thiên đột, Khúc cốt. + Nhọt vú: Lúc mới sưng viêm châm Kiên tỉnh (vê mạnh), Xích trạch, Phong môn, Túc tam lý, Túc lâm khấp. Nếu đã ung mủ phải mổ xẻ. O + Ợ chua: Châm Trung đình, Thái bạch + Ống chân và chân đau mỏi: Đau ở cẳng chân và bàn chân. Châm Thiên ứng, Túc tam lý, Phi dương, Phong long, nếu cần thêm Âm lăng tuyền, Dương lăng tuyền, Thái xung, Hành gian. + Ống cánh tay đau không giơ lên được: Đau ở cánh tay châm Kiên ngung lưu kim 10 phút hoặc tý trụ sâu 1 thống (nhanh không lưu kim) thêm Khúc trì, Hợp cốc. P + Phong thấp: Bất kỳ ở đâu dùng Thiên ứng và xoa bóp - Ở tay châm thêm Hậu khê, Uyển cốt, Thủ tam lý, Hợp cốc. - Ở chân châm thêm Thừa sơn, Túc tam lý, Ủy trung, Phong thị - Ở lưng châm thêm Thận du. + Phù thũng (thủy thũng) Bất kỳ phù ở đâu lúc mới bị châm Trung quản, Thủy phân, Khí hải, Tỳ du, Thận du, Túc tam lý (chủ yếu). Ngoài ra phù ở mặt thêm Nhân trung, ở tay thêm Thiên lịch, ở chân thêm Âm lăng tuyền, Tam âm giao, Túc lâm khấp. Phù mà đái ít thì châm Túc tam lý, Tam âm giao, Âm lăng tuyền là chủ yếu. Nếu phù do thận viêm mãn tính: cứu thêm Thận du, Đại tràng du, Thủy phân, Khí hải, Túc tam lý. Do tiêu hóa kém, nhác ăn: châm Thiên xu, Quan nguyên, Âm lăng tuyền, Túc tam lý, và cứu sáp thêm Vị du, Nội quan, ngày 1 lần trong 5-6 ngày liền. Chú ý châm phải vô trùng triệt để, phù lớn có thể dùng kim tiêm thật lớn chích, cứ để cho rỉ nước ra, lúc hết rỉ phải bôi thuốc đỏ đề vô trùng lại triệt để. Về cứu lưu ý để hơi xa và không quá lâu (10 phút) nếu cứu ngải dễ tránh bỏng vì da bệnh nhân thường tê dại. Kết hợp xoa bóp, vuốt nhẹ từ chân lên đùi vế và khí công. + Phù voi: Cũng gọi là bệnh da voi, bệnh tượng bì, do giun chỉ gây ra. 281


Mỗi lần phát sốt nổi hạch ở bẹn, da sưng châm ở bên cạnh hạch (không đụng vào hạch), Âm lăng tuyền, Túc tam lý, Tam âm giao, Giải khê, chỗ da sưng đó dùng kim tam lăng hay kim khâu chích cho ra máu. Lúc không phát sốt, da không sưng đỏ tùy vùng bị phù voi dù chọn Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Tam âm giao, Thừa sơn, Giải khê. Q + Quai bị: Châm Giáp xa, Hạ quan, Ế phong, Phong trì, Hợp cốc có thể dùng hại cả giã nát hòa hồ nếp dán vào 2 huyệt Dũng tuyền ở gan bàn chân 1 đêm. + Quanh răng viêm (Parodontore) Cũng gọi là nha chu viêm, xung quanh răng hơi sưng, ứ huyết sờ vào đau dữ. Lúc mới phát châm tả Thiên ứng, Côn lôn, Hợp cốc, lưu 60 phút kết quả rất chóng đã lâu nên kết hợp với thuốc. + Quáng gà: Bệnh ở mắt hễ chập tối thì không thấy gì: châm Tình minh, Toản trúc, Túc tam lý, châm hoặc cứu Can du. + Quyết lạnh: Trạng thái thân nhiệt quá thấp, người lạnh giá, gọi là quyết lạnh. Cứu ngay bằng ống sáp ở Trung đô (dọc thẳng trên Lãi câu 2 thốn) Khí hải, Bất dụng (cách ngang cự quyết 2 thốn) kết hợp với ủ nóng. Trường hợp hay sợ rét và thử ôn thấp (loại nhẹ) cũng của các huyệt trên. R + Răng đau: - Răng hàm trên đau: Châm Thiên ứng, Hạ quan, Thương dương hoặc Hợp cốc. Nếu đau răng cửa thêm Toản trúc. - Răng hàm dưới đau: Châm Thiên ứng, Giáp xa, Thương dương hoặc Hợp cốc (xem thêm quanh răng viêm) + Rôm sẩy (trày): Châm Khúc trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Chống lành, xoa thêm bột tan. + Ruột đầy hơi: Châm Thiên xu, Ngoại lăng, Đại tràng du, Túc tam lý, Thương khâu, Hợp cốc. Kết hợp xoa bóp, khí công. + Ruột già viêm: Cũng gọi là kết tràng viêm. Cấp tính hay mãn tính đều châm Thiên xu, Ngoại lăng, Đại tràng du, Quan nguyên, Khúc tuyền, trường hợp mãn tính 282


nên dùng cứu nhiều hơn nhất là ở bệnh lao ruột cũng có thể châm và cứu các huyệt trên. + Ruột tắc liệt trẻ em: Do trúng độc hoặc sau khi mổ bụng. Châm 2 Túc tam lý bổ ngày 1 lần, nếu không mổ ở bụng thêm Khí hải, Thiên xu (bổ). Kết hợp Tây y kết quả nhanh chóng. S + Sa dạ con: Tử cung sa xuống âm đạo hoặc lòi ra ngoài cửa mình. Lúc mới bị và sa nhẹ châm Bách hội, Quan nguyên, Tam âm giao, Trung cực (vê mạnh) kim hướng về phía âm đạo, sâu độ 1 thốn uống thêm thang bổ trung ích khí. + Say nắng: Châm bổ khúc trạch, Xích trạch, Nội quan, Cảm nặng thêm Nhân trung, Bách hội. + Say rượu: Lúc say châm tỵ chẩn ở phía trên cùng rãnh mũi môi, trên Nhân trung. + Say sóng: Châm 2 Nội quan hoặc 2 Túc tam lý + Sản giật: Tức tử giãn. Lúc lên cơn: châm Nhân trung, Phong phủ, Phong trì, Thiên trụ, Nhiên cốc, Châm đề phòng ngay nếu có tiền triệu: Túc tam lý, Dương lăng tuyền, Nội quan, Đại lăng, Thái dương. + Sỏi mật: Đối với sỏi mật nhất là lúc lên cơn sỏi mật tả thiên ứng, nhật nguyện, kỳ môn, đởm nang, Khâu khư, Thái xung, Hành gian, Can du, Phụ phân, đởm du, nếu đau dữ dội châm ở nơi huyệt Đảm nang trước + Sỏi thận: Lúc thường châm Tâm du, Thận du, Khí hải, Du hoang môn, Chí thất, Thiên xu, Đại cự hư, Duy đạo, Tam âm giao, Âm lăng tuyền, Thái khê. Lúc lên cơn sỏi thận, châm các huyệt thiên ứng như: Điểm niệu quản giữa: chỗ gặp nhau của đường ngang với 2 gai chậu trước trên với bờ ngoài của cơ thẳng lớn, giữa tứ mãn và đại cự hư và các điểm nhấn đau ở eo lưng. + Sổ mũi: Đối với sổ mũi, nghẹt mũi, tịt mũi (không ngửi biết mùi hương) có thể châm Hợp cốc, Nghinh hương, Thượng tinh. Nấc xoa bóp có thể đỡ ngay. Lúc sắp lên cơn, lấy luôn 2 bàn tay gõ dọc 2 bên lưng từ Kiên tỉnh xuống ngay góc dưới, xương bả vai 5 phút, gõ 2 bên cột sống ở rãnh đốt sống (nóng sống) từ ngang Đại chùy đến ngang chí dương 5 phút. Gõ hoặc rung ở vùng rộng bằng lòng tay ở giữa góc dưới xương 283


bả vai ở ngang các xương sườn 7,8,9 và cột sống cả hai bên. Khí công: thở kiểu bụng sâu không nín thở, thở ra (thổi ra) hài hơn thở vào kết quả tốt. Ở trẻ em chú ý các bệnh ở mũi thường là gai kích thích gây ra cơn suyễn, các huyệt Nghinh hương và Hợp cốc là chủ yếu và thêm Thiên đột, Chiên trung, Đại chùy, Phế du, có thể cứu sáp thêm cự khuyết, Trung quản, Chiên trung. Hắt hơi nhày mũi bấm 2 huyệt Tình minh, nghẹt mũi và các bệnh khác ở mũi thêm thượng nghinh hương rất có kết quả. Sổ mũi xoa dọc 2 bên cánh mũi 15 phút chống đỡ. Ở trẻ em lúc mới bị sổ mũi bấm vào Hợp cốc từ 35 phút và xoa ở đó cũng chóng đỡ. + Sốt: Châm suyễn tức, Đại chùy, ngoài ra tùy chứng mà thêm huyệt + Sợ hãi: Châm Thông lý, Phục lưu, Nội quan. + Sốt rét cơn: Lúc mới gai rét hoặc lên cơn sốt tả hậu hạng, Địa chùy, Đào đạo (hoặc Cân súc), Nội quan. Để đón cơn, đề phong cơn trở lại, nếu cơn phát đúng giờ, độ 2 giờ trước lúc lên cơn, tả Đại chùy, Đào đạo, Nội quan, cứ 15 phút vê 1 lần trong 3 ngày liền. Kết hợp yh hiện đại. + Suy dinh dưỡng: châm như hội chứng cam tích. + Suyễn: Cũng gọi là hen xuyễn. Dùng các huyệt thuộc các tiết đoạn thần kinh liên quan với hệ hô hấp Lúc bắt đầu lên cơn: Châm tả mạnh các huyệt ở trước và trên ngực châm huyệt chính: Thiên đột, Chiên trung, Du phủ, Nghinh hương: Châm huyệt phụ: Vân môn, Trung phủ. Ở lưng phía trên châm huyệt chính: Phế du, Đại chùy, Suyễn tức, Khí suyễn: Châm huyệt phụ: Kiên tỉnh, Kiên liêu, ở tay 2 Hợp cốc (chủ yếu). Ngoài cơn cứu sáp thật nóng hoặc cứu ngải phổng da. Ngày thứ 1: Thiên đột, 2 Phế du, linh đài. Ngày thứ 2: Đại chùy, 2 Phong môn, ngày thứ 3, hai Đại trữ, Chiên trung, mỗi huyệt 30 – 40 phút. Nếu cơn dai dưởng hoặc liên tục cần kết hợp yhdt với yh hiện đại uống “long diên tiệt căn háo suyễn” và dùng điện châm hoặc Noovocain 1% tiêm vào huyệt trên. Chiếu tia tử ngoài vào Đại chùy, Chí dương, 2 Cao hoang, cách 2 ngày 1 lần, 1 đợt 10 – 15 lần, châm Thiên ứng, Tý nhu, Thủ tam lý, Hợp cốc, Dương khê.

284


T + Tai họng viêm: Dùng các huyệt chữa viêm tai giữa kết hợp với kháng sinh. + Tai giữa viêm: Triệu chứng, chảy mủ lỗ tai (tai chảy mủ) châm kết hợp với tây y làm cho đỡ đau và hơi sưng, Nhĩ môn, Thính cung, Thính hội, Ế phong, Phong trì, Hợp cốc. + Tay tê bại: Bại cánh tay và cẳng tay: châm xiên ngang, Khúc trì, Xích trạch, Thủ tam lý, Hợp cốc, Hậu khê. Bại các ngón tay và bàn tay: châm Hợp cốc, Dương trì, Liệt khuyết, Uyển cốt, Hậu khê, Bát tà. + Táo bón: Đối với lạo táo bón luôn: châm tả Túc tam lý, Tam âm giao lưu 30 phút. Xoa bóp hoặc khí công, thở thót bụng và thể dục cũng có kết quả. + Tê phù (Cước khí, Beriberi): Châm Túc tam lý, Tam âm giao, có thể Dương lăng tuyền, Huyền chung. Nếu phù phải vô trùng triệt để tìm suy yếu thêm 2 Nội quan. Kết quả tốt và rất chóng kết hợp với tây y càng chóng. + Thanh quan tê liệt hoặc suy nhược: Do bệnh ở thần kinh hoặc do nói và ca hát quá sức mà sinh ra. Lúc mới bị châm bổ Thủy đột (hoặc đặc niệu) Thiên đột, Liêm tuyền, Phong trì, Hợp cốc, Thiếu thương. + Viêm thanh quản: Chữa như thanh quản suy nhược. + Thần kinh nhiễm độc: Tức thần kinh kinh nhiễm độc, một bệnh trẻ em do tiêu hóa kém mà trúng độc vì các bệnh nhiễm trùng, bệnh viêm tai trong và viêm xương chũm, hoặc do ảnh hưởng của khí hậu thay đổi đột ngột (trúng hàn, trúng thử) người gầy sút rất chóng, mất nước, da tím lại, đi tả, mửa, sốt cao 39 – 40 độ hoặc quyết lạnh thở dồn hoặc rất yếu, vật vã, có thể co giật chân tay. Châm ngay Nhân trung, Thập tuyên (chích nặn máu), 2 Phong trì, Đại chùy, dùng bột tán hoặc nước lã mà xoa vuốt dọc 2 bên cột sống từ gáy đến eo lưng trong 5 phút cho da đỏ ửng lên. Cần kết hợp với yh hiện đại. + Thần kinh viêm đau nhức (tê liệt hoặc teo) cơ thể có rất nhiền thần kinh tỏa ra khắp mọi nơi và cũng gồm nhiều loại: thần kinh cảm giác, thần kinh vận động, thần kinh động vật và thực vật…1 số nguyên tắc chung về trị liệu như sau: a) Châm các huyệt đau tự nhiên hoặc nhấn đau b) Châm 1 điểm ở rễ thần kinh (gốc) 1 điểm ở đoạn của thần kinh và 1 điểm ở ngọn 285


cuối thần kinh. c) Châm thần kinh cùng bên lành hoặc 1 thần kinh khác bên đối chiếu trong ngoài trước sau với nó ở thân mình hoặc ở cùng tay chân. d) Dùng các huyệt kinh điển của yhdt nằm trong vùng chi phối của thần kinh ấy, thường phù hợp với những điểm đau của Valex theo quy luật đau nhiều ở chỗ thần kinh lớn chia nhánh ra hoặc ở chỗ thần kinh ở sâu đột xuất ra vùng da cân, hoặc ở chỗ kẽ 2 cơ (so sánh với huyệt kích thích). e) Khi đau dữ dội châm ở xa trước để dụ đạo. Tóm lại: Lấy huyệt phải kết hợp cơ sở giải phẫu và sinh lý về các vùng tiết đoạn thần kinh với cơ sở kinh nghiệm và đường đi của kinh lạc. - Thần kinh sinh ba (thần kinh tam thoa): Tùy nhánh bị bệnh mà chữa Nhánh 1: (Thần kinh nhãn) châm Toản trúc, Dương bạch, Ty trúc không, Đầu duy, Thái dương, Nhĩ môn. Nhánh 2: (Thần kinh hàm trên) châm: Tứ bạch, Nghinh hương, Quyền liêu, CỰ liêu, Địa thương, Hòa liêu, Thính cung, Giáp xa, Ế phong. Nhánh 3: (Thần kinh hàm dưới): Châm đại nghinh, Thính hội (hai huyệt chủ yếu) Thừa tương, Giáp xa, Hòa liêu, Ế phong. Nhánh 3 là 1 thần kinh hỗn hợp nên tùy đau hoặc liệt mà châm hoặc cứu, bổ hoặc tả mà xoa bóp, vận động. Đến nhánh nào cũng cần kết hợp các huyệt ở xa, Hợp cốc, Khúc trì, Túc tam lý, Hành gian. - Thần kinh chẩm: Châm các huyệt ở vùng chi phối thần kinh chẩm hơn và nhẹ Thiên ứng, Phong phủ, Phong trì, Hậu đình, Hoành cốt, Thiên trụ, Não không, Ế phong, Tâm thiết, huyệt ở xa: Hợp cốc, Hậu khê, Túc tam lý, Hành gian. - Thần kinh mắt (xem mắt tê liệt) - Đám rối cánh tay: Gồm nhiều nhánh, tùy nhánh mà châm a) Thần kinh quay: Châm Thiên ứng, Tý nhu, Thủ tam lý, Hợp cốc, Dương khê nếu bị ngứa ở mũi từng cơn. Cứu sáp ở Nghinh hương và Hợp cốc, đặt ống sáp nằm dọc 2 bên mũi 30 phút. b) Thần kinh giữa: Châm Thiên ứng, Đại lăng, Nội quan c) Thần kinh bả vai trên và dưới, các nhánh khác: Châm Thiên ứng, Kiên tỉnh, Kiên liêu, Kiên ngung, Kiên nội lăng, Hậu khê, Hợp cốc, Khúc trì. Nếu cơ teo và nhão, cần xoa bóp vận động khi đã bớt đau. - Thần kinh liên sườn đau: Thường kẽ sườn thứ 5 và thứ 9 bên trái đau nhất, châm Thiên ứng và điểm đối chiếu, bên lành ở một điểm trước dọc bờ ngoài xương ức và dọc thần kinh từ u môn đến trung phủ, 1 điểm ở bên hông và một điểm ở sau lưng. Thêm Khúc trì, Chi câu 286


hai Ngoại quan, Hợp cốc, Túc tam lý, Hành gian về mùa rét tránh lạnh, chỉ châm ở các huyệt tay chân kể trên cũng kết quả. - Đám rối thắt lưng: Chọn các huyệt ở các vùng do đám rối chi phối như eo lưng, bụng, và bộ sinh dục, đùi trước ngoài cẳng chân: châm Thiên ứng, Tỳ du, Vị du, Tam tiêu du, Thận du, Khí hải du, Đại tràng du, Tiểu tràng du, Mệnh môn, Hoang môn, Chi thất ở lưng, Đới mạch, Ngũ xu, Duy đạo, Khí xung ở bụng, Hoàn khiêu, Phong thị, Bể quan, Phục thỏ, Huyết hải ở đùi và các huyệt ở da như Ủy trung, Âm lăng tuyền, Túc tam lý, Tam âm giao, Thái xung, các huyệt chủ yếu là Thiên ứng, Thận du, Tam âm giao, Thái xung. + Thấp chẩn: Thường sinh ở mặt, bìu dái và ở chân, loại chàm ướt ngứa dữ và lở rỉ nước vàng, loại chàm khô da sùi và ngứa không rỉ nước. Châm các huyệt ở gần chỗ đau, dùng kim mai hoa châm cho máu ở các cùng da lạnh quanh chân. Lúc lên cơn ngứa đồng thời cứu sáp trên chỗ lở hoặc hở ngải hay dùng chai nước nóng lăn trên vùng bị ngứa. Nếu dai dẳng, nhất là thấp chẩn do sơn rất lâu lành. - Ở mặt: Châm dương bạch, Tứ bạch, Thính cung, Khúc trì, Hợp cốc. - Ở chân: Châm Ủy trung, Thừa sơn, Túc tam lý, Dương lăng tuyền, Tam âm giao, Chiếu hải, Nhiên cốc. - Ở bìu dái hoặc ở cửa mình: Châm khí xung, Khúc cốt, Huyết hải, Tam âm giao. + Thận viêm cấp, mãn: Châm các huyệt chủ yếu Tam tiêu du, Thận du, Khí hải du, Hoang môn, Chi thất, Thiên xu, Duy đạo, Ủy trung, Tam âm giao, Bát liêu, Thủy đạo, Phúc kết, Thái khê. Ở thận viêm cấp châm quan nguyên, Thủy đạo, và tam âm giao, chỉ lưu 5 phút. Kết hợp với tiêm penixilin. Kết quả hơn dùng riêng 1 phép. + Thoát giang (tức xa trực tràng): Châm bổ Trường cường, Tích trung, Đại tràng du, Bách hội, tránh táo bón, luyện khí công, tập co hậu môn lúc thở và sâu. + Thống kinh (xem kinh nguyệt đau): a) Đau trước khi có kinh: Châm về mạch, lưu 15 phút: Tam âm giao, Âm lăng tuyền, Hợp cốc. b) Đau sau khi vừa sạch kinh: châm vừa, nhẹ, lưu 20 phút: Tam âm giao, Âm lăng tuyền. c) Hễ kinh đến là đau: thì châm đề phòng trước độ 3-4 ngày ở Khí hải, Quan nguyên, Tam âm giao, Huyết hải, thường có hiệu quả (trích ở châm cứu tốc hành) 287


+ Tim đau nhói: Đau nhói vùng trước tim không lan ra: châm tả Thần môn, Nội quan, Thiên trì, thêm Hoang du, đều lấy huyệt ở bên trái. + Tim hồi hộp: Cũng gọi là đánh trống ngực, châm Nội quan, Thần môn, Thiếu hải. + Thần kinh rối loạn: Đối với các loại thần kinh rối loạn gắt gỏng sợ hãi, khóc cười vô cớ sầu uất, hoang tưởng có thể châm Hậu khê, Cưu vĩ, Thần môn, Túc tam lý (đại điều) hay gắt gỏng nóng tính bứt rứt thêm Trung trức, Thiếu hải, Côn lôn, Hành gian. Khóc cười vô cớ thêm Thiên phủ, Hiệp bạch (dọc trên xích trạch 6 thốn và 5 thốn) (xem thêm isteri) tinh thần phân lập. + Tĩnh mạch viêm: Hay gặp ở sản phụ sau khi đẻ gây ra chứng, sưng tấy ở đùi. Châm bổ Mệnh môn, Dương quan, Đại tràng du, Bách liêu, Khúc tuyền, Phục thể, Huyết hải. + Tràng nhạc (Loa lịch): Nổi hạch lao ở cổ lâu ngày đã mưng mủ: cứu bá lao, Trửu liêm, Đại trữ, hoặc chỉ cứu huyệt tạm đặt là Hạ ủy vi ở dọc thẳng giữa Ủy trung 1 cm cứu bằng mồi ngải gồm: Ngải nhung 8 phân Lửu hoàng 3 phân Húng hoang 3 phân Xạ hương 5 li Trị 500 ca tràng nhạc vỡ mủ kết quả 92,3% (Hà bắc – Trung y dược tập cẩm 1954 – AS54). Châm kiên tỉnh, Ế phong, Thiên tỉnh, Khúc trì ngày trên các hạch cứu ép, hoặc cứu ngải (ôn hòa) từ 3-5 mồi xem các hạch ở cổ. + Trẻ con tiêu hóa kém: Ăn không tiêu đi lỏng sống phân – Châm và xoa Trường cường châm thêm Hợp cốc, Túc tam lý, xoa bóp (xem tam cam tích) + Trĩ sưng và ra máu: Châm Trường cường, Hội âm, Hội dương (ở hai bên xương cụt nơi chỗ có động mạch, chi dưới. Từ Trường cường đo ra sau ½ thốn rồi từ đó đo ngang ra ½ thốn là huyệt). Yêu du, Thứ liêu (châm sâu đến trước lỗ xương cùng thứ 2 gây cảm giác đau xuống hậu môn), Thừa sơn, 2 Tam âm giao. Nếu ra máu luôn thêm 2 Nhị bạch (ở dọc Đại lăng 4 thốn, ngoài gân cơ gan tay lớn ở giữa 2 gân 2 cơ gân tay lớn và nhỏ sâu 4-6 phân). Mỗi lần 5-6 kim, 2-3 kim tại chỗ, 2 kim ở gân, 1 kim ở xa ngày 1 lần, từ 12-16 lần. Thường làm cho hết sưng đau không lòi ra ngoài hết chảy máu, bó trĩ bé lại. Theo báo cáo 12/1960 của bs Bùi Chí Hiếu bv Hưng Yên đã chữa 36 ca trĩ sưng lòi 288


ra ngoài và chảy máu, châm Trường cường, Bách hội, Thứ liêu, Tam âm giao, sau 16 ngày trĩ hết sưng, đau, không lòi ra ngoài nữa, hết chảy máu. + Trẻ con chớ sữa: Ói sữa nên cho bú cách 1 vài giờ không cho bú no quá nếu chớ mãi châm Trung đình, Cưu vĩ, Nội quan. + Trúng phong (não xuất huyết) Lúc bị trúng phong châm ngay Nhân trung, Thừa tương, Bách hội, Thập tuyên(cho ra máu), Dũng tuyền, Phong trì, Túc tam lý, vê nhẹ không lưu kim lâu. Nếu nặng toát mồ hôi, đờm khò khè, thở dồn, mạch yếu, đái vãi ra thêm Quan nguyên, Khí hải lưu 5 phút. Đối với các dị ứng sau khi tỉnh như tê liệt ½ người, mặt tê liệt, lưỡi rụt khó nói, mất tiếng châm các huyệt đã ghi ở các mục. - Châm cứu đề phòng trúng phong: Ở người già, hễ nói ngượng, lưỡi rụt, đầu các ngón tê chóng mặt là sắp bị trúng phong, nên cứu từ (10-15 phút) hoặc châm ngay 7 huyệt: Bách hội, Phong trì, Kiên tỉnh, Đại chùy, Khúc trì, Giản sử, Túc tam lý. Nếu huyết áp cao nên châm hoặc cứu ở 2 Túc tam lý hay 2 huyệt Chung ở chân theo một số học giả, có thể làm tăng trương lực của phó giao cảm và hạ thấp huyết áp. Không châm ở tay vì có thể làm tăng trương lực của hệ giao cảm và tăng huyết áp lên) + Trướng bụng sau khi mổ: Châm 2 Túc tam lý lưu 15 phút, ngày 1 lần có thể thêm 2 Nội đình. + Túi mật viêm: Châm Thiên ứng, Nhật nguyệt, Lương môn, Can du, Đởm du, Kiên tỉnh, Đồng tử liêu bên phải. + Tức ngực khó thở châm: Thiên đột, Chiên trung, Nội quan: + Tử cung ra máu: Châm bổ Trung cực, Quan nguyên, Khúc tuyền (chủ yếu), Tam âm giao (chủ yếu) lưu 10 phút. U + Ù tai: Châm Nhĩ môn, Thính cung, Thính hội, Hạ quan, Ế phong, Trung chữ, túc tam lý, bên phía có bệnh. Lúc đang bị ù tai có thể dùng ngón cái ấn động mạch sau tai ở bờ trước xương chũm và ngón giữa, nhẫn, động mạch thái dương nông ở gần nhĩ môn có thể làm cho bớt ù tai và nặng tai ngay.

289


V + Vai cứng không giơ lên được: Khớp vai cứng đơ, viêm hoặc thấp khớp châm bổ Kiên ngung, Kiên lưu, Kiên nội long (ở trước vai dọc dưới Kiên ngung 1 thốn), Kiên chinh, Thiên tông, Cự cốt, Tý trụ, Tí nhu, Khúc trì, Hợp cốc và điểm đau ngày 1 lần sau khi châm cần xoa bóp và vận động khớp từ từ. + Vai và tay đau mỏi: châm Kiên liêu, Kiên ngung, Khúc trì, Thủ tam lý, Ngoại quan, Thiếu hải, Xích trạch, xoa bóp, vận động, day hoặc bấm kiên lưu. + Vẹo cổ: Cổ cứng không cúi, ngẩng, hoặc ngoảnh được, thường do gối cao hoặc bị lạnh, châm tả Thiên ứng, 2 Phong trì, Hậu khê, Huyền trung; không cúi ngoảnh được thêm Đại trữ, Phong phủ, Thiên trụ, Côn lôn, Bấm thần đường, ngoảnh được thêm Giáp xa, Thiên tinh châm xong xoa bóp và xoay đầu lại cho ngay thẳng, tự tập vận động cổ. + Vú sưng: Viêm tuyến vú châm tả mạnh Kiên tỉnh, Phong môn, Xích trạch, và các huyệt quanh vú: Nhũ căn, Thiên trì, Thiên khê (ở kẽ sườn 4, ở bờ cuối ngoài cảu cơ ngực lớn, ở ngoài và trên Thiên trì, cách Thiên trì độ 1 thốn châm 5 phân xiên) ưng xong (ở kẽ sườn thứ 3 dọc thẳng trên núm vú) (hoặc châm 4 điểm ở 4 góc nơi chân bờ vành vú cũng được. Chữa ngay lúc đầu có kết quả nếu để thành nhọt vú thì phải trích. + Viêm da thần kinh (Nevrodepmite): Châm Thiên ứng, Phong trì, Thiên trụ, Á môn, cứu bằng điếu ngải, hoặc cứu sáp. + Viêm xoang: Châm các điểm nhấn đau ở tại chỗ và quanh xoang bị viêm, viêm xoang trái và xoang sàng thêm Thượng tinh, Dương bạch, Ấn đường, Toản trúc, Ngư yêu, Thái dương. Viêm xoang hàm thêm: Nghinh hương, Tứ bạch, Quyền liêu, Hạ quan, kết hợp cả huyệt ở xa như Hợp cốc, Trung chữ bên đau. X + Xơ động mạch: Khúc trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Tam âm giao, Đại chùy, Thân trụ, Kiên tỉnh, Cao hoang, Mệnh môn. + Xương cụt đau: Châm Thiên ứng.

290


Z + Zona (Đới chẩn) Thường mọc những mụn nước nhỏ gần sát nhau ở 2 bên ngực thành một vệt dài (vành đai). Đau nhức dữ dội dọc dây thần kinh liên sườn tương quan. Châm tả 3 điểm: một điểm ở đầu cuối trước dây thần kinh, một điểm ở đầu mạng sườn, một điểm ở chỗ đau nhất (nếu chỗ đau nhất trùng với Zona thì châm ở gần đó). CHƯƠNG VII – CÁC PHƯƠNG PHÁP CHÂM KHÁC TIÊM THUỐC VÀO HUYỆT (Thủy châm) I – ĐỊNH NGHĨA Tiêm thuốc vào huyệt (thủy châm) là một phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng chữa bệnh của châm cứu theo học thuyết kinh lạc, với tác dụng chữa bệnh của thuốc tiêm. Ngoài tác dụng tại chỗ hay toàn thân của vị thuốc tiêm, có những vị thuốc bản thân chỉ có tác dụng tăng cường và duy trì kích thước của châm kim vào huyệt để nâng cao kết quả chữa bệnh. II – CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH 1. Chỉ định: Hay được dùng để chữa một số bệnh mãn tính như viêm khớp mãn, suy nhược thần kinh, đau dạ dày, hạ huyết áp, hen phế quản… 2. Chống chỉ định - Giống như chống chỉ định của phương pháp châm cứu - Không được dùng các thuốc tiêm bắp thịt mà người bệnh dùng bị phản ứng (thí dụ có người bị phản ứng với Vitamin B1, Novocain …) - Không được dùng các loại thuốc tiêm bắp thịt có tác dụng kích thích gây xơ cứng, hoại tử các vùng có dây thần kinh và các cơ. III – CÁCH TIẾN HÀNH TIÊM THUỐC VÀO HUYỆT 1. Dụng cụ - Các bơm tiêm 2ml, 5ml, 10ml - Bông, cồn để sát trùng. - Khay 291


2. Thuốc - Các thứ thuốc có tác dụng chung, duy trì kích thích tăng cường dinh dưỡng tại chỗ như các loại sinh tố B1, B12, C. - Các thứ thuốc chữa bệnh như atropin, nọc ong… Tất cả các thuốc chọn có thể tiêm bắp thịt và dưới da. Không dùng các loại thuốc kháng sinh. 3. Sau khi chẩn đoán bệnh tật theo bệnh danh yh hiện đại và yhct, chọn huyệt và chọn thuốc thích hợp. Thao tác châm kim, tiêm thuốc như thao tác tiêm thuốc thường qui (vô trùng, tránh tiêm sâu vào nội tạng, rút ống bơm trước khi tiêm thuốc…) Cần chú ý một số điểm sau: - Độ sâu của kim tùy vị trí huyệt tiêm tương ứng với các nội tạng hay bộ phận dưới huyệt. - Cần hỏi kỹ tiền sử dùng thuốc của người bệnh xem có bị phản ứng với thuốc định dùng không, nếu nghi ngờ phải làm “tét bi” để kiểm tra. - Khi châm kim không nên xoay bơm kích thích vì khác với kim châm cứu, kim tiêm rỗng sẽ gây tổn thương tại chỗ nhiều. - Không nên tiêm thuốc vào nhiều huyệt một lúc vì tiêm thuốc gây đau cho bệnh nhân nhiều hơn châm kim trong phép châm. - Mỗi huyệt tùy vị trí có thể tiêm từ 0,2ml đến 1ml thuốc(đầu ngón tay, ngón chân: 0,1ml, vùng da sát xương 0,2ml-0,5ml, vùng nhiều cỡ 0,5ml-1ml). Đối với các thuốc độc cần tiêm đúng liều lượng quy định thường dùng. 4. Liệu trình tiêm thuốc vào huyệt Đối với các loại thuốc có tác dụng chung như sinh tố, Novocain…,liệt trình chữa bệnh giống như liệu trình chữa bệnh của châm cứu, thường là tiêm thuốc mỗi ngày một lần hay hai ngày một lần từ 1-2 tuần, sau đó nghỉ một thời gian (độ 1 tuần) rồi lại tiếp tục theo yêu cầu của việc chữa bệnh. Đối với các thuốc chữa bệnh không dùng kéo dài như atropin cắt cơn đau dạ dày chỉ dùng khi hết cơn đau thì thôi. IV – TAI BIẾN, CÁCH PHÒNG, CHỮA Tai biến gồm các tai biến của châm kim và tai biến của tiêm thuốc. 1. Choáng: do bệnh nhân sợ hay bị dị ứng thuốc. Cần nhớ rằng tình trạng choáng do dị ứng thuốc mãnh liệt hơn choáng do châm kim nhiều. 292


Khi tiến hành thủy châm phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện cấp cứu như chế độ tiêm thuốc đã quy định, nếu xảy ra choáng phải cấp cứu như cấp cứu dị ứng thuốc. 2. Chảy máu, tụ máu: Cách xử trí như châm kim và tiêm thuốc. 3. Tiêm thuốc vào dây thần kinh, các gân cơ Nếu không dùng các thuốc kích thích mạnh và gây hoại tử như đã nêu ở phần chống chỉ định, thì chỉ đau ít lâu sẽ khỏi (cần giải thích cho người bệnh rõ). 4. Gãy kim Cần tránh tiêm lúc người bệnh giãy giụa, co cứng cơ vì sợ. Cần giải thích cho bệnh nhân bình tĩnh trước khi tiêm. Không tiêm lút cán kim, vì chỗ gẫy hay ở đầu cán kim, nếu gãy kim nói người bệnh nằm yên dùng kim kéo ra. 5. Áp xe: Do tiêm không vô trùng hay thuốc bị nhiễm khuẩn, vẩn đục. Cần áp dụng đúng chế độ tiêm thuốc vô trùng khi lấy thuốc, châm kim, kiểm tra lại thuốc… V – KẾT LUẬN Tiêm thuốc vào huyệt là một phương pháp chữa bệnh dùng biện pháp của yh hiện đại phối hợp với phương pháp chữa bệnh của châm cứu cổ truyền. Cần nắm vững chỉ định của châm cứu và dùng thuốc, thực hiện nghiêm ngặt chế độ tiêm thuốc vô trùng, chọn thuốc tránh phản ứng, vị trí nông sâu khi châm để tránh các tai biến có thể xảy ra. Phương pháp tiêm thuốc vào huyệt hiện nay chưa phổ biến như châm kim đơn thuần hay tiêm thuốc chữa bệnh đơn thuần cần được áp dụng rộng rãi hơn để đánh giá kết quả của sự phối hợp 2 phương pháp. CHÂM ĐIỆN I – ĐỊNH NGHĨA Châm điện là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng các dòng điện: một chiều (galvanic), cảm ứng (paradic) xung một pha hay hai pha, xung đều hay không đều…với tác dụng chữa bệnh của châm cứu. Hiện nay châm điện, người ta thường dùng máy phát ra xung điện đều nhịp, có nhiều đầu kích thích, tính năng ổn định, an toàn, điều chỉnh thao tác dễ dàng và đơn giản.

293


Kích thích của dòng điện xung điện có tác dụng làm dịu đau, ức chế cơn đau điển hình nhất, là tác dụng để châm tê, kích thích hoạt động các cơ, các tổ chức và tăng cường dinh dưỡng các tổ chức, làm giảm viêm, xung huyệt phù nề tại chỗ. II – CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH 1. Chỉ định: - Giống như chỉ định chữa bệnh của châm cứu, thủy châm nhưng thường dùng nhất là để cắt đứt chứng đau của một số bệnh đau khớp, đau dây thần kinh, cơn đau nội tạng,… - Chữa tê liệt, teo cơ do di chứng bại liệt, liệt dây thần kinh ngoại biên khác (dây tọa, đám rối cánh tay…) - Châm tê để tiến hành phẫu thuật 2. Chống chỉ định: - Giống như chống chỉ định của phương pháp châm cứu (như các bệnh cấp cứu thuộc ngoại, sản khoa…) III – CÁCH TIẾN HÀNH CHÂM ĐIỆN 1. Chẩn đoán xác định nguyên nhân bệnh theo yh hiện đại và yhct, đề ra phương pháp chữa bệnh, chọn huyệt tiến hành châm kim (giống như châm kim thường qui) 2. Tiến hành kích thích điện trên kim - Kiểm tra lại máy trước khi vận hành, tất cả các núm điện ở vị trí số 0. Công tắc đóng. - Trên các kim đã châm, chọn để lắp điện cực theo yêu cầu của chữa bệnh, nối điện cực vào kim. - Bật công tắc cho máy chạy, xem đèn báo. Vặn núm điều khiển công suất điện kích thích tăng từ từ đạt tới mức độ yêu cầu của điện thế và cường độ thích ứng với từng người bệnh: Người bệnh có cảm giác dễ chịu hay hơi căng tức, chịu đựng được. Người thầy thuốc có thể thấy vùng kích thích điện co nhịp nhàng, giao động kim điều hòa.

294


E – Nguồn điện 9 vôn (dùng 6 pin mỗi pin 1,5Volt) D1 – D2 : diot 2 eps C : 2 tụ hóa 15V200 W: triết áp 20K K : Công tắc kép B2 : Bộ phận con rung B1: Biến thế L1 : Cuộn dây cấp 1 L2 : Cuộn dây cấp 2 Cần tránh mọi động tác vội vàng gây cường độ kích thích quá ngưỡng làm cơ co giật mạnh, bệnh nhân hoảng sợ. Thời gian kích thích điện tùy theo yêu cầu chữa bệnh có thể từ 15 phút đến 1 giờ hoặc hơn nữa. Như châm tê thời gian kích thích 20 phút trước khi phẫu thuật kéo dài tới lúc phẫu thuật xong. IV – LIỆU TRÌNH ĐIỆN CHÂM - Liệu trình chữa bệnh giống như châm cứu, thủy châm - Trung bình ngày châm một lần hay cách ngày châm 1 lần; từ 10 đến 15 lần điện châm là một liệu trình, nghỉ độ 2-3 tuần rồi lại tiếp tục tùy theo yêu cầu của việc chữa bệnh. - Khi gặp người bệnh có cơn đau liên tục, có thể ngày điện châm vài lần. V – TAI BIẾN VÀ CÁCH XỬ TRÍ, ĐỀ PHÒNG

295


- Tai biến của châm kim: Choáng, chảy máu, gẫy kim, đề phòng và cách xử trí giống như đã nêu trong chương Phương pháp châm kim. - Tai biến của kích thích điện: đối với dòng xung điện thì hầu như rất ít tai biến. Nếu người bệnh thấy khó chịu, chóng mặt… thì ngừng kích thích điện đồng thời rút kim châm ra ngay. VI – GIỚI THIỆU MÁY ĐIỆN CHÂM D-L3 CỦA TRUNG QUỐC Dùng dòng điện xoay chiều, điện thế 220V, 50Hz (cho kg/s) hoặc dùng dòng điện một chiều điện thế là 9V làm nguồn điện. Công suất điện tiêu hao ước 5Wat đối với dòng điện xoay chiều, với 3 Walt đối với dòng điện một chiều. CHÂM TÊ ĐẠI CƯƠNG Châm tê là phương pháp dùng kim châm vào một huyệt để nâng cao ngưỡng đau, giúp người bệnh có thể chịu đựng được cuộc mổ trong trạng thái tỉnh. Cảm giác sợ, nóng, lạnh hầu như không thay đổi, chỉ có cảm giác đau giảm xuống rõ rệt hoặc hết. Phương pháp châm tê dựa trên nguyên lý châm có thể chống đau và điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể của châm cứu. Hiện nay số ca mổ châm tê trên TG đã lên đến hàng trăm vạn, được tiến hành ở nhiều nước (TQ, VN, Pháp, Ý, Nhật, Ấn Độ, Mỹ, Serilanca, Miến điện, Liên Xô… ) đã đạt được kết quả nhất định và được coi là một phương pháp vô cảm. Nhưng cũng không phải không còn ý kiến phản đối, trong số đó có người cho cảm giác tê là do bệnh nhân bị ám thị. Dựa vào thực tiễn trong nước, có thể khẳng định: Nếu chọn đúng đối tượng, châm tê có thể phát huy được tác dụng gây tê của nó và có thể dùng trong nhiều loại phẫu thuật. II – PHƯƠNG PHÁP CHÂM TÊ A – NHỮNG VIỆC PHẢI LÀM KHI MỔ CHÂM TÊ 1. Chọn người bệnh loại bệnh dễ mổ: Nói chung nếu chọn người bệnh bình tĩnh, khi châm thì dễ đắc khí và có khả năng làm theo lời khuyên của thầy thuốc ngay trong lúc mổ. Nếu chọn loại bệnh mà thời gian mổ không quá dài ở mọi lứa tuổi, tốt nhất là thanh niên trở lên, cả nam lẫn nữ, có hay không có chống chỉ định gây mê bằng thuốc (như các bệnh viêm có chức năng hô hấp, chức năng gan, chức năng thận kém, dị ứng với thuốc tê…) 296


2. Hướng dẫn, dặn dò người bệnh: Khi mổ châm tê người bệnh tỉnh nên càng bình tĩnh càng thuận lợi cho cuộc mổ. Hơn nữa, họ còn phải làm theo hướng dẫn của thầy thuốc, chủ động giữ gìn cho hơi thở ít bị rối loạn. Do đó cần phải hướng dẫn để người bệnh yên tâm, bình tĩnh phối hợp tốt với kíp mổ. 3. Bảo vệ người bệnh, thực hiện sự phối hợp giữa thầy thuốc và người bệnh để đưa cuộc mổ đến mức thành công nhất: Trên tinh thần thương yêu người bệnh, các thầy thuốc ngoại khoa, châm tê, hồi sức phải chú ý đến công tác bảo vệ người bệnh. Cụ thể là giữa vững tinh thần, động viên người bệnh và bằng những kỹ thuật chuyên môn của mình, giảm bớt sự đau đớn kịp thời điều hòa chức năng sinh lý của người bệnh đã bị cuộc mổ làm ảnh hưởng, tạo điều kiện tốt nhất để người bệnh phối hợp tốt với thầy thuộc. Châm tê chưa làm hết đau hoàn toàn, có người bệnh, có thì mổ còn khó chịu nên có những phản ứng như co cứng, thở hổn hển, tim đập nhanh, huyết áp tăng…Do còn tỉnh nên trạng thái tinh thần của họ ảnh hưởng rất lớn đến sự đáp ứng sinh lý của cơ thể đối với tác dụng của châm cũng như đối với kích thích của cuộc mổ. Khi căng thẳng quá cảm giác tinh thần về đau lập tức trở nên nhạy bén, cơ thể cảm thấy đau trước khi bị đau, ngưỡng đau đồng thời trở nên rất thấp, trên cơ sở đó mọi thao tác của ngoại khoa đều có thể gây đau…Cho nên phải phòng trước, và phải giữ cho sự hiệp đồng giữa thầy thuốc và người bệnh được hài hòa. Người bệnh thì yên tâm tin tưởng và sẵn sàng làm theo yêu cầu của thầy thuốc, thao tác ngoại khoa thì nhẹ nhàng chính xác khẩn chương, châm tê thì đảm bảo cung cấp đủ, lượng kích thích cần thiết, người hồi sức thì chu đáo trong việc phục hồi lượng máu, lượng điện giải đã hao hụt để duy trì sức chịu đựng của người bệnh. B – TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH CỦA MỘT CUỘC MỔ CHÂM TÊ 1. Chuẩn bị: thăm khám trước khi mổ như thường lệ. Thầy thuốc ngoại khoa dự kiến cách mổ, người châm tìm hiểu người bệnh, châm thử để đánh giá mức độ đáp ứng và người hồi sức cũng có kế hoạch cấp cứu, hồi sức khi cần. Trước ngày mổ cần hội ý thống nhất phương án mổ, cách thức châm, cách thức phục vụ người bệnh trong và sau mổ. 2. Đưa bệnh nhân vào cuộc mổ: Đêm hôm trước cho người bệnh uống thuốc ngủ hoặc thuốc an thần. Khi đưa người bệnh vào phòng mổ, một mặt chuẩn bị tiêm truyền, đo huyết áp, lấy mạch, đo tần số hô hấp…Mặt khác bắt đầu châm kim theo phương án đã chuẩn bị. Độ mười năm phút sau, cho nửa liều thuốc tiêm mê, tiếp tục vê kim hoặc thông điện đến phút thứ 25 hoặc 30 có thể bắt đầu mổ được (Gần đến 297


lúc mổ có thể cho tiêm, nốt nửa liều tiền mê, hoặc nếu gây được cảm giác đắc khí thật tốt và dự kiến bệnh nhân có thể qua được dễ dàng thì rạch da, cơ, nên dành thuốc tiền mê còn lại cho khi đang mổ) Trong lúc mổ, mọi biến đổi về hô hấp mạch, huyết áp và các biểu hiện sinh lý khác liên quan đến sức chịu đau của người bệnh đều được theo dõi chu đáo, việc truyền dịch, máu điện giải…vẫn làm như trong mổ gây tê, mê thông thường. Nếu bệnh nhân không đau lắm, không cần phải cho thuốc giảm đau. Khi qua các tổ chức hoặc các vùng nhạy cảm như màng bụng, màng phổi, màng treo ruột, màng xương, lân cận các vùng thần kinh hoặc các dây thần kinh lớn nên phong bế bằng một ít thuốc tê, vừa nâng tác dụng giảm đau của châm tê vừa giảm bớt cảm giác do đụng chạm sờ mó để cho bệnh nhân bớt căng thẳng. Từ khi bắt đầu châm cho đến khi mổ xong, kíp mổ nên hướng dẫn người bệnh hít thở đều đặn, sâu dài cho thầy thuốc ngoại khoa dễ làm việc, cho châm tê phát huy tốt tác dụng. Người châm tê cũng cần phải chia sẻ với bệnh nhân nỗi băn khoăn hoặc sự lo sợ của họ khi bị đau, lau mồ hôi cho nước thấm giọng và dịu dàng thân thiết khích lệ họ. Ở trường hợp mổ ít đau, nên dừng vê kim hoặc dừng thông điện cho bệnh nhân nghỉ. Khi đóng lớp da (lúc này bệnh nhân thường thấm mệt và thường bị đau nên cho thuốc giảm đau, và ngoại khoa cũng nên làm nhanh gọn để kết thúc sớm cuộc mổ). 3. Chăm sóc sau khi mổ: Thường là nhẹ nhàng vì người bệnh tỉnh và không có tác dụng phụ của thuốc tê, mê. Tuy nhiên vẫn phải theo dõi chu đáo, đầy đủ, chú ý ảnh hưởng của thao tác châm tê: trong lúc mổ,khi vê kim hoặc thông điện, tay chân người bệnh thường căng, tức, nặng như có hàng chục cân đè lên người. Cảm giác này sẽ giảm và khi về bệnh phòng vài giờ cảm giác này hết hẳn, tay chân người bệnh vận động như thường. Nếu vê kim liên tục và miết mạnh vào kim nhiều có khi một hai hôm sau vẫn còn thấy nặng nề khó chịu. C – NỘI DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHÂM TÊ 1. Hai yếu tổ cơ bản quyết định kết quả của châm tê. a) Kỹ thuật châm tê: Cần chọn huyệt thích hợp huyệt chọn dùng phải liên quan mật thiết đến vùng mổ, phải dễ gây đắc khí (có cảm ứng mạnh), không ở vị trí trở ngai cho thao tác ngoại khoa và khi vê hoặc xoáy kim không làm chảy máu. Cường độ và tần số kích thích phải phù hợp với từng người và từng thi mổ, để người bệnh chịu được thao tác của ngoại khoa, cường độ và tần số quan hệ khăng khít với nhau để đảm bảo lượng kích thích nhất định. Ví dụ ở những thi mổ khẩn trương (rạch da, rạch màng bụng) hoặc khi thao tác gần các bó mạch thần kinh lớn, các đám 298


rối thần kinh…nên cho tần số cao và cường độ thấp. Thực tiễn cho thấy như vậy người bệnh dễ chịu hơn. b) Sự đáp ứng của người bệnh: - Đáp ứng về tê: nếu có đáp ứng kích thích của châm thi cảm giác tê nói chung xuất hiện từ các đầu chỉ chỏm và từ đó lan ra khắp mặt da toàn thân. - Đáp ứng về tinh thần: nếu người bệnh có nghị lực tin tưởng vào sự sắp xếp của thầy thuốc thì có thể xem như đã thuận lợi một phần Có những người bệnh ngủ sau khi tiền mê. Lúc này trạng thái tinh thần ở vị trí thứ yếu, tác dụng của châm ở vị trí nổi bật. Khi châm chích vào huyệt, người bệnh có thể tê nhiều tê ít hoặc không tê. Khi đã tê, nếu tin tưởng thì mức độ tê sẽ được giữ vững hoặc phát huy thêm, trái lại, nếu lo sợ thì độ tê sẽ giảm sút nhiều. Do đó người bệnh qua được cuộc mổ không phải đơn thuần nhờ vào hiệu quả gây tê của châm; mà còn chịu ảnh hưởng của trạng thái tinh thần của người bệnh biểu hiện ra trong quá trình mổ. 2. Kỹ thuật châm tê: đối với người làm châm tê, phải nắm vững kỹ thuật châm tê. a) Lượng kích thích: châm cần đạt đắc khí, kinh nghiệm lâm sàng cho biết: Khi châm tê nếu người bệnh dễ đắc khí và thầy thuốc duy trì được mức độ đắc khí thích đáng thì cuộc mổ sẽ thuận lợi, cũng còn lưu ý trong thực nghiệm lâm sàng, châm không đắc khí cũng có thể làm tê được. Khi châm đắc khí rồi, nếu chỉ lưu kim mà không tiếp tục vê kim hoặc thông điện thì hiệu quả làm tê sẽ giảm đi. Nhưng nếu người bệnh có cảm giác đau khi vê kim thì hiệu quả làm tê cũng kém. Tác dụng tê và sự đáp ứng của người bệnh là hai nhân tố giúp người bệnh chịu được cuộc mổ. Hai nhân tố này luôn luôn phụ thuộc vào lượng kích thích của châm. Lượng kích thích đủ thì hiệu quả của tê được duy trì tốt. Trong khi mổ mọi kích thích của thao tác ngoại khoa (một vết rạch, một nhát cắt, một động tác co kéo thăm dò) đều làm giảm sức chịu đựng và tăng thêm sự đau đớn cho người bệnh. Vì vậy về mặt châm, lượng kích thích đủ là yếu tố quan trọng có tác dụng quyết định để khống chế cái đau do thao tác mổ, để giữ vững hiệu quả tê và nâng cao sức chịu đựng của cơ thể. b) Dùng thêm thuốc trấn tĩnh giảm đau để tăng hiệu quả châm tê: Dùng châm tê để mổ cũng như các phương pháp gây tê, mê khác, phải chú ý cho thuốc trấn tĩnh, giảm đau để giảm đến mức thấp nhất sự lo lắng, hồi hộp của người bệnh, đảm bảo cho chức năng tuần hoàn, hô hấp ít bị rối loạn, tạo ra ở người bệnh trạng thái gián tiếp theo kích thích, trên cơ sở đó châm tê phát huy tác dụng để giúp 299


được người bệnh qua được cuộc mổ an toàn. c) Cách châm kim và kích thích huyệt: cần dựa vào tình hình cụ thể của người bệnh gầy hay béo, cơ dày hay mỏng để châm nông hay sâu (thường châm sâu 1-2 thốn) và phải làm người bệnh có cảm giác căng, tức, nặng ở nơi châm, cần chú ý không được làm tổn thương các cơ quan quan trọng và tránh mạch máu. Ở loa tai, nên châm sâu khoảng 0,2-0,3 tấc và phải làm người bệnh có cảm giác căng, tê, nóng ở loa tai. Sau khi châm đạt đắc khí rồi, có thể chọn dùng: lay động kim bằng tay, kích thích bằng xung điện, hoặc tiêm thuốc để kích thích huyệt. + Lay động bằng tay: có thể dùng lối vê lăn hoặc mổ cò, cũng có thể vừa vê kim vừa mổ cò. Nếu châm ở loa tai chỉ vê kim trong khoảng 900 – 3600. Biên độ mổ cò trong vòng 10mm, cường độ vừa phải. Khi lay động kim bằng tay, động tác phải nhịp nhàng giữ cho thân kim và mũi kim cùng một hướng. Trong qua trình lay động kim liên tục, thầy thuốc có thể thấy mũi kim không chặt như lúc đầu mà lỏng lẻo. Lúc này cần mở rộng biên độ vê kim mổ cò hoặc thay đổi hướng mũi kim để lấy lại mức độ đắc khí cũ. Lay động kim bằng tay có lợi: có thể điều chỉnh kích thích cho thích hợp với sự tiếp thu của bệnh nhân và yêu cầu của thi mổ, cách làm này đơn giản không cần thiết bị gì khác ngoài kỹ thuật châm, vê thành thạo, một vài chiếc kim. + Kích thích bằng xung điện: sau khi châm kim vào huyệt đạt cảm giác đắc khí, thông vào kim một dòng điện nhất định. Người ta thường dùng loại xung nhọn, tần số xung điện có thể khoảng trăm lần/phút đến vài trăm lần/giây; Không nên dùng điện một chiều, dễ làm lỏng tổ chức và gẫy kim vì tác dụng phân giải ion của nó cũng như trong điều trị, ở đây khi thuông điện và ngắt điện cần chú ý tăng dần hoặc giảm dần cường độ dòng điện, tránh cho người bệnh những kích thích đột ngột. Thông điện liên tục trong thời gian dài cơ thể có thể quen. Nhưng thi mổ nào không gây kích thích nhiều nên ngắt điện cho người bệnh nghỉ, những thi mổ quan trọng cần lưu ý tăng thích đáng cường độ dòng điện. + Cường độ kích thích: cường độ và tần số tác động phù hợp với từng người và từng thi mổ. Nói chung, cường độ kích thích cần đủ mạnh để duy trì đắc khí tốt, thấp quá hoặc mạnh qúa đều làm hiệu quả của châm tê giảm sút. Ví dụ: khi lay động kim bằng tay, người bệnh có cảm giác căng tức, nặng là vừa. Nếu có cảm giác đau là cường độ quá mạnh. Khi thông điện người bệnh có cảm giác tê buồn hoặc như đấm vào người và nhóm cơ quanh kim co duỗi, nhịp nhàng là vừa. Nếu có cảm giác đau hoặc nóng bỏng là cường độ quá mạnh. - Thời gian gây được tê: trung bình khoảng 20-30 phút đã có thể làm ngưỡng đau của người bệnh được nâng lên mức khá cao để cơ thể tiếp thu được cuộc mổ. - Lưu kim trong một số thì mổ: khi kích thích của mổ tương đối nhẹ có thể ngừng 300


lay động kim hoặc ngừng thông điện. Trong thời gian lưu kim có thể duy trì hiệu quả châm tê kém dần đi. Vì vậy không nên lưu kim lâu quá. Khi sắp bước vào thi mổ gây kích thích mạnh, cần phải lay động kim hoặc thông điện trước để khỏi ảnh hưởng đến hiệu quả châm tê. 3. Chọn huyệt: châm tê phát triển trên cơ sở kinh nghiệm lâm sàng của châm cứu, cách chọn huyệt trong châm tê cũng dựa theo lý luận tạng phủ, kinh lạc. Ngoài ra còn chọn huyệt theo lý luận sinh lý giải phẫu thần kinh. a) Lấy huyệt theo lý luận tạng phủ, kinh lạc: Theo lý luận này châm tê làm cho khí huyết vận hành thông suốt trong kinh lạc, tạng phủ trong cả quá trình mổ để đạt kết quả không đau và khống chế rối loạn sinh lý. Vì vậy, khi chọn huyệt, cần chú ý đến đường đi của kinh mạch, quan hệ giữa các tạng phủ kinh mạch với vị trí mổ. + Lấy huyệt theo kinh – chọn kinh: dựa trên nguyên tắc kinh mạch đi qua vùng nào có tác dụng phòng chống được bệnh tật hoặc đau đớn liên quan đến vùng đó, cho nên phải chọn những kinh mạch trên hoặc gần đường rạch và có quan hệ với tạng phủ sẽ động đến khi mổ. Ví dụ: mổ vùng mặt cổ nên chọn kinh Dương Minh Đại trường ở tay, mổ dạ dày nên chọn kinh Dương Minh vị ở chân, mổ vùng hố chậu nên chọn kinh Quyết âm can và Thái âm tùy ở chân, mổ sọ não thường dùng các kinh Dương và kinh Quyết âm can ở chân. + Chọn huyệt: Nói chung mỗi huyệt có 3 loại tác dụng: tại chỗ, theo đường kinh và toàn thân. Người xưa đã phân huyệt làm nhiều loại. Những loại huyệt thường dùng trong châm tê có: - Huyệt NGũ du (Tỉnh, Huỳnh, Du, Kinh, Hợp) còn gọi là hợp du của chính kinh đó (Bản kinh). Trong số này nên nhớ, huyệt Du chống đau tốt, huyệt Hợp dùng trong mổ tạng phủ tốt. - Huyệt Nguyên và huyệt Lạc: Đôi huyệt Nguyên Hợp cốc và Thái xung thường được dùng trong nhiều loại mổ. Cũng có thể dùng đôi huyệt: Nguyên lạc của hai kinh có quan hệ biểu lý. - Huyệt Du ở lưng và huyệt Mộ: các huyệt Du ở lưng được dùng tương đối rộng rãi, còn các huyệt Mộ thường dùng là Chương môn, Quan nguyên, Trung cực. - Huyệt khích: Trong mổ ngực, người ta hay dùng, Kích môn của kinh quyết âm tâm bào ở tay; trong mổ sản phụ khoa dùng huyệt Trung đô là khích của kinh quyết âm can ở chân. - Huyệt hợp ở dưới: Túc tam lý, Thượng cự hư; Hạ cự hư thường được dùng trong các cuộc mổ vùng bụng trên và bụng dưới. Mổ mắt dùng huyệt của kinh Quyết âm can là hàm ý can khai khiếu ra mắt, mổ xương dùng huyệt của kinh. Thiếu âm thận là hàm ý. Thận chủ xương. Trong quá 301


trình mổ có thể có các phản ứng tim đập nhanh hoặc chậm lại, thở gấp khó chịu, bồn chồn trong ngực do “tâm chí bị nhiễu loạn” có thể dùng Thần môn, Toàn liên ở loa tai hoặc Nội quan. b) Lấy huyệt theo lý luận sinh lý giải phẫu thần kinh Tại vị trí yhdt gọi là huyệt, cơ quan nhận cảm được phân phối nhiều hơn vùng kế cận; cơ quan nhận cảm đó, theo học thuyết thần kinh đó là cơ sở vật chất tiếp thu kích thích của huyệt; trong mổ châm tê, lượng kích thích đến từ huyệt và kích thích gây đau đớn từ nơi mổ được truyền vào trung khu thần kinh, qua phân tích và xử lý ở đó sinh ra hiệu quả châm tê. Dựa vào đặc điểm sinh lý giải phẫu thần kinh có mấy cách chọn huyệt sau đây: - Lấy huyệt ở tiết đoạn gần: chọn huyệt thuộc sự chi phối của cùng một tiết đoạn hoặc tiết đoạn gần với vị trí mổ. Ví dụ, nhổ răng có thể chọn các huyệt Hạ quan, Giáp xa, Thừa tương, Nhân trung tùy theo vị trí răng bị bệnh, cắt các nang u bã ở da có thể chỉ cố định kim ở mặt da hoặc gài kim dưới da nơi mổ rồi thông điện để kích thích là được. Có lúc huyệt chọn tuy ở mặt ngoài cơ thể có thể cách nơi mổ tương đối xa nhưng vẫn thuộc cùng một tiết đoạn hoặc tiết đoạn gần chi phối. Ví dụ mổ ở khoang ngực, khoang bụng có thể chọn huyệt Du ở lưng, huyệt Giáp tích ở hai bên cột sống tương ứng để châm, mổ ngực, mổ tuyến giáp chọn Hợp cốc, Nội quan thuộc tiết đoạn tủy gần vị trí mổ. - Lấy huyệt ở tiết đoạn xa: quan sát lâm sàng và thực nghiệm cho biết huyệt châm có cảm giác đắc khí mạnh, hiệu quả chống đau thường tốt và phạm vi chống đau rộng. Do đó tuy không cùng tiết đoạn với cơ quan và vị trí mổ, người ta thường chọn số huyệt cảm ứng mạnh ấy hợp thành đơn huyệt dùng cho nhiều loại mổ. Ví dụ: Hợp cốc, Nội quan có thể dùng gây tê mổ ở đầu, mặt, cổ, ngực…Trong lâm sàng người ta thường phối hợp hai phương pháp lấy huyệt ở tiết đoạn gần và tiết đoạn xa với nơi mổ vì thấy cách này đưa đến hiệu quả tốt hơn so với chỉ lấy huyệt ở tiết đoạn xa. Tuy nhiên một đơn huyệt dùng được cho nhiều loại mổ cũng có lợi nhất định trong việc phổ cập châm tê. - Kích thích dây thần kinh: hiện nay trong mổ bỏ tứ chi, người ta hay dùng cách trực tiếp kích thích vào dây thần kinh chi phối vùng mổ. Ví dụ: trực tiếp kích thích rễ dây thần kinh thắt lưng 3-4, dây thần kinh đùi, dây thần kinh hông để làm một số ca mổ ở chân kích thích đám rối thần kinh cánh tay (thông qua huyệt Thiên tỉnh, Cực tuyền) để làm một số ca mổ tay…Trong mổ tuyến giáp trạng, mổ sọ não, có lúc người ta cũng dùng phương pháp kích thích dây thần kinh. c) Chọn huyệt ở loa tai: Thường làm như sau: Huyệt quan hệ với da: Phổi (nếu mổ qua da), huyệt quan hệ với cơ quan định mổ: huyệt Thần môn (để an thần), huyệt 302


Giao cảm (để mổ nội tạng) ý nghĩa một số huyệt ở loa tai dùng trong châm tê: Thần môn có tác dụng làm yên tĩnh, gây ngủ, tiêu viêm, điều chỉnh hưng phấn, ức chế của vỏ não. Giao cảm có tác dụng giãn cơ trơn, giãn mạch, yên tĩnh gây ngủ. Dưới vỏ não có tác dụng điều chỉnh hưng phấn, ức chế vỏ não, yên tĩnh, tiêu viêm. Một số nơi đã phối hợp huyệt ở thân thể với huyệt ở loa tai: Dùng tổng hợp như vậy có hiệu quả hơn, hay dùng đơn thuần huyệt thân thể hoặc huyệt ở loa tai hơn, hiện nay chưa kết luận. 4. Dùng thuốc hỗ trợ: Trong các ca mổ bằng phương pháp gây tê, mê, thuốc hỗ trợ và có tác dụng nâng cao hiệu quả, tê mê, vừa đảm bảo cho chức năng của tuần hoàn và hô hấp được bình thường. Châm tê cũng vậy, trước và trong khi mổ cần có thuốc hỗ trợ, lượng thuốc dùng có thể ít hơn so với gây tê, mê, cũng có ca mổ không phải dùng thuốc hỗ trợ. a) Thuốc hỗ trợ trước khi mổ: Để trấn tĩnh không đau người ta dùng Dolacgan, Phenecgan, Aminazin, có nơi chỉ dùng Dolacgan (hoặc các chế phẩm tương tự khác) hoặc kết hợp với các thuốc khác dưới dạng Coctaillytique. Cần nhớ không nên dùng Dolacgan cho trẻ em dưới 1 tuổi) những bệnh gan, thận suy không nên dùng Phenecgan, Aminazin. Để ức chế sự tiết dịch của các tuyến nước bọt, mồ hôi, đường hô hấp, dạ dày, ruột có lợi cho việc giữ gìn thông suốt đường hô hấp, người ta dùng thuốc chống tiết Cholin như Atropin, Scopolamin, bệnh nhân Glocom (tăng nhãn áp) không dùng Atropin người và trẻ em không nên dùng Scopolamin. b) Thuốc hỗ trợ trong khi mổ: Nói chung, trong khi mổ nếu người bệnh đau nhiều có thể cho thuốc tê như novocain, Procain…tiêm tại chỗ hoặc phong bế. Trước khi tác động đến các khu vực nhạy cảm như màng bụng, màng xương hoặc khi co kéo mạnh các nội tạng, nên phong bế trước các vùng đó. Trong việc cho thuốc hỗ trợ, nói chung nên giữ sao cho bệnh nhân vẫn tỉnh để phối hợp được với kíp mổ. 5. Đơn huyệt dùng trong một số loại phẫu thuật thông thường a) Mổ sọ não (Phẫu thuật trong, ngoài hộp sọ, ở các vùng đỉnh, trán, chẩm) Đơn huyệt: - Quyền liêu - Quyền liêu, Túc lâm khấp, Hãm cốc, Thái xung. - Hợp cốc, Nội quan bên lành, Thần môn (loa tai) thêm một trong các vùng chẩm, trán, cổ (loa tai). Mổ sọ não cần lưu ý: không nên dùng châm tê đối với một số trường hợp chấn thương sọ não nặng mà không yên tĩnh, nhất là tắc đường hô hấp, người bệnh có triệu chứng tâm thần, trẻ em (vì không hiệp đồng được) 303


- Cần chuẩn bị tốt hô hấp nhân tạo, cần có biện pháp phòng chống các cơn động kinh, khi rạch da đầu, khâu da đầu, cắt đứt dây thần kinh cảm giác, còn gây đau ở mức độ khác nhau, cũng như bị kích thích đến màng cứng nền sọ thì làm đau đầu, buồn nôn, nôn. b) Mổ vùng mắt: Đơn huyệt - Hợp cốc, Chi câu (bên mổ), Toản trúc, Ngư yêu (bên lành) - Hợp cốc, Chi câu (bên mổ), Thần nông, Gan (loa tai bên lành) - Hợp cốc, Nội quan (bên mổ), huyệt lân cận vùng mổ (như Dương bạch, Ngư yêu, Tứ bạch, Thừa khấp) Mổ mắt cần lưu ý: Mổ mắt màng tiếp hợp còn nhạy cảm, cơ vòng mi giãn chưa tốt, khi có kéo cơ mắt vẫn còn đau, nên giỏ Dicain. + Trong khi mổ tránh làm cơ quanh mắt, cơ mắt co duỗi do kích thích của xung điện (nên ngừng thông điện, hoặc cho tần số cao). + Có thuận lợi là giúp phẫu thuật tiến hành chính xác nhờ vị trí giải phẫu mắt rõ ràng, cơ mắt duy trì được chức năng bình thường, người bệnh có thể chủ động vận động nhãn cầu để phối hợp (ví dụ: trong mổ để điều chỉnh, song thị đo cơ mắt ngoài co, mổ lác…) Hậu phẫu ít phù nề, ít đau hơn. c) Mổ vùng tai mũi họng α) Phạm vi mũi và xoang hàm trên: Đơn huyệt - Hợp cốc, Thủ tam lý (một bên), nghinh hương (2 bên) - Hợp cốc, Nội quan (1 bên), Thần môn xuyên Giao cảm, vùng mũi trong (loa tai bên kia). β) Phạm vi Amidan – Thanh quản – Khí quản – Thực quản: Hợp cốc, Thủ tam lý (một bên), Liêm tuyền. Hợp cốc, Chi câu (1 bên) vùng họng, Thần môn xuyên Giao cảm (Loa tai bên kia) Hợp cốc, Nội quan (1 bên hoặc 2 bên) - Mổ vùng tai mũi họng lưu ý: + Vùng mổ thường chảy máu nhiều, có thể gây tắc đường thở. + Cho uống thuốc tê tại chỗ, có khi không thấm vào tổ chức ở sâu (như Polyp ở sâu) + Mặt khác phản xạ họng bị ức chế, dãi tích lại ở họng có khi co nguy cơ bị hít vào khí quản, châm tê tránh được trở ngại này. + Sau khi mổ bằng châm tê ít đau, ít nề nhưng trong mổ còn đau, nhất là khi mổ sâu. d) Mổ vùng răng hàm mặt Mổ phần mềm ở mặt: Đơn huyệt: Hợp cốc, Nột quan (bên mổ), phổi, má (loa tai bên kia) Mổ vùng mặt răng: Đơn huyệt: Hợp cốc, Nội quan, Công tôn, Thái khê, Tam âm 304


giao (bên mổ hoặc cả 2 bên) Mổ vùng răng hàm mặt nên lưu ý: + Mổ vùng ở đây dễ chảy máu. Trong khi mổ máu thấm ra nhiều dễ gây tắc đường hô hấp. Chưa làm hết đau hoàn toàn, nhất là khi tác động vào tủy răng. đ) Mổ vùng cổ: Cắt tuyến giáp trạng. Đơn huyệt: Phù đột 2 bên, Hợp cốc, Nội quan (1 bên) Hợp cốc, Nội quan (1 bên), Thần môn, Giao cảm (loa tai 1 bên), Hợp cốc, Nội quan (1 bên), Phù đột (2 bên). Đối với bệnh nhân cường năng tuyến giáp trạng, cần làm cho chuyển hóa cơ bản, giảm xuống + 30% và tăng liều tiền mê cho thích đáng rồi mới mổ. Mổ vùng cổ nên lưu ý: + Châm tê dùng trong mổ vùng cổ, nói chung phản ứng đau của bệnh nhân nhẹ, hiệu quả tốt hơn so với mổ các vùng khác của thân thể, rối loạn sinh lý cũng nhe, nhưng khi cắt lọc lớn, rộng, hậu quả không bằng mổ cắt tuyến giáp trạng. Có thể gây khó thở cho bệnh nhân khi bóc tách và cắt bướu cổ. e) Mổ vùng ngực: Cắt u thành ngực – Cắt xẹp sườn, cắt thùy phổi – cắt phổi: Đơn huyệt, Hợp cốc, Nội quan, Tam dương lạc (bên mổ) Tam dương lạc xuyên khích môn (bên mổ) - Mổ tim: Đơn huyệt: Hợp cốc, Nội quan (bên mổ), Thần môn, Giao cảm, Tim (loa tai). Mổ lồng ngực nên chú ý: + Mổ trong lồng ngực: yêu cầu chống đau phải thật tốt; khống chế các rối loạn sinh lý về tuần hoàn hô hấp do mở ngực. + Mổ châm tê: Bệnh nhân còn đau ở mức độ khác nhau khi rạch màng xương và màng phổi. + Khi mổ ngực có thể gây thở nông, ngắn, tức ngực, thở gấp. Nếu chức năng phổi kém, hiệp đồng không tốt và hiệu quả châm tê kém thì do người bệnh không chủ động khống chế được các biến loạn sinh lý nói trên, nên dễ gây di động trung thất, làm cho phẫu thuật càng thêm khó. Nếu ở bệnh dính nhiều nên thay bằng phương pháp vô cảm khác. g) Mổ vùng bụng. Mổ dạ dày. Đơn huyệt: Túc tam lý, Thượng cự hư (1 bên), Huyệt cạnh đường rạch (2 bên) - Mổ cắt ruột non: Đơn huyệt: Túc tam lý, Công tôn, Hợp cốc, Nội quan, Thần môn (loa tai bên mổ). - Mổ cắt ruột thừa: Đơn huyệt: * Túc tam lý, Tam âm giao, huyệt ruột thừa ở chân (bên mổ) 305


* Túc tam lý, Tam âm giao, Lãi câu, Thần môn (loa tai) - Mổ khâu thoát vị bẹn: Đơn huyệt: Túc tam lý, Lãi câu (bên mổ), Giao cảm, Gối xuyên bụng (loa tai) - Mổ cắt thông ống dẫn trứng đi đường bụng: Đơn huyệt: Túc tam lý, Tam âm giao (2 bên) hoặc Túc tam lý, Trung đô (2 bên), Thần môn, buồng trứng (loa tai) - Mổ lấy thai, mổ bụng dưới: đơn huyệt: Túc tam lý, Tam âm giao, Đới mạch (2 bên), Thần môn xuyên Giao cảm, Phổi (loa tai). Túc tam lý, Lậu cốc (1 bên), huyệt cạnh đường rạch (2 bên) - Mổ cắt tử cung toàn phần và phần phụ. Đơn huyệt: Túc tam lý, Tam âm giao (1 bên) huyệt cạnh đường rạch (2 bên), Yêu du, Mệnh môn. - Mổ cắt nang buồng trứng: Đơn huyệt: Túc tam lý, Tam âm giao, Lậu cốc, Âm lăng tuyền (bên mổ). - Mổ lấy sợi bàng quan, khâu bàng quang, tạo lỗ dò: Đơn huyệt: Tam âm giao (2 bên), Trung cực, Quan nguyên. Túc tam lý, Tam âm giao (1 bên), Bàng quang, phổi, Thần môn (loa tai). Mổ vùng bụng cần lưu ý: + Mổ vùng bụng có châm tê, rối loạn sinh lý nhẹ ít bị bí đái, liệt ruột sau mổ. Do chưa chống đau hoàn toàn, chưa khống chế phản ứng co kéo nội tạng và chưa làm mềm cơ vừa ý, nếu so với loại mổ châm tê khác, mổ bụng khó khăn hơn nhiều nhưng vẫn dùng châm tê vì có lợi cho người bệnh và cho hậu phẫu. h) Mổ vùng đáy chậu: Hậu môn: - Thất trĩ: Đơn huyệt: Bạch hoàn du hai bên, Thần môn, Phổi, Đoạn dưới trực tràng (loa tai) - Rạch vùng đáy chậu: Đơn huyệt: Tam âm giao, Thái xung (2 bên) huyệt cạnh đường rạch (2 bên). Mổ vùng đáy chậu cần chú ý: + Mổ tại vùng này thường là loại mổ vừa và nhỏ nhưng vùng này lại nhạy cảm với kích thích và yêu cầu châm phải được gây tê nhiều, do đó tùy điều kiện cần thiết mà có chỉ định cho thích hợp. i) Mổ tứ chi - Mổ xử lý gẫy xương đòn: Đơn huyệt: Nội quan, Phù đột, Thần môn, Dưới vỏ não (2 bên loa tai) - Nắn khớp vai: Đơn huyệt: Hợp cốc, Khổng tối (1 bên), Thần môn, Giao cảm, Thận, Phổi (loa tai) - Mổ tạo hình khớp khuỷu: Đơn huyệt: Hợp cốc, Ngoại quan, Khúc trì, Thần môn, Thận, Phổi (loa tai) 306


- Mổ chỉnh hình cẳng tay: Đơn huyệt: Khúc trì xuyên Thiếu hải, Xích trạch, Hợp cốc, Thần môn, Phổi, Thận (loa tai). - Mổ chuyển gân cổ tay: gỡ đinh: Đơn huyệt: Thiên lịch, Thần môn, Phổi, Gan, Thận (loa tai) - Mổ vùng mông: Đơn huyệt: Túc tam lý, Dương lăng tuyền, Ủy trung, Thần môn, Giao cảm (loa tai). - Mổ đóng đanh nội tủy: Đơn huyệt: Túc tam lý, Phong long, Phụ dương, Ngoại khâu, Tuyệt cốt, Tam âm giao, Khâu khư, Hãm cốc. - Mổ nắn gẫy xương chày, mác: Đơn huyệt: Thái xung, Âm lăng tuyền, huyết hải, Ủy dương, Hoàn khiêu, Bể quan (thân thể); Dưới vỏ não, Thần môn, Thận (loa tai). - Mổ bàn chân đơn huyệt: Tam âm giao, Thái xung, Thái khê, Tuyệt cốt - Mổ kéo dài gân gót: Đơn huyệt: Ủy trung, Thừa sơn, Túc tam lý, Nội quan, Giao cảm; Gan, Thận, Thần môn. Mổ tứ chi cần lưu ý: + Trong cấp cứu vết thương chiến tranh cũng như khi khắc phục di chứng của vết thương, các loại mổ tứ chi rất thường hay gặp, mổ châm tê tuy còn đau, nhất là khi rạch các vùng, sợ sẹo mà ngay dùng tiêm thuốc tại chỗ nhiều khi cũng ít kết quả, nhưng vì có lợi cho người bệnh nhiều nên vẫn tranh thủ nghiên cứu áp dụng châm tê. + Người bệnh tỉnh, có thể vận độn theo yêu cầu của thầy thuốc, giúp thầy thuốc xác định gân, cơ bị thương, và kiểm tra tình hình mổ có lợi cho việc nâng cao chất lượng phẫu thuật điều trị và lợi ích của người bệnh. + Chống đau chưa hoàn toàn, có thể khắc phục bằng cách kết hợp thêm phong bế tại chỗ, còn với việc đặt “Garo” châm tê cần nghiên cứu giảm bớt cảm giác khó chịu đó cho người bệnh. D – THAO TÁC NGOẠI KHOA KHI MỔ CHÂM TÊ Mổ với bất kỳ phương pháp châm tê, mê nào, thao tác ngoại khoa đều phải chính xác, nhẹ nhàng, nhanh nhẹn để giảm bớt kích thích và tổn thương trong khi mổ. Mổ châm tê, bệnh nhân tỉnh, chống đau chưa hoàn toàn, cơ còn căng khi co kéo, thăm dò nội tạng còn phản ứng nên yêu cầu đối với ngoại khoa càng cao. Không dùng kẹp có mấu để kẹp da, khi rạch phải dùng dao sắc. Khi bóc tách, phải hết sức nhẹ nhàng, khi thăm dò không nên đưa cả tay vào bụng và rạch co kéo nhiều nội tạng. Tùy tình hình cụ thể, nên linh hoạt thay đổi các bước thao tác, cải tiến cách thao tác để giảm bớt kích thích cho bệnh nhân. Nói chung, mổ châm tê đòi hỏi sự cố gắng chủ quan của ngoại khoa. Sự hiệp đồng 307


của ngoại khoa với kíp mổ và người bệnh ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của cuộc mổ. CHÂM LOA TAI Châm tai, châm mặt, châm mũi, châm đầu châm tay và châm chân đều là trên cơ sở kế thừa yhct mà phát triển ra, là phương pháp mới dựa vào các bộ vị tương ứng châm để điều trị nhiều bệnh. Các loại phương pháp này đã vượt xa ứng dụng đơn thuần trước kia về châm cứu chữa bệnh và về phạm vi xem xét các bộ vị khác nhau phát triển ra điểm kích thích và điểm phản ứng đặc biệt khiến cho phương pháp chữa bệnh châm cứu có nội dung phong phú. Các loại phương pháp này trên lâm sàng có thể phân biệt chọn dùng cũng có thể cùng với phương pháp châm cứu phối hợp ứng dụng. A – PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH CHÂM TAI Phương pháp chữa bệnh châm tai là phương pháp thăm dò điểm phản ứng trên loa tai tiến hành kích thích châm chích để chữa bệnh. Nó có ưu điểm thích ứng chữa bệnh rộng, thao tác thuận lợi, tác dụng phụ ít, có hiệu quả kinh tế, thích hợp ứng dụng ở vùng nông thôn, miền núi và ngoài trận địa. Lịch sử dùng bộ phận tai để chữa bệnh trong nền yhct đã có từ lâu đời. Từ sau công nguyên có lấy huyệt ở tai điều trị bệnh da vàng (như da ngựa) và dịch tả do nóng lạnh; lấy “như thượng phát tế” chữa bệnh viêm họng, kéo thùy tai để chữa cho trẻ em chứng bệnh kinh phong, đốt bấc đèn trên tai để chữa bệnh mờ mắt. Bởi vậy ứng dụng phép châm loa tai đã có lịch sử lâu đời ở nước ta. Những năm gần đầy (1957) trong tạp chí “Châm cứu” của nước Đức có đăng bài phương pháp châm loa tai của Nogier nước Pháp đã gây được sự chú ý của Đảng và Nhà nước ra sức phát huy nền yh của đất nước thông qua thực tiễn và không ngừng tổng kết khiến cho phương pháp châm loa tai, được dựa lên một giai đoạn mới. Ứng dụng phương pháp châm loa tai trước mắt không chỉ chữa được các bệnh thường thấy còn có thể chữa được một số bệnh khó cho đến dùng châm thích, châm tê cũng đạt được kết quả cao. I – MỐI QUAN HỆ GIỮA TAI VÀ CÁC TẠNG PHỦ TOÀN THÂN Sách linh khu – và khí tạng phủ hình “có ghi 12 kinh mạch 365 lạc, huyết khí của chúng đều lên mặt và đi đến các khiếu…các liệt khí của chúng đều đến tai và để nghe”. Sách “Linh khu kinh mạch” có ghi cụ thể sự phân bố của 12 kinh mạch: phân chi của thái dương lúc đến góc trên của tai, dương minh tai đi đến tai trước, thiếu dương lúc đi xuống tai sau, phân bố đến tai hông xuất hiện ra ở tai trước, thái dương thủ đi vào tai trong; thiếu dương thủ liên quan đến tai sau, xuất hiện ở góc liên của 308


tai, phân nhánh vào tai trong. Như vậy tam dương kinh của tay và chân có liên quan đến các vùng bộ phận tai, âm kinh thì thông qua các chi khác (kinh biệt) hợp lại ở dương kinh và tương ứng với các bộ phận của tai. Ví như các chi khác của quyết âm thủ xuất hiện ở tai sau hợp lại ở thiếu dương thủ. Trong sách “Tố vấn mục thích luận” còn ghi “Thiếu âm, thái âm ở tay chân, 5 lạc dương minh đều gặp nhau ở tai trong” về kỳ kinh có âm duy, mạch nhập vào tai sau, dương duy mạch theo đầu vào tai. Bởi vậy sách “Canh khu – khẩu vấn” có ghi “tai là nơi tụ họp của các động mạch” chỉ rõ các bộ phận của tai có quan hệ mật thiết với các kinh lạc toàn thân. Tai có liên quan đến tạng phủ: “Kinh khu – mạch đồ có ghi “Thận khí thông với tai” Sách “Tố vấn – kim quĩ châm ngôn luận có ghi ”(Tâm)“ khai khiếu và nhĩ ”Trong” Tố vấn – Ngọc cơ chân trung luận” chỉ rõ: (tỳ) bất cập, tắc bệnh nhân cửu khứu (chỉ ngũ quản tuất khứu gia tiền hậu âm) bất thông trong “Thông bình hư thực luận” còn ghi “đầu đau tai ù, chín khứu bất lợi, Tràng vi chi sở sinh dã”. Sách “linh khu – Hải luận” có ghi “Tùy hải bất túc, tắc não chuyển nhỡ minh”. Trong “Tạp bệnh nguyên lưu đời Thanh còn ghi rằng “phế chủ khí, nhất thân chi chí quan vu nhỡ” Điều đó nói rằng các bộ phận của tai có liên quan mật thiết tới các tạng phủ. Từ những lời bàn trong sách xưa mà lý giải có thể tai cùng với toàn thân tồn tại nhiều mối quan hệ mật thiết, cấu thành chỉnh thể thống nhất, bởi vậy một số điểm nhất định ở vành tai đã phản ứng bệnh của toàn thân, lại có thể lấy làm điểm kích thích, để chữa các bệnh của toàn thân. II – GIẢI PHẪU LOA TAI 1. Tên gọi giải phẫu mặt ngoài loa tai

309


1. Vành tai – bộ phận gấp khúc vòng ngoài cùng của loa tai. 2. Chân vành tai: Bộ phận xuất hiện từ vành tai ăn sâu đến khoảng trống của tai. 3. Cơ vành tai: - Góc trên sau vành tai 4. Đuôi vành tai: - Bộ phận giao tiếp giữa chỗ tận cùng của vành tai và dái tai. 5. Đối vành tai: - Là bộ phận lên xuống của phần trên của đôi vành tai. 6. Thể đối vành tai: - là bộ phận thẳng xuống của đối vành tai 7. Đối vành tai trên: - chỉ 1 chi phía trên vành tai. 8. Đối vành tai dưới: - chỉ 1 chi phía dưới vành tai. 9. Hố tam giác: Là chỗ hõm hình tam giác do khoảng giữa các chân trên dưới của vành tai tạo thành 10. Thuyền tai: - Tức là chỗ lõm giữa thuyền tai và đối vành tai. 11. Nhĩ bình: - chỉ hình cánh hoa ở mặt trước của loa tai. 12. Bãnh binh tai trên – chỉ chỗ hõm giữa rãnh trên nhĩ bình và chân vành tai. 13. Rành bình tai giữa – Chỗ hõm giữa nhĩ bình và đối nhĩ bình. 14. Đối nhĩ bình – là bộ phận lên xuống của vùng trên dái tai và nhĩ bình đối xứng. 15. Dái tai – bộ phận dưới cùng của loa tai. 16. Hõm tai trên: bộ phận trống ở phía trên chân vành tai. 17. Hõm tai dưới – bộ phận trống ở phía dưới chân vành tai. 18. Miệng ống tai ngoài: đường men theo phía trước của hõm tai dưới. 2. Phân bố thần kinh loa tai 310


a) Dây thần kinh chính ở tai Dây ở mặt: - Phân bố ở lớp da mặt ngoài của má. Dây chạy phía dưới tai: + Dây ở dái tai – Phân bố ở trong lớp da dái tai + Dây ở giữa – Dây tương đối nhỏ, phân bố ở thuyền tai, vành tai Dây trên: + Dây thứ 1: Phân bố thuyền tai + Dây thứ 2: phân bố hõm tai trên + Dây thứ 3: từ mặt cạnh trong của loa tai men theo đường viên tại lên trên. Dây ở phía trên của tai: + Dây trên – phân bố ở vành tai + Dây dưới – có dây hướng vào mặt ngoài của loa tai, có dây phân bố ở đối vành tai và ở hố tam giác b) Dây thần kinh chính của tai Dây trên – Phân thành mấy dây đến tận mặt, ngoài của vỏ tai, trong đó có dây nhỏ phân bố ở hố sau giác và đối vành tai. Dây dưới – Phân bố ở đầu mút loa tai và vành tai. c) Dây thần kinh ở xương vành tai Dây ở đường tai ngoài – phân bố ở vách tai trước và vách trên trước của đường tai ngoài. Dây chính phân bố ở chân vành tai và ở bộ phận liền với hõm tai. Dây ở nhĩ bình phân thành 2,3 dây nhỏ phân bố ở dái tai. Dây ở nông ngay xương vành tai phân bố ở lớp da bộ phận xương vành tai trước. Dây phía trước của tai: phân bố ở lớp da của chân vành tai, ngoài vành tai, hố tam giác và đầu. d) Dây thần kinh hỗn hợp của mè tẩu, thiết yếu mặt 1 dây phân bố ở hõm tai dưới của mặt canh ngoài loa tai. 1 dây phân bố ở vùng gốc chân vành tai và giáp với hõm tai trên. Đồng thời có phần dây men theo đến hố tam giác.

311


III – HUYỆT TRÊN LOA TAI Điểm châm ở tai là huyệt đó là điểm phản ứng tương đối nhanh với bệnh tật ở tai, để châm vào tai. Mấy năm gần đây các thầy thuốc thông qua xem xét lâm sàng để phát hiện ra nhiều bệnh có điểm phản ứng liên quan nhất định, đồng thời tích lũy được nhiều kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị quý báu, từ đó khiến cho phương pháp nội dung châm loa tai ngày càng phong phú. Vị trí và tác dụng điều trị chủ yếu của điểm kích thích châm tai hiện nay được nêu ở vài vị trí dưới đây: (hình 3, 4)

312


Hình 3 – Phân phối các huyệt ở loa tai.

313


Hình 4 – Huyệt vị trên loa tai 1. Cơ hoành; 2. Tai giữa; 3. Củ vành tai giữa; 4. Trực tràng; 5. Niệu quản; 6. Hậu môn; 7. Bộ phận sinh dục ngoài; 8. Trĩ; 9. Vành tai; 10. Amidan I; 11. Can dương 1; 12. Can dương 2; 13. Vành tai 1,2,3,4,5,6; 14. Amidan 2; 15. Amidan 3; 16. Ruột thừa; 17. Vú; 18. Vùng chẩm; 19. Điểm dị ứng; 20. Điểm vai; 21. Xương trụ; 22. Ruột thừa 2; 23. Vai; 24. Xương đòn; 25. Bả vai; 26. Nách; 27. Ngực ngoài; 28. Điểm viêm thận; 29. Tuyến giáp trạng; 30. Ngón chân; 31. Gót chân; 32. Mắt cá chân; 33. Đầu gối; 34. Xương háng; 35. Khớp háng; 36. Hố tam giác; 37. Giao cảm; 38. Dây thần kinh hông; 39. Kheo chân; 40. Điểm hạ sốt; 41. Điểm bụng dưới; 42. Điểm ruột thừa 1; 43. Bụng; 44. Lưng; 45. Ngực; 46. Bụng; 47. Tuyến vú; 48. Cột sống; 49. Hậu môn ngoài; 50. Điểm tâm dưỡng; 51. Hạ vị; 52. Tuyến thượng thận; 53. Vùng mũi ngoài; 54. Điểm khát; 55. Điểm đói; 56. Điêm cao HA; 57. Điểm hầu họng; 58. Mũi họng; 59. Trán; 60. Vùng chẩm; 61. Thái dương; 62. Vùng hạ não; 63. Vùng bình xuyễn; 64. Tuyến phó giáp trạng; 65. Vùng vỏ não; 66. Vùng não; 67. Vùng chóng mặt; 68. Vùng thiên đầu thống 1; 69. Vùng thiên đầu thống 2; 70. Vùng nội tiết; 71. Buồng trứng; 72. Vùng dưới vỏ; 73. Nội tiết tố; 74. Tinh hoàn; 75. 314


Điểm hưng phấn; 76. Điểm thần kinh; 77. Tuyến yên; 78. Tử cung; 79. Khung chậu; 80. Thần môn; 81. Vùng hen; 82. Vùng viêm gan; 83. Cổ quan; 84. Xương; 85. Thực quản; 86. Tâm vị; 87. Tâm thất; 88. Vùng co cơ; 89. Vùng niệu đạo; 90. Vùng hạ huyết áp; 91. Tá tràng; 92. Ruột non; 93. Ruột già; 94. Vùng ruột thừa; 95. Tiền liệt tuyến; 96. Bàng quang; 97. Thận; 98. Niệu quản; 99. Vùng mềm cơ; 100. Vùng gan; 101. Tụy tạng đởm; 102. Tỳ; 103. Tâm; 104. Phổi; 105. Phế quản; 106. Tam tiêu; 107. Giãn phế quản; 108. Tràn khí; 109. Mật; 110. Điểm tê nhổ răng; 111.Lưỡi; 112. Vùng dưới lưỡi; 113. Vùng tai trong; 114. Amidan; 115. Mắt và miệng; 116. Vùng tay. Bảng phân bố các Bộ vị huyệt của tai và tác dụng điều trị chủ yếu của nó Bộ phận

Tên

Bộ vị

Chủ trị

Bộ phận vành tai

Cách mô

Tức là chân vành tai (từ bên trong nhĩ bình men theo và kéo dài đến chỗ tận cùng của chân vành tai

Có tác dụng giải trừ các cố kinh (chỉ huyết chỉ dương) cầm máu, giảm ngứa, có thể chữa cách cơ Kinh, các loại bệnh ngoài da có tính chất chảy máu và các loại bệnh chảy máu.

Chi điểm

Điểm giữa bàng quang và dây liền với điểm huyệt não

Dùng nhiều khi chữa bệnh di niệu

Nhĩ trung

Điểm giữa của chân vành tai

Thầu quan Chỗ chân vành tai của cạnh chứng trong của tai trong điểm Trực tràng Vùng vành tai của huyệt Đại tràng và thủy bình

Điều trị lỵ, viêm ruột thoát giang, giang liệt, trĩ, bí niệu

Niệu đạo

Đi tiểu ra sỏi, viêm đường

Vùng vành tai của huyệt bàng 315


quang cùng nhĩ bình

tiết niệu

Hậu môn

Điểm trung của sợi nối liền giữa trực tràng hạ đoàn và huyệt niệu đạo

Điều trị ngứa giang môn, giang liệt, Trĩ sang, Thoát giang.

Sinh dục ngoài

Vùng vành tai ngang với chân dưới đối vành tai

Viêm qui đầu, viêm âm nang, đau lưng, đau dây tọa.

Cảm mạo

Vùng ngoài vành tai phía trước bên trên của chân trên đối vành tai

Chích huyệt tể chữa trúng gió cảm mạo.

Trĩ

Vùng vành tai của cạnh ngoài hố tam giác

Chủ yếu chữa trĩ sang

Nhĩ tiêm

Đầu mút mặt trên của vành tai

Chích huyệt làm chủ (3-5 phút) có tác dụng tiêu viêm, giáng áp, viêm giác mạc.

Amidan

Vùng vành tai ở phía sau nhĩ tiêm

Viêm thiên đào thể, viêm yết hầu.

Can dương

Men theo phia trên xương vành tai

Dùng khi viêm gan, Transamina sa, hiệu quả tương đối tốt.

Can dương 2

Men theo phía dưới xương vành tai

Giống như can dương

Vành Từ vành dưới xương trục đến 1,2,3,4,5,6 viền dưới của chính giữa dái Amidan 2 tai chia làm 5 phân phân biệt 316

Giống như Amidan


vành 1,2,3,4,5,6 Gần vùng vành tai của chỗ huyệt vai

Nt

Giữa huyệt ngón chân và huyệt ngón tay

Viêm ruột thừa

Ngón tay

Vùng thuyền tai ở phía trên xương vành tai

Các nguyên nhân dẫn đến đau ngón tay, và cản trở hoạt động của nó

Cổ tay

Vùng vành tai chỗ xương bình Các nguyên nhân dẫn đến đau cổ tay và cản trở hoạt tai động của nó

Dị ứng

Vùng thuyền tai ở cạnh trong huyệt cổ tay

Các loại bệnh dị ứng

Vai

Vùng thuyền tai ngang với rãnh bình tai trên

Các loại nguyên nhân dãn đến đau vai và cảnh trở hoạt động của nó.

Amidan 3

Bộ phận Ruột thừa thuyền tai

Khuỷu tay Điểm giữa huyệt kiên và huyệt Đau khuỷu tay, xương uyển khớp Ruột thừa

Giữa huyệt kiên và huyệt trữ

Viêm ruột thừa

Xương khớp vai

Giữa huyệt vai và huyệt đốt sống

Giống như vai

Toa cốt

Giữa huyệt kiên và giao cảm

Gãy xương

Đau vai

Vùng trên phía trong huyệt

Viêm quanh khớp vai đến

317


đau vùng vai

Chân trên dưới đối vành tai

Nách

Phía trên huyệt đai vai

Hạch dưới nách sưng to đau

Ngoài ngực

Phía trên huyệt khớp vai

Đau ngực, bệnh túi mật

Ngoài biên

Phía trên huyệt vai nơi giao tiếp giữa đôi vành tai và thuyền tai

Đau bụng, đau xương sườn

Điểm viêm thận

Vùng dưới ngoài huyệt cột Viêm thận sống chỗ hõm của dưới thuyền tai

Tuyến giáp trạng

Men theo cạnh ngoài của huyệt cổ

Có tác dụng điều tiết tuyến giáp trạng

Ruột thừa

Phía dưới bên trong huyệt cột sống

Viêm ruột thừa

Ngón chân

Góc trên phía ngoài của chân trên đối vành tai

Mắt cá chân

Góc chân bên trong của chân trên đối vành tai hơi hạ xuống

Có thể dùng đối với bệnh tật do các nguyên nhân dẫn tới ở các bộ phận cơ thể và cản trở tác dụng của nó

Gót chân

Góc trong trên của chân trên đối vành tai

Đầu gối

Vùng chân trên đối vành tai và chỗ ngang với rãnh trên của chân dưới đối vành tai

318


Khớp đầu gối

Chỗ 1/3 về phía trên của giữa huyệt mắt cá và đầu gối

Khớp háng

1/3 về phía dưới của khoảng giữa huyệt mắt cá chân và đầu gối

Bụng chân

Vùng dưới bên trong của huyệt khớp gối

Khoe chân

Vùng chân trên đối vành tai của đường viền cạnh trong huyệt gối

Thần kinh Điểm giữa vành trên của chân dưới đối vành tai hơi lệch vào tọa trong

Bệnh thần kinh hông to

Mông

Điểm giữa vành trên của chân dưới đối vành tai hơi lệch ra ngoài

Bệnh khớp háng, khớp

Giao cảm

Chỗ giao nhau của phía trên chân dưới đối vành tai và vai cạnh trong vành tai

Dùng trị các bệnh do thần kinh thực vật (giao cảm, phó giao cảm) rối loạn gây ra đối với nội tạng có tác dụng tương đối lớn khi giảm đau và chữa co giật; Ví như loét hành tá tràng, co thắt dạ dày, giun chui ống mật, sỏi mật, sỏi niệu đạo, gây đau mạnh, đối với huyết quản thì có tác dụng co mạch (khi có động mạch vành) bệnh

319


mắt, tự hãn, đạo hãn. Có tác dụng giải trừ ngộ độc, và cũng là huyệt chính của châm tê. Điểm nhiệt

Vùng đối vành tai ngang thẳng Có tác dụng tăng nhiệt với viền cạnh trong chân trên đối vành tai

Bụng dưới Phía dưới bên ngoài của huyệt đầu gối Bộ phận đối vành tai

Các loại nguyên nhân dẫn đến đau bụng

Thắt lưng

Vùng cao nhất của đối vành tai ngang bằng với huyệt trực trạng hạ đoạn

Ngoại khoa viêm thoái hóa cột sống, đau lưng

Bụng

Vùng đối vành tai ngang bằng với viền phía dưới của chân dưới đối vành tai.

Cách nguyên nhân dẫn đến đau bụng giữa và dưới

Điểm đau lưng

Vùng giữa huyệt yêu trung của đối vành tai và huyệt yêu trung ở ven khoanh tai

Đau lưng cấp và mãn

Ngực

Vùng đối vành tai ngang với rãnh bình tai trên

Đau thần kinh xương sườn và các nguyên nhân khác dẫn tới tức ngực, đau ngực

Bụng

Giữa huyệt yêu trung và huyệt Các loại nguyên nhân dẫn ngực tới đau bụng vùng trên

Tuyến sữa Huyệt ở 2 cạnh phía dưới của huyệt ngực Cổ

Vùng rãnh giao nhau của đối 320

Viêm tuyến sữa cấp

Dùng đối với các loại


Tuyến giáp 2 Bộ phận Tai ngoài nhĩ bình và đối nhĩ bình Điểm tâm trong

vành tai và đối nhĩ bình

nguyên nhân dẫn tới đau cổ và cản trở hoạt động

Men cạnh trong của huyệt cổ

Giống như tuyến giáp 1

Giữa hõm trước của rãnh bình tai trên

Ù tai, điếc tai

Men theo bên dưới đằng sau của huyệt tai ngoài

Trân phát các bệnh tâm tạng như tâm đập quá nhanh, qui luật đập khác nhau.

Bình tiêm

Chỗ bắt đầu của mặt trên nhĩ Ra máu có tác dụng tiêu bình chỉ có 1 chỗ bắt đầu đó là viêm, thoát nhiệt giáng áp, các viền của cái bắt đầu giảm đau.

Tuyến thượng thận

Chỗ bắt đầu của mặt dưới nhĩ bình

321

Có tác dụng kích thích vô tuyến thượng thần, thường dùng để kháng viêm, nhiễm trùng suy tim, trúng phong và các chứng trạng trúng độc nghiêm trọng do viêm nhiễm vi khuẩn gây nôn. Dùng khi bệnh nhân cao và giảm huyết áp. Đối với huyết quản có tác dụng điều tiết và cầm máu trong mao huyết quản. Cũng có tác dụng giảm sốt. Có thể dùng khi sốt cao có tác dụng hưng phấn và ức chế ở trung khu hô hấp, có thể chữa các bệnh ngoài da dai dẳng và các loại bệnh mãn


tính Mũi ngoài Vùng điểm giữa mặt trước của Viêm mũi nhĩ bình Điểm khát Vùng trên của huyệt mũi ngoài Điểm đói

Vùng dưới của huyệt mũi ngoài

Có tác dụng giải khát chữa bệnh đái đường, di niệu Có tác dụng giải đói chữa bệnh đái đường và các chứng tiêu cơn mau đói

Cao huyết Men theo phía sau huyệt điểm áp khát

Viêm mũi, viêm mắt cấp mãn tính

Điểm mũi và mắt

Phía dưới của huyệt điểm đói

Chữa cao huyệt áp

Họng

Bộ phận nữa trên ở mặt trong của nhĩ bình

Viêm họng cấp, mãn tính

Mũi hóng

Bộ phận dưới ở mặt trong của nhĩ bình

Các loại viêm mũi, bệnh mũi chảy máu

Tuyến giáp trạng 4

Vùng trên phía ngoài của huyệt yết hầu

Giống như tuyến giáp trạng

Trán

Vùng trên phía ngoài của huyệt yết hầu

Giống như tuyến giáp trạng

Chẩm

Vùng trên phía sau của đối nhĩ Dùng để chữa các bệnh thuộc hệ thống thần kinh bình tinh thần, chứng kích thích màng não, co giật, cứng 322


đờ chân tay, nghiến răng cứng cổ, tinh thần phân liệt, dự phòng chứng chóng mặt, chữa bệnh người già, ngoài ra còn có tác dụng tiêu viêm an thần giảm đau chống choáng. Thái dương

Giữa huyệt ngạch và huyệt chẩm

Các loại nguyên nhân dẫn tới đau thái dương đau nửa đầu, đau đầu, nhức đầu, muốn ngủ

Đình

Vùng giữa huyệt thái dương và huyệt chẩm

Đau đỉnh đầu, hoa mắt

Bình suyễn

Góc nhọn của đối nhĩ bình. Nếu góc này không rõ thì lấy điểm giữa của viền đối nhĩ bình

Có tác dụng hưng phấn và ức chế trung khu hô hấp, có thể giảm ho dừng suyễn và dừng ngứa.

Tuyến má

Cạnh trong của huyệt bình suyễn

Chữa viêm tuyến má, tắc ông tuyến má, có tác dụng khi làm giảm ngứa các bệnh ngoài da

Điểm não

Khoảng giữa huyệt bình suyễn Có tác dụng điều tiết hưng phấn và ức chế tầng vỏ đại và huyệt não sau não có tác dụng chữa các bệnh tật thuộc hệ thống thần kinh hệ thống tiêu hóa, hệ thống nội tiết, hệ thống tiết niệu và sinh dục. Còn có tác dụng cầm máu chữa các bệnh có tính xuất huyết 323


Não can

Vùng huyệt gần phía trên viền đoạn dưới đối nhĩ bình

Thường dùng cho bệnh xuất huyết não và chứng kích thích màng não, như trúng phong, liệt nửa người, cứng đờ chân tay, co giật, cứng cổ, còn có tác dụng trấn an đầu não, não chưa phát triển

Điểm vựng

Vùng giữa huyệt não điểm và não can

Hoa mắt chóng mặt bắt nguồn từ tai

Họng răng Vùng trên phía sau huyệt chẩm

Đau răng, sưng lợi, viêm yết hầu, viêm amidan

Mắt 1

Phía dưới đằng trước của bề ngoài rãnh bình tai giữa

Làm sáng mắt, đau dây thần kinh thị giác và các bệnh ở đáy mắt

Mắt 2

Vùng đằng sau của bên ngoài rãnh bình tai giữa

Mổ mắt và các bệnh về khoa mắt

Nội tiết

Gần u phía trước của rãnh bình tai giữa

Có thể điều tiết các loại bệnh do rối loạn nội tiết gây ra (có tác dụng chữa dị ứng thấp khớp. Thường dùng ở các bệnh phụ khoa, đường tiết niệu và sinh dục, hệ thống hô hấp và các bệnh về máu, bệnh ngoài da, bệnh sốt rét.

Buồng trứng

Phía dưới đằng trước của vách Kinh nguyệt không đều, trong đối nhĩ bình cạnh ngoài đau khi hành kinh, bệnh của huyệt hạ khâu não không sinh sản được 324


Hạ khâu não

Cạnh trước của vành trong đối Có tác dụng điều tiết hưng phấn và ức chế của tầng nhĩ bình vỏ đại não. Thường có tác dụng chữa bệnh mất ngủ, hay ngủ, các loại bệnh hệ thống thần kinh tinh thần. Củng cố tác dụng tiêu viêm giảm đau, hết ra mồ hôi.

Kích tố

Cạnh trong của chỗ tận cùng rãnh bình tai giữa

Có tác dụng chống viêm chông choáng chống trúng gió độc.

Tinh hoàn Dùng trên vách trong đối nhĩ bình

Có tác dụng làm cản trở viêm tinh hoàn

Điểm Vùng dưới huyệt tinh hoàn ở hưng phấn vách trong của đối nhĩ bình

Tê liệt thần kinh mặt, bệnh nặng cổ không cử động được tê liệt thần kinh mặt

Điểm thần Vùng dưới phía sau huyệt điểm hưng phấn vách trong kinh đối nhĩ bình

Tê liệt thần kinh mặt, liệt thần kinh mặt.

Điểm đau răng

Vùng dưới phía sau huyệt điểm thần kinh vách trong đối nhĩ bình

Chữa các nguyên nhân dẫn tới đau răng

Thể thùy

Vùng đáy của vách trong đối nhĩ bình

Có tác dụng điều tiết cơ năng thùy não. Chữa bệnh sưng đầu ngón tay, bí niệu. Còn dùng cấp cứu choáng, có tác dụng ngăn cản và chữa các bệnh do nội tiết

325


gây ra. Bộ phận hố tam giác

Bộ phận khoang

Tử cung

Chỗ hội của điểm vành tai phần bên trong hố tam giác

Các loại bệnh của khoa sản phụ

Khung chậu

Góc cạnh ngoài hố tam giác chỗ phân góc dưới, trên của đối vành tai

Viêm khoang chậu, đau bụng kinh

Thần môn Đường trên phía trong của huyệt khung chậu

Có tác dụng điều tiết hưng phấn và ức chế của tầng ngoài đại não, còn có tác dụng trấn an giảm đau chống dịch. Dùng với các bệnh của hệ thống thần kinh tinh thần như bệnh thần kinh suy nhược tâm thần phân liệt. Có thể dùng với các bệnh cao huyết áp, ho khan, dị ứng hen suyễn ngứa và các loại nguyên nhân gây nên đau là huyệt chủ yếu để châm cứu.

Điểm suyễn

Giữa huyệt tử cung và huyệt khung chậu

Có tác dụng chống dị ứng, hen suyễn

Điểm viêm gan

Giữa huyệt khung chậu và điểm suyễn

Viêm gan cấp và mãn tính

Khớp háng

Viêm dưới của huyệt điểm viêm gan

Thường dùng khi đau khớp chi dưới hoặc teo vùng đùi

Phần phụ

Vùng dưới bên ngoài huyệt tử

Bí đại tiện, trĩ sa ra máu

326


tai

cung Đoạn dưới Góc dưới bên trong của hố trực tràng tam giác

Cao huyết áp, đau đầu

Niệu đạo

Cạnh trong của huyệt tử cung viền cạnh trong gần vành tai

Sinh dục

Vùng trên bên trong huyệt tử cung

Đạch đới, kinh nguyệt quá nhiêu

Đoạn trên trực tràng

Vùng trên huyệt sinh dục

Bạch đới, Kinh nguyệt nhiều

Miệng

Vách sau phía trên lỗ tai ngoài Loét khoang miệng, khớp cổ xương vành tai cứng đờ

Thực quản Vùng hõm tai dưới của ½ bên trong dịch xuống dưới chân vành tai

Bệnh Basedow

U môn

Vùng hõm tai dưới ½ phía ngoài bệnh về phía dưới của chân vành tai

Dạ dày

Vùng mất hút của rãnh tai

Các loại bệnh tật của hệ thống tiêu hóa như tiêu hóa không tốt, viêm dạ dày, cấp mãn tính, bệnh đường ruột phình dạ dày, ợ hơi, ợ chua, mất ngủ

Điểm hạ não

Cạnh ngoài huyệt hành tá tràng phía trên huyệt dạ dày

Đau nội tạng

327


Hành tá tràng

Giữa điểm dái tai và huyệt tiểu Loét hành tá tràng tràng

Tiểu trường

Vùng hõm tai trên ở về ½ cạnh ngoài lệch lên trên chân vành tai

Tiêu hóa không tốt. Viêm ruột, bệnh tim

Đại trường

Vùng hõm tai trên ở về ½ cạnh trong lệch lên trên chân vành tai

Viêm ruột thừa, bệnh lỵ, bệnh tả, bí tiện, trĩ sang

Ruột thừa

Giữa huyệt tiểu tràng và huyệt Viêm ruột thừa cấp và đại tràng mãn

Kết tràng

Giữa huyệt đại tràng và huyệt bàng quang

Kết tràng 2

Giữa huyệt lan vĩ và huyệt niệu quản

Điểm huyết cơ

Giữa huyệt tiền liệt tuyến và huyệt đại tràng

Tuyến tiền liệt

Mặt cạnh trong của huyệt bàng quang

Viêm tuyến tiền liệt, viêm niệu đạo, huyết niệu, di tinh

Bàng quang

Vùng trên của huyệt đại tràng

Viêm bàng quang

Thận

Vùng trên huyệt tiểu tràng

Là huyệt mạnh. Có tác dụng bổ ích đối với hệ thống đại não, tạo huyết. Dùng khi nào phát dục

328

Viêm kết tràng dị ứng, loét kết tràng. Đường tiêu hóa dưới chảy máu


không hoàn toàn, nhớ giảm thoái thần kinh suy nhược, đau đầu, váng đầu, không có sức đứng lên nằm xuống, điếc tai, ù tai, thính giác giảm thoái, rụng tóc, bạc tóc, các bệnh về mắt, các bệnh thuộc hệ thống phụ sản tiết niệu và sinh sục (như bệnh không phát triển) xương mềm không bình thường lung lay răng, suy tủy, bệnh máu trắng, thủy thũng, không cân bằng chất điện giải, viêm yết hầu mãn, đi tả vào canh 5 Niệu quản Giữa huyệt bàng quang và huyệt thận

Sỏi thận, cơn đau bụng

Điểm axit

Vùng trên huyệt tiểu trường

Chất điện giải không cân bằng phúc thống, xơ gan ruột dính liền

Điểm tuyến tụy

Vùng trên huyệt hành và tràng Viêm tuyến tùy cấp mãn tính đái đường, tiêu hóa không tốt.

Giãn cơ

Cạnh ngoài huyệt dạ dày

Có tác dụng làm giãn cơ là huyệt chủ yếu để châm tê. Có thể chữa viêm gan xơ gan.

Khu gan trái sưng

Trên huyệt cơ, ngoài huyệt hạ khâu não 2-5mm

Viêm gan, gan sưng to

329


to Điểm gan

½ đoạn dưới giữa huyệt thận tỳ

Viêm gan cấp mãn tính, các loại bệnh về mắt, máu thiếu chất sắc và các loại bệnh về máu, phong thấp, bệnh thần kinh đau đầu hoa mắt

Điểm tụy

½ đoạn dưới giữa huyệt thận và huyệt gan

Tiêu hóa không tốt, viêm tuyến tủy, bệnh đái đường, viêm túi mật, sỏi mật, giun chui ống mật.

Vùng gan phải sưng to

Nằm giữa điểm tỳ và huyệt giãn cơ (vùng này rộng 2mm, dài 5mm)

Viêm gan, gan sưng to

Tỳ

Giữa huyệt điểm huyết dịch và Tiêu hóa không tốt, cơ co giật bệnh về máu, băng vùng gan phải sưng to huyết, sa hậu môn, suy nhược, khi ốm bệnh nặng, cơ không còn sức

Điểm Vùng khoang tai ngang với huyết dịch huyệt cổ và vùng dưới huyệt tỳ Tâm

Vùng hõm chính giữa hõm tai dưới

330

Chữa các loại bệnh về máu

Có tác dụng khi tim đập mạnh, chống choáng, tăng và hạ huyết áp, chữa các bệnh tinh thần, bệnh tim, viêm lưỡi, viêm ống mạch bế tắc, thiếu máu.


Phế (trên dưới) điểm kết hạch

Lấy vùng trên và dưới huyệt tâm làm huyệt phổi

Cạnh Cạnh ngoài huyệt phổi ngoài phổi

Nhánh khí Cạnh trong huyệt phế quản

Viêm khí quản cấp mãn, suyễn

Điểm mắt

Phía dưới huyệt thực quản huyệt u môn trên huyệt phế

Bệnh nhìn không thẳng và bệnh ở đáy mắt

Khí quản

Nằm giữa 2 điểm nhánh khí quản, hơi lệch về phía lỗ tai

Các loại bệnh về khí quản

Tam tiêu

Vùng dưới huyệt khí quản và vùng trên điểm

Viêm gan, viêm khí quản và cũng có tác dụng lợi tiểu tiêu sưng

Điểm khí quản

Phía trên huyệt kích tố

Chữa giãn phế quản

Điểm phế khí

Vùng dưới huyệt thùy thể

Tràn khí phế mạc, hen

Điểm phổi Phía sau huyệt thùy thể Bộ phân dái tai

Có tác dụng với các loại bệnh thuộc hệ thống hô hấp, các bệnh ngoài da rụng tóc, các loại viêm mũi, giọng ú ở, ra mồ hôi trộm chứng trị ra mồ hôi, là huyệt chủ yếu để châm tê chữa các bệnh

Mắt

Giống như huyệt phổi

Bắt đầu từ phía dưới rãnh bình Các bệnh về mắt tai giữa, vạch thành 3 dây cùng chạy chia dái tai thành 3 phần, lại có 3 dây chạy thẳng xuống chia dái tai thành 9 331


phần khu thức 05 chính giữa là mắt Điểm châm tê để nhổ răng

Giống ở trên khu thứ 1 làm điểm châm tê nhổ răng, khu vực 4 làm điểm châm tê nhổ răng

Điểm suy nhược thần kinh

Giống như trên ở giữa khu thứ Suy nhược thần kinh nhất và khu thứ hai

Lưỡi

Giống như ở trên chính giữa khu thứ hai

Hàm trên

Giống như trên, Vùng trên khu Đau răng, sưn lợi, loét thứ 2 vùng dưới phía sau gọi khoang miệng, sưng hạch là dưới cổ châm tê nhổ răng

Hàm dưới

Giống như ở trên vùng trên bên trong khu thứ 3 là

Nt

Tai trong

Giống như trên, ở vùng trong khu thứ 6

Hoa mắt nguồn gốc từ tai, ù tai, điếc tai

Amidan 4

Giống như trên, trong khu 8

Giống amidan 1

Khu sưn bướu đặc biệt

Một tuyến cung giữa rãnh đến khu thứ 6

Chữa khi sưng bưới có tác dụng ngừng đau rõ rệt

Trên giữa dưới khu giáng áp

Khe từ mặt sau loa tai chiếu xuống, tương đương với đối vành tai làm cho khe này chia làm 3 đoạn, trên là thượng,

Khi chảy máu có tác dụng giáng áp. Chữa bệnh cao huyết áp

332

Đau răng, châm tê nhổ răng

Viêm lưỡi, mất tiếng


giữa là trung, dưới là hạ Lưng trên

Ở mặt sau loa tai

Trẹo cột sống, đau cột sống, ngứa

Lưng giữa Ở mặt sau hạ tai ở phần giữa Lưng dưới Giữa lưng trên và dưới Gốc mê

Vùng ranh giới giữa mặt sau loa tai và điểm giữa tương đương với vùng cốc tai ngang bằng với khu cách mổ

Có thể chữa các bệnh lục phủ ngũ tạng

Góc tai trên

Nơi ranh giới giữa vòm trên loa tai và lớp da mặt

Bán thân bất toại

Góc tai dưới

Nơi ranh giới giữa viền dưới loa tai và lới da ở mặt

Bán thân bất toại

Viền sau của lớp tai trên Viền trên của gốc tai dưới Dương duy

Vùng dưới bên ngoài của gốc mê

Ù tai

IV – NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT VÀ PHỐI HỢP HUYỆT Có thể căn cứ vào những nguyên tắc dưới đây khi chọn điểm mẫn cảm có dương tính, nếu không thể tìm được điểm mẫn cảm cũng có thể trực tiếp căn cứ vào các nguyên tắc dưới đây để chọn huyệt ở tai. 1. Căn cứ vào bộ vị tương ứng để chọn huyệt: Đau dạ dày lấy điểm dạ dày, đau khớp gối lấy điểm khớp gối. 2. Căn cứ vào tạng tượng, nguyên lý học thuyết kinh lạc để chọn huyệt: Như gan khai khiếu ở mắt, bệnh mắt có thể chọn dùng điểm gan, phế chủ bì mao, bệnh ngoài 333


da thường dùng điểm phế. 3. Căn cứ vào sinh lý, bệnh lý, tri thức yh hiện đại mà chọn huyệt: kinh nguyệt không đều thì lấy điểm nội tiết, bệnh lở loét thì lấy điểm giao cảm và não… 4. Căn cứ vào kinh nghiệm lâm sàng mà chọn huyệt: như viêm da, tinh thần kinh thì lấy điểm tuyến mà sốt thì chích máu ở tai… V – PHƯƠNG PHÁP THAO TÁC Vận dụng phương pháp chữa bệnh châm tai là do châm cứu đơn thuần phát triển mà thành các loại phương pháp mai hoa châm, ôn châm, điện châm, thủy châm, châm laser cứu, chích huyệt. Điểm này được phân biệt trình bày dưới đây: 1. Phương pháp châm chích + Sau khi chọn đúng huyệt thì dùng cán kim hay dùng que thăm dò dùng sức ấn xuống khiến cho để lại dấu vết ấn, sau đó dùng cồn 75 độ sát trùng khô thì bắt đầu châm. + Chọn dùng kim số 28 dài, 0,5 thốn (số ít cũng có thể lấy kim số 26 dài 0,5 thốn chọn dùng điểm mẫn cảm ấn nhanh vào sâu 1 phân đến tận màng xương nhưng chỉ lấy mức không xuyên qua lớp màng da cạnh đối làm độ giới hạn, có thể căn cứ vào bệnh tình mà sau khi châm vài phút có thể lưu kim 30-60 phút. Một số bệnh viêm cấp tính, đau nặng bệnh lâu có thể lưu kim 1-2 tiếng hoặc càng nhiều thời gian càng tốt, trong quá trình lưu kim cứ 5-10 phút kích thích 1 lần. + Mỗi ngày hoặc cách ngày điều trị 1 lần phần lớn những bệnh mãn tính thì 10-20 lần làm 1 quá trình điều trị, thời gian quá trình điều trị cách nhau 5-15 ngày. + Khi châm phần lớn phản ứng tương đối đau, có khi xuất hiện cảm giác đau, trướng, nặng, nóng… + Chọn huyệt nên ít nhưng phải chính xác, phần lớn là dùng trung bên cạnh, số ít có thể lấy cạnh đối hoặc 2 bên cạnh khi nhất thiết có thể 1 huyệt nhiều kim châm (vị trí 1 huyệt châm vài chiếc kim) hoặc 1 kim châm nhiều huyệt (từ 2 huyệt trở lên). 2. Phương pháp châm mai hoa: Chọn dùng hình thức châm kim châm vào trong da, châm vào điểm cảm ứng ở huyệt tai, dùng băng dính dán cố định lại, có thể lưu kim từ 5-10 ngày, thời gian châm nên phụ thuộc vào người bệnh mỗi ngày châm mấy lần và có thể kích thích thêm. Thời gian châm vào mùa hè đừng nên quá kéo dài nên đề phòng nhiễm trùng. Thường dùng với những bệnh mãn tính và bệnh tái phát. Nhưng hiệu quả không mãn ý bằng phương pháp châm bình thường. 3. Phép ôn châm: Dựa vào phép châm thông thường mà châm vào điểm phản ứng, dùng thủ pháp để đạt tới lượng kích thích nhất định, đốt từ 1-3 điếu ngài ở mũi kim 334


hoặc dùng điếu ngải đốt nóng điểm kích thích, ngải hơ ở cán kim từ 3-5 phút, thường dùng cho các bệnh mãn tính, bệnh phong thấp, bệnh có tính hãn. 4. Phép điện châm: Lấy 2 cực của máy điện châm mắc liên tiếp lên 2 cán kim châm vào huyệt ở tai, dùng điện kích thích từ 15-30 phút, phần lớn là phải khiến cho bệnh nhân cảm thấy đầu nóng nhưng nên ở mức có thể chịu đựng nổi, thích ứng với các bệnh điều trị bằng phép châm ở tai. 5. Phép thủy châm: Nên dùng các điểm phản ứng ở huyệt tai, căn cứ vào quy định phép chữa thủy châm mà chọn dùng dung dịch thuốc thích ứng như: Mỗi lần mỗi huyệt tiêm từ 0,1-0,3 ml, mỗi ngày hoặc cách 1 ngày tiêm 1 lần. Đối với phế kết hạt, hen xuyễn nên châm tê ở huyệt trên tai. 6. Phép cứu: Căn cứ vào quy định thao tác phép cứu, chọn dùng điểm phản ứng ở huyệt trên tai phải thích ứng. Mỗi huyệt một điếu để phòng nóng 7. Phép trích huyết: Dựa vào quy định thao tác phép cắt tụ trên điểm phản ứng ở huyệt trên tai dùng mũi nhọn của dao phẫu thuật rạch trên da một đường dài từ 12mm, sâu đến lớp màng mềm của da, trích ra một ít máu. VI – ĐIỀU CHÚ Ý 1. Trong thời gian lưu kim, chỗ châm có thể ngứa đau hoặc trướng, rãnh tai nóng, chảy máu, đó là phản ứng thông thường, hiệu quả điều trị thường là tốt, trái lại trong khi châm hoặc trong quá trình lưu kim đến các huyệt châm trên người bệnh không đau, sốt, thường cũng không nóng vành tai, chảy máu thì hiệu quả thường không tốt. 2. Trong quá trình lưu kim: nếu như người bệnh tái phát bệnh cũ một vùng nào đó cảm thấy đau, sốt, trướng không thích ứng thì châm xuống dưới hoặc rút ra phản ứng thường có thể tiêu mất. 3. Bất cứ sử dụng phương pháp nào cũng phải chú ý sát trùng cẩn thận nếu như kim không sát trùng cẩn thận thì da ở tai nhiễm trùng khi nghiêm trọng có theer đau đến gần xương, khó mà khỏi được sau đề phòng rất kém. Bởi vậy phải đề phòng nghiêm khắc. Nếu phát sinh phản ứng đầu tiên là phải chữa viêm không cho nó phát triển tiếp. 4. Đề phòng và kịp thời xử lý vùng châm, có thể tham khảo cách chữa châm chích.

335


PHỤ LỤC: THĂM TÌM HUYỆT TAI I – PHƯƠNG PHÁP TÌM HUYỆT TAI Dùng mắt quan sát biến hóa hình sắc vành tai như những phương pháp dưới đây: 1. Quan sát huyệt ở tai tốt nhất là nên tiến hành quan sát vào buổi sáng dưới ánh sáng tự nhiên 2. Trước khi quan sát không cọ rửa và xoa bóp vành tai để bảo vệ hình thái và sắc tố của vành tai vốn có hành người bệnh ảnh hưởng phản ứng dương tính trên vành tai khi quan sát. Thường ở vành tai có tích lớp cáu, sau khi quan sát xong các khu vực khác trên tai mới lấy bông lau khẽ lớp bẩn nhưng cần chú ý những chất phản ứng nhẹ như dầu làm mất đi. 3. Người quan sát lấy ngón tay cái ngón trỏ kéo vành tai người bệnh ra sau để kéo lớp da vành tai sau đó men theo các bộ vị giải phẫu từ trên xuống dưới từ trong ra ngoài, quan sát tỉ mỉ từng vành đồng thời nhân đó mà ghi chép hiện tượng phản ứng, dương tính. 4. Thay đổi bệnh trên loa tai như ngứa sắc tố Khi bệnh ngứa, sưng, sắc trắng vào lúc nóng lạnh cùng với các bệnh trên toàn thân khi nó phân biệt thành từng khu phản ứng trên vành tai. Phần lớn dưới đây không giảm đau và không hạ thấp điện trở. Sau này mới có sự thay đổi như giảm đau hạ thấp điện trở. 5. Có một số hình thái và sắc tố biến hóa không giống như phản ứng biểu hiện trên máy móc nhưng cũng biểu hiện tương đối giống như phản ứng trên huyệt tai. Điều này yêu cầu chúng ta phải căn cứ vào tạng lăng, học thuyết kinh lạc của nền yhdt mà phân tích biện chứng. 6. Cả hai tai phải quan sát cùng một lúc, đồng thời phải lựa chọn các phương pháp mà đối chiếu so sáng, tìm ra sự khác nhau giữa chúng, tiến hành phân tích, có 1 số vùng trên trai sưng đầy, vành tai không sạch khi quan sát rất khó thấy thì có thể kết hợp với sờ chẩn đoạn. Tức là dùng ngón cái và ngón trỏ cùng ấn mặt sau vành tai, tỉ mỉ so sánh sự khác nhau giữa 2 tai. 7. Cần phải để ý đến sự thay đổi của cá thể dị thường, thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng đến việc quan sát vành tai. Như người già, trẻ em, thanh niên, người làm việc trong nhà, người làm việc ngoài trời sắc tố loa tai cũng không giống nhau. Nóng quá 336


hay lạnh quá cũng ảnh hưởng đến sự biến đổi sắc tố của da loa tai, khi quan sát tốt phải để ý đến những yếu tố này. 8. Nội dung quan sát: tai thường biến đổi màu sắc theo hình thái sưng bong da, theo phản ứng bệnh lý. Biến sắc có điểm có vùng phát màu trắng, có điểm có vùng đầy màu đỏ xung quanh đỏ ở giữa trắng, ám sắc đen (ấn có thể mất sắc thái, nếu ấn mà không mất máu thì không phải là phản ứng dương tính, đó chính là tụ sắc tố của bề ngoài lớp da) Biến hình như ngứa, sưng nơi bắt đầu gây nên kiểu điểm chỗ hõm xuống do ấn cán kim. Sưng: sưng sắc đỏ sắc trắng giống máu mào gà cũng có thể mọng nước. Bong da – da bong không dễ cọ hết, nếu xoa mà hết tức là bong da bình thường. II – PHÉP TÌM HUYỆT TRÊN TAI Dùng que giảm đau (que bằng gỗ bằng kim loại đều được đầu que tròn bé như que diêm, cũng có thể dùng diêm hay cán kim châm thay thế đều được) tìm điểm đau trên loa tai. Điểm đau có thể xuất hiện trên loa tai tương ứng với sự biến hóa bệnh lý. Như đau dạ dày ngoài điểm giảm đau ở khu dạ dày cũng có thể tìm thấy điểm giảm đau ở khu tỳ hay vùng thần môn, khi tìm điểm giảm đau phải chú ý 4 điểm nêu dưới đây. 1. Khi sử dụng que giảm đau và điểm giảm đau phải làm nhẹ chậm đều. Nhẹ tức là trên các bộ vị thông thường ấn không đau hay rất đau, sau khi ấn lấy tiêu chuẩn là để lại dấu tích nóng trên loa tai. Châm tức là khi tìm điểm áp để bệnh nhân có thời gian thể hội so sánh để tìm ra điểm tương đối đau. Đều tức là nặng nhẹ như nhau theo thứ tự mà ấn, nêu từ điểm này tiếp đến điểm khác hàng nhảy vọt nhưng không bỏ sót điểm phản ứng dương tính hoặc là nặng nhẹ không đều mà xuất hiện điểm giả áp thống. 2. Điểm bệnh lý áp thông là 1 loại điểm không phải là dễ tiếp thu đau sót, trướng, tê, nóng từ trong ra ngoài. Khi ấn bệnh nhân thường chau mày, nhắm mắt…Bình thường điểm áp thống phần lớn là đau tuần tự, áp thống nóng để chịu được. Hai điểm này phải phân biệt rõ ràng. 3. Có khi phạm vi áp thống tương đổi lớn có thể ảnh hưởng đến các huyệt trên tai xung quanh. Khi đó nên dùng phép so sánh tìm ra điểm phản ứng nhất. 4. Khi đó tìm áp lực nặng nhẹ nên căn cứ vào sự khác nhau về tuổi tác, nam nữ, nghề nghiệp (công tác ở trong hay ngoài trời) mà phân biệt sự đối xử, ví dụ như trẻ 337


em da mỏng nên ấn nông, người gia da dày cứng cảm giác chậm nên ấn sâu nên chọn điểm tốt và ấn thích hợp. III – PHÉP ĐO ĐIỆN TRỞ Ở HUYỆT TRÊN TAI Thông thường điển trở ở tai người là 200Ω. Nhưng khi cơ thể mang bệnh đa số điện trở huyệt trên tai hạ xuống xấp xỉ 5-15Ω. Những huyệt vị này giảm điện trở tất nhiên dẫn đến điện trở của da tăng cao. Căn cứ vào sự biến hóa tăng cao điện trở trên vành tai có thể làm căn cứ chẩn đoán và điều trị bệnh. Điều này phải nên chọn phương pháp và chú ý những điểm dưới đây. 1. Chọn nơi yên tĩnh, trước khi thăm dò không nên châm kim kéo nhẹ hoặc dùng cồn lau sạch rãnh tai để đề phòng ảnh hưởng đến tính chính xác khi thăm dò 2. Khi dò máy phát tiếng u, u, dùng que thăm dò chọc vào kiểm tra, máy lập tức ngừng kêu, sau đó dùng que thăm ấn vào vùng huyệt cột sống ở trên vành tai, điều chỉnh máy từ từ khiến cho âm thanh, u dừng lại. 3. Di động que thăm dò, men theo các bộ vị giải phẫu của rãnh tai, tiến hành thăm dò từ trên xuống dưới, phần lớn đầu tiên thăm dò ở hõm tai trên, hõm tai dưới sau mới đến đối rãnh tai, hố tam giác, sau lại tìm đến thuyền tai, rãnh tai, dái tai…kiểm tra theo dõi điểm thăm dò, phát hiện ra phản ứng (máy kêu o o) thì kịp thời ghi lại. Đối với bệnh nhân nhiều bệnh nên xem xét kỹ ở các bộ vị tương ứng có liên quan. 4. Máy dò vốn dùng điện cao, thấp thì độ nhạy cảm của chuông rất lớn. Nếu điện áp dưới 8V thì không nên dùng. 5. Khi thăm dò tay ấn nên mạnh khẽ thích hợp, phần lớn ở dái tai, hõm tai trên hõm tai dưới, hố tam giác, tuyến tai, lớp da bề mặt mỏng, điện trở tương đối thấp thủ pháp dùng nên nhẹ một ít còn đối với đối vành tai, đối nhĩ bình, lớp da lộ ngay bề mặt, điện trở cao áp lực nên nặng thích hợp. 6. Phản ứng dương tính và thời gian dùng que thăm dò dài ngắn đều có mối liên hệ nhất định. Bởi vậy cùng trên một điểm thời gian ấn không nên quá dài, số lần ấn không nên quá nhiều. 7. Điện trở ở lớp da loa tai lớn hay nhỏ có sự khác nhau rõ ràng. Trẻ em, thanh niên, da ở tai hồng nhuận điện trở tương đối thấp. Người gia và người làm việc ngoài trời da ở tai tương đối khô, điện trở tương đối lớn. Thay đổi khí 338


hậu nóng lạnh, có ảnh hưởng rất lớn, lạnh quá thì điện trở ở da lớn, nóng quá điện trở da nhỏ khi thăm dò nên để ý những ảnh hưởng của các nhân tố trên. 8. Trong tình hình bình thường, các bộ vị khác nhau trên vành tai có điện trở lớn nhỏ khác nhau: nhì nhẽ các huyệt tử cung, bàng quang, đại tràng, thực quản, tam tiêu, nội tiết điện trở tương đối nhỏ, khi phân tích nên chú ý. B – ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÂM Ở LOA TAI I – BỆNH NỘI KHOA 1. CÁC BỆNH NHIỄM TRÙNG 1. Cảm mạo: Các huyệt thường dùng: huyệt mũi họng tuyến thượng thận, trán, phế 2. Thủy đậu: Các huyệt thường dùng: phế nội tiết tuyến thượng thận, lưng, đầu, thần môn. 3. Quai bị: Các huyệt thường dùng: tuyến tai ngoài nội tiết, má 4. Viêm gan cấp và mãn: các huyệt thường dùng: giao cảm, thần môn, tỳ vị. 5. Ho gà: Thường dùng huyệt phế, khí quản thượng thận định suyễn 6. Lỵ: Thường dùng huyệt ruột già, ruột non, trực tràng, thần môn, nội tiết, lỵ. 7. Ho: thường dùng huyệt phế, ngực, thượng thận, nội tiết. 8. Sốt rét: Thường dùng huyệt vỏ não, nội tiết, gan tỳ. 2. BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA 9. Viêm dạ dày cấp và mãn: dạ dày giao cảm thần môn, tỳ 10. Loét dạ dày: Thường dùng huyệt dạ dày, giao cảm, thần môn, tỳ. 11. Loét hành tá tràng: dùng huyệt dạ dày, giao cảm thần môn, tỳ 12. Sa dạ dày: thường dùng huyệt: dạ dày, giao cảm, ở não. 13. Co thắt dạ dày: dùng huyệt giao cảm, dạ dày, gan vỏ não 14. Đau thần kinh dạ dày: thường dùng huyệt giao cảm vỏ não 15. Viêm ruột: thường dùng huyệt phế ruột già, trực tràng giao cảm thần môn. 16. Viêm ruột dị ứng: thường dùng ruột già nội tiết giao cảm 17. Lao ruột: Thường dùng huyệt ruột non, nội tiết, giao cảm thần môn. 18. Ăn kém: Các huyệt thường dùng: ruột non, dạ dày, tuyến mật, tỳ giao cảm. 19. Nôn: Các huyệt thường dùng: giao cảm 20. Ỉa chảy: Dùng các huyệt: ruột già, trực tràng, dạ dày, giao cảm 21. Đau họng: dùng huyệt giao cảm 22. Viêm đại tràng: dùng huyệt giao cảm thần môn, ruột non

339


23. Chức năng dạ dày và ruột non rối loạn: thường dùng các huyệt dạ dày ruột non, ruột già 3. BỆNH BỘ MÁY HÔ HẤP 24. Viêm phế quản: Các huyệt thường dùng phế quản, thần môn, định suyễn thượng thận 25. Viêm phổi: thường dùng các huyệt: phế, ngực, thượng thận, nội tiết. 26. Phế quản phế viêm: thường dùng các huyệt: thượng thận, định suyễn. 27. Hen: Thường dùng các huyệt: giao cảm, thần môn, nội tiết thượng thận, định suyễn. 28. Khí thũng: thường dùng các huyệt phổi, phế quản, giao cảm, thần môn, định suyễn 29. Tràn dịch: các huyệt thường dùng, phổi, ngực, thượng thận nội tiết 30. Ho: Các huyệt thường dùng thần môn, định suyễn, tuyến thượng thận 31. Đau thắt lưng: Thường dùng các huyệt: giao cảm, tim, ngực, thần môn 32. Dính màng phổi: Dùng các huyệt ngực thượng thận, nội tiết 33. Đau ngực: vùng có quan hệ, thần môn. 4. BỆNH TIM MẠCH VÀ HỆ THỐNG TUẦN HOÀN 34. Viêm cơ tim: thường dùng các huyệt: tim, ruột non, giao cảm, thần môn 35. Thấp tim: thường các huyệt tim, nội tiết, giao cảm, thần môn. 36. Loạn nhịp tim: thường dùng các huyệt: tim, giao cảm, thần môn. 37. Cao huyết áp: Thường dùng các huyệt: điểm hạ huyết áp, giao cảm, thần môn tim. 38. Huyết áp: thường dùng các huyệt giao cảm, tim du huyệt ở lưng, đầu, thượng thận. 39. Viêm động mạch: thường dùng các huyệt giao cảm, thận, tim, thượng thận, gan, tỳ 40. Rối loạn tuần hoàn nội tạng: Thường dùng các huyệt vùng có quan hệ nội tiết, thượng thận 41. Thiếu sắt: Thường dùng các huyệt gan, tỳ, nội tiết, cơ hoành. 42. Thiếu máu: Thường dùng các huyệt gan, tim, nội tiết, cơ hoành. 43. Hạ bạch cầu: thường dùng các huyệt gan tỳ tim thận, nội tiết 44. Tắc tĩnh mạch: thường dùng các huyệt gan tỳ xơ hoành, giao cảm, thần môn. 45. Đám xuất huyết: các huyệt thường dùng: tắc tĩnh mạch 5. BỆNH TIẾT NIỆU VÀ SINH DỤC 340


46. Viêm cầu thận cấp: thường dùng các huyệt thận, bàng quang, giao cảm, thần môn. 47. Hội chứng thận hư: thường dùng cá huyệt thận bàng quang, giao cảm, thần môn, axit. 48. Viêm bề thận: thường dùng các huyệt bàng quang, gan 49. Đái ra máu: thường dùng huyệt đảm tiểu trường, thận, bàng quang, gan, cơ hoành, thượng thận. 50. Đái khó, đái buốt: Thường dùng huyệt bàng quang, thần môn, giao cảm 51. Đái dắt: Dùng các huyệt như 50 52. Bí đái: Thường dùng huyệt thận, bàng quang, thần môn 53. Đái liên tục: thường dùng huyệt bàng quang, não và trên vỏ 54. Viêm tinh hoàn: thường dùng huyệt tinh hoàn, nội tiết, thần môn, thượng thận. 55. Viêm tiền liệt tuyến: thường dùng huyệt: tiền liệt tuyến bàng quang, nội tiết, thận 6. BỆNH CỦA TUYẾN NỘI TIẾT 56. Bệnh tuyến yên: thường dùng huyệt thận, nội tiết, não 57. Bệnh phì đại tuyến giáp: thường dùng huyệt tuyến giáp 58. Đái nhạt: Thường dùng huyệt cột sống cổ, cổ, thần môn 59. Gai cột sống cổ: thường dùng huyệt vùng có quan hệ với nội tiết 60. Viêm quanh khớp vai: thường dùng huyệt: điểm vai, thần môn, cổ. 61. Viêm khớp: các vùng có quan hệ, thần môn, thận, nội tiết. 62. Cơ khớp: Các huyệt thường dùng: nội tiết, thượng thận và vùng có quan hệ. 63. Viêm xương: thường dùng cá huyệt nội tiết, thượng thận và vùng có quan hệ. II – BỆNH TÂM THẦN VÀ THẦN KINH 64. Đau dây thần kinh tam thoa: thường dùng các huyệt má răng, hàm trên. 65. Liệt mặt: thường dùng các huyệt má lưng cổ đầu mắt mồm 66. Co thắt mặt: thường dùng các huyệt vỏ não, đầu mặt, mồm, thái dương. 67. Hội chứng meniere: thường dùng các huyệt thận, thần môn, lưng, đầu, tai trong. 68. Đau liên sườn: thường châm tại chỗ và huyệt ngực lưng 69. Đau dây thần kinh lưng: thường dùng huyệt thần môn, đầu thận. 70. Viêm da thần kinh: thường châm tại chỗ và các huyệt thần môn thượng thận, nội tiết 71. Xơ cứng tay: thường dùng các huyệt thận, nội tiết, não lưng, đầu, thần môn. 72. Nặng đầu: thường dùng các huyệt não lưng đầu cột sống tỳ. 73. Động kinh: thường dùng huyệt thần môn, thận, đầu, lưng, tim 74. Di chứng sau hôn mê: thường dùng huyệt thận não, lưng, đầu thần môn, tim. 341


75. Di chứng màng não: thường dùng huyệt thận não, lưng, tim, thần môn. 76. Di chứng bại liệt trẻ em: thường dùng huyệt các vùng có quan hệ bại liệt trẻ em. 77. Di chứng xuất huyết não: vùng có quan hệ thần môn, thượng thận, nội tiết. 78. Di chứng viêm não: thường dùng huyệt thận lưng đầu não, thần môn vỏ thượng thận. 79. Migrain: thường dùng huyệt thái dương, thần môn, thận, vỏ thượng thận, gan. 80. Cường tuyến giáp trạng: thường dùng các huyệt giao cảm, phế nội tiết, lưng, đầu và thượng thận. 81. Đau đầu: thường dùng huyệt lưng, đầu, trán, thần môn dưới vỏ. 82. Mất ngủ hay mê: thường dùng huyệt thần môn, tim lưng 83. Suy nhược thần kinh: thường dùng huyệt tim thận, thần môn, giao cảm. 84. Hysteria:thường dùng huyệt tim, thận, thần môn, giao cảm. 85. Liệt do hysteria: thường dùng huyệt vỏ não, dưới thận, thần môn 86. Mất tiếng do hysteria: huyệt vỏ não dưới 87. Tâm thần: thường dùng huyệt thận, thần môn, tim, dạ dày, não. 88. Mallucinalom: thường dùng huyệt thận mặt, lưng, đầu. 89. Mụn nhọt: thường châm tại chỗ hay ở huyệt thần môn, lưng đầu, thượng thận. 90. Viêm da ngoài tế bào (lỗ chân lông): thường châm tại chỗ hay ở các huyệt thần môn, thượng thận. 91. Enysipela: thường châm tại chỗ hay ở huyệt đầu, thận, nội tiết, thần môn. 92. Viêm tuyến vú: dùng các huyệt nội tiết, tuyến vú lưng, đầu thượng thận. 93. Áp xe: dùng huyệt tuyến vú 94. Đau ruột thừa cấp và mãn tính: dùng các huyệt ruột non, giao cảm thần môn. 95. Viêm túi mật: dùng các huyệt mật giao cảm, thần môn 96. Viêm ống dẫn mật: dùng các huyệt tụy, nội tiết, giao cảm, thần môn. 97. Viêm ống dẫn mật mãn tính: tụy, nội tiết, giao cảm, thần môn. 98. Tắc ruột do liệt: dùng các huyệt ruột 2, giao cảm, bụng. 99. Sỏi thận: dùng các huyệt thận, niệu quản, giao cảm, thần môn. 100. Sỏi niệu quản: thường dùng huyệt niệu quản 101. Thoát vị: thường dùng huyệt bụng dưới, dưới vỏ, nội tiết, ruột non. 102. Dò hậu môn: thường dùng huyệt: trực tràng, thần môn 103. Sa trực tràng: thường dùng huyệt: trực tràng, thần môn, dưới vỏ 104. Nứt hậu môn: thường dùng các huyệt: trực tràng, thần môn, ruột già 105. Viêm bàng quang: thường dùng các huyệt bàng quang, thận, thần môn. 106. Viêm tiền liệt tuyến, viêm tinh hoàn: thường dùng các huyệt, bàng quang, thận, thần môn. 107. Gãy xương: thường châm tại chỗ hay thần môn 342


108. Trẹo chân và bong gân: thường dùng huyệt thần môn, thận, dưới vỏ. 109. Bong gân: trật khớp: thường châm tại chỗ, nội tiết, dưới vỏ. 110. Viêm xương: thường dùng huyệt: thận, nội tiết, đầu, thượng thận, lưng. III – BỆNH PHỤ KHOA 111. Rong kinh: thường dùng huyệt tử cung, nội tiết, giao cảm, thần môn 112. Vô kinh: thường dùng huyệt tử cung, nội tiết, thượng thận, thận. 113. Chảy máu tử cung: thường các huyệt: tử cung, gan, não, tỳ, thận. 114. Khí hư: thường dùng huyệt: tử cung, buồng trứng, nội tiết. 115. Viêm cổ tử cung: dùng huyệt: tử cung, buồng trứng, nội tiết, thượng thận. 116. Sa tử cung: thường dùng huyệt: tử cung, dưới vỏ 117. Viêm âm đạo (mãn): dùng huyệt dưới vỏ, và tại chỗ 118. Viêm buồng trứng: thường dùng các huyệt: tử cung, dưới vỏ, thần môn. 119. Viêm cửa mình: thường dùng các huyệt: tại chỗ phế, thần môn, nội tiết. IV – BỆNH VỀ MẮT 120. Chắp lẹo: dùng các huyệt mắt, gan, tỳ 121. Viêm kết mạc: thường dùng huyệt mắt, gan. 122. Viêm kết mạc dị ứng: thường dùng huyệt mắt, gan. 123. Glocom: thường dùng huyệt thận gan, mắt, nội tiết. 124. Viêm gai thị: thường dùng các huyệt thận gan, mắt 1, mắt 2, nội tiết 125. Teo dây thần kinh thị giác: thận, gan, mắt 1, mắt 2, nội tiết 126. Quáng gà: thường dùng các huyệt gan, mắt 1, mắt 2 V – BỆNH TAI MŨI HỌNG 127. Viêm mũi đơn thuần: thường dùng các huyệt: tai trong, trán, thượng thận, phế 128. Dị ứng mũi: thường dùng huyệt: mũi trong, thượng thận, trán, nội tiết. 129. Vẹo cột sống mũi: thường dùng huyệt mũi trong, thượng thận, trán. 130. Viêm dây mũi: thường dùng các huyệt mũi trong, thượng thận, phế. 131. Viêm xoang: Thường dùng huyệt mũi trong, thượng thận, trán. 132. Viêm họng mãn: dùng huyệt thanh quản, khí quản, thần môn, tim, nội tiết. 133. Viêm thanh quản mãn tính: thường dùng huyệt thanh quản, khí quản. 134. Ù tai: thường dùng huyệt tim, tụy, thần môn, thận 135. Viêm amidan: thường dùng huyệt Amidan, thanh quản, hầu. 136. Phù nề thanh quản: thường dùng huyệt hầu, thanh quản, thượng thận.

343


VI – BỆNH RĂNG HÀM MẶT 137. Răng lung lay: thường dùng huyệt thần môn, má răng 138. Viêm lợi: các huyệt dùng: hàm miệng, thượng thận 139. Má bị sưng: Thường dùng các huyệt: má, thần môn, đau răng, thận. 140. Viêm lưỡi gà: thường dùng huyệt thận má, lưng, đầu. 141. Viêm cơ: thường dùng huyệt miệng, nội tiết, thượng thận,tỳ, lưng đầu. 142. Viêm miệng: thường dùng huyệt: miệng, nội tiết, thượng thận. 143. Viễm lưỡi: thường dùng huyệt: lưỡi, miệng, nội tiết, tim. VII – BỆNH NGOÀI DA 144. Viêm lỗ chân lông: thường châm tại chỗ hay huyệt như phế lưng đầu, nội tiết. 145. Giời leo: thường châm tại chỗ hay huyệt như phế, đầu nội tiết, thượng thận. 146. Hạt cơm: Thường dùng huyệt phế, lưng đầu, nội tiết, thượng thận 147. Viêm da: Thường dùng huyệt thần môn, phế, nội tiết, thượng thận, đại tràng. 148. Vẩy nến: Thường dùng huyệt giống viêm da 149. Chàm: thường dùng các huyệt phế, nội tiết, đầu, ruột già. 150. Chàm trẻ em: Thường châm tại chỗ, lưng đầu, nội tiết 151. Dị ứng da: thường dùng huyệt: phế, nội tiết, lưng đầu, thượng thận. 152. Dị ứng mề đay: thường dùng huyệt thần môn, phế, đầu, nội tiết, thượng thận. 153. Viêm da: thường dùng huyệt đầu, nội tiết, thượng thận và tại chỗ. 154. Viêm màng dưới da: thường dùng huyệt phế nội tiết, thượng thận, tỳ gan 155. Viêm da do hấp thụ: thường dùng huyệt phế, nội tiết, tỳ lưng đầu, thượng thận. 156. Bạch biến: thường dùng huyệt phế nội tiết lưng đầu, thượng thận, giáp trạng hay châm tại chỗ. 157. Trứng cá: thường dùng các huyệt phế, nội tiết, tinh hoàn, má. VIII – CÁC BỆNH KHÁC 158. Sốt cao liên tục: thường dùng huyệt tim, đầu, dưới vỏ tuyến thượng thận 159. Say rượu: thường dùng huyệt trán, dưới vỏ 160. Phù không rõ nguyên nhân: thường dùng các huyệt thận, bàng quang, nhiệt gan, giao cảm, nội tiết. 161. Nhiệt độ hạ không rõ nguyên nhân: thường dùng huyệt thượng thận, gan, thần môn, tỳ.

344


PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CHÂM MẶT VÀ MŨI Châm mặt và châm mũi là phương pháp châm một số huyệt vị đặc biệt trong phạm vi vùng mặt và mũi để hữa một số bệnh phương pháp này dựa trên cơ sơ thay đổi sắc mặt để chẩn đoán bệnh tật mà phát triển ra. Phương pháp này trước mắt ngoài việc điều trị còn để ứng dụng trong châm tê đã đạt được kết quả tương đối tốt. I – MỐI QUAN HỆ GIỮA VÙNG MẶT VÀ TẠNG PHỦ TOÀN THÂN Căn cứ vào lời ghi trong “Linh khu- Ngũ sắc”, mặt có thể chia thành các khu phản ứng, chia thành bệnh “vùng lục phủ ngũ tạng, cơ khớp” phản ứng. Bởi vậy mới nói: “Ngũ sắc thể hiện ra từng vùng của má, quan sát xem nó nổi hay chìm thì biết được độ nông sâu, quan sát độ thấm mềm của nó thì biết được thành hay bại, quan sát độ tản ra hay bó gọn vào thì biết được gần xa, nhìn bên dưới sắc thì biết được chỗ bệnh. Đây là một mặt quan trọng của sự biến hóa bệnh lý của cơ khớp và tạng phủ phản ánh ra thể biểu”. Đây cũng là một trong những nội dung “quan sát ngoại ứng, biết được nội tạng“ mà hoạc thuyết kinh lạc có nêu: Nơi đầu mặt là nơi quan trọng của toàn thân. Trong “Linh khu – tà khí tạng phủ bệnh hình” có ghi: “12 kinh mạch, 365 lạc khí huyết của nó đều từ trên mặt đi xuống khoang mũi…Tông khí của nó từ trên mũi đi xuống khứu”. Trong 12 kinh mạch ngoài tam dương thủ túc trực tiếp phân bổ ở đầu mặt ra còn có thủ thiếu âm tâm “men theo yết hầu liên quan đến vùng trên và vùng mặt”. Túc quyết âm can “trên nhập vào gáy, gắn với mặt, trên xuất ra ở trán, tụ hợp ở đỉnh đức mạch” lại “từ vùng mắt đi vào trong trán, xung quanh trong môi” rồi cũng chạy đến vùng mặt 12 kinh mạch tuần hành, phân bố ở sau tạng phủ gắn liền bên trong và bên ngoài cơ thể. Kinh biệt của 12 kinh bên ngoài đều tương hợp với nhau nhưng bên trên đi đến tận vùng đầu mặt. Trong kỳ kinh bát mạch, mạch Đốc xuống trán, xuống tận sống mũi; mạch Nhâm vào mạch rồi đi vào trong mắt; xung mạch ngoài việc cùng mạch Nhâm theo mặt vào mắt còn thấm vào và ngấm vào “tinh” tăng cường sự gắn bó giữa đầu mặt và trong ngoài cơ thể. Thông qua sự lưu chuyển khí huyết kinh lạc mà khiến cho mối liên quan giữa vùng mặt và cơ khớp tạng phủ thành một chỉnh thể thống nhất. Bởi vậy sự biến hóa bệnh lý của các chi khớp tạng phủ đều phản ánh ra ở một khu vực nhất định trên mặt; nhưng châm trích ở một số huyệt này thì có tác dụng với các bệnh phát sinh ra từ chi khớp tạng phủ. Mũi ở giữa mặt, người xưa gọi là “minh đường”. Trong “Linh khu ngũ sắc” có viết “Ngũ sắc độc quyết ở minh đường” trong “sang trang toàn thử kim mạch có ghi mũi ở giữa mặt, là đường vận hành khí huyết của toàn thân”. Lại nói rằng “lỗ mũi là khứu của phế, bên trên thông với não, phía dưới chạy đến phế”. Tố vấn – Ngũ tạng 345


biệt luận có nêu rõ. “Ngũ khí nhập vào mũi, ẩn ở trong tâm phế”. Trong “Đông thân thập hư” thời Nguyên Đại có giải thích rằng “dõ khuy ngon chi phế dã, dĩ dụng ngôn chi tâm dã”. Từ một số dẫn chứng này ta có thể lý giải rằng vùng mũi và sự hoạt động của tâm phế. Khí huyệt trên toàn thân có mối quan hệ mật thiết nhưng tâm thần lại liên quan với não. Đi sâu nghiên cứu sách cổ đại, thông qua thực tiễn lâm sàng mà sáng tạo trong việc châm mặt, châm mũi để chữa bệnh trên toàn thân. Đây là một bước phát triển lớn từ chẩn đoán vùng mặt đến châm cứu điều trị. II – CÁC HUYỆT CHÂM Ở MẶT Sách “Linh khu-Ngũ sắc” có trình bày toàn bộ khu phản ứng trên mặt nhưng vì bí ẩn xưa trong văn tự nên phải chú giải mới có thể hiểu được. Ví như trình bày đến một số khu vực phản ứng tuyến chính giữa trán và mũi (huyệt vị) đinh giả, thái dược giả, khuếch thượng giả, yết hầu dã, khuyết trung giả, phê dã. Hạ cực giã, tâm dã, trực hạ giả, can dã. Can tả giả đởm dã, Hạ giả tỳ dã…” Các huyệt để châm mặt chính là tham khảo trong lời ghi này đồng thời thông qua thực tiễn lâm sàng mà tổng kết thành. Tính ra có 7 huyệt đơn chính giữa trán, mũi, môi trên, 17 huyệt đôi ở mũi, mắt, cạnh miệng, vùng xương má, vùng mang tai” (hình 5).

Bảng vị trí huyệt ở mặt

346


Vùng

Tên huyệt

Giữa trán mũi và môi trên

Đầu mặt

Vùng giữa trán, 1/3 từ giữa lông mày đến chân tóc về phía trên.

Giữa trán mũi và môi trên

Họng

1/3 về phía dưới từ giữa lông mày đến chân tóc tức là giữa điểm đầu mặt và điểm phổi

Phế (Ấn đường)

Điểm giữa đầu mút hai lông mày

Tâm (Sơn căn)

Chỗ dưới cùng xương sống mũi điểm giữa 2 vành trong mặt

Căn

Phía dưới điểm cao nhất xương sống mũi, chính là điểm giao thoa giữa tuyến chinh giữa mũi và tuyến liên lưỡng quyền. Tức là điểm giữa tim và điểm tỳ.

Tỳ

Trên chỗ cao nhất của chóp mũi

Tử cung bàng quang Nhân trung

Trên khe nhân trung 1/3 trên rãnh nhân trung

Đởm

Vùng phía dưới cạnh ngoài sống mũi, ở vào chỗ hai bên của điểm gan, thẳng dưới vành trong mắt viền dưới sống mũi.

Dạ dày

Vùng liền cánh mũi, ở vào hai bên điểm tỳ thẳng dưới điểm gan

Vùng hơi chếch bên trên vành trong mắt, ở chỗ hõm ngoài xương sống mũi.

Cạnh miệng mắt mũi

Vị trí

347


Vùng gò má

Vùng má

Trong đùi (Địa thương)

Cách 0,5 thốn cạnh góc miệng chỗ gặp nhau môi trên dưới

Tiểu trường

Viền cạnh trong xương quyền ngang bằng với điểm gan, đởm.

Đại trường

Vùng mặt gò má thẳng dưới viền ngoài mắt viền dưới xương quyền

Vai

Tại vùng gò má, thẳng dưới viền xương quyền ở vào chỗ sau điểm vai, vòng trên cung xương quyền.

Cánh tay dưới

Vùng trên phía sau xương quyền ở vào chỗ sau điểm vai vòng trên cung xương quyền

Tay

Phía dưới đằng sau xương quyền ở vào phía dưới điểm cánh tay, viền dưới cung xương quyền.

Thận

Ở vào vùng má, nơi gặp nhau của hai tuyến: tuyến ngang bằng cánh mũi và tuyến thẳng xuống từ huyệt thái dương.

Rốn

Vùng má, cách điểm thận về phía dưới chừng 0,7 thốn.

Tiếng (thính cung)

Phía trước nhĩ bình, ở giữa cạnh trong nhĩ bình và khớp cổ dưới

Đùi

1/3 trên tuyến giữa dái tai và góc cổ dưới

Gối

1/3 về phía dưới giữa dái tai và góc cổ dưới

Xương bánh chè (giáp xa)

Vùng hốc phía trên gốc cổ dưới

348


Cẳng chân

Phía dưới góc cổ dưới, viền trên xương cổ dưới

Chân

Vùng trước điểm cẳng chân, thẳng dưới khóe mắt ngoài.

Trong “Linh khu- Ngũ sắc” ghi: “Minh đường (tỵ) cốt cao dĩ khởi, bình dĩ trực. Ngũ tạng thứ vu trung ương, lục phủ hiệp kỳ lưỡng trắc…” (Ngũ tạng ở chính giữa, lục phủ hợp với ngũ tạng ở 2 bên cạnh). Các huyệt vị châm ở mũi là căn cứ vào nguyên tắc này mà chia thành tuyến thứ nhất (chính trung) tuyến thứ 2 và tuyến thứ 3. Vị trí cụ thể của nó và huyệt châm ở mặt chia như trong hình (hình 5). Bảng vị trí huyệt ở mũi Tên huyệt

Tuyến

Thuộc

Tuyến thứ nhất

Từ trán trước Đầu đến đầu nhân (não) trung tổng mặt cộng là 9 huyệt

Vị trí

Chính giữa trán, 1/3 phía trên từ giữa lông mày đến chân tóc

Họng

Giữa điểm phế và điểm đầu mặt, 1/3 phía dưới từ giữa lông mày đến chân tóc.

Phế

Giữa 2 lông mày

Tâm

Giữa 2 góc trong mắt

Can

Điểm cao nhất của sống mũi, chính giữa sống mũi ngang với lưỡng quyền

Tỳ

Đường chính giữa trên đầu mũi

Tiền âm

Giữa mũi và đoạn dưới hoành cách mô 349


Tuyến thứ hai

Từ 2 bên Đởm xương sống gắn chặt góc mắt trong đến Vị vùng dưới cùng cánh mũi (5 Tiểu huyệt) trường

Cạnh ngoài điểm gan, thẳng dưới góc mắt trong. Cạnh ngoài điểm tỳ, thẳng giữa điểm can. 1/3 về phía trên cánh mũi thẳng dưới điểm dạ dày.

Đại trường

Chính giữa cánh mũi thẳng dưới điểm tiểu trường.

Bàng quang

Vùng cuối vách cánh mũi, dưới điểm đại trường.

Tai

Cạnh trong lông mày

Ngực

Dưới xương mày, trên hốc mắt.

Phía trên huyệt tình minh

Sống cổ

Phía dưới huyệt tình minh

Thắt lưng

Ngoài điểm can, phía dưới ngoài huyệt gáy lưng

Chi trên

Ngoài điểm dạ dày, phía dưới ngoài điểm sống lưng

Háng đùi Cạnh ngoài, ngang bằng với vùng trên của cánh mũi. Phía dưới ngoài của huyệt chi trên. Cẳng chân

Cạnh ngoài chính giữa cánh mũi phía dưới điểm đùi háng. 350


Cạnh ngoài ngang bằng vùng dưới cánh mũi, vùng dưới điểm cẳng chân (dưới)

Ngón chân IV – NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT

Vị trí các huyệt châm ở mặt và châm ở mũi tuy khác nhau nhưng nguyên tắc chọn huyệt cơ bản là nhất trí, lấy châm ở mặt là nội dung chính trình bày dưới đây. 1. Căn cứ vào cơ quan bị bệnh mà chọn huyệt tương ứng. Ví như bệnh tạng Tâm dùng huyệt tâm, đau dạ dày dùng dạ dày (điểm); khi châm tê có thể căn cứ vào thủ thuật đường rạch mà châm điểm tương ứng ở mặt. Ví dụ như mổ bụng thì lấy điểm rốn, mổ ruột thừa lấy điểm đại trường. 2. Căn cứ vào điểm phản ứng nhạy bén mà dùng huyệt: Phương pháp xem xét điểm cảm ứng phần lớn là dùng cán kim châm nhỏ hoặc kim thăm dò huyệt ở tai được chế tạo đặc biệt và thăm dò khu xung quanh vùng khi tạng có bệnh gặp điểm đau, do chính là điểm phản ứng (có thể dùng máy để kiểm tra), khi thông điện từ 130 đến 180 héc, điểm phản ứng là điểm đau như châm hoặc rát ngứa, chọn dùng những điểm phản ứng thường dẫn đến kết quả tương đối rõ. 3. Căn cứ vào học thuyết tạng tượng, chọn dùng các huyệt vị có mối liên quan sinh lý, bệnh lý với tạng có bệnh, thường có thể tăng thêm hiệu quả điều trị. Phương pháp chọn huyệt này trong châm tê trên mặt rất quan trọng. Căn cứ vào nhận thức “Phế chủ bì mao”, khi rạch da, để giảm đau có thể phối hợp dùng điểm phổi. Căn cứ vào nguyên khí “thận chủ cốt” trong mổ xương thì lấy điểm thận. Căn cứ vào “Tâm tàng thần” lấy điểm tim để tăng thêm tác dụng trấn tĩnh, an thần. Bảng 3.32. Tham khảo chọn huyệt châm tê trên mặt Tên thủ thuật

Huyệt chủ yếu

Huyệt phối hợp

Mổ dạ dày

Phổi, tim, dạ dày

Tỳ

Mổ ruột thừa

Phổi, tâm, đại tràng

Dạ dày hoặc rốn

Mổ túi mật

Phổi, tim, đởm

Gan

351


Mổ tử cung hoặc ống dẫn Phổi, tim, tử cung hoặc thận trứng

Dạ dày hoặc rốn

Mổ dính ruột

Phổi, tim, tiểu trường, rốn

Trong đùi

Cố định xương đùi

Phổi, tim, xương đùi, thận

Đởm

4. Nguyên tắc chọn huyệt châm ở mũi: ngoài việc giống như châm ở mặt trong châm tê ở mũi phần lớn như chọn dùng huyệt tai phía sau đó lại căn cứ thủ thuật khác nhau mà phối hợp với huyệt khác ở mũi Bảng 3.33. Tham khảo chọn huyệt châm tê ở mũi Vùng mổ

Tên các thủ thuật

Dùng huyệt

Chú thích

Mổ vùng cổ

Mổ tuyến giáp trạng

Phổi, tai, yết hầu

Thêm điện châm

Phổi, tai, tim

Huyệt tai phối hợp

Mổ vùng giáp trạng và lưỡi Mổ vùng ngực

Mổ bóc tách vùng ngực

Thêm điện châm

Mổ vùng ngoại tâm mạc Mổ vùng tắc động mạch Mổ vùng bụng

Mổ đường cong vị lớn

Phổi, tai, dạ dày

2 bên thêm điện châm

Mổ thủng dạ dày

Mổ tỳ

2 bên thêm điện châm

Phổi, tai, dạ dày, tỳ Thêm điện châm

352


Mổ đường mật

Phổi, tai, dạ dày, đởm

Thêm điện châm

Mổ tắc đại tràng

Phổi, tai, đại Thêm điện châm trường, tiểu trường

Mổ ruột thừa Mổ hạch, mổ lao ruột

Mổ tứ chi

Các vùng khác

Mổ sửa chỗ dính ruột, mổ rộng bụng, cắt dạ con buồng trứng u nang buồng trứng

Phổi, tim, tiểu âm, buồng trứng

Thêm điện châm

Mổ sỏi bàng quang và niệu quản

Phổi, tai, tiểu âm, tinh hoàn

Thêm điện châm

Mổ ống thừng tinh

Phổi, tai, tinh hoàn

Thêm điện châm

Mổ xương đùi

Phổi, tai, đùi, háng

Thêm điện châm

Mổ tái tạo xương

Phổi, tai, chi trên

Mổ vá da

Phổi, tai, đùi, háng, gối, cẳng chân

Mổ bướu ở lưng

Phổi, tai, gáy, lưng

Mổ khối u thực quản

Phổi, tai, ngực, tim

Mổ trĩ nội

Phổi, tai, đại trường, tiểu trường

353

Thêm điện châm


Mổ đám rối ở nách

Phổi, tai, gáy, chi trên…

Ghi chú: V – PHƯƠNG PHÁP CHÂM 1. Chọn kim số 28 đến 30 dài 0,5 đến 1,5 thốn. Sau khi sát trùng, tiến hành châm. Xem huyệt ở lớp da dày hay mỏng mà châm cho đúng. Phân biệt góc độ châm ngang, châm xiên hay châm thẳng, từ từ châm vào với độ sâu nhất định. Phần lớn những huyệt gần trán, mũi, miệng đều dùng cách châm xiên hoặc ngang, huyệt ở vùng má chọn cách châm thẳng. Phải biết phương hướng châm nhất định. 2. Sau khi châm có thể lưu kim từ 10-30 phút, cách 6-20’ lại vê kim một lần. Nếu có yêu cầu thì có thể dùng phương pháp mai hoa châm ở da. Trong khi châm tê ở mặt và mũi phần lớn chọn dùng phép vê liên tục, các huyệt vùng cạnh trán, mũi và mắt thì có thể thêm điện châm, dùng xung điện 180 – 200 lần/phút, trong 15 phút. 3. Khi điều trị phần lớn lấy 10 lần làm một liệu trình. Cách 1 ngày hoặc mỗi ngày một lần trong thời gian 2 liệu trình thì nghỉ khoảng 7 ngày. VI – ĐIỀU CẦN CHÚ Ý 1. Trước khi châm phải chú ý sát trùng. Nếu co chỗ lở loét thì phải tránh miệng chỗ lở loét để tránh xuất huyết hoặc quá đau 2. Nên dùng máy để tìm điểm phản ứng. Chú ý điểm giống tìm huyệt ở tai. Nên trước tiên lấy cán kim xoa khô chỗ ướt của mũi để tránh vì ướt mà điện trở thấp dẫn tới xuất hiện điện cảm ứng giả (phải chú ý vùng hố tam giác trên cánh mũi, phía dưới cách trong mũi, đoạn dưới vách cánh mũi, gần góc vành trong mắt) 3. Do thi vùng bộ phận mũi tương đối mềm nên chọn kim đừng quá dài, cũng đừng châm thẳng để tránh gây đau. 4. Lớp da mũi tương đối nhạy cảm khi châm phải chọn phương pháp châm thích hợp để tránh gây đau, đồng thời đừng châm quá sâu, vê kim ấn kim quá mạnh để bệnh nhân khỏi quá đau.

354


5. Khi dùng điện châm phải chú ý. Điều chỉnh dòng điện từ nhỏ đến lớn đề phòng điện bỗng mạnh yếu thất thường hay tình huống điện không ổn định lúc có lúc không. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CHÂM ĐẦU Phương pháp chữa bệnh châm ở đầu còn gọi là châm da đầu. Đây là sự kết hợp lý luận yhct (châm chích) và yhhd, (vấn đề tác dụng của vỏ đại não) mà đề ra phương pháp mới: phương pháp châm khu tương ứng trên da đầu để chữa bệnh. Trong “Tố vấn – Mạch yếu tinh vi luận” chỉ rõ: “Đầu giả tinh minh chi phủ”. Trương Giới Tân đời Minh chú giải rằng: “Ngũ tạng, lục phủ chi khí, thượng thăng” (các cơ quan phủ tạng có mối quan hệ mật thiết). Đời Tống cũng có người nói rằng: “Hinh thống vu thở tức là nói bộ phận đầu thống lĩnh các khớp tứ chi toàn thân. Đối với lý luận định vi hoạt động của vỏ đại não, Yhhd đã tiến hành phân chia thành từng khu tỉ mỉ trên vỏ đại não. Châm cứu khu da đầu tương ứng với tầng vỏ đại não để chữa một số bệnh thuộc hệ thống thần kinh trung khu đã giành được hiệu quả cao. I – PHÂN KHU CHÂM ĐẦU Châm ở đầu áp dụng khi sử dụng khi châm đã thành thục, sau đó dựa vào kinh nghiệm mà định vị. Bảng 3-34. Xác định khu châm ở đầu và tác dụng Tên

Khu vận động

Tác dụng điều trị

Vị trí

Chi dưới và não xám

Lấy sau điểm giữa đường trước sau 0,5cm. (1/4 đồng thân thốn) làm Vùng chi trên điểm trên điểm giao nhau của tuyến mi chẩm và chân tóc làm điểm Vùng bộ phận dưới. Tuyến này là khu mặt chính (đường nối hai điểm trên dưới)

355

1/5 khu trên này

Chi dưới co ngắn

2/5 trên khu

Chi trên co quắp

2/5 dưới khu này

Trung khu mặt co giật, mất tiếng, chảy nước dãi, phát âm khó


Khu cảm giác

Chi dưới, đầu não xám

Vùng cảm giác

Khu tự vận động hướng về sau 1,5cm (bằng ¾ đồng thân thốn)

1/5 trên khu này

Đau đùi và lưng tê cảm giác dị thường, đau sau đầu cổ, hoa mắt

Khu chi trên

1/5 giữa khu này

Chi trên tê, đau đớn, cảm giác dị thường

Khu mặt

2/5 dưới khu này

Đau bên đầu, đau thần kinh tam thoa, đau răng, viêm khớp, cơ.

Vân cảm ở chân

Từ điểm giữa đường trước sau mở ra hai bên 1cm, ngang bằng với các tuyến khác, sáu điểm trên dây của khu tự giác 1cm châm về phía trước 3cm

Đau chi dưới, tê, đau đớn, trẹo lưng cấp, đái đêm, sa dạ con.

Khống chế mở mắt và choree

Từ khu vận động hướng ra phía trước 1,5cm

Bệnh thấp khớp ở trẻ em gây múa giật, tê bì…

Vùng co thắt huyết quản

Từ khu không chế hướng ra phía trước 1,5cm

Phù thũng, cao huyết áp

Vùng ù tai

Trên đỉnh tai 1,5cm, hướng ra phía trước Ù tai váng đầu, 2cm và lùi về sau 2cm làm thành tuyến thính lực giảm, thẳng dài 4cm tai trong ù.

Ngôn ngữ 2

Phía dưới khớp xương đỉnh 2cm hướng về sau làm thành tuyến chính giữa dài 3cm

356

Mất tiếng


Chứng cảm giác mất tiếng

Ngôn ngữ 3

Giữa khu ù tai, dịch về sau 4cm

Khu vận dụng

Khởi điểm từ đầu khớp xương đỉnh Bệnh mất tác châm 3 kim theo 3 hướng: xuống dưới ra dụng trước, ra sau. Làm thành góc 400. Mỗi kim châm 3cm

Khu nhịn

Ngang bằng ngoài chẩm 2 bên mở ra 1cm hướng lên trên cùng với tuyến chính giữa làm thành tuyến thẳng dài 4cm

Vùng thăng bằng

Từ chỗ ngang ngoài chẩm mở ra 2 bên Bệnh ở tiểu não 3cm, hướng xuống dưới ngang với tuyến gây mất cân chính giữa làm thành tuyến thẳng dài bằng 4cm

Khu dạ dày

Từ điểm trên đồng tử sát chân tóc hướng Có tác dụng ra sau và cách đường chính giữa chừng nhất định khi 2cm bụng dưới đầy

Khu can đởm (gan mật)

Từ khu dạ dày hướng ra phía trước làm thành tuyến thang dài 2 cm

Có tác dụng nhất định với điều trị đau bụng trên bên phải sườn phải viêm gan mãn.

Vùng khoang ngực

Giữa tuyến chính giữa trước sau và khu dạ dày lấy chân tóc làm điểm giữa hướng ra trước và sau làm thành tuyến dài 4cm

Khó thở, tức ngực, tim đập nhanh.

Vùng sinh dục

Cạnh ngoài vùng dạ dày lấy cự ly khu dạ Chảy máu dạ 357

Chứng mất ngủ


dày và khu khoang ngực hướng về sau làm thành tuyến thang dài 2cm

con có thể chữa sa dạ con cùng với khu vận động ở chân.

Ghi chú: Đường trước sau còn gọi là đường chính giữa, xác định bằng cách nối các huyệt Ấn đường – Bách hội – Á môn Ở đây đầu tiên phải xác định 2 tuyến 1. Tuyến chính giữa trước sau: từ giữa lông màu (ấn đường) đến điểm đỉnh ngoài chẩm. 2. Tuyến mi chẩm: Tren điểm mi trung theo bộ phận đều đến tuyến ngoài chẩm Tuyến mi chẩm qua tóc cạnh đầu. Nếu tóc không sáng có thể từ điểm giữa xương lưỡng quyền hướng lên trên làm tuyến thẳng, tuyến này cùng với tuyến mi chẩm gặp nhau ở chỗ tóc dịch về phía trước 0,5cm. Định vị khu chẩm ở đầu phần lớn phải tính sẵn. Đối với bệnh nhân tuổi tác không bằng nhau, hình đầu không như nhau thì phải lấy đốt giữa ngón trỏ làm thốn, phần lớn hơn 1 thốn người lớn ước chừng 2-2,5cm (hình 6) II – NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT 1. Bệnh ở 1 bên thì phần lớn chọn khu kích thích ở phía đối diện, bệnh bị cả 2 bên thì chọn khu kích thích ở cả 2 bên, các bệnh nội tạng (cao huyết áp, xơ động mạch, chân tay co quắp, sởi, phát ban) hoặc như không phân biệt được bệnh ở bên phải hay trái (như não phát triển không đều, mờ mắt) thì chọn dùng khu kích thích ở cả 2 bên. 2. Phần lớn định vị não bộ châm những bệnh khác nhau thì chọn dùng khu kích thích tại điểm đó làm chủ, đồng thời có thể chọn dùng những vùng kích thích đại biểu mà phối hợp điều trị. Nếu chi dưới co quắp thì ngoài khu vận động 2 chi dưới có thể phối hợp sử dụng khu vân cảm ở chân; chi trên co khắp và khớp vai đau mạnh thì có thể châm ở khu vân động chi trên phối hợp với châm ở khu cảm giác chi trên. III – PHƯƠNG PHÁP THAO TÁC 1. Phân khai khu kích tích, tóc lộ ra ở da đầu, dùng cồn 75 độ sát trùng. 2. Chọn dùng kim dài từ 2,5-3 thốn số 26-28 theo hướng nhất định men theo dưới da vê kim châm mà châm, cần phải đạt được độ châm thích ứng (độ dài) tuyệt đối không được rút ra cắm vào. 3. Phương pháp vê kim; ngón cái cố định, cong khớp 1-2 ngón trỏ ấn cán kim do 358


ngón cái không cử động khiến cho kim chuyển động. Mỗi phút vê kim trên 200 lần, độ vê lên lớn (hướng ra phía trước vê 2-3 lần, hướng về sau vê 2-3 lần) khi xuất hiện cảm ứng thì chậm lại, vê kim 3-4 phút, lưu hơn 10 phút. Sau khi vê một lần, lưu 1 lần, rồi lại vê 1 lần thì có thể rút kim. 4. Khi rút kim dùng cán kim ấn chừng 1-2 phút, đề phòng chảy máu. 5. Cảm giác khi châm đầu thường xuất hiện phản ứng tê, co giật trong đó cảm nhiệt là thấy nhiều nhất. Những bệnh nhân vốn có cảm giác lạ thường như tê, sợ, co giật, đau đớn thì trong quá trình châm những cảm giác dị thường đó thường giảm dần hoặc mất dần. Phần lở..những bệnh nhân có phản ứng như trên xuất hiện trên tay chân, cũng có khi xuất hiện trên toàn thân, cá biệt có bệnh nhân thấy xuất hiện ở khớp hoặc một cơ nào đấy. Có khi còn thấy hiện tượng cảm giác mở trên tuyến kinh lạc. Phần lớn những bệnh nhân cảm giác phản ứng khi châm thì kết quả điều trị tương đối tốt, nhưng có bệnh nhân tuy không phản ứng khi châm mà cũng có hiệu quả nhất định. IV – CHÚ Ý 1. Phải chẩn đoán định vị chính xác mới có thể căn cứ vào đó mà chọn khu, nếu không thì không thể thu được kết quả tốt.

359


Hình 6 2. Phải nắm vững lượng kích thích đúng, đa số là lượng kích thích lớn cảm ứng mạnh thì hiệu quả điều trị mới cao; phải sát trùng nghiêm túc đề phòng nhiễm trùng; khi châm phải chọn vị trí ngồi dựa tay nằm đề phòng choáng khi châm.

360


PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÂM TAY VÀ CHÂM CHÂN Phương pháp điều trị bằng châm tay và châm chân là phương pháp châm kim trên một số huyệt vị nhất định của tay và chân để chữa bệnh. Mối quan hệ giữa tứ chi và toàn thân đã sớm được ghi trong “Nội kinh”. Như trong “Linh khu động du” có ghi “nơi tụ họp dương âm tứ mặt là đại lạc của khu này”. Trong “vệ khí thất thường” có ghi: “Bi chi bộ du vu tứ mạt” – tứ mạt tức là chỉ đoạn dưới chi ý nói là nơi liên lạc tụ họp khi huyệt kinh mạch âm dương của tay chân. Ở chi trên “âm khí…đi trên cánh tay đến đầu ngón tay, dương khí từ đây đi lên” (Tố vấn) thái âm dương minh “biên”. Ở chi dưới “dương khi bắt đầu từ bề ngoài 5 ngón chân âm khi bắt đầu từ bên trong 5 ngón chân (Tố vấn “Quyết luận”) đều là nói rõ mối liên hệ mật thiết của kinh lạc dương âm quanh thân và chân tay. Bởi vậy sự phân bố mạch khí của 12 kinh mạch lấy khuỷu, gối, tứ chi và các bộ phận phía dưới gọi là “cân” hoặc “bân”. Nó đối xứng với vùng “Tiêu” và “kết” của não xám. Bởi vậy phương pháp điều trị châm ở tay và chân, châm các huyệt vị khác nhau ở đầu mặt tứ chi có thể có tác dụng điều trị bệnh ở các bộ phận trên toàn thân. I – VỊ TRÍ HUYỆT CHÂM Ở TAY, NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT Các huyệt châm ở tay dựa vào tư liệu tổng kết trước mắt tính ra có 11 huyệt ở mu bàn tay và 9 huyệt ở lòng bàn tay tổng cộng là 20 huyệt.

361


Bảng vị trí và tác dụng huyệt châm ở tay Phân vùng

Tên

Vị trí

Tác dụng

Điểm giữa vân ngang cổ mu bàn tay

Các loại bệnh dẫn tới giảm huyết áp

Điểm mu châm

Trước vân ngang cổ mu bàn tay 1,5 thốn

Đau kheo chân

Điểm mắt cá

Cờ mô cái, phía bên khớp ngón cái

Đau khớp gót chân

Điểm ngực

Khớp ngón cái chỗ mép hông Đau ngực, thổ tả, cuồng

Điểm mắt

Phía bên đốt ngón cái

Điểm vai

Khớp ngón trỏ chỗ mép hông Đau vai

Điểm đầu trước

Khớp thứ nhất ngón trỏ chờ có mép hồng

Điểm đỉnh đầu

Cạnh ngón giữa, danh giới cơ Đau thần kinh đầu, khớp thứ nhất đau đỉnh đầu.

Điểm đầu bên

Khớp thư nhất ngón 2 ở danh Đau đầu bên, đau ngực sườn, đau gan mép mầu hồng tỳ, đau mật.

Mu bàn tay Điểm tăng áp

Điểm chứng nấc Điểm giữa nằm ngang khớp đốt thứ 2 của ngón giữa phía 362

Đau mắt, bệnh về mắt

Đau đầu trước, co giãn dạ dày, viêm vị tràng cấp, viêm ruột thừa đau khớp gối.

Chứng nấc


mu bàn tay

Vùng Bàn tay

Điểm hạ sốt

Vùng màng ngón tay giữa mu bàn tay

Sốt, đau mắt

Điểm hội âm

Khớp thứ nhất ngón út chỗ mép hồng

Đau vùng hội âm

Điểm đầu sau

Khớp thứ nhất ngón út chỗ mép màu hồng

Đau đầu sau, viêm Amidan, đau cánh tay, đau má, nấc.

Điểm cột sống

Khớp ngón út chỗ mép hồng

Đau cấp tính do treo xương, đau sau phẫu thuật lưng, đau về thần kinh, ù tai, sổ mũi.

Điểm thần kinh tọa

Cạnh khớp ngón tay thứ 4 phía mu bàn tay

Đau thần kinh tọa, đau khớp háng và hông

Điểm họng

Cạnh khớp ngón tay 3 phía mu bàn tay

Viêm amidan cấp viêm yết hầu, đau TK tam thoa, đau răng

Điểm cổ

Cạnh khớp ngón tay 2 phía mu bàn tay

Đau vùng chẩm, trẹo cổ

Điểm ỉa chảy

Trên giữa khớp thứ 3 và 4 1 thốn, phía mu tay

Đi tả

Điểm sốt rét

Vùng giao khu của xương ngón 1 và khớp cổ tay

Sốt rét

363


Điểm Amidan

Điểm giữa ngón 1 lòng bàn tay

Viêm amidan, viêm họng

Điểm suyễn

Cạnh khớp ngón trỏ

Viêm khí quản, hen, đau đầu thần kinh

Điểm trẻ em tiêu Nằm ngang khớp thứ nhất hóa không tốt ngón giữa

Trẻ em rối loạn tiêu hóa

Điểm cấp cứu

Đầu mút ngón giữa

Cấp cứu hôn mê

Điểm đau răng

Lòng bàn tay giữa xương Đau răng ngón thứ 3 và ngón thứ 4 sau nằm ngang ngón cái 1 thốn

Điểm tiết niệu

Điểm giữa nằm ngang khớp thứ 2 ngón út

Đau răng

Điểm an thần

Chính giữa chỗ giao nhau của tiểu đại ngư tế

Sốt cao làm hoảng sợ giật mình

Điểm vị trùng

Điểm giữa tuyến nối huyệt lao cung với huyệt đại lăng

Viêm dạ dày mãn, loét, tá tràng, rối loạn tiêu hóa giun chui ống mật.

Nguyên tắc chọn huyệt của phương pháp điều trị châm ở tay phần lớn là dựa “Mậu thích pháp”. Nếu là các bệnh khác nhau thì lấy vị trí các huyệt tương ứng của tay bên kia, tức là bệnh bên trái thì lấy huyệt bên phải và ngược lại. “Tố vấn - liêu thích luận” có ghi: “phàm tà khác ở đại lạc thì bên trái truyền sang phải, bên phải truyền sang bên trái”. Sau đó phân bố ở tứ mạt “ do kinh lạc có mối qua lại lưu truyền giao thoa phải trái cho nên trong điều trị bệnh đã chọn dùng phương pháp chọn huyệt giao thoa. Các huyệt vị có tác dụng điều trị gần giống nhau thì có thể phối hợp cùng dùng. Như viêm Amidan thì có thể chọn dùng điểm đầu sau, điểm yết hầu và điểm amidan, khi 364


dùng một bệnh gặp phải lúc kiêm chứng thì có thể phối hợp chọn huyệt dùng với chừng đó. Ví dụ như sốt kiêm đau đầu có thể dùng hạ sốt và điểm đau đầu. II – VỊ TRÍ CÁC HUYỆT Ở CHÂN, NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT Các huyệt ở chân căn cứ vào tư liệu chỉnh lý trước mắt tính ra có 12 huyệt ở mu bàn chân và 15 huyệt ở gót bàn chân, 4 huyệt ở lòng bàn chân 1 huyệt ở ngoài bàn chân tổng cộng là 32 huyệt (hình 8)

365


Hình 8 – Huyệt vị ở chân Vị trí các huyệt phương pháp châm và tác dụng điều trị Số Vị trí

Phương pháp châm

Tác dụng

1

Điểm giữa gót chân tuyến nối mắt cá trong và mắt cá ngoài của chân

Châm thẳng hoặc chếch xuống dưới chừng 0,5-1 thốn

Suy nhược thần kinh, mất ngủ huyết áp thấp

2

Phía sau châm chính giữa tuyến trước 5 thốn ngoài 1 thốn

Châm thẳng hoặc hướng vào trong sâu 0,5-1 thốn

Mất ngủ, suy nhược TK, đau thần kinh

3

Chính giữa tuyến sau chân, trước 4 thốn cạnh ngoài 1,5 thốn

Châm thẳng hoặc xiên xuống dưới sâu chừng 11,5 thốn

Đau thần kinh tọa, đau khoeo chân

4

Chính giữa tuyến sau chân, thẳng lên 5 thốn

Châm thẳng hoặc xiên sâu 0,5-1 thốn

Mất ngủ viêm gan mặt vàng, hen suyễn đại não phát triển không hoàn toàn.

366


5

Tuyến chính giữa men phía

Châm thẳng hoặc hướng xuống dưới sâu từ 1-1,5 thốn

Kiết lỵ, ỉa chảy

8

Trước huyệt số 5, 1 thốn

Giống trên

Giống trên

10 Giữa ngón 3,4 sâu chừng thốn (dưới gót chân)

Châm thẳng hoặc xiên châm hướng vào trong 1,5 thốn

Đau bụng, viêm vị tràng cấp và mãn

13 Dưới ngón thứ 4 về sau 3 thốn

Châm xiên xuống dưới hoặc châm thẳng 0,5-1 thốn

Đau thần kinh tọa đau vai

14 Dưới ngón út sau 1 thốn

Châm xiên xuống hoặc thẳng sâu 0,5-1 thốn

Đau răng

15 Dưới huyệt giải khê 0,5 thốn giữa khe 2 bên

Châm xiên xuống dưới lên Đau cổ chân co trên chừng 0,5-1 thốn giật

17 Dưới huyệt giải khê 2,5 thốn

Châm thẳng hoặc châm điểm 0,1-0,5 thốn

Hen xuyễn, cảm mạo

19 Giữa hõm trên xuất phát từ xương thuyền cạnh trong chân

Châm thẳng 0,5 thốn

Huyết áp cao, viêm tuyến má, viêm amidan

20 Giữa ngón thứ 2 và 3 ở mu bàn chân sau 3 thốn

Châm thẳng hoặc xiên hướng lên trên sâu 2 thốn

Viêm vị tràng cấp và mãn loét hành tá tràng.

21 Giữa điểm đường túc lâm khấp và ngũ hội huyệt

Châm thẳng hoặc xiên sâu 0,5-1 thốn

Đau thần kinh tọa viêm tuyến má, viêm amidan

367


23 Giữa ngón thứ 3 và 4 sau 2 thốn

Châm thẳng hoặc xiên 1,5 thốn

Như huyệt lạc chẩm

25 Giữa hỏm đằng trước bên trong cùng xương thứ nhất ở mu bàn chân

Châm xiên hoặc thẳng 1-2 thốn

Trẹo lưng cấp

26 Điểm giữa tuyến huyệt hành gian và thái xung

Châm thẳng hoặc xiên hướng lên trên 1-2 thốn

Viêm amidan cấp viêm tuyến má

27 Giữa khớp ngón chân

Châm nông 0,3-1 thốn

Sởi, thấp chẩn

29 Chính giữa mắt cá trong thẳng xuống 2 thốn

Châm thẳng hoặc ngang 1- Chảy máu tử cung 2 thốn

30 Giữa hõm sau bắt đầu từ cạnh trong xương quyền

Châm thẳng 1 thốn

Thống kinh, xuất huyệt tử cung, viêm phần phụ tử cung.

34 Điểm giữa tuyến huyệt Thái bá và Công tôn

Châm ngang 1-2 thốn

Động kinh tâm thần suy nhược thần kinh

35 Thẳng lên 1 thốn trên huyệt Côn lôn

Châm ngang hoặc xiên hướng lên 1-2 thốn

Thần kinh tọa, đau đầu, đau bụng

44 Điểm giữa vân ngang thứ 1 của 10 ngón

Châm thẳng hoặc xiên xuống dưới 0,5 thốn

Đái dầm, đái dắt

45 Sau giữa gần ngón cái và ngón thứ 2 chừng 1 thốn

Châm thẳng 0,5 thốn

Đau răng

46 Ngón chân thứ 2 và khớp chỗ Châm sâu 0,1-0,5 thốn 368

Đau đầu


mép hồng 47 Ngón chân thứ 3 và khớp ngón 2 mép màu hồng

Châm sâu 0,1-0,3 thốn

Đau đầu

48 Khớp ngón thứ 4 và ngón 2 méo màu hồng

Châm sâu 0,1-0,3 thốn

Đau đầu

49 Nằm ở gót chân cách chừng 1 thốn

Châm thẳng 0,5 thốn

Cảm mạo, đau đầu viêm ống cổ chân viêm mũi

50 Cách huyệt số 1 khoảng 1 phân

Châm thẳng hoặc châm xiên 0,5-1 thốn

Đau thần kinh tam thoa

51 Thẳng sau huyệt số 3 chừng 1 phân

Châm thẳng 0,5 thốn

Đau thần kinh nách đau ngực, liên sườn

Đối với các loại bệnh có thể chọn trong bảng cụ thể 1-3 đôi huyệt có tác dụng điều trị chính. Các huyệt vị có tác dụng gần giống nhau thì có thể phối hợp dùng huyệt đó. Ví dụ như huyệt số 1 và huyệt số 3 đều có tác dụng chữa suy nhược thần kinh nên thường phối hợp dùng. Cũng có thể phối hợp dùng các huyệt có tác dụng chính với các huyệt điều trị đối chứng. Ví như suy nhược thần kinh phần lớn đều đau đầu bởi vậy huyệt số 1 và huyệt số 2 thường dùng cùng huyệt số 46 hoặc huyệt 48. III – PHƯƠNG PHÁP THAO TÁC 1. Chọn kim dài 1-2 thốn số 28-30. Sau khi sát trùng thì bắt đầu châm thẳng hoặc xiên, phần lớn châm sâu 3-5 phân, dùng độ kích thích loại trung bình và mạnh, có thể lưu kim 3-5 phút. 2. Khi châm vào khoeo chân, kim làm với bề mặt da một góc 15-30 độ. Mũi kim hướng về phía bề mặt châm sâu 5-8 phân. 3. Khi châm vào khoeo chân và các tổ chức mềm của khớp nên vừa về vừa hoạt động hoặc ấn vào chỗ đau. 4. Khi điều trị các bệnh đau dữ, sau khi ngừng đau còn phải tiếp tục châm 1-3 phút, lúc cần có thể kéo dài thời gian lưu kim hoặc chọn dùng phương pháp mai hoa châm 369


ở dưới da. 5. Đối với những bệnh phải kéo dài sự kích thích có thể dùng thêm điện châm. IV – CHÚ Ý 1. Phương pháp châm tay và phương pháp châm chân phản ứng tương đối mạnh khi điều trị nên nói rõ cho bệnh nhân và đề phòng nảy sinh choáng váng khi châm. 2. Khi men theo xương mà châm xiên chú ý không nên làm tổn thương màng xương. Đặc biệt nên chú ý sát trùng ở chân phòng trừ nhiễm trùng.

PHẦN THỨ III – MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KHÁC CHƯƠNG I – KHÍ CÔNG A – KHÁI NIỆM 1. Khí công là sự tổng hợp một số phương pháp dưỡng sinh chữa bệnh của người xưa, qua sơ bộ chỉnh lý, nâng cao đã trở nên phương pháp tự rèn luyện để giữ gìn sk, phòng bệnh và chữa bệnh. Nội dung khí công gồm hai phần luyện ở tư thế tĩnh và luyện ở tư thế động. Luyện ở tư thế tĩnh là sự kết hợp chặt chẽ giữa 3 mặt luyện tập: tư thế, luyện thở, luyện ý khi thân thể ở trạng thái yên tĩnh. Mục đích chính của nó là luyện các bộ phận trong cơ thể. Luyện ở tư thế động cũng là sự kết hợp chặt chẽ giữa ba mặt luyện tập, luyện động tác, luyện thở, luyện ý. Mục đích của nó là luyện ngũ quan, gân cốt. Tùy tình hình của mỗi người mà tiến hành luyện tập. 2. Phương pháp khí công từ trước đến nay ít người biết đến, ít người luyện tập nên có những nhận thức khác nhau, một là phương pháp quá đơn giản, coi khí công chỉ là phương pháp thở sâu, hai là quá thần bí. 3. Đặc điểm của phương pháp khí công: a) Là phương pháp tự tập để giữ sk, tự phòng bệnh b) Càng dày công luyện tập kết quả càng cao c) Nó thông qua việc tự điều chỉnh những sự mất cân bằng của cơ thể, tự lực giữ gìn sk để phòng bệnh mãn tính. d) Phương pháp này không những có tác dụng chữa bệnh mà còn chữa cả người bệnh, nhất là đối với người bệnh mãn tính. đ) Phương pháp này giúp con người nhận thức được, tự khống chế và tự điều chỉnh 370


một số hoạt động sinh lý của bản thân. e) Nó là phương pháp hợp với tự nhiên không tốn kém, không phiền phức 4. Tác dụng của khí công (trình bày ở sau) B – PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP I – LUYỆN Ở TƯ THẾ TĨNH Gồm luyện tư thế, luyện thở, luyện ý 1. Luyện tư thế: yêu cầu vững vàng và thoải mái. Nói chung hay dùng 3 loại tư thế sau: nằm, ngồi, đứng. a) Tư thế nằm α) Nằm ngửa: Nằm ngửa như khi ngủ, gối cao thấp tùy thói quen, không nên thấp quá. Hai tay duỗi xuôi dọc hai bên đùi, hoặc bàn tay úp tự nhiên lên hai mấu trước của mào chậu. Chân duỗi thẳng, gót, chân sát vào nhau, bàn chân xòe ra hai bên hoặc bắt chéo chân (hình 29,30)

β) Nằm nghiêng: Nên nằm về bên phải, gối không nên quá thấp hoặc quá cao, chân phải duỗi tự nhiên (như vậy có hơi có). Chân trái co lại (làm thành một góc khoảng 1200) đặt trên chân phải (chú ý không nên đẻ xương ép vào nhau). Tay phải gập, bàn 371


tay đặt trên gối, ngang mặt, cách mặt chừng một bàn tay (chú ý nếu gối quá thấp rất khó để được như vậy hoặc khi để được tay rất khó chịu, không thoải mái), tay trái úp tự nhiên trên hông hoặc đùi trái (hình 31). - Ưu điểm: dễ làm giãn, không mỏi, thoải mái - Nhược điểm: Dễ buồn ngủ, dễ váng đầu, căng đầu Thường dùng cho người yếu hoặc mới tập khí công b) Tư thế ngồi α) Ngồi thõng chân: như ngồi trên ghế đẩu, chân để xuống đất, hai bàn chân để song song và thẳng góc với mặt đất, cách nhau một khoảng rộng bằng vai. Bàn chân và cẳng chân đùi và thân làm thành những góc vuông, thân thẳng tự nhiên, không gù lưng, không ưỡn ngực vai xuôi, hai bàn tay úp tự nhiên ở khoảng giữa đùi, đầu hơi cúi để mắt có thể nhìn thẳng vào một vật ở cách xa khoảng chừng 5m để ở dưới đất phía trước mặt (hình 32) β) Ngồi xếp vành: Chân xếp vành tùy thói quen, có thể chân trên, chân dưới (xếp vành đơn) có thể cả hai bàn chân cùng để dưới đùi (xếp vành tự nhiên) hoặc cả hai bàn chân cùng để ở trên đùi (xếp vành kép). Thân, vai, đầu như trên. Tay có thể úp tự nhiên lên đùi sát đầu gối, cũng có thể nắm nhẹ hoặc cũng có thể để ở trong lòng (hình 33,34).

Ưu điểm: Tiện lợi hơn nằm. Có thể luyện một số bắp thịt, cổ…không dễ buồn ngủ, ít váng đầu. Nhược điểm: dễ mỏi lưng, mỏi cổ và tê chân ở giai đoạn đầu. 372


c) Tư thế đứng: Thường dùng ở mọi trường hợp (trừ khi quá yếu) α) Đứng tự nhiên: Hai bàn chân để song song cách nhau một khoảng rộng bằng vai, hai tay nắm nhẹ để tự nhiên ở trước bụng. Thân, vai, đầu như ngồi (hình 35)

β) Đứng xuống tấn (hình 36) Chân như trên, hơi xuống tấn, mông không nhô ra sau, thân thẳng, vai xuôi, tay để vòng tự nhiên ra trước ngực ngang vú, như muốn ôm một vật gì (để đứng cho vững) - Ưu điểm: dễ tăng sức khỏe(sk), đầu óc nhẹ nhàng - Nhược điểm: Dễ mỏi mệt, khi xuống tấn, nếu không biết cách giữ gìn dễ bị tổn thương khớp gối. Khó làm giãn các bộ phận của cơ thể. Thường dùng: ở người khỏe huyết áp cao, suy nhược thần kinh. Bất kỳ dùng tư thế nào đều phải có nét mặt tươi, hiền, không cau có, mắt nhắm nhẹ, tai như không nghe tiếng động bên ngoài mà lắng nghe thay đổi bên trong, mồm khép, lưỡi để tự nhiên 373


hoặc phối hợp với hơi thở, hít vào đầu lưỡi cong lên hàm trên, thở ra đầu lưỡi đưa xuống hàm dưới. Tùy tình hình cụ thể của mỗi người, có thể chọn tư thế này hoặc tư thế khác, khi bắt đầu mỏi có thể đổi tư thế và tiếp tục tập. 2. Luyện thở Yêu cầu chung của luyện thở là: hít vào không dùng sức, thở ra không quá độ, chuyển tiếp giữa thở ra và hít vào phải tự nhiên Đặc điểm của thở khí công là: dùng ý để điều chỉnh hơi thở theo một yêu cầu nhất định trong thời gian luyện tập. Thường dùng 3 cách thở: thở tự nhiên thở sâu, thở có nín thở. a) Thở tự nhiên (hình 37a-b) - Yêu cầu: Thở êm, nhẹ, đều. Số lần thở trong một phút: trong phạm vi thở bình thường, có thể giảm xuống ít hơn (từ 12-18 lần trong một phút): êm nhẹ, có nghĩa là khi thở không nghe rõ tiếng thở, kể cả bản thân người tập cũng không nghe rõ, đều có nghĩa là thở theo một nhịp điệu nhất định từ lúc tập đến lúc kết thúc. - Ưu điểm: không gây tức ngực, khó thở, đau sườn, trướng bụng - Nhược điểm: tác dụng đến hoạt động của nội tạng bị hạn chế so với thở sâu và thở có nín thở. Thường dùng ở người mới tập, bệnh nặng, người thần kinh căng thẳng, hen.

374


b) Thở sâu: - Yêu cầu: Thở êm, nhẹ, đều, chậm, sâu, dài, số lần thở trong một phút ít hơn 10 lần (trung bình 6-8 lần). Êm, nhẹ, đều, chậm, sâu, dài: có nghĩa tuy thở sâu nhưng phải chậm rãi và đạt cả yêu cầu nhẹ, đều. Thở bụng, chủ yếu dựa vào vận động cơ hoành làm lồng ngực giãn nở theo chiều dọc và trước sau, loại này dùng nhiều hơn. Thở ngực chủ yếu dựa vào vận động các cơ của lồng ngực (không dùng đến vai) và một phần cơ hoành làm lồng ngực giãn nở, thở chiều ngang, loại này dùng ít hơn. - Ưu điểm: Tham gia tích cực vào việc tăng cường hoạt động của nội tạng, làm cho tinh thần dễ đi vào yên tĩnh. - Nhược điểm: Nếu tập không đúng sẽ gây tức ngực đau sườn, trướng bụng, nặng đầu. Thường dùng ở những người đã có một quá trình luyện tập (sau một thời gian luyện tập, người luyện sẽ có ý thức đưa dần thở tự nhiên sang thở sâu). c) Thở có nín thở: Trên cơ sở thở sâu, yêu cầu thở theo nhịp điệu như sau: + Nếu nín thở sau khi hít vào, làm như sau: Hít vào nín thở, thở ra, hít vào…và tiếp 375


tục như vậy + Nếu nín thở sau khi thở ra, làm như sau: Thở ra, nín thở - hít vào thở ra..và tiếp tục làm như vậy Cần nắm vững nguyên tắc là: không gây nên khó chịu trong khi thở và tập dần từng bước. - Ưu điểm: tăng thêm tác dụng của luyện tập đối với hoạt động nội tạng. - Nhược điểm: nếu tập không đúng quy cách và chỉ định sẽ có những tác dụng xấu. 3. Luyện ý: Thường dùng: ở người luyện tập có nhiều kinh nghiệm Không dùng: ở người mới luyện tập vì khó luyện cho đúng mức và dễ gây tác dụng xấu. - Yêu cầu khi luyện ý: dùng ý phải nhẹ nhàng không căng thẳng, vì thời gian luyện tập một lần từ 20’ – 30’; nếu căng thẳng thì sẽ gây mỏi mệt và sẽ không đạt yêu cầu luyện tập. - Một số cách luyện ý thường dùng nhất: làm giãn cơ thể, chú ý canh giữ bộ phận nào đó của cơ thể, chú ý vào hơi thở. a) Làm giãn cơ thể (hình 38) Đây là một trong hai yêu cầu cơ bản của luyện khí công (yêu cầu thứ hai là tinh thần yên tĩnh) - Thường hay chia cơ thể làm nhiều bộ phận (to hay nhỏ đều được cả) và tự ra lệnh cho các bộ phận đó lần lượt giãn. Để tăng cường kết quả giãn, hiệu lệnh giãn thường phối hợp chặt chẽ với thở ra, vì lúc thở ra cơ thể ở vào trạng thái giãn. Chú ý: làm giãn cơ thể là môn tập cơ bản của luyện khí công, mỗi lần luyện tập bao giờ cũng phải làm giãn trước.

376


b) Chú ý canh giữa bộ phận nào đó của cơ thể. Cách này khó hơn làm giãn vì chú ý chỉ theo dõi vào một chỗ nào đó thôi. Yêu cầu của cách tập này là làm cho tinh thần đi vào yên tĩnh (yêu cầu cơ bản thứ hai của luyện khí công). - Các vị trí thường dùng để canh giữ: Đan điền (hay dùng nhất), huyệt Mệnh môn, Dũng tuyền, Túc tam lý, Đản trung. + Cách tập: đưa chú ý vào canh giữ vị trí đã chọn lúc đó tai như nghe thấy sự thay đổi của nó, mắt như nhìn thấy nó, tư tưởng như theo dõi thay đổi của nó một cách tự nhiên nhẹ nhàng không căng thẳng, không gò bó. Nếu phát hiện đầu óc có ý nghĩa khác nảy ra, ta lại nhẹ nhàng tập trung chú ý vào vị trí trên và tiếp tục canh giữ. 377


c) Chú ý vào hơi thở: sau khi làm giãn cơ thể rồi, cơ thể tập trung vào chú ý hơi thở mà không canh giữ bộ phận nào đó của cơ thể. Đây là một cách để làm cho tinh thần đi vào yên tĩnh. - Có thể dùng cách α) Đếm thầm hơi thở một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, không gò bó. Có thể đếm từ một đến 10, rồi đếm lại; cũng có thể đếm từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc. β) Điều chỉnh hơi thở theo yêu cầu của luyện thở (thở tự nhiên, thở sâu thở có nín thở). Nhẹ nhàng dùng ý để điều chỉnh hơi thở thuận theo quy định sinh lý, có lợi cho rèn luyện nhưng không căng thẳng, không gò ép. 4. Theo dõi hơi thở. Đây thường là bước tiếp nối của sự điều chỉnh hơi thở. Khi hơi thở đã được điều chỉnh tốt, đi vào quĩ đạo, đầu óc yên tĩnh, ta nghe ngóng một cách thoải mái nhẹ nhàng cảm giác của ta khi thở. Tóm lại: trong khi luyện ý phải đạt cho được 2 yêu cầu cơ bản của luyện công là làm giảm cơ thể và tinh thần đi vào yên tĩnh. Quá trinh luyện tập ở tư thế tĩnh là quá trình xây dựng một loại phản xạ có điều kiện mới làm cho cơ thể giãn, tinh thần yên tĩnh lấy luyện ý làm chủ (kích thích hữu quan), lấy luyện tư thế, luyện thở làm hỗ trợ (kích thích vô quan). Khi đã luyện tập tốt rồi, ta sẽ chủ động được sự nghỉ ngơi tích cực của mình trong khi ta thức một cách dễ dàng, mặt khác qua rèn luyện hoạt động của nội tạng được tăng cường. II – LUYỆN Ở TƯ THẾ ĐỘNG Gồm 3 phần: luyện động tác, luyện thở và luyện ý. Luyện ở tư thế động chủ yếu là sự luyện động tác dưới sự chỉ đạo theo dõi tập trung của ý thức và kết hợp với luyện thở. Luyện thở ở đây là chủ yếu là thở tự nhiên, theo yêu cầu nhe, đều, vì nhọp động tác khác nhau nên ảnh hưởng phần nào đến nhịp điệu của thở. Luyện ý ở đây chủ yếu là tập trung chỉ đạo theo dõi động tác đạt yêu cầu chính xác, vừa sức, dịu dàng, tốc độ vừa phải, không quá chậm, không quá nhanh. Luyện động tác là phần luyện tập chủ yếu gồm có sự xoa bóp và vận động các khớp, có nhiều cách luyện động tác. Xin giới thiệu một cách, gồm: luyện đầu cổ, luyện ngực, bụng, lưng, luyện chân, luyện tay, tất cả 30 động tác khác nhau. Luyện đầu cổ 1. Vỗ đầu 2 vòng 2. Miết trán vòng qua tai ra sau gáy 5 lần 3. Vuốt mắt 3 lần (hình 39a) 378


4. Day đầu mắt và đuôi mắt 3 lần (hình 39b) 5. Xát mũi 20 lần (hình 40) 6. Gõ răng 20 lần 7. Xát lợi môi hàm 10 lần (hình 41) 8. Vận động lưỡi 20 lần 9. Xát chân vành tai 10 lần (hình 42) 10. Xoa bóp màng nhĩ: a) ép tai 4 lần; b) gõ trống tai 20 lần (hình 43a-b) 11. Bật vành tai 5 lần (hình 44a-b) 12. Xát mặt 10 lần (hình 45) 13. Quay cổ 5 lần (hình 46)

379


Luyện ngực – bụng – lưng 14. Xoa ngực 20 vòng (hình 47 a-b) 15. Xoa cạnh sườn 20 vòng 16. Vuốt ngực 10 vòng (hình 48) 17. Xoa bụng 20 lần (hình 48) 18. Vận động lưng 10 lần (hình 49-50-51) 19. Xát vùng xương cùng 20 lần (hình 53)

380


381


Luyện chân 21. Bóp và xát chân mỗi chân 5 lần (hình 54) 22. Day đầu gối 20 lần (hình 55) 23. Quay bàn chân 20 vòng 24. Xát gan bàn chân: mỗi chân 50 lần (hình 56)

Luyện tay 25. Hai tay giơ ngang 5 lần (hình 57a-b) 26. Hai tay đỡ trời 5 lần (hình 58a-b) 27. Vận động hai vai, mỗi hướng 10 vòng (hình 59) 28. Vận động cổ tay, mỗi chiều 10 vòng 29. Xát mu bàn tay mỗi tay 10 lần (hình 60) 30. Bóp và xát tay mỗi tay 5 lần (hình 61)

382


III – TRÌNH TỰ MỘT LẦN LUYỆN KHÍ CÔNG 1. Phần chuẩn bị a) Chuẩn bị hoàn cảnh: ánh sáng vừa phải, không có gió lùa, yên tĩnh chỗ nằm ngồi hoặc đứng thích hợp b) Chuẩn bị bản thân: sắp xếp thời gian tập, đại tiểu tiện, nới rộng quần áo (uống một cốc nước ấm nếu có) 383


2. Phần luyện tập: nói chung gồm 3 phần a) Luyện ở tư thế động: tạo điều kiện đi từ động vào tĩnh. b) Luyện ở tư thế tĩnh: để tinh thần đi dân vào yên tĩnh, luyện nội tạng. c) Luyện ở tư thế động để cốt cứng cáp hơn, chú ý trở lại cuộc sống bình thường, tập ngũ qan và phòng cảm mạo. 3. Sơ bộ nội dung một lần tập ở người khỏe a) Luyện ở tư thế động: gõ răng, vận động lưỡi, xoa bụng b) Luyện ở tư thế tĩnh: ngồi thõng chân, làm giãn cơ thể rồi chuyển chú ý vùng rốn, thở tự nhiên và chuyển dần thành thở sâu. c) Luyện ở tư thế động: xát mặt xoa bóp tai, quay cổ xát lưng, vận động lưng, hai tay giơ ngang, 2 tay đỡ trời, tập xong chỉnh đốn tư trang và kết thúc. 4. Luyện khí công ở người loét dạ dày và hành tá tràng Làm như ở người khỏe, chú ý - Phần a – tăng cường xoa bụng - Phần b – chủ yếu là thở sâu kiểu bụng - Phần c – Nếu có táo bón, động tác hai tay đỡ trời phối hợp co rút hậu môn. Lúc sắp lên cơn đau hoặc bắt đầu cơn đau dạ dày - Phần a – xoa bóp như trên - Phần b – Nằm ngửa, làm giãn nở cơ thể là chính cho đến khi hết cơn đau tiếp tục làm thêm 10 phút để củng cố, thở tự nhiên - Phần c – Xoa bụng nằm nghỉ Cơn đau dạ dày ở cường độ mạnh Cần dùng các phương pháp khác để cắt cơn đau, nếu người có bệnh đủ nghị lực, có thể làm như sau Phần a – Dùng ngón tay cái ấn vào điểm đau ở bụng, nếu thấy dễ chịu tiếp tục ấn đến khi giảm đau. Nếu ấn mà đau tăng thì không ấn nữa. Tăng cường xoa bụng Phần c – Cố nằm ngửa, chân duỗi thẳng. Làm giãn cơ thể là chính như ở phần trên, thở tự nhiên. Khi có chảy máu dạ dày: cần có sự can thiệp bên ngoài, cần tuyệt đối yên tĩnh. Chỉ luyện ở tư thế tĩnh: nằm, làm giãn cơ thể và tinh thần đi vào yên tĩnh, thở tự nhiên. Thủng dạ dày: can thiệp bằng phẫu thuật 384


Có thể dùng khí công để phối hợp với chuẩn bị phẫu thuật. Sau khi mổ rồi bước đầu luyện ở tư thế tĩnh, làm cơ thể dãn và tinh thần đi vào yên tĩnh, thở tự nhiên. Sau đó tiến dần đến thở sâu kiểu bụng, khi đã cắt chỉ, tăng cường xoa bụng. Khi đã ra viện tiếp tục tập như người khỏe. 5. Luyện khí công ở người huyết áp cao Phần a – Như người khỏe, nếu đau đầu, thêm động tác vỗ trán, miết trán. Phần b – Ngồi hoặc đứng, làm cơ thể giãn rồi điều chỉnh hơi thở. Lấy việc điều chỉnh hơi thở theo nhịp điệu êm, nhẹ, đều, chậm, sâu, dài làm chính. Tập thở từ ít đến nhiều Mới đầu tập 10 hơi thở nghỉ một tí, tập lại – sau đó tăng dần. Phần c – Như người khỏe 6. Luyện khí công ở người hen Khi không lên cơn Phần a – Thêm xoa ngực, xoa sườn, vuốt ngực Phần b – Làm giãn cơ thể, thở tự nhiên Phần c – Thêm xoa ngực, xoa sườn, vuốt ngực Khi bắt đầu lên cơn, hoặc sắp lên cơn: Phần a – không làm Phần b – Ngồi ở tư thế thoải mái nhất lúc lên cơn, làm giãn cơ thể nhiều lần đến khi cơn hen bị khống chế, làm thêm 10 phút. Cũng có thể chú ý canh giữ vùng rốn, không chú ý đến hơi thở. 7. Luyện khí công ở người suy nhược thần kinh Tăng cường luyện ở tư thế động Phần a – Nếu đau đầu: vỗ đầu, miết trán, đau lưng, ù tai, xoa bóp màng nhĩ, xát chân vành tai, bật vành tai, mắt hoa: vuốt mắt, day đầu đuôi mắt. Phần b – Ngồi hoặc đứng làm giãn cơ thể, rồi chuyển chú ý canh giữ vùng rốn (nếu ngủ kém canh giữ huyệt Dũng tuyền ) thở tự nhiên Phần c – Như người khỏe. Nếu dễ cảm mạo: tăng cường động tác xát mặt, xát mũi, quay cổ. 8. Luyện khí công ở người sa dạ dày Phần a – và phần b như người khỏe (không dùng tư thể ngồi và đứng. Phần c – thêm động tác nằm ngửa giơ cao chân, nằm ngửa đi xe đạp; nằm ngửa, ngồi dậy Chúng ta có thể tùy tình hình bệnh tật mà sắp xếp các phần a,b,c cho thích hợp với người bệnh như là chọn các thứ thuốc để kê một đơn thuốc hoàn chỉnh vậy. 385


IV – NGUYÊN TẮC CẦN THEO KHI LUYỆN KHÍ CÔNG 1. Phải kết hợp chặt chẽ giữa vận động và yên tĩnh 2. Phải kết hợp chặt chẽ giữa ba mặt luyện tập: luyện tư thế, luyện thở, luyện ý. 3. Luyện tập với mức độ vừa đủ, không quá nhiều, không quá ít 4. Kiên trì luyện tập. V – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LUYỆN KHÍ CÔNG NHƯ THẾ NÀO? 1. Đánh giá sự tiến bộ trong luyện tập bằng cách so sánh trước khi tập khí công và qua một thời gian tập khí công các mặt luyện tư thế (động tác) luyện thở, luyện ý có tiến bộ không. 2. Đánh giá tác dụng của luyện tập đối với bản thân bằng cách so sánh trước khi tập khí công và qua một thời gian tập khí công các mặt ăn, ngủ, đại tiểu tiện, tinh thần, triệu chứng bệnh, tình trạng bệnh. Trong mỗi lần luyện tập: có thể căn cứ vào đầu óc nhẹ nhàng, thoải mái, người có khỏe khoắn, có cắt được cơn bệnh không…để đánh giá kết quả mỗi lần luyện tập. Muốn tập luyện tốt phải làm gì? Muốn tập luyện tố phải chuẩn bị cho chu đáo, thực hiện đúng các yêu cầu của luyện tập. Muốn có quá trình luyện tập tốt phải tin tưởng, quyết tâm, kiên trì luyện tập và có sự hướng dẫn của chuyên môn VI – CHẾ ĐỘ SINH HOẠT ĂN UỐNG KHI LUYỆN KHÍ CÔNG Sinh hoạt điều độ, có giờ giấc, tiết dục, không có cái gì quá độ, theo hướng dẫn của thầy thuốc, giữ vệ sinh cá nhân. Ăn uống: điều độ, nhai kỹ, vệ sinh Tránh uống chè đặc, hút thuốc, uống rượu quá nhiều và không đúng lúc. VII – CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Chỉ định: dùng cho người khỏe để giữ sk; người có bệnh mãn tính để phòng bệnh, chữa bệnh và giữ sk - Chống chỉ định: không dùng cho người tinh thần không tỉnh táo. Với bệnh cấp tinh nên dùng các phương pháp điều trị đặc biệt, có thể kết hợp dùng khí công nếu biết làm.

386


C – BÀI HƯỚNG DẪN KHÍ CÔNG Ở TƯ THẾ NGỒI Các đồng chí thân mến, mời các đồng chí (lời tác giả dùng)…(xin lược bớt từ đồng chí). Nới cổ áo, nới thắt lưng và giải rút quần, ngồi thõng chân, đầu ngay ngắn hơi cúi nhẹ về phía trước, hai vai xuôi xuống, không ưỡn ngực không cong lưng, hai mắt nhắm nhẹ nhìn xuôi theo chóp mũi, mồm khép tự nhiên, nét mặt cười. Bây giờ làm 4 động tác của tư thế động: 1. Động tác gõ răng: hai hàm răng gõ nhẹ vào nhau 20 lần: 1,2,3,4,5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12,13,14,15,16,17,18,19,20. Răng cửa gõ nhẹ vào nhau 20 lần: 1,2,3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20. Nó làm răng khỏe lên. 2. Động tác vận động lưỡi: Lưỡi để ra phía ngoài hàm trên, đưa từ trái sang phải, từ phải sang trái. Lưỡi để phía ngoài hàm dưới đưa từ từ, từ phải sang trái và từ trái sang phải. Lưỡi để phía trong hàm trên: đưa từ từ, từ phải sang trái, từ trái sang phải. Dùng nước miếng ở trong miệng súc miệng 3 lần: 1,2,3 và từ từ nuốt. Nó giúp ăn ngon hơn, tiêu hóa tốt hơn. 3. Động tác xoa bụng: Hai tay úp vào nhau để úp vào rốn, từ từ xoa quanh rốn làm theo chiều kim đồng hồ 1, 2, 3, 4, 5, 6,7, 8, 9, 10. Từ từ xoa ra ngoài một chút 10 lần: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10 nó giúp đỡ đầy bụng, nhẹ bụng hơn, ăn ngon hơn. 4. Vuốt mắt : Dùng ba ngón tay giữa của hai bàn tay từ từ nhẹ nhàng vuốt mi mắt từ trong ra ngoài 5 lần, 1,2,3,4,5 nó giúp khi tập ở tư thế tĩnh không nháy mắt và giữ cho mắt sáng hơn, tinh hơn. Bây giờ chúng ta chuyển sang tập tư thế tĩnh. Chỉnh đốn lại tư thế, đầu ngay ngắn hơi cúi về phía trước, mắt nhắm nhẹ nhìn xuôi theo chóp mũi, tai như không nghe bên ngoài, vai xuôi, tay để vào giữa đùi, ngực không ưỡn, lưng không cong, nét mặt tươi vui, làm sao ngồi cho vững vàng thoải mái. Yên tĩnh lại, chú ý luyện theo sự hướng dẫn. Chúng ta làm giãn cơ thể. Đỉnh đầu giãn, hai bên mặt giãn, hai bên cổ giãn, vai giãn, tay giãn, cẳng tay giãn, bàn tay giãn, từ đầu đến ngón tay giãn, giãn… Hãy giữ cảm giác giãn thoải mái, nhẹ nhàng đó, thở tự nhiên, đều đặn nhịp nhàng (để 5-10 hơi thở rồi tiếp tục nói): Chúng ta tiếp tục làm giãn: Đỉnh đầu giãn, mắt giãn, ngực giãn, bụng giãn, đùi giãn, cẳng chân giãn, bàn chân 387


giãn, giãn, giãn… Hãy giữ cảm giác giãn, thoải mái nhẹ nhàng để thở tự nhiên đều đặn, nhịp nhàng (để 5-10 hơi thở rồi tiếp tục nói) Chúng ta tiếp tục làm giãn Đỉnh đầu giãn, gáy giãn, thắt lưng giãn, mông giãn, bắp đùi giãn, bắp chân giãn, gan bàn chân giãn… Từ đỉnh đầu đên gan bàn chân: giãn, giãn… Chúng ta đã làm giãn toàn thân rồi, bây giờ làm Toàn thân: giãn, giãn, giãn. Hãy giữ cảm giác giãn thoải mái, nhẹ nhàng đó, thở tự nhiên đều đặn, nhịp nhàng. Bây giờ làm: từ từ đưa chú ý của mình vào vùng rốn: lẳng lặng, yên tĩnh giữ lấy nó, đừng để cảm giác giãn thoải mái nhẹ nhàng ở đó mất đi, hãy yên tĩnh…Tĩnh, tĩnh (quá 10-15 phút…tiếp tục nói: tinh thần đã đi vào yên tĩnh, cơ thể đã giãn, người thoải mái, dễ chịu ăn sẽ ngon hơn, ngủ sẽ say hơn, sức khỏe sẽ tăng lên, làm việc sẽ tốt hơn, bây giờ tỉnh dần lại, mở từ từu mắt ra, tỉnh lại rồi) Tinh thần thoải mái nhưng tay chân không có sức. Làm một số động tác ở tư thế động để cho gân cốt thêm cứng cáp. 1. Rửa mặt Hai tay sát từ từ cho nóng rồi sát mặt từ sống mũi, lên trán ra hai bên thái dương, xuống hàm như rửa mặt vậy. Làm tiếp 2,3,4,5 2. Quay và vuốt cổ: từ từ quay cổ về bên phải, nhìn ra sau mình phải, tay phải vòng qua cổ phải, khi cổ quay trở lại, vuốt từ gáy đến yết hầu, cổ quay sang bên trái, lại làm như vậy: 2,3,4,5,6,7,8,9,10. 3. Duỗi tay: hai tay nắm nhẹ để trước ngực từ từ duỗi ra và lại chụm lại, duỗi, chụm, duỗi, chụm, duỗi, chụm, duỗi, chụm. 4. Tay đỡ trời, tay trái để hông, tay phải để ngang ngực, bàn tay úp xuống từ từ nâng lên, ngang mũi, từ từ ngửa bàn tay lên trên đưa thẳng lên trên trời, vòng ngang ra rồi từ từ đưa về háng. Tay phải làm tiếp: lên ngực, lên ngang mũi, lên trời, ngang ra, về háng. Tay phải: lên ngực, lên ngang mũi, lên trời, ngang ra, về háng Tay trái: lên ngực, lên ngang mũi, lên trời, ngang ra, về háng Tay phải: lên ngực, lên ngang mũi, lên trời, ngang ra, về háng Tay trái: lên ngực, lên ngang mũi, lên trời, ngang ra, về háng Bây giờ duỗi thẳng chân ra cúi rạp người, lấy tay sờ đầu ngón chân, xong đập nhẹ 388


vào đầu hai cái, rồi lại sờ chân. Làm nhanh, chậm nhiều ít tùy ý Chú ý: Khi đọc từ từ, chậm rãi, giọng trầm, để dễ có cảm tình D – ÁP DỤNG KHÍ CÔNG TRONG VIỆN ĐIỀU DƯỠNG, BỆNH VIỆN Có hai hình thức: 1. Hướng dẫn tập trung thành từng khóa 2. Hướng dẫn từng người hoặc vài người một 1. Làm từng khóa: nếu có điều kiện làm từng khóa có thể tổ chức thời gian từ 2 – 3 tháng. a) Chuẩn bị: Sau khi đã có đủ bệnh nhân, cần làm cho bệnh nhân nắm được một số qui định sinh lý, bệnh lý và phương pháp khí công, làm cho bệnh nhân thông tư tưởng, tin tưởng và quyết tâm luyện tập, làm bệnh án theo mẫu đã qui định sẵn. Có thể tổ chức giới thiệu một số nội dung sau - Khái quát về khí công - Phương pháp cụ thể, của khí công - Sinh lý não, hô hấp, tuần hoàn (tùy đối tượng bệnh nhân của khóa) - Nguyên nhân bệnh và dự phòng (chú ý đối tượng của mình) - Tác dụng của khí công - Giải đáp b) Rèn luyện Tuần 1: Luyện ở tư thế động, tư thế nằm, làm giãn cơ thể, thở tự nhiên, thái cực quyền Tuần 2: Tiếp tục tư thế nằm, làm giãn cơ thể, bắt đầu chú ý canh giữ bộ phận nào đó của cơ thể, chuyển dần từ thở tự nhiên sang thở sâu, thái cực quyền. Tuần 3: Tiếp tục như tuần 2, thở sâu, bắt đầu tập ngồi. Tuần 4: Nằm ngồi kết hợp như tuần 3 Tuần 5: Tương đối đã nắm được như các mặt, tiếp tục như tuần 4 Tuần 6,7,8: như trên c) Tổng kết: Tuần cuối cùng: tổng kết theo mẫu qui định sẵn - Mỗi tuần nên có sơ kết, hoặc mạn đàm trao đổi kinh nghiệm cho sinh hoạt thêm phong phú. - Phần tổng kết nên có phần bệnh nhân tự tổng kết và phần tổng kết của chuyên môn. Thời gian hằng ngày có thể như sau: Sau khi ngủ dậy Khí công: 30 phút 389


Thái cực quyền: 7h đến 7h30 Khí công: 7h đến 9h30 Luyện ngủ trưa Khí công: 15h đến 15h30 Luyện ngủ: 21h30 Thời gian khí công mới đầu 30’, tăng lên 45’ lên 60’ rồi hai tuần cuối cùng rút xuống 45 phút. 2. Hướng dãn từng người hoặc vài người Có thể làm như sau Có một người chuyên làm việc hướng dẫn phương pháp khí công cho các bệnh nhân mới vào, phụ trách và hướng dẫn cho đến khi tự làm được (khoảng 1 tuần) Ngoài ra cần bố trí một buổi sáng nói chuyện về những vấn đề y học thường thức, hai tuần một buổi mạn đàm về luyện tập (có thể mạn đàm từng nhóm cho những người luyện tập cùng trình độ. Có thể mời ai tập có kết quả giới thiệu kinh nghiệm…) Thời gian biểu hằng ngày và trình tự tập hằng tuần như trên E – KẾT LUẬN Khí công là phương pháp rèn luyện tổng hợp: chủ yếu là làm cho vui tươi, gạt bỏ ý nghĩ xấu, xây dựng suy nghĩ tốt, làm cho con người điềm đạm, yêu đời, bình tĩnh, luyện thở để phát huy tốt nhất của thở, tăng cường hoạt động nội tạng, tự xoa bóp để giữ gìn ngũ quan, cơ, gân, khớp, yhdt gọi là luyện thần, khí, tinh, ba vật quí của con người, để nâng cao chính khí, giữ sk, phòng bệnh và chữa bệnh. Không kể tác dụng của tự xoa bóp, luyện tư thế, luyện ý và luyện thở có những tác dụng nhất định đối với toàn bộ cơ thể. Xin giới thiệu một số kết quả nghiên cứu. 1. Đối với hệ thần kinh: Khi tập khí công, hoạt động của vỏ não ở vào trạng thái ức chế và trung khu thần kinh thực vật cũng ở trạng thái hưng phấn giảm đi và ức chế tăng lên, có lợi cho việc tăng cường hai quá trình hưng phấn và ức chế của thần kinh trung khu. 2. Đối với hệ hô hấp: Khi tập khí công, hoạt động của hệ hô hấp có những thay đổi rõ rệt, và ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của cơ thể. Số lần thở trong một phút giảm, số lượng khí thông qua phổi trong một phút trung bình giảm từ 8,4lit xuống 6,6lit. Số lượng không khí trong 1 lần trung bình tăng 78% tập ở tư thế nằm số lớn trường hợp, lượng O2 tiêu háo trong một phút trung bình giảm từ 188ml/phút xuống 390


157/phút). Lượng CO2 thải ra trung bình giảm (từ 172ml/phút xuống 136ml/phút) công suất chuyển hóa trung bình giảm (từ 100% xuống 81%) Ở người hen, khí công có thể cắt được cơn hen (nhẹ và vừa) và từng bước cải thiện được phản ứng của cơ thể đối với kích thích gây hen. 3. Đối với hệ tuần hoàn: Khi tập khí công, số lớn trường hợp có số lần tim đập/1phút giảm, mạch ngoại vi giãn, huyết áp cao hạ xuống và hạ thấp hơn cả khi ngủ ngon nhất. Trên cơ sở đó giảm nhẹ được gánh nặng của tim, chỉ số thực bào và năng lực thực bào nói chung tăng lên. 4. Đối với hệ tiêu hóa: Khi tập khi công lượng nước bọt ở tuyến mang tai tiết ra giảm đi, song nó tăng lên sau khi kết thúc một lần luyện tập, biên độ cơ hoành tăng rõ rệt, nhu động của dạ dày tăng lên, số lần nhu động cũng tăng, thời gian đẩy thức ăn xuống ruột ngắn hơn, lượng dịch vị tiết ra tăng lên, nhu động ruột tăng. Trên lâm sàng thấy khí công có tác dụng tốt với táo bón, ỉa chảy. Ngoài ra phản ứng Cross được cải thiện rõ rệt. Trên đây là tóm tắt một số kết quả nghiên cứu bước đầu về khí công, nó cho ta một khái niệm quan trọng là: khí công thật sự là phương pháp có cơ sở khoa học, thông qua ảnh hưởng đối với hệ thần kinh, hệ hô hấp để tác động đến toàn bộ cơ thể, cải thiện trạng thái cơ năng, nâng cao sức đề kháng và điều chỉnh những sự mất cân bằng trong cơ thể để giữ sk, phòng bệnh và chữa bệnh. CHƯƠNG II – XOA BÓP A – NGUỒN GỐC VÀ TÁC DỤNG CỦA XOA BÓP I – NGUỒN GỐC Yhhd và yhdt đều có xoa bóp. Xoa bóp của yhhd được lý luận của yhhd chỉ đạo, xoa bọp của yhdt được lý luận của yhdt chỉ đạo. Nhìn chung xoa bóp bằng tay của hai nền y học đều giống nhau chỉ khác nhau một số thủ thuật. Ngày nay do tiến bộ của khoa học kỹ thuận nên xoa bóp của yhhd có các phương tiện máy móc hỗ trợ. Xoa bóp có từ lâu đời và càng ngày càng phát triển. Từ thời xa xưa cong người đã biết dùng đôi bàn tay khéo léo để xoa bóp, vuốt ve nhằm làm dịu những cơn đau. Trong các sách vở của các danh y nổi tiếng đã ghi lại dùng xoa bóp đển phòng bệnh và chữa bệnh. Tuệ Tĩnh ở thế kỷ XIV đã đề cập đến xoa bóp trong cuốn “Hồng nghĩa giác tư y thư”. Hoàng Đôn Hòa thế kỷ XVI đã đề cập tới huyệt xoa bóp trong cuối “Hoạt nhân toát yếu”. Hải thượng Lãn ông đề cập tới trong cuốn “Vệ sinh yếu 391


quyết”. Tóm lại xoa bóp ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong phòng bệnh và chữa bênh. II – TÁC DỤNG CỦA XOA BÓP 1. Tác dụng đối với da: Da có tầm quan trọng rất lớn đối với cơ thể. Nó bao bọc cơ thể con người và có một diện tích vào khoảng 15000cm2. Trong cơ thể, da thải hơi nước gấp đôi phổi, nó cũng là cơ quan thẩm thấu và hô hấp. Da còn tham gia vào quá trình chuyển hóa nước, muối, aubumin và vitamin. Da là cơ quan nhận cảm tức là nhận những kích thích nóng lạnh (trong đó có xoa bóp), truyền kích thích vào hệ thống thần kinh trung ướng và tiếp nhận những phản ứng trả lời của cơ thể đối với kích thích đó. Vì vậy khi xoa bóp có tác dụng trực tiếp đến da và thông qua da ảnh hưởng đến toàn thân. a) Ảnh hưởng cục bộ: khi xoa bóp lớp sừng của biểu bì được bong ra làm cho hô hấp của da được tốt hơn mặt khác tăng cường chức năng của tuyến mỡ, tuyến mồ hôi nên sự đào thải các chất cặn bã qua các tuyến mồ hôi được tốt hơn. Xoa bóp làm cho mạch máu giãn tăng cường tuần hoàn động mạch và tĩnh mạch có lợi cho việc dinh dưỡng ở da, làm cho da co giãn tốt, da bóng đẹp và mịn, có tác dụng tốt đối với chức năng bảo vệ cơ thể của da, mặt khác xoa bóp có thể làm nhiệt độ của da tăng lên do mạch tại chỗ và toàn thân giãn. b) Ảnh hưởng đến toàn thân: Khi xoa bóp các chất nội tiết của tế bào được tiết ra thấm vào máu và cơ thể tăng cường hoạt động của mạch máu và thần kinh ở da. Mặt khác thông qua phản xạ thần kinh, xoa bóp có tác động đến toàn cơ thể. Như vậy xoa bóp đã có tác dụng đối với toàn thân: tăng cường hoạt động của thần kinh, nâng cao quá trình dinh dưỡng và năng lực hoạt động của cơ thể. 2. Tác dụng đối với hệ thần kinh Xuất phát từ học thuyết về thần kinh của set-se-Nop và Pap-lop trong cơ thể tác dụng của xoa bóp đối với cơ thể thì vai trò của hệ thần kinh là chủ đạo. Tất cả các chức năng của cơ thể người ta đều do hệ thần kinh điều khiển. Cơ thể thông qua hệ thần kinh có những phản ứng đáp lại tích cực đối với những kích thích của xoa bóp. a) Rất nhiều tác giả cho rằng xoa bóp có ảnh hưởng rất lớn đối với hệ thần kinh thực vật nhất là đối với hệ giao cảm, qua đó gây nên những thay đổi trong một số hoạt động của nội tạng và mạch máu. VD: - Xoa bóp gáy, lưng, vai, ngực có thể gây nên những thay đổi ở các cơ quan do thần kinh thực vật ở cổ chi phối và các cơ quan do trung khu thực vật cao cấp ở chất xám não thất III chi phối. Do đó xoa bóp vùng đó điều trị các bệnh về mũi họng, cao 392


huyết áp, trạng thái thần kinh như mất ngủ, rối loạn dinh dưỡng ở tay, đau nửa đầu do vận mạch. - Xoa bóp vùng thắt lưng cùng, gồm da ở vùng trên thắt lưng, mông đến nếp mông nửa dưới bụng và 1/3 trên của đùi. Xoa bóp tác động đến vùng gây phản xạ thần kinh thực vật thắt lưng – cùng điều khiển một cơ quan chậu lớn nhỏ, chi dưới, sinh dục, nó có tác dụng dinh dưỡng khi có bệnh về hệ mạch chấn thương ở chân, giảm co thắt mạch, hàn gắn vết thương, dinh dưỡng các vết loét. - Phải C7 có thể gây phản xạ cơ tim (co lại) - Xoa bóp vùng thượng vị cũng ảnh hưởng đến chức năng của dạ dày – tá tràng, bàng quang và nhánh dương b) Xoa bóp có thể gây nên thay đổi điện não Kích thích nhẹ nhàng gây hưng phấn, kích thích mạnh thường gây ức chế. 3. Tác dụng đối với cơ, gân, khớp a) Đối với cơ: Xoa bóp có tác dụng làm tăng tính đàn hồi của cơ, tăng năng lực làm việc, sức bền của cơ và phục hồi sk cho cơ nhanh hơn khi không xoa bóp, khi cơ làm việc quá căng gây nên phù nề co cứng và đau, xoa bóp có thể giải quyết tốt các chứng này. Ngoài ra nó có tác dụng tăng dinh dưỡng cho cơ vì vậy xoa bóp chữ teo cơ rất tốt. b) Đối với gân khớp Xoa bóp có khả năng tăng tính co giãn, tính hoạt động của gân, dây chằng, thúc đẩy việc tiết dịch trong cơ khớp và tuần hoàn quanh khớp. Nó có thể dùng để chữa bệnh khớp. 4. Tác dụng đối với hệ tuần hoàn a) Đối với huyết động: Một mặt xoa bóp làm giãn mạch, trở lực trong lòng mạch giảm đi, mặt khác xoa bóp trực tiếp đẩy máu về tim, do đó xoa bóp vừa giảm gánh nặng cho tim vừa giúp máu trở về tim tốt hơn. b) Đối với người huyết áp cao ít luyện tập, xoa bóp có thể làm hạ áp. c) Xoa bóp trực tiếp ép vào tâm ba cầu, nên giúp cho tuần hoàn lâm ba nhanh và tốt hơn, do đó có thể tác có tác dụng tiêu sưng. d) Trong khi xoa bóp số lượng hồng cầu, tiểu cầu hơi tăng, xoa bóp trở về như cũ, số lượng bạch cầu, huyết sắc tố cũng có thể tăng. Sự thay đổi nhất thời này có tác dụng tăng cường sự phòng vệ của cơ thể. 5. Tác dụng đến hệ bạch huyết: Trong cơ thể con người, ngoài hệ thống mạch máu ra còn một hệ thống nữa là hệ thống bạch huyết. Hệ bạch huyết gồm có một hệ thống mao mạch bạch huyết, mạch và bạch huyết trong đó bạch huyết chuyển động. Mạch bạch huyết tựa như một hệ 393


thống lọc loại bỏ chất thừa của chất dịch mô hoặc định vệ trong các cơ quan. Xoa bóp giúp cho việc vận chuyển bạch huyết được tăng cường. Dòng máu và dòng bạch huyết tăng trước tiên tạo điều kiện giảm hiện tượng ngừng trệ và sự tiết dịch ở vùng khớp và ổ bụng và có tác dụng tiêu nề. 6. Tác dụng đối với các chức năng a) Đối với hô hấp Khi xoa bóp thở sâu lên, có thể do trực tiếp kích thích vào thành ngực và phản xạ thần kinh gây nên, do đó có tác giả dùng xoa bóp để chữa cách bệnh phế khí thũng, hen phế quản, xơ cứng phổi…để nâng cao chức năng thở và ngăn chặn sự suy sụp của chức năng thở. b) Đối với tiêu hóa Có tác dụng tăng cường nhu động của dạ dày, của ruột và cải thiện chức năng tiêu hóa khi chức năng tiết dịch tiêu hóa kém, dùng kích thích mạnh để tăng tiết dịch. Khi chức năng tiết dịch tiêu hóa quá mạnh, dùng kích thích vừa hoặc nhẹ để giảm tiết dịch. c) Đối với quá trình trao đổi chất: xoa bóp làm tăng lượng nước tiểu bài tiết ra nhưng không thay đổi độ axit trong máu. Có tác giả nêu lên, xoa bóp 2,3 ngày sau, chất nito trong nước tiểu tăng lên và kéo dài vài ngày do tác dụng phân giải Protit của xoa bóp gây nên. Xoa bóp toàn thân có thể tăng nhu cầu về dưỡng khí 10-18% đồng thời cũng tăng lượng bài tiết thân khí. B – PHƯƠNG PHÁP XOA BÓP I – THỦ THUẬT XOA BÓP Thủ thuật xoa bóp tương đối nhiều, xin giới thiệu một số thủ thuật thường dùng: xát, xoa, day, ấn, miết, phân, hợp, véo, bấm, đấm, điểm, lặn, phát, vờn, rung, vê, vận động. Yêu cầu thủ thuật: Thủ thuật phải dịu dàng, song có tác dụng thấm vào da thịt, làm được lâu và có sức Tác dụng bổ tả của thủ thuật Thường làm nhẹ, chậm rãi, thuận đường kinh có tác dụng bổ, làm nặng, nhanh, ngược đường kinh có tác dụng tả. 1. Xát (hình 62 và 63) Dùng gốc gan bàn tay, mô ngón tay út hoặc mô ngón tay cái xát lên da, theo hướng thẳng (đi lên, đi xuống hoặc sang phải, sang trái).

394


Tay của thầy thuốc di chuyển trên da người bệnh. Cũng có khi dùng dầu, bột tan(tale) để làm trơn da Toàn thân chỗ nào cũng xát được. Tác dụng: Thông kinh lạc, dẻo gân cốt, lý khí làm hết đau, hết sưng, khu phong tán hàn, kiện tỳ vị, thanh nhiệt. 2. Xoa Dùng vân ngón tay, gốc gan bàn tay hoặc mô ngón tay út ngón tay cái xoa tròn trên da chỗ đau. Tay của thầy thuốc di chuyển trên da người bệnh. Là thủ thuật mềm mại, thường dùng ở bụng hoặc nơi có sưng đỏ. Tác dụng: lý khí hòa trung (tăng cường tiêu hóa) thông khí huyết, làm hết sưng, giảm đau. 3. Day (Hình 64) Dùng gốc bàn tay, mô ngón tay út, mô ngón tay cái hơi dùng sức ấn xuống da người bệnh và di chuyển theo đường tròn. Tay của thầy thuốc và da của người bệnh dính với nhau, da người bệnh di động theo tay thầy thuốc. Thường làm chậm còn mức độ mạnh hay nhẹ, rộng hay hẹp tùy tình hình bệnh lý, là thủ thuật mềm mại hay làm ở nơi đau, nơi nhiều cơ

395


Tác dụng, làm giảm sưng, hết đau, khu phong thanh nhiệt, giúp tiêu hóa. Hai thủ thuật xoa và day là hai thủ thuật chính trong việc chữa sưng tấy. 4. Ấn (hình 65) Dùng ngón, gốc gan bàn tay, mô ngón tay cái hoặc mô ngón tay út ấn vào một nơi nào hoặc vào huyệt nào. Tác động chính là sức qua da vào thịt, xương hoặc vào huyệt. Tác dụng thông bình lạc, thông chỗ bị tắc, giảm đau

5. Miết: Dùng vân ngón tay cái miết vào da người bệnh rồi miết theo hướng lên hoặc xuống hoặc sang phải sang trái. Tay của thầy thuốc di động và kéo căng da của người bệnh. Hay dùng ở đầu, bụng. Tác dụng, khai khiếu, trấn tĩnh, bình can giáng hỏa, làm sáng mắt, trẻ em ăn không tiêu (miết từ trung quản xuống đến rốn) 6. Phân: (hình 66, 67) 396


Dùng vân các ngón tay hoặc mô ngón tay út của 2 tay, từ cùng một chỗ tẽ ra hai bên theo hướng ngược nhau. a) Có thể chạy trên da người bệnh khi hai tay phân ra và đi cách nhau xa. b) Có thể dính vào da người bênh, da người bệnh bị kéo căng ra hai hướng ngược nhau khi hai tay phân ra và cách nhau không xa lắm. Dùng ở đầu mặt, ngực, lưng Tác dụng: hành khí, tán huyết, bình can, giáng hỏa

7. Hợp Dùng vân cán ngón tay hoặc mô ngón út của hai tay từ hai chỗ khác nhau đi ngược chiều và cùng đến một chỗ. Tay của thầy thuốc như ở thủ thuật phân. Dùng ở đầu bụng, lưng Tác dụng: Bình can giáng hỏa, trợ chính khí, giúp tiêu hóa. 8. Véo Dùng ngón tay cái, ngón tay trỏ hoặc những đốt thứ 2 của ngón cái với đốt thứ 3 của ngón tay trỏ kẹp và kéo da lên, hai tay làm liên tiếp nhau sao cho da của người bệnh luôn luôn như bị cuộn ở giữa các ngón tay của thầy thuốc. Hay dùng ở lưng, trán. Tác dụng: bình can giáng hỏa, thanh nhiệt, khu phong tán hàn, nâng cao chính khí. 9. Bấm Trước đây người ta dùng móng tay cái bấm vào huyệt nhân trung, thập tuyên, thừa tương để điều trị trong các trường hợp ngất choáng. Có tác dụng làm tỉnh người. Hiện nay người ta cắt móng ngón tay cái và ngón trỏ để bấm vào các huyệt a thị huyệt và những nơi cơ co cứng để điều trị một số bệnh cấp tính và mãn tính. Chú ý: Khi bấm đốt 1, và 2 vuông góc với nhau bấm từ từ, tăng dần đến khi bệnh 397


nhân cảm thấy tức nặng thì hãm lại khoảng một phút. - Nếu tay bấm yếu thì dùng góc gan bàn tay kia ấn thêm vào và không làm quá sức chịu đựng của bệnh nhân. Khi bấm không được day vì nghiền nát tổ chức bầm tím và đau 10. Điểm: (hình 68) Dùng đầu ngón tay cái, đốt thứ 2 ngón trỏ, giữa hoặc khuỷu tay, dùng sức ấn thẳng góc vào huyệt hoặc vị trí nhất định. Đó là thủ thuật tả mạnh nhất của xoa bóp, cần căn cứ vào bệnh tình hư thực của người bệnh để dùng cho thỏa đáng. Thường dùng ở mông, lưng, thắt lưng, tứ chi. Tác dụng: khai thông những chỗ bế tắc, tán hàn giảm đau.

11. Bóp: (hình 69) Có thể dùng cả bàn tay hoặc ngón cải và ngón trỏ, hoặc ngón cái và ngón trỏ, ngón nhẫn hoặc ngón cái và bốn ngón tay kia hoặc 2 đầu ngón tay cái và trỏ (khi bóp vào huyệt). Lúc đó vừa bóp vừa hơi kéo thịt lên. Nói chung không nên để thịt và gân trượt dưới tay vì làm như vậy gây đau. Nên dùng đốt thứ 3 các ngón tay để bóp, không nên dùng đầu ngón tay bóp vào cơ vì làm như vậy gây đau. Thường dùng ở cổ, gáy, vai, nách, lưng trên, mông và tứ chi. Sức bóp mạnh hay nhẹ tùy đối tượng. Tác dụng: giải nhiệt, khai khiếu, khu phong tán hàn, thông kinh lạc.

398


12. Đấm Nắm tay lại dùng ô mô út đấm vào chỗ bị bệnh, thường dùng ở nơi nhiều cơ như lưng, mông, đùi. 13. Chặt Duỗi thẳng bàn tay, dùng ô mô út chặt liên tiếp vào chỗ bị bệnh. Thường dùng ở nơi nhiều cơ như lưng, mông, đùi. Nếu xoa bóp ở đầu thì xòe các ngón tay, dùng ngón út chặt vào đầu bệnh nhân. Khi chặt ngón út sẽ đập vào ngón đeo nhẫn, ngón đeo nhẫn sẽ đập vào ngón giữ, ngón giữa sẽ đập vào ngón trỏ phát ra tiếng kêu. Tác dụng: Thông khí huyệt, tán hàn, khu phong 14. Lăn (hình 70, 71) Dùng mu bàn tay và ô mô út hoặc dùng các khớp giữa bàn và ngón hoặc dùng các khớp ngón tay vận động nhẹ nhàng khớp cổ tay với một sức ép nhất định lần lượt lăn trên da thịt bệnh nhân. Thường lăn ở nơi nhiều cơ và nơi đau. Tác dụng: Khu phong, tán hàn, thông kinh lạc làm lưu thông khí huyết do đó giảm đau, làm khớp vận động được dễ dàng. Thủ thuật này có tác dụng thấm sâu vào da thịt, diện kích thích lớn, nên hay được dùng trong tất cả các trường hợp xoa bóp.

399


15. Phát Bàn tay hơi khum khum, giữa lòng bàn tay lõm, các ngón tay khít lại với nhau phát từ nhẹ đến nặng vào chỗ bị bệnh. Khi phát da đỏ lên do áp lực không khí trong lòng bàn tay thay đổi gây nên, chứ không có các vết lằn ngón tay như khi để thẳng ngón tay phải. Dùng ở vai, thắt lưng, tứ chi, bụng. Tác dụng: Thông kinh lạc, mềm cơ, giảm sức căng. 16. Rung (hình 72) Người bệnh ngồi thẳng hai tay buông thõng hơi nghiêng người về phía bên kia, thầy thuốc dùng bàn tay nắm cổ tay người bệnh kéo hơi căng, hơi dùng sức rung từ nhẹ đến nặng chuyển động như làn sóng từ tay lên vai. Vừa rung vừa đưa tay bệnh nhân lên xuống từ từ và cuối cùng giật nhẹ một cái. Dùng ở tay là chính Tác dụng: làm trơn khớp, giảm nhiệt, mềm cơ, giảm mỏi mệt

17. Vê (hình 73) Dùng ngón tay trỏ và ngón cái vê theo hướng thẳng thường dùng ở ngón tay, ngón 400


chân và các khớp nhỏ. Tác dụng: làm trơn khớp, thông khí huyết

18. Vờn (Hình 74) Hai bàn tay hơi cong bao lấy một vị trí, rồi chuyển động ngược chiều kéo theo cả da thịt người bệnh chỗ đó chuyển động theo. Dùng sức phải nhẹ nhàng vờn từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên. Dùng ở tay chân, vai, lưng, sườn. Tác dụng: Bình can, giải uất, thông kinh lạc, điều hòa khí huyết.

19. Vận động (Hình 75, 76, 77) Tùy theo từng khớp mà có cách vận động khớp khác nhau. Ví dụ: Khớp vai. Một tay cố định phía trên khớp một tay cầm cánh tay vận động khớp theo phạm vi hoạt động bình thường của khớp. Nếu khớp vận động bị hạn chế cần kéo dãn khớp trong khi vận động phải hết sức chú ý phạm vi hoạt động của khớp lúc đó, làm từ từ tăng dần tránh làm quá mạnh gây quá đau cho người bệnh. - Các khớp đốt sống cổ. Một tay để ở cằm một tay để ở chẩm hai tay vận động ngược chiều nhau một cách nhẹ nhàng sau đó đột nhiên làm mạnh một cái nghe 401


tiếng kêu khục. - Các khớp cột sống lưng: Bệnh nhân nằm nghiêng, chân dưới duỗi thẳng, chân trên co, tay phía dưới để trước mặt, tay phía trên để quặt sau lưng. Một cẳng tay của thầy thuốc để ở mông một cẳng tay để ở rãnh đen ta ngực, hai tay vận động ngược chiều nhau một cách nhẹ nhàng, sau đó đột nhiên làm mạnh một cái sẽ phát ra tiếng kêu khục. Tác dụng thông lý mở khớp, tán nhiệt, làm tăng sức hoạt động của các chi. Mỗi lần xoa bóp ta chỉ dùng một số thủ thuật mà thôi. Hay dùng nhất có xoa, rung, đấm, bóp, ấn, vờn, lăn, vận động.

II - XOA BÓP TỪNG BỘ PHẬN 1. Xoa bóp đầu a) Huyệt: Ấn đường, thái dương, đầu duy, bách hội, phong phủ, phong trì. b) Thủ thuật: véo hoặc phân hợp, day, ấn, miết, bóp, vờn, chặt. c) Chỉ định: váng đầu, nặng đầu, đau đầu do nội thương hoặc ngoại cảm mất ngủ… d) Trình tự xoa bóp 402


- Tư thế người bệnh: tùy tình hình cụ thể có thể nằm hoặc ngôi. Ngồi thì dễ làm hơn. - Thao tác: + Véo hoặc miết hoặc phân hợp vùng trán - Nếu dùng thủ thuật véo; véo dọc trán từ Ấn đường lên chân tóc rồi lần lượt véo hai bên từ Ấn đường tỏa ra như nan quạt giấy cho hết trán. - Nếu dùng thủ thuật miết: hai ngón tay cái miết từ ấn đường tỏa ra hai bên thái dương, làm sát lông mày trước rồi làm dần lên cho hết trán. - Nếu dùng thủ thuật phân hợp: Dùng hai ngón tay cái phân hợp vùng trán cùng một lúc. + Véo lông mày từ Ấn đường ra 2 bên ba lần: Nếu thấy chỗ da cứng, đau hơn chỗ khác tác động thêm để da mềm trở lại. Chú ý: lúc này người bệnh đau nhiều có thể chảy nước mắt, vẫn làm chỉ cần động tác dịu dàng là được, rồi véo nhẹ huyệt ấn đường 3 lần. + Day huyệt thái dương 3 lần, miết từ thái dương lên huyệt Đầu duy, rồi miết vòng qua tai ra sau gáy 3-5 lần. + Vỗ đầu: Hai tay để đối diện nhau vỗ quanh đầu hai hướng ngược nhau, vỗ hai vòng. + Gõ đầu: Dùng thủ thuật chặt bằng ngón tay, gõ đầu người bệnh. + Bóp đầu: Hai bàn tay bóp đầu theo hướng ra trước, lên trên, ra sau. + Ấn huyệt Bách hội, Phong phủ. + Bóp phong trì, bóp gáy + Bóp vai và vờn vai 2. Xoa bóp cổ gáy a) Huyệt: Phong phủ, phong trì, đại chùy, Kiên tỉnh, Phế du, Đốc du, Cự cốt. b) Thủ thuật: lăn, day, bóp, ấn, vận động, vờn c) Chỉ định: Vẹo cổ, hoạt động cổ bị hạn chế, bong gân d) Trình tự xoa bóp Tư thế người bệnh: ngồi Thao tác + Day vùng cổ gáy, nếu đau một bên dùng một tay (gốc gan bàn tay, day bên đau). Nếu cả hai bên, dùng hai tay cùng day. Động tác nhẹ, dịu dàng. + Lăn vùng phong trì, Đại chùy, Kiên tỉnh, vừa làm vừa vận động nhẹ cổ người bệnh. + Tìm điểm đau nhất dọc cơ ức đòn chũm (chỗ đó thường cứng hơn chỗ khác) day từ nhẹ đến nặng + Ấn các huyệt: Phong phủ, Phế du, Đốc du, Cự cốt, khi ấn huyệt Phong phủ phải một tay để ở giữa trán người bệnh, tay kia ấn. 403


+ Vận động cổ (xem ở dưới) + Bóp huyệt phong trì và gáy + Bóp vai, vờn vai Vận động cổ có nhiều cách như: - Quay cổ: Một tay thầy thuốc để ở cằm, một tay để ở xương chẩm người bệnh, hai tay di chuyển ngược chiều nhẹ nhàng từ từ rồi đột nhiên làm mạnh một cái, lúc đó có thể gây tiếng kêu ở khớp cổ. - Ngửa cổ: Cẳng tay thầy thuốc để sau gáy người bệnh tay kia để ở trán, ngửa cổ, cúi cổ người bệnh vài lần rồi đột nhiên ngửa mạnh ra sau. Có thể gây tiếng kêu ở cổ. - Tổng hợp các động tác cổ: Đứng cạnh người bệnh, một tay thầy thuốc ở xương chẩm, một tay để ở xương hàm dưới dùng sức nhấc đầu bệnh nhân lên và vận động cổ (quay, nghiêng, ngửa cúi) vài lần. Chú ý: Khi vận động có người bệnh cần - Người bệnh phối hợp chặt chẽ để tự nhiên không lên gân, không kháng cự lại, chỉ trong điều kiện này thủ thuật vận động mới đạt kết quả. - Dùng sức vừa phải, không quá mạnh dễ tổn thương ở khớp. 3. Xoa bóp lưng a) Huyệt: Đại trữ, Phế du, Cách du, Thận du, Mệnh môn b) Thủ thuật: Day, đấm, lăn, ấn, phân hợp, véo phát c) Chỉ định: Đau lưng (do các nguyên nhân khác nhau và cổ xương, dây chằng, khớp và phủ tạng gây nên) suy nhược thần kinh, bệnh dạ dày và ruột. d) Trình tự xoa bóp Tư thế người bệnh nằm sấp, hai tay để ở tư thế như nhau hoặc xuôi theo thân hoặc để lên đầu, đầu để trên gối. Nếu là đau do dính khớp cột sống thì ngực cần cách giường 5-10 cm, lúc đó cần gối cao. Trong các trường hợp khác ngực để sát giường. Thao tác + Day rồi đấm hai bên thắt lưng + Làm hai bên thắt lưng và cột sống + Tìm điểm ấn đau ở lưng, day từ nhẹ đến mạnh, ấn các huyệt Đại chùy, Phế du, Cách du, Thận du. + Phân hợp hai bên thắt lưng (hoặc véo cũng được) + Vẹo cột sống 1-2 lần + Hoạt huyết mệnh môn 3 cái Chú ý: Đau lưng do vận động không thích hợp gây nên, thường có ấn đau ở các huyệt Thận du, Cách du, hoặc vùng quanh mệnh môn. 404


Đau lưng do nội tạng gây nên (thường do viêm ruột, bệnh dạ dày hoặc bộ phận sinh dục bài tiết) ở các huyệt du tương ứng với các tạng phủ thường có ấn đau. 4. Xoa bóp chi trên a) Huyệt: Đại chùy, Kiên tỉnh, Kiên ngung, Khúc trì, Thiên tông, Thủ tam lý, Hợp cốc, Dương trì. b) Thủ thuật: Day, bóp, lăn, ấn, vờn, vận động, rung, vê c) CHỉ định: Viêm quanh khớp vai, bong gân khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ tay, công năng chi trên kém. d) Trình tự xoa bóp - Tư thế người bệnh: ngồi, thầy thuốc đứng sau người bệnh. - Thao tác + Day vùng vai + Lăn vùng vai + Bóp hoặc lăn cánh tay, cẳng tay + Tìm điểm đau và day điểm đau + Ấn các huyệt Kiên tỉnh, Kiên ngung, Thiên tông, Khúc trì, Thủ tam lý, Hợp cốc, Dương trì + Vận động các khớp vai, khuỷu tay, cổ tay. - Vận động khớp vai: * Một tay giữ vai, một tay cầm cổ tay người bệnh quay trong 2,3 lần (một mặt chuẩn bị vận động, một mặt xem phạm vi hoạt động của khớp đến đâu). * Kéo đầu cánh tay ra ngang, rồi đưa lên cao ra trước qua sát ngực rồi vòng xuống dưới 3-4 lần. Khi đưa lên cao, chú ý phạm vi hoạt động hiện tại của vai, đưa lên đến mức người bệnh vừa thấy đau là đủ, không nên đưa lên quá. * Hai bàn tay cài vào nhau để lên vai người bệnh, tay người bệnh để trên khuỷu tay mình, từ từ đưa lên hạ xuống để đưa tay người bệnh lên cao đầu 3-4 lần. * Nắm ngòn tay cái người bệnh, vòng cẳng tay lên trên từ ngoài vào trong, từ sau ra trước, rồi kéo xuôi tay người bệnh ra phía sau lưng 2-3 lần. - Vận động khớp khuỷu Một tay giữa phía trên khớp khuỷu, một tay nắm cổ tay người bệnh rồi gấp duỗi 2-3 lần. - Vận động khớp cổ tay Hai tay nắm bàn tay người bệnh, hai ngón cái để ở ngón út và ngón cái ngón cái đẩy bàn tay ngửa ra sau, trong khi đó các ngón khác kéo góc bàn tay lại, ấn chặt cổ tay và kéo đầu cổ tay lên một lần. + Vê các ngón tay, rồi kéo dãn (lúc đó có thể kêu) + Vờn tay 405


+ Rung tay + PHát đại chùy Chú ý: Khớp nào đau; vận động khớp đó là chính 5. Xoa bóp chi dưới a) Huyệt: Cự liêu, hoàn khiêu, thừa phù, Ủy trung, Thừa sơn, côn lôn, thái khê, phục thỏ, tất nhãn, hạc đỉnh, túc tam lý, dương lăng tuyền, phong long, giải khê. b) Thủ thuật: Day, lăn, bóp, ấn, vờn, phát, điểm, vận động c) Chỉ định: Đau chân, đau khớp chân (do nội thương, ngoại thương), khớp hoạt động bị hạn chế, đau dây thần kinh hông. d) Trình tự xoa bóp - Tư thế người bệnh: Nằm ngửa - Thao tác * Day đùi và cẳng chân (mặt trước) * Lăn đùi và cẳng chân * Ấn các huyệt Phục thỏ, Tất nhãn, Túc tam lý, Dương lăng tuyền, Giải khê * Vận động khớp + Gấp chân lại đưa lên bụng 3-5 lần, + Làm dãn dần dần đầu gối, bắp chân người bệnh gác lên cẳng tay thầy thuốc, tay bên để ở gối người bệnh, co duỗi vài lần rồi đột nhiên ấn mạnh vào đầu gối, làm khớp dãn ra (làm 1-2 lần) - Vận động cổ chân + Tay phải giữ gót chân người bệnh, tay kia nắm ngón chân và quay cổ chân người bệnh 2-3 lần, rồi lấy tay đẩy bàn chân vào ống chân, duỗi bàn chân đến cực độ 2-3 lần. + Hai tay ôm chân người bệnh, ngón cái để ở sát mắt cá trong mắt cá ngoài, ấn xuống và đưa chân người bệnh vào trong, ra ngoài 2-3 lần. + Tay phải giữ gót chân, tay trái nắm bàn chân cùng kéo dãn cổ chân. Vê ngón chân và kéo dãn ngón chân - Ngươi bệnh: nằm sấp - Thao tác - Xoa bóp vùng thắt lưng - Day mông và chân (hoặc phát chi dưới) - Lăn mông và chân - Tìm điểm đau và day điểm đau - Điểm huyệt hoàn khiêu, ấn các huyệt: Cự liêu, thừa phù, ủy trung, thừa sơn, phong long, bóp côn lôn, thái khê. * Vận động khớp 406


Co duỗi khớp gối Mở khép khớp háng Bóp và vờn chi dưới Chú ý: - Khớp nào đau, vận động khớp đó là chính - Trong bệnh đau dây thần kinh hông hai nhóm cơ khép đùi có hiện tượng co và đau xoa bóp có thể làm dãn và giảm đau cho nhóm cơ đó được. 6. Xoa bóp ngực a) Huyệt: Vân môn, Đản trung, Nhật nguyệt, Chương môn, khuyết bồn. b) Thủ thuật: Miết, phân, ấn c) CHỉ định: Đau ngực, tức ngực, vẹo sườn khó thở d) Trình tự xoa bóp - Tư thế người bệnh: nằm ngửa - Thao tác: * Hai tay miết từ giữa ngực ra hai bên, các ngón tay để ở các kẽ liên sườn 1,2,3 và miết theo kẽ sườn ra hai bên 3-4 lần. * Phân ngực: Mô ngón út hai tay sát dọc theo xương ức đến mũi kiếm xương ức rồi phân ra hai bên cạnh sườn 5-10 lần. Chú ý: Tránh chạm vào vú người bệnh nữ * Ấn các huyệt: Vân môn, Đản trung, Nhật nguyệt, Chương môn, Khuyết bồn. * Phân ngực: như trên Chú ý: Nếu là bệnh nhân đau dây thần kinh liên sườn nên tìm điểm đau phía lưng sát gai sống lưng, tương đương với dây thần kinh liên sườn, tác động lên điểm đau đó, có tác dụng giảm đau rõ rệt. 7. Xoa bóp bụng a) Huyệt: Trung quản, Quan nguyên, Khí hải, Thiên khu, kiên lý. b) Thủ thuật: Miết, ấn, phân, xoa c) Chỉ định: Đau bụng, đầy bụng, ăn không tiêu, sôi bụng. d) Trình tự xoa bóp - Tư thế người bệnh: Nằm ngửa - Thao tác: * Miết từ trung quản xuống thần khuyết * Xoa bụng * Ấn các huyệt trung quản, thiên khu, quan nguyên * Phân xoa bụng, có thể phối hợp ấn, ví dụ: Túc tam lý 8. Phương pháp véo cột sống lưng Là phương pháp dùng các thủ thuật véo cơ di động, kéo và ấn để trị một số bệnh và 407


phòng bệnh. Có thể dùng một số bệnh: suy nhược thần kinh huyết áp cao, suy dinh dưỡng, hen. - Thao tác: * Dùng mu bàn tay sát sống lưng người bệnh 2-3 lần. * Véo da từ Trường cường lên đại chùy. Da bệnh nhân phải luôn luôn cuộn ở dưới bàn tay thầy thuốc. * Véo da, lần thứ 2 kết hợp kéo da ở các vị trí sau. - Suy nhược thần kinh: kéo da ở TL2-L5 - Huyết áp cao: kéo da ở TL2 – L9 - Suy dinh dưỡng: kéo da ở L11- L12 - Hen: kéo da ở TL2 – L11 – L12 * Véo da lần thứ 3: như lần thứ nhất * Ấn các huyệt sau - Suy nhược thần kinh: Thận du, Tâm du - Huyết áp cao: Thận du, Can du - Suy dinh dưỡng: Tỳ du, Vị du - Hen: Thận du, Tỳ du, Phế du Sát sống lưng theo đường kinh bàng quang từ trên xuống dưới đến Thận du, phân ra hai bên thắt lưng. Một ngày làm một lần, 12 lần là một đợt: Chú ý TL: đốt thắt lưng, L: đốt lưng C – THỰC HÀNH XOA BÓP ĐỂ CHỮA MỘT SỐ CHỨNG BỆNH THÔNG THƯỜNG 1. Đau đầu: Là một triệu chứng thường thấy của bệnh ngoại cảm (cảm mạo…) hoặc nội thương (tâm căn suy nhược) - Cách chữa: a) Xoa bóp đầu b) Nếu do ngoại cảm; xoa bóp cổ gáy Nếu do nội thương (tâm căn suy nhược): xoa bóp lưng. Ngày làm một lần hoặc cách một ngày làm một lần. 2. Vẹo cổ Do ngủ gối cao thấp không đều, động tác quá nặng (cúi, cử tạ…) không cẩn thận bị gió, lạnh… - Cách chữa: 408


a) Xoa bóp vùng cổ gáy b) Phương pháp bật gắn - Kiểm tra: Thầy thuốc dùng đầu ngón cái, tìm một huyệt ở sau lưng ngang với đốt sống lưng L6 chỗ cuối cùng của cơ thang cách mỏm gai một khoát ngón tay (tương đương với huyệt Đốc du). Sẽ thấy một thớ cơ ngắn nhỏ nằm chéo từ trên xuống dưới từ trong ra ngoài, muốn thử huyệt, đã đúng chưa, dùng ngón cái ấn mạnh vào người bệnh cảm thấy nhức và xuyên lên vai. - Xử lý: Dùng đầu ngón tay cái bấm vào thớ gân đó, bật về phía xương sống rồi lại bật ra ngoài. Sau đó day một phút. Người bệnh sẽ quay cổ được. Nếu chưa hết đau bóp cơ ức đòn chũm cách chỗ bám vào đầu xương chũm một khoát ngón tay. Bóp một cái là đủ. 3. Chứng tý (bệnh thấp) Tuy chia ra làm : hành tý, thống tý, trước tý, nhưng về thao tác thì cơ bản như nhau và làm như sau: a) Chứng tý ở vai và chi trên - Xoa bóp cổ gáy - Xoa bóp chi trên b) Chứng tý ở lưng và thắt lưng - Xoa bóp lưng thêm động tác uốn lưng + Khi nằm sấp. Một tay ấn lưng xuống, một tay bê hai chân uốn cong người bệnh lên 2-3 lần. + Khi ngồi: một tay giữ hai vai người bệnh để làm động tác cúi ngửa lưng, một tay lăn vùng thận du c) Chứng tý ở mông và chi dưới - Xoa bóp chi dưới d) Cốt tý: (bệnh đốt sống lưng, thắt lưng) - Người bệnh nằm sấp: xoa bóp lưng, chú ý ngực để cao không sát giường và uốn lưng làm ở nơi đau là chính - Người bệnh nằm ngửa: xoa bóp ngực, bụng, xoa bóp chi dưới - Người bệnh ngồi: xoa bóp cổ, gáy Hai tay người bệnh để sau đầu, đầu gối thầy thuốc để ở giữa lưng người bệnh, hai tay nắm hai khuỷu tay người bệnh kéo dãn ra theo động tác ưỡn ngực, rồi cúi về trước, cuối cùng vờn hai sườn. 4. Viêm quanh khớp vai Viêm quanh khớp vai là một bệnh mà tổn thương chủ yếu là gân, cơ, dây chằng và bao khớp. Nguyên nhân phức tạp, có nguyên nhân tại chỗ, có nguyên nhân ở xa. 409


Trên lâm sàng chia 3 thể, viêm quanh khớp vai đơn thuần. Viêm quanh khớp vai thể nghẽn tắc và hội chứng vai tay. Tùy theo từng thể bệnh mà yhdt gọi là: kiên thống, kiên ngưng, hậu kiên phong. Cách chữa: a) Day vùng vai và 1/3 trên cánh tay 3 lần b) Lăn vùng vai và 1/3 trên cánh tay 3 lần c) Bóp vùng vai và cánh tay 3 lần d) Bấm các huyệt: Kiên ngung, nhu du, trung phủ, kiên tỉnh, thiên tông, cao hoang. e) Vận động khớp vai g) Rung Chú ý: Khi bấm huyệt Kiên ngung, một tay bấm, một tay nâng dần tay bệnh nhân lên. - Khi bấm huyệt nhu du, một tay bấm một tay vất tay bệnh nhân sang vai bên kia từ từ tăng dần. - Khi bấm huyệt trung phủ, một tay bấm, một tay quặt tay bệnh nhân ra sau lưng và nâng dần lên. 5. Tọa cốt phong (Đau dây thần kinh hông) a) Day từ thắt lưng dọc xuống đùi 3 lần b) Lần từ thắt lưng xuống cẳng chân 3 lần c) Bóp từ thắt lưng xuống cẳng chân 3 lần d) Bấm các huyệt hoa đà giáp tích ở L4 – L5 thận du, đại trường du, thượng liêu, thứ liêu, hoàn khiêu, thừa phù, ủy trung, thừa sơn. e) Uốn chân, một tay bấm sát cột sống một tay nâng dần chân đau lên. g) Vận động cột sống h) Bệnh nhân nằm ngửa gấp duỗi đùi vào ngực 3 lần đến lần thứ 4 khi duỗi ra giật mạnh một cái. i) Phát thắt lưng 3 cái 6) Đau lưng cấp Là một bệnh thường xảy ra sau khi bê, mang vác nặng hoặc do động tác đột ngột thiếu chuẩn bị, cũng có khi bị lạnh làm cho cơ và dây chằng co cứng gây đau, hạn chế vận động. Cách chữa: a) Day dọc hai bên cột sống vùng lưng và thắt lưng 3 lần nhưng trọng điểm là thắt lưng b) Lăn dọc hai bên cột sống vùng lưng và thắt lưng 3 lần nhưng trọng điểm là thắt lưng 410


c) Bóp dọc hai bên cột sống lưng và thắt lưng, mông 3 lần d) Đấm dọc hai bên cột sống 3 lần g) Bấm các huyệt: Hoa đà giáp tích vùng thắt lưng, cách du, thận du, đại trường du, cự liêu h) Uốn cột sống một tay bấm một tay nâng bệnh nhân (phía đối diện) lên từ từ tăng dần, sau đó đổi sang bên kia. i) Vận động cột sống - Vận động cột sống (nằm nghiêng) - Gập đùi vào ngực (nằm ngửa) k) Phát mệnh môn 3 cái 7. Đau vùng thượng vị (hội chứng đau dạ dày) - Xoa bóp bụng - Nếu thiếu toan thêm miết bụng từ trung quản xuống rốn. - Nếu tức ngực: xoa bóp ngực - Người bệnh nằm sấp, Day dọc đường kinh bàng quang, ấn can du, vị du, tam tiêu du - Ấn túc tam lý, thái xung, hợp cốc, nội quan - Vờn sườn 8. Đái dầm (di niệu) - Day nhẹ vùng đan điền (vùng dưới rốn) đến lúc nào hồng lên thì được (hoặc 30 vòng) - Xát vùng thắt lưng, dùng gốc gan bàn tay xát từ phải sang trái hoặc từ trái sang phải đến lúc nào da hồng lên thì được (hoặc 30 lần) - Ấn day thận du, bàng quang du, tam âm giao - Nếu ngủ không say, ấn day thêm nội quan Nếu ngủ quá say ấn day thêm huyệt bách hội 9. Suy nhược thần kinh, mệt mỏi - Xoa bóp toàn thân 10. Cao huyết áp - Xoa bóp vùng cổ gáy, lưng, vai, ngực. - Xoa bóp bụng 11. Bán thân bất toại (liệt ½ người) - Xoa bóp ½ người bên liệt 411


12. Liệt dây VII ngoại biên - Đẩy toán trúc: dùng ngón tay cái miết từ tình minh lên toán trúc 10 lần. - Kháng cung. Dùng đầu ngón tay cái miết từ toán trúc ra thái dương 10 lần. - Day vòng quanh mi mắt (tránh day vào nhãn cầu) 10 vòng. - Xát má, 10 lần - Xát lên cánh mũi 10 lần - Phát nhân trung và thừa tương 20 lần - Ấn day huyệt toán trúc, ngư yêu, thái dương, nghinh hương, địa thương, giáp xa, quyền liêu, hợp cốc bên đối diện. 13. Hen phế quản - Xoa bóp vùng lưng - Xoa bóp ngực 14. Táo bón - Xoa bóp lưng dưới và thắt lưng - Xoa bóp bụng 15. Viêm phần phụ mãn tính - Xoa bóp vùng thắt lưng cùng - Xoa bóp bụng mà chú trọng vùng bụng dưới D – MỘT SỐ ĐIỂM CẦN CHÚ Ý KHI CHỮA BỆNH BẰNG XOA BÓP 1. Chống chỉ định xoa bóp các trường hợp - Các bệnh nhiễm trùng - Các u ác tính - Các bệnh của da, chàm cấp, ghẻ lở - Viêm tắc tĩnh mạch 2. Cần gây tin tưởng cho người bệnh để người bệnh phối hợp với thầy thuốc và phát huy sự nỗ lực chủ động trong quá trình đấu tranh với bệnh tật. Do đó cần chú ý giải thích rõ nguyên nhân bệnh, chỉ dẫn cho người bệnh những điều cần chú ý và phương pháp luyện tập ở nhà. 3. Không làm xoa bóp khi người bệnh quá đói, quá no. Vừa ăn xong không nên xoa bóp mạnh vùng bụng. 4. Cần có chẩn đoán rõ ràng rồi mới tiến hành xoa bóp. Trước khi làm thủ thuật nên để bệnh nhân ngồi nghỉ thoải mái 5-10 phút, chú ý thủ thuật nặng hay nhẹ phải hợp 412


với người bệnh. Ví du: đau do phong thấp làm mạnh, do hàn làm nhẹ và từ từ, lần đầu làm nhẹ, bắt đầu và kết thúc làm nhẹ, làm ở nơi đau phải chú ý sức chịu đựng của người bệnh, không làm quá mạnh. 5. Khi xoa bóp thầy thuốc phải theo dõi người bệnh, thái độ phải hòa nhã, nghiêm túc, đối với người bệnh mới nếu là nữ cần nói rõ cách làm để họ yên tâm phối hợp chặt chẽ với thầy thuốc và tránh những hiểu nhầm đáng tiếc. 6. Xoa bóp xong, về nhà hôm sau người bệnh thấy mệt mỏi là ta làm quá mạnh, lần sau cần giảm nhẹ. 7. Chú ý đến đợt chữa bệnh và thời gian mỗi lần xoa bóp a) Đợt chữa bệnh Để tránh hiện tượng nghiện xoa bóp và phát huy tác dụng, mỗi đợt chữa bệnh thường 10-15 lần là vừa Với chứng bệnh mãn tính thường cách một ngày làm một lần hay một tuần làm hai lần. Với chứng bệnh cấp tính một ngày làm một lần. Nếu sau khi xoa bóp xong, người bệnh thấy chứng giảm nhẹ, thì có thể tuần đầu mỗi ngày làm một lần, tuần thứ hai cách một ngày làm một lần, rồi một tuần làm 2 lần. b) Thời gian cần xoa bóp Nếu xoa bóp toàn thân thường 30-45 phút Nếu xoa bóp một bộ phận cơ thể thường 10-15 phút 8. Cần có nhận thức đúng về xoa bóp Xoa bóp là một phương pháp phòng bệnh và chữa bệnh như các phương pháp khác (dùng thuốc, châm cứu, mổ xẻ, thể dục) cho nên: - Có những bệnh có thể dùng xoa bóp để chữa như vẹo cổ, khớp hoạt động bị hạn chế, di chứng bại liệt trẻ em, đau lưng, tiêu hóa kém, mệt mỏi, suy nhược thần kinh, cam còm, cảm sốt. - Có những chứng bệnh có thể phối hợp xoa bóp với các phương pháp khác (xoa bóp ở vị trí thứ yếu) như trong một số chứng bệnh cấp tính, sốt cao hay nhiễm trùng, bệnh ở tạng phủ - ở đây xoa bóp có tác dụng giảm nhẹ một số chứng. CHƯƠNG III – TÓM TẮT DƯỠNG SINH Luyện tập dưỡng sinh gồm 3 phần. Luyện ý, luyện khí và luyện hình: Ba phần nay không tách rời nhau mà kết hợp chặt chẽ trong từng bài tập, từng động tác I – LUYỆN Ý

413


Luyện ý còn gọi là luyện tinh thần. Rèn luyện cách nghĩ và nếp sống. Mỗi người phải luyện cho mình một cuộc sống tươi vui, tránh những ham muốn quá mức, những ý nghĩ đen tối, những dục vọng tầm thường. Đồng thời gắn mình vào đời sống tập thể, sẵn sàng giúp đỡ đồng đội, ham học ham làm, không lười nhác và ỷ lại và xây dựng cho mình có một tâm hồn trong sáng một ước mơ cao đẹp mà tuổi trẻ cần vươn tới. TẬP LUYỆN THƯ GIÃN Vỏ não và cơ bắp có mối quan hệ khăng khít, khi tinh thần căng thẳng cơ bắp cũng căng thẳng và ngược lại tinh thần thoải mái thì cơ bắp mềm mại. Phương pháp thư dãn là chủ động làm cho cơ bắp mềm dãn để tinh thần được thư thái do đó ổn định được hoạt động thần kinh và điều hòa rối loạn hoạt động nội tạng. Cách tập: Sau khi tập luyện làm việc mệt nhọc, tinh thần căng thẳng thì dành đôi ba phút ngồi hoặc nằm (khi đã tập quen thì bất cứ lúc nào và ở tư thế nào) lần lượt làm những động tác hít sâu đồng thời ưỡn ngực, ưỡn cổ và lên gân tay 1 hay 2 giây. - Tiếp đó thở ra và buông thẳng 2 tay - Tập trung ý vào bàn tay mình thuận nhất và tự nói thầm: “tay tôi mềm mại” khi hít vào thì cũng nói như thế “tay tôi mềm mại” Khi thở ra thì nhủ “nằng nặng” nhủ 3-4 lần thở khi cảm thấy bàn tay mình thõng nặng thì tập trung ý vào hơi thở và tự nhủ “lòng tôi thanh thản” khi hít vào thì nhủ “lòng tôi…” thở ra thì nhủ “thanh thản” nhủ 10-15 lần thở. - Trở lại trạng thái bình thường có thể vươn vai, lắc cổ hoặc vặn mình rồi tiếp tục làm việc. Thư dãn cơ thể làm toàn thân hoặc từng phần cơ thể. Cần nói tự nhủ có thể thay đổi tùy theo từng người thí dụ “tay tôi nằng nặng”, “người tôi ấm nóng”… Trên đây là bài tập thư dãn, của một cách tập. Song trong khi luyện thở, tập trung ý, theo dõi nhịp thở hoạt động khí tập vận động, tập trung ý theo dõi nhịp thở, hoặc trong khi tập vận động, tập trung ý theo dõi cơ khớp đang căng dãn. Đó cũng là một cách thư dãn. II – LUYỆN KHÍ Luyện khí còn gọi là luyện thở “khí công”. Thở là một sự hoạt động vừa tự nhiên vừa theo ý muốn. Thông qua sự thở theo ý muốn ta có thể tác động đến các nội tạng trong cơ thể như làm cho thần kinh bớt căng thẳng, tim đập chậm lại, dạ dày và ruột hoạt động tốt hơn, trong luyện tập và chiến đấu nếu biết “làm chủ động nhịp thở” thì bản chất chiến đấu và hiệu suất chiến đấu cao hơn. Nguyên tắc thở “khí công” - Tập trung ý theo dõi hơi thở - Thở chậm sâu và đều 414


- Thở bằng bụng (tức là thở bằng cơ hoành) là chủ yếu không khi vào phổi qua mũi. Cách tập: - Từ tư thót bụng lại, đồng thời thở ra, đẩy nhẹ không khí qua mũi hoặc qua miệng, khi bụng đã thót hết mức, ngừng thở giây lát. - Bụng từ từ phình ra, đồng thời hít không khí vào, không khí vào qua 2 lỗ mũi êm ái không thành tiếng, hai vai xuôi thẳng, bất động. Khi bụng đã phình ra hết mức ngừng thở giây lát, sau đó từ từ thót bụng thở ra. - Khi mới tập, nên chọn một tư thế thoải mái. Như nằm ngửa, ngồi ghế, hoặc ngồi xếp vành tự nhiên, khoảng ngừng thở ngắn và thời gian luyện thở cũng không kéo dài. - Luyện tập sao cho mỗi lần tập, người cảm thấy khoan khoái là vừa đủ. Nếu cảm thấy choáng váng là tập nhiều quá hoặc thở không đúng cách. Khi đã tập lâu và quen thì có thể chọn bất cứ tư thế nào và nhịp thở có thể rút xuống 5-6 lần trong một phút. Những lúc tinh thần căng thẳng, bực tức hoặc lo âu…nên thở “khí công”. III – LUYỆN HÌNH Luyện hình bao gồm phương pháp vận động cơ, khớp và tự xoa bóp: 1. Vận động cơ khớp: Nguyên tắc - Tập theo chức năng của từng bộ phận từng cơ khớp VD: Chức năng chủ yếu của chân là bám đất chắc và di chuyển nhanh, cột sốt phải vững chắc nhưng cúi, ngửa xoay phải dẻo và nhanh. Khi tập luyện phải kết hợp với luyện thở và tập trung ý. Vận động cơ khớp phải căng giãn hết mức nhưng vừa sức, từ thấp đến cao và tùy tình hình sk, bệnh tật mà chọn những động tác thích hợp. - Tập vận động Tập vận động có rất nhiều cách ta có thể chọn mấy cách sau: - Đi bộ, chạy, bơi - Bài tập thể dục buổi sáng Khi tập phải chú ý kết hợp nhịp thở và tập trung ý đào tạo động tác BÀI CHÀO “MẶT TRỜI” + Động tác 1 Bàn tay chắp trước ngực, sát xương ức, lưng thẳng thở ra hết, tập trung ý để khởi động + Động tác 2 Đưa tay lên trên và ưỡn lưng hết mức, hai ngón tay cái sát vào nhau hít vào tập trung 415


ý vào vùng thắt lưng. + Động tác 3 Gập người lại, tay chạm đất trán chạm đầu gối thở ra tập trung ý vào bụng đang co lại. + Động tác 4 Hai tay chạm đất, đưa chân phải lên về phía sau đầu và ngực ưỡn người hết mức hít vào, tập trung ý vào cơ cổ đang căng thẳng. + Động tác 5 Đưa cả chân trái về phía sau, đưa mông lên cao người gập thành hình chữ V, ngưới, mắt nhìn vào rốn, cấm đè lên xương ức. Ngừng thở, tập trung ý vào vùng rốn. + Động tác 6 Chao người xuống tư thế nằm sấp, bụng không chạm đất chỉ có hai bàn tay, hai đầu gối và hai hàng ngón chân chạm đất, thở ra, tập trung ý vào động tác hạ người xuống. + Động tác 7 Ưỡn cổ và ngực hết mức. Hít sâu tập trung ý vào các đốt sống thắt lưng đang bị dồn lại. + Động tác 8 Đưa mông lên cao trở về tư thế chữ V ngược. Ngừng thở tập trung ý như động tác 5. + Động tác 9 Đưa chân phải lên, đầu và ngực ưỡn, ngửa như động tác 4, ngừng thở tập trung ý vào cơ cổ. + Động tác 10 Trở về như động tác 3 + Động tác 11 Vươn tay, ưỡn ngực như động tác 2 + Động tác 12 Đưa 2 tay chắp trước ngực như động tác 1 2. Tự xoa bóp Thường làm vào buổi sáng trước hoặc sau lúc tập vận động và cũng có thể làm vào buổi tối trước khi đi ngủ. + Bàn tay: Xoa hai lòng bàn tay vào nhau cho ấm nóng rồi tay này xoa mu tay kia vận động cổ tay và các ngón tay + Mặt gáy: Hai bàn tay áp vào hai má, xát ngược lên trán, đỉnh đầu, sau gáy và vòng ra má và tiếp tục như trên 10 lần. + Đầu tóc: Gãi đầu từ phía trước ra sau gáy vòng lại thái dương trở ra phía trước và lần lượt gãi hết diện da đầu. Sau đó dùng móng các ngón tay miết da đầu từ phía 416


trước ra phía sau tựa như chải tóc. + Mắt: Xoa vòng quanh hố mắt 10 lần vuốt mí mắt trên từ sống mũi ra ngoài 10 lần. Sau đó đưa ngón tay ra phía trước mắt, nhìn chăm chú vào các ngón tay rồi đưa các ngón tay từ từ ra xa, lại đưa tay gần gốc mắt làm 10 lần. - Tai: Vuốt vành tai 10 lần sau đó dùng gan bàn tay ấn chặt vào tai, đột nhiên bung tay ra làm như thế 10 lần. Gan bàn tay vẫn bịt chặt lỗ tai, bốn ngón tay bám chặt vào xương chẩm, đưa ngón trỏ lên tựa vào lưng ngón giữa, bật mạnh ngón trỏ đập vào xương chẩm (nghe thấy bùng bùng trong tai 5 lần) - Mũi: Dùng ngón tay cái hoặc ngón trỏ miết hai bên sống mũi và đỉnh mũi 10 lần. - Răng: Hai hàm răng gõ vào nhau từ 10 – 20 lần. - Lưỡi: Lưỡi để phía ngoài răng cửa quay vòng tròn đồng thời miết vào mặt răng, mắt nhìn theo lưỡi đảo vòng mỗi chiều quay 10 lần. - Chi trên: Hai tay trên xát từ nách và lòng bàn tay vòng qua mu tay lên đỉnh xát 10 lần. - Ngực: Bàn tay phải đặt trên ngực phải xát mạnh chéo sang hàng bên trái sau đó đổi tay làm như trên mỗi lần xát 5 lần. - Bụng: Xoa thành đường vòng quanh rốn theo chiều kim đồng hồ, xoa 10 lần. - Lưng: Xát mạnh từ thắt lưng tới mông, xát 10 lần. - Chân: Xát từ mặt ngoài đến xuống mu bàn chân vòng vào lòng bàn chân ngược lên đến bẹn xát 10 lần. Sau đó day đầu gối 10 lần. Rồi 2 bàn chân cọ xát vào nhau chân nọ xát mu bàn chân kia. IV – KẾT LUẬN Phương pháp dưỡng sinh của yhdt khá hoàn chỉnh không phải chỉ khu trú vài vấn đề vệ sinh chung mà đã khái quát hóa cuộc sống 1 cách toàn diện trên cơ sở biện chứng để kết luận chương này chúng tôi xin trích đăng bài thơ của Hải thượng lãn ông hướng dẫn về phương pháp dưỡng sinh của yhdt Nội thương bệnh chứng phát sinh Thường do xúc động thất tình gây nên Lợi dục đầu mọi thất tình Chặn lòng mong muốn thì mình được an Cần nên tiết dục thanh tâm Gửi lòng liêm chính chẳng tham tiền tài Chẳng vì danh vị đua đòi Chẳng vì sắc đẹp đắm người hại thân Giữ tinh, dưỡng khí, tồn thần Tinh không hao tán thì thần được yên 417


Hằng ngày luyện khí chớ quên Hít vào thanh khí, đục liền thải ra Làm cho khí huyết điều hòa Tinh thần giữ vững bệnh tà khó xâm Lại cần tiết chế nói năng Tránh làm quá sức dự phòng khí hao Thức đêm lo nghĩ quá nhiều Say mê sắc dục cũng đều hại tâm Nhìn xem thôn dã bao người Làm ăn chất phác chây lười chẳng hay Ngô khoai rau cháo hàng ngày Ấy mà khỏe mạnh hơn người cao lương Rạng đông cày cuốc luyện mình Đồng không hít thở thân hình nở nang Lo sầu là bệnh giàu sang Vui nghèo khỏe mạnh hiên ngang trong lòng.

PHỤ CHƯƠNG – CHÂM CỨU VỚI TÝ NGỌ LƯU CHÚ Định nghĩa: Tý ngọ lưu chú là phương pháp dùng cách châm cứu 66 huyệt “ngũ du” và huyệt “nguyên” theo một ngày giờ nhất định nào đó. Để khi đến thời điểm đó chúng ta sử dụng một trong số những huyệt Ngũ du và huyệt Nguyên đặc hiệu tương ứng với bệnh để khai huyệt điều trị bệnh nhân thì hiệu quả tác dụng điều trị của huyệt đó rất cao. NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TÝ NGỌ LƯU CHÚ I – QUY LUẬT VỀ CƠ CHẾ LƯU CHÚ KHÍ HUYẾT TRONG CƠ THỂ THEO TÝ NGỌ LƯU CHÚ NẠP GIÁP PHÁP Học thuyết Âm dương ngũ hành với các qui luật sinh khắc chế hóa là nền tảng của lý luận yhct phương đông và Tý ngọ lưu chú nói riêng. Để tiện cho việc trình bày các quy luật của phép theo giờ lấy huyệt này, ta cần phân loại các phần tử liên quan đến nó. 1. Phân loại theo Âm dương Âm: Tạng, huyết, âm kinh, huyệt của Âm kinh Dương: Phủ, khí, dương kinh, huyệt của Dương kinh 2. Phân loại theo Ngũ hành Bảng III – 1 – Phân loại ngũ hành của một số phần tử 418


Mộc +

Hỏa -

Thổ

+

-

Kim

+

-

+

Thủy -

+

-

Thiên can

Giáp

Ất

Bính

Đinh

Mậu

Kỷ

Canh

Tân

Nhâm

Quý

Tạng phủ và kinh mạch tương ứng

Đởm

Can

Tiểu trường

Tâm

Vị

Tỳ

Đại trường

Phế

Bàng quang

Thận

Tam tiêu

Tâm bào

Huyệt ngũ du Địa

Âm kinh

Tinh

Huỳnh

Du (nguyên)

Kinh

Hợp

Dương kinh

Du (nguyên)

Kinh

Hợp

Tinh

Huỳnh

Chi

Dần

Ngọ

Thân Dậu

Mão

Tỵ

Thìn tuất

Sửu mùi

Hợi

Có 5 quy luật cơ bản của Tý ngọ nạp giáp pháp Qui luật 1: Quy luật thiên nhiên tương ứng trong Tý ngọ lưu chú. Mỗi ngày có 1 đường kinh đồng tính âm dương ngũ hành với nó (vậy là đồng can) dẫn khí huyệt chú lưu trong cơ thể người. Chúng tôi gọi đường kinh này là kinh chủ đạo Thời gian hoạt động của kinh chủ đạo chỉ có 11 giờ cổ và không đóng khung trong ngày lịch: bao giờ ngày kinh chủ đạo cũng lẫn qua ngày lịch kế tiếp sau, ít nhiều tùy theo ngày. Chúng tôi gọi thời gian hoạt động của kinh chủ đạo là ngày kinh chủ đạo, để phân biệt với ngày lịch. Cũng như ngày lịch, ngày kinh chủ đạo đồng can với kinh chủ đạo (đồng tính âm dương ngũ hành) Mỗi ngày lịch có 12 giờ cổ, ngày nào cũng bắt đầu bằng giờ Tý (23h-01h) và kết thúc ở giờ Hợi (21h-23h) còn ngày kinh chủ đạo chỉ gồm 11 giờ cổ, bắt đầu từ giờ đồng can với ngày lịch tương ứng và kết thúc vào giờ đồng can nhưng lại thuộc của ngày lịch sau. Nói khác đi ngày lịch và ngày kinh chủ đạo tương ứng chẳng bao giờ khớp nhau: lúc nào kinh chủ đạo cũng ít nhiều tràn qua ngày lịch tiếp sau. Cố nhấn mượn ngày lịch để gọi ngày kinh chủ đạo, vì cả 2 ngày đều tương ứng với cùng một kinh mạch (xem bảng III, 4) Tính bất biến của ngày lịch là bao giờ cũng bắt đầu vào giờ Tý và kết thúc ở giờ Hợi. Tính hằng định của ngày kinh chủ đạo là bắt đầu và kết thúc vào giờ có tên can đồng nhất với can của ngày lịch, của ngày kinh chủ đạo. VD: ngày đởm kinh chủ đạo bắt đầu từ giờ Giáp tuất số 11 và kết thúc vào giờ giáp thân số 21. Qui luật 1, có thể phát biểu như sau Ngày kinh chủ đạo dương có 1 kinh dương có cùng kinh ngũ hành dẫn khí (dương) 419


vào các giờ dương (của ngày kinh chủ đạo ấy) đi qua các huyệt ngũ du của các kinh dương khác. Khí dẫn huyết theo sau. Ngày kinh chủ đạo âm có một kinh âm cùng tính ngũ hành với nó dẫn huyết (âm) vào các giờ âm (của ngày kinh chủ đạo đó) đi qua các huyệt ngũ du của các kinh âm khác. Huyết chảy dẫn khí theo sau. Các giờ nói trên được gọi là giờ mở, hay giờ có huyệt khai. Tại các giờ khai huyệt, kinh khai huyệt cũng phải đồng tính ngũ hành với giờ, như vậy giờ khai huyệt và kinh khai huyệt là đồng can với nhau. Những giờ còn lại, ngoài các giờ mở được gọi là các giờ đóng hay giờ bế huyệt. Vào các giờ mở thì khí huyết thịnh, vào các giờ đóng thì khí huyết suy. Sự suy thịnh của khí huyết mang tính chất nhịp điệu. Như ở chương II đã giới thiệu, một giờ can chi có thể được ký hiệu toán học bằng số thứ tự của nó trong 60 giờ của một chu Giáp tý gọi là số giờ “g”. Về mặt toán học nếu ta qui ước ký hiệu bằng số các tạng phủ, theo như bảng “III, 2 “ dưới đây, số giờ “g” cho phép ta xác định được. a) Ngày kinh chủ đạo: qua số thương của phép chia “g” cho 11 theo sự tương ứng ghi ở bảng.

Bảng III – 2 b) Kinh khai huyệt: qua số hàng đơn vị của số giờ “g” ta biết can của giờ khai huyệt, nhờ thế xác định được kinh khai huyệt. Ví dụ giờ số 28

Ta có: Thương số là: Bảng III, 2 đặt 2 tương ứng với can (từ 0 tương ứng với thận, các số khác của bảng III,2 đều phù hợp với các số ký hiệu can ứng với các kinh mạch khác. VD 3 là số ký hiệu của Bính, tương ứng với tiểu trường), Vậy giờ đó thuộc ngày can kinh chủ đạo. 420


28 có số hàng đơn vị là 8. Mà 8 là số ký hiệu của can Tân ứng với phế kinh. Vào giờ đó khai huyệt của phế kinh Ghi chú: ở đây ta thấy số giờ và số ký hiệu ngày kinh chủ đạo cùng đều chẵn, nghĩa là đều âm tính cả 2. Nên giờ 28 là một giờ mở (khai). Kinh khai huyệt và giở khai huyệt là đồng can (Tân) Giờ số 120 Quý hợi được quy ước là giờ số 0. Kể từ giờ số 1 Giáp Tuất đến giờ số 10 Quý dậu, thương số (của phép chia cho 11) là 0: các giờ này cùng với giờ số 0 (tức giờ 120 Quý hợi), đều thuộc ngày thận kinh chủ đạo. Trong khi ấy kể từ giờ 110 Quý sửu đến giờ 119 Nhâm tuất đều là các giờ bế huyệt vì thương số của phép chia số giờ “g” cho 11 đều cùng là 10 cả. Như vậy không có kinh mạch nào tương ứng với khoảng thời gian ấy. Ngày thận kinh chủ đạo tương ứng với ngày Quý hợi lịch pháp, nhưng 2 ngày này không trùng khớp với nhau. Thực tế ngày thận kinh chủ đạo tràn qua ngày giáp lịch pháp khá nhiều thời gian. Nó chi phối tới 10 giờ trong số 12 giờ của ngày giáp lịch. Do vậy, đa số các giờ âm lịch của ngày giáp lịch vẫn được mở, tuy ngày giáp lịch là một ngày dương (tỷ lệ 5/6 là các giờ âm), chỉ có duy nhất một giờ dương là giờ Giáp tuất số 11 được mở, khai tỉnh huyệt khiếu âm của Đởm kinh (chỉ chiếm 1/6 số các giờ dương của ngày Giáp lịch) Do không phát hiện ra khái niệm ẩn tàng về ngày kinh chủ đạo, mà các nhà nghiên cứu lý luận về Tý ngọ lưu chú chưa giải đáp thỏa đáng các sự không bình thường kể trên.

Qui luật 2: Quan hệ thứ tự giữa các đường kinh khai huyệt (trong 1 ngày kinh chủ đạo) giữa các huyệt ngũ du thuộc các đường kinh đó (mỗi kinh khai 1 huyệt Ngũ du) tuân theo trật tự tương sinh của tính ngũ hành. Thứ tự của các đường kinh nối tiếp nhau phù hợp với thứ tự sắp đặt thiên can của 421


các giờ đồng tính âm dương nối tiếp nhau theo thời gian. Thứ tự của các huyệt (thuộc âm kinh cũng như dương kinh) là thứ tự tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợp và đó là thứ tự theo ngũ hành tương sinh ứng với các huyệt Ngũ du. VD về 1 ngày kinh chủ đạo, ngày đảm kinh chủ đạo.

Các dương kinh sẽ lần lượt nối tiếp nhau khai huyệt, kể từ giờ số 11 Giáp tuất, Đởm kinh khai tỉnh huyệt khiếu âm rồi đến các dương kinh khác theo bảng III,5 Nhận xét: Tính ngũ hành của các dương kinh và tính Ngũ hành của các huyệt Ngũ du tương ứng với các kinh ấy là không đồng nhất, nhưng thứ tự nối tiếp nhau giữa các đường kinh với nhau, giữa các huyệt Ngũ du với nhau là trật tự Ngũ hành tương sinh. VD về một ngày âm kinh chủ đạo: ngày can kinh chủ đạo> Ngày ất, ngày can kinh chủ đạo, dẫn huyết khai huyệt vào giờ số 22 Ất dậu (tỉnh huyệt Đại đôn) rồi đến các huyệt của các kinh âm khác như bảng III, 5 đã ghi. Nhận xét: Tính ngũ hành của các âm kinh đồng với tính ngũ hành của các huyệt Ngũ du ứng với các kinh ấy.

422


Quy luật 2 là quy luật về quan hệ thứ tự

Quy luật 3: Quan hệ du – nguyên Trên đường chu lưu trong khắp cơ thể, khi khí huyết đi qua du huyệt của một kinh nào đó thì nó đồng thời cũng qua luôn nguyên huyệt của kinh chủ đạo. VD: Ngày Mâu, Vị kinh chủ đạo, khai tỉnh huyệt lệ đoài vào giờ Mậu ngọ số 55. Đến giờ Nhâm tuất số 59, khi qua du huyệt của bàng quang kinh là huyệt Thúc cốt, cùng lúc ấy nó đồng thời cũng qua nguyên huyệt của Vị Kinh là xung dương. Ở đây cần chú ý thêm đối với hai ngày Nhâm và quý. Ngày nhâm do Bàng quang kinh chủ đạo, lúc khi qua du huyệt của Tiểu trường kinh vào giờ Bính ngọ số 103, thì nó chẳng những qua nguyên huyệt của Bàng quang kinh là kinh cốt, mà còn đồng thời qua thêm cả nguyên huyệt của tam tiêu kinh là Dương trì nữa. Ngày Quý do thận kinh chủ đạo. Lúc huyết qua du huyệt của Tâm kinh vào giờ Đinh mão số 4, thời nó qua cả nguyên huyệt thận kinh – Thái khê và nguyên huyệt Tâm bào kinh – Đại lăng Sở dĩ có 2 trường hợp này vì trong hệ thống phân loại tạng phủ theo can chi, Tam tiêu kinh tuy là “cha của dương khí” nhưng lại gửi vào can Nhâm chung với bàng quang. Tâm bào tuy là “mẹ của âm huyết” nhưng lại gửi vào can Quý cùng với thận. Cho nên vào giờ Bính ngọ khí qua luôn nguyên huyệt của Tam tiêu kinh do cảm ứng giữa Bàng quang và Tam tiêu và vào giờ Đinh mão huyết cũng qua luôn nguyên huyệt của tâm bào kinh vì có sự cảm ứng giữa thận và tâm bào. Chúng ta cũng cần chú ý thêm rằng Du huyệt và Nguyên huyệt của âm kinh là một, còn Du huyệt và Nguyên huyệt của dương kinh là những huyệt khác nhau (xem bảng III, 7 và III,8)

423


Qui luật 4: Nạp khí huyết trong Tý ngọ lưu chú nạp Giáp pháp quan hệ Ngũ du của kinh thông suốt và kinh chủ đạo. Sách châm cứu Đại thành viết: “Tam tiêu là cha của dương khí. Bào lạc là mẹ của âm huyết. Hai kinh tam tiêu và bào lạc tuy gửi ở Nhâm và quý, nhưng cũng phân phối với 10 can” a) Nguyên tắc nạp khí huyết: Khí của các dương kinh đều nạp vào tam tiêu kinh Huyết của các âm kinh đều nạp vào tâm bào kinh Khi 1 dương kinh chủ đạo trong ngày đến giờ chết của ngày nó phải dẫn khí nạp vào kinh Tam tiêu trước khi nhường nhiệm vụ chủ đạo cho 1 kinh âm dẫn huyết đi trong ngày âm tiếp theo. Cũng như thế 1 kinh âm dẫn huyết đi tới giờ chót của ngày phải dẫn huyết nạp vào kinh tâm bào trước khi nhường nhiệm vụ chủ đạo cho 1 kinh dương dẫn khí đi trong ngày tiếp theo. Chúng tôi gọi kinh Tam tiêu và Tâm bào là 2 kinh thông suốt âm dương. b) Quy tắc xác định loại huyệt Ngũ du của kinh thống suốt trong vấn đề nạp huyệt khi nạp Tam tiêu kinh cũng như huyết nạp Tâm bào kinh chỉ nạp vào 1 trong 5 huyệt Ngũ du của hai kinh đó, và theo quy tắc tương sinh giữa tính Ngũ hành của kinh chủ đạo và tính Ngũ hành của nạp huyệt (tương quan giữa 1 kinh và 1 huyệt thuộc kinh thống suốt) Có 2 trường hợp a) Dương kinh chủ đạo trong ngày: tính Ngũ hành của nạp huyệt thuộc Tam tiêu kinh phải là mẹ tính ngũ hành của kinh chủ đạo Để cho dễ nhớ, người xưa nói nôm na “Tôi sinh ra nó” “Tôi” là nạp huyệt của kinh thống suốt “nó” là kinh chủ đạo VD: Ngày Bính, tiểu trường kinh chủ đạo (hỏa), khí sẽ nạp vào huyệt của Tam tiêu kinh có tính ngũ hành là Mộc (mộc sinh hỏa), đó là du huyệt Trung chữ. b) Âm kinh chủ đạo trong ngày: Tính ngũ hành của nạp huyệt thuộc Tâm bào kinh phải là con của tính ngũ hành của kinh chủ đạo. Cổ nhân nói để dễ nhớ “Nó sinh ra tôi” VD: Ngày kỷ, tỳ kinh (thổ) dẫn huyết đi và sẽ nạp vào kinh huyệt (kim) của tâm bào kinh là huyệt Giản sử (thổ sinh kim) Chúng tôi ký hiệu 5 loại huyệt Ngũ du và Nạp huyệt bằng các chữ số theo quy ước riêng. Tỉnh = 0, Huỳnh = 2, Du = 4 Kinh =6 Hợp = 8 Nạp = 10 có thể gọi tắt quy tắc khai huyệt theo trật tự thời gian diễn ra trong một ngày kinh chủ đạo cho các giờ đồng tính âm dương nối tiếp nhau, kể từ giờ khai tỉnh huyệt là quy tắc 0,2,4,6,8,10. Với nguyên huyệt, Nguyên của Thận và Bàng quang kinh được ký hiệu là 4 (số 4 có 424


nét ngang bên trên) và Nguyên của Tâm bào và Tam tiêu được ký hiệu 4’(4 phẩy có nét ngang bên trên) Quy tắc ký hiệu số này sẽ được vận dụng sau này để thiết lập đồ thị cũng như Chưởng đồ pháp Tý ngọ lưu chú (tính trên lòng bàn tay) và sử dụng nó để thiết lập phương trình toán học của Tý ngọ lưu chú pháp. Ta có thể quy nạp gọn và dùng số ký hiệu của Ngũ du để ấn định loại Nạp huyệt. Sau khi áp dụng quy tắc “Nó sinh tôi” cho các âm kinh và “tôi sinh nó” cho các dương kinh, ta xác định được tính Ngũ hành và loại huyệt Ngũ du của các nạp huyệt ghi lại ở bảng III, 6.

Kết quả cuối cùng cho thấy 1. Các cặp kinh chủ đạo biểu lý (can, đởm…) đều có cùng loại ngũ du về Nạp huyệt. 2. Số ký hiệu nạp huyệt bằng số ký hiệu của Can của âm kinh chủ đạo. VD: tâm kinh chủ đạo (can Đinh = 4) sẽ nạp du huyệt (số 4) của kinh Tâm bào. 3. Số ký hiệu của Nạp huyệt lớn hơn số ký hiệu của can của dương kinh chủ đạo 1 đơn vị xác định Nạp huyệt của Dương kinh có thể dựa vào âm kinh biểu lý với nó hoặc suy từ số ký hiệu can của dương kinh chủ đạo tăng thêm 1 đơn vị. 4. Thận kinh có số ký hiệu can là 10 (Quý) số hàng đơn vị của 10 là 0, ứng với Tỉnh huyệt. Tóm lại Ngũ tạng là cơ sở có thể đại diện các phủ để xác định loại huyệt Ngũ du của Nạp huyệt. Quy luật 5: Mở giờ đóng bằng huyệt của giờ tương hợp. Sách Y học nhập môn viết: “ Ngày âm gặp giờ dương, ngày dương gặp giờ âm, thì huyệt đã đóng, nên lấy huyệt tương hợp để châm. Giáp kỷ hợp hóa thổ. Ất canh hợp hóa kim. Bình tâm hợp hóa thủy, Đinh nhâm hợp hóa Mộc, Mậu quý hợp hóa Hỏa. Đó nghĩa là Ngũ môn nhập 425


biến” Theo quy luật 1, giờ mở là giờ đồng tính âm dương với ngày kinh chủ đạo, còn giờ đóng là giờ nghịch tính âm dương. Giờ tương hợp là các cặp giờ cách nhau 60 giờ một, mà 1 giờ thuộc chu I giờ thứ 2 thuộc chu II (xem chương II). Các cặp giờ ấy thuộc các cặp ngày Giáp kỷ, Ất canh, Bính tân, Đinh nhâm, Mậu quý. Theo quy luật thứ 5, gặp giờ bế huyệt ta có thể mở bằng lấy huyệt của giờ tương hợp. VD: giờ số 1 Giáp tý của ngày giáp lịch pháp là một giờ đóng vì nó là 1 giờ dương thuộc ngày kinh chủ đạo Quý (Thận kinh), giờ và ngày nghịch tính âm dương. Ta mở bằng số 61 của ngày ký lịch pháp (cũng là giờ Giáp tý). Giờ này là 1 giờ dương của ngày Mậu kinh chủ đạo (Vị kinh) là 1 kinh dương, nên là giờ mở. Theo quy luật 2: Tính từ giờ Mậu ngọ số 55 là giờ khai tỉnh huyệt của vị kinh (Lệ đoài) thì tới giờ Giáp tý số 61 sẽ khai kinh huyệt của Đởm kinh là huyệt Dương phụ. Dưới đây là 2 bảng cho biết tên và thuộc tính của 66 huyệt Ngũ du.

426


II – TÍNH CHU KỲ CỦA NGÀY KINH CHỦ ĐẠO CỦA GIỜ KHAI TỈNH HUYỆT Như ở chương I đã trình bày: hoạt động có nhịp điệu là đặc trưng cơ bản của sự sống. Sự chu lưu khí huyết trong cơ thể cũng như sự diễn biến của tự nhiên, không phải chỉ tuân theo quy luật âm dương ngũ hành mà còn theo qui luật chu kỳ nữa. Chính qui luật chu kỳ này đã làm cơ sở cho phép suy đoán chính xác của cổ nhân về lịch pháp, về vận khí, về Tý ngọ lưu chú pháp, cũng như các phép án thời thủ huyệt khác. 427


Trong Tý ngọ lưu chú nạp giáp, chúng tôi cố gắn làm sáng tỏ tính lưu chu kỳ của 2 khái niệm chủ yếu là ngày kinh chủ đạo và giờ khai tỉnh huyệt, hai khái niệm trung tâm của Tý ngọ lưu chú. A – NGÀY KINH CHỦ ĐẠO VÀ CHU KỲ CỦA NÓ a) Định nghĩa: ngày kinh chủ đạo là khoảng thời gian hoạt động của một đường kinh dẫn khí hay dẫn huyết đi chu lưu trong cơ thể. Thời gian hoạt động này là 11 giờ cổ (tức 22 giờ hiện nay), bắt đầu từ 1 giờ đồng can với lịch ứng với kinh chủ đạo, và kết thúc vào 1 giờ cũng vẫn là đồng can nhưng lại thuộc ngày lịch sau. b) Đặc điểm của ngày kinh chủ đạo Ngày lịch có 12 giờ, bắt đầu từ giờ Tý và tận cùng vào giờ Hợi. Ngày kinh chủ đạo chỉ có 11 giờ với 6 giờ đồng tính âm dương với nó, gọi là các giờ mở, khai huyệt theo trật tự ngũ hành tương sinh Tỉnh, Huỳnh, Du, Kinh, Hợp và nạp (qui tắc 0,2,4,6,8,10) thuộc các đường kinh có cùng thiên can với giờ khai huyệt. Có 5 giờ khác tính âm dương xen kẽ 6 giờ mở và được gọi là giờ đóng. Bao giờ ngày kinh chủ đạo cũng khai tỉnh huyệt của nó vào 1 giờ đồng can với can của ngày lịch ứng với nó, và phải là 1 giờ của ngày lịch này. Vì giờ tận cùng của ngày kinh chủ đạo đứng cách giờ khởi 10 giờ, nên theo qui luật chu kỳ 11 giờ đồng can, giờ tận này phải cùng can với giờ khối (giờ khai tỉnh huyệt). Giờ tận là giờ Nạp huyệt và là 1 giờ của ngày lịch sau ngày lịch ứng với ngày kinh chủ đạo. Nếu ngày kinh chủ đạo có số ký hiệu can là n thì ngày lịch pháp chứa giờ nạp huyệt kia sẽ có số ký hiệu can là n+1. VD: ngày đởm kinh chủ đạo (đởm thuộc Giáp) khởi từ giờ Giáp tuất số 11 (của ngày Giáp lịch n=1) và tận ở giờ Giáp thân số 21 của ngày Ất lịch có n=1+1=2. Tóm lại giờ khởi và giờ tận của ngày kinh chủ đạo là giờ khai tỉnh huyệt và giờ Nạp huyệt bao giờ cũng đồng can nghĩa là đồng tính âm dương Ngũ hành với ngày kinh chủ đạo, với ngày lịch ứng với ngày kinh chủ đạo này, tạo cho ngày kinh chủ đạo có 1 ý nghĩa tồn tại với bản sắc riêng của một ngày sinh lý nhân thể, bẩm sinh, mà các ngày lịch chỉ là bộ khung thời gian tính toán. Giờ tận của ngày kinh chủ đạo nạp khí huyết bao giờ cũng đứng tiếp cận trước giờ khai tỉnh huyệt của ngày kinh chủ đạo kế tiếp. Đặc điểm này là hệ quả của đặc điểm trên. Vì giờ tận của ngày kinh chủ đạo phải đồng can với ngày lịch ứng với nó, giờ khởi của ngày kinh chủ đạo tiếp sau cũng phải tuân thủ qui tắc này, vì là 2 ngày kế tiếp liền nhau, mặt khác cách gọi 120 giờ trong 10 ngày tuân theo qui luật chu kỳ 11 giờ đồng can, nên 2 giờ ấy buộc phải tiếp cận nhau. 428


Các giờ khai tỉnh huyệt đều cách nhau 11 giờ. Giờ khai tỉnh huyệt của ngày Giáp do đởm kinh chủ đạo là giờ Giáp tuất số 11: công thức tổng quát để xác định số giờ khai tỉnh huyệt theo số ký hiệu can của ngày lịch là 11n. Giờ tận của ngày kinh chủ đạo can n có số giờ: 11n + 10 (vì đứng sau hôm sau (có can n+1) là 11(n+1) hay 11n+11. Như thế 2 số giờ hơn kém nhau 11n+11-11n-10=1 giờ chúng buộc phải đứng tiếp cận nhau. c) Tính chu kỳ của ngày kinh chủ đạo Ngày kinh chủ đạo theo qui luật tuần hoàn: cứ sau 10 ngày kinh chủ đạo, ta lại thấy ngày kinh chủ đạo cũ. Tính tuần hoàn này có 1 đặc điểm khác với tính tuần hoàn của ngày lịch. Mỗi ngày lịch có 12 giờ. Mười ngày gồm có 12x10 =120 giờ, diễn ra 1 cách liên tục. Những giờ này chỉ mang thuần ý nghĩa thời gian. Còn 10 ngày kinh chủ đạo chỉ có 10x11 = 110 giờ, trong đó có 10 giờ nạp vào Tam tiêu kinh và Tâm bào kinh. Những giờ này của kinh chủ đạo, ngoài ý nghĩa thời gian còn có ý nghĩa khai huyệt nữa. Để bắt kịp các khung thời gian 10 ngày lịch , buộc phải xuất hiện 10 giờ gián đoạn không có huyệt khai liên tục kể từ giờ Quý Sửu số 110 đến giờ Nhâm tuất số 119, tức là 10 giờ của ngày Quý lịch. Mười giờ bế huyệt này là khoảng thời gian tiếp theo ngày Bàng quang kinh chủ đạo, và đứng trước ngày Thận kinh chủ đạo. Khoảng thời gian “10 giờ bế huyệt liên tục” đó cũng xuất hiện một cách có nhịp điệu: trong chuỗi thời gian vô tận, kể trong 120 giờ của khung 10 ngày lịch bao giờ nó cũng bắt đầu từ Quý sửu số 110 và tận cùng ở giờ Nhâm tuất số 119, không bao giờ di dịch. Do vậy tính chu kỳ 10 ngày của ngày kinh chủ đạo vẫn được đảm bảo; chính cái bất thường mang tính chất chu kỳ ấy (10 giờ bế huyệt liên tục) đã đảm bảo cho cả thường hằng có chu kỳ (10 ngày kinh chủ đạo). Đó là đặc tính của sự sống: phức tạp nhưng vẫn có qui luật Mỗi khi khai huyệt cho các giờ của ngày Quý, chúng ta cần chú ý đến 10 giờ bế huyệt liên tục ấy. Như đã nói ở đầu chương này, khi đề cập đến qui luật 1 (thiên nhiên tương ứng), nếu số thương của phép chia số giờ “g” của giờ khảo sát cho 11 mà bằng 10 thì giờ ấy là 1 trong 10 giờ bế huyệt liên tục. VD số 116 là giờ kỷ mùi, ta có 116=11.10+6. Giờ này là 1 giờ của ngày Quý lịch và thuộc quãng thời gian bế huyệt liên tục (110<116<119). B – GIỜ KHAI TỈNH HUYỆT VÀ CHU KỲ CỦA NÓ a) Ý nghĩa của giờ khai tỉnh huyệt Theo cổ nhân, trong cơ chế của sự chu lưu khí huyết trong cơ thể, mỗi kinh mạch 429


chỉ khai khí một lần ở tỉnh huyệt, trong 1 giờ nhất định của mỗi ngày, và từ giờ ấy nó chủ đạo dẫn khí và huyết trong ngày của nó. Trong Tý ngọ lưu chú pháp, cổ nhân đã thấy giữa giờ khai tỉnh huyệt, kinh chủ đạo và ngày kinh chủ đạo, ngày lịch tương ứng có một quan hệ khăng khít, có 1 sự cảm ứng sâu sắc. Quan hệ mật thiết thể hiện ra ở tính đồng can của giờ đó đối với 2 loại ngày đó và kinh mạch đó. VD: ngày Ất, can kinh chỉ khai tỉnh huyệt vào giờ Ất dậu; ngày Bính, tiểu trường kinh chỉ khai tỉnh huyệt vào giờ Bính thân… Ất là thuộc tính thiên can của can kinh. Trong ngày Ất lịch rất có thể 1 công năng của can kinh đặc biệt trội hơn về cường độ hoạt động cũng như về tốc độ so với công năng của các kinh mạch khác. Những cũng phải đợi tới giờ Ất dậu là giờ duy nhất đồng can với ngày Ất thì công năng của can kinh (ứng với Ất) mới đạt được ưu thế tuyệt đối trong cơ thể. Chỉ đến giờ ấy, can kinh mới đủ điều kiện để dẫn huyết đi suốt 1 ngày mà nó chủ đạo (11 giờ). Chỉ đến giờ ấy, chính khí của nó mới phát ra ở tỉnh huyệt, mà mới có sức mạnh đầu tầu đối với toàn bộ huyết khí ở các kinh và lúc đó mới thực hiện được “công cơ học”. Có thể nói: giờ khai tỉnh huyệt là giờ mà thế năng hoạt động của một kinh mạch, sau 1 thời gian tích lũy tiệm tiến, đã đạt đến mức cao nhất của nó trong ngày. Chỉ tới giờ ấy kinh mạch ấy mới thi thố được công năng chủ đạo dẫn khí huyết đi chu lưu trong cơ thể người. Giờ khai tỉnh huyệt của các kinh mạch đều theo chu kỳ 11 giờ, nghĩa là các giờ khai tỉnh huyệt đều cách nhau 11 giờ. b) Tính chu kỳ của giờ khai tỉnh huyệt Như bảng III,9 cho ta rõ, trừ trường hợp đặc biệt số giờ 19 Nhâm dần cách giờ 120 Quý hợi những 21 giờ, các giờ khai tỉnh huyệt đều cách nhau 11 giờ. Song nếu coi giờ số 120 là giờ chót của 10 ngày, bắt liền với 10 ngày sau, thì nó vẫn cách giờ giáp Giáp Tuất số 11 là 11 giờ (giờ Giáp tuất của ngày lịch Giáp đi liền sau ngày Quý)

Qua các số giờ ta thấy đặc điểm chung là số hàng chục bằng số hàng đơn vị, gọi n là số ký hiệu của can của ngày kinh chủ đạo và ngày lịch, các số giờ ấy có dạng 10n + 430


n =11n Trường hợp của ngày Thận kinh chủ đạo, nếu coi ký hiệu của quý là 0 như ở bảng III, 2 thời công thức 11n vẫn áp dụng được với quy ước giờ số 120 Quý hợi đứng trước giờ Giáp tý số 1 và coi đó là giờ 0. Ta có 11n = 11.0 = 0 Như đã biết: cứ 2 giờ 1 mới khai huyệt 1 lần và trật tự của các loại huyệt đều theo thứ tự: Tỉnh, Huỳnh, Du, Kinh, Hợp, Nạp. Do vậy, khi các giờ khai tỉnh huyệt đã xuất hiện có chu kỳ thì đương nhiên các giờ khai huyệt khác cùng 1 loại huyệt (Tỉnh, Huỳnh, Du, Kinh, Hợp, Nạp) cũng phải xuất hiện theo nhịp điệu, có chu kỳ 11 giờ. Có thể nói: chu kỳ 11 giờ của những giờ khai huyệt cùng loại huyệt Ngũ du là chu kỳ cột trụ của Tý ngọ lưu chú nạp Giáp pháp Khi đã biết giờ khai của tỉnh huyệt, ta có thể dùng suy toán mà biết được các giờ khai của các loại huyệt Huỳnh, Du, kinh, Hợp, Nạp tiếp theo. Như trên đã nói, nếu quy ước dùng số ký hiệu các loại huyệt Ngũ du và Nạp huyệt là 0,2,4,6,8,10 ta có thể dùng phương pháp đồ thị để thể hiện Tý ngọ lưu chú pháp. Đồ thị IV ghi các số giờ và tên giờ trên trục hoành, còn trục tung ghi các số ký hiệu của các loại huyệt Ngũ ngu và Nạp huyệt. c) Thuyết dương tiến âm thoái, sơ khai phối chung cực và chu kỳ 11 giờ của các giờ khai tỉnh huyệt. Xét 10 ngày thiên can, kể từ ngày Giáp đến ngày Quý, chỉ có 8 ngày giữa (Từ Ất đến Nhâm) là những ngày có 1 giờ độc nhất cùng can với ngày. Và giờ cùng can duy nhất ấy cũng là giờ khai tỉnh huyệt của kinh chủ đạo trong ngày. Còn 2 ngày đầu và cuối (Giáp và Quý) lại vượt ra quy tắc kia. Ngày giáp có 2 giờ đồng can là giờ Quý sửu 110 và Quý hợi 120. Đây lại là 1 bất thường xuất hiện trong Tý ngọ lưu chú nạp Giáp pháp. GIữa 2 đồng can của 1 ngày lịch chỉ lấy được 1 giờ để khai tỉnh huyệt. Phải chọn giờ nào? Căn cứ vào đâu quyết định sự lựa chọn cho phù hợp với thực tế lâm sàng. Người xưa đã loại bỏ 2 giờ Giáp tý và Quý sửu dựa vào lý luận trong dương có âm trong âm có dương; sơ khai phối chung cực; dương tiến âm thoái. Lý luận này thể hiện như sau: Xét về số theo ngũ hành sinh thành thì dương khởi từ số 1 mà tận cùng ở số 9 (các số lẻ 1,3,5,7,9 là dương) Khép vào 10 thiên can thì số dương bắt đầu từ số 1 tức can Giáp và tận cùng ở số 9 – Can Nhâm. Can Quý tuy đứng trót thứ 10 của dãy thiên can, nhưng vì thuộc hành thủy (Quý thuộc âm thủy) mà theo quy luật Ngũ hành sinh thành, thổ “thiên nhất sinh thủy” nên Quý lại là sơ khai của âm can. Trong địa chi: Hợp là chung cực của âm chi. 1. Trong dương có âm trong âm có dương. 431


Giáp phối với Tuất và Quý phối với Hợi là tuân theo quy tắc tổng quát để lập ra hệ can chi, âm can phối với âm chi; dương can phối với dương chi (xem chương II). Song quy tắc chung nay vẫn tôn trong quy luật cơ bản của học thuyết âm dương là âm dương không xa lìa nhau, mà lại nương tựa nhau. Để tiện biện luận ta dựa vào bảng III, 10

Bảng III, 10 Thiên can là dương, Giáp là một can dương, vậy khi vận dụng nguyên lý trong dương có âm và dương, thuộc tính âm dương của giáp là dương trong dương nên là dương. Quý là 1 can âm, âm trong dương là âm. Vậy Quý có tính âm. (Như vận dụng quy tắc về dấu đại số trong phép nhân và chia đại số) Địa chi là âm. Tuất là 1 chi dương: dương trong Âm là âm. Vậy Tuất là dương so với Hợi nhưng lại là âm khi đặt trong dãy địa chi. Hợi là 1 chi âm: âm trong dương. Hợi có thuộc tính dương. Vì vậy Giáp phối với Tuất là Dương phối với âm. Quý phối với Hợi là Âm phối với Dương. 2. Sơ khai phối với chung cực Song chỉ yêu cầu có sự phối hợp thỏa đáng âm dương như thế thôi, thì Giáp vẫn có thể phối với Tý và Quý vẫn có thể phối với Sửu. Lại còn phải đáp ứng yêu cầu sơ khai phối chung cực nữa. Trên đã nói: Giáp là khai thủy (bắt đầu) của dương can, Quý là sơ khai của âm can. Tuất là tận cùng của dương chi. Hợi là chung cực của âm chi. Dương cực thì âm sinh, âm cực thì dương sinh. 3. Dương tiến âm thoái Đây là biểu hiện quy luật phổ biến trong thiên nhiên âm dương tiêu trưởng và quân bình. Quy luật âm dương tiến thoái này, trong Tý ngọ lưu chú nạp Giáp pháp, là gốc rễ của chu kỳ 11 giờ của các giờ cùng khai tỉnh huyệt đã nêu ra trên kia. 432


Nếu ta lấy giờ giáp tuất là giờ khai tỉnh huyệt của ngày Giáp làm chuẩn, thì giờ khai tỉnh huyệt hàng ngày Ất hôm sau phải là giờ Ất dậu, vì Ất so với Giáp là tiến lên 1 bậc, thời chi ghép với Ất so với Tuất phải lùi đi một bậc, nó phải là Chi Dậu. Giờ Dậu cách giờ tuất 11 giờ cùng 1 phép suy luận như vậy, ngày Bính sẽ khai tỉnh huyệt vào giờ Bính thân, cách giờ Ất dậu cũng 11 giờ, ngày Đinh khai tỉnh huyệt vào giờ Đinh mùi, cách giờ Bính thân 11 giờ…

Qua bảng III, 11 này thông qua ký hiệu số của can và chi, ta thấy: Chiều tiến của thiên can ngược với chiều tiến của địa chi: khi can tiến lên 1 bậc, có nghĩa là số ký hiệu tăng thêm 1 đơn vị, thì chi lùi 1 bậc, số ký hiệu của nó bớt đi 1 đơn vị. Ngược lại nếu chi tiến thì can lùi, thể hiện “dương tiến thì âm thoái”. Nguyên lý “dương tiến âm thoái” này được thể hiện bằng công thức toán học tổng quát: n + c =12. Khi n tăng 1 đơn vị (dương tiến), c buộc phải bớt đi 1 đơn vị (âm thoái) để đảm bảo cho tổng n+c vẫn là 20. Có thể gọi 12 là hằng số dương tiến âm thoái. Công thức này có thể lập từ sự qui nạp số liệu của bảng III,11 hoặc bằng phép tính. Ta biết công thức tổng quát của giờ khai tỉnh huyệt là 11n và công thức cho số giờ theo số ký hiệu của can và chi là: g = (n-1).12 + c 11n = (n-1).12 + c 11n = 12n -12 + c n+c = 12 III – KẾT LUẬN Tóm lại Tý ngọ lưu chú và linh qui bát pháp, ngũ vận lục khí và các thuyết khác trong hệ kinh lạc người ta có thể tiến dần đến chỗ khám phá ra toàn bộ kiến thức sinh lý của hệ kinh lạc, một hệ các kênh thông tinh riêng mà yhct đã phát hiện, kết hợp với các thành tựu của yhhd. Chúng ta tin rằng 1 ngày gần đây với sự phát triển của khoa học Y học dựa trên sinh học phân tử và điều khiển học, hệ thống lý luận yhct sẽ được soi sáng hơn. 433


MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT – TÓM TẮT MỘT SỐ LÝ LUẬN CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN DÂN TỘC VẬN DỤNG TRONG CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH KHÔNG DÙNG THUỐC ................................................................... 1 CHƯƠNG I – KHÁI NIỆM VỀ HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH, TẠNG TƯỢNG ............................. 1 KHÁI NIỆM VỀ HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG .................................................................................................. 1 KHÁI NIỆM VỀ HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH ................................................................................................... 4 KHÁI NIỆM VỀ HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG .............................................................................................. 5 CHƯƠNG II – HỌC THUYẾT KINH LẠC ............................................................................................................ 12 A – 12 KINH MẠCH CHÍNH ............................................................................................................................ 17 I – KINH THỦ THÁI ÂM PHẾ .................................................................................................................... 20 II – KINH THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG ........................................................................................ 22 III – KINH TÚC DƯƠNG MINH VỊ ............................................................................................................ 24 IV – KINH TÚC THÁI ÂM TỲ .................................................................................................................... 26 V – KINH THỦ THIẾU ÂM TÂM ............................................................................................................... 28 VI – KINH THỦ THÁI DƯƠNG TIỂU TRƯỜNG ...................................................................................... 29 VII – KINH TÚC THÁI DƯƠNG BÀNG QUANG ..................................................................................... 30 VIII – KINH TÚC THIẾU ÂM THẬN ......................................................................................................... 34 IX – KINH THỦ QUYẾT TÂM ÂM BÀO ................................................................................................... 36 X – KINH THỦ THIẾU DƯƠNG TAM TIÊU ............................................................................................. 38 XI – KINH TÚC THIẾU DƯƠNG ĐỞM ..................................................................................................... 39 XII – KINH TÚC QUYẾT ÂM CAN ........................................................................................................... 42 B – TÁM MẠCH KỲ KINH ............................................................................................................................... 44 I – ĐỐC MẠCH ............................................................................................................................................ 45 II – NHÂM MẠCH ....................................................................................................................................... 46 III – XUNG MẠCH ....................................................................................................................................... 47 IV – ĐÁI MẠCH ........................................................................................................................................... 48 V – MẠCH ÂM KIỂU .................................................................................................................................. 49 VI – MẠCH DƯƠNG KIỂU ......................................................................................................................... 50 VIII – MẠCH ÂM DUY ............................................................................................................................... 51 VIII – MẠCH DƯƠNG DUY ....................................................................................................................... 52 C – 12 KINH BIỆT ............................................................................................................................................. 53 I – KINH BIỆT TÚC THÁI DƯƠNG VÀ TÚC THIẾU ÂM ....................................................................... 55 II – KINH BIỆT TÚC THIẾU DƯƠNG VÀ TÚC QUYẾT ÂM .................................................................. 57

434


III – KINH BIỆT TÚC DƯƠNG MINH VÀ TÚC THÁI ÂM ...................................................................... 58 IV – KINH BIỆT THỦ THÁI DƯƠNG VÀ THỦ THIẾU ÂM .................................................................... 59 V – KINH BIỆT CỦA THỦ THIẾU DƯƠNG VÀ THỦ QUYẾT ÂM ........................................................ 60 VI – KINH BIỆT THỦ DƯƠNG MINH VÀ THỦ THÁI ÂM ..................................................................... 61 D – 12 KINH CÂN ............................................................................................................................................. 63 I – KINH CÂN TÚC THÁI DƯƠNG ........................................................................................................... 64 II – KINH CÂN TÚC THIẾU DƯƠNG ........................................................................................................ 66 III – KINH CÂN TÚC DƯƠNG MINH ........................................................................................................ 68 IV – KINH CÂN TÚC THÁI ÂM ................................................................................................................. 70 V – KINH CÂN TÚC THIẾU ÂM ................................................................................................................ 71 VI – KINH CÂN TÚC QUYẾT ÂM ............................................................................................................. 72 VII – KINH CÂN THỦ THÁI DƯƠNG ....................................................................................................... 74 VIII – KINH CÂN THỦ THIẾU DƯƠNG ................................................................................................... 75 IX – KINH CÂN THỦ THÁI ÂM................................................................................................................. 76 X – KINH CÂN THỦ THÁI ÂM .................................................................................................................. 78 XI – KINH CÂN THỦ QUYẾT ÂM............................................................................................................. 79 XII – KINH CÂN THỦ THIẾU ÂM ............................................................................................................. 79 E – 15 BIỆT LẠC ............................................................................................................................................... 80 PHẦN THỨ II – CHÂM CỨU ...................................................................................................................................... 81 CHƯƠNG I – PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU ........................................................................................................ 81 PHƯƠNG PHÁP CHÂM .................................................................................................................................... 81 I – DỤNG CỤ ĐỂ CHÂM ............................................................................................................................. 81 II – CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH KHI CHÂM ................................................................................. 82 III – TƯ THẾ, GÓC CHÂM, ĐỘ SÂU CỦA KIM ....................................................................................... 82 IV – NHỮNG HIỆN TƯỢNG BẤT THƯỜNG XẢY RA KHI CHÂM VÀ CÁCH GIẢI QUYẾT ............ 84 V – THỦ THUẬT CHÂM KIM .................................................................................................................... 85 VI – VẤN ĐỀ ĐẮC KHÍ KHI CHÂM KIM ................................................................................................. 86 VII – VẤN ĐỀ BỔ TẢ KHI CHÂM CỨU ................................................................................................... 88 PHƯƠNG PHÁP CỨU ....................................................................................................................................... 91 I – NGUYÊN LIỆU VÀ DỤNG CỤ CẦN THIẾT ....................................................................................... 92 II – CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH ...................................................................................................... 92 III – THỜI GIAN VÀ MỨC ĐỘ NÓNG....................................................................................................... 92 IV – TAI NẠN, CÁCH GIẢI QUYẾT .......................................................................................................... 92

435


V – THỦ THUẬT CỨU ................................................................................................................................ 93 PHỐI HỢP GIỮA CHÂM VÀ CỨU .................................................................................................................. 93 CHƯƠNG II – ĐẠI CƯƠNG VỀ HUYỆT .............................................................................................................. 94 ĐỊNH NGHĨA CHUNG – CÁC LOẠI HUYỆT VÀ TÁC DỤNG ..................................................................... 94 I – ĐỊNH NGHĨA .......................................................................................................................................... 94 II – PHÂN LOẠI CHUNG CỦA DU HUYỆT ............................................................................................. 94 III – MỘT SỐ DU HUYỆT ĐẶC BIỆT ........................................................................................................ 95 IV – CÁCH LẤY HUYỆT VÀ ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG ................................................................................. 96 CHƯƠNG III – HUYỆT TRÊN KINH – MẠCH, TÁC DỤNG CHỮA BỆNH ...................................................... 97 HUYỆT TRÊN ĐƯỜNG KINH ......................................................................................................................... 97 I – KINH THÁI ÂM PHẾ (I) ........................................................................................................................ 97 A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH................................................................................................................. 97 B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT ................................................................................................. 98 1. Trung phủ (I1) – Huyệt mộ của phế ...................................................................................................... 98 2. Vân môn (I2)......................................................................................................................................... 98 3. Thiên phủ (I3) ....................................................................................................................................... 99 4. Hiệp bạch (I4) ....................................................................................................................................... 99 5. Xích trạch (I5) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) .......................................................................................... 99 6. Khổng tối (I6) – huyệt khích của kinh .................................................................................................. 99 7. Liệt khuyết (I7) – huyệt lạc với đường kinh đại trường ........................................................................ 99 8. Kinh cừ (I8) – huyệt kinh (ngũ du huyệt) ............................................................................................. 99 9. Thái uyên (I9) – huyệt du (ngũ du huyệt) ........................................................................................... 100 10. Ngư tế (I10) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) ....................................................................................... 100 11. Thiếu thương (I11) – Huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) ............................................................................... 100 II – KINH DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG (II) ......................................................................................... 101 A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH............................................................................................................... 101 B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CỦA HUYỆT ............................................................................................... 101 1. Thương dương (II1) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) ................................................................................ 101 2. Nhị gian (II2) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) ...................................................................................... 102 3. Tam gian (II3) – huyệt du (ngũ du huyệt) ........................................................................................... 102 4. Hợp cốc (II4) - huyệt nguyên của đường kinh ................................................................................... 102 5. Dương khê (II5) – huyệt kinh (ngũ du huyệt) ..................................................................................... 103 6. Thiên lịch (II6) – huyệt lạc với kinh phế ............................................................................................ 103

436


7. Ôn lưu (II7) – huyệt khích .................................................................................................................. 103 8. Hạ liêm (II8) ....................................................................................................................................... 104 9. Thượng liêm (II9) ............................................................................................................................... 104 10. Thủ tam lý (II10) ............................................................................................................................... 104 11. Khúc trì (II11) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) ....................................................................................... 104 12. Trửu liêu (II12) .................................................................................................................................. 105 13. Ngũ lý (II13) ...................................................................................................................................... 105 14. Tý nhu (II14) ..................................................................................................................................... 105 15. Kiên ngung (II15) .............................................................................................................................. 105 16. Cự cốt (II16) ...................................................................................................................................... 106 17. Thiên đỉnh (II17) ............................................................................................................................... 106 18. Phù đột (II18) .................................................................................................................................... 106 19. Hòa liêu (II19) ................................................................................................................................... 106 20. Nghinh hương (II20).......................................................................................................................... 107 III – KINH DƯƠNG MINH VỊ (III) ........................................................................................................... 107 A – CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ ..................................................................................................................... 107 B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT ............................................................................................... 108 1. Thừa khấp (III1).................................................................................................................................. 108 2. Tứ bạch (III2)...................................................................................................................................... 109 3. Cự liêu (III3) ....................................................................................................................................... 109 4. Địa thương (III4)................................................................................................................................. 109 5. Đại nghinh (III5) ................................................................................................................................. 109 6. Giáp xa (III6) ...................................................................................................................................... 109 7. Hạ quan (III7) ..................................................................................................................................... 109 8. Đầu duy (III8) ..................................................................................................................................... 110 9. Nhân nghinh (III9) .............................................................................................................................. 110 10. Thùy đột (III10) ................................................................................................................................. 110 11. Khí xá (III11)..................................................................................................................................... 111 12. Khuyết bồn (III12) ............................................................................................................................. 111 13. Khí hộ (III13) .................................................................................................................................... 111 14. Khố phòng (III14).............................................................................................................................. 111 15. Ốc ế (III15) ........................................................................................................................................ 111 16. Ưng song (III16) ................................................................................................................................ 111

437


17. Nhũ trung (III17) ............................................................................................................................... 111 18. Nhũ căn (III18) .................................................................................................................................. 111 19. Bất dung (III19) ................................................................................................................................. 112 20. Thừa mãn (III20) ............................................................................................................................... 112 21. Lương môn (III21)............................................................................................................................. 112 22. Quan môn (III22)............................................................................................................................... 112 23. Thái ất (III23) .................................................................................................................................... 112 24. Hoạt nhục môn (III24) ....................................................................................................................... 112 25. Thiên khu (III25) (có sách viết Thiên xu).......................................................................................... 113 26. Ngoại lăng (III26) .............................................................................................................................. 113 27. Đại cự (III27)..................................................................................................................................... 113 28. Thủy đạo (III28) ................................................................................................................................ 113 29. Quy lai (III29).................................................................................................................................... 113 30. Khí xung (III30) ................................................................................................................................ 113 31. Bế quan (III31) .................................................................................................................................. 114 32. Phục thỏ (III32) ................................................................................................................................. 114 33. Âm thị (III33) .................................................................................................................................... 114 34. Lương khâu (III34) – huyệt khích ..................................................................................................... 115 35. Độc tỵ (III35)..................................................................................................................................... 116 36. Túc tam lý (III36) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) .................................................................................. 116 37. Thượng cự hư (III37)......................................................................................................................... 116 38. Điều khẩu (III38) ............................................................................................................................... 117 39. Hạ cự hư (III39)................................................................................................................................. 117 40. Phong long (III40) – huyệt lạc đối với kinh kỳ ................................................................................. 117 41. Giải khê (III41) .................................................................................................................................. 118 42. Xung dương (III42) – huyệt nguyên (ngũ du huyệt) ......................................................................... 118 43. Hãm cốc (III43) – huyệt du ............................................................................................................... 118 44. Nội đình (III44) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) ................................................................................. 119 45. Lệ đoài (III45) – huyệt tinh (ngũ du huyệt) ....................................................................................... 119 IV – KINH THÁI ÂM TỲ (IV) ................................................................................................................... 119 A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH............................................................................................................... 119 B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT ............................................................................................... 120 1. Ẩn bạch (IV1) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) ......................................................................................... 120

438


2. Đại đô (IV2) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt)........................................................................................ 120 3. Thái bạch (IV3) – huyệt nguyên – du (ngũ du huyệt) ......................................................................... 121 4. Công tôn (IV4) – huyệt lạc đối với kinh vị ......................................................................................... 121 5. Thương khâu (IV5) – huyệt kinh (ngũ du huyệt) ................................................................................ 121 6. Tam âm giao (IV6) ............................................................................................................................. 121 7. Lậu cốc (IV7) ...................................................................................................................................... 122 8. Địa cơ (IV8) - huyệt khích .................................................................................................................. 122 9. Âm lăng tuyền (IV9) – huyệt hợp (ngũ du huyệt)............................................................................... 122 10. Huyết hải (IV10)................................................................................................................................ 122 11. Cơ môn (IV11) .................................................................................................................................. 123 12. Xung môn (IV12) .............................................................................................................................. 123 13. Phủ xá (IV13) .................................................................................................................................... 123 14. Phúc kết (IV14) ................................................................................................................................. 123 15. Đại hoành (IV15) ............................................................................................................................... 124 16. Phúc ai (IV16) ................................................................................................................................... 124 17. Thực đậu (IV17) ................................................................................................................................ 124 18. Thiên khê (IV18) ............................................................................................................................... 124 19. Hung hương (IV19) ........................................................................................................................... 124 20. Chu vinh (IV20) ................................................................................................................................ 124 21. Đại bao (IV21) – huyệt lạc của kinh tỳ, là huyệt tổng đại lạc của toàn thể các đường kinh .............. 125 V – KINH THIẾU ÂM TÂM (V) ................................................................................................................ 125 A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH............................................................................................................... 125 B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT ............................................................................................... 126 1. Cực tuyền (V1) ................................................................................................................................... 126 2. Thanh linh (V2) .................................................................................................................................. 126 3. Thiếu hải (V3) - huyệt hợp (ngũ du huyệt) ......................................................................................... 127 4. Linh đạo (V4) – huyệt kinh (ngũ du huyệt) ........................................................................................ 127 5. Thông lí (V5) – huyệt lạc .................................................................................................................... 127 6. Âm khích (V6) – huyệt khích ............................................................................................................. 127 7. Thần môn (V7) – huyệt nguyên – du (ngũ du huyệt) .......................................................................... 127 8. Thiếu phủ (V8) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) ....................................................................................... 128 9. Thiếu xung (V9) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) ..................................................................................... 128 VI – KINH THÁI DƯƠNG TIỂU TRƯỜNG (VI) ..................................................................................... 128

439


A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH............................................................................................................... 129 B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT ............................................................................................... 129 1. Thiếu trạch (VI1) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) .................................................................................... 129 2. Tiền cốc (VI2) –huyệt huỳnh (ngũ du huyệt)...................................................................................... 130 3. Hậu khê (VI3) – huyệt du (ngũ du huyệt) ........................................................................................... 130 4. Uyển cốt (VI4) – huyệt nguyên .......................................................................................................... 130 5. Dương cốc (VI5) - huyệt kinh (ngũ du huyệt) .................................................................................... 130 6. Dưỡng lão (VI6) – huyệt khích ........................................................................................................... 130 7. Chi chính (VI7) – huyệt lạc đối với kinh tâm ..................................................................................... 131 8. Tiểu hải (VI8) - huyệt hợp (ngũ du huyệt) .......................................................................................... 131 9. Kiên trinh (VI9) .................................................................................................................................. 131 10. Nhu du (VI10) ................................................................................................................................... 131 11. Thiên tông (VI11) .............................................................................................................................. 132 12. Bình phong (VI12) ............................................................................................................................ 132 13. Khúc viên (VI13) ............................................................................................................................... 132 14. Kiên ngoại du (VI14)......................................................................................................................... 132 15. Kiên trung du (VI15) ......................................................................................................................... 132 16. Thiên song (VI16) ............................................................................................................................. 132 17. Thiên dung (VI17) ............................................................................................................................. 133 18. Quyền liêu (VI18).............................................................................................................................. 133 19. Thính cung (VI19) ............................................................................................................................. 133 VII – KINH THÁI DƯƠNG BÀNG QUANG (VII) ................................................................................... 134 A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH............................................................................................................... 134 B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT ............................................................................................... 135 1. Tình minh (VII1) - huyệt hội của 2 kinh thái dương bàng quang và tiểu trường ................................ 135 2. Toán trúc (VII2) .................................................................................................................................. 135 3. My xung (VII3)................................................................................................................................... 136 4. Khúc sai (VII4) ................................................................................................................................... 136 5. Ngũ sứ (VII5)...................................................................................................................................... 136 6. Thừa quang (VII6) .............................................................................................................................. 136 7. Thông thiên (VII7) .............................................................................................................................. 136 8. Lạc khước (VII8) (có tài liệu ghi Lạc cước) ....................................................................................... 137 9. Ngọc chẩm (VII9) ............................................................................................................................... 137

440


10. Thiên trụ (VII10) ............................................................................................................................... 137 11. Đại trữ (VII11) .................................................................................................................................. 137 12. Phong môn (VII14)............................................................................................................................ 137 13. Phế du (VII13) – huyệt du của Phế .................................................................................................... 137 14. Quyết âm du (VII14) – huyệt du của tâm bào lạc .............................................................................. 137 15. Tâm du (VII15) – huyệt du của Tâm ................................................................................................. 137 16. Đốc du (VII16) .................................................................................................................................. 138 17. Cách du (VII17) – huyệt hội của huyết ............................................................................................. 138 18. Can du (VII18) – huyệt du của can .................................................................................................... 138 19. Đởm du (VII19) – huyệt du của Đởm ............................................................................................... 138 20. Tỳ du (VII20) – huyệt du của Tỳ ....................................................................................................... 138 21. Vị du (VII21) – huyệt du của Vị ........................................................................................................ 139 22. Tam tiêu du (VII22) – huyệt du của tam tiêu .................................................................................... 139 23. Thận du (VII23) – huyệt du của thận................................................................................................. 139 24. Khí hải du (VII24) ............................................................................................................................. 139 25. Đại trường du (VII25) – huyệt du của Đại trường ............................................................................. 139 26. Quan nguyên du (VII26).................................................................................................................... 139 27. Tiểu trường du (VII27) – huyệt du của Tiểu trường .......................................................................... 139 28. Bàng quang du (VII28) – huyệt du của bàng quang .......................................................................... 140 29. Trung lữ du (VII29) ........................................................................................................................... 140 30. Bạch hoàn du (VII30) ........................................................................................................................ 140 31. Thượng liêu (VII31) .......................................................................................................................... 140 32. Thứ liêu (VII32) ................................................................................................................................ 140 33. Trung liêu (VII33) ............................................................................................................................. 140 34. Hạ liêu (VII34) .................................................................................................................................. 141 35. Hội dương (VII35)............................................................................................................................. 141 36. Thừa phủ (VII36) .............................................................................................................................. 141 37. Ấn môn (VII37) ................................................................................................................................. 141 38. Phù khích (VII38) .............................................................................................................................. 141 39. Ủy dương (VII39) .............................................................................................................................. 141 40. Ủy trung (VII40) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) ................................................................................... 141 41. Phụ phân (VII41) ............................................................................................................................... 142 42. Phách hộ (VII42) ............................................................................................................................... 142

441


43. Cao hoang (VII43) ............................................................................................................................. 142 44. Thần đường (VII44) .......................................................................................................................... 142 45. Y hy (VII45) ...................................................................................................................................... 142 46. Cách quan (VII46) ............................................................................................................................. 142 47. Hồn môn (VII47) ............................................................................................................................... 143 48. Dương cương (VII48) ........................................................................................................................ 143 49. Ý xá (VII49) ...................................................................................................................................... 143 50. Vị thương (VII50) ............................................................................................................................. 143 51. Hoang môn (VII51) ........................................................................................................................... 143 52. Chí thất (VII52) ................................................................................................................................. 143 53. Bào hoang (VII53) ............................................................................................................................. 144 54. Trật biên (VII54) ............................................................................................................................... 144 55. Hợp dương (VII55)............................................................................................................................ 144 56. Thừa cân (VII56) ............................................................................................................................... 144 57. Thừa sơn (VII57) ............................................................................................................................... 144 58. Phi dương (VII58) – huyệt lạc với kinh Thận ................................................................................... 144 59. Phụ dương (VII59) ............................................................................................................................ 145 60. Côn lôn (VII60) – huyệt kinh (ngũ du huyệt) .................................................................................... 145 61. Bộc tham (VII61) .............................................................................................................................. 145 62. Thân mạch (VII62) ............................................................................................................................ 145 63. Kim môn (VII63) – huyệt khích ........................................................................................................ 145 64. Kinh cốt (VII64) – huyệt nguyên (ngũ du huyệt) .............................................................................. 145 65. Thúc cốt (VII65) – huyệt du (ngũ du huyệt) ...................................................................................... 145 66. Thông cốc (VII66) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) ............................................................................. 146 67. Chí âm (VII67) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) ...................................................................................... 146 VIII – KINH THIẾU ÂM THẬN (VIII)...................................................................................................... 146 A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH............................................................................................................... 146 B – VỊ TRÍ TÁC DỤNG CÁC HUYỆT ................................................................................................ 147 1. Dũng tuyền (VIII1) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) ................................................................................. 147 2. Nhiên cốc (VIII2) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) ............................................................................... 148 3. Thái khê (VIII3) – huyệt nguyên (ngũ du huyệt) ................................................................................ 148 4. Đại chung (VIII4) – Huyệt lạc đối với kinh bàng quang .................................................................... 148 5. Thủy tuyền (VIII5) – huyệt khích ....................................................................................................... 148

442


6. Chiếu hải (VIII6) ................................................................................................................................ 149 7. Phục lưu (VIII7) – Huyệt kinh (ngũ du huyệt) ................................................................................... 149 8. Giao tín (VIII8) ................................................................................................................................... 149 9. Trúc tân (VIII9) .................................................................................................................................. 149 10. Âm cốc (VIII10) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) .................................................................................... 150 11. Hoành cốt (VIII11) ............................................................................................................................ 150 12. Đại hách (VIII12) .............................................................................................................................. 150 13. Khí huyệt (VIII13) ............................................................................................................................. 150 14. Tứ mãn (VIII14) ................................................................................................................................ 150 15. Trung chữ (bụng) (VIII15) ................................................................................................................ 150 16. Hoang du (VIII16) ............................................................................................................................. 151 17. Thương khúc (VIII17) ....................................................................................................................... 151 18. Thạch quan (VIII18) .......................................................................................................................... 151 19. Âm đô (VIII19).................................................................................................................................. 151 20. Thông cốc bụng (VIII20)................................................................................................................... 151 21. U môn (VIII21).................................................................................................................................. 151 22. Bộ lang (VIII22) ................................................................................................................................ 152 23. Thần phong (VIII23) ......................................................................................................................... 152 24. Linh khư (VIII24) .............................................................................................................................. 152 25. Thần tàng (VIII25) ............................................................................................................................ 152 26. Hoắc trung (VIII26) ........................................................................................................................... 152 27. Du phủ (VIII27)................................................................................................................................. 152 IX – KINH QUYẾT ÂM TÂM BÀO (IX) .................................................................................................. 153 A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH............................................................................................................... 153 B – VỊ TRÍ TÁC DỤNG CÁC HUYỆT ................................................................................................ 154 1. Thiên trì (IX1)..................................................................................................................................... 154 2. Thiên tuyền (IX2) ............................................................................................................................... 154 3. Khúc trạch (IX3) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) ..................................................................................... 154 4. Khích môn (IX4) – huyệt khích .......................................................................................................... 155 5. Giản sử (IX5) – huyệt kinh (ngũ du huyệt) ......................................................................................... 155 6. Nội quan (IX6) – huyệt lạc đối với kinh Tam tiêu .............................................................................. 155 7. Đại lăng (IX7) – huyệt nguyên huyệt du (ngũ du huyệt) .................................................................... 156 8. Lao cung (IX8) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) ................................................................................... 156

443


9. Trung xung (IX9) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) ................................................................................... 156 X – KINH THIẾU DƯƠNG TAM TIÊU (X) ............................................................................................. 156 A - CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH ............................................................................................................... 157 B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT ............................................................................................... 157 1. Quan xung (X1) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) ...................................................................................... 157 2. Dịch môn (X2) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt) .................................................................................... 158 3. Trung chữ (X3) – huyệt du (ngũ du huyệt) ......................................................................................... 158 4. Dương trì (X4) – huyệt nguyên ........................................................................................................... 158 5. Ngoại quan (X5) – huyệt lạc đối với kinh Tâm bào............................................................................ 158 6. Chi câu (X6) – huyệt kinh(ngũ du huyệt) ........................................................................................... 158 7. Hội tông (X7) – huyệt khích ............................................................................................................... 159 8. Tam dương lạc (X8)............................................................................................................................ 159 9. Tứ độc (X9) ........................................................................................................................................ 159 10. Thiên tỉnh (X10) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) .................................................................................... 159 11. Thanh lãnh uyên (X11) ...................................................................................................................... 160 12. Tiêu lạc (X12).................................................................................................................................... 160 13. Nhu nội (X13) ................................................................................................................................... 160 14. Kiên liêu (X14) .................................................................................................................................. 160 15. Thiên liêu (X15) ................................................................................................................................ 160 16. Thiên dũ (X16) .................................................................................................................................. 160 17. Ế phong (X17) ................................................................................................................................... 160 18. Khế mạch (X18) ................................................................................................................................ 161 19. Lư tức (X19) ...................................................................................................................................... 161 20. Giác tôn (X20) ................................................................................................................................... 161 21. Nhĩ môn (X21) .................................................................................................................................. 161 22. Hòa liêu (tai) (X22) ........................................................................................................................... 162 23. Ty trúc không (X23) .......................................................................................................................... 162 XI – KINH THIẾU DƯƠNG ĐỞM (XI) .................................................................................................... 162 A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH............................................................................................................... 162 B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT ............................................................................................... 163 1. Đồng tử liêu (XI1) .............................................................................................................................. 163 2. Thính hội (XI2) ................................................................................................................................... 163 3. Thượng quan (XI3) ............................................................................................................................. 164

444


4. Hàm yến (XI4) .................................................................................................................................... 164 5. Huyền lư (XI5).................................................................................................................................... 164 6. Huyền ly (XI6) .................................................................................................................................... 164 7. Khúc tân (XI7) .................................................................................................................................... 164 8. Suất cốc (XI8) ..................................................................................................................................... 164 9. Thiên xung (XI9) ................................................................................................................................ 164 10. Phù bạch (XI10) ................................................................................................................................ 165 11. Đầu khiếu âm (XI11) ......................................................................................................................... 165 12. Hoàn cốt (đầu) (XI12) ....................................................................................................................... 165 13. Bản thần (XI13) ................................................................................................................................. 165 14. Dương bạch (XI14)............................................................................................................................ 165 15. Đầu lâm khấp (XI15) ......................................................................................................................... 165 16. Mục song (XI16) ............................................................................................................................... 166 17. Chính doanh (XI17) (hay còn gọi chính dinh) ................................................................................... 166 18. Thừa linh (XI18)................................................................................................................................ 166 19. Não không (XI19).............................................................................................................................. 166 20. Phong trì (XI20) ................................................................................................................................ 166 21. Kiên tinh (XI21) ................................................................................................................................ 167 22. Uyên dịch (XI22) ............................................................................................................................... 167 23. Triếp cân (XI23) ................................................................................................................................ 167 24. Nhật nguyệt (XI24) – huyệt mộ của Đởm ......................................................................................... 167 25. Kinh môn (XI25) – huyệt mộ của Thận ............................................................................................. 168 26. Đới mạch (XI26) ............................................................................................................................... 168 27. Ngũ xu (XI27) ................................................................................................................................... 169 28. Duy đạo (XI28).................................................................................................................................. 169 29. Cự liêu (XI29) ................................................................................................................................... 169 30. Hoàn khiêu (XI30) ............................................................................................................................. 169 31. Phong thị (XI31) ................................................................................................................................ 170 32. Trung độc (XI32)............................................................................................................................... 170 33. Tất dương quan (XI33) ...................................................................................................................... 170 34. Dương lăng tuyền (XI34) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) – huyệt hội của Cân (bát huyệt hội) ............. 171 35. Dương giao (XI35) ............................................................................................................................ 171 36. Ngoại khâu (XI36) – huyệt khích ...................................................................................................... 171

445


37. Quang minh (XI37) – huyệt lạc ......................................................................................................... 172 38. Dương phụ (XI38) – huyệt kinh (ngũ du huyệt) ................................................................................ 172 39. Huyền chung (XI39) – tên khác là Tuyệt cốt – huyệt hội của Tủy(bát hội huyệt) ............................ 172 40. Khâu khư (XI40) – huyệt nguyên (ngũ du huyệt).............................................................................. 173 41. Túc lâm khấp (XI41) – huyệt du (ngũ du huyệt) ............................................................................... 173 42. Địa ngũ hội (XI42) ............................................................................................................................ 173 43. Hiệp khê (XI43) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt)................................................................................. 173 44. Túc khiếu âm (XI44) – huyệt tỉnh (ngũ du huyệt) ............................................................................. 174 XII - KINH QUYẾT ÂM CAN (XII) .......................................................................................................... 174 A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH............................................................................................................... 174 B – VỊ TRÍ TÁC DỤNG CÁC HUYỆT ................................................................................................ 175 1. Đại đôn (XII1) .................................................................................................................................... 175 2. Hành gian (XII2) – huyệt huỳnh (ngũ du huyệt)................................................................................. 176 3. Thái xung (XII3) – huyệt nguyên (huyệt du) (ngũ du huyệt).............................................................. 176 4. Trung phong (XII4) – Huyệt kinh (ngũ du huyệt) .............................................................................. 176 5. Lãi câu (lũy câu) – (XII5) – Huyệt lạc với kinh Đởm......................................................................... 176 6. Trung đô (XII6) – Huyệt khích ........................................................................................................... 177 7. Tất quan (XII7) ................................................................................................................................... 177 8. Khúc tuyền (XII8) – huyệt hợp (ngũ du huyệt) .................................................................................. 177 9. Âm bao (XII9) .................................................................................................................................... 178 10. Ngũ lý (XII10) ................................................................................................................................... 178 11. Âm liêm (XII11) ................................................................................................................................ 178 12. Cấp mạch (XII12) .............................................................................................................................. 178 13. Chương môn (XII13) – Huyệt mộ của Tỳ, huyệt hội của Tạng ......................................................... 178 14. Kỳ môn (XII14) – huyệt mộ của Can ................................................................................................ 179 XIII – MẠCH ĐỐC (XIII) .......................................................................................................................... 179 A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH............................................................................................................... 179 B – VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC HUYỆT ............................................................................................... 180 1. Trường cường (XIII1) – huyệt lạc với mạch Nhâm ............................................................................ 180 2. Yêu du (XIII2) .................................................................................................................................... 180 3. Yêu dương quan (XIII3) ..................................................................................................................... 180 4. Mệnh môn (XIII4) .............................................................................................................................. 181 5. Huyền xu (XIII5) ................................................................................................................................ 181

446


6. Tích trung (XIII6) ............................................................................................................................... 181 7. Trung xu (XIII7) ................................................................................................................................. 181 8. Cân súc (XIII8) ................................................................................................................................... 181 9. Chí dương (XIII9) ............................................................................................................................... 181 10. Linh đài (XIII10) ............................................................................................................................... 181 11. Thần đạo (XIII11).............................................................................................................................. 182 12. Thân trụ (XIII12) ............................................................................................................................... 182 13. Đào đạo (XIII13) ............................................................................................................................... 182 14. Đại chùy (XIII14)............................................................................................................................. 182 15. Á môn (XIII15).................................................................................................................................. 182 16. Phong phủ (XIII16) ........................................................................................................................... 182 17. Não hộ (XIII17) ................................................................................................................................. 182 18. Cường gian (XIII18) .......................................................................................................................... 183 19. Hậu đỉnh (XIII19) .............................................................................................................................. 183 20. Bách hội (XIII20) .............................................................................................................................. 183 21. Tiền đình (XIII21) ............................................................................................................................. 183 22. Tín hội (XIII22) ................................................................................................................................. 183 23. Thượng tinh (XIII23)......................................................................................................................... 183 24. Thần đình (XIII24) ............................................................................................................................ 184 25. Tố liêu (XIII25) ................................................................................................................................. 184 26. Thủy câu (XIII26) hoặc còn gọi là Nhân trung ................................................................................. 184 27. Đài đoan (XIII27) .............................................................................................................................. 184 28. Ngân giao (miệng) (XIII28) .............................................................................................................. 185 XIV – MẠCH NHÂM (XIV) ...................................................................................................................... 185 A – CHỈ ĐỊNH CHỮA BỆNH............................................................................................................... 185 B - VỊ TRÍ TÁC DỤNG CÁC HUYỆT ................................................................................................. 186 1. Hội âm (XIV1) - huyệt hội của mạch nhâm, mạch đốc và mạch xung ............................................... 186 2. Khúc cốt (XIV2) - là huyệt hội của mạch nhâm và kinh can .............................................................. 186 3. Trung cực (XIV3) - là huyệt mộ của bàng quang, là huyệt hội của mạch nhâm với 3 kinh âm tỳ, can, thận. ........................................................................................................................................................ 186 4. Quan nguyên (XIV4) – huyệt mộ của tiểu trường, là huyệt hội của mạch nhâm với 3 kinh âm tỳ, can, thận. ........................................................................................................................................................ 187 5. Thạch môn (XIV5) – là huyệt mộ của tam tiêu .................................................................................. 187

447


6. Khí hải (XIV6) .................................................................................................................................... 187 7. Âm giao (XIV7) - là huyệt hội giữa hai mạch nhâm và xung ............................................................. 187 8. Thần khuyết (XIV8)............................................................................................................................ 187 9. Thủy phân (XIV9) .............................................................................................................................. 187 10. Hạ quản (XIV10) ............................................................................................................................... 188 11. Kiến lý (XIV11) ................................................................................................................................ 188 12. Trung quản (XIV12) – huyệt mộ của vị, là huyệt của phủ (bát hội huyệt). Là huyệt giao hội của mạch nhâm với các kinh dương minh Đại trường, dương minh vị và kinh thái dương tiểu trường................. 188 13. Thượng quản (XIV13) – là huyệt hội giữa mạch nhâm với kinh dương minh vị và thái dương tiêu trường. .................................................................................................................................................... 188 14. Cự khuyết (XIV14) – huyệt mộ của tâm ........................................................................................... 188 15. Cưu vỹ (XIV15) – huyệt lạc với mạch đốc........................................................................................ 188 16. Trung đình (XIV16) .......................................................................................................................... 189 17. Đản trung (chiên trung) (XIV17) – huyệt mộ của tâm bào lạc. Huyệt hội của khí (bát huyệt hội) ... 189 18. Ngọc đường (XIV18) ........................................................................................................................ 189 19. Tử cung (XIV19) ............................................................................................................................... 189 20. Hoa cái (XIV20) ................................................................................................................................ 189 21. Toàn cơ (XIV21) (có sách viết Tuyền cơ, Triền cơ) ......................................................................... 189 22. Thiên đột (XIV22) ............................................................................................................................. 189 23. Liêm tuyền (XIV23) – là huyệt giao hội giữa mạch nhâm và mạch Âm duy. ................................... 189 24. Thừa tương (XIV24) – là huyệt giao hội của mạch Nhâm với kinh dương minh Vị ......................... 190 HUYỆT NGOÀI ĐƯỜNG KINH ..................................................................................................................... 190 I – HUYỆT Ở ĐẦU, Ở MẶT ...................................................................................................................... 191 1. Tứ thần thông ..................................................................................................................................... 191 2. Ấn đường ........................................................................................................................................... 191 3. Ngư yêu .............................................................................................................................................. 191 4. Thái dương ......................................................................................................................................... 192 5. Nhĩ tiêm ............................................................................................................................................. 192 6. Nội nghinh hương .............................................................................................................................. 192 7. Tụ tuyền ............................................................................................................................................. 192 8. Hải tuyền ............................................................................................................................................ 193 9. Kim tân (trái) Ngọc dịch (phải) .......................................................................................................... 193 10. Bách lao ........................................................................................................................................... 193

448


II – HUYỆT Ở LƯNG ................................................................................................................................. 194 1. Suyễn tức............................................................................................................................................ 194 2. Hoa đà giáp tích ................................................................................................................................. 194 3. Khí suyễn ........................................................................................................................................... 194 4. Tứ hoa ................................................................................................................................................ 195 5. Kỵ trúc mã .......................................................................................................................................... 195 6. Bĩ căn ................................................................................................................................................. 195 7. Yêu nhãn ............................................................................................................................................ 196 III – HUYỆT Ở BỤNG................................................................................................................................ 196 1. Tử cung .............................................................................................................................................. 196 2. Nang để .............................................................................................................................................. 196 IV – HUYỆT CHI TRÊN ............................................................................................................................ 197 1. Kiên trụ cốt......................................................................................................................................... 197 2. Trừu tiêm............................................................................................................................................ 197 3. Nhị bạch ............................................................................................................................................. 197 4. Trung tuyến ........................................................................................................................................ 197 5. Bát tà .................................................................................................................................................. 198 6. Đại cốt không ..................................................................................................................................... 198 7. Ngũ hổ ................................................................................................................................................ 198 8. Tứ phùng ............................................................................................................................................ 199 9. Trung khôi .......................................................................................................................................... 199 10. Tiền cốt không ................................................................................................................................. 199 11. Thập tuyên........................................................................................................................................ 200 V – HUYỆT Ở CHI DƯỚI .......................................................................................................................... 200 1. Bách trùng oa (sào) ............................................................................................................................ 200 2. Khoan cốt ........................................................................................................................................... 200 3. Hạc đỉnh ............................................................................................................................................. 200 4. Nội tất nhãn ........................................................................................................................................ 201 5. Mắt cá ngoài (Ngoại khỏa tiêm) ......................................................................................................... 201 6. Mắt cá trong (Nội khỏa tiên) .............................................................................................................. 201 7. Bát phong ........................................................................................................................................... 201 8. Độc âm ............................................................................................................................................... 202 9. Tứ quan .............................................................................................................................................. 202

449


VI – HUYỆT A THỊ .................................................................................................................................... 202 CHƯƠNG IV – CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH BẰNG CHÂM CỨU ................. 202 I – CƠ CHẾ CỦA CHÂM CỨU THEO YHCT DT ......................................................................................... 203 II – CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA CHÂM CỨU THEO HỌC THUYẾT THẦN KINH – NỘI TIẾT – THỂ DỊCH ................................................................................................................................................................. 205 III – KẾT LUẬN ............................................................................................................................................... 212 CHƯƠNG V – DÙNG BIỆN CHỨNG ĐỂ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH BẰNG CHÂM CỨU............................ 213 I – CẤP CỨU .................................................................................................................................................... 213 HÔN MÊ ..................................................................................................................................................... 213 NGẤT .......................................................................................................................................................... 214 CHOÁNG .................................................................................................................................................... 214 SAY NẮNG (Trúng thử) ............................................................................................................................. 215 SỐT CAO CO GIẬT ................................................................................................................................... 216 II – BỆNH TRUYỀN NHIỄM .......................................................................................................................... 217 CẢM CÚM .................................................................................................................................................. 217 QUAI BỊ ...................................................................................................................................................... 218 BẠI LIỆT TRẺ EM ..................................................................................................................................... 219 SỐT RÉT ..................................................................................................................................................... 220 HO GÀ......................................................................................................................................................... 221 VIÊM NÃO B .............................................................................................................................................. 222 III – BỆNH THẦN KINH ................................................................................................................................. 224 ĐAU DÂY THẦN KINH HÔNG ............................................................................................................... 224 ĐAU DÂY THẦN KINH GIAN SƯỜN ..................................................................................................... 225 ĐAU DÂY THẦN KINH SINH BA ........................................................................................................... 226 CHỨNG HỎA THỐNG, ĐAU CHÁY ....................................................................................................... 227 LIỆT DÂY VII NGOẠI BIÊN DO LẠNH (liệt ½ mặt) .............................................................................. 228 LIỆT DÂY THẦN KINH TRỤ ................................................................................................................... 229 LIỆT DÂY THẦN KINH HÔNG ............................................................................................................... 230 LIỆT NỬA NGƯỜI ..................................................................................................................................... 230 SUY NHƯỢC THẦN KINH ....................................................................................................................... 232 ÍT TÊ RI ...................................................................................................................................................... 234 NHỨC ĐẦU ................................................................................................................................................ 235 ĐIẾC CÂM .................................................................................................................................................. 236

450


IV – BỆNH THUỘC HỆ TIÊU HÓA ............................................................................................................... 237 NÔN MỬA .................................................................................................................................................. 237 ĐAU DẠ DÀY (Vị quản thống) .................................................................................................................. 239 RỐI LOẠN TIÊU HÓA TRẺ EM ............................................................................................................... 240 V – BỆNH THUỘC HỆ HÔ HẤP .................................................................................................................... 241 VIÊM PHẾ QUẢN ...................................................................................................................................... 241 HEN PHẾ QUẢN ........................................................................................................................................ 242 VI – BỆNH THUỘC HỆ TUẦN HOÀN .......................................................................................................... 243 TĂNG HUYẾT ÁP ..................................................................................................................................... 243 CƠN ĐAU TIM ........................................................................................................................................... 244 SUY TIM MÃN TÍNH ................................................................................................................................ 246 VII – BỆNH THUỘC HỆ SINH DỤC, TIẾT NIỆU......................................................................................... 247 CƠN ĐAU QUẶN THẬN........................................................................................................................... 247 VIÊM BÀNG QUANG CẤP ....................................................................................................................... 248 BỆNH ĐÁI DẦM VÀ SÓN ĐÁI ................................................................................................................ 249 BÍ ĐÁI ......................................................................................................................................................... 249 DI TINH – LIỆT DƯƠNG .......................................................................................................................... 250 KINH NGUYỆT KHÔNG ĐỀU ................................................................................................................. 251 HÀNH KINH ĐAU ..................................................................................................................................... 252 BỆNH KHÔNG HÀNH KINH.................................................................................................................... 254 BỆNH KHÍ HƯ ........................................................................................................................................... 255 THÚC ĐẺ .................................................................................................................................................... 255 TẮC TIA SỮA (VIÊM TUYẾN VÚ) ......................................................................................................... 256 THIẾU SỮA ................................................................................................................................................ 257 SA DẠ CON ................................................................................................................................................ 258 VIII – BỆNH THUỘC HỆ VẬN ĐỘNG .......................................................................................................... 258 THẤP KHỚP ............................................................................................................................................... 258 ĐAU LƯNG (Yêu thống) ............................................................................................................................ 260 IX – BỆNH NGOÀI DA ................................................................................................................................... 261 MỀ ĐAY ..................................................................................................................................................... 261 VIÊM DA – THẦN KINH .......................................................................................................................... 262 CHƯƠNG IV – CHÂM CỨU THEO CHỨNG VÀ BỆNH DANH CỦA YHHD (Xếp theo Alphabet) ............... 263 A ........................................................................................................................................................................ 263

451


B ........................................................................................................................................................................ 263 C ........................................................................................................................................................................ 266 D ........................................................................................................................................................................ 269 Đ ........................................................................................................................................................................ 270 E ........................................................................................................................................................................ 273 G ........................................................................................................................................................................ 273 H ........................................................................................................................................................................ 274 I ......................................................................................................................................................................... 275 K ........................................................................................................................................................................ 275 L ........................................................................................................................................................................ 276 M ....................................................................................................................................................................... 276 N ........................................................................................................................................................................ 279 O ........................................................................................................................................................................ 281 P ........................................................................................................................................................................ 281 Q ........................................................................................................................................................................ 282 R ........................................................................................................................................................................ 282 S ........................................................................................................................................................................ 283 T ........................................................................................................................................................................ 285 U ........................................................................................................................................................................ 289 V ........................................................................................................................................................................ 290 X ........................................................................................................................................................................ 290 Z ........................................................................................................................................................................ 291 CHƯƠNG VII – CÁC PHƯƠNG PHÁP CHÂM KHÁC TIÊM THUỐC VÀO HUYỆT (Thủy châm) ............... 291 CHÂM ĐIỆN .......................................................................................................................................................... 293 CHÂM TÊ .............................................................................................................................................................. 296 CHÂM LOA TAI ................................................................................................................................................... 308 A – PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH CHÂM TAI ........................................................................................... 308 I – MỐI QUAN HỆ GIỮA TAI VÀ CÁC TẠNG PHỦ TOÀN THÂN ........................................................... 308 II – GIẢI PHẪU LOA TAI ............................................................................................................................... 309 III – HUYỆT TRÊN LOA TAI ......................................................................................................................... 312 IV – NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT VÀ PHỐI HỢP HUYỆT ...................................................................... 333 V – PHƯƠNG PHÁP THAO TÁC ................................................................................................................... 334 VI – ĐIỀU CHÚ Ý ............................................................................................................................................ 335

452


PHỤ LỤC: THĂM TÌM HUYỆT TAI.............................................................................................................. 336 I – PHƯƠNG PHÁP TÌM HUYỆT TAI ..................................................................................................... 336 II – PHÉP TÌM HUYỆT TRÊN TAI ........................................................................................................... 337 III – PHÉP ĐO ĐIỆN TRỞ Ở HUYỆT TRÊN TAI .................................................................................... 338 B – ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÂM Ở LOA TAI ..................................................................................................... 339 I – BỆNH NỘI KHOA ................................................................................................................................ 339 1. CÁC BỆNH NHIỄM TRÙNG ........................................................................................................... 339 2. BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA.............................................................................................................. 339 3. BỆNH BỘ MÁY HÔ HẤP ................................................................................................................ 340 4. BỆNH TIM MẠCH VÀ HỆ THỐNG TUẦN HOÀN ....................................................................... 340 5. BỆNH TIẾT NIỆU VÀ SINH DỤC .................................................................................................. 340 6. BỆNH CỦA TUYẾN NỘI TIẾT ....................................................................................................... 341 II – BỆNH TÂM THẦN VÀ THẦN KINH ................................................................................................ 341 III – BỆNH PHỤ KHOA ............................................................................................................................. 343 IV – BỆNH VỀ MẮT .................................................................................................................................. 343 V – BỆNH TAI MŨI HỌNG....................................................................................................................... 343 VI – BỆNH RĂNG HÀM MẶT .................................................................................................................. 344 VII – BỆNH NGOÀI DA ............................................................................................................................ 344 VIII – CÁC BỆNH KHÁC .......................................................................................................................... 344 PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CHÂM MẶT VÀ MŨI ............................................................................................ 345 I – MỐI QUAN HỆ GIỮA VÙNG MẶT VÀ TẠNG PHỦ TOÀN THÂN ...................................................... 345 II – CÁC HUYỆT CHÂM Ở MẶT ................................................................................................................... 346 IV – NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT .............................................................................................................. 351 V – PHƯƠNG PHÁP CHÂM ........................................................................................................................... 354 VI – ĐIỀU CẦN CHÚ Ý .................................................................................................................................. 354 PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CHÂM ĐẦU ............................................................................................................ 355 I – PHÂN KHU CHÂM ĐẦU .......................................................................................................................... 355 II – NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT................................................................................................................ 358 III – PHƯƠNG PHÁP THAO TÁC .................................................................................................................. 358 IV – CHÚ Ý ...................................................................................................................................................... 359 PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÂM TAY VÀ CHÂM CHÂN ................................................................ 361 I – VỊ TRÍ HUYỆT CHÂM Ở TAY, NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT ........................................................... 361 II – VỊ TRÍ CÁC HUYỆT Ở CHÂN, NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT .......................................................... 365

453


III – PHƯƠNG PHÁP THAO TÁC .................................................................................................................. 369 IV – CHÚ Ý ...................................................................................................................................................... 370 PHẦN THỨ III – MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KHÁC................................................................................................. 370 CHƯƠNG I – KHÍ CÔNG ..................................................................................................................................... 370 A – KHÁI NIỆM ............................................................................................................................................... 370 B – PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP ................................................................................................................. 371 I – LUYỆN Ở TƯ THẾ TĨNH ..................................................................................................................... 371 II – LUYỆN Ở TƯ THẾ ĐỘNG ................................................................................................................. 378 III – TRÌNH TỰ MỘT LẦN LUYỆN KHÍ CÔNG ..................................................................................... 383 IV – NGUYÊN TẮC CẦN THEO KHI LUYỆN KHÍ CÔNG ................................................................... 386 V – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LUYỆN KHÍ CÔNG NHƯ THẾ NÀO? ........................................................ 386 VI – CHẾ ĐỘ SINH HOẠT ĂN UỐNG KHI LUYỆN KHÍ CÔNG .......................................................... 386 VII – CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH ................................................................................................. 386 C – BÀI HƯỚNG DẪN KHÍ CÔNG Ở TƯ THẾ NGỒI .................................................................................. 387 D – ÁP DỤNG KHÍ CÔNG TRONG VIỆN ĐIỀU DƯỠNG, BỆNH VIỆN.................................................... 389 E – KẾT LUẬN ................................................................................................................................................ 390 CHƯƠNG II – XOA BÓP ...................................................................................................................................... 391 A – NGUỒN GỐC VÀ TÁC DỤNG CỦA XOA BÓP .................................................................................... 391 I – NGUỒN GỐC ........................................................................................................................................ 391 II – TÁC DỤNG CỦA XOA BÓP .............................................................................................................. 392 B – PHƯƠNG PHÁP XOA BÓP ...................................................................................................................... 394 I – THỦ THUẬT XOA BÓP ....................................................................................................................... 394 II - XOA BÓP TỪNG BỘ PHẬN .............................................................................................................. 402 1. Xoa bóp đầu ....................................................................................................................................... 402 2. Xoa bóp cổ gáy .................................................................................................................................. 403 3. Xoa bóp lưng ...................................................................................................................................... 404 4. Xoa bóp chi trên ................................................................................................................................. 405 5. Xoa bóp chi dưới ................................................................................................................................ 406 6. Xoa bóp ngực ..................................................................................................................................... 407 7. Xoa bóp bụng ..................................................................................................................................... 407 8. Phương pháp véo cột sống lưng ......................................................................................................... 407 C – THỰC HÀNH XOA BÓP ĐỂ CHỮA MỘT SỐ CHỨNG BỆNH THÔNG THƯỜNG ............................ 408 1. Đau đầu:................................................................................................................................................... 408

454


2. Vẹo cổ ...................................................................................................................................................... 408 3. Chứng tý (bệnh thấp) ............................................................................................................................... 409 4. Viêm quanh khớp vai ............................................................................................................................... 409 5. Tọa cốt phong (Đau dây thần kinh hông) ................................................................................................ 410 6) Đau lưng cấp ........................................................................................................................................... 410 7. Đau vùng thượng vị (hội chứng đau dạ dày) ........................................................................................... 411 8. Đái dầm (di niệu) ..................................................................................................................................... 411 9. Suy nhược thần kinh, mệt mỏi ................................................................................................................. 411 10. Cao huyết áp .......................................................................................................................................... 411 11. Bán thân bất toại (liệt ½ người) ............................................................................................................. 411 12. Liệt dây VII ngoại biên .......................................................................................................................... 412 13. Hen phế quản ......................................................................................................................................... 412 14. Táo bón .................................................................................................................................................. 412 15. Viêm phần phụ mãn tính........................................................................................................................ 412 D – MỘT SỐ ĐIỂM CẦN CHÚ Ý KHI CHỮA BỆNH BẰNG XOA BÓP .................................................... 412 CHƯƠNG III – TÓM TẮT DƯỠNG SINH ........................................................................................................... 413 I – LUYỆN Ý .................................................................................................................................................... 413 II – LUYỆN KHÍ .............................................................................................................................................. 414 III – LUYỆN HÌNH .......................................................................................................................................... 415 IV – KẾT LUẬN ............................................................................................................................................... 417 PHỤ CHƯƠNG – CHÂM CỨU VỚI TÝ NGỌ LƯU CHÚ ....................................................................................... 418 NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TÝ NGỌ LƯU CHÚ................................................................................. 418 I – QUY LUẬT VỀ CƠ CHẾ LƯU CHÚ KHÍ HUYẾT TRONG CƠ THỂ THEO TÝ NGỌ LƯU CHÚ NẠP GIÁP PHÁP ...................................................................................................................................................... 418 II – TÍNH CHU KỲ CỦA NGÀY KINH CHỦ ĐẠO CỦA GIỜ KHAI TỈNH HUYỆT ................................. 427 A – NGÀY KINH CHỦ ĐẠO VÀ CHU KỲ CỦA NÓ .............................................................................. 428 B – GIỜ KHAI TỈNH HUYỆT VÀ CHU KỲ CỦA NÓ ............................................................................. 429 III – KẾT LUẬN ............................................................................................................................................... 433

455


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.