SKKN RÈN LUYỆN GIẢI BÀI TẬP PETIT & THỦY PHÂN PEPTIT-PROTEIN (2016-2017)

Page 1

SỞ GIÁO DỤC VÀĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH THÔNG QUA GIẢI BÀI TẬP PETITHOÁ HỌC 12 THPT

Người thực hiện: ĐẶNG NGỌC TRẦM Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học

- Lĩnh vực khác:

Có đính kèm:Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN Mô hình Đĩa CD (DVD) Phim ảnh Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2016-2017

1


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

l.c om

1. Họ và tên: ĐẶNG NGỌC TRẦM 2. Ngày tháng năm sinh: 19/09/1980

es s@ gm ai

3. Nam, nữ: nữ

4. Địa chỉ: Ấp 5- Xã Tam An- Huyện Long Thành- Tỉnh Đồng Nai. 5. Điện thoại: 0613511420 (CQ)/

(NR); ĐTDĐ: 0904903095

6. E-mail: dangngoctram09@gmail.com

in

7. Chức vụ: Tổ trưởng tổ Hóa học

bu s

8. Nhiệm vụ được giao: dạy lớp 12A1, 12A2, 12A9, 12A10; chủ nhiệm 12A1 II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

qu yn ho n

9. Đơn vị công tác: Trường THPT Tam Phước- Biên Hoà- Đồng Nai. - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ - Năm nhận bằng: 2009

ke m

- Chuyên ngành đào tạo: Lí luận và phương pháp dạy học môn Hóa học.

:d ay

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC

1. Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Hóa học

eb oo k

2. Năm vào ngành: 2003

3. Số năm kinh nghiệm: 14 4. Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

-P D

F

- Giáo dục môi trường thông qua giảng dạy môn hoá học, lớp 10 ở trường THPT.

Em

ai

lO

rd

er

- Sử dụng kiến thức lịch sử hoá học vào giảng dạy bộ môn Hoá 10.

2


Tên SKKN: RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH THÔNG QUA GIẢI BÀI TẬP PEPTIT- HOÁ HỌC 12 THPT I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

es s@ gm ai

l.c om

Đất nước ta đang bước vào giai đoạn toàn cầu hoá kinh tế, giai đoạn mà tri thức và kĩ năng của con người được xem là yếu tố quyết định đến sự phát triển của xã hội. Để thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu của xã hội thì một trong các yếu tố quyết định đó chính là giáo dục.

bu s

in

Dù với bất cứ vị trí, công việc ngành nghề gì trong tương lai thì trong quá trình lao động làm việc cũng đều cần sự tư duy, suy nghĩ, tìm tòi. Chính vì vậy, khi đang còn trên ghế nhà trường việc rèn luyện và phát triển tư duy cho học sinh là vô cùng cần thiết. Không phải tất cả những kiến thức mà học sinh được học ở trường đều được sử dụng trong công việc sau này, nhưng quá trình học là quá trình tư duy của các em được rèn luyện và phát triển.

ke m

qu yn ho n

Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học. Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện tượng của các quá trình hoá học, giúp tính toán định lượng...

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô hình: như viết phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều dạng bài tập nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng thì việc giải bài toán sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường là giải sai như dạng bài tập peptit. Bài tập peptit là loại toán lạ và khó, thế nhưng trong một vài năm gần đây dạng toán này thường xuất hiện trong các kỳ thi đại học và cao đẳng gây ra nhiều khó khăn trở ngại cho học sinh. Hơn thế nữa, có lẽ các em học sinh hiện nay đã quá lạm dụng các phương pháp giải nhanh, các công thức kinh nghiệm được thầy cô đúc rút ra để áp dụng làm theo mà quên mất mục đích cuối cùng của việc học là rèn luyện và phát triển tư duy. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Rèn luyện và phát triển tư duy học sinh thông qua giải bài tập peptit- Hoá học 12 THPT”. Với đề tài này mục đích của chúng tôi đặt ra là:cung cấp những kiến thức cơ sở về peptit, phân dạng và đưa ra phương pháp giải các bài tập peptit. II. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề

Như chúng ta đã biết để giải được một bài toán hoá học tính theo phương trình hoá học thì bước đầu tiên học sinh phải viết được chính xác phương trình hoá học rồi 3


mới tính đến việc làm tới các bước tiếp theo và nếu viết phương trình sai thì việc tính toán của học sinh trở nên vô nghĩa.

es s@ gm ai

l.c om

Đối với dạng bài tập peptit để viết được phương trình hoá học chính xác, học sinh phải hiểu được bản chất của phản ứng nghĩa là phản ứng diễn ra trong điều kiện nào, có sự tham gia của môi trường hay không. Điều khó đối với học sinh là phải biết xác định xem phản ứng xảy ra thì tạo ra những sản phẩm nào, từ đó mới viết được phương trình hoá học chính xác. Các peptit thường có phân tử khối lớn, công thức dài, phức tạp nên học sinh phải biết viết phản ứng dạng tổng quát, biết cách quy đổi hay dồn biến.

Chính vì vậy, việc giúp học sinh hiểu được bản chất các phản ứng của peptit, hình thành phương pháp giải, bên cạnh đó rèn luyện tư duy định hướng khi đứng trước một bài toán và khả năng phân tích đề bài là điều cần thiết. Góp phần hình thành tư duy khoa học khi học tập hoá học nói riêng và các môn học khác nói chung nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

bu s

in

2.2. Thực trạng của vấn đề

qu yn ho n

Phương trình thủy phân peptit trong sách giáo khoa hoá học 12 không đưa môi trường tham gia vào phản ứng nên khi làm các bài tập thủy phân peptit mà có sự tham gia của môi trường thì rất nhiều học sinh lúng túng do vậy nhiều bài tập thủy phân peptit trong các đề thi đại học các em thường không làm được vì thấy phức tạp nhưng thực tế nếu hiểu rõ bản chất và phương pháp thì bài tập thủy phân peptit trở nên đơn giản.

:d ay

ke m

Công thức peptit thường dài, phức tạp để viết phản ứng cháy, thủy phân học sinh không biết cách viết phản ứng tổng quát, quy đổi hay dồn biến.

eb oo k

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

3.1. Những kiến thức sơ sở về peptit 3.1.1. Kiến thức lý thuyết Khái niệm: Peptit là những hợp chất chứa từ (2 đến 50) gốc α-amino axit liên kết với nhau qua liên kết peptit. Liên kết peptit là kiên kết giữa nhóm –CO-NH- giữa hai đơn vị α-amino axit. - Một peptit (mạch hở) chứa n gốc α-amino axit thì chứa (n-1) liên kết peptit. Đồng phân: Peptit có n gốc α- aminoaxit sẽ có n! đồng phân peptit chứa đồng thời n gốc αaminoaxit đó. Nếu trong phân tử peptit có i cặp aminoaxit giống nhau, số đồng phân peptit là: n!/2i. Số đi, tri, tetra…, n peptit mạch hở tối đa thu được từ hỗn hợp chứa x aminoaxit khác nhau là xn 4


qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

Ví dụ: Tính phân tử khối của các peptit mạch hở sau: a. Gly-Gly-Gly b. Ala-Ala-Ala-Ala c. Gly-Ala-Gly c. Ala-Val-Gly-Ala Giải: a. MGly-Gly-Gly = 3x75 – 2x18 = 189 (đvC) b. MAla-Ala-Ala-Ala = 4x89 – 3x18 = 302 (đvC) c. MGly-Ala-Gly = (75x2 +89) – 2x18 = 203 (đvC) d. MAla-Val-Gly-Ala = (89x2 + 117 + 75) – 3x18 = 316 (đvC)

l.c om

Cách tính phân tử khối của peptit: cứ hình thành 1 liên kết peptitthì giữa 2 phân tử amino axit sẽ tách bỏ 1 phân tử H2O. Giả sử một peptit mạch hở X chứa n gốc α-amino axit thì phân tử khối của X được tính nhanh là: MX = Tổng PTK của n gốc α-amino axit – 18.(n – 1)

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

3.1.2. Một số câu hỏi lý thuyết Câu 1: Số đipeptit chứa đồng thời 2 gốc Ala và Val là? A. 1. B. 4. C. 2. D. 3. Giải:đipeptit là Ala-Val và Val-Ala ->Đáp án C. Câu 2: Số tripeptit chứa đồng thời 3 gốc Ala, Val, Gly là A. 27. B. 9. C. 4. D. 6. Giải:Nếu aminoaxit đầu N là Ala có Ala-Val-Gly; Ala-Gly-Val Tương tự với aminoaxit đầu N là Gly, Val Số tri peptit là 6 ->Đáp án D. (Hoặc áp dụng công thứcn! =3! = 6) Câu 3: Số tetrapeptit mạch hở tối đa thu được từ hỗn hợp Gly và Ala là A. 6. B. 8. C. 9. D. 16. n n Giải: Áp dụng công thức x với n=4,x=2->x =16. Đáp án: D Câu 4: Số tripeptit mạch hở chứa đồng thời các gốc α-amino axit: 2Ala, Gly là A. 6. B. 2. C.4. D. 3. Giải:Tripeptit: Gly-Ala-Ala; Ala-Ala-Gly; Ala-Gly-Ala -> Đáp án: D Hoặc áp dụng công thức n!/2i với n=3, i=1->số tripeptit: 3. Câu 5: Thủy phân không hoàn toàn pentapeptit mạch hở: Ala-Gly-Ala-Gly-Ala có thể thu được tối đa bao nhiêu đipeptit? A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. 5


Giải:

in

es s@ gm ai

l.c om

Ala-Gly-Ala-Gly-Ala Khi lần lượt phân cắt các liên kết peptit để tạo đipeptit ở các vị trí thu được 2 đipeptit khác nhau (Gly-Ala và Ala-Gly)-> Chọn đáp án B. Câu 6: Thủy phân không hoàn toàn một pentapeptit X (mạch hở): Gly-Val-Gly-Val-Ala có thể thu được tối đa bao nhiêu tripetit? A. 2. B. 4. C. 3. D. 1. Giải:(1) (2) Gly-Val-Gly-Val-Ala Thực hiện phân căt các liên kết peptit ở hai vị trí (1) hoặc (2) trên thu được các tripeptit: Gly-Val-Gly và Gly-Val-Ala.

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

Gly-Val-Gly-Val-Ala Thực hiện phân cắt đồng thời hai liên kết peptit trên thu được thêm một tripeptit là: ValGly-Val.Vậy tối đa có thể thu được 3 tripeptit. Chọn đáp án C. Câu 7: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin (Gly), 1 mol alanin (Ala), 1 mol valin (Val) và 1 mol phenylalanin (Phe). Thủy phân không hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức là B. Gly-Ala-Val-Val-Phe. A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val. C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly. D. Val-Phe-Gly-Ala-Gly. Giải: 1 mol X → 1 mol Ala + 1 mol Val + 1 mol Phe + 2 mol Gly Vậy X chứa 5 gốc amino axit (trong đó 1 gốc Ala, 1 gốc Val, 1 gốc Phe và 2 gốc Gly) Ghép mạch peptit như sau: Gly-Ala-Val Val-Phe Phe-Gly Gly-Ala-Val-Phe-Gly Vậy chọn C. Câu 8: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 1 mol glyxin (Gly), 1 mol alanin (Ala), 1 mol valin (Val), 1 mol axit glutamic (Glu) và 1 mol Lysin (Lys). Thủy phân không hoàn toàn X thu được hỗn hợp chứa: Gly-Lys; Val-Ala; Lys-Val; Ala-Glu và Lys-Val-Ala. Xác định cấu tạo của X? A. Gly-Lys-Val-Ala-Glu. B. Lys-Val-Ala-Gly-Glu. 6


C. Glu-Lys-Val-Ala-Gly. D. Gly-Lys-Val-Ala-Gly.

[X]a(a-1)H2O + [X]b(b-1)H2O + ...........+[X]

qu yn ho n

(a,b,...< n)

bu s

[X]n(n-1)H2O xt

in

es s@ gm ai

1 mol X → 1 mol Gly +1 mol Ala+ 1 mol Val + 1 mol Glu + 1 mol Lys Vậy X chứa 5 gốc amino axit khác nhau. Ghép mạch peptit như sau: Lys-Val-Ala Ala-Glu Gly-Lys Gly-Lys-Val-Ala-Glu Vậy chọn A. 3.2. Các dạng bài tập về thủy phân peptit 3.2.1. Bài tập về thủy phân không hoàn toàn peptit:

l.c om

Giải:

Dựa vào định luật bảo toàn mol gốc α-amino axit:

số mol [X]n(n-1)H2O× n= số mol [X]a(a-1)H2O×a + số mol [X]b(b-1)H2O×b+.....+ số mol X

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

Câu 1: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 22,5 gam Gly; 33,0 gam Gly-Gly và 28,35 gam Gly-Gly-Gly. Giá trị của m là A. 30,75. B. 83,85. C. 81,54. D. 76,875. Giải: Áp dụng bảo toàn số mol gốc aminoaxit m 22,5 33 28,35 *4 = + *2 + *3 75.4- 18.3 7575.2-18 75.3-18.2 -> m= 76,875. Chọn đáp án D. Câu 2: Thủy phân 94,375 gam một tetrapeptit mạch hở: Ala-Ala-Ala-Ala thu được hỗn hợp gồm 31,15 gam Ala; 36,0 gam Ala-Ala; m gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là: A. 27,225. B. 34,65. C. 11,55. D. 48,275. Giải: Áp dụng bảo toàn số mol gốc aminoaxit 94,375 31,15 36,0 m *4 = + *2 + *3 89.4- 18.3 89 89.2-18 89.3-18.2 -> m= 34,65. Chọn đáp án B. Câu 3: Cho biết X là tetrapeptit (mạch hở) tạo thành từ 1 amino axit (A) no, mạch hở (phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng trong phân tử A chứa 7


Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

18,67%N theo khối lượng. Thủy phân m gam X trong môi trường axit thu được 9,45 gam tripeptit; 13,2 gam đipeptit và 15,0 gam A. Giá trị m là: A. 24,95 gam B. 37,65 gam. C. 43,45 gam. D. 33,825 gam. Giải: A có CTPT là H2N-CnH2n-COOH Từ % khối lượng N → n = 1. Vậy A là Gly X: Gly-Gly-Gly-Gly Áp dụng bảo toàn số mol gốc aminoaxit m 15,013,2 9,45 *4 = + *2 + *3 75.4- 18.3 7575.2-18 75.3-18.2 -> m= 33,825. Chọn đáp án D. Câu 4: Thủy phân một lượng tetrapeptit X (mạch hở) chỉ thu được 14,6 gam Ala-Gly; 73 gam Gly-Ala; 61,25 gam Gly-Ala-Val; 18,75 gam Gly; 17,75 gam Val; m gam hỗn hợp gồm Ala-Val và Ala. Giá trị của m là A. 165,25. B. 186,75. C. 134,375. D. 189,45. Giải: Số mol các sản phẩm: nAla-Gly = 0,1 mol; nGly-Ala = 0,5 mol; nGly-Ala-Val = 0,25 mol; nGly = 0,25 mol; nVal = 0,15 mol Gọi số mol Ala-Val và Ala lần lượt là a, b Từ hỗn hợp sản phẩm dễ dàng ghép mạch peptit ban đầu là: Ala-Gly-Ala-Val (x mol) Bảo toàn gốc Gly ta có: x.1 = 0,1 + 0,5.1 + 0,25.1 + 0,25.1 → x = 1,1 mol Xét bảo toàn với gốc Val ta có: 1,1.1 = 0,25.1 + 0,15.1 + a.1 → a = 0,7 mol Xét bảo toàn với gốc Ala ta có: 1,1.2 = 0,1.1+ 0,5.1 + 0,25.1 + a.1 + b.1 → b = 0,65 mol Vậy m = 0,7(89+117-18) + 0,65. 89 = 189,45gam. Chọn đáp án D. Câu 5: Thủy phân m gam pentapeptit A tạo bởi phân tử amino axit là glyxin thu được 0,3 gam Glyxin; 0,792 gam đipeptit Gly-Gly; 1,701 gam tripeptit Gly-Gly-Gly; 0,738 gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly và 0,303 gam X. Giá trị của m là: A. 4,545. B. 3,636. C. 3,843. D. 3,672. Câu 6: Thủy phân hoàn toàn tetrapeptit X chỉ thu được aminoaxit Y (no, mạch hở, phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH). Trong Y nguyên tố N chiếm 18,67% theo khối lượng. Khi thủy phân không hoàn toàn 25,83 gam X thu được 11,34 gam tripeptit; m gam đipeptit và 10,5 gam Y. Giá trị của m là: A. 2,64. B. 6,6. C. 3,3. D. 10,5. 8


qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

Câu 7: A là một hexapeptit mạch hở tạo thành từ một α-amino axit X no, mạch hở (phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng phần trăm khối lượng của oxi trong X là 42,667%. Thủy phân m gam A thu được hỗn hợp gồm 90,9 gam pentapeptit; 147,6 gam tetrapeptit; 37,8 gam tripeptit; 39,6 gam đipeptit và 45 gam X. Giá trị của m là: A. 342. B. 409,5. C. 360,9. D. 427,5. Câu 8: Thủy phân hết một lượng pentapeptit X trong môi trường axit thu được 32,88 gam Ala–Gly–Ala–Gly; 10,85 gam Ala–Gly–Ala; 16,24 gam Ala–Gly–Gly; 26,28 gam Ala–Gly; 8,9 gam Alanin còn lại là Gly–Gly và Glyxin. Tỉ lệ số mol Gly–Gly:Gly là 10:1. Tổng khối lượng Gly–Gly và Glyxin trong hỗn hợp sản phẩm là: A. 27,9 gam. B. 28,8 gam.C. 29,7 gam.D. 13,95 gam. Câu 9: Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một aminoaxit X mạch hở ( phân tử chỉ chứa 1 nhóm NH2 ). Phần trăm khối lượng nitơ trong X bằng 18,667%. Thủy phân không hoàn toàn m gam hỗn hợp M,Q (có tỉ lệ số mol 1:1) trong môi trường Axit thu được 0,945 gam M; 4,62 gam đipeptit và 3,75 gam X. Giá trị của m là: A. 4,1945. B. 8,389. C. 12,58. D. 25,167.

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

3.2.2. Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit (axit hoặc kiềm chỉ với vai trò xúc tác) [X]n(n-1)H2O + (n-1) H2O -> n X. Ta luôn có: - Số mol Peptit = Số mol aminoaxit - Số mol H2O = Tổng số mol aminoaxit/n - m Peptit + m H2O = m aminoaxit Câu 1: Cho 15,15 gam peptit X do n gốc Gly tạo thành, thủy phân hoàn toàn X trong môi trường axit thu được 18,75gam glyxin duy nhất. X thuộc loại nào? A. Tripeptit. B. Tetrapeptit. C.Hexapeptit. D.pentapeptit. Giải: BTKL: mH2O = 18,75-15,15= 3,6; n H2O = 0,2; nGly = 0,25 -> nH2O: ngly =4:5 ->pentapeptit (đáp án D). Câu 2: Khi thủy phân hoàn toàn 86,25 gam một oligopeptit X thu được 66,75 gam alalin và 37,5 gam glyxin. X thuộc loại nào? A. Tripeptit.B. Pentapeptit.C. Hexapeptit.D. Tetrapeptit. Giải: Phương trình phản ứng: [Ala] a[Gly] b(a+b-1)H2 O + (a+b-1)H2O → aAla + bGly Theo bảo toàn khối lượng: mH2O = 66,75 + 37,5–86,25= 18,0gam → nH2O =1,0mol -> nH2O: nAla:nGly =1: 0,75: 0,5= 4:3:2 -> X là pentapeptit (Đáp án B).

9


Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

3.2.3. Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với dung dịch NaOH (đun nóng). TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm COOH thì [X]n(n-1)H2O + nNaOH → nMuối + H2O TH2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm –COOH (Glu), còn lại là các amino axit có 1 nhóm COOH thì [X]n(n-1)H2O + (n+x)NaOH → nMuối + (1 + x)H2O Trong đó chú ý bảo toàn khối lượng: mpeptit + mkiềm p/ư = mmuối + mnước Câu 1: Thủy phân hoàn toàn m gam tripeptit Gly-Ala-Gly (mạch hở) bằng dung dịch KOH vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 3,53 gam muối khan. Giá trị của m là A. 2,03. B. 2,97. C. 2,64. D. 1,22. Giải: Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có: Gly-Ala-Gly + 3KOH → muối + H2O a mol 3a mol a mol Bảo toàn khối lượng, ta có: 203.a + 3a.56 = 3,53 + 18.a → a = 0,01 mol Vậy m = 203.0,01 = 2,03 gam. Chọn đáp án A. Câu 2: Thủy phân hoàn toàn 54,25 gam tripeptit mạch hở (Ala-Gly-Ala) bằng dung dịch NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn X thu được m gam muối khan. Giá trị m là: A. 79,75. B. 70,75. C. 59,75. D. 84,45. Giải: nAla-Gly-Ala = 0,25 mol Ala-Gly-Ala + 3NaOH → muối + H2O 0,25 mol 0,25.3 mol 0,25 mol Bảo toàn khối lượng, ta có: 54,25+ 0,25.3.40 = mmuối + 0,25.18 → mmuối = 79,75 gam. Chọn đáp án A. Câu 3: Thủy phân hoàn toàn 32,7 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong NaOH (vừa đủ) thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là: A. 36,0. B. 42,0. C. 45,3. D. 38,7. Giải: Do phân tử axit glutamic có chứa 2 nhóm -COOH nên: Glu-Ala + 3NaOH → muối + 2H2O 0,15 mol 0,45 mol 0,3 mol Áp dụng BTKL ta có: 32,7 + 0,45.40 = mmuối + 0,3.18 10


Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

→ mmuối = 45,3 gam. Chọn đáp án C. Câu 4:Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol tripeptit mạch hở Y với 300 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 31,62 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm – COOH và một nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là A. 27,15. B. 33,00. C. 21,78. D. 21,24. Giải: Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên: X + 4NaOH → muối + H2O a mol 4a mol a mol Y + 3NaOH → muối + H2O 2a mol 6a mol 2a mol Ta có: 10.a = 0,3 → a = 0,03 mol Áp dụng BTKL ta có: m + 0,3.40 = 31,62 + 18.3.0,03 → m = 21,24 gam. Chọn đáp án D. Câu 5: Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH 10% (vừa đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52 gam muối khan. Biết răng X tạo thành từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH. Số liên kết peptit trong X là: A. 10. B. 9. C. 5. D. 4. Giải: mNaOH = 20 gam; Gọi số gốc amino axit trong X là n Do X tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên: X + nNaOH → muối + H2O 0,5 mol 0,05 mol Ta có: mX + mNaOH = mmuối + mnước → mH2O = 32,9 + 20 – 52 = 0,9 gam → nH2O = 0,05 mol Ta có: 0,05.n = 0,5 → n = 10 → Chọn đáp án B. Câu 6: X là tetrapeptit mạch hở: Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripeptit mạch hở: Val-Gly-Val. Đun nóng m (gam) hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:3 với dung dịch NaOH vừa đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn cẩn thận dung dịch T thu được 23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là A. 68,1. B. 17,025. C. 19,455. D. 78,4. Câu 7: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit mạch hở X và a mol tetrapeptit mạch hở Y (biết rằng X, Y đều được tạo thành từ các α-amino axit có cùng 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH) cần vừa đủ 560 gam dung dịch KOH 7%. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa 104,6 gam muối. Giá trị m là: A. 69,18 gam. B. 67,2 gam. C. 82,0 gam. D. 76,2 gam. Câu 8: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly. Đun nóng 36,3 gam hỗn hợp gồm hai peptit X và Y (tỉ lệ mol 1:1) với lượng dung dịch 11


NaOH vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giá trị của m là: A. 43,6 gam. B. 52,7 gam. C. 40,7 gam. D. 41,1gam.

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

3.2.4.Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường axit Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với dung dịch HCl (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau: TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm NH2 thì [X]n(n-1)H2O + nHCl + (n -1)H2O → n muối TH2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm NH2 (Lys), còn lại là các amino axit có 1 nhóm –NH2 thì [X]n(n-1)H2O + (n+x)HCl + (n -1)H2O → n muối Trong đó chú ý bảo toàn khối lượng: mpeptit + maxit p/ư + mnước = mmuối Câu 1: Cho 32,55 gam tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly tác dụng với lượng dung dịch HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị m là: A. 48,975. B. 54,375. C. 51,675. D. 40,425. Giải: Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm -NH2 trong phân tử nên ta có: Ala-Ala-Gly + 3HCl + 2H2O → muối 0,15 mol 0,45 mol 0,3 mol Áp dụng BTKL: mmuối = 32,55 + 36,5.0,45 + 18.0,3 = 54,375 gam. Chọn đáp án B.

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

Câu 2: Thuỷ phân hoàn toàn 1 mol một peptit X (mạch hở, được tạo bởi các α - amino axit có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH) bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng của X là 581,5 gam. Số liên kết peptit trong X là A. 14. B. 10. C. 11. D. 9. Giải: Gọi số gốc amino axit trong X là n Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên: X + nHCl + (n-1)H2O → muối 1 mol n mol (n-1) mol mtăng =mHCl + mH2O-> 36,5.n + 18(n-1) = 581,5 → n =11 Vậy số liên kết peptit trong X là 10. Chọn đáp án B. Câu 3: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được 159,74 gam hỗn hợp X gồm các Aminoaxit (Các Aminoaxit chỉ chứa 1nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2). Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cô cạn dung dịch thì nhận được m gam muối khan. Khối lượng nước phản ứng và giá trị của m lần lượt là: 12


A. 8,145 gam và 203,78 gam. B. 32,58 gam và 10,15 gam. C. 16,2 gam và 203,78 gam D. 16,29 gam và 203,78 gam.

in

es s@ gm ai

l.c om

3.3. Phản ứng cháy của Peptit Ví dụ: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y được tạo từ một aminoaxit no, hở trong phân tử có 1nhóm (-NH2 ) và 1nhóm (-COOH). Đốt cháy X và Y. Vậy làm thế nào để đặt CTPT cho X,Y? Ta làm như sau: Từ CTPT của Aminoacid no 3CnH2n+1O2N – 2H2O thành CT C3nH6n – 1O4N3(đây là công thứcTripeptit).Và 4CnH2n+1O2N – 3H2O thành CT C4nH8n – 2O5N4(đây là công thứcTetrapeptit) ...... Nếu đốt cháy liên quan đến lượng nước và cacbonic thì ta chỉ cần cân bằng C,H để tình toán cho nhanh. C3nH6n – 1O4N3 + pO2 3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2 C4nH8n – 2 O5N4 + pO2 4nCO2 + (4n-1)H2O + N2 Tính p(O2) dùng BT nguyên tố Oxi.

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

Câu 1: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một aminoaxit no,mạch hở có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2.Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thu được sản phẩm gồm H2O,CO2 và N2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 36,3 gam.Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol Y thì số mol O2 cần phản ứng là A. 2,8. B. 1,8. C. 1,875. D. 3,375. Giải: X,Y đều sinh ra do aminoaxit có công thức CnH2n+1O2N. Do vậy công thức của X,Y tương ứng là: C3nH6n – 1O4N3(X) , C4nH8n – 2O5N4(Y). Phản ứng cháy X: C3nH6n – 1O4N3 + pO2 3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2 0,1mol 0,3n(mol) 0,3(3n-0,5)mol mCO2 +mH2O= 0,3[44.n + 18. (3n-0,5)] = 36.3 ⇒ n = 2 Phản ứng cháy Y: C4nH8n – 2 O5N4 + pO2 4nCO2 + (4n-1)H2O + N2 . 0,2mol 0,2.p 0,8n (0,8n -0,2) Áp dụng BT nguyên tố Oxi : 0,2.5+ 0,2.2p = 0,8.2.2 +(0,8.2 -0,2) ⇒ p = 9. ⇒ nO2 = 9x0,2 = 1,8(mol). Chọn đáp án B. Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn (a) mol 1 peptit X tạo thành từ aminoaxit no mạch hở (1 nhóm COOH và 1 nhóm NH2) thu được (b) mol CO2 ;(c)mol H2O;(d) mol N2.Thủy phân hoàn toàn 0,2 mol X bằng dung dịch NaOH ( lấy dư gấp đôi so với lượng cần thiết) rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được chất rắn có khối lượng tăng m gam so với peptit ban đầu.Giá trị m là?( biết b-c=a). A . 60,4. B.60,6. C.54,5. D.60. Giải: Gọi công thức aa là CnH2n+1O2N Tạo thành m−peptit là: mCnH2n+1O2N−(m−1) H2O Cứ 1 mol m−peptit đốt cháy thì CO2 sinh ra hơn H2O là m2−1 mol có b−c=a nên(m2−1)=1 13


ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

→ m=4 → nNaOH=1,6mol,nH2O sinh ra = 0,2 mol m= 1,6x40−0,2x18=60.4g Câu 3: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một loại amino axit no, mạch hở có một nhóm NH2 và một nhóm COOH. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm CO2, H2O, và N2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội qua dung dịch nước vôi trong dư thì thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là A. 45. B. 120.C. 30. D. 60. HD: Công thức của X: [CaH2a+1O2N]2(-1)H2O và Y: [CaH2a+1O2N] 3(-2)H2O PT cháy Y: [CaH2a+1O2N] 3(-2)H2O + O2→ 3aCO2 + (6a-1)/2H2O + 3/2N2 Ta có: 0,3a.44 + 0,05(6a-1)18 = 54,9→ a= 3 PT cháy X: : [C3H7O2N] 2(-1)H2O + O2 → 6CO2 → CaCO3 = 6.0,2 = 1,2 mol →m=120g Câu 4: X, Y, Z là ba peptit đều mạch hở và MX> MY> MZ. Đốt cháy 0,16 mol peptit X hoặc 0,16 mol peptit Y cũng như 0,16 mol peptit Z đều thu được CO2 có số mol nhiều hơn số mol của H2O là 0,16 mol. Nếu đun nóng 69,8 gam hỗn hợp E chứa X, Y và 0,16 mol Z (số mol của Y gấp 2 lần số mol của X) với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được dung dịch chỉ chứa 2 muối của alanin và valin có tổng khối lượng 101,04 gam. Phần trăm khối lượng của X có trong hỗn hợp E gần với giá trị nào nhất: A. 11,86%. B. 54%. C. 8,65%. D. 95%. Giải:Gọi CTPT 3 peptit: (CnH2n+1NO2)a-(a-1)H2O=CnaH2na-a+2NaO2a+1 (3na − 2,5) 2 na − a + 2 H2O O 2 → naCO2 + 2 2 2 na − a + 2 0,16 = 0,16 ⇒ a = 4(tetrapeptit ) na.0,16 − 2 X : a  NaOH:4(a+2a+0,16) 69,8 Y : 2a  →101,04 + (3a+0,16)H 2 O  Z : 0,16 

eb oo k

:d ay

C na H 2na-a+2 N a O2a+1 +

-P D

F

BTKL:69,8+4(3a+0,16).40=101,04+18.(3a+0,16) ⇒ a=0,02

er

 Ala : x  x + y = 4(0,02 + 0,04 + 0,16) = 0,88  x = 0,76 ⇒ ⇒   Val : y 111x + 139 y = 101,04  y = 0,12

Em

ai

lO

rd

Vì nVal < nZ ⇒ Z không có Val nVal = 2(nX + nY) ⇒ Số Val trung bình trong X và Y là 2 Vì MX > MY ⇒ số Val trong X lớn hơn +X có 3 Val, Y có 1 Val ⇒ nX = 0,03 = nY (loại) vì nY = 2nX + X có 4 Val, Y có 1 Val ⇒ nX = 0,02; nY = 0,04 (nhận) ⇒ X(Val)4 ⇒ %mX(E) = 11,86%. 3.4. Phương pháp tư duy dồn biến giải bài tập peptit 14


es s@ gm ai

l.c om

Các bài toán khó về peptit thường xoay quanh hai vấn đề là thủy phân trong môi trường kiềm và đốt cháy. Và cách thức người ra đề là phần đem đi đốt và phần thủy phân không bằng nhau. Để bài tập đơn giản ta sử dụng phương pháp dồn biến. - Xét bài toán gồm hỗn hợp các peptit tạo bởi các α-amino axit chỉ chứa 1 nhóm –NH2, 1 nhóm -COOH ta thường dồn hỗn hợp về dạng: CnH2n-1ON H2O Vì: Các mắt xích đều là đồng đẳng của nhau có công thức chung là CnH2n-1ON và peptit có 2 đầu, nếu ta xén đi 1 phân tử H2O thì hỗn hợp peptit trở thành như trên. - Xét bài toán gồm hỗn hợp các peptit tạo bởi glixin và các đồng đẳng, ta dồn hỗn hợp về dạng: C2H5O2N CH2 H2O

qu yn ho n

bu s

in

Một số lưu ý: - Các α-amino axit chỉ chứa 1 nhóm –NH2, 1 nhóm -COOH hơn kém nhau 1 hay nhiều nhóm –CH2- Khi đốt cháy hỗn hợp các α-amino axit chỉ chứa 1 nhóm –NH2, 1 nhóm –COOH, hay muối natri, hay muối kali hay hỗn hợp các peptit thì số mol O2 cần là như nhau.

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

Câu 1: Hỗn hợp X gồm nhiều peptit mạch hở chỉ tạo bởi Ala và Gly. Người ta lấy 0,2 mol X cho vào dung dịch chứa NaOH dư thì thấy có 0,55 mol NaOH tham gia phàn ứng. Đồng thời dung dịch có chứa m gam muối. Mặt khác lấy 53,83gam X đem đốt cháy thì thu được 1,89 mol khí CO2. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là: A. 56,85. B. 65,72. C. 62,24. D. 58,64. Giải: Xn + nNaOH ->n muối + H2O Quy hỗn hợp X về CnH2n-1ON : 0,55mol H2O: 0,2mol Khi đó 53,83g CnH2n-1ON : 0,55k mol H2O : 0,2k mol -> BTNT. C: 0,55kn = 1,89 -> k=1,4 BTKL: (14n + 29)0,55 + 18.0,2k =53,83 n= 27/11 -> BTNT: m= mCnH2nNO2Na = 0,55(14.27/11 + 69) =56,85gam

Em

ai

lO

rd

Câu 2:Đun nóng 0,4 mol hỗn hợp E gồm đipeptit X, tripeptit Y, tetrapeptit Z đều mạch hở bằng lượng vừa đủ dung dịch NaOH thu được dung dịch chứa 0,5 mol muối của glyxin, 0,4 mol muối của alanin và 0,2 mol muối của valin. Mặt khác đốt cháy m gam E trong khí O2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO2, H2O và N2. Trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 78,28 gam. Giá trị của m gần nhất với: A. 33. B. 43. C. 55. D. 45. Giải: Xn + nNaOH -> nmuối + H2O Số mol các muối nGly-Na : 0,5mol 15


qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

nAla-Na : 0,4mol-> BTNT. Na: nNaOH = nCnH2n-1ON=1,1 mol nVal-Na : 0,2mol BTNT. C: 1,1n= 0,5.2 + 0,4.3 + 0,2.5 -> n =32/11 Khi đó m gam E CnH2n-1ON : 1,1x mol H2O : 0,4x mol BTNT->nCO2 = 1,1xn mol nH2O= 0,4x + (2n-1)1,1x/2 ->1,1nx.44 + (0,4x + (2n-1)1,1x/2)18 = 78,28 -> x= 0,4 -> m = 1,1.0,4( 14.32/11 + 29) + 0,4.0,4.18 = 33,56g. Câu 3 (Đề minh hoạ THPT-2017):Cho m gam hỗn hợp M gồm đipeptit X, tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit T (đều mạch hở) tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Q gồm muối của Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn Q bằng một lượng oxi vừa đủ, thu lấy toàn bộ khí và hơi đem hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư, thấy khối lượng bình tăng 13,23 gam và có 0,84 lít khí (đktc) thoát ra. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam M, thu được 4,095 gam H2O. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 6,0. B. 6,5. C. 7,0. D. 7,5. Giải: Quy đổi theo phương pháp đồng đẳng hoá

n

ke m

 Na 2 CO3 : 0,5a C 2 H 5 O 2 N : a  C 2 H 4 O 2 NaN : a O2 CO 2 :1,5a + b  NaOH M CH 2 : b → Q  →  CH 2 : b H O : c H 2 O : 2a + b  2  N 2 : 0,5a 

= 0,0375 = 0,5a → a = 0,075

:d ay

Theo đề: N2 m b×nh t¨ng = mCO2 + m H2O = 44(1,5a + b) + 18(2a + b) = 13, 23

eb oo k

C 2 H 5 O 2 N : a 4,095  O2 n H 2O = 2,5a + b + c = → = 0, 2275 CH 2 : b 18 H O : c  2

Mặt khác, khi đốt cháy M: Giải hệ trên được: a = 0,075; b = 0,09 ; c = –0,05

-P D

F

m M = 75a + 14b + 18c = 5,985 gam

Em

ai

lO

rd

er

-> Đáp án A Câu 4: Đun nóng 0,14 mol hỗn hợp A gồm hai peptit X (CxHyOzN4) và Y (CnHmO7Nt) với dung dịch NaOH vừa đủ chỉ thu được dung dịch chứa 0,28 mol muối của glyxin và 0,4 mol muối của alanin. Mặt khác đốt cháy m gam A trong O2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO2, H2O và N2, trong đó tổng khối lượng của CO2 và nước là 63,312 gam. Tổng số mol của X và Y trong m gam hỗn hợp A là: A. 0,084. B. 0,086. C. 0,088. D. 0,082. Câu 5: X là pentapeptit, Y là hexapeptit, đều mạch hở và đều được tạo thành từ một amino axit (no, hở, chỉ có 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH trong phân tử). - Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (CO2, H2O, N2) vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 295,5 gam kết tủa, V lít khí N2 và khối lượng dung dịch sau hấp thụ giảm so với dung dịch Ba(OH)2 ban đầu là 205,2 gam. 16


- Cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, đun nóng thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là A. 98,9. B. 88,9. C. 99,9. D. 88,8.

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

3.5. Một số bài tập peptit Câu 1: Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipeptit thu được 63,6 gam hỗn hợp X gồm các aminoaxit no mạch hở (H2NRCOOOH). Nếu lấy 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl dư thu được m gam muối. Giá trị của m là A. 7,82. B. 8,72. C. 7,09. D.16,3. Câu 2: X là một hexapeptit cấu tạo từ một aminoacid H2N-CnH2n-COOH(Y). Y có tổng % khối lượng oxi và nito là 61,33%. Thủy phân hết m gamX trong môi trường axit thu được 30,3 gam pentapeptit, 19,8 gam đieptit và 37,5 gam Y. Giá trị của m là A. 69 gam. B. 84 gam. C. 100 gam. D.78 gam. Câu 3: X là một tetrapeptit cấu tạo từ một amino axit (A) no, mạch hở có 1 nhóm – COOH; 1 nhóm –NH2. Trong A %N = 15,73% (về khối lượng). Thủy phân m gam X trong môi trường axit thu được 41,58 gam tripeptit ; 25,6 gam đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị của m là A. 149 gam. B. 161 gam. C. 143,45 gam.D. 159 gam. Câu 4: X là tetrapeptit Ala-Gly-Val-Ala, Y là tripeptit Val-Gly-Val. Đun nóng m gam hỗn hợp X và Y có tỉ lệ số mol nX : nY = 1 : 3 với 780 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ), sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch Z. Cô cạn dung dịch thu được 94,98 gam muối. Giá trị của m là A. 68,1 gam. B. 64,86 gam. C. 77,04 gam. D. 65,13 gam. Câu 5: X và Y lần lượt là các tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ cùng một amino axit no mạch hở, có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm CO2, H2O, N2, trong đó tổng khối lượng của CO2 và H2O là 47,8 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol X cần bao nhiêu mol O2? A. 2,8 mol. B. 2,025 mol. C. 3,375 mol. D. 1,875 mol. Câu 6: Thủy phân 14gam một polipeptit X với hiệu suất đạt 80%,thi thu được 14,04 gam một α - aminoacid Y. Xác định Công thức cấu tạo của Y? A. H2N(CH2)2COOH. B. H2NCH(CH3)COOH. C. H2NCH2COOH . D. H2NCH(C2H5)COOH. Câu 7: Đun nóng alanin thu được một số peptit trong đó có peptit A có phần trăm khối lượng nitơ là 18,54%. Khối lượng phân tử của A là A. 231. B. 160. C. 373. D. 302. Câu 8: Khi thủy phân hoàn toàn 55,95 gam một peptit X thu được 66,75 gam alanin (amino axit duy nhất). X là A. tripeptit. B. tetrapeptit. C. pentapeptit.D. đipeptit. Câu 9: Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một peptit X thu được 22,25 gam alanin và 56,25 gam glyxin. X là : A. tripeptthu được. B. tetrapeptit. C. pentapeptit. D. đipeptit.

17


Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

Câu 10: Thuỷ phân hoàn toàn 500 gam một oligopeptit X (chứa từ 2 đến 10 gốc αamino axit) thu được 178 gam amino axit Y và 412 gam amino axit Z. Biết phân tử khối của Y là 89. Phân tử khối của Z là A. 103. B. 75. C. 117. D. 147. Câu 11: Tripeptit X có công thức sau: H2N–CH2–CO–NH–CH(CH3)–CO–NH–CH(CH3)–COOH. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong 400 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng chất rắn thu được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng là A. 28,6 gam. B. 22,2 gam. C. 35,9 gam.D. 31,9 gam. Câu 12: Protein A có khối lượng phân tử là 50000 đvC. Thuỷ phân 100 gam A thu được 33,998 gam alanin. Số mắt xích alanin trong phân tử A là A. 191.B. 212. C. 123 D. 224. Câu 13: Thủy phân 1250 gam protein X thu được 425 gam alanin. Nếu phân tử khối của X bằng 100000 đvC thì số mắt xích alanin có trong X là A. 453. B. 382. C. 328. D. 479. Câu 14: Thuỷ phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit z thì thu được 3 mol glyxin; 1 mol alanin và 1mol valin. Khi thuỷ phân không hoàn toàn A thì trong hỗn hợp sản phẩm thấy có các đipeptit Ala-Gly; Gly-Ala và tripeptit Gly-Gly-Val. Amino axit đầu N, amino axit đầu C ở pentapeptit A lần lượt là: A. Gly, Val. B. Ala, Val. C. Gly, Gly. D. Ala, Gly. Câu 15: Thuỷ phân không hoàn toàn tetrapeptit (X), ngoài các a-amino axit còn thu được các đipetit: Gly-Ala ; Phe-Val ; Ala-Phe. Cấu tạo nào sau đây là đúng của X? A. Val-Phe-Gly-Ala. B. Ala-Val-Phe-Gly. C. Gly-Ala-Val-Phe. D. Gly-Ala-Phe-Val. Câu 16: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin, 1 mol alanin, 1 mol valin và 1 mol phenylalanine. Thủy phân không hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức là A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val. B. Gly-Ala-Val-Val-Phe. C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly. D. Val-Phe-Gly-Ala-Gly. Câu 17: Công thức nào sau đây của pentapeptit A thỏa điều kiện sau: thủy phân hoàn toàn 1 mol A thì thu được các α - amino axit là: 3 mol glyxin, 1 mol alanin, 1 mol valin. Thủy phân không hoàn toàn A, ngoài thu được các amino axit thì còn thu được 2 đipeptit: Ala-Gly; Gly-Ala và 1 tripeptit Gly-Gly-Val. A. Ala-Gly-Gly-Gly-Val. B. Gly- Gly-Ala-Gly-Val. C. Gly-Ala-Gly-Gly-Val. D. Gly-Ala-Gly-Val-Gly.

3.6 Sản phẩm thực hiện chuyên đề “phân dạng và phương pháp giải bài tập pepit”

18


TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TAM PHƯỚC

NỘI DUNG

TỔ HÓA

A. PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP PEPTIT I. Những kiến thức sơ sở về peptit II. Các dạng bài tập về thủy phân peptit

IV. Phương pháp tư duy dồn biến giải bài tập peptit

es s@ gm ai

B. TRÒ CHƠI VUI ĐỂ HỌC

l.c om

III. Phản ứng cháy của Peptit

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

GV: ĐẶNG NGỌC TRẦM

Em

ai

lO

rd

er

-P D

Hình 1: HS lớp 12A1, 12A2 nghe trình bày về phân dạng và phương pháp giải bài tập peptit

19


l.c om es s@ gm ai in bu s qu yn ho n

Hình 2: Em Nguyển Minh Trí tham gia trả lời câu hỏi trong chuyên đề

:d ay

TRÒ CHƠI

ke m

VÒNG 1: KHỞI ĐỘNG

eb oo k

VUI ĐỂ HỌC

lời mỗi câu là 10 giây, mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm.

21

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

6/8/2016

Mỗi đội hoàn thành gói 5 câu hỏi, thời gian trả

20


l.c om es s@ gm ai in bu s qu yn ho n

Hình 4: Em Nguyễn Thị Quỳnh Mai tham gia trả lời câu hỏi

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

Hình 3: Em Nguyễn Thị Thanh Hằng tham gia trong trò chơi vui để học

21


IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

l.c om

Tiến hành chuyên đề ”Phân ddạng và phương pháp giải bài tập peptit” môn Hóa học ng THPT Tam Phước (Năm học 2016-2017). Lớp thực ực hiện hi chuyên đề: lớp ở lớp 12 trường 12A1 và 12A2.

ối điểm số 2 bài kiểm tra về peptit (mức độ tương đương) Bảng: Bảng phân phối

Giỏi (8,0 - 10)

36,3

22,1

2,6

32,5

35,1

bu s

in

% số học sinh Trung bình Khá (5,0 – 6,4) (6,5 – 7,9)

13,0

qu yn ho n

u, Kém Đối tượng Yếu, (0 - 4,9) Trước 39,0 chuyên đề Sau 19,4 chuyên đề

es s@ gm ai

p 12A1, 12A2 Trước và sau khi thực hiện chuyên đề ở 2 lớp

Trước CĐ Sau CĐ

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

Biểu đồ so sánh điểm số trước và sau khi thực hiện chuyên đề

Em

ai

lO

rd

Sau khi thực hiệnn chuyên đề ”Phân dạng và phương pháp giải bài tập peptit” tôi nhận thấy: - Đa số học sinh đã nắm bbắt được và hiểu đúng các dạng bài tập peptit ơ - Nhiều học sinh đã áp dụng thành thạo và vận dụng linh hoạt hơn học sinh được nâng lên rõ rệt - Năng lực tư duy của họ - Học sinh hứng thú làm bài tập và thể hiện sự say mê, tìm tòi, sáng tạo đặc biệt là gi các học sinh tham gia thi đại hhọc môn hoá, học sinh luyện thi họcc sinh giỏi.

22


V. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 5.1. KẾT LUẬN

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

Trong môn hoá học bài tập hoá học có vai trò cực kỳ quan trọng. Việc cung cấp những kiến thức lí thuyết cơ bản, phân dạng và đưa ra phương pháp giải bài tập là nhiệm vụ cần thiết của giáo viên, đặc biệt với bài tập peptit là loại bài tập khó chưa được phân dạng trong sách giáo khoa nhưng được đưa nhiều vào các đề thi tuyển sinh gần đây. Vì vậy, giúp học sinh hiểu đúng và giải được bài tập peptit là vô cùng cần thiết, góp phần rèn luyện và phát triển tư duy để các em trở thành những con người mới năng động, sáng tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước trong thời đại mới. Từ mục đích đã đề ra, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã giải quyết các vấn đề sau: - Tìm hiểu thực trạng khó khăn của học sinh trong giải bài tập peptit. - Cung cấp những kiến thức cơ sở về peptit. - Phân dạng và đưa ra phương pháp giải các bài tập peptit. Thực hiện chuyên đề “Phân dạng và phương pháp giải bài tập peptit“. Sau khi xử lí thống kê cho thấy kết quả của lớp saukhi thực hiện chuyên đề cao hơn lớp trước chuyên đề. Điều đó đã chứng tỏ tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài.

ke m

5.2. KHUYẾN NGHỊ

-P D

F

eb oo k

:d ay

Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi có một vài khuyến nghị: - Cần tổ chức cho giáo viên thực hiện chuyên đề bài tập peptit trong giảng dạy bộ môn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. - Khuyến khích, mở rộng nghiên cứu chuyên đề bài tập peptit nói riêng và các chuyên đề bài tập khác đưa vào giảng dạy giúp học sinh hiểu rõ bản chất và vận dụng giải được các dạng bài tập góp phần rèn luyện và phát riển tư duy các em. Trên đây là những nghiên cứu ban đầu của tôi về đề tài này, do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo để tôi có thể tiếp tục phát triển đề tài.

rd

er

VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Em

ai

lO

1. Cao Cự Giác (2015), Những viên kim cương trong hoá học, NXB Đại học Sư phạm. 2. Nguyễn Anh Phong (2016), Lý thuyết và bộ đề trọng tâm Hoá học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 3. Nguyễn Anh Phong và Lê Kiều Hưng (2016), Rèn luyện và phát triển tư duy hoá học-Tập 2, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 4. Nguyễn Xuân Trường và Ngô Ngọc An (2014), Thử sức trước kì thi đại học-Hoá hữu cơ, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 23


VII. PHỤ LỤC

es s@ gm ai

Phụ lục 1: Bài kiểm tra 15 phút lần 1 (trước khi thực hiện chuyên đề)

l.c om

5. Nguyễn Xuân Trường, Quách Quang Long Hoàng Thị Thuý Hương (2015), Khai thác phương pháp mới giải nhanh bài tập trắc nghiệm Hoá hữu cơ, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 6. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên) (2012), Sách giáo khoa Hoá học 12, NXB Giáo dục.

ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM MÔN: Hoá Thời gian làm bài:15phút

bu s

in

TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC

Mã đề 1

06. ; / = ~

02. ; / = ~

07. ; / = ~

03. ; / = ~

08. ; / = ~

04. ; / = ~

09. ; / = ~

:d ay

05. ; / = ~ 10. ; / = ~

ke m

01. ; / = ~

qu yn ho n

Họ, tên học sinh:.....................................................lớp: ................... Hoïc sinh choïn vaø toâ kín moät oâ troøn töông öùng vôùi phöông aùn traû lôøi ñuùng.

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

Câu 1:Số đipeptit chứa đồng thời 2 gốc Ala và Val là? A. 1. B. 4. C. 2. D. 3. Câu 2:Thủy phân không hoàn toàn pentapeptit mạch hở: Gly-Ala-Gly-Ala-Gly có thể thu được tối đa bao nhiêu đipeptit? A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 3:Số tripeptit chứa đồng thời 3 gốc Ala, Val, Gly là A. 27. B. 9. C. 4. D. 6. Câu 4:Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin (Gly), 1 mol alanin (Ala), 1 mol valin (Val) và 1 mol phenylalanin (Phe). Thủy phân không hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức là A. Gly-Ala-Val-Phe-Gly. B. Gly-Phe-Gly-Ala-Val. C. Val-Phe-Gly-Ala-Gly. D. Gly-Ala-Val-Val-Phe. Câu 5:Peptit nào sau đây có phân tử khối bằng 373? A. Gly-Gly-Gly-Gly. B. Ala-Ala-Ala-Ala-Ala. 24


ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

C. Gly-Ala-Ala. D. Ala-Val-Gly-Gly. Câu 6:Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là A. 90,6. B. 111,74. C. 81,54. D. 66,44. . Câu 7:Thủy phân hoàn toàn 32,55 gam tripeptit mạch hở (Ala-Gly-Ala) bằng dung dịch NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn X thu được m gam muối khan. Giá trị m là: A. 47,85 gam. B. 42,45 gam. C. 35,85 gam. D. 44,45 gam. Câu 8:Cho 13,32 gam peptit X do n gốc alalin tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit thu được 16,02 gam alalin duy nhất. X thuộc loại nào? A. Tripeptit B. Tetrapeptit C. Hexapeptit D.Đipeptit. Câu 9:Thủy phân m gam pentapeptit A tạo bởi phân tử amino axit là glyxin thu được 0,3 gam Glyxin; 0,792 gam đipeptit Gly-Gly; 1,701 gam tripeptit Gly-Gly-Gly; 0,738 gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly và 0,303 gam A. Giá trị của m là: A. 4,545. B. 3,636. C. 3,843. D. 3,672. Câu 10:Đun nóng 0,14 mol hỗn hợp A gồm hai peptit X (CxHyOzN4) và Y (CnHmO7Nt) với dung dịch NaOH vừa đủ chỉ thu được dung dịch chứa 0,28 mol muối của glyxin và 0,4 mol muối của alanin. Mặt khác đốt cháy m gam A trong O2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO2, H2O và N2, trong đó tổng khối lượng của CO2 và nước là 63,312 gam. Tổng số mol của X và Y trong m gam hỗn hợp A là A. 0,084. B. 0,086. C. 0,088. D. 0,082.

:d ay

Phụ lục 2: Bài kiểm tra 15 phút lần 2 (sau khi thực hiện chuyên đề)

eb oo k

TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC

ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM MÔN: Hoá Thời gian làm bài:15phút Mã đề 1

er

-P D

F

Họ, tên học sinh:..................................................Lớp:........................ Hoïc sinh choïn vaø toâ kín moät oâ troøn töông öùng vôùi phöông aùn traû lôøi ñuùng.

Em

ai

lO

rd

01. ; / = ~

06. ; / = ~

02. ; / = ~

07. ; / = ~

03. ; / = ~

08. ; / = ~

04. ; / = ~

09. ; / = ~

05. ; / = ~ 10. ; / = ~

Câu 1:Số đipeptit tối đa có thể tạo ra từ một hỗn hợp gồm alanin và glyxin là A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. 25


Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

Câu 2:Có bao nhiêu tripeptit (mạch hở) khác loại mà khi thủy phân hoàn toàn đều thu được 3 aminoaxit: glyxin, alanin và phenylalanin? B. 6. C. 9. D. 3. A. 4. Câu 3:Thủy phân không hoàn toàn một pentapeptit X (mạch hở): Gly-Val-Gly-Val-Ala có thể thu được tối đa bao nhiêu tripetit? D. 1 A. 2 B. 4 C. 3 Câu 4:Tripeptit là hợp chất A. mà mỗi phân tử có 3 liên kết peptit. B. có liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc amino axit giống nhau. C. có liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc amino axit khác nhau. D. có 2 liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc α-amino axit. Câu 5:Peptit nào sau đây có phân tử khối bằng 302? A. Gly-Gly-Gly-Gly. B. Ala-Ala-Ala-Ala-Ala. C. Gly-Ala-Ala-Gly. D. Ala-Val-Gly-Gly. Câu 6:Thủy phân 101,17 gam một tetrapeptit mạch hở: Ala-Ala-Ala-Ala thu được hỗn hợp gồm 42,72 gam Ala; m gam Ala-Ala; 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là: A. 40,0. B. 59,2. C. 24,0. D. 48,0. Câu 7:Cho biết X là tetrapeptit (mạch hở) tạo thành từ 1 amino axit (A) no, mạch hở (phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng trong phân tử A chứa 15,73%N theo khối lượng. Thủy phân m gam X trong môi trường axit thu được 41,58 gam tripeptit; 25,6 gam đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị m là: A. 149. B. 161. C. 143,45. D. 159,25. Câu 8:X là tetrapeptit Ala-Gly-Val-Ala, Y là tripeptit Val-Gly-Val. Đun nóng m gam hỗn hợp X và Y có tỉ lệ số mol nX : nY = 1 : 3 với 780 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ), sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch Z. Cô cạn dung dịch thu được 94,98 gam muối. m có giá trị là A. 68,1. B. 64,86. C. 77,04. D. 65,13. Câu 9:Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm - NH2và một nhóm -COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y, thu được tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là A. 45. B. 60. C. 120. D.30. Câu 10:X là pentapeptit, Y là hexapeptit, đều mạch hở và đều được tạo thành từ một amino axit (no, hở, chỉ có 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH trong phân tử). - Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (CO2, H2O, N2) vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 295,5 gam kết tủa, V lít khí N2 và khối lượng dung dịch sau hấp thụ giảm so với dung dịch Ba(OH)2 ban đầu là 205,2 gam. - Cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, đun nóng thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là D. 88,8. A. 98,9. B. 88,9. C. 99,9. 26


es s@ gm ai

NGƯỜI THỰC HIỆN

l.c om

Phụ lục 3: File powerpoint: chuyên đề ‘‘phân dạng và phương pháp giải bài tập peptit‘‘ (File powerpoint đính kèm)

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

ĐẶNG NGỌC TRẦM

27


SỞ GIÁO DỤC VÀĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC

bu s

in

es s@ gm ai

Mã số: ................................

l.c om

Hết

qu yn ho n

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

eb oo k

:d ay

ke m

RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH THÔNG QUA GIẢI BÀI TẬP PETITHOÁ HỌC 12 THPT

Người thực hiện: ĐẶNG NGỌC TRẦM Lĩnh vực nghiên cứu:

- Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học

- Lĩnh vực khác:

lO

rd

er

-P D

F

- Quản lý giáo dục

Em

ai

Có đính kèm:Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN Mô hình Đĩa CD (DVD) Phim ảnh Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2016-2017

28


29

-P D

er

rd

lO

ai

Em

F eb oo k :d ay

l.c om

es s@ gm ai

in

bu s

qu yn ho n

ke m


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

IV.

THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

l.c om

10.Họ và tên: ĐẶNG NGỌC TRẦM 11.Ngày tháng năm sinh: 19/09/1980

es s@ gm ai

12.Nam, nữ: nữ

13.Địa chỉ: Ấp 5- Xã Tam An- Huyện Long Thành- Tỉnh Đồng Nai. 14.Điện thoại: 0613511420 (CQ)/

(NR); ĐTDĐ: 0904903095

15.E-mail: dangngoctram09@gmail.com

in

16.Chức vụ: Tổ trưởng tổ Hóa học

bu s

17.Nhiệm vụ được giao: dạy lớp 12A1, 12A2, 12A9, 12A10; chủ nhiệm 12A1 V. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

qu yn ho n

18.Đơn vị công tác: Trường THPT Tam Phước- Biên Hoà- Đồng Nai. - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ - Năm nhận bằng: 2009

ke m

- Chuyên ngành đào tạo: Lí luận và phương pháp dạy học môn Hóa học.

:d ay

VI. KINH NGHIỆM KHOA HỌC

1. Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Hóa học

eb oo k

2. Năm vào ngành: 2003

3. Số năm kinh nghiệm: 14 4. Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

-P D

F

- Giáo dục môi trường thông qua giảng dạy môn hoá học, lớp 10 ở trường THPT.

Em

ai

lO

rd

er

- Sử dụng kiến thức lịch sử hoá học vào giảng dạy bộ môn Hoá 10.

30


Tên SKKN: RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH THÔNG QUA GIẢI BÀI TẬP PEPTIT- HOÁ HỌC 12 THPT I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

es s@ gm ai

l.c om

Đất nước ta đang bước vào giai đoạn toàn cầu hoá kinh tế, giai đoạn mà tri thức và kĩ năng của con người được xem là yếu tố quyết định đến sự phát triển của xã hội. Để thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu của xã hội thì một trong các yếu tố quyết định đó chính là giáo dục.

bu s

in

Dù với bất cứ vị trí, công việc ngành nghề gì trong tương lai thì trong quá trình lao động làm việc cũng đều cần sự tư duy, suy nghĩ, tìm tòi. Chính vì vậy, khi đang còn trên ghế nhà trường việc rèn luyện và phát triển tư duy cho học sinh là vô cùng cần thiết. Không phải tất cả những kiến thức mà học sinh được học ở trường đều được sử dụng trong công việc sau này, nhưng quá trình học là quá trình tư duy của các em được rèn luyện và phát triển.

ke m

qu yn ho n

Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học. Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện tượng của các quá trình hoá học, giúp tính toán định lượng...

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô hình: như viết phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều dạng bài tập nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng thì việc giải bài toán sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường là giải sai như dạng bài tập peptit. Bài tập peptit là loại toán lạ và khó, thế nhưng trong một vài năm gần đây dạng toán này thường xuất hiện trong các kỳ thi đại học và cao đẳng gây ra nhiều khó khăn trở ngại cho học sinh. Hơn thế nữa, có lẽ các em học sinh hiện nay đã quá lạm dụng các phương pháp giải nhanh, các công thức kinh nghiệm được thầy cô đúc rút ra để áp dụng làm theo mà quên mất mục đích cuối cùng của việc học là rèn luyện và phát triển tư duy. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Rèn luyện và phát triển tư duy học sinh thông qua giải bài tập peptit- Hoá học 12 THPT”. Với đề tài này mục đích của chúng tôi đặt ra là:cung cấp những kiến thức cơ sở về peptit, phân dạng và đưa ra phương pháp giải các bài tập peptit. II. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề

Như chúng ta đã biết để giải được một bài toán hoá học tính theo phương trình hoá học thì bước đầu tiên học sinh phải viết được chính xác phương trình hoá học rồi 31


mới tính đến việc làm tới các bước tiếp theo và nếu viết phương trình sai thì việc tính toán của học sinh trở nên vô nghĩa.

es s@ gm ai

l.c om

Đối với dạng bài tập peptit để viết được phương trình hoá học chính xác, học sinh phải hiểu được bản chất của phản ứng nghĩa là phản ứng diễn ra trong điều kiện nào, có sự tham gia của môi trường hay không. Điều khó đối với học sinh là phải biết xác định xem phản ứng xảy ra thì tạo ra những sản phẩm nào, từ đó mới viết được phương trình hoá học chính xác. Các peptit thường có phân tử khối lớn, công thức dài, phức tạp nên học sinh phải biết viết phản ứng dạng tổng quát, biết cách quy đổi hay dồn biến.

Chính vì vậy, việc giúp học sinh hiểu được bản chất các phản ứng của peptit, hình thành phương pháp giải, bên cạnh đó rèn luyện tư duy định hướng khi đứng trước một bài toán và khả năng phân tích đề bài là điều cần thiết. Góp phần hình thành tư duy khoa học khi học tập hoá học nói riêng và các môn học khác nói chung nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

bu s

in

2.2. Thực trạng của vấn đề

qu yn ho n

Phương trình thủy phân peptit trong sách giáo khoa hoá học 12 không đưa môi trường tham gia vào phản ứng nên khi làm các bài tập thủy phân peptit mà có sự tham gia của môi trường thì rất nhiều học sinh lúng túng do vậy nhiều bài tập thủy phân peptit trong các đề thi đại học các em thường không làm được vì thấy phức tạp nhưng thực tế nếu hiểu rõ bản chất và phương pháp thì bài tập thủy phân peptit trở nên đơn giản.

:d ay

ke m

Công thức peptit thường dài, phức tạp để viết phản ứng cháy, thủy phân học sinh không biết cách viết phản ứng tổng quát, quy đổi hay dồn biến.

eb oo k

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

3.1. Những kiến thức sơ sở về peptit 3.1.1. Kiến thức lý thuyết Khái niệm: Peptit là những hợp chất chứa từ (2 đến 50) gốc α-amino axit liên kết với nhau qua liên kết peptit. Liên kết peptit là kiên kết giữa nhóm –CO-NH- giữa hai đơn vị α-amino axit. - Một peptit (mạch hở) chứa n gốc α-amino axit thì chứa (n-1) liên kết peptit. Đồng phân:

Peptit có n gốc α- aminoaxit sẽ có n! đồng phân peptit chứa đồng thời n gốc αaminoaxit đó. Nếu trong phân tử peptit có i cặp aminoaxit giống nhau, số đồng phân peptit là: n!/2i. Số đi, tri, tetra…, n peptit mạch hở tối đa thu được từ hỗn hợp chứa x aminoaxit khác nhau là xn 32


qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

Ví dụ: Tính phân tử khối của các peptit mạch hở sau: a. Gly-Gly-Gly b. Ala-Ala-Ala-Ala c. Gly-Ala-Gly c. Ala-Val-Gly-Ala Giải: a. MGly-Gly-Gly = 3x75 – 2x18 = 189 (đvC) b. MAla-Ala-Ala-Ala = 4x89 – 3x18 = 302 (đvC) c. MGly-Ala-Gly = (75x2 +89) – 2x18 = 203 (đvC) d. MAla-Val-Gly-Ala = (89x2 + 117 + 75) – 3x18 = 316 (đvC)

l.c om

Cách tính phân tử khối của peptit: cứ hình thành 1 liên kết peptitthì giữa 2 phân tử amino axit sẽ tách bỏ 1 phân tử H2O. Giả sử một peptit mạch hở X chứa n gốc α-amino axit thì phân tử khối của X được tính nhanh là: MX = Tổng PTK của n gốc α-amino axit – 18.(n – 1)

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

3.1.2. Một số câu hỏi lý thuyết Câu 1: Số đipeptit chứa đồng thời 2 gốc Ala và Val là? A. 1. B. 4. C. 2. D. 3. Giải:đipeptit là Ala-Val và Val-Ala ->Đáp án C. Câu 2: Số tripeptit chứa đồng thời 3 gốc Ala, Val, Gly là A. 27. B. 9. C. 4. D. 6. Giải:Nếu aminoaxit đầu N là Ala có Ala-Val-Gly; Ala-Gly-Val Tương tự với aminoaxit đầu N là Gly, Val Số tri peptit là 6 ->Đáp án D. (Hoặc áp dụng công thức n! =3! = 6) Câu 3: Số tetrapeptit mạch hở tối đa thu được từ hỗn hợp Gly và Ala là A. 6. B. 8. C. 9. D. 16. n n Giải: Áp dụng công thức x với n=4,x=2->x =16. Đáp án: D Câu 4: Số tripeptit mạch hở chứa đồng thời các gốc α-amino axit: 2Ala, Gly là A. 6. B. 2. C.4. D. 3. Giải:Tripeptit: Gly-Ala-Ala; Ala-Ala-Gly; Ala-Gly-Ala -> Đáp án: D Hoặc áp dụng công thức n!/2i với n=3, i=1->số tripeptit: 3. Câu 5: Thủy phân không hoàn toàn pentapeptit mạch hở: Ala-Gly-Ala-Gly-Ala có thể thu được tối đa bao nhiêu đipeptit? A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. 33


Giải:

in

es s@ gm ai

l.c om

Ala-Gly-Ala-Gly-Ala Khi lần lượt phân cắt các liên kết peptit để tạo đipeptit ở các vị trí thu được 2 đipeptit khác nhau (Gly-Ala và Ala-Gly)-> Chọn đáp án B. Câu 6: Thủy phân không hoàn toàn một pentapeptit X (mạch hở): Gly-Val-Gly-Val-Ala có thể thu được tối đa bao nhiêu tripetit? A. 2. B. 4. C. 3. D. 1. Giải:(1) (2) Gly-Val-Gly-Val-Ala Thực hiện phân căt các liên kết peptit ở hai vị trí (1) hoặc (2) trên thu được các tripeptit: Gly-Val-Gly và Gly-Val-Ala.

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

Gly-Val-Gly-Val-Ala Thực hiện phân cắt đồng thời hai liên kết peptit trên thu được thêm một tripeptit là: Val-Gly-Val.Vậy tối đa có thể thu được 3 tripeptit. Chọn đáp án C. Câu 7: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin (Gly), 1 mol alanin (Ala), 1 mol valin (Val) và 1 mol phenylalanin (Phe). Thủy phân không hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức là A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val. B. Gly-Ala-Val-Val-Phe. C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly. D. Val-Phe-Gly-Ala-Gly. Giải: 1 mol X → 1 mol Ala + 1 mol Val + 1 mol Phe + 2 mol Gly Vậy X chứa 5 gốc amino axit (trong đó 1 gốc Ala, 1 gốc Val, 1 gốc Phe và 2 gốc Gly) Ghép mạch peptit như sau: Gly-Ala-Val Val-Phe Phe-Gly Gly-Ala-Val-Phe-Gly Vậy chọn C. Câu 8: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 1 mol glyxin (Gly), 1 mol alanin (Ala), 1 mol valin (Val), 1 mol axit glutamic (Glu) và 1 mol Lysin (Lys). Thủy phân không hoàn toàn X thu được hỗn hợp chứa: Gly-Lys; Val-Ala; Lys-Val; Ala-Glu và Lys-Val-Ala. Xác định cấu tạo của X? A. Gly-Lys-Val-Ala-Glu. B. Lys-Val-Ala-Gly-Glu. 34


D. Gly-Lys-Val-Ala-Gly.

C. Glu-Lys-Val-Ala-Gly.

[X]a(a-1)H2O + [X]b(b-1)H2O + ...........+[X]

qu yn ho n

(a,b,...< n)

bu s

[X]n(n-1)H2O xt

in

es s@ gm ai

1 mol X → 1 mol Gly +1 mol Ala+ 1 mol Val + 1 mol Glu + 1 mol Lys Vậy X chứa 5 gốc amino axit khác nhau. Ghép mạch peptit như sau: Lys-Val-Ala Ala-Glu Gly-Lys Gly-Lys-Val-Ala-Glu Vậy chọn A. 3.2. Các dạng bài tập về thủy phân peptit 3.2.1. Bài tập về thủy phân không hoàn toàn peptit:

l.c om

Giải:

Dựa vào định luật bảo toàn mol gốc α-amino axit:

số mol [X]n(n-1)H2O× n= số mol [X]a(a-1)H2O×a + số mol [X]b(b-1)H2O×b+.....+ số mol X

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

Câu 1: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 22,5 gam Gly; 33,0 gam Gly-Gly và 28,35 gam Gly-Gly-Gly. Giá trị của m là A. 30,75. B. 83,85. C. 81,54. D. 76,875. Giải: Áp dụng bảo toàn số mol gốc aminoaxit m 22,5 33 28,35 *4 = + *2 + *3 75.4- 18.3 7575.2-18 75.3-18.2 -> m= 76,875. Chọn đáp án D. Câu 2: Thủy phân 94,375 gam một tetrapeptit mạch hở: Ala-Ala-Ala-Ala thu được hỗn hợp gồm 31,15 gam Ala; 36,0 gam Ala-Ala; m gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là: A. 27,225. B. 34,65. C. 11,55. D. 48,275. Giải: Áp dụng bảo toàn số mol gốc aminoaxit 94,375 31,15 36,0 m *4 = + *2 + *3 89.4- 18.3 89 89.2-18 89.3-18.2 -> m= 34,65. Chọn đáp án B. Câu 3: Cho biết X là tetrapeptit (mạch hở) tạo thành từ 1 amino axit (A) no, mạch hở (phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng trong phân tử A chứa 35


Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

18,67%N theo khối lượng. Thủy phân m gam X trong môi trường axit thu được 9,45 gam tripeptit; 13,2 gam đipeptit và 15,0 gam A. Giá trị m là: A. 24,95 gam B. 37,65 gam. C. 43,45 gam. D. 33,825 gam. Giải: A có CTPT là H2N-CnH2n-COOH Từ % khối lượng N → n = 1. Vậy A là Gly X: Gly-Gly-Gly-Gly Áp dụng bảo toàn số mol gốc aminoaxit m 15,013,2 9,45 *4 = + *2 + *3 75.4- 18.3 7575.2-18 75.3-18.2 -> m= 33,825. Chọn đáp án D. Câu 4: Thủy phân một lượng tetrapeptit X (mạch hở) chỉ thu được 14,6 gam Ala-Gly; 73 gam Gly-Ala; 61,25 gam Gly-Ala-Val; 18,75 gam Gly; 17,75 gam Val; m gam hỗn hợp gồm Ala-Val và Ala. Giá trị của m là A. 165,25. B. 186,75. C. 134,375. D. 189,45. Giải: Số mol các sản phẩm: nAla-Gly = 0,1 mol; nGly-Ala = 0,5 mol; nGly-Ala-Val = 0,25 mol; nGly = 0,25 mol; nVal = 0,15 mol Gọi số mol Ala-Val và Ala lần lượt là a, b Từ hỗn hợp sản phẩm dễ dàng ghép mạch peptit ban đầu là: Ala-Gly-Ala-Val (x mol) Bảo toàn gốc Gly ta có: x.1 = 0,1 + 0,5.1 + 0,25.1 + 0,25.1 → x = 1,1 mol Xét bảo toàn với gốc Val ta có: 1,1.1 = 0,25.1 + 0,15.1 + a.1 → a = 0,7 mol Xét bảo toàn với gốc Ala ta có: 1,1.2 = 0,1.1+ 0,5.1 + 0,25.1 + a.1 + b.1 → b = 0,65 mol Vậy m = 0,7(89+117-18) + 0,65. 89 = 189,45gam. Chọn đáp án D. Câu 5: Thủy phân m gam pentapeptit A tạo bởi phân tử amino axit là glyxin thu được 0,3 gam Glyxin; 0,792 gam đipeptit Gly-Gly; 1,701 gam tripeptit Gly-Gly-Gly; 0,738 gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly và 0,303 gam X. Giá trị của m là: A. 4,545. B. 3,636. C. 3,843. D. 3,672. Câu 6: Thủy phân hoàn toàn tetrapeptit X chỉ thu được aminoaxit Y (no, mạch hở, phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH). Trong Y nguyên tố N chiếm 18,67% theo khối lượng. Khi thủy phân không hoàn toàn 25,83 gam X thu được 11,34 gam tripeptit; m gam đipeptit và 10,5 gam Y. Giá trị của m là: A. 2,64. B. 6,6. C. 3,3. D. 10,5. 36


qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

Câu 7: A là một hexapeptit mạch hở tạo thành từ một α-amino axit X no, mạch hở (phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng phần trăm khối lượng của oxi trong X là 42,667%. Thủy phân m gam A thu được hỗn hợp gồm 90,9 gam pentapeptit; 147,6 gam tetrapeptit; 37,8 gam tripeptit; 39,6 gam đipeptit và 45 gam X. Giá trị của m là: A. 342. B. 409,5. C. 360,9. D. 427,5. Câu 8: Thủy phân hết một lượng pentapeptit X trong môi trường axit thu được 32,88 gam Ala–Gly–Ala–Gly; 10,85 gam Ala–Gly–Ala; 16,24 gam Ala–Gly–Gly; 26,28 gam Ala–Gly; 8,9 gam Alanin còn lại là Gly–Gly và Glyxin. Tỉ lệ số mol Gly–Gly:Gly là 10:1. Tổng khối lượng Gly–Gly và Glyxin trong hỗn hợp sản phẩm là: A. 27,9 gam. B. 28,8 gam. C. 29,7 gam. D. 13,95 gam. Câu 9: Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một aminoaxit X mạch hở ( phân tử chỉ chứa 1 nhóm NH2 ). Phần trăm khối lượng nitơ trong X bằng 18,667%. Thủy phân không hoàn toàn m gam hỗn hợp M,Q (có tỉ lệ số mol 1:1) trong môi trường Axit thu được 0,945 gam M; 4,62 gam đipeptit và 3,75 gam X. Giá trị của m là: A. 4,1945. B. 8,389. C. 12,58. D. 25,167.

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

3.2.2. Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit (axit hoặc kiềm chỉ với vai trò xúc tác) [X]n(n-1)H2O + (n-1) H2O -> n X. Ta luôn có: - Số mol Peptit = Số mol aminoaxit - Số mol H2O = Tổng số mol aminoaxit/n - m Peptit + m H2O = m aminoaxit Câu 1: Cho 15,15 gam peptit X do n gốc Gly tạo thành, thủy phân hoàn toàn X trong môi trường axit thu được 18,75gam glyxin duy nhất. X thuộc loại nào? A. Tripeptit. B. Tetrapeptit. C.Hexapeptit. D.pentapeptit. Giải: BTKL: mH2O = 18,75-15,15= 3,6; n H2O = 0,2; nGly = 0,25 -> nH2O: ngly =4:5 ->pentapeptit (đáp án D). Câu 2: Khi thủy phân hoàn toàn 86,25 gam một oligopeptit X thu được 66,75 gam alalin và 37,5 gam glyxin. X thuộc loại nào? A. Tripeptit.B. Pentapeptit. C. Hexapeptit.D. Tetrapeptit. Giải: Phương trình phản ứng: [Ala] a[Gly] b(a+b-1)H2 O + (a+b-1)H2O → aAla + bGly Theo bảo toàn khối lượng: mH2O = 66,75 + 37,5–86,25= 18,0gam → nH2O =1,0mol -> nH2O: nAla:nGly =1: 0,75: 0,5= 4:3:2 -> X là pentapeptit (Đáp án B).

37


Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

3.2.3. Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với dung dịch NaOH (đun nóng). TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm COOH thì [X]n(n-1)H2O + nNaOH → nMuối + H2O TH2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm –COOH (Glu), còn lại là các amino axit có 1 nhóm COOH thì [X]n(n-1)H2O + (n+x)NaOH → nMuối + (1 + x)H2O Trong đó chú ý bảo toàn khối lượng: mpeptit + mkiềm p/ư = mmuối + mnước Câu 1: Thủy phân hoàn toàn m gam tripeptit Gly-Ala-Gly (mạch hở) bằng dung dịch KOH vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 3,53 gam muối khan. Giá trị của m là A. 2,03. B. 2,97. C. 2,64. D. 1,22. Giải: Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có: Gly-Ala-Gly + 3KOH → muối + H2O a mol 3a mol a mol Bảo toàn khối lượng, ta có: 203.a + 3a.56 = 3,53 + 18.a → a = 0,01 mol Vậy m = 203.0,01 = 2,03 gam. Chọn đáp án A. Câu 2: Thủy phân hoàn toàn 54,25 gam tripeptit mạch hở (Ala-Gly-Ala) bằng dung dịch NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn X thu được m gam muối khan. Giá trị m là: A. 79,75. B. 70,75. C. 59,75. D. 84,45. Giải: nAla-Gly-Ala = 0,25 mol Ala-Gly-Ala + 3NaOH → muối + H2O 0,25 mol 0,25.3 mol 0,25 mol Bảo toàn khối lượng, ta có: 54,25 + 0,25.3.40 = mmuối + 0,25.18 → mmuối = 79,75 gam. Chọn đáp án A. Câu 3: Thủy phân hoàn toàn 32,7 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong NaOH (vừa đủ) thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là: A. 36,0. B. 42,0. C. 45,3. D. 38,7. Giải: Do phân tử axit glutamic có chứa 2 nhóm -COOH nên: Glu-Ala + 3NaOH → muối + 2H2O 0,15 mol 0,45 mol 0,3 mol Áp dụng BTKL ta có: 32,7 + 0,45.40 = mmuối + 0,3.18 38


Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

→ mmuối = 45,3 gam. Chọn đáp án C. Câu 4: Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol tripeptit mạch hở Y với 300 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 31,62 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm – COOH và một nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là A. 27,15. B. 33,00. C. 21,78. D. 21,24. Giải: Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên: X + 4NaOH → muối + H2O a mol 4a mol a mol Y + 3NaOH → muối + H2O 2a mol 6a mol 2a mol Ta có: 10.a = 0,3 → a = 0,03 mol Áp dụng BTKL ta có: m + 0,3.40 = 31,62 + 18.3.0,03 → m = 21,24 gam. Chọn đáp án D. Câu 5: Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH 10% (vừa đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52 gam muối khan. Biết răng X tạo thành từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH. Số liên kết peptit trong X là: A. 10. B. 9. C. 5. D. 4. Giải: mNaOH = 20 gam; Gọi số gốc amino axit trong X là n Do X tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên: X + nNaOH → muối + H2O 0,5 mol 0,05 mol Ta có: mX + mNaOH = mmuối + mnước → mH2O = 32,9 + 20 – 52 = 0,9 gam → nH2O = 0,05 mol Ta có: 0,05.n = 0,5 → n = 10 → Chọn đáp án B. Câu 6: X là tetrapeptit mạch hở: Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripeptit mạch hở: Val-Gly-Val. Đun nóng m (gam) hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:3 với dung dịch NaOH vừa đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn cẩn thận dung dịch T thu được 23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là A. 68,1. B. 17,025. C. 19,455. D. 78,4. Câu 7: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit mạch hở X và a mol tetrapeptit mạch hở Y (biết rằng X, Y đều được tạo thành từ các α-amino axit có cùng 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH) cần vừa đủ 560 gam dung dịch KOH 7%. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa 104,6 gam muối. Giá trị m là: A. 69,18 gam. B. 67,2 gam. C. 82,0 gam. D. 76,2 gam. Câu 8: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly. Đun nóng 36,3 gam hỗn hợp gồm hai peptit X và Y (tỉ lệ mol 1:1) với lượng dung dịch 39


NaOH vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giá trị của m là: A. 43,6 gam. B. 52,7 gam. C. 40,7 gam. D. 41,1gam.

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

3.2.4.Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường axit Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với dung dịch HCl (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau: TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm NH2 thì [X]n(n-1)H2O + nHCl + (n -1)H2O → n muối TH2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm NH2 (Lys), còn lại là các amino axit có 1 nhóm –NH2 thì [X]n(n-1)H2O + (n+x)HCl + (n -1)H2O → n muối Trong đó chú ý bảo toàn khối lượng: mpeptit + maxit p/ư + mnước = mmuối Câu 1: Cho 32,55 gam tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly tác dụng với lượng dung dịch HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị m là: A. 48,975. B. 54,375. C. 51,675. D. 40,425. Giải: Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm -NH2 trong phân tử nên ta có: Ala-Ala-Gly + 3HCl + 2H2O → muối 0,15 mol 0,45 mol 0,3 mol Áp dụng BTKL: mmuối = 32,55 + 36,5.0,45 + 18.0,3 = 54,375 gam. Chọn đáp án B.

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

Câu 2: Thuỷ phân hoàn toàn 1 mol một peptit X (mạch hở, được tạo bởi các α - amino axit có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH) bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng của X là 581,5 gam. Số liên kết peptit trong X là A. 14. B. 10. C. 11. D. 9. Giải: Gọi số gốc amino axit trong X là n Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên: X + nHCl + (n-1)H2O → muối 1 mol n mol (n-1) mol mtăng =mHCl + mH2O-> 36,5.n + 18(n-1) = 581,5 → n =11 Vậy số liên kết peptit trong X là 10. Chọn đáp án B. Câu 3: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được 159,74 gam hỗn hợp X gồm các Aminoaxit (Các Aminoaxit chỉ chứa 1nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2). Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cô cạn dung dịch thì nhận được m gam muối khan. Khối lượng nước phản ứng và giá trị của m lần lượt là: 40


B. 32,58 gam và 10,15 gam. D. 16,29 gam và 203,78 gam.

A. 8,145 gam và 203,78 gam. C. 16,2 gam và 203,78 gam

in

es s@ gm ai

l.c om

3.3. Phản ứng cháy của Peptit Ví dụ: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y được tạo từ một aminoaxit no, hở trong phân tử có 1nhóm (-NH2 ) và 1nhóm (-COOH). Đốt cháy X và Y. Vậy làm thế nào để đặt CTPT cho X,Y? Ta làm như sau: Từ CTPT của Aminoacid no 3CnH2n+1O2N – 2H2O thành CT C3nH6n – 1O4N3 (đây là công thứcTripeptit).Và 4CnH2n+1O2N – 3H2O thành CT C4nH8n – 2O5N4(đây là công thức Tetrapeptit) ...... Nếu đốt cháy liên quan đến lượng nước và cacbonic thì ta chỉ cần cân bằng C,H để tình toán cho nhanh. C3nH6n – 1O4N3 + pO2 3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2 C4nH8n – 2 O5N4 + pO2 4nCO2 + (4n-1)H2O + N2 Tính p(O2) dùng BT nguyên tố Oxi.

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

Câu 1: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một aminoaxit no,mạch hở có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2.Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thu được sản phẩm gồm H2O, CO2 và N2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 36,3 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol Y thì số mol O2 cần phản ứng là A. 2,8. B. 1,8. C. 1,875. D. 3,375. Giải: X,Y đều sinh ra do aminoaxit có công thức CnH2n+1O2N. Do vậy công thức của X,Y tương ứng là: C3nH6n – 1O4N3(X) , C4nH8n – 2O5N4(Y). Phản ứng cháy X: C3nH6n – 1O4N3 + pO2 3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2 0,1mol 0,3n(mol) 0,3(3n-0,5)mol mCO2 +mH2O= 0,3[44.n + 18. (3n-0,5)] = 36.3 ⇒ n = 2 Phản ứng cháy Y: C4nH8n – 2 O5N4 + pO2 4nCO2 + (4n-1)H2O + N2 . 0,2mol 0,2.p 0,8n (0,8n -0,2) Áp dụng BT nguyên tố Oxi : 0,2.5+ 0,2.2p = 0,8.2.2 +(0,8.2 -0,2) ⇒ p = 9. ⇒ nO2 = 9x0,2 = 1,8(mol). Chọn đáp án B. Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn (a) mol 1 peptit X tạo thành từ aminoaxit no mạch hở (1 nhóm COOH và 1 nhóm NH2) thu được (b) mol CO2 ;(c)mol H2O;(d) mol N2.Thủy phân hoàn toàn 0,2 mol X bằng dung dịch NaOH ( lấy dư gấp đôi so với lượng cần thiết) rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được chất rắn có khối lượng tăng m gam so với peptit ban đầu.Giá trị m là?( biết b-c=a). A . 60,4. B. 60,6. C. 54,5. D. 60. Giải: Gọi công thức aa là CnH2n+1O2N Tạo thành m−peptit là: mCnH2n+1O2N−(m−1) H2O Cứ 1 mol m−peptit đốt cháy thì CO2 sinh ra hơn H2O là m2−1 mol có b−c=a nên(m2−1)=1 41


ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

→ m=4 → nNaOH=1,6mol, nH2O sinh ra = 0,2 mol m= 1,6x40−0,2x18= 60.4g Câu 3: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một loại amino axit no, mạch hở có một nhóm NH2 và một nhóm COOH. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm CO2, H2O, và N2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội qua dung dịch nước vôi trong dư thì thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là A. 45. B. 120.C. 30. D. 60. HD: Công thức của X: [CaH2a+1O2N]2(-1)H2O và Y: [CaH2a+1O2N] 3(-2)H2O PT cháy Y: [CaH2a+1O2N] 3(-2)H2O + O2→ 3aCO2 + (6a-1)/2H2O + 3/2N2 Ta có: 0,3a.44 + 0,05(6a-1)18 = 54,9→ a= 3 PT cháy X: : [C3H7O2N] 2(-1)H2O + O2 → 6CO2 → CaCO3 = 6.0,2 = 1,2 mol → m=120g Câu 4: X, Y, Z là ba peptit đều mạch hở và MX> MY> MZ. Đốt cháy 0,16 mol peptit X hoặc 0,16 mol peptit Y cũng như 0,16 mol peptit Z đều thu được CO2 có số mol nhiều hơn số mol của H2O là 0,16 mol. Nếu đun nóng 69,8 gam hỗn hợp E chứa X, Y và 0,16 mol Z (số mol của Y gấp 2 lần số mol của X) với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được dung dịch chỉ chứa 2 muối của alanin và valin có tổng khối lượng 101,04 gam. Phần trăm khối lượng của X có trong hỗn hợp E gần với giá trị nào nhất: A. 11,86%. B. 54%. C. 8,65%. D. 95%. Giải:Gọi CTPT 3 peptit: (CnH2n+1NO2)a-(a-1)H2O=CnaH2na-a+2NaO2a+1 (3na − 2,5) 2 na − a + 2 H2O O 2 → naCO2 + 2 2 2 na − a + 2 0,16 = 0,16 ⇒ a = 4(tetrapeptit ) na.0,16 − 2 X : a  NaOH:4(a+2a+0,16) 69,8 Y : 2a  →101,04 + (3a+0,16)H 2 O  Z : 0,16 

eb oo k

:d ay

C na H 2na-a+2 N a O2a+1 +

-P D

F

BTKL:69,8+4(3a+0,16).40=101,04+18.(3a+0,16) ⇒ a=0,02

er

 Ala : x  x + y = 4(0,02 + 0,04 + 0,16) = 0,88  x = 0,76 ⇒ ⇒   Val : y 111x + 139 y = 101,04  y = 0,12

Em

ai

lO

rd

Vì nVal < nZ ⇒ Z không có Val nVal = 2(nX + nY) ⇒ Số Val trung bình trong X và Y là 2 Vì MX > MY ⇒ số Val trong X lớn hơn +X có 3 Val, Y có 1 Val ⇒ nX = 0,03 = nY (loại) vì nY = 2nX + X có 4 Val, Y có 1 Val ⇒ nX = 0,02; nY = 0,04 (nhận) ⇒ X(Val)4 ⇒ %mX(E) = 11,86%. 3.4. Phương pháp tư duy dồn biến giải bài tập peptit 42


es s@ gm ai

l.c om

Các bài toán khó về peptit thường xoay quanh hai vấn đề là thủy phân trong môi trường kiềm và đốt cháy. Và cách thức người ra đề là phần đem đi đốt và phần thủy phân không bằng nhau. Để bài tập đơn giản ta sử dụng phương pháp dồn biến. - Xét bài toán gồm hỗn hợp các peptit tạo bởi các α-amino axit chỉ chứa 1 nhóm –NH2, 1 nhóm -COOH ta thường dồn hỗn hợp về dạng: CnH2n-1ON H2O Vì: Các mắt xích đều là đồng đẳng của nhau có công thức chung là CnH2n-1ON và peptit có 2 đầu, nếu ta xén đi 1 phân tử H2O thì hỗn hợp peptit trở thành như trên. - Xét bài toán gồm hỗn hợp các peptit tạo bởi glixin và các đồng đẳng, ta dồn hỗn hợp về dạng: C2H5O2N CH2 H2O

qu yn ho n

bu s

in

Một số lưu ý: - Các α-amino axit chỉ chứa 1 nhóm –NH2, 1 nhóm -COOH hơn kém nhau 1 hay nhiều nhóm –CH2- Khi đốt cháy hỗn hợp các α-amino axit chỉ chứa 1 nhóm –NH2, 1 nhóm –COOH, hay muối natri, hay muối kali hay hỗn hợp các peptit thì số mol O2 cần là như nhau.

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

Câu 1: Hỗn hợp X gồm nhiều peptit mạch hở chỉ tạo bởi Ala và Gly. Người ta lấy 0,2 mol X cho vào dung dịch chứa NaOH dư thì thấy có 0,55 mol NaOH tham gia phàn ứng. Đồng thời dung dịch có chứa m gam muối. Mặt khác lấy 53,83gam X đem đốt cháy thì thu được 1,89 mol khí CO2. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là: A. 56,85. B. 65,72. C. 62,24. D. 58,64. Giải: Xn + nNaOH -> n muối + H2O Quy hỗn hợp X về CnH2n-1ON : 0,55mol H2O: 0,2mol Khi đó 53,83g CnH2n-1ON : 0,55k mol H2O : 0,2k mol -> BTNT. C: 0,55kn = 1,89 -> k=1,4 BTKL: (14n + 29)0,55 + 18.0,2k =53,83 n= 27/11 -> BTNT: m= mCnH2nNO2Na = 0,55(14.27/11 + 69) =56,85gam

Em

ai

lO

rd

Câu 2: Đun nóng 0,4 mol hỗn hợp E gồm đipeptit X, tripeptit Y, tetrapeptit Z đều mạch hở bằng lượng vừa đủ dung dịch NaOH thu được dung dịch chứa 0,5 mol muối của glyxin, 0,4 mol muối của alanin và 0,2 mol muối của valin. Mặt khác đốt cháy m gam E trong khí O2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO2, H2O và N2. Trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 78,28 gam. Giá trị của m gần nhất với: A. 33. B. 43. C. 55. D. 45. Giải: Xn + nNaOH -> nmuối + H2O Số mol các muối nGly-Na : 0,5mol 43


qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

nAla-Na : 0,4mol-> BTNT. Na: nNaOH = nCnH2n-1ON=1,1 mol nVal-Na : 0,2mol BTNT. C: 1,1n= 0,5.2 + 0,4.3 + 0,2.5 -> n =32/11 Khi đó m gam E CnH2n-1ON : 1,1x mol H2O : 0,4x mol BTNT-> nCO2 = 1,1xn mol nH2O = 0,4x + (2n-1)1,1x/2 -> 1,1nx.44 + (0,4x + (2n-1)1,1x/2)18 = 78,28 -> x= 0,4 -> m = 1,1.0,4( 14.32/11 + 29) + 0,4.0,4.18 = 33,56g. Câu 3 (Đề minh hoạ THPT-2017):Cho m gam hỗn hợp M gồm đipeptit X, tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit T (đều mạch hở) tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Q gồm muối của Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn Q bằng một lượng oxi vừa đủ, thu lấy toàn bộ khí và hơi đem hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư, thấy khối lượng bình tăng 13,23 gam và có 0,84 lít khí (đktc) thoát ra. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam M, thu được 4,095 gam H2O. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 6,0. B. 6,5. C. 7,0. D. 7,5. Giải: Quy đổi theo phương pháp đồng đẳng hoá

n

ke m

 Na 2 CO3 : 0,5a C 2 H 5 O 2 N : a  C 2 H 4 O 2 NaN : a O2 CO 2 :1,5a + b  NaOH M CH 2 : b → Q  →  CH 2 : b H O : c H 2 O : 2a + b  2  N 2 : 0,5a 

= 0,0375 = 0,5a → a = 0,075

:d ay

Theo đề: N2 m b×nh t¨ng = mCO2 + m H2O = 44(1,5a + b) + 18(2a + b) = 13, 23

eb oo k

C 2 H 5 O 2 N : a 4,095  O2 n H 2O = 2,5a + b + c = → = 0, 2275 CH 2 : b 18 H O : c  2

Mặt khác, khi đốt cháy M: Giải hệ trên được: a = 0,075; b = 0,09 ; c = –0,05

-P D

F

m M = 75a + 14b + 18c = 5,985 gam

Em

ai

lO

rd

er

-> Đáp án A Câu 4: Đun nóng 0,14 mol hỗn hợp A gồm hai peptit X (CxHyOzN4) và Y (CnHmO7Nt) với dung dịch NaOH vừa đủ chỉ thu được dung dịch chứa 0,28 mol muối của glyxin và 0,4 mol muối của alanin. Mặt khác đốt cháy m gam A trong O2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO2, H2O và N2, trong đó tổng khối lượng của CO2 và nước là 63,312 gam. Tổng số mol của X và Y trong m gam hỗn hợp A là: A. 0,084. B. 0,086. C. 0,088. D. 0,082. Câu 5: X là pentapeptit, Y là hexapeptit, đều mạch hở và đều được tạo thành từ một amino axit (no, hở, chỉ có 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH trong phân tử). - Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (CO2, H2O, N2) vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 295,5 gam kết tủa, V lít khí N2 và khối lượng dung dịch sau hấp thụ giảm so với dung dịch Ba(OH)2 ban đầu là 205,2 gam. 44


- Cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, đun nóng thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là A. 98,9. B. 88,9. C. 99,9. D. 88,8.

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

3.5. Một số bài tập peptit Câu 1: Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipeptit thu được 63,6 gam hỗn hợp X gồm các aminoaxit no mạch hở (H2NRCOOOH). Nếu lấy 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl dư thu được m gam muối. Giá trị của m là A. 7,82. B. 8,72. C. 7,09. D.16,3. Câu 2: X là một hexapeptit cấu tạo từ một aminoacid H2N-CnH2n-COOH(Y). Y có tổng % khối lượng oxi và nito là 61,33%. Thủy phân hết m gamX trong môi trường axit thu được 30,3 gam pentapeptit, 19,8 gam đieptit và 37,5 gam Y. Giá trị của m là A. 69 gam. B. 84 gam. C. 100 gam. D.78 gam. Câu 3: X là một tetrapeptit cấu tạo từ một amino axit (A) no, mạch hở có 1 nhóm – COOH; 1 nhóm –NH2. Trong A %N = 15,73% (về khối lượng). Thủy phân m gam X trong môi trường axit thu được 41,58 gam tripeptit ; 25,6 gam đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị của m là A. 149 gam. B. 161 gam. C. 143,45 gam.D. 159 gam. Câu 4: X là tetrapeptit Ala-Gly-Val-Ala, Y là tripeptit Val-Gly-Val. Đun nóng m gam hỗn hợp X và Y có tỉ lệ số mol nX : nY = 1 : 3 với 780 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ), sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch Z. Cô cạn dung dịch thu được 94,98 gam muối. Giá trị của m là A. 68,1 gam. B. 64,86 gam. C. 77,04 gam. D. 65,13 gam. Câu 5: X và Y lần lượt là các tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ cùng một amino axit no mạch hở, có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm CO2, H2O, N2, trong đó tổng khối lượng của CO2 và H2O là 47,8 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol X cần bao nhiêu mol O2? A. 2,8 mol. B. 2,025 mol. C. 3,375 mol. D. 1,875 mol. Câu 6: Thủy phân 14gam một polipeptit X với hiệu suất đạt 80%,thi thu được 14,04 gam một α - aminoacid Y. Xác định Công thức cấu tạo của Y? A. H2N(CH2)2COOH. B. H2NCH(CH3)COOH. C. H2NCH2COOH . D. H2NCH(C2H5)COOH. Câu 7: Đun nóng alanin thu được một số peptit trong đó có peptit A có phần trăm khối lượng nitơ là 18,54%. Khối lượng phân tử của A là A. 231. B. 160. C. 373. D. 302. Câu 8: Khi thủy phân hoàn toàn 55,95 gam một peptit X thu được 66,75 gam alanin (amino axit duy nhất). X là A. tripeptit. B. tetrapeptit. C. pentapeptit.D. đipeptit. Câu 9: Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một peptit X thu được 22,25 gam alanin và 56,25 gam glyxin. X là : A. tripeptthu được. B. tetrapeptit. C. pentapeptit. D. đipeptit.

45


Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

Câu 10: Thuỷ phân hoàn toàn 500 gam một oligopeptit X (chứa từ 2 đến 10 gốc αamino axit) thu được 178 gam amino axit Y và 412 gam amino axit Z. Biết phân tử khối của Y là 89. Phân tử khối của Z là A. 103. B. 75. C. 117. D. 147. Câu 11: Tripeptit X có công thức sau: H2N–CH2–CO–NH–CH(CH3)–CO–NH–CH(CH3)–COOH. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong 400 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng chất rắn thu được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng là A. 28,6 gam. B. 22,2 gam. C. 35,9 gam. D. 31,9 gam. Câu 12: Protein A có khối lượng phân tử là 50000 đvC. Thuỷ phân 100 gam A thu được 33,998 gam alanin. Số mắt xích alanin trong phân tử A là A. 191.B. 212. C. 123 D. 224. Câu 13: Thủy phân 1250 gam protein X thu được 425 gam alanin. Nếu phân tử khối của X bằng 100000 đvC thì số mắt xích alanin có trong X là A. 453. B. 382. C. 328. D. 479. Câu 14: Thuỷ phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit z thì thu được 3 mol glyxin; 1 mol alanin và 1mol valin. Khi thuỷ phân không hoàn toàn A thì trong hỗn hợp sản phẩm thấy có các đipeptit Ala-Gly; Gly-Ala và tripeptit Gly-Gly-Val. Amino axit đầu N, amino axit đầu C ở pentapeptit A lần lượt là: A. Gly, Val. B. Ala, Val. C. Gly, Gly. D. Ala, Gly. Câu 15: Thuỷ phân không hoàn toàn tetrapeptit (X), ngoài các a-amino axit còn thu được các đipetit: Gly-Ala ; Phe-Val ; Ala-Phe. Cấu tạo nào sau đây là đúng của X? A. Val-Phe-Gly-Ala. B. Ala-Val-Phe-Gly. C. Gly-Ala-Val-Phe. D. Gly-Ala-Phe-Val. Câu 16: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin, 1 mol alanin, 1 mol valin và 1 mol phenylalanine. Thủy phân không hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức là A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val. B. Gly-Ala-Val-Val-Phe. C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly. D. Val-Phe-Gly-Ala-Gly. Câu 17: Công thức nào sau đây của pentapeptit A thỏa điều kiện sau: thủy phân hoàn toàn 1 mol A thì thu được các α - amino axit là: 3 mol glyxin, 1 mol alanin, 1 mol valin. Thủy phân không hoàn toàn A, ngoài thu được các amino axit thì còn thu được 2 đipeptit: Ala-Gly; Gly-Ala và 1 tripeptit Gly-Gly-Val. A. Ala-Gly-Gly-Gly-Val. B. Gly- Gly-Ala-Gly-Val. C. Gly-Ala-Gly-Gly-Val. D. Gly-Ala-Gly-Val-Gly.

3.6 Sản phẩm thực hiện chuyên đề “phân dạng và phương pháp giải bài tập pepit”

46


TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TAM PHƯỚC

NỘI DUNG

TỔ HÓA

A. PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP PEPTIT I. Những kiến thức sơ sở về peptit II. Các dạng bài tập về thủy phân peptit

IV. Phương pháp tư duy dồn biến giải bài tập peptit

es s@ gm ai

B. TRÒ CHƠI VUI ĐỂ HỌC

l.c om

III. Phản ứng cháy của Peptit

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

GV: ĐẶNG NGỌC TRẦM

Em

ai

lO

rd

er

-P D

Hình 1: HS lớp 12A1, 12A2 nghe trình bày về phân dạng và phương pháp giải bài tập peptit

47


l.c om es s@ gm ai in bu s qu yn ho n

Hình 2: Em Nguyển Minh Trí tham gia trả lời câu hỏi trong chuyên đề

:d ay

TRÒ CHƠI

ke m

VÒNG 1: KHỞI ĐỘNG

eb oo k

VUI ĐỂ HỌC

lời mỗi câu là 10 giây, mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm.

21

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

6/8/2016

Mỗi đội hoàn thành gói 5 câu hỏi, thời gian trả

48


l.c om es s@ gm ai in bu s qu yn ho n

Hình 4: Em Nguyễn Thị Quỳnh Mai tham gia trả lời câu hỏi

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

Hình 3: Em Nguyễn Thị Thanh Hằng tham gia trong trò chơi vui để học

49


IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

l.c om

h Tiến hành chuyên đề ”Phân dạng và phương pháp giải bài tập peptit” môn Hóa học ng THPT Tam Phước (Năm học 2016-2017). Lớp thực ực hiện hi chuyên đề: lớp ở lớp 12 trường 12A1 và 12A2. ối điểm số 2 bài kiểm tra về peptit (mức độ tương đương) Bảng: Bảng phân phối

Giỏi (8,0 - 10)

36,3

22,1

2,6

32,5

35,1

bu s

in

% số học sinh Trung bình Khá (5,0 – 6,4) (6,5 – 7,9)

13,0

qu yn ho n

u, Kém Đối tượng Yếu, (0 - 4,9) Trước 39,0 chuyên đề Sau 19,4 chuyên đề

es s@ gm ai

p 12A1, 12A2 Trước và sau khi thực hiện chuyên đề ở 2 lớp

Trước CĐ Sau CĐ

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

Biểu đồ so sánh điểm số trước và sau khi thực hiện chuyên đề

Em

ai

lO

rd

Sau khi thực hiệnn chuyên đề ”Phân dạng và phương pháp giải bài tập peptit” tôi nhận thấy: - Đa số học sinh đã nắm bbắt được và hiểu đúng các dạng bài tập peptit ơ - Nhiều học sinh đã áp dụng thành thạo và vận dụng linh hoạt hơn học sinh được nâng lên rõ rệt - Năng lực tư duy của họ - Học sinh hứng thú làm bài tập và thể hiện sự say mê, tìm tòi, sáng tạo đặc biệt là gi các học sinh tham gia thi đại hhọc môn hoá, học sinh luyện thi họcc sinh giỏi.

50


V. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 5.1. KẾT LUẬN

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

Trong môn hoá học bài tập hoá học có vai trò cực kỳ quan trọng. Việc cung cấp những kiến thức lí thuyết cơ bản, phân dạng và đưa ra phương pháp giải bài tập là nhiệm vụ cần thiết của giáo viên, đặc biệt với bài tập peptit là loại bài tập khó chưa được phân dạng trong sách giáo khoa nhưng được đưa nhiều vào các đề thi tuyển sinh gần đây. Vì vậy, giúp học sinh hiểu đúng và giải được bài tập peptit là vô cùng cần thiết, góp phần rèn luyện và phát triển tư duy để các em trở thành những con người mới năng động, sáng tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước trong thời đại mới. Từ mục đích đã đề ra, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã giải quyết các vấn đề sau: - Tìm hiểu thực trạng khó khăn của học sinh trong giải bài tập peptit. - Cung cấp những kiến thức cơ sở về peptit. - Phân dạng và đưa ra phương pháp giải các bài tập peptit. Thực hiện chuyên đề “Phân dạng và phương pháp giải bài tập peptit“. Sau khi xử lí thống kê cho thấy kết quả của lớp sau khi thực hiện chuyên đề cao hơn lớp trước chuyên đề. Điều đó đã chứng tỏ tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài.

ke m

5.2. KHUYẾN NGHỊ

-P D

F

eb oo k

:d ay

Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi có một vài khuyến nghị: - Cần tổ chức cho giáo viên thực hiện chuyên đề bài tập peptit trong giảng dạy bộ môn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. - Khuyến khích, mở rộng nghiên cứu chuyên đề bài tập peptit nói riêng và các chuyên đề bài tập khác đưa vào giảng dạy giúp học sinh hiểu rõ bản chất và vận dụng giải được các dạng bài tập góp phần rèn luyện và phát riển tư duy các em. Trên đây là những nghiên cứu ban đầu của tôi về đề tài này, do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo để tôi có thể tiếp tục phát triển đề tài.

rd

er

VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Em

ai

lO

7. Cao Cự Giác (2015), Những viên kim cương trong hoá học, NXB Đại học Sư phạm. 8. Nguyễn Anh Phong (2016), Lý thuyết và bộ đề trọng tâm Hoá học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 9. Nguyễn Anh Phong và Lê Kiều Hưng (2016), Rèn luyện và phát triển tư duy hoá học- Tập 2, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 10.Nguyễn Xuân Trường và Ngô Ngọc An (2014), Thử sức trước kì thi đại học-Hoá hữu cơ, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 51


VII. PHỤ LỤC

es s@ gm ai

Phụ lục 1: Bài kiểm tra 15 phút lần 1 (trước khi thực hiện chuyên đề)

l.c om

11.Nguyễn Xuân Trường, Quách Quang Long Hoàng Thị Thuý Hương (2015), Khai thác phương pháp mới giải nhanh bài tập trắc nghiệm Hoá hữu cơ, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 12.Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên) (2012), Sách giáo khoa Hoá học 12, NXB Giáo dục.

ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM MÔN: Hoá Thời gian làm bài:15phút

bu s

in

TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC

Mã đề 1

06. ; / = ~

02. ; / = ~

07. ; / = ~

03. ; / = ~

08. ; / = ~

04. ; / = ~

09. ; / = ~

:d ay

05. ; / = ~ 10. ; / = ~

ke m

01. ; / = ~

qu yn ho n

Họ, tên học sinh:.....................................................lớp: ................... Hoïc sinh choïn vaø toâ kín moät oâ troøn töông öùng vôùi phöông aùn traû lôøi ñuùng.

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

Câu 1:Số đipeptit chứa đồng thời 2 gốc Ala và Val là? A. 1. B. 4. C. 2. D. 3. Câu 2:Thủy phân không hoàn toàn pentapeptit mạch hở: Gly-Ala-Gly-Ala-Gly có thể thu được tối đa bao nhiêu đipeptit? A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 3:Số tripeptit chứa đồng thời 3 gốc Ala, Val, Gly là A. 27. B. 9. C. 4. D. 6. Câu 4:Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin (Gly), 1 mol alanin (Ala), 1 mol valin (Val) và 1 mol phenylalanin (Phe). Thủy phân không hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức là A. Gly-Ala-Val-Phe-Gly. B. Gly-Phe-Gly-Ala-Val. C. Val-Phe-Gly-Ala-Gly. D. Gly-Ala-Val-Val-Phe. Câu 5:Peptit nào sau đây có phân tử khối bằng 373? A. Gly-Gly-Gly-Gly. B. Ala-Ala-Ala-Ala-Ala. 52


ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

C. Gly-Ala-Ala. D. Ala-Val-Gly-Gly. Câu 6:Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là A. 90,6. B. 111,74. C. 81,54. D. 66,44. . Câu 7: Thủy phân hoàn toàn 32,55 gam tripeptit mạch hở (Ala-Gly-Ala) bằng dung dịch NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn X thu được m gam muối khan. Giá trị m là: A. 47,85 gam. B. 42,45 gam. C. 35,85 gam. D. 44,45 gam. Câu 8:Cho 13,32 gam peptit X do n gốc alalin tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit thu được 16,02 gam alalin duy nhất. X thuộc loại nào? A. Tripeptit B. Tetrapeptit C. Hexapeptit D.Đipeptit. Câu 9:Thủy phân m gam pentapeptit A tạo bởi phân tử amino axit là glyxin thu được 0,3 gam Glyxin; 0,792 gam đipeptit Gly-Gly; 1,701 gam tripeptit Gly-Gly-Gly; 0,738 gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly và 0,303 gam A. Giá trị của m là: A. 4,545. B. 3,636. C. 3,843. D. 3,672. Câu 10:Đun nóng 0,14 mol hỗn hợp A gồm hai peptit X (CxHyOzN4) và Y (CnHmO7Nt) với dung dịch NaOH vừa đủ chỉ thu được dung dịch chứa 0,28 mol muối của glyxin và 0,4 mol muối của alanin. Mặt khác đốt cháy m gam A trong O2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO2, H2O và N2, trong đó tổng khối lượng của CO2 và nước là 63,312 gam. Tổng số mol của X và Y trong m gam hỗn hợp A là A. 0,084. B. 0,086. C. 0,088. D. 0,082.

:d ay

Phụ lục 2: Bài kiểm tra 15 phút lần 2 (sau khi thực hiện chuyên đề)

eb oo k

TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC

ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM MÔN: Hoá Thời gian làm bài:15phút Mã đề 1

er

-P D

F

Họ, tên học sinh:..................................................Lớp:........................ Hoïc sinh choïn vaø toâ kín moät oâ troøn töông öùng vôùi phöông aùn traû lôøi ñuùng.

Em

ai

lO

rd

01. ; / = ~

06. ; / = ~

02. ; / = ~

07. ; / = ~

03. ; / = ~

08. ; / = ~

04. ; / = ~

09. ; / = ~

05. ; / = ~ 10. ; / = ~

Câu 1:Số đipeptit tối đa có thể tạo ra từ một hỗn hợp gồm alanin và glyxin là A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. 53


Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

l.c om

Câu 2:Có bao nhiêu tripeptit (mạch hở) khác loại mà khi thủy phân hoàn toàn đều thu được 3 aminoaxit: glyxin, alanin và phenylalanin? B. 6. C. 9. D. 3. A. 4. Câu 3:Thủy phân không hoàn toàn một pentapeptit X (mạch hở): Gly-Val-Gly-Val-Ala có thể thu được tối đa bao nhiêu tripetit? D. 1 A. 2 B. 4 C. 3 Câu 4:Tripeptit là hợp chất A. mà mỗi phân tử có 3 liên kết peptit. B. có liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc amino axit giống nhau. C. có liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc amino axit khác nhau. D. có 2 liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc α-amino axit. Câu 5:Peptit nào sau đây có phân tử khối bằng 302? A. Gly-Gly-Gly-Gly. B. Ala-Ala-Ala-Ala-Ala. C. Gly-Ala-Ala-Gly. D. Ala-Val-Gly-Gly. Câu 6:Thủy phân 101,17 gam một tetrapeptit mạch hở: Ala-Ala-Ala-Ala thu được hỗn hợp gồm 42,72 gam Ala; m gam Ala-Ala; 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là: A. 40,0. B. 59,2. C. 24,0. D. 48,0. Câu 7:Cho biết X là tetrapeptit (mạch hở) tạo thành từ 1 amino axit (A) no, mạch hở (phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng trong phân tử A chứa 15,73%N theo khối lượng. Thủy phân m gam X trong môi trường axit thu được 41,58 gam tripeptit; 25,6 gam đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị m là: A. 149. B. 161. C. 143,45. D. 159,25. Câu 8:X là tetrapeptit Ala-Gly-Val-Ala, Y là tripeptit Val-Gly-Val. Đun nóng m gam hỗn hợp X và Y có tỉ lệ số mol nX : nY = 1 : 3 với 780 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ), sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch Z. Cô cạn dung dịch thu được 94,98 gam muối. m có giá trị là A. 68,1. B. 64,86. C. 77,04. D. 65,13. Câu 9:Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm - NH2và một nhóm -COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y, thu được tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là A. 45. B. 60. C. 120. D.30. Câu 10:X là pentapeptit, Y là hexapeptit, đều mạch hở và đều được tạo thành từ một amino axit (no, hở, chỉ có 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH trong phân tử). - Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (CO2, H2O, N2) vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 295,5 gam kết tủa, V lít khí N2 và khối lượng dung dịch sau hấp thụ giảm so với dung dịch Ba(OH)2 ban đầu là 205,2 gam. - Cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, đun nóng thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là D. 88,8. A. 98,9. B. 88,9. C. 99,9. 54


es s@ gm ai

NGƯỜI THỰC HIỆN

l.c om

Phụ lục 3: File powerpoint: chuyên đề ‘‘phân dạng và phương pháp giải bài tập peptit‘‘ (File powerpoint đính kèm)

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

ĐẶNG NGỌC TRẦM

55


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: TRƯỜNG THPT THANH BÌNH ----- -----

Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬP THỦY PHÂN PEPTIT-PROTEIN

Người thực hiện : TRẦN ANH NHẬT TRƯỜNG Lĩnh vực nghiên cứu : – Quản lý giáo dục .…………………….. – Phương pháp dạy học bộ môn Hóa Học.. – Lĩnh vực khác………………………..... Có đính kèm : Mô hình

Đĩa CD - VCD

Phim ảnh

Hiện vật khác

Năm học : 2016 - 2017

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

1


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

l.c om

1. Họ và tên : TRẦN ANH NHẬT TRƯỜNG 3. Nam , nữ : nam

es s@ gm ai

2. Ngày sinh : 06-02-1973

4. Địa chỉ : Ấp Phú trung – Xã Phú Bình – Huyện Tân Phú – Tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại CQ: 0613.858.146 ;; DĐ: 0918.806.873 6. Fax :

; E-mail : trancongtruong2000@gmail.com

bu s

8. Đơn vị công tác : Trường THPT Thanh Bình

in

7. Chức vụ : Tổ Trưởng Tổ Hóa Học

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

ke m

- Học vị cao nhất : Cử Nhân

qu yn ho n

Huyện Tân Phú, Tỉnh Đồng Nai

:d ay

- Năm nhận bằng : năm 1995

eb oo k

- Chuyên ngành đào tạo : Hoá học III. KINH NGHIỆM GIÁO DỤC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm :

-P D

F

- Số năm có kinh nghiệm :15

er

- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây : ‘’

Sử dụng công thức tính nhanh trong bài tập pH ’’.

“ Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi: nhiệt hóa học ”

Em

ai

lO

rd

“Phương pháp giải toán phản ứng cộng của hiđrocacbon không no”.

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

2


I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI " Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi

l.c om

dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh"- (Trích luật

es s@ gm ai

giáo dục- điều 24.5). Ta thấy đổi mới phương pháp phải giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách chủ động tích cực, phải phát huy tính sáng tạo của học sinh chống

thói quen áp đặt của giáo viên, do vậy người giáo viên phải hình thành cho học sinh một phương pháp phù hợp có hiệu quả.

bu s

in

Trong học tập hoá học, việc giải bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh

qu yn ho n

động; bài tập hoá học còn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về hoá học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.

ke m

Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan

:d ay

trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện

eb oo k

tượng hoá học.

Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện

-P D

F

tượng các quá trình hoá học, giúp tính toán các đại lượng: Khối lượng, thể tích, số

er

mol... Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết đã được

rd

học vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh

Em

ai

lO

không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp chất đã học, nắm

vững các công thức tính toán, mà còn biết cách tính theo phương trình hóa học và

công thức hoá học. Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô hình đơn giản: như viết phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

3


dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng thì việc giải bài toán của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường là giải sai như dạng bài tập như thủy phân peptit và protein. Toán thủy phân peptit và protein là loại toán

l.c om

lạ và khó, thế nhưng trong một vài năm gần đây dạng toán này thường xuất hiện

trong các kỳ thi đại học và cao đẳng gây ra nhiều khó khăn trở ngại cho học sinh.

es s@ gm ai

Chính vì vậy tôi xin mạnh dạn trình bày "Phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein" làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Thông qua đó tôi muốn giới thiệu với các thầy cô giáo và học sinh một trong những phương pháp giải

bài tập hoá học rất có hiệu quả. Vận dụng được phương pháp này sẽ giúp cho quá

bu s

in

trình giảng dạy và học tập môn hoá học được thuận lợi hơn rất nhiều, nhanh chóng

qu yn ho n

có kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận:

ke m

1.1 Peptit:

:d ay

a. Các khái niệm:

- Liên kết peptit là liên kết giữa nhóm -CO- và -NH- => -CO-HN- , liên kết này

eb oo k

kém bền trong môi trường axit, môi trường kiềm và nhiệt độ. - Peptit là những hợp chất có từ 2- 50 gốc α - aminoaxit liên kết với nhau bằng các liên kết peptit.

-P D

F

Như vậy: Peptit là trong phân tử có liên kết peptit: -CO-HN-. Sự tạo thành peptit do

er

sự trùng ngưng của các α - aminoaxit.

Em

ai

lO

rd

* Lưu ý: Một liên kết peptit hình thành thì tách ra một phân tử H2O.

b. Phân loại: Gồm hai loại a. Oligopeptit: Là peptit trong phân tử có chứa từ 2-10 gốc α - aminoaxit b. Polipeptit: Là peptit trong phân tử có chứa từ 11- 50 gốc α - aminoaxit

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

4


c. Danh pháp: c.1. Cấu tạo và đồng nhân: - Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α-amino axit nối với nhau bởi liên kết peptit

l.c om

theo một trật tự nhất định: amino axit đầu N còn nhóm -NH2, amino axit đầu C còn nhóm -COOH

es s@ gm ai

- Nếu phân tử peptit chứa n gốc α-amino axit khác nhau thì số đồng phân loại n peptit sẽ là n!

- Nếu trong phân tử peptit có i cặp gốc α-amino axit giống nhau thì số đồng phân chỉ còn n!/2i

bu s

- Nếu có n amino axit thì số peptit loại n tạo thành là n2

in

- Nếu có n amino axit cấu tạo thành peptit thì số liên kết peptit tạo thành là n – 1

qu yn ho n

c.2. Danh pháp:

Tên của peptit được hình thành bằng cách ghép tên gốc axyl của các α-amino axit bắt đầu từ đầu N, rồi kết thúc bằng tên của axit đầu C (được giữ nguyên).

d. Tính chất hóa học:

:d ay

Tên thu gọn: Gly-Ala-Gly.

ke m

Ví dụ: H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-CONH-CH2-COOH: Glyxylalanylglyxin.

eb oo k

d.1: Phản ứng thủy phân:

Khi thủy phân peptit thu được sản phẩm là hỗn hỗn hợp các peptit mạch ngắn hơn Nếu thủy phân hoàn toàn thì thu được hỗn hợp các α-aminoaxit

-P D

F

Thí dụ: Gly - Gly - Gly-Gly + H2O → Gly + Gly - Gly-Gly Gly - Gly - Gly-Gly + 3H2O→ 4Gly

Em

ai

lO

rd

er

Phương trình tổng quát để làm bài tập: peptit + (n-1) H2O → n. α-amioaxit

Từ phương trình này áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta giải một số dạng bài tập quan trọng( sẽ trình bày ở phần sau) d.2: Phản ứng màu biure: - peptit + Cu(OH)2/OH- tạo phức màu xanh tím đặc trưng. Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

5


* các aminoaxit và đipeptit không tham gia phản ứng biure. 1.2. Protein: a.1. Hình dạng: - Dạng sợi: karetin(tóc, móng sừng...), miozin(bắp thịt..), fibroin(tơ tằm...)

es s@ gm ai

- Dạng hình cầu: anbumin( lòng trắng trứng...), hemoglobin( trong máu...)

l.c om

a. Tính chất vật lí:

a.2. Tính tan trong nước: - protein hình sợi không tan trong nước. - protein hình cầu tan trong nước.

bu s

in

b. Tính chất hóa học: (tương tự peptit)

- Thủy phân protein thu được chuỗi polipeptit, nếu thủy phân đến cùng thu được hỗn

qu yn ho n

hợp các α-amioaxit.

- protein tạo phức màu xanh tím với đặc trưng với Cu(OH)2/OH- (phản ứng màu biure)

ke m

2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài

:d ay

2.1. Nội dung:

Dạng 1: Xác định loại peptit nếu đề cho khối lượng phân tử M:

eb oo k

(đipeptit, tripeptit, tetrapeptit, pentapeptit…) + Từ phương trình tổng quát: n.aminoaxit → (peptit) + (n-1)H2O (phản ứng trùng ngưng)

-P D

F

+ Áp dụng bảo tào khối lượng phân tử cho phương trình trên ta có: n.Ma.a = Mp + (n-1)18. Tùy theo đề cho aminoaxit mà ta thay vào

rd

er

phương trình tìm ra n rồi chọn đáp án.

Em

ai

lO

Thí dụ 1: Cho peptit X chỉ do n gốc glyxin tạo nên có khối lượng phân tử là 303

đvC. Peptit X thuộc loại ? A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapepit.

Giải: n.Gly → (X) + (n-1)H2O Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

6


áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có: 75.n = 303 + (n-1)18 => n = 5. Vậy (X) là pentapeptit. Chọn đáp án D. đvC. Peptit X thuộc loại ? B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

es s@ gm ai

A. tripeptit.

l.c om

Thí dụ 2: Cho peptit X chỉ do m gốc alanin tạo nên có khối lượng phân tử là 231

Giải: n.Ala → (X) + (m-1)H2O áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:

bu s

in

89.m = 231 + (m-1)18 => m = 3. Vậy X là tripeptit. Chọn đáp án A.

Thí dụ 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin và m gốc alanin có khối A. tripeptit.

qu yn ho n

lượng phân tử là 274 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? B. đipeptit.

D. pentapeptit

ke m

Giải:

C. tetrapeptit.

:d ay

n.Gly + m.Ala → (X) + (n + m-1)H2O

áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:

eb oo k

75.n + 89.m = 274 + (n + m-1)18 => 57.n + 71.m = 256.

-P D

F

Lập bảng biện luận:

n 1 2 3 m

2

.

rd

er

Chỉ có cặp n=2, m=2 thõa mãn. Vậy X là tetrapeptit. Chọn đáp án C.

Em

ai

lO

Bài tập vận dụng:

Câu 1: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng phân tử là

189 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 2: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng phân tử là 303 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

7


A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin có khối lượng phân tử là 160 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

l.c om

A. tripeptit.

302 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

es s@ gm ai

Câu 4: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin có khối lượng phân tử là D. pentapeptit.

Câu 5: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc valin có khối lượng phân tử là 315 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? C. tetrapeptit.

in

B. đipeptit.

D. pentapeptit.

bu s

A. tripeptit.

711 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? A. tripeptit.

B. đipeptit.

qu yn ho n

Câu 6: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc valin có khối lượng phân tử là C. tetrapeptit.

D. heptapeptit.

Câu 7: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit

:d ay

A. tripeptit.

ke m

lượng phân tử là 306 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?

Câu 8: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối

eb oo k

lượng phân tử là 339 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 9: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối

-P D

F

lượng phân tử là 217 đvC. Trong peptit (X) có ? B. 1 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

C. 2 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

D. 1 gốc glyxin và 3 gốc alanin.

rd

er

A. 2 gốc glyxin và 1 gốc alanin.

Em

ai

lO

Câu 10: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối

lượng phân tử là 345 đvC. Trong peptit (X) có ? A. 2 gốc glyxin và 1 gốc alanin.

B. 1 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

C. 2 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

D. 2 gốc glyxin và 3 gốc alanin.

Câu 11: Khối lượng phân tử của glyxylalanylglixin( Gly-Ala-Gly) là ? A. 203 đvC.

B. 211 đvC.

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

C. 239 đvC.

D. 185 đvC. 8


Đáp án: 2D

3A

4C

5A

6D

7C

9B

10D

11A

12

13

14

15

8D

l.c om

1A

es s@ gm ai

Dạng 2: Xác định loại peptit nếu đề cho khối lượng của aminoaxit, peptit. Từ phương trình tổng quát: (phản ứng thủy phân) Peptit (X) + (n-1)H2O → n. Aminoaxit theo phương trình: n-1(mol)......n (mol)

in

...?...........….?...

bu s

theo đề

Theo đề cho ta tìm được số mol aminoaxit và áp dụng định luật bảo toàn khối lượng

qu yn ho n

tam tính được số mol H2O. Lí luận vào phương trình ta tìm được số gốc aminoaxit. Các thí dụ minh họa: Thí dụ 1:

ke m

Cho 9,84 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi

:d ay

trường axit loãng thu được 12 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ? B. tripeptit.

A. đipeptit.

D. pentapeptit.

eb oo k

Giải:

C. tetrapeptit.

Số mol glyxin : 12/75 = 0,16 (mol) Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ( tìm số mol H2O)

-P D

F

mX + mH2O = mglixin => nH2O = (mglixin - mX) :18 = = (12 - 9,48) : 18 = 0,12 mol

rd

er

phương trình: Peptit (X) + (n-1)H2O → n.glyxin

Em

ai

lO

theo phương trình: theo đề

n-1 (mol).....n (mol) 0,12 mol

0,16 mol

Giải ra n = 4. Vậy có 4 gốc glyxyl trong (X). Hay (X) là tetrapetit. Chọn đáp án C. Thí dụ 2:

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

9


Cho 20,79 gam peptit (X) do n gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 24,03gam alanine (là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ? C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

l.c om

B. tripeptit.

A. đipeptit.

Số mol alanin: 24,03/89 = 0,27 (mol) Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ( tìm số mol H2O) mX + mH2O = mglixin => nH2O = (malanin - mX) :18 =

es s@ gm ai

Giải:

= (24,03 – 20,79) :18 = 0,18 mol n-1 (mol).....n (mol) 0,18 mol

0,27 mol

qu yn ho n

theo đề

bu s

theo phương trình:

in

phương trình: Peptit (X) + (n-1)H2O → n.glyxin

Giải ra n = 3. Vậy có 3 gốc glyxyl trong (X). Hay (X) là tripeptit. Chọn đáp án B. Thí dụ 3:

ke m

Khi thủy phân hoàn toàn 20,3 gam một oligopeptit (X) thu được 8,9 gam alanin và 15 gam glyxin. (X) là ?

B. tetrapeptit.

:d ay

A. tripeptit.

D. đipeptit.

eb oo k

Giải:

C. pentapeptit.

Số mol alanin:

8,9

/89 = 0,1 (mol)

15

-P D

F

Số mol glyxin: /75 = 0,2 (mol)

er

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ( tìm số mol H2O)

rd

mX + mH2O = mglixin => nH2O = (malanin + malanin - mX) :18 =

Em

ai

lO

= (8,9 + 15 – 20,3) :18 = 0,2 mol

phương trình: Peptit (X) + (n + m -1)H2O → n.glyxin + m.alanin theo phương trình: n + m -1 (mol)......n (mol) .....m (mol) theo đề

0,2 mol

... 0,2 (mol) ...0,1 (mol)

Giải ra n = 2, m = 1. Vậy có 2 gốc glyxyl và 1 gốc alanyl trong (X). Hay (X) là tripetit. Chọn đáp án A. Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

10


Bài tập vận dụng: Câu 1: Cho 26,46 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 31,5 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). (X) B. tripeptit.

A. đipeptit.

l.c om

thuộc loại ? C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

es s@ gm ai

Câu 2: Cho 13,2 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn

trong môi trường axit loãng thu được 15 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ? A. tripeptit.

C. tetrapeptit.

B. đipeptit.

D. pentapeptit.

bu s

in

Câu 3: Thủy phân 73,8 gam một peptit chỉ thu được 90 gam glyxin( axit aminoaxetic duy nhất ). Peptit ban đầu là ?

C. tetrapeptit.

qu yn ho n

B. tripeptit.

A. đipeptit.

D. pentapeptit.

Câu 4: Cho 30,3 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn gốc glyxyl có trong (X) là ? A. 2.

C. 4.

D. 5.

:d ay

B. 3.

ke m

trong môi trường axit loãng thu được 37,5 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). Số

Câu 5: Cho 12,08 gam peptit (X) do m gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn thuộc loại ? A. đipeptit.

eb oo k

trong môi trường axit loãng thu được 14,24 gam alanin( là aminoaxit duy nhất). (X) B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

-P D

F

Câu 6: Cho 13,32 gam peptit (X) do m gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 16,02 gam alanin( là aminoaxit duy nhất). (X)

Em

ai

lO

rd

er

thuộc loại ?

A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. hexapeptit.

Câu 7: Cho 9,24 gam peptit (X) do m gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn

trong môi trường axit loãng thu được 10,68 gam alanin (là aminoaxit duy nhất). Số gốc alanyl có trong (X) là ? A. 2.

B. 3.

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

C. 4.

D. 5.

11


Câu 8: Cho 5,48 gam peptit (X) do n gốc glyxyl và m gốc alanyl tạo thành, thủy

phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 3 glyxin và 3,56 gam alanin( không còn aminoaxit nào khác và X thuộc oligopeptit). (X) thuộc loại ? C. tetrapeptit.

B. đipeptit.

D. hexapeptit.

l.c om

A. tripeptit.

1B

2B

3C

4D

7B

8C

9

10

5C

es s@ gm ai

Đáp án: 6D

in

Dạng 3: Xác định loại peptit nếu đề cho số mol hoặc khối lượng sản phẩm cháy: => H2N-CxH2x-COOH

qu yn ho n

bu s

+ Đặt công thức tổng quát: aminoaxit no có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 là: + Vậy peptit tạo bởi aminoaxit no có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 là: => H[-HN-CxH2x-CO-]nOH: Trong đó x là số Cacbon trong gốc hiđrocacbon của + Phương trình tổng quát:

ke m

aminoaxit, n là số gốc aminoaxit.

:d ay

H[-HN-CxH2x-CO-]nOH + ......O2 → n(x+1)CO2 + (n(2x+1)+1)/2H2O + n/2N2 CO2 và H2O.

eb oo k

+ Sản phẩm cháy cho qua nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là khối lượng

-P D

Thí dụ 1:

F

* Qua giả thiết ta tìm được n rồi kết luận. Đốt cháy hoàn toàn 0,12 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản

rd

er

phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì thu được 72 gam kết tủa.

lO

(X) thuộc loại ?

Em

ai

A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Giải: Ta biết công thức của glyxin là H2N-CH2-COOH => Công thức peptit tạo bởi n gốc glyxyl là : H[HN-CH2-CO]nOH. Phương trình đốt cháy như sau : H[HN-CH2-CO]nOH + 9n/4O2 → 2nCO2 +(3n+2)/2H2O + n/2N2 Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

12


Theo phương trình 1 (mol)

...2n (mol)

Theo đề:

...0,72 (mol)

0,12 (mol)

Ta có: n↓= nCO2= m↓/100 = 72/100 = 0,72 (mol).

l.c om

=> n = 0,72 : (2.0,12) = 3. Có 3 gốc glyxyl trong (X). Vậy X thuộc loại tripetit. Chọn đáp án B.

es s@ gm ai

* Dĩ nhiên có một số cách khác cũng có thể áp dụng được. Nhưng làm cách nào đi nữa thì đòi hỏi học sinh phải hiểu sâu sắc về bản chất và kĩ năng tính toán thành thạo thì mới giải nhanh được. Thí dụ 2:

bu s

in

Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là A. đipeptit.

qu yn ho n

11,88 gam. (X) thuộc loại ? B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

Giải:

D. pentapeptit.

ke m

Ta biết công thức của glyxin là H2N-CH2-COOH => Công thức peptit tạo bởi n gốc glyxyl là : H[HN-CH2-CO]nOH. Phương trình đốt cháy như sau :

:d ay

H[HN-CH2-CO]nOH + 9n/4O2 → 2nCO2 +(3n+2)/2H2O + n/2N2 (3n+2)

...2n (mol)

Theo đề:

...2n.0,06 (mol)

eb oo k

Theo phương trình 1 (mol)

0,06 (mol)

/2 (mol) (3n+2)

/2 .0,06 (mol)

-P D

F

Theo đề ra ta có: mbình tăng = mCO2 + mH2O =14,88 gam =2n.0,06.44

(3n+2)

/2 .0,06.18= 14,88 gam.

er

Giải ra n= 2. Có 2 gốc glyxyl trong (X). (X) là đipetit. Chọn đáp án A.

rd

Thí dụ 3:

Em

ai

lO

Đốt cháy hoàn toàn 0,08 mol một peptit (X) do n gốc alanyl tạo nên thu được sản

phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là

58,08 gam. (X) thuộc loại ? A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Giải: Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

13


Ta biết công thức của alanin là H2N-C2H4-COOH => Công thức peptit tạo bởi n gốc glyxyl là : H[HN-C2H4-CO]nOH. Phương trình đốt cháy như sau : (5n+2)

Theo phương trình 1 (mol)

...3n (mol)

Theo đề:

...3n.0,06 (mol)

0,06 (mol) =3n.0,08.44

(5n+2)

(5n+2)

/2 .0,06 (mol)

es s@ gm ai

Theo đề ra ta có: mbình tăng = mCO2 + mH2O =58,08 gam

/2 (mol)

l.c om

H[HN-CH2-CO]nOH + 15n/4O2 → 3nCO2 +(5n+2)/2H2O + n/2N2

/2 .0,08.18= 58,08 gam.

Giải ra n= 4. Có 4 gốc glyxyl trong (X). (X) là tetrapetit. Chọn đáp án C. Bài tập vận dụng

bu s

in

Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,04 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu kết tủa. (X) thuộc loại ? B. tripeptit.

A. đipeptit.

qu yn ho n

được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì thu được 40 gam C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol một peptit (X) do n gốc alanyl tạo nên thu

:d ay

kết tủa. (X) thuộc loại ?

ke m

được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì thu được 45 gam A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

eb oo k

Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol một peptit (X) do n gốc alanyl tạo nên thu được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng Ba(OH)2 dư thì thu được 70,92 gam kết tủa. (X) thuộc loại ?

-P D

F

A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

er

Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được

rd

sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là

Em

ai

lO

36,6 gam. (X) thuộc loại ? A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 5: Đốt cháy hoàn toàn 0,4 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là 191,2 gam. (X) thuộc loại ? A. đipeptit.

B. tripeptit.

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit. 14


Câu 6: Đốt cháy hoàn toàn 18,48 gam một đipeptit của glyxin rồi cho sản phẩm qua nước vôi trong dư. Tính khối lượng kết tủa thu được ? B. 48 gam.

C. 36 gam.

D. 40 gam.

Đáp án 2B

3A

4B

5C

7

8

9

10

11

6A

es s@ gm ai

1D

l.c om

A. 56 gam.

12

Dạng 4: Tính số mắt xích (số gốc) amino axit trong protein.

bu s

in

- Cứ thủy phân mp gam một loại protein thì thu được ma.a gam aminoaxit. là ? Số mắt xích aminoaxit =

m a.a M P . M a .a m P

ke m

Thí dụ 1:

qu yn ho n

- Nếu protien có khối lượng phân tử là Mp thì số mắt xích aminoaxit trong protein

Khi thủy phân 500 gam protein (X) thì thu được 170 gam alanin. Nếu khối lượng

:d ay

phân tử của protein là 500000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao nhiêu ? Giải :

B. 200.

C. 250.

D. 181.

eb oo k

A. 191. Áp dụng công thức:

m a.a M P . = (170x500000) : ( 89x500) ≈ 191. Đáp án A. M a .a m P

er

-P D

F

Số mắt xích aminoaxit =

lO

rd

Thí dụ 2:

Em

ai

Khi thủy phân 500 gam protein (X) thì thu được 16,2 gam alanin. Nếu khối lượng phân tử của protein là 500000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao nhiêu ?

A. 191.

B. 200.

C. 250.

D. 180.

Giải : Áp dụng công thức: Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

15


Số mắt xích aminoaxit =

m a.a M P . = (16,02x500000) : ( 89x500) =180. Đáp án D. M a .a m P

Bài tập vận dụng:

l.c om

Câu 1: Khi thủy phân 40 gam protein (X) thì thu được 10,5 gam glyxin. Nếu khối lượng phân tử của protein là 50000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao A. 191.

B. 200.

es s@ gm ai

nhiêu ? C. 175.

D. 180.

Câu 2: Khi thủy phân 20 gam protein (X) thì thu được 10,68 gam alanin. Nếu khối lượng phân tử của protein là 40000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao B. 240.

C. 250.

bu s

A. 191.

in

nhiêu ?

D. 180.

qu yn ho n

Câu 3: Protein (X) có 0,5 % kẽm, biết rằng cứ 1 phân tử (X) chỉ chứa 1 nguyên tử kẽm. Khi thủy phân 26 gam protein (X) thì thu được 15 gam glyxin vậy thì số mắc A. 200.

B. 240.

ke m

xích glyxin trong 1 phân tử (X) là bao nhiêu ?

C. 250.

D. 180.

Câu 4: Khi thủy phân 50 gam protein (X) thì thu được 26,7 gam alanin. Nếu khối

:d ay

lượng phân tử của protein là 26000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao

eb oo k

nhiêu ? A. 191.

B. 200.

D. 156.

2B

3A

4D

5

6

7

9

10

11

12

13

14

lO

rd

8

er

1C

-P D

F

Đáp án

C. 250.

Em

ai

Dạng 5:Bài tập về thủy phân không hoàn toàn peptit: “Phương pháp bảo toàn

số mol gốc aa” Thí dụ 1:

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

16


(ĐH 2011-Khối A): Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là B. 111,74.

C. 81,54.

Lần lượt tính số mol các sản phẩm: nAla = 28,48/89 = 0,32 mol; n Ala-Ala = 32/160 = 0,2 mol; nAla-Ala-Ala = 27,72/231 = 0,12 mol

bu s

in

Chú ý: Số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau.

es s@ gm ai

Giải:

D. 66,44.

l.c om

A. 90,6.

Gọi số mol Ala-Ala-Ala-Ala là a (mol). Trước phản ứng: ngốc (Ala) = 4.a

qu yn ho n

Sau phản ứng: ngốc (Ala) = 1. nAla + 2. n Ala-Ala + 3. nAla-Ala-Ala Ta có: 4a = 1. 0,32 + 2. 0,2 + 3. 0,12 → a = 0,27 mol Vậy m = 302. 0,27 = 81,54 gam. Chọn đáp án C.

ke m

Chú ý: Với bài toán loại này có thể cho giá trị m sau đó yêu cầu tìm khối lượng sản

:d ay

phẩm. Thí dụ 2:

eb oo k

Thủy phân 101,17 gam một tetrapeptit mạch hở: Ala-Ala-Ala-Ala thu được hỗn hợp gồm 42,72 gam Ala; m gam Ala-Ala; 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là:

-P D

Giải:

B. 59,2

C. 24,0

D. 48,0

F

A. 40,0

nAla-Ala-Ala = 27,72/231 = 0,12 mol

n Ala-Ala-Ala-Ala = 101,17/302 = 0,335 mol;

n Ala-Ala = a mol

rd

er

nAla = 42,72/89 = 0,48 mol;

Em

ai

lO

Ta có số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau nên: 4.0,335 = 1. 0,48 + 2.a + 3. 0,12 → a = 0,25 mol

m = 160. 0,25 = 40 gam. Chọn đáp án A. Thí dụ 3:

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

17


Thủy phân một lượng tetrapeptit X (mạch hở) chỉ thu được 14,6 gam Ala-Gly; 7,3 gam Gly-Ala; 6,125 gam Gly-Ala-Val; 1,875 gam Gly; 8,775 gam Val; m gam hỗn hợp gồm Ala-Val và Ala. Giá trị của m là B. 38,675.

C. 34,375.

D. 29,925.

l.c om

A. 29,006. Giải:

es s@ gm ai

Số mol các sản phẩm:

nAla-Gly = 0,1 mol; nGly-Ala = 0,05 mol; nGly-Ala-Val = 0,025 mol; nGly = 0,025 mol; nVal = 0,075 mol Gọi số mol Ala-Val và Ala lần lượt là a, b

bu s

in

Từ hỗn hợp sản phẩm dễ dàng ghép mạch peptit ban đầu là: Ala-Gly-Ala-Val (x mol)

qu yn ho n

Chú ý bảo toàn gốc Gly ta có: x.1 = 0,025.1 + 0,025.1 + 0,05.1 + 0,1.1 → x = 0,2 mol

Xét bảo toàn với gốc Val ta có: 0,2.1 = 0,025.1 + 0,075.1 + a.1 → a = 0,1 mol

ke m

Xét bảo toàn với gốc Ala ta có: 0,2.2 = 0,1.1 + 0.05.1 + 0.025.1 + a.1 + b.1 → b =

:d ay

0,125 mol

Vậy m = 0,125.89 + 0,1. 188 = 29,925 gam. Chọn đáp án D.

eb oo k

Thí dụ 4:

Cho biết X là tetrapeptit (mạch hở) tạo thành từ 1 amino axit (A) no, mạch hở (phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng trong phân tử A chứa

-P D

F

15,73%N theo khối lượng. Thủy phân m gam X trong môi trường axit thu được 41,58 gam tripeptit; 25,6 gam đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị m là: B. 161 gam

C. 143,45 gam

D. 159,25 gam

rd

er

A. 149 gam

Em

ai

lO

Giải:

A có CTPT là H2N-CnH2n-COOH

Từ % khối lượng N → n = 2. Vậy A là Alanin X: Ala-Ala-Ala-Ala Giải tương tự thí dụ 1: tìm được m = 143,45 gam) Bài tập vận dụng: Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

18


Câu 1: Thủy phân m gam pentapeptit A tạo bởi phân tử amino axit (glyxin) thu được 0,3 gam Glyxin; 0,792 gam đipeptit Gly-Gly; 1,701 gam tripeptit Gly-GlyGly; 0,738 gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly và 0,303 gam A. Giá trị của m là: B. 3,636 gam

C. 3,843 gam

D. 3,672 gam

l.c om

A. 4,545 gam

(Đáp án: B. 3,636 gam)

es s@ gm ai

Câu 2: A là một hexapeptit mạch hở tạo thành từ một α-amino axit X no, mạch hở (phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng phần trăm khối lượng

của oxi trong X là 42,667%. Thủy phân m gam A thu được hỗn hợp gồm 90,9 gam pentapeptit; 147,6 gam tetrapeptit; 37,8 gam tripeptit; 39,6 gam đipeptit và 45 gam

bu s

B. 409,5 gam

C. 360,9 gam

qu yn ho n

A. 342 gam

in

X. Giá trị của m là:

D. 427,5 gam

(Đáp án: A. 342 gam)

Câu 2: Thủy phân hết 1 lượng pentapeptit X trong môi trường axit thu được 32,88 gam Ala–Gly–Ala–Gly; 10,85 gam Ala–Gly–Ala; 16,24 gam Ala–Gly–Gly;

ke m

26,28 gam Ala–Gly; 8,9 gam Alanin còn lại là Gly–Gly và Glyxin. Tỉ lệ số mol là:

B. 28,8 gam

C. 29,7 gam

eb oo k

A. 27,9 gam

:d ay

Gly–Gly:Gly là 10:1. Tổng khối lượng Gly–Gly và Glyxin trong hỗn hợp sản phẩm D. 13,95 gam

(Đáp án: A. 27,9 gam)

Câu 3: Thủy phân hoàn toàn tetrapeptit X chỉ thu được aminoaxit Y (no, mạch hở,

-P D

F

phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH). Trong Y nguyên tố N chiếm 18,67% theo khối lượng. Khi thủy phân không hoàn toàn 25,83 gam X thu được 11,34 gam

Em

ai

lO

rd

er

tripeptit; m gam đipeptit và 10,5 gam Y. Giá trị của m là: A. 2,64 gam

B. 6,6 gam

C. 3,3 gam

D. 10,5 gam.

(Đáp án: B. 6,6 gam)

Câu 4: Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một aminoacid X mạch hở ( phân tử chỉ chứa 1 nhóm NH2 ). Phần trăm khối lượng Nito trong X bằng 18,667%. Thủy phân không hoàn toàn m gam hỗn hợp M,Q (có tỉ lệ số mol 1:1) trong môi trường Axit thu được 0,945 gam M; 4,62 gam đipeptit và 3,75 gam X. Giá trị của m Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

19


là: A.4,1945.

C.12,58.

B.8,389.

D.25,167.

(Đáp án: B.8,389 ). gồm 20,25 gam Gly; 23,76 gam Gly-Gly. Giá trị m là ? B. 26,24.

C. 44,01.

D. 39,15.

es s@ gm ai

A. 39,69.

l.c om

Câu 5: Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly ( mạch hở) thu được hỗn hỡp

(Đáp án: A. 39,69).

Câu 6: Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly ( mạch hở) thu được hỗn hợp A. 11,88.

C. 12,96.

D. 11,34.

bu s

B. 12,6.

in

gồm 9 gam Gly; 3,96 gam Gly-Gly. Giá trị m là ?

qu yn ho n

(Đáp án: D. 11,34.).

Dạng 6: Phản ứng thủy phân của peptit trong môi trường axit. Giả thiết: Thủy phân hoàn toàn peptit thu được sản phẩm là các aminoaxit( các

ke m

amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân tử).

:d ay

Kết luận: Cho sản phẩm này tác dụng với HCl đủ thì thu được bao nhiêu gam muối. Các phản ứng xảy ra: Peptit + (n - 1)H2O → hỗn hợp các aminoaxit.

eb oo k

Hỗn hợp aminoaxit + nHCl → hỗn hợp muối.

Cộng vế theo vế:

peptit + (n-1) H2O + nHCl → hỗn hợp muối.

er

-P D

F

Lúc này áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính khối lượng muối thu được.

rd

Thí dụ 1:

Em

ai

lO

Thủy phân hoàn toàn 27,52 gam hỗn hợp đipeptit thì thu được 31,12 gam hỗn hợp X gồm các aminoaxit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân tử). Nếu cho lượng hỗn hợp X này tác dụng với dung dung dịch HCl dư,

cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là ? A. 45,72 gam.

B. 58,64 gam.

C. 31,12 gam.

D. 42,12 gam.

Giải: Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

20


Đipetit + 1H2O→ 2.aminoaxit (X). (1)

Đipetit + 1H2O + 2HCl→ hỗn hợp muối. (3) Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (1):

es s@ gm ai

Số mol H2O = (ma.a - mp) : 18 = ( 31,12 - 27,52) : 18 = 0,2 (mol).

l.c om

2.aminoaxit + 2HCl→ hỗn hợp muối. (2)

=> số mol của HCl = 0,2x2 = 0,4 (mol).

Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (3)

mmuối = mp+ mH2O + mHCl = 27,52 + 0,2x18 + 0,4x36,5 = 45,72 gam.

bu s

in

Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (2) Hoặc mmuối = ma.a + mHCl = 31,12 + 0,4x35,5= 45,72 gam.

qu yn ho n

Chọn đáp án A.

Thí dụ 2:

ke m

Thủy phân hoàn toàn 12,18 gam hỗn hợp tripeptit thì thu được 14,34 gam hỗn hợp X gồm các aminoaxit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl

:d ay

trong phân tử). Nếu lấy 1/2 cho lượng hỗn hợp X này tác dụng với dung dung dịch

eb oo k

HCl dư, cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là ?

-P D

Giải:

B. 10,455 gam.

C. 10,48 gam.

D. 26,28 gam.

F

A. 12,65 gam.

tripetit + 2H2O + 3HCl→ hỗn hợp muối. (1) Số mol HCl: 0,12x3 : 2 = 0,18 (mol)

Nếu lấy ½ hỗn hợp X thì số khối lượng, số mol giảm ½. Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:

Em

ai

lO

rd

er

Số mol H2O: (14,34 – 12,18) : 18 = 0,12 (mol).

mmuối = ½ ( 12,18 + 0,12x18 + 0,18x36,5) = 10,455 gam. Thí dụ 3: Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

21


Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipetit thu được 63,6 gam hỗn hợp X gồm các amino axit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân tử). Nếu cho 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn A. 7,09 gam.

B. 16,30 gam

l.c om

cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là :

D. 7,82 gam.

C. 8,15 gam

es s@ gm ai

( ĐH khối A-2011) Số mol H2O = (63,6 - 60) : 18 = 0,2 (mol) Số mol HCl = 2x0,2 = 0,4 (mol) Vì lấy 1/10 hỗn hợp X thì khối lượng và số mol giảm 1/10.

in

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có.

bu s

mmuối = 1/10 (60+ 0,2x18 + 0,4x36,5) = 7,82 gam.

qu yn ho n

hoặc mmuối= 1/10 ( 63,6 + 0,4x36,5) = 7,82 gam. Chọn đáp án D. Bài tập vận dụng:

ke m

Câu 1:Thủy phân hoàn toàn 60(g) hỗn hợp hai Đipeptit thu được 63,6(g) hỗn hợp

:d ay

X gồm các Aminoacid no mạch hở (H2NRCOOOH). Nếu lấy 1/5 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl dư thu được m(g) muối. Giá trị của m là? B. 17,44.

C. 14,18.

D.16,3.

eb oo k

A. 15,64.

Câu 2:Thủy phân hoàn toàn 75,6 gam hỗn hợp hai tripeptit thu được 82,08 gam hỗn hợp các a.a (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong

-P D

F

phân tử). Nếu cho 1/2 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là : B. 54,18 gam.

C. 47,61 gam.

D. 45,42 gam.

rd

er

A. 50,895 gam.

Em

ai

lO

Đáp án 1A

2A

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

22


Dạng 7: Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm. Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với dung dịch NaOH (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau:

l.c om

TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm COOH thì Xn + nNaOH → nMuối + H2O các amino axit có 1 nhóm COOH thì Xn + (n+x)NaOH → nMuối + (1 + x)H2O

es s@ gm ai

TH2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm –COOH (Glu), còn lại là

Trong đó chú ý bảo toàn khối lượng: mpeptit + mkiềm p/ư = mmuối + mnước

bu s

in

Thí dụ 1:

(CĐ 2012): Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala (mạch hở) bằng dung gam muối khan. Giá trị của m là A. 1,46.

qu yn ho n

dịch KOH vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4 B. 1,36.

D.

ke m

1,22.

C. 1,64.

:d ay

Giải:

Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có:

eb oo k

Gly-Ala + 2KOH → muối + H2O a mol

2a mol

a mol

Gọi số mol Gly-Ala là a (mol), ta có: 146.a + 2a.56 = 2,4 + 18.a → a = 0,01 mol

-P D

F

Vậy m = 146.0,01 = 1,46 gam. Chọn đáp án A. Thí dụ 2:

rd

er

Thủy phân hoàn toàn 32,55 gam tripeptit mạch hở (Ala-Gly-Ala) bằng dung dịch

Em

ai

lO

NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn X thu được m gam

muối khan. Giá trị m là: A. 47,85 gam

B. 42,45 gam

C. 35,85 gam

D. 44,45 gam

Giải: nAla-Gly-Ala = 0,15 mol. Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có: Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

23


Ala-Gly-Ala + 3NaOH → muối + H2O 0,15 mol

0,15.3 mol

0,15 mol

Ta có: 32,55 + 0,45.40 = mmuối + 0,15.18 → mmuối = 47,85 gam. Chọn đáp án A.

l.c om

Thí dụ 3:

(ĐH 2012-Khối B): Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và

es s@ gm ai

2a mol tripeptit mạch hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là A. 54,30.

B. 66,00.

C. 44,48.

bu s

in

Giải:

D. 51,72.

Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên: a mol Y

+

2a mol

4NaOH → muối + H2O

qu yn ho n

+

4a mol

a mol

3NaOH → muối + H2O 6a mol

ke m

X

2a mol

:d ay

Ta có: 10.a = 0,6 → a = 0,06 mol

Áp dụng BTKL ta có: m + 0,6.40 = 72,48 + 18.3.0,06 → m = 51,72 gam. Chọn đáp

eb oo k

án D. Thí dụ 4:

Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH 10% (vừa

-P D

F

đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52 gam muối khan. Biết răng X tạo thành từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1 nhóm NH2

Em

ai

lO

rd

er

và 1 nhóm COOH. Số liên kết peptit trong X là: A. 10

B. 9

C. 5

D. 4

Giải: mNaOH = 20 gam; Gọi số gốc amino axit trong X là n Do X tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên: X

+

nNaOH → muối + H2O 0,5 mol

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

0,05 mol 24


Ta có: mX + mNaOH = mmuối + mnước → mH2O = 32,9 + 20 – 52 = 0,9 gam → nH2O = 0,05 mol.

Ta có: 0,05.n = 0,5 → n = 10.

Chú ý: X là peptit mạch hở tạo thành từ n gốc amino axit thì số liên kết peptit là n –

l.c om

1

Thí dụ 5:

es s@ gm ai

Vậy trong trường hợp này số liên kết peptit trong X là 9 liên kết. Chọn đáp án B.

Thủy phân hoàn toàn 21,8 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong NaOH (vừa đủ) thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là: C. 30,2

in

B. 24,0

D. 26,2

bu s

A. 28,0 Giải:

qu yn ho n

Do phân tử axit glutamic có chứa 2 nhóm -COOH nên:

Glu-Ala + 3NaOH → muối + 2H2O 0,1 mol

0,3 mol

0,2 mol

ke m

Áp dụng BTKL ta có: 21,8 + 0,3.40 = mmuối + 0,2.18 → mmuối = 30,2 gam. Chọn đáp Bài tập vận dụng:

:d ay

án C.

eb oo k

Câu 1: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit mạch hở X và a mol tetrapeptit mạch hở Y (biết rằng X, Y đều được tạo thành từ các α-amino axit có cùng 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH) cần vừa đủ 560 gam dung dịch KOH

-P D

F

7%. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa 104,6 gam muối. Giá trị m là: B. 67,2 gam

C. 82,0 gam

D. 76,2 gam

(Đáp án: A. 69,18 gam)

rd

er

A. 69,18 gam

Em

ai

lO

Câu 2: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly. Đun nóng 36,3 gam hỗn hợp gồm hai peptit X và Y (tỉ lệ mol 1:1) với lượng dung dịch NaOH vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giá trị của m là: A. 43,6 gam

B. 52,7 gam

C. 40,7 gam

D. 41,1 gam (Đáp án: B. 52,7 gam)

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

25


2.2. Biện pháp thực hiện Tiến hành dạy thực nghiệm ở một số lớp 12. Câu 1: Khối lượng phân tử của glyxylalanylvalin (Gly-Ala-Val) là ? B. 211 đvC.

C. 245 đvC.

D. 185 đvC.

Câu 2: Khối lượng phân tử của Gly-Ala-Gly-Ala-Val là ? A. 445 đvC.

B. 373 đvC.

C. 391 đvC.

es s@ gm ai

A. 203 đvC.

l.c om

Chọn một số bài tập tương tự cho học sinh áp dụng

D. 427 đvC.

Câu 3: Peptit nào có khối lượng phân tử là 358 đvC ?

B. Gly-Ala-Ala-Val.

C. Val-Ala-Ala-Val.

D. Gly-Val-Val-Ala.

bu s

in

A. Gly-Ala-Gly-Ala.

Câu 4: Peptit nào có khối lượng phân tử là 217 đvC ?

B. Ala-Ala-Val.

qu yn ho n

A. Ala-Gly-Ala. C. Val-Ala-Ala-Val.

D. Gly-Val-Ala.

Câu 5: Cho 14,472 gam peptit (X) do n gốc glyxyl và m gốc alanyl tạo thành, thủy

ke m

phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 8,1 glyxin và 9,612 gam

:d ay

alanin( không còn aminoaxit nào khác và X thuộc oligopeptit). Trong (X) có … ? B. 2 gốc gly và 2 gốc ala.

C. 3 gốc gly và 3 gốc ala.

D. 4 gốc gly và 4 gốc ala.

eb oo k

A. 1 gốc gly và 1 gốc ala.

Câu 6: Thuỷ phân hoàn toàn 500 gam một oligopeptit X (chứa từ 2 đến 10 gốc αamino axit) thu được 178 gam amino axit Y và 412 gam amino axit Z. Biết phân tử

-P D

F

khối của Y là 89 đvC. Khối lượng phân tử của Z là ? B. 75 đvC.

C. 117 đvC.

D. 147 đvC.

er

A. 103 đvC.

rd

Câu 7: Đốt cháy hoàn toàn 11,2 gam một đipeptit của alanin rồi cho sản phẩm qua

Em

ai

lO

nước vôi trong dư. Tính khối lượng bình tăng ? A. 56 gam.

B. 48 gam.

C. 26,64 gam.

D. 40 gam.

Câu 8: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y, thu được tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

26


trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là ( ĐH khối B-2010) A. 45.

B. 60.

C. 120.

D. 30.

Câu 9: Biết rằng cứ 1 phân tử X chỉ chứa 1 nguyên tử đồng. Protein X có 0,25 % mắt xích trong loại X này ? B. 260.

C. 256.

D. 171.

es s@ gm ai

A. 200.

l.c om

đồng, Khi thủy phân 25,6 gam protein (X) thì thu được 12,828 gam glyxin. Tính số

Câu 10: Thủy phân hết m gam tripeptit : Ala-Ala-Ala( mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 8,01 gam Ala; 4,8 gam Ala-Ala. Giá trị m là ? A. 11,88.

B. 9,45.

C. 12,81.

D. 11,34.

bu s

in

Câu 11: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 0,24 mol Ala, 0,16 mol Ala-Ala và 0,1mol Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là B. 72,48.

C. 81,54.

qu yn ho n

A. 27,784.

D. 132,88.

Câu 12:Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được 159,74 gam hỗn hợp X gồm các Aminoacid (các amino axit chỉ có một

ke m

nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân tử). Cho toàn bộ hỗn hợp X tác

:d ay

dụng với dung dịch HCl dư,sau đó cô cạn dung dịch thì nhận được m(gam) muối khan. Tính khối lượng nước phản ứng và giá trị của m lần lượt bằng?

eb oo k

A. 8,145(g) và 203,78(g). C. 16,2(g) và 203,78(g)

B. 32,58(g) và 10,15(g). D. 16,29(g) và 203,78(g).

Câu 13: X là tetrapeptit mạch hở: Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripeptit mạch hở: Val-

-P D

F

Gly-Val. Đun nóng m (gam) hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:3 với dung dịch NaOH vừa đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô

rd

er

cạn cẩn thận dung dịch T thu được 23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là

Em

ai

lO

A. 68,1.

B. 17,025.

C. 19,455.

D. 78,4

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Qua những năm giảng dạy ở trường phổ thông, bản thân tôi nhận thấy chất lượng dạy học bộ môn hoá học ở trường sau một thời gian áp dụng vào khối 11 có những chuyển biến theo hướng tích cực. Sau đây là một số kết quả cụ thể: Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

27


Năm 2015- 2016 chưa áp dụng: Sĩ số

12A2

Đạt yêu cầu

Chưa đạt Tỉ lệ %

Số lượng Tỉ lệ %

40

22

55

18

45

12A7

39

18

46,15

21

53,83

T.hợp chung

79

40

50,63

39

49,37

Đạt yêu cầu

40

12A8

38

T/hợp chung

78

es s@ gm ai

Tỉ lệ %

Số lượng Tỉ lệ %

32

80

8

20

30

78,95

8

21,05

62

79,49

16

20,51

qu yn ho n

12A6

Chưa đạt yêu cầu

Số lượng

ke m

Sĩ số

:d ay

Lớp

in

Năm học 2016 - 2017: đã áp dụng.

l.c om

Số lượng

bu s

Lớp

IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

eb oo k

Quá trình giảng dạy ở năm học vừa qua, đặc biệt là khi việc kiểm tra, đánh giá học sinh chuyển sang hình thức kiểm tra TNKQ, tôi nhận thấy:

F

- Kiến thức của học sinh ngày càng được củng cố và phát triển sau khi hiểu

-P D

nắm vững được bản chất của các quá trình hoá học.

er

- Trong quá trình tự học, học sinh tự tìm tòi, phát hiện được nhiều phương pháp

Em

ai

lO

rd

khác nhau trong giải bài tập hoá học - Niềm hứng thú, say mê trong học tập của học sinh càng được phát huy khi

biết sử dụng kiến thức toán học - Học sinh nhanh chóng có được kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ Do năng lực và thời gian có hạn, đề tài có thể chưa bao quát hết được các loại

dạng của phương pháp. Các ví dụ được đưa ra trong đề tài có thể chưa thực sự điển

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

28


hình nhưng vì lợi ích thiết thực của phương pháp trong công tác giảng dạy và học tập nên tôi mạnh dạn viết, giới thiệu với các thầy cô và học sinh. Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung cho đề tài để thực sự góp phần giúp học

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa hóa học 12, NXB Giáo dục.

es s@ gm ai

l.c om

sinh học tập ngày càng tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn.

2. Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học (Hóa học hữu cơ) của Trần Quốc Sơn

NGƯỜI THỰC HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên)

Trần Anh Nhật Trường

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

4. Sách luyện thi đại học của Nguyễn Đình Độ

bu s

in

3. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học và Cao đẳng

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

29


-P D

er

rd

lO

ai

Em

F eb oo k :d ay

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

l.c om

es s@ gm ai

in

bu s

qu yn ho n

ke m

Hết

30


es s@ gm ai

Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

l.c om

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: TRƯỜNG THPT THANH BÌNH ----- -----

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬP THỦY PHÂN PEPTIT-PROTEIN

Người thực hiện : TRẦN ANH NHẬT TRƯỜNG Lĩnh vực nghiên cứu : – Quản lý giáo dục .…………………….. – Phương pháp dạy học bộ môn Hóa Học.. – Lĩnh vực khác……………………….....

Có đính kèm : Mô hình

Đĩa CD - VCD

Phim ảnh

Hiện vật khác

Năm học : 2016 - 2017

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

31


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

l.c om

1. Họ và tên : TRẦN ANH NHẬT TRƯỜNG 3. Nam , nữ : nam

es s@ gm ai

2. Ngày sinh : 06-02-1973

4. Địa chỉ : Ấp Phú trung – Xã Phú Bình – Huyện Tân Phú – Tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại CQ: 0613.858.146 ;; DĐ: 0918.806.873 6. Fax :

; E-mail : trancongtruong2000@gmail.com

bu s

8. Đơn vị công tác : Trường THPT Thanh Bình

in

7. Chức vụ : Tổ Trưởng Tổ Hóa Học

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

ke m

- Học vị cao nhất : Cử Nhân

qu yn ho n

Huyện Tân Phú, Tỉnh Đồng Nai

:d ay

- Năm nhận bằng : năm 1995

eb oo k

- Chuyên ngành đào tạo : Hoá học III. KINH NGHIỆM GIÁO DỤC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm :

-P D

F

- Số năm có kinh nghiệm :15

er

- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây : ‘’

Sử dụng công thức tính nhanh trong bài tập pH ’’.

“ Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi: nhiệt hóa học ”

Em

ai

lO

rd

“Phương pháp giải toán phản ứng cộng của hiđrocacbon không no”.

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

32


I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI " Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi

l.c om

dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh"- (Trích luật

es s@ gm ai

giáo dục- điều 24.5). Ta thấy đổi mới phương pháp phải giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách chủ động tích cực, phải phát huy tính sáng tạo của học sinh chống

thói quen áp đặt của giáo viên, do vậy người giáo viên phải hình thành cho học sinh một phương pháp phù hợp có hiệu quả.

bu s

in

Trong học tập hoá học, việc giải bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh

qu yn ho n

động; bài tập hoá học còn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về hoá học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.

ke m

Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan

:d ay

trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện

eb oo k

tượng hoá học.

Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện

-P D

F

tượng các quá trình hoá học, giúp tính toán các đại lượng: Khối lượng, thể tích, số

er

mol... Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết đã được

rd

học vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh

Em

ai

lO

không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp chất đã học, nắm

vững các công thức tính toán, mà còn biết cách tính theo phương trình hóa học và

công thức hoá học. Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô hình đơn giản: như viết phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

33


dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng thì việc giải bài toán của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường là giải sai như dạng bài tập như thủy phân peptit và protein. Toán thủy phân peptit và protein là loại toán

l.c om

lạ và khó, thế nhưng trong một vài năm gần đây dạng toán này thường xuất hiện

trong các kỳ thi đại học và cao đẳng gây ra nhiều khó khăn trở ngại cho học sinh.

es s@ gm ai

Chính vì vậy tôi xin mạnh dạn trình bày "Phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein" làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Thông qua đó tôi muốn giới thiệu với các thầy cô giáo và học sinh một trong những phương pháp giải

bài tập hoá học rất có hiệu quả. Vận dụng được phương pháp này sẽ giúp cho quá

bu s

in

trình giảng dạy và học tập môn hoá học được thuận lợi hơn rất nhiều, nhanh chóng

qu yn ho n

có kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận:

ke m

1.1 Peptit:

:d ay

a. Các khái niệm:

- Liên kết peptit là liên kết giữa nhóm -CO- và -NH- => -CO-HN- , liên kết này

eb oo k

kém bền trong môi trường axit, môi trường kiềm và nhiệt độ. - Peptit là những hợp chất có từ 2- 50 gốc α - aminoaxit liên kết với nhau bằng các liên kết peptit.

-P D

F

Như vậy: Peptit là trong phân tử có liên kết peptit: -CO-HN-. Sự tạo thành peptit do

er

sự trùng ngưng của các α - aminoaxit.

Em

ai

lO

rd

* Lưu ý: Một liên kết peptit hình thành thì tách ra một phân tử H2O.

b. Phân loại: Gồm hai loại a. Oligopeptit: Là peptit trong phân tử có chứa từ 2-10 gốc α - aminoaxit b. Polipeptit: Là peptit trong phân tử có chứa từ 11- 50 gốc α - aminoaxit

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

34


c. Danh pháp: c.1. Cấu tạo và đồng nhân: - Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α-amino axit nối với nhau bởi liên kết peptit

l.c om

theo một trật tự nhất định: amino axit đầu N còn nhóm -NH2, amino axit đầu C còn nhóm -COOH

es s@ gm ai

- Nếu phân tử peptit chứa n gốc α-amino axit khác nhau thì số đồng phân loại n peptit sẽ là n!

- Nếu trong phân tử peptit có i cặp gốc α-amino axit giống nhau thì số đồng phân chỉ còn n!/2i

bu s

- Nếu có n amino axit thì số peptit loại n tạo thành là n2

in

- Nếu có n amino axit cấu tạo thành peptit thì số liên kết peptit tạo thành là n – 1

qu yn ho n

c.2. Danh pháp:

Tên của peptit được hình thành bằng cách ghép tên gốc axyl của các α-amino axit bắt đầu từ đầu N, rồi kết thúc bằng tên của axit đầu C (được giữ nguyên).

d. Tính chất hóa học:

:d ay

Tên thu gọn: Gly-Ala-Gly.

ke m

Ví dụ: H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-CONH-CH2-COOH: Glyxylalanylglyxin.

eb oo k

d.1: Phản ứng thủy phân:

Khi thủy phân peptit thu được sản phẩm là hỗn hỗn hợp các peptit mạch ngắn hơn Nếu thủy phân hoàn toàn thì thu được hỗn hợp các α-aminoaxit

-P D

F

Thí dụ: Gly - Gly - Gly-Gly + H2O → Gly + Gly - Gly-Gly Gly - Gly - Gly-Gly + 3H2O→ 4Gly

Em

ai

lO

rd

er

Phương trình tổng quát để làm bài tập: peptit + (n-1) H2O → n. α-amioaxit

Từ phương trình này áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta giải một số dạng bài tập quan trọng( sẽ trình bày ở phần sau) d.2: Phản ứng màu biure: - peptit + Cu(OH)2/OH- tạo phức màu xanh tím đặc trưng. Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

35


* các aminoaxit và đipeptit không tham gia phản ứng biure. 1.2. Protein: a.1. Hình dạng: - Dạng sợi: karetin(tóc, móng sừng...), miozin(bắp thịt..), fibroin(tơ tằm...)

es s@ gm ai

- Dạng hình cầu: anbumin( lòng trắng trứng...), hemoglobin( trong máu...)

l.c om

a. Tính chất vật lí:

a.2. Tính tan trong nước: - protein hình sợi không tan trong nước. - protein hình cầu tan trong nước.

bu s

in

b. Tính chất hóa học: (tương tự peptit)

- Thủy phân protein thu được chuỗi polipeptit, nếu thủy phân đến cùng thu được hỗn

qu yn ho n

hợp các α-amioaxit.

- protein tạo phức màu xanh tím với đặc trưng với Cu(OH)2/OH- (phản ứng màu biure)

ke m

2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài

:d ay

2.1. Nội dung:

Dạng 1: Xác định loại peptit nếu đề cho khối lượng phân tử M:

eb oo k

(đipeptit, tripeptit, tetrapeptit, pentapeptit…) + Từ phương trình tổng quát: n.aminoaxit → (peptit) + (n-1)H2O (phản ứng trùng ngưng)

-P D

F

+ Áp dụng bảo tào khối lượng phân tử cho phương trình trên ta có: n.Ma.a = Mp + (n-1)18. Tùy theo đề cho aminoaxit mà ta thay vào

rd

er

phương trình tìm ra n rồi chọn đáp án.

Em

ai

lO

Thí dụ 1: Cho peptit X chỉ do n gốc glyxin tạo nên có khối lượng phân tử là 303

đvC. Peptit X thuộc loại ? A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapepit.

Giải: n.Gly → (X) + (n-1)H2O Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

36


áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có: 75.n = 303 + (n-1)18 => n = 5. Vậy (X) là pentapeptit. Chọn đáp án D. đvC. Peptit X thuộc loại ? B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

es s@ gm ai

A. tripeptit.

l.c om

Thí dụ 2: Cho peptit X chỉ do m gốc alanin tạo nên có khối lượng phân tử là 231

Giải: n.Ala → (X) + (m-1)H2O áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:

bu s

in

89.m = 231 + (m-1)18 => m = 3. Vậy X là tripeptit. Chọn đáp án A.

Thí dụ 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin và m gốc alanin có khối A. tripeptit.

qu yn ho n

lượng phân tử là 274 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? B. đipeptit.

D. pentapeptit

ke m

Giải:

C. tetrapeptit.

:d ay

n.Gly + m.Ala → (X) + (n + m-1)H2O

áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:

eb oo k

75.n + 89.m = 274 + (n + m-1)18 => 57.n + 71.m = 256.

-P D

F

Lập bảng biện luận:

n 1 2 3 m

2

.

rd

er

Chỉ có cặp n=2, m=2 thõa mãn. Vậy X là tetrapeptit. Chọn đáp án C.

Em

ai

lO

Bài tập vận dụng:

Câu 1: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng phân tử là

189 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 2: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng phân tử là 303 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

37


A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin có khối lượng phân tử là 160 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

l.c om

A. tripeptit.

302 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

es s@ gm ai

Câu 4: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin có khối lượng phân tử là D. pentapeptit.

Câu 5: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc valin có khối lượng phân tử là 315 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? C. tetrapeptit.

in

B. đipeptit.

D. pentapeptit.

bu s

A. tripeptit.

711 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? A. tripeptit.

B. đipeptit.

qu yn ho n

Câu 6: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc valin có khối lượng phân tử là C. tetrapeptit.

D. heptapeptit.

Câu 7: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit

:d ay

A. tripeptit.

ke m

lượng phân tử là 306 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?

Câu 8: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối

eb oo k

lượng phân tử là 339 đvC. Peptit (X) thuộc loại ? A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 9: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối

-P D

F

lượng phân tử là 217 đvC. Trong peptit (X) có ? B. 1 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

C. 2 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

D. 1 gốc glyxin và 3 gốc alanin.

rd

er

A. 2 gốc glyxin và 1 gốc alanin.

Em

ai

lO

Câu 10: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối

lượng phân tử là 345 đvC. Trong peptit (X) có ? A. 2 gốc glyxin và 1 gốc alanin.

B. 1 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

C. 2 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

D. 2 gốc glyxin và 3 gốc alanin.

Câu 11: Khối lượng phân tử của glyxylalanylglixin( Gly-Ala-Gly) là ? A. 203 đvC.

B. 211 đvC.

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

C. 239 đvC.

D. 185 đvC. 38


Đáp án: 2D

3A

4C

5A

6D

7C

9B

10D

11A

12

13

14

15

8D

l.c om

1A

es s@ gm ai

Dạng 2: Xác định loại peptit nếu đề cho khối lượng của aminoaxit, peptit. Từ phương trình tổng quát: (phản ứng thủy phân) Peptit (X) + (n-1)H2O → n. Aminoaxit theo phương trình: n-1(mol)......n (mol)

in

...?...........….?...

bu s

theo đề

Theo đề cho ta tìm được số mol aminoaxit và áp dụng định luật bảo toàn khối lượng

qu yn ho n

tam tính được số mol H2O. Lí luận vào phương trình ta tìm được số gốc aminoaxit. Các thí dụ minh họa: Thí dụ 1:

ke m

Cho 9,84 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi

:d ay

trường axit loãng thu được 12 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ? B. tripeptit.

A. đipeptit.

D. pentapeptit.

eb oo k

Giải:

C. tetrapeptit.

Số mol glyxin : 12/75 = 0,16 (mol) Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ( tìm số mol H2O)

-P D

F

mX + mH2O = mglixin => nH2O = (mglixin - mX) :18 = = (12 - 9,48) : 18 = 0,12 mol

rd

er

phương trình: Peptit (X) + (n-1)H2O → n.glyxin

Em

ai

lO

theo phương trình: theo đề

n-1 (mol).....n (mol) 0,12 mol

0,16 mol

Giải ra n = 4. Vậy có 4 gốc glyxyl trong (X). Hay (X) là tetrapetit. Chọn đáp án C. Thí dụ 2:

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

39


Cho 20,79 gam peptit (X) do n gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 24,03gam alanine (là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ? C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

l.c om

B. tripeptit.

A. đipeptit.

Số mol alanin: 24,03/89 = 0,27 (mol) Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ( tìm số mol H2O) mX + mH2O = mglixin => nH2O = (malanin - mX) :18 =

es s@ gm ai

Giải:

= (24,03 – 20,79) :18 = 0,18 mol n-1 (mol).....n (mol) 0,18 mol

0,27 mol

qu yn ho n

theo đề

bu s

theo phương trình:

in

phương trình: Peptit (X) + (n-1)H2O → n.glyxin

Giải ra n = 3. Vậy có 3 gốc glyxyl trong (X). Hay (X) là tripeptit. Chọn đáp án B. Thí dụ 3:

ke m

Khi thủy phân hoàn toàn 20,3 gam một oligopeptit (X) thu được 8,9 gam alanin và 15 gam glyxin. (X) là ?

B. tetrapeptit.

:d ay

A. tripeptit.

D. đipeptit.

eb oo k

Giải:

C. pentapeptit.

Số mol alanin:

8,9

/89 = 0,1 (mol)

15

-P D

F

Số mol glyxin: /75 = 0,2 (mol)

er

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ( tìm số mol H2O)

rd

mX + mH2O = mglixin => nH2O = (malanin + malanin - mX) :18 =

Em

ai

lO

= (8,9 + 15 – 20,3) :18 = 0,2 mol

phương trình: Peptit (X) + (n + m -1)H2O → n.glyxin + m.alanin theo phương trình: n + m -1 (mol)......n (mol) .....m (mol) theo đề

0,2 mol

... 0,2 (mol) ...0,1 (mol)

Giải ra n = 2, m = 1. Vậy có 2 gốc glyxyl và 1 gốc alanyl trong (X). Hay (X) là tripetit. Chọn đáp án A. Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

40


Bài tập vận dụng: Câu 1: Cho 26,46 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 31,5 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). (X) B. tripeptit.

A. đipeptit.

l.c om

thuộc loại ? C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

es s@ gm ai

Câu 2: Cho 13,2 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn

trong môi trường axit loãng thu được 15 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ? A. tripeptit.

C. tetrapeptit.

B. đipeptit.

D. pentapeptit.

bu s

in

Câu 3: Thủy phân 73,8 gam một peptit chỉ thu được 90 gam glyxin( axit aminoaxetic duy nhất ). Peptit ban đầu là ?

C. tetrapeptit.

qu yn ho n

B. tripeptit.

A. đipeptit.

D. pentapeptit.

Câu 4: Cho 30,3 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn gốc glyxyl có trong (X) là ? A. 2.

C. 4.

D. 5.

:d ay

B. 3.

ke m

trong môi trường axit loãng thu được 37,5 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). Số

Câu 5: Cho 12,08 gam peptit (X) do m gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn thuộc loại ? A. đipeptit.

eb oo k

trong môi trường axit loãng thu được 14,24 gam alanin( là aminoaxit duy nhất). (X) B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

-P D

F

Câu 6: Cho 13,32 gam peptit (X) do m gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 16,02 gam alanin( là aminoaxit duy nhất). (X)

Em

ai

lO

rd

er

thuộc loại ?

A. tripeptit.

B. đipeptit.

C. tetrapeptit.

D. hexapeptit.

Câu 7: Cho 9,24 gam peptit (X) do m gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn

trong môi trường axit loãng thu được 10,68 gam alanin (là aminoaxit duy nhất). Số gốc alanyl có trong (X) là ? A. 2.

B. 3.

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

C. 4.

D. 5.

41


Câu 8: Cho 5,48 gam peptit (X) do n gốc glyxyl và m gốc alanyl tạo thành, thủy

phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 3 glyxin và 3,56 gam alanin( không còn aminoaxit nào khác và X thuộc oligopeptit). (X) thuộc loại ? C. tetrapeptit.

B. đipeptit.

D. hexapeptit.

l.c om

A. tripeptit.

1B

2B

3C

4D

7B

8C

9

10

5C

es s@ gm ai

Đáp án: 6D

in

Dạng 3: Xác định loại peptit nếu đề cho số mol hoặc khối lượng sản phẩm cháy: => H2N-CxH2x-COOH

qu yn ho n

bu s

+ Đặt công thức tổng quát: aminoaxit no có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 là: + Vậy peptit tạo bởi aminoaxit no có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 là: => H[-HN-CxH2x-CO-]nOH: Trong đó x là số Cacbon trong gốc hiđrocacbon của + Phương trình tổng quát:

ke m

aminoaxit, n là số gốc aminoaxit.

:d ay

H[-HN-CxH2x-CO-]nOH + ......O2 → n(x+1)CO2 + (n(2x+1)+1)/2H2O + n/2N2 CO2 và H2O.

eb oo k

+ Sản phẩm cháy cho qua nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là khối lượng

-P D

Thí dụ 1:

F

* Qua giả thiết ta tìm được n rồi kết luận. Đốt cháy hoàn toàn 0,12 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản

rd

er

phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì thu được 72 gam kết tủa.

lO

(X) thuộc loại ?

Em

ai

A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Giải: Ta biết công thức của glyxin là H2N-CH2-COOH => Công thức peptit tạo bởi n gốc glyxyl là : H[HN-CH2-CO]nOH. Phương trình đốt cháy như sau : H[HN-CH2-CO]nOH + 9n/4O2 → 2nCO2 +(3n+2)/2H2O + n/2N2 Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

42


Theo phương trình 1 (mol)

...2n (mol)

Theo đề:

...0,72 (mol)

0,12 (mol)

Ta có: n↓= nCO2= m↓/100 = 72/100 = 0,72 (mol).

l.c om

=> n = 0,72 : (2.0,12) = 3. Có 3 gốc glyxyl trong (X). Vậy X thuộc loại tripetit. Chọn đáp án B.

es s@ gm ai

* Dĩ nhiên có một số cách khác cũng có thể áp dụng được. Nhưng làm cách nào đi nữa thì đòi hỏi học sinh phải hiểu sâu sắc về bản chất và kĩ năng tính toán thành thạo thì mới giải nhanh được. Thí dụ 2:

bu s

in

Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là A. đipeptit.

qu yn ho n

11,88 gam. (X) thuộc loại ? B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

Giải:

D. pentapeptit.

ke m

Ta biết công thức của glyxin là H2N-CH2-COOH => Công thức peptit tạo bởi n gốc glyxyl là : H[HN-CH2-CO]nOH. Phương trình đốt cháy như sau :

:d ay

H[HN-CH2-CO]nOH + 9n/4O2 → 2nCO2 +(3n+2)/2H2O + n/2N2 (3n+2)

...2n (mol)

Theo đề:

...2n.0,06 (mol)

eb oo k

Theo phương trình 1 (mol)

0,06 (mol)

/2 (mol) (3n+2)

/2 .0,06 (mol)

-P D

F

Theo đề ra ta có: mbình tăng = mCO2 + mH2O =14,88 gam =2n.0,06.44

(3n+2)

/2 .0,06.18= 14,88 gam.

er

Giải ra n= 2. Có 2 gốc glyxyl trong (X). (X) là đipetit. Chọn đáp án A.

rd

Thí dụ 3:

Em

ai

lO

Đốt cháy hoàn toàn 0,08 mol một peptit (X) do n gốc alanyl tạo nên thu được sản

phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là

58,08 gam. (X) thuộc loại ? A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Giải: Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

43


Ta biết công thức của alanin là H2N-C2H4-COOH => Công thức peptit tạo bởi n gốc glyxyl là : H[HN-C2H4-CO]nOH. Phương trình đốt cháy như sau : (5n+2)

Theo phương trình 1 (mol)

...3n (mol)

Theo đề:

...3n.0,06 (mol)

0,06 (mol) =3n.0,08.44

(5n+2)

(5n+2)

/2 .0,06 (mol)

es s@ gm ai

Theo đề ra ta có: mbình tăng = mCO2 + mH2O =58,08 gam

/2 (mol)

l.c om

H[HN-CH2-CO]nOH + 15n/4O2 → 3nCO2 +(5n+2)/2H2O + n/2N2

/2 .0,08.18= 58,08 gam.

Giải ra n= 4. Có 4 gốc glyxyl trong (X). (X) là tetrapetit. Chọn đáp án C. Bài tập vận dụng

bu s

in

Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,04 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu kết tủa. (X) thuộc loại ? B. tripeptit.

A. đipeptit.

qu yn ho n

được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì thu được 40 gam C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol một peptit (X) do n gốc alanyl tạo nên thu

:d ay

kết tủa. (X) thuộc loại ?

ke m

được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì thu được 45 gam A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

eb oo k

Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol một peptit (X) do n gốc alanyl tạo nên thu được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng Ba(OH)2 dư thì thu được 70,92 gam kết tủa. (X) thuộc loại ?

-P D

F

A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

er

Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được

rd

sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là

Em

ai

lO

36,6 gam. (X) thuộc loại ? A. đipeptit.

B. tripeptit.

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit.

Câu 5: Đốt cháy hoàn toàn 0,4 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là 191,2 gam. (X) thuộc loại ? A. đipeptit.

B. tripeptit.

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

C. tetrapeptit.

D. pentapeptit. 44


Câu 6: Đốt cháy hoàn toàn 18,48 gam một đipeptit của glyxin rồi cho sản phẩm qua nước vôi trong dư. Tính khối lượng kết tủa thu được ? B. 48 gam.

C. 36 gam.

D. 40 gam.

Đáp án 2B

3A

4B

5C

7

8

9

10

11

6A

es s@ gm ai

1D

l.c om

A. 56 gam.

12

Dạng 4: Tính số mắt xích (số gốc) amino axit trong protein.

bu s

in

- Cứ thủy phân mp gam một loại protein thì thu được ma.a gam aminoaxit. là ? Số mắt xích aminoaxit =

m a.a M P . M a .a m P

ke m

Thí dụ 1:

qu yn ho n

- Nếu protien có khối lượng phân tử là Mp thì số mắt xích aminoaxit trong protein

Khi thủy phân 500 gam protein (X) thì thu được 170 gam alanin. Nếu khối lượng

:d ay

phân tử của protein là 500000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao nhiêu ? Giải :

B. 200.

C. 250.

D. 181.

eb oo k

A. 191. Áp dụng công thức:

m a.a M P . = (170x500000) : ( 89x500) ≈ 191. Đáp án A. M a .a m P

er

-P D

F

Số mắt xích aminoaxit =

lO

rd

Thí dụ 2:

Em

ai

Khi thủy phân 500 gam protein (X) thì thu được 16,2 gam alanin. Nếu khối lượng phân tử của protein là 500000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao nhiêu ?

A. 191.

B. 200.

C. 250.

D. 180.

Giải : Áp dụng công thức: Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

45


Số mắt xích aminoaxit =

m a.a M P . = (16,02x500000) : ( 89x500) =180. Đáp án D. M a .a m P

Bài tập vận dụng:

l.c om

Câu 1: Khi thủy phân 40 gam protein (X) thì thu được 10,5 gam glyxin. Nếu khối lượng phân tử của protein là 50000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao A. 191.

B. 200.

es s@ gm ai

nhiêu ? C. 175.

D. 180.

Câu 2: Khi thủy phân 20 gam protein (X) thì thu được 10,68 gam alanin. Nếu khối lượng phân tử của protein là 40000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao B. 240.

C. 250.

bu s

A. 191.

in

nhiêu ?

D. 180.

qu yn ho n

Câu 3: Protein (X) có 0,5 % kẽm, biết rằng cứ 1 phân tử (X) chỉ chứa 1 nguyên tử kẽm. Khi thủy phân 26 gam protein (X) thì thu được 15 gam glyxin vậy thì số mắc A. 200.

B. 240.

ke m

xích glyxin trong 1 phân tử (X) là bao nhiêu ?

C. 250.

D. 180.

Câu 4: Khi thủy phân 50 gam protein (X) thì thu được 26,7 gam alanin. Nếu khối

:d ay

lượng phân tử của protein là 26000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao

eb oo k

nhiêu ? A. 191.

B. 200.

D. 156.

2B

3A

4D

5

6

7

9

10

11

12

13

14

lO

rd

8

er

1C

-P D

F

Đáp án

C. 250.

Em

ai

Dạng 5:Bài tập về thủy phân không hoàn toàn peptit: “Phương pháp bảo toàn

số mol gốc aa” Thí dụ 1:

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

46


(ĐH 2011-Khối A): Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là B. 111,74.

C. 81,54.

Lần lượt tính số mol các sản phẩm: nAla = 28,48/89 = 0,32 mol; n Ala-Ala = 32/160 = 0,2 mol; nAla-Ala-Ala = 27,72/231 = 0,12 mol

bu s

in

Chú ý: Số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau.

es s@ gm ai

Giải:

D. 66,44.

l.c om

A. 90,6.

Gọi số mol Ala-Ala-Ala-Ala là a (mol). Trước phản ứng: ngốc (Ala) = 4.a

qu yn ho n

Sau phản ứng: ngốc (Ala) = 1. nAla + 2. n Ala-Ala + 3. nAla-Ala-Ala Ta có: 4a = 1. 0,32 + 2. 0,2 + 3. 0,12 → a = 0,27 mol Vậy m = 302. 0,27 = 81,54 gam. Chọn đáp án C.

ke m

Chú ý: Với bài toán loại này có thể cho giá trị m sau đó yêu cầu tìm khối lượng sản

:d ay

phẩm. Thí dụ 2:

eb oo k

Thủy phân 101,17 gam một tetrapeptit mạch hở: Ala-Ala-Ala-Ala thu được hỗn hợp gồm 42,72 gam Ala; m gam Ala-Ala; 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là:

-P D

Giải:

B. 59,2

C. 24,0

D. 48,0

F

A. 40,0

nAla-Ala-Ala = 27,72/231 = 0,12 mol

n Ala-Ala-Ala-Ala = 101,17/302 = 0,335 mol;

n Ala-Ala = a mol

rd

er

nAla = 42,72/89 = 0,48 mol;

Em

ai

lO

Ta có số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau nên: 4.0,335 = 1. 0,48 + 2.a + 3. 0,12 → a = 0,25 mol

m = 160. 0,25 = 40 gam. Chọn đáp án A. Thí dụ 3:

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

47


Thủy phân một lượng tetrapeptit X (mạch hở) chỉ thu được 14,6 gam Ala-Gly; 7,3 gam Gly-Ala; 6,125 gam Gly-Ala-Val; 1,875 gam Gly; 8,775 gam Val; m gam hỗn hợp gồm Ala-Val và Ala. Giá trị của m là B. 38,675.

C. 34,375.

D. 29,925.

l.c om

A. 29,006. Giải:

es s@ gm ai

Số mol các sản phẩm:

nAla-Gly = 0,1 mol; nGly-Ala = 0,05 mol; nGly-Ala-Val = 0,025 mol; nGly = 0,025 mol; nVal = 0,075 mol Gọi số mol Ala-Val và Ala lần lượt là a, b

bu s

in

Từ hỗn hợp sản phẩm dễ dàng ghép mạch peptit ban đầu là: Ala-Gly-Ala-Val (x mol)

qu yn ho n

Chú ý bảo toàn gốc Gly ta có: x.1 = 0,025.1 + 0,025.1 + 0,05.1 + 0,1.1 → x = 0,2 mol

Xét bảo toàn với gốc Val ta có: 0,2.1 = 0,025.1 + 0,075.1 + a.1 → a = 0,1 mol

ke m

Xét bảo toàn với gốc Ala ta có: 0,2.2 = 0,1.1 + 0.05.1 + 0.025.1 + a.1 + b.1 → b =

:d ay

0,125 mol

Vậy m = 0,125.89 + 0,1. 188 = 29,925 gam. Chọn đáp án D.

eb oo k

Thí dụ 4:

Cho biết X là tetrapeptit (mạch hở) tạo thành từ 1 amino axit (A) no, mạch hở (phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng trong phân tử A chứa

-P D

F

15,73%N theo khối lượng. Thủy phân m gam X trong môi trường axit thu được 41,58 gam tripeptit; 25,6 gam đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị m là: B. 161 gam

C. 143,45 gam

D. 159,25 gam

rd

er

A. 149 gam

Em

ai

lO

Giải:

A có CTPT là H2N-CnH2n-COOH

Từ % khối lượng N → n = 2. Vậy A là Alanin X: Ala-Ala-Ala-Ala Giải tương tự thí dụ 1: tìm được m = 143,45 gam) Bài tập vận dụng: Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

48


Câu 1: Thủy phân m gam pentapeptit A tạo bởi phân tử amino axit (glyxin) thu được 0,3 gam Glyxin; 0,792 gam đipeptit Gly-Gly; 1,701 gam tripeptit Gly-GlyGly; 0,738 gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly và 0,303 gam A. Giá trị của m là: B. 3,636 gam

C. 3,843 gam

D. 3,672 gam

l.c om

A. 4,545 gam

(Đáp án: B. 3,636 gam)

es s@ gm ai

Câu 2: A là một hexapeptit mạch hở tạo thành từ một α-amino axit X no, mạch hở (phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng phần trăm khối lượng

của oxi trong X là 42,667%. Thủy phân m gam A thu được hỗn hợp gồm 90,9 gam pentapeptit; 147,6 gam tetrapeptit; 37,8 gam tripeptit; 39,6 gam đipeptit và 45 gam

bu s

B. 409,5 gam

C. 360,9 gam

qu yn ho n

A. 342 gam

in

X. Giá trị của m là:

D. 427,5 gam

(Đáp án: A. 342 gam)

Câu 2: Thủy phân hết 1 lượng pentapeptit X trong môi trường axit thu được 32,88 gam Ala–Gly–Ala–Gly; 10,85 gam Ala–Gly–Ala; 16,24 gam Ala–Gly–Gly;

ke m

26,28 gam Ala–Gly; 8,9 gam Alanin còn lại là Gly–Gly và Glyxin. Tỉ lệ số mol là:

B. 28,8 gam

C. 29,7 gam

eb oo k

A. 27,9 gam

:d ay

Gly–Gly:Gly là 10:1. Tổng khối lượng Gly–Gly và Glyxin trong hỗn hợp sản phẩm D. 13,95 gam

(Đáp án: A. 27,9 gam)

Câu 3: Thủy phân hoàn toàn tetrapeptit X chỉ thu được aminoaxit Y (no, mạch hở,

-P D

F

phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH). Trong Y nguyên tố N chiếm 18,67% theo khối lượng. Khi thủy phân không hoàn toàn 25,83 gam X thu được 11,34 gam

Em

ai

lO

rd

er

tripeptit; m gam đipeptit và 10,5 gam Y. Giá trị của m là: A. 2,64 gam

B. 6,6 gam

C. 3,3 gam

D. 10,5 gam.

(Đáp án: B. 6,6 gam)

Câu 4: Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một aminoacid X mạch hở ( phân tử chỉ chứa 1 nhóm NH2 ). Phần trăm khối lượng Nito trong X bằng 18,667%. Thủy phân không hoàn toàn m gam hỗn hợp M,Q (có tỉ lệ số mol 1:1) trong môi trường Axit thu được 0,945 gam M; 4,62 gam đipeptit và 3,75 gam X. Giá trị của m Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

49


là: A.4,1945.

C.12,58.

B.8,389.

D.25,167.

(Đáp án: B.8,389 ). gồm 20,25 gam Gly; 23,76 gam Gly-Gly. Giá trị m là ? B. 26,24.

C. 44,01.

D. 39,15.

es s@ gm ai

A. 39,69.

l.c om

Câu 5: Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly ( mạch hở) thu được hỗn hỡp

(Đáp án: A. 39,69).

Câu 6: Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly ( mạch hở) thu được hỗn hợp A. 11,88.

C. 12,96.

D. 11,34.

bu s

B. 12,6.

in

gồm 9 gam Gly; 3,96 gam Gly-Gly. Giá trị m là ?

qu yn ho n

(Đáp án: D. 11,34.).

Dạng 6: Phản ứng thủy phân của peptit trong môi trường axit. Giả thiết: Thủy phân hoàn toàn peptit thu được sản phẩm là các aminoaxit( các

ke m

amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân tử).

:d ay

Kết luận: Cho sản phẩm này tác dụng với HCl đủ thì thu được bao nhiêu gam muối. Các phản ứng xảy ra: Peptit + (n - 1)H2O → hỗn hợp các aminoaxit.

eb oo k

Hỗn hợp aminoaxit + nHCl → hỗn hợp muối.

Cộng vế theo vế:

peptit + (n-1) H2O + nHCl → hỗn hợp muối.

er

-P D

F

Lúc này áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính khối lượng muối thu được.

rd

Thí dụ 1:

Em

ai

lO

Thủy phân hoàn toàn 27,52 gam hỗn hợp đipeptit thì thu được 31,12 gam hỗn hợp X gồm các aminoaxit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân tử). Nếu cho lượng hỗn hợp X này tác dụng với dung dung dịch HCl dư,

cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là ? A. 45,72 gam.

B. 58,64 gam.

C. 31,12 gam.

D. 42,12 gam.

Giải: Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

50


Đipetit + 1H2O→ 2.aminoaxit (X). (1)

Đipetit + 1H2O + 2HCl→ hỗn hợp muối. (3) Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (1):

es s@ gm ai

Số mol H2O = (ma.a - mp) : 18 = ( 31,12 - 27,52) : 18 = 0,2 (mol).

l.c om

2.aminoaxit + 2HCl→ hỗn hợp muối. (2)

=> số mol của HCl = 0,2x2 = 0,4 (mol).

Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (3)

mmuối = mp+ mH2O + mHCl = 27,52 + 0,2x18 + 0,4x36,5 = 45,72 gam.

bu s

in

Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (2) Hoặc mmuối = ma.a + mHCl = 31,12 + 0,4x35,5= 45,72 gam.

qu yn ho n

Chọn đáp án A.

Thí dụ 2:

ke m

Thủy phân hoàn toàn 12,18 gam hỗn hợp tripeptit thì thu được 14,34 gam hỗn hợp X gồm các aminoaxit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl

:d ay

trong phân tử). Nếu lấy 1/2 cho lượng hỗn hợp X này tác dụng với dung dung dịch

eb oo k

HCl dư, cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là ?

-P D

Giải:

B. 10,455 gam.

C. 10,48 gam.

D. 26,28 gam.

F

A. 12,65 gam.

tripetit + 2H2O + 3HCl→ hỗn hợp muối. (1) Số mol HCl: 0,12x3 : 2 = 0,18 (mol)

Nếu lấy ½ hỗn hợp X thì số khối lượng, số mol giảm ½. Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:

Em

ai

lO

rd

er

Số mol H2O: (14,34 – 12,18) : 18 = 0,12 (mol).

mmuối = ½ ( 12,18 + 0,12x18 + 0,18x36,5) = 10,455 gam. Thí dụ 3: Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

51


Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipetit thu được 63,6 gam hỗn hợp X gồm các amino axit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân tử). Nếu cho 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn A. 7,09 gam.

B. 16,30 gam

l.c om

cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là :

D. 7,82 gam.

C. 8,15 gam

es s@ gm ai

( ĐH khối A-2011) Số mol H2O = (63,6 - 60) : 18 = 0,2 (mol) Số mol HCl = 2x0,2 = 0,4 (mol) Vì lấy 1/10 hỗn hợp X thì khối lượng và số mol giảm 1/10.

in

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có.

bu s

mmuối = 1/10 (60+ 0,2x18 + 0,4x36,5) = 7,82 gam.

qu yn ho n

hoặc mmuối= 1/10 ( 63,6 + 0,4x36,5) = 7,82 gam. Chọn đáp án D. Bài tập vận dụng:

ke m

Câu 1:Thủy phân hoàn toàn 60(g) hỗn hợp hai Đipeptit thu được 63,6(g) hỗn hợp

:d ay

X gồm các Aminoacid no mạch hở (H2NRCOOOH). Nếu lấy 1/5 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl dư thu được m(g) muối. Giá trị của m là? B. 17,44.

C. 14,18.

D.16,3.

eb oo k

A. 15,64.

Câu 2:Thủy phân hoàn toàn 75,6 gam hỗn hợp hai tripeptit thu được 82,08 gam hỗn hợp các a.a (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong

-P D

F

phân tử). Nếu cho 1/2 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là : B. 54,18 gam.

C. 47,61 gam.

D. 45,42 gam.

rd

er

A. 50,895 gam.

Em

ai

lO

Đáp án 1A

2A

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

52


Dạng 7: Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm. Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với dung dịch NaOH (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau:

l.c om

TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm COOH thì Xn + nNaOH → nMuối + H2O các amino axit có 1 nhóm COOH thì Xn + (n+x)NaOH → nMuối + (1 + x)H2O

es s@ gm ai

TH2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm –COOH (Glu), còn lại là

Trong đó chú ý bảo toàn khối lượng: mpeptit + mkiềm p/ư = mmuối + mnước

bu s

in

Thí dụ 1:

(CĐ 2012): Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala (mạch hở) bằng dung gam muối khan. Giá trị của m là A. 1,46.

qu yn ho n

dịch KOH vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4 B. 1,36.

D.

ke m

1,22.

C. 1,64.

:d ay

Giải:

Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có:

eb oo k

Gly-Ala + 2KOH → muối + H2O a mol

2a mol

a mol

Gọi số mol Gly-Ala là a (mol), ta có: 146.a + 2a.56 = 2,4 + 18.a → a = 0,01 mol

-P D

F

Vậy m = 146.0,01 = 1,46 gam. Chọn đáp án A. Thí dụ 2:

rd

er

Thủy phân hoàn toàn 32,55 gam tripeptit mạch hở (Ala-Gly-Ala) bằng dung dịch

Em

ai

lO

NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn X thu được m gam

muối khan. Giá trị m là: A. 47,85 gam

B. 42,45 gam

C. 35,85 gam

D. 44,45 gam

Giải: nAla-Gly-Ala = 0,15 mol. Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có: Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

53


Ala-Gly-Ala + 3NaOH → muối + H2O 0,15 mol

0,15.3 mol

0,15 mol

Ta có: 32,55 + 0,45.40 = mmuối + 0,15.18 → mmuối = 47,85 gam. Chọn đáp án A.

l.c om

Thí dụ 3:

(ĐH 2012-Khối B): Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và

es s@ gm ai

2a mol tripeptit mạch hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là A. 54,30.

B. 66,00.

C. 44,48.

bu s

in

Giải:

D. 51,72.

Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên: a mol Y

+

2a mol

4NaOH → muối + H2O

qu yn ho n

+

4a mol

a mol

3NaOH → muối + H2O 6a mol

ke m

X

2a mol

:d ay

Ta có: 10.a = 0,6 → a = 0,06 mol

Áp dụng BTKL ta có: m + 0,6.40 = 72,48 + 18.3.0,06 → m = 51,72 gam. Chọn đáp

eb oo k

án D. Thí dụ 4:

Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH 10% (vừa

-P D

F

đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52 gam muối khan. Biết răng X tạo thành từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1 nhóm NH2

Em

ai

lO

rd

er

và 1 nhóm COOH. Số liên kết peptit trong X là: A. 10

B. 9

C. 5

D. 4

Giải: mNaOH = 20 gam; Gọi số gốc amino axit trong X là n Do X tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên: X

+

nNaOH → muối + H2O 0,5 mol

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

0,05 mol 54


Ta có: mX + mNaOH = mmuối + mnước → mH2O = 32,9 + 20 – 52 = 0,9 gam → nH2O = 0,05 mol.

Ta có: 0,05.n = 0,5 → n = 10.

Chú ý: X là peptit mạch hở tạo thành từ n gốc amino axit thì số liên kết peptit là n –

l.c om

1

Thí dụ 5:

es s@ gm ai

Vậy trong trường hợp này số liên kết peptit trong X là 9 liên kết. Chọn đáp án B.

Thủy phân hoàn toàn 21,8 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong NaOH (vừa đủ) thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là: C. 30,2

in

B. 24,0

D. 26,2

bu s

A. 28,0 Giải:

qu yn ho n

Do phân tử axit glutamic có chứa 2 nhóm -COOH nên:

Glu-Ala + 3NaOH → muối + 2H2O 0,1 mol

0,3 mol

0,2 mol

ke m

Áp dụng BTKL ta có: 21,8 + 0,3.40 = mmuối + 0,2.18 → mmuối = 30,2 gam. Chọn đáp Bài tập vận dụng:

:d ay

án C.

eb oo k

Câu 1: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit mạch hở X và a mol tetrapeptit mạch hở Y (biết rằng X, Y đều được tạo thành từ các α-amino axit có cùng 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH) cần vừa đủ 560 gam dung dịch KOH

-P D

F

7%. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa 104,6 gam muối. Giá trị m là: B. 67,2 gam

C. 82,0 gam

D. 76,2 gam

(Đáp án: A. 69,18 gam)

rd

er

A. 69,18 gam

Em

ai

lO

Câu 2: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly. Đun nóng 36,3 gam hỗn hợp gồm hai peptit X và Y (tỉ lệ mol 1:1) với lượng dung dịch NaOH vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giá trị của m là: A. 43,6 gam

B. 52,7 gam

C. 40,7 gam

D. 41,1 gam (Đáp án: B. 52,7 gam)

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

55


2.2. Biện pháp thực hiện Tiến hành dạy thực nghiệm ở một số lớp 12. Câu 1: Khối lượng phân tử của glyxylalanylvalin (Gly-Ala-Val) là ? B. 211 đvC.

C. 245 đvC.

D. 185 đvC.

Câu 2: Khối lượng phân tử của Gly-Ala-Gly-Ala-Val là ? A. 445 đvC.

B. 373 đvC.

C. 391 đvC.

es s@ gm ai

A. 203 đvC.

l.c om

Chọn một số bài tập tương tự cho học sinh áp dụng

D. 427 đvC.

Câu 3: Peptit nào có khối lượng phân tử là 358 đvC ?

B. Gly-Ala-Ala-Val.

C. Val-Ala-Ala-Val.

D. Gly-Val-Val-Ala.

bu s

in

A. Gly-Ala-Gly-Ala.

Câu 4: Peptit nào có khối lượng phân tử là 217 đvC ?

B. Ala-Ala-Val.

qu yn ho n

A. Ala-Gly-Ala. C. Val-Ala-Ala-Val.

D. Gly-Val-Ala.

Câu 5: Cho 14,472 gam peptit (X) do n gốc glyxyl và m gốc alanyl tạo thành, thủy

ke m

phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 8,1 glyxin và 9,612 gam

:d ay

alanin( không còn aminoaxit nào khác và X thuộc oligopeptit). Trong (X) có … ? B. 2 gốc gly và 2 gốc ala.

C. 3 gốc gly và 3 gốc ala.

D. 4 gốc gly và 4 gốc ala.

eb oo k

A. 1 gốc gly và 1 gốc ala.

Câu 6: Thuỷ phân hoàn toàn 500 gam một oligopeptit X (chứa từ 2 đến 10 gốc αamino axit) thu được 178 gam amino axit Y và 412 gam amino axit Z. Biết phân tử

-P D

F

khối của Y là 89 đvC. Khối lượng phân tử của Z là ? B. 75 đvC.

C. 117 đvC.

D. 147 đvC.

er

A. 103 đvC.

rd

Câu 7: Đốt cháy hoàn toàn 11,2 gam một đipeptit của alanin rồi cho sản phẩm qua

Em

ai

lO

nước vôi trong dư. Tính khối lượng bình tăng ? A. 56 gam.

B. 48 gam.

C. 26,64 gam.

D. 40 gam.

Câu 8: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y, thu được tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

56


trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là ( ĐH khối B-2010) A. 45.

B. 60.

C. 120.

D. 30.

Câu 9: Biết rằng cứ 1 phân tử X chỉ chứa 1 nguyên tử đồng. Protein X có 0,25 % mắt xích trong loại X này ? B. 260.

C. 256.

D. 171.

es s@ gm ai

A. 200.

l.c om

đồng, Khi thủy phân 25,6 gam protein (X) thì thu được 12,828 gam glyxin. Tính số

Câu 10: Thủy phân hết m gam tripeptit : Ala-Ala-Ala( mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 8,01 gam Ala; 4,8 gam Ala-Ala. Giá trị m là ? A. 11,88.

B. 9,45.

C. 12,81.

D. 11,34.

bu s

in

Câu 11: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 0,24 mol Ala, 0,16 mol Ala-Ala và 0,1mol Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là B. 72,48.

C. 81,54.

qu yn ho n

A. 27,784.

D. 132,88.

Câu 12:Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được 159,74 gam hỗn hợp X gồm các Aminoacid (các amino axit chỉ có một

ke m

nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân tử). Cho toàn bộ hỗn hợp X tác

:d ay

dụng với dung dịch HCl dư,sau đó cô cạn dung dịch thì nhận được m(gam) muối khan. Tính khối lượng nước phản ứng và giá trị của m lần lượt bằng?

eb oo k

A. 8,145(g) và 203,78(g). C. 16,2(g) và 203,78(g)

B. 32,58(g) và 10,15(g). D. 16,29(g) và 203,78(g).

Câu 13: X là tetrapeptit mạch hở: Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripeptit mạch hở: Val-

-P D

F

Gly-Val. Đun nóng m (gam) hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:3 với dung dịch NaOH vừa đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô

rd

er

cạn cẩn thận dung dịch T thu được 23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là

Em

ai

lO

A. 68,1.

B. 17,025.

C. 19,455.

D. 78,4

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Qua những năm giảng dạy ở trường phổ thông, bản thân tôi nhận thấy chất lượng dạy học bộ môn hoá học ở trường sau một thời gian áp dụng vào khối 11 có những chuyển biến theo hướng tích cực. Sau đây là một số kết quả cụ thể: Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

57


Năm 2015- 2016 chưa áp dụng: Sĩ số

12A2

Đạt yêu cầu

Chưa đạt Tỉ lệ %

Số lượng Tỉ lệ %

40

22

55

18

45

12A7

39

18

46,15

21

53,83

T.hợp chung

79

40

50,63

39

49,37

Đạt yêu cầu

40

12A8

38

T/hợp chung

78

es s@ gm ai

Tỉ lệ %

Số lượng Tỉ lệ %

32

80

8

20

30

78,95

8

21,05

62

79,49

16

20,51

qu yn ho n

12A6

Chưa đạt yêu cầu

Số lượng

ke m

Sĩ số

:d ay

Lớp

in

Năm học 2016 - 2017: đã áp dụng.

l.c om

Số lượng

bu s

Lớp

IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

eb oo k

Quá trình giảng dạy ở năm học vừa qua, đặc biệt là khi việc kiểm tra, đánh giá học sinh chuyển sang hình thức kiểm tra TNKQ, tôi nhận thấy:

F

- Kiến thức của học sinh ngày càng được củng cố và phát triển sau khi hiểu

-P D

nắm vững được bản chất của các quá trình hoá học.

er

- Trong quá trình tự học, học sinh tự tìm tòi, phát hiện được nhiều phương pháp

Em

ai

lO

rd

khác nhau trong giải bài tập hoá học - Niềm hứng thú, say mê trong học tập của học sinh càng được phát huy khi

biết sử dụng kiến thức toán học - Học sinh nhanh chóng có được kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ Do năng lực và thời gian có hạn, đề tài có thể chưa bao quát hết được các loại

dạng của phương pháp. Các ví dụ được đưa ra trong đề tài có thể chưa thực sự điển

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

58


hình nhưng vì lợi ích thiết thực của phương pháp trong công tác giảng dạy và học tập nên tôi mạnh dạn viết, giới thiệu với các thầy cô và học sinh. Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung cho đề tài để thực sự góp phần giúp học

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Sách giáo khoa hóa học 12, NXB Giáo dục.

es s@ gm ai

l.c om

sinh học tập ngày càng tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn.

6. Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học (Hóa học hữu cơ) của Trần Quốc Sơn

NGƯỜI THỰC HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên)

Trần Anh Nhật Trường

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

8. Sách luyện thi đại học của Nguyễn Đình Độ

bu s

in

7. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học và Cao đẳng

Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

59


Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

60

-P D

er

rd

lO

ai

Em

F eb oo k :d ay

l.c om

es s@ gm ai

in

bu s

qu yn ho n

ke m


Gv thực hiện: Trần Anh Nhật Trường

61

-P D

er

rd

lO

ai

Em

F eb oo k :d ay

l.c om

es s@ gm ai

in

bu s

qu yn ho n

ke m


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.