-------------SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI SÁNG KIẾNTHPT KINHKIỆM NGHIỆM TRƯỜNG TÂN
-------------- -------------SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CHUYÊN ĐỀ TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ỨNG DỤNG, THỰC HÀNH VÀ HÌNH VẼ ĐỂ PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH CHUYÊN KHỐI 12ĐỀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Người thực hiện: HUỲNH VĂN LONG Lĩnh vực nghiên cứu: Quản giáo dục: GiáolýViên: Phạm Anh Ngọc Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa Phương pháp giáo dục: Lĩnh Tân, vực khác: Kiệm ngày 15 tháng 02 năm 2011 Có đính kèm: Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Năm học 2016 - 2017
Hiện vật khác
l.c om
SƠ YẾU LÍ LỊCH KHOA HỌC
bu s
in
Họ và tên: HUỲNH VĂN LONG Sinh ngày: 02-01-1974 Địa chỉ: 39 Hai Bà Trưng, thị xã Long Khánh, Đồng Nai Điện thoại: 0905632524. Chức vụ: Giáo viên. Đơn vị công tác: Trường THPT Kiệm Tân.
qu yn ho n
-
es s@ gm ai
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN.
ke m
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO. - Học vị: Cử nhân khoa học. - Năm nhận bằng: 1998. - Chuyên ngành đâò tạo: Hóa học.
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC. - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Hóa học. - Số năm kinh nghiệm: 14 năm. - Các sáng kiến kinh nghiệm trong 5 năm gần đây. 1. Rèn luyện kỹ năng làm bài tập hóa hữu cơ 12 cho học sinh yếu và trung bình (Phần ESTE – LIPIT và CACBONHIDRAT (năm 2013 – 2014)
1
TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ LIÊN
l.c om
QUAN ỨNG DỤNG, THỰC HÀNH VÀ HÌNH VẼ ĐỂ PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
Theo xu thế phát triển xã hội hiện nay đòi hỏi con người ngày càng năng động, khả năng làm việc với cường độ cao, đòi hỏi mỗi người cần phải có kiến thức tốt, có năng lực và khả năng tự học hỏi cao. Với xu thế đó, ngành giáo dục đã đề ra yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá. Đó là dạy học theo phương pháp tích cực, học sinh phải có khả năng tự học, tự tìm hiểu kiến thức để nâng cao năng lực của bản thân. Để đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách giáo dục, quán triệt được mục tiêu đào tạo con người mới toàn diện, người giáo viên trong nhà trường giữ một vị trí vai trò rất quan trọng, không những phải truyền thụ được khối lượng kiến thức của chương trình quy định mà còn phải hình thành cho được ở học sinh phương pháp học tập độc lập, sáng tạo. Biến các phương pháp thành thói quen, trở thành nề nếp. Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, mô tả các quá trình biến đổi giữa các chất tạo thành các chất mới trong tự nhiên. Vì thế bên cạnh việc nắm vững lý thuyết, học sinh còn phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các vấn đề về hóa học thông qua các hoạt động thực tiễn, thực hành và giải bài tập. Bài tập hóa học giữ một vai trò rất quan trọng trong việc học môn Hóa học. Bài tập hóa học giúp học sinh củng cố lại kiến thức, hệ thống lại kiến thức đã học. Không những thế, bài tập Hóa học còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức một cách hiệu quả và hợp lý. Bên cạnh đó bài tập hóa học đóng vai trò vừa là nội dung vừa là phương tiện để truyền tải kiến thức, phát triển tuy duy và kỹ năng thực hành bộ môn một cách hiệu quả nhất. Rèn luyện tính tích cực, khả năng tư duy độc lập, giúp các em có hứng thú trong hơn học tập, chính vì nguyên nhân này làm cho bài tập Hóa học giữ một vài trò quan trong trong việc dạy học môn Hóa học. Đặc biệt là sử dụng hệ thống bài tập để phát triển tư duy cho học sinh trong quá trình giảng dạy.
2
Với những nguyên nhân được nêu như trên, tôi đã lựa chọn đề tài :
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
”Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập có liên quan đến ứng dụng, thực hành và hình vẽ để phát triển tư duy cho học sính khối 12 Trung học phổ thông” Đã có rất nhiều đề tài liên quan đã được nghiên cứu và được vận dụng, tuy nhiên với thực trạng tại trường, cần nâng cao khả năng học tập của học sinh nên tôi đã viết đề tài này. Do thời gian làm đề tài không nhiều nên còn nhiều thiếu sót, mong quý thầy cô chỉ ra những sai sót để khắc phục. Rất mong được sự góp ý tận tận của quý thầy cô. Chân thành cảm ơn!
3
B. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
I. Tư duy và sự phát triển tư duy cho học sinh 1. Tư duy là gì? L.N Tônxtôi đã viết: “Kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nào nó là thành quả những sự cố gắng của tư duy chứ không phải của trí nhớ”. Như vậy, học sinh chỉ thực sự lĩnh hội được tri thức chỉ khi họ thực sự tư duy. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (Nhà xuất bản Từ điển bách khoa. Hà Nội. 2005); Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt - Bộ não người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận.v.v... Theo triết học duy vật biện chứng, tư duy là một trong các đặc tính của vật chất phát triển đến trình độ tổ chức cao. Về lý thuyết, Karl Marx cho rằng: "Vận động kiểu tư duy chỉ là sự vận động của hiện thực khách quan được di chuyển vào và được cải tạo/tái tạo trong đầu óc con người dưới dạng một sự phản ánh". Những luận cứ này còn dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm của Ivan Petrovich Pavlov, nhà sinh lý học, nhà tư tưởng người Nga. Bằng các thí nghiệm tâm-sinh lý áp dụng trên động vật và con người, ông đi đến kết luận: "Hoạt động tâm lý là kết quả của hoạt động sinh lý của một bộ phận nhất định của bộ óc".
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
2. Tầm quan trọng của việc phát triển tư duy cho học sinh Lý luận dạy học hiện đại chú ý đến sự phát triển tư duy cho học sinh thông qua quá trình dạy và học, còn các thao tác tư duy cơ bản là công cụ của nhận thức, việc này vẫn chưa được chú trọng và thực hiện hiệu quả. Việc tích lũy và nắm vững kiến thức trong quá trình học giữ vai trò rất quan trọng nhưng chưa quyết định hoàn toàn. Nếu thiếu khả năng tư duy thì con người chúng ta chưa thể hoàn thiện bản thân. Chính vì điều này, ta thấy sự phát triển tư duy và quá trình dạy học có mối quan hệ mật thiết. 3. Những đặc điểm của tư duy Nhu cầu giao tiếp của con người là điều kiện cần để phát sinh ngôn ngữ. Kết quả tư duy được ghi lại bởi ngôn ngữ. Ngay từ khi xuất hiện, tư duy đã gắn liền với ngôn ngữ và được thực hiện thông qua ngôn ngữ. Vì vậy, ngôn ngữ chính là cái vỏ hình thức của tư duy. Tư duy dựa vào ngôn ngữ nói chung và các khái niệm nói riêng. Các khái niệm là những yếu tố
4
l.c om
của tư duy, sự kết hợp các khác niệm theo những phương thức khác nhau cho phép con người đi từ ý nghĩ này sang ý nghĩ khác. - Tư duy phản ánh khái quát. - Tư duy phản ánh gián tiếp - Tư duy không tách rời quá trình nhận thức cảm tính.
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
4. Những phẩm chất của tư duy - Khả năng định hướng: Ý thức và xác định chính xác đối tượng cần lĩnh hội, mục đích cần đạt được và phương hướng tốt nhất để đạt được mục đích đó. - Bề rộng: có khả năng vận dụng để tìm hiểu, nghiên cứu đối tượng khác. - Độ sâu: Hiểu rõ ngày càng sâu sắc hơn bản chất của đối tượng. - Tính linh hoạt: vận dụng tri thức vào các tình huống khác nhau một cách hợp lý và linh hoạt. - Tính mềm dẻo: Thể hiện ở hoạt động tư duy được thực hiện theo những hướng khác nhau. - Tính độc lập: tự bản thân phát hiện ra vần đề, đề xuất hướng giải quyết và giải quyết được vấn đề. - Tính khái quát: Đề ra được hướng giải quyết chung cho một loại vấn đề, từ đó có thể giải quyết các vấn đề có tính tương tự.
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
5. Những thao tác của tư duy Việc phát triển tư duy cho học sinh ở trường THPT là rất quan trọng. Đặc biệt đối với tư duy hóa học, hình thức tư duy quan trọng đó là những khái niệm khoa học. Việc hình thành các khái niệm và vận dụng cũng như thiết lập mối quan hệ giữa chúng cần sử dụng các thao tác tư duy như: phân tích; tổng hợp; so sánh (so sánh đối chiếu và so sánh tuần tự); khái quát hóa; trừu tượng hóa; cụ thể hóa kết hợp với các phương pháp hình thành nên các phán đoán mới như là quy nạp, suy diễn và loại suy. Việc hình thành các thao tác tư duy cho học sinh là rất cần thiết và phải được thực hiện thường xuyên. Ví dụ như, khi học về các hợp chất hữu cơ nếu học sinh phân tích rõ được cấu tạo của hợp chất hữu cơ thì việc nằm vẫn tính chất hóa học của chúng sẽ dễ dàng. Thao tác so sánh thường được sử dụng trong dạy học Hóa học khi học sinh tiếp nhận kiến thức mới. So sánh với kiến thức đã học để thấy được sự giống nhau và khác nhau giúp học sinh hiểu sâu sắc và nhớ kiến thứcnhiều hơn và lâu hơn. 5
l.c om
6. Tư duy hóa học Tư duy hóa học khác với tư duy toán học, nó không phải là một phép cộng thuần túy như 1 + 1 = 2 mà nó là sự biến đổi nội tại để tạo ra chất mới, theo những nguyên lý, quy luật, mối quan hệ đính tính, định lượng của hóa học. Ví dụ
es s@ gm ai
Đối với Toán học: A + B = A∪B
Đối với Hóa học, nếu A là H2; B là O2 thì H2 + O2 → H2O
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
Đặc điểm của tư duy hóa học là sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các hiện tượng cụ thể quan sát được và các hiện tượng cụ thể không quan sát được mà chỉ dùng các kí hiệu, công thức, phương trình hóa học để biểu diễn mối quan hệ giữa chúng. Bồi dưỡng các phương pháp và năng lực tư duy cho học sinh là rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng các thao tác tư duy, các phương pháp logic dựa vào các hiện tượng quan sát được mà hình thành phán đoán về tính chất, sự biến đổi nội tại của các chất, của các quá trình hóa học, từ đó hình thành các phẩm chất của tư duy để hoàn hiện và phát triển bản thân. Tư duy hóa học cũng tuân theo quy luật chung của tư duy nhận thức, vận dụng các thao tác tư duy vào các quá trình nhận thức thực tiễn. Tư duy trừu tượng
Thực tiễn
eb oo k
Trực quan sinh động
-P D
F
Hóa học là một bộ môn khoa học lý thuyết và thực nghiệm, dựa trên các hiện tượng hóa học quan sát được trong thực tiễn, phân tích và xây dựng các mối quan hệ để hình thành nên các nguyên lý, định luật rồi vận dụng lại trong thực tiễn.
Em
ai
lO
rd
er
7. Vấn đề phát triển tư duy hóa học cho học sinh Vấn đề phát triển tư duy hóa học cho học sinh cần giúp cho học sinh nắm vững kiến thức về lý thuyết, biết vận dụng kiến thức đó vào bài tập và thực hành. Kiến thức của học sinh chỉ được hoàn thiện khi tư duy của học sinh phát triển. Tư duy càng phát triển thì thì khả năng lĩnh hội, vận dụng kiến thức càng linh hoạt và hiệu quả; tạo kỹ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ và có kế hoạch lâu dài. Khả năng phát triển tư duy hóa học cho học sinh nhờ sự hướng dẫn của giáo viên, giúp học sinh phân tích, tổng hợp so sánh … từ đó rút ra những 6
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
kết luận cụ thể, cần thiết. Quá trình này cần thực hiện trong suốt quá trình dạy học và thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Từ hoạt động dạy học trên lớp thông qua hệ thống các câu hỏi và bài tập mà giáo viên hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh tham gia tích cực các vấn đề được đưa ra để lĩnh hội kiến thức đồng thời rèn luyện các thao tác tư duy. Để đánh giá sự phát triển tư duy của học sinh, giáo viên có thể nhận biết qua các dấu hiệu học sinh biểu hiện đó là: giải quyết các vấn đề cần sử dụng kiến thức đã học; tái hiện được kiến thức và mối quan hệ cần thiết để giải quyết bài tập; phát hiện ra những điểm chung và khác nhau giữa các vấn đề tương tự; áp dụng được kiến thức vào thực tiễn, có khả năng định hướng, phân tích, suy đoán để đưa ra hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất.
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
II. Bài tập hóa học trong dạy học Hóa học - Bài tập Hóa học giữ vai trò rất quan trọng trong việc dạy học Hóa học. Nó giúp học sinh củng cố lại kiến thức đã học có hiệu quả, lại giúp học sinh tìm hiểu kiến thức mới. Giúp học sinh hình thành lại khái niệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên tạo hứng thú trong học tập bộ môn Hóa học. - Bài tập hóa học là những bài tập được lựa chọn một cách phù hợp với nội dung rõ ràng cụ thể. Để giải quyết những bài tập này, học sinh cần phải biết sử dụng các kiến thức đã học, các hiện tượng hóa học, các định luật... suy luận một cách logic để có hướng giải quyết có hiệu quả. - Bài tập Hóa học không thể thiếu trong quá trình dạy học hóa học, vì nó có ý nghĩa về nhiều mặt như: trí dục, phát triển và giáo dục. + Củng cố, đào sâu và mở trộng kiến thức. Khi vận dụng được kiến thức thì học sinh mới nắm được kiến thức một cách vững chắc. + Hệ thống hóa kiến thức một cách đầy đủ và tích cực nhất. Rèn luyện được các kỹ năng hóa học như: cân bằng phương trình hóa học, tính toán theo công thức hóa học và PTHH, rèn luyện kỹ năng thực thành … + Vận dụng kiến thức vào thực tiễn. + Rèn luyện các kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và thao tác tư duy. + Giáo dục tính kiên nhẫn, sáng tạo, tác phong làm việc khoa học và lòng yêu thích bộ môn.
7
es s@ gm ai
l.c om
+ Giúp học sinh phát triển các năng lực tư duy logic, tính độc lập, sáng tạo. + Rèn luyện tính kiên nhẫn, trung thực, lòng say mê khoa học, làm việc có phương pháp, có kế hoạch và hiệu quả. Để bài tập tập hóa học có tác dụng tích cực, phát huy được tính tư duy của học sinh thì người sử dụng nó phải giao đúng đối tượng, khai khác triệt để mọi khía cạnh của bài tập để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết phù hợp với năng lực của bản thân.
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
III. Phân loại và những yêu cầu cơ bản đối với bài tập hóa học 1. Phân loại bài tập hóa học\ Hiện nay có nhiều các phân loại bài bài hóa học - Dựa vào mức độ kiến thức - Dựa vào loại kiến thức trong chưong trình. - Dựa vào tính chất của bài tập (định tính, định lượng) - Dựa vào kỹ năng, phương pháp giải quyết bài tập. - Dựa vào các tiến hành trả lời (bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận). … Dựa vào cách phân loại, mục đích sử dụng bài tập mà ta cần có những yêu cầu cơ bản đối với loại bài tập hóa học
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
2. Những yêu cầu cơ bản đối với bài tập hóa học - Bài tập phải có công dụng rộng rãi, có hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, phải có tác dụng hình thành phương pháp chung trong việc tự học và rèn luyện kỹ năng sáng tạo cho học sinh. Bài tập có kiến thức phù hợp đối với từng đối tượng học sinh. - Để khai thác hết tác dụng của bài tập hóa học, giáo viên bộ môn phải giải quyết một số vấn đề cơ bản trong hệ thống bài tập của bộ môn của mình như: + Phân loại các bài tập: từ những bài cơ bản, điển hình nhất đến những bài tập tổng hợp, phức hợp. + Phân hóa các bài tập: từ những bài tập cơ bản nhất đến những bài tập phức tạp, tổng hợp hơn. Từ những bài tập điển hình khác nhau lắp ghép chúng thành dạng tổng hợp. + Biên soạn bài tập mới theo yêu cầu sư phạm định trước: từ các dạng bài điển hình và quy luật chuyển hóa mà giáo viên có thể biên soạn những bài tập mới có thể đơn giản hoặc phức tạp hơn, từ mức độ dễ cho 8
l.c om
đến mức độ khó. Bài tập phải chứa đựng yếu tố giúp rèn luyện một kỹ năng riên biệt nào đó. + Đảm bảo các yêu cầu cơ bản trong việc dạy học bằng bài tập như: đảm bảo tính cơ bản gắn liền với tính tổng hợp; đảm bảo tính hệ thống và tính kết thừa; đảm bảo tính kỹ thuật tổng hợp; đảm bảo tính phân hóa của hệ thống các bài tập.
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
IV. Quan hệ giữa hoạt động giải bài tập hóa học với việc phát triển tư duy cho học sinh. Một trong những mục đích của bài tập hóa học là phát triển tư duy cho học sinh trong hoạt động giải bài tập hóa học. Vì thế người giáo viên cần tạo điều kiện để thông qua việc giải bài tập hóa học mà năng lực tư duy của học sinh được phát triển, hình thành những phẩm chất mới thể hiện ở - Năng lực phát triển vấn đề mới. - Khả năng tìm ra hướng mới. - Tạo ra kết quả học tập tốt hơn. Để đạt được những kết quả trên, thông qua việc giải bài tập hóa học để tìm kết quả đúng mà giáo viên cần hướng dẫn, là phương tiện để học sinh rèn luyện những kỹ năng thao tác tư duy. Qua việc rèn luyện thường xuyên sẽ giúp học sinh tự giác học tập, tự tìm tòi để nâng cao sự hiểu biết của bản thân
-P D
F
eb oo k
Quan hệ giưa hoạt động giải bài tập hóa học và phát triển tư duy
Giải bài tập
Kiểm tra
Em
ai
lO
rd
Hoạt động giải BTHH
Xây dựng quá trính giải
er
Nghiên cứu bài học
Bài tập hóa học
Phân tích
Tổng hợp
so sánh
Khái quát hóa
Trừu tượng hóa
Quan sát
Tư duy phát triển 9
Trí nhớ
Tưởng tượng
Phê phán
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
V. Cơ sở thực tiễn Với thực trạng tại trường, lực học của học sinh còn thấp, đa số học sinh rất ngại học môn Hóa học. Nguyên nhân là do các em không nắm vững được các khái niệm cơ bản của Hóa học, viết phương trình hóa học chưa đúng … dẫn đến việc học Hóa học gặp nhiều khó khăn, học chỉ để đối phó với thầy cô. Vì thế, tôi chọn đề tài này với các dạng bài tập liên qua đến ứng dụng thực tiễn, thực hành và bài tập có hình vẽ ó tính thực tiễn và trực quan, mục đích giúp học sinh nhận thức được việc học môn hóa học không khó như các em đã nghĩ. Từ đó các em có niềm tin và hứng thú trong việc học bộ môn.
10
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1. Phạm vì và đối tượng nghiên cứu
es s@ gm ai
l.c om
- Phạm vi nghiên cứu: Chương trình hóa học lớp 12. - Phạm vi và khả năng nhâ rộng: tiếp tục xây dựng đề tài cho khối 10 và 11 - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 12 tại trường.
2. Nội dung thực hiện
TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ LIÊN QUA ĐẾN ỨNG DỤNG, THỰC HÀNH VÀ HÌNH VẼ Ở
in
LỚP 12 THPT
bu s
2.1: Bài tập hóa học có hình vẽ
2 ml C2H5OH 2 ml CH3COOH Vài giọt axit H2SO4 đặc
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
- Bài tập hóa học có hình vẽ có tính trực quan giúp học sinh dễ dàng nhớ lại kiến thức. - Trong đề tài: bài tập hóa học được tuyển chọn và xây dựng trong chương trình hóa học lớp 12 ban cơ bản (trọng tâm ở các bài este, cacbohidrat, đại cương kim loại, kim loại kiềm thổ và nhôm). - Thời gian thực hiện: trong cả năm học. Các bài tập hóa học có hình được được lồng ghép với các bài tập khác trong một bài hoặc một chương. - Sau mỗi phần, chương thực hiện ghi lại kết quả đạt được và nhận xét, so sánh để rút ra kinh nghiệm. Bài 1: Cho thí nghiệm như hình vẽ sau
Sản phẩm tạo thành trong thí nghiệm trên có tên gọi là A. metyl propionat B. etyl axetat C. propyl fomat D. isoproyl fomat
11
Bài 2: Cho ba thí nghiệm như hình vẽ sau
es s@ gm ai
l.c om
Dung dịch AgNO3/dung dịch NH3
Dung dịch saccarozơ
Dung dịch fructozơ
Cu
Fe
Zn (2)
Fe
(1)
D. (1), (2), (3)
C
(3)
ke m
Fe
(3)
qu yn ho n
(1) (2) Số thí nghiệm trong đó có tạo thành bạc là B. (1), (2) C. (2), (3) A. (1), (3) Bài 3: Cho các hợp kim như sau:
bu s
in
Dung dịch glucozơ
Fe
Ni (4)
Fe
Cu
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
Các hợp kim trên để trong không khí ẩm một thời gian thì hợp kim nào mà sắt bị ăn chậm nhất? A. (1) B. (2) C. (3) D. (4) Bài 4: Bộ dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ sau:
Em
ai
lO
Dung dịch H2SO4 loãng
Hiện tượng nào sau đây không đúng với thí nghiệm trên A. bóng đèn sáng. B. thanh sắt bị ăn mòn nhanh C. có bọt khí thóat ra ở cả hai thanh Fe và Cu D. thanh đồng cũng bị ăn mòn 12
l.c om
Bài 5: Lượng kết tủa được biểu diễn theo hình vẽ trên.
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
Phát biểu nào sau đây là chính xác A. Dẫn từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2. B. Cho CO2 tác dụng dung dịch Ca(OH)2 theo tỉ lệ mol 1:1 C. Nhỏ dung dịch NaOH vào dư dung dịch MgCl2 D. Nhỏ dung dịch Na2SO4 dư vào dung dịch Ba(OH)2 Bài 6: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng CO2 trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau lượng kết tủa
lượng CO2
ke m
Đồ thị trên phù hợp với thí nghiệm nào sau đây? A. Dẫn từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2. B. Cho CO2 tác dụng dung dịch Ba(OH)2 với tỉ lệ mol
eb oo k
:d ay
C. Nhỏ dung dịch Na2CO3 vào dư dung dịch MgCl2 D. Nhỏ dung dịch Na2SO4 dư vào dung dịch BaCl2 Bài 7: Dẫn từ từ V lít CO2 (ở đktc) vào dung dịch Ca(OH)2 0,1M. Ta có đồ thị biễu diễn mối quan hệ giữa lượng kết tủa và thể tích CO2 như sau:
0.05
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
kết tủa (mol)
0.15
CO2 (mol)
Thể tích dung dịch Ca(OH)2 1M đã dùng là: A. 100 ml B. 150 ml C. 50 ml D. 200 ml Bài 8: Dẫn V lít CO2 (ở đktc) vào dung dịch nước vôi trong có nồng độ mol/l là 0,1M. Lượng kết tủa được biễu diễn theo đồ thị như sau:
13
nước vôi trong (ml)
CO2 (lít)
Khối lượng kết tủa thu được là: 2,8
l.c om
75
es s@ gm ai
A. 5g B. 2,5g C. 7,5g D. 10g Bài 9: Dẫn khí CO2 (ở đktc) vào dung dịch Ba(OH)2 thì thu được a gam kết tủa, được biểu diễn bởi hình vẽ ở đồ thị sau
bu s
in
0.1
qu yn ho n
a
0.175
:d ay
Bông tẩm dung dịch NaOH
ke m
Giá trị của a (tính ra gam) là: A. 1,970g B. 9,85g C. 4,925g Bài 10: Thực hiện một thí nghiệm như các hình vẽ sau:
Khí nâu đỏ
eb oo k
Dung dịch HNO3 đặc Cu
ai
lO
rd
er
-P D
F
Cu
Em
Bông tẩm dung dịch NaOH Khí không màu hóa nâu trong không khí
Dung dịch HNO3 đặc
(1)
D. 14,775g
(2)
Bông
Bông
Khí nâu đỏ
Khí không màu hóa nâu trong không khí
Dung dịch HNO3 đặc
Dung dịch HNO3 đặc
Cu
Cu
(3) (4) Hình vẽ nào mô tả đúng hiện tượng trong thí nghiệm và an toàn nhất A. (1) B. (2) C. (3) D. (4) 14
Bài 11: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau
es s@ gm ai
lượng OH-
l.c om
lượng kết tủa
qu yn ho n
bu s
in
Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3. B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch MgCl2. C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch ZnCl2. D. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch FeCl3. Bài 12: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau
ke m
lượng kết tủa
lượng OH-
eb oo k
:d ay
Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3. B. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3 với tỉ lệ mol 3:1. C. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3 với tỉ lệ mol 4:1.
lượng kết tủa
lO
rd
er
-P D
F
D. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3 với tỉ lệ mol Bài 13: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau
Em
ai
lượng OH-
Mô tả nào sau đây không phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NH3 vào dung dịch Al(NO3)3. B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch MgCl2. C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NH3 vào dung dịch ZnCl2. 15
D. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch Al(NO3)3. trong một thí nghiệm
es s@ gm ai
lượng OH-
l.c om
Bài 14: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng biểu diễn theo đồ thị sau lượng kết tủa
ke m
lượng kết tủa
qu yn ho n
bu s
in
Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2 vào dung dịch Al2(SO4)3. B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch AlCl3. C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch NaAlO2. D. Nhỏ từ từ dung dịch KOH vào dung dịch AlCl3 với tỉ lệ mol 3:1 Bài 15: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau
lượng OH-
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch gồm AlCl3 và FeCl3 B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch gồm AlCl3 và CrCl3 C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch NaAlO2. D. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch gồm AlCl3 và ZnCl2 Bài 16: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau lượng kết tủa
lượng OH-
Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2 vào dung dịch Al2(SO4)3. B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch AlCl3. C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch chứa AlCl3 và HCl. D. Nhỏ từ từ dung dịch KOH vào dung dịch chứa Fe(NO3)3 và CuSO4 16
Bài 17: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau
es s@ gm ai
lượng OH-
l.c om
lượng kết tủa
qu yn ho n
bu s
in
Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch gồm AlCl3 và MgCl2 B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch gồm AlCl3, HCl và MgCl2 C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2 vào dung dịch gồm AlCl3 và H2SO4. D. Nhỏ từ từ dung dịch Ca(OH)2 vào dung dịch gồm AlCl3, ZnCl2 và HCl Bài 18: Nhỏ từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch hỗn hợp chứa AlCl3 và Fe(OH)3. Lượng kết tủa biến đổi theo lượng NaOH theo đồ thị nào sau đây? lượng kết tủa
lượng OH-
eb oo k
(A)
:d ay
ke m
lượng kết tủa
(B)
lượng OH-
(D)
lượng OH-
lượng kết tủa
(C)
lượng OH-
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
lượng kết tủa
17
l.c om
Bài 19: Nhỏ từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch hỗn hợp chứa HCl, AlCl3 và FeCl3. Lượng kết tủa biến đổi theo lượng NaOH theo đồ thị nào sau đây?
es s@ gm ai
lượng kết tủa
lượng kết tủa
lượng OH-
lượng OH-
(B)
bu s
in
(A) lượng kết tủa
qu yn ho n
lượng kết tủa
lượng OH-
ke m
(C)
(D)
lượng OH-
:d ay
Bài 20: Cho từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3, có đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa lượng kết tủa và NaOH như sau:
-P D
F
eb oo k
Löôïng keát tuûa (mol)
Em
ai
lO
rd
er
0,2 0,1 x
0,3
Giá trị x trên đồ thị là giá trị nào sau đây A. 0,6 B. 0,7 C. 0,8
18
Löôïng NaOH (mol)
D. 0,5
Câu 21: Cho từ từ dung dịch KOH và dung dịch hỗn hợp gồm HCl và Al(NO3)3. Lượng kết tủa thu được sau thí nghiệm được biểu diễn theo đồ thị sau:
es s@ gm ai
l.c om
Löôïng keát tuûa (mol)
0,015 x
0,65
Löôïng KOH (mol)
0,85
C. 0,02
bu s
B. 0,01
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
A. 0,015
in
Giá trị x là giá trị nào sau đây:
19
D. 0,025
2.2: Bài tập Hóa học có gắn liền với ứng dụng và thực tiễn
H2SO4 ñaëc
ke m
CH3COOH + CH3CHCH2CH2OH
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
- Bài tập Hóa học liên quan đến ứng dụng và thực tiễn giúp học sinh thấy được vai trò và tầm quan trọng của hóa học đối với đời sống con người. Từ đó học sinh sẽ hứng thú hơn trong quá trình học bộ môn. - Bài tập hóa học có gắn liền với ứng dụng và thực tiễn được xây dựng trong toàn bộ chương trình học của lớp 12. - Hệ thống bài tập có gắn liền với ứng dụng và thực tiễn được xây dụng trong đề tài gồm: vai trò và ứng dụng của chất trong đời sống thực tế, các chất gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người … - Thời gian thực hiện: trong cả năm học. Các bài tập này cũng được lồng ghép với các dạng bài tập khác trong quá trình dạy trên lớp. Bài 1: Một số có mùi thơm của tinh dầu hóa quả, thường được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm … như benzyl axetat có mùi thơm của hoa nhài; isoamyl axetat có mùi thơm của chuối chín; etyl fomat có mùi đào chín; etyl butirat có mùi dứa … Cho phản ứng sau:
CH3
CH3
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
Este tạo thành có tên gọi là: A. benzyl axetat B. isoamyl axetat C. etyl fomat D. etyl butirat Bài 2: Dầu mỡ để lâu thường có mùi khó chịu, hoặc khi đã dùng chiên rán nhiều lần nếu dùng sẽ có hại cho sức khỏe. Nguyên nhân của hiện tượng này là: A. Do liên kết đôi C=C ở các gốc axit béo không no của chất béo bị oxi hóa thành các andehit có mùi khó chịu. B. Do để lâu dầu mỡ đông lại tạo nên mùi khó chịu khi sử dụng lại. C. Khi để lâu trong không khí, chất béo bị thủy phân dưới tác dụng của oxi tạo nên các chất có mùi khó chịu. D. Do các liên kết đơn C–C ở gốc axit béo no bị bẻ gãy bởi oxi nên tạo ra các chất có mùi khó chịu. Bài 3: Đun nóng axit axetic với ancol isoamylic (CH3)2CHCH2CH2OH có axit H2SO4 đặc làm xúc tác thu được isoamyl axetat (dầu chuối). Tính lượng dầu chuối thu được từ 132,35 gam axit axetic đun nóng với 200 gam ancol isoamylic. Biết hiệu suất pứ đạt 68% A. 97,5 gam B. 195,0 gam C. 292,5gam D. 159,0gam
rd lO ai Em
CH3COOCH2CH2CHCH3 + H2O
20
l.c om
Bài 4: Glucozơ có nhiều ứng dụng trong thực tiễn như làm thuốc tăng lực, tráng gương, tráng ruột phích …Để tráng ruột phích, ngừoi ta cho glucozơ tác dụng với chất nào sau đây: A. Cu(OH)2 B. AgNO3/NH3 C. H2 (xt: Ni) D. Cu(OH)2/OH-
Bài 5: Cho các hóa chất sau: CuO (1); Cu(OH)2 (2); AgNO3/NH3 (3). Muốn biết
B. ≈ 4,5 lít
C. ≈ 4,3 lít
D. ≈ 4,1 lít
bu s
A. ≈ 4,7 lít
in
es s@ gm ai
sự có mặt của đường glucozơ trong nước tiểu, ta có thể dùng những thuốc thử nào: A. (2) B. (1) C. (2), (3) D. (1), (2), (3) Bài 6: Từ 10 kg gạo nếp (có 80% tinh bột), khi lên men sẽ thu được bao nhiêu lít ancol etylic 960? Biết hiệu suất quá trình lên men đạt 80% và khối lượng riêng của cồn 960 là 0,807g/ml
:d ay
ke m
qu yn ho n
Bài 7: Xenlulozơ trinitrat được dùng làm thuốc nổ không khói. Xenlulozơ trinitrat được điều chế từ xenlulozơ và axit nitric đặc có xúc tác axit sunfuric đặc, nóng. Để có 29,7 kg xenlulozơ trinitrat, cần dùng dung dịch chứa m kg axit nitric (hiệu suất phản ứng đạt 90%). Giá trị của m là A. 42 kg. B. 10 kg. C. 30 kg. D. 21 kg. Câu 8: Bệnh bướu cổ có liên quan đến một homon tuyến giáp là terioglobulin. Terioglobulin là protein cao phân ử có chứa iot do có thành phần tirozin: I
eb oo k
HO
I NH2
O
I
CH2 I
er
-P D
F
Thiếu terioglobulin gây ra chứng đần độn ở trẻ em và chứng đần độn, béo phì ăn mất ngon ở ngưới lớn, nặng hơn sẽ dẫn đến lồi mắt, bướu cổ. Bệnh bướu cổ là tình trạng lớn lên bất thường của tuyến giáp khi thiếu iot vì khi đó lớp biểu bì của tuyến giáp dày lên. Để tránh chứng bệnh bướu cổ, chứng bệnh đần độn ta dùng muối iot vì tuyến giáp sẽ đồng hóa rất nhanh iot tạo thành phần tirozin cần thiết cho cơ thể. Muối iot là muối ăn có trộn thêm muối nào sau đây? A. KI B. NaI C. BaI2 D. CaI2
rd lO ai Em
CH COOH
21
H 2N
[CH2]4
CHCOOH
B.
CH3
CH
NH2 CH3
CH
D.
CH COOH
HOOC
CH CH2 CH2 COOH
bu s
C.
NH2
COOH
in
A.
es s@ gm ai
l.c om
Bài 9: Mùi tanh của cá (đặc biệt là cá mè) là do hỗn hợp một số amin (nhiều nhất là trimetylamin) và một số chất khác gây nên. Vậy để khử mùi tanh của cá, ta có thể dùng chất mào sau đây: A. xà phòng B. dung dịch NaOH C. nước nóng D. giấm Bài 10: Nhiệm vụ quan trọng nhất của lysin là khả năng hập thụ canxi giúp cho xương chắc khỏe, chống lão hóa cột sống, duy trì trạng thái cân bằng nitơ có trong cơ thể, do đó tránh được hiện tượng giãn cơ và mệt mõi. Ngoài ra, lysin còn có tác dụng giúp cơ thể tạo ra chất kháng thể và điều tiết hocmon truyền tải thông tin. Vậy công thức nào sau đây là công thức của lysin:
NH2
qu yn ho n
CH3 NH2
Bài 11: Valin là loại amino axit chữa lành các tế bào và hình thành các tế bào mới đồng thời giúp cân bằng nitơ cần thiết. Ngoài ra, nó còn phân hủy đường glucozơ có trong cơ thể. Công thức cấu tạo nào sau đây là công thức của valin H 2N
[CH2]4
CHCOOH NH2
CH3
CH
CH COOH
:d ay
C.
B.
ke m
A.
D.
CH3
CH
COOH
NH2 HOOC
CH CH2 CH2 COOH NH2
CH3 NH2
-P D
F
eb oo k
Bài 12: Axit glutamic đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi chất của cơ thể động vật, nhất là ở các cơ quan não bộ, gan và cơ, nâng cao khả năng hoạt động của cơ thể. Axit glutamic tham gia phản ứng thải loại amoniac (một chất độc với hệ thần kinh). Trong y học, axit glutamic được dùng như thuốc chữa bệnh yếu cơ và chóng. Công thức cấu tạo của axit glutamic là CH2
Em
ai
lO
rd
er
A.
C.
COOH
B.
CH3
NH2
CH3
CH
COOH
NH2 CH
CH COOH
D.
HOOC
CH CH2 CH2 COOH NH2
CH3 NH2
Bài 13: Kim loại vonfam được dùng làm dây tóc bóng đèn vì những nguyên nhân chính nào sau đây : A. là kim loại rất cứng B. là kim loại khó nóng chảy, khó bay hơi. C. là kim loại rất mềm. D. là kim loại có khối lượng phân tử lớn.
22
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
Bài 14: Để chống ăn mòn cho các chân cột thu lôi bằng thép chôn dưới đất, người ta dung phương pháp bảo vệ điện hóa. Trong thực tế, có thể dùng kim loại nào sau đây làm điện cực hy sinh: A. Na B. Zn C. Sn D. Cu Bài 15: Trường hợp nào sau đây là bảo vệ kim loại, chống ăn mòn bằng phương pháp điện hóa? A. Phủ sơn epoxy lên các dây dẫn bằng đồng. B. Phủ thiếc lên bề mặt thanh sắt để trong không khí. C. Phủ một lớp dầu mỡ lên các chi tiết máy bằng kim loại. D. Gắn các thanh Zn lên chân cầu bằng thép ngâm dưới nước. Bài 16: Để bảo vệ tàu thủy (làm bằng thép) phần chìm dưới nước biển người ta thường gắn thêm tấm kim loại nào sau đây dưới đáy tàu: D. Sn A. Cu B. Ba C. Zn Bài 17: Để vận chuyển axit nitric đặc lạnh hoặc axit sunfuric đặc lạnh, người ta sử dụng loại bình nào sau đây A. bình thép B. bình nhựa C. bình thủy tinh D. bình đồng Bài 35: Kết luận nào sau đây không đúng? A. Các thiết bị máy móc bằng kim loại tiếp xúc với hơi nước ở nhiệt độ cao có khả năng bị ăn món hóa học. B. Nối thanh Zn với vỏ tàu thủy bằng thép thì vỏ tàu thủy sẽ được bảo vệ. C. Để đồ vật bằng thép ra ngoài không khí ẩm thì đồ vật đó sẽ bị ăn mòn điện hóa học. D. Miếng đồ hộp làm bằng sắt tây bị xây xát tận bên trong, để trong không khí ẩm thì Sn sẽ bị ăn mòn trước. Câu 18: Trong quá trình điện phân dung dịch NaCl, ở cực âm xảy ra quá trình gì? A. Sự khử ion Na+ B. Sự oxi hoá lớn Na+ C. Sự khử phân tử nước D. Sự oxi hoá phân tử nước Câu 37: Để bảo quản các kim loại kiềm cần phải làm gì? A. Ngâm chúng vào nước B. Giữ chúng trong lọ có đậy nắp kín C. Ngâm chúng trong dầu hoả D. Ngâm chúng trong ancol nguyên chất Câu 19: Hợp chất nào của canxi được dùng để đúc tượng, bó bột khi gãy xương? A. Thạch cao nung (CaSO4.H2O). B. Đá vôi (CaCO3). C. Thạch cao sống (CaSO4.2H2O). D. Vôi sống (CaO). 23
l.c om
Câu 20: Phản ứng nào dưới đây đồng thời giải thích sự xâm thực của nước mưa và sự hình thành thạch nhũ trong hang động đá vôi? A. CaCO3 + H2O + CO2 Ca(HCO3)2 B. Ca(HCO3)2 CaCO3 + H2O + CO2 C. CaCO3 → CaO + CO2
es s@ gm ai
D. CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + H2O+ CO2
2−
Câu 21: Một mẫu nước cứng chứa các ion: Ca2+, Mg2+, HCO3 , Cl , SO 4 . −
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
Chất được dùng để làm mềm mẫu nước cứng trên là A. Na2CO3. B. HCl. C. H2SO4. D. NaHCO3. Câu 22: Trong số các kim loại: sắt, đồng, nhôm, canxi, chì. Kim loại nhẹ có ứng dụng rộng rãi nhất trong kỹ thuật và đời sống là: D. canxi A. sắt B. đồng C. nhôm Câu 23: Người ta thường cho phèn chua vào nước nhằm mục đích: A. khử mùi B. diệt khuẩn C. làm trong nước D. làm mềm nước Câu 24: Quá trình sản xuất Al trong công nghiệp bằng phương pháp điện phân quặng boxit cần dùng criolit (hay băng thạch) với mục đích hạ nhiệt độ nóng chảy của nhôm oxit xuống. Vậy công thức của criolit là: A. K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O B. 3NaF.AlF3 C. Al2O3.2H2O D. Na2SO4.Al2(SO4)3.24H2O Câu 25: Xôđa là hoá chất được sử dụng trong công nghiệp dệt, công nghiệp thuỷ tinh, công nghiệp luyện kim, hóa dầu, dược phẩm... Hỏi sođa có thành phần chính nào dưới đây: A. Na2CO3 B. NaHCO3 C. Na2SO4 D. Na2CO3 và Na2SO4 Câu 26: Mùi tanh của cá gây ra bởi hỗn hợp các amin và một tạp chất khác khác. Để khử mùi tanh của cá, trước khi nấu nên: A. ngâm cá thật lâu với nước để các amin tan đi. B. rửa cá bằng giấm ăn. C. rửa cá bàng dung dịch xôđa (Na2CO3). D. rửa cá bằng dung dịch thuốc tím (KMnO4) để sát trùng. Câu 27: Axit fomic (HCOOH) có trong nọc kiến, nọc ong, sâu róm. Nếu không may ta bị ong đốt thì nên bôi vào vết ong đốt loại chất nào là tốt nhất ? A. kem đánh răng. B. xà phòng. C. vôi. D. giấm.
rd lO ai Em
−
24
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
Câu 28: Hiện tượng mưa axit gây ra những hậu quả rất lớn như: làm cho mùa màng bị thất, phá hủy những công trình do con ngừoi tạo nên … Hai khí nào sau đây gây ra hiện tượng mưa axit A. SO2, NO2 B. CO2, CFC C. NO2, CO2 D. SO2, CFC Câu 29: Hiệu ứng nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt trong bầu khí quyển của trái đất làm cho trái dất ấm dần lên. Tạo nên sự sống trên trái đất, nhưng nếu lượng nhiệt bị giữ lại quá nhiều sẽ gây ra những hậu quả khủng khiếp, gây ra sự biến đổi xấu về khí hậu dẫn tới hạn hán, lũ lụt … Nhóm khí nào sau đây tạo ra hiệu ứng nhà kính chiếm tỉ lệ lớn nhất khi nồng độ vượt mức quy định: A. CFC, N2 B. O3, CFC C. CH4, O3 D. CO2, CH4 Câu 30: Tác nhân gây ô nhiễm đất A. kim loại nặng: Hg, Pb, As … B. anion NO3-, PO43-, SO42C. thuốc bảo vệ thực vật và phân bón D. cả 3 tác nhân trên Câu 31: Những chất nào sau đây có thể gây nghiện: A. mophin B. heroin C. nicotin D. cả ba Câu 32: Để khử độc thủy ngân khi rơi vãi, ta có thể dùng chất nào sau đây? A. lưu huỳnh B. clo C. photpho D. oxi Câu 33: Để nhận biết trong không khí có khí H2S, ta dùng chất nào sau đây? A. Pb(NO3)2 B. NaOH C. HCl D. BaCl2 Câu 34: Khi tiến hành thí nghiệm HNO3 tác dụng với Cu thường có khí NO và NO2 thoát ra. Để xử lý các chất thải này, ta dùng các biện pháp sau đây? (1). Dùng bông tẩm dung dịch NaOH để ngay trên miệng ống nghiệm. (2). Dẫn các khí trên vào dung dịch nước vôi trong dư. (3). Dùng bông khô đậy miệng ống nghiệm. (4). Dẫn các khí trên vào dung dịch muối ăn Trong các biện pháp trên, số biện pháp thức hiện hiệu quả là; A. (1, 3) B. (1, 2) C. (3, 4) D. (2, 4) Câu 35: Tỉ lệ số người chết về bệnh phổi do hút thuốc lá gấp hàng chục lần số người không hút thuốc là. Chất gây nghiện và gây ung thư có trong thuốc lá là: A. nicotin. B. aspirin. C. cafein. D. mocphin.
25
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
Câu 36: Không khí trong phòng thí nghiệm bị nhiễm bẩn bởi khí clo. Để khử độc, có thể xịt vào không khí dung dịch nào sau đây? A. dd HCl. B. dd NH3. C. dd H2SO4. D. dd NaCl. Câu 37: Dẫn không khí bị ô nhiễm đi qua giấy lọc tẩm dung dịch Pb(NO3)2 thấy dung dịch xuất hiện màu đen. Không khí đó đã bị nhiễm bẩn khí nào sau đây? A. Cl2. B. H2S. C. SO2. D. NO2. Câu 38: Dãy gồm các chất và thuốc đều có thể gây nghiện cho con người là A. penixilin, paradol, cocain. B. heroin, seduxen, erythromixin C. cocain, seduxen, cafein. D. ampixilin, erythromixin, cafein. Câu 39: Trong khí thải công nghiệp thường chứa các khí: SO2, NO2, HF. Có thể dùng chất nào (rẻ tiền) sau đây để loại các khí đó? A. NaOH. B. Ca(OH)2. C. HCl. D. KOH
26
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
es s@ gm ai
l.c om
Sau khi áp dụng sáng kiến này vào hết học kỳ I, căn cứ vào điểm và thái độ học tập của học sinh tôi nhận thấy tỉ lệ học sinh yếu kém giảm và thái độ sợ học môn Hóa học giảm đi nhiều. Tỉ Sĩ Tỉ lệ Tỉ lệ Trung tỉ lệ Tỉ lệ Lớp Giỏi Khá Yếu Kém lệ số (%) (%) bình (%) (%) (%) 12S2 40 3 7,5% 9 22,5% 26 65% 2 5% 0 0% 12S7 40 2 5% 10 25% 25 62,5% 3 7,5% 0 0%
in
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
Rèn luyện kỹ năng làm bài tập cho học sinh là một quá trình lâu dài, đòi hỏi người giáo viên phải có tính kiên trì và nhẫn nại, có cái nhìn tổng quát để nhận ra những khuyết điểm của học sinh, tiên đoán và giúp học sinh phát hiện ra những lỗi thường mắc phải khi làm bài tập, củng cố lại cho học sinh những kiến thức cơ bản. Phải có sự đầu tư nghiên cứu chuyên môn, hệ thống hóa kiến thức chính xác theo một trình tự từ cơ bản đến nâng cao và có liên quan đến kiến thức trọng tâm, tránh quá tải với học sinh. Để giảm bớt tỉ lệ học sinh yếu kém thì không phải áp dụng một phương pháp, mà phải tổng hợp nhiều phương pháp, tiến hành nhiều cách như: sử dụng công nghệ thông tin, thực hành, trang bị phiếu học tập, tăng thời gian luyện tập, đầu tư thời gian … Muốn học khá môn Hóa học đòi hỏi học sinh phải có một số kỹ năng nhất định như: kỹ năng viết PTHH, kỹ năng làm thí nghiệm, kỹ năng giải bài tập hóa học … Để giúp học sinh có những kỹ năng trên thì giữa người thầy và trò phải xây dựng được mối quan hệ thầy trò thân thiện, hòa đồng. Người thầy biết lắng nghe những thắc mắc, khó khăn khăn của học sinh và có biện pháp giúp đỡ kịp thời. Nhiều học sinh yếu thường hay mặc cảm, tự ti nên không dám hỏi những điều mình chưa hiểu, sợ phát biểu nên thường tìm cách trốn tránh hoặc gật đầu cho qua mỗi khi giáo viên hỏi. Qua quá trình thí điểm thực hiện một phần như đã trình bày ở trên, chúng tôi thấy hiệu quả việc giảng dạy của giáo viên và chất lượng học của học sinh được nâng lên, ở các phần khác và ở các khối lớp khác khác chúng tôi cũng đã tiến hành tương tự, đồng thời khắc phục các nhược điểm, các thiếu sót để ngày càng tiến bộ hơn. 27
THAY LỜI KẾT
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
Nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ quốc sách của toàn xã hội nói chung và là nhiệm vụ hàng đầu của người giáo viên. Hiện tôi là giáo viên của trường thuộc vùng mà ý thức và động lực học của học sinh còn thấp cũng bức xúc trước tình trạng yếu kém của học sinh, trong đó có sự yếu kém về môn Hóa học của học sinh.. Rất nhiều thầy cô giáo đã có nhiều sáng kiến kinh nghiệm rất hay để giúp học sinh học tốt môn Hóa học, với kinh nghiệm của bản thân, tôi đã cố gắng thực hiện đề tài này mong được một góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp chung của ngành giáo dục. Đề tài này đã và đang áp dụng vào thức tế, cần được tìm tòi, học hỏi bổ sung thêm. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến tận tình của quý thấy cô để giúp chúng tôi ngày càng hoàn thiện, tiến bộ hơn Xin chân thành cám ơn!
Huỳnh Văn Long
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
Thống Nhất, tháng 04 năm 2017 Người thực hiện
28
Sách giáo khoa 12 ban cơ bản. Sách giáo viên 12 Sách bài tập Hóa học 12 Một số sáng kiến kinh nghiệm của quý thầy cô đã thực hiện
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
1. 2. 3. 4.
l.c om
TÀI LIỆU THAM KHẢO
29
SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI Trường THPT Kiệm Tân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do – Hạnh phúc
l.c om
Thống Nhất, ngày 10 tháng 04 năm 2017
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2016 − 2017 Tên sáng kiến kinh nghiệm: TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ỨNG DỤNG, THỰC HÀNH VÀ HÌNH VẼ ĐỂ PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH KHỐI 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Họ và tên tác giả: Huỳnh Văn Long Tổ: HÓA HỌC. Lĩnh vực: Quản lí giáo dục Phương pháp giảng dạy bộ môn Phương pháp giáo dục Lĩnh vực khác. 1. Tính mới - Có giải pháp hoàn toàn mới. - Có giải pháp cải tiến, đổi mới phương pháp đã có. 2. Hiệu quả - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao. - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những phương pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả. - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao. - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả. 3. Khả năng áp dụng - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt Khá Đạt - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt Khá Đạt - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt Khá Đạt XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN ( Ký tên và ghi rõ họ tên)
30
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ( Ký tên và ghi rõ họ tên)
-P D
er
rd
lO
ai
Em
F eb oo k :d ay
l.c om
es s@ gm ai
in
bu s
qu yn ho n
ke m
Hết
31
--------------------------- --------------
in
CHUYÊN ĐỀ
es s@ gm ai
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
l.c om
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI SÁNG KIẾNTHPT KINHKIỆM NGHIỆM TRƯỜNG TÂN
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ỨNG DỤNG, THỰC HÀNH VÀ HÌNH VẼ ĐỂ PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH CHUYÊN KHỐI 12ĐỀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
eb oo k
Người thực hiện: HUỲNH VĂN LONG
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
Lĩnh vực nghiên cứu: Quản giáo dục: GiáolýViên: Phạm Anh Ngọc Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa Phương pháp giáo dục: Lĩnh Tân, vực khác: Kiệm ngày 15 tháng 02 năm 2011 Có đính kèm:
Năm học 2016 - 2017
32
Hiện vật khác
l.c om
SƠ YẾU LÍ LỊCH KHOA HỌC
bu s
in
Họ và tên: HUỲNH VĂN LONG Sinh ngày: 02-01-1974 Địa chỉ: 39 Hai Bà Trưng, thị xã Long Khánh, Đồng Nai Điện thoại: 0905632524. Chức vụ: Giáo viên. Đơn vị công tác: Trường THPT Kiệm Tân.
qu yn ho n
-
es s@ gm ai
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN.
ke m
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO. - Học vị: Cử nhân khoa học. - Năm nhận bằng: 1998. - Chuyên ngành đâò tạo: Hóa học.
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC. - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Hóa học. - Số năm kinh nghiệm: 14 năm. - Các sáng kiến kinh nghiệm trong 5 năm gần đây. 2. Rèn luyện kỹ năng làm bài tập hóa hữu cơ 12 cho học sinh yếu và trung bình (Phần ESTE – LIPIT và CACBONHIDRAT (năm 2013 – 2014)
33
TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ LIÊN
l.c om
QUAN ỨNG DỤNG, THỰC HÀNH VÀ HÌNH VẼ ĐỂ PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
Theo xu thế phát triển xã hội hiện nay đòi hỏi con người ngày càng năng động, khả năng làm việc với cường độ cao, đòi hỏi mỗi người cần phải có kiến thức tốt, có năng lực và khả năng tự học hỏi cao. Với xu thế đó, ngành giáo dục đã đề ra yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá. Đó là dạy học theo phương pháp tích cực, học sinh phải có khả năng tự học, tự tìm hiểu kiến thức để nâng cao năng lực của bản thân. Để đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách giáo dục, quán triệt được mục tiêu đào tạo con người mới toàn diện, người giáo viên trong nhà trường giữ một vị trí vai trò rất quan trọng, không những phải truyền thụ được khối lượng kiến thức của chương trình quy định mà còn phải hình thành cho được ở học sinh phương pháp học tập độc lập, sáng tạo. Biến các phương pháp thành thói quen, trở thành nề nếp. Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, mô tả các quá trình biến đổi giữa các chất tạo thành các chất mới trong tự nhiên. Vì thế bên cạnh việc nắm vững lý thuyết, học sinh còn phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các vấn đề về hóa học thông qua các hoạt động thực tiễn, thực hành và giải bài tập. Bài tập hóa học giữ một vai trò rất quan trọng trong việc học môn Hóa học. Bài tập hóa học giúp học sinh củng cố lại kiến thức, hệ thống lại kiến thức đã học. Không những thế, bài tập Hóa học còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức một cách hiệu quả và hợp lý. Bên cạnh đó bài tập hóa học đóng vai trò vừa là nội dung vừa là phương tiện để truyền tải kiến thức, phát triển tuy duy và kỹ năng thực hành bộ môn một cách hiệu quả nhất. Rèn luyện tính tích cực, khả năng tư duy độc lập, giúp các em có hứng thú trong hơn học tập, chính vì nguyên nhân này làm cho bài tập Hóa học giữ một vài trò quan trong trong việc dạy học môn Hóa học. Đặc biệt là sử dụng hệ thống bài tập để phát triển tư duy cho học sinh trong quá trình giảng dạy.
34
Với những nguyên nhân được nêu như trên, tôi đã lựa chọn đề tài :
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
”Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập có liên quan đến ứng dụng, thực hành và hình vẽ để phát triển tư duy cho học sính khối 12 Trung học phổ thông” Đã có rất nhiều đề tài liên quan đã được nghiên cứu và được vận dụng, tuy nhiên với thực trạng tại trường, cần nâng cao khả năng học tập của học sinh nên tôi đã viết đề tài này. Do thời gian làm đề tài không nhiều nên còn nhiều thiếu sót, mong quý thầy cô chỉ ra những sai sót để khắc phục. Rất mong được sự góp ý tận tận của quý thầy cô. Chân thành cảm ơn!
35
B. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
I. Tư duy và sự phát triển tư duy cho học sinh 8. Tư duy là gì? L.N Tônxtôi đã viết: “Kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nào nó là thành quả những sự cố gắng của tư duy chứ không phải của trí nhớ”. Như vậy, học sinh chỉ thực sự lĩnh hội được tri thức chỉ khi họ thực sự tư duy. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (Nhà xuất bản Từ điển bách khoa. Hà Nội. 2005); Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt - Bộ não người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận.v.v... Theo triết học duy vật biện chứng, tư duy là một trong các đặc tính của vật chất phát triển đến trình độ tổ chức cao. Về lý thuyết, Karl Marx cho rằng: "Vận động kiểu tư duy chỉ là sự vận động của hiện thực khách quan được di chuyển vào và được cải tạo/tái tạo trong đầu óc con người dưới dạng một sự phản ánh". Những luận cứ này còn dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm của Ivan Petrovich Pavlov, nhà sinh lý học, nhà tư tưởng người Nga. Bằng các thí nghiệm tâm-sinh lý áp dụng trên động vật và con người, ông đi đến kết luận: "Hoạt động tâm lý là kết quả của hoạt động sinh lý của một bộ phận nhất định của bộ óc".
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
9. Tầm quan trọng của việc phát triển tư duy cho học sinh Lý luận dạy học hiện đại chú ý đến sự phát triển tư duy cho học sinh thông qua quá trình dạy và học, còn các thao tác tư duy cơ bản là công cụ của nhận thức, việc này vẫn chưa được chú trọng và thực hiện hiệu quả. Việc tích lũy và nắm vững kiến thức trong quá trình học giữ vai trò rất quan trọng nhưng chưa quyết định hoàn toàn. Nếu thiếu khả năng tư duy thì con người chúng ta chưa thể hoàn thiện bản thân. Chính vì điều này, ta thấy sự phát triển tư duy và quá trình dạy học có mối quan hệ mật thiết. 10. Những đặc điểm của tư duy Nhu cầu giao tiếp của con người là điều kiện cần để phát sinh ngôn ngữ. Kết quả tư duy được ghi lại bởi ngôn ngữ. Ngay từ khi xuất hiện, tư duy đã gắn liền với ngôn ngữ và được thực hiện thông qua ngôn ngữ. Vì vậy, ngôn ngữ chính là cái vỏ hình thức của tư duy. Tư duy dựa vào ngôn ngữ nói chung và các khái niệm nói riêng. Các khái niệm là những yếu tố
36
l.c om
của tư duy, sự kết hợp các khác niệm theo những phương thức khác nhau cho phép con người đi từ ý nghĩ này sang ý nghĩ khác. - Tư duy phản ánh khái quát. - Tư duy phản ánh gián tiếp - Tư duy không tách rời quá trình nhận thức cảm tính.
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
11. Những phẩm chất của tư duy - Khả năng định hướng: Ý thức và xác định chính xác đối tượng cần lĩnh hội, mục đích cần đạt được và phương hướng tốt nhất để đạt được mục đích đó. - Bề rộng: có khả năng vận dụng để tìm hiểu, nghiên cứu đối tượng khác. - Độ sâu: Hiểu rõ ngày càng sâu sắc hơn bản chất của đối tượng. - Tính linh hoạt: vận dụng tri thức vào các tình huống khác nhau một cách hợp lý và linh hoạt. - Tính mềm dẻo: Thể hiện ở hoạt động tư duy được thực hiện theo những hướng khác nhau. - Tính độc lập: tự bản thân phát hiện ra vần đề, đề xuất hướng giải quyết và giải quyết được vấn đề. - Tính khái quát: Đề ra được hướng giải quyết chung cho một loại vấn đề, từ đó có thể giải quyết các vấn đề có tính tương tự.
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
12. Những thao tác của tư duy Việc phát triển tư duy cho học sinh ở trường THPT là rất quan trọng. Đặc biệt đối với tư duy hóa học, hình thức tư duy quan trọng đó là những khái niệm khoa học. Việc hình thành các khái niệm và vận dụng cũng như thiết lập mối quan hệ giữa chúng cần sử dụng các thao tác tư duy như: phân tích; tổng hợp; so sánh (so sánh đối chiếu và so sánh tuần tự); khái quát hóa; trừu tượng hóa; cụ thể hóa kết hợp với các phương pháp hình thành nên các phán đoán mới như là quy nạp, suy diễn và loại suy. Việc hình thành các thao tác tư duy cho học sinh là rất cần thiết và phải được thực hiện thường xuyên. Ví dụ như, khi học về các hợp chất hữu cơ nếu học sinh phân tích rõ được cấu tạo của hợp chất hữu cơ thì việc nằm vẫn tính chất hóa học của chúng sẽ dễ dàng. Thao tác so sánh thường được sử dụng trong dạy học Hóa học khi học sinh tiếp nhận kiến thức mới. So sánh với kiến thức đã học để thấy được sự giống nhau và khác nhau giúp học sinh hiểu sâu sắc và nhớ kiến thứcnhiều hơn và lâu hơn. 37
l.c om
13. Tư duy hóa học Tư duy hóa học khác với tư duy toán học, nó không phải là một phép cộng thuần túy như 1 + 1 = 2 mà nó là sự biến đổi nội tại để tạo ra chất mới, theo những nguyên lý, quy luật, mối quan hệ đính tính, định lượng của hóa học. Ví dụ
es s@ gm ai
Đối với Toán học: A + B = A∪B
Đối với Hóa học, nếu A là H2; B là O2 thì H2 + O2 → H2O
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
Đặc điểm của tư duy hóa học là sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các hiện tượng cụ thể quan sát được và các hiện tượng cụ thể không quan sát được mà chỉ dùng các kí hiệu, công thức, phương trình hóa học để biểu diễn mối quan hệ giữa chúng. Bồi dưỡng các phương pháp và năng lực tư duy cho học sinh là rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng các thao tác tư duy, các phương pháp logic dựa vào các hiện tượng quan sát được mà hình thành phán đoán về tính chất, sự biến đổi nội tại của các chất, của các quá trình hóa học, từ đó hình thành các phẩm chất của tư duy để hoàn hiện và phát triển bản thân. Tư duy hóa học cũng tuân theo quy luật chung của tư duy nhận thức, vận dụng các thao tác tư duy vào các quá trình nhận thức thực tiễn. Tư duy trừu tượng
Thực tiễn
eb oo k
Trực quan sinh động
-P D
F
Hóa học là một bộ môn khoa học lý thuyết và thực nghiệm, dựa trên các hiện tượng hóa học quan sát được trong thực tiễn, phân tích và xây dựng các mối quan hệ để hình thành nên các nguyên lý, định luật rồi vận dụng lại trong thực tiễn.
Em
ai
lO
rd
er
14. Vấn đề phát triển tư duy hóa học cho học sinh Vấn đề phát triển tư duy hóa học cho học sinh cần giúp cho học sinh nắm vững kiến thức về lý thuyết, biết vận dụng kiến thức đó vào bài tập và thực hành. Kiến thức của học sinh chỉ được hoàn thiện khi tư duy của học sinh phát triển. Tư duy càng phát triển thì thì khả năng lĩnh hội, vận dụng kiến thức càng linh hoạt và hiệu quả; tạo kỹ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ và có kế hoạch lâu dài. Khả năng phát triển tư duy hóa học cho học sinh nhờ sự hướng dẫn của giáo viên, giúp học sinh phân tích, tổng hợp so sánh … từ đó rút ra những 38
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
kết luận cụ thể, cần thiết. Quá trình này cần thực hiện trong suốt quá trình dạy học và thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Từ hoạt động dạy học trên lớp thông qua hệ thống các câu hỏi và bài tập mà giáo viên hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh tham gia tích cực các vấn đề được đưa ra để lĩnh hội kiến thức đồng thời rèn luyện các thao tác tư duy. Để đánh giá sự phát triển tư duy của học sinh, giáo viên có thể nhận biết qua các dấu hiệu học sinh biểu hiện đó là: giải quyết các vấn đề cần sử dụng kiến thức đã học; tái hiện được kiến thức và mối quan hệ cần thiết để giải quyết bài tập; phát hiện ra những điểm chung và khác nhau giữa các vấn đề tương tự; áp dụng được kiến thức vào thực tiễn, có khả năng định hướng, phân tích, suy đoán để đưa ra hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất.
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
II. Bài tập hóa học trong dạy học Hóa học - Bài tập Hóa học giữ vai trò rất quan trọng trong việc dạy học Hóa học. Nó giúp học sinh củng cố lại kiến thức đã học có hiệu quả, lại giúp học sinh tìm hiểu kiến thức mới. Giúp học sinh hình thành lại khái niệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên tạo hứng thú trong học tập bộ môn Hóa học. - Bài tập hóa học là những bài tập được lựa chọn một cách phù hợp với nội dung rõ ràng cụ thể. Để giải quyết những bài tập này, học sinh cần phải biết sử dụng các kiến thức đã học, các hiện tượng hóa học, các định luật... suy luận một cách logic để có hướng giải quyết có hiệu quả. - Bài tập Hóa học không thể thiếu trong quá trình dạy học hóa học, vì nó có ý nghĩa về nhiều mặt như: trí dục, phát triển và giáo dục. + Củng cố, đào sâu và mở trộng kiến thức. Khi vận dụng được kiến thức thì học sinh mới nắm được kiến thức một cách vững chắc. + Hệ thống hóa kiến thức một cách đầy đủ và tích cực nhất. Rèn luyện được các kỹ năng hóa học như: cân bằng phương trình hóa học, tính toán theo công thức hóa học và PTHH, rèn luyện kỹ năng thực thành … + Vận dụng kiến thức vào thực tiễn. + Rèn luyện các kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và thao tác tư duy. + Giáo dục tính kiên nhẫn, sáng tạo, tác phong làm việc khoa học và lòng yêu thích bộ môn.
39
es s@ gm ai
l.c om
+ Giúp học sinh phát triển các năng lực tư duy logic, tính độc lập, sáng tạo. + Rèn luyện tính kiên nhẫn, trung thực, lòng say mê khoa học, làm việc có phương pháp, có kế hoạch và hiệu quả. Để bài tập tập hóa học có tác dụng tích cực, phát huy được tính tư duy của học sinh thì người sử dụng nó phải giao đúng đối tượng, khai khác triệt để mọi khía cạnh của bài tập để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết phù hợp với năng lực của bản thân.
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
III. Phân loại và những yêu cầu cơ bản đối với bài tập hóa học 3. Phân loại bài tập hóa học\ Hiện nay có nhiều các phân loại bài bài hóa học - Dựa vào mức độ kiến thức - Dựa vào loại kiến thức trong chưong trình. - Dựa vào tính chất của bài tập (định tính, định lượng) - Dựa vào kỹ năng, phương pháp giải quyết bài tập. - Dựa vào các tiến hành trả lời (bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận). … Dựa vào cách phân loại, mục đích sử dụng bài tập mà ta cần có những yêu cầu cơ bản đối với loại bài tập hóa học
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
4. Những yêu cầu cơ bản đối với bài tập hóa học - Bài tập phải có công dụng rộng rãi, có hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, phải có tác dụng hình thành phương pháp chung trong việc tự học và rèn luyện kỹ năng sáng tạo cho học sinh. Bài tập có kiến thức phù hợp đối với từng đối tượng học sinh. - Để khai thác hết tác dụng của bài tập hóa học, giáo viên bộ môn phải giải quyết một số vấn đề cơ bản trong hệ thống bài tập của bộ môn của mình như: + Phân loại các bài tập: từ những bài cơ bản, điển hình nhất đến những bài tập tổng hợp, phức hợp. + Phân hóa các bài tập: từ những bài tập cơ bản nhất đến những bài tập phức tạp, tổng hợp hơn. Từ những bài tập điển hình khác nhau lắp ghép chúng thành dạng tổng hợp. + Biên soạn bài tập mới theo yêu cầu sư phạm định trước: từ các dạng bài điển hình và quy luật chuyển hóa mà giáo viên có thể biên soạn những bài tập mới có thể đơn giản hoặc phức tạp hơn, từ mức độ dễ cho 40
l.c om
đến mức độ khó. Bài tập phải chứa đựng yếu tố giúp rèn luyện một kỹ năng riên biệt nào đó. + Đảm bảo các yêu cầu cơ bản trong việc dạy học bằng bài tập như: đảm bảo tính cơ bản gắn liền với tính tổng hợp; đảm bảo tính hệ thống và tính kết thừa; đảm bảo tính kỹ thuật tổng hợp; đảm bảo tính phân hóa của hệ thống các bài tập.
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
IV. Quan hệ giữa hoạt động giải bài tập hóa học với việc phát triển tư duy cho học sinh. Một trong những mục đích của bài tập hóa học là phát triển tư duy cho học sinh trong hoạt động giải bài tập hóa học. Vì thế người giáo viên cần tạo điều kiện để thông qua việc giải bài tập hóa học mà năng lực tư duy của học sinh được phát triển, hình thành những phẩm chất mới thể hiện ở - Năng lực phát triển vấn đề mới. - Khả năng tìm ra hướng mới. - Tạo ra kết quả học tập tốt hơn. Để đạt được những kết quả trên, thông qua việc giải bài tập hóa học để tìm kết quả đúng mà giáo viên cần hướng dẫn, là phương tiện để học sinh rèn luyện những kỹ năng thao tác tư duy. Qua việc rèn luyện thường xuyên sẽ giúp học sinh tự giác học tập, tự tìm tòi để nâng cao sự hiểu biết của bản thân
-P D
F
eb oo k
Quan hệ giưa hoạt động giải bài tập hóa học và phát triển tư duy
Giải bài tập
Kiểm tra
Em
ai
lO
rd
Hoạt động giải BTHH
Xây dựng quá trính giải
er
Nghiên cứu bài học
Bài tập hóa học
Phân tích
Tổng hợp
so sánh
Khái quát hóa
Trừu tượng hóa
Quan sát
Tư duy phát triển 41
Trí nhớ
Tưởng tượng
Phê phán
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
V. Cơ sở thực tiễn Với thực trạng tại trường, lực học của học sinh còn thấp, đa số học sinh rất ngại học môn Hóa học. Nguyên nhân là do các em không nắm vững được các khái niệm cơ bản của Hóa học, viết phương trình hóa học chưa đúng … dẫn đến việc học Hóa học gặp nhiều khó khăn, học chỉ để đối phó với thầy cô. Vì thế, tôi chọn đề tài này với các dạng bài tập liên qua đến ứng dụng thực tiễn, thực hành và bài tập có hình vẽ ó tính thực tiễn và trực quan, mục đích giúp học sinh nhận thức được việc học môn hóa học không khó như các em đã nghĩ. Từ đó các em có niềm tin và hứng thú trong việc học bộ môn.
42
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1. Phạm vì và đối tượng nghiên cứu
es s@ gm ai
l.c om
- Phạm vi nghiên cứu: Chương trình hóa học lớp 12. - Phạm vi và khả năng nhâ rộng: tiếp tục xây dựng đề tài cho khối 10 và 11 - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 12 tại trường.
2. Nội dung thực hiện
TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ LIÊN QUA ĐẾN ỨNG DỤNG, THỰC HÀNH VÀ HÌNH VẼ Ở
in
LỚP 12 THPT
bu s
2.1: Bài tập hóa học có hình vẽ
2 ml C2H5OH 2 ml CH3COOH Vài giọt axit H2SO4 đặc
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
- Bài tập hóa học có hình vẽ có tính trực quan giúp học sinh dễ dàng nhớ lại kiến thức. - Trong đề tài: bài tập hóa học được tuyển chọn và xây dựng trong chương trình hóa học lớp 12 ban cơ bản (trọng tâm ở các bài este, cacbohidrat, đại cương kim loại, kim loại kiềm thổ và nhôm). - Thời gian thực hiện: trong cả năm học. Các bài tập hóa học có hình được được lồng ghép với các bài tập khác trong một bài hoặc một chương. - Sau mỗi phần, chương thực hiện ghi lại kết quả đạt được và nhận xét, so sánh để rút ra kinh nghiệm. Bài 1: Cho thí nghiệm như hình vẽ sau
Sản phẩm tạo thành trong thí nghiệm trên có tên gọi là A. metyl propionat B. etyl axetat C. propyl fomat D. isoproyl fomat
43
Bài 2: Cho ba thí nghiệm như hình vẽ sau
es s@ gm ai
l.c om
Dung dịch AgNO3/dung dịch NH3
Dung dịch saccarozơ
Dung dịch fructozơ
Cu
Fe
Zn (2)
Fe
(1)
D. (1), (2), (3)
C
(3)
ke m
Fe
(3)
qu yn ho n
(1) (2) Số thí nghiệm trong đó có tạo thành bạc là B. (1), (2) C. (2), (3) A. (1), (3) Bài 3: Cho các hợp kim như sau:
bu s
in
Dung dịch glucozơ
Fe
Ni (4)
Fe
Cu
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
Các hợp kim trên để trong không khí ẩm một thời gian thì hợp kim nào mà sắt bị ăn chậm nhất? A. (1) B. (2) C. (3) D. (4) Bài 4: Bộ dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ sau:
Em
ai
lO
Dung dịch H2SO4 loãng
Hiện tượng nào sau đây không đúng với thí nghiệm trên A. bóng đèn sáng. B. thanh sắt bị ăn mòn nhanh C. có bọt khí thóat ra ở cả hai thanh Fe và Cu D. thanh đồng cũng bị ăn mòn 44
l.c om
Bài 5: Lượng kết tủa được biểu diễn theo hình vẽ trên.
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
Phát biểu nào sau đây là chính xác A. Dẫn từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2. B. Cho CO2 tác dụng dung dịch Ca(OH)2 theo tỉ lệ mol 1:1 C. Nhỏ dung dịch NaOH vào dư dung dịch MgCl2 D. Nhỏ dung dịch Na2SO4 dư vào dung dịch Ba(OH)2 Bài 6: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng CO2 trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau lượng kết tủa
lượng CO2
ke m
Đồ thị trên phù hợp với thí nghiệm nào sau đây? A. Dẫn từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2. B. Cho CO2 tác dụng dung dịch Ba(OH)2 với tỉ lệ mol
eb oo k
:d ay
C. Nhỏ dung dịch Na2CO3 vào dư dung dịch MgCl2 D. Nhỏ dung dịch Na2SO4 dư vào dung dịch BaCl2 Bài 7: Dẫn từ từ V lít CO2 (ở đktc) vào dung dịch Ca(OH)2 0,1M. Ta có đồ thị biễu diễn mối quan hệ giữa lượng kết tủa và thể tích CO2 như sau:
0.05
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
kết tủa (mol)
0.15
CO2 (mol)
Thể tích dung dịch Ca(OH)2 1M đã dùng là: A. 100 ml B. 150 ml C. 50 ml D. 200 ml Bài 8: Dẫn V lít CO2 (ở đktc) vào dung dịch nước vôi trong có nồng độ mol/l là 0,1M. Lượng kết tủa được biễu diễn theo đồ thị như sau:
45
nước vôi trong (ml)
CO2 (lít)
Khối lượng kết tủa thu được là: 2,8
l.c om
75
es s@ gm ai
A. 5g B. 2,5g C. 7,5g D. 10g Bài 9: Dẫn khí CO2 (ở đktc) vào dung dịch Ba(OH)2 thì thu được a gam kết tủa, được biểu diễn bởi hình vẽ ở đồ thị sau
bu s
in
0.1
qu yn ho n
a
0.175
:d ay
Bông tẩm dung dịch NaOH
ke m
Giá trị của a (tính ra gam) là: A. 1,970g B. 9,85g C. 4,925g Bài 10: Thực hiện một thí nghiệm như các hình vẽ sau:
Khí nâu đỏ
eb oo k
Dung dịch HNO3 đặc Cu
ai
lO
rd
er
-P D
F
Cu
Em
Bông tẩm dung dịch NaOH Khí không màu hóa nâu trong không khí
Dung dịch HNO3 đặc
(1)
D. 14,775g
(2)
Bông
Bông
Khí nâu đỏ
Khí không màu hóa nâu trong không khí
Dung dịch HNO3 đặc
Dung dịch HNO3 đặc
Cu
Cu
(3) (4) Hình vẽ nào mô tả đúng hiện tượng trong thí nghiệm và an toàn nhất A. (1) B. (2) C. (3) D. (4) 46
Bài 11: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau
es s@ gm ai
lượng OH-
l.c om
lượng kết tủa
qu yn ho n
bu s
in
Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3. B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch MgCl2. C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch ZnCl2. D. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch FeCl3. Bài 12: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau
ke m
lượng kết tủa
lượng OH-
eb oo k
:d ay
Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3. B. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3 với tỉ lệ mol 3:1. C. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3 với tỉ lệ mol 4:1.
lượng kết tủa
lO
rd
er
-P D
F
D. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3 với tỉ lệ mol Bài 13: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau
Em
ai
lượng OH-
Mô tả nào sau đây không phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NH3 vào dung dịch Al(NO3)3. B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch MgCl2. C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NH3 vào dung dịch ZnCl2. 47
D. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch Al(NO3)3. trong một thí nghiệm
es s@ gm ai
lượng OH-
l.c om
Bài 14: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng biểu diễn theo đồ thị sau lượng kết tủa
ke m
lượng kết tủa
qu yn ho n
bu s
in
Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2 vào dung dịch Al2(SO4)3. B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch AlCl3. C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch NaAlO2. D. Nhỏ từ từ dung dịch KOH vào dung dịch AlCl3 với tỉ lệ mol 3:1 Bài 15: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau
lượng OH-
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch gồm AlCl3 và FeCl3 B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch gồm AlCl3 và CrCl3 C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch NaAlO2. D. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch gồm AlCl3 và ZnCl2 Bài 16: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau lượng kết tủa
lượng OH-
Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2 vào dung dịch Al2(SO4)3. B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch AlCl3. C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch chứa AlCl3 và HCl. D. Nhỏ từ từ dung dịch KOH vào dung dịch chứa Fe(NO3)3 và CuSO4 48
Bài 17: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau
es s@ gm ai
lượng OH-
l.c om
lượng kết tủa
qu yn ho n
bu s
in
Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch gồm AlCl3 và MgCl2 B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch gồm AlCl3, HCl và MgCl2 C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2 vào dung dịch gồm AlCl3 và H2SO4. D. Nhỏ từ từ dung dịch Ca(OH)2 vào dung dịch gồm AlCl3, ZnCl2 và HCl Bài 18: Nhỏ từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch hỗn hợp chứa AlCl3 và Fe(OH)3. Lượng kết tủa biến đổi theo lượng NaOH theo đồ thị nào sau đây? lượng kết tủa
lượng OH-
eb oo k
(A)
:d ay
ke m
lượng kết tủa
(B)
lượng OH-
(D)
lượng OH-
lượng kết tủa
(C)
lượng OH-
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
lượng kết tủa
49
l.c om
Bài 19: Nhỏ từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch hỗn hợp chứa HCl, AlCl3 và FeCl3. Lượng kết tủa biến đổi theo lượng NaOH theo đồ thị nào sau đây?
es s@ gm ai
lượng kết tủa
lượng kết tủa
lượng OH-
lượng OH-
(B)
bu s
in
(A) lượng kết tủa
qu yn ho n
lượng kết tủa
lượng OH-
ke m
(C)
(D)
lượng OH-
:d ay
Bài 20: Cho từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3, có đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa lượng kết tủa và NaOH như sau:
-P D
F
eb oo k
Löôïng keát tuûa (mol)
Em
ai
lO
rd
er
0,2 0,1 x
0,3
Giá trị x trên đồ thị là giá trị nào sau đây A. 0,6 B. 0,7 C. 0,8
50
Löôïng NaOH (mol)
D. 0,5
Câu 21: Cho từ từ dung dịch KOH và dung dịch hỗn hợp gồm HCl và Al(NO3)3. Lượng kết tủa thu được sau thí nghiệm được biểu diễn theo đồ thị sau:
es s@ gm ai
l.c om
Löôïng keát tuûa (mol)
0,015 x
0,65
Löôïng KOH (mol)
0,85
C. 0,02
bu s
B. 0,01
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
A. 0,015
in
Giá trị x là giá trị nào sau đây:
51
D. 0,025
2.2: Bài tập Hóa học có gắn liền với ứng dụng và thực tiễn
H2SO4 ñaëc
ke m
CH3COOH + CH3CHCH2CH2OH
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
- Bài tập Hóa học liên quan đến ứng dụng và thực tiễn giúp học sinh thấy được vai trò và tầm quan trọng của hóa học đối với đời sống con người. Từ đó học sinh sẽ hứng thú hơn trong quá trình học bộ môn. - Bài tập hóa học có gắn liền với ứng dụng và thực tiễn được xây dựng trong toàn bộ chương trình học của lớp 12. - Hệ thống bài tập có gắn liền với ứng dụng và thực tiễn được xây dụng trong đề tài gồm: vai trò và ứng dụng của chất trong đời sống thực tế, các chất gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người … - Thời gian thực hiện: trong cả năm học. Các bài tập này cũng được lồng ghép với các dạng bài tập khác trong quá trình dạy trên lớp. Bài 1: Một số có mùi thơm của tinh dầu hóa quả, thường được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm … như benzyl axetat có mùi thơm của hoa nhài; isoamyl axetat có mùi thơm của chuối chín; etyl fomat có mùi đào chín; etyl butirat có mùi dứa … Cho phản ứng sau:
CH3
CH3
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
Este tạo thành có tên gọi là: A. benzyl axetat B. isoamyl axetat C. etyl fomat D. etyl butirat Bài 2: Dầu mỡ để lâu thường có mùi khó chịu, hoặc khi đã dùng chiên rán nhiều lần nếu dùng sẽ có hại cho sức khỏe. Nguyên nhân của hiện tượng này là: A. Do liên kết đôi C=C ở các gốc axit béo không no của chất béo bị oxi hóa thành các andehit có mùi khó chịu. B. Do để lâu dầu mỡ đông lại tạo nên mùi khó chịu khi sử dụng lại. C. Khi để lâu trong không khí, chất béo bị thủy phân dưới tác dụng của oxi tạo nên các chất có mùi khó chịu. D. Do các liên kết đơn C–C ở gốc axit béo no bị bẻ gãy bởi oxi nên tạo ra các chất có mùi khó chịu. Bài 3: Đun nóng axit axetic với ancol isoamylic (CH3)2CHCH2CH2OH có axit H2SO4 đặc làm xúc tác thu được isoamyl axetat (dầu chuối). Tính lượng dầu chuối thu được từ 132,35 gam axit axetic đun nóng với 200 gam ancol isoamylic. Biết hiệu suất pứ đạt 68% A. 97,5 gam B. 195,0 gam C. 292,5gam D. 159,0gam
rd lO ai Em
CH3COOCH2CH2CHCH3 + H2O
52
l.c om
Bài 4: Glucozơ có nhiều ứng dụng trong thực tiễn như làm thuốc tăng lực, tráng gương, tráng ruột phích …Để tráng ruột phích, ngừoi ta cho glucozơ tác dụng với chất nào sau đây: A. Cu(OH)2 B. AgNO3/NH3 C. H2 (xt: Ni) D. Cu(OH)2/OH-
Bài 5: Cho các hóa chất sau: CuO (1); Cu(OH)2 (2); AgNO3/NH3 (3). Muốn biết
B. ≈ 4,5 lít
C. ≈ 4,3 lít
D. ≈ 4,1 lít
bu s
A. ≈ 4,7 lít
in
es s@ gm ai
sự có mặt của đường glucozơ trong nước tiểu, ta có thể dùng những thuốc thử nào: A. (2) B. (1) C. (2), (3) D. (1), (2), (3) Bài 6: Từ 10 kg gạo nếp (có 80% tinh bột), khi lên men sẽ thu được bao nhiêu lít ancol etylic 960? Biết hiệu suất quá trình lên men đạt 80% và khối lượng riêng của cồn 960 là 0,807g/ml
:d ay
ke m
qu yn ho n
Bài 7: Xenlulozơ trinitrat được dùng làm thuốc nổ không khói. Xenlulozơ trinitrat được điều chế từ xenlulozơ và axit nitric đặc có xúc tác axit sunfuric đặc, nóng. Để có 29,7 kg xenlulozơ trinitrat, cần dùng dung dịch chứa m kg axit nitric (hiệu suất phản ứng đạt 90%). Giá trị của m là A. 42 kg. B. 10 kg. C. 30 kg. D. 21 kg. Câu 8: Bệnh bướu cổ có liên quan đến một homon tuyến giáp là terioglobulin. Terioglobulin là protein cao phân ử có chứa iot do có thành phần tirozin: I
eb oo k
HO
I NH2
O
I
CH2 I
er
-P D
F
Thiếu terioglobulin gây ra chứng đần độn ở trẻ em và chứng đần độn, béo phì ăn mất ngon ở ngưới lớn, nặng hơn sẽ dẫn đến lồi mắt, bướu cổ. Bệnh bướu cổ là tình trạng lớn lên bất thường của tuyến giáp khi thiếu iot vì khi đó lớp biểu bì của tuyến giáp dày lên. Để tránh chứng bệnh bướu cổ, chứng bệnh đần độn ta dùng muối iot vì tuyến giáp sẽ đồng hóa rất nhanh iot tạo thành phần tirozin cần thiết cho cơ thể. Muối iot là muối ăn có trộn thêm muối nào sau đây? A. KI B. NaI C. BaI2 D. CaI2
rd lO ai Em
CH COOH
53
H 2N
[CH2]4
CHCOOH
B.
CH3
CH
NH2 CH3
CH
D.
CH COOH
HOOC
CH CH2 CH2 COOH
bu s
C.
NH2
COOH
in
A.
es s@ gm ai
l.c om
Bài 9: Mùi tanh của cá (đặc biệt là cá mè) là do hỗn hợp một số amin (nhiều nhất là trimetylamin) và một số chất khác gây nên. Vậy để khử mùi tanh của cá, ta có thể dùng chất mào sau đây: A. xà phòng B. dung dịch NaOH C. nước nóng D. giấm Bài 10: Nhiệm vụ quan trọng nhất của lysin là khả năng hập thụ canxi giúp cho xương chắc khỏe, chống lão hóa cột sống, duy trì trạng thái cân bằng nitơ có trong cơ thể, do đó tránh được hiện tượng giãn cơ và mệt mõi. Ngoài ra, lysin còn có tác dụng giúp cơ thể tạo ra chất kháng thể và điều tiết hocmon truyền tải thông tin. Vậy công thức nào sau đây là công thức của lysin:
NH2
qu yn ho n
CH3 NH2
Bài 11: Valin là loại amino axit chữa lành các tế bào và hình thành các tế bào mới đồng thời giúp cân bằng nitơ cần thiết. Ngoài ra, nó còn phân hủy đường glucozơ có trong cơ thể. Công thức cấu tạo nào sau đây là công thức của valin H 2N
[CH2]4
CHCOOH NH2
CH3
CH
CH COOH
:d ay
C.
B.
ke m
A.
D.
CH3
CH
COOH
NH2 HOOC
CH CH2 CH2 COOH NH2
CH3 NH2
-P D
F
eb oo k
Bài 12: Axit glutamic đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi chất của cơ thể động vật, nhất là ở các cơ quan não bộ, gan và cơ, nâng cao khả năng hoạt động của cơ thể. Axit glutamic tham gia phản ứng thải loại amoniac (một chất độc với hệ thần kinh). Trong y học, axit glutamic được dùng như thuốc chữa bệnh yếu cơ và chóng. Công thức cấu tạo của axit glutamic là CH2
Em
ai
lO
rd
er
A.
C.
COOH
B.
CH3
NH2
CH3
CH
COOH
NH2 CH
CH COOH
D.
HOOC
CH CH2 CH2 COOH NH2
CH3 NH2
Bài 13: Kim loại vonfam được dùng làm dây tóc bóng đèn vì những nguyên nhân chính nào sau đây : A. là kim loại rất cứng B. là kim loại khó nóng chảy, khó bay hơi. C. là kim loại rất mềm. D. là kim loại có khối lượng phân tử lớn.
54
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
Bài 14: Để chống ăn mòn cho các chân cột thu lôi bằng thép chôn dưới đất, người ta dung phương pháp bảo vệ điện hóa. Trong thực tế, có thể dùng kim loại nào sau đây làm điện cực hy sinh: A. Na B. Zn C. Sn D. Cu Bài 15: Trường hợp nào sau đây là bảo vệ kim loại, chống ăn mòn bằng phương pháp điện hóa? A. Phủ sơn epoxy lên các dây dẫn bằng đồng. B. Phủ thiếc lên bề mặt thanh sắt để trong không khí. C. Phủ một lớp dầu mỡ lên các chi tiết máy bằng kim loại. D. Gắn các thanh Zn lên chân cầu bằng thép ngâm dưới nước. Bài 16: Để bảo vệ tàu thủy (làm bằng thép) phần chìm dưới nước biển người ta thường gắn thêm tấm kim loại nào sau đây dưới đáy tàu: D. Sn A. Cu B. Ba C. Zn Bài 17: Để vận chuyển axit nitric đặc lạnh hoặc axit sunfuric đặc lạnh, người ta sử dụng loại bình nào sau đây A. bình thép B. bình nhựa C. bình thủy tinh D. bình đồng Bài 35: Kết luận nào sau đây không đúng? A. Các thiết bị máy móc bằng kim loại tiếp xúc với hơi nước ở nhiệt độ cao có khả năng bị ăn món hóa học. B. Nối thanh Zn với vỏ tàu thủy bằng thép thì vỏ tàu thủy sẽ được bảo vệ. C. Để đồ vật bằng thép ra ngoài không khí ẩm thì đồ vật đó sẽ bị ăn mòn điện hóa học. D. Miếng đồ hộp làm bằng sắt tây bị xây xát tận bên trong, để trong không khí ẩm thì Sn sẽ bị ăn mòn trước. Câu 18: Trong quá trình điện phân dung dịch NaCl, ở cực âm xảy ra quá trình gì? A. Sự khử ion Na+ B. Sự oxi hoá lớn Na+ C. Sự khử phân tử nước D. Sự oxi hoá phân tử nước Câu 37: Để bảo quản các kim loại kiềm cần phải làm gì? A. Ngâm chúng vào nước B. Giữ chúng trong lọ có đậy nắp kín C. Ngâm chúng trong dầu hoả D. Ngâm chúng trong ancol nguyên chất Câu 19: Hợp chất nào của canxi được dùng để đúc tượng, bó bột khi gãy xương? A. Thạch cao nung (CaSO4.H2O). B. Đá vôi (CaCO3). C. Thạch cao sống (CaSO4.2H2O). D. Vôi sống (CaO). 55
l.c om
Câu 20: Phản ứng nào dưới đây đồng thời giải thích sự xâm thực của nước mưa và sự hình thành thạch nhũ trong hang động đá vôi? A. CaCO3 + H2O + CO2 Ca(HCO3)2 B. Ca(HCO3)2 CaCO3 + H2O + CO2 C. CaCO3 → CaO + CO2
es s@ gm ai
D. CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + H2O+ CO2
2−
Câu 21: Một mẫu nước cứng chứa các ion: Ca2+, Mg2+, HCO3 , Cl , SO 4 . −
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
Chất được dùng để làm mềm mẫu nước cứng trên là A. Na2CO3. B. HCl. C. H2SO4. D. NaHCO3. Câu 22: Trong số các kim loại: sắt, đồng, nhôm, canxi, chì. Kim loại nhẹ có ứng dụng rộng rãi nhất trong kỹ thuật và đời sống là: D. canxi A. sắt B. đồng C. nhôm Câu 23: Người ta thường cho phèn chua vào nước nhằm mục đích: A. khử mùi B. diệt khuẩn C. làm trong nước D. làm mềm nước Câu 24: Quá trình sản xuất Al trong công nghiệp bằng phương pháp điện phân quặng boxit cần dùng criolit (hay băng thạch) với mục đích hạ nhiệt độ nóng chảy của nhôm oxit xuống. Vậy công thức của criolit là: A. K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O B. 3NaF.AlF3 C. Al2O3.2H2O D. Na2SO4.Al2(SO4)3.24H2O Câu 25: Xôđa là hoá chất được sử dụng trong công nghiệp dệt, công nghiệp thuỷ tinh, công nghiệp luyện kim, hóa dầu, dược phẩm... Hỏi sođa có thành phần chính nào dưới đây: A. Na2CO3 B. NaHCO3 C. Na2SO4 D. Na2CO3 và Na2SO4 Câu 26: Mùi tanh của cá gây ra bởi hỗn hợp các amin và một tạp chất khác khác. Để khử mùi tanh của cá, trước khi nấu nên: A. ngâm cá thật lâu với nước để các amin tan đi. B. rửa cá bằng giấm ăn. C. rửa cá bàng dung dịch xôđa (Na2CO3). D. rửa cá bằng dung dịch thuốc tím (KMnO4) để sát trùng. Câu 27: Axit fomic (HCOOH) có trong nọc kiến, nọc ong, sâu róm. Nếu không may ta bị ong đốt thì nên bôi vào vết ong đốt loại chất nào là tốt nhất ? A. kem đánh răng. B. xà phòng. C. vôi. D. giấm.
rd lO ai Em
−
56
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
Câu 28: Hiện tượng mưa axit gây ra những hậu quả rất lớn như: làm cho mùa màng bị thất, phá hủy những công trình do con ngừoi tạo nên … Hai khí nào sau đây gây ra hiện tượng mưa axit A. SO2, NO2 B. CO2, CFC C. NO2, CO2 D. SO2, CFC Câu 29: Hiệu ứng nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt trong bầu khí quyển của trái đất làm cho trái dất ấm dần lên. Tạo nên sự sống trên trái đất, nhưng nếu lượng nhiệt bị giữ lại quá nhiều sẽ gây ra những hậu quả khủng khiếp, gây ra sự biến đổi xấu về khí hậu dẫn tới hạn hán, lũ lụt … Nhóm khí nào sau đây tạo ra hiệu ứng nhà kính chiếm tỉ lệ lớn nhất khi nồng độ vượt mức quy định: A. CFC, N2 B. O3, CFC C. CH4, O3 D. CO2, CH4 Câu 30: Tác nhân gây ô nhiễm đất A. kim loại nặng: Hg, Pb, As … B. anion NO3-, PO43-, SO42C. thuốc bảo vệ thực vật và phân bón D. cả 3 tác nhân trên Câu 31: Những chất nào sau đây có thể gây nghiện: A. mophin B. heroin C. nicotin D. cả ba Câu 32: Để khử độc thủy ngân khi rơi vãi, ta có thể dùng chất nào sau đây? A. lưu huỳnh B. clo C. photpho D. oxi Câu 33: Để nhận biết trong không khí có khí H2S, ta dùng chất nào sau đây? A. Pb(NO3)2 B. NaOH C. HCl D. BaCl2 Câu 34: Khi tiến hành thí nghiệm HNO3 tác dụng với Cu thường có khí NO và NO2 thoát ra. Để xử lý các chất thải này, ta dùng các biện pháp sau đây? (1). Dùng bông tẩm dung dịch NaOH để ngay trên miệng ống nghiệm. (2). Dẫn các khí trên vào dung dịch nước vôi trong dư. (3). Dùng bông khô đậy miệng ống nghiệm. (4). Dẫn các khí trên vào dung dịch muối ăn Trong các biện pháp trên, số biện pháp thức hiện hiệu quả là; A. (1, 3) B. (1, 2) C. (3, 4) D. (2, 4) Câu 35: Tỉ lệ số người chết về bệnh phổi do hút thuốc lá gấp hàng chục lần số người không hút thuốc là. Chất gây nghiện và gây ung thư có trong thuốc lá là: A. nicotin. B. aspirin. C. cafein. D. mocphin.
57
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
Câu 36: Không khí trong phòng thí nghiệm bị nhiễm bẩn bởi khí clo. Để khử độc, có thể xịt vào không khí dung dịch nào sau đây? A. dd HCl. B. dd NH3. C. dd H2SO4. D. dd NaCl. Câu 37: Dẫn không khí bị ô nhiễm đi qua giấy lọc tẩm dung dịch Pb(NO3)2 thấy dung dịch xuất hiện màu đen. Không khí đó đã bị nhiễm bẩn khí nào sau đây? A. Cl2. B. H2S. C. SO2. D. NO2. Câu 38: Dãy gồm các chất và thuốc đều có thể gây nghiện cho con người là A. penixilin, paradol, cocain. B. heroin, seduxen, erythromixin C. cocain, seduxen, cafein. D. ampixilin, erythromixin, cafein. Câu 39: Trong khí thải công nghiệp thường chứa các khí: SO2, NO2, HF. Có thể dùng chất nào (rẻ tiền) sau đây để loại các khí đó? A. NaOH. B. Ca(OH)2. C. HCl. D. KOH
58
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
es s@ gm ai
l.c om
Sau khi áp dụng sáng kiến này vào hết học kỳ I, căn cứ vào điểm và thái độ học tập của học sinh tôi nhận thấy tỉ lệ học sinh yếu kém giảm và thái độ sợ học môn Hóa học giảm đi nhiều. Tỉ Sĩ Tỉ lệ Tỉ lệ Trung tỉ lệ Tỉ lệ Lớp Giỏi Khá Yếu Kém lệ số (%) (%) bình (%) (%) (%) 12S2 40 3 7,5% 9 22,5% 26 65% 2 5% 0 0% 12S7 40 2 5% 10 25% 25 62,5% 3 7,5% 0 0%
in
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
Rèn luyện kỹ năng làm bài tập cho học sinh là một quá trình lâu dài, đòi hỏi người giáo viên phải có tính kiên trì và nhẫn nại, có cái nhìn tổng quát để nhận ra những khuyết điểm của học sinh, tiên đoán và giúp học sinh phát hiện ra những lỗi thường mắc phải khi làm bài tập, củng cố lại cho học sinh những kiến thức cơ bản. Phải có sự đầu tư nghiên cứu chuyên môn, hệ thống hóa kiến thức chính xác theo một trình tự từ cơ bản đến nâng cao và có liên quan đến kiến thức trọng tâm, tránh quá tải với học sinh. Để giảm bớt tỉ lệ học sinh yếu kém thì không phải áp dụng một phương pháp, mà phải tổng hợp nhiều phương pháp, tiến hành nhiều cách như: sử dụng công nghệ thông tin, thực hành, trang bị phiếu học tập, tăng thời gian luyện tập, đầu tư thời gian … Muốn học khá môn Hóa học đòi hỏi học sinh phải có một số kỹ năng nhất định như: kỹ năng viết PTHH, kỹ năng làm thí nghiệm, kỹ năng giải bài tập hóa học … Để giúp học sinh có những kỹ năng trên thì giữa người thầy và trò phải xây dựng được mối quan hệ thầy trò thân thiện, hòa đồng. Người thầy biết lắng nghe những thắc mắc, khó khăn khăn của học sinh và có biện pháp giúp đỡ kịp thời. Nhiều học sinh yếu thường hay mặc cảm, tự ti nên không dám hỏi những điều mình chưa hiểu, sợ phát biểu nên thường tìm cách trốn tránh hoặc gật đầu cho qua mỗi khi giáo viên hỏi. Qua quá trình thí điểm thực hiện một phần như đã trình bày ở trên, chúng tôi thấy hiệu quả việc giảng dạy của giáo viên và chất lượng học của học sinh được nâng lên, ở các phần khác và ở các khối lớp khác khác chúng tôi cũng đã tiến hành tương tự, đồng thời khắc phục các nhược điểm, các thiếu sót để ngày càng tiến bộ hơn. 59
THAY LỜI KẾT
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
l.c om
Nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ quốc sách của toàn xã hội nói chung và là nhiệm vụ hàng đầu của người giáo viên. Hiện tôi là giáo viên của trường thuộc vùng mà ý thức và động lực học của học sinh còn thấp cũng bức xúc trước tình trạng yếu kém của học sinh, trong đó có sự yếu kém về môn Hóa học của học sinh.. Rất nhiều thầy cô giáo đã có nhiều sáng kiến kinh nghiệm rất hay để giúp học sinh học tốt môn Hóa học, với kinh nghiệm của bản thân, tôi đã cố gắng thực hiện đề tài này mong được một góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp chung của ngành giáo dục. Đề tài này đã và đang áp dụng vào thức tế, cần được tìm tòi, học hỏi bổ sung thêm. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến tận tình của quý thấy cô để giúp chúng tôi ngày càng hoàn thiện, tiến bộ hơn Xin chân thành cám ơn!
Huỳnh Văn Long
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
Thống Nhất, tháng 04 năm 2017 Người thực hiện
60
Sách giáo khoa 12 ban cơ bản. Sách giáo viên 12 Sách bài tập Hóa học 12 Một số sáng kiến kinh nghiệm của quý thầy cô đã thực hiện
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
5. 6. 7. 8.
l.c om
TÀI LIỆU THAM KHẢO
61
SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI Trường THPT Kiệm Tân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do – Hạnh phúc
l.c om
Thống Nhất, ngày 10 tháng 04 năm 2017
Em
ai
lO
rd
er
-P D
F
eb oo k
:d ay
ke m
qu yn ho n
bu s
in
es s@ gm ai
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2016 − 2017 Tên sáng kiến kinh nghiệm: TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ỨNG DỤNG, THỰC HÀNH VÀ HÌNH VẼ ĐỂ PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH KHỐI 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Họ và tên tác giả: Huỳnh Văn Long Tổ: HÓA HỌC. Lĩnh vực: Quản lí giáo dục Phương pháp giảng dạy bộ môn Phương pháp giáo dục Lĩnh vực khác. 1. Tính mới - Có giải pháp hoàn toàn mới. - Có giải pháp cải tiến, đổi mới phương pháp đã có. 2. Hiệu quả - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao. - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những phương pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả. - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao. - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả. 3. Khả năng áp dụng - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt Khá Đạt - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt Khá Đạt - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt Khá Đạt XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN ( Ký tên và ghi rõ họ tên)
62
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ( Ký tên và ghi rõ họ tên)
63
-P D
er
rd
lO
ai
Em
F eb oo k :d ay
l.c om
es s@ gm ai
in
bu s
qu yn ho n
ke m