1 minute read

1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần CTRSH

Next Article
5.3.4 Kết luận

5.3.4 Kết luận

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL (Nguồn: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2015; APN, 2017b; Hoàng Minh Giang và cộng sự, 2017; CENTEMA, 2017; Ngân hàng Thế giới, 2018) Chỉ số phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại vùng Trung Dung Miền Núi Phía Bắc là cao nhất với 1,20 kg/người/ngày; tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ Và Duyên Hải Miền Trung với 1,17 kg/người/ngày; thấp nhất là vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long với 0,82 kg/người/ngày. Đối với chỉsố phát sinh chất thải rắn sinh hoạtnông thôn thì vùng Đồng Bằng Sông Hồng là cao nhất với 0,52 kg/người/ngày, tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung với 0,51 kg/người/ngày; thấp nhất là vùng Trung Du Miền Núi Phía Bắc với 0,29 kg/người/ngày. Bảng 1.3. Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực đô thị và nông thôn (theo vùng, 2019) 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần CTRSH Do nhu cầu sinh hoạt của mỗi người khác nhau cũng như do các đặc điểm của hộ gia đình (nhân khẩu, thu nhập, trình độ…) khác nhau nên lượng rác thải phát sinh từ các hộ gia đình luôn khác nhau và có sự biến động. - Yếu tố khu vực: Mỗi một khu vực lại có một đặt điểm kinh tế và nền văn hóa khác nhau. Nên thành phần rác thải giữa các khu vực cũng khác nhau.

Advertisement

This article is from: