4 minute read

5.3.3 Kết quả - thảo luận

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Hình 5.3. Sơ đồ nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt mô hình đất ngập nước nhân tạo 5.3.3 Kết quả - thảo luận 5.3.3.1 Hiệu quả xử lý TSS Hình 5.4. Nồng độ TSS trung bình qua các tải nghiên cứu

Advertisement

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Theo kết quả nghiên cứu, hiệu quả loại bỏ TSS ở các tải trọng và thực vật khác nhau đều rất cao, chiếm trên 90%. Tại các tải trọng 3 và 4, ta nhận thấy không có sự chênh lệch lớn giữa các loài thực vật, hiệu suất lệch trung bình là từ 0,3% - 1,5%, còn tại tải 1, tải 2 thì độ lệch tương đối lớn hơn chiếm từ 5,8% - 7,5%. Kết quả này nhỏ hơn nhiều so với giới hạn cho phép của quy chuẩn về chất lượng nước thải sinh hoạt QCVN 14-2008/BTNMT, mức A quy định là 50 mg/l. 5.3.3.2 Hiệu quả xử lý BOD5 Hình 5.5. Nồng độ BOD5 trung bình qua các tải nghiên cứu Hiệu quả xử lý BOD5 cao nhất đạt được trong các mô hình nghiên cứu là tại tải 2 ứng với các loài thực vật chiếm ưu thế lần lượt là sậy (96%), nến (94,1%), vetiver (91,3%). Khi qua đến các tải 3, 4 thì hiệu quả bắt đầu giảm dần đều ở cả 03 mô hình, điều này có thể giải thích là do khả năng phân hủy các hợp chất hữu cơ chứa cacbon đã bị suy giảm, một phần từ quá trình lắng tụ TSS trong thời gian dài dẫn đến làm nghẽn một diện tích nhỏ trên bề mặt thoáng của mô hình làm hạn chế khả năng khuếch tán oxy, mặt khác là do khi thực vật phát triển mạnh vào giai đoạn cuối làm che phủ hầu hết mặt thoáng của bể. Nồng độ BOD5 sau xử lý là rất thấp, trong các tải vận hành trung bình từ 5,5 mg/l (sậy, tải 2) đến 21,4 mg/l (vetiver, tải4), tất cả đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 14-2008/BTNMT, mức A quy định là 30 mg/l

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL 5.3.3.3 Hiệu quả xử lý NH4+ Hình 5.6. Nồng độ NH4 + trung bình qua các tải nghiên cứu NH4+ được tạo thành từ quá trình ammoni hóa các chất hữu cơ có trong nước thải và xảy ra cả trong vùng oxy hóa lẫn vùng khử của hệ thống DNNNT. Cơ chế khử NH4+ chủ yếu là quá trình nitrat hóa được thực hiện trong môi trường hiếu khí bởi vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter. Ngoài ra NH4+ còn được loại bỏ thông qua quá trình khuếch tán trực tiếp vào khí quyển và được hấp thụ một phần bởi thực vật. Nồng độ NH4+ trong nước thải đầu vào mô hình tại các tải nghiên cứu là rất cao, dao động từ 57,1 – 77,3 mg/l. Vì vậy, hiệu quả xử lý NH4+ qua các tải nghiên cứu đều rất thấp và giảm dần khi tăng tải trọng hữu cơ, trung bình từ 58 41,6% (vetiver) -55,2% (sậy) ở tải 2; 28,2% (nến) – 37,3% (sậy) ở tải 3; 24,6% (nến) –32,1% (sậy). Tuy nhiên, mặc dù hiệu suất đạt được là thấp nhưng mô hình trồng sậy đã thể hiện được khả năng xử lý vượt trội hơn hẳn 02 loài thực vật còn lại, điều này một lần nữa giúp khẳng định sậy là loài thực vật rất có tiềm năng cho việc cung cấp oxy vào bên trong mô hình nghiên cứu. 5.3.3.4 Hiệu quả xử lý NO3

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

Hình 5.7. Nồng độ NO3 - trung bình qua các tải nghiên cứu

NO3

- được loại bỏ ra khỏi nước thải chủ yếu thông qua quá trình khửnitrat được thực hiện bởi vi khuẩn Pseudomonas, Alcaligenes hay Bacillus, quá trình này diễn ra ở tầng vật liệu sâu dưới cùng và trong điều kiện kỵ khí (không có oxy). Đồng thời, một phần NO3 - được thực vật hấp thụ, chuyển hóa tại vùng rễ hoặc vận chuyển lên lá và chuyển hóa nhờvào quá trình quang hợp của cây. Nồng độ NO3 - sau xử lý cũng rất thấp, từ 0,98 – 1,24 mg/l ở tải 1;1,25 – 2,78 mg/l ở tải 2; 1,56 – 2,51 mg/l ở tải 3; 1,43 – 1,82 mg/l ở tải 4. Nồng độ NO3 - không dao động đáng kể giữa các tải trọng cũng như là giữa các loài thực vật khác nhau. Các nồng độ này đều nhỏ hơn rất nhiều so với ngưỡng giới hạn cho phép của QCVN 14-2008/BTNMT quy định mức A là 30 mg/l và mức B là 50 mg/l.

5.3.3.5 Hiệu quả xử lý PO4 3-

Hình 5.8. Nồng độ PO43- trung bình qua các tải nghiên cứu

This article is from: