4 minute read

3.2. Quy trình tổ chức cho học sinh tìm tòi nghiên cứu khoa học

- Phân biệt dung dịch glucozơ với glixerol bằng phương pháp hoá học, phân DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL biệt saccarozo với glucozơ, - Tính khối lượng glucozơ trong phản ứng. - Dự đoán được tính lưỡng tính của aminoaxit, kiểm tra dự đoán và kết luận. - Viết phương trình hoá học chứng minh tính chất của amino axit. - Phân biệt amino axit với các dung dịch chất hữu cơ khác bằng phương pháp hoá học. Từ monome viết được công thức cấu tạo của polime và ngược lại. - Phân biệt được polime thiên nhiên với polime tổng hợp hoặc nhân tạo. - Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích và kết luận, viết được PTHH của phản ứng. - Vận dụng các kiến thức hóa học giải quyết các vấn đề trong thế giới tự nhiên. - Biết vận dụng lí thuyết để giải các bài tập hóa học. - Biết cách nghiên cứu SGK và các tài liệu tham khảo, biết tóm tắt, hệ thống hóa, phân tích, kết luật kiến thức đã học được. + Phát triển năng lực - Đề xuất được vấn đề, đưa ra câu hỏi, tìm phương án giải quyết các vấn đề trong thế giới tự nhiên dựa trên những kiến thức Hóa học đã học. - Năng lực tự tìm hiểu kiến thức, tự học, hợp tác và sáng tạo trong học tập. - Phát triển năng lực thực hành: Làm tốt các thí nghiệm, các kĩ năng thực hành tốt, ghi chép số liệu, cách thay đổi các điều kiện thí nghiệm hợp lí. + Phát triển phẩm chất - Yêu thiên nhiên, có tinh thần hợp tác, đoàn kết sáng tạo cái mới. - Hứng thú, say mê nghiên cứu khoa học. - Có ý thức tuyên truyền, vận dụng những tiến bộ của khoa học nói chung, hóa học nói riêng vào đời sống sản xuất. - Có tinh thần, trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. - Trung thực trong nghiên cứu khoa học và trong cuộc sống. 3.2. Quy trình tổ chức cho học sinh tìm tòi nghiên cứu khoa học Dựa trên cơ sở khoa học, quy trình phát triển NLTHTGTN dưới góc độ hóa học, khái niệm TTNCKH, đặc điểm của HS lớp 12 THPT. Tôi đề xuất quy trình tổ chức cho HS TTNCKH trong dạy học phần hóa hữu cơ 12 gồm các bước sau: Bước 1: Định hướng tìm tòi và xác định sơ bộ đề tài

- GV đưa ra định hướng TTNCKH cho HS. DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - HS thảo luận hình thành ý tưởng tìm tòi nghiên cứu và xác định tên đề tài nghiên cứu. GV là người đưa ra định hướng tìm tòi nghiên cứu cho HS, tuy nhiên tên đề tài có thể do từng nhóm HS thống nhất và đặt, GV có thể đưa ra những ý kiến mang tính chất định hướng. Bước 2: Nêu câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết khoa học và quyết định đặt tên đề tài chính xác. - Nêu một số nghiên cứu đã có, có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Đề xuất câu hỏi nghiên cứu: HS đề xuất câu hỏi nghiên cứu cho vấn đề nghiên cứu. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu cho vấn đề nghiên cứu. Bước 3: Lập kế hoạch tìm tòi nghiên cứu, xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm - Thu thập thông tin có liên quan: Nghiên cứu tổng quan. - Đề xuất phương án thực nghiệm + Tiến hành làm gì, như thế nào, vì sao làm như thế. + Dự kiến: Dụng cụ, hóa chất, vật liêu, cách tiến hành, cách thu thập, xử lí thông tin. + Phân công nhiệm vụ: Thời gian, nhiệm vụ, người được phân công, phương tiện, dự kiến kết quả. + Hình thành đề cương nghiên cứu. - Xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm nghiên cứu. - Báo cáo kết quả trước lớp: Theo mẫu báo cáo kết quả và hoàn thiện kế hoạch tìm tòi nghiên cứu. Sản phẩm của bước 3 là đề cương nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu, bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm. GV có thể đưa ra mẫu gợi ý, HS thảo luận đề xuất và thống nhất mẫu báo cáo đề cương nghiên cứu và hoàn thành đề cương nghiên cứu, dưới sự góp ý của GV, HS hoàn thành bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm. Bước 4: Thực hiện các phương án thực nghiệm để nghiên cứu theo kế hoạch đã lập. - Tiến hành điều tra, thực nghiệm theo đúng kế hoạch: Tiến hành lặp đi lặp lại nhiều lần, thay đổi một số điều cần thiết của thí nghiệm. - Có thể điều chỉnh kế hoạch nếu cần. GV cần theo dõi kĩ quá trình tìm tòi nghiên cứu của HS, thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên giữa HS với các nhóm nghiên cứu, nhóm trưởng và nhóm

Advertisement

This article is from: