- Phân biệt dung dịch glucozơ với glixerol bằng phương pháp hoá học, phân biệt saccarozo với glucozơ,
AL
- Tính khối lượng glucozơ trong phản ứng.
- Dự đoán được tính lưỡng tính của aminoaxit, kiểm tra dự đoán và kết luận.
CI
- Viết phương trình hoá học chứng minh tính chất của amino axit.
FI
- Phân biệt amino axit với các dung dịch chất hữu cơ khác bằng phương pháp hoá học. Từ monome viết được công thức cấu tạo của polime và ngược lại.
OF
- Phân biệt được polime thiên nhiên với polime tổng hợp hoặc nhân tạo. - Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích và kết luận, viết được PTHH của phản ứng.
ƠN
- Vận dụng các kiến thức hóa học giải quyết các vấn đề trong thế giới tự nhiên. - Biết vận dụng lí thuyết để giải các bài tập hóa học.
+ Phát triển năng lực
NH
- Biết cách nghiên cứu SGK và các tài liệu tham khảo, biết tóm tắt, hệ thống hóa, phân tích, kết luật kiến thức đã học được. - Đề xuất được vấn đề, đưa ra câu hỏi, tìm phương án giải quyết các vấn đề trong thế giới tự nhiên dựa trên những kiến thức Hóa học đã học.
Y
- Năng lực tự tìm hiểu kiến thức, tự học, hợp tác và sáng tạo trong học tập.
QU
- Phát triển năng lực thực hành: Làm tốt các thí nghiệm, các kĩ năng thực hành tốt, ghi chép số liệu, cách thay đổi các điều kiện thí nghiệm hợp lí. + Phát triển phẩm chất
- Yêu thiên nhiên, có tinh thần hợp tác, đoàn kết sáng tạo cái mới.
M
- Hứng thú, say mê nghiên cứu khoa học.
KÈ
- Có ý thức tuyên truyền, vận dụng những tiến bộ của khoa học nói chung, hóa học nói riêng vào đời sống sản xuất. - Có tinh thần, trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
- Trung thực trong nghiên cứu khoa học và trong cuộc sống.
DẠ Y
3.2. Quy trình tổ chức cho học sinh tìm tòi nghiên cứu khoa học Dựa trên cơ sở khoa học, quy trình phát triển NLTHTGTN dưới góc độ hóa học, khái niệm TTNCKH, đặc điểm của HS lớp 12 THPT. Tôi đề xuất quy trình tổ chức cho HS TTNCKH trong dạy học phần hóa hữu cơ 12 gồm các bước sau: Bước 1: Định hướng tìm tòi và xác định sơ bộ đề tài 15