SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ
vectorstock.com/24597468
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
AL
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA ĐỊA LÝ
FI
OF
TRẦN VĂN TÀI
CI
----------
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC
Y
NH
ƠN
ĐỊA LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QU
Giảng viên hướng dẫn
: Trần Văn Tài
Lớp
: 17SDL
M
Sinh viên thực hiện
Đà Nẵng, tháng 12 năm 2020
DẠ Y
KÈ
: TS. Nguyễn Văn Thái
1
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community MỤC LỤC
AL
MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................... 7 2. LỊCH SỬ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................. 8
CI
2.1. Trên thế giới ..................................................................................................8 2.2. Ở Việt Nam....................................................................................................9
FI
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 7 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 7
OF
5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................... 10 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 10 6.1. Tiến trình nghiên cứu ..................................................................................10 6.2. Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu......................................11
ƠN
6.2.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu .................................................11 6.2.2. Phương pháp điều tra ................................................................................11 6.2.3. Phương pháp chuyên gia ..........................................................................11
NH
6.2.4. Phương pháp quan sát ...............................................................................11 6.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .........................................................12 6.2.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................... 12 7. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 12
Y
7.1. Giới hạn nội dung ........................................................................................12 7.2. Giới hạn đối tượng: .....................................................................................12
QU
8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI ................................................................................................. 12 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 11 THPT 1.1. Một số khái niệm .........................................................................................13
M
1.1.1. Trò chơi ................................................................................................ 13
KÈ
1.1.2. Trò chơi dạy học ..................................................................................13 1.2. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học ...........................................................14 1.3. Phân loại trò chơi dạy học ...........................................................................15
DẠ Y
1.3.1.Căn cứ vào chức năng trong quá trình dạy học .................................15 1.3.2.Căn cứ vào dữ liệu nghiên cứu trò chơi trong học tập .......................16 1.3.3.Căn cứ vào các mức độ sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học ....16
1.4. Chức năng dạy học của trò chơi ..................................................................17 1.5. Đặc điểm chương trình và SGK Địa lý lớp 11 THPT .................................18 1.5.1. Cấu trúc và nội dung chương trình môn Địa lý lớp 11 .....................18 2
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 1.5.2. Đặc điểm sách giáo khoa Địa lý lớp 11 ............................................19
AL
1.6. Cơ sở tâm sinh lý học đối với hoạt động học tập của HS khối 11 THPT ...20 1.7. Thực trạng của việc sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lý 11 THPT ........21 1.7.1. Mục đích, nội dung điều tra .............................................................. 21
CI
1.7.2. Phương pháp điều tra ........................................................................21 1.7.3. Kết quả điều tra .................................................................................21
FI
1.7.4. Nhận xét chung .................................................................................22 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ
OF
11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Nguyên tắc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học ........................................24 2.1.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi dạy học ................................................24 2.1.2. Nguyên tắc sử dụng trò chơi vào quá trình dạy học .........................24
ƠN
2.2. Quy trình thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học..................................25 2.2.1. Quy trình thiết kế trò chơi trong dạy học ..........................................25 2.2.2. Quy trình sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học..........................26
NH
2.3. Các trường hợp có thể ứng dụng việc sử dụng trò chơi trong giảng dạy địa lý 11 THPT ........................................................................................................................26 2.4. Thiết kế và sử dụng một số trò chơi trong giảng dạy địa lý 11 THPT ........27 2.4.1. Nhóm trò chơi khởi động ..................................................................27
Y
2.4.2. Nhóm trò chơi khám phá tri thức ......................................................30 2.4.3. Nhóm trò chơi củng cố kiến thức......................................................32
QU
2.5. Danh sách các bài học Địa Lý 11 có thể sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học…………………………………………………………………………….......33 2.6. Biện pháp nâng cao hiệu quả khi thiết kế và sử dụng trò chơi trong giảng dạy Địa Lý 11 THPT ............................................................................................................38
M
2.6.1. Thiết kế và sử dụng các loại trò chơi dạy học phù hợp ....................38
KÈ
2.6.2. Tăng cường sử dụng phương tiện, kỹ thuật dạy học hỗ trợ ..............38 2.6.3 Nâng cao năng lực của GV trong việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong
dạy học địa lý .........................................................................................................39 2.5.4. Nâng cao nhận thức, hành vi và thái độ tích cực cho HS khi thực hiện
DẠ Y
các trò chơi dạy học do GV đề ra ...........................................................................40 2.7. Thiết kế bài học minh họa cụ thể ................................................................ 40 2.7.1. Ý tưởng thiết kế bài học ....................................................................40 2.7.2. Thiết kế giáo án minh họa .................................................................40
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................41
AL
3.2. Phương pháp thực nghiệm ...........................................................................41 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm .....................................................................41 3.2.2. Cách tiến hành ...................................................................................41
CI
3.3. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................43 3.3.1. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm .................................................43
FI
3.3.2. Kết quả KT sau thực nghiệm ............................................................ 43 3.3.3. Nhận xét chung .................................................................................46
OF
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………...48 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………...…..49
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
PHỤ LỤC……………………………………………………………..………………50
4
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
AL
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết đầy đủ
ĐG
Đánh giá
ĐTB
Điểm trung bình
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KQHT
Kết quả học tập
KT
Kiểm tra
NXB
Nhà xuất bản
QTDH
Quá trình dạy học
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
Từ viết tắt
5
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
1
Bảng 1.1
2
Bảng 2.1
3
Bảng 2.2
4
Bảng 3.1
5
Bảng 3.2
6
Bảng 3.3
7
Bảng 3.4
8
Bảng 3.5
9
Bảng 3.6
10
Hình 2.1
11
Hình 2.2
12
Hình 2.3
13 14 15 16
Hình 2.4 Hình 2.5 Hình 2.6 Hình 2.7
17
Hình 3.1
18
Hình 3.2:
Phân biệt ba loại trò chơi trong dạy học
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
Mô tả nội dung thiết kế trò chơi ô chữ trong học bài 6 “Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ” Mô tả nội dung thiết kế trò chơi ô chữ trong bài 7 “Nhật Bản” Thời gian giảng dạy và KT thực nghiệm KQHT giữa học kỳ I môn Địa lý trong năm học 2020 – 2021 của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Phân phối điểm bài KT sau thực nghiệm Phân phối kết quả khảo sát về sự hứng thú của HS sau thực nghiệm Đáp án bài kiểm tra trắc nghiệm bias 6: Hợp chúng quốc Hoa Kỳ (tiết 1) Đáp án bài kiểm tra trắc nghiệm bài 6: Hợp chúng quốc Hoa Kỳ (tiết 2) Mô tả thiết kế trò chơi ô chữ trong học bài 6 “Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ” Mô tả thiết kế trò chơi đuổi hình bắt chữ trong học bài “ Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ” và “ Khu vực Mỹ la tinh” Mô tả thiết kế trò chơi đoán ý đồng đội trong bài học“ Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ” Mô tả thiết kế trò chơi Mảnh ghép Một số hình ảnh về các trò chơi thiết kế bởi Powerpoint Mô tả thiết kế trò chơi ô chữ trong học bài 7 “Nhật Bản” Giao diện thiết kế trò chơi “Ai là triệu phú” Đồ thị phân phối tần suất bài KT Bài 6: Hợp Chúng quốc Hoa Kỳ ( Tiết 1) sau thực nghiệm lớp 11/24 và lớp 11/28 Đồ thị phân phối tần suất bài KT Bài 6: Hợp Chúng quốc Hoa Kỳ (Tiết 2) sau thực nghiệm lớp 11/24 và lớp 11/28 Đồ thị phân phối tần suất bài khảo sát về mức độ hứng thú của HS trong Bài 6: Hợp Chúng quốc Hoa Kỳ (Tiết 1) sau thực nghiệm lớp 11/24 và lớp 11/28 Đồ thị phân phối tần suất bài khảo sát về mức độ hứng thú của HS trong Bài 6: Hợp Chúng quốc Hoa Kỳ (Tiết 2) sau thực nghiệm lớp 11/28 và lớp 11/24 sử dụng trò chơi trong tiết học Bài 6: Hợp Chúng quốc Hoa Kỳ (Tiết 1)
M
KÈ Hình 3.3
DẠ Y
19
20
Hình 3.4
21
Hình 3.5
Trang 18
AL
TT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH Bảng/Hình Tên bảng biểu, hình ảnh
6
29 34 43 44 44 46 63 65 29 30 31 32 33 34 35 45 45 47
47
64
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community MỞ ĐẦU
AL
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Vấn đề nâng cao hứng thú học tập cho học sinh trong quá trình dạy học là một
vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Bởi vì sự hứng thú của học sinh sẽ quyết
CI
định rất lớn đến hiệu quả của tiết học. Khi có hứng thú, say mê trong học tập thì việc
lĩnh hội tri thức trở nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi hiểu được bài, người học lại có thêm
FI
hứng thú để tiếp tục quá trình học tập. Chính vì vậy, có thể thấy rằng để tạo được niềm hứng thú này, người giáo viên (GV) – người điều khiển, hướng dẫn học sinh tham gia
OF
vào quá trình học, có vai trò đặc biệt quan trọng.
Thực tế cho thấy, không phải môn học nào cũng có thể dễ dàng tạo được hứng thú cho người học, đặc biệt là các môn khoa học xã hội. Hiện nay nhiều HS chưa có cái nhìn đúng về về các môn khoa học xã hội, đặc biệt môn địa lý. Với suy nghĩ đây là môn
ƠN
học thuộc lòng, chỉ yêu cầu ghi nhớ chứ không đòi hỏi cần phải tư duy, khó chọn trường thi Đại học nên các em thường ngại học, học một cách đối phó, miễn cưỡng. Điều này khiến chất lượng học tập chưa cao, HS dễ quên kiến thức, thiếu những kỹ năng địa lý
NH
cơ bản.
Chính vì vậy vấn đề đặt ra ngây bây giờ đó là phải nâng cao hiệu quả học tập trong môn địa lý thông qua việc tăng cường sự hứng thú cho học sinh đối với môn học. “Học mà chơi – Chơi mà học” là một phương châm được đề cao trong hoạt động dạy
Y
học do có tác dụng khơi dậy nhiều hứng thú cho người dạy lẫn người học đồng thời tạo ấn tượng sâu sắc về bài học, giúp việc học nhẹ nhàng mà hiệu quả.
QU
Trong chương trình địa lý 11, HS sẽ được học nhiều kiến thức liên quan đến địa lý thế giới với nhiều bài học sinh động song nếu không chủ động, tích cực, nhiều HS sẽ khó nắm bắt nội dung bài học. Một trong những cách giải quyết vấn đề này là khéo léo lồng ghép các trò chơi trong giờ học. Từng là một học sinh và từng tham gia giảng dạy
M
tại một số học sinh ở lớp 11 tôi nhận thấy việc làm trên không chỉ hình thành được hứng
KÈ
thú cho HS đối với môn học mà còn nâng cao hiểu biết kiến thức và các kỹ năng hoạt động theo nhóm, tập thể, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học địa lý lớp 11. Với những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lý 11 trung học phổ thông” để có thể góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
DẠ Y
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thiết kế một số trò chơi và đề xuất cách thức sử dụng chúng để nâng
cao hiệu quả dạy học môn Địa lý lớp 11 ở trường trung học phổ thông, góp phần đổi mới dạy học môn học này theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 7
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Tổng quan cơ sở lý luận về thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lý 11
AL
trung học phổ thông; Nghiên cứu thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lý lớp 11 trung học phổ thông;
CI
Thiết kế một số trò chơi sử dụng trong dạy học Địa lý 11 trung học phổ thông;
Thực nghiệm sư phạm để xác định tính hiệu quả của việc sử dụng các trò chơi
FI
đối với dạy Địa lý 11 ở trường trung học phổ thông. 4. LỊCH SỬ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
OF
4.1. Trên thế giới
Đề tài: “Sử dụng trò chơi trong dạy học” đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và sử dụng để nâng cao hiệu quả dạy học. Trong đó, có thể kể tên một số tác giả như: (Bailey, 1999), Oden Wheeler (1998), Patil (1993), Ersoz (2000), Jill
ƠN
Hadfield (1990), Avedon (1971), Theo Richard-Amato (1996),.. đã nghiên cứu về hiệu quả của việc sử dụng trò chơi trong dạy học.
Trong kết quả nghiên cứu của mình, hầu hết các tác giả đều có chung quan điểm đó là
NH
việc sử dụng trò chơi trong dạy học mang lại rất nhiều lợi ích, cụ thể là: Thứ nhất, việc sử dụng trò chơi làm tăng sự hào hứng cho học sinh trong lớp học. Bailey ( 1999) cho rằng: “Việc sử dụng các trò chơi giáo dục sáng tạo trong lớp học có thể làm tăng sự hào hứng và củng cố thông tin đã được trình bày trước đó. Nó cũng là
Y
một phương pháp thay thế tích cực, tương tác để giảng dạy và chia sẻ thông tin”. Trò chơi làm tăng sự tham gia, động lực và hứng thú của sinh viên đối với tài Wheeler, 1998).
QU
liệu và cho phép người hướng dẫn sáng tạo và độc đáo khi trình bày các chủ đề (Oden Trong nghiên cứu của mình Avedon,(1971) đã chỉ ra rằng trò chơi được coi là công cụ hỗ trợ học tập hiệu quả bởi vì "chúng thúc đẩy động lực và học sinh rất hứng
M
thú với các khía cạnh cạnh tranh của trò chơi; hơn nữa, họ cố gắng chơi trò chơi nhiều
KÈ
hơn so với các khóa học khác". Đương nhiên khi chơi trò chơi, học sinh cố gắng giành chiến thắng hoặc đánh bại các đội khác cho mình hoặc thay mặt cho đội của mình. Họ rất cạnh tranh trong khi chơi vì họ muốn có một lượt chơi, để ghi điểm và giành chiến thắng. Trong lớp chắc chắn học sinh sẽ tham gia các hoạt động. Do đó, giáo viên có thể
DẠ Y
giới thiệu cho học sinh những ý tưởng và kiến thức mới. Có thể thấy rõ rằng trò chơi có thể thu hút sự chú ý và tham gia của học sinh. Chúng có thể thúc đẩy học sinh muốn học thêm. Hơn nữa, họ có thể biến một lớp học nhàm chán thành một lớp học đầy thử thách. Thứ hai, bên cạnh việc tạo ra được hứng thú cho học sinh, thì trò chơi còn làm
góp phần nâng cao các kỹ năng của học sinh trong đó có các kỹ năng như: làm việc 8
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community nhóm, phản biện, giao tiếp,...“Trò chơi cũng thách thức học sinh áp dụng thông tin, do
AL
đó cho phép họ đánh giá kỹ năng tư duy phản biện của mình. Họ tạo ra một đầy thử thách bầu không khí cạnh tranh mang tính xây dựng, tạo điều kiện cho sự tương tác giữa các sinh viên trong một môi trường thân thiện và vui vẻ”. (Patil, 1993)
CI
Các trò chơi là vô giá vì chúng giúp học sinh giải lao và đồng thời cho phép học sinh thực hành các kỹ năng ngôn ngữ. Trò chơi được đánh giá cao thúc đẩy vì chúng là
FI
thú vị và đồng thời thách thức. "Các trò chơi có tính thúc đẩy cao vì chúng gây cười và thú vị. Chúng có thể được sử dụng để thực hành tất cả các kỹ năng ngôn ngữ và được
OF
sử dụng để thực hành nhiều kiểu giao tiếp." (Ersoz, 2000)
Trò chơi không phải là hoạt động chủ yếu nhằm phá vỡ lớp băng giữa học sinh hoặc giết thời gian. Byrne (1995) đã đưa ra định nghĩa trò chơi là một hình thức chơi được điều chỉnh bởi các quy tắc. Học sinh nên được tận hưởng và vui vẻ. Chúng không
ƠN
chỉ là một sự chuyển hướng, nghỉ ngơi khỏi các hoạt động thường ngày, mà còn là một cách để người học sử dụng hiệu quả kiến thức trong quá trình trò chơi. Tương tự, Jill Hadfield (1990) đã định nghĩa trò chơi là "một hoạt động có các quy tắc, một mục tiêu
NH
và một yếu tố vui nhộn."
Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra những lưu ý cần thiết cho giáo viên khi sử dụng trò chơi: “Giáo viên trước tiên nên xem xét mức độ của trò chơi để phù hợp với trình độ của học sinh. Họ nên chọn trò chơi phù hợp với mục đích của lớp học hoặc nội
Y
dung đó. Hơn nữa, giáo viên cần xem xét đặc điểm của học sinh: già hay trẻ, nghiêm túc hay nhẹ dạ, có động lực học tập cao hay không. Họ cũng nên cân nhắc khi nào nên sử
QU
dụng trò chơi” Theo Carrier (1990).
Trong một bài nghiên cứu do Mei và Yu-jing thực hiện, họ nói rằng Trò chơi rất vui và trẻ em thích chúng. Thông qua các trò chơi, trẻ em thử nghiệm, khám phá và tương tác với môi trường của chúng. Họ còn chỉ cách chọn trò chơi phù hợp với tiết
M
học:
KÈ
• Một trò chơi không chỉ là một trò vui. • Một trò chơi nên có sự cạnh tranh "thân thiện". • Một trò chơi nên thu hút tất cả học sinh tham gia và hứng thú. • Trò chơi sẽ cho học sinh cơ hội học, thực hành hoặc xem lại kiến thức đã học một
DẠ Y
cách cụ thể. Sử dụng trò chơi trong dạy học đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên
cứu trên nhiều khía cạnh và đã được sử dụng ở nhiều cấp học, nhiều môn học khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học. 4.2. Ở Việt Nam 9
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Ở Việt Nam, đề tài sử dụng trò chơi trong dạy học được nghiên cứu trong các tài
AL
liệu về giáo dục học, lý luận dạy học, cũng như một số tạp chí khoa học, báo cáo khoa học như:
Nguyễn Thị Bích Hồng (2014) đã trình bày phương pháp sử dụng trò chơi trong
CI
dạy học, trong đó chỉ ra 3 mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học tương ứng với 3 loại
trò chơi, đồng thời hướng dẫn cách thức thiết kế trò chơi và phân tích những yêu cầu
FI
đối với giáo viên khi thực hiện phương pháp này. Tác giả cho rằng, dạy học dựa trên trò chơi là một phương pháp gây nhiều hứng thú cho người học nhưng đòi hỏi tính sáng tạo
OF
cao của người dạy. Để có thể vận dụng tối ưu phương pháp này cần phân biệt các mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học và đáp ứng các yêu cầu của việc tổ chức thực hiện phương pháp.
Tác giả Trần Thị Út Huệ (2019) cho rằng, trò chơi địa lý là một phương pháp dạy
ƠN
học địa lý sinh động, hấp dẫn. Giáo viên có thể sử dụng mở bài để tạo ra một mở bài cuốn hút với các em, để khai thác kiến thức địa lý, để minh họa mở rộng kiến thức cho bài học hoặc để kiểm tra đánh giá khả năng vận dụng của các em vào những tình huống
NH
cụ thể. Do đó việc tổ chức trò chơi địa lý cho học sinh ở lớp là những hình thức phong phú hỗ trợ tích cực cho học tập của học sinh. Nó tạo cho các em óc tò mò, ham khám phá, ham hiểu biết, kích thích sự chủ động, sáng tạo và giúp các em học tốt hơn. Theo tác giả Nguyễn Phương Thảo (2018), trò chơi với các đặc trưng mới lạ, có
Y
tính chất thi đua nên có thể thấy hiệu quả trước tiên là tạo nên sự hứng thú, kích thích tư duy của HS, từ đó, giúp HS hiểu bài nhanh, nhớ bài lâu, không khí lớp học nhẹ nhàng,
QU
cho HS thêm yêu quê hương, đất nước. Qua các nghiên cứu trên có thể kết luận rằng: việc sử dụng trò chơi vào việc dạy học mang lại nhiều hiệu quả tích cực. Nếu có phương pháp sử dụng trò chơi vào bài dạy một cách hợp lý sẽ mang lại kết quả tối ưu cho người học và tăng hiệu quả của việc
M
giảng dạy. Tuy nhiên, trong dạy học Địa lý nói chung và Địa lý lớp 11 nói riêng vấn đề
KÈ
thiết kế và sử dụng trò chơi chưa được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi. Do đó vấn đề mà tôi chọn nghiên cứu là cấp thiết và có giá trị thực tiễn cao. 5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học Địa Lý lớp 11 ở trường
DẠ Y
THPT.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Tiến trình nghiên cứu Bước 1: Tổng hợp, phân tích tài liệu để hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn và
nền tảng khái niệm cho triển khai nghiên cứu đề tài 10
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Bước 2: Thực hiện điều tra, khảo sát thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học
AL
môn Địa lý lớp 11 ở trường phổ thông. Bước 3: Tìm hiểu cách thức thiết kế một số trò chơi trong dạy học Địa lý, nghiên
cứu chương trình Địa lý lớp 11 để xác định một số địa chỉ có thể thiết kế trò chơi trong
CI
dạy học.
Bước 5: Thiết kế các trò chơi và tiến hành chỉnh sửa hòan thiện các trò chơi.
FI
Bước 6: Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của quy trình sử dụng trò chơi, đưa ra các biện pháp thiết kế và sử dụng trò chơi có hiệu quả trong dạy
OF
học Địa lý lớp 11 THPT.
Bước 7: Thực hiện thống kê và phân tích các số liệu để rút ra những kết luận về hiệu quả của việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lý lớp 11 THPT. 6.2. Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
ƠN
6.2.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu
Tiến hành thu thập các tài liệu về thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học địa lý, chương trình sách giáo khoa (SGK) Địa lý lớp 11,.. từ các nguồn khác nhau như:
NH
sách chuyên khảo, bài báo, báo cáo khoa học, SGK Địa lý 11,... Từ những tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích, tổng hợp để hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn và nền tảng khái niệm cho triển khai nghiên cứu đề tài. 6.2.2. Phương pháp điều tra
Y
Thiết kế phiếu điều tra, tiến hành điều tra, phân tích kết quả, đánh giá thực trạng về tác động của việc sử dụng trò chơi đối với sự hứng thú học tập của HS trong quá trình
QU
dạy học môn Địa lý lớp 11 THPT. Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích, rút ra những kết luận về hiệu quả của việc sử dụng trò chơi trong dạy học môn Địa lý lớp 11 ở trường phổ thông.
Đối tượng điều tra: HS lớp 11, GV giảng dạy môn Địa lý 11 ở một số trường
M
THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
KÈ
Nội dung điều tra: Thực trạng nhận thức về vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng trò chơi đối với việc nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lý lớp 11 THPT; Hiệu quả của việc sử dụng trò chơi trong QTDH môn Địa lý lớp 11 THPT. 6.2.3. Phương pháp chuyên gia
DẠ Y
Tìm đọc các tài liệu của các tác giả khác có liên quan đến nội dung đề tài, tham
khảo ý kiến của người hướng dẫn khoa học và các thầy cô giáo chuyên môn nhằm củng cố, bổ sung những cơ sở lý luận cho đề tài. 6.2.4. Phương pháp quan sát 11
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Thiết kế phiếu quan sát và tiến hành quan sát giờ dạy của một số GV giảng dạy
AL
môn Địa lý lớp 11 tại trường THPT nhằm đánh giá chính xác, khách quan về thực trạng sử dụng trò chơi của GV trong QTDH bộ môn. Từ đó đề xuất các biện pháp thiết kế và
sử dụng có hiệu quả trò chơi trong QTDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học Địa lý lớp
CI
11 ở trường phổ thông. 6.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
FI
Mục đích thực nghiệm: Nhằm ĐG hiệu quả của quy trình sử dụng trò chơi, đưa ra các biện pháp thiết kế và sử dụng trò chơi có hiệu quả trong dạy học Địa lý lớp 11 lớp thực nghiệm được bố trí song song. 6.2.6. Phương pháp toán học thống kê
OF
THPT. Phương án thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm có đối chứng, lớp đối chứng và
Phương pháp này cho phép xử lý các kết quả điều tra thực trạng, phân tích kết
ƠN
quả thực nghiệm sư phạm thông qua việc sử dụng các phép toán thống kê để rút ra những kết luận về thực trạng thu nhận, sử dụng cũng như tính khả thi, hiệu quả của việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lý lớp 11 THPT. 7.1. Giới hạn nội dung
NH
7. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Chỉ nghiên cứu về việc thiết kế và ứng dụng, sử dụng trò chơi trong dạy học những phần, nội dung có liên quan trong bài học địa lý lớp 11.
Y
7.2. Giới hạn đối tượng:
Tiến hành điều tra đối với GV giảng dạy môn Địa lý và HS lớp 11 ở một số
QU
trường THPT trên cả nước.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một số trường THPT trên địa bàn Tp. Đà Nẵng, cụ thể là trường THPT Phan Châu Trinh. * Giới hạn thời gian nghiên cứu
M
Năm học 2020 – 2021, từ tháng 09 năm 2020 đến tháng 12 năm 2020.
KÈ
8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, kết luận, hệ thống bảng biểu và phụ lục, phần nội dung của
đề tài được trình bày theo cấu trúc 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy
DẠ Y
học Địa lý lớp 11 THPT. Chương 2: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong giảng dạy địa lý 11 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
12
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community CHƯƠNG 1 CHƠI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 11 THPT 1. Cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng trò chơi
CI
1.1. Một số khái niệm
AL
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ
1.1.1. Trò chơi
FI
Một số nhà tâm lý – giáo dục học theo trường phái sinh học như K.Gross, S.Hall, V.Stern... cho rằng, trò chơi là do bản năng quy định, chơi chính là sự giải tỏa năng nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ.
OF
lượng dư thừa. Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy, là một Trên quan điểm macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng, trò chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi được truyền thụ từ thế hệ
ƠN
này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đường giáo dục.
Đối với tác giả Đặng Thành Hưng thì trò chơi là một thuật ngữ có hai nghĩa: Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp quy tắc định rõ
NH
mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với người tham gia.
Hai là những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể dưới hình thức chơi...
Y
Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết kế, nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản.
QU
Như vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức. Trò chơi là sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện, bất giác không gọi là trò chơi. 1.1.2. Trò chơi dạy học
Có những quan niệm khác nhau về trò chơi dạy học. Trong lý luận dạy học, tất
M
cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức tổ chức và luyện học.
KÈ
tập... không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi thì đều được gọi là trò chơi dạy Do những lợi thế của trò chơi có luật được quy định rõ ràng (gọi tắt là trò chơi
có luật), trò chơi dạy học còn được hiểu là loại trò chơi có luật có định hướng đối với sự
DẠ Y
phát triển trí tuệ của người học, thường do GV nghĩ ra và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học. Trò chơi dạy học có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những trò chơi
đầu tiên của mẹ với con, trong các trò vui và những bài hát khôi hài làm cho đứa trẻ chú 13
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình thức đó để dạy con, những
AL
trò chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy học. Tổng hợp các lý thuyết nghiên cứu về trò chơi dạy học của các nhà nghiên cứu
Xô Viết, tác giả Trương Thị Xuân Huệ trong công trình nghiên cứu: “Sử dụng phương
CI
pháp trò chơi trong công tác chuẩn bị trí tuệ cho trẻ em học toán lớp 1” khẳng định rằng trò chơi dạy học được hiểu là trò chơi có nhiệm vụ giáo dục, trò chơi dạy học là trò
FI
chơi có nội dung và luật chơi cho trước do người lớn sáng tác và đưa vào cuộc sống của trẻ.
OF
Còn theo tác giả Đặng Thành Hưng thì những trò chơi giáo dục được lựa chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên trẻ hay HS tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các phương thức
ƠN
hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập của HS khi tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học.
NH
Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được tổ chức tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được định hướng vào mục tiêu, nội dung học tập.
Trò chơi dạy học được sáng tạo ra và được sử dụng bởi các nhà giáo và người
Y
lớn dựa trên những khuyến nghị của lý luận dạy học, đặc biệt là của lý luận dạy học các môn học cụ thể. Chúng phản ánh lý thuyết, ý tưởng, mục tiêu của nhà giáo, là một trong
QU
những hoạt động giáo dục không tuân theo bài bản cứng nhắc như những giờ học. Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động cho HS. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi
M
(cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học tập có
KÈ
sự hợp tác và sự tự đánh giá. 1.2. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học Trò chơi dạy học có mọi đặc điểm của trò chơi thông thường, nhưng về cấu trúc,
nó kết hợp các yếu tố chơi và các yếu tố sư phạm trong một tổ hợp hoạt động và quan
DẠ Y
hệ hiện thực. Đó là cấu trúc phức tạp, gồm những thành tố sau: Luật chơi hay quy tắc chơi: là những quy định nhằm bảo đảm sự định hướng các
hoạt động và hành động chơi vào mục đích chơi hay nhiệm vụ học tập, chỉ ra các mục tiêu và kết quả của các hành động, các phương thức và tính chất của hoạt động và hành động, xác định trình tự và tiến độ của các hành động, tạo ra các tiêu chí điều chỉnh các 14
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community quan hệ và hành vi của người tham gia và tiêu chí đánh giá hoạt động, hành động chơi
AL
có đáp ứng các nhiệm vụ học tập hay không. Mục đích hay chủ định chơi: là những nhiệm vụ học tập của HS trong khi tham
gia chơi. Mục đích này chi phối tất cả những yếu tố của trò chơi. Khi trò chơi kết thúc,
CI
mức độ đạt được của mục đích chơi được phản ánh ở kết quả hiện thực mà HS thu được
và kết quả đó cũng là kết quả giải quyết các nhiệm vụ học tập – HS học được những gì
FI
cụ thể thì chính những cái đó phải thể hiện trong kết quả chơi.
Các hành động hay hành động chơi: là những hoạt động thực sự mà người tham
OF
gia trò chơi tiến hành để thực hiện vai, nhiệm vụ và vai trò của mình trong trò chơi. Đối tượng hoạt động và giao tiếp: là những thành tố chính của các hoạt động, tuy nhiên để đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ học tập thì chúng cần được xác định và thiết kế chặt chẽ, được chỉ dẫn cụ thể và rõ ràng hơn trong luật chơi.
ƠN
Các quá trình, tình huống và quan hệ: là những tiến trình, biến số và khuynh hướng của các hoạt động, hành động chơi, biểu thị tác động của luật chơi. Dưới ảnh hưởng của luật chơi, chúng diễn ra như là động thái của trò chơi, nhưng hướng vào mục
NH
đích của dạy học. 1.3. Phân loại trò chơi dạy học
1.3.1.Căn cứ vào chức năng trong quá trình dạy học Căn cứ vào chức năng, trò chơi dạy học có 3 nhóm sau:
Y
Nhóm trò chơi phát triển nhận thức: Đó là loại trò chơi đòi hỏi người tham gia phải sử dụng các chức năng nhận thức, nỗ lực hoạt động nhận thức, thực hiện các hành
QU
vi và hành động nhận thức để tiến hành các nhiệm vụ chơi, hòan thành các luật và quy tắc chơi, tuân thủ những yêu cầu và mục đích chơi, nhờ vậy mà cải thiện và phát triển được khả năng nhận thức, quá trình và kết quả nhận thức của mình. Trò chơi phát triển nhận thức lại được phân thành một số nhóm nhỏ: các trò chơi phát triển cảm giác và tri
M
giác, các trò chơi phát triển và rèn luyện trí nhớ, các trò chơi phát triển tưởng tượng và
KÈ
tư duy
Nhóm trò chơi phát triển các giá trị: Đó là những trò chơi có nội dung văn hoá,
xã hội, trong đó các quan hệ chơi phóng tác hoặc lý tưởng hoá các quan hệ đạo đức, thẩm mỹ, kinh tế, gia đình, xã hội, chính trị, pháp luật, quân sự... Các quy luật hay quy
DẠ Y
tắc chơi được định hướng vào việc kích thích, khai thác các thái độ, tình cảm tích cực, động viên ý chí và nhu cầu xã hội, khuyến khích sự phát triển các phẩm chất cá nhân của người tham gia. Ví dụ: Các trò chơi phân vai theo các chủ đề, các trò chơi đóng kịch,…. Chúng là môi trường giao tiếp và chia sẻ kinh nghiệm sống, giúp HS học và rèn luyện những kỹ năng xã hội, kỹ năng cộng tác... 15
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Một số trò chơi đòi hỏi khả năng đánh giá sự vật hay hành vi, hành động, tính cách con
AL
người, khả năng giải đáp những tình huống khác nhau. Nhóm trò chơi phát triển vận động: Các trò chơi phát triển vận động là loại trò chơi được chơi hơi khác những trò chơi vận động, nó có vi phạm rộng hơn. Trò chơi
CI
vận động trực tiếp đòi hỏi các vận động phải tuân theo luật hay quy tắc, nội dung chơi chủ yếu là vận động. Nó đương nhiên có chức năng phát triển vận động. Còn trò chơi
FI
phát triển vận động vừa gồm các trò chơi vận động vừa gồm những trò chơi khác. 1.3.2.Căn cứ vào dữ liệu nghiên cứu trò chơi trong học tập
OF
Trò chơi được chia thành 3 nhóm sau:
Nhóm trò chơi dùng lời: Nhóm trò chơi này chủ yếu dùng bằng ngôn ngữ. Nhiệm vụ
của GV chủ yếu là đọc câu hỏi. Thông qua câu trả lời của người học, GV sẽ là người
ƠN
công bố đáp án, hình thức hỏi – đáp giúp các em tái hiện hoặc củng cố thêm kiến thức. Nhóm trò chơi sử dụng phương tiện trực quan: Các phương tiện trực quan trong môn địa lý phổ biến là tranh ảnh, bản đồ, tập bản đồ, phim, sơ đồ, mô hình, sa bàn. Với
NH
các phương tiện nhìn thấy bằng mắt này, GV kết hợp dùng lời để mô tả, yêu cầu HS quan sát, nghiên cứu, ghi chép và trả lời nhằm tái hiện kiến thức, đánh giá, phản biện, giải thích các vấn đề địa lý.
Nhóm trò chơi có sử dụng công nghệ: Trong nhóm trò chơi này, GV và HS đều kiếm và tổng hợp kiến thức.
Y
phải sử dụng máy tính, điện thoại thông minh có kết nối mạng để phục vụ cho việc tìm
QU
1.3.3. Căn cứ vào các mức độ sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học Có các mức độ sử dụng trò chơi dạy học sau: Mức độ 1 – sử dụng trò chơi trước khi học: GV tổ chức cho người học chơi để kích hoạt không khí lớp học, tạo sự hưng phấn cho HS trước khi học tập.
M
Mức độ 2 – sử dụng trò chơi như một hình thức học tập: GV tổ chức trò chơi để
KÈ
người học tiếp nhận nội dung một cách sinh động, hào hứng. Mức độ 3 – sử dụng trò chơi như một nội dung học tập: GV tổ chức chơi để người
học trải nghiệm tình huống trong lúc chơi, từ đó người học tự khám phá nội dung học tập.
DẠ Y
Tương ứng với ba mức độ trên có thể đặt tên ba nhóm trò chơi là trò chơi khởi
động, trò chơi kích thích học tập và trò chơi khám phá tri thức với những đặc điểm được phân biệt trong bảng dưới đây. Bảng 1.1: Phân biệt ba loại trò chơi trong dạy học 16
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
Trò chơi đa dạng
1.4. Chức năng dạy học của trò chơi Trò chơi có các chức năng dạy học sau:
AL
Khám phá tri thức
Trải nghiệm, tạo tình huống có vấn đề Thao tác chơi là nội dung học tập
CI
Kích thích tính tích cực học tập Học hào hứng, sôi động Thao tác chơi là hình thức học tập Sử dụng kỹ thuật, công nghệ
Khám phá tri thức
FI
Yêu cầu
Kích thích học tập
Sáng tạo
OF
Nhóm trò Khởi động chơi Tạo hưng phấn trước Mục tiêu khi học Thư giãn, kích hoạt Tác dụng tâm thế học tập Chơi ra chơi, học ra Đặc điểm học
ƠN
Học những kỹ năng phán đoán: Chỉ một loại năng lực lường trước những dữ liệu của các hành động có thể xảy ra trong tương lai ở trong một tình huống, và đánh giá những nhân tố nào quyết định xác suất lớn nhất xảy ra điều gì đó. Học và rèn luyện hành vi có luật: Có nghĩa là cá nhân hiểu các luật lệ, quy tắc
NH
chi phối hoạt động, tuân theo luật, tôn trọng những thỏa thuận đã nhất trí với nhau để tránh vi phạm luật và làm theo những gì đã nhất trí. Mọi trò chơi có thể kích thích những tiến bộ hướng tới những mục tiêu này nhất là trò chơi dạy học. Học cách làm chủ thái độ đối với thành công và thất bại: Có nghĩa là cá nhân tán
Y
thành những phản ứng được chấp nhận về mặt xã hội trước sự thắng và bại. Bất cứ hoạt
QU
động nào hễ có mục đích vươn tới hoặc có đối thủ để chiến thắng đều tạo ra những cơ hội tốt để bồi dưỡng thái độ này.
Cải thiện kỹ năng tự quản: Thông qua các trò chơi cho phép người tham gia biết được họ có thể cải thiện kỹ thuật tự đánh giá bản thân ở chỗ nào.
M
Cải thiện khả năng giao tiếp: Các trò chơi sẽ làm tăng cơ hội tương tác của các cá nhân với tập thể và với môi trường xung quanh.
KÈ
Phát triển kỹ năng thuyết trình: Thông qua việc thực hiện các yêu cầu trò chơi
đưa ra, người chơi cần phải chủ động, tích cực, cần chớp thời cơ thể hiện quan điểm của mình và thuyết phục đồng đội hoặc giám khảo. Điều này sẽ phát triển các kỹ năng thuyết
DẠ Y
trình. Rèn luyện trí nhớ: Các hoạt động đòi hỏi phải tái hiện trong thời gian ngắn hoặc
dài những kinh nghiệm tri giác, thị giác hoặc thính giác. Trí nhớ được trắc định bằng các trò đố, trong đó phải huy động tri thức từ quá khứ để giải đáp những câu hỏi đánh đố. Bởi vì trò chơi đố có thể được thiết kế cho tất cả những lĩnh vực học tập trong nhà 17
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community trường, nên có thể sử dụng chúng như những biện pháp để giúp HS tập dượt tri thức đã
AL
học trước đây và bằng cách đó nâng cao hiệu suất trí nhớ của họ. Rèn luyện tính sáng tạo: Hiểu theo nghĩa phát kiến ra một biến thể mới của hoạt động. Rõ ràng là các kiểu trò chơi khác biệt nhau ở mức độ độc đáo mà nó khuyến khích
CI
hoặc hạn chế. Những phương án khác của trò chơi thích hợp nhất cho việc kích thích
tính sáng tạo là giải trí bằng đồ họa, vẽ tranh, nghĩ ra các trò chơi, câu đố, mô tả những
FI
phát kiến tưởng tượng... 1.5. Đặc điểm chương trình và SGK Địa lý lớp 11 THPT
OF
1.5.1. Cấu trúc và nội dung chương trình môn Địa lý lớp 11 1.5.1.1. Cấu trúc chương trình môn Địa lý lớp 11
Chương trình Địa lý lớp 11 cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về địa lý KT-XH thế giới. Về cấu trúc, chương trình chia làm hai phần là phần Khái quát nền KT-XH thế
ƠN
giới và phần Địa lý khu vực và quốc gia. Mỗi phần có một vai trò nhất định trong việc trang bị kiến thức cho học sinh để tạo nên chương trình tổng thể, tương đối hòan chỉnh về địa lý KT-XH thế giới trên cơ sở kế thừa và phát triển chương trình Địa lý ở trung
NH
học cơ sở (THCS).
Chương trình chuẩn Địa lý lớp 11 bao gồm hai phần, 12 bài dạy trong 35 tiết trong đó có 21 tiết lý thuyết, 8 tiết thực hành, 6 tiết ôn tập và kiểm tra. Cụ thể như sau: Phần A: Khái quát nền KT-XH thế giới bao gồm 5 bài, trong đó có 6 tiết lý thuyết,
Y
1 tiết thực hành, 1 tiết kiểm tra.
QU
Phần B: Địa lý khu vực và quốc gia bao gồm 7 bài, trong đó 15 tiết lý thuyết, 7 tiết thực hành và 5 tiết ôn tập, kiểm tra. 1.5.1.2. Nội dung chương trình Địa lý lớp 11 Chương trình gồm hai phần: Khái quát nền KT-XH thế giới; Địa lý khu vực và
M
quốc gia:
Phần Khái quát nền KT-XH thế giới
KÈ
- Về mặt lý thuyết, phần này tập trung vào các nội dung: + Sự tương phản về trình độ phát triển KT-XH của các nhóm nước: phát triển,
đang phát triển, các nước công nghiệp mới (NICs). + Các biểu hiện và hệ quả của xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế.
DẠ Y
+ Một số vấn đề mang tính toàn cầu: dân số, môi trường, hòa bình,... + Tiềm năng và một số vấn đề cần giải quyết để phát triển KT-XH của các nước
ở châu Phi, Mỹ La-tinh, khu vực Tây Nam Á và Trung Á. - Về mặt thực hành: tập trung vào làm rõ hơn phần lý thuyết và rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích tài liệu, rút ra nhận xét. 18
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Phần Địa lý khu vực và quốc gia
AL
- Về mặt lý thuyết, phần này tập trung vào các nội dung: + Những kiến thức về vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ, đặc điểm tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên, đặc điểm dân cư và KT-XH của Hoa Kỳ, Cộng hòa liên bang Đức, Liên
CI
bang Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Ô-xtrây-li-a và khu vực Đông Nam Á.
+ Sự hình thành, quy mô, vai trò của Liên minh châu Âu (EU) trong nền kinh tế
FI
thế giới và các kiến thức cơ bản về Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). - Về mặt thực hành, nội dung chương trình nhằm vào việc rèn luyện các kỹ năng: dân cư, kinh tế của các quốc gia. + Nhận biết, vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ.
OF
+ Đọc, phân tích bảng số liệu, biểu đồ, lược đồ, các tư liệu về đặc điểm tự nhiên,
+ Vận dụng kiến thức ở mức độ nhất định để giải thích các hiện tượng địa lý đang
ƠN
diễn ra trên thế giới.
1.5.2. Đặc điểm sách giáo khoa Địa lý lớp 11
Đảm bảo tính kế thừa và phát triển, tính phổ thông, cơ bản, hiện đại và cập nhật
NH
nhằm đáp ứng mục tiêu bộ môn đối với sách cơ bản thì nội dung SGK Địa lý lớp 11 gồm 2 mảng kiến thức về Khái quát nền KT-XH thế giới và Địa lý khu vực và quốc gia. Tuy nhiên ở mảng kiến thức nào nó cũng thể hiện qua kênh chữ và kênh hình. Kênh chữ: Kênh chữ trình bày tiêu đề của bài; trình bày các thông tin của bài
Y
trong từng đoạn kiến thức ngắn; trình bày các câu hỏi giữa bài, câu hỏi kèm theo hình ảnh; câu hỏi và bài tập cuối bài; trình bày tóm tắt của bài. Kênh chữ là phần quan trọng
QU
hàng đầu của SGK Địa lý lớp 11. Thông qua kênh này các khái niệm cơ bản, các vấn đề về tự nhiên, kinh tế - xã hội,…được trình bày rõ ràng giúp cho HS nhận thức được nội dung chính của bài học. Đây có thể coi là kiến thức rất cơ bản, được chọn lọc kỹ lưỡng sao cho vừa cô đọng, khúc triết vừa phù hợp với trình độ của HS.
M
Kênh hình: Kênh hình trong SGK Địa lý lớp 11 rất phong phú, đa dạng với 8 sơ
KÈ
đồ, 29 lược đồ, 36 tranh ảnh, 10 biểu đồ, 7 bảng kiến thức, 41 bảng số liệu. Hệ thống kênh hình trong SGK có ý nghĩa rất to lớn, trước hết nó bổ sung, minh hoạ cho kênh chữ, là kiến thức thực tiễn chứng minh cho kênh chữ. Bên cạnh đó hệ thống kênh hình còn bổ sung cho những kiến thức còn thiếu, kênh hình trong SGK như nguồn tri thức
DẠ Y
thứ hai, khi khai thác kênh hình sẽ giúp HS tìm ra được những kiến thức mới mẻ, bổ ích, mặt khác có thể rèn luyện khả năng tư duy và kỹ năng địa lý cho HS. Hai hệ thống kênh hình và kênh chữ không tồn tại biệt lập mà chúng có mối
liên hệ mật thiết, đan xen, hòa quyện vào nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất, là công cụ hữu ích cho HS tìm kiếm tri thức và rèn luyện kỹ năng địa lý. 19
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Câu hỏi và bài tập: Các câu hỏi và bài tập là một bộ phận hữu cơ trong SGK Địa
AL
lý lớp 11. Các câu hỏi thường dưới 2 dạng: Dạng câu hỏi xen kẽ trong bài và dạng câu hỏi, bài tập ở cuối bài. Tuy mức độ có khác nhau nhưng dạng câu hỏi, bài tập cuối bài có tác dụng giúp cho HS hệ thống hóa kiến thức và trong chừng mực nhất định góp phần
CI
tăng cường rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo địa lý.
Bài thực hành: SGK Địa lý lớp 11 THPT có 8 bài thực hành. Nội dung các bài
FI
thực hành rất đa dạng, rèn luyện cho HS nhiều kỹ năng khác nhau như: kỹ năng bản đồ; kỹ năng xử lý, phân tích bảng số liệu, kỹ năng vẽ, nhận xét, giải thích biểu đồ; kỹ năng
OF
phân tích, tổng hợp, so sánh và viết báo cáo…
Với đặc điểm chương trình và SGK Địa lý lớp 11 THPT hiện nay, việc sử dụng trò chơi trong các bài học Địa Lý có nhiều thuận lợi: SGK Địa lý lớp 11 hiện nay đã được cải cách và biên soạn theo hướng gợi mở, định hướng cho GV và HS thực hiện
ƠN
việc dạy và học theo hướng tích cực; một số nội dung kiến thức trong SGK Địa lý lớp 11 được soạn theo hướng hệ thống hóa và cụ thể hóa kiến thức trong từng bài, mục, những kiến thức gần gũi với thực tế cuộc sống được trình bày qua kênh chữ, kênh hình,
NH
bài tập, bài thực hành,... giúp GV có thể dễ dàng chọn lọc các nội dung phù hợp để tiến hành thiết kế và sử dụng các trò chơi vào trong QTDH. Bên cạnh đó nội dung chương trình Địa lý lớp 11 còn có nhiều kiến thức liên quan đến các địa danh, các quốc gia, cũng như so sánh giữa các quốc gia với nhau về điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế xã
Y
hội. Chính vì vậy, GV có thể sử dụng các nội dung này vào việc thiết kế các trò chơi
QU
mang tính khám phá các địa danh mới, cũng như các trò chơi so sánh về các điều kiện của các quốc gia với nhau.
Tuy nhiên, với một hệ thống kiến thức lớn về Địa lý KT-XH thế giới được bố trí gói gọn trong 35 tiết, mỗi tiết học chỉ có thời gian là 45 phút nên hầu hết GV không có đủ thời gian để sử dụng các trò chơi vào QTDH một cách có hiệu quả.
M
1.6. Cơ sở tâm sinh lý học đối với hoạt động học tập của HS khối 11 THPT
KÈ
HS khối 11 là lứa tuổi bắt đầu bước vào ngưỡng cửa của cuộc đời, khác với HS THCS và HS ở các lớp đầu cấp THPT, các em HS khối 11 đã có bước phát triển đặc biệt về nhận thức và tình cảm. Do cấu trúc và chức năng của não bộ phát triển cùng với sự phát triển của các
DẠ Y
quá trình nhận thức và hoạt động học tập mà hoạt động tư duy của HS khối 11 có sự thay đổi quan trọng. Ở lứa tuổi này, HS có khả năng tư duy logic, tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo. Lứa tuổi HS khối 11 cũng là lứa tuổi quyết định sự hình thành thế giới quan.
Nhìn chung ở lứa tuổi này, thế giới quan của HS tương đối đã được định hình. Chỉ số 20
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community đầu tiên của sự hình thành thế giới quan đó là sự phát triển của hứng thú nhận thức đối
AL
với những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ trụ, những quy luật phổ biến của tự nhiên, xã hội và sự tồn tại và các hoạt động kinh tế của con người trên thế giới. Chính
ở giai đoạn này, HS sẽ dành nhiều sự quan tâm đến các vấn đề liên quan đến con người,
CI
và các vấn đề liên quan đến kinh tế xã hội của thế giới.
Tâm lý chung của học sinh khối 11 là còn ham chơi, các em hứng thú với những
FI
điều mới lạ và có tính cạnh tranh nhau về kết quả. Chính vì vậy GV có nhiều điều kiện thuận lợi để lòng ghép các trò chơi vào các bài dạy Địa Lý, từ đó tạo sự hứng thú cho
OF
học sinh, cũng như giúp học sinh dễ nắm bắt bài học.
1.7. Thực trạng của việc sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lý 11 THPT 1.7.1. Mục đích, nội dung điều tra ❖ Đối với HS
ƠN
- Nội dung điều tra:
+ Thực trạng sử dụng trò chơi của GV vào QTDH môn Địa lý 11. + Cảm nhận của học sinh khi GV sử dụng trò chơi vào bài học môn Địa Lý 11 THPT THPT của GV trở nên tốt hơn. ❖ Đối với GV
NH
+ Một số ý tưởng của HS để giúp việc sử dụng trò chơi vào bài học môn Địa Lý 11
Nội dung điều tra: Nhận thức của GV đối với trò chơi trong QTDH và thực trạng
Y
vận dụng trò chơi vào QTDH Địa lý 11 THPT. 1.7.2. Phương pháp điều tra
QU
❖ Đối với HS
Tiến hành điều tra bằng phương pháp phiếu khảo sát Online và offline – với 86 học sinh lớp 11 trường THPT trên cả nước.
M
❖ Đối với GV
Tiến hành điều tra bằng phiếu khảo sát Online và offline trên 128 GV Địa lý của
KÈ
một số trường THPT trên cả nước. 1.7.3. Kết quả điều tra ❖ Đối với HS Khi được hỏi “Em có thích việc giáo viên sử dụng trò chơi trong quá trình giảng
DẠ Y
bài môn Địa Lý không?” thì 97.7% các em đều trả lời “Có”. Tuy nhiên khi được hỏi “Em thấy thầy (cô) của mình có sử dụng trò chơi học tập vào tiết dạy Địa Lý lớp 11 THPT không?” thì có đến 47.7% HS cho biết là rất hiếm khi, thậm chí là không bao giờ, Chỉ có 4,7% HS cho biết là GV của các em thường sử dụng trò chơi vào bài học Địa Lý 21
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 11 THPT.
AL
Khi được hỏi, đa số HS đều ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng trò chơi vào tiết học Địa Lý lớp 11 THPT của GV, xem đó là cơ sở để giúp bản thân học sinh yêu thích môn học hơn, từ đó nâng cao hiệu quả học tập. Trong kết quả của bài khảo sát
CI
đối với HS lớp 11 THPT thì hầu hết các em đều cho rằng việc GV sử dụng trò chơi vào
tiết học khiến HS có nhiều hứng thú học hơn, tăng khả năng tập trung , dễ hiểu bài và
FI
thậm chí là giúp cho môn Địa Lý bớt khô khan hơn do đó khiến các em yêu thích môn Địa Lý hơn.
OF
❖ Đối với GV * Nhận thức của GV đối với TTPH trong QTDH
Tất cả 128 (100%) GV đều nhận thấy được lợi ích của việc sử dụng trò chơi trong QTDH Địa Lý 11. Khi được hỏi, có đến 94.5% GV nhận thấy rằng khi GV sử dụng trò
ƠN
chơi vào bài học địa lý thì phần lớn các em đều hứng thú hơn với bài học. Phần lớn các GV đều cho rằng việc sử dụng trò chơi để nâng cao hiệu quả học tập là rất cần thiết, do đó phải tiến hành thường xuyên để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
NH
* Thực trạng vận dụng trò chơi vào QTDH môn Địa Lý 11 của GV Về thời điểm sử dụng trò chơi trong tiết học Địa Lý thì phần lớn GV đều cho rằng nên sử dụng trò chơi ở 3 thời điểm: mở đầu bài học (64.1%), Dạy bài mới ( 56,7%), Củng cố cuối bài học (81.3%)
Y
Tuy nhiên, khi dạy học môn Địa lý lớp 11 THPT, đa số (66.6%) GV mới chỉ thỉnh thỏang sử dụng trò chơi trong dạy học. Có 25.8% GV là thường xuyên sử dụng,
QU
có 7.8% GV hiếm khi sử dụng trò chơi trong QTDH. Qua điều tra cho thấy GV đã sử dụng rất nhiều loại trò chơi vào bài học, nhưng chủ yếu tập trung vào 3 nhóm chính sau đây: Các trò chơi khởi động, Các trò chơi tăng sự kích thích, các trò chơi khám phá tri thức mới.
M
Nhiều GV cũng cho rằng mặc dù họ rất muốn sử dụng nhiều trò chơi vào bài dạy,
KÈ
tuy nhiên họ gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến điều đó. Cụ thể có 4 yếu tố chính ảnh hưởng lớn nhất đến việc thiết kế và sử dụng trò chơi vào tiết học môn Địa Lý 11, cụ thể là: Thời gian (64.1%), Kỹ năng thiết kế (60.9%) và nội dung bài học (60.9%), Cơ sở vật chất (35,2%) .
DẠ Y
1.7.4. Nhận xét chung Qua điều tra thực tế có thể rút ra một số nhận xét như sau: Hầu hết GV đều nhận thức đúng đắn về sử dụng trò chơi trong dạy học cũng như
tầm quan trọng của nó trong việc điều khiển QTDH đạt kết quả tối ưu. Do vậy phần lớn GV cũng cho rằng nên thường xuyên sử dụng trò chơi để nâng cao hiệu quả dạy học 22
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community môn Địa Lý 11.
AL
Tuy nhiên thực tế dạy học cho thấy, đa phần GV chưa quan tâm đúng mức đến việc sử dụng trò chơi vào quá trình học tập để nâng cao hiệu quả học tập của HS. Nhất là ở một số trường có nhiều khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật.
CI
Đa số HS đều rất quan tâm và thích thú đối với việc GV sử dụng trò chơi vào các tiết học Địa Lý 11 THPT.
FI
Phần lớn GV cho rằng khi thiết kế và sử dụng trò chơi trong các tiết học Địa Lý họ gặp các khó khăn như: không đủ quỹ thời gian, thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật, thiếu
OF
kỹ năng thiết kế, thiếu kinh nghiệm tổ chức các trò chơi cũng như quản lý lớp học lúc diễn ra trò chơi.
Từ thực trạng trên cho thấy vấn đề tôi đặt ra trong đề tài là cấp thiết và có cơ sở
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
thực tiễn.
23
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community CHƯƠNG 2:
AL
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Nguyên tắc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học
CI
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi dạy học
Đảm bảo tính mục đích: Mục đích của trò chơi là phát huy tính tích cực học tập
FI
của HS. Vì vậy nhiệm vụ chơi, luật chơi và hành động của trò chơi đòi hỏi HS phải sử dụng các giác quan, các thao tác trí tuệ, đặc biệt là thao tác tư duy như: phân tích, tổng
OF
hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, để lĩnh hội kiến thức của bài học, môn học. Đảm bảo tính chất của hoạt động chơi: Mỗi trò chơi học tập phải là trò chơi đích thực, thực sự hấp dẫn, kích thích tính tích cực, tự lập, sáng tạo của HS. Những trò chơi nhằm tích cực hóa hoạt động học tập cho HS phải tạo cơ hội cho các em hứng thú, tự
ƠN
nguyện tham gia vào trò chơi, tích cực vận dụng vốn hiểu biết và năng lực trí tuệ của mình để giải quyết nhiệm vụ học tập trong những hòan cảnh chơi sinh động với yếu tố thi đua lẫn nhau.
NH
Đảm bảo tính hệ thống và tính phát triển: Các trò chơi được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, tạo thành một hệ thống gồm các nhóm trò chơi nhằm nâng cao năng lực phát triển trí tuệ của HS.
Đảm bảo tính đa dạng: Các trò chơi hệ thống phải đa dạng, phong phú tạo cơ hội
Y
cho HS thực hành, vận dụng vốn hiểu biết thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và khả năng tư duy để giải quyết nhiệm vụ học tập trong những tình huống chơi đa dạng, phong phú.
QU
2.1.2. Nguyên tắc sử dụng trò chơi vào quá trình dạy học Bảo đảm tính an toàn khi tổ chức chơi: Việc tổ chức trò chơi thường tạo không khí vui nhộn, thoải mái, dễ dẫn đến sự bất cẩn trong thao tác. GV cần thận trọng kiểm soát các tình huống chơi để tránh xảy ra tai nạn ngoài ý muốn.
M
Giải thích rõ luật chơi: Trò chơi chỉ thật sự phản ánh nội dung khi được thể hiện
KÈ
đúng bản chất. Do đó GV cần giải thích rõ luật chơi để HS không làm sai lệch nội dung học tập.
Xoa dịu tính hiếu thắng của người chơi: Việc tổ chức trò chơi nhằm mục đích
học tập chứ không để tranh giành thứ hạng, khẳng định tài năng. GV nên nhấn mạnh ý
DẠ Y
nghĩa này để HS không hiếu thắng, dẫn đến mâu thuẫn, bất đồng với nhau. Dùng yếu tố thi đua để lôi cuốn HS tích cực tham gia trò chơi, song cũng không nhấn mạnh vào yếu tố thi đua một cách quá mức, biến thi đua thành ganh đua.
24
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học: để vừa làm cho HS hứng thú
AL
học tập vừa hướng cho HS tiếp tục tập trung các nội dung khác của bài học một cách có hiệu quả.
Trò chơi sử dụng phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lý không gây nhàm
CI
chán.
Quan sát, theo dõi và bao quát lớp học để kịp thời giúp đỡ, khuyến khích, động
FI
viên người chơi khi cần thiết.
Chú trọng phân tích ý nghĩa sau khi thực hiện trò chơi: Chơi là cần thiết, nhưng
OF
không phải là điều chủ yếu của phương pháp. Việc rút ra bài học từ trò chơi mới là mục đích cuối cùng của phương pháp. Vì vậy GV không chỉ đầu tư vào cách tổ chức chơi mà còn chuẩn bị chu đáo cho phần phân tích ý nghĩa của trò chơi.
2.2. Quy trình thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học
ƠN
2.2.1. Quy trình thiết kế trò chơi trong dạy học
Để thiết kế một trò chơi phục vụ cho công tác dạy học, thì cần phải tuân thủ các bước sau đây:
NH
Bước 1: Xác định mục tiêu của trò chơi: trước khi thiết kế một trò chơi thì GV cần xác định được mục tiêu mà GV muốn đạt được khi thiết kế trò chơi đó là gì? Đó có thểlà: trò chơi mang tính khởi động để tạo hứng thú vào bài mới, giúp học sinh tiếp thu kiến thức bài học, củng cố kiến thức bài học, hay phát triển các kỹ năng làm việc nhóm ,
Y
kỹ năng xử lý tình huống,… của HS. Việc xác định được mục tiêu của trò chơi sẽ giúp mà GV muốn.
QU
cho GV có cái nhìn tổng quan nhất, và đảm bảo cho việc thiết kế trò chơi đúng như điều Bước 2: Xác định nội dung trò chơi: Sau khi xác định được mục tiêu của trò chơi, thì điều tiếp theo mà GV cần làm đó là phải lựa chọn nội dung phù hợp . Ứng với mỗi mục tiêu khác nhau thì nội dung được lựa chọn cũng sẽ khác nhau. Ví dụ như mục tiêu
M
mà GV thiết kế trò chơi là để khởi động không khí của lớp học trước khi vào bài mới
KÈ
thì nội dung của trò chơi có thể là những kiến thức của bài học trước đó, hoặc là một số nội dung nổi bật về bài học trong tiết dạy đó. Bước 3: Tiến hành thiết kế trò chơi: Dựa vào nội dung và mục tiêu mà GV đã
đặt ra trước đó, GV có thể tiến hành thiết kế các trò chơi thông qua các phần mềm thiết
DẠ Y
kế hay một số phương tiện hỗ trợ khác. Ví dụ như GV có thể thiết kế trò chơi thông qua ứng dụng Powerpoint, Kahoot, Quizizz… Bước 4: Tiến hành điều chỉnh và hòan thiện trò chơi sau khi thiết kế
25
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Sau khi tiến hành thiết kế trò chơi thì GV cần tiến hành xem xét lại trò chơi có lỗi kỹ Từ đó tiến hành chỉnh sửa và hòan thiện trò chơi. 2.2.2. Quy trình sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học
CI
Bước 1: GV giới thiệu tên, mục đích của trò chơi.
AL
thuật gì hay không? Trò chơi đã đảm bảo được mục tiêu và nội dung ban đầu hay chưa?
Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
FI
+ Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia (mấy đội chơi), quản trò, trọng tài.
OF
+ Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, bảng, phấn, cờ phất...)
+ Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian chơi, những điều người chơi không được làm... có) Bước 3: Thực hiện trò chơi
ƠN
+ Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, các giải thưởng của cuộc chơi. (nếu
Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
NH
+ GV hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm. + Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng cho đội đoạt giải.
Y
+ Một số HS nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện. địa lý 11 THPT
QU
2.3. Các trường hợp có thể ứng dụng việc sử dụng trò chơi trong giảng dạy Sử dụng để giới thiệu bài học: Để có được một giờ học hiệu quả, cách giới thiệu để vào bài có vai trò rất quan trọng. Sự chú ý lớn nhất của HS trong tiết học chính là ở trong các phút đầu giờ. Tận dụng triệt để để gây hứng thú cho HS trong thời gian này là
M
rất cần thiết. GV có thể đưa ra một trò chơi vừa kích thích được hứng thú của HS, vừa
KÈ
kiểm tra được bài cũ, và có những gợi mở vào bài học mới, tạo ấn tượng mạnh hơn, giúp HS nhớ lâu hơn về nội dung bài học. Sử dụng trong quá trình giảng bài mới: Trong quá trình giảng bài, để khắc ghi
kiến thức và tạo hứng thú cho HS, GV có thể áp dụng theo các cách thức sau:
DẠ Y
+ Dùng trò chơi để củng cố kiến thức bài học: Sau mỗi phần hoặc hết bài, GV có thể
củng cố kiến thức cho HS bằng cách sử dụng trò chơi. + Dùng trò chơi để gợi mở, kích thích HS tìm ra kiến thức: Ở mỗi nội dung kiến thức
bài học, GV có thể yêu cầu HS tìm hiểu trong SGK, các tài liệu tham khảo, các kiến 26
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community thức đã có trả lời các câu hỏi gợi mở được thiết kế theo hình thức trò chơi. Từ đó giúp
AL
HS chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng cần có trong bài. + Thiết kế nội dung bài dạy thành một cuộc thi: trong đó có các phần thi với các trò
chơi khác nhau, nội dung thi tương ứng với nội dung bài học, từ đó hình thành được nội
CI
dung kiến thức, kỹ năng, các năng lực cần có cho HS.
Sử dụng trong các tiết học thực hành: Các tiết học thực hành với đặc trưng tăng
FI
cường hoạt động từ HS, củng cố kiến thức, luyện tập các kỹ năng là các tiết dạy có khả năng áp dụng cao việc sử dụng trò chơi để mang lại hiệu quả giờ dạy.
OF
Sử dụng trong các tiết học ôn tập: Với mục đích hệ thống và củng cố lại các kiến thức đã học, tiết học ôn tập cũng rất thích hợp để lồng ghép các trò chơi hoặc thiếtkế thành một cuộc thi gồm các trò chơi.
Sử dụng trong các tiết học chuyên đề: các buổi học chuyên đề buổi chiều có thể
ƠN
được nhẹ nhàng hơn, giảm bớt áp lực ôn thi cuối cấp nếu GV khéo léo lồng ghép các trò chơi trong quá trình giảng dạy mà vẫn đảm bảo nội dung bài học. Vậy nhìn chung hầu như tất cả các trường hợp trong chương trình giảng dạy địa
NH
lý đều có thể sử dụng trò chơi. Tùy đặc điểm nội dung bài học, đối tượng HS, mục đích giảng dạy, GV có thể thiết kế và sử dụng các trò chơi địa lý đảm bảo phù hợp và mang lại hiệu quả. Do đặc điểm từng bài và để đảm bảo công tác giảng dạy có sự đổi mới qua từng bài học nên không phải tất cả các bài học trong chương trình địa lý 11 THPT GV
Y
đều sử dụng trò chơi mà nên chọn những bài tiêu biểu, dễ triển khai. 2.4. Thiết kế và sử dụng một số trò chơi trong giảng dạy địa lý 11 THPT
QU
Trong phần cơ sở lý luận, nghiên cứu đã đề cập đến nhiều cách phân loại trò chơi dạy học. Trong phần nội dung này, tôi đề xuất các trò chơi theo cách phân loại dựa trên các mức độ sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học. 2.4.1. Nhóm trò chơi khởi động
M
Những trò chơi này có thể sử dụng khi bắt đầu vào tiết học, nó có tác dụng khởi
KÈ
động tư duy của HS, dẫn dắt HS tìm hiểu nội dung, học tập một cách tự nhiên, thỏai mái và vui vẻ. Không chỉ vậy, trò chơi này còn được sử dụng khi chuyển tiếp sang một nội dung mới trong giờ học. Cách chuyển tiếp này giúp HS thay đổi trạng thái, kích thích hoạt động trí tuệ để đạt được mục tiêu bài học.
DẠ Y
Những trò chơi được sử dụng trong nhóm này có thể là:
27
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community ❖ Trò chơi ô chữ
AL
Trò chơi ô chữ trong dạy học có nhiều dạng khác nhau, thường có 2 hình thức phổ biến
Hình thức 1: giải những ô chữ hàng ngang rồi tìm từ khóa trong ô chữ hàng dọc.
CI
Hình thức 2: giải các ô chữ hàng ngang, lấy ra các chữ tạo nên ô chữ chìa khóa nhưng
chưa được sắp xếp theo thứ tự thành một từ hòan chỉnh (cách thức này dễ thiết kế trò
FI
chơi hơn) nhưng mang tính đánh đố HS nhiều hơn. Mỗi ô chữ bao gồm câu hỏi và nội dung ô chữ có liên quan trực tiếp đến bài học.
OF
Ví dụ: Trong bài 9 “NHẬT BẢN”, để khởi động bài mới, GV tổ chức cho HS chơi trò chơi giải ô chữ. Ô chữ chìa khóa gồm các chữ màu đỏ được lấy ra từ các ô chữ
QU
Y
NH
ƠN
hàng ngang.
DẠ Y
KÈ
M
Hình 2.1: Mô tả thiết kế trò chơi ô chữ trong học bài 6 “Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ” Ô chữ Nội dung câu hỏi Đáp án 1 Đây là nơi ở chính thức và là nơi làm việc chính của Tổng Nhà thống Hoa Kỳ? Trắng 2 Thủ đô của nước Mỹ? Oa-sinh -tơn 3 Hành động di chuyển chỗ ở đến vào một vùng hay một quốc gia Nhập mới được gọi là? cư 4 Yếu tố bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp Khí hậu suất khí quyển, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định được gọi là?
28
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Loại cờ được dùng làm biểu trưng cho 1 quốc gia được gọi là?
5
AL
Ô chữ chìa khóa: HOA KỲ
Quốc Kỳ
Bảng 2.1: Mô tả nội dung thiết kế trò chơi ô chữ trong học bài 6 “Hợp Chúng
CI
Quốc Hoa Kỳ”
Vậy qua trò chơi, GV vừa gợi mở và giới thiệu được nội dung bài mới: “ Hợp chúng quốc Hoa Kỳ”
FI
❖ Trò chơi đuổi hình bắt chữ
Trò chơi này được lấy ý tưởng từ game show truyền hình “Đuổi hình bắt chữ”.
OF
Để thực hiện, GV có thể sưu tầm hoặc thiết kế các hình ảnh thể hiện các chữ có liên quan đến nội dung bài học. Mở đầu bài học, GV tổ chức cho HS nhìn hình đoán chữ. Trò chơi này chủ yếu hướng tới mục tiêu tạo hưng phấn cho HS trong giờ học, giúp HS
ƠN
thư giãn, kích hoạt tâm thế học tập.
Ví dụ như để mở đầu bài “Hợp chúng quốc Hoa Kỳ”, GV tổ chức trò chơi đuổi hình bắt chữ, từ đó lần lượt tìm ra từ khóa: Hoa Kỳ sau đó giới thiệu vào nội dung bài
QU
Y
NH
học.
M
Hình 2.2: Mô tả thiết kế trò chơi đuổi hình bắt chữ trong học bài “Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ” và “Khu vực Mỹ la tinh”
❖ Trò chơi: Đoán ý đồng đội
KÈ
Trong trò chơi này, GV sẽ đưa ra một số từ khóa liên quan đến nội dung bài học
để cho học sinh tiến hành diễn tả và trả lời trong thời gian quy định. Sau hi học sinh chơi xong thì GV sẽ dẫn dắt, kết nối vào bài mới.
DẠ Y
Dưới đây là một ví dụ về việc sử dụng trò chơi này trong Bài: Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ.
Luật chơi: Sẽ có 2 gói câu hỏi dành cho 2 đội, mỗi gói câu hỏi gồm 5 từ khóa
liên quan đến chủ đề của bài học. Mỗi đội cử 2 thành viên tham gia chơi. Một thành viên được nhìn từ khóa và diễn tả bằng hành động hoặc lời nói để thành viên còn lại đoán 29
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community đúng từ khóa đó (lưu ý không được trùng từ đó). Hai đội lần lượt tham gia thi, trong
OF
FI
CI
AL
vòng 60s đội nào đoán đúng được nhiều từ khóa nhất sẽ là đội chiến thắng.
Hình 2.3: Mô tả thiết kế trò chơi đoán ý đồng đội trong bài học“ Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ”
ƠN
Ngoài ra, để tăng thêm tính sôi nổi và tạo không khí cởi mở, vui vẻ trong giờ học, GV có thể thiết kế thêm các phần quà bên dưới. HS trả lời được câu hỏi sẽ được tự chọn một phần quà. Các phần quà có thể là: một chiếc kẹo mút, một tràng pháo tay, một lời khen.
NH
2.4.2. Nhóm trò chơi khám phá tri thức
Việc tổ chức trò chơi khám phá tri thức nhằm tạo cơ hội cho HS trải nghiệm và có cơ sở nhận định, phân tích, lý giải... từ đó phát hiện tri thức khoa học. Trong trò chơi
Y
nhóm này, GV cần xác định nội dung trò chơi phù hợp với việc truyền tải nội dung kiến thức bài mới. Việc này đòi hỏi GV không chỉ đầu tư vào việc lựa chọn trò chơi phù hợp,
QU
có kỹ năng tổ chức trò chơi trên lớp mà còn chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt HS phát hiện tri thức ẩn chứa trong trò chơi. Sau đây là một số trò chơi khám phá tri thức có thể áp dụng: ❖
Trò chơi “Ai nhiều hơn”
M
Ưu điểm của trò chơi này dễ thực hiện, dễ tổ chức, lồng ghép trong tiến trình học, không cần sự hỗ trợ của máy móc, máy tính, máy chiếu, khai thác được tâm lý thích thi
KÈ
đua giữa các nhóm HS, tạo ra không khí sôi nổi, đưa vận động vào trong quá trình học giúp HS tích cực, giảm được cảm giác uể oải trong giờ học. Cùng một nội dung bài học, GV có thể chia bảng thành nhiều cột (tùy theo số
DẠ Y
lượng nhóm chơi, thường thì GV nên chia lớp thành số nhóm tương ứng với số dãy bàn HS). Trong một thời gian nhất định (tùy theo nội dung trình bày, GV ấn định trước và thông qua trước khi các nhóm thi). Đại diện các nhóm sẽ lên viết các nội dung trả lời lên bảng. Các thành viên khác của nhóm có thể lần lượt thay phiên nhau hòan thiện phần nội dung của mình. Hết thời gian, nhóm nào viết được nhiều ý đúng nhất, nhóm đó thắng 30
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community cuộc. Trò chơi này đặc biệt thích hợp với những nội dung đánh giá những thuận lợi, khó
AL
khăn. Ví dụ: Khi học bài 7 “Liên minh châu Âu (EU)”, để tìm hiểu nội dung về số lượng các nước thành viên của EU tính đến nay, GV chia lớp thành 4 nhóm thi xem nhóm nào ❖
CI
viết được nhiều nhất các nước thành viên của EU trong thời gian 2 phút. Trò chơi đi tìm các mảnh ghép
FI
Khi tìm hiểu nội dung địa lý, GV đưa ra các mảnh ghép nhỏ. Mỗi mảnh ghép sẽ có các câu hỏi tương ứng. HS được tùy chọn mảnh ghép để mở và trả lời ô từ khóa tương
OF
ứng với mảnh ghép mình chọn. GV cứ tiếp tục lật các mảnh ghép cho đến khi HS gọi
QU
Y
NH
ƠN
đúng tên bức hình.
Hình 2.4: Mô tả thiết kế trò chơi Mảnh ghép
❖
Trò chơi trả lời câu hỏi
M
Bản chất đây là các bài tập dạng trắc nghiệm hoặc hỏi đáp nhanh nhưng GV đã
KÈ
khéo léo quy định thời gian và tổ chức thi giữa các nhóm, giữa các HS để tạo ra không khí thi đua, thiếtkế sự hứng thú trong giờ học. Theo từng cách thức chơi, GV có thể gắn cho trò chơi những cái tên thật hấp dẫn như: “Nhanh tay đoán đúng”, “Đi tìm chuyên gia”, “đường đua siêu tốc”,…
DẠ Y
Về hình thức chơi: Loại trò chơi này GV thường chia lớp thành các đội chơi hoặc
chọn ra đại diện của từng đội chơi để lên chơi. GV lần lượt đưa ra các câu hỏi và yêu cầu các đội chơi/ người chơi trả lời. Kết thúc bộ câu hỏi, nhóm nào/ người chơi nào có số lượng câu trả lời đúng nhiều nhất sẽ là nhóm chiến thắng. 31
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Thường có hai hình thức chơi như sau:
AL
Hình thức 1: Đội nào có tín hiệu xin trả lời nhanh nhất sẽ được trả lời. Hình thức 2: Khi hết thời gian quy định các đội chơi sẽ đồng loạt giơ đáp án.
Về cách thiết kế câu hỏi: GV dễ dàng thiết kế trên phần mềm powerpoint. Ngoài
CI
ra có thể áp dụng các kỹ thuật trong phần mềm này để thiết kế sinh động hơn bộ câu hỏi. Hiện nay trên mạng Internet có các trò chơi powerpoint cho phép tải miễn phí, với giao
FI
diện đẹp, cách thiết kế đơn giản như các trò chơi: “ăn khế trả vàng”, “vượt chướng ngại
NH
ƠN
OF
vật”, “em tập làm thủ môn”, “vòng quay may mắn”, “hộp quà bí mật”…
Hình 2.5: Một số hình ảnh về các trò chơi thiết kế bởi powerpoint 2.4.3. Nhóm trò chơi củng cố kiến thức
Y
Đây là nhóm trò chơi được sử dụng vào cuối tiết học, nhằm mục đích giúp học sinh hệ thống hóa lại toàn bộ kiến thức mà mình đã được học trong bài học vừa rồi.
QU
❖ Trò chơi ô chữ
Trò chơi ô chữ trong dạy học có thể sử dụng để khởi động bắt đầu tiết học hoặc củng cố lại kiến thức bài học. Thông thường, trò chơi này có 2 hình thức phổ biến. Hình thức 1: giải những ô chữ hàng ngang rồi tìm từ khóa trong ô chữ hàng dọc.
M
Hình thức 2: giải các ô chữ hàng ngang, lấy ra các chữ tạo nên ô chữ chìa khóa nhưng
KÈ
chưa được sắp xếp theo thứ tự thành một từ hòan chỉnh (cách thức này dễ thiết kế trò chơi hơn) nhưng mang tính đánh đố HS nhiều hơn. Mỗi ô chữ bao gồm câu hỏi và nội dung ô chữ có liên quan trực tiếp đến bài học. Ví dụ: Trong bài 9 “NHẬT BẢN”, để khởi động bài mới, GV tổ chức cho HS
DẠ Y
chơi trò chơi giải ô chữ. Ô chữ chìa khóa gồm các chữ màu đỏ được lấy ra từ các ô chữ hàng ngang.
32
OF
FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
ƠN
Hình 2.6: Mô tả thiết kế trò chơi ô chữ trong học bài 7 “Nhật Bản”
Y
NH
Bảng 2.2: Mô tả nội dung thiết kế trò chơi ô chữ trong bài 7 “Nhật Bản” Ô chữ Nội dung câu hỏi 1 Gồm 8 chữ cái: Đây là tên gọi một ngọn núi cao nhất Nhật Bản. 2 Gồm 6 chữ cái: Trang phục truyền thống của người phụ nữ Nhật Bản. 3 Gồm 5 chữ cái: Tên thủ đô của Nhật Bản. 4 Gồm 6 chữ cái: Một cách nói về sự phát triển cao độ của Nhật Bản từ 1953 đến 1973. 5 Gồm 8 chữ cái: Tên một thành phố bị Mỹ ném bom nguyên tử ngày 6/8/1945 6 Gồm 14 chữ cái: LDP là tên gọi tắt của Đảng nào ở Nhật?
Đáp án Núi Phú Sỹ Ky-Mô Nô Tô-Ky-Ô Thần Kỳ
QU
Hi-rô-sima Đảng Dân chủ tự do Gồm 13 chữ cái: Một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết Văn hóa định đến sự phát triển của Nhật Bản. giáo dục Gồm 13 chữ cái: Đây là 4 chữ còn thiếu trong tuyên bố chung Vươn tới về quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản 7/2004 (mới của đối tầm cao tác bền vững). Ô chữ chìa khóa: ĐẤT NƯỚC MẶT TRỜI MỌC
M
7
KÈ
8
DẠ Y
Vậy qua trò chơi, GV đã củng cố lại được nội dung về các kiến thức đã học ở bài “Nhật Bản”.
Ngoài ra, GV có thể lấy ý tưởng từ các game show trên truyền hình để thiết kế
hình thức trò chơi. Trò chơi “Ai là triệu phú”, “Rung chuông vàng” là hai trong những trò chơi theo hình thức như vậy. Áp dụng trò chơi này trong tiết dạy tự chọn với nội 33
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community dung ôn tập kiến thức GV sẽ có một tiết học thật sự mới mẻ và khơi gợi được sự hứng
ƠN
OF
FI
CI
AL
thú từ HS.
Hình 2.7: Giao diện thiết kế trò chơi “Ai là triệu phú”
NH
2.5. Danh sách các bài học Địa Lý 11 có thể sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học. Tiết
Nội dung
Y
Tên bài học
Trò chơi có thể sử dụng
A - Khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới - Kể tên các quốc gia có GDP cao, trung bình, thấp - Cũng cố bài học
- Ai nhiều hơn
-Cũng cố bài học
- -Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng - Mảnh ghép - Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng
KÈ
M
QU
Bài 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế xã hội của các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại Bài 2: Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế
DẠ Y
- Mở đầu bài học - Cũng cố bài học
Bài 3: Một số vấn đề mang tính chất toàn cầu
34
-Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
- Mở đầu bài học
-Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng - Đoán ý đồng đội, đi tìm ẩn số, đuổi hình bắt chữ. - Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng - Đoán ý đồng đội, đi tìm ẩn số, đuổi hình bắt chữ. - Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng
FI
Tiết 2: Một số vấn đề của Mĩ La Tinh
- Mảnh ghép
AL
-Một số vấn đề kinh tế xã hội - Cũng cố bài học
Tiết 1: Một số vấn đề của châu Phi
CI
Bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu vực
OF
-Cũng cố bài học
B - Địa lí khu vực và quốc gia
Tiết 1: Tự nhiên và dân cư
Y
Bài 6: Hợp chủng quốc Hoa Kì
NH
ƠN
Tiết 3: Một số vấn - Mở đầu bài học đề của khu vực Tây Nam Á và khu vực -Cũng cố bài học Trung Á
QU
- Phần điều kiện tự nhiên
M
-Cũng cố bài học
- Kể tên một số thương hiệu sản xuất công nghiệp và dịch vụ nổi tiếng của Hoa Kỳ trên thế giới - Cũng cố bài học
Tiết 2: Kinh tế
DẠ Y
KÈ
- Mở đầu bài học
35
- Đoán ý đồng đội, đi tìm ẩn số, đuổi hình bắt chữ. - Thử tài chuyên gia -Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng - Ai nhiều hơn
-Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội,
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
AL
Tiết 1: EU - Liên minh khu vực lớn trên thế giới
FI
CI
Bài 7: Liên minh châu Âu (EU)
ai là triệu phú, rung chuông vàng - Mục đích và thể Trò chơi mảnh chế ghép -Cũng cố bài học -Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng -Cũng cố bài học -Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng - Mở đầu bài học - Đoán ý đồng đội, đi tìm ẩn số, đuổi hình bắt chữ. -Cũng cố bài học - Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng - Mở đầu bài học - Đoán ý đồng đội, đi tìm ẩn số, đuổi hình bắt chữ. - Phần điều kiện tự - Thử tài chuyên nhiên gia, Ai nhanh hơn ai -Cũng cố bài học -Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng - Kể tên các thương - Ai nhiều hơn hiệu nổi tiếng của LBN về công nghiệp và dịch vụ -Cũng cố bài học -Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng - Mở đầu bài học - Đoán ý đồng đội, đi tìm ẩn số, đuổi hình bắt chữ. -Cũng cố bài học
OF
Tiết 2: EU - Hợp tác, liên kết để cùng phát triển
NH
ƠN
Tiết 4: Cộng hòa liên bang Đức
Tiết 1: Tự nhiên, dân cư, xã hội
Tiết 2: Kinh tế
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
Bài 8: Liên bang Nga
Bài 9: Nhật Bản
Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế 36
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
AL
CI
FI
- Mở đầu bài học
Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội
-Cũng cố bài học
-Cũng cố bài học
Tiết 2: Kinh tế
DẠ Y
KÈ
M
Bài 11: Khu vực Đông Nam Á
QU
Y
NH
Tiết 2: Kinh tế
ƠN
Bài 10: Cộng hòa Tiết 1: Tự nhiên, nhân dân Trung Hoa dân cư và tình hình (Trung Quốc) phát triển kinh tế
OF
Tiết 2: Các ngành kinh tế và các vùng kinh tế
- Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng - Kể tên các thương - Ai nhiều hơn hiệu nổi tiếng của Nhật Bản về công nghiệp và dịch vụ -Cũng cố bài học - Mở đầu bài học - Đoán ý đồng đội, đi tìm ẩn số, đuổi hình bắt chữ. - Phần điều kiện tự - Thử tài chuyên nhiên gia -Cũng cố bài học -Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng -Kể tên các thương - Ai nhiều hơn hiệu nổi tiếng của Nhật Bản về công nghiệp và dịch vụ -Cũng cố bài học -Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng
37
- Đoán ý đồng đội, đi tìm ẩn số, đuổi hình bắt chữ. -Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng -Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
AL
CI
-Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng - Đoán ý đồng đội, đi tìm ẩn số, đuổi hình bắt chữ. -Kahoot, ô chữ, đoán ý đồng đội, ai là triệu phú, rung chuông vàng
- Mở đầu bài học
Tiết 1: Khái quát về Ô-xtrây-li-a
OF
Bài 12: Ô-xtrây-li-a
- Đoán ý đồng đội, đi tìm ẩn số, đuổi hình bắt chữ. - Ai nhiều hơn
FI
Tiết 3: Hiệp hội các - Mở đầu bài học nước Đông Nam Á (ASEAN) - Kể tên các nước thành viên -Cũng cố bài học
ƠN
-Cũng cố bài học
2.6. Biện pháp nâng cao hiệu quả khi thiết kế và sử dụng trò chơi trong giảng dạy Địa Lý 11 THPT
NH
2.6.1. Thiết kế và sử dụng các loại trò chơi dạy học phù hợp Trong chương trình dạy học địa lý 11, người GV có thể sử dụng nhiều dạng trò chơi khác nhau. Tuy nhiên, để sử dụng trò chơi trong dạy học có hiệu quả, đòi hỏi chúng ta phải lựa chọn các loại trò chơi dạy học phù hợp và phải linh hoạt, khéo léo sử dụng
Y
nhiều loại trò chơi khác nhau để đạt được ý đồ dạy học của mình. Điều này đòi hỏi GV
QU
phải nắm vững tác dụng của mỗi loại trò chơi. Tùy theo mục đích của việc sử dụng trò chơi mà GV lựa chọn các loại trò chơi dạy học cho phù hợp. 2.6.2. Tăng cường sử dụng phương tiện, kỹ thuật dạy học hỗ trợ 2 loại là:
M
Trong lý luận dạy học hiện nay, chúng ta thường chia phương tiện dạy học gồm
KÈ
Phương tiện dạy học thông thường như: ngôn ngữ, bảng phấn, sách giáo khoa,
tài liệu học tập.
Phương tiện kỹ thuật như: phương tiện nghe, nhìn, tổ hợp nghe nhìn, các dụng
DẠ Y
cụ, thiết bị, máy móc kỹ thuật thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm, các phương tiện tương tác mạnh có tính năng sư phạm chung không bó hẹp ở từng môn học, đa chức năng (máy tính điện tử, các phần mềm dạy học trên máy vi tính, các phần mềm sử dụng trên mạng và bản thân các kiểu mạng truyền thông giáo dục)
38
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Trong dạy học môn địa lý, việc GV sử dụng trò chơi kết hợp với các phương tiện dạy
AL
học cần chú ý các vấn đề sau:Sử dụng trò chơi kết hợp với sử dụng máy chiếu Overhead, Projector đòi hỏi người GV cần phải biết được các yêu cầu cần thiết khi sử dụng loại phương tiện này.
CI
Sử dụng trò chơi với trình chiếu powerpoint: GV phải sắp xếp trình tự trò chơi
một cách logic trong bài học. Trong quá trình giảng dạy, đến lúc GV muốn tổ chức trò
FI
chơi cho HS thì cần phải thông báo nhiệm vụ cần giải quyết cho HS. Thiết kế các trò chơi phải có đáp án sẵn (nếu có thể minh họa bằng hình ảnh, lời giải thích...) điều này,
OF
giúp GV tiết kiệm thời gian không phải giảng giải nhiều mà HS vẫn nắm vấn đề một cách sâu sắc hơn. Khi đưa ra đáp án đúng, GV phải trình chiếu lên màn hình để tất cả HS có thể quan sát được.
2.6.3 Nâng cao năng lực của GV trong việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong
ƠN
dạy học địa lý
Cần phải coi trọng việc bồi dưỡng nâng cao trình độ nhận thức cho GV về tính tích cực của việc tổ chức trò chơi trong dạy học thông qua bộ môn địa lý bằng các chuyên
NH
đề, các lớp tập huấn, hội thảo, cuộc thi, đề tài... để tạo điều kiện cho GV có cơ hội giao lưu, học hỏi, mở rộng tầm nhìn, nâng cao năng lực chuyên môn, qua đó có thêm kinh nghiệm để xây dựng, thiết kế, tổ chức trò chơi học tập vào trong bộ môn mình một cách linh hoạt hơn.
Y
GV cần rèn luyện các kỹ năng tổ chức, quản lý trò chơi. Có thể nói việc điều
QU
khiển trò chơi là một nghệ thuật, vì trò chơi có sôi nổi, có hấp dẫn hay không , có phát huy tính tích cực học tập của HS hay không, không chỉ phụ thuộc vào nội dung của trò chơi mà còn phụthuộc vào cả người điều khiển trò chơi. Vì vậy, trong quá trình tổ chức trò chơi học tập cho HS, GV cần phải biết kết hợp giữa giọng nói, điệu bộ, cử chỉ,... một cách linh hoạt, có như vậy mới tạo cho người chơi cảm giác hồ hởi, phấn khởi, tham gia
M
chơi nhiệt tình.
KÈ
Áp dụng trò chơi trong dạy học là điều không mới nhưng không phải GV nào cũng làm được. Việc thực hiện cũng có thể gặp khó khăn như HS thụ động, thiếu thiết bị để tham gia, kết nối mạng có sự cố. Vì thế, để thực hiện hiệu quả trò chơi rất cần sự nhiệt tình sáng tạo của người thầy. Người thầy lúc này là nhà sản xuất, nhà biên kịch, là
DẠ Y
người dẫn chương trình, người phán xử với rất nhiều “vai diễn” khác nhau. Chỉ có những ai đam mê, tâm huyết với nghề, có trách nhiệm với HS thì mới đảm nhận hòan hảo “vai diễn” của mình dù có khó khăn đến mấy để môn học địa lý không còn tẻ nhạt và nhàm chán.
39
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 2.6.4. Nâng cao nhận thức, hành vi và thái độ tích cực cho HS khi thực hiện
AL
các trò chơi dạy học do GV đề ra Hoạt động học tập của HS với bản chất là hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để hình thành phẩm chất năng lực
CI
của người học. GV cần hướng dẫn cho HS hiểu được mục đích, yêu cầu nội dung môn
học cần phải đạt được để HS có thời gian chuẩn bị trước bài học của mình. Trong dạy
FI
học hiện đại, đòi hỏi HS phải phần nào tự mình tích lũy dữ kiện, tìm kiếm thông tin dựa vào kinh nghiệm cá nhân dưới sự hỗ trợ của GV, nên khi tổ chức các trò chơi học tập bị lĩnh hội nội dung bài học nhanh chóng hơn.
OF
GV cần yêu cầu HS tìm kiếm thông tin trên tài liệu, sách tham khảo, internet...để chuẩn Trong quá trình tổ chức trò chơi học tập, GV cần phải đáp ứng thỏa mãn nhu cầu hứng thú của người chơi, phải coi HS là trung tâm, là chủ thể trong trò chơi. GV chỉ
ƠN
đóng vai trò là người tổ chức hướng dẫn là “điểm tựa”, là “thang đỡ” giúp người chơi trong những lúc thật cần thiết, để tạo điều kiện cho HS tham gia vào trò chơi một cách tự tin, mạnh dạn, giúp các em chú ý vào nội dung bài học một cách tự nhiên, không
NH
gượng ép, bắt buộc, khô cứng.
Dạy học thông qua trò chơi học tập cũng là một trong những con đường giúp GV thực hiện được mục đích dạy học, giáo dục của mình. Trong trò chơi, GV cùng HS khám phá, cùng giải quyết, cùng đi đến những kết luận cụ thể. Điều này đã tạo cho HS hoạt
Y
động nhận thức tích cực trong khi chơi, vận dụng vốn kinh nghiệm kiến thức đã có vào hòan cảnh mới, được thử sức mình trong các điều kiện khác nhau để hòan thành nhiệm
QU
vụ mà trò chơi đặt ra. Với các trò chơi đa dạng và hấp dẫn, HS sẽ có hứng thú và đó cũng là động lực quan trọng để thúc đẩy tính tích cực nhận thức của HS. 2.7. Thiết kế bài học minh họa cụ thể Để rõ hơn về việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học, tôi xin minh họa cụ thể
M
qua việc thiết kế bài học cụ thể: Bài 6: Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ (Tiết 1) (Địa lý 11).
KÈ
2.7.1. Ý tưởng thiết kế bài học Bài học này được thiết kế lòng ghép các trò chơi vào các phần của bài học. Qua
việc tham gia chơi, các kiến thức, kỹ năng trong bài sẽ được hình thành ở HS. 2.7.2. Thiết kế giáo án minh họa
DẠ Y
(Xem ở phần phụ lục)
40
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
AL
3.1. Mục đích thực nghiệm Nhằm ĐG tính khả thi và hiệu quả của quy trình, các biện pháp thu nhận và sử dụng TTPH trong dạy học phần Địa lý khu vực và quốc gia – Địa lý 11 THPT.
CI
3.2. Phương pháp thực nghiệm 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm chứng) của trường THPT Phan Châu Trinh – Đà Nẵng.
FI
Do hạn chế về mặt thời gian, đề tài chỉ tiến hành thực nghiệm trên 2 lớp (có đối
OF
Cặp thực nghiệm - đối chứng: lớp 11/24 (42 HS), lớp 11/28 (43 HS). ( Sẽ thay đổi vai trò thực nghiệm và đối chứng giữa 2 lớp trong 2 tiết khác nhau) 3.2.2. Cách tiến hành
KT đầu vào: Tiến hành xem xét, phân tích KQHT môn Địa lý trong học kỳ II –
ƠN
năm học 2019 – 2020 của HS 02 lớp thực nghiệm và đối chứng, kết hợp với tham khảo ý kiến từ GV giảng dạy bộ môn ở 02 lớp; từ đó ĐG được trình độ nhận thức của HS và sắp xếp, bố trí các lớp thực nghiệm – lớp đối chứng có cùng trình độ: lớp 11/24 và lớp
NH
11/28 ( trong 2 bài học khác nhau).
Tiến hành soạn giáo án theo hướng đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lý khi dạy bài 6: Hợp chúng quốc Hoa Kỳ– Địa lý 11 THPT (chương trình chuẩn) qua 2 tiết: + Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội. Tiến hành giảng dạy:
Y
+ Tiết 2: Kinh tế.
QU
+ Lớp thực nghiệm: Tổ chức dạy học và sử dụng các trò chơi liên quan đến nội dung bài học trong quá trình giảng dạy.
+ Lớp đối chứng: Tổ chức dạy học bình thường, không sử dụng các trò chơi liên quan đến nội dung bài học trong quá trình giảng dạy.
M
+ Tiết 1: Sử dụng trò chơi “ Đi tìm ẩn số” để mở đầu bài học, sử dụng trò chơi “ Thử tài
KÈ
chuyên gia” ở phần điều kiện tự nhiên, sử dụng trò chơi “Đoán ý đồng đội” để củng cố bài học. Quan sát kết mức độ hứng thú học tập của HS ở các thời điểm trước, trong và sau lúc diễn ra trò chơi. Cuối tiết học cho HS làm đề kiểm tra gồm về nội dung bài học kèm theo một số câu hỏi khảo sát về mức độ hứng thú của HS đối với việc sử dụng trò
DẠ Y
chơi vào tiết học. + Sau tiết 1: Rút ra nhận xét về điểm mạnh (đa số HS hứng thú với việc sử dụng trò chơi, tiếp thu nhanh, không khí buổi học vui vẻ , thỏai mái,...) và điểm yếu (Trong quá trình diễn ra trò chơi, một số HS mất trật tự, ồn ào. Thời gian chơi vượt quá thời gian cho phép của trò chơi như đã quy định lúc đầu...). Đề xuất phương án cho tiết 2: Phổ 41
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community biến cho HS việc giữ trật tự trong lúc diễn ra trò chơi, Cân chỉnh thời gian chơi diễn ra
AL
trò chơi phù hợp. Tiến hành chấm bài kiểm tra và thu nhận kết quả của việc sử dụng trò chơi trong QTDH.
+ Tiết 2: Tiếp tục sử dụng các trò chơi như “Mảnh ghép”, “Rung chuông vàng”, “ Nhanh
CI
tay đoán đúng” vào QTDH để nâng cao sự hứng thú và chất lượng dạy học. Quản lý trật tự lớp học và thời gian diễn ra trò chơi đúng như quy định. Quan sát kết mức độ hứng
FI
thú học tập của HS ở các thời điểm trước, trong và sau lúc diễn ra trò chơi. Cuối tiết học cho HS làm đề kiểm tra gồm về nội dung bài học kèm theo một số câu hỏi khảo sát về
OF
mức độ hứng thú của HS đối với việc sử dụng trò chơi vào tiết học.
+ Sau tiết 2: Rút ra nhận xét về điểm mạnh (HS tiếp thu và hiểu bài nhanh, không khí lớp học vui vẻ, thời gian diễn ra trò chơi đã được đảm bảo hơn trước…) và điểm yếu (Tình trạng HS ồn ào , mất trật tự trong lúc chơi đã được cải thiện nhiều nhưng vẫn còn
ƠN
hạn chế...).
=> Trong các tiết dạy: Sử dụng các trò chơi vào QTDH để nâng cao tính hứng thú và hiệu quả học tập của HS.
NH
=> Sau các tiết dạy: Tiến hành đánh giá kết quả về sự hứng thú và chất lượng học tập của HS thông qua bài kiểm tra cuối tiết học.
ĐG đầu ra: Thực hiện trên cả hai đối tượng: lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. + Tiến hành KT mức độ đạt được về kiến thức và sự hứng thú của HS trong tiết học.
Y
ĐG kết quả thực nghiệm sư phạm:
+ Điểm bài KT được tính theo thang điểm 10.
QU
+ Từ kết quả của bài KT kết hợp với quan sát, theo dõi trong QTDH để rút ra kết quả thực nghiệm sư phạm.
3.2.2.1. Thời gian thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm trong thời gian từ ngày 13/11/2020 đến ngày 15/12/2020.
M
Thời gian giảng dạy và KT cụ thể như sau:
DẠ Y
KÈ
Bảng 3.1: Thời gian giảng dạy và KT thực nghiệm Lớp Bài 6 – Tiết 1 Đối 11/28 chứng 11/24 Tiết 5 – Thứ 3 17/11/2020 Thực 11/28 Tiết 3 – Thứ 4 nghiệm 18/11/2020 11/24 42
Bài 6 – Tiết 2 Tiết 1 – Thứ 4 25/11/2020
Tiết 2 – Thứ 6 27/11/2020
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
AL
3.3. Kết quả thực nghiệm 3.3.1. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm
Qua điều tra, phân tích KQHT giữa học kỳ I môn Địa lý trong học năm học 2020–
CI
2021 kết hợp với việc tham khảo ý kiến của GV bộ môn giảng dạy tại lớp đối chứng và lớp thực nghiệm cho thấy trình độ đầu vào của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm là
FI
tương đương nhau; tỉ lệ HS giỏi, khá, trung bình, dưới trung bình của các nhóm thực nghiệm và đối chứng gần xấp xỉ nhau.
OF
Bảng 3.2: KQHT giữa học kỳ I môn Địa lý trong năm học 2020 – 2021 của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Tổng số
11/24 11/28
42 43
HS đạt điểm giỏi 33 34
HS đạt điểm khá 9 9
HS đạt điểm trung bình 0 0
ƠN
Lớp
HS đạt điểm yếu 0 0
3.3.2. Kết quả KT sau thực nghiệm
NH
3.3.2.1. Về kiến thức
Sau khi học xong bài 6: Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, thực hiện KT đối với lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cùng một đề KT. Kết quả bài KT được tóm tắt như sau:
M
QU
Y
Bảng 3.3: Phân phối điểm bài KT sau thực nghiệm Lớp Tổng 4 6 8 Bài Đối chứng 43 0 5 31 kiểm 11/28 tra số Thực nghiệm 42 0 3 30 1 11/24 Bài Đối chứng 42 0 5 29 kiểm 11/24 tra số Thực nghiệm 43 0 2 29 2 11/28
10 7
ĐTB 8.09
9
8.29
8
8.14
12
8.47
KÈ
Từ số liệu bảng 3.3, có thể lập đồ thị tần suất điểm của bài KT sau thực nghiệm
DẠ Y
như sau:
43
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 35
AL
30
CI
25 20
Đối chứng
Thực nghiệm
FI
15
5 0 4
6
8
10
OF
10
ƠN
Hình 3.1: Đồ thị phân phối tần suất bài KT Bài 6: Hợp Chúng quốc Hoa Kỳ ( Tiết 1) sau thực nghiệm lớp 11/24 và lớp 11/28 35
NH
30 25 20
Y
15
Lớp đối chứng
QU
10
Lớp thực nghiệm
5 0
6
8
10
M
4
KÈ
Hình 3.2: Đồ thị phân phối tần suất bài KT Bài 6: Hợp Chúng quốc Hoa Kỳ ( Tiết 2) sau thực nghiệm lớp 11/24 và lớp 11/28
Qua hình 3.1 và hình 3.2, có thể thấy được đường biểu diễn của lớp thực nghiệm
ở phía trên, bên phải so với lớp đối chứng, chứng tỏ điểm của lớp thực nghiệm cao hơn
DẠ Y
so với lớp đối chứng. Quan sát bảng số liệu 3.5, cũng có thể thấy được điểm trung bình của lớp thực
nghiệm (8.47 điểm) cao hơn so với điểm trung bình của lớp đối chứng (8.14 điểm). Điều đó chứng tỏ việc sử dụng trò chơi trong dạy học đã có ảnh hưởng tốt hơn đến KQHT và hứng thú học tập của HS so với việc không sử dụng trò chơi vào QTDH. 44
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Việc sử dụng trò chơi vào đầu bài học giúp GV dễ dàng tạo hứng thú và tạo năng lượng
AL
cho HS trong việc tham gia học tập kiến thức bài mới. Trong QTDH, GV sử dụng trò chơi để tổ chức hoạt động học tập. Qua đó, HS có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng hơn mà không bị nhàm chán.
CI
Kết thúc bài học, GV sử dụng trò chơi để củng cố những gì HS đã học được qua bài học, từ đó giúp học sinhcó thể hệ thống hóa lại tất cả nội dung mà mình đã học trong tiết học
FI
một cách dễ dàng hơn.
3.3.2.2. Về sự hứng thú học tập của HS qua việc sử dụng trò chơi trong QTDH
OF
Sau khi học xong bài 6: Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, thực hiện khảo sát đối với lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cùng một bộ câu hỏi. Kết quả bài KT được tóm tắt như sau:
QU
Y
NH
ƠN
Bảng 3.4: Phân phối kết quả khảo sát về sự hứng thú của HS sau thực nghiệm Lớp Tổng Không Ít hứng Hứng Rất hứng hứng thú thú thú thú Đối chứng 43 0 3 37 3 Tiết 1 11/28 Thực nghiệm 42 0 0 27 15 11/24 Đối chứng 42 0 0 29 8 Tiết 2 11/24 Thực nghiệm 43 0 0 22 21 11/28 Từ số liệu bảng 3.4, có thể lập đồ thị tần suất điểm của bài KT sau thực nghiệm như sau: 40
M
35
KÈ
30
DẠ Y
25 20
Lớp đối chứng
15
Lớp thực nghiệm
10 5 0 Không hứng Ít hứng thú Hứng thú thú
45
Rất hứng thú
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Hình 3.3: Đồ thị phân phối tần suất bài khảo sát về mức độ hứng thú của HS
AL
trong Bài 6: Hợp Chúng quốc Hoa Kỳ ( Tiết 1) sau thực nghiệm lớp 11/24 và lớp 11/28
CI
35 30
FI
25 20
Lớp đối chứng
15
OF
Lớp thực nghiệm
10 5 0
Hứng thú Rất hứng thú
ƠN
Không hứng Ít hứng thú thú
Hình 3.4: Đồ thị phân phối tần suất bài khảo sát về mức độ hứng thú của HS trong Bài
NH
6: Hợp Chúng quốc Hoa Kỳ ( Tiết 2) sau thực nghiệm lớp 11/28 và lớp 11/24 Trong quá trình giảng dạy ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, có thể rút ra một số kết quả như sau:
- Trong các tiết dạyở các lớp đối chứng, sự hứng thú của HS đối với bài học còn rất hạn
Y
chế,một số em không thật sự tập trung vào việc tiếp thu kiến thức bài học, không khí
QU
lớp học một số thời điểm khá trầm.
- Tuy nhiên, ở lớp thực nghiệm, GV đã thiết kế và sử dụng trò chơi trong QTDH, từ đó đã giúp tạo được sự hứng thú cho HS trong việc tiếp nhận kiến thwusc mới, cũng như tạo được không khí lớp học vui vẻ, thoải mái.
M
- Trải qua 2 tiết, ở lớp thực nghiệm, đa số HS đều có sự hứng thú hơn với tiết học , cũng như không khí lớp học trở nên vui vẻ và thỏai mái hơn so với lớp đối chứng.
KÈ
3.3.3. Nhận xét chung Qua phân tích quá trình sử dụng trò chơi trong dạy học bài 6: Hợp chúng quốc
Hoa Kỳ nói riêng và dạy học phần Địa lý khu vực và quốc gia – Địa lý 11 THPT nói chung trên cả hai mặt định tính và định lượng đã khẳng định tính đúng đắn mà đề tài đã
DẠ Y
đề ra. Kết quả thu được chứng tỏ: - Việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong QTDH phần Địa lý khu vực và quốc gia đã mang lại hiệu quả cao hơn so với phương án đối chứng. Qua đó khẳng định tính khả thi và hiệu quả của quy trình xây dựng, sử dụng trò chơi để tổ chức dạy học phần Địa lý 46
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community khu vực và quốc gia – Địa lý 11 THPT.
AL
- Việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong QTDH đã góp phần kích hoạt được các hoạt động tư duy tích cực ở người học,tăng cường sự hứng thú của học sinh trong tiết học.
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
Đồng thời, tạo ra một môi trường học tập tích cực, sôi nổi và hiệu quả.
47
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community KẾT LUẬN
AL
Trên cơ sở thu thập, tổng quan các tài liệu nghiên cứu, đề tài đã hệ thống hóa, hòan thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về bản chất, vai trò và thực trạng thiết kế và sử
dụng trò chơi trong dạy học Địa lý ở trường phổ thông. Qua đó làm cơ sở lý luận cho
CI
việc thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Trò chơi có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học môn Địa lý nói chung và chương trình Địa lý lớp 11
FI
nói riêng.
Để thiết kế trò chơi trong dạy học Địa lý lớp 11 THPT, có thể tiến hành theo 4
OF
bước sau đây: (i) Xác định mục tiêu của trò chơi; (ii) Xác định nội dung của trò chơi; (iii) Tiến hành thiết kế trò chơi; (iv) Điều chỉnh và hòan thiện trò chơi Để sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lý lớp 11 THPT, có thể tiến hành theo 4 bước sau đây: GV giới thiệu tên, mục đích của trò chơi; Hướng dẫn chơi; Thực hiện trò chơi;
ƠN
Nhận xét sau cuộc chơi
Thông qua thực nghiệm sư phạm, quy trình, các biện pháp đề xuất trong đề tài đã được khẳng định về tính khả thi, có thể áp dụng trong thực tiễn dạy học. Kết quả thực
NH
nghiệm sư phạm đã khẳng định việc thiết kế và sử dụng trò chơi của học HS trong dạy học Địa lý lớp 11 THPT đã thực sự mang lại hiệu quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng và phát huy tính tích cực và sự hứng thú của
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
HS trong quá trình học tập.
48
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community TÀI LIỆU THAM KHẢO
AL
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và kỹ năng môn Địa lý lớp 11, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Sách giáo khoa Địa lý lớp 11 (chương trình Chuẩn),
CI
NXB Giáo dục Việt Nam.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Sách giáo viên Địa lý lớp 11 (chương trình Chuẩn),
FI
NXB Giáo dục Việt Nam.
4. Đậu Thị Hòa (2015), Giáo trình Dạy học Địa lý theo hướng tích cực, Trường Đại học
OF
Sư phạm – Đại học Đà Nẵng.
5. Nguyễn Văn Hộ (2002), Lý luận dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học – Tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội. 7. Phạm Thị Sen (Chủ biên) (2007), 54 đề kiểm tra địa lý 11, NXB Đại học Sư phạm,
ƠN
Hà Nội.
8. Nguyễn Kim Chuyên, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở, thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên sư
NH
phạm trong dạy học môn Giáo dục học ở Trường Đại học Đồng Tháp, tháng 6 năm 2002 9. Nguyễn Thị Bích Hồng, Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học, Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, Số 54 năm 2014 10. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2003), Lý luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm.
Y
11. Nguyễn Phương Thảo, Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học địa lý 12 (phần
QU
địa lý tự nhiên) nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh, sáng kiến kinh nghiệm năm 2019
12. Hòang Thị Bích Thủy, Bùi Thị Kim Trúc, Gợi ý một số cách tạo hứng thú cho lời vào bài trong dạy học phân môn Tập đọc ở Tiểu học, tư liệu tham khảo số 25 – 2011 dục, Hà Nội
M
13. Nguyễn Như An (1996), Phương pháp dạy học giáo dục học, tập 1,2, NXB Giáo
KÈ
14. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát huy tính tích cực tự học của học sinh trong quá trình dạy học, Bộ GD&ĐT, Vụ GV, Hà Nội. 15. Hồ Ngọc Đại (1999), Giải pháp giáo dục, NXB GD, Hà Nội 16. Vũ Cao Đàm(2003), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB khoa học kỹ thuật,
DẠ Y
Hà Nội
17. S.B. Enconhin(Thanh Hà dịch) 1998, Tâm lý học trò chơi, NXB Thành phố Hồ Chí Minh
18. Vũ Minh Hồng (1980), Trò chơi học tập, NXB GD 19. Đặng tiến Huy (1997), 50 trò chơi vui- khỏe thông minh, NXB văn hóa thông tin 49
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PHỤ LỤC
AL
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN LỚP 11 THPT
FI
A. THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
CI
VỀ VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG BÀI GIẢNG ĐỊA LÝ
1. Họ và tên GV: ...................................................................................
OF
2. Trường:..............................................................................................
B. PHẢN HỒI CỦA GV ĐỐI VỚI VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG BÀI GIẢNG ĐỊA LÝ 11 THPT
1, Trong quá trình dạy học Địa Lý lớp 11, thầy (cô) có sử dụng các trò chơi liên
ƠN
quan đến nội dung bài học vào bài dạy của mình không? Chưa bao giờ Hiếm khi
NH
Thỉnh thỏang Thường xuyên
2, Khi sử dụng trò chơi vào bài học địa lý, thầy (cô) thấy thái độ của các em học sinh ra sao?
Y
Phần lớn các em đều hứng thú hơn với bài học Chỉ một số ít học sinh hứng thú hơn với bài học
QU
Tất cả các em không hưởng ứng
3, Theo thầy ( cô), việc sử dụng trò chơi có ý nghĩa như thế nào đối với việc học tập của học sinh?
Tạo hứng thú học tập cho học sinh
M
Tăng tính tập trung cho học sinh trong bài học
KÈ
Giúp học sinh ghi nhớ bài tốt hơn Giúp học sinh dễ hiểu bài hơn Giúp học sinh tham gia tích cực hơn trong buổi học Ý kiến khác:
DẠ Y
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 4, Khi sử dụng các trò chơi có liên quan đến nội dung bài học Địa Lý, thầy (cô) thường dùng vào thời gian nào của tiết học? 50
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Mở đầu bài học Củng cố, tổng kết Tất cả các thời điểm trên
CI
5, Thầy (cô) đã từng sử dụng những loại trò chơi nào vào bài học?
AL
Dạy bài mới (tư liệu để minh họa, nguồn tri thức,..)
…………………………………………………………………………………………
FI
………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
OF
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 6, Theo thầy ( cô) việc thiết kế và sử dụng trò chơi chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào?
ƠN
Thời gian Kỹ năng thiết kế Cơ sở vật chất
NH
Nội dung bài học Ý kiến khác:
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Y
7, Khi sử dụng trò chơi vào bài dạy địa lý, thầy (cô) thường gặp phải khó khăn gì?
QU
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
M
8, Để sử dụng phương tiện trò chơi vào bài học hiệu quả hơn, thầy (cô) muốn được
KÈ
hỗ trợ thêm điều gì?
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
DẠ Y
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Chân thành cảm ơn quý thầy (cô) đã giành thời gian hòan thành bài khảo sát. Chúc quý thầy (cô) luôn dồi dào sức khỏe và ngày càng thành công trong cuộc sống! 51
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
PHIẾU KHẢO SÁT
AL
PHỤ LỤC 2:
NHẬN THỨC – THÁI ĐỘ - HÀNH VI CỦA HỌC SINH LỚP 11 ĐỐI VỚI VIỆC --------------------------------------------------------------------A. THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
CI
GV SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG BÀI GIẢNG ĐỊA LÝ
FI
1. Họ và tên HS: ................................................................................... 2. Lớp: ..................................................................................................
OF
3. Trường:..............................................................................................
B. NHẬN THỨC – THÁI ĐỘ - HÀNH VI CỦA HỌC SINH ĐỐI VỚI VIỆC GV SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG BÀI GIẢNG ĐỊA LÝ
ƠN
1. Em thấy thầy (cô) của mình có sử dụng trò chơi học tập vào tiết dạy Địa Lý không? Không bao giờ Hiếm khi
NH
Thỉnh thỏang Thường xuyên
2. Em có thích việc giáo viên sử dụng trò chơi trong quá trình giảng bài môn Địa Lý không?
Y
Có
QU
Không
3. Nếu có thì lý do mà em yêu thích là gì ? ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
M
………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
KÈ
………………………………………………………………………………………… 4. Nếu không thì lý do tại sao? …………………………………………………………………………………………
DẠ Y
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 5. Giáo viên của em đã từng sử dụng các loại trò chơi nào trong giờ học môn Địa Lý?
52
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community …………………………………………………………………………………………
AL
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
CI
6. Em thấy giáo viên của mình có sử dụng trò chơi học tập vào tiết dạy Địa Lý vào thời điểm nào của bài học?
FI
Đầu buổi học Giữa buổi học
OF
Cuối buổi học Ý kiến khác:
.......................................................................................................................................... …………………………………………………………………………………………
ƠN
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 7. Em thấy các trò chơi mà giáo viên sử dụng có liên quan đến bài học của môn Địa
NH
Lý không ? Không liên quan Ít liên quan Rất liên quan
Y
8. Để sử dụng các trò chơi vào việc dạy học Địa Lý hiệu quả hơn, theo em giáo viên cần:
QU
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
DẠ Y
KÈ
M
Cảm ơn em đã giành thời gian hòan thành bài khảo sát. Chúc em học tốt nhé!
53
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PHỤ LỤC 3:
Trường: THPT Phan Châu Trinh
AL
KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA Giáo sinh thực tập: Trần Văn Tài
CI
Bài 6: HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ ( TIẾT 1)
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
Lớp: Ngày: 14/11/2020 I. MỤC TIÊU Sau bài học, HS có khả năng: 1. Kiến thức - Xác định được vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ Hoa Kỳ. - Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích được những thuận lợi, khó khăn của tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế. - Phân tích được các đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của dân cư tới phát triển kinh tế. 2. Kỹ năng - Sử dụng bản đồ để xác định vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ Hoa Kỳ. - Sử dụng bản đồ để phân tích được đặc điểm về địa hình và sự phân bố khoáng sản, dân cư của Hoa Kỳ. - Sử dụng số liệu, biểu đồ, tư liệu để trình bày được đăc điểm tự nhiên và dân cư Hoa Kỳ. 3. Những năng lực định hướng phát triển cho HS - Năng lực chung: + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo + Năng lực giaop tiếp và hợp tác -Năng lực chuyên biệt: + Năng lực tìm hiểu địa lý + Năng lực nhận thwusc khoa học địa lý II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm, sử dụng phương tiện trực quan. - Kỹ thuật động não. III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Bản đồ các nước trên thế giới - Bản đồ tự nhiên Hoa Kỳ. - Một số hình ảnh liên quan đến bài học IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Hoạt động khởi động (5 phút): TRÒ CHƠI: ĐI TÌM ẨN SỐ - Bước 1: GV phổ biến luật chơi cho HS. Luật chơi: Sẽ có tổng cộng 4 gợi ý liên quan đến một ẩn số. Lần lượt các gợi ý sẽ được mở ra, khi gợi ý mở ra HS nào có đáp án cho ẩn số thì có thể giơ tay trả lời. Trường 54
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
OF
FI
CI
AL
hợp khi cả 4 gợi ý đều đã được đưa ra mà học sinh vẫn chưa trả lời được thì GV sẽ công bố Ẩn Số đó. - Bước 2: Tiến hành chơi
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
- Bước 3: Giáo viên tổng kết, kết nối vào bài học. 2. Bài mới Hoạt động 1: Hoạt động cả lớp: Tìm hiểu vị trí địa lý và lãnh thổ Hoa Kỳ. Thời gian Hoạt động của GV và HS Nội dung Bước 1: GV yêu cầu học sinh 1. Lãnh thổ (7 phút) đọc SGK và quan sát bản đồ - Diện tích: 9,6 triệu km2 (T3 TG) các nước trên thế giới, hình 6.1 - Gồm 3 bộ phận: SGk để trả lời lần lượt các câu + Trung tâm Bắc Mĩ diện tích 8 hỏi: triệu km2 (B – N dài 2.500 km, Đ Xác định VTĐL và phạm vi – T dài 4.500 km) lãnh thổ khu vực Hoa Kỳ theo + Bán đảo A-lax-ca các tiêu chí sau: + Quần đảo Ha-oai + Lãnh thổ có diện tích bao 2. Vị trí địa lý nhiêu? Gồm những bộ phận - nằm ở bán cầu Tây nào? - nằm giữa 2 đại dương lớn: TBD + Hoa Kỳ nằm ở bán cầu nào? và ĐTD + Tiếp giáp với những đại - tiếp giáp Canada và khu vực Mĩ dương và quốc gia nào? La tinh Bước 2: HS trả lời bằng cách 3. Ý nghĩa lên xác định trên bản đồ. HS - Thuận lợi cho việc giao lưu hợp khác bổ sung. tác phát triển kinh tế với các nước. Bước 3: GV chuẩn kiến thức - Thiên nhiên đa dạng. GV hỏi thêm: Vị trí, lãnh thổ đó - Phát triển kinh tế biển. có ý nghĩa gì trong việc phát - Tránh được chiến tranh trong lịch triển kinh tế Hoa Kỳ? sử Hoạt động 2. Hoạt động nhóm: Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên của Hoa Kỳ Thời gian Hoạt động của GV và HS Nội dung 55
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Bước 1: GV chia lớp thành 4 II.Đặc điểm tự nhiên nhóm và giao nhiệm vụ cho các (phần phụ lục) nhóm: Dựa vào SGK và hình 11.1, hãy tìm hiểu đặc điểm của các thành phần tự nhiên Hoa Kỳ theo các tiêu chí trong phiếu học tập: + Nhóm 1: Tìm hiểu về vùng phía tây + Nhóm 2: Tìm hiểu về vùng trung tâm + Nhóm 3: Tìm hiểu về vùng phía đông + Nhóm 4: Tìm hiểu về BĐ A-laxca và QĐ Ha –oai Bước 2: Đại diện HS lên bảng điền vào phiếu. HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 3: GV chuẩn kiến thức, đó đó cho HS chơi trò chơi: “ Thử tài chuyên gia” để củng cố nội dung phần vừa học. Trò chơi: “Thử Tài Chuyên Gia”
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
(15 phút)
56
FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
Hoạt động 3. Hoạt động cả lớp: Tìm hiểu đặc điểm dân cư của Hoa Kỳ Thời gian Hoạt động của GV và HS Nội dung Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào 1.Gia tăng dân số SGK, bảng 6.1, 6.2, 6.3 SGK để a. Dân số đông và tăng nhanh (15 phút) trả lời lần lượt các câu hỏi: - Số dân đông: 331,7 triệu người + Nhận xét về quy mô dân số và (2020), đứng t3 TG sự gia tăng dân số của Hoa Kỳ. - Gia tăng dân số nhanh, chủ yếu + Nguyên nhân sự tăng dân số của do nhập cư. Hoa Kỳ? b. Già hóa dân số + Biểu hiện của xu hu hướng già - Tỉ lệ gia tăng dân số và trẻ em hóa dân số Hoa Kỳ? <15 tuổi giảm rõ rệt + Tình trạng nhập cư ở Hoa Kỳ - Tuổi thọ TB và tỉ lệ người trên tạo nên điều gì nổi bật về thành 65 tuổi tăng rõ rệt phần dân cư? 2. Thành phần dân cư + Nhận xét sự phân bố dân cư Hoa Kỳ? Phân bố dân cư của Hoa Kỳ Đa dạng: có sự thay đổi theo hướng nào? + Có nguồn gốc chủ yếu từ châu + Đặc điểm dân số Hoa Kỳ đã tạo Âu ra những thuận lợi và khó khăn gì + Gốc châu Á và Mĩ Latinh đang đối với sự phát triển kinh tế-xã hội tăng mạnh của HK? + Dân Anh-điêng còn 3 triệu Bước 2: HS Trả lời, HS khác bổ người sung 3. Phân bố dân cư Bước 3: GV nhận xét và chuẩn - MĐDS: 48 người/km2 kiến thức. Dân cư phân bố không đều - Tập trung ở : + Vùng Đông Bắc và ven biển + Sống chủ yếu ở các đô thị, Tỉ lệ dân thành thị cao.
57
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
AL
- Xu hướng: Dân cư có xu hướng chuyển từ Đông Bắc xuống phía Nam và ven TBD
ƠN
OF
FI
CI
3. Hoạt động củng cố (4 phút): Trò chơi: “Đoán ý đồng đội” - Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 2 đội chơi - Bước 2: Giáo viên phổ biến luật chơi cho cả lớp: Luật chơi: Sẽ có 2 gói câu hỏi dành cho 2 đội, mỗi gói câu hỏi gồm 5 từ khóa liên quan đến chủ đề của bài học. Mỗi đội cử 2 thành viên tham gia chơi. Một thành viên được nhìn từ khóa và diễn tả bằng hành động hoặc lời nói để thành viên còn lại đoán đúng từ khóa đó (lưu ý không được trùng từ đó). Hai đội lần lượt tham gia thi, trong vòng 60s đội nào đoán đúng được nhiều từ khóa nhất sẽ là đội chiến thắng. - Bước 3: Mỗi đội cử ra 2 thành viên đại diện cho đội lên tham gia trò chơi. - Bước 4: Tổng kết trò chơi, tuyên dương đội thắng cuộc. GV chốt kiến thức bài học thông qua các từ khóa
Từ khóa gói câu hỏi số 2:
1. Nhập cư
1. Già hóa dân số
2. Người Anh Điêng 3. Hệ thống núi Coocđie 4. Bão tuyết
2. Quần đảo Haoai 3. Bán cầu Tây
Y
4. Bão nhiệt đới 5. Núi lửa
QU
5. Bán đảo Alaxca
NH
Từ khóa gói câu hỏi số 1:
M
4. Vận dụng (1 phút) - Dặn dò HS về nhà làm bài tập trong SGK. - Đọc trước bài mới V. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU CHỈNH
KÈ
VI. PHỤ LỤC
DẠ Y
Phiếu học tập Yếu tố
Phần trung tâm Vùng phía Vùng trung tâm Vùng Tây đông
Vị trí Địa hình, khí hậu Tài nguyên Thuận lợi 58
BĐ Alaxca QĐ phía và Haoai
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
- Nhiều khoáng sản KL màu: Vàng, đồng... - Diện tích rừng lớn
QU
DẠ Y
KÈ
M
Thuận lợi - Phát triển chăn nuôi gia súc lớn, lâm nghiệp. - Phát triển, CN năng lượng, thủy điện, CNCB... Khó khăn - Khô hạn, động đất, núi lửa. - Địa hình hiểm trở.
BĐ Alaxca và QĐ Haoai - Alaxca ở TB Bắc Mĩ - Haoai giữa TBD - BD Alaxca: + Núi trẻ xen kẽ với đồng bằng. + KH: lạnh - QĐ Haoai: + nhiều núi lửa, bãi biển đẹp + KH chí tuyến hải dương Alaxca: khoáng sản (dầu khí-T2 Hoa Kỳ, KL màu), thủy sản - QĐ Ha oai: du lịch, thủy sản... - Phát triển du lịch - Phát triển CNCB
CI
FI
OF
ƠN
- Khoáng sản đa - Giàu khoáng sản: dạng với trữ lượng than, quặng sắt, lớn: sắt, dầu khí thủy năng - Đất phù sa màu mỡ - Sông: Mitsisipi
Y
Tài nguyên
Vùng trung tâm Vùng phía đông Giữa Apalat và Gồm dãy núi Coocđie Apalat và các đồng bằng ven ĐTD - Địa hình: - ĐH: + Phía Tây và bắc: + Dãy núi già đồi gò thấp Apalat + Phía nam: đồng + Đồng bằng phù bằng phù sa màu sa ven biển ĐTD mỡ. - KH: cận nhiệt và - KH: ôn đới hải dương, + Phía nam: cận mưa nhiều nhiệt + Phía bắc: ôn đới
NH
Bảng kiến thức: Phần trung tâm Yếu tố Vùng phía Tây Vị trí Là hệ thống núi Coocđie ở phía tây lãnh thổ , giáp TBD Địa hình, - Địa hình: khí hậu + Núi trẻ cao, xen các bồn địa và cao nguyên. + Đồng bằng nhỏ ven biển TBD - KH: đa dạng phần lớn khô hạn. Ven biển có KH cận nhiệt và ôn đới hải dương
AL
Khó khăn
- Phát triển ngành nông nghiệp nhất là chăn nuôi. - Phát triển CN
- Trồng cây lương thực, cây ăn quả. - Phát triển ngành CN năng lượng. - GT thuận lợi
- Xói mòn ở phía Bão lũ, lốc xoáy ở - Alatca: KH bắc. phía đông nam lạnh,Địa hình - Bão tuyết hiểm trở. - Ha-oai: bão nhiệt đới 59
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PHỤ LỤC 4: BÀI 6: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KỲ (Tiết 1) Họ và tên:........................................................... ĐỀ KIỂM TRA Lớp:................................................................... Thời gian: 10 phút
FI
I, BÀI TẬP
CI
a. Đề KT
AL
ĐỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁP ÁN
Câu 1: Động lực làm tăng dân số thế giới là:
OF
A. gia tăng cơ học. B. gia tăng dân số tự nhiên. C. gia tăng dân số tự nhiên và cơ học. D. tỉ suất sinh thô.
ƠN
Câu 2: Sự chênh lệch giữa số người xuất cư và số người nhập cư được gọi là: A. Gia tăng dân số. B. Gia tăng cơ học.
NH
C. Gia tăng dân số tự nhiên. D. Quy mô dân số.
Câu 3: Nhân tố nào làm cho tỉ suất tử thô trên thế giới giảm? A. Chiến tranh gia tăng ở nhiều nước .
Y
B. Thiên tai ngày càn nhiều.
QU
C. Phong tục tập quán lạc hậu.
D. Tiến bộ về mặt y tế và khoa học kỹ thuật. Câu 4: Ý nào dưới đây không phải là nhân tố làm cho tỉ suất sinh thấp? A. Cơ cấu dân số già, số người trong độ tuổi sinh đẻ thấp. B. Phong tục tập quán lạc hậu.
M
C. Kinh tế - xã hội phát triển ở trình độ cao.
KÈ
D. Mức sống cao.
Câu 5: Tổng số giữa tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên và tỉ suất gia tăng dân số cơ học của một quốc gia, một vùng được gọi là: A. tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
DẠ Y
B. cơ cấu sinh học. C. gia tăng dân số. D. quy mô dân số. II. CÁC CÂU HỎI KHẢO SÁT
1. Em cảm thấy mức độ hứng thú với tiết học này ở mức nào? 60
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Không hứng thú
AL
Ít hứng thú Hứng thú Rất hứng thú
CI
2. Những lợi ích mà em nhận thấy khi GV sử dụng trò chơi vào tiết học này? Tạo nên hứng thú, kích thích tư duy cho HS
FI
Không khí lớp học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng Hiểu bài nhanh
OF
Nhớ bài lâu
Hình thành những kỹ năng tốt (kỹ năng giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm,....) b. Đáp án
B
B
D
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
Đáp án
ƠN
Bảng 3.5: Đáp án bài kiểm tra trắc nghiệm bài 6: Hợp chúng quốc Hoa Kỳ (tiết 1) Câu 1 2 3 4 5
61
B
C
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PHỤ LỤC 5:
Họ và tên:........................................................... ĐỀ KIỂM TRA Lớp:................................................................... Thời gian: 10 phút
FI
I, BÀI TẬP
CI
BÀI 6: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KỲ ( Tiết 2)
AL
ĐỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁP ÁN
Câu 1. Ngành tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu của Hoa Kỳ là:
OF
A. nông nghiệp B. lâm nghiệp C. công nghiệp D. điện ảnh Câu 2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu GDP của Hoa Kỳ là:
A. tỉ trọng ngành công nghiệp và nông nghiệp tăng, tỉ trọng ngành dịch vụ giảm C. tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ tăng, tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm
ƠN
B. tỉ trọng ngành nông nghiệp và dịch vụ giảm, tỉ trọng ngành công nghiệp tăng D. tỉ trọng ngành công nghiệp và nông nghiệp giảm, tỉ trọng ngành dịch vụ tăng Câu 3. Cơ cấu ngành công nghiệp của Hoa Kỳ có xu hướng:
NH
A. giảm tỉ trọng hàng không, vũ trụ, điện tử B. tăng tỉ trọng ngành hàng tiêu dùng C. tăng tỉ trọng ngành cơ khí, điện tử
D. giảm tỉ trọng ngành luyện kim, dệt, điện tử
QU
A. các bang vùng Đông Bắc
Y
Câu 4. Nơi tập trung trồng lúa gạo và cây ăn quả nhiệt đới: B. các bang ven vịnh Mêhicô
C. các bang ven Thái Bình Dương D. các bang ven Ngũ hồ
Câu 5 : Ngành chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP của Hoa Kỳ hiện nay là : A. dịch vụ
B. công nghiệp
C. nông nghiệp
D. thương mại
II. CÁC CÂU HỎI KHẢO SÁT
M
1. Em cảm thấy mức độ hứng thú với tiết học này ở mức nào?
KÈ
Không hứng thú Ít hứng thú Hứng thú
Rất hứng thú
DẠ Y
2. Những lợi ích mà em nhận thấy khi GV sử dụng trò chơi vào tiết học này? Tạo nên hứng thú, kích thích tư duy cho HS Không khí lớp học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng Hiểu bài nhanh Nhớ bài lâu 62
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community Hình thành những kỹ năng tốt (kỹ năng giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm,....)
AL
b. Đáp án
1
2
3
4
5
Đáp án
C
D
D
B
A
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
Câu
CI
Bảng 3.6: Đáp án bài kiểm tra trắc nghiệm bài 6: Hợp chúng quốc Hoa Kỳ (tiết 2)
63
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PHỤ LỤC 6:
OF
FI
CI
AL
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
Hình 3.5: sử dụng trò chơi trong tiết học Bài 6: Hợp Chúng quốc Hoa Kỳ ( Tiết 1)
64