TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN THUỐC ĐIỀU TRỊ COVID-19
vectorstock.com/30951585
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
TỔNG QUAN VỀ CÁC DƯỢC LIỆU VÀ HỢP CHẤT TỰ NHIÊN TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN THUỐC ĐIỀU TRỊ COVID-19 WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
ƠN
OF
FI
CI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
AL
BỘ Y TẾ
NH
NGUYỄN THÀNH NAM
TỔNG QUAN VỀ
Y
CÁC DƢỢC LIỆU VÀ HỢP CHẤT
QU
TỰ NHIÊN TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
KÈ
M
THUỐC ĐIỀU TRỊ COVID-19
DẠ Y
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
HÀ NỘI - 2021
1601528
OF
NGUYỄN THÀNH NAM
FI
CI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
AL
BỘ Y TẾ
ƠN
TỔNG QUAN VỀ
CÁC DƢỢC LIỆU VÀ HỢP CHẤT
NH
TỰ NHIÊN TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
Y
THUỐC ĐIỀU TRỊ COVID-19
DẠ Y
KÈ
M
QU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ Người hướng dẫn: 1. PGS. TS. Nguyễn Thu Hằng 2. DS. Ngô Minh Khoa Nơi thực hiện: Bộ môn Dƣợc liệu
HÀ NỘI - 2021
LỜI CẢM ƠN
AL
Lời đầu tiên, bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo PGS. TS. Nguyễn Thu Hằng, Bộ môn Dược liệu - Trường Đại
CI
học Dược Hà Nội. Cô là người đã dẫn dắt tôi ngay từ những ngày đầu thực hiện nghiên cứu khoa học, truyền cho tôi niềm đam mê cháy bỏng về dược liệu. Cô là
FI
người đã giúp đỡ tôi nhiệt tình nhất và là người truyền động lực cho tôi nhận đề tài này.
OF
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ds. Ngô Minh Khoa, người đã hướng dẫn tôi tận tình từ những ngày đầu tiên của đề tài, người đã đồng hành, khích lệ và góp ý cho tôi rất nhiều trong thời gian vừa qua.
ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Nguyễn Văn Phƣơng, người đã luôn đồng hành, dìu dắt tôi từ những ngày đầu tiên trong thời gian tôi tham gia nghiên cứu tại bộ môn Dược liệu. Anh là một người luôn cho tôi những lời khuyên chân thành
NH
trong quá trình thực nghiệm khoa học và giúp tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt nhất đến bố mẹ, anh chị, những người
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
bạn luôn động viên, tạo động lực to lớn để tôi có thể đạt được kết quả này.
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2021 Sinh viên
Nguyễn Thành Nam
MỤC LỤC
AL
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG
CI
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
FI
CHƢƠNG I. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 3 1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .........................................................................................3
OF
1.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................3 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................3
CHƢƠNG II. ĐẠI CƢƠNG VỀ SARS-CoV-2 VÀ COVID-19 ...................... 5 2.1. Giới thiệu chung .................................................................................................5
ƠN
2.2. Cấu trúc và vòng đời của SARS-CoV-2 ...........................................................5 2.3. Các triệu chứng lâm sàng của COVID-19 .......................................................8 2.4. Cơ chế bệnh sinh của COVID-19 ......................................................................8
NH
2.5. Đặc điểm dịch tễ .................................................................................................9 2.6. Các mục tiêu ức chế SAR-CoV-2 tiềm năng ..................................................11 2.7. Điều trị COVID-19 ........................................................................................... 13
Y
CHƢƠNG III. CÁC DƢỢC LIỆU CÓ TÁC DỤNG ỨC CHẾ SARS-CoV-2 IN VITRO ........................................................................................................... 18
QU
3.1. Hoàng cầm (Rễ) ................................................................................................ 18 3.2. Thanh cao hoa vàng (Lá) .................................................................................18 3.3. Bồng nga truật (Thân rễ) .................................................................................18 3.4. Xuyên tâm liên (Bộ phận trên mặt đất) .........................................................19
M
3.5. Gừng (Thân rễ) .................................................................................................19 3.6. Tỏi (Căn hành) ..................................................................................................19
KÈ
CHƢƠNG IV. CÁC THUỐC THẢO DƢỢC ĐIỀU TRỊ ............................. 20 TRIỆU CHỨNG COVID-19 TRÊN LÂM SÀNG.......................................... 20 4.1. Qingfei Paidu (QFPD)......................................................................................20
DẠ Y
4.2. Lianhua Qingwen (LH)....................................................................................21 4.3. Huo Xiang Zhengqi (HXZ) ..............................................................................21 4.4. Jinhua Qinggan (JHQG) .................................................................................22
CHƢƠNG V. CÁC HỢP CHẤT TỰ NHIÊN CÓ TÁC DỤNG ỨC CHẾ SARS-CoV-2 ...................................................................................................... 24
5.1. Các hợp chất tự nhiên có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in silico ...............24
AL
5.2. Các hợp chất tự nhiên có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in vitro.................53
CHƢƠNG VI. BÀN LUẬN .............................................................................. 55 6.1. Về SARS-CoV-2 và COVID-19 .......................................................................55
CI
6.2. Các dƣợc liệu tiềm năng phát triển thuốc điều trị COVID-19 ....................55 6.3. Các hợp chất tự nhiên tiềm năng phát triển thuốc điều trị COVID-19 ......56
FI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
FDA
Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ
AL
WHO
(Food and Drug Adminstration) hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng
CI
SARS
(Severe acute respiratory syndrome)
FI
hội chứng hô hấp Trung Đông
MERS
(Middle East respiratory syndrome)
virus corona gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng 2
OF
SARS-CoV-2
(Severe acute respiratory syndrome coronavirus 2) bệnh do virus corona 2019 (Coronavirus disease 2019)
Nsp
protein phi cấu trúc (Nonstructural protein)
ACE-2
Enzym chuyển đổi angiotensin 2
ƠN
COVID-19
(Angiotensin-converting enzyme 2) Main protease
3CLpro
3-chymotrypsin-like protease
TMPRSS2
Protease xuyên màng serin 2 (Transmembrane Serine Protease 2)
Cat-L
Cathepsin L
PLpro
Papain-like protease
RdRp
Polymerase phụ thuộc ARN (RNA-dependent RNA polymerase)
IC50
nồng độ ức chế 50% hoạt tính enzym (the half maximal inhibitory
QU
Y
NH
Mpro
concentration)
phần trăm ức chế (inhibitory percent)
I%
Qingfei Paidu
KÈ
QFPD LH
nồng độ gây độc 50% (the half maximal cytotoxic concentration)
M
CC50
Lianhua Qingwen Huo Xiang Zhengqi
JHQG
Jinhua Qinggan
DẠ Y
HXZ
IL-6
Interleukin-6
ORF
khung đọc mở (Open reading frame)
RBD
miền liên kết thụ thể (Receptor-binding domain)
DANH MỤC CÁC BẢNG Ký hiệu
Tên bảng
Trang
1
5.1
Các hợp chất flavonoid có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in silico
2
5.2
Các hợp chất alcaloid có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in silico
32
3
5.3
Các hợp chất terpenoid có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in silico
37
4
5.4
Các hợp chất khác có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in silico
43
5
5.5
Các hợp chất tự nhiên có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in vitro.
50
AL
STT
NH
ƠN
OF
FI
CI
22
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Ký hiệu
Tên hình
1
1.1
Cấu trúc bộ gen và cấu tạo của coronavirus
3
2
1.2
Vòng đời của SARS-CoV-2
4
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
STT
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
AL
COVID-19 là bệnh truyền nhiễm gây ra bởi SARS-CoV-2 đang lây lan ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Kể từ khi xuất hiện ca nhiễm đầu tiên ở Vũ
CI
Hán, Trung Quốc được báo cáo ngày 31/12/2019 cho đến nay, tính đến ngày 13/05/2021, SARS-CoV-2 đã khiến hơn 161 triệu người nhiễm và hơn 3 triệu người tử vong trên phạm vi toàn cầu, xuất hiện tại 220 quốc gia và vùng lãnh thổ, trở thành mối
FI
đe dọa nặng nề cho sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới [63].
OF
Hiện nay mới chỉ có rất ít thuốc điều trị đặc hiệu COVID-19 được phê duyệt là remdesivir ở Mỹ, favipiravir ở Trung Quốc và Nga cùng một số kháng thể đơn dòng. Một số thuốc kháng virus đã được dùng điều trị SARS và MERS trước đây đang được
ƠN
thử nghiệm điều trị COVID-19 trên lâm sàng như ribavirin, lopinavir-ritonavir, umifenovir, cloroquin… [3]. Tuy nhiên, lopinavir-ritonavir không thể hiện tác dụng rõ rệt trên lâm sàng. Ribavirin được báo cáo có thể gây ra các vấn đề về tâm thần. Các
NH
thử nghiệm với cloroquin vẫn chưa hoàn thành. Do đó, việc phát triển thành công thuốc điều trị COVID-19 là nhu cầu cấp thiết cần được tập trung nghiên cứu trên toàn thế giới hiện nay. Bên cạnh đó, sự an toàn, hiệu quả cùng với thành công của các thuốc thảo dược và thuốc cổ truyền để điều trị cho bệnh nhân trong các đại dịch lớn như
Y
SARS năm 2003, cúm H1N1 năm 2009 và đặc biệt là góp phần kiểm soát đại dịch
QU
COVID-19 từ cuối năm 2019 đến nay ở Trung Quốc cũng cho thấy một hướng đi triển vọng trong việc nghiên cứu phát triển thuốc điều trị COVID-19 từ dược liệu và các hợp chất tự nhiên [3].
Kể từ khi dịch bùng phát đến nay, các nhà khoa học trên toàn thế giới đã tiến hành
M
nhiều nghiên cứu nhằm tìm kiếm các dược liệu và hợp chất tự nhiên tiềm năng phát
KÈ
triển thuốc điều trị COVID-19. Để giúp cho các nhà khoa học định hướng nghiên cứu thuốc điều trị COVID-19 từ dược liệu và hợp chất tự nhiên, đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Tổng quan về các dược liệu và hợp chất tự nhiên tiềm năng phát triển
DẠ Y
thuốc điều trị COVID-19” được tiến hành với các mục tiêu sau: 1. Tổng kết các dược liệu có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in vitro và lựa chọn các dược liệu tiềm năng.
2. Tổng kết các thuốc thảo dược điều trị triệu chứng COVID-19 trên lâm sàng.
1
3. Tổng kết các hợp chất tự nhiên có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 và lựa chọn
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
các hợp chất tiềm năng.
2
1.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Các dược liệu có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in vitro.
CI
- Các thuốc thảo dược điều trị triệu chứng COVID-19 trên lâm sàng. - Các hợp chất tự nhiên có tác dụng ức chế SARS-CoV-2.
FI
1.2. Nội dung nghiên cứu
AL
CHƢƠNG I. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
vitro, từ đó lựa chọn các dược liệu tiềm năng.
OF
1.2.1. Nội dung 1: Tổng kết các dược liệu có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in
1.2.2. Nội dung 2: Tổng kết các thuốc thảo dược điều trị triệu chứng COVID-19 trên lâm sàng.
2, từ đó lựa chọn các hợp chất tiềm năng.
ƠN
1.2.3. Nội dung 3: Tổng kết các hợp chất tự nhiên có tác dụng ức chế SARS-CoV-
- Các hợp chất tự nhiên có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in silico.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.3.1. Thu thập tài liệu
NH
- Các hợp chất tự nhiên có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in vitro.
Y
Các bài báo khoa học, sách tham khảo ở dạng toàn văn 100%, thông tin của Bộ Y
QU
về diễn biến dịch COVID-19, Công văn 1306/BYT-YDCT ngày 17/03/2020 về việc tăng cường phòng, chống bệnh viêm đường hô hấp cấp do SARS-Cov-2 bằng thuốc và các phương pháp y học cổ truyền và Quyết định 2008/QĐ-BYT ngày 26/04/2021 về việc Ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng virus Corona
M
mới (SARS-CoV-2) được tra cứu trên mạng Internet.
KÈ
Cơ sở dữ liệu tra cứu: - Trang tin về dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19. - Trang chủ Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
DẠ Y
- Các nguồn thông tin cấp hai: Pubmed, Google scholar, Cochrane. Từ khóa tìm kiếm: COVID-19; SARS-CoV-2; herb; TCM; traditional chinese
medicine; natural compounds; Clinical trial; Review; in silico; in vitro; in vivo.
3
1.3.2. Tổng hợp dữ liệu
AL
Các dược liệu có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in vitro: Tên dược liệu, tên khoa học của cây thuốc, tác dụng ức chế SARS-CoV-2, thành phần hóa học chính, hoạt chất (nếu có).
CI
Các thuốc thảo dược điều trị triệu chứng COVID-19 trên lâm sàng: Tên thuốc,
nguồn gốc, thành phần, kết quả trên mô hình thực nghiệm, cơ chế tác dụng (nếu có),
FI
cách dùng.
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
Các hợp chất tự nhiên có tác dụng ức chế SARS-CoV-2: Các hợp chất được phân loại theo cấu trúc hóa học và được ký hiệu để dễ dàng tra cứu. Các hợp chất được tổng kết về tên hợp chất, nguồn gốc, cấu trúc hóa học, tác dụng ức chế SARS-CoV-2.
4
CHƢƠNG II. ĐẠI CƢƠNG VỀ SARS-CoV-2 VÀ COVID-19
AL
2.1. Giới thiệu chung
Coronavirus là một nhóm virus thuộc phân họ Coronavirinae, họ Coronaviridae, bộ Nidovirales [8]. Coronavirus gây bệnh ở các loài động vật có vú, bao gồm cả con
CI
người và chim. Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 không phải là đại dịch đầu tiên do
coronavirus gây ra. Trước đó, trong các năm 2003 và 2012 đã có hai chủng tiến hóa
FI
của coronavirus có nguồn gốc từ động vật là nguyên nhân của Hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng (SARS) và Hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS), gây ra tình
OF
trạng viêm phổi nặng có thể dẫn tới tử vong. Cùng với khả năng lây lan nhanh trong cộng đồng, coronavirus trở thành mối quan tâm lớn đối với sức khỏe của toàn thế giới trong thế kỷ XXI [20].
ƠN
Vào cuối năm 2019, một chủng mới của coronavirus xuất hiện gây ra bệnh viêm phổi ở Vũ Hán (Hồ Bắc, Trung Quốc) và lây lan trên toàn thế giới. Lúc đầu, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đề nghị sử dụng tên tạm thời “2019-nCoV” cho chủng virus mới
NH
này. Đến ngày 11/02/2020, Ủy ban Quốc tế về phân loại virus (ICTV) đã chính thức đặt tên cho virus này là SARS-CoV-2 (Severe acute respiratory syndrome coronavirus 2). Cùng ngày đó, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đề nghị đổi tên bệnh do chủng
Y
virus này gây ra từ “Bệnh hô hấp cấp do 2019-nCoV” thành “Bệnh do virus corona
QU
2019 - Coronavirus disease 2019” (COVID-19) [20]. Sự bùng phát nhanh chóng của COVID-19 đã gây ra mối đe dọa nặng nề đối với sức khỏe cộng đồng trên toàn cầu [20].
2.2. Cấu trúc và vòng đời của SARS-CoV-2
M
SARS-CoV-2 là một ARN virus có màng bao ngoài với đường kính xấp xỉ 80 -
KÈ
160 nm, mang vật liệu di truyền là một sợi đơn ARN có kích thước xấp xỉ 30 kb và đây là bộ gen lớn nhất trong số tất cả các bộ gen của virus ARN đã biết [8]. Đầu cuối 5’ của bộ gen virus chứa hai khung đọc mở chồng lên nhau (Open reading frame -
DẠ Y
ORF): ORF 1a và ORF 1ab, kéo dài hai phần ba chiều dài bộ gen (Hình 1.1) [30].
5
AL
2.3. Các triệu chứng lâm sàng của COVID-19
COVID-19 có thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 2-14 ngày, trung bình là 5-7
CI
ngày. Khởi phát ban đầu với triệu chứng hay gặp là sốt, ho khan, mệt mỏi và đau cơ.
Một số trường hợp đau họng, nghẹt mũi, chảy nước mũi, đau đầu, ho có đờm, nôn và tiêu chảy. Hầu hết người bệnh (khoảng hơn 80%) là ca bệnh nhẹ không bị viêm phổi
FI
và thường tự hồi phục sau 1 tuần, một số trường hợp dương tính với virus thậm chí
OF
không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng [1].
Những trường hợp diễn biến thành ca bệnh nặng bắt đầu xuất hiện triệu chứng sau khoảng từ 7-8 ngày. Các biểu hiện nặng bao gồm: viêm phổi, viêm phổi nặng cần
ƠN
nhập viện… Trong đó khoảng 5% bệnh nhân cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biểu hiện hô hấp cấp (thở nhanh, khó thở, tím tái,…), hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS), sốc nhiễm trùng, suy chức năng các cơ quan bao gồm tổn
NH
thương thận và tổn thương cơ tim, dẫn đến tử vong [1]. 2.4. Cơ chế bệnh sinh của COVID-19
Sau khi xâm nhập vào các tế bào biểu mô đường hô hấp, SARS-CoV-2 bắt đầu di chuyển xuống phế quản và đi vào phế nang ở phổi. Tại đây, sự nhân lên nhanh chóng
Y
của SARS-CoV-2 trong phổi sẽ kích hoạt sự đáp ứng miễn dịch người nhiễm, gây ra
QU
chuỗi đáp ứng viêm kéo theo tình trạng viêm, giảm độ bão hòa O2 trong nhịp thở, đồng thời kéo theo hiện tượng rối loạn chức năng nội mô do nhiễm trùng, kích thích sự sản sinh quá nhiều thrombin, ức chế quá trình tiêu sợi huyết và sinh ra huyết khối [3], [8]. Trong các ca bệnh suy hô hấp nặng và nguy kịch, hội chứng cơn bão cytokin tạo ra bởi
M
việc đáp ứng miễn dịch quá mức của cơ thể cùng với việc hình thành huyết khối mao
KÈ
mạch phổi là nguyên nhân chính gây tử vong trên bệnh nhân COVID-19 [30]. Trong khi đó, nghiên cứu lấy sinh thiết hoặc khám nghiệm tử thi cho thấy phổi
của bệnh nhân COVID-19 có sự tổn thương phế nang lang tỏa với sự hình thành màng
DẠ Y
hyalin, trong khi tế bào đơn nhân và đại thực bào xâm nhập khoảng không phổi làm dày thành phế nang, hạn chế sự trao đổi khí của biểu mô phế nang. Ngoài ra, phổi của bệnh nhân COVID-19 còn cho thấy sự tổn thương nội mô nghiêm trọng liên quan đến sự có mặt của virus trong nội bào và màng tế bào bị phá vỡ. Việc quan sát thấy các hạt
8
virus trong tế bào biểu mô bằng kính hiển vi điện tử còn cho thấy những tổn thương
AL
này có thể một phần do độc tính tế bào trực tiếp gây ra [8]. 2.5. Đặc điểm dịch tễ
CI
2.5.1. Cách thức lây lan của virus
Hiện nay, cơ chế lây truyền chính xác của SARS-CoV-2 vẫn chưa hoàn toàn
FI
được hiểu rõ. Trong đó, việc lây truyền trực tiếp từ người sang người được cho rằng thông qua con đường chủ yếu là tiếp xúc các giọt bắn từ người nhiễm virus khi ho, hắt
OF
hơi hay nói chuyện. Các giọt bắn có kích thước lớn hơn 10 mm (có khi lớn hơn 1 mm) từ người nhiễm có thể phát tán xung quanh trong khoảng cách 2 m và chỉ có thể gây nhiễm cho người khỏe mạnh khi các giọt này tiếp xúc với họ trước khi rơi xuống đất. Trong khi đó, các giọt bắn có kích thước nhỏ hơn có khả năng lơ lửng và di chuyển xa
ƠN
hơn theo luồng không khí. Nhiệt độ, độ ẩm môi trường là những tác nhân ảnh hưởng đến khả năng lơ lửng của các giọt này. Những người khỏe mạnh có thể bị nhiễm bệnh khi tiếp xúc với các giọt bắn trực tiếp từ người nhiễm, hay thông qua tiếp xúc gián tiếp
NH
với các đồ vật mang các giọt này. Do đó, việc mang khẩu trang và rửa tay thường xuyên là một biện pháp hạn chế tiếp xúc với các giọt bắn hiệu quả. Ngoài ra, một con đường khác được cho rằng có thể dẫn đến lây nhiễm là đường phân-miệng, từng được
Y
ghi nhận ở các trường hợp đối với SARS và MERS [3]. Gần đây, một số biến thể của
QU
SAR-CoV-2 như biến thể Anh và biến thể Ấn Độ đã được ghi nhận có thể lây truyền qua không khí [63].
2.5.2. Diễn biến dịch COVID-19 trên thế giới Ca bệnh nghi ngờ COVID-19 được báo cáo lần đầu tiên vào ngày 31/12/2019 tại
M
thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc với các triệu chứng được xác định xuất
KÈ
hiện từ ngày 08/12/2019. Sau đó, dịch đã lan ra 31 tỉnh thành của Trung Quốc với tốc độ lây rất cao. Ngày 09/01/2020, Trung Quốc báo cáo ca tử vong đầu tiên tại Vũ Hán [20].
DẠ Y
Các ca bệnh đầu tiên xuất hiện bên ngoài Trung Quốc ở tại Thái Lan và Nhật
Bản. Đến ngày 31/01/2020, chỉ 1 tháng sau khi công bố ca bệnh đầu tiên tại Trung Quốc số ca mắc trên toàn thế giới đã đạt con số gần 10.000 người, với 213 ca tử vong [20].
9
Ngày 30/01/2020, WHO đã cảnh báo dịch COVID-19 ở Tình trạng khẩn cấp về
AL
sức khỏe cộng đồng toàn cầu (PHEIC) do tính chất dịch đã hội tụ đầy đủ các tiêu chí dịch ở giai đoạn 6 [8].
CI
Ngày 28/02/2020, WHO đã nâng mức cảnh báo lây nhiễm toàn cầu đối với dịch
COVID-19 lên mức “Rất cao” sau khi ghi nhận dịch bệnh tại gần 60 quốc gia và vùng
FI
lãnh thổ trên toàn thế giới với gần 84.000 ca bệnh.
Ngày 11/03/2020, WHO chính thức tuyên bố dịch bệnh hô hấp cấp do virus
OF
corona chủng mới gây ra (COVID-19) là đại dịch toàn cầu [20].
Tính đến 16 giờ ngày 13/05/2021, thế giới hiện có 161.811.026 ca nhiễm, bao gồm 18.843.848 bệnh nhân đang điều trị, 139.609.150 người đã khỏi bệnh và
ƠN
3.358.028 trường hợp tử vong. Bệnh đã xuất hiện tại hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thổ, đồng thời xuất hiện thêm nhiều loại biến thể nguy hiểm hơn và khả năng lây lan nhanh hơn, gây khó khăn trong việc điều chế vaccin như biến thể VUI-202012/01 từ
NH
Anh, biến thể 501Y.V2 từ Nam Phi và đặc biệt là biến thể B.1.617 từ Ấn Độ [63]. 2.5.3. Diễn biến dịch COVID-19 tại Việt Nam
Ngày 23/01/2020, Việt Nam công bố trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 đầu tiên là hai cha con người Trung Quốc, trong đó người cha từ Vũ Hán đến Hà Nội ngày
Y
13/01/2020. Sau đó người cha đi gặp người con đang làm việc tại Việt Nam ở Nha
QU
Trang trong vòng 4 ngày, rồi quay về Long An, đến ngày 20/01/2020 thì cả hai người bắt đầu xuất hiện các triệu chứng sốt, ho, nhập viện Bệnh viện Chợ Rẫy ngày 22/01/2020 và được xác định dương tính với SARS-CoV-2. Ngay sau đó, vào ngày
M
01/02/2020, nữ nhân viên tiếp tân của hai cha con trên được xác định mắc COVID-19, trở thành trường hợp truyền nhiễm đầu tiên trong nước. Năm tháng sau, Việt Nam xác
KÈ
nhận ca tử vong đầu tiên của bệnh nhân 428 vào ngày 28/07/2020 Hiện nay, tính đến 16 giờ ngày 13/05/2021, Việt Nam đang ứng phó với làn
sóng Covid-19 thứ tư diễn ra trong nước với tình hình rất phức tạp. Cả nước đã ghi
DẠ Y
nhận 3.710 ca nhiễm, bao gồm 1.014 bệnh nhân đang điều trị, 2.657 người đã khỏi bệnh và 35 trường hợp tử vong. Bệnh đã xuất hiện tại 48 tỉnh thành, đứng đầu là 3 tỉnh thành Hải Dương (770 ca), Đà Nẵng (608 ca) và Hà Nội (437 ca) [63].
10
2.6. Các mục tiêu ức chế SAR-CoV-2 tiềm năng
AL
2.6.1. Enzym chuyển đổi angiotensin 2 (Angiotensin converting enzyme-2, ACE-2)
Sự xâm nhập của SARS-CoV-2 vào tế bào bắt đầu bằng việc gắn kết protein gai
(S) với thụ thể của ACE-2 tạo thành phức hợp virus - thụ thể, đảm nhận vai trò vận
CI
chuyển virus vào trong nội bào. Do đó, các chất ức chế men chuyển angiotensin-2 (ACEi-2) có thể giúp ngăn chặn sự xâm nhập của virus SARS-CoV-2 vào trong tế bào
FI
và trở thành một hướng đi tiềm năng trong việc phát triển thuốc điều trị COVID-19
OF
[44]. 2.6.2. Main protease (Mpro)
Main protease (Mpro) hay 3-chymotrypsin-like protease (3CLpro) là một protein phi cấu trúc (Nsp5) đóng vai quan trọng trong quá trình nhân lên của SARS-CoV-2.
ƠN
Các nghiên cứu cho thấy có 96% sự giống nhau giữa trình tự của Mpro trong SARSCoV và SARS-CoV-2 nên ban đầu có thể xác định rằng các chất ức chế SARS-CoV Mpro cũng có thể hoạt động như chất ức chế SARS-CoV-2 Mpro và là một hướng đi
NH
tiềm năng trong các nghiên cứu sàng lọc thuốc điều trị COVID-19 [44]. 2.6.3. Glycoprotein gai (Protein S)
Glycoprotein gai (S) của SARS-CoV-2 chịu trách nhiệm nhận dạng thụ thể, gắn
Y
virus với thụ thể ACE-2, tạo phức hợp virus-thụ thể và vận chuyển virus vào trong tế
QU
bào chủ. Do đó, các chất ức chế protein S được coi là một mục tiêu quan trọng trong việc phát triển thuốc điều trị và phòng chống COVID-19 [44]. Ngoài ra, trình tự và cấu trúc protein S của SARS-CoV và SARS-CoV-2 cũng tương đồng đến 96%. Tuy nhiên không phải trường hợp nào kháng thể cũng có khả năng liên kết thành công với SARS-
M
CoV-2, đặc biệt là trong một số trường hợp tăng đột biến số lượng virus trong các tế
KÈ
bào. Vì vậy, vẫn cần phải phát triển thêm những thuốc đặc hiệu để điều trị COVID-19 [15].
2.6.4. Protease xuyên màng serin 2 (Transmembrane serine protease 2 - TMPRSS2)
DẠ Y
Sự xâm nhập của SARS-CoV-2 vào tế bào vật chủ diễn ra thuận lợi nhờ enzym
cysteine protease cathepsin L trong tế bào hoặc protease xuyên màng serin 2 bằng cách phân cắt protein S của virus. Do vậy, đây được coi là một trong những yếu tố vật chủ thiết yếu đối với khả năng gây bệnh của SARS-CoV-2. Không những thế, TMPRSS2 được tìm thấy nhiều nhất trong biểu mô của đường tiêu hóa và đường hô hấp nên càng
11
làm tăng khả năng lây nhiễm và nhân lên của SARS-CoV-2 [44]. Vì vậy, trong những
AL
năm gần đây TMPRSS2 đang được lựa chọn làm mục tiêu tiềm năng để sàng lọc thuốc kháng virus (ví dụ virus cúm Influenza) [45]. Do đó các chất ức chế TMPRSS2 hiện
CI
đang trở thành một giải pháp tiềm năng trong điều trị COVID-19. 2.6.5. Cathepsin L
Một trong những bước quan trọng trong việc lây nhiễm virus là quá trình hoạt
FI
hóa protein gai (S) của SARS-CoV-2 bằng cách phân cắt các protease. Do đó sự có
OF
mặt của các cathepsin là rất cần thiết để coronavirus có thể xâm nhập vào bên trong tế bào. Một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra không phải cathepsin B hay calpain mà chính cathepsin L mới là enzym tham gia vào quá trình xâm nhập của SARS-CoV-2. Nhận định được vai trò quan trọng của cathepsin L trong chu trình lây nhiễm SARS-
ƠN
CoV-2, rất nhiều nghiên cứu phát triển thuốc mới đã tập trung vào cathepsin L như một mục tiêu phân tử quan trọng trong điều trị COVID-19 [44].
NH
2.6.6. Furin
Furin là một enzym protease liên kết màng loại 1 thuộc họ proprotein convertase (PPC), có tác dụng kích hoạt các protein ở dạng tiền chất. Đây là một tác nhân thiết yếu để kích hoạt protein S của SARS-CoV-2. Không những thế, furin còn tập trung
Y
với số lượng lớn ở phổi làm tăng khả năng lây nhiễm của SARS-CoV-2. Vì thế, việc
QU
tìm kiếm các chất ức chế furin mạnh có thể được sử dụng để ngăn chặn quá trình xâm nhập của virus [44].
2.6.7. ARN polymerase phụ thuộc ARN (RdRp) RdRp (còn được xác định là Nsp12) là một enzym có vai trò quan trọng trong
M
vòng đời của các ARN virus, bao gồm cả coronavirus. Trong quá trình lây nhiễm,
KÈ
RdRp tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phiên mã và sao chép của ARN. Ở trường hợp của SARS-CoV-2, protein phi cấu trúc (Nsp) được biến đổi thành polymerase đa tiểu đơn vị phức tạp, bao gồm nsp12-nsp7-nsp8 và thực hiện quá trình phiên mã, sao
DẠ Y
chép bộ gen của virus. Đặc biệt, nsp12 là đơn vị có hoạt tính RdRp và xúc tác phản ứng polymerase hiệu quả có mặt các đồng yếu tố nsp7 và nsp8. Không những thế, với ưu điểm của các nhóm hợp chất ức chế RdRp không có tác động đến cơ thể người nhưng lại rất quan trọng đối với quá trình nhân lên của virus, các hợp chất này đang trở thành một giải pháp tiềm năng trong điều trị COVID-19 [44].
12
2.6.8. Papain-like protease (PLpro)
AL
Papain-like protease là enzym đảm nhận vai trò phân tách các polyprotein của SARS-CoV-2, cùng với Mpro trở thành hai enzym chính chịu trách nhiệm cho sự nhân
lên của virus. Vì thế PLpro trở thành một mục tiêu tiềm năng trong điều trị COVID-19
CI
[15].
FI
2.6.9. Helicase
Helicase (Nsp13) là một enzym của SARS-CoV-2, cùng với RdRp, helicase tạo
OF
điều kiện thuận lợi RdRp tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phiên mã và sao chép của ARN, đóng vai trò quan trọng trong việc nhân lên của virus. Vì thế, các chất ức chế helicase trở thành một giải pháp tiềm năng trong điều trị COVID-19 [15].
ƠN
2.7. Điều trị COVID-19 2.7.1. Nguyên tắc điều trị chung
Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi-rút Corona mới
NH
(SARS-CoV-2)” của Bộ Y tế được ban hành theo Quyết định số 2008/QĐ-BYT ngày 26/04/2021, cần phân loại người bệnh và xác định nơi điều trị theo các mức độ nghiêm trọng của bệnh [1].
Cụ thể, các trường hợp bệnh nghi ngờ (có thể xem như tình trạng cấp cứu): Cần
Y
được khám, theo dõi và cách ly ở khu riêng tại các cơ sở y tế, lấy bệnh phẩm đúng
QU
cách để làm xét nghiệm đặc hiệu chẩn đoán xác định [1]. Trong trường hợp bệnh xác định cần được theo dõi và điều trị cách ly hoàn toàn [1].
M
Ca bệnh nhẹ (viêm đường hô hấp trên, viêm phổi nhẹ) và ca bệnh vừa (xuất hiện
KÈ
viêm phổi), điều trị tại các khoa phòng thông thường [1]. Ca bệnh nặng (viêm phổi nặng, nhiễm trùng huyết) hoặc ca bệnh nhẹ ở người có
các bệnh mạn tính hay người cao tuổi cần được điều trị tại các phòng cấp cứu của các
DẠ Y
khoa, phòng hoặc hồi sức tích cực [1]. Ca bệnh nặng-nguy kịch (suy hô hấp nặng, ARDS, sốc nhiễm trùng, suy đa cơ
quan) cần được điều trị hồi sức tích cực [1]. Hiện nay, do chưa có thuốc đặc hiệu nên điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng
vẫn là chủ yếu đối với bệnh nhân mắc COVID-19, cần theo dõi, phát hiện và xử trí kịp
13
thời các tình trạng nặng, biến chứng của bệnh [1]. Theo “Hướng dẫn sử dụng thuốc cổ
AL
truyền, phương pháp y học cổ truyền trong phòng và hỗ trợ điều trị viêm đường hô hấp cấp do SARS-CoV-2” của Bộ Y tế ban hành kèm Công văn số 1306/BYT-YDCT ngày 17/03/2021 tùy theo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực của cơ sở
CI
khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền; kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại để
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong phòng, hỗ trợ điều trị viêm đường hô hấp
FI
cấp tính do SAR-Cov-2; đánh giá kết quả sử dụng thuốc cổ truyền, phương pháp y học
OF
cổ truyền hỗ trợ điều trị người bệnh viêm đường hô hấp cấp tính do SAR-Cov-2 [2]. 2.7.2. Các thuốc đã được phê duyệt điều trị COVID-19 2.7.2.1. Remdesivir
ƠN
Remdesivir khi vào trong cơ thể sẽ được phosphoryl hóa để chuyển thành một hợp chất có cấu trúc tương tự adenosin triphosphat (ATP). Từ đó, remdesivir có thể làm chậm quá trình sinh tổng hợp ATP dẫn đến sự kết thúc quá trình nhân lên của
NH
virus. Bên cạnh coronavirus (bao gồm cả SARS-CoV và MERS-CoV), remdesivir còn có phổ hoạt động rộng trên nhiều họ virus khác như filovirus (đang được thử nghiệm lâm sàng pha III để điều trị nhiễm virus Ebola) [8]. Ngày 20/10/2020 FDA đã chấp
2.7.2.2. Favipiravir
Y
thuận cho việc sử dụng remdesivir trong điều trị COVID-19 [64].
QU
Favipiravir khi vào trong cơ thể sẽ được phosphoribosyl hóa để chuyển thành ribofuranosyl-5B-triphosphat - một nucleosid có khả năng ức chế chọn lọc RdRp của ARN virus, vì thế có tác dụng ức chế sự nhân lên của SARS-CoV-2 [24]. Hiện nay,
M
favipiravir đã được phê duyệt tại Trung Quốc từ 2/2020 và vừa được phê duyệt ở Nga ngày 30/5/2021 cho phép sử dụng trong điều trị COVID-19.
KÈ
2.7.2.3. Các kháng thể đơn dòng Các kháng thể đơn dòng là những protein được chỉnh sửa để bắt chước khả năng
chống lại các virus của hệ miễn dịch con người. Các hãng dược phẩm đang phát triển
DẠ Y
những loại thuốc điều trị COVID-19 bằng kháng thể được cho sẽ thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm liệu pháp ứng phó với các biến thể virus corona mới xuất hiện. Bamlanivimab và etesevimab là hai kháng thể đơn dòng trung hòa IgG1 có khả
năng gắn kết vào vùng liên kết thụ thể của protein gai (S), cạnh tranh với thụ thể men
14
chuyển angiotensin 2 (ACE-2) của tế bào vật chủ. Từ đây ngăn chặn quá trình xâm
AL
nhập của SARS-CoV-2 vào trong tế bào [20]. Phương pháp điều trị kết hợp hai loại thuốc được bào chế từ kháng thể của hãng dược phẩm Eli Lilly đã được FDA chính thức cấp phép lưu hành ngày 9/2/2021 tại Mỹ. Liệu pháp điều trị của Eli Lilly được dùng để
CI
điều trị những người bệnh COVID-19 có nguy cơ diễn biến bệnh nặng hơn, giúp họ tránh được nguy cơ phải nhập viện hoặc tử vong. Quyết định cấp phép của FDA sẽ cho phép
FI
các bác sĩ điều trị người bệnh COVID-19 sử dụng một loại kháng thể đơn dòng mới etesevimab kết hợp với kháng thể bamlanivimab đã được FDA cấp phép sử dụng khẩn
OF
cấp ngày 09/11/2020. Hỗn hợp hai loại thuốc này sẽ được tiêm vào tĩnh mạch người bệnh, có thể dùng cho những người có nguy cơ tiến triển bệnh COVID-19 nghiêm trọng, trong đó bao gồm những người từ 65 tuổi trở lên và những người có bệnh lý nền.
ƠN
Hãng dược phẩm Regeneron Pharmaceuticals (Mỹ) cũng đã phát triển một loại thuốc điều trị COVID-19 dựa trên loại kháng thể tương tự này và đã được FDA cấp phép trước đây. Tổng thống Mỹ Donal Trump đã được điều trị bằng liệu pháp kháng
NH
thể của Regeneron Pharmaceuticals ngay sau ngày đầu tiên phát hiện dương tính COVID-19.
2.7.3. Các thuốc đang được thử nghiệm điều trị COVID-19
Y
Một số giải pháp dự kiến nhằm kiểm soát COVID-19 bao gồm vaccin, kháng thể đơn dòng, trị liệu dựa trên oligonucleotid, peptid, interferon và các thuốc phân tử nhỏ.
QU
Một chiến lược hiệu quả trong việc phát triển thuốc ức chế SARS-CoV-2 là tái sử dụng (còn gọi là tái định vị - repurposing) các thuốc ức chế coronavirus liên quan như SARS-CoV hay MERS-CoV. Một số thuốc như ribavirin, lopinavir - ritonavir đã được
M
sử dụng cho bệnh nhân nhiễm SARS hay MERS, nay được thử nghiệm điều trị cho bệnh nhân COVID-19. Dưới đây là một số thuốc đang được thử nghiệm điều trị
KÈ
COVID-19 [4].
2.7.3.1. Thuốc kháng virus
DẠ Y
Lopinavir phối hợp cùng ritonavir là sự kết hợp của một chất ức chế protease
kháng retrovirus (lopinavir) và chất tăng cường dược động học (ritonavir - CYP3A4) đã được sử dụng nhiều năm trong điều trị HIV. Các thuốc này được sử dụng nhằm mục đích ức chế Mpro trên SARS-CoV, MERS-CoV. Tuy nhiên, trong các thử nghiệm
15
lâm sàng, sự kết hợp của hai thuốc này không cải thiện đáng kể tình trạng phục hồi và
AL
giảm tỷ lệ tử vong ở người mắc COVID-19 nặng [8]. Cloroquin là một dẫn xuất của 4-aminoquinolin được sử dụng rộng rãi trong
CI
điều trị sốt rét và các bệnh tự miễn. Trong việc điều chị COVID-19, cloroquin được
cho là ức chế sự xâm nhập của virus bằng cách làm tăng pH nội màng, vốn là điều
FI
kiện cần thiết cho sự hòa màng của virus và can thiệp vào quá trình glycosyl hóa thụ thể SARS-CoV-2. Trong nghiên cứu của Wang và cộng sự trên tế bào Vero E6 nhiễm
OF
SARS-CoV-2, cloroquin có giá trị EC50 là 1,13 M và CC50 >100 M [4]. 2.7.3.2. Các chất điều hòa miễn dịch
Sự xâm nhập của số lượng lớn SARS-CoV-2 có thể làm đáp ứng miễn dịch
ƠN
mạnh, gây ra hội chứng cơn bão cytokin khiến bệnh nhân bị suy hô hấp cấp tính - một nguyên nhân chính dẫn đến tử vong của COVID-19. Do đó, các chất điều hòa miễn dịch và ức chế quá trình viêm quá mức có thể là một liệu pháp bổ trợ trong điều trị
NH
COVID-19 [44].
Dexamethason là một corticosteroid, thường được sử dụng rộng rãi để giảm thiểu triệu chứng viêm thông qua tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch. Trong
Y
điều trị COVID-19, các corticosteroid được sử dụng để giảm tình trạng viêm phổi, tăng cường đáp ứng miễn dịch và cải thiện tình trạng suy hô hấp do cơn bão cytokin
QU
gây ra. Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi-rút Corona mới (SARS-CoV-2)” của Bộ Y tế được ban hành theo Quyết định số 2008/QĐ-BYT ngày 26/04/2021, dexamethason hiện là thuốc điều trị đầu tay trong trường hợp bệnh
M
nhân mắc COVID-19 mức độ vừa, nặng và nguy kịch [8]. Huyết tƣơng của bệnh nhân đã hồi phục COVID-19 hay huyết tương miễn
KÈ
dịch vì có chứa kháng thể trung hòa SARS-CoV-2 được tiến hành truyền cho bệnh nhân khác là một phương pháp đang sử dụng trong thời gian gần đây. Trước đây, huyết tương miễn dịch đã được sử dụng để chống lại các virus như H1N1, SARS-CoV,
DẠ Y
MERS-CoV và cho tác dụng rõ rệt khi làm giảm tác động từ virus, giảm tỉ lệ tử vong. Tuy nhiên, phương pháp điều trị này có thể gây ra các tác dụng phụ tương tự khi truyền các sản phẩm từ máu như nhiễm khuẩn huyết hoặc hội chứng tổn thương phổi cấp tính liên quan đến truyền máu (TRALI). Việc sử dụng huyết tương của bệnh nhân
16
đã hồi phục đã được FDA cấp giấy phép sử dụng khẩn cấp cho điều trị COVID-19
AL
[20]. 2.7.3.3. Các chất ức chế interleukin
CI
Tocilizumab và sarilumab là hai chất đối kháng thụ thể IL-6 (yếu tố kích thích
quá trình viêm) được sử dụng trong điều trị các tình trạng viêm và bệnh lý tự miễn,
FI
như các loại viêm khớp, bao gồm cả viêm khớp dạng thấp. Do đó, có thể sử dụng hai chất này trong việc điều trị cho bệnh nhân mắc COVID-19 nặng có xuất hiện hội
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
chứng cơn bão cytokin [8].
17
CHƢƠNG III. CÁC DƢỢC LIỆU CÓ TÁC DỤNG
AL
ỨC CHẾ SARS-CoV-2 IN VITRO Hiện nay, nghiên cứu về tác dụng ức chế SARS-CoV-2 của các dược liệu chủ yếu mới chỉ thực hiện trên các mô hình thực nghiệm in vitro. Chưa có dược liệu nào được
CI
đánh giá tác dụng in vivo hoặc trên lâm sàng.
FI
3.1. Hoàng cầm (Rễ) Tên khoa học của cây thuốc: Scutellaria baicalensis Georgi., Lamiaceae
Tác dụng ức chế SARS-CoV-2: Cao chiết ethanol 70% của rễ hoàng cầm có tác dụng trị IC50 là 8,5 μg/ml [31].
ƠN
Thành phần hóa học chính: Flavonoid [31].
OF
vào mục tiêu Mpro, ức chế sự nhân lên của SARS-CoV-2 trong tế bào Vero E6 với giá
Hoạt chất: Baicalein là flavonoid chính trong hoàng cầm có khả năng ức chế mục tiêu Mpro của SARS-CoV-2 với giá trị IC50 là 0,39 μM [31].
NH
3.2. Thanh cao hoa vàng (Lá) Tên khoa học của cây thuốc: Artemisia annua L., Asteraceae Tác dụng ức chế SARS-CoV-2: Cao chiết nước nóng từ thanh cao hoa vàng có tác dụng ức chế sự nhân lên của SARS-CoV-2 trong tế bào Vero E6 in vitro với giá trị IC50 là
Y
8,7 μg/ml [35].
QU
Thành phần hóa học chính: Terpenoid, tinh dầu [35]. Hoạt chất: Artemisinin là hoạt chất chính trong thanh cao hoa vàng có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 với giá trị IC50 là 70 μM [35].
M
3.3. Bồng nga truật (Thân rễ) Tên khoa học của cây thuốc: Boesenbergia rotunda (L.) Mansf., Zingiberaceae
KÈ
Tác dụng ức chế SARS-CoV-2: Cao chiết ethanol 95% của bồng nga truật có tác dụng ức chế sự nhân lên của SARS-CoV-2 trong tế bào Vero E6 với giá trị IC50 là 3,62
DẠ Y
μg/ml (CC50 = 28,06 µg/ml) [25]. Thành phần hóa học chính: Flavonoid thuộc phân nhóm chalcon [25]. Hoạt chất: Panduratin A, một flavonoid chính trong thân rễ bồng nga truật có tác dụng ức chế sự nhân lên của SARS-CoV-2 trong tế bào Vero E6 với giá trị IC50 là 0,81 μM
18
(CC50 = 14,71 µM). Ngoài ra, panduratin A còn có tác dụng ức chế quá trình lây nhiễm
AL
của SARS-CoV-2 với giá trị IC50 là 5,30 µM (CC50 = 43,47 µM) [25]. 3.4. Xuyên tâm liên (Bộ phận trên mặt đất) Tên khoa học của cây thuốc: Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees., Acanthaceae
CI
Tác dụng ức chế SARS-CoV-2: Cao chiết ethanol 95% của xuyên tâm liên có tác dụng
ức chế sự nhân lên của SARS-CoV-2 trong tế bào Vero E6 với giá trị IC50 là 68,06
FI
μg/ml (CC50 >100 µg/mL) [25].
OF
Thành phần hóa học chính: Terpenoid [25]. Hoạt chất: Andrographolid [25].
ƠN
3.5. Gừng (Thân rễ) Tên khoa học của cây thuốc: Zingiber officinale Rose., Zingiberaceae Tác dụng ức chế SARS-CoV-2: Cao chiết ethanol 95% của thân rễ cây gừng có tác dụng ức chế sự nhân lên của SARS-CoV-2 trong tế bào Vero E6 với giá trị IC50 là
NH
29,19 μg/ml (CC50 = 52,75 µg/ml) [25].
Thành phần hóa học chính: Tinh dầu, flavonoid [25]. Hoạt chất: 6-Gingerol, kaempferol [25].
QU
Y
3.6. Tỏi (Căn hành) Tên khoa học của cây thuốc: Allium sativum L., Alliaceae Tác dụng ức chế SARS-CoV-2: Cao chiết ethanol 95% của tỏi ở nồng độ 10 μg/ml có tác dụng ức chế sự nhân lên của SARS-CoV-2 với giá trị % ức chế (I%) là 60,45% [25].
M
Thành phần hóa học chính: Tinh dầu [25].
KÈ
Hoạt chất: Carvon, allyl disulfid [25]. Nhận xét: Hiện nay đã có 6 dược liệu được công bố tác dụng ức chế SAR-CoV-2 in vitro. Dựa vào giá trị IC50 trên mô hình thực nghiệm, hai dược liệu tiềm năng có thể
DẠ Y
tiếp tục tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in vivo là hoàng cầm (IC50 = 8,5 μg/ml) và bồng nga truật (IC50 = 3,62 μg/ml). Chưa có dược liệu nào được nghiên cứu tác dụng ức chế SARS-CoV-2 trên mô hình in vivo.
19
CHƢƠNG IV. CÁC THUỐC THẢO DƢỢC ĐIỀU TRỊ
AL
TRIỆU CHỨNG COVID-19 TRÊN LÂM SÀNG Hiện nay, giải quyết các triệu chứng của bệnh là một trong những phương pháp
chủ yếu điều trị COVID-19. Ở Trung Quốc, một số thuốc thảo dược gồm nhiều dược
CI
liệu thành phần đã được nghiên cứu điều trị triệu chứng cho bệnh nhân COVID-19
FI
trên lâm sàng cho hiệu quả rõ rệt.
4.1. Qingfei Paidu (QFPD) Nguồn gốc: Từ 4 phương thuốc trong Thương hàn luận là “Ma hạnh thạch cam
OF
thang”, “Xạ can ma hoàng thang”, “Tiểu sài hồ thang” và “Ngũ linh tán” [41]. Thành phần: Ma hoàng (Herba Ephedrae), cam thảo (Radix Glycyrrhizae), khổ hạnh nhân (Semen Armeniacae amarum), thạch cao (Gypsum fibrosum), quế chi
ƠN
(Ramulus Cinnamomi), trạch tả (Rhizoma Alismatis), trư linh (Polyporus), bạch truật (Radix Atractylodis macrocephalae), phục linh (Poria), sài hồ (Radix Bupleuri), hoàng cầm (Radix Scutellariae), bán hạ chế (Pinelliae rhizoma praepratum cum zingibere),
NH
can khương (Rhizoma Zingiberis recens), tử uyển (Radix et rhizoma Asteris tatarici), khoản đông hoa (Flos Farfarae), xạ can (Rhizoma Belamcandae), tế tân (Herba Asari), tỳ giải (Rhizoma Dioscoreae), chỉ thực (Fructus Aurantii immaturus), thanh bì
Y
(Pericarpium Citri reticulatae viridae) và hoắc hương (Herba Pogostemonis) [41].
QU
Tác dụng trên lâm sàng: Một nghiên cứu được thực hiện trên 782 bệnh nhân COVID-19 (56% nam, độ tuổi trung bình 46) được chia thành 4 nhóm: bắt đầu điều trị bằng chế phẩm QFPD sau 3 tuần (nhóm 1), sau 2 tuần (nhóm 2), sau 1 tuần (nhóm 3) và được điều trị ngay từ ngày nhập viện (nhóm 4) cho thấy nhóm điều trị sớm bằng
M
QFPD có khả năng hồi phục cao hơn khi thời gian điều trị giảm từ 34 ngày đối với
KÈ
nhóm 1 xuống 24 ngày, 21 ngày và 18 ngày đối với lần lượt các nhóm 2, 3, 4 (p < 0,0001) [46]. Hiện nay phương thuốc QFPD đã được Ủy ban Y tế Quốc gia Trung Quốc và Văn phòng Cục Trung y Trung Quốc khuyến cáo các bệnh viện sử dụng cho
DẠ Y
tất cả bệnh nhân COVID-19 [40]. Cơ chế tác dụng: Thanh phế bài độc thang có tác dụng chống viêm thông qua cơ
chế đối kháng thụ thể IL-6 của acid glycyrrhizic trong cam thảo (IC50 = 5
). Ngoài
ra QFPD còn có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch và kháng virus nhờ các hoạt chất trong bán hạ, khoản đông hoa, ma hoàng, cam thảo, chỉ thực [58], [59].
20
Cách dùng: Thanh phế bài độc thang được dùng dưới dạng thuốc sắc, mỗi ngày
AL
dùng một thang, sắc uống hai lần vào sáng và tối (uống ấm sau khi ăn). Mỗi liệu trình điều trị kéo dài 3 ngày, nếu bệnh nhân hết triệu chứng của bệnh thì ngừng. Trong trường hợp các triệu chứng bệnh có cải thiện nhưng chưa hết hẳn thì dùng tiếp liệu
CI
trình thứ hai [41].
FI
4.2. Lianhua Qingwen (LH) Nguồn gốc: Dược điển Trung Quốc.
OF
Thành phần: Liên kiều (Fructus Forsythiae), kim ngân hoa (Flos Lonicerae), ma hoàng (Herba Ephedrae), tùng lam (Isatis tinctoria), hoắc hương (Herba Pogostemonis), đại hoàng (Rheum palmatum), cam thảo (Radix Glycyrrhizae), quán
ƠN
chúng (Rhizoma Dryopteris crassirhizomae), rễ vàng (Radix et rhizoma Rhodiola crenulata), diếp cá (Hebra Houttuynia cordata), khổ hạnh nhân (Semen Armeniacae amarum), thạch cao (Gypsum fibrosum) và L-menthol [42].
NH
Tác dụng trên lâm sàng: Chế phẩm LH đã được chứng minh có tác dụng làm giảm thời gian điều trị COVID-19 và hồi phục các thương tổn trên phổi của bệnh nhân. Một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên 284 bệnh nhân COVID-19 (142 bệnh nhân trong nhóm điều trị và 142 nhóm chứng) cho thấy thời gian trung bình để hồi phục ở
Y
nhóm điều trị bằng LH giảm rõ rệt so với nhóm đối chứng (trung bình 7 ngày so với
QU
10 ngày, p < 0,001). Thời gian giảm các triệu chứng: sốt (2 so với 3 ngày), mệt mỏi (3 so với 6 ngày) và ho (7 so với 10 ngày) ở nhóm điều trị bằng LH cũng ít hơn đáng kể so với nhóm chứng (p < 0,001) [21].
M
Cơ chế tác dụng: Chế phẩm LH có tác dụng ức chế sự nhân lên của SARS-CoV-2 và làm giảm các cytokin tiền viêm (TNF-α, IL-6, CCL-2/MCP-1 và CXCL-10 / IP-10)
KÈ
[42]. Mặt khác, LH còn có tác dụng giảm ho, hạ sốt và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể [21], [42].
DẠ Y
Cách dùng: Dùng dưới dạng cốm, liều 6g/ngày [21]. 4.3. Huo Xiang Zhengqi (HXZ) Nguồn gốc: Dược điển Trung Quốc [56].
21
Thành phần: Hoắc hương (Herba Pogostemonis), thương truật (Rhizoma
AL
Atractylodis), hậu phác (Cortex Magnolia officinalis), bạch chỉ (Radix Angelicae dahurica), binh lang (Semen Arecae), bán hạ bắc (Pinellia ternate), cam thảo (Radix Glycyrrhizae), tô diệp (Folium Perillae) và thanh bì (Pericarpium Citri reticulatae
CI
viridae) [56].
Tác dụng trên lâm sàng: Một nghiên cứu trên 283 bệnh nhân mắc COVID-19
FI
được điều trị bằng oseltamivir 75mg/ngày, arbidol 200mg/ngày, ribavirin 150 mg/ngày
OF
(nhóm thuốc tây y) kết hợp với thuốc thảo dược được chia làm ba nhóm: nhóm 1 (n = 94) sử dụng HXZ kết hợp LH và thuốc tây y, nhóm 2 (n = 95) sử dụng LH kết hợp với thuốc tây y, nhóm 3 (n = 94) chỉ sử dụng thuốc tây y. Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của HXZ trên người nhiễm SARS-CoV-2. Kết quả cho thấy sau 14 ngày
ƠN
điều trị, tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm 1 tiến triển thành ca bệnh nặng là thấp nhất (1,6%), trong khi đó giá trị này ở nhóm 2 và nhóm 3 lần lượt là 8,6% và 11,1% [56].
NH
Cơ chế tác dụng: HXZ có tác dụng giảm thiểu tình trạng của cơn bão cytokin thông qua việc ức chế quá trình chuyển hóa của acid arachidonic, giảm ho, hạ sốt và chống nhiễm trùng [29].
Y
Cách dùng: Dùng dưới dạng viên hoàn giọt, liều 2,6g/ngày [56].
QU
4.4. Jinhua Qinggan (JHQG)
Nguồn gốc: Từ hai phương thuốc “Ma hạnh thạch cam thang” và “Ngân kiều tán” trong Thương hàn luận [32].
Thành phần: Ma hoàng (Herba Ephedrae), kim ngân hoa (Flos Lonicerae), thạch
M
cao (Gypsum fibrosum), khổ hạnh nhân (Semen Armeniacae amarum), hoàng cầm
KÈ
(Radix Scutellaria), liên kiều (Fructus Forsythiae), Chiết bối mẫu (Bulbus Fritillariae thunbergii), tri mẫu (Rhizoma Anemarrhenae), ngưu bàng tử (Fructus Arctii), thanh cao hoa vàng (Artemisiae annuae), bạc hà (Herba Menthae haplocalycis), cam thảo
DẠ Y
(Radix Glycyrrhizae) [32]. Tác dụng trên lâm sàng: Một nghiên cứu được thực hiện trên 80 bệnh nhân
COVID-19 với độ tuổi trung bình là 51,19 tuổi cho thấy ở nhóm sử dụng JHQG, tỷ lệ người bệnh cho kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 âm tính sau 7 ngày điều trị thấp hơn đáng kể so với nhóm chứng (p = 0,009). Bên cạnh đó, thời gian hồi phục các triệu
22
chứng viêm phổi ở nhóm sử dụng JHQG là 8 ± 4 ngày, ít hơn đáng kể so với nhóm
AL
chứng là 10 ± 5 ngày (p = 0,021) [32]. Cơ chế tác dụng: JHQG có tác dụng giảm các triệu chứng như sốt, đau họng,
CI
nghẹt mũi, khát nước, ho khan hoặc ho có đờm. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus và tiêu viêm nhờ thành phần kim ngân hoa trong công thức [32].
FI
Cách dùng: Dùng dưới dạng cốm, liều 15g/ngày [32].
Nhận xét: Hiện nay, điều trị triệu chứng trên lâm sàng vẫn là phương pháp điều trị
OF
chủ yếu đối với COVID-19. Việc sử dụng dược liệu trong điều trị thường được kết hợp với nhau dưới dạng các thuốc thảo dược gồm nhiều dược liệu thành phần thay vì một dược liệu đơn lẻ nhằm mục đích hiệp đồng tăng cường tác dụng và giảm thiểu tác
ƠN
dụng không mong muốn của các dược liệu [3]. Tuy mới chỉ có bốn thuốc thảo dược được nghiên cứu nhưng các thuốc này đã thể hiện hiệu quả điều trị rõ rệt làm giảm các triệu chứng và rút ngắn thời gian hồi phục của bệnh nhân COVID-19. Công thức của
NH
bốn thuốc thảo dược được nghiên cứu chủ yếu dựa trên sự kết hợp các phương thuốc cổ truyền Trung Hoa đã được sử dụng từ lâu đời. QFPD, LH, HZX, JHQG là bốn
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
thuốc thảo dược tiềm năng điều trị triệu chứng COVID-19 trên lâm sàng.
23
CHƢƠNG V. CÁC HỢP CHẤT TỰ NHIÊN
AL
CÓ TÁC DỤNG ỨC CHẾ SARS-CoV-2 Tìm kiếm và sàng lọc các chất dẫn đường có nguồn gốc tự nhiên ức chế SARS-
CoV-2 cũng là một hướng tiếp cận rất được quan tâm trong nghiên cứu phát triển
CI
thuốc điều trị COVID-19. Các hợp chất tự nhiên được nghiên cứu chủ yếu dựa trên hai loại mô hình chính là in silico và in vitro. Các mục tiêu phân tử được tập trung nghiên
FI
cứu bao gồm Mpro, protein gai (spike), ACE-2, RdRp, TMPRSS2, cathepsin L (cat-L),
OF
PLpro và helicase.
5.1. Các hợp chất tự nhiên có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in silico Trong những năm gần đây, nghiên cứu sàng lọc hay thiết kế các hợp chất có khả năng gắn kết với protein đích dựa trên sự trợ giúp của máy tính, hay còn được gọi
ƠN
là phương pháp in silico đã trở thành một hướng đi mới, đầy tiềm năng trên toàn thế giới. Mô phỏng tương tác phân tử (hay còn gọi là docking phân tử - molecular docking) là một trong những phương pháp sàng lọc in silico được sử dụng nhiều nhất.
NH
Khả năng gắn kết của các hợp chất hóa học có trong dược liệu với các đích tác dụng trên SARS-CoV-2 được đánh giá thông qua giá trị năng lượng liên kết (kcal/mol) được tính toán dựa trên các phương pháp lượng tử với độ chính xác cao. Giá trị năng lượng
Y
liên kết càng thấp, khả năng gắn kết của hợp chất và mục tiêu càng bền, tác dụng ức chế của hợp chất đó càng mạnh. Dựa vào cấu trúc hóa học, các hợp chất tự nhiên có
QU
tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in silico được chia thành 4 nhóm chính là flavonoid, alcaloid, terpenoid và các hợp chất có cấu trúc khác. Cấu trúc của các hợp chất này được trình bày ở Phụ lục. Tác dụng ức chế SARS-CoV-2 của 4 nhóm hợp chất này
DẠ Y
KÈ
M
được trình bày lần lượt ở các bảng từ bảng 5.1 đến bảng 5.4.
24
Bảng 5.1. Các hợp chất flavonoid có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in silico Ký hiệu
1
Tên hợp chất
Nguồn gốc (nếu có)
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
L A
I F F
I C
TLTK
ACE-2
Mpro
Spike
RdRp
PLpro
Helicase
Hesperidin
Citrus aurantium
-7,0
-9,0
-6,5
-6,9
-8,0
-
[22]
Hesperidin
Citrus sinensis
-
-10,1 / (2,1) (1)
-
-
[9]
2
Hesperetin
3
Myricitrin
Isatis tinctoria
4
Myricetin
5
Rutin
6
Theaflavin-3gallat
7
Epigallocatechin gallat (EGCG)
D
Y Ạ
K
O
-
-
-
-
-29,5* / (12,2)(3)
-
-
-
-
[11], [48]
-8,9 / (4,8) (2)
-
-
-
-
[11], [38]
-
-9,5 / (1,5) (1)
-
-
-
-
[9]
-
-10,5 / (2,9) (1)
-
-
-
-
[33]
-
-7,9 / (0,4) (4)
-
-
-
-
[11]
-9,1 / (5,0) (2)
Q
H N -
Y U
-7,4 / (-0,1) (4)
M È
Camellia sinensis
-
[38], [55][54] , [55], [65]
-8,9 / (1,4) (4) Myrica cerifera
N Ơ -
25
Ký hiệu
Tên hợp chất
8
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
Nguồn gốc (nếu có)
TLTK
ACE-2
Mpro
Spike
RdRp
PLpro
Helicase
Linebacker
-9,2 / (5,1) (2)
-
-
-
-
-
[38]
9
Caflanon
-7,9 / (3,8) (2)
-
-
-
-
-
[38]
10
Myricetin-3-O-βD-glucopyranosid
-
-18,4 / (1,1) (3)
-
-
-
-
[48]
11
Apiin
-
-8,7 / (-0,1) (5)
-
-
[13]
12
Puerarin
-38,1* / (0,8) (1)
-33,5* / (10,9) (1)
-
-
[57]
13
Rhoifolin
-
-8,4 / (-0,5) (5)
14
Scutellarien
-
15
Quercitrin
-
16
Quercetin
17
Luteolin Luteolin
18
Y Ạ
Isorhamnetin
D
-
-
-
[13]
-8,3 / (-0,5) (5)
-
-
-
-
[13]
-8,3 / (-0,6) (5)
-
-
-
-
[13]
Q
-5,6
-6,5
-7,2
-7,3
-
[22]
-36,4* / (-0,8) (1)
-26,4* / (3,8) (1)
-
-
-
-
[57]
-7,1
-6,4
-6,7
-7,0
-7,5
-
[22]
-36,8* / (-0,4) (1)
-26,9* / (4,3) (1)
-
-
-
-
[57]
-35,2*/ (-2,1) (1)
-26,0*/ (3,36) (1)
-
-
-
-
[57]
M È
Crataegus pinnatifida
K
-
-
-7,3
Quercetin
H N
N Ơ -
O
I F F
Y U
26
Ký hiệu
Tên hợp chất
Nguồn gốc (nếu có)
19
Astragalin
Salvadora persica
20
Quercetin-3Rhamnose
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
TLTK
ACE-2
Mpro
Spike
RdRp
PLpro
Helicase
-
-7,1 / (-1,3) (4)
-
-
-
-
[39]
-
-9,7 / (2,2) (4)
-
-
-
-
[11]
21
Myricetin-3Rutinosid
-
-9,3 / (1,8)
(4)
-
-
[11]
22
Quercetin-3-Oneohesperidosid
-
-8,9 / (1,4) (4)
23
Myricetin-3galactosid
-
24
Nicotiflorin
-
25
Quercetin-3’-4’diglucosid
26
Quercetin-3-O-αDarabinofuranosid
27
Hyperosid
28
Lonicerin
D
Y Ạ
-
-
-
-
-
-
[11]
-8,7 / (1,2) (4)
-
-
-
-
[11]
-8,7 / (1,2) (4)
-
-
-
-
[11]
-8,7 / (1,2) (4)
-
-
-
-
[11]
-
-8,5 / (1,0) (4)
-
-
-
-
[11]
K
-
-8,4 / (0,9) (4)
-
-
-
-
[11]
-
-8,4 / (0,9) (4)
-
-
-
-
[11]
Y U
Q -
M È
N Ơ
O
I F F
H N
27
Ký hiệu
Tên hợp chất
29
Nguồn gốc (nếu có)
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
TLTK
ACE-2
Mpro
Spike
RdRp
PLpro
Helicase
Naringenin-7-Orutinosid
-
-8,3 / (0,8) (4)
-
-
-
-
[11]
30
Apigenin-7-Oneohesperidosid
-
-8,2 / (0,7) (4)
-
-
-
-
[11]
31
Datiscin
-
-8,2 / (0,7) (4)
-
-
[11]
32
Isoquercitrin
-
-8,1 / (0,6) (4)
33
Naringin
-
-8,1 / (0,6) (4)
34
Narirutin
-
35
Quercetin-3-gal7-rhamnose
-
36
Quercetin-3-Oglucuronid
37
Quercetin-3-Omalonylglucosid
38
Spireaosid
39
Cyanidin
D
Y Ạ
-
-
-
-
-
-
[11]
-
-
-
-
[11]
-8,1 / (0,6) (4)
-
-
-
-
[11]
-8,1 / (0,6) (4)
-
-
-
-
[11]
Q
-8,1 / (0,6) (4)
-
-
-
-
[11]
-
-8,0 / (0,6) (4)
-
-
-
-
[11]
-
-8,0 / (0,6) (4)
-
-
-
-
[11]
-
-7,4 / (0,6) (4)
-
-
-
[11]
-
K
M È
N Ơ
O
I F F
Y U
H N
28
Ký hiệu
Tên hợp chất
40
41
42
Nguồn gốc (nếu có)
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
TLTK
ACE-2
Mpro
Spike
RdRp
PLpro
Helicase
Sylibin B
-
-7,9 / (0,4) (4)
-
-
-
-
[11]
5,7-dihydroxy-2(3-hydroxy-2-(2hydroxypropan-2yl)-7-(3methylbut-2-en-1yl)-2,3dihydrobenzofuran-5-yl)-4Hchromen-4-on
-
-
-
-6,1 / (1,0) (8)
[37]
5,7-dihydroxy-2(3-hydroxy-4methoxyphenyl)6-methyl-5b,8adihydro-4H,8Hcyclopenta[4,5]furo[3,2g]chromen-4,8dion
43
Kaempferol-3-Orhamnosid
44
Fisetin
D
Y Ạ
Q -
K
M È
Y U
-
N Ơ
O
I F F
-
-
-
-
-
-5.6 / (0,5) (8)
[37]
-
-
-
-
[11]
-
-
-
-
[11]
H N -
-7,6 / (0,1) (4) -7,6 / (0,1) (4)
29
Ký hiệu
Tên hợp chất
45
Nguồn gốc (nếu có)
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
TLTK
ACE-2
Mpro
Spike
RdRp
PLpro
Helicase
Prunin
-
-7,6 / (0,1) (4)
-
-
-
-
[11]
46
Genistin
-
-7,5 / (0,0) (4)
-
-
-
-
[11]
47
Ladanein
-
-7,5 / (0,0) (4)
-
-
-
-
[11]
48
5,7-dihydroxy-3(4-hydroxy-2-(2hydroxypropan-2yl)-2,3dihydrobenzofuran-7-yl)-6-(3methylbut-2-en-1yl)-4H-chromen4-on
49
50
6-(3-(4-hydroxy2-methoxyphenyl)propyl)-2,2dimethyl-5-(3methylbut-2-en-1yl)-2H-chromen8-ol
Y Ạ
Myricetin-3Glucose
D
-
-
Y U
K
M È
H N
Q
N Ơ
O
I F F
-
-
-
-5.6 / (0,4) (8)
[37]
-
-
-
-
-
-5.5 / (0,4) (8)
[37]
-
-7,5 / (0,0) (4)
-
-
-
-
[11]
30
Ký hiệu
Tên hợp chất
51
Nguồn gốc (nếu có)
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
TLTK
ACE-2
Mpro
Spike
RdRp
PLpro
Helicase
Icaritin
-
-7,4 / (-0,1) (4)
-
-
-
-
[11]
52
5,6,7-trihydroxy2-(4hydroxyphenyl)4H-chromen-4-on
-
-
-
-
-
-5.4 / (0,3) (8)
[37]
53
Daidzein
-
-7,2 / (-0,3) (4)
54
Nobiletin
-
-6,5 / (-1,0) (4)
55
Kaempferol
-6,9
56
Herbacetin
57
Baicalin
58
Baicalein
59
Naringenin
60
Vitexin
61
2-(2,4-
D
Y Ạ
Zingiber officinale
-
-
-
-
[11]
-
-
-
-
[11]
-5,4
-6,4
-6,3
-7,1
-
[22]
-9,3
-
-
-
-
[27]
Q
-8,1
−6,5
-6,9
-8,5
-
[16], [22]
-
-7,8 / (-2,0) (1)
-
-
-
-
[49]
-
-
-
-5,7 (-2,8) (7)
-
-
[14]
-
-7,8 / (-0,3)(5)
-
-
-
-
[13]
-
-
-
-
-
-5.4 / (0,2) (8)
[37]
Y U
Scutellaria baicalensis
K
M È
N Ơ
O
I F F
-7,9
H N
31
Ký hiệu
Tên hợp chất
Mpro
ACE-2
dihydroxyphenyl) -5,7-dihydroxy-6(5-methyl-2(prop-1-en-2yl)hex-4-en-1yl)chroman-4-on
Spike
62
6-(1-(3,4dihydroxyphenyl) allyl)-3,5,7trihydroxy-2phenylchroman4-on Amentoflavon
63
-
Forsythia suspensa
Bilobetin
65
Ginkgetin
66
Pectolinarin
67
2-(3,4dihydroxyphenyl)
D
Y Ạ
K
Helicase
I F F
TLTK
O
-
-
-
-5.4 / (0,2) (8)
[37]
-
-
-
-
-
[54]
Q
-9,2 / (1,9)(1)
-
-
-
-
[17]
-
-9,1 / (1,8) (1)
-
-
-
-
[17]
-
-9,0 / (1,7) (1)
-
-
-
-
[17]
-
-8,05
-
-
-
-
[23]
-
-
-
-
-
-5.3 / (0,2) (8)
[37]
-
M È
Torreya nucifera
PLpro
-7,6 / (-0,3) (6)
Amentoflavon
64
Y U
N Ơ
H N -
RdRp
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
Nguồn gốc (nếu có)
32
Ký hiệu
Tên hợp chất
Nguồn gốc (nếu có)
Mpro
ACE-2
Spike
RdRp
-5,7-dihydroxy6,8-bis (3methylbut-2-en-1yl) chroman-4-on
68
2-(3,4-dihydroxy5-(3-methylbut-2en-1-yl)phenyl)5,7-dihydroxy-6(3-methylbut-2en-1-yl)chroman4-on
69
5,6,7-trihydroxy2-(4-hydroxy-3(3-hydroxy-5,5dimethylcyclopent-1-en-1yl)phenyl)chroman-4-on
70
Glabridin
71
5,7,30 ,40 Tetrahydroxy2’(3,3dimethylallyl)
D
Y Ạ
Psorothamn us
I F F
TLTK
O -
-
-5.2 / (0,1) (8)
[37]
Q
-
-
-
-
-5.2 / (0,1) (8)
[37]
-
-7,6 / (-1,3) (5)
-
-
-
-
[13]
-
-16,4* / (-1,0) (3)
-
-
-
-
[48]
-
K
Helicase
-
-
M È
N Ơ
PLpro
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
-
Y U
H N
arborescens
33
Ký hiệu
Tên hợp chất
Nguồn gốc (nếu có)
ACE-2
Mpro
Spike
RdRp
PLpro
Helicase
I F F
isoflavone
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
TLTK
Chú thích: Giá trị trong ngoặc biểu thị chênh lệch năng lượng liên kết giữa chất nghiên cứu và chất đối chứng tương ứng. Trong đó,
O
các hợp chất đối chứng được sử dụng lần lượt là (1) Lopinavir, (2) Cloroquin, (3) Nelfinavir, (4) N-[(5-Methylisoxazol-3-yl) Carbonyl] AlanylL-Valyl-N-1-((1R,2Z)-4-(Benzyloxy)-4-Oxo-1-{[(3R)-2-Oxopyrrolidin-3-Yl]Methyl}But-2-Enyl)-L-Leucinamid
N Ơ
Indinavir, (6) Nilotinib, (7) Remdesivir, (8) Cepharanthin. * Năng lượng liên kết tính theo kJ/mol.
Y U
D
Y Ạ
K
M È
H N
Q
34
(N3
inhibitor),
(5)
Bảng 5.2. Các hợp chất alcaloid có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in silico Ký hiệu
Tên hợp chất
Nguồn gốc (nếu có)
Bicucullin
Mpro
Spike
RdRp
PLpro
-41,4*/ (4,2) (1)
-
-
-
-
-
-
-
72 Bicucullin
Fumaria indica
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol) ACE-2
H N
N Ơ
-
-
-
[57]
-9,3/ (0,8) (2)
-
-
[53]
-
-
-6,3
-7,0
-
-
-
[22] [18]
73
Matrin
-6,9
-5,7
74
10Hydroxyusambarensin
-
-10,0/ (1,7) (1)
-
-
-
-
-
-
75
Strychnopentamin
-
-8.2/ (-0,1) (1)
-
-
-
-
-
-
76
Isostrychnopentamin
-8.1/ (-0,2) (1)
-
-
-
-
-
-
77
Chrysopentamin
-
-8,5/ (0,2) (1)
-
-
-
-
-
-
78
Normelicopicin
Teclea trichocarpa
-
-8.1/ (-0,2) (1)
-
-
-
-
-
-
[18]
79
Jozipeltin A
Triphyophyllum
-
-8.0/
-
-
-
-
-
-
[18]
D
Y Ạ
Strychnos usambarensis
K
M È
Y U
Q -
-5,7
I F F
Helica se
TLTK
Cat-L
TMPRSS2
O
L A
35
[18] [18] [18]
Ký hiệu
Tên hợp chất
Nguồn gốc (nếu có)
ACE-2
Mpro
Spike
RdRp
PLpro
-
-
80
5'-O-Demethyldioncophyllin A
-
-8.0/ (-0,3) (1)
-
81
Dioncophyllin C
-
-7.9/ (-0,4) (1)
-
-
-7.8/ (-0,5) (1)
-
-
-7.6/ (-0,7) (1)
-
82
Dioncopeltin A
83
Liriodenin
Glossocalyx brevipes
84
5,6-Dihydronitidin
Toddalia asiatica
85
Hydroxycryptolepin C
86
Cryptoheptin
87
Caffein
D
Y Ạ
M È
Cryptolepis
sanguinolenta
K
Coffea arabica
N Ơ
Helica se
TLTK
Cat-L
-
-
-
[18]
-
-
-
[18]
TMPRSS2
I F F
(-0,3) (1)
peltatum
O
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
-
-
-
-
-
-
-
[18]
-
-
-
-
-
-
[18]
-7.6/ (-0,7) (1)
-
-
-
-
-
-
[18]
-
-7.6/ (-0,7) (1)
-
-
-
-
-
-
[18]
-
-7.6/ (-0,7) (1)
-
-
-
-
-
-
[18]
-
-
-
-6,1/ (-2,4) (6)
-
-
-
-
[14]
Q
Y U
H N
36
Ký hiệu
Tên hợp chất
88
Annonidin F
89
Ancistrotanzanin C
90
Fagaronin
91
Alstonin
92
Qingdainon
Strobilanthes cusia
93
Adlumidin
Fumaria indica
94
Capsaicin
M È
95
Pseudo-α-Colubrin
96
2-Hydroxy-3-methoxy-
D
Y Ạ
Nguồn gốc (nếu có) Monodora Angolensi Ancistrocladus tanzaniensis
Fagara zanthoxyloides
K
Strychnos nuxvomica
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol) Mpro
Spike
RdRp
PLpro
TMPRSS2
Cat-L
Helica se
TLTK
ACE-2 -
-7.5/ (-0,8) (1)
-
-
-
-
-
-
[18]
-
-7.5/ (-0,8) (1)
-
-
-
-
-
[18]
-
-7.4/ (-0,9) (1)
-
N Ơ
-
-
-
-
-
-
-
-7.4/ (-0,9) (1)
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-9,6/ (1,1) (2)
-
-
[53]
-
-
-
-
-9,6/ (1,1) (2)
-
-
[53]
-
-8,12/ (-0,72) (5)
-
-
-
-
-
-
[13]
-
-
-
-
-
-9,3/ (0,8) (2)
-
-
[53]
-
-
-
-
-
-9,2/
-
-
[53]
Y U
-
Q -
H N
37
O
I F F
[18] [18]
Ký hiệu
Nguồn gốc (nếu có)
Tên hợp chất
ACE-2
Mpro
Spike
RdRp
PLpro
-
-
-
-
-
-
-
-
Egenin
Fumaria vaillantii
-
-
100
(+)-Oxoturkiyenin
Hypecoum pendulum
-
-
101
3-α,17-α-Cinchophyllin
Cinchona calisaya
-
102
Rugosanin B
Ziziphus rugosa
Y U
103
Tryptanthrin
104
Berberin
strychnin 97 98 99
Strychnin-N-oxid Strychnos ignatia
α-Colubrin
D
Y Ạ
K
M È
N Ơ
Helica se
TLTK
Cat-L
-9,3/ (0,8) (2)
-
-
[53]
-9,2/ (0,7) (2)
-
-
[53]
TMPRSS2 (0,7) (2)
I F F
O
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
-
-
-
-
-9,2/ (0,7) (2)
-
-
[53]
-
-
-
-
-8,3/ (0,3) (3)
-
[53]
-
-
-
-
-
-8,3/ (0,3) (3)
-
[53]
-
-
-
-
-
-
-8,2/ (0,2) (3)
-
[53]
-
-8,2/ (0,7) (4)
-
-
-
-
-
-
[36]
-
-8,1/ (0,6) (4)
-
-
-
-
-
-
[36]
Q
H N -
38
Ký hiệu
Tên hợp chất
105
Cryptoquindolin
106
Cryptospirolepin
107
Isocryptolepin
108
Cepharanthin
Nguồn gốc (nếu có) Cryptolepis sanguinolenta
Cryptolepis sanguinolenta
Stephania cepharantha
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol) ACE-2
Mpro
Spike
RdRp
PLpro
TMPRSS2
Cat-L
Helica se
-
-9.7/ (1,2) (1)
-
-
-
-
-
-
-
-9,2/ (0,9) (1)
-
-
-
-
-
-
-8.5/ (0,2) (1)
-
N Ơ
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-5,1
Y U
H N
O
I F F
TLTK
[18]
[18] [18]
[37]
Chú thích: Giá trị trong ngoặc biểu thị chênh lệch năng lượng liên kết giữa chất nghiên cứu và chất đối chứng tương ứng. Trong đó, các hợp chất đối chứng được sử dụng lần lượt là (1) Lopinavir,
(2)
Namostat mesylat,
Q
(3)
N-[(1,1-Dimethylethoxy)carbonyl]-L-tryptophan-2-
[[[2-[(2-ethylphenyl)amino]-2-oxoethyl]thio]carbonyl]hydrazid, (4) N3 inhibitor, (5) Indinavir, (6) Remdesivir. * Năng lượng liên kết tính theo kJ/mol.
D
Y Ạ
K
M È
39
Bảng 5.3. Các hợp chất terpenoid có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in silico Ký hiệu 109
110
Tên hợp chất
Ursolic acid
Glycyrrhizin
Glycyrrhiza
ACE-2
Mpro
Spike
-
-7,8 / (-1,0) (2)
-
Licoleafol
112
Andrographolid
113
Patchouli alcohol
paniculata Pogostemon cablin
6114
115
Oxoisoiguesterin
Y Ạ
Hydroxyhopanon
D
K
M È
Cassia siame
O
PLpro
TLTK
-
-7.2
-7.3
H N
-
-
-
[48]
-5.7
-6.1
-6,2
-6,5
[22]
-5,6
-5,1
-5,1
-6,0
-4,9
[22]
-
-9.1 / (0,8) (1)
-
-
-
[18]
-
-8.6 / (0,3) (1)
-
-
-
[18]
-7,0
-7,8 / (-1,0)
Y U
-6,8
Q
40
N Ơ
(2)
-13,6* / (2,3) (3)
Andrographis
I F F RdRp -
uralensis 111
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
Nguồn gốc (nếu có)
L A
-6.5
[13] [13], [22]
Ký hiệu 116
117
Tên hợp chất
(nếu có)
Tanshinon I Dihydrotanshinon Ⅰ
Salvia
-7,3
-8,6
[22]
-9,3
-6,6
[22]
-7,3
-7,0
-8,6
[22]
-7,2
-7,5
-9,0
[22]
-8.1 / (-0,2) (1)
-
-
-
[18]
-8.1 / (-0,2) (1)
-
-
-
[18]
-
-8.1 / (-0,2) (1)
-
-
-
[18]
-
-8,1 / (-0,2) (1)
-
-
-
[18]
-8,58
-12,36
-
-
-
[50]
pro
ACE-2
M
Spike
-7,8
-6,4
-7,3
-6,6
-8,5
-6,2
-6,4
N Ơ
miltiorrhiza 118
Tanshinon IIA
-7,8
119
Cryptotanshinon
-7,8
120
Isoiguesterin
-
121
122
20-
M È
20-Epibryonolic
Cogniauxia
acid
podolaena
123
Isoiguesterinol
124
Carvon
D
Y Ạ
K
Allium sativum
H N -6,2
Y U
Q -
Epiisoiguesterinol
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
Nguồn gốc
41
RdRp
O
I F F
PL
pro
TLTK
Ký hiệu 125
Tên hợp chất
(nếu có)
Acid oleanolic
pro
ACE-2
M
Spike
-
-8.5 / (0,2) (1)
-
-
-8,4 / (0,1) (1)
-
3-Oxolupenal (3126
oxolup-20(29)-
N Ơ
en-30-al 3-Oxolupenol (30127 hydroxylup-
Nuxia
-
20(29)-en-3-on) 3Hydroxylupenal (3 -
128
hydroxylup-
Y Ạ
20(29)-en30-al)
D
K
M È
I F F -
O
PL
pro
TLTK
-
[18]
-
-
[18]
-8.3 / (0,0) (1)
-
-
-
[18]
-7,9 / (-0,4) (1)
-
-
-
[18]
Y U
Sphaerocephal
H N
RdRp
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
Nguồn gốc
Q -
42
Ký hiệu
Tên hợp chất
(nếu có)
ACE-2
Kigelia africana
-
pro
M
Spike
RdRp
I F F
2,3,19 – 129
Trihydroxyurs12-20-en-28-
-8.4 / (0,1) (1)
-
130
131
Beilschmiedia
C
cryptocaryoides
β-Eudesmol
Lauris nobilis Hypericum
[18]
-
-
-
[18]
-
-7,1 / (1,1) (5)
-
-
[5]
132
3-Friedelanon
-7,9 / (-0,4) (1)
-
-
-
[18]
3-Hydroxy133
20(29)lupen-28-ol
D
Y Ạ
Q -
lanceolatum
M È
-7.8 / (-0,5) (1)
-
-
-
[18]
Schefflera
K
Y U
-
-
TLTK
-
N Ơ
H N
-7,9 / (-0,4) (1)
-
PL
pro
-
oicacid Acid cryptobeilic
O
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
Nguồn gốc
umbellifera
43
Ký hiệu
Tên hợp chất
(nếu có)
ACE-2
pro
M
Spike
RdRp
Oleuropein
-
-
-
135
Taraxerol
-
-
-7,5 / (1,1) (4)
136
Friedelin
-
-
137
Stigmasterol
-
-
Clerodendrum spp
hydroxyhopan-3-
Cassia siamea
Artemisinin
-
-
[26]
-7,3 / (1,0) (4)
-
-
[26]
-7,2 / (0,9) (4)
-
-
[26]
-8,6
-
-
-
[16]
-
-
-
-
[43]
-
-
-6.6 / (0,3) (4)
-
-
[26]
-
-
-6,6 / (0,5) (4)
-
-
[12]
Y U
-
Asparosid-F 140
Y Ạ
Asparosid-F
D
Q
Artemisia annua -7,1 / (1,6) (6)
M È
Asparagus racemosus
K
Withania
somnifera
TLTK
[14]
on 139
PL
pro
-
22138
I F F
-4,6 / (-3,6) (4)
134
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
Nguồn gốc
H N
N Ơ
44
O
Ký hiệu
Tên hợp chất
Asparosid-C 141 Asparosid-C
Asparosid-D
(nếu có) Asparagus racemosus Withania somnifera Asparagus racemosus
ACE-2
Withania somnifera
M
-
-
-
-
-
Y U
-
Spike
-
Q
RdRp
I F F
-7.2 / (0,9) (4)
PL
pro
TLTK
-
-
[26]
-7,2 / (1,1) (4)
-
-
[12]
-6.5 / (0,6) (4)
-
-
[26]
-6,5 / (0,4) (4)
-
-
[12]
N Ơ
H N -
142 Asparosid-D
pro
L A
I C
Năng lƣợng liên kết / (chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
Nguồn gốc
O
Chú thích: Giá trị trong ngoặc biểu thị chênh lệch năng lượng liên kết giữa chất nghiên cứu và chất đối chứng tương ứng. Trong đó, các hợp chất đối chứng được sử dụng lần lượt là (1) Lopinavir, (2) Indinavir, (3) Nelfinavir, (4) Remdesivir, (5) Cloroquin, (6) Hydrocloroquin.
M È
* Năng lượng liên kết tính theo kJ/mol.
D
Y Ạ
K
45
Bảng 5.4. Các hợp chất khác có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in silico Ký hiệu
Tên hợp chất
143
Resveratrol
Nguồn gốc (nếu có)
(2S)-Eriodictyol 7-O-(6-O-galloyl)-βD-glucopyranosid
145
Withanon
146
Withanosid II
147
Withanosid IV
148
Withanosid V
149
Sitoindosid IX
Y Ạ
150
D
K
Trichotomin
ACE-2
Mpro
Spike
RdRp
-6,1
-5,8/ (-2,7) (4)
-6,1
-6,7
-
-19,5*/ (2,2) (3)
-
-
-
Emblica
M È
Y U
Q
Withania somnifera
Clerodendrum
I C
Năng lƣợng liên kết/(chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
Phyllanthus
144
L A
N Ơ
O -
PLpro
[14], [22]
-
[48]
-
[28]
-
[51]
-
[51]
-
[51]
-
[51]
-8,2/
[53]
-
-
-
-5,6/ (-0,3) (2)
-
-11,3/ (3,2) (5)
-
-
-
-
-11,0/ (2,9) (5)
-
-
-
-
-9,0/ (0,8) (5)
-
-
-
-
-8.4/ (0,3) (5)
-
-
-
-
-
-
-
-
TLTK
-
-
-
Cat-L
-7,2
-
H N
46
I F F
TMPRSS -2
-
Ký hiệu
Tên hợp chất
Nguồn gốc (nếu có)
ACE-2
Mpro
Spike
RdRp
TMPRSS -2
I F F
trichotomum 151
Ararobinol
152 153
Allyl disulfid
Y Ạ
159
D
-
-
[34]
-
-18,1*/ (0,8) (3)
-
-
-
-
-
[48]
-12,8
-
-
-
-
-
-
[50]
K
Diallyl trisulfide
-12,8
-
-
-
-
-
-
[50]
Curcumin
-6,4
-5,1
-5,5
-7,6
-
-7,7
-
[22]
Y U
Sieboldiana
M È
[48]
-
-9,2/ (1,9) (1)
157
-
-
-
-19,9*/ (2,6) (3)
Fraxinus
Q
Tricolor
[6]
-7,9/ (-2,3) (1)
-
Amaranthus
-
-8,2/ (0,6) (1)
Dithymoquinon
-8,6/ (1,4) (7)
Amaranthin
[36]
-
-
156
-
-
-8,9/ (1,4) (4)
Polygonatum sibiricum
[53]
-
-
Diosgenin
-8,9/ (0,9) (8)
-
Rhein
155
(0,2) (8)
-
-
Calceolariosid B
TLTK
O
-
Nigella sativa
-
Cat-L
-
-
154
158
Senna occidentalis
PLpro
L A
I C
Năng lƣợng liên kết/(chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
-
N Ơ
H N -
-
-
Allium sativum
Curcuma
47
Ký hiệu
Nguồn gốc (nếu có)
Tên hợp chất
ACE-2
Mpro
Spike
RdRp
-
-7,8/ (-1,0) (4)
-
-
longa 163
Demethoxycurcumin
164
Methyl rosmarinat
Hyptis atrorubens
-
-20,6*/ (3,3) (3)
-
165
Edgeworosid C
Edgeworthia gardneri
-
-
-
166
Crocin
Crocus sativus
-
-
167
Digitoxigenin
168
Emodin 6-Gingerol
170
Nicotianamin
K
PLpro
-
-
I F F
Cat-L -
TLTK
[13]
O
-
-
-
-9,6/ (1,1) (6)
-
-
[53]
-8,2/ (2,2) (7)
-
-
-
-
[5]
-7,2 (1,2) (7)
-
-
-
-
[5]
-
N Ơ
H N
[48]
-
-
-7,2
-5,6
-6,4
-6,8
-
-7,5
-
[22]
Zingiber officinale
-
-5,8
-
-
-
-
-
[19]
Glycine max
-5,1
-
-
-
-
-
-
[10]
Q
Rheum palmatum
169
Y Ạ
Y U
TMPRSS -2
L A
I C
Năng lƣợng liên kết/(chênh lệch so với chứng) (kcal/mol)
M È
Chú thích: Giá trị trong ngoặc biểu thị chênh lệch năng lượng liên kết giữa chất nghiên cứu và chất đối chứng tương ứng. Trong đó, các hợp chất đối chứng được sử dụng lần lượt là
D
(1)
Lopinavir,
(2)
Camostat mesylat,
48
(3)
Nelfinavir,
(4)
Remdesivir,
(5)
N3 inhibitor,
(6)
Namostat
mesylate,
(7)
Cloroquin,
(8)
I C
oxoethyl]thio]carbonyl]hydrazid.
I F F
* Năng lượng liên kết tính theo kJ/mol.
N Ơ
Y U
D
Y Ạ
K
M È
L A
N-[(1,1-Dimethylethoxy)carbonyl]-L-tryptophan-2-[[[2-[(2-ethylphenyl)amino]-2-
H N
Q
49
O
NHẬN XÉT
AL
Về kết quả bảng 5.1:
- 71 hợp chất flavonoid được nghiên cứu tác dụng ức chế SARS-CoV-2 bằng
CI
phương pháp mô phỏng tương tác phân tử. Trong số đó :
- 13 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu ACE-2 (đáng chú ý là hợp chất
FI
linebacker (8) ức chế ACE-2 với giá trị năng lượng liên kết là -9,2 kcal/mol, so sánh với chất đối chứng cloroquin là -4,1 kcal/mol);
OF
- 57 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu Mpro (đáng chú ý là hợp chất theaflavin-3-gallat (6) ức chế Mpro với giá trị năng lượng liên kết là -10,1 kcal/mol, so sánh với chất đối chứng lopinavir là -8,0 kcal/mol);
- 10 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu helicase (trong đó hợp chất 41 là hợp
ƠN
chất tiềm năng ức chế helicase với giá trị năng lượng liên kết là -6.1 kcal/mol, so sánh với chất đối chứng cepharanthin là -5,1 kcal/mol).
- Bên cạnh đó, có 5 hợp chất flavonoid có tác dụng ức chế mục tiêu protein gai; 6
NH
hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu RdRp; 5 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu PLpro. Tuy nhiên, giá trị năng lượng liên kết của các hợp chất này với mục tiêu phân tử tương ứng đều thấp hơn so với chất đối chiếu hoặc không có thông tin về chất đối
Y
chiếu để so sánh và đánh giá.
QU
- Trong số 71 hợp chất flavonoid được nghiên cứu có 3 hợp chất là myricitrin (3), myricetin (4), puerarin (12) ức chế đồng thời 2 mục tiêu (ACE-2, Mpro). Đặc biệt, có 5 hợp chất tiềm năng tác dụng ức chế đồng thời cả 5 mục tiêu (ACE-2, Mpro, PLpro, protein gai và RdRp) là hesperidin (1), quercetin (16), luteolin (17), kaempferol (55)
M
và baicalin (57).
KÈ
Về kết quả bảng 5.2: - 37 hợp chất alcaloid được nghiên cứu tác dụng ức chế SARS-CoV-2 bằng
phương pháp mô phỏng tương tác phân tử. Trong số đó :
DẠ Y
- 2 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu ACE-2 (đáng chú ý là hợp chất
bicucullin (72) ức chế ACE-2 với giá trị năng lượng liên kết là -41,4 kJ/mol, so sánh với chất đối chứng lopinavir là -37,2 kJ/mol);
50
- 24 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu Mpro (đáng chú ý là hợp chất số (74) ức
AL
chế Mpro với giá trị năng lượng liên kết là -10,0 kcal/mol, so sánh với chất đối chứng lopinavir là -8,3 kcal/mol);
- 8 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu TMPRSS2 (đáng chú ý là hai hợp chất sánh với chất đối chứng namostat mesylate là -8,5 kcal/mol);
CI
qingdainon (92) và adlumidin (93) với giá trị năng lượng liên kết là -9,6 kcal/mol, so
FI
- 3 hợp chất có tác dụng ức chế cathepsin L (hai hợp chất 100 và 101 là hai hợp chất tiềm năng ức chế cathepsin L với giá trị năng lượng liên kết là -8,3 kcal/mol, so
OF
sánh với chất đối chứng là -8,0 kcal/mol).
- Bên cạnh đó, có 1 hợp chất alcaloid có tác dụng ức chế mục tiêu protein gai; 2 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu RdRp; 1 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu
ƠN
PLpro; 1 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu helicase. Tuy nhiên, giá trị năng lượng liên kết của các hợp chất này với mục tiêu phân tử tương ứng đều thấp hơn so với chất đối chiếu hoặc không có thông tin về chất đối chiếu để so sánh và đánh giá.
NH
- Trong số 37 hợp chất alcaloid được nghiên cứu đặc biệt có 1 hợp chất tiềm năng tác dụng ức chế đồng thời cả 5 mục tiêu (ACE-2, Mpro, PLpro, protein gai và
Về kết quả bảng 5.3:
Y
RdRp) là matrin (73).
QU
- 34 hợp chất terpenoid được nghiên cứu tác dụng ức chế SARS-CoV-2 bằng phương pháp mô phỏng tương tác phân tử. Trong số đó : - 9 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu ACE-2 (đáng chú ý là hợp chất artemisinin (139) ức chế ACE-2 với giá trị năng lượng liên kết là -7,1 kcal/mol, so
M
sánh với chất đối chứng hydrocloroquin là -5,5 kcal/mol); - 22 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu Mpro (đáng chú ý là hợp chất 6-
KÈ
Oxoisoiguesterin (114) ức chế Mpro với giá trị năng lượng liên kết là -9,1 kcal/mol, so sánh với chất đối chứng lopinavir là -8,3 kcal/mol); - 17 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu protein gai (đáng chú ý là hợp chất
DẠ Y
taraxerol (135) với giá trị năng lượng liên kết là -7,5 kcal/mol, so sánh với chất đối chứng remdesivir là -6,6 kcal/mol). - Bên cạnh đó, có 8 hợp chất terpenoid có tác dụng ức chế mục tiêu RdRp; 7 hợp
chất có tác dụng ức chế mục tiêu PLpro. Tuy nhiên, giá trị năng lượng liên kết của các
51
hợp chất này với mục tiêu phân tử tương ứng đều thấp hơn so với chất đối chiếu hoặc
AL
không có thông tin về chất đối chiếu để so sánh và đánh giá. - Trong số 34 hợp chất terpenoid được nghiên cứu có hợp chất chất carvon (124) ức chế đồng thời 2 mục tiêu (ACE-2, Mpro). Đặc biệt có có 7 hợp chất tiềm năng tác
CI
dụng ức chế đồng thời cả 5 mục tiêu (ACE-2, Mpro, PLpro, protein gai và RdRp) là
glycyrrhizin (110), andrographolid (112), patchouli alcohol (113), tanshinon I (116),
FI
dihydrotanshinon Ⅰ(117), tanshinon IIA (118) và cryptotanshinon (119).
OF
Về kết quả bảng 5.4:
- 28 hợp chất có cấu trúc khác được nghiên cứu tác dụng ức chế SARS-CoV-2 bằng phương pháp mô phỏng tương tác phân tử. Trong số đó :
ƠN
- 8 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu ACE-2 (đáng chú ý là hợp chất diosgenin (155) ức chế ACE-2 với giá trị năng lượng liên kết là -9,2 kcal/mol, so sánh với chất đối chứng lopinavir là -7,3 kcal/mol);
NH
- 15 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu Mpro (đáng chú ý là hợp chất withanosid II (146) ức chế Mpro với giá trị năng lượng liên kết là -11,3 kcal/mol, so sánh với chất đối chứng lopinavir là -8,1 kcal/mol); - 6 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu protein gai (đáng chú ý là hợp chất
QU
cloroquin là -7,0 kcal/mol);
Y
crocin (166) với giá trị năng lượng liên kết là -8,2 kcal/mol, so sánh với chất đối chứng - 2 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu TMPRSS2 (đáng chú ý là hợp chất edgeworosid C (165) với giá trị năng lượng liên kết là -9,6 kcal/mol, so sánh với chất đối chứng namostat mesylat là -8,5 kcal/mol);
M
- 2 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu cathepsin L (đáng chú ý là hợp chất
KÈ
ararobinol (151) với giá trị năng lượng liên kết là -8,9 kcal/mol, so sánh với chất đối chứng là -8,0 kcal/mol). - Bên cạnh đó, có 3 hợp chất có tác dụng ức chế mục tiêu RdRp; 3 hợp chất có
tác dụng ức chế mục tiêu PLpro. Tuy nhiên, giá trị năng lượng liên kết của các hợp chất
DẠ Y
này với mục tiêu phân tử tương ứng đều thấp hơn so với chất đối chiếu hoặc không có thông tin về chất đối chiếu để so sánh và đánh giá.
- Trong số 28 hợp chất cấu trúc khác được nghiên cứu có hợp chất chất diosgenin
(155) ức chế đồng thời 3 mục tiêu (ACE-2, Mpro và protein gai). Đặc biệt có có 3 hợp
52
chất tiềm năng tác dụng ức chế đồng thời cả 5 mục tiêu (ACE-2, Mpro, PLpro, protein
AL
gai và RdRp) là curcumin (159), resveratrol (143), và emodin (168). Về các hợp chất tự nhiên được nghiên cứu tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in
CI
silico: Từ kết quả trình bày ở bảng 5.1 đến bảng 5.4 cho thấy tổng cộng đã có 170 hợp chất tự nhiên được nghiên cứu tác dụng ức chế SARS-CoV-2 bằng phương pháp mô
FI
phỏng tương tác phân tử. Trong số đó có 16 hợp chất ức chế đồng thời 5 mục tiêu của SARS-CoV-2 là: hesperidin (1), quercetin (16), luteolin (17), kaempferol (55),
OF
baicalin (57), matrin (73), glycyrrhizin (110), andrographolid (112), patchouli alcohol (113), tanshinon I (116), dihydrotanshinon Ⅰ (117), tanshinon IIA (118), cryptotanshinon (119), curcumin (159), resveratrol (143), và emodin (168). Các hợp
ƠN
chất này được đánh giá là những hợp chất tiềm năng để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo nhằm phát triển thuốc điều trị COVID-19.
5.2. Các hợp chất tự nhiên có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in vitro
NH
Tương tự đối với dịch chiết dược liệu, khả năng ức chế SARS-CoV-2 in vitro của các hợp chất tự nhiên được đánh giá thông qua giá trị IC50 được định nghĩa là nồng độ của mẫu thử tại đó 50% virus SARS-CoV-2 bị ức chế. Các hợp chất tự nhiên có tác
Y
dụng ức chế SARS-CoV-2 in vitro được tổng hợp ở bảng 5.5.
Ký hiệu
QU
Bảng 5.5. Các hợp chất tự nhiên có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in vitro
Tên hợp chất
IC50 (µM)
Nguồn gốc (nếu có)
ACE-2
pro
M
TLTK Helicase
M
Các hợp chất flavonoid -
14
Scutellararein
-
56
Herbacetin
57
Baicalin
58
Baicalein
-
0,39
-
[31]
66
Pectolinarin
-
37,87
-
[52]
Rhoifolin
DẠ Y
KÈ
13
Scutellaria baicalensis
53
27,45
-
[52]
-
0,86
[38]
-
33,17
-
[52]
-
83,4
-
[31]
Panduratin A
Mpro
Helicase
Boesenbergia rotunda
-
0,81
-
Stephania cepharantha
-
-
Cepharanthin
Các hợp chất terpenoid Glycyrrhizin
Glycyrrhiza uralensis
22
112
Andrographolid
Andrographis paniculata
-
139
Artemisinin
Artemisia annua
-
70
NH
Chất đối chứng Hydrocloroquin
-
[25]
-
-
[37]
-
[60]
-
[47]
-
-
[35]
5,08
-
[25]
15,05
ƠN
110
0,0004
OF
Các hợp chất alkaloid 108
AL
171
TLTK
ACE-2
CI
Tên hợp chất
IC50 (µM)
Nguồn gốc (nếu có)
FI
Ký hiệu
Nhận xét: Từ bảng 5.5 cho thấy có 11 hợp chất tự nhiên được công bố tác dụng
Y
ức chế SARS-CoV-2 in vitro. Trong số đó có 7 hợp chất thuộc nhóm flavonoid, 1 hợp
QU
chất thuộc nhóm alcaloid và 3 hợp chất thuộc nhóm terpenoid. Có 7 hợp chất ức chế mục tiêu Mpro, trong đó nổi bật là baicalein (58) có trong hoàng cầm (Scutellaria baicalensis) với giá trị IC50 = 0,39 µM; panduratin A (171) có trong bồng nga truật
M
(Boesenbergia rotunda) với giá trị IC50 = 0,81 µM, so sánh với chất đối chứng hydrocloroquin là 5,08 µM. Bên cạnh đó, 2 hợp chất có tác dụng ức chế helicase mạnh M.
KÈ
là scutellarein (14) và cepharanthin (108) với giá trị IC50 lần lượt là 0,86 M và 0,0004
Như vậy, bốn hợp chất baicalein (58), panduratin A (171), scutellarein (14) và
DẠ Y
cepharanthin (108) là những hợp chất tiềm năng ức chế SARS-CoV-2 in vitro cần được tiếp tục đánh giá trên mô hình thực nghiệm in vivo trong quá trình nghiên cứu phát triển thuốc điều trị COVID-19.
54
CHƢƠNG VI. BÀN LUẬN
AL
6.1. Về SARS-CoV-2 và COVID-19
COVID-19 hiện vẫn đang diễn biến vô cùng phức tạp tại Mỹ, các nước Nam Mỹ,
CI
Nga, Ấn độ và nhiều quốc gia khác, cùng với đó là tình hình dịch ở Việt Nam cũng
nóng lên từng ngày kể từ khi đợt dịch lần thứ tư bùng phát quay trở lại. Với khả năng
FI
lây lan cao cùng thời gian ủ bệnh lâu (trung bình 5-7 ngày, nhưng đã ghi nhận có những trường hợp ủ bệnh hơn 21 ngày) khiến việc đối phó và kiểm soát SARS-CoV-2
OF
đang là một thách thức khó khăn hơn rất nhiều so với SARS-CoV và MERS-CoV trước đây. Không chỉ có vậy, việc sản sinh ra những biến thể mới với khả năng lây lan nhanh chóng và gây ra các biến chứng nguy hiểm khiến cho cuộc đua tìm thuốc điều trị và vaccin phòng chống SARS-CoV-2 vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, đặc biệt trong
ƠN
tình trạng hơn 169 triệu người nhiễm và hơn 3,51 triệu trường hợp tử vong chỉ trong chưa đầy 2 năm trên phạm vi toàn cầu. Các báo cáo dự đoán đều chỉ ra các thiệt hại về kinh tế và xã hội do COVID-19 để lại có thể tồn đọng trong khoảng thời gian khá dài.
NH
Do đó, mọi nỗ lực phát triển thuốc và vaccin vẫn đang được tập trung không chỉ để giải quyết cuộc khủng hoảng về sức khỏe và y tế trong bối cảnh hiện tại mà hướng đến ngăn chặn sự tái bùng phát dịch trong tương lai [7].
Y
Việc giải trình tự gen của SARS-CoV-2 đã đưa ra được những kết quả ban đầu
QU
trong việc lựa chọn những mục tiêu phân tử cụ thể hướng tới phát triển thuốc điều trị COVID-19 [44]. Bên cạnh thuốc tổng hợp hóa dược, hiệu quả của thuốc từ dược liệu đối với các bệnh liên quan đến virus cũng đã được chứng minh ở các đại dịch năm 2003 (SARS) và 2009 (cúm H1N1), từ đó cho thấy tiềm năng của các thuốc có nguồn
M
gốc tự nhiên trong điều trị COVID-19. Vì vây, việc tìm kiếm các dược liệu và hợp chất
KÈ
tự nhiên tiềm năng phát triển thuốc điều trị COVID-19 đang là một mối quan tâm thu hút trong các nghiên cứu gần đây. 6.2. Các dƣợc liệu tiềm năng phát triển thuốc điều trị COVID-19
DẠ Y
Dựa trên các tài liệu thu thập được, khóa luận đã tổng kết được 6 dược liệu được
tiến hành nghiên cứu tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in vitro. Trong số đó có 2 dược liệu tiềm năng có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 mạnh ở nồng độ thấp là rễ cây hoàng cầm (Scutellaria baicalensis) và thân rễ cây bồng nga truật (Boesenbergia rotunda).
55
Hoàng cầm (rễ) được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền với công năng thanh
AL
nhiệt, tiêu độc. Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa chủ động trồng được dược liệu này mà chủ yếu phải nhập từ Trung Quốc. Nghiên cứu trên các mô hình dược lý đã chứng
minh dịch chiết hoàng cầm có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn và đặc biệt là kháng
CI
virus [31]. Các flavonoid trong hoàng cầm như scutellarein (14), baicalein (58) cũng
thể hiện tác dụng trên mô hình in vitro. Từ đó cho thấy hoàng cầm hứa hẹn là một
FI
dược liệu tiềm năng và cần được nghiên cứu sâu hơn nhằm phát triển thuốc điều trị
OF
COVID-19.
Bồng nga truật (Boesenbergia rotunda) phân bố rộng rãi ở Đông Dương, trong đó có Việt Nam [17]. Các nghiên cứu đã chỉ ra dịch chiết ethanol từ thân rễ cây bồng nga truật có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 rất mạnh và rõ rệt với giá trị IC50 là 3,62
ƠN
µg/mL, thấp hơn cả giá trị IC50 của hydroxychloroquin (5,08 µM). In vitro, panduratin A (171) - một flavonoid trong bồng nga truật thể hiện tác dụng ức chế SARS-CoV-2 rất mạnh và rõ rệt với giá trị IC50 = 0,81 µM, so sánh với chất đối chứng
NH
hydrocloroquin là 5,08 µM. Qua đó cũng cho thấy bồng nga truật là một dược liệu rất tiềm năng để phát triển thuốc điều trị COVID-19 [17]. Đối với các dược liệu được sử dụng điều trị triệu chứng COVID-19 trên lâm
Y
sàng, chưa có dược liệu được sử dụng đơn lẻ mà tất cả đều được kết hợp với nhau
QU
trong công thức thuốc thảo dược nhằm mục đích tăng hiệu lực và giảm các tác dụng bất lợi. Khóa luận đã tổng kết được 4 thuốc thảo dược được nghiên cứu điều trị triệu chứng trên lâm sàng và đều cho hiệu quả tốt trên bệnh nhân COVID-19. Tuy nhiên, cả 4 thuốc thảo dược đều chỉ được sử dụng với mục đích điều trị triệu chứng (giảm ho, hạ
M
sốt, chống viêm) của COVID-19 mà chưa được nghiên cứu tác dụng ức chế SARSCoV-2. Trong giai đoạn còn ít thuốc đặc hiệu điều trị COVID-19 như hiện nay, điều trị
KÈ
triệu chứng vẫn là giải pháp chủ yếu. Do đó, các thuốc thảo dược làm giảm các triệu chứng của COVID-19 trên lâm sàng cũng được khuyến cáo sử dụng nhằm góp phần
DẠ Y
kiểm soát đại dịch, đặc biệt ở Trung Quốc. 6.3. Các hợp chất tự nhiên tiềm năng phát triển thuốc điều trị COVID-19 Nghiên cứu phát triển thuốc mới có nguồn gốc tự nhiên là một quá trình tốn kém
về thời gian và chi phí, trong đó tìm kiếm và sàng lọc chất dẫn đường là giai đoạn chiếm tỷ trọng lớn, đóng vai trò quyết định đối với sự ra đời thuốc mới. Hiện nay, các
56
phương pháp sàng lọc in silico với sự hỗ trợ của máy tính là công cụ đắc lực giúp rút
AL
ngắn thời gian và tiết kiệm đáng kể chi phí cho việc tìm kiếm và sàng lọc chất dẫn đường. Mô phỏng tương tác là một trong những phương pháp in silico được ứng dụng
nhiều nhất trong sàng lọc các chất dẫn đường nhằm tìm ra những chất tiềm năng nhất
CI
để tiếp tục tiến hành các thử nghiệm tiếp theo trên các mô hình thực nghiệm in vitro, in vivo và trên lâm sàng. Từ các tài liệu thu thập được, khóa luận đã tổng kết được 171
FI
hợp chất tự nhiên được nghiên cứu tác dụng ức chế SARS-CoV-2 thông qua tác động đến các protein mục tiêu ACE-2, Mpro, PLpro, protein S, RdRp, TMPRSS2, cathepsin
OF
L, PLpro và helicase trên mô hình in silico và mô hình in vitro. Trong số 171 hợp chất tự nhiên được nghiên cứu có 170 hợp chất được sàng lọc tác dụng ức chế SARS-CoV2 trên mô hình in silico bằng phương pháp mô phỏng tương tác phân tử (molecular
ƠN
docking) (bảng 5.1 đến bảng 5.4); 11 hợp chất được đánh giá tác dụng ức chế SARSCoV-2 in vitro (bảng 5.5). Chưa có hợp chất nào được đánh giá tác dụng in vivo cũng như trên lâm sàng. Như vậy, việc nghiên cứu phát triển thuốc điều trị COVID-19 có mở ra những hướng đi triển vọng.
NH
nguồn gốc tự nhiên mới chỉ đang ở giai đoạn đầu, còn rất nhiều gian nan nhưng cũng
Dựa vào cấu trúc hóa học có thể phân loại các hợp chất được nghiên cứu thành 4
Y
nhóm chính là flavonoid, alcaloid, terpenoid và một số chất khác. Flavonoid là nhóm được nghiên cứu in silico nhiều nhất với 71 hợp chất và Mpro là mục tiêu phân tử được
QU
quan tâm nhiều nhất với 119 hợp chất ức chế Mpro được phát hiện. Từ 170 hợp chất đã được nghiên cứu in silico, khóa luận tổng kết được 32 hợp chất ức chế ACE-2, 119 hợp chất ức chế Mpro, 29 hợp chất ức chế protein gai, 19 hợp
M
chất ức chế RdRp, 10 hợp chất ức chế TMPRSS2, 16 hợp chất ức chế PLpro, 5 hợp chất
KÈ
tác dụng lên Cat-L và 11 hợp chất ức chế helicase. 16 hợp chất tiềm năng nhất có tác dụng đồng thời trên cả 5 mục tiêu của SARS-
CoV-2 in silico là hesperidin (1), quercetin (16), luteolin (17), kaempferol (55),
DẠ Y
baicalin (57), matrin (73), glycyrrhizin (110), andrographolid (112), patchouli alcohol (113), tanshinon I (116), dihydrotanshinon Ⅰ (117), tanshinon IIA (118), cryptotanshinon (119), curcumin (159), resveratrol (143), và emodin (168). Trong số 16 hợp chất tiềm năng ức chế SARS-CoV-2 in silico có 5 hợp chất thuộc nhóm flavonoid.
57
Mặt khác, khóa luận cũng đã tổng kết được 11 hợp chất có tác dụng ức chế
AL
SARS-CoV-2 in vitro bao gồm 2 hợp chất có tác dụng ức chế ACE-2, 7 hợp chất có tác dụng ức chế Mpro, và 1 hợp chất có tác dụng ức chế helicase. Trong đó, bốn hợp chất baicalein (58), panduratin A (171), scutellarein (14) và cepharanthin (108) là
CI
những hợp chất tiềm năng ức chế SARS-CoV-2 in vitro. Nổi bật là panduratin A (171)
- một flavonoid có trong bồng nga truật có tác dụng ức chế Mpro rất mạnh với giá trị
FI
IC50 = 0,81 µM. Bốn hợp chất nói trên mà đặc biệt là panduratin A (171) cần tiếp tục
OF
được đánh giá tác dụng ức chế SARS-CoV-2 trên mô hình thực nghiệm in vivo. Trên mô hình in silico cũng như in vitro, flavonoid luôn được quan tâm nghiên
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
cứu và thể hiện là nhóm hợp chất tiềm năng ức chế SARS-CoV-2.
58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
AL
KẾT LUẬN Sau khi thực hiện, khóa luận đã hoàn thành ba mục tiêu đề ra và thu được các kết
CI
quả như sau:
1. Đã tổng kết được 6 dược liệu có tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in vitro và lựa chọn
FI
được hai dược liệu tiềm năng là hoàng cầm (rễ) và bồng nga truật (thân rễ).
2. Đã tổng kết được 4 thuốc thảo dược điều trị triệu chứng COVID-19 trên lâm sàng.
OF
3. Đã tổng kết được 170 hợp chất tự nhiên được nghiên cứu tác dụng ức chế SARSCoV-2 in silico và 11 hợp chất được đánh giá tác dụng in vitro. Trong số đó có 72 hợp chất flavonoid, 37 hợp chất alcaloid, 34 hợp chất terpenoid và 28 hợp chất khác.
ƠN
Kết quả nghiên cứu in silico cho thấy 16 hợp chất tiềm năng nhất có tác dụng đồng thời trên cả 5 mục tiêu của SARS-CoV-2 (ACE-2, Mpro, PLpro, protein gai và
NH
RdRp) là hesperidin (1), quercetin (16), luteolin (17), kaempferol (55), baicalin (57), matrin (73), glycyrrhizin (110), andrographolid (112), patchouli alcohol (113), tanshinon I (116), dihydrotanshinon Ⅰ (117), tanshinon IIA (118), cryptotanshinon
Y
(119), curcumin (159), resveratrol (143), và emodin (168).
QU
Kết quả đánh giá trên mô hình in vitro cho thấy bốn hợp chất baicalein (58), panduratin A (171), scutellarein (14) và cepharanthin (108) là những hợp chất tiềm năng có tác dụng đồng thời trên cả 5 mục tiêu của SARS-CoV-2. Trên mô hình in silico cũng như in vitro, flavonoid thể hiện là nhóm hợp chất tự
M
nhiên tiềm năng ức chế SARS-CoV-2.
KÈ
KIẾN NGHỊ
1. Tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in vivo của các dược liệu hoàng cầm và bồng nga truật.
DẠ Y
2. Tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng ức chế SARS-CoV-2 in vivo của các hợp chất tiềm năng baicalein (58), panduratin A (171), scutellarein (14) và cepharanthin (108).
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
AL
TIẾNG VIỆT
Bộ y tế (2021), Quyết định số 2008/QĐ-BYT ngày 26/04/2021 về việc ban hành
CI
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2).
Bộ y tế (2020), Công văn số 1036/BYT-YHCT về việc tăng cường phòng, chống
FI
[2]
bệnh viêm đường hô hấp cấp do SARS-CoV-2 bằng thuốc và các phương pháp y
[3]
OF
học cổ truyền.
Huỳnh Thị Ngọc Mai, Nguyễn Hoàng Thiên Phúc, Phan Hoàng Chí Hiếu, Phan Thị Hiếu Nghĩa, Lê Hồng Kông, Trương Thị Huỳnh Như, Khanh Lê, Hồ Văn
ƠN
Dũng, Nguyễn Thụy Vy, Trần Lê Bảo Hà, Trần Văn Hiếu, Nguyễn Hữu Hoàng, Nguyễn Trí Nhân, T. L. T. (2020), “COVID-19: Cơ sở phân tử, xét nghiệm, điều
nhiên, 4 (3), tr. 584–610. [4]
NH
trị và phòng ngừa,” Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ - Khoa học Tự
Mai Thành Tấn, Thái Khắc Minh, Trần Thành Đạo, L. M. T. (2020), “SARSCoV-2 gây bệnh viêm đường hô hấp cấp: Cấu trúc và các thuốc điều trị tiềm
[5]
QU
TIẾNG ANH
Y
năng,” Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 24 (1), tr. 1–10.
Aanouz, I. et al. (2020), “Moroccan Medicinal plants as inhibitors against SARS-CoV-2 main protease: Computational investigations,” J. Biomol. Struct.
[6]
M
Dyn., pp. 1–9. Ahmad, S. et al. (2020), “Molecular docking, simulation and MM-PBSA studies
KÈ
of nigella sativa compounds: a computational quest to identify potential natural antiviral for COVID-19 treatment,” J. Biomol. Struct. Dyn., 1102, pp. 1-9. Arthi, V. and J. Parman (2021), “Disease, downturns, and wellbeing: Economic
DẠ Y
[7]
history and the long-run impacts of COVID-19,” Explor. Econ. Hist., 79, p. 101381.
[8]
Asselah, T. et al. (2021), “COVID-19: Discovery, diagnostics and drug development,” J. Hepatol., 74 (1), pp. 168–184.
[9]
Bellavite, P. and A. Donzelli (2020), “Hesperidin and SARS-CoV-2: New light
AL
on the healthy function of citrus fruits,” Antioxidants, 9 (8), pp. 1–18. [10] Chen, H. and Q. Du (2020), “Potential natural compounds for preventing SARS-
CI
CoV-2 (2019-nCoV) infection.”
[11] Cherrak, S. A., H. Merzouk, and N. Mokhtari-Soulimane (2020), “Potential
FI
bioactive glycosylated flavonoids as SARS-CoV-2 main protease inhibitors: A molecular docking and simulation studies,” PLoS One, 15 (10), pp. 1–14.
OF
[12] Chikhale, R. V. et al. (2020), “In-silico investigation of phytochemicals from Asparagus racemosus as plausible antiviral agent in COVID-19,” J. Biomol. Struct. Dyn., pp. 1–15.
ƠN
[13] Das, S. et al. (2020), “An investigation into the identification of potential inhibitors of SARS-CoV-2 main protease using molecular docking study,” J. Biomol. Struct. Dyn., pp. 1–11.
NH
[14] El-Aziz, N. et al. (2020), “Inhibition of COVID-19 RNA-Dependent RNA Polymerase by Natural Bioactive Compounds: Molecular Docking Analysis,” pp. 1–13.
Y
[15] Faheem et al. (2020), “Druggable targets of SARS-CoV-2 and treatment
QU
opportunities for COVID-19,” Bioorg. Chem., 104, p. 104269. [16] Ghosh, K. et al. (2021), “Chemical-informatics approach to COVID-19 drug discovery : Exploration of important fragments and data mining based prediction
M
of some hits from natural origins as main protease ( Mpro ) inhibitors,” J. Mol. Struct., 1224, p. 129026.
KÈ
[17] Ghosh, R. et al. (2020), “Computer aided identification of potential SARS CoV2 main protease inhibitors from diterpenoids and biflavonoids of Torreya nucifera leaves,” J. Biomol. Struct. Dyn., pp. 1-6.
DẠ Y
[18] Gyebi, G. A. et al. (2020), “Potential inhibitors of coronavirus 3-chymotrypsinlike protease (3CLpro): an in silico screening of alkaloids and terpenoids from African medicinal plants,” J. Biomol. Struct. Dyn., 39(9), pp. 3396–3408.
[19] Halder, P. et al. (2021), “Evaluation of potency of the selected bioactive
molecules from Indian medicinal plants with M(Pro) of SARS-CoV-2 through
AL
in silico analysis.,” J. Ayurveda Integr. Med. [20] Hu, B. et al. (2021), “Characteristics of SARS-CoV-2 and COVID-19,” Nat.
CI
Rev. Microbiol., 19 (3), pp. 141–154.
[21] Hu, K. et al. (2021), “Efficacy and safety of Lianhuaqingwen capsules, a
FI
repurposed Chinese herb, in patients with coronavirus disease 2019: A multicenter, prospective, randomized controlled trial,” Phytomedicine, 85, p.
OF
15342.
[22] Huang, F. et al. (2020), “A review of therapeutic agents and Chinese herbal medicines against SARS-COV-2 (COVID-19),” Pharmacol. Res., 158, p.
ƠN
104929. [23] Jo, S. et al. (2020), “Inhibition of SARS-CoV 3CL protease by flavonoids,” J. Enzyme Inhib. Med. Chem., 35 (1), pp. 145–151.
NH
[24] Joshi, S. et al. (2021), Role of favipiravir in the treatment of COVID-19, 102. International Society for Infectious Diseases. [25] Kanjanasirirat, P. et al. (2020), “High-content screening of Thai medicinal
Y
plants reveals Boesenbergia rotunda extract and its component Panduratin A as
QU
anti-SARS-CoV-2 agents,” Sci. Rep., 10 (1), pp. 1–12. [26] Kar, P. et al. (2020), “Natural compounds from Clerodendrum spp. as possible therapeutic candidates against SARS-CoV-2: An in silico investigation,” J.
M
Biomol. Struct. Dyn., pp. 1–12. [27] Khare, P. et al. (2020), “Current approaches for target-specific drug discovery
KÈ
using natural compounds against SARS-CoV-2 infection,” Virus Res., 290, p. 198169.
[28] Kumar, V. et al. (2020), “Withanone and Withaferin-A are predicted to interact
DẠ Y
with transmembrane protease serine 2 (TMPRSS2) and block entry of SARSCoV-2 into cells,” J. Biomol. Struct. Dyn., 1102, pp. 1–13.
[29] Lee, D. Y. W. et al. (2021), “Traditional Chinese herbal medicine at the forefront battle against COVID-19: Clinical experience and scientific basis,”
Phytomedicine, 80, p. 153337.
AL
[30] Li, Y. Der et al. (2020), “Coronavirus vaccine development: from SARS and MERS to COVID-19,” J. Biomed. Sci., 27 (1), pp. 1–23.
CI
[31] Liu, H. et al. (2021), “Scutellaria baicalensis extract and baicalein inhibit
replication of SARS-CoV-2 and its 3C-like protease in vitro,” J. Enzyme Inhib.
FI
Med. Chem., 36 (1), pp. 497–503.
[32] Liu, Z. et al. (2020), “Effect of Jinhua Qinggan granules on novel coronavirus
OF
pneumonia in patients.,” J. Tradit. Chinese Med. Chung i tsa chih ying wen pan, 40 (3), pp. 467–472.
[33] Lv, Y. et al. (2021), “Screening and evaluation of anti-SARS-CoV-2 ACE2/CMC-HPLC-IT-TOF-MS
ƠN
components from Ephedra sinica by
approach.,” Anal. Bioanal. Chem., 413 (11), pp. 2995–3004. [34] Mhatre, S. et al. (2021), “Antiviral activity of green tea and black tea
NH
polyphenols in prophylaxis and treatment of COVID-19: A review,” Phytomedicine, 85, p. 153286.
[35] Mu, C. et al. (2021), “Potential compound from herbal food of Rhizoma
Y
Polygonati for treatment of COVID-19 analyzed by network pharmacology:
QU
Viral and cancer signaling mechanisms,” J. Funct. Foods, 77, p. 104149. [36] Nair MS, Huang Y, Fidock DA, Polyak SJ, Wagoner J, Towler MJ, W. P. (2021), “Artemisia annua L. extracts prevent in vitro replication of SARS-CoV-
M
2,” bioRxiv, 01.
[37] Narkhede, R. R. et al. (2020), “Recognition of Natural Products as Potential
KÈ
Inhibitors of COVID-19 Main Protease (Mpro): In-Silico Evidences,” Nat. Products Bioprospect., 10 (5), pp. 297–306.
[38] Nguyen Thu Hang, N. V. P. (2021), “Flavonoids as potential SARS-CoV-2
DẠ Y
helicase inhibitors a molecular docking and molecular dynamics study,” J. Med. Mater., 26 (1+2), pp. 101–107.
[39] Ngwa, W. et al. (2020), “Potential of Flavonoid-Inspired Phytomedicines against COVID-19,” Molecules, 25 (11), pp. 1–10.
[40] Owis, A. I. et al. (2020), “Molecular docking reveals the potential ofSalvadora
AL
persicaflavonoids to inhibit COVID-19 virus main protease,” RSC Adv., 10 (33), pp. 19570–19575.
CI
[41] Ren, J. ling, A. H. Zhang, and X. J. Wang (2020), “Traditional Chinese medicine for COVID-19 treatment,” Pharmacol. Res., 155, p. 104743.
FI
[42] Ren, W. et al. (2021), “Research Advance on Qingfei Paidu Decoction in Prescription Principle, Mechanism Analysis and Clinical Application,” Frontiers
OF
in Pharmacology , 11, p. 2046, 2021.
[43] Runfeng, L. et al. (2020), “Lianhuaqingwen exerts anti-viral and antiinflammatory activity against novel coronavirus (SARS-CoV-2),” Pharmacol.
ƠN
Res., 156, p. 104761. [44] Ryu, Y. B. et al. (2010), “Biflavonoids from Torreya nucifera displaying SARSCoV 3CLpro inhibition,” Bioorganic Med. Chem., 18 (22), pp. 7940–7947.
NH
[45] Sehailia, M. and S. Chemat (2020), “Antimalarial-agent artemisinin and derivatives portray more potent binding to Lys353 and Lys31-binding hotspots of SARS-CoV-2 spike protein than hydroxychloroquine: potential repurposing
Y
of artenimol for COVID-19.,” J. Biomol. Struct. Dyn., pp. 1–11.
QU
[46] Shagufta and I. Ahmad (2021), “The race to treat COVID-19: Potential therapeutic agents for the prevention and treatment of SARS-CoV-2,” Eur. J. Med. Chem., 213, p. 113157.
M
[47] Shen, L. W. et al. (2017), “TMPRSS2: A potential target for treatment of influenza virus and coronavirus infections,” Biochimie, 142, pp. 1–10.
KÈ
[48] Shi, N. et al. (2020), “Association between early treatment with Qingfei Paidu decoction and favorable clinical outcomes in patients with COVID-19: A retrospective multicenter cohort study,” Pharmacol. Res., 161.
DẠ Y
[49] Shi, T. H. et al. (2020), “Andrographolide and its fluorescent derivative inhibit the main proteases of 2019-nCoV and SARS-CoV through covalent linkage,” Biochem. Biophys. Res. Commun., 533 (3), pp. 467–473.
[50] Tao, Q. et al. (2020), “Network pharmacology and molecular docking analysis
on molecular targets and mechanisms of Huashi Baidu formula in the treatment
AL
of COVID-19,” Drug Dev. Ind. Pharm., pp. 1345–1353. [51] Tahir ul Qamar, M. et al. (2020), “Structural basis of SARS-CoV-2 3CLpro and
CI
anti-COVID-19 drug discovery from medicinal plants,” J. Pharm. Anal., 10 (4), pp. 313–319.
FI
[52] Thuy, B. T. P. et al. (2020), “Investigation into SARS-CoV-2 Resistance of Compounds in Garlic Essential Oil,” ACS Omega, 5 (14), pp. 8312–8320.
OF
[53] Tripathi, M. K. et al. (2020), “Identification of bioactive molecule from Withania somnifera (Ashwagandha) as SARS-CoV-2 main protease inhibitor,” J. Biomol. Struct. Dyn., pp. 1–14.
ƠN
[54] Verma, S. et al. (2020), “Anti-SARS-CoV Natural Products With the Potential to Inhibit SARS-CoV-2 (COVID-19),” Front. Pharmacol., 11, p. 1514. [55] Vivek-Ananth, R. P. et al. (2020), “In silico identification of potential natural
NH
product inhibitors of human proteases key to SARS-CoV-2 infection,” arXiv, 25 (17), p. 3822.
[56] Wei, T. zi et al. (2020), “In Silico Screening of Potential Spike Glycoprotein
Y
Inhibitors of SARS-CoV-2 with Drug Repurposing Strategy,” Chin. J. Integr.
QU
Med., 26 (9), pp. 663–669.
[57] Xian, Y. et al. (2020), “Bioactive natural compounds against human coronaviruses: a review and perspective,” Acta Pharm. Sin. B, 10 (7), pp. 1163–
M
1174.
[58] Xiao, M. et al. (2020), “Efficacy of Huoxiang Zhengqi dropping pills and
KÈ
Lianhua Qingwen granules in treatment of COVID-19: A randomized controlled trial,” Pharmacol. Res., 161, pp. 1–7.
[59] Xu, J. et al. (2021), “In silico screening of potential anti–COVID-19 bioactive
DẠ Y
natural constituents from food sources by molecular docking,” Nutrition, 82, p. 111049.
[60] Yan, H., Y. Zou, and C. Zou (2020), “Mechanism of Qingfei Paidu decoction for treatment of COVID-19: analysis based on network pharmacology and
molecular docking technology,” Nan fang yi ke da xue xue bao= J. South. Med.
AL
Univ., 40 (5), pp. 616–623. [61] Yang, R. et al. (2020), “Chemical composition and pharmacological mechanism
CI
of Qingfei Paidu Decoction and Ma Xing Shi Gan Decoction against
Coronavirus Disease 2019 (COVID-19): In silico and experimental study,”
FI
Pharmacol. Res., 157, p. 104820.
[62] Yu, S. et al. (2021), “Glycyrrhizic acid exerts inhibitory activity against the
OF
spike protein of SARS-CoV-2,” Phytomedicine, 85, p. 153364. WEBSITE
ƠN
[63] https://ncov.moh.gov.vn/, accessed 13/05/2021.
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
[64] http://www.fda.gov, accessed 04/06/2021.
Cấu trúc hóa học của các hợp chất tự nhiên đƣợc nghiên cứu tác dụng ức chế SARS-CoV-2 Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học
CI
Ký hiệu
4
FI
Myricitrin
OF
3
ƠN
Hesperetin
NH
2
Y
Hesperidin
QU
Các hợp chất flavonoid
1
KÈ
M
Myricetin
DẠ Y
5
Rutin
AL
PHỤ LỤC
Cấu trúc hóa học
6
Theaflavin-3-gallat
AL
Tên hợp chất
OF
FI
CI
Ký hiệu
Epigallocatechin gallat 7
ƠN
(EGCG)
Linebacker
Caflanon
QU
Y
9
M
Myricetin-3-O-β-Dglucopyranosid
KÈ
10
DẠ Y
11
Apiin
OH O
HO
NH
8
OH
Cl OH
OH
H3C
O
CH3 OH O
HO
O CH3
OH
O
Puerarin
13
Rhoifolin
14
Scutellarein
15
Quercitrin
AL
12
Cấu trúc hóa học
CI
Tên hợp chất
DẠ Y
KÈ
16
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
Ký hiệu
Quercetin
17
Luteolin
18
Isorhamnetin
19
Astragalin
Cấu trúc hóa học
AL
Tên hợp chất
NH
ƠN
OF
FI
CI
Ký hiệu
KÈ DẠ Y
HO
O OH
Quercetin-3-Rhamnose
M
20
QU
Y
OH
O H3C
O
O OH
HO
OH OH
Ký hiệu
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học
AL
OH
OH
HO
CI
O
O OH
Myricetin-3-Rutinosid
O
OH
O
FI
21
OH
H3C
O
OH
OF
O
HO
OH
OH
ƠN
Quercetin-3-Oneohesperidosid
NH
HO
22
OH OH
O
O OH
O
O
OH
Y QU
M
O OH
OH
CH3
OH
HO
Myricetin-3-galactosid
KÈ DẠ Y
OH
O
CH3
23
OH
O OH
O O
O
HO
OH OH
HO
OH OH
Ký hiệu
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học
HO
AL
OH
CI
O
O OH
O
FI
Nicotiflorin
24
OH
O
OH
H3C
OF
HO
OH
O
O
OH
OH
ƠN
OH
O
HO
diglucosid
OH
NH
25
Quercetin-3’-4’-
CH3
O
O
O
O HO O
OH
HO OH
HO
arabinofuranosid
KÈ DẠ Y 27
OH HO
O
O OH
O
OH O OH OH
Hyperosid
OH
OH
Quercetin-3-O-α-D-
M
26
QU
Y
OH
Ký hiệu
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học
AL
CH3 HO O HO
O
OH
Lonicerin
28
O
O
H3C
OH
O H3C
OF
Naringenin-7-O-
ƠN
rutinosid
neohesperi-dosid
NH
Apigenin-7-O-
QU
Y
30
Datiscin
KÈ
M
31
DẠ Y
32
Isoquercitrin
O
FI
OH HO
29
CI
OH
33
Naringin
34
Narirutin
Cấu trúc hóa học
AL
Tên hợp chất
OF
FI
CI
Ký hiệu
CH3
ƠN
H3C
O
H
HO
rhamnose
NH
Quercetin-3-gal-7-
QU
Y
35
M
Quercetin-3-O-
DẠ Y
KÈ
36
glucuronid
O
O
O
HO
OH OH
O O
O OH OH
HO OH
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học OH
OH
O
malonylglucosid
O
O O
O
HO
CI
37
O
HO
Quercetin-3-O-
O
OH
OH
FI
HO
39
Cyanidin
DẠ Y
KÈ
40
M
QU
Y
NH
Spireaosid
ƠN
OF
OH
38
Sylibin B
AL
Ký hiệu
Ký hiệu
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học
AL
5,7-dihydroxy-2-(3hydroxy-2-(2hydroxypropan-2-yl)-7-
CI
41
(3-methylbut-2-en-1-yl)-
FI
2,3-dihydrobenzofuran-
OF
5-yl)-4H-chromen-4-on 5,7-dihydroxy-2-(3hydroxy-4-
42
methyl-5b,8a-dihydro4H,8Hcyclopenta[4,5]furo[3,2-
NH
g]chromene-4,8-dion
ƠN
methoxyphenyl)-6-
Y
Kaempferol-3-Orhamnosid
Fisetin
DẠ Y
KÈ
44
M
QU
43
45
Prunin
46
Genistin
47
Ladanein
Cấu trúc hóa học
AL
Tên hợp chất
5,7-dihydroxy-3-(4hydroxy-2-(2-
48
NH
hydroxypropan-2-yl)-
ƠN
OF
FI
CI
Ký hiệu
2,3-dihydrobenzofuran7-yl)-6-(3-methylbut-2-
QU
one
Y
en-1-yl)-4H-chromen-4-
6-(3-(4-hydroxy-2methoxyphenyl)propyl)49
2,2-dimethyl-5-(3-
M
methylbut-2-en-1-yl)-
KÈ
2H-chromen-8-ol
DẠ Y
50
OH
O
HO
OH
Myricetin-3- Glucose
O O
O OH
HO OH OH
HO OH
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học O
OH
HO
Icaritin
O H3C
O
OF
5,6,7-trihydroxy-2-(452
hydroxyphenyl)-4H-
Nobiletin
55
Kaempferol
NH
54
KÈ
M
QU
Y
Daidzein
ƠN
chromen-4-on
53
DẠ Y
56
Herbacetin
CH3
FI
H3C
OH
CI
51
AL
Ký hiệu
Baicalin
58
Baicalein
59
Naringenin
60
Vitexin
AL
57
Cấu trúc hóa học
CI
Tên hợp chất
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
Ký hiệu
2-(2,4-
KÈ
dihydroxyphenyl)-5,7-
61
dihydroxy-6-(5-methyl-
2-(prop-1-en-2-yl)hex-4-
DẠ Y
en-1-yl)chroman-4-one
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học
AL
Ký hiệu
6-(1-(3,4dihydroxyphenyl)allyl)-
CI
62
3,5,7-trihydroxy-2-
Amentoflavon
Y
NH
ƠN
63
OF
FI
phenylchroman-4-one
Bilobetin
O
HO O
OH
H3C O O
OH
OH
M KÈ
DẠ Y
65
O OH
QU
64
OH
OH
HO
O
O
O
OH
H3C
Ginkgetin
O O
OH
O H3C
Pectolinarin
AL
66
Cấu trúc hóa học
CI
Tên hợp chất
FI
Ký hiệu
OF
2-(3,4dihydroxyphenyl)-5,7dihydroxy-6,8-bis(3methylbut-2-en-1yl)chroman-4-on
NH
2-(3,4-dihydroxy-5-(3methylbut-2-en-168
yl)phenyl)-5,7dihydroxy-6-(3-
Y
methylbut-2-en-1-
QU
yl)chroman-4-on
5,6,7-trihydroxy-2-(4hydroxy-3-(3-hydroxy5,5-dimethylcyclopent-
M
69
1-en-1-
KÈ
yl)phenyl)chroman-4-on
DẠ Y
70
Glabridin
ƠN
67
Ký hiệu
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học
AL
OH
OH
O
5,7,30 ,40 -
OH
Tetrahydroxy2’-(3,3dimethylallyl) isoflavon
O
HO
CI
71
Panduratin A
ƠN
171
OF
FI
H3C
Bicucullin
QU
Y
72
NH
Các hợp chất alcaloid
Matrin
DẠ Y
KÈ
M
73
CH3
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học N
AL
Ký hiệu
CH3
H
NH
N
10Hydroxyusambarensin
NH
FI
74
CI
H
OF
H3C
N
HO H
NH
Strychnopentamin
N NH
H3C
N
HO H
Y
NH NH
CH2
H3C N
QU
76
H3C
ƠN
N
75
H
NH
CH3
Isostrychnopentamin
NH
KÈ
M
H3C
DẠ Y
77
Chrysopentamin
N
HO
+
NH H3C
N
CH2
HO
NH
H3C
N
CH3
Tên hợp chất
78
Normelicopicin
Cấu trúc hóa học
FI
CI
AL
Ký hiệu
OF
CH3
CH3
OH
ƠN
Jozipeltin A
79
OH
O
OH
CH3
O
OH
H3C
NH
H3C H3C HN
QU
Y
CH3
CH3
HO NH H3C
OH
DẠ Y
81
CH3
O HO
OH
O
KÈ
M
80
5'-ODemethyldioncophyllin A
OH
CH3
CH3
Dioncophyllin C
CH3 NH OH
CH3
Dioncopeltin A
AL
82
Cấu trúc hóa học
CI
Tên hợp chất
FI
Ký hiệu
OF
O O
ƠN
Liriodenin
83
H3C
84
5,6-Dihydronitidin
N
O
O CH3
N
O
O CH3
85
NH
O
OH N
Hydroxycryptolepin C
86
QU
Y
N
Cryptoheptin
CH3
N
N
KÈ
M
CH3
DẠ Y
87
Caffein
OH
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học NH
H3C
NH
CH3
CH3
OF
89
HO OH
FI
H3C
HO
Ancistrotanzanin C
91
Alstonin
DẠ Y
KÈ
92
M
QU
Y
NH
Fagaronin
ƠN
O CH3
90
Qingdainon
CH3
CI
Annonidin F
88
AL
Ký hiệu
N
CH3 CH3
CH3
Ký hiệu
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học
N
O
H3C
Adlumidin
O O
CI
93
O
FI
O
Capsaicin
OF
94
AL
O
N
OH
ƠN
H3C O
2-Hydroxy-3-methoxystrychnin
N
O
N
HO
H H
O N
H3C
H O
O
QU DẠ Y 98
H
H
HO N
+
H H
M
Strychnin-N-oxid
KÈ
97
H
O
Y
96
Pseudo-α-Colubrin
NH
95
N
O O
α-Colubrin
H
H
Egenin
AL
99
Cấu trúc hóa học
CI
Tên hợp chất
FI
Ký hiệu
O
100
OF
O
(+)-Oxoturkiyenin
O
O
CH3
ƠN
O O
O
CH3
N NH CH2
3-α,17-α-Cinchophyllin
NH
Y
101
NH
O
QU
NH
O
H3C
KÈ
M
NH
DẠ Y
102
Rugosanin B
H3C
O N CH3
O
O N
O
O CH3
103
Tryptanthrin
104
Berberin
Cấu trúc hóa học
AL
Tên hợp chất
OF
FI
CI
Ký hiệu
N
Cryptoquindolin
ƠN
N
Cryptospirolepin
KÈ
M
107
QU
Y
106
Isocryptolepin
NH
105
DẠ Y
108
Cepharanthin
Các hợp chất terpenoid
CH3 N
NH H2C N N H3C
CH3
109
Ursolic acid
110
Glycyrrhizin
111
Licoleafol
112
Andrographolid
Cấu trúc hóa học
AL
Tên hợp chất
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
Ký hiệu
DẠ Y
113
Patchouli alcohol
Ký hiệu
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học
AL
OH
OH
6-Oxoisoiguesterin
H H2C
OF
Hydroxyhopanon
116
Tanshinon I
117
Dihydrotanshinon Ⅰ
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
115
DẠ Y
Tanshinon IIA
CH3
O
CH3
118
CH3
FI
114
CH3
CI
H3C
Cryptotanshinon
120
Isoiguesterin
AL
119
Cấu trúc hóa học
CI
Tên hợp chất
121
NH
ƠN
OF
FI
Ký hiệu
OH
CH3
20-Epiisoiguesterinol
O
CH3
H3C CH3
Y
HO
QU
CH3
M
OH
H3C CH3
20-Epibryonolic acid
KÈ
122
O
H
CH3 CH3 H3C
CH3
CH3
H CH3
O
DẠ Y
OH
123
CH3
Isoiguesterinol
OH H3C
CH3 H
CH3
CH3
Carvon
125
Acid oleanolic
AL
124
Cấu trúc hóa học
CI
Tên hợp chất
126
ƠN NH
3-Oxolupenal (3-
OF
FI
Ký hiệu
QU
Y
oxolup-20(29)-en-30-al
3-Oxolupenol (30127
hydroxylup-20(29)-en-3-
KÈ
M
on)
CH3 H2C
3 -Hydroxylupenal (3 -
DẠ Y
128
HH
hydroxylup-20(29)-
CH3
en30-al)
CH3 CH3 CH3
O H3C
H CH3
CH3
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học CH3 H3C
2,3,19 –Trihydroxyurs-
O
CH3
HO
12-20-en-28-oicacid
CI
129
H3C
HO
HO
O
H
OF
H
Acid cryptobeilic C
CH3 CH3
FI
O H
130
HO
AL
Ký hiệu
H
O O
ƠN
H
β-Eudesmol
NH
131
Y
CH3
QU
H3C
H3C
KÈ
CH3 CH3
CH3
CH3 CH3
CH3
M
132
3-Friedelanon
OH
H2C H
3,27-Dihydroxy-20(29)-
DẠ Y
133
CH3
CH3
OH
H
lupen-28-ol
O
CH3 HO H3C
H CH3
OH
134
Oleuropein
135
Taraxerol
136
Friedelin
137
Stigmasterol
Cấu trúc hóa học
AL
Tên hợp chất
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
Ký hiệu
DẠ Y
M
CH3
CH3
22-hydroxyhopan-3-on
KÈ
138
H3C
CH3 O H3C
CH3
H3C
OH CH3
139
Artemisinin
Cấu trúc hóa học
AL
Tên hợp chất
FI
CI
Ký hiệu
OF
CH3
H3C
O
H3C
Asparosid-F
OH
ƠN
140
HO
H3C
O
OH CH3
HO
O
O
NH
O
HO
OH O
O
O
OH
OH
OH
OH
OH
Y
HO O
H3C
QU
O O H3C
M KÈ
OH HO
OH CH3
H3C
O
O
O
O HO
OH O
O OH
OH
O
HO
O OH
OH
O OH
CH3
Asparosid-C
141
DẠ Y
OH
O
OH OH
Ký hiệu
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học
O
H3C
O
FI
H3C
OH OH
OF
HO
CH3
H3C
O
O
O HO
ƠN
142
NH
Các hợp chất khác
Resveratrol
QU
Y
143
7-O-(6-O-galloyl)-β-Dglucopyranosid
DẠ Y
KÈ
144
M
(2S)-Eriodictyol
O
OH
O
O OH
OH
O
HO
O
OH
O
CI
O
Asparosid-D
OH
OH
H
142
AL
OH
HO
OH
OH
Tên hợp chất
145
Withanon
Cấu trúc hóa học
CH3
OF
OH
FI
CI
AL
Ký hiệu
H
H
O
O
H
H
H
ƠN
H3C H3C
Withanosid II
QU
Y
NH
146
HO
O OH O
OH
OH O
O
HO
OH
OH OH
CH3 H H
O
H
H
O
H
H3C H3C H3C HO
M
O OH O
OH
OH O
HO
O
OH OH
DẠ Y
OH
H3C
Withanosid IV
KÈ
147
OH
O
OH
Ký hiệu
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học H H
H
H
O
H
H3C H3C H3C
148
HO
Withanosid V
CI
O
AL
CH3 H3C
O
OH
FI
O
OH
OF
O
HO
O
OH
OH
Sitoindosid IX
150
Trichotomin
DẠ Y
KÈ
151
OH
O
OH
M
QU
Y
NH
149
ƠN
OH
CH3
Ararobinol
CH3
OH
O
OH
OH
Tên hợp chất
152
Rhein
153
Dithymoquinon
154
Calceolariosid B
155
Diosgenin
156
Amaranthin
Cấu trúc hóa học
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
Ký hiệu
DẠ Y
157
158
Allyl disulfid
Diallyl trisulfid
Tên hợp chất
Cấu trúc hóa học
159
Curcumin
163
Demethoxycurcumin
164
Methyl rosmarinat
165
Edgeworosid C
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
Ký hiệu
O O O O
H3C
O
HO
QU
Y
HO
Crocin
DẠ Y
KÈ
M
166
167
Digitoxigenin
O
OH OH
168
Emodin
169
6-Gingerol
170
Nicotianamin
Cấu trúc hóa học
AL
Tên hợp chất
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
Ký hiệu