PHÚC TRÌNH THỰC TẬP HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN NHÓM SINH VIÊN BỘ MÔN HÓA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Page 1

PHÚC TRÌNH THỰC TẬP HỢP CHẤT THIÊN

vectorstock.com/24597468

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

PHÚC TRÌNH THỰC TẬP HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN NHÓM SINH VIÊN BỘ MÔN HÓA KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


OF

FI

CI AL

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN BỘ MÔN HÓA ------------

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

PHÚC TRÌNH THỰC TẬP HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN

Giảng viên hướng dẫn:

DẠ Y

Thầy Nguyễn Trọng Tuân

Nhóm sinh viên thực hiện: Trần Thị Hồng Đào B1806501 Huỳnh

Tiến

Đạt

B1806503

Huỳnh Tấn Phúc Hậu B1806510 Lê Minh Hiếu B1806511

Cần Thơ, 4/2020

1


I. MỤC TIÊU: Nghiên cứu các phương pháp chiết xuất tinh dầu vỏ quả. Khảo sát các hằng số vật lý, hóa học của tinh dầu.

CI AL

Bài 1: TÁCH CHIẾT VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA TINH DẦU CAM, BƯỞI

II. PHƯƠNG PHÁP:

ƠN

Thực hiên tách chiết tinh dầu bằng cơ học.

OF

FI

Tinh dầu vỏ cam, bưởi có thành phần limonene cao. Limonene có khả năng gây ngán ăn trên sâu và côn trùng, còn có dược tính. Limonene đã và đang được quan tâm nghiên cứu hoạt tính sinh học có khả năng gây độc tố lên tế bào ung thư.

Chiết xuất tinh dầu bằng chưng cất lôi cuốn hơi nước trực tiếp. Ôn phương pháp chiết Lỏng – Lỏng, làm khan hỗn hợp chất hữu cơ.

NH

III. THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT:

IV. TIẾN HÀNH

QU

Y

Thiết bị Bộ chưng cất cleavenger tách tinh dầu nhẹ Máy ly tâm Máy đo chiết xuất Tỷ khối kế Dung cụ thủy tinh Cân

Nguyên liệu, hóa chất Diethyl eter Vỏ cam, bưởi Aceton Na2SO4 khan Etanol công nghiệp Nước cất Giấy quỳ, giấy pH

KÈ M

Cân 100g nguyên liệu, xắt nhỏ, xay. Chưng cất lôi cuốn hơi nước

DẠ Y

• Đong nước cất, cho cùng nguyên liệu vào bộ chưng cất (tỷ lệ 1:1). • Khởi động máy tăng nhiệt, theo dõi quy trình. • Chú ý: 5 ml nước chưng cất thu được đầu tiên phải để riêng. • Tắt nguồn nhiệt sau 2h. Sau khi hoàn thành, chờ nguội 20 phút để tháo và làm vệ sinh bộ chưng cất.

2


CI AL

• Tắt nguồn nhiệt sau 1 giờ kể từ lúc nước trong bộ chưng cất sôi. Sau khi hoàn thành, chờ nguội 20 phút để tháo và làm vệ sinh bộ chưng cất, đồng thời tiến hành tách chiết tinh dầu.

• Sử dụng eter dầu hỏa lắc tách tinh dầu, 3 lần lắc-lóng, mỗi lần 30 mL eter dầu hỏa.

• Xác định tính acid - base (thử giấy quỳ).

Y

NH

• Thu được tinh dầu màu vàng nhạt. • Công thức phân tử: C10H16 • Công thức cấu tạo:

ƠN

V. THU HOẠCH:

OF

• Ghi kết quả, thực hiện các khảo sát lý, hóa học tiếp theo.

FI

• Thu gom tinh dầu, làm khan với Na2SO4. Cô quay đuổi eter dầu hỏa.

QU

• Tên IUPAC: 1-Methyl-4-(prop-1-en-2-yl)cyclohex-1-ene

VI. TRẢ LỜI CÂU HỎI: Câu 1:

KÈ M

• Chưng cất bằng lôi cuốn hơi nước dựa trên sự thẩm thấu, hòa tan, khuếch tán và lôi cuốn theo hơi nước của những hợp chất hữu cơ trong tinh dầu chứa trong các mô khi tiếp xúc với hơi nước ở nhiệt độ cao. • Do đó: Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước tinh duầ vỏ quả như cam bưởi,... có thể thực hiện trong điều kiện nguyên liệu còn nguyên, dạng mãng

DẠ Y

lớn và không bị ảnh hưởng quá nhiều bởi nhiệt dộ cao.

Câu 2:

• Các trái thuộc họ Rutaceace như cam, chanh, bưởi, quýt,… có các túi tinh dầu nằm sát mặt ngoài vỏ và với hàm lượng cao nên có thể dùng lực cơ để

3


CI AL

giải phóng tinh dầu. Sau đó có thể vắt lấy tinh dầu. Tinh dầu thu được trong trường hợp này có mùi tự nhiên hơn do không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ. Tuy vậy, hiệu suất theo cách này không cao.

• Do đó: phương pháp tách tinh dầu vỏ quả bằng lực cơ học như ép vắt,... có

thể thực hiện trong điều kiện nguyên liệu còn tười, ở dạng đã được cắt nhỏ,

FI

mỏng. Nguyên tắc lóng tách 2 chất lỏng từ một hỗn hợp:

OF

Câu 3:

• Chất lỏng cho vào phải có khả năng hòa tan (lôi cuốn) được chất cần chiết (tinh dầu) mạnh hơn chất lỏng có sẵn trong hỗn hợp.

ƠN

• Hai chất lỏng phải không hòa tan vào nhau.

→ Dựa vào sự chênh lệch giữa tỉ trọng của 2 chất lỏng trong hỗn hợp, ta có thể

NH

tách riêng chúng ra, và từ đó có thể lấy chất cần thiết (tinh dầu) ra khỏi hỗn hợp. Làm bay hơi dung môi ta sẽ thu dược tinh dầu. Câu 4:

Các chất thường sử dụng làm khô:

QU

Y

CaCl2 khan (trừ rượu phenol, este, amin...). MgSO4 khan làm khô nước tốt, nhanh đối với các chất hữu cơ. Na2SO4 khan làm khô tốt cho amin, este... P2O5 làm khô tốt và nhanh theo yêu cầu độ khô cao.

DẠ Y

KÈ M

• • • •

4


(HOẶC MỠ ĐỘNG VẬT) I. ĐẠI CƯƠNG

CI AL

BÀI 2. TÁCH CHẤT BÉO TỪ DẦU THỰC VẬT

OF

Các acid béo hầu như bao giờ cũng có số chẵn carbon.

FI

A. Chất béo toàn phần (lipid) gồm nhiều hợp chất, có thể chia thành 3 nhóm lớn như: 1) Các chất béo dầu mỡ, 2) Sáp, 3) Phospholipid. - Các chất béo dầu mỡ: gồm có các acid béo (dạng dầu hoặc hơi sệt), hydroxyacid, các acetylenic acid và hỗn hợp các glycerid.

Các acid béo dạng dầu có chứa từ 1 đến 6 nối đôi trong phân tử. Trong thiên nhiên đa số acid béo không no, kể cả những acid không liên hợp quan trọng nhất (như là acid oleic, acid linoleic, acid linolenic) đều có cấu trúc dạng cis.

-

ƠN

NH

DẠ Y

-

KÈ M

-

QU

Y

-

Các acid béo no thường có dạng mỡ, sệt hơn. Acid caproic – C6, acid caprylic – C8, acid capric – C20, acid behenic – C22 và acid montanic C28. Khi chúng ta thực hiện xà phòng hóa chât béo, các acid béo cũng tham gia phản ứng nên bị biến đổi hóa tính, tạo muối. Acid acetylenic là nhóm hợp chất acid carboxylic dạng dầu luôn có chứa liên kết ba trong phân tử, (có 1 hoặc 2 liên kết ba liên hợp, hoặc có liên kết ba liên hợp với liên kết đôi) ngoài ra có thể thêm các liên kết đôi. Nhóm này cũng có thể gồm các dẫn xuất có oxygen tương ứng. Ví dụ: acid tairic CH3(CH2)10CC(CH2)4COOH, và hợp chất có cùng công thức phân tử là acid stearolic CH3(CH2)7CC(CH2)7COOH. Acid ximenynic CH3(CH2)5CH=CHC-CC(CH2)7COOH, Glycerid khi xà phòng hóa tạo glycerol và muối của acid béo. Có 2 loại glycerid: loại đơn glycerid và loại hỗn hợp glycerid, ví dụ: Oleodistearin là glycerid hỗn hợp. Các chất sáp: chủ yếu gồm có các acid béo dây hở, ester của acid béo và các alcol monohydric, thường chứa từ 24 đến 36 carbon. Ví dụ về những chất sáp trong thiên nhiên như: sáp ong (ngoài acid panmitic có chứa acid cerotic và alcol melicssylic); mỡ sáp từ lông cừu (lanolin), mỡ sáp trong dầu cá nhà táng – spermaceti (có chứa alcol cetylic, acid oleic và aicd panmitic). Các sáp chịu được sự xà phòng hóa hơn là dầu và chất béo. Các chất béo là các hợp chất hữu cơ biến dƣỡng thứ cấp, như sphyngomyelin và phospholipid. Phospholipid có chứa acid phosphoric và một base nitơ (như cholin hoặc etanolamin hoặc serin) và một polyhydroxyalcol. Sphyngomyelin có mạch acid béo hóa hợp với một polyhydroxyamin mạch hở tạo nối amid, và có thể còn có liên kết glycosidic với hydrotcarbon.

5


NH

ƠN

OF

FI

CI AL

B. Sterol Ngoài ra, cần kể đến chất béo sterol, nằm ngoài danh mục các lipid kể trên. Sterol là một dạng chất béo thuộc nhóm chất hữu cơ bậc hai, không bị xà phòng hóa, có cấu trúc hệ vòng ciclopentano perhydrophenantren, với nhóm OH ở vị tró C-3 trên vòng.Nhờ cấu trúc này mà cách định tính và định lượng sterol có những phương pháp riêng. Sterol là nhóm hợp chất rất phong phú, có trong động vật có xương sống, không xương sống, trong nhiều loại thực vật và các nấm men. Sinh tổng hợp sterol từ chuyển hóa acetat thành squalen, đồng thời có phối hợp đóng vòng và demethyl hóa. Sterol có thể ở thể tự do hoặc hóa hợp như ester hoặc glycosidic. C. Tính chất, vai trò và cách khảo sát chất béo - Chất béo tan trong dung môi kém phân cực, không tan trong nước.Có thể sử dụng dung môi hữu cơ như eter dầu hỏa, hexan, chloroform để tách lấy chất béo từ nguyên liệu khô, hoặc sử dụng các dung mối này chiết lỏng – lỏng để tách lấy chất béo từ dung dịch chiết alcol của nguyên liệu. - Vai trò của chất béo với cơ thể động vật, thực vật rất quan trọng. Đặc biệt vai trò của các sterol khác hẳn các lipid, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp lên chủ thể mà có ảnh hưởng đến các sinh vật khác có liên hệ đến chủ thể.

II. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

Khảo sát sơ bộ thành phần chất béo của dầu đậu nành bằng sắc ký lớp mỏng (TLC).

Y

III. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM

KÈ M

QU

1. Chiết chất béo từ đậu nành - Chuẩn bị: Hạt đậu nành khô (300g) xay nhuyễn bằng cối xay, thành bột mịn, cho vào túi vải, để lơi thể tích túi nhưng cột chặt miệng túi. - Dùng eter dầu hỏa ngâm bột đậu chiết lấy các hợp chất béo, ngâm chiết 3 lần, lần lượt với thể tích dung môi giảm dần từ 200ml, 150ml và 100ml. Khi cho dung môi vào ngâm túi, dùng đũa khuấy động lên túi 10 phút rồi để yên 5 phút, vắt lấy dịch eter dầu hỏa (mang bao tay nhựa để thực hiện). Gom dịch chiết, lọc qua giấy lọc, cô quay thu hồi dung môi. Chú ý: cô quay đến còn thể tích 150ml thì lấy bình ra, chia làm 2 phần:

DẠ Y

o Phần 1: 100ml nước cất vào erlen có nắp, bảo quản lạnh dành cho bài sau. o Phần 2: 50ml còn lại cô quay đến cạn (3ml) dùng chấm sắc ký. Ngâm chiết phần bã đậu nành với cloroform 2 lần, mỗi lần với 100ml dung môi. Vắt, gom dịch chiết, lọc, cô quay thu hồi dung môi, đến thể tích còn khoảng 3ml. 2. Phân tích sắc ký dung dịch chất béo của đậu nành:

6


OF

FI

CI AL

- Chuẩn bị 2 bản mỏng sắc ký, vạch đường xuất phát và đường mốc đến của dung môi. - Trên mỗi bản mỏng chấm 2 vết sắc ký ứng với 2 loại dịch chiết thu được: dịch eter dầu hỏa (E) và dịch chloroform (C). - Chuẩn bị giải ly từng bản mỏng trong 2 loại hệ dung môi khác nhau Dung môi giải ly (1): eter dầu hỏa: etyl acetate (0,5:1,5) Dung môi giải ly (2): chloroform: metanol =99:1 (dùng 2ml chloroform và cho vào 1 giọt metanol). - Ghi nhận kết quả sắc ký ứng với 2 loại dịch chiết và so sánh khi giải ly trong 2 loại dung môi khác nhau đã nêu.

IV. KẾT QUẢ:

ƠN

Chiết chất béo trong đậu nành: Dịch chiết (E) thu được có màu vàng Dịch chiết (C) thu được có màu vàng cam nhạt Phân tích sắc ký dung dịch chất béo của đậu nành: Kết quả phân tích sắc ký dịch chiết trong eter dầu hỏa và dịch chiết trong chloroform với hai hệ dung môi khác nhau.

QU

Y

NH

1. 2. -

DẠ Y

KÈ M

- Nhận xét và giải thích Với hai hệ dung môi khác nhau các chất hiện trên bảng mỏng cũng có sự khác nhau. Với hệ dung môi eter dầu hỏa: ethyl acetate (8,5:1,5) thì các vết chạy cao hơn một chút so với hệ dung môi giải ly là chloroform : metanol (99:1) tuy nhiên sự chênh lệch trên là không đáng kể do độ phân cực của hai dung môi này gần như bằng nhau. Sự khác biệt ở hai hệ dung môi là trong chloroform : metanol thì các vết tách và hiện rõ hơn hệ còn lại. Điều này là do bản chất của các dung môi, chloroform thường cho vết tách và rõ hơn. Với hai vết trên bảng mỏng thì vết dịch chiết trong chloroform : metanol cao hơn một chút so với vết của dịch chiết trong eter dầu hỏa. Nguyên nhân là do chloroform có độ phân cực yếu hơn eter dầu hỏa nên có sự chênh lệch. 3. Tìm hiểu và báo cáo nhóm chất béo dầu mỡ, chất béo biến dưỡng thứ cấp

7


DẠ Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

- Chất béo toàn phần (lipid) gồm nhiều hợp chất, có thể chia thành 3 nhóm lớn như: Các chất béo dầu mỡ, Sáp, Phospholipid. o Các chất béo dầu mỡ: gồm có các acid béo (dạng dầu hoặc hơi sệt), hydroxyacid, các acetylenic acid và hỗn hợp các glycerid. o Các acid béo hầu như bao giờ cũng có số chẵn carbon. o Các acid béo dạng dầu có chứa từ 1 đến 6 nối đôi trong phân tử. Trong thiên nhiên đa số acid béo không no, kể cả những acid không liên hợp quan trọng nhất (như là acid oleic, acid linoleic, acid linolenic) đều có cấu trúc dạng cis. o Các acid béo no thường có dạng mỡ, sệt hơn. Acid caproic – C6, acid caprylic – C8, acid capric – C20, acid behenic – C22 và acid montanic C28. o Khi chúng ta thực hiện xà phòng hóa chât béo, các acid béo cũng tham gia phản ứng nên bị biến đổi hóa tính, tạo muối. o Acid acetylenic là nhóm hợp chất acid carboxylic dạng dầu luôn có chứa liên kết ba trong phân tử, (có 1 hoặc 2 liên kết ba liên hợp, hoặc có liên kết ba liên hợp với liên kết đôi) ngoài ra có thể thêm các liên kết đôi. Nhóm này cũng có thể gồm các dẫn xuất có oxygen tương ứng. o Ví dụ: acid tairic CH3(CH2)10CC(CH2)4COOH, và hợp chất có cùng công thức phân tử là acid stearolic CH3(CH2)7CC(CH2)7COOH. o Acid ximenynic CH3(CH2)5CH=CHC-CC(CH2)7COOH, o Glycerid khi xà phòng hóa tạo glycerol và muối của acid béo. Có 2 loại glycerid: loại đơn glycerid và loại hỗn hợp glycerid, ví dụ: Oleodistearin là glycerid hỗn hợp - Các chất sáp: chủ yếu gồm có các acid béo dây hở, ester của acid béo và các alcol monohydric, thường chứa từ 24 đến 36 carbon. Ví dụ về những chất sáp trong thiên nhiên như: sáp ong (ngoài acid panmitic có chứa acid cerotic và alcol melicssylic); mỡ sáp từ lông cừu (lanolin), mỡ sáp trong dầu cá nhà táng – spermaceti (có chứa alcol cetylic, acid oleic và aicd panmitic). Các sáp chịu được sự xà phòng hóa hơn là dầu và chất béo. - Các chất béo là các hợp chất hữu cơ biến dưỡng thứ cấp, như sphyngomyelin và phospholipid. Phospholipid có chứa acid phosphoric và một base nitơ (như cholin hoặc etanolamin hoặc serin) và một polyhydroxyalcol. Sphyngomyelin có mạch acid béo hóa hợp với một polyhydroxyamin mạch hở tạo nối amid, và có thể còn có liên kết glycosidic với hydrocarbon.

8


CI AL

BÀI 3. TÁCH CHIẾT STEROL TỪ HỖN HỢP KHÔNG BỊ XÀ PHÒNG HÓA CỦA CHẤT BÉO I. ĐẠI CƯƠNG:

ƠN

OF

FI

- Sterol cũng là dạng chất béo thuộc nhóm chất hữu cơ biến dưỡng thứ cấp, khác hẳn với các chất béo dầu mỡ, và cũng khác nhóm phospholipid. Sterol thường có cấu trúc hệ vòng cyclopentano perhydrophenantren, với nhóm – OH ở vị tró C-3 trên vòng và trong một số ít trường hợp có cấu trúc biến đổi của hệ vòng đó. Nhờ cấu trúc này mà cách định tính và định lượng sterol có những phương pháp riêng. - Sterol không bị xà phòng hóa nên vẫn có thể giữ được tính chất kém tan trong nước, không tan trong dung dịch chất béo đã xà phòng hóa, có thể tách ra khỏi hệ dụng dịch bằng cách chiết lỏng lỏng dung dịch này với dung môi hữu cơ kém phân cực.

II. MỤC TIÊU:

NH

- Sử dụng soxhlet để xà phòng hóa chất béo trong vật liệu → tách rời sterol. - Sử dụng bình lóng để chiết lỏng – lỏng, tách lấy sterol ra khỏi dầu thực vật. - Khảo sát, so sánh sản phẩm sterol và chất béo ban đầu bằng sắc ký lớp mỏng. - Thực hiện cách kéo ống vi quản, sắc ký lớp mỏng.

III. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM:

DẠ Y

KÈ M

QU

Y

- Chuẩn bị từ trước chất béo trong đậu nành: Đã chuẩn bị ở bài số 2. - Xà phòng hóa dung dịch chất béo của đậu nành: 100ml dung dịch chất béo, thêm 100ml metanol và 25g KOH, cho vào bộ đun hồi lưu, đun trong 1 giờ. - Sau đó thêm 50ml nước cất vào thu được hỗn hợp. Hỗn hợp chia làm 2 phần, chiết 3 lần, mỗi lần với 50ml eter dầu hỏa. - Tinh chế hỗn hợp sterol. - Dịch chiết eter dầu hỏa rửa với 50ml nước muối bão hòa, và làm khan bằng Na2SO4 khan, lọc. Dung dịch eter dầu hỏa được cô quay thu hồi dung môi đến còn 3 – 5ml cho ra cốc, và ngâm đá, thu lấy tủa. Kết tinh lại: hòa tan kết tủa này trở vào 3ml chloroform đã đun nhẹ (50oC), sau đó lọc qua phễu giấy lọc, ngâm lạnh đặt vào tủ hút để bay hơi, thu được tủa sterol. - Sắc ký bản mỏng khảo sát sơ bộ thành phần sterol - Chuẩn bị bản mỏng sắc ký, vạch đường xuất phát và đường mốc đến của dung môi. Chấm sắc ký 3 vết: dung dịch chất béo của đậu nành (1), dịch chiết eter dầu hỏa (2), dung dịch khi ngâm tủa sterol đã kết tinh (lấy 1 ít ngâm vào 1ml eter dầu hỏa)(3).

9


FI

CI AL

- Chuẩn bị hệ dung môi giải ly là CHCl3 : CH3OH (2ml CHCl3 nhỏ 1 giọt CH3OH) - Đặt bản mỏng sắc ký vào cốc giải ly, chờ đến khi dung môi dâng cao đến vạch mốc đến của dung môi đã gạch sẳn trên bản. Lấy bản đã giải ly xong hong khô trên bếp điện. Xem kết quả của giải ky bản mỏng: Bản mỏng hoặc soi đèn UV, hoặc hiện hình vết: đem nhúng vào thuốc hiện hình vết, hơ nhẹ và sấy trên bếp điện (120oC) đến khi hiện màu vết, ghi nhận kết quả.

IV. KẾT QUẢ:

QU

Y

NH

ƠN

OF

1. Kết quả sắc ký Nhận xét: Sterol (2), (3) thu được hiện trên bản mỏng với các vết tròn, rõ, không kéo vệt so với dung dịch chất béo đậu nành (1). Sterol trước và sau kết tinh lại không có sự khác biệt nhiều, nhưng vết của sterol sau khi kết tinh lại (3) rõ và ít tạp hơn một chút so với trước khi kết tinh (2). Nguyên nhân là do quá trình kết tinh lại, lọc nóng đã loại đi một số tạp chất có trong sterol trước nên vết sterol sau khi kết tinh lại sẽ rõ và ít tạp chất hơn.

DẠ Y

KÈ M

2. Tìm hiểu và báo cáo về nhóm chất sterol trong đậu nành. Trong 100g dầu đậu nành có từ 300 – 400mg sterol thực vật. Thành phần chính của sterol trong đậu nành gồm có -sitosterol (53 – 56%), campesterol (20 – 23%) và stigmasterol (17 – 21%). Cấu trúc hóa học của những sterol thực vật này giống với cholesterol nhưng khác nhau ở mạch nhánh. Sitostreol có một nhóm ethyl và campesterol có một nhóm methyl ở vị trí 24 của cholesterol, Stigmasterol có một liên kết đôi ở vị trí 22 – 23 của sitosterol. -sitosterol ▪ Cấu trúc

10


là một trong số nhiều phytosterol (sterol thực vật) có cấu trúc giống với cholesterol. -sitosterol là chất bột màu trắng, dạng sáp, mùi dễ chịu, không tan trong nước và tan trong alcohol.

DẠ Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

-sitosterol

11


OF

FI

CI AL

• Ứng dụng Khi tồn tại một mình cũng như ở dạng hợp chất với các phytosterol tương tự, -sitosterol làm giảm lượng cholesterol và đôi khi còn được dùng để chữa tăng cholsterol máu. -sitosterol ngăn cản cholesterol hấp thu vào ruột. Khi sterol được hấp thu vào ruột, được vận chuyển bởi các lipoprotein và kết hợp với màng tế bào. Các phytosterol và phytostanol đều ngăn cản sự hấp thu cholesterol cả trong chế độ ăn uống và cholesterol trong mật, làm giảm mức độ LDL và cholesterol trong huyết tương. Bởi vì cấu trúc của (-Sitosterol rất giống với cấu trúc của cholesterol, (-Sitosterol chiếm chỗ của cholesterol trong mật và trong chế độ ăn ở dạng các hạt micelle tạo ra từ lumen ruột, điều này làm cho lượng cholesterol hấp thu vào cơ thể giảm. • Kỹ thuật hóa học

Trong nhiều năm, người ta đã sử dụng sitosterol như một chất hóa học trung

ƠN

gian do thiếu một hóa chất để tấn công vào mạch nhánh để khử mạch nhánh đi. Nhiều nhà khoa học đã nỗ lực để khám phá ra một vi ống pseudomonas

NH

rất có hiệu quả trong việc chuyển đổi cấu trạng. Sự lên men tiêu hóa toàn bộ các mạch nhánh no ở C-17 để tạo thành hỗn hợp sản phẩm 17-keto bao gồm dehydropiandrosterone. • Tác dụng phụ

Y

▪ Tránh dùng (-Sitosterol cho phụ nữ mang thai và cho con bú, bởi vì có

QU

nhiều ảnh hưởng đối với trẻ chưa sinh và trẻ mới sinh. ▪ Những người bị sitpsterolemia, một bệnh về dự trữ chất béo (Sitosterol hiếm. Bởi vì những người bị bệnh này có rất nhiều (Sitosterol và các chất

KÈ M

béo có liên quan, dùng thêm (Sitosterol sẽ làm cho tình trạng xấu hơn.

▪ Nồng độ (Sitosterol trong máu cao liên quan đến sự gia tăng bệnh tim nghiêm trọng đối với những người đã có tiền sử bị đau tim.

• Làm mất trật tự gene Trong khi các sterol thực vật thường có ích, nhưng khi hấp thu quá nhiều

DẠ Y

phytosterol thì sẽ gây ra sự mất trật tự trên nhiễm sắc thể gene lặn. Phytosterol tăng cao và bị hấp thu quá mức ở mô sẽ gây ra hội chứng động mạch vành sớm và gân xanthoma.

• Tiền chất của sự đồng hóa steroid boldenone

12


CI AL

▪ Là một steroid, (-Sitosterol là tiền chất của sự đồng hóa steroid boldenone. Boldenone udecylenate thường được dùng trong thuốc thú y để kích thích sinh trưởng ở gia súc nhưng nó cũng là steroid đồng hóa đước sử dụng

nhiều nhất trong thể thao. Điều này dẫn đến sự nghi ngờ là một vài vận

động viên thử nghiệm dương tính với boldenone undeculenate đã không

FI

lạm dụng hormone này mà đã dùng những thực phẩn giàu Sitosterol.

OF

Stigmasterol

QU

Y

NH

ƠN

▪ Cấu trúc:

▪ Stigmasterol (được biết đến như một nhân tố chống cứng Wulzen, Wulzen anti-stiffness factor) là một trong số các sterol thực vật hay phytosterol, không tan trong nước mà tan trong hầu hết các dung môi hữu

KÈ M

cơ có chứa nhóm chức alcohol. ▪ Hiện diện

Stigmasterol là một sterol thực vật không no, có trong dầu thực vật hay dầu đậu nành, hạt nho và trong nhiều cậy thực vật dược như cây cỏ Trung Quốc

DẠ Y

Ophiôpgon japonicas (Mai men dong) và Nhân sâm Mỹ. Stigmasterol cũng có trong nhiều lọa rau củ, cây họ đậu, hạt, hạt giống và sữa chưa tiệt trùng. Sự tiệt trùng sẽ làm bất hoạt Stigmasterol. Dầu ăn chứa nhiều Stigmasterol hơn rau củ. Các phytosterol chủ yếu bị phân cắt trong mật.

13


CI AL

▪ Ứng dụng Stigmasterol được sử dụng làm tiền chất cho việc sản xuất progesterone bán tổng hợp, một hormone có giá trị đối với người, giữ vai trò sinh lý quan

trọng trong các cơ chế điều tiết và tái tạo các mô liên quan đến ảnh hưởng của estrogen cũng như là một chất trung gian trong sinh tổng hợp androgen,

FI

estrogen và corticoid. Stigmasterol còn được dung như là tiền chất của

OF

vitamin D3. ▪ Các nghiên cứu

Các nghiên cứu cho thấy Stigmasterol có thể có ích trong việc ngăn chặn ung thư ở buồng trứng, tuyến tiền liệt, vú và ruột kết. Các nghiên cứu cũng

ƠN

cho thấy một chế độ ăn nhiều phytosterol có thể ức chế sự hấp thu cholesterol và làm giảm mức cholesterol trong huyết thanh bằng cách cạnh

NH

tranh với quá trình hấp thu ở ruột. Các nghiên cứu trên động vật trong phòng thí nghiệm cho thất động vật được cho ăn Stigmasterol thì cả cholesterol và sitosterol giảm tương ứng là 23% và 30%, trong thời gian hơn 6 tuần. Các nghiên cứu trên đã chứng minh rằng Stigmasterol ức chế nhiều chất trung

Y

gian viêm và chất trung gian thoái hóa chất nền liên quan mật thiết đến viêm

QU

xương khớp do thoái hóa sụn. Stigmasterol còn có khả năng chống oxy hóa, hạ đường huyết và ức chế tuyến giáp. ▪ Tiền chất của boldenone

KÈ M

Tương tự như sitosterol, Stigmasterol là một steroid, đồng thời cũng là tiền chất của sự đồng hóa steroid boldenone. Boldenone udecylenate thường được dùng trong thuốc thú y để kích thích sinh trưởng ở gia súc nhưng nó cũng là steroid đồng hóa đước sử dụng nhiều nhất trong thể thao. Điều này dẫn đến sự nghi ngờ là một vài vận động viên thử nghiệm dương tính với

DẠ Y

boldenone undeculenate đã không lạm dụng hormone này mà đã dùng những thực phẩn giàu Stigmasterol.

14


CI AL

Campesterol

ƠN

OF

FI

▪ Cấu trúc

▪ Campesterol là một phytosterol có cấu trúc tương tự như cấu trúc cholesterol. Campesterol có trong nhiều loại rau củ, trái cây, các loại hạt và

NH

hạt giống nhưng với hàm lượng thấp. Trong chuối, ớt, thạch lựu, cà phê, bưởi, dưa leo, củ hành, lúa mạch, khoai tây và cỏ chanh có chứa từ 1 – 7 mg Campesterol /100g phần ăn được. Trong dầu canola vfa dầu bắp có từ 16 –

Y

100mg Campesterol / 100mg. Hàm lượng Campesterol nhiều hay ít tùy

QU

thuộc vào sự ảnh hưởng của điều kiện địa lý và môi trường phát triển của cây. Sự khác nhau về giống cũng gây nên sự khác nhau của các sterol thực vật. Nhiều giống mới hiện đang được nghiên cứu nhằm tạo ra nhiều giống có nhiều Campesterol và các sterol thực vật khác.

KÈ M

▪ Campesterol được cô lập lần đầu tiên từ hạt nho (Brassica campestris) và tên của nó cũng được đặt theo tên của cây này. Campesterol có tính kháng viêm, có khả năng ức chế các chất trung gian viêm và chất trung gian thoái hóa chất nền liên quan mật thiết đến viêm xương khớp do thoái hóa sụn.

DẠ Y

▪ Tiền chất của sự đông hóa steroid boldenone Tương tự như sitosterol và campesterol, stigmasterol là một steroid, đồng thời cũng là tiền chất của sự đồng hóa steroid boldenone. Boldenone udecylenate thường được dùng trong thuốc thú y để kích thích sinh trưởng ở

15


CI AL

gia súc nhưng nó cũng là steroid đồng hóa đước sử dụng nhiều nhất trong thể thao. Điều này dẫn đến sự nghi ngờ là một vài vận động viên thử nghiệm

dương tính với boldenone undeculenate đã không lạm dụng hormone này mà đã dùng những thực phẩn giàu Campesterol và các phytosteroid tương tự. ▪ Hội chứng tim mạch

FI

o Những năm 1950, lần đầu tiên sterol thực vật đã được chứng minh là có

ích trong việc làm giảm LDL và cholesterol. Kể từ đó, nhiều nghiên cứu đã

OF

ghi nhận lại những lợi ích của chế độ ăn uống có phytosterol, bao gồm campesterol.

o Các nhà nghiên cứu cho rằng phân tử campesterol cạnh tranh với

ƠN

cholesterol, vì vậy làm giảm sự hấp thụ cholesterol vào ruột. Các sterol thực vật cũng có thể hoạt động trực tiếp trong các tế bào ruột và ảnh hưởng đến

NH

quá trình vận chuyển protein. Thêm vào đó, có thể có ảnh hưởng đến ựu tổng hợp cholesterol vận chuyển protein qua tế bào gan qua một quá trình gồm ester hóa cholesterol và ester hóa lipoprotein, tổng hợp cholesterol và khử đi lipoprotein có chứa apolipoprotein B100.

Y

o Hàm lượng trong huyết thanh của campesterol và tỉ lệ của campesterol và

QU

cholesterol đã được sử dụng để đo lường những ảnh hưởng xấu tới tim mạch. Một vài nghiên cứu cho thấy hàm lượng càng cao thì tim mạch càng ít gặp nguy hiểm. Tuy nhiên, hàm lượng quá cao có thể tiềm tang những nguy

KÈ M

hiểm cao hơn, ví dụ như mất trật tự gene và sitosterolemia. Các nghiên cứu dựa trên hamg lượng huyết thanh đã có mâu thuẫn. Một phân tích meta gần đây cho thấy không có mối quan hệ rõ ràng nào và nếu có thể các nghiên cứu trước đã kết luận dựa trên các nhân tố khác. Ví dụ, người có hàm lượng campesterol cao hơn liên quan đến chế độ ăn gồm nhiều trái cây, hạt theo

DẠ Y

thực đơn của người Địa Trung Hải và vì vậy ít ngủy hiểm hơn so với những người khác ăn nhiều thực phẩm nhiều chất béo. Sự hấp thu cholesterol ở ruột thay đổi giữa các cá nhân khác nhau và có thể hấp thu nhiều sterol thực vật hơn liên quan đến việc hấp thu nhiều LDL hơn.

16


CI AL

o Mặc dù các nghiên cứu trên người cho thấy việc tiêu thụ các phytosterol có thể làm giảm mức độ LDL, tuy nhiên không có đủ bằng chứng để đưa phytosterol vào điều trị tăng cholesterol máu. Thực tế, cần nhiều nghiên cứu

sâu hơn để chứng minh cho lập luận này và đang được tiến hành. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy campesterol và các phytosterol khác có

FI

thể làm giảm kích thước của các mảng bám bị xơ vữa, nhưng chưa có dữ lệu

nào chứng minh tiêu thụ phytosterol trong các tiện ích lâm sàng ví dụ như

OF

giảm xơ vữa động mạch, các bệnh về tim mạch hay tử vong. ▪ Các tác dụng phụ o Làm giảm hàm lượng lycopene o Làm giảm hàm lượng vitamin E

ƠN

o Làm giảm hàm lượng beta-carotene

DẠ Y

KÈ M

QU

Y

NH

o Làm tăng nguy cơ bệnh xơ vữa và bệnh tim mạch

17


CI AL

Bài 4: PHÂN TÍCH SẮC KÝ DẦU BÉO THỰC VẬT I. ĐẠI CƯƠNG:

ƠN

OF

FI

- Trong một số loài thực vật có chứa nhiều hợp chất béo dạng dầu, một số loài động vật có các chất béo dạng mỡ và sáp, một số loài nấm men có các chất béo sterol. - Tuy nhiên, ngoài các chất béo, các hợp chất kém phân cực khác cũng có thể tồn lại các chất khác dưới dạng dầu như là tetraterpene, xantopil khi còn đang là hỗn hợp trích từ thực vật. Trong hỗn hợp dầu béo thực vật, số lượng các hợp chất thường nhiều hơn 2 chất. - Các hợp chất dầu béo như alcohol, acid béo và ester trong hoa quả cũng có vai trò tạo màu và mùi thơm cho thực vật đó.

II. MỤC TIÊU YÊU CẦU:

QU

III. TIẾN HÀNH:

Y

NH

- Phương pháo ngâm dầm: ngâm chiết các hợp chất có trong cơm quả gấc. - Phương pháp chiết lỏng-lỏng: tách chiết các nhóm chất có tính phân cực khác nhau từ dịch chiết alcohol tổng với các dung môi hữu cơ khác. - Khảo sát sơ bộ thành phần hợp chất trong các dung môi chiết khác nhau bằng sắc ký lớp mỏng (SKLM, thin layer chromatography). - Phân tích sơ bộ thành phần chất béo dạng dầu của quả gấc bằng sắc ký cột hở (SKC, open column chromatography).

1. Chiết chất béo trong quả gấc

DẠ Y

KÈ M

- Chuẩn bị: cơm quả gấc (400g) gâm rượu (ngâm với cồn cao độ), rót ra cốc có dung tích 80mL. Chia làm 2 phần không bằng nhau, phần ít (10ml) đem đi đun cách thủy khoảng 30 phút, để sử dụng cho sắc ký lớp mỏng. Phần còn lại (70ml) cho chiết tách dầu gấc.

- Cho 30mL nước vào phần chứa 70mL rượu gấc, khuẩy đều. Dùng ether dầu hỏa chiết tách với rượu gấc, 2 lần chiết mỗi lần dùng 70mL ether dầu hỏa. Gôm dịch chiết ether dầu hỏa, làm khan, cô quay thu hồi dung môi, thu được dầu gấc.

18


FI

CI AL

Chú ý: Cô quay đến còn thể tích khoảng 10mL thì lấy bình ra, dùng 2mL chấm sắc ký lớp mỏng, phần còn lại cô cạn cạn hơn để sắc ký cột. Ngâm chiết phần dung dịch rượu gấc đã tách béo với ethyl acetate 2 lần, mỗi lần với 50mL dung môi. Gom dịch chiết, cô quay thu hồi dung môi, thu được cao Ea. 4. Chấm sắc ký các dung dịch chiết có độ phân cực khác nhau của quả gấc:

ƠN

OF

- Chuẩn bị bản mỏng sắc ký, chấm lên mỗi bản mỏng 3 vết: dịch ngâm alcohol, dầu gấc và dịch chiết ethyl acetate. - Chuẩn bị hệ giải ly: Dung môi giải ly 1: ether dầu hỏa: ethyl acetate 1:1 Dung môi giải ly 2: dichloromethane: methanol 9:1 - Giải ly bản mỏng và cho hiện vết quan sát.

NH

Kết quả: Màu sắc của các vết trên sắc ký lớp mỏng - Cao chiết ether dầu hỏa có màu vàng. - Cao chiết với ethyl acetate có màu vàng cam. Dung môi giải ly 1:

KÈ M

QU

Y

Từ trái sang phải lần lượt là các vết của dịch ngâm alcohol, dầu gấc và của gấc dịch chiết ethyl acetate.

Dung môi giải ly 2:

DẠ Y

Từ trái sang phải lần lượt là các vết của, dịch ngâm alcohol của gấc dầu gấc và dịch chiết ethyl acetate.

19


CI AL

5.Sắc ký cột dung dịch dầu béo của gấc: - Chuẩn bị cột sắc ký, cho gòn vào cột, ngâm silica gel (5g) trong dung môi eter dầu hỏa (20 ml), khuấy thành huyền phù đồng nhất trước khi nạp cột.

FI

- Nạp cột ướt, nạp mẫu là dầu gấc đã cô sệt chừng 2ml

- Dung môi giải ly cột (2): eter dầu hỏa:etyl acetate = 1:1

ƠN

- Dung môi giải ly cột (3): etyl acetate

OF

- Dung môi giải ly cột (1): eter dầu hỏa,

- Lần lượt hứng các phân đoạn giải ly trong các cốc khác nhau.

NH

- Lưu kết quả sắc ký cột

- Chú ý: Sắc ký lớp mỏng các đoạn đã giải ly và so với bản mỏng của mục 4.

DẠ Y

KÈ M

QU

Y

→ Nhận xét: Các vết có độ cao gần ngang bằng nhau, nhưng hình dạng các vết có sự khác biệt là do được chiết trong các dung môi có độ phân cực khác nhau.

20


CI AL

BÀI 5: TÁCH CHIẾT ALKALOID TOÀN PHẦN CHIẾT PIPERIN TỪ HẠT TIÊU ĐEN I. MỤC TIÊU:

FI

- Nắm được các kiến thức liên quan đến alkaloid như: phương pháp tách chiết, tính chất hóa học, hoạt tính. - Thực hiện sắc ký bản mỏng.

II. THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT:

Hạt tiêu đen (20g) Etanol 95o Metanol KOH

NH

ƠN

Cối xay hoặc phần xay khô/ máy xay sinh tố Cốc thủy tinh, ống đong các loại Bộ chiết Shoxlet Cối, chày sứ

OF

- Ôn luyện kỹ năng kết tinh và kết tinh lại.

III. TIẾN HÀNH:

Y

- Hạt tiêu đen khoảng 20g được tiến hành nghiền thành bột, sau đó chiết nóng với 150ml Etanol 95o bằng Shoxlet trong 1 giờ. Lọc lấy dung dịch thu được, cô cạn bằng cách đun cách thủy đến khi thu được dung dịch cặn (nước khan).

QU

- Thêm 20mL dung dịch 10% KOH trong metanol vào cặng ở trên, để yên 15 phút, lọc lấy dung dịch. - Piperin kết tinh từ dung dịch sau 1 đêm. Muốn kết tinh nhanh piperin phải lọc nóng

KÈ M

- Xác định hình dạng, màu sắc của tinh thể và đo nhiệt độ nóng chảy của tinh thể thu được. - Tính toán hiệu suất của quá trình.

DẠ Y

- Sắc kí: hòa tan tinh thể diclorometan, chấm lên bảng mỏng sau đó giải ly trong diclorometan có 3 giọt metanol. Sấy khô bản mỏng rồi nhúng bảng mỏng vào hỗn hợp H2SO4 20% trong CH3OH. Sấy khô bản mỏng và quan sát vết hiện trên bản mỏng.

IV. KẾT QUẢ: Tìm hiểu và viết báo cáo về nhóm alkaloid trong hạt tiêu:

21


CI AL

- Alkaloid trong hạt tiêu là nhóm hợp chất tự nhiên mà trong phân tử có chứa nguyên tố Nitrogen ở dạng vòng (Alkaloid thật) hoặc không ở dạng vòng (protoalkaloid), hiện diện khá nhiều trong các họ thực vật với cấu trúc và hoạt tính sinh học đa dạng.

ƠN

OF

FI

- Piperine, cùng với đồng phân của nó – chavicine, là một alkaloid, chất tạo nên vị cay cho tiêu đen (Piper nigrum) và tiêu lốt (Piper longum). Piperine có dạng hình kim đơn tà; tan ít trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ như alcohol, ether, chloroform,... Tỉ khối: 1.193 g/cm3 . Công thức phân tử: C17H19NO3.

QU

Y

NH

- Piperine được sử dụng trong dân gian như một thuốc diệt côn trùng. Ngoài ra, nó còn có một số hoạt tính sinh học đa dạng như chống trầm cảm ở chuột; ức chế nhiều enzyme quan trọng trong chuyển hóa và vận chuyển thuốc (CYP3A4 và P-glycoprotein). Piperine có thể làm tăng tính sinh khả dụng (bioavailability) của curcumin lên 2000% ở người. Gần đây, các nhà khoa học đã khám phá ra rằng piperine có thể kích thích các sắc tố trong da, cùng với việc tiếp xúc với ánh sáng UVB.

DẠ Y

KÈ M

- Piperine có thể được cô lập trong năng suất tốt từ hạt tiêu đen mặt đất, được tạo thành từ 5-9% alkaloid bao gồm piperidin, piperettine và piperanine và xuất phát từ trái cây sấy khô.

22


CI AL

Bài 6: TÁCH CHIẾT FLAVONOID CHIẾT HESPERIDIN TỪ VỎ CAM BƯỞI I. MỤC TIÊU

FI

- Việc nghiên cứu, tách chiết các chất thuộc nhóm flavonoid (thuộc nhóm chất hữu cơ phân cực), cần có phương pháp riêng biệt so với các bài tách

OF

chiết hợp chất hữu cơ phân cực yếu hơn thường gặp.

- Áp dụng tách và tinh chế hesperidin (một lọai dược liệu quý từ vỏ cam).

II. TIẾN TRÌNH THÍ NGHIỆM

NH

1) Xay khô nguyên liệu.

ƠN

- Áp dụng phương pháp chiết flavonoid bằng dung dịch kiềm.

2) Chiết Flavonoid toàn phần bằng phương pháp loại béo, ngâm alcol. - 50g vỏ cam (bưởi) khô xay bột cho vào bình cầu lắp ống sinh hàn ngược. Thêm vào 150ml eter dầu hỏa, đun nóng cách thủy 30 phút, để loại béo. Sau

Y

đó dịch lọc đem cô quay thu lấy chất béo.

QU

- Bột nguyên liệu để khô, thêm vào 0.5 lít metanol, đun hồi lưu 30 phút. - Dung dịch thu được đem lọc, cô quay đến thể tích 10ml dạng siro chứa flavonoid toàn phần.

KÈ M

3) Tách hesperidin từ flavonoid toàn phần. - Dùng 10ml acid HCl 2M đun nóng cho vào siro này, kiểm tra đến pH = 4-5, đun cách thủy trong 5 phút, lọc nóng. Hesperidin tách ra là bột vô định hình. - Lọc, rửa với nước và kết tinh lại trong dung dịch formamaid.

III. BÁO CÁO KẾT QUẢ THU HOẠCH Tính hiệu suất của quá trình chiết flavonoid thô:

DẠ Y

1)

Không tính được kết quả vì không có tinh thể.

2) Kết quả sắc kí thu được: Dung môi giải ly: Diclorometan : metanol : acid acetic (7:3:2 giọt)

23


CI AL FI OF

Tách được chất

ƠN

3) Phương pháp tách chiết flavonoid:

Các flavonoid có độ hòa tan khác nhau tùy theo số nhóm hydroxy và các nhóm

NH

thế khác có trong cấu trúc hóa học, nên rất khó có một phương pháp chung để trích ly flavonoid ra khỏi cây. Sau đây là một số phương pháp thông dụng: a) Tủa flavonoid bằng dung dịch acetate chì (CH3COO)2Pb:

Y

- Cao chiết được hòa tan vào dung dịch 10% ethanol/nước chứa trong một erlen.

QU

Từ từ rót vào erlen này một dung dịch nước 10% acetate chì, khuấy nhẹ đều sẽ có tủa flavonoid. Lọc thu lấy tủa. hòa tan tũa trở lại vào dung dịch alcol loãng, khuấy nhẹ cho thành một dung dịch treo đồng nhất. rót thêm vào dung dịch nước bão hòa Na2SO4 nhằm loại bỏ tủa chì PbSO4. Lọc lấy dung dịch nước

KÈ M

trong, đuổi nước bằng cô quay chân không thu được cao thô chứa flavonoid toàn phần. sắc ký cột để tách riêng các flavonoid. b) Hấp thu flavonoid bằng than hoạt tính: - Cho than hoạt tính vào dung dịch cao chiết nhằm hấp thu flavonoid. Lọc lấy

DẠ Y

than. Sử dụng lần lượt các dung môi hữu cơ từ phân cực yếu đến phân cực mạnh, thí dụ ethyl eter, ethyl acetate, methanol, nước nóng, phenol 7%... để chiết các flavonoid có tính phân cực khác nhau.

24


CI AL

c) Tách phân đoạn các flavonoid bằng các dung dịch kiềm có độ kiềm khác nhau:

Các flavonoid do có mang nhiều nhóm –OH phenol nên có thể tan được trong dung dịch kiềm. dựa vào nguyên tắc này, sử dụng các dung dịch kiềm loãng

hoặc nước vôi để chiết flavonoid ra khỏi cây cỏ, sau đó dung dịch chiết được

FI

acid hóa để trả flavonoid về dạng – OH tự do.

OF

- Tiến hành: Hòa tan cao chiết vào dung môi hữu cơ thích hợp thí dụ cloroform, ethyl acetate… Tiếp theo, thực hiện sự chiết lỏng-lỏng dung dịch này với dung dịch nước kiềm 5-10% như: dung dịch borat natri, NaHCO3,

ƠN

Na2CO3… Các dung dịch nước kiềm được gộp chung lại, và được acid hóa. Sử dụng dung môi hữu cơ phù hợp để chiết tách các flavonoid ra khỏi dung dịch nước. Làm khan nước bằng CaCl2, Na2SO4… Đuổi dung môi thu được cao thô

DẠ Y

KÈ M

QU

Y

NH

chứa flavonoid toàn phần. Sắc ký cột để tách riêng các flavonoid.

Sơ đồ 1: Quy trình chiết tách flavonoid khỏi cây bằng dung dịch acetate chì Hết.

25


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.