Vietnam Guidebook 2012

Page 1

gia công kim loại Việt Nam

Giải pháp sản xuất tiên tiến Nhà sản xuất hàng đầu thế giới về Máy công cụ

Các chi tiết trên điện thoại di động, ô tô, máy bay, tàu và vệ tinh đều được

ADVERTISEMENT

gia công với độ chính xác vượt trội.

Để biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng truy cập www.mazak.com.vn hoặc gửi yêu cầu của bạn đến sales@mazak.com.vn


Very BIG and beautifully engineered

Hurco’s NEW DCX Series. High Capacity, Dual Column Machining Centers.

Because SIZE is important... VMX Series High Performance Mills

VM Series General Purpose Mills

U Series (5-Axis) Trunnion Table Mills

SR Series (5-Axis) Swivel Head, Rotary Table Mills

DCX Series Dual Column Mills

Z Series Zone Mills

TMX Series High Performance Lathes

TM / TMM Series General Purpose Lathes

Machines shown with options. Information may change without notice.

Distributed by www.dksh.com.vn

HURCO (S.E.ASIA) Pte Ltd 1 Ubi View #01-17, Focus One Singapore 408555 Tel: +65 67426177, Fax: +65 67457664 www.hurco.com.sg

Ho Chi Minh Branch Office: DKSH Technology Co., Ltd. 1st Floor, Etown 2 Building, 364 Cong Hoa Street, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: +848 3 8 125 806 Fax: +848 3 8125 807 Email: tecinfo.vn@dksh.com

Hanoi Main Office: DKSH Technology Co., Ltd. 11th Floor, CEO Tower, Lot HH2-1 Me Tri Ha New Urban Area, Pham Hung Street, Tu Liem District, Ha Noi City, Vietnam Tel: +844 39424 725 Fax: +844 39424 730 Email: tecinfo.vn@dksh.com


Đây là thời điểm bạn nhận được độ chính xác nhất với giá thấp nhất. Hãy để chúng tôi làm điều đó

Contura G2

Spectrum II

ACCURA II

Metrotom

O-Inspect


METALWORKING VIETNAM GUIDEBOOK Contents Lời nói đầu

4

Chapter 1 Machine Tools

• Suy Nghĩ Về Năm – Trục

8

• Các Câu Chuyện Thành Công: Phần Thưởng Cho Sự Kiên Định

12

• Gia Công Ướt & Khô

18

• Gia Công Trên Máy 5 Trục

22

Chapter 2 Cutting Tools

• Ý Kiến: Không Nên Tránh Các Kim Loại Khó Gia Công,

Hãy Thử Thách Với Vật Liệu Đó

26

• Sự Thật Về Hệ Thống Dao Phay Carbides Nguyên Khối

28

Chapter 3 Metrology

• Làn Sóng Mới Trong Kỹ Thuật Đo Tiên Tiến

33

• Metrology: Tiếp Xúc Hay Không Tiếp Xúc?

36

• Tiếp Xúc Và Tiến Tới

39

• Sử Dụng Các Công Cụ Hiện Đại Trong Kỹ Thuật Gia Công &

Kiểm Tra Kim Loại Tấm

42

• Thám Sát Các Máy Móc Đo Đạc Linh Hoạt

44

Chapter 4 CAD/CAM Software

• Cơ Hội Cho Các Công Ty Gia Công Kim

Loại Trong Lĩnh Vực Chăm Sóc Sức Khỏe

46

Chapter 5 Metalworking Fluids

• Quan Tâm Đến Vật Liệu Tổng Hợp

49

• Thừa Nhận Công Nghệ Dập

52

• Chế Tạo Khuôn - Mẫu: Yêu Cầu Thị Trường & Lao Động Có Tay Nghề

54

• MRO – Bảo Trì, Sửa Chữa Và Đại Tu

56

Products

60

Listing of Advertiser’s Distributors in Vietnam

62



Xung Lực Gia Công Kim Loại Của Việt Nam

Trong khi sự bất định về kinh tế lan nhanh khắp thế giới, kinh tế Việt Nam tiếp tục duiy trì vị thế dương tính. Một trong các nguyên nhân có thể là do các bước được chính phủ đưa ra. Theo Frost và Sullivan, trong vài năm qua chính phủ Việt Nam đã thực thi nhiều biện pháp chuyển đổi cấu trúc kinh tế của đất nước từ dựa vào nông nghiệp sang công nghiệp hóa. Do đó, kinh tế của đất nước được kỳ vọng tăng trưởng 5.9 phần trăm trong năm 2011, so với 6.78 phần trăm trong năm 2010, là thành tựu có ý nghĩa trong các điều kiện kinh tế toàn cầu yếu. Đặc biết đối với gia công kim loại, bảy phần trăm sản phẩm công nghiệp và gia công kim loại của Việt Nam được chế tạo nội địa và 93 phần trăm sản phẩm còn lại là nhập khẩu. Máy công cụ và các chi tiết chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các sản phẩm nhập khẩu. Việt Nam là nhà sản xuất mô tô – xe máy lớn thứ năm trên thế giới và có thị trường rất hứa hẹn về chi tiết – phụ tùng mô tô – xe máy. Máy công cụ là phương tiện quyết định để cải thiện tính cạnh tranh công nghiệp và giá trị gia tăng cho các sản phẩm xuát khẩu, hiện tại chiếm hơn 70 phần trăm GDP của Việt Nam. Với ngành công nghiệp gia công kim loại ở Việt Nam hứa hẹn tăng trưởng trong các năm tới, các công ty sẽ tranh đua tiếp nhận các máy móc hiện đại. Quan điểm này được William Lim, giám đốc dự án, dịch vụ triển lãm Singapore Exhibition Services, ủng hộ, ông cho biết: “ Đất nước này có các kế hoạch xây dựng trung tâm xe hơi quốc gia tại miền trung Việt Nam vào năm 2012. Dự án này sẽ gồm hai nhà chế tạo xe hơi Hàn Quốc là Kia và Huyndai. Các dự án sắp tới, cùng với các công ty đa quốc gia hiện hữu, như Hon da, Toyota, Canon, và Panasonic đã cắm neo ở Việt Nam, sẽ làm lợi cho nền kinh tế bằng cách nâng cao tính cạnh tranh của các SME tại chỗ và khuyến khích tăng trưởng trong các ngành công nghiệp hỗ trợ khác.”


Đột dập hết vật liệu với máy TRUMPF Chúng tôi tự hào là nhà sản xuất đầu tiên trên thế giới chế tạo ra các máy đột dập với

công nghệ gia công-không vật liệu thừa. Sự tiến bộ về công nghệ mới nhất và duy nhất này của chúng tôi sẽ cải thiện sản xuất của bạn và tiết kiệm được trung bình 10% vật

liệu gia công. Các máy đột dập TruPunch 3000 và TruPunch 5000 sẽ giúp bạn sản xuất nhiều hơn trong khoảng thời gian ngắn hơn, không còn vật liều thừa nhưng gia tăng lợi nhuận.

TRUMPF Việt Nam www.vn.trumpf.com

• •

www.trumpf-machines.com/waste2money

Hồ Chí Minh: ĐT: (+84) 8 3925 9829/ 9830 e-mail: info@vn.trumpf.com

Hà Nội: ĐT: (+84) 4 3933 6155


MICROTEST

Là Là Chính Chính Là Là Đối Đối Tác Tác Của Của Bạn Bạn Với Với Các Các Dụng Dụng Cụ Cụ Đo Đo Lường Lường Chính Chính Xác Xác Nhất Nhất Chế độ chống sốc và chống nước. Màn Màn hình hình hiện hiện thị thị cao cao inch/mm inch/mm và và INC/ABS INC/ABS Độ Độ dao dao động động tới tới 1150 1150 mm mm Chế Chế độ độ tương tương tác tác không không dây dây

Microtest AG

Sihleggstrasse 23 CH - 8832 Wollerau Switzerland Phone: + 41 (0) 44 723 12 76 Telefax: + 41 (0) 44 723 12 71 E – Mail: info@microtest.ch Internet: www.microtest.ch


Supported Supported Sectors: Sectors: Tất Tất cả cả các các sản sản phẩm phẩm của của chúng chúng tôi tôi được được sử sử dụng dụng rộng rộng rãi rãi trên trên toàn toàn cầu cầu với với độ độ chính chính xác xác được được đảm đảm bảo bảo cao cao nhất nhất trong trong thời thời gian gian dài, dài, và và còn còn tốt tốt hơn hơn cả cả chuẩn chuẩn DIN DIN 863 863

Hãy tới tham quan tại MTA Saigon 2. - 6. July 2012, AE5-03 Saigon Exhibition Centre, Vietnam


Machine Tools Chapter 1

Suy Nghĩ Về Năm – Trục

Sử dụng cách tiếp cận năm – trục đặc thù cho phép xưởng máy trở nên nổi tiếng và phát triển một cách nhanh chóng. Đóng góp của Scott Rathburn, Haas Automation Read This Article In English

This article can also be found in the October 2011 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

V

ô số doanh nghiệp trong lĩnh vực gia công cắt gọt hàng ngày phải đối mặt với quyết định: bước lớn kế tiếp là gì, có nâng cấp lên bốn hoặc năm trục không. Trong khi sự chuyển tiếp này là bước ngoặt của hầu hết các xưởng máy đang phát triển, nhưng đối với một doanh nghiệp thành công ở San Diego, Hoa Kỳ, thì đây chưa bao giờ là câu hỏi. “Chúng tôi đã bắt đầu thực hiện gia công năm –trục”, Steve Grangetto giải thích. “Chúng tôi không bao giờ xem xét các việc khác. Công ty chúng tôi dựa trên khái niệm, với gia công năm – trục, chúng tôi có thể gia công các chi tiết chính xác có tính cạnh tranh cao hơn so với những người sử dụng các kỹ thuật truyền thống, dù đó là cánh quay bước lớn bằng hợp kim Inconel hay đơn giản chỉ là thanh L bằng hợp kim nhôm”. Mr Grangetto và bạn của ông, Chris Taylor, cùng thành lập trục thứ năm vào năm 2005. Ngày nay, công ty, đã nhận các chứng chỉ IS0 9001:2000 và AS9100B, có danh sách khách hàng trong lĩnh vực không gian, điện tử, và y khoa, gồm cả biểu tượng của NASA, Raytheon, General Atomics và Amgen. Hãy cho tôi trục thứ năm Cả Mr Grangetto và Mr Taylor đều là kỹ sư cơ khí với kiến thức cơ bản về tự động hóa và gia công chế tạo, do

Góc ý tưởng Mr Grangetto nói: Trong gia công năm – trục, chuyển động trục – A và trục – B có thể ảnh hưởng đến khoảng hở trục – Z một cách nghiêm trọng. Các dao dài thường ít xảy ra các vấn đề khoảng hở, nhưng có thể phát sinh các vấn đề mới. Mỗi khi chúng tôi sử dụng dao dài, chúng tôi dùng cán dao cân bằng và lắp chặt để tránh độ rơ và các vấn đề về rung động.

8


Machine Tools

“Có thể chế tạo các chi tiết chính xác cao với gia công năm – trục hiệu quả hơn nhiều so với hầu hết các phương pháp tiếp cận khác”, Mr Grangetto nói.

đó khi họ mua cái máy đầu tiên, hiệu suất và khả năng gia công là các yêu cầu chính. “Tôi thấy máy năm – trục đầu tiên của mình khi làm cho một công ty điện tử lớn” Mr Grangetto nhớ lại, “ và bị lóa mắt về các khả năng của nó. Tôi cũng rất ấn tượng về tiềm năng của máy thực hiện mọi kiểu gia công hiệu quả hơn”. Tên công ty này trở nên nổi tiếng trên thị trường, ngay lập tức cho phép đôi bạn này thu hút dạng công việc thú vị mà họ đang tìm kiếm. Bên cạnh việc nhận gia công các chi tiết không thể thực hiện bằng phương pháp khác, đặc tính kỹ thuật năm – trục của xưởng này còn cho phép họ chào hàng “ gia công khuôn đơn chính xác” và “sản xuất theo dây chuyền liên tục”- ngay cả với các dự án đơn giản hơn. “Ngay từ đầu, chúng tôi đã gắn bó với kế hoạch trò chơi”, Mr Grangetto, nói “ và chứng minh khái niệm ban đầu của chúng tôi là đúng đắn. Có thể gia công các chi tiết với độ chính xác rất cao trên máy năm trục hiệu quả hơn nhiều so với các phương pháp khác. Bên cạnh gia công ba trục truyền thống, chúng tôi cũng nhận các đơn hàng với số lượng lớn gồm các chi tiết trước đây được coi là chỉ có thể chế tạo bằng phương pháp đúc mẫu chảy hoặc đúc khuôn kim loại.” Sáng tạo trong đồ gá “Đồ gá có thể là cốt lõi trong giải quyết vấn đề”, ông tiếp tục. “Nếu bạn không bắt đầu với đồ gá tốt – dù trong gia công ba hoặc năm – trục - bạn sẽ không kết thúc với chi tiết gia công tốt. Thêm trục sẽ tăng thêm mức độ phức tạp,” Mr Grangetto nói.

“Nhiều người khi suy nghĩ về năm trục, vẫn chưa sử dụng đồ gá hợp lý”, Mr Taylor quan sát. “Họ thường thiết kế đồ gá để lắp và tháo chi tiết gia công một cách nhanh chóng, nhưng không suy nghĩ thêm về các vấn đề khoảng trống xung quanh chi tiết”.” Trong gia công năm – trục, chuyển động trục – A và trục – B có thể ảnh hưởng đến khoảng hở trục – Z một cách nghiêm trọng. Các thiết kế thiếu cẩn thận có thể đưa tới các sự cố khó lường. Các dao dài thường ít xảy ra các vấn đề khoảng hở, nhưng có thể phát sinh các vấn đề mới. “Mỗi khi chúng tôi sử dụng dao cắt dài, chúng tôi dùng cán dao cân bằng và lắp chặt để tránh độ rơ và các vấn đề về rung động”, Mr Grangetto giải thích. “ Chúng tôi tiếp cận các vấn đề đồ gá và dụng cụ cắt từ góc độ kỹ thuật, cũng như góc độ gia công thực tiễn. Nói chung, cần có khoảng với tới ngắn và moment động lượng nhỏ. Khi quy trình yêu cầu dao dài hơn hoặc gá dao lớn hơn, chúng tôi đặc biệt chú ý đến cách thức hoạt động của dao”. “Thiết bị dò tìm trên máy là công cụ rất giá trị”, Mr Taylor nói. “Máy của chúng tôi được trang bị bộ dò Haas, giúp cho gá lắp dễ dàng hơn, đặc biệt khi lắp và định vị các

Trò chơi với các con số

US$100,000 để có máy 5 – trục hoàn chỉnh

Dưới trong quá trình khởi đầu.

25 đến 30 phần trăm (%) tăng trưởng là nhờ phương pháp tiếp cận năm – trục.

9


Machine Tools

chi tiết gia công hình dạng không đều, chẳng hạn vật đúc, thì bộ dò này là ‘buộc phải có’. Chúng tôi đưa sự dò tìm này thành một phần trong chương trình, do đó chỉ cần gá chi tiết và nhấn nút. Bộ dò định vị một cách chính xác mỗi khi đặc tính của vật đúc đã được chúng tôi xác định là mốc chuẩn, và quá trình gia công sẽ liên tục và ổn định. Trong những trường hợp này, chúng tôi có thể dùng đồ gá đơn giản, kép chặt chi tiết, và máy sẽ thực hiện phần còn lại”. “Tuy nhiên, điều chúng tôi muốn thực hiện là gá lắp một lần, và gia công chi tiết trên tất cả các phía”, Mr Grangetto giải thích. “Chúng tôi sẽ tập trung vào phôi được định cỡ một cách tổng quát và cạnh biên của đồ gá, sau đó để máy chạy

theo năm trục và gia công chi tiết. Thuận lợi khi gia công năm phía chỉ với một lần gá lắp là ưu điểm rất lớn. Mọi thứ được thiết lập trong một lần thao tác, và chúng tôi không bao giờ phải lo lắng về độ chính xác gá lắp ban đầu.” “Chúng tôi đã thiết kế - và chào hàng – bộ đồ gá và kẹp chặt được chế tạo để gá lắp một cách trực tiếp với các bộ dò Haas”, Mr Taylor bổ sung. “Chúng là tự định tâm, và được lắp đặt chỉ với hai bu lông. Chúng có thiết kế biên dạng thấp để tối ưu hóa khoảng hở và kích cỡ chi tiết gia công”. “Khi đồ gá là đúng ngay từ đầu”, Mr Grangetto tiếp tục, “chúng tôi để cho máy tự giải quyết hầu hết các vấn đề còn lại”.

CAM, biện pháp giải cứu Các hệ thống CAM ngày nay, cũng như các giải pháp phần mềm “thông minh” khác, chẳng hạn bản đồ Internet hoặc bộ định vị GPS, thường đưa người dùng đến nơi họ muốn. “Nhưng sự ‘thông minh’ bất kỳ của phần mềm trong tính huống của chúng tôi cũng bị giới hạn”, Mr Grangetto nhận xét. “Khi chúng tôi tăng độ phức tạp gia công từ ba lên năm trục, chúng tôi phải chú ý nhiều hơn đến các hạn chế này, đặc biệt là hậu – xử lý từ chương trình CAM”. Hậu xử lý là phần mềm bên thứ ba, diễn dịch giữa phần mềm CAM và máy công cụ. “Khi làm việc với ba trục”, Mr Taylor nói, “ trên máy thường có một hoặc hai cách để từ điểm A đến điểm B, và tương đối dễ diễn dịch điều này cho máy. Tuy nhiên, khi làm việc với năm trục, có thể có vô số giải pháp để từ điểm A đến điểm B, làm cho việc diễn dịch trở nên phức tạp hơn. Thậm chí cả phần mềm được coi là tốt đôi khi cũng tạo ra chuyển động hoàn toàn không mong muốn.” “Hiểu biết về phần mềm này là rất quan trọng,” Mr Grangetto nhấn mạnh. “ Phần mềm CAM sẽ thực hiện điều bạn nói cho phần mềm đó thực thi, nhưng hiểu biết cách thức các lệnh này thực thi trên máy – và điều bạn muốn thực hiện để bảo đảm mã này là tốt – sẽ có tính quyết định. Đây thường là điều cốt lõi để gia công các chi tiết thay vì chạy các phế phẩm.” “Khi đề cập đến vấn đề khoảng hở, luôn luôn có giải pháp lý thuyết, và có thế

10

giới thực” Mr Taylor bổ sung. “ Chúng tôi dùng phần mềm kiểm tra để chứng thực một cách chính xác các chương trình của chúng tôi bằng cách mô phỏng – trước khi chạy trên máy công cụ. Ngay cả với điều này, chúng tôi cũng không hoàn toàn tin tưởng chúng; chúng tôi chạy thử quá trình này một cách trực tiếp ngay trên máy. Sẽ là dại dột nếu chạy chương trình trước khi kiểm tra kỹ lưỡng. Biết rõ về máy của bạn cũng là phần quan trọng để hiểu chương trình phần mềm”, ông tiếp tục”. “Tốc độ ăn dao cao là kiểm tra thực tế khả năng của máy để tăng tốc cả các trục bàn máy và các trục A và B với sự đồng bộ hoàn hảo. Sự ngập ngừng hoặc chậm khi thay đổi chiều sẽ là thảm họa. Ít nhất, cũng ảnh hưởng đến độ bóng bề mặt; trong trường hợp xấu, có thể làm hư hại cả chi tiết gia công và dụng cụ cắt.

Sáng tạo, không làm theo “Hầu hết, điều chúng tôi đem đến bàn này là tính sáng tạo” Mr Taylor nói. “ Nghĩa là, một trong các điều tốt là điều mới: Chúng ta có thể sáng tạo với phương pháp tiếp cận cấn đề của mình. Chúng ta bắt đầu với các kiến thức cơ bản gia công truyền thống và các nguyên lý kỹ thuật cứng nhắc, sau đó hãy cố gắng đẩy xa các giới hạn này bằng các phương pháp sáng tạo mới và các chiến lược mới”. “Trong khi nhiều xưởng máy thu hẹp hoặc tạm ngừng sản xuất trong thời gian khó khăn này, Mr Grangetto nói, “ trong năm nay, chúng tôi tiếp tục tăng trưởng 25 – 30 phần trăm. Tôi tin tưởng vào phương pháp tiếp cần đặc thù gia công năm - trục của mình. Điều này dường như đã mở ra nhiều cánh cửa cho chúng tôi”.


Best choice. Với Bystronic hiện With Bystroniclàalready tại, người khác vẫn the for others còn present là tương–lai. still the future Xpert: máy chấn với độ chính xác lặp lại cao nhất Xpert: The pressbrake for maximum repetition accuracy chỉ thao tác với 1 nút nhấn. at the touch of a button. Máy Cắt Laze / Máy Chấn / Máy Cắt Tia Nước. Laser | Bending | Waterjet bystronic.vn bystronic.com


Machine Tools

Các Câu Chuyện Thành Công:

Phần Thưởng Cho Sự Kiên Định Sự phát triển kinh tế của Việt Nam có thể là nói rất không ổn định. Một chút kiên định và quyết tâm đôi khi có thể đưa mọi việc trở nên đúng đắn hơn. Theo Evelyn Konrad, chief editor, Trumpf Express

Đ

To Van Nghiep

ối với Trịnh Văn Hà, thành công là đến từ sự nỗ lực và tận tâm. “ Khi công việc trở nên khó khăn, tôi dành tất cả thời gian tại hiện trường để xử lý các vấn đề” ông cho biết. Chiến lược và sự nỗ lực đó đã giúp ông đưa công ty Hawee của mình trở thành một trong những nhà thầu Cơ-Điện lớn nhất Việt Nam, với tổng số hơn 800 nhân viên. Ngày nay, ông ngồi làm việc trên tầng 6 trong tòa nhà trụ sở chính của công ty ở giữa thủ đô Hà Nội, nhưng ông không hề xa lạ với những thời điểm khó khăn. Cuộc khủng hoảng đã hai lần tác động đến ông, năm 2008 và 2011. Nhưng ông đã chứng tỏ tính kiên định của mình. “ Chúng tôi tiếp tục đầu tư một cách rộng rãi vào R&D – nghiên cứu và phát triển – kể cả khi có khủng hoảng. Chúng tôi chỉ có thể sống sót qua các thời kỳ khó khăn kinh tế nếu chúng tôi có các sản phẩm tuyệt hảo”, ông nói.

12

Trên tiến trình tăng trưởng Quả thật không dễ dàng, khủng hoảng kinh tế tác động đến công ty của ông ngay khi đang tìm kiếm các hướng kinh doanh mới trong một thị trường phức hợp. Ông Hà đã chọn theo đuổi một lối đi riêng và tìm ra những thấy tiềm năng mới trên cơ sở các phân tích về thị trường. Ông nhận thấy càng ngày mình càng cần nhiều hơn các linh kiện đặc biệt cho các đơn hàng của mình, nên ông đã quyết định “Thay vì đặt hàng sản xuất từ bên ngoài để phục vụ cho sản xuất của mình, chúng tôi quyết định đầu tư máy móc để tự sản xuất và mở rộng kinh doanh theo hướng đó.” Do đó, vào tháng 5 năm 2011, ông thành lập công ty thứ hai ở thị xã Từ Sơn, cách Hà Nội 16 km, và đặt mua một máy đột dập, hai máy gấp và máy cắt cho nhà máy mới, tất cả đều do Trumpf sản xuất.


Machine Tools

Trinh Van Ha

“Các máy này rất tin cậy, và đây là cách duy nhất chúng tôi có thể làm ra các sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Chúng tôi cũng rất hài lòng về dịch vụ sau bán hàng, công tác bảo trì, và cả phần mềm được trang bị. Trên cơ sở các máy này, chúng tôi đã xây dựng nên một quy trình sản xuất rất hiệu quả”, ông nói. Bí quyết cho thành công Công ty của Ông Hà khởi đầu là đại lý bán hàng cho các sản phẩm ống nước, nhưng ông đã nhìn thấy hướng đi mới. Ông nói: “Vào giữa năm 2006, tôi nhận thấy tiềm năng rất lớn từ các hệ thống Cơ-Điện trong các công trình xây dựng. Chúng tôi khởi đầu với việc lắp đặt đường ống cho các tòa nhà tư nhân và công nghiệp, và ngày nay, chúng tôi thực hiện toàn bộ công việc trong lĩnh vực này cho các dự án xây dựng quy mô lớn”. Ông Hà tin rằng thực hiện sản xuất trong nước sẽ đem lại cho ông lợi thế không nhỏ so với các thiết bị ngoại nhập. “ Đây là ưu thế chính,” ông nói. “Bằng cách thực hiện đó, khách hàng của chúng tôi sẽ tiết kiệm được chi phí, tức là họ vẫn được sử cung cấp những sản phẩm có chất lượng và dịch vụ tốt cao với chi phí hợp lý.” Quản lý tinh tế, công nghệ sản xuất hiện đại, đội ngũ lao động tin cậy và và có trình độ cao chính là nền tảng vững chắc. Để phát triển sản phẩm, kỹ sư sản xuất và thiết kế sản phẩm được tạo cơ hội tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn và hội thảo chuyên ngành một cách liên tục. Và sau đó họ tiếp tục học hỏi lẫn nhau,” ông nói. Ông tiếp tục hành động như một “đối tác tin cậy” thực thụ dối với khách hàng và nhân viên của mình – dù vẫn còn các chướng ngại cần phải vượt qua. Các thách thức tương lai Với lạm phát lên đến gần 20 phần trăm, thì ngay cả các đơn hàng nhỏ cũng có ý nghĩa. “Nếu chúng tôi cần vay vốn từ các ngân hàng thương mại để thực hiện các dự án hoặc đầu tư mới, thì lãi suất năm là 22 đến 25 phần trăm.

Chúng tôi phải có lợi nhuận đủ cao để trang trải chi phí vốn cao này”, ông báo cáo. Nhưng ông vẫn lạc quan. Kinh tế đang tăng trưởng – Ngân hàng Phát triển châu Á ADB dự đoán tổng sản phẩm quốc nội sẽ tăng 5.8 phần trăm trong năm 2011 và bảy phần trăm trong trung hạn. Tuy nhiên, các chuyên gia phân tích từ tổ chức Germany Trade & Invest (Thương Mại & Đầu tư Đức) không dự đoán Việt nam sẽ đạt được mục tiêu chính thức trở thành quốc gia công nghiệp vào năm 2020. Luôn lạc quan Bất kể với triển vọng thế nào, Tô Văn Nghiệp, một doanh nhân Việt Nam khác, vẫn tin chắc, mọi việc sẽ tiếp tục tiến triển - theo đúng nghĩa của điều này. Từ đó, vào tháng 7 năm 2002 tự ông tham gia vào tiến trình kinh doanh bằng cách thành lập công ty Hisa ở phía Nam tại T.p Hồ Chí Minh, công ty của ông sau đó đã trở thành một nhà sản xuất thang máy lớn. “Khi khởi đầu chúng tôi phải hợp đồng mua các bộ phận từ bên ngoài và mỗi tháng làm được một thang máy,” ông nhớ lại. Sau đó ông tự đầu tư dần được các máy móc sản xuất và từ đó đi lên. Ngày nay, chúng tôi chế tạo 100 thang máy mỗi tháng với 150 nhân viên”, ông nói. 60 phần trăm số sản phẩm thang máy của công ty là bán cho khu vực tư nhân, và phần còn lại, được cung cấp cho các công ty xây dựng khách sạn và các cao ốc văn phòng cho chủ yếu là thị trường nội địa. Các nước lân cận, Lào và Cam pu chia, sẽ sớm là thị trường mới, Công ty cũng đang tiến hành mở rộng. “Hiện tại chúng tôi đang xây dựng một nhà máy sản xuất mới. Với nhà máy này, chúng tôi lập kế hoạch tăng sản lượng sản xuất hàng tháng lên đến 500 thang máy,” Mr Nghiep giải thích. Duy trì sự hài lòng của đội ngũ nhân viên Được hỏi về ưu thế cạnh tranh của mình, nhà doanh nghiệp cho biết: “ Máy móc hiện đại. Đây là cách duy nhất chúng tôi có thể sử dụng công nghệ cao để tạo ra các sản phẩm với chất lượng mong muốn. Đây chính là thử thách lớn ở Việt Nam”. “Nhưng, tất nhiên, người lao động cũng góp phần lớn vào tính cạnh tranh và thành công của công ty”, ông bổ sung. Ông luôn khuyến khích họ một điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ hấp dẫn và xứng đáng. ‘Hãy đánh giá cao nhân viên của mình’ là phương châm của ông. Và ở Việt Nam, triết lý này có tính quyết định. Công ty có tỷ suất doanh thu cao – nếu đối thủ cạnh tranh có chế độ đãi ngộ tốt hơn, người lao động sẽ dẽ dàng quyết định thay đổi công việc một cách nhanh chóng. Với chiến lược này, ông hướng đến việc theo kịp được yêu cầu và sự tăng trưởng của thị trường. “Các tòa nhà được xây dựng ngày càng cao hơn và thang máy của chúng tôi cần thích ứng với nhiệm vụ đó. Chúng tôi phải đáp ứng số người đi thang máy nhiều hơn, với khoang thang máy rộng rãi hơn và công nghệ thang máy nhanh hơn”. Mr Nghiep giải thích.

13


Best Your

EA12VA - EDM

Technology Solutions

C02 Laser Processing Machine

NEW MV1200R

WEDM MV2400S

UPC Palletizing Chuck for Workholding and Tooling System

Tooling System


Precision Form Grinding Machine - ACC350II

Precision Surface Grinding Machine: Saddle Type - ACC52-84ST, ACC52-105DX Column Type - PSG125-308DX

VB53 - Dies Mold Machine Center

VB51 - Part Machining Center

Unify Technology Co., Ltd 222/56 Bui Dinh Tuy St. Ward 12, Binh Thanh Dist, HCMC, Vietnam Tel: (08)35165612 -13-14 • Fax: (08)35165615 Web: www.unify-techno.com E-mail: sales@unify-techno.com


Best Your

Technology Solutions

Equator - Versatile Gauging System

TRS2 Non-Contact Broken Tool Detection System

MobileScan3D

LH Coordinate Measuring Machine

Unify Technology Co., Ltd 222/56 Bui Dinh Tuy St. Ward 12, Binh Thanh Dist, HCMC, Vietnam Tel: (08)35165612 -13-14 • Fax: (08)35165615 Web: www.unify-techno.com E-mail: sales@unify-techno.com


Our technology and experience inside. Latest Grinding Technology

High Precision Forming Grinding Machine ACC42SAiQ

High Precision Surface Grinding Machine ACCSA/CAiQ Series

High Precision Intenal Grinding Machine MAX-ID Series

High Precision Cylindrical Grinding Machine MAX-OD Series

High Precision Rotery Grinding Machine PRG Series

Ultra High Precision Profile Grinding Machine UPZ210Li II

High Precision Double Colum Type Surface Grinding Machine PSG-CHNC Series

High Precision Double Colum Type Surface Grinding Machine PSG-CHiQ Series

We produce all categories of Grinding Machine

OKAMOTO MACHINE TOOL WORKS CO. LTD. OKAMOTO SINGAPORE PTE. LTD. 10 RIVERSIDE ROAD, ENTRANCE AT MARSILING LANE, WOODLANDS NEWTOWN, SINGAPORE 739082 TEL:+(65) 6362 3818 FAX:+(65) 6362 3168 E-MAIL:ojsnet@mbox3.singnet.com.sg WEB: http://www.okamoto.co.jp/index.html ENGLISH: http://www.okamoto.co.jp/eng/en_index.html


Công nghệ của chúng tôi và kinh nghiệm bên trong. Công nghệ mài mới nhất.

Máy mài tạo hình độ chính xác cao ACC42SaiQ

Máy mài bề mặt độ chính xác cao ACCSA/CAiQ Series

Máy mài trong độ chính xác cao MAX-ID Series

Máy mài trụ độ chính xác cao MAX-OD Series

Máy mài quay độ chính xác cao PRG Series

Máy mài biên dạng độ chính xác siêu cao UPZ210Li II

Máy Mài Bề Mặt Độ Chính Xác Cao Kiểu Cột Kép PSG-CHNC Series

Máy Mài Bề Mặt Độ Chính Xác Cao Kiểu Cột Kép PSG-CHiQ Series

Chúng tôi chế tạo mọi chủng loại máy mài.

OKAMOTO MACHINE TOOL WORKS CO. LTD. OKAMOTO SINGAPORE PTE. LTD. 10 RIVERSIDE ROAD, ENTRANCE AT MARSILING LANE, WOODLANDS NEWTOWN, SINGAPORE 739082 TEL:+(65) 6362 3818 FAX:+(65) 6362 3168 E-MAIL:ojsnet@mbox3.singnet.com.sg WEB: http://www.okamoto.co.jp/index.html ENGLISH: http://www.okamoto.co.jp/eng/en_index.html


- one gauge, many applications

Nothing compares to Equator™

Nothing compares like Equator™

The unique new Equator™ is a versatile alternative to traditional gauging, offering inspection of an unprecedented variety of manufactured parts. It has been developed and proven on the shop-floor with industry-leading gauging users in multiple industries and applications.

Benefits which can be gained by using Equator™ include: • Reduced gauging costs • Robust shop floor measurement process • Reduced production bottlenecks

To see Equator in action call +65 6897 5466 or scan the code

Singapore

T +65 6897 5466

F +65 6897 5467

E singapore@renishaw.com

Thailand

T +66 2 746 9811

F +66 2 746 9816

E thailand@renishaw.com

Malaysia

T +60 3 5631 4420

F +60 3 5631 5407

E malaysia@renishaw.com

Indonesia

T +62 21 2550 2467

F +62 21 2550 2555

E indonesia@renishaw.com


Machine Tools

Gia Công Ướt & Khô

Augustine Quek khảo cứu các vấn đề trong gia công cắt gọt ướt và khô. Read This Article In English

This article can also be found in the Nov/Dec 2011 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

Damian Searles, Brisbane, Qld, Australia

Ngoài việc làm nguội, lưu chất này còn cung cấp sự bôi trơn tại giao diện giữa dao và chi tiết gia công, và hỗ trợ quá trình loại bỏ phoi, do đó đôi khi còn được gọi là chất hoặc dung dịch trơn nguội. Dòng chất lỏng nhanh sẽ giúp cải thiện chất lượng chi tiết gia công bằng cách liên tục loại bỏ các phoi, bụi,… ra khỏi dao cắt và bề mặt chi tiết gia công.

C

ác quá trình gia công kim loại, chẳng hạn cắt, mài và phay, cắt gọt lượng vật liệu chủ yếu thông qua biến dạng dẻo và/hoặc ma sát. Hầu hết năng lượng sử dụng trong các quá trình này được tiêu tán dưới dạng nhiệt. Do đó, ứng dụng phổ biến trong gia công kim loại là sử dụng các loại dầu hoặc chất lỏng, được gọi là lưu chất gia công kim loại hoặc chất trơn - nguội, để giảm lượng nhiệt trong vùng cắt gọt, giảm nhiệt độ dao và tăng tuổi bền cho dụng cụ cắt.

18

Gia công khô Gia công khô không dùng các dung dịch trơn nguội trong các nguyên công cắt gọt kim loại. Điều này dựa trên thực tế một số nguyên công cắt gọt khi gia công khô sẽ trở nên dễ dàng hơn. Có thể dễ dàng quản lý lượng nhiệt phát sinh từ các nguyên công với mặt hở như phay và doa và có thể loại bỏ phoi ra xa giao diện chi tiết – dao, và giảm nhu cầu bôi trơn. Gia công khô còn có các ưu điểm khác, chẳng hạn không cần dùng chất làm nguội và do đó không cần chi phí loại bỏ chất này, không tạo ra va đập nhiệt do chất làm nguội phun ngập, và không có nguy cơ phát cháy dầu làm nguội từ các phoi nóng. Các lớp tráng phủ trên dụng cụ cắt cũng được cải thiện để mở rộng khả năng gia công khô. Thay cho oxide nhôm, chác chất TiCN và TiAlN đã được phát triển để đáp ứng các điều kiện gia công khắc nghiệt hơn. Sử dụng TiAlN là đặc biệt hấp dẫn trong gia công khô do vật liệu này có tính ổn định nhiệt lên đến 900 0C và hệ số ma sát rất thấp. Cũng có thể dùng dao cắt tráng phủ để tiện vật liệu cứng mà không cần dùng chất làm nguội. Quá trình gia công tinh này được áp dụng cho các thép với độ cứng trên 60 HRC với tốc độ cắt cao hơn 2 – 4 lần so với các dụng cụ cắt thông thường. Phay cũng là nguyên công có thể gia công khô, do tuổi bền dụng cụ cắt trong các điều kiện khô cao hơn gia công ướt. Sử dụng chất làm nguội trong gia công phay dẫn đến sự thăng giáng nhiệt độ khá cao ở lưỡi cắt khi dao tiến vào và lùi ra. Hiệu ứng này có thể làm xuất hiện vết nứt nhiệt, dẫn đến dao bị hư sớm do mẻ ở lưỡi cắt.


Machine Tools

Tuổi bền dao cắt cũng tăng do các vật liệu cabide, gốm, cermet (gốm kim loại), bor nitride lập phương CBN, và kim cương đa tinh thể (PCD) có tráng phủ, tất cả đều khá dòn, chúng rất nhạy với sự tạo phoi và dễ bị gãy hoặc mẻ do ứng suất nhiệt. Điều này rất thường xảy ra trong các nguyên công phay và tiện mặt, và trở nên trầm trọng hơn nếu sử dụng chất làm nguội. Đối với các đường cắt liên tục, nhiệt độ cao ở đỉnh dao, xảy ra trong khi tiện khô sẽ làm mềm vùng trước – cắt gọt, làm giảm giá trị độ cứng và làm cho vật liệu này trở nên dễ biến dạng hơn. Do đó, gia công cắt gọt khô có thể khả thi và thân thiện với môi trường trong một số quy trình gia công kim loại. Nếu quá trình gia công khô được tích hợp một cách đúng đắn, độ chính xác gia công có thể được cải thiện rõ rệt, do đó, giảm chi phí sản xuất, và đem lại các lợi ích liên quan với chế độ gia công khô tốc độ cao. Nghiên cứu gần đây cho thấy xu hướng trong sản xuất là giảm thiểu hoặc loại bỏ việc sử dụng chất làm nguội trong các quy trình gia công kim loại. Gia công khô có tiềm năng lớn về giảm ô nhiễm môi trường, giảm tác hại đến sức khỏe, và chi phí liên quan đến sử dụng chất làm nguội. Gia công khô và gia công ướt Gia công khô có một số hạn chế, và cần phải bù cho các hạn chế đó. Nhiều giai đoạn gia công vẫn không thể thực hiện theo kiểu khô với tốc độ cần thiết để đạt được năng suất cao như khi sử dụng chất làm nguội. Lý do kế tiếp là các lớp tráng phủ có tính bôi trơn trên dụng cụ cắt không đủ lâu để bảo đảm năng suất cần thiết trong môi trường gia công hiện nay. Việc loại bỏ chất làm nguội trong gia công kim loại có thể làm nảy sinh các vấn đề gia công, liên quan đến nhiệt, tuổi bền dụng cụ cắt, và loại bỏ phoi. Trong gia công khô, chức năng của chất làm nguội phải được thay thế bằng các phương pháp khác. Thách thức về giải nhiệt không dùng chất làm nguội đòi hỏi cách tiếp cận hoàn toàn khác trong gia công cắt gọt. Các loại vật liệu gia công cũng ảnh hưởng đến vấn đề gia công ướt và khô. Có thể loại bỏ chất làm nguội khi gia công cắt gọt thép và gang xám mà không gây ra các vấn đề nghiêm trọng. Có thể gia công khô thép không rỉ, nhưng cần đặc biệt chú ý về độ bóng bề mặt. Có thể sử dụng dao cắt có lớp tráng phủ để phay và tạo hình các thép làm khuôn, chẳng hạn 4140 và 4340. Các thép hợp kim này có độ cứng HRC khoảng 52 – 58. Nhưng có các hạn chế do các vật liệu như hợp kim Ti và thép không rỉ thường không thích hợp với chế độ gia công khô. Ti có hệ số dẫn nhiệt thấp, nghĩa là trong quá trình cắt gọt rất khó truyền nhiệt ra khỏi chi tiết gia công một cách hiệu quả. Gia công thép không rỉ thường tạo ra các phoi dài vượt quá chiều dài tiếp xúc giữa phoi và dao cắt, và do đó, sẽ làm

Để xem gia công khô có thich hợp với quy trình nào đó hay không, điều cốt lõi là sự cân bằng giữa các chiến lược cắt gọt kim loại tiên tiến, dụng cụ cắt đặc biệt, và các đặc tính kỹ thuật của máy công cụ

Kostya Kisleyko, Mowkow, Moskow, Russia

tăng lượng nhiệt trong vùng cắt gọt. Tuy nhiên, hầu như không thể gia công khô các siêu hợp kim (hợp kim dựa trên W, Mo, Cr, Ni, Co, có khả năng chịu ứng suất cao ở khoảng nhiệt độ cao, còn được gọi là hợp kim bền nóng), do lượng nhiệt rất cao phát sinh trong các nguyên công cắt gọt. Như đã đề cập, một số kiểu nguyên công có thể thực hiện dễ dàng với chế độ cắt gọt khô, không cần dùng chất làm nguội, chẳng hạn tiện và phay. Hầu hết các dụng cụ cắt ngày nay, chẳng hạn carbide có tráng phủ, nitride bor đa tinh thể lập phương (PCBN), và kim cương đa tinh thể, tất cả đều khá dòn. Chúng bị mẻ, nứt và gãy, đặc biệt khi phay với sự thăng giáng nhiệt nhanh dẫn đến sự dãn nở và co lưỡi cắt. Giữ cho dao nóng là có lợi, do dao nóng thường có độ dai cao hơn và tin cậy hơn. Trong trường hợp này, chất làm nguội có thể làm tăng vấn đề hình thành vết nứt ở lưỡi cắt. Một số quy trình, đặc biệt là khi gia công các mặt hẹp, chẳng hạn khoan và gia công ren, không thể chạy khô một cách hiệu quả do phoi kim loại bị giữ lại gần giao diện dao – chi tiết gia công. Điều này có thể dẫn đến hư hại dao cắt và bề mặt chi tiết gia công do không có loại bỏ phoi thay cho dòng chất lỏng làm nguội. Thường phải dùng các chất trơn – nguội trong quá trình khoan do chất này bôi trơn ở đầu mũi khoan và đẩy phoi ra khỏi lỗ khoan. Nếu không có chất làm nguội, phoi có thể bị kẹt trong lỗ, và độ nhám bề mặt lỗ có thể cao gấp đôi so với gia công ướt. Chất làm nguội có thể làm giảm yêu cầu moment của máy bằng cách bôi trơn điểm mũi khoan tiếp xúc với vách lỗ khoan. Khô, nhưng không hoàn toàn khô Phương pháp thứ hai sử dụng chất làm nguội trong gia công kim loại là gia công gần như khô. Gia công gần như khô chỉ sử dụng lượng nhỏ chất bôi trơn ở giao diện dao cắt – chi tiết gia công. Cốt lõi của quy trình này là phun

19


Machine Tools

sương chất bôi trơn, với không khí là chất mang, tạo thành sol khí mịn. Phát triển gần đây trong gia công gần khô là dùng chất bôi trơn một cách trực tiếp qua lỗ trong dụng cụ cắt, tương tự phương pháp phun chất làm nguội qua trục chính trong gia công ướt. Khác với gia công khô, chất bôi trơn được dùng để hỗ trợ cho quá trình cắt gọt. Các ứng dụng thích hợp của gia công gần khô là khoan và cưa. Các chất bôi trơn nặng, chẳng hạn dầu, làm việc tốt trong các nguyên công cắt gọt khó khăn (khoan, gia công rãnh, cắt đứt) và trên các vật liệu khó cắt gọt, chẳng hạn thép không rỉ và các hợp kim bền nóng. Tốc độ cắt và lượng ăn dao thường tương đối thấp và không phát sinh nhiệt độ cắt cao. Dầu được dùng để bôi trơn (không làm nguội) và ngăn cản sự tích tụ kim loại. Trong các điều kiện này, có thể loại bỏ chất bôi trơn. Tăng độ sắc của lưỡi cắt, tăng góc thoát phoi, và điều chỉnh các góc dẫn có thể làm giảm ma sát, do đó không cần bổ sung thêm dầu. Trong các điều kiện cần bôi trơn, lượng bôi trơn tối thiểu, chỉ gồm các giọt dầu treo trong không khí nén, là đủ cho yêu cầu bôi trơn. Gia công gần khô là hiệu quả nhất đối với hợp kim nhôm đúc và thép hợp kim trong các nguyên công khoan, kể cả khoan lỗ sâu. Chẳng hạn công ty Horkos Corp, Nhật, co thiết bị gia công gần khô sử dụng phối hợp nhỏ giọt theo trọng lực và chân không để loại bỏ các phoi mịn. Tuy nhiên, gia công gần khô cũng có một số hạn chế. Chất làm nguội, áp dụng phương pháp tưới ngập, không thể sử dụng trong gia công gần khô. Nếu thực hiện nhiều nguyên công trong khoảng thời gian ngắn, phải dùng thêm các đầu phun để hướng đủ chất làm nguội vào bề mặt gia công trong từng nguyên công. Chi phí gia công gần khô cao hơn gia công thông thường do chất bôi trơn được dùng là loại chất lượng cao và chỉ dùng một lần thay vì tuần hoàn nhiều lần. Ngoài ra, gia công gần khô có thể ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân. Nghiên cứu gần đây về gia công gần khô cho thấy bụi ẩm phát sinh do kỹ thuật này cao hơn so với trong gia công ướt. Phải chăng câu trả lời là tính đa năng? Với các hạn chế và ràng buộc của cả gia công khô và gia công ướt, các máy đa năng, hoặc “tất cả trong một”, trở nên được ưa chuộng. Máy kiểu “tất cả trong một”, chẳng hạn trung tâm gia công đứng S56 của Makino với bao gói graphite có các khả năng phay khô và ướt nhưng cũng có thể được lập cấu hình để phay graphite. Áp suất lắp đặt giảm thiểu chi phí trong khi cải thiện công dụng của máy và trục chính buộc nhiều xưởng máy xem xét thay các máy chuyên dùng hiện có bằng loại máy “tất cả trong một”. Sử dụng loại máy này, các xưởng chế tạo khuôn – mẫu có thể giảm chi phí bằng cách giảm thời gian

20

chết, chi phí huấn luyện và bảo trì. Ngoài ra, các xưởng còn có thể giảm thời gian xác lập gia công, cải thiện mức độ sử dụng máy và trục chính. Trong tương lai gần, tuy gia công khô và gần khô, chưa thay thể thay thế cho gia công ướt, nhưng hai kỹ thuật này vẫn là các giải pháp kinh tế trong các ứng dụng thích hợp. Chức năng của chất làm nguội, khi sử dụng với các dụng cụ cắt có tráng phủ, có thể cũng thay đổi. Tuy nhu cầu về gia công khô là rõ ràng, nhưng hầu hết các nhà sản xuất vẫn đề cập đến các vấn đề, chẳng hạn nhận thức không thể truyền nhiệt trong khi cắt gọt khô, thay đổi chi phí và chất lượng bề mặt gia công. Các dụng cụ cắt đặc biệt tận dụng lớp tráng phủ hiệu suất cao, vật liệu bền nhiệt và dòng không khí đi qua trục chính, hiện nay đang làm nghiêng cán cân về phía gia công khô. Bằng cách khảo sát các quy trình chế tao với chế độ gia công khô, co thể thấy điều cốt lõi là sự cân bằng giữa chiến lược gia công kim loại tiên tiến, dụng cụ cắt đặc biệt, và các đặc tính kỹ thuật của máy công cụ.

Lưu chất gia công kim loại: Thành phần gồm những gì? Tuy các lưu chất gia công kim loại thường khác nhau về thành phần, nhưng công thức truyền thống vẫn dựa trên nguồn cung từ dầu mỏ, làm nảy sinh các vấn đề về môi trường và các chất độc thải vào môi trường trong suốt chu kỳ sử dụng. Chúng có thể chứa đến tám loại phụ gia gây hại cho sức khỏe con người và là độc hại đối với hệ sinh thái trong đất và nước. Bảng dưới đây liệt kê các chất phụ gia này. Chất phụ gia

Ví dụ

Chất chống khuẩn

Các hợp chất triazine, các hợp chất oxazolidine

Các hợp chất sulphure hóa hoặc chlorinate hóa, các phụ gia áp suất

Chất béo sulfure hóa, paraffins chlorinate hóa, các chất dẫn xuất phosphor

Chất ức chế ăn mòn Corrosion inhibitors

calcium sulfonate, sodium sulfonates, các acid béo, amines, boric acid

Chất nhũ hóa

triethanolamine, sodium petroleum sulphonates, muối của các acid béo và các chất bề mặt không ion

Các tác nhân chống hóa sương

polyisobutylene polymer

Alkanolamines, chất ổn định hóa, và các chất phân tán

N/A


8 vị trí của tháp Servo Chiều dài cực đại : 185 mm Năng suất thanh tải: 42 mm

Mô hình chuyên nghiệp với tháp Servo

8” trục trên thanh chính Servo Chiều dài cực đại: 300mm Năng suất thanh tải: 51 mm

Chiếc máy nhỏ gọn với việc sản xuất hàng loạt.

Trục chính: 6” 12 tháp với trục Y ở trên và trạm tháp thấp cung cấp trực tiếp sự thay đổi dụng cụ.

2 tháp / 2 trục chính với trục quay trung tâm Y-axis

UY TÍN TRUYỀN THỐNG CỦA HIỆU SUẤT CAO


Machine Tools

Gia Công Trên Máy 5 Trục Xu hướng đang phát triển cho việc sản xuất cạnh tranh. Trình bày bởi Ông KS Chong - Giám Đốc Kinh Doanh và Tiếp Thị, Công ty Yamazaki Mazak Singapore.

T

rong những thập niên vừa qua, nhiều chủ nhà máy khi nhắc tới máy công cụ 5 trục thì nghĩ đến việc gia công những chi tiết phức tạp như tua-bin trong hàng không vũ trụ hoặc cánh quay của bơm, đơn giản vì những chi tiết này không thể thực hiện trên trung tâm gia công 3 trục. Và bởi vì điều này cần phải đầu tư lớn vào máy công cụ, hệ thống chương trình hỗ trợ và đòi hỏi kỹ sư có tay nghề cao để phát triển chương trình CNC và vận hành máy. Tuy nhiên, vào thế kỷ 21, việc thiết kế máy công cụ phát triển cộng với công nghệ tiên tiến đã đưa máy

22

công cụ 5 trục phổ biến với mức giá hợp lý hơn. Hơn thế nữa, việc toàn cầu hóa đã làm cho thị trường trở nên cạnh tranh và hiệu quả hơn. Do đó, việc đầu tư vào những công nghệ tiên tiến nhất được ưu tiên hàng đầu trên thị trường và cạnh tranh hiệu quả. Thiết kế, kết cấu máy và hệ điều khiển CNC của máy 5 trục đã trải qua một thời gian dài và phát triển nhanh chóng trong 15 năm trước. Những máy công cụ 5 trục thường có 2 kết cấu phổ biến; một là dựa trên kết cấu của Trung tâm gia công hoặc là kết cấu của Trung tâm Tiện và Phay. Trong những năm gần


Machine Tools

đây, máy đa chức năng dần trở nên có cùng nghĩa với máy công cụ nhiều trục vì đều có khả năng gia công nhiều công đoạn khác nhau như tiện, phay, khoan lỗ sâu, phay lăn, mài bóng, phay rãnh..vv.. Giống như những Trung tâm gia công CNC khác, một máy 5 trục có 3 trục chuyển động thẳng. Sự sắp đặt của 3 trục này tương tự với trung tâm gia công 3 trục đứng hoặc trung tâm gia công ngang 4 trục. Điểm đặc trưng của trung tâm gia công 5 trục là có thêm một trục xoay và trục nghiêng. Mặc dù việc gia công 5 trục thường được sử dung, nhưng không phải tất cả các ứng dụng đều cần đầy đủ 5 trục trên máy công cụ đó. Một máy công cụ có thể có sự chuyển động của 5 trục (ví dụ: 3 trục chuyển động thẳng cộng với 2 trục xoay) nhưng phụ thuộc vào hệ thống điều khiển CNC, có thể chỉ có 4 trục vận chuyển đồng thời trong khi gia công. Cấu hình của máy 5 trục phù hợp với yêu cầu gia công như việc gia công đa diện, vận chuyển đồng thời 3 trục hoặc gia công 3 chiều với trục nghiêng cố định (fig1). Máy công cụ 5 trục với cấu hình như thế sẽ phù hợp với việc đầu tư ít tốn kém hơn và sẽ là sự lựa chọn tốt nhất khi người sử dụng muốn nâng cấp lên từ một Trung tâm gia công 3 hoặc 4 trục. Hệ thống phần mềm CAD/CAM, được yêu cầu để hỗ trợ thêm trục di chuyển thứ 4 + 1 sẽ đơn giản và chi phí đầu tư thấp hơn. Đối với những ứng dụng phức tạp hơn thì 5 trục phải được dịch chuyển và kiểm soát đồng thời, máy công cụ phải có một hệ thống điều khiển CNC đủ mạnh để kiểm soát đồng thời 5 trục. Hệ thống hỗ trợ lập trình CAD/CAM sẽ phức tạp hơn và tốn chi phí hơn khi đòi hỏi phải có thêm thiết bị xử lý chương trình để phù hợp với máy công cụ. Fig 2 – Trung tâm gia công đứng 5 trục với bàn xoay/ nghiêng và chức năng tiện

Fig 1 – Gia công đa diện & chuyển động đồng thời 3 trục

Nhiều dạng cấu hình khác nhau đối với Trung tâm gia công 5 trục 1. Thông thường, Bàn xoay/ nghiêng được gắn trên Trung tâm gia công đứng theo trục C. Kích thước bàn xoay hoặc phạm vi gia công sẽ bị giới hạn bởi dạng cấu hình này. Fig 3 - Trung tâm gia công đa diện 5 trục với trục xoay/ nghiêng và bàn xoay với chức năng tiện

23


Machine Tools Fig 4 – Trung tâm tiện và phay cơ bản 5 trục

Fig 5 – Máy đa chức năng 5 trục với chương trình giá đỡ di động

2. Bàn xoay/nghiêng được tích hợp trên bệ của Trung tâm gia công đứng nơi mà các trục chuyển động thẳng X, Y và Z được tách độc lập. Cấu trúc này bền vững hơn khi bàn xoay/nghiêng được gắn cố định cứng vững trên bệ máy và mang lại phạm vi gia công lớn hơn. Kích thước bàn điển hình cho dạng cấu trúc này có đường kính từ 350 đến 800mm (13.8” – 31.5”). Một số mẫu máy tiên tiến thậm chí còn kết hợp chức năng tiện trên bàn xoay. 3. Những Trung tâm gia công 5 trục lớn hơn còn có cấu trúc đầu xoay nghiêng và bàn xoay riêng biệt dẫn động trên đầu của trục chuyển động thẳng. Cấu trúc điển hình này cho phép việc gia công những chi tiết lớn hơn và nặng hơn. Hệ thống chuyển đổi 2 pa-lét A thường được đưa vào những thiết bị tiêu chuẩn khi mà việc cài đặt và tải chi tiết gia công trên dạng máy 5 trục lớn hơn như thế này thường khó và tốn nhiều thời gian. 4. Để những máy 5 trục đáp ứng được cấu trúc của một Trung tâm tiện và phay thì phải có một trục tiện theo chiều ngang, một trục phay với đầu quay và ụ chống tâm (Fig 4) để gia công những chi tiết dài. Chương trình giá đỡ di động có thể được gắn để gia công những chi tiết trục dài với đường kính lớn. 5. Trên nhiều mẫu máy tiên tiến khác, có những cấu trúc có trục phụ và mâm dao dưới (fig 6) nhằm mang lại sự đa năng và linh hoạt như việc gia công đồng thời bằng cả hai mâm dao trên, dưới và chuyển đổi công việc. Fig 6 – Trung tâm đa chức năng với mâm dao dưới và trục phụ

24

Tại sao các công ty nên đầu tư vào Công nghệ gia công 5 trục? Mặc dù hiện nay máy 5 trục có giá thành cạnh tranh hơn trước kia, nhưng khi so sánh với các máy 3 trục thì giá thành vẫn tương đối cao. Tuy nhiên, có nhiều lợi ích giúp tiết kiệm chi phí cho sản xuất lâu dài mà nhà đầu tư phải cân nhắc cẩn thận. Lợi ích thấy rõ nhất của việc gia công 5 trục là khả năng gia công những chi tiết có hình dạng phức tạp hơn trong một lần cài đặt. Điều này mang lại hiệu suất gia công tốt hơn khi so sánh hiệu quả công việc trong những lần cài đặt hoặc gia công trước đây, cũng như việc giảm tối thiểu thời gian và chi phí cho việc chuẩn bị đồ gá. Hơn thế nữa, với nhiều lần cài đặt, khả năng xuất hiện sai số hình học tăng lên dẫn tới sai số trong quá trình gia công sẽ lớn hơn. Việc gia công 5 trục có khả năng sử dụng dao cắt ngắn hơn vì đầu dao có thể được hạ thấp hướng đến vị trí và bề mặt gia công. Kết quả đem lại tốc độ cắt cao hơn mà không cần lắp đặt thêm bộ tăng tốc trên dao cắt. Chính vì vậy, tuổi thọ dao được nâng cao và giảm sự hỏng hóc. Sử dụng dao cắt ngắn hơn cũng làm giảm sự rung động của dao khi gia công những lỗ sâu hay rãnh sâu với máy gia công 3 trục. Điều này cho phép đạt được độ nhẵn bề mặt cao hơn; giảm hay hoàn toàn loại bỏ thời gian hoàn thiện gia công bằng tay. Phương pháp gia công 5 trục có khả năng gia công những chi tiết vô cùng phức tạp từ phôi nguyên khối, nếu không sẽ phải đúc. Đối với những mẫu thử nghiệm và khoảng chạy máy rất nhỏ, phương pháp này nhanh hơn và rẻ hơn rất nhiều. Thời gian cần thiết từ lúc bắt đầu đến khi hoàn thành có thể là 1 hay 2 tuần; trong khi nếu sử dụng phương pháp đúc thì thời gian này là 2 tháng hoặc hơn thế nữa. Với tất cả lợi ích mà máy gia công 5 trục mang lại, nó hoàn toàn có thể giúp tiết kiệm chi phí cho việc sản xuất lâu dài và cho phép các nhà đầu tư cạnh tranh hiệu quả hơn trên trên thị thường.


Chúng tôi có tất cả mọi thứ liên quan tới ngành gia công kim loại. Chế độ cắt hoàn toàn tự động. Chế độ cắt bán tự động. Chế độ cắt 45 độ Chế độ cắt khối theo chiều dọc/ cắt từng tấm Cắt theo mặt nghiêng Chế độ cắt vòng tròn

Tự động cắt hình tròn. Máy cắt

Đầy đủ các loại trục đứng Chế độ tự động cắt

Chế độ cắt 45 độ

Nhiều loại trục đứng Chế độ tự động cắt

Nhiều loại trục đứng Chế độ cất bán tự động

Nhiều loại trục đứng Chế độ tự động cắt


Cut ting Tools Chapter 2

Ý Kiến:

Không Nên Tránh Các Kim Loại Khó Gia Công, Hãy Thử Thách Với Vật Liệu Đó Khi nói về các kim loại khó gia công, chấp nhận sẽ tốt hơn là né tránh. Theo Dr Moshe Goldberg, chuyên viên tư vấn kỹ thuật, tiếp thị, Iscar Read This Article In English

This article can also be found in the May/Jun 2011 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

T

Dr Moshe Goldberg

26

rong mọi lĩnh vực, các vật liệu khó gia công phải được coi là thử thách, thay vì là gánh nặng, và do đó, không nên tránh né hoặc loại bỏ. Trong hầu hết các trường hợp, giải pháp gia công chính là công nghệ dụng cụ cắt và chiến lược gia công cắt gọt. Gia công các vật liệu khó gia công là khái niệm thường dùng khi gia công cắt gọt các vật liệu như hợp kim Ti, hợp kim Inconel, Waspalloy, Hastelloy, Hardox (thép cứng), gang cầu nhiệt luyện hóa tốt,… Trong công nghiệp, vật liệu khó gia công được coi là vật liệu có các tính chất cơ học nổi bật, chẳng hạn phối hợp giữa tính chống oxy hóa cao, tính dẻo, và độ bền ở nhiệt độ cao. Bằng các phương pháp hợp kim hóa và nhiệt luyện có thể đạt được các tính năng nổi trội này, do đó quá trình gia công cắt gọt vật liệu đó trở nên rất khó khăn. Các vật liệu này thường là kết quả của quá trình nghiên cứu - triển khai trong các phòng thí nghiệm đại học, các viện nghiên cứu công nghiệp,… nhằm phát triển các vật liệu mới có tính chất cơ học tốt hơn, giảm trọng lượng riêng, hoặc cải thiện tính chống ăn mòn và tính chịu nhiệt. Các vật liệu mới tiên tiến liên tục xuất hiện và được đưa vào xưởng sản xuất, dần dần thay thế các vật liệu hiện có. Xu thế này đưa ra các thách thức ngày càng tăng cho các nhà chế tạo dụng cụ cắt, nghiên cứu phát triển các dụng cụ phối hợp tốt nhất với các vật liệu đó. Do đó, mọi vật liệu


Cut ting Tools

mới, sau khi hoàn tất các giai đoạn nghiên cứu - phát triển và kiểm tra, được các nhà chế tạo dụng cụ cắt đánh giá và kiểm định, với mục tiêu phát triển giải pháp gia công thích hợp nhất, dạng hình học hoặc chiến lược. Ý thức là chính (Awareness Is Key) Các kỹ sư, các chuyên viên về gia công cắt gọt và công nhân có xu hướng thành kiến hoặc bảo thủ khi gia công các vật liệu khó gia công. Họ, hoặc không có đủ kiến thức về cách thức gia công các vật liệu này, hoặc miễn cưỡng chấp nhận các công nghệ hoặc chiến lược gia công mới.Thiếu ý thức hoặc thiếu hiểu biết về công nghệ dụng cụ cắt tiên tiến có thể coi thép tôi cứng đến 65 HRC là vật liệu cực đoan (rất khó cắt gọt), trong khi thực tế có thể gia công cắt gọt vật liệu này một cách hiệu quả bằng cách dùng dụng cụ cắt CNB – nitride bor lập phương. Các ví dụ về vật liệu khác có thể là thử thách trong gia công cắt gọt bao gồm hợp kim Inconel, Waspalloy, Hastelloy, và thép không rỉ martensite. Đưới đây là vài thủ thuật về gia công cắt gọt ba loại hợp kim Ni cao nêu trên. • Tiện thô với dao hợp kim cứng WC thích hợp, mài sắc lưỡi cắt với góc dương, đặt góc tiếp xúc 450 và dùng chất làm nguội với áp suất cao, sau đó gia công tinh sử dụng dao CBN hoặc gốm tăng bền bằng râu đơn tinh thể. Đây có thể là giải pháp gia công tương đối thích hợp. • Các ứng dụng gia công rãnh, ví dụ, trên vật liệu Inconel, có thể được thực thi bằng cách sử dụng dao cắt JetCut của Iscar với chất làm nguội được cung cấp qua dụng cụ cắt và hướng dòng phun vào lưỡi cắt. Chất làm nguội hướng tới ngay phía dưới phoi cắt, tại giao diện giữa dụng cụ cắt, chi tiết gia công và phoi. Dòng chất làm nguội ổn định này hỗ trợ làm nguội khu vực xung quanh vùng biến dạng dẻo, đồng thời cung cấp sự bôi trơn, uốn cong phoi, và loại bỏ phoi. • Có thể gia công phay cac hợp kim Inconel và Hasterlloy một cách hiệu quả bàng cách dùng cấp loại là dụng cụa cắt WC thích hợp, chẳng hạn các dao phay rãnh xuoan81, cho phép tăng năng suất, cùng với gốm tăng bền sợi đơn tinh thể, có thể cải thiện rõ rệt quá trình cắt gọt. Cuối cùng, thép không rỉ martensite, là ví dụ về sử dụng dao cắt với thành phần nền thích hợp cùng với thiết kế bẻ gãy phoi hợp lý có thể khắc phục các chướng ngại trong gia công cắt, do đó, hoàn toàn có thể loại bỏ vật liệu này ra khỏi danh sách các vật liệu khó gia công. Các tiến bộ công nghệ Gia công hợp kim Ti hoặc Inconel luôn luôn yêu cầu tập trung

giới hạn lượng nhiệt phát sinh. Giải pháp chính là các tiến bộ công nghệ trong lĩnh vực này, về vật liệu chế tạo dụng cụ cắt và các lớp màng tráng phủ bề mặt. Các loại cấu trúc nền, chẳng hạn carbide wolfram WC, CBN, và gốm tăng bền bằng sợi đơn tinh thể, các các đặc tính khác nhau về độ dai, độ cứng, và tính dẫn nhiệt. Lớp tráng phủ cho phép giảm truyền nhiệt và bảo vệ chống mài mòn, có thể được chuyên biệt hóa theo các yêu cầu của từng ứng dụng. Đối với dụng cụ cắt, sử dụng dao phay rãnh dài cho thấy các đặc tính gia công gần như lý tưởng, với tốc độ cắt gọt cao trong khi nhiệt phát sinh chỉ ở mức tối thiểu. Giải pháp tiềm năng về vấn đề nhiệt cũng có thể được áp dụng bằng cách cắt gọt vật khó gia công sử dụng kỹ thuật chất làm nguội với áp suất cao. Áp suất chất làm nguội trong khoảng 70 – 300 bar, và trong nhiều trường hợp, có thể có tác dụng làm biến dạng phoi và loại bỏ phoi dễ dàng, trong khi vẫn duy trì sự kiểm soát nhiệt phát sinh. Các phương pháp tiếp cận khác nhau Rõ ràng là có sự khác biệt giữa các quốc gia, các lục địa, và các hiệp hội khác nhau, về phương pháp tiếp cận, giải quyết các vấn đề liên quan với các kim loại khó gia công. Các phương pháp luận, chẳng hạn được áp dụng ở Đức, Thụy Điển, Hoa Kỳ, hoặc Nhật Bản, là khác với các phương pháp được dùng ở Trung Quốc, Ấn Độ, hoặc Nga. Một số nước áp dụng các giải pháp gia công tiên tiến nhất, số khác bảo thủ hơn, vẫn sử dụng phong cách gia công truyền thống. Một số nước này được trang bị khả năng gia công tiên tiến, cơ sở hạ tầng tốt, và công nhân lành nghề, trong khi các nước khác có mức phát triển chậm hơn. Dù xem xét với quan điểm nào, cũng đều có thể nhận thấy đây là kết quả của cung cấp quỹ và vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp này.

27


Cut ting Tools

Sự Thật Về Hệ Thống Dao Phay Carbides Nguyên Khối Điều quan trọng là công nhận các dao phay carbides nguyên khối khả dụng hiện nay, thuộc nhóm dụng cụ cắt phát triển nhanh và ngày càng tinh tế trong gia công cắt gọt. Theo Gisbert Roth, giám đốc tiếp thị (Châu Á – Thái Bình Dương), công ty Seco Tools Read This Article In English

C

This article can also be found in the Jul/Aug 2011 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

âu hỏi cơ bản thường được đưa ra là nếu ai đó có cả dao cắt carbide mảnh chắp và dao cắt carbide nguyên khối, loại nào là tốt nhất và chúng vượt trội trong những lĩnh vực nào? Đây không hẳn là câu hỏi về loại nào tốt hơn mà còn là câu hỏi về các tính năng của từng loại dụng cụ cắt và cách thức áp dụng để đạt được kết quả tốt. Dao phay kiểu mảnh chắp có nhiều đặc tính khác với dao phay carbide nguyên khối. Các dạng tráng phủ và vật liệu nền khác nhau được sử dụng với dao carbide nguyên khối khi so sánh với các hệ thống dựa trên mảnh chắp, dẫn đến một số tính năng khác biệt giữa hai nhóm chính này. Nếu một số tính năng của một trong hai nhóm trở nên quan trọng hơn trong ứng dụng cụ thể nào đó, thì loại dụng cụ cắt đó có lẽ sẽ thích hợp hơn đối với ứng dụng và là cách tiếp cận tốt hơn. Nói chung có thể nói, dung sai của dao phay carbide nguyên khối là chặt chẽ hơn so với các hệ thống dựa trên mảnh

28

chắp truyền thống. Tuy nhiên, yếu tố này chỉ có tác dụng khi quan sát dao trong quá trình gia công cắt. Dung sai trong cả hai loại dao có thể chặt chẽ như nhau, nhưng do carbide nguyên khối là vật liệu cứng vững hơn nhiều khi so với cán dao bằng thép với mảnh chắp, ít bị uốn hơn và có mức chính xác cao hơn dưới ảnh hưởng của lực cắt trong quá trình gia công. Yếu tố quan trọng thứ hai cần nhớ là cung tiếp xúc của dao, còn gọi là góc ăn dao. Cung tiếp xúc dụng cụ cắt hoặc chiều dài chu vi dụng cụ cắt tiếp xúc với chi tiết gia công liên quan trực tiếp với lượng nhiệt phát sinh và được hấp thụ vào dụng cụ cắt, chi tiết gia công, và phoi. Các dụng cụ cắt dựa trên thép và carbide nguyên khối có các đặc tính nhiệt hoàn toàn khác nhau, và điều này phải được phản ánh qua sự lựa chọn chiến lược cắt gọt. Khảo sát các yếu tố đó và tiếp tục xem xét sâu hơn sẽ nhận thấy ảnh hưởng của các kích thước dụng cụ cắt. Trong khoảng đường kính nhỏ, dưới 10 mm, có rất ít dụng cụ cắt dựa trên mảnh chắp có thể thay thế cho dao cắt carbide nguyên khối, và lựa chọn chủ yếu là hướng đến dao phay mặt đầu. Điều ngược lại được áp dụng cho các dụng cụ cắt với đường kính lớn, trong đó các dao carbide nguyên khối, thường không được chọn vì các lý do kinh tế. Còn lại là khoảng kích cỡ trung bình, 10 – 25 mm, có nhiều hệ thống chồng chập với nhau (xem hình 1). Tính phức tạp của hình dạng cần gia công, khả năng tiếp cận, và dung sai chế tạo, là các định hướng ban đầu về lựa chọn dụng cụ cắt. Dao phay carbide nguyên khối Phần lớn năng lực xác định các tính năng của dao phay carbide nguyên khối tùy thuộc vào kiểu cấu trúc nền của dao, phần vật liệu phía dưới lớp tráng phủ . Vật liệu nền có tầm quan trọng


Cut ting Tools

Hình1: Sơ đồ các lĩnh vực ứng dụng: dao cắt carbide nguyên khối và hệ thống dựa trên mảnh chắp.

khá lớn do chịu trách nhiệm đỡ các lưỡi cắt của dụng cụ, chịu lực cắt và tránh bị phá hủy. Để bảo đảm đủ độ daiˆ và cung cấp tính chịu va đập tốt, các nền vi hạt là loại được dùng nhiều nhất làm vật liệu cơ sở trong dao phay mặt đầu carbide nguyên khối (hình 2). Các vi hạt cho phép độ cứng cao hơn và độ sắc của lưỡi cắt tốt hơn trong khi vẫn duy trì độ dai thích hợp; tuy nhiên, tính dẫn nhiệt của chúng, khả năng thoát nhiệt ra xa vùng cắt gọt, là thấp hơn khi so với các nền có cỡ hạt bình thường. Điều này có nghĩa là nhiệt phát sinh trong khi dao đang cắt gọt có xu hướng tích tụ trên bề mặt dao. Lưỡi cắt phải có khả năng chịu được nhiệt này và sự kiểm soát cung tiếp xúc là điều kiện quan trọng đối với cao cắt carbide nguyên khối, và luôn luôn phải xem xét kỹ. Chuẩn bị lưỡi cắt & lớp tráng phủ dao cắt carbide nguyên khối Các lớp tráng phủ trên dao cắt carbide nguyên khối làm tăng tính chống mài mòn và cô lập vùng nhiệt phát sinh từ lớp nền của dao cắt, trong đó, nhiệt có thể tích tụ và tác động xấu đến tuổi bền của dụng cụ cắt. Ngoài ra, dao cắt carbide nguyên khối còn có các lưỡi cắt tương đối sắc, do đó, điều quan trọng là phải có sự bám dính tốt giữa lớp nền và các lớp tráng phủ (hình 3). Đặc biệt đối với các dao nguyên khối có đường kính nhỏ,độ sắc ở lưỡi cắt là yếu tố quyết định trong quá trình cắt gọt của dao. Lưỡi cắt lý tưởng phải phải gồm lưỡi cắt sắc với độ cứng cao nhất có thể mà không có nguy cơ bị gãy hoặc mẻ. Điều này có thể đạt được một phần với sự chuẩn bị lưỡi cắt thích hợp. Nói chung, kiểu, hình dạng và độ sắc của quá trình chuẩn bị lưỡi cắt xác lập các dao phay carbide nguyên khối khác nhau theo cả hai nhóm yếu tố là chất lượng gia công cắt gọt và tuổi bền dụng cụ cắt. Có thể đạt được lưỡi cắt tương đối sắc thông qua quy trình mài cả mặt thoát phoi trên và mặt bên. Đường hai mặt này gặp nhau được coi là lưỡi cắt. Các lưỡi cắt cần được tăng bền hoặc mài rà/xử lý lưỡi cắt để lớp tráng phủ bám dính tốt hơn và tránh gãy hoặc mẻ lưỡi cắt. Nói

Hình 2: Tính năng và ảnh hưởng của cỡ hạt carbide

cách khác, độ sắc của lưỡi cắt góp phần vào tính ổn định và tính chức năng của lớp tráng phủ, cho phép kéo dài tuổi bền dụng cụ cắt (hình 4 và 5). Thậm chí có thể nói sự chuẩn bị lưỡi cắt có tầm quan trọng cao nhất khi xét đến kiểu vật liệu nền và công nghệ tráng phủ. Một cách logic, điều này cũng bao hàm quá trình mài lại dụng cụ cắt. Dụng cụ cắt được mài lại sẽ không đạt được khả năng làm việc tối ưu nếu không hiệu chỉnh lưỡi cắt gốc. Xét đến chi phí ban đầu mua dao phay carbide nguyên khối, do đó, điều quan trọng là quá trình mài lại nên được thực hiện tại nguồn với đúng nhà chế tạo dao cắt gốc và các cơ sở dịch vụ của họ. Các yếu tố quan trọng của cao carbide nguyên khối Dựa trên kích thước và đặc tính thiết kế hình học, các dao cắt carbide nguyên khối được chia thành vài phân nhóm tổng quát và các phân nhóm chuyên biệt. Dạng hình học rãnh thoát phoi, góc đỉnh, góc thoát, và góc xoắn, tất cả đều có vai trò quan trọng trong các lĩnh vực ứng dụng dao cắt và làm cho chúng khác nhau rõ rệt. Điều này dẫn chúng ta đến quá trình lựa chọn và chiến lược ứng dụng. Vậy, chiến lược nào là tốt nhất? Vâng, điều này phụ thuộc vào đối tượng gia công cắt gọt chung. Mục tiêu chính là tối đa hóa năng suất và sản lượng hay tối thiểu hóa chi phí dụng cụ cắt và đơn giản hóa vật tư dự trữ? Điều này còn phụ thuộc vào chi tiết gia công và tất cả các yếu tố liên quan. Dao này được dùng để gia công rãnh, phay mặt bên, hay có lẽ cả hai? Cuối cùng, nhưng có lẽ chưa phải là cuối cùng, là cần xem xét các ràng buộc. Khả năng của máy công cụ, độ cứng vững kẹp chặt chi tiết gia công? Những vấn đề này có thể là các yếu tố giới hạn và có thể ngăn cản khả năng áp dụng các chiến lược gia công tiên tiến hơn và cả ứng dụng dao cắt carbide nguyên khối chuyên biệt hơn. Chiến lược gia công Lựa chọn đúng dao cắt carbide nguyên khối là kết quả phụ thuộc

29


Cut ting Tools

Hình 4: Minh họa sự chuẩn bị lưỡi cắt trên dao phay mặt đầu carbide nguyên khối

Coating Substrate Sharp Edge

Hình 3: Tác dụng của tráng phủ đối với độ sắc của lưỡi cắt

vào nhiều yếu tố, quan trọng nhất là chiến lược gia công hợp lý. Trong thực tế, các yếu tố ràng buộc trong hầu hết các trường hợp là không thể thay đổi, nghĩa là máy công cụ, hệ thống CAM và kích cỡ chiết gia công, vật liệu, dung sai và hình dạng cho trước. Tuy nhiên, ngay trung khung công việc hiện hữu này vẫn có thể xác lập cách tiếp cận chiến lược đúng và có nhiều cách để có thể tác động đến kết quả gia công và tinh chỉnh các điều kiện cắt gọt (hình 6) bằng cách thay đổi lượng ăn dao, tốc độ và chiều sâu cắt liên quan đến các đối tượng gia công. Liên quan với xu hướng chính và chiến lược công nghệ được chọn, có thể thực hiện lựa chọn dụng cụ cắt. Theo đó, có hai cách tiếp cận rõ rệt: a) Thực hiện các lựa chọn theo hiệu suất hướng đến từng dụng cụ cắt nguyên khối với hiệu suất tốt nhất, ví dụ, phay mặt bên, phay rãnh, hoặc phay 3D, từng kiểu gia công đều có dụng cụ cắt riêng, hoặc b) Lựa chọn theo ứng dụng, với vài dụng cụ cắt nhưng có khoảng ứng dụng rộng và cơ sở rộng hơn. Lựa chọn theo các cách này sẽ giúp người dùng thu hẹp khoảng các dụng cụ cắt carbide nguyên khối khả dụng. So sánh giữa các dụng cụ cắt chuyên biệt và đa dụng Với khoảng năm kiểu dao phay carbide nguyên khối khác nhau khả dụng hiện nay cho các ứng dụng phổ biến trong gia công vật liệu kim loại (hình 7), kiểu dao tổng quát dường như đã bị lạc hậu. Đây là dao carbide nguyên khối xuất hiện từ những ngày dao phay mặt đầu còn được chế tạo bằng thép gió HSS (thép dụng cụ cắt gọt tốc độ cao). Xem lại lịch sử có thể thấy thế hệ thứ nhất dao phay mặt đầu bằng carbide nguyên khối có các tính năng hình học được dùng cho dụng cụ cắt HSS (thép gió) vào cuối thập niên 1970, ngoại trừ vật liệu nền là carbide nguyên khối, thích hợp cho gia công cắt gọt vào thời kỳ đó. Các kiểu dao cắt này ngày nay chiếm vị trí thấp trên thị trường, cả về giá tiền và hiệu suất cắt gọt. Nhóm dụng cụ cắt thứ hai, trái lại, đang thịnh hành, là kiểu dao phay tốc độ cao (HMS), chuyên dùng cho các tốc độ cắt gọt cao. Các dụng cụ cắt này có chiều dài lưỡi cắt hữu dụng tương đối ngắn và thiết kế của chúng được tối ưu hóa để có tính ổn định tối đa.

30

Edge Honing

“Edge Preparation”

Hình 5: Minh họa tác dụng của lớp tráng phủ và chuẩn vị lưỡi cắt

Với ứng dụng tốc độ cắt gọt cao, nhiệt độ cao phát sinh và nhiệt này thường tích tụ ở góc dụng cụ cắt. Đây là lý do dao phay mặt đầu HSM thường có bán kính góc lớn hơn để bảo vệ đối với biến dạng dẻo trong vùng này. Nhóm thứ ba là dao phay hiệu suất cao (HPM) duy trì các dao này với thiết kế đặc biệt để tăng chiều sâu cắt và cung tiếp xúc (góc ăn dao) lớn. Với chiều sâu cắt là yếu tố tối ưu hóa, thiết kế dao phản ánh điều này với chiều dài lưỡi cắt lớn và các bộ bẻ gãy phoi để quản lý các phoi lớn tốt hơn. Các góc xoắn và hốc thoát phoi cũng là những yếu tố quan trọng. các dao này còn được tăng đường kính thân dao cắt. Mục đích là tăng tính ổn định của dụng cụ cắt và giảm sự sai lệch dao. Dao cắt HFM, nhóm thứ tư là các dụng cụ cắt chuyên biệt được thiết kế để cho các ứng dụng ăn dao lớn, chiều sâu cat91 thấp kết hợp với ăn dao bàn máy cao. Hình dạng dao HFM phản ánh mục đích này. Dao có các góc lưỡi cắt rất nhỏ, kết hợp với lưỡi cắt được bố trí lại ở phía trước dụng cụ cắt. Trong các nhóm nhỏ 2 – 4, HSM, HPM, và HFM, là các dao cắt được chuyên biệt hóa theo nhiệm vụ và tuy vật liệu nền và lớp tráng phủ có thể hác nhau, nhưng dạng hình học của các loại dao này là yếu chính để phân biệt chúng. Cuối cùng, nhưng chưa phải là cuối cùng, nhóm chính thứ năm là thế hệ mới của dao carbide nguyên khối được thiết kế đa dụng với hiệu suất cao. Các dụng cụ cắt này có phạm vi ứng


Vietnam Guide Book 2013 is now available for booking.

Cẩm nang gia công kim loại Việt Nam

Cẩm nang gia công kim loại Việt Nam

Cẩm nang gia công kim loại Việt Nam

Cẩm nang

GIA CÔNG KIM LOẠI VIỆT NAM

Giải pháp sản xuất tiên tiến

G I A CÔNG K I M LOẠ I V I ỆT N A M GIA CÔNG KIM LOẠI VIỆTGIA NAM CÔNG KIM LOẠI VIỆT NAM

Nhà sản xuất hàng đầu thế giới về Máy công cụ

Hướng dẫn hữu dụng về công nghệ

VCover MayJun08 r5.indd 2

FC VGB2010.indd 2

Hướng dẫn hữu dụng về công nghệ gia công kim loại 4/30/10 3:39 PM

mới nhất

9/22/09 12:41 PM

Asia Pacific Metalworking Equipment News

FC Viet11.indd 5

9/6/10 2:29 PM

Các chi tiết trên điện thoại di động, ô tô, máy bay, tàu và vệ tinh đều được gia công với độ chính xác vượt trội.

ADVERTISEMENT

Asia Pacific Metalworking Equipment News

Hướng dẫn hữu dụng giacông công kim loại về nghệ gia công kim loại mới nhất mới nhất

Để biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng truy cập www.mazak.com.vn hoặc gửi yêu cầu của bạn đến sales@mazak.com.vn

Book now for our Special Early Bird Discount Rate. FC Viet12.indd 2

6/8/12 11:58 AM

For more information, please contact: Randy Teo randyteo@epl.com.sg Tel: (65) 6379 2867 Tel: (65) 9101 9995

www.equipment-news.com


Cut ting Tools

Hình 6: Lựa chọn chiến lược gia công và tối ưu hóa

Hình 7: Dao cắt chuyên biệt và dụng cụ cắt đa năng 1st Generation

HSM

HPM

HFM

Hình 8: Các ví dụ về dao phay mặt đầu carbide nguyên khối đa năng hiện đại

New Generation Versatile Tools

dụng lớn và cung cấp hiệu suất chung cao hơn nhiều so với dao phay mặt đầu nguyên khối thế hệ thứ nhất dựa trên công nghệ HSS (thép gió). Dao cắt thuộc nhóm năm không đạt được mức hiệu suất đỉnh của các nhóm dao HSM, HPM, và HFM trong các khoảng ứng dụng của chúng, nhưng chúng phối hợp nhiều tính năng chuyên biệt vào một dụng cụ cắt và là lựa chọn cơ bản khá tốt trong sản xuất phối hợp và các ứng dụng đa dạng. Đây chính là phiên bản hiện đại của dao phay mặt đầu carbide nguyên khối tổng quát và đa dụng (hình 8). Dao nguyên khối kiểu module với các mặt đầu dễ thay thế Bên cạnh dao phay mặt đầu nguyên khối kinh điển và dao phay nhỏ dựa trên mảnh chắp; còn có thêm một nhóm dao phay carbide có cùng lĩnh vực ứng dụng. Các hệ thống này về cơ bản cung cấp cùng kiểu hoạt động như dao phay mặt đầu carbide nguyên khối kinh điển nhưng chúng còn có tính module hóa và tính linh hoạt cao. Đây là hệ thống phay mặt đầu carbide nguyên khối dễ thay thế. Tiên phong vào cuối thập niên 1980, thế hệ mới nhất của loại dụng xụ cắt này phối hợp các tính năng tốt nhất của dao phay mặt đầu nguyên khối kinh điển, chẳng hạn độ chính xác, độ bền, các thiết kế lưỡi cắt tiên tiến và các lớp tráng phủ, với khả năng tăng thêm tính ổn định thông qua cán bằng thép với các chiều dài khác nhau (hình 9).

32

Hình 9: Các hệ thống dao phay mặt đầu theo module

Dao cắt thuộc nhóm này có thể được lập cấu hình theo cáh thức hầu như không giới hạn từ kẹp chắt ngắn ổn định cao đến các thiết lập côn rất dài, được thiết kế để với tới các hốc sâu hoặc các khu vực bị giới hạn trên chi tiết gia công, nơi dao cắt carbide nguyên khối tiêu chuẩn không có khả năng với tới. các hệ thống này cho phép thay đổi đầu cắt trên máy công cụ, loại bỏ thời gian cần thiết để đo và xác lập lại dụng cụ cắt. các hệ thống đầu module phù hợp với nhiều giải giải pháp carbide nguyên khối được nêu trong bài này, với đường kính dao từ 8mm đến khoảng 16 mm và chúng cung cấp sự bổ sung linh hoạt cho các dao phay mặt đầu carbide nguyên khối truyền thống. Thực hiện lựa chọn đúng Với mọi giải pháp dao cắt carbide nguyên khối và dao module lai khả dụng ngày nay, điều quan trọng là lựa chọn chiến lược tiếp cận hợp lý đối với cả lựa chọn và ứng dụng dao cắt. Theo hướng mục tiêu gia công tổng quát, hiệu suất, năng suất gia công, hoặc chi phí dụng cụ cắt thấp nhất cho một chi tiết, thì lựa chọn dao đúng và ứng dụng hợp lý là chìa khóa để gia công có lợi với các hệ thống phay mặt đầu carbide nguyên khối chất lượng.


Metrology Chapter 3

Chapter 2

Làn Sóng Mới Trong Kỹ Thuật Đo Tiên Tiến Các khí cụ đo không tiếp xúc, chẳng hạn laser, sóng radio, và ánh sáng trắng thiết lập xu hướng mới đo các biến và loại bỏ tương tác của người dùng. Theo Natalia Tee This article can also be found in the Jul/Aug 2011 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

Ilker, Izmir,Turkey

Read This Article In English

C

ác ngành công nghiệp gia công kim loại luôn luôn dựa vào thiết bị đo tiên tiến để hỗ trợ quá trình quản lý – kiểm tra chất lượng các sản phẩm chế tạo của họ. Nhu cầu về hệ thống đo bề mặt 3D chính xác tiếp tục tăng nhanh khi các ngành công nghiệp này thực hiện sự chính xác cao hơn. Trong khi thiết bị đo không tiếp xúc, chẳng hạn công nghệ laser và ánh sáng trắng, dường như xác lập xu thế cho tương lai, trang thiết bị đo tiếp xúc vẫn được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp. Các Máy Đo phối hợp kiểu cần di động (PCMM) được

dùng để kiểm tra kích thước, chỉnh thẳng hàng khi lắp ráp. Kiểm tra so sánh CAD, quét 3D, kỹ thuật bảo tồn, phát triển sản phẩm, tạo mẫu nhanh, kiểm tra hình học ống, và nhiều ứng dụng khác về quản trị chất lượng, kiểm tra và kiểm nghiệm,… trong nhiều ngành công nghiệp. Thiết bị “Absolute Arm” của Romer là thiết bị kiểm tra laser bán tự động, làm việc với các kiểu bề mặt khác nhau không cần các điều chỉnh đặc biệt. Với bộ quét laser tích hợp và các bộ mã hóa (theo tọa độ) tuyệt đối, người vận hành có thể đóng/mở mạch trên cần thanh đo, khởi động phần mềm và bắt đầu quá trình đo đạc.

33


Metrology

Đo đạc không tiếp xúc Trong khi các khí cụ đo sử dụng đầu dò để đo các biến gồm chiều dài, các khí cụ đo không tiếp xúc nhắm đến các đo dặc chính xác thông qua sự loại bỏ tương tác của người dùng. Quét laser là công nghệ mới đang phát triển thích hợp cho quản trị chất lượng hiện đại và các thách thức trong kỹ thuật bảo toàn. Có thể ứng dụng phương pháp này trong CMM, cung cấp tính linh hoạt cao hơn cho người dùng, rút ngắn chu kỳ phát triển và tăng năng suất lao động. Ngoài ra, các chương trình phần mềm đang được triển khai cho phép tăng độ chính xác và theo dõi các đo đạc.Động lực về độ chính xác cao dẫn đến sự hợp tác chặt chẽ giữa các công ty. Công ty Deva Electronic Controls thành lập một nhóm cộng tác với công ty Nikon Metrology để tích hợp bộ điều khiển CMM (CMM Controller), các đầu dò quét laser kỹ thuật số và phần mềm Focus Scan. Các đầu dò quét của công ty này áp dụng công nghệ quét lên một bước mới, tăng gấp ba tốc độ quét truyền thống và loại bỏ sự tương tác của người dùng khi quét các chi tiết với độ phản xạ cao hoặc màu sắc biến thiên. Chương trình phần mềm cung cấp cửa sổ xem trước 2D, hỗ trợ quá trình xác lập và vận hành laser. Với tính năng View trên máy tính PC, có thể xem xét thông tin trên màn hình ở xa, do đó có thể vận hành dễ dàng hơn và hiệu quả hơn. Ví dụ thứ hai về máy quét laser là hệ thống đa cảm biến HN-6060. Phối hợp công nghệ quét laser tiên tiến và bộ điều khiển phần cứng đồng bộ năm – trục, thiết bị này được đưa vào danh mục các giải pháp 2D và 3D của công ty Nikon Metrology. Trong quá trình quét, có thể thu được các đám mây điểm từ bề mặt chi tiết. Cảm biến quét laser trích xuất dạng bề mặt và dữ liệu sóng (độ nhấp nhô bề mặt) trong một bản quét, trong khi các dụng cụ đo kiểu tiếp xúc phải dựa vào dữ liệu tiết diện 2D, do đó có thể có các khả năng kiểm tra khác nhau. Công nghệ kiểm tra kết hợp phần cứng và quang học để phát triển hệ thống quét laser thu nhận các đám mây điểm với tốc độ 120000 điểm/giây và độ chính xác đến 5 m. Trong các mốc chuẩn đo chuyên biệt, đo đạc không tiếp xúc có thể đạt được tính lặp lại đến dưới 1 µm. Máy quét laser và cảm biến tiêu điểm sử dụng phép chiếu tích cực để thực hiện đo đạc các hình dạng với độ chính xác caokể cả các bề mặt có độ bóng cao. Người dùng có thể sử dụng hệ thống này để thực hiện các đo đạc hình dạng khác nhau cho các bộ phận máy móc hoặc xe hơi, các chi tiết khuôn tạo hình, và các thiết bị y tế. Đầu dò sóng vô tuyến là ví dụ thứ hai, người dùng không cần thực hiện tương tác trực tiếp với vật liệu. Đầu dò sóng vô tuyến Hexagon của Metrology và hệ thống đo dụng cụ đo các chi tiêt và dụng cụ cắt một cách trực tiếp trên máy công cụ. Một thiết bị thu có thể truyền thông với ba máy đo khác nhau, do đó cho phép duy trì tính đo đạc đa dạng trong khi chỉ đòi hỏi chi phí đầu tư thấp.

34

Cảm biến ánh sáng trắng có thể được dùng trong hệ thống đo dạc ba chiều tự động hóa và xách tay.

Sedwin 5283, US

Trong khi các đầu dò loại thông thường không thể đạt được một số tác vụ đo, chẳng hạn trên các máy móc lớn, đầu dò sóng vô tuyến có đồ gá có ren dễ dàng tháo lắp cho phép nối các phần mở rộng bằng ren để vươn tới chiều dài mong muốn. Áp dụng tính năng này, có thể dùng đầu dò để đo các điểm sâu một cách chính xác. Xem ánh sang Bên cạnh các hệ thống đầu dò sóng vô tuyến và quét laser, có thể dùng cảm biến ánh sáng trắng trong hệ thống đo 3D xách tay tự động. Người dùng có thể chọn giữa cấu hình xách tay và hệ thống tự động hóa, có thể vận hành với mọi robot công nghiệp. Trong hệ thống Cognitens, đo đạc bằng ánh sáng, sử dụng công nghệ quan sát lập thể kỹ thuật số để tạo ra dữ liệu 3D chính xác. Có thể áp dụng công nghệ này ttrong công nghiệp xe hơi và cho phép tăng tốc quá trình kiểm tra chát lượng. Người dùng sẽ có khả năng quan sát cảm biến đo, cho phép họ hoàn tất nhiều tác vụ kiểm tra ngay trong xưởng sản xuất. Nối kết các cảm biến với thiết bị định vị cho phép người dùng tự động hóa quá trình kiểm tra ngay trên dây chuền lắp ráp. Các thiết bị đ tiên tiến này là một bước tiến trong đo đạc chiều dài và độ nhám bề mặt của vật liệu. Các đo đạc chính xác cung cấp sự tin cậy trong quản lý chất lượng và bảo hành sản phẩm.


Metrology

Sử dụng các hạt điện tử để đ bề mặt vật liệu? Thay vì sử dụng sóng điện từ để quét bề mặt vật liệu, thiết bị Kính Hiển vi điện tử quét (SEM) quét vật liệu với chùm điện tử năng lượng cao theo sơ đồ quét hàng ngang. Các hạt điện tử tương tác với nguyên tử trong mẫu đo để tạo ra tín hiệu chứa thông tin về hình dạng bề mặt mẫu, thành phần và các tính chất khác, chẳng hạn tính dẫn điện. Sự tạo hình ảnh điện tử tán xạ ngược, phân tích định lượng tia X, và quiy chiếu tia X các mẫu địa chất và kim loại đòi hỏi phải mài và đánh bóng các bề mặt đến độ bóng rất cao Kim loại thường không cần tráng phủ trước khi tạo hình ảnh trong SEM do kim loại có tính dẩn điện và tự dẫn để nối mát. Về cơ bản, loại kính hiển vi này tạo ra hình ảnh về hình dạng của vật thể với độ phân giải cao, đồng thời còn biểu thị các biến thiên không gian về thành phần hóa học: thứ nhất, có thể thu được sơ đồ nguyên tố hoặc phân tích hóa học theo điểm; thứ hai, phân biệt các các pha dựa trên số nguyên tử trung bình, và thứ ba, sơ đồ thành phần dựa trên các khác biệt về các chất hoạt tính nguyên tố vết. Sử dụng SEM có thể thực hiện đo đạc chính xác các đối tượng rất nhỏ, với kích cỡ đến 50 nm.

Các sản phẩm nổi bật Carl Zeiss: Kiểm tra toàn diện các chi tiết tròn

Thiết bị O-Inspect là khí cụ đo đa cảm biến của công ty Carl Zeiss cho phép kiểm tra các chi tiết nhỏ và phức tạp. Thiết bị này được phát triển để sử dụng trong công nghiệp điện tử, chất dẻo, công nghệ y dược, xe hơi, và kỹ thuật chính xác. Người vận hành có thể lắp và tháo bàn xoay được thiết kế cho thiết bị. Để tăng tính linh hoạt, bàn này có thể được định vị cả theo chiều ngang và đứng. Đặc biệt, bàn xoay còn cho phép tăng hiệu suất đo các chi tiết tròn mà không cần kẹp chặt lại để đo đạc quang.

Faro: Thanh đo

Faro Edge là thanh đo xách tay, cho phép nhà sản xuất kiểm chứng chất lượng sản phẩm bằng cách thực hiện các kiểm tra, xác nhận dụng cụ, phân tích CAD theo chi tiết, và kỹ thuật bảo toàn. Được thiết kế với tín hiệu nhập của người dùng, thanh đo này tích hợp sự hỗ trợ đo đạc cá nhân. Với màn hình cảm ứng và hệ điều hành bên trong, thiết bị có thể độc lập thực hiện chức năng đo cơ bản. Do đó, có thể không cần sử dụng laptop để thực hiện các kiểm tra kích thước nhanh và đơn giản hoặc để tối ưu hóa hiệu suất hệ thống với các trình chẩn đoán bên trong. Các tính năng bổ sung bao gồm tính nối kết tăng cường với Bluetooth, WiFi,…; các cảm biến cảnh báo quá tải và dò tìm các các vấn đề xác lập; và cổng vận hành đa chức năng.

Hexagon Metrology: Đầu dò sóng vô tuyến & hệ thống đo dụng cụ

Đầu dò sóng vô tuyến RWP38.41 và hệ thống đo dụng cụ RWT35.50 của công ty Hexagon Metrology có thể được dùng chung với nhau — một thiết bị thu có thể truyền thông với ba khí cụ đo khác nhau. Do đó duy trì tính đa dạng trong đo đạc trong khi chi phí đầu tư thấp. Các dụng cụ hiện nay được kẹp giữ chặt hơn trong trục chính, sự cải tiến làm tăng thêm yêu cầu về độ chính xác và tính an toàn vận hành. Có thể sử dụng hệ thống đo dụng cụ này tại các vị trí khác nhau trên máy công cụ hoặc ngay cả trên chi tiết gia công – điều này là rất quan trọng khi gia công các chi tiết lớn hoặc gia công với hành trình tới lui kiểu con thoi. Mặt khác, đo đạc trên máy công cụ, sử dụng đầu dò RWP38.41 không đòi hỏi sử dụng các đồ gá chuyên dụng và đắt tiền.

35


Metrology Chapter 2

Metrology:

Tiếp Xúc Hay Không Tiếp Xúc? Augustine Quek nghiên cứu nguyên nhân tạo ra các sóng trong lĩnh vực đo đạc tiếp xúc và tìm hiểu lý do các đo đạc không tiếp xúc được dùng rộng rãi trong nhiều ứng dụng. Read This Article In English

This article can also be found in the October 2011 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

T

ừ thời tiền sử, khoa học và nghệ thuật đo đạc đã là một phần của loài người. Ngày nay, các đo đạc là không thể thiếu trong nhiều mặt của cuộc sống, đặc biệt trong sự phát triển tri thức và các quá trình sản xuất công nghiệp. Chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải biết các kích thước sản phẩm, và sự đáp ứng các đặc tính kỹ thuật của khách hàng là yêu cầu tối cao để có lợi nhuận. Sau khi gia công, từng chi tiết đều có độ sai lệch nào đó so với dạng hình học lý tưởng. Ngay cả sai lệch nhỏ nhất so với dạng quy chiếu cũng có thể ảnh hưởng xấu đến tính chức năng của chi tiết. Biến thiên quá trình là kẻ thù của tính cạnh tranh và lợi nhuận. Biến thiên này gây ra phế phẩm và giảm hiệu quả, dẫn đến chi phí cao về quản lý chất lượng và phục vụ, kết quả là phân phối và giao hàng bị chậm trễ, khó theo dõi hậu mãi. Do đó, các đo đạc trong quy trình sản xuất là rất cần thiết, bao gồm kiểm tra trước và sau khi sản xuất, và giám sát trong quá trình gia công. Các đo đạc này cung cấp thông tin về chất lượng các chi tiết hoàn tất, cho phép rút ra kết luận về chất lượng của toàn bộ quá trình sản xuất, do đó cho phép giảm chi phí. Đo đạc tiếp xúc Các đo đạc tiếp xúc sử dụng đầu dò tiếp xúc rà theo các dạng hình học bề mặt. Hầu hết các đầu dò tiếp xúc đều vận hành với cùng các chức năng cơ học cơ bản, bất kể kiểu loại. Hệ thống đầu dò tiếp xúc thường gồm thiết bị với lực lò xo để thực hiện sự cảm biến tiếp xúc, hệ thống mạch điện hoặc không dây để hồi tiếp tín hiệu về bộ điều khiển CNC, bù tín hiệu, chuẩn hóa và ghi lại vị trí, thường là với chương trình phần mềm.

36

Trong quá trình đo, bút ghi của đầu dò sẽ bị ép xuống khi tiếp xúc với điểm đo. Công tắc tiếp xúc bên trong đầu dò sẽ hoạt động và kích hoạt tín hiệu để gởi đến bộ điều khiển CNC, và đưa ra lệnh tương ứng, chẳng hạn dừng chuyển động trục. Tạo ra tiếp xúc tốt Ưu điểm chính của phương pháp đo đạc tiếp xúc là tốc độ nhanh. Các phương pháp đo tiếp xúc thích hợp tốt nhất khi đo các kích cỡ mẫu lớn trong quá trình sản xuất và kiểm tra. Ưu điểm thứ hai là cho phép đánh giá các chi tiết hoặc bề mặt bị khuất về quang học, chẳng hạn các áo nước, lỗ dẫn chất làm mát, các hốc sâu, và các cylinder. Các đo đạc không tiếp xúc nguyên khối có thể không thu thập nhiều chi tiết đo như đầu dò dựa trên tiếp xúc điểm. Các đầu dò tiếp xúc thường đo vị trí và dạng độ nhám bề mặt. Trong đo đạc độ nhám, đầu bút ghi chuyển động qua biên dạng của chi tiết với tốc độ không đổi. Kết quả đo dựa trên sự dịch chuyển dọc của đầu bút ghi và

Các kỹ thuật chính về quản trị chất lượng sản phẩm kim loại • Hiển vi hình ảnh nổi • Đo chiều cao Z không tiếp xúc • Hệ thống đo video không tiếp xúc • Chiếu sáng LED vòng đôi • Lấy tiêu điểm tự động laser qua các thấu kính • Quét laser • Dò tìm cạnh biên tự động hóa


Metrology

được ghi lại trong hệ thống đo khoảng cách. Khi một bề mặt được mô tả bằng cách sử dụng hệ thống dò này, thường có thể nhận được các thông số độ nhám tiêu chuẩn hóa từ biên dạng đo. Tương tự, sai lệch vị trí và hình dạng trên tất cả các chi tiết là rất quan trọng, đặc biệt đối với tương tác của các chi tiết gia công với các chức năng chung. Trong các trường hợp đó, hệ thống quét sẽ tự động xác lập lực đầu dò chính xác. Hỗ trợ chuyển động Ví dụ, thiết bị Renscan5 của Renishaw sử dụng đầu khớp nối, khi đo đạc có thể chuyển động theo hai trục quay. Hệ thống này cho phép CMM chuyển động với tốc độ không đổi theo một đối tượng trong khi đo. Do đầu này nhẹ và linh hoạt hơn so với CMM, có thể nhanh chóng dò theo các thay đổi về dạng hình học của chi tiết, không gây ra các sai số động, làm tăng tốc độ bề mặt và rút ngắn các chu kỳ đo Nhà sản xuất cho biết công nghệ quét năm – trục này có thể cung cấp sự cải thiện năng suất đến 900%. Ví dụ, quét hai mặt đệm kín đầu cylinder và năm đoạn cho tất cả tám nòng cylinder cần khoảng 50 – 55 phút. Hệ thống quét năm trục chỉ cần năm phút để hoàn tất công việc đó. Phối hợp các đo đạc Có thể tích hợp nhiều đo đạc bề mặt khác nhau. Ví dụ, có thể sử dụng hệ thống đo quang – cơ để đo đồng thời các đặc tính độ nhám và biên dạng mặt cong hoặc mặt nghiêng. Các đo đạc cơ học được chuyển sang chuẩn quang, kết hợp các ưu điểm của đo tiếp xúc với hiệu suất của phép đo quang. Ví dụ, thiết bị Nanoscan 855 kết hợp đo độ nhám và đo biên dạng chỉ trong một lần đo. Sản phẩm từ Industrial Metrology Division của Jenoptik Group, Hommel-Etamic, sử dụng hệ thống đo quang – cơ. Dữ liệu quét chi tiết gia công bằng phương pháp tiếp xúc được truyền cho hệ thống quang bằng đấu cơ học, sau đó được diễn dịch bằng giao thoa kế laser. Các thanh đầu dò được phát hiện bằng điện tử và được gán cho nhiệm vụ đo một cách tự động. Điều này cho phép loại bỏ sai số đo do thanh dò không đúng. Thiết bị bảo vệ đầu ghi điện tử sử dụng bộ giới hạn tốc độ để tránh gián đoạn tiếp xúc với chi tiết gia công. Có thể điều chỉnh lực đầu dò bằng điện tử, tùy theo đầu ghi, để tránh các sai số đo hoặc hư hỏng đầu ghi. Không tiếp xúc Kỹ thuật đo tự động, không tiếp xúc, dựa trên video không chỉ cho phép thực hiện các đo đạc cạnh – cạnh trên nhiều chi tiết kim loại được ép định hình đơn giản, mà còn có thể đo vị trí, đường kính, chiều sâu và biên dạng khẩu độ, các chi tiết gia công phức tạp được chế tạo từ các quy trình khoan và gia công cắt gọt.

Các sai sót về chất lượng có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về hiệu suất và tính an toàn, đặc biệt là trong công nghiệp xe hơi và hàng không – vũ trụ.

Robbie Sproule, Montreal, Canada

Với hình ảnh vi mô chính xác và dò tìm cạnh biên tự động, các hệ thống đo video còn có thể bù cho phần ba via dư từ quá trình chế tạo. Nói chung, kỹ thuật đo không tiếp xúc chậm hơn nhiều so với đo tiếp xúc. Đo không tiếp xúc rất thích hợp để đo các kích cỡ mẫu tương đối nhỏ liên quan với quy trình phê duyệt khuôn mẫu,giải quyết vấn đề, và các đo đạc quy chiếu. Tuy nhiên, số hóa các chi tiết từ đầu và tiến hành kiểm tra trên bản sao kỹ thuật số là các bước chính trong kỹ thuật đo và chúng được lồng ghép vào quá trình từ thiết kế đến chế tạo với trọng tâm là CAD. Nguyên lý quét Các đổi mới trong công nghệ quét 3D và phần mềm xử lý đám mây điểm giúp cho thiết bị quét 3D không tiếp xúc có khả năng thực hiện toàn bộ quá trình kiểm tra theo kỹ thuật số. Thiết bị quét 3D laser về cơ bản là chiếu chùm laser lên mẫu kiểm tra, đồng thời camera kỹ thuật số bên trong sẽ thu chùm laser đã chiếu theo góc xác định. Khi thực hiện đồng bộ mật độ mây điểm với tốc độ quét, chúng sẽ số hóa các bề mặt có dạng bất kỳ và các đặc điểm hình học với tốc độ cao. Máy quét dòng với thị trường hẹp tương đối thích hợp khi kiểm tra các chi tiết nhỏ do có độ chính xác đo đạc đến 5 µm.

37


Metrology

Để quét các bề mặt với màu sắc hoặc độ phản xạ biến thiên, thiết bị quét laser điều chỉnh cường độ nguồn laser theo từng điểm. Khả năng này có thể làm việc với các vật liệu mẫu khác nhau, hiệu quả cả với các bề mặt bóng và các bậc trong điều kiện chiếu sáng bất kỳ. Quét dòng laser 3D và xử lý đám mây điểm có tính quyết định trong quy trình kiểm tra kỹ thuật số, cải thiện năng suất CMM đồng thời tăng tốc quá trình từ thiết kế đến sản xuất do có thể cung cấp sự hồi tiếp dạng hình học toàn phần. Quản trị chất lượng có tính quyết định không chỉ trong công nghiệp gia công kim loại, mà còn trong hầu

như mọi quy trình sản xuất. Các sai sót về chất lượng có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về hiệu suất và tính an toàn, đặc biệt là trong công nghiệp xe hơi và hàng không – vũ trụ. Các biện pháp quản trị chất lượng bao quát từ việc bảo đảm các kích thước chính trong phạm vi dung sai chặt chẽ, cho đến các tiêu chí khác, chẳng hạn kiểm tra độ bóng bề mặt và kích thước hạt tinh thể, có thể rất quan trọng do chúng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu suất. Theo quan điểm này, cả kỹ thuật đo tiếp xúc và không tiếp xúc đều có vai trò ngày càng tăng trong công nghiệp.

Tiếp xúc một chạm? Tuân thủ định luật Newton. Một trong các nhược điểm của tiếp xúc các bề mặt kim loại là luôn luôn có phản lực bằng và ngược chiều, tuân theo định luật Newton thứ ba. Khi tấm kim loại đàn hồi trở lại, điều này có thể tác động đến toàn bộ hình dạng của các chi tiết thay vì chỉ vài đặc điểm hình học. Ngay cả với số

lượng điểm đo giới hạn, CMM cũng yêu cầu lập trình quá mức. Ngoài ra, đo đạc tiếp xúc phải đủ ngắn trên các chi tiết mềm và dòn. Đối với phạm vi xác định, quét tiếp xúc ba – trục và năm – trục cho phép khắc phục các giới hạn của kỹ thuật đo tiếp xúc rời rạc. Các CMM cầu tốc độ cao

được trang bị cảm biến tiếp xúc này cho phép tăng tốc độ kiểm tra kích thước trên các chi tiết đường truyền động lăng trụ. Ngoài ra, trên bề mặt khí động của cánh turbine và các bề mặt cong khác, quét analog năm – trục là sự cải thiện rõ rệt khi so sánh với phương pháp kiểm tra tiếp xúc truyền thống.

Xem xét sâu hơn… Kích thước hạt và/hoặc các tinh thể kim loại có thể rất quan trọng do chúng có thể có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu suất. Độ bền kéo của vật liệu kim loại tỷ lệ nghịch với kích thước hạt tinh thể. Do đó, kiểm soát và kiểm tra kích thước hạt hợp lý trong quy trình chế tạo là rất quan trọng trong sản xuất các chi tiết, chẳng hạn ổ lăn và trục khuỷu. Các khuyết tật trong cấu trúc tinh thể sẽ xác định cách thức hoạt động khi chịu tải, do đó các kỹ thuật dò tìm khuyết tật có tính cốt lõi trong quản trị chất lượng. Một trong các kỹ thuật này là quan sát cấu trúc vi mô dưới kính hiển vi, đặc biệt là trong các kỹ thuật (ánh sáng) phân cực. Kính hiển vi ánh sáng phân cực tận dụng các tính chất của ánh sáng phân cực để nhận biết và đặc trưng hóa cấu trúc và các tính chất của vật liệu. Có thể quan sát các thay đổi độ

38

Kích thước hạt (tinh thể) có thể có quan hệ chặt chẽ với hiệu suất và chất lượng vật liệu sáng và/hoặc màu của chùm sáng tới khi vật liệu dị hướng quay. Điều này khác với vật liệu đẳng hướng, chẳng hạn thủy tinh ở trạng thái cân bằng và các tinh thể lập phương, do vật liệu đẳng hướng có các tính chất quang như nhau trên mọi hướng. Nguyên tắc đo này đóng vai trò quyết định trong đo đạc, xác định kích thước hạt và các sai lệch điểm ở giao diện giữa các hạt kế nhau.

Kính hiển vi vận hành bằng tay là phương tiện được dùng để đánh giá các nguyên mẫu, kiểm tra hiệu suất của các hệ thống khoan CNC và thực hiện các kiểm tra chất lượng hàng loạt nhỏ. Kỹ thuật đo chiều cao Z, không tiếp xúc, cũng có thể rất hữu dụng trong các kính hiển vi đo đạc vận hành bằng tay, được dùng trong kiểm tra chất lượng hàng loạt nhỏ.


Metrology

Chapter 2

Tiếp Xúc Và Tiến Tới Các biện pháp kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt hơn làm gia tăng kỳ vọng về các quy trình đo đạc mới. Điều này đưa đến sự xuất hiện các chế độ đo không tiếp xúc mới. Tuy nhiên, vẫn còn quá sớm để nói đến khả năng kết thúc phương pháp đo đạc tiếp xúc. Theo Shahnawaz Abdul Hamid Read This Article In English

M

This article can also be found in the October 2011 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

ọi ngành công nghiệp liên quan đến chế tạo, từ dầu, khí cho đến hàng không đều sử dụng các khí cụ đo để xác định mức độ gần gũi của chi tiết gia công khi so sánh với thiết kế. Sự sai lệch quá lớn giữa thông số thực và thông số lý tưởng có thể dẫn đến các sai số hệ thống trong chuỗi cung ứng kế tiếp.

Trong thời gian gần đây, các bộ phận và các hệ thống kèm theo đã phát triển nhanh về tính phức tạp, trong khi các tiêu chuẩn đo đạc bị rơi lại phía sau. Điều này đôi khi dẫn đến các nhà sản xuất phải thu hồi hàng loạt các sản phẩm “có thể có khiếm khuyết”, như chúng ta đã chứng kiến trong vài năm qua, đặc biệt là trong lĩnh vực chế tạo xe hơi.

39


Metrology

Nghiên cứu gần đây trên trang Facebook của APMEN cho thấy khoảng 67 phần trăm số người ưa thích phương pháp đo tiếp xúc hơn phương pháp không tiếp xúc.

Kỹ thuật đo Tuy nhiên, các công nghệ mới trong đo lường, được gọi chung là kỹ thuật đo đạc, đã cải thiện năng lực của các nhà chế tạo về thu thập thông tin liên quan từ các sản phẩm đi ra khỏi dây chuyền sản xuất của họ, gởi thông tin hồi tiếp vào hệ thống để điều chỉnh các đặc tính sản phẩm. International Bureau of Weights and Measures (cơ quan đo lường quốc tế) định nghĩa ‘khoa học đo lường bao gồm cả các xác định lý thuyết và thực nghiệm ở mức bất định bất kỳ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ bất kỳ’. Về cơ bản, kỹ thuật đo là lĩnh vực rất rộng, với bản chất của đối tượng, độ tin cậy và tính chức năng của các chi tiết – bộ phận đo, có thể là lớn hoặc nhỏ. Mọi thứ, từ chiều dài đoàn tàu cao tốc cho đến chiều dày của lớp tráng phủ trên bề mặt kim loại, đều có thể là đối tượng đo đạc. Trong lĩnh vực gia công kim loại, các quá trình kiểm tra chất lượng, hầu hết đều liên quan đến đo đạc các kích thước ngoài của vật thể, chẳng hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao. Lựa chọn khí cụ đo để sử dụng tùy thuộc vào độ phân giải và khoảng đo đạc mong muốn. Nói chung, để đạt được số đo chính xác, có thể dùng CMM. Đây là bộ số hóa dữ liệu hình học ba chiều điều khiển bằng máy tính, có khả năng quan sát và diễn dịch biên dạng của vật thể trên mặt bàn phẳng, tạo thành một bộ phận của máy đo. Hai loại đo đạc Nói chung, đầu dò tiếp xúc được dùng để ghi dữ liệu của mẫu đang được đo trên CMM. Đầu dò này thường được gắn vào một thanh có khả năng dịch chuyển theo chiều dài bàn máy. Các mẫu nhỏ có thể yêu cầu loại thanh nhỏ hơn, và có thể sử dụng đầu dò không dây (vô tuyến) cho các mẫu lớn. Có thể chuyên biệt hóa CMM nhằm đáp ứng các yêu cầu đo của nhà sản xuất Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, còn có thể đo đạc bằng các phương pháp không tiếp xúc, được định nghĩa đơn giản là phương pháp bất kỳ không tiếp xúc với bề mặt mẫu đang được đo. Các phương

40

pháp không tiếp xúc này hấp dẫn các nhà sản xuất, do không làm hư hại bề mặt được đo và không làm cho đầu dò bị mòn. Trong thực tế, vẫn còn nhiều người ủng hộ các phương pháp tiếp xúc. Khảo sát gần đây trên trang Facebook của APMEN cho thấy khoảng 67 phần trăm số người ưa thích phương pháp tiếp xúc hơn phương pháp đo không tiếp xúc. Điều này có thể do hai nguyên nhân. Thứ nhất, các phương pháp tiếp xúc có thể được dùng trong nhiều tình huống, trong đó phương pháp không tiếp xúc có thể không hiệu quả. Thứ hai, khi đo thủy tinh hoặc các vật liệu trong suốt khác, kết quả đo bằng phương pháp không tiếp xúc thường không đủ tin cậy. Sự phát triển của đầu dò tiếp xúc Với độ phức tạp ngày càng cao trong đo đạc, các đầu dò tiếp xúc được dùng trong đo đạc tiếp xúc cũng liên tục phát triển. Dưới góc độ này, công nghệ cần nhấn mạnh là đầu dò tiếp xúc – kích hoạt. Đầu dò tiếp xúc – kích hoạt là thiết bị nhạy, tạo ra tín hiệu điện mỗi khi đầu dò tiếp xúc với một điểm trên mẫu đang được CMM đo. Đầu dò này cho phép CMM làm việc không cần có sự hiện diện của người vận hành. Ngoài ra, các đầu dò tiếp xúc – kích hoạt có tính linh hoạt cao, có thể dùng để đo hầu như mọi thứ, từ rất nhỏ đến rất lớn. Với các đặc tính đó, đầu dò tiếp xúc – kích hoạt là phổ biến nhất trong công nghiệp CMM. Có hai công nghệ đầu dò tiếp xúc – kích hoạt được các nhà sản xuất quan tâm: đầu đo trở lực động học và đầu đo biến dạng. Loại thứ nhất có cơ cấu động học với lò xo tải gồm các thanh và bi để định vị ống giữ đầu ghi, cung cấp tính lặp lại trong khi loại thứ hai sử dụng chuỗi các đầu đo biến dạng để đo lực tiếp xúc trên đầu ghi, và tạo ra tín hiệu. Các đầu dò quét analog (tương tự) là loại đầu đo tiếp xúc kế tiếp được dùng trong đo đạc. Loại này được dùng nhiều trong các nhà máy lắp ráp kim loại tấm, cho phép đầu đo duy trì tiếp xúc với mẫu đo trong khi dịch chuyển. các đầu đo này tạo ra tín hiệu analog liên tục, thay vì tín hiệu số rời rạc, và được coi là công nghệ tương đối mới.


Metrology

Khi độ phức tạp của các chi tiết liên tục tăng lên, hệ thống đo cũng phải tăng theo tương ứng. NASA Goddard Space Flight Center

Adelphi Lab Center

Các phương pháp đo không tiếp xúc, chẳng hạn laser, có thể ngày càng hấp dẫn các nhà sản xuất.

Quá trình quét cho phép người dùng thu nhận nhiều dữ liệu hơn so với đầu dò tiếp xúc truyền thống và được dùng trong các ứng dụng, quy chiếu bề mặt các hình dạng phức tạp: cánh động cơ, trục khuỷu, cam, và khung sườn xe hơi. Phàn mềm quét được trang bị khả năng lọc để phân biệt giữa các thay đổi nhỏ vè chiều bề mặt và độ nhấp nhô (độ bóng) bề mặt, trên vùng nhám của cánh turbine. Chế độ không tiếp xúc Các chế độ đo đạc không tiếp xúc sử dụng thiết bị bất kỳ không tiếp xúc với mẫu đang được đo. Điều này cho phép tránh các hư hỏng cho cả đầu dò và mẫu đo, do áp suất tác dụng từ đầu dò và các va đập có thể xảy ra. Nói chung, chế độ đo không tiếp xúc cho phép giảm chi phí bảo trì CMM hoặc gia công lại để xử lý vết lõm có thể phát sinh do đo đạc tiếp xúc. Tuy nhiên, chế độ không tiếp xúc hoàn toàn không phải phương pháp đo tối ưu trong mọi trường hợp. Như đã đề cập ở phần trên, đầu dò không tiếp xúc có thể không dễ dàng nắm bắt một số tính năng xác định trên mẫu đo, chẳng hạn các hốc nhỏ và các cạnh. Ngoài ra, có thể rất khó đo đạc chính xác các vật liệu bóng hoặc trong suốt với các phương pháp đo không tiếp xúc. Hiện nay, những phương pháp không tiếp xúc nào đang được dùng trong công nghiệp? Trong tam giác đạc, chùm laser phát ra từ cảm biến được chiếu lên bề mặt mẫu đo. Chùm laser phản xạ đi qua thấu kính tạo ảnh và

ảnh được tạo thành trên bộ dò. Khi chùm laser rà trên bề mặt đo, hình ảnh chiếu trên bộ dò sẽ thay đổi vị trí, phản ánh các thay đổi đặc tính kích thước của bề mặt đó. Các đầu dò hiển thị là dạng đo đạc không tiếp xúc kế tiếp. Chúng rất hữu dụng khi cần đo với tốc độ cao, đặc biệt là các kích thước vi mô trên các chi tiết nhỏ hai chiều. Đầu dò này hoạt động bằng cách dùng camera để thu hình ảnh của mẫu, sau đó quét hình ảnh, và trích xuất các kích thước của mẫu đo. Sử dụng loại nào? Khi có nhiều lựa chọn khả dụng khi cần đo các kích thước, người dùng có thể hỏi, tùy chọn nào là tốt nhất? Phương pháp tiếp xúc hay phương pháp không tiếp xúc? Thật không may, các câu hỏi này cho thấy nhận thức chưa đầy đủ về khoảng phức tạp của các mẫu cần đo đạc. Đo một chi tiết hoặc bộ phận với các vết rạn nứt sâu, thoạt tiên chưa hẳn đã rõ ràng là không thể thực hiện với các đầu dò không tiếp xúc, trong khi đo mẫu chuyển dịch liên tục trên băng tại có thể phải dùng đầu dò quét analog. Đối với bề mặt có các đặc tính vi mô, đầu dò laser hoặc đầu dò hiển thị có lẽ sẽ thích hợp hơn. Cuối cùng, dù thuộc nhóm ủng hộ chế độ đo tiếp xúc hay không tiếp xúc, nhiều người vẫn đồng ý rằng CMM tiếp tục đáp ứng các kỳ vọng trong ngành công nghiệp gia công kim loại. Điều bất kỳ chưa hoàn hảo trong quá trình đo đạc có thể dẫn đến ảnh hưởng xấu về chất lượng trong tương lai.

41


Metrology Chapter 2

Sử Dụng Các Công Cụ Hiện Đại Trong Kỹ Thuật Gia Công & Kiểm Tra Kim Loại Tấm Máy quét laser tự định vị ba – chiều có thể cung cấp các đánh giá toàn diện, nhanh và chính xác cho kim loại tấm, bảo đảm kiểm soát chất lượng các chi tiết xe hơi và lắp ráp xe kích cỡ toàn phần. Tác giả Robert Wang, kỹ sư ứng dụng, Creaform Shanghai Read This Article In English

N

This article can also be found in the Nov/Dec 2011 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

gày nay, sự cạnh tranh quyết liệt buộc các nhà chế tạo xe hơi tiến hành nghiên cứu - phát triển các model xe mới để cạnh tranh về thị phần và lợi nhuận. Do các công nghệ chế tạo và thiết kế đã tương đối hoàn thiện, model xe mới tập trung vào phong cách – kiểu dáng thân xe và các thiết bị điện tử. Trong quá trình phát triển, kim loại tấm chế tạo thân xe có nhiều đặc tính, bao gồm hình dạng phức tạp, kết cấu với

42

kích thước lớn, độ chính xác cao và chất lượng bề mặt cao. Thống kê cho thấy khoảng 40 phần trăm các kỹ sư và nhà thiết kế chưa đánh giá đúng mức vai trò của kim loại tấm trong sự phát triển model xe mới. Chất lượng kim loại tấm có tính quyết định đối với sự thành công trong quá trình phát triển model xe mới, do đó phát sinh các thách thức mới về kiểm tra kim loại tấm. Tuy nhiên, cữ đo chuẩn truyền thống và 3D CMM không


Metrology

thể cung cấp sự đánh giá đầy đủ về hình dạng bề mặt không gian của kim loại tấm do các hạn chế của những phương pháp này. Chúng có hiệu suất thấp và không thể đáp ứng toàn diện các yêu cầu kiểm tra trong chế tạo xe hơi hàng loạt lớn. Phương pháp cung cấp sự kiểm tra nhanh, thuận tiện và chính xác trở thành vấn đề cơ bản các nhà chế tạo xe hơi đang nhắm đến. Bổ sung tính linh động cho kiểm tra Công nghệ quét laser ba chiều có thể là giải pháp cho vấn đề này, do cho phép dịch chuyển tự do các chi tiết trong khi quét, và có thể thu nhận dữ liệu từ các vùng khó với tới. Một trong các sản phẩm này, thiết bị Handyscan, có thể tạo ra độ chính xác dữ liệu đến 0.04 mm, thu nhận các đám mây điểm một cách nhanh chóng, cho phép thao tác – vận hành dễ dàng, và hầu như không có các giới hạn về kích thước, do đó có thể phù hợp với nhà chế tạo. Có thể sử dụng loại

thiết bị này trong nghiên cứu phát triển model xe mới, kiểm tra chất lượng các chi tiết chế tạo, cũng như lắp ráp xe với kích cỡ toàn phần. Các ứng dụng chính của thiết bị quét laser trong công nghiệp xe hơi bao gồm kiểm tra (chất lượng) bề mặt, biên và các lỗ của chi tiết xe hơi, kỹ thuật lắp lẫn các chi tiết xe hơi và các xe kích cỡ toàn phần. Sử dụng thiết bị quét laser 3D và phần mềm kèm theo trong kiểm tra kim loại tấm có thể hỗ trợ đo đạc sai số không gian thực của các chi tiết một cách định lượng và hiển thị kết quả. Thiết bị này ứng dụng tốt trong quản lý kiểm soát chất lượng, tránh được các hạn chế của cữ đo truyền thống và 3D CMM, do các loại này chỉ có thể kiểm tra các tiết diện giới hạn. Phương pháp và thiết bị này còn cho phép giảm chi phí phát triển model xe mới, rút ngắn chu kỳ phát triển và tăng hiệu quả lắp ráp xe kích cỡ toàn phần.

Case Study Sử dụng tấm trong bên trái cụm hàn triển khai xe động cơ điện làm đối tượng nghiên cứu, dưới đây sẽ minh họa quy trình hoàn chỉnh phân tích chất lượng kim loại tấm trên xe hơi sử dụng công nghệ không tiếp xúc.

Quét kim loại tấm Hình 1: Dữ liệu quét kim loại tấm

Quét các chi tiết với máy quét laser, gồm bề mặt, các vị trí lỗ và các biên. Kết quả quét được nêu trên hình 1.

Xử lý sơ bộ dữ liệu quét Trước hết, nhập dữ liệu quét và model CAD vào phần mềm hậu – xử lý, và áp dụng sự xử lý sơ bộ, chẳng hạn giảm nhiễu. Sau đó, tạo ra các tính năng, chẳng hạn các lỗ, các rãnh bo tròn và các lỗ chữ nhật trong mdel CAD, và tạo ra các tính năng tương ứng trong dữ liệu quét. Hình 2: Kết quả so sánh 3D

Hình 3: Kết quả so sánh các tính năng

Chỉnh thẳng RPS giữa dữ liệu quét & CAD Model Phần mềm này cung cấp nhiều phương pháp chỉnh thẳng hàng, một trong số đó là chỉnh thẳng hàng RPS. Sự chỉnh thẳng hàng RPS xác định tập hợp các điểm quy chiếu chung cho sự phát triển, chế tạo, kiểm tra và lắp ráp theo loạt. Đây là phương pháp chỉnh thằng hàng hệ thống điểm quy chiếu dựa trên các ràng buộc, có thể “khóa” các điểm chính trong model để thiết lập quan hệ giữa tọa độ các đám mây điểm và tọa độ model CAD. Phương pháp này ưu tiên các điểm chính bổ sung trong quá trình kiểm tra chất lượng, và tương đối thích hợp trong kiểm tra kim loại tấm xe hơi với các tính năng tự định vị, chẳng hạn các lỗ và rãnh. Do đó, tài liệu này sử dụng RPS để chỉnh dữ liệu quét với model CAD.

Đánh giá sai số các chi tiết

Hình 4: Kết quả so sánh đường biên

Hình 2 minh họa phổ độ lệch theo mã màu giữa model quét và model CAD, từ đó, người vận hành có thể xem xét một cách nhanh chóng khoảng cách và sai số theo trục x/y/z giữa các điểm tương ứng bất kỳ trên model quét và model CAD. Hình 3 minh họa sai số đường kính và tâm điểm trên các tính năng tương ứng, chẳng hạn lỗ tròn và rãnh bo tròn giữa model quét và model CAD. Hình 4 minh họa sai số biên giữa model quét và model CAD.

43


Metrology Chapter 2

Thám Sát Các Máy Móc Đo Đạc Linh Hoạt Các thiết bị giám sát, dưỡng mẫu, đồng hồ trượt và đồng hồ so – các khí cụ đo đạc bằng tay này dần dần trở thành quá khứ. Ngày nay, các máy móc đo tọa độ nhỏ và mạnh đang chiếm ưu thế. Contributed By Shaun Lim, regional sales manager, Carl Zeiss (Southeast Asia) Read This Article In English

C

This article can also be found in the May/Jun 2012 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

ho đến hiện nay, vẫn chưa có CMM nhỏ và đủ mạnh để hoàn tất các công việc đo đạc một cách trực tiếp kế bên các máy móc. Công nhân phải kiểm tra kích cỡ và hình dạng của các chi tiết với các khí cụ đo truyền thống và các đồng hồ đo cầm tay. Dụng cụ đo, nói chung, tương đối cứng nhắc và không linh hoạt. Với từng thế hệ sản phẩm và phiên bản mới, các dụng cụ này phải thích nghi theo thời gian hoặc bị thay thế. “Chúng ta đang sống trong thế giới động, do các phát triển thị trường, các luật mới và các cải tiến sản phẩm”, Matthias Kurth cho biết. Ông là người chịu trách nhiệm về quy hoạch công nghệ đo và dụng cụ tại nhà máy động cơ đốt trong Chemnitz của công ty Volkswagen Sachsen. Từ lâu đã có thể tái chế tạo một cách linh hoạt các

44

phương tiện sản xuất ở công ty Volkswagen theo các công nghệ động cơ mới đáp ứng các yêu cầu môi trường ngày càng tăng trong các khoảng thời gian ngắn dần. Điều này dần dần yêu cầu cách tiếp cận mới về khái niệm và phương pháp đo đạc. Kiểm tra chất lượng trong quy trình Chất lượng sản phẩm và quy trình là các mục tiêu quan trọng nhất của tập đoàn này. Điều đó, tất nhiên, yêu cầu các khái niệm và kỹ thuật kiểm tra chất lượng tương ứng. Để bảo đảm từng chi tiết động cơ – từ đầu cylinder đến trục khuỷu – đều đáp ứng các yêu cầu chất lượng, nhà máy Chemnitz dựa vào giải pháp đo ba bậc: “ Sử dụng công nghệ đo quá trình tương ứng, các máy móc kiểm tra tự động một số giới hạn các tính


Metrology

năng đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm và có các yêu cầu cao về kích thước”, Mr Kurth giải thích. Các tiêu chí chất lượng với các yêu cầu rất cao về độ chính xác hình dạng, vị trí, và bề mặt, được kiểm soát bằng các kỹ thuật viên đo đạc sử dụng máy móc đo trong phòng thí nghiệm đo không quá một lần/ngày. Hơn nữa, có một số tính năng liên quan đặc biệt với quá trình, cần đo rất chính xác vài lần trong ngày. Do đó, các nhân viên hệ thống kiểm tra kích thước trong quy trình tại các trạm đo trực tiếp trong phân xưởng. Mỗi bốn hoặc sáu giờ họ sẽ lấy các mẫu và kiểm tra xem có đúng với các đặc tính kỹ thuật không. Cho đến nay, các đo đạc thủ công có thể là mọi thứ và thực hiện tương đối dễ dàng. Tùy theo chi tiết gia công, nhân viên hệ thống sử dụng đến bốn dụng cụ kiểm tra khác nhau tại từng trạm đo. Họ đặt chi tiết gia công vào từng dụng cụ đó, xác lập đồng hồ so tương ứng, và nhập kích thước đo vào máy tính. Sự siêng năng, kinh nghiệm, kỹ năng của các nhân viên và sử dụng hợp lý dụng cụ đo là các yếu tố rất quan trọng. “ Người thực hiện là một phần của kết quả đo”, Mr Kurth cho biết. Nếu công việc đo đạc, phổ đo hoặc chi tiết thay đổi, nhà máy động cơ phải đầu tư trang thiết bị đo mới. Hệ thống linh hoạt Ngày nay, các đo đạc ngẫu nhiên được hoàn tất trong phân xưởng kế bên các máy gia công bằng cách dùng CMM lập trình. Điều này tạo điều kiện cho công ty hỗ trợ các quá trình chế tạo tất cả các bộ phận chính của động cơ. Lợi ích chính: thay vì dùng nhiều dụng cụ kiểm tra, toàn bộ yêu cầu chỉ là một máy đo có thể thích ứng với chi tiết mới hoặc công việc đo đạc mới tương ứng với thế hệ động cơ mới, tất cả điều này chỉ cần vài bước nhỏ. CMM thay thế, ví dụ, một trạm đo với 6 dụng cụ đo khác nhau, hai máy tính đo và hai cữ chuẩn để đo các lỗ doa. Điều này tạo điều kiện cho nhà máy động cơ giảm rõ rệt chi phí đầu tư. Hơn nữa, các kết quả đo chi tiết hơn và tin cậy hơn, có thể đánh giá một cách nhanh chóng trên máy tính. Các vị trí trục của các chi tiết có tương hợp không? Các kích thước có đúng với yêu cầu kỹ thuật không? … CMM có thể trả lời các câu hỏi này một cách nhanh chóng và tin cậy. Trong khi máy đang làm việc, công nhân có thể thực hiện các công việc khác. Sau đó, họ rút ra các kết luận từ nhật ký đo đạc và các số liệu thống kê tầm ngắn: các giá trị có vượt quá dung sai cho phép?; có cần dừng sản xuất để tối ưu hóa không? Hay mọi thứ đều vận hành theo lịch trình và chi tiết gia công quay trở lại quy trình? Giải quyết vấn đề dò tìm tại chỗ CMM đo tất cả các tính năng liên quan chỉ trong 3 – 15 phút. Đo đạc truyền thống đòi hỏi thời gian tương đối dài, kỹ thuật viên phải tránh làm việc khác trong thời gian này. Họ sẽ phải

sử dụng nhiều dụng cụ đo và chỉ cung cấp một phần các giá trị đo và thường có độ chính xác không cao. CMM còn tiết kiệm thời gian khi cần thực hiện các đo đạc đặc biệt. Thay đổi dụng cụ và thời gian tạm dừng tương đối dài thường yêu cầu thêm dữ liệu mà thiết bị giám sát có thể chưa kịp cung cấp. Công nhân phải đưa chi tiết gia công của họ vào phòng thí nghiệm đo. Trong khi đo chi tiết, máy này phải chạy không tải. Với CMM trong phân xưởng, không cần có đường dẫn trực tiếp đến phòng thí nghiệm đo. Hơn nữa, các kết quả đo là có thể so sánh với kết quả thực hiện trong phòng thí nghiệm. CMM nhỏ và mạnh cho phép áp dụng công nghệ này một cách trực tiếp tại các trạm đo trong phân xưởng. Chân đế của máy chỉ khoảng một mét vuông (m2), kể cả máy tính, tương ứng bàn đo đạc truyền thống. Do nhu cầu về không gian và đầu tư hạn chế, nhà máy động cơ đôi khi sử dụng vài máy trong một dây chuyền sản xuất – mỗi máy phục vụ các bước gia công tương ứng. Tất nhiên, các khoảng đo và cấu hình bút ghi là giới hạn so với các máy đo tọa độ cỡ lớn. Mặt khác, so với các máy móc đo khác, CMM tại nhà máy (DuraMax) làm việc trong khoảng nhiệt độ 18 – 35 0C, không nhạy với bụi, và không yêu cầu khí nén, đơn giản chỉ cần cắm vào ổ điện.

Carl Zeiss IMT: Tăng hiệu suất với tốc độ

Các CMM phải được thiết kế cho các chi tiết lớn và nặng hơn để đáp ứng các nhu cầu công nghiệp ngày càng tăng. Vì lý do đó, Carl Zeiss IMT đã đưa ra thiết bị MMZ T – với khoảng đo rộng hơn và khả năng tải lớn hơn rõ rệt. CMM đã được cung cấp với tốc độ cao hơn, tốc độ hành trình tăng khoảng 50% trên tất cả các trục. Trên vỏ hộp số đang được đo với bút ghi dài 500 mm, điều này làm giảm thời gian đo khoảng 10%. Sản xuất nhận được thông tin phản hồi nhanh hơn và lượng thông qua các chi tiết lớn cũng cao hơn. Điều này cho phép tiết kiệm thời gian, đặc biệt khi xét đến tăng hiệu suất và năng suất là có ý nghĩa sống còn trong kiểm tra chất lượng.

45


CAD/CAM Chapter 4

Cơ Hội Cho Các Công Ty Gia Công Kim Loại Trong Lĩnh Vực Chăm Sóc Sức Khỏe

Hiện đang hình thành sự liên kết đặc thù giữa chăm sóc sức khỏe và gia công kim loại, đây là bằng chứng về hiện tượng đang phát triển nhanh, xuất hiện gần đây do các thay đổi trong thế giới ngày nay. Theo Peter Dickin, giám đốc tiếp thị, công ty, Delcam Read This Article In English

This article can also be found in the Jan/Feb 2012 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

Đ

ến cuối năm 2009 cho thấy nhiều công ty chỉ làm việc trong một chuyên ngành là chiến lược rất rủi ro. Trừ khi công ty đó có chuyên môn đặc thù, sẽ là tốt hơn khi có khách hàng từ nhiều lĩnh vực khác nhau, để nếu thiếu hụt công việc trong một ngành sẽ bù lại bằng các dự án trong chuyên ngành khác. Lĩnh vực y tế là rất hấp dẫn như một phần trong chiến lược đa dạng hóa của nhiều công ty. Một lý do của xu hướng này là lĩnh vực gia công kim loại dường như đang phát triển một cách nhanh chóng và hầu như bắt đầu “suy thoái”. Sự già hóa dân cư ở các nước công nghiệp hóa và ảnh hưởng ngày càng tăng của các nền kinh tế mới nổi làm cho chuyên ngành chăm sóc sức khỏe có sự phát triển toàn cầu. Các xu hướng này dường như sẽ không thay đổi trong tương lai, do đó sự mở rộng hiện nay được dự báo là sẽ tiếp tục trong tương lai gần. Nhu cầu ngày càng cao Hiện nay, nhu cầu ngày càng tăng dẫn đến sự tập trung cao hơn về chi phí, đặc biệt trong các quốc gia, sự chăm sóc sức khỏe được cung cấp từ ngân quỹ chính phủ. Điều đó dẫn đến kết quả là tăng nhanh xu thế sử dụng công nghệ trong chế tạo trang thiết bị y tế. Các nhà cung cấp trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe đối mặt với nhu cầu của bệnh nhân về phân phối nhanh hơn các sản phẩm tốt hơn và rẻ hơn. Bệnh nhân của họ muốn nhận

46


CAD/CAM

được sản phẩm và dịch vụ với chất lượng cao hơn, và họ muốn hoàn tất điều trị trong thời gian ngắn nhất có thể. Đồng thời, các công ty chăm sóc sức khỏe đang chịu áp lực, cung cấp dịch vụ với chất lượng cao hơn, chi phí thấp hơn, và phải tăng năng suất lao động để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. Các yêu cầu này chỉ có thể được đáp ứng thông qua ứng dụng công nghệ tiên tiến hơn với mức tự động hóa cao hơn. Các công ty trong nhiều lĩnh vực gia công kim loại có vị thế mạnh để nắm bắt các cơ hội này. Công nghệ họ đang sử dụng để chế tạo các chi tiết và dụng cụ, cũng có thể áp dụng cho nhiều loại ứng dụng chăm sóc sức khỏe từ chế tạo các bộ phận giả cho cơ thể, cho đến các y cụ phẫu thuật và mọi kiểu bao bì dược phẩm. Ví dụ, chỉ có sự khác biệt nhỏ giữa chế tạo khuôn gia công thiết bị điện và khuôn mẫu cho thiết bị y tế. Ngoài ra, các vật liệu, chẳng hạn hợp kim Ti được dùng trong cả công nghiệp không gian và y tế. Kiến thức, kinh nghiệm thu được từ quá trình gia công các chi tiết trong công nghiệp không gian có thể dễ dàng chuyển sang chế tạo các thiết bị y tế, do cả hai ứng dụng này đều yêu cầu độ chính xác và tính ổn định rất cao. Từ khuôn mẫu đến y dược Lĩnh vực y dược là đặc biệt hấp dẫn các công ty chuyên về chế tạo dụng cụ do nhiều dự án bao gồm quy trình sản xuất các thiết bị trên cơ sở một lần (đơn chiếc). Các công ty, chế tạo khuôn đơn phức tạp hoặc máy ép cho từng thiết kế sản phẩm khi thực hiện các dự án y khoa thường thuận lợi hơn so với các công ty chuyên sản xuất hàng loạt lớn các sản phẩm đơn giản. Họ cũng từng trải qua kỹ thuật bảo toàn, có lẽ khi chuyển nguyên mẫu vật lý sang mô hình CAD trước khi chuyển sang chế tạo dụng cụ gia công. Kỹ thuật bảo toàn là phần quyết định trong nhiều dự án y tế do thiết kế chi tiết hoặc bộ phận là riêng cho từng bệnh nhân. Ngay cả khi bộ phận đó dựa trên thiết kế tiêu chuẩn, vẫn thường phải thích ứng với hình dạng tiêu chuẩn của vấn đề cụ thể. Các phát triển công nghệ khác cũng làm cho sự sản xuất một lần (đơn chiếc) hiệu quả và thuận tiện hơn. Gia công năm – trục cho phép chế tạo các hình dạng rất phức tạp chỉ trong một lần xác lập – gá lắp, do đó giảm cả thời gian và chi phí sản xuất. Điều đương nhiên là tính phức tạp này thường gặp trong lĩnh vực y khoa, do cơ thể con người không phải là từ các dạng hình học đơn giản. Phần mềm máy tính nhanh hơn và mức độ tự động cao hơn cũng có đóng góp lớn. Số lần tính toán cần thiết để xây dựng quỹ đạo chạy dao cho các hình dạng phức tạp sẽ nhanh hơn nhiều nhờ sự phát triển các máy tính đa lõi và phần mềm CAD/CAM đang tận dụng các ưu thế này. Trường hợp 1 — Công ty RPM International RPM International, New Zealand, là một công ty đã chuyển sang chế tạo y tế. “ Từ nhiều năm qua, chúng tôi

RPM International, công ty chế tạo khuôn mẫu New Zealand,sử dụng các kỹ năng gia công của mình để tạo ra sản phẩm cấy ghép xương hàm

dựa vào kinh nghiệm truyền thống về chế tạo dụng cụ cắt để thu hút các doanh nghiệp và chúng tôi tiếp tục thành công trong lĩnh vực này”, Peter Smith, tổng giám đốc RPM, cho biết. “Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy cần đa dạng hóa và gia công trong lĩnh vực y tế chứng minh là rất thành công. Gần đây, chúng tôi đầu tư vào phần mềm CAM và trung tâm gia công để tận dụng ưu thế tăng trưởng nhanh của thị trường này.” Công ty đã phối hợp với một nhóm các công ty khác để thiết kế và chế tạo xương hàm cấy ghép chuyên biệt cho các bệnh nhân bị tổn thương do khối u hoặc bị tổn thất xương nghiêm trọng. Quy trình tổng quát, được quản lý bằng Computer Generated Implants – cấy ghép tổng quát hóa với máy tính, cho phép cải thiện chất lượng các kết quả và tăng tốc độ hồi phục. Các trường hợp gần đây gồm các bệnh nhân đã cắt bỏ khối u từ vài năm trước. Nói chung, phẫu thuật tái tạo được thực hiện vào thời điểm ghép xương sử dụng phần tạo hình từ xương mác của bệnh nhân. Tính thẩm mỹ thường không cao và bệnh nhân phải chịu đựng bó bột chân trong thời gian dài để chữa trị phần xương mác. Trong các trường hợp đó, chỉ có yêu cầu nho nhỏ về thiết kế và chế tạo các bộ phận cấy ghép trong khung thời gian ngắn. Tuy nhiên, đối với các “trường hợp nóng”, ưu tiên hàng đầu là rút ngắn thời gian chung. Một cách lý tưởng, các phẫu thuật phải được thực thi phía ngoài các biên khối u và ghép phần cấy ghép nhân tạo theo cùng quy trình. Quy trình, do nhóm New Zealand sử dụng, bắt đầu khi thu nhận dữ liệu bệnh nhân từ bản quét CT hoặc MRI. Dữ liệu này được chuyển sang định dạng STL tại Axia Design Group – nhóm thiết kế Axia, sử dụng phần mềm Scan IP, và sau đó truyền cho phần mềm kỹ thuật bảo toàn PowerShape Pro và phần mềm thiết kế.

47


CAD/CAM

Công ty SEEM décolletage đa dạng hóa sản xuất trong gia công nha khoa

Trước khi bắt đầu chế tạo bộ phận cấy ghép, nhóm sẽ tạo ra mô hình hộp sọ và bộ phận cấy ghép từ dữ liệu CAD sử dụng máy tạo mẫu nhanh. Điều này cho phép quy trình phẫu thuật được thực tập trước và bảo đảm không có các bất ngờ trong khi giải phẫu. Công nghệ bổ sung tương tự cũng được áp dụng để tạo ra các đồ gá khoan và/hoặc đồ gá giải phẫu theo yêu cầu của bác sĩ phẫu thuật. Quyết định kế tiếp là về phương pháp chế tạo bộ phận cấy ghép. Các mẫu tương đối đơn giản có thể được gia công một cách trực tiếp từ hợp kim Ti tiêu chuẩn y tế sử dụng phương pháp gia công năm – trục, nhưng các bộ phận cấy ghép phức tạp đòi hỏi phối hợp giữa chế tạo bổ sung và gia công. Trường hợp 2 — Đa dạng hóa trong nha khoa Công ty kỹ thuật Pháp, SEEM décolletage, đã đa dạng hóa sản xuất bằng cách tham gia sản xuất phục hồi nha klhoa. Đây là giai đoạn mới nhất trong tiến trình của công ty này đi vào ngành kinh doanh nhiều thử thách hơn, nhưng lợi nhuận cũng lớn hơn. Về lịch sử, công ty chỉ sản xuất hàng loạt nhỏ các bộ phận – chi tiết cỡ nhỏ và vừa cho nhiều chuyên ngành, bao gồm các chi tiết thiết bị nông nghiệp, nối kết đường ống nước, các ứng dụng xây dựng và công chánh. Vào năm 2009, công ty bắt đầu hướng đến các ứng dụng mới, chẳng hạn trong ngành hàng không – vũ trụ, hạt nhân, và y tế. Tuy các khách hàng này có nhu cầu cao hơn, nhưng do các đầu tư đều đặn của công ty về công nghệ mới, cùng với kinh nghiệm lâu năm và cam kết về chất lượng cao, đã cho phép họ tiếp tục một cách thành công trong các lĩnh vực mới. Tháng 7 năm 2009, công ty nhận được máy phay năm – trục tốc độ cao đầu tiên để phát triển các khả năng trong gia công y tế, đặc biệt là khả năng thực hiện sự phục hồi nha khoa với Ti và Co – Cr. Kết quả là Georges Moschietti, một trong các chủ nhân của công ty, bắt đầu tìm kiếm giải pháp CAD/CAM có thể cung cấp hiệu suất và độ chính xác cần thiết, nhưng vẫn dễ dàng sử dụng. “Chúng tôi đã quyết định tập trung vào các ứng dụng nha khoa cho máy mới”, ông giải thích. “Chúng tôi cần giải pháp phần

48

mềm, cho phép gia công nhanh và chính xác, ngay cả với các vật liệu khó gia công được dùng trong ngành nha khoa”. Trường hợp 3 — Chuyển giao kiến thức về hợp kim Titanium Khi công ty Isiqu Orthopaedics bắt đầu thiết kế và chế tạo các bộ phận cấy ghép khớp và xương chuyên biệt cho các bệnh nhân với khối u và tổn thất xương nghiêm trọng, Dr George Vicatos, giám đốc công ty, tìm kiếm sự hỗ trợ từ các quan hệ của mình trong bộ môn Kỹ thuật hàng không – vũ trụ ở đại học Cape Town University. “Các cấy ghép của chúng tôi được gia công chỉ từ hợp kim Ti tiêu chuẩn y tế”, Dr Vicatos giải thích. “Vật liệu này có tính tương thích tuyệt vời với kết cấu khung xương, không chỉ được mô cơ thể chấp nhận, mà còn do tính đàn hồi và trọng lượng riêng thấp. Tuy nhiên, đây là vật liệu khó khôi phục nếu có khía cạnh gia công nào đó không hoàn hảo. Chúng tôi đã nghiên cứu công nghệ, được phát triển để gia công cắt gọt hợp kim Ti trong các ngành công nghiệp khác khi xác lập tốc độ cắt và lượng ăn dao, cũng như có phần mềm và dụng cụ cắt tốt nhất mà thị trường có thể cung cấp”. Quy trình của Isiqu bắt đầu với thông tin từ bệnh nhân, từ định dạng hình ảnh tia – X, bản quét MRI hoặc 3D CT. Nếu là hai định dạng đầu, hình ảnh được quét và số hóa, sau đó thu nhận các kích thước cơ bản để hỗ trợ các quyết định thiết kế. Nếu là định dạng quét CT, trước hết phải chuyển sang định dạng tập tin STL, và nhập vào phần mềm kỹ thuật bảo toàn. Trong phần mềm này, tập tin STL được chuyển sang các bề mặt để tạo ra mô hình kỹ thuật số cho chi tiết xương sẽ được thay bằng cấy ghép. Thiết kế hoàn tất được đưa vào PowerMill, do các kỹ thuật viên sử dụng để lập trình cho máy phay năm – trục của công ty. “Thời gian lập trình và gia công các bộ phận cấy ghép của chúng tôi có tính quyết định. Chúng tôi luôn luôn chế tạo các bộ phận cấy ghép chuyên biệt và đôi khi chúng tôi chỉ được thông báo hai ngày trước khi phẫu thuật”, Dr Vicatos cho biết. “Các ràng buộc thời gian về công việc của chúng tôi có nghĩa là quy trình hoàn chỉnh từ khi nhận dữ liệu về bệnh nhân, cho đến thiết kế, lập trình, gia công, và hoàn tất sản phẩm cấy ghép, có thể làm chậm trễ thời điểm bắt đầu phẫu thuật”, Dr Vicatos bình luận. “Mặc dù quy trình này dường như rất phức tạp, nhưng với phần mềm này, quy trình trở nên nhanh và đơn giản”. Kết luận Dường như có thể có các khác biệt lớn giữa gia công kim loại cho các chi tiết kỹ thuật và cho các ứng dụng y tế. Những ví dụ nêu trên cho thấy các khác biệt đó là không lớn và có thể dễ dàng hình dung. Đối với những công ty, chuyên làm việc với các vật liệu khó gia công và cần thực hiện với dung sai chính xác, các khó khăn sẽ còn ít hơn. Công nghiệp chăm sóc sức khỏe hiện nay đang trải qua sự tăng trưởng mạnh và do đó có thể là hướng lợi nhuận bổ sung rất giá trị cho các công ty gia công kim loại.


Industry Focus Chapter 5

Quan Tâm Đến Vật Liệu Tổng Hợp Công nghệ khoa học hiện đại đặc biệt là công nghệ hàng không vũ trụ đòi hỏi tập hợp tổng thể các đặc tính cơ học không thể được đáp ứng riêng lẻ bằng các vật liệu như kim loại, sứ hay nhựa. Theo Michael E Neumann Read This Article In English

C

This article can also be found in the Jul/Aug 2010 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

omposite (vật liệu tổng hợp) – một loại vật liệu đa pha mang tính chất của các kim loại thành phần riêng biệt cấu thành nên đã cải thiện được phạm vi ứng dụng. Đó là vật liệu nhân tạo nên pha các thành phần khác nhau về mặt hóa học và cách biệt nhau bởi 1 lớp bề mặt. Như vậy, vật liệu tổng hợp cho thấy sự kết hợp tiến bộ của các đặc tính cơ học như độ chắc và độ bền. Hầu hết vật liệu tổng hợp đều gồm 2

pha: pha phát tán và pha nén. Pha phát tán là sắp thẳng hàng riêng biệt tạo nên sự khác nhau trong tính chất. Composite thường được chia làm 3 loại chính là composite tăng cường hạt, tăng cường sợi, và kết cấu. Được chia ra thành vật liệu tổng hợp hạt lớn và vật liệu tổng hợp tăng cường tính phát tán, pha phát tán của composite tăng cường hạt cho thấy những kích thước hạt bằng nhau theo mọi hướng.

49


Martin Abegglen, Switzerland

Industry Focus

Trong hầu hết các vật liệu tổng hợp hạt lớn, pha phát tán hạt thường chắc và cứng hơn pha nén. Pha nén truyền một áp lực nhất định vào hạt để chịu lực ma sát ở tải. Những cải tiến trong các tính chất cơ học của loại vật liệu này phụ thuộc vào mối chắc tại giao diện hạt nén. Trong loại composite tăng cường độ phát tán thì các hạt nhỏ hơn nhiều và sự tăng cường diễn ra ở cấp độ nguyên tử. Các hạt phát tán nhỏ hoạt động như vật cản chống lại bất cứ chuyển động sai khớp nào của khuôn – bộ phận chịu gần như toàn bộ tải – do đó hạn chế biến dạng dẻo, làm tăng độ cứng và độ bền kéo. Vật liệu tổng hợp tăng cường sợi Theo như tên gọi, loại vật liệu trong trường hợp này được tăng cường bởi sự hiện diện của các sợi. Trong đó, chiều dài sợi đóng một vai trò rất quan trọng trong việc xác định độ bền và độ cứng của vật liệu. Tính cơ học của vật liệu tăng cường sợi phụ thuộc vào chiều dài của sợi cũng như mức tải trong pha nén. Cũng cần chú ý rằng điểm kết nối giao diện giữa sợi và pha nén cho thấy phạm vi tải cho phép của vật liệu. Chiều dài giới hạn của sợi rất cần thiết trong việc tăng cường hiệu quả và gia cố vật liệu tổng hợp. Chiều dài giới hạn (lc) phụ thuộc vào đường kính sợi (d) và độ bền cuối (σ*f), và độ bền mối nối sợi – khuôn (Tc) theo phương trình lc= (σ*fd)/2Tc. Vật liệu polyme hỗn hợp tăng cường sợi thủy tinh Sợi thủy tinh đơn giản là một loại vật liệu tổng hợp chứa sợi thủy tinh liên tục hoặc không liên tục trong khuôn polymer. Thủy tinh phổ biến ngang với sợi vì nó dễ tìm, tương đối bền, dễ được chuyển từ dạng nóng chảy sang dạng sợi có độ bền cao, và khi kết hợp với nhiều loại nhựa khác nhau thì nó

50

Trong các vật liệu composite tăng cường độ phân tán, sự tăng cường diễn ra ở cấp độ nguyên tử.

có độ trơ hóa học nên tạo ra lớp vật liệu tổng hợp hữu dụng trong nhiều môi trường ăn mòn khác nhau. Thủy tinh sợi được ứng dụng nhiều trong các ngành công nghiệp hàng hải và công nghiệp tự động nơi mà một trong những ưu thế là có được năng suất nhiên liệu nhờ giảm tải trọng. Composite nền kim loại Trong trường hợp này chất nền là kim loại dẻo. Các vật liệu nén thường được sử dụng là những hợp kim chịu nhiệt cao, hợp kim của nhôm, magie, titan, và đồng. Việc gia cố có thể bằng cách phát tán hạt ở cả sợi và sợi đơn tinh thể liên tục hay không liên tục. Vật liệu sợi gồm cacbon, silic cacbua, và bo. Ứng dụng trong ngành công nghiệp tự động, loại composite này được dùng trong việc chế tạo các bộ phận của động cơ và trục điều khiển. Ngành công nghiệp hàng không vũ trụ cũng sử dụng composite nền kim loại. Vật liệu tổng hợp gia công Cho dù các hợp chất có độ bền cao đối với tỉ trọng và cũng được ứng dụng trong ngành công nghiệp hàng không vũ trụ nhưng để gia công chúng cũng rất khó khăn. Như vậy, thiết kế công cụ là điều tối quan trọng, và các yếu tố như góc điểm sẽ rất quan trọng đặc biệt là trong việc khoan lỗ. Sự phân tách lớp cũng là một hiện tượng khác mà ta cần coi chừng khi khoan các vật liệu composite như hỗn hợp tăng cường sợi cacbon CFRP. Trong trường hợp này, cần chú trọng cẩn thận tới vị trí của sợi. Khi xử lý các loại vật liệu đặc biệt như thế này, đòi hỏi phải cẩn thận nhiều hơn để chọn ra công cụ sử dụng chính xác. Ví dụ như dụng cụ khoan kim loại hỗn hợp CMD của Precorp được thiết kế để khoan bằng tay những ống kim loại composite. CMD – dụng cụ đã được ứng dụng


Industry Focus

thành công trong các ống xả - có chứa CFRP trong ngành hàng không vũ trụ và các kim loại gồm nhôm, titan, và thép không gỉ. Dụng cụ khoan này xuất hiện cả trong các thiết kế thử nghiệm và không thử nghiệm trong ứng dụng khoan thô và khoan tinh. Thiết kế cho phép dụng cụ khoan tập trung nhanh vào trung tâm mà không chập chờn trên bề mặt của vật được khoan. Khi dụng cụ khoan đã tạo ra vết đứt thì bộ phận điều khiển sẽ tác động một lực nhẹ để hoàn tất lỗ khoan. Khi sử dụng ống hướng cầm tay thì đặt dụng cụ CMD tạo ra lỗ khoan sao cho sự khác biệt về kích thước nhỏ nhất giữa các vật liệu trong ống xả. Dù không hoàn toàn là vật liệu gia công dễ nhất nhưng các vật liệu composite có vẻ đã có chỗ đứng. Đánh giá từ việc tăng lên không ngừng số lượng các công cụ được thiết kế cho các vật liệu composite trong máy móc đặt trách nhiệm nặng nề cho công nghệ gia công phải theo kịp.

Composit và Titan Người ta có thể cho rằng vật liệu “thời đại mới” được ứng dụng rất nhiều trong công nghiệp hàng không vũ trụ. Composit

Titan

Các tính chất vật lý khác biệt điển hình phụ thuộc vào hướng đặt lực hoặc tải.

Sức chịu kéo cao với tỉ lệ mật độ.

So với kim loại, composite có khả năng chịu tải tương đối kém.

Độ chống ăn mòn và sức chịu mỏi cao.

Có tiềm năng lớn về phát triển vật liệu với tỉ suất cực kỳ tốt giữa độ bền và trọng lượng.

Titan chủ yếu được sử dụng dưới dạng hợp kim.

Vật liệu composite dẫn đầu thị trường hàng không vũ trụ với 35,8 tỷ USD vào năm 2018 Tại thị trường thương mại hàng không vẫn sẽ tiếp tục phát triển vật liệu composite một cách mạnh mẽ.

Cylonka Bsg, Poland

Bất chấp suy thoái kinh tế thế giới đang diễn ra, cơ hội trọng đại vẫn tiếp tục dành cho vật liệu composit trong thị trường hàng không vũ trụ toàn cầu. Theo nghiên cứu thị trường được tiến hành bởi Lucintel, một công ty nghiên cứu thị trường và tư vấn quản lý toàn cầu, thì việc sản xuất máy bay dự kiến giảm trong năm 2009. Tuy nhiên, nhu cầu về vật liệu composite lại được cho

rằng sẽ tăng trong suốt 10 năm tới do nhu cầu về máy bay có độ bảo trì thấp, bền, và hiệu suất nhiên liệu cao. Trong báo cáo nghiên cứu mang tên “Cơ hội cho Composite trong thị trường hàng không vũ trụ toàn cầu năm 2009-2028”, tổng nhu cầu Composite trong hàng không vũ trụ thương mại, hàng không khu vực, quốc phòng, hàng không

chung, trực thăng và các phân đoạn khác trong thị trường hàng không vũ trụ đều dự kiến đạt giá trị 35,8 tỷ USD trong giai đoạn 2009-2018. Trong thị trường hàng không vũ trụ, thị trường hàng không vũ trụ thương mại sẽ nâng cao nhu cầu composit do chương trình mới như Boeing 787, Airbus 380 và Airbus 350, đều là sử dụng composite. Trong khi đó, sự thâm nhập của vật liệu composite vào thị trường hàng không chung và quốc phòng cũng tăng nhưng nhu cầu về loại vật liệu này vẫn còn ít hơn so với thị trường hàng không vũ trụ thương mại. Nghiên cứu này cũng cho thấy dù hiện tại vật liệu composite đóng vai trò tương đối nhỏ trong ngành công nghiệp hàng không vũ trụ nhưng vẫn có tiềm năng rất lớn trong tương lai sẽ trở thành 1 thành phần không thể thiếu trong ngành công nghiệp này. Mặc dù nhôm hiện cũng là vật liệu chiếm ưu thế trong toàn bộ công nghiệp hàng không vũ trụ nhưng các công ty hàng không vũ trụ vẫn thể hiện rằng họ ngày càng quan tâm nhiều hơn tới vật liệu composite vì mong muốn máy bay có tính chống ăn mòn và hiệu suất nhiên liệu cao hơn.

51


Industry Focus

Thừa Nhận Công Nghệ Dập Theo Mark Johnston, thế giới sản xuất chứng kiến sự tăng trưởng ở các đơn đặt hàng mà lĩnh vực sản xuất phát triển và điều khiển ngành quan trọng như ngành ô tô và hàng không vũ trụ đòi hỏi độ chính xác trên quy mô lớn. Read This Article In English

C

This article can also be found in the March 2011 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

Tanakawho Kanagawa, Japan

ó 4 hoạt động liên quan đến công nghệ dập, ví dụ: dập, xuyên thủng, hình thành và vẽ. Mục tiêu của chúng là để tạo ra hình dạng và các thông số chính xác của sản phẩm kim loại. Điều này rất quan trọng trong các ngành công nghiệp đòi hỏi sự chính xác với các bộ phận tương thích chặt chẽ. Khi kim loại được đưa vào máy, nó được đúc thành hình dạng chính xác như khách hàng yêu cầu trước đó, bằng cách đưa một sơ đồ hình dạng được xác định. Có thể là khách hàng không biết sản phẩm cuối cùng của họ sẽ trông như thế nào, và có thể sản xuất một ý tưởng mơ hồ về mục đích của nó. Tuy nhiện, phần lớn các nhà sản xuất dập kim loại đều có khả năng thiết kế nhằm hỗ trợ cho các yêu cầu thiết kế sản phẩm cuối cùng.

52

Các mục đã được xác định Phạm vi ứng dụng của máy dập kim loại được đưa ra một cách ấn tượng bằng việc xây dựng mục tiêu hoạt động rõ ràng. Với hướng dẫn sử dụng và vận hành bằng máy tính có sẵn hiện nay, tốc độ và khả năng các máy này tạo ra cho phép xây dựng các mô hình học đơn giản và có hình dạng rất phức tạp. Phạm vi đó trở lên rộng lớn cùng với mức giá phù hợp. Có hai loại máy dập kim loại, cơ khí và thủy lực. Trong máy ép cơ khí, năng lượng được giữ trong bánh đà cơ khí, được chuyển sang máy dập dấu và sau đó sang vật chưa thành phẩm. Khả năng dập với kích thước từ 20 đến 6.000 tấn và hành trình dập từ 5 đến 500 mm, với tốc độ dập từ 20 đến 1.500 lần/ phút. Phù hợp dập tốc độ cao, vẽ nông và sản xuất các bộ phận chính xác. Trong trường hợp ép thủy lực, năng lượng được phân bổ thông qua các phương tiện thủy lực. Máy ép thủy lực có phạm vi từ 20 đến 10.000 tấn với hành trình dập thay đổi từ 10 mm đến 80 mm. Một số ưu điểm của máy ép thủy lực là khả năng cung cấp lực đầy đủ tại các điểm trong chu kỳ, một ưu điểm khác là tải trọng có thể thay đổi với bảo vệ quá tải và đồng thời cũng có thể điều chỉnh chu kỳ và tốc độ dập. Các ứng dụng đối với máy ép thủy lực là vẽ sâu, hoạt động dập phức hợp, ví dụ: dập với định hình hoặc dập tinh, dập tốc độ thấp tải trọng cao, và hình thành lực chứ không phải là hình thành sự dịch chuyển. Mở rộng Phương pháp Truyền thống Công nghệ dập kim loại được xem như sự mở rộng tự nhiên của phương pháp máy móc truyền thống như đúc dập, chế tạo và quá trình đập ép được sử dụng trong trong quá khứ đối với các loại khuôn mẫu và hình dạng kim loại. Công nghệ dập hiện đại được xem như có hiệu quả về chi phí hơn so với các kỹ thuật tương đối trong việc định hình và tạo thành kim loại. Khi kim loại này được dập vào hình dạng xác định của nó, sau đó nó có thể được mạ niken, thiếc, hoặc nguyên tố kim loại khác để bảo vệ chống ăn mòn kim loại.


Industry Focus

Dập rất quan trọng đối với các ngành công nghiệp đòi hỏi sự chính xác như ngành hàng không vũ trụ nơi mà yêu cầu các bộ phận đòi hỏi phải được gắn chặt với nhau

Andrei Dimofte, Aachen

Ngành ô tô cũng là một động lực quan trọng đối với quá trình dập

Thời kỳ biến động của ngành ô tô Ngành công nghiệp ô tô nơi hoạt động dập được sử dụng rộng rãi, đã trải qua thời kỳ biến động trong những năm gần đây. Thị trường ô tô Mỹ đã chứng kiến được nhu cầu về xe tải hạng nhẹ và các phương tiện tiện ích thể thao (SUVs) đã giảm xuống vì chi phí xăng dầu cao và có ý thức về môi trường đứng đầu khủng hoảng kinh tế khi đối mặt với cuộc suy thoái toàn cầu. Theo Báo cáo về Ngành công nghiệp của IBISWorld, thị trường ô tô đã chứng kiến việc cắt giảm việc buôn bán khu vực xe hạng nhẹ xuống còn 37,9% từ năm 2007 đến năm 2009, dẫn đến sự suy giảm mạnh về doanh số. Công nghệ dập trong lĩnh vực ô tô cung cấp tính chất mô-dun của mỗi chiếc xe, trung tâm sản xuất, chắn bùn, và các thành phần ổ đĩa bên trong cho các xe mới cũng như thay thế phụ tùng. Các bộ phận được sản xuất từ việc dập có tầm quan trọng lớn đối với sự cảm nhận, cái nhìn tổng thể, tính toàn vẹn và khả năng làm việc của chiếc xe. Điều khiển Nhu cầu Như đã đề cập, tốc độ và hiệu quả là yếu tố tiến bộ trong công nghệ dập, cũng như tính chính xác và sự nhanh nhẹn của các máy ép dập. Nhu cầu về máy ép theo nhu cầu trong phân khúc thị trường sử dụng các sản phẩm từ công nghệ dập. Trong trường hợp của ngành ô tô, nhu cầu đối với máy dập sẽ theo sau nhu cầu về các loại xe ô tô. Bản thân nhu cầu xảy ra thông qua sự kết hợp của một số yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng dân số, niềm tin của người tiêu dùng, chi tiêu tùy ý, lãi suất, tính sẵn có của tín dụng, việc làm và giá nhiên liệu. Ngành công nghiệp dập kim nói chung đã chứng kiến sự tăng trưởng chậm trong vòng ba thập kỷ trước, có thể do thiếu vốn,

Nico Nelson, Sydney, Australia

sự suy giảm của vốn hóa và giảm năng suất lao động. Sắp tới, tăng trưởng chậm có thể sẽ tiếp tục trong các thị trường phát triển với các công ty lớn hơn cho thấy việc cắt giảm ở một số địa điểm. Hướng tới tương lai Các báo cáo nghiên cứu thị trường về công nghệ dập của ô tô cho thấy năm 2009, 56% thị trường toàn cầu do khu vực châu Á-Thái Bình Dương và châu Âu nắm giữ. Cho thấy khả năng phục hồi thị trường, và nhìn về phía trước từ trung hạn đến dài hạn, triển vọng cho các quốc gia phát triển được xem là đáng khích lệ. Ngành công nghiệp toàn trong công nghệ dập của ô tô đối với các nước đang phát triển sẽ thấy sự tăng trưởng rõ nét nhất, đặc biệt là với Trung Quốc, nhìn thấy lợi ích lớn nhất. Trong bất kỳ thị trường nào trải qua thời kì hỗn loạn, các công ty cần phải đổi mới trên thị trường hoặc liên quan trực tiếp trong một lĩnh vực cụ thể hoặc đổi mới thông qua một số thị trường hoặc phân khúc. Vấn đề đối với công nghệ dập là tốc độ đổi mới và các công ty dập cuối cùng cần phải đổi mới công nghệ, sản xuất chi phí thấp, hoặc lắp ráp các bộ phận cơ khí hoặc điện. Đổi mới đáng chú ý trong ngành công nghiệp dập bao gồm thay thế vật liệu cấp thấp, sử dụng chất bôi trơn thân thiện với môi trường, phân ra tính chất của hợp kim và kim loại khi bị gây sức ép (giữa việc dập và đục), sử dụng vật liệu thay thế cho cả khuôn và các bộ phận cấu thành. Các cải tiến lưu ý khác trong lĩnh vực dập bao gồm các công nghệ dập một tấm kim loại mới nhằm cải thiện độ chính xác của các bộ phận dập ít hơn 1 mm hệ dung sai và giảm trong thiết kế, sản xuất và thời gian thử nghiệm cho khuôn tấm kim loại.

53


Industry Focus

Chế Tạo Khuôn - Mẫu:

Yêu Cầu Thị Trường & Lao Động Có Tay Nghề

Gần đây, tại MTA Malaysia, Asia Pacific Metalworking Equipment News (APMEN – Tin Tức trang thiết bị gia công kim loại châu Á – Thái Bình Dương ) cùng ngồi với Albert Cheng, chủ tịch hiệp hội khuôn mẫu Malaysia, Malaysia Mould and Die Association (MMADA), và Chew Cheong Loong, giám đốc quan hệ công chúng (PR) của Hiệp Hội trong một cuộc phỏng vấn về khai thác các giá trị tiềm ẩn trong chuyên ngành của họ. Theo Joson Ng Read This Article In English

V

This article can also be found in the Jul/Aug 2011 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

ừa mới tới từ cuộc gặp gỡ với các đối tác châu Á của mình trong ngành khuôn – mẫu, Mr Cheng có các tin tức tốt – sự tăng trưởng toàn diện. “ Với chi phí ở Trung Quốc ngày càng

54

cao hơn, nhiều đơn hàng đang tìm đến Đông Nam Á, có lợi cho Malaysia, Thailand và Singapore. Đối với chúng tôi, thị trường ở Malaysia là khá tốt trong quý I của năm nay. Các thành viên của chúng tôi có


Industry Focus

tận dụng được ưu thế tăng trưởng đó hay không, phụ thuộc rất nhiều vào khả năng xuất khẩu thân thiện của họ”, Mr. Cheng cho biết. Được thu hút từ “kho báu ẩn”, các nhà chế tạo khuôn – mẫu ở Malaysia có tính đa dạng rất linh hoạt. Họ phục vụ một khoảng rộng các ngành công nghiệp từ ô tô, dầu và khí, không gian, cho đến cơ khí chính xác, theo Mr Chew. Ngoài ra, Mr Chew còn nói chất lượng khuôn – mẫu của Malaysia thuộc hàng đầu khu vực. Do đó, thêm nhiều công ty sẽ mạo hiểm đầu tư chế tạo khuôn mẫu cho các ứng dụng y khoa, nơi yêu cầu mức chính xác cao. Tự động hóa để tự cứu Chi phí tăng ở Trung Quốc có thể có lợi cho khu vực nhưng không thể nói các nước Đông Nam Á được bảo vệ trước hiện tượng này, họ chỉ có thể được giảm nhẹ. Mr Cheng nói: “ Dựa trên các phát triển hiện tại, Tôi nghĩ khi nói về chi phí, chúng tôi ngang mức với các đối tác Thái. Nhưng với chi phí tăng, các thành viên của chúng tôi phải suy nghĩ về cách thức cải thiện hiệu suất của họ”. Theo Mr Chew, một cách để đạt được mức hiệu suất cao là tiến hành tự động hóa. Ông nói: “ Tự động hóa sẽ cải thiện năng suất. Ví dụ, công việc có thể được thiết lập trước và để tự vận hành một cách trôi chảy với sự can thiệp tối thiểu của công nhân, họ sẽ tập trung vào kiểm soát quá trình, góp phần vào chất lượng của sản phẩm sau cùng”. Các thách thức đối với chuyên ngành khuôn & mẫu Malaysia Một trong các thách thức phổ biến trong lĩnh vực chế tạo khuôn – mẫu là sự thiếu hụt lao động lành nghề. Để minh họa vấn đề có tính xuyên quốc gia này, Mr Cheng nói: “ Sự thiếu hụt lao động lành nghề là vấn đề nhưng chúng ta không phải là người duy nhất đối mặt với điều đó. Tôi mới trở về từ Indonesia vào cuối năm ngoái. Họ có nhiều lao động phổ thông nhưng thiếu lao động lành nghề. Do đó, có lẽ chúng tôi vẫn ở vị trí tốt hơn”. Để giải quyết vấn đề này có lẽ cần có sự thay đổi về tư duy. Mr Cheng cảm thấy tự động hóa là “một trong các tiêu chí quan trọng” để thực thi nhằm vượt qua thử thách này. Kết hợp với tự động hóa là sử dụng các chương trình phần mềm, sẽ giúp làm dịu vấn đề hiện nay về thiếu hụt lao động lành nghề. Bên cạnh vấn đề hóc búa về lao động, Mr Cheng nhận thấy đất nước này không có đủ các loại thép chuyên dùng trong chế tạo khuôn – mẫu, điều này làm giới hạn sự lựa chọn vật liệu. Ngoài ra, không có nhiều công ty nhiệt luyện có thể cung cấp quy trình

nhiệt luyện chất lượng, do đó giải pháp duy nhất hiện nay là năng lực nội tại chỉ đủ cho các chi tiết nhỏ . Giải pháp: Thu hút đầu tư nước ngoài Để nhắm đến nguyên nhân gốc rễ của vấn đề thiếu hụt lao động và tiếp tục hỗ trợ ngành công nghiệp này, Mr Cheng n hận thấy tiếp thị có lẽ là chìa khóa. Điều này có lợi ích kép, không chỉ làm tăng ý thức của ngành công nghiệp này, thu hút thêm nhiều người tham gia, mà còn đem lại sự đầu tư nước ngoài. MMADA đã thảo luận với các cơ quan chính phủ, giúp đưa các thành viên của hiệp hội lên phạm vi toàn cầu và làm cho ngành này trở thành đích đến hấp dẫn những người mới tốt nghiệp các trường đào tạo. Tiếp thị là biện pháp tốt nhưng thực không may, Mr Cheng đã nhận thấy đây là điểm yếu trong cộng đồng khuôn – mẫu Malaysia. “Dù chế tạo các chi tiết chất lượng cao, nhưng các công ty này thiếu sự tiếp thị bí quyết – công nghệ. Họ cần thông tin cho bên thứ ba về chất lượng sản phẩm. Đó chính là lý do MMADA đang cố gắng khuyến khích các thành viên của mình tham gia vào Intrade”, Mr Cheng cho biết. “Intrade là triển lãm hàng năm do Malaysia E x t e r n a l Tr a d e D e v e l o p m e n t C o r p o r a t i o n (MATRADE). Tổ chức. Năm nay hơi đặc biệt. Chúng tôi đã hỏi các nhà tổ chức để sắp xếp hỗ trợ các gian trưng bày công nghiệp phụ trợ sản xuất kỹ thuật. Hiện nay chúng tôi có một sảnh với 40 gian hàng. Các công ty đủ điều kiện theo chuẩn SME được nhận trợ cấp phát triển thị trường, lên đến 50% chi phí tại triển lãm này. Trên hết, họ còn được phép áp dụng chiết khấu thuế gấp đôi”, Mr Cheng nói. Giải pháp: Tăng tiêu chuẩn Giải quyết vấn đề lao động, Mr Chew nói: “ Chính phủ Malaysia đang có nhiều nỗ lực và cung cấp tài chính để đào tạo lao động lành nghề. Các trường dạy nghề trực thuộc bộ lao động và các trường kỹ thuật cũng đào tạo thế hệ trẻ hơn. Trong phạm vi MMADA, chúng tôi giúp đỡ các thành viên tổ chứa đào tạo trong lĩnh vực thực hành thay vì kiến thức thuần túy lý thuyết”. Một giải pháp khác của hiệp hội này là hỗ trợ các lao động lành nghề nhưng lớn tuổi, giúp nhận các chứng chỉ nghề theo trình độ của họ trong chế tạo khuôn – mẫu, do họ thường không có các chứng chỉ nghề. Do đó, hiệp hội hy vọng, sẽ giúp cho ngành công nghiệp này tiếp tục khởi sắc. Và, có lẽ đúng hơn, sẽ giúp đem lại thu nhập nhiều hơn cho người lao động.

55


Industry Focus

MRO – Bảo Trì, Sửa Chữa Và Đại Tu

Singapore được thừa nhận rộng rãi là một trong các trung tâm MRO ( bảo trì, sửa chữa và đại tu) ở châu Á. Tạp chí Asia Pacific Metalworking Equipment News, Tin tức trang thiết bị gia công kim loại châu Á – Thái Bình Dương, tìm hiểu nguyên nhân và xem xét các hướng phát triển. Theo Joson Ng This article can also be found in the Jul/Aug 2011 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

Akin Hos, Istanbul, Turkey

Read This Article In English

N

ăm nay, Singapore kỷ niệm 100 năm ngành hàng không của mình. Hàng không trong quốc gia này trở thành con đường dài kể từ khi Singapore chứng kiến chuyến bay đầu tiên của họ từ 100 năm trước. ở hữu các tên có tính quốc tế như Singapore Airlines và sân bay Changi Airport, Singapore đã tự thiết lập để trở thành trong tâm vận tải hàng không. Đảo quốc này có nhiều hiệp định bầu trời mở với các quốc gia trên toàn cầu, mở cửa cho ngành công nghiệp không gian. Cụm Maintenance, Repair and Overhaul (MRO), bảo trì, sửa chữa, đại tu, ở Singapore được cấp vốn từ chính sách này và trở thành động lực chính trong khu vực. Sự thăm dò các chương trình do Civil Aviation Authority of Singapore (CAAS), cơ quan hàng không dân dụng Singapore thực hiện, tiếp tục hỗ trợ phát triển chuyên ngành này. Một trong các chương trình của họ, được gọi Process Innovation Challenge (PIC), thách thức đổi mới quy trình, đã được khởi động để tài trợ văn hóa cải tiến quy trình liên tục trong lĩnh vực hàng không để tăng năng suất. Khoảng S$500,000 dollars Singapore (tương đương US$400,700) cung cấp cho chương trình này, nhằm khuyến khích các công ty thực hiện các dự án “chiến thắng nhanh” có quản lý, nhắm đến tái thiết kế công việc hoặc cải thiện quy trình để tăng năng suất lao động trong lĩnh vực này.

56

Chương trình này cũng sẽ hỗ trợ đào tạo kỹ năng và tăng tốc quá trình tiếp nhận các ý tưởng tốt trong lĩnh vực hàng không. Sự thay đổi cảnh quan MRO ở châu Á Asia là vùng thay đổi nhanh trên thế giới và các cụm MRO của họ cũng không phải là ngoại lệ. Với sự toàn cầu hóa, thị trường MRO toàn cầu được dự đoán sẽ tăng trưởng. Các yếu tố tăng trưởng bao gồm tăng đơn hàng mua máy bay, mở rộng các tuyến hàng không, và tăng lưu thông hàng không. Với các hãng hàng không mong muốn tăng hiệu quả chi phí, khả năng được kỳ vọng chính là lĩnh vực bảo trì. Do đó, điều này sẽ có lợi cho các cụm MRO. Để gặt hái các lợi ích này, các nhà cung cấp dịch vụ MRO phải tự chuẩn bị để tăng cường tính đổi mới trong cung cấp các giải pháp với nhiều tùy chọn khác nhau. Các công nghệ tương lai Từ động cơ turboprop cho đến động cơ phản lực, chẳng hạn turbojet và turbofan, máy bay hiện đại đã qua nhiều bước phát triển. Đặc tính của các nhà chế tạo động cơ hiện nay là dựa vào sự chế tạo các động cơ tiết kiệm nhiên liệu hơn và ít tiếng ồn hơn. Xu hướng này của các nhà chế tạo động cơ chính phát triển theo hướng giảm CO2 và NOx, đồng thời giảm trọng lượng, từ đó đạt được mục đích chính là giảm tiêu thụ nhiên liệu. Với định hướng đạt đến mục tiêu môi trường do Advisory Council for Aeronautics Research in Europe (ACARE), Hội đồng tư vấn về nghiên cứu hàng không châu Âu, đưa ra, một số nhà chế tạo động cơ nghiên cứu loại động cơ turbofan tiên tiến với rotor hở để giúp họ đáp ứng các tiêu chuẩn đó. Ngành công nghiệp này có thể kỳ vọng các động cơ nhẹ hơn và sử dụng các vật liệu SMA (Shape Memory Alloys – hợp kim nhớ hình dạng) một cách rộng rãi hơn trong kết cấu động cơ tương lai. Các phát triển khác có thể hướng đến các vấn đề, chẳng hạn chi phí bảo trì, an toàn, và sử dụng nhiên liệu sinh học.


Industry Focus

Nắm bắt các thay đổi Sử dụng vật liệu phi kim loại trong máy bay là hầu như không thể hình dung trong quá khứ, nhưng điều này đang thay đổi nhanh với sự xuất hiện các quá trình sản xuất số trực tiếp chẳng hạn FMD và các phương pháp khác. Tương lai trong công nghiệp hàng không dường như hướng đến máy bay nhẹ hơn, tiết kiệm nhiên liệu hơn và vận hành với mức tiếng ồn thấp hơn. Động lực này mở ra cánh cửa cho các vật liệu nhẹ hơn và quy trình Direct Digital Manufacturing (DDM), sản xuất kỹ thuật số trực tiếp, linh hoạt hơn. Một trong các quy trình này là Fused Deposition Modeling (FDM), lập mô hình (bằng) ngưng tụ nóng chảy, theo Stratasys. “Với DDM, các kỹ sư có khả năng thiết kế chi tiết không bị các hạn chế từ quy trình chế tạo. Có thể phối hợp các chiến lược để đạt được trọng lượng nhẹ hơn, giảm chi phí, và tăng hiệu suất. Ví dụ, với FMD, có thể giảm trọng lượng chi tiết với cấu trúc kiểu tổ ong”, có thể được phối engineers have the capability to design a part without constraints imposed by the manufacturing process. Strategies can be incorporated to lower weight, reduce cost or increase performance. For instance, with FDM, if desired, part weight can be reduced with internal honeycomb structures,” Darin Everett, quản lý phát triển kinh doanh, công ty Stratasys, cho biết.

Pradeep Nair (bên trái) và Darin Everett (bên phải) Quy trình DDM phát triển từ chuyên ngành tạo mẫu nhanh, theo Mr Everett, và trở thành hướng phát triển lâu dài. Phát biểu với APMEN trong cuộc phỏng vấn độc quyền, ông cho biết: “ Cho đến 10 năm trước, chúng ta chỉ có các chất dẻo độ bền thấp, vốn là rào cản chính trong các ứng dụng sản xuất. Mỗi khi chúng ta đưa ra chất dẻo nhiệt dẻo khác và cung cấp dữ liệu kiểm tra kèm theo, các rào cản giảm dần. các rào cản này tiếp tục giảm khi khách hàng thực hiện các kiểm tra của riêng họ”. Tuy nhiên, theo Mr Everett, vẫn có các rào cản đặc thù trong công nghiệp hàng không, cần phải nỗ lực để vượt qua. Trong khi có thể, ông nói, những điều xảy

Công nghệ FDM có thể cải thiện tính linh hoạt, hiệu suất, thời gian, và chi phí ra ngày nay “là trong khả năng của FDM”. Dù FDM có nhiều ứng dụng trong ngành công nghiệp này, nhưng ông không cảm thấy FDM sẽ thay thế các quy trình truyền thống, có lẽ chỉ đóng vai trò bổ sung cho các quy trình chế tạo truyền thống. Ông nhận thấy khi được sử dụng trên cơ sở toàn bộ nhà máy, cho các ứng dụng DDM và tạo mẫu nhanh, công nghệ FDM có thể cải thiện tính linh hoạt, hiệu suất, thời gian, và chi phí. Ví dụ, có thể sử dụng công nghệ này để tạo ra các dụng cụ trong phân xưởng chất dẻo, composite, và gia công kim loại. Thời gian đáp ứng nhanh hơn, cùng với giảm chi phí sản xuất và tăng hiệu quả hoạt động.

Các chiến lược hàng không Trưng bày tại triển lãm ASX, Pradeep Nair,giám đốc khu vực (ASEAN và Ấn Độ) của Stratasys, chia sẻ quan điểm của công ty với APMEN về công nghiệp hàng không trong khu vực. APMEN: Trong khu vực này, chiến lược của Stratasy là gì? PN: Trong khu vực này đang có thị trường tốt cho sản xuất kỹ thuật số trực tiếp. Chúng tôi đã nói chuyện với trường Dại Học Bách Khoa Nanyang Polytechnic ở Singapore, cố gắng thiết lập quan hệ đối tác tốt với họ. tại trường Nanyang Polytechnic, máy Fortus 900mc được dùng để hỗ trợ chuog7 trình học đại học của họ và các dự án phát triển nội bộ. Trường cũng tham gia vào ngành công nghiệp này một cách tích cực để để hỗ trợ các nhu cầu của họ về chế tạo và dụng cụ, tạo mẫu nhanh, tăng năng

suất tại nơi làm việc và tính cạnh tranh. Bên cạnh sự chế tạo nhanh, trường còn tích cực tham gia vào quá trình phát triển năng lực rong đồ gá nhanh, trực tiếp, sản xuất nhanh các bộ phận hàng không và chế tạo công cụ composite cho các ứng dụng hàng không. Do họ nhắm đến thị trường MRO, chúng tôi hy vọng họ có thể giúp chứng minh tính hiệu quả của kỹ thuật mới này. Do đó, trong vài tháng tới chúng tôi sẽ cung cấp các công nghệ cho họ. Chúng tôi tin rằng Singapore sẽ là thị trường lớn. APMEN: Trong ASEAN, doanh

nghiệp của ông chiếm bao nhiêu trong công nghiệp hàng không? PN: Tôi tin, trong 24 đến 26 tháng tới, chúng tôi sẽ chiếm từ 15 đến 20 phần trăm. APMEN: hãy cho chúng tôi biết về máy móc tại cuộc trưng bày này. PN: uPrint là máy in cá nhân 3D. Đây là máy in 3D chất lượng thương mại đầu tiên với giá US$15,000. Stratasys cũng chế tạo một khoảng các máy in 3D chuyên nghiệp và dùng trong sản xuất, có giá cao đến US$450,000.

57


Industry Focus

Kỹ thuật đo hướng đến Skywards Một lực lượng được thiết lập trong công nghiệp xe hơi, một công ty kỹ thuật đo lường tìm kiếm sự đóng góp của mình trong công nghiệp hàng không. bình về độ chính xác và hiệu suất. Do được tung ra ở Đức vào năm ngoái, chúng tôi cố gắng đạt được ấn tượng tốt ở Singapore. Cho đến nay chúng tôi bán được hai bộ ở Singapore, một trong hai máy đó là cho công ty trong ngành hàng không. Chúng tôi cũng thảo luận với công ty hàng không khác ở Malaysia để cung cấp cho họ theo phương thức chìa khóa trao tay. Chúng tôi sẽ thiết lập bộ phận QA cho họ”. Phân loại chất lượng là hoạt động

Tiến đến vì chất lượng thay vì số lượng chính là Shaun Singapore là một trong các trung tâm hàng không ở châu Á với công viên hàng không Seletar là trụ cột trong kế hoạch chiếm lĩnh hàng không của quốc gia này. Động lực của chính phủ Singapore trùng với sự tấn công của Carl Zeiss vào lĩnh vực công nghiệp có tính toàn cầu này. Shaun Lim, giám đốc bán hàng khu vực Đông Nam Á của công ty này nói với Asia Pacific Metalworking Equipment News (APMEN), tạp chí tin tức trang thiết bị gia công kim loại châu Á – Thái Bình Dương, kế hoạch phát triển này đã được định hình cách đây một năm rưỡi. “Mộ số đồng nghiệp của chúng tôi nhận thêm trách nhiệm trong công nghiệp hàng không như các nhà quản lý tài chính toàn cầu ( chẳng hạn châu Mỹ, châu Âu,

và châu Á). Do đó, hiện nay chúng tôi đang cố gắng học và thu thập thông tin về ngành công nghiệp này. Mặc dầu năng lực của chúng tôi là trong ngành xe hơi, nhưng chúng tôi cảm thấy chúng tôi có các máy móc và phần mềm thích hợp với công nghiệp hàng không, chẳng hạn Blade Pro. Đây là phần mềm chuyên biệt được phát triển để đo cánh turbine, ông cho biết. Trong nỗ lực hiểu biết về công nghiệp hàng không, gần đây công ty đã tham gia triển lãm Aerospace Supplier Exchange, trao đổi nhà cung cấp hàng không, ở Singapore. Tại triển lãm này, công ty trưng bày Accura 2 CMM. Mr Lim nói: “Khoảng CMM là điều chúng tôi gọi là khoảng hiệu suất, kiểu máy ở mức trung

chính của công ty này. Có thể nhận thấy sự tập trung vào chất lượng này trong giải thích của Mr Lim về sự tham gia vào triển lãm cung cấp cho ngành công nghiệp quan trọng và yêu cầu cao như ngành hàng không. “Khi lần đầu tiên quyết định tham dự triển lãm sau cuộc viếng thăm vào hai năm trước, chúng tôi biết đây là cuộc triển lãm nhỏ và độc quyền cho thị trường này. Do đó, các kỳ vọng của chúng tôi được điều chỉnh so với MTA Singapore. Dù không kỳ vọng số người tham gia đông, nhưng chúng tôi biết chất lượng của khách tham quan là khá tốt”, Mr Lim nói. Ông đã đúng khi ở lại triển lãm trong hai ngày, thực hiện nhiều cuộc tiếp xúc tốt, kể cả các khách hàng tiềm năng chưa quen biết trước đó.

Kỹ thuật đo hướng đến Skywards Một lực lượng được thiết lập trong công nghiệp xe hơi, một công ty kỹ thuật đo lường tìm kiếm sự đóng góp của mình trong công nghiệp hàng không. Sự kiện này là triển lãm và hội nghị khu vực trưng bày các công nghệ mới nhất, giải pháp, và các năng lực hỗ trợ của các nhà cung cấp hàng không. Sự kiện hai năm một lần này là cơ sở đáp ứng các nhu cầu sống còn về nguồn cung của các nhà chế tạo thiết bị gốc (OEM) và các công ty bảo trì, sửa chữa và đại tu (MRO). Một thành phần của sự kiện năm nay là Hội Nghị ASX 2011, được AAIS tổ chức với đối tác là công ty tư vấn hàng không, AeroStrategy. Hội nghị này tiến hành song song với triển lãm. Hai ngày

58

đầu, Hội nghị tập trung vào các nhà cung cấp, và ba ngày cuối hướng đến các triển vọng MRO ở châu Á. Các chuyên viên công nghiệp và các nhà thực hành cũng được nghe từ các lãnh đạo công nghiệp có tầm ảnh hưởng lớn. Các cuộc gặp gỡ doanh nghiệp – doanh nghiệp ASX, dưới tiêu đề GlobalAsia Trade Exchange (GATE) Aerospace 11, trao đổi hàng không thương mại châu Á – toàn cầu 11, cũng là thành phần quan trọng của sự kiện này. Sáng kiến của International Enterprise (IE) Singapore,

GATE Aerospace 11 là cơ sở cho các cuộc gặp gỡ một – một giữa các OEM hàng không toàn cầu và các nhà cung cấp hàng đầu, cùng với các công ty ở Singapore. Hội nghị này cho phép các nhà hoạch định hàng đầu hiểu rõ hơn về năng lực của các công ty Singapore, đặc biệt trong lĩnh vực gia công chính xác, xử lý nhiệt và bề mặt, điện tử hàng không, đúc và gia công kim loại tấm. Các cuộc gặp gỡ GATE Aerospace được AAIS và IE Singapore phối hợp quản lý.


Industry Focus

Nghiên cứu nguồn nhân lực công nghiệp hàng không Năm ngoái, AAIS Aerospace Human Capital Steering Committee (AHCSC), ủy ban điều khiển vốn con người, khởi động cuộc nghiên cứu về nguồn nhân lực trong công nghiệp hàng không nhằm hiểu rõ hơn các nhu cầu về vốn con người trong ngành công nghiệp này. Nghiên cứu này, do AAIS ủy quyền dưới sự bảo trợ của AAIS AHCSC, và do Mercer lãnh đạo, là một trong các nghiên cứu toàn cảnh nguồn nhân lực đầu tiên được thực hiện trong ngành công nghiệp địa phương. Sau giai đoạn thứ nhất trong năm 2010, đã phác thảo trạng thái sử dụng nguồn nhân lực hiện hành trong ngàng công nghiệp này và chẩn đoán trạng thái nguồn nhân lực tương lai trong công nghiệp hàng không, giai đoạn thứ hai thực hiện các nghiên cứu chi tiết hơn và các chiến lược nhắm đến các khiếm khuyết nguồn nhân lực, và phát triển các chuyên gia hàng không thế hệ kế tiếp. Nghiên cứu này bao quát trên nhiều phạm vi - kể cả sinh viên và người lao động tương lai, nhân sự hiện hữ, các nhân viên công nghiệp hàng không và các nhà HR chuyên nghiệp, các học viện, các cơ quan chính phủ và các ngành công nghiệp liên quan – để cung cấp bức tranh toàn cảnh các biện pháp hấp dẫn và các thách thức, nhằm phát triển các chiến lược nguồn nhân lực hiệu quả cho ngành công nghiệp này. “Nghiên cứu toàn cảnh nguồn nhân lực hàng không, khởi động vào tháng 9 năm ngoái xuất phát từ nhu cầu hiểu các cá nhân và sử dụng HR – nguồn nhân lực, trong ngành công nghiệp này. Giai đoạn thứ hai được ủy nhiệm kế tiếp, và tôi vui mừng báo cáo các kết quả tìm kiếm làm nổi rõ một số điểm quan trọng, ngành này cần nhắm đến trong các nỗ lực của họ nhằm thu hút, tuyển dụng, và duy trì nguồn nhân lực của họ”, Gary Nutter nói, VP thứ hai, AAIS, và Projects Sub-Committee, AHCSC. Thu hút những người mới tốt nghiệp từ các trường Giai đoạn thứ nhất của nghiên cứu này cho

thấy để đáp ứng các khát vọng tăng trưởng của ngành công nghiệp này, ưu tiên chính là nâng cấp tuyển dụng các công việc kỹ thuật đáp ứng nhu cầu cần thiết. Nguồn chính cho các công việc này là sinh viên học các chuyên ngành ở trường đại học bách khoa và ITE. Thoạt đầu, nhiều sinh viên tốt nghiệp dường như đủ để đáp ứng nhu cầu công nghiệp tương lai. Nghiên cứu cho thấy cảm nhận về ngành công nghiệp này trong cả hai nhóm sinh viên đều dương tính. Tuy nhiên, hơn 60 phần trăm sinh viên bách khoa trả lời cho thấy họ muốn tiếp tục theo đuổi học tập, và hơn 30 phần trăm cho biết họ đang xem xét khả năng tiếp tục học lên cao hơn. Điều này gợi ý tuy nguồn sinh viên tốt nghiệp đại học bách khoa là khá dồi dào, nhưng đa số không muốn tham gia vào ngành công nghiệp này với nhiệm vụ kỹ thuật viên cần thiết cho sự phát triển của ngành. Trong số các sinh viên ITE, khoảng 70 phần trăm số người tốt nghiệp từ các khóa học về kỹ thuật hàng không thực sự tham gia vào ngành này, chỉ một số nhỏ tiếp tục theo đuổi quá trình học tập. Tái đào tạo & thu hút lao động từ các ngành công nghiệp khác. Tuy những người mới tốt nghiệp là nguồn chính cung cấp các kỹ thuật viên cho công nghiệp hàng không, nhưng vẫn có tiềm năng tìm kiếm nguồn nhân lực từ các ngành công nghiệp khác, đặc biệt là những người trải qua sự cắt giảm nhân công. Quả vậy, có nhiều ví dụ về tuyển dụng từ các ngành công nghiệp khác, những người đã chuyển sang công nghiệp hàng không một cách thành công. Tính ổn định của công nghiệp hàng không trong các chu kỳ kinh tế khác nhau là một

yếu tố giúp cho ngành này trở nên hấp dẫn. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho thấy, lao động trong các ngành khác thường không chú ý đến các cơ hội khả dụng trong ngành này. Họ dường như đánh giá tính ổn định công nghiệp không cao bằng tính bảo đảm. Nghiên cứu khuyến nghị, ngành công nghiệp hàng không khi mở rộng tuyển dụng nên hướng đến sự thu hút ứng viên từ các ngành khác và các nguồn phi truyền thống (chẳng hạn giới nữ), thông qua các chương trình mục tiêu mở rộng, cung cấp sự hỗ trợ cần thiết và tái đào tạo cho các ứng viên muốn gia nhập vào ngành công nghiệp này. Cuối cùng, tăng sự chú ý khung công việc WSQ sẽ làm nổi bật hướng đi cho những người địa phương muốn tham gia vào công nghiệp hàng không. Thu hẹp sự tổn thất nguồn nhân lực công nghiệp hiện tại Tuy nguồn nhân lực trong công nghiệp hàng không lớn hơn so với sự tổn thất sang các ngành công nghiệp hoặc các quốc gia khác, nhưng đây vẫn chưa phải là trạng thái mong muốn của nhiều công ty do sự tổn thất về kinh nghiệm, kỹ năng và năng suất lao động, cũng như tăng chi phí tuyển dụng. Nghiên cứu này cho thấy các nhóm lãnh đạo đánh giá các thành phần công việc của công ty khác nhau cho nhân viên của họ. Ví dụ, Khảo sát tối đa về các nhân viên Gen Y trong lựa chọn công việc là tiềm năng nghề nghiệp và hướng phát triển, do đó các sáng kiến hỗ trợ họ tiếp tục học tập (tập trung tại trường lớp hoặc các ca làm việc ổn định cho những người theo học các lớp ban đêm) là các cơ chế duy trì nguồn lực hiệu quả.

59


Products

Products

Jenning Warsaw: Hệ thống làm sạch công suất cao

Mazak: Vertical Center Smart

Hệ thống làm sạch các chi tiết Jenning Warsaw là hệ thống tái tuần hoàn hóa chất vận hành hoàn toàn bằng không khí (nén) công suất cao. Các chi tiết được làm sạch một cách dễ dàng trong khi chà xát thông qua ống mềm với dòng lưu chất ổn định. Ống không khí (nén) cuộn với ứng suất kéo và súng phun không khí được gắn kèm để làm sạch khô các chi tiết một cách nhanh chóng và dễ dàng. Thiết bị này giúp duy trì độ sạch và tính thứ tự trong không gian làm việc. Phương pháp làm sạch cường độ cao này thích hợp nhất cho bộ phận làm sạch và bảo dưỡng khuôn, dụng cụ ttheo yêu cầu ROHs với báo cáo kiểm tra và MSDS gắn kèm. Chỉ cần thay hóa chất theo yêu cầu, làm sạch nhanh chóng và dễ dàng với sự bảo trì tối thiểu. Hệ thống này khả dụng tại 1004 (hình ảnh), 1006 và PPS (hình ảnh).

Phiên bản Vertical Center Smart (VCS) 430A S mới của Mazak được trang bị với Fanuc 0i CNC, mang lại giá trị vượt trội trên một loạt những ứng dụng từ gia công hạng nặng đến gia công tốc độ cao. Phiên bản này được phát triển cho cả ứng dụng gia công khuôn mẫu và gia công các chi tiết. Với đặc điểm trục 25 HP (ED%), 12,000 vòng/phút, côn trục MAS BT-40 đem lại mô-men tối đa là 95.5 N.M. Thời gian thay dao chỉ trong vòng 1.3 giây giúp tối đa hóa việc sản xuất và bên cạnh đó, bàn máy với kích thước 900mm x 430m cung cấp diện tích gia công rộng lớn. Hơn thế nữa, hệ thống dẫn hướng bằng bánh lăn Mazak MX Hybrid được tích hợp trong VCS 430A S đem lại mức độ tin cậy, độ bền và khả năng giảm thiểu sự rung động, giúp tăng độ chính xác và tăng tuối thọ của dao. Phiên bản này còn sử dụng vòng bi sứ với chất bôi trơn, làm tăng độ cứng vững, khả năng giãn nở vì nhiệt độ thấp nhằm nâng cao độ chính xác trong gia công.

Kennametal: Kỹ thuật gia công CFRP

Mitsubishi Electric: Wire EDM

Ken nametal đã phát triển một dòng dao cắt KCN05 carbide nguyên khối chuyên biệt hóa để gia công vật liệu CFRP một cách thành công. Hiện có bốn kiểu dao cắt k hả dụ ng. Chúng gồm kiểu dao cắt mũi tròn, chuyên dùng để gia công hốc và biên dạng, kiểu cắt xuống với rãnh thoát phoi bên trái để ép các sợi khi cắt, và dao kiểu nén với rãnh trái trên trục và rãnh phải ở dưới, và dao kiểu gia công ba via, với các rãnh rất mịn để tăng năng suất cắt. Mỗi kiểu đều có dạng hình học chuyên biệt phù hợp với công việc gia công CFRP, nhưng đều có lớp nền carbide và tráng phủ lớp kim cương để tăng tốc độ cắt và kéo dài tuổi bền dao cắt.

Mitsubishi Electric đã phát triển các dây EDM MV Series với DMXS tối ưu hóa các công nghệ WDM. Máy được trang bị với động cơ trục tuyến tính, dây luồng tự động với hệ thống ủ trên 300 mm chèn trên các điểm đứt.Chức năng và các tính năng khác bao gồm các mạch kết thúc chính xác, nhận thức được hoạt động gia công nhanh hơn với hiệu suất cung cấp điện được cải thiện Rz3.5 μm/Ra0.45 µm với ba cắt giảm. Máy này được cung cấp hoạt động dễ dàng với giao diện người dùng tự nhiên của nó. Điều chỉnh lịch trình công việc và công việc chèn thêm bao gồm tốc độ, bù đắp và thiết lập điều khiển thích nghi. Cuối cùng, được xây dựng trong hệ thống cuộc sống lâu dài làm giảm điện năng tiêu thụ, giảm chi phí vận hành và lần lượt cung cấp năng lượng tiết kiệm cho tất cả các cửa hàng máy tính.

60


Products

Objet: Máy in 3D đa vật liệu

Walter: Tuổi bền dao cắt dài hơn

Công ty Objet đã phát triển máy in Objet260 Connex, bổ sung cho dòng máy in 3D đa vật liệu của công ty. Máy in này dựa trên công nghệ in 3D phun mực của công ty – hệ thống tạo mẫu nhanh có khả năng phun đồng thời hai loại vật liệu. Công nghệ này cho phép người dùng lựa chọn từ khoảng các vật liệu composite khi xây dựng mô hình 3D, chẳng hạn vật liệu dạng ABS của công ty mới được đưa ra trong thời gian gần đây. Hệ thống này còn có thể in bản sao mô hình với 14 vật liệu riêng rẽ chỉ trong một lần in.

Dao phay ren TMC với đầu chìm của công ty Walter Prototyp, cung cấp hai nguyên công trong một dụng cụ cắt. Một số tính năng được cải thiện, trong đó quan trọng nhất là carbide hạt rất mịn có độ dai cao và tính chống mài mòn tốt, góc xoắn 27 độ với đoạn ren rút ngắn, cung cấp chất làm nguội bên trong từ các ren nhỏ đến cỡ M4, góc chìm 90 độ, và lớp tráng phủ TiCN. Tuổi bền cao khi so với các dao cắt tương tự được chế tạo từ carbide thô hơn và góc xoắn nhỏ hơn, loại dao này có các cải thiện rõ rệt về tuổi bền từ 50 đến 100 phần trăm.

Renishaw: Hệ thống đo đa năng

Wenzel: Giải pháp về đo đạc hàng loạt lớn

Hệ thống đo Equator của công ty Renishaw được coi là sự thay thế cho phương pháp đo truyền thống chuyên biệt cho phép giảm chi phí mua hàng, chi phí bảo trì và đồ gá, có thể lập trình sẵn cho nhiều chi tiết, và chỉ cần vài phút để tái lập trình khi có các thay đổi trong thiết kế. Hệ thống này, có khả năng đo so sánh tốc độ cao khi kiểm tra chi tiết gia công với số lượng lớn, được báo cáo là đã phát triển ngay trong xưởng sản xuất với sự hợp tác của nhiều công ty hàng đầu trong các lĩnh vực xe hơi, hàng không, và y khoa. Và có tính lặp lại, người vận hành có thể chỉ cần dùng nút nhấn đơn giản. Do có thể chuyển đổi giữa các chi tiết chỉ trong vài giây, thiết bị này rất thích hợp trong các quy trình sản xuất linh hoạt hoặc tiếp nhận các chi tiết từ nhiều máy gia công.

Hệ thống desktop CT exaCT XS của công ty Wenzel Volumetrik là giải pháp thích hợp trong đo đạc hàng loạt các chi tiết chất dẻo nhỏ. Thiết kế của thiết bị này bảo đảm chân đế nhỏ, trọng lượng nhẹ, và tỷ số giá mua – hiệu suất của thiết bị giúp cho công nghệ CT cũng thích hợp với các công ty nhỏ. Ngoài ra, nguồn tia X ổn định và không cần bảo trì kết hợp với thiết bị dò công nghiệp và kết cấu cơ khí chính xác thiết lập cơ sở phần cứng cho các ứng dụng trong kỹ thuật đo. Cuối cùng, gói phần mềm cung cấp đầy đủ tính năng từ đo đạc GD&T, phân tích sự cố vật liệu, cho đến kiểm tra lắp ráp, bù dụng cụ cắt và kỹ thuật bảo toàn. 61


METALWORKING VIETNAM GUIDEBOOK Listing Of Advertisers’ distributor in vietnam

A Agie Charmilles (South East Asia) Pte Ltd Vietnam Rep. Office 2nd floor, Building D, 38 Phan Dinh Phung Str., Ba Dinh District, Hanoi, Vietnam Tel:+84 4 2007196 (Hanoi) Tel:+84 8 2406 291 (HCM) Allied Technologies (Saigon) Co Ltd Vietnam Rep. Office Lot I4 Saigon Hi-Tech Park Le Van Viet Street, District 9 Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 7335663 Fax: 84 8 7335668 Hanoi Office R. 710, 8C Building., Dai Co Viet Str., Hai Ba Trung Dist., Ha Noi., Viet Nam Tel: 84 4 8684490 Fax: 84 4 8684491 Ho Chi Minh A1-06 Fortuna Building., 306-308 Vuon Lai Str., Tan Phu Dist., Ho Chi Minh., Viet Nam

186-188 Le Thanh Ton Str, Ben Thanh Ward, Dist 1, HCMC-Viet Nam Tel: (+84.8) 3910.7660, Fax: (+84.8) 3910.7669 Hanoi Representative Office # 1908,19th Floor, C’Land Tower, 156 Xa Dan II Str, Nam Dong Ward, Dong Da Dist, Ha Noi-Viet Nam. Tel: (+84.4) 3573.9686 (Ext: 105), Fax: (+84.4) 3573.9687 C Carl Zeiss (S.E. Asia) Ho Chi Minh City Representative Office HPL Building, 1st Floor, 60 Nguyen Van Thu Street Da Kao Ward, District 1 Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 39118670 / 1 Fax: 84 8 39118671 Hanoi Representative Office Room 613, Cartographic Publishing House 85 Nguyen Chi Thanh, Dong Da Hanoi, Vietnam Tel: 84 4 7737340 / 42 Fax:84 4 7737341

B BRAUN Vietnam Co Ltd Hanoi Office 170 De La Thanh Street Dong Da, Hanoi Tel: 84 4 35110088 Fax: 84 4 38510072 Ho Chi Minh City Office 2nd and 3rd Floor, Phoenix Building 13 Ky Dong Street, Ward 9, District 3, HCM City Tel: 84 8 39303001 Fax: 84 8 39300671 Bayer Vietnam Ltd Head Office Lot 118/4 Amata Industrial Park, Long Binh Ward, Bien Hoa City, Dong Nai Province Tel: 84 61 3936950 Fax: 84 61 3936951 Ho Chi Minh City Office CentrePoint, 3rd Floor, 106 Nguyen Van Troi Street, Ward 8, Phu Nhuan District, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 38450828 Fax:84 8 38450829 Hanoi Office CTM Building, 5th Floor, 299 Cau Giay Street Cau Giay District, Ha Noi Tel: 84 4 22201555 Fax: 84 4 22201550 Ka Shin Vietnam Co Ltd (Blum Production Metrology Pte Ltd) 4th Floor, Nam Giao Building 1, 80-82 Phan Xich Long Street, Ward 2, Phu Nhuan District, Ho Chi Minh City Tel: 84 8 3995 9100 Fax: 84 8 3995 9110 Bystronic Pte Ltd Ho Chi Minh City Representative Office 4th Floor, Ben Thanh TSC Building, 62

Nhat Viet Industry Co Ltd Business Partner for Carl Zeiss (S.E. Asia) 74/5 Vuon Lai Street, Tan Thanh Ward, Tan Phu District, Hochiminh city, Vietnam Tel: +84-8-38134068 Fax: +84-8-38134069 CNC Technology Co Ltd 129-131 Luy Ban Bich Street. Tan Thoi Hoa Ward, Tan Phu District. Ho Chi Minh City. Vietnam. Tel: 84 8 62673774 / 22446813 Fax:84 8 62673874 Hong Chek Co (PTE) Ltd Công Ty Tnhh Tm-Dv-Sx Hòng Chì Việtnam Ho Chi Minh Office No. 37, Street 28, Ward Bing Tri Dong B District Binh Tan, Ho Chi Minh City Vietnam Tel: +84 8 37 620 150 Fax: +84 8 37 620 150 D Delcam Vietnam 602, 159 Dien Bien Phu Binh Thanh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: +84 8 5144078 DKSH Technology Co Ltd (Hurco (S.E. Asia) Pte Ltd Exclusive Distributor) 1st Floor, Etown 2 Building, 364 Cong Hoa Street, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: +848 3 8125 806 Fax:+848 3 8125 807 DKSH Technology Co Ltd (Hurco (S.E. Asia) Pte Ltd Exclusive Distributor) 11Floor, CEO Tower, Lot HH2-1 Me Tri Ha New Urban Area, Pham Hung Street Tu Liem District, Ha Noi City, Vietnam Tel: +844 3942 4725 Fax:+844 3942 4730

DongLoi Equipment & Service Co Ltd Ho Chi Minh Office 547 Bui Dinh Tuy, Binh Thanh Dist, HCMC, VN HCMC Vietnam Tel: 84-8-5116946 Fax: 84 8 37406738 DMG / MORI SEIKI (Vietnam) Co Ltd Unit #302, Blue Star Building 93 Linh Lang Str. Ba Dinh District Hanoi, Vietnam Tel:: +84 43 7665 924 / 925 Fax: +84 43 7665 926 E Enomoto Machine Co Ltd Ho Chi Minh City Office 2/31 Nguyen Thi Minh Khai, Phuong Dakao, Quan 1, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 903715707 Erowa South East Asia Pte Ltd Distributor in HCMC: Unify Technology Co., Ltd 222/56 Bui Dinh Tuy St. Ward 12, Binh Thanh Dist, HCMC, Vietnam Tel: (08) 35165612 -13-14 Fax: (08) 35165615 F Fanuc Vietnam Ltd Head Office 9th Floor, Green Power No. 35 Ton Duc Thang street, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 3824 6638 Fax: 84 8 3824 6637 Hanoi Office Rm No.210 Techno Center, Thang Long Industrial Park, Dong Anh District, Hanoi, Vietnam Tel: 84 8 38246638 Fax: 84 8 38246637 H HAAS Automation Inc A Division of Bao Son Technology Production & Trading Co Ltd Wasaco Building, 10 Pho Quang Street, Ward 2, Tân Bình District Ho Chi Minh City, S.R. Vietnam Tel: 84 8 3844 7192 Fax: 84 8 3844 7198 Haiphong Trading Imp-Exp and Services Co 19 Ky Con Street, Haiphong, Hai Phong, Vietnam /36000 Tel: 84 31 3839816 Fax: 84 31 3838154 Hoa Phat Group 34 Dai Co Viet street Hai Ba Trung district Hanoi VietNam Tel: 84 4 6282011 Fax: 84 4 6282016 Hexagon Metrology Asia Pacific Pte Ltd Hanoi representative Office 5th Floor, Regus Hanoi Press Club, 59A Ly Thai To Street, Hoan Kiem District, Hanoi, Vietnam Tel: +84 4 3936 7935 Fax: 84 4 3936 8069


I Iscar Vietnam Representative Office Room D 2.8, Etown Building, 364 Cong Hoa, Tan Binh Dist., Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 38123519/20 Fax: 84 8 38123521 Itochu Corporation Representative Office in Hanoi 14, Thuy Khue Street, Tay Ho District, Hanoi, Vietnam TEL: 84 4 38237088 FAX: 84 4 38233695 Representative Office in Ho Chi Minh City No.6 Nguyen Binh Khiem Street, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam TEL: 84 8 38293000 FAX: 84 8 38245239

Telephone +84-8-38294763 Facsimile +84-8-38294760 Mishubishi Electric Asia Pte Ltd Distributor in HCMC: Unify Technology Co., Ltd 222/56 Bui Dinh Tuy St. Ward 12, Binh Thanh Dist, HCMC, Vietnam Tel: (08) 35165612 -13-14 Fax: (08) 35165615 MMC Metal Singapore Pte Ltd (Ho Chi Minh Office) 141 Co Bac St., Districr 1., Ho Chi Minh, VIETNAM TEL: +84-90-961 1395

Omron Asia Pacific Pte Ltd Ho Chi Minh Office 2nd Floor, IWA Square, 102AB, Cong Quynh Street, Pham Ngu Lao Ward, Dist 1, HCMC, Vietnam Tel: (84-8) 39204338 Fax: (84-8) 39204335 Hanoi Office 6th Floor, 92 Hoang Ngan Street, Trung Hoa, Cau Giay, Hanoi. Vietnam Tel: (84-4) 3556 3444 Fax: (84-4) 3556 3443 R

N

Renishaw Distributor in HCMC: Unify Technology Co., Ltd 222/56 Bui Dinh Tuy St. Ward 12, Binh Thanh Dist, HCMC, Vietnam Tel: (08) 35165612 -13-14 Fax: (08) 35165615

Nachi Singapore Representative Office, Vietnam Room 1608, 16/F Saigon Tower 29 Le Duan Street, District 1, Ho Chi Minh City, VIETNAM Tel: +84-8-823-6299 Fax: +84-8-823-6288

Robert Bosch (SEA) Pte Ltd Representative in Vietnam 10th Floor 194 Golden Building 473 Dien Bien Phu Street Ward 25, Bin Thanh District Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 258 3690 S

L

Nhat Minh Engineering Co Ltd (MMC Metal Singapore Pte Ltd) B3 Plot 4, Dinh Cong New Urban, Hoang Mai, Hanoi City, VIETNAM TEL: 84.4 36404476 FAX: 84.4 36404475

Laser Equipment and Technology Co Ltd (ACI Laser GmbH Agent) 38/45 Hao Nam Street, Dong Da District, Hanoi, Vietnam Tel: 84 4 2165865 Fax: 84 4 5122634

Nidec Copal (Vietnam) Co Ltd Street No.18 Tan Thuan Export Processing Zone, District 7, Ho Chi Minn City, Vietnam Tel:: 84-8-3770-0210 Fax: 84-8-3770-0214

M

Nissin Electric Vietnam Co Ltd No. 7, Road TS 11, Tiên Sơn IZ Bac Ninh Province, Vietnam Tel: 84(241)714434 Fax: 84(241)714437

K Kennametal (Singapore) Pte Ltd Representative Office Room 1, 4th Floor, Annex Building 309B - 311 Nguyen Van Troi Str. Ward. 1, Tan Binh Dist. Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 38447917 / 21 Mobile: 84 903152157 Komatsu Vietnam JSC Head Office in Hanoi No. 14 Thuy Khue Str. Tay Ho Dist. Hanoi, Vietnam Tel: 84 4 3843 0540 Fax: 84 4 3843 0842

Metaplas Pte Ltd Representative Office NHA Viet Plaza, 402 Nguyen Kiem Street, Ward 3, Phu Nhuan District, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 39954608 Fax: 84 8 39954957 Mico Heavy Equipment & Machinery Co Ltd (Mico Group) Rm.1505, 15th Flr., B-Vincom Tower, 191 Bà Triệu Str., Hai Bà Trưng Dist. Hanoi, Vietnam Tel:84 4 974 2708 Fax:84 4 974 2709 Mitsubishi Corporation Hanoi Representative Office 10th Floor, Hanoi Towers, 49 Hai Ba Trung St. Hanoi, Vietnam Telephone +84-4-39348301 Facsimile +84-4-39348314 Ho Chi Minh City Representative Office Saigon Centre, 12th Floor, 65 Le Loi Boulevard, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam

M.M.V Trading Technology Co Ltd 141 Co Bac St., District 1., Ho Chi Minh, Vietnam Tel: +84-8-9203323

O Okamoto (Singapore) Pte Ltd Distributor in HCMC: Unify Technology Co., Ltd 222/56 Bui Dinh Tuy St. Ward 12, Binh Thanh Dist, HCMC, Vietnam Tel: (08) 35165612 -13-14 Fax: (08) 35165615 OKK Corporation Distributor in HCMC: Unify Technology Co., Ltd 222/56 Bui Dinh Tuy St. Ward 12, Binh Thanh Dist, HCMC, Vietnam Tel: (08) 35165612 -13-14 Fax: (08) 35165615 Optical Gaging (S) Pte Ltd 21 Tannery Road Singapore 347733 Tel: (65) 6741 8880 Fax: (65) 6741 8998

Saigon Precision Co Ltd (MISUMI Group) Lin Trung Factory: Road 2, Linh Trung Export Processing Zone ThuDuc District, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: +84 8 8974387 Fax: +84 8 8974613 Saigon Tole Trading Manufactures Co Ltd 99/9 Highway 1, Tân Thới Nhất Ward, Dist. 12, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: (84-8) 8917885,7191056 Fax: (84-8) 8910104 Sandvik SEA Pte Ltd Representative Office in Vietnam 5th Floor, Vietnam Economic Times Building, 1/1 Hoang Viet Street, Ward 4, Tan Binh District Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: +84 8 38 226 228 Fax: +84 8 38 226 229 Sanyo Di Solutions Vietnam Corporation No.10, Street 17A, Bien Hoa Industrial Zone II Bien Hoa, Dong Nai Province, Vietnam Tel: (84) 61 399 4252 Fax: (84) 61 399 4264 Schaeffler Vietnam Co Ltd Ho Chi Minh Sales Office TMS Building, 6th Floor 172 Hai Ba Trung street, District 1 Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: +84 8 22 20 2777 Fax:+84 8 22 20 2776 Hanoi Sales Office VCCI building, 3th floor, unit 319 No.9 Dao Duy Anh street – Dong Da Dist Ha Noi Vietnam 63


5B Ton Duc Thang Street, District-1, Ho Chi Minh City, Vietnam Phone +84-8-3829-1530 Fax:+84-8-3829-1488

Tel: +84 4 35 77 17 92 Fax:+84 4 35 77 17 91 Schindler Vietnam Ltd 9/F, Star Building 33ter-33bis Mac Dinh Chi Street District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: +84 8 821 3383 Fax:+84 8 821 3382 Seco Tools (SEA) Pte Ltd Vietnam representative Office Star View Building 63A Nam Ky Khoi Nghia Street Ben Thanh Ward District 1, HCM City, Vietnam Tel: +84 8 9144393, 9143164 Fax: +84 8 9143164 Siemens Ltd Headquarter 58 Ton Duc Thang Street, District 1 Ho Chi Minh City Vietnam Tel:: 84 8 3825 1900 Fax.: 84 8 3825 1580 Hanoi Office Ocean Park Building, 1 Dao Duy Anh Street, Dong Da District Hanoi Vietnam Tel:: 84 4 3577 6688 Fax.: 84 4 3577 6699 Singapore Exhibition Services Pte Ltd Representative Office Unit No 7, 7th Floor, 51-51B-53 Vo Van Tan St., KM Plaza, District 3 Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 3930 7618 Fax: 84 8 3930 7616 SKF Vietnam HCMC Office 105 Ton Dat Tien Street, 404 Tan Phu Ward, District 7, Ho Chi Minh City, Vietnam Phone:+84 8 54 10 77 10 Fax:+84 8 54 10 77 01 Hanoi Office 105 Lang Ha, F/7Dong Da District, Hanoi, Vietnam Phone:+84 4 562 40 60 Fax:+84 4 562 40 63 Sodick (Thailand) Co Ltd Ho Chi Minh Representative Office Floor 5th, 531 Huynh Van Banh St, Phu Nhuan Dist. Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84-8-3991-4327 Fax: 84-8-3991-4325 Hanoi Representative Office No. 503 CT1-Vimeco Building, Nam Trung Yen, Trung Hoa, Cau Giay District, Hanoi, Vietnam Tel: 84-4-2225-0920 Fax: 84-4-2225-0921 Sumitomo Corporation Vietnam LLC Hanoi Head Office Hanoi Tower, 49 Hai Ba Trung Street, Hanoi, Vietnam Phone +84-4-3825-8818 Fax:+84-4-3826-8054 Ho Chi Minh City Office The Landmark, 6th Floor 64

Sumitomo Drive Technologies Ho Chi Minh Representative Office 7th Floor, 301 Tran Hung Dao St., Co Giang Ward, Dist. 1, HCMC Tel: 84 8 39204539/40 Fax: 84 8 39204540 Hanoi Representative Office Room 603, Floor 6th, NOZA Building 243 Cau Giay Street, Cau Giay District, Hanoi City, Vietnam Tel/Fax: +84 4 767 2470 Swan Industry (Vietnam) Co Ltd Road3 - Nhon Trach 1 Industrial Zone Dong Nai, Vietnam Tel: 061 3560045-48 Fax. 061 3560049 T Thanh Nam Technical Co Ltd 86/1/9 Chua Ha-Cau Giay Hanoi Vietnam Tel: 84 - 4 - 37673042 Fax: 84 - 4 - 37673041 Technological Application & Production Co (Bystronic Distributor) Hanoi Office 89B Ly Nam De Str, Hoan Kiem District, Hanoi City Tel: +844 38233278 Ho Chi Minh Office 18A Cong Hoa Tan Binh District, Hi Chi Minh City Tel: +844 85868168 Tohoku Chemical Industries (Vietnam) Ltd Plot No.211, Amata Road 9, Amata Industrial Park, Long Binh Ward, Bien Hoa City, Dong Nai Province, Vietnam Tel: 84 61 936015 Fax: 84 61 836016 TOWA Industrial (Vietnam) Co Ltd Street No 10 Tan Thuan Export Processong Zone, Tan Thuan Dong Ward District 7, Ho Chi Minh, Vietnam Tel: +010-84-83-770-1870 Fax:+010-84-83-770-1871 Toyo-Vietnam Corporation Limited 11th Floor, Centrepoint Building, 106 Nguyen Van Troi Street, Ward 8, Phu Nhan Dist., Ho Chi Minh City, Vietnam Phone: +(84-8) 39977118 Fax: +(84-8) 39977086 Trumpf Vietnam Ho Chi Minh City Office Central Park Building Floor 7 – No. 208, Nguyen Trai Street Pham Ngu Lao Ward District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam Phone: (+84) 8 3925 9829 Fax: (+84) 8 3925 9831 Hanoi Office Suite 238, 3rd Floor, No. 33A Pham Ngu Lao Street Hoan Kiem District

Hanoi City, Vietnam Phone: (+84) 4 3933 6155 Fax: (+84) 4 3933 6156 U Unify Technology Co Ltd 222/56 Bui Dinh Tuy St. Ward 12, Binh Thanh Dist, HCMC, Vietnam Tel: (08) 35165612 -13-14 Fax: (08) 35165615 Universal Technology Equipment Systems Co Ltd 87 Le Van Loc St Ward 7, Vung Tau City, Ba Ria-Vung Tau , Vietnam Tel: (84-64) 839727 Fax: (84-64) 839685 V Viet Thang Trading Co Ltd 1378A Trinh Dinh Trong St., Phu Trung Ward, Tan Phu Dist., Ho Chi Minh City, Vietnam Phone:(84-8) 8618954 Fax:(84-8) 8648764 Vietdung Manufacturing & Trading Co Ltd No 67, Cau Dien, Tu Liem Hanoi, Vietnam Tel: 84-4-7649666 Fax: 84-4-8374020 W Wenzel Asia Pte Ltd Distributor in HCMC: Unify Technology Co., Ltd 222/56 Bui Dinh Tuy St. Ward 12, Binh Thanh Dist, HCMC, Vietnam Tel: (08) 35165612 -13-14 Fax: (08) 35165615 Witte Far East Pte Ltd 13 Joo Koon Crescent Singapore 629021 Tel:+65 6248 5961 Fax: +65 6898 4542 Y Yamazaki Mazak Singapore Pte Ltd Vietnam Rep. Office Capital Place, 6th Floor #6 Thai Van Lung St., Ben Nghe Ward, Dist. 1 Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84-8-38237199/38237200/38237201 Fax: 84-8-38237204 Yamazen Hanoi Office #407 V-Tower, 649 Kim ma Str., Ba Dinh Dist., Hanoi, Vietnam Tel: 84-4-37664 135 Fax: 84-4-37664 137 Ho Chi Minh Office 192-194 Hoa Lan street, Ward 2, Phu Nhuan Dist Ho Chi Minh city, Vietnam Tel: 84-8-35174 711, 84-8-35174 712 Fax: 84-8-35174 710


VZ500L Linear motor drive Wire-cut EDM

AG40L

Zero Wear & High Quality Surface Finish

AG400L Stepping Height / Anti Corrosion Circuit

www.sodick.co.jp

Hanoi Office: No. 503 Building CT1- VIMECO, Nam Trung Yen, Trung Hoa, Cau Giay District, Hanoi, Vietnam TEL: (84)4-2225-0920 FAX: (84)4-2225-0921

Ho Chi Minh Office: Floor 5th, 531 Huynh Van Banh St, Phu Nhuan Dist. Ho Chi Minh City, Vietnam TEL: (84)8-3991-4327 FAX: (84)8-3991-4325

Mr.Dinh Kieu Hung CP: (84)985-233-110 •E-mail: hungdk@sodick.co.th

Mr. Mai Dinh Trinh Vu CP: (84) 983-444-211 •E-mail: mdtrinhvu@sodick.co.th


Best choice. Chuyên gia bảngia Đã có chuyên địa. ở tại việt nam. Cắt laser | Chấn| Cắt | Cắtbằng bắngtia tianước nước Cắt bắng bằng tia laser | Chấn bystronic.vn bystronic.com

MTA Hochiminh , Vietnam Tai gian hàng số AD4-01


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.