Vietnam Guidebook 2010

Page 1

gia công kim loại Việt Nam

Hướng dẫn hữu dụng về công nghệ gia công kim loại mới nhất


hơn 200%

hơn 200%

I S CA R b ả o đ ả m k ế t q u ả

I S CA R b ả o đ ả m k ế t q u ả

g er inility v i l De f it ab Pro IS

CA

R

b

ảo

đả

m

kế

t q

g er inility v i l De f it ab Pro

uả

IS

CA

R

b

ảo

đả

m

kế

u t q

Dòng sản phẩm SUMOMILL Phay năng suất cao nhưng chi phí thấp với các đầu phay gắn nhiều me dao

Dòng sản phẩm mũi khoan ChAMDRILL Cắt giảm chi phí với các đầu khoan carbide siêu cứng có thể thay thế dễ dàng

hơn 60%

hơn 30%

I S CA R b ả o đ ả m k ế t q u ả

I S CA R b ả o đ ả m k ế t q u ả

g er inility v i l De f it ab Pro IS

CA

R

bả

o

đả

m

kế

u t q

Dòng sản phẩm SUMO-GRIP Cắt giảm chi phí với mũi dao cắt SUMO-GRIP

ISCAR JAPAN 1-5-3 Shinsenri-Higashimachi Toyonaka-shi, Osaka 560-0082 Tel + 81 6 835 5471 Fax + 81 6 835 5472 iscar@iscar.co.jp

ISCAR TAIWAN 395, Da Duen South Rd. Taichung 408 Tel +886 (0)4 247 31573 Fax +886 (0)4 247 31530 iscar.taiwan@msa.hinet.net

g er inility v i l De f it ab Pro

ISCAR THAILAND 57, 59, 61, 63 Soi Samanchan-Babos Sukhumvit Rd. Phra Khanong, Khlong Toey Bangkok 10110 Tel + 66 (2) 7136633 Fax + 66 (2) 7136632 iscar@iscarthailand.com

IS

CA

R

bả

o

đả

m

kế

u t q

Dòng sản phẩm SUMOTURn Mũi tiện năng suất cao, giảm chi phí thấp với lớp phủ SUMOTEC

ISCAR VIETNAM (Representative Office) Room D 2.8, Etown Building, 364 Cong Hoa, Tan Binh Dist., Ho Chi Minh City, Tel + 84 8 8123 519/20 Fax + 84 8 8123 521 iscarvn@hcm.fpt.vn

CV MULTI TEKNIK JL. Balikpapan Raya No. 28 Jakarta Pusat 10140 Indonesia Tel + 62 21 6307303 Fax + 62 21 6348062 multi@centrin.net.id

SINO TOOLING SYSTEM Blk 502, Jurong West Ave 1 #03-813 Singapore 640502 Tel + 65 6566 7668 Fax + 65 6567 7336 sinotool@singnet.com.sg

MESCO Reliance Corner Brixton St. Pasig City Metro-Manila Philippines Tel + 63 2631 1775 Fax + 63 2635 0276 mesco@mesco.com.ph


Dòng máy CMM LH

Chụp X-quang bằng máy tính

3D di động (Thiết bị đối chiếu)

Đo bánh răng

Maxxos Bộ cảm biến ánh sáng trắng

Core DS (Đo cánh)


METALWORKING GUIDEBOOK VIETNAM Contents Lời nói đầu

4

Chapter 1 Machine Tools • Công nghệ 5 trục: Sự mài sắc Cánh Tua-Bin • Tốc độ cao xuyên qua các tấm kim loại mỏng • Khi thiết bị đáp ứng CNC • Chất Lượng Đóng Gói Bao Bì Trong Công Tác Gia Công Đột Dập • Trong Hệ thống điều khiển

6 8 12 16 18

Chapter 2 Cutting Tools • HSM: Chìa Khóa Mang Lại Năng Suất Cao Hơn • Chế tạo cắt ren:Hướng tới Cắt, Cán hoặc Định hình? • Tối Đa Hóa Quy Trình Thiết Kế Và Chế Tạo Khuôn • Công nghệ tiện: Những Điều tiềm ẩn

20 24 26 30

Chapter 3 Metrology • Các Thông Số Về Hình Dạng & Bề Mặt • Dụng cụ kẹp/mâm kẹp chân không: Định vị/giữ thiết bị tại vị trí • Máy CMM được sản xuất như thế nào • 1,2 triệu lần thay đổi dụng cụ vừa ý • Máy CMM: Phát triển cùng thời đại

34 37 40 42 44

Chapter 4 CAD/CAM Software • Những phát triển của CAD/CAM: Bước đột phá/sự dữ dội • Phần mềm ứng dụng • Năng Suất Trong Ngành Công Nghiệp Hàng Không Vũ Trụ • Nhỏ Nhưng Mau Lẹ Và Chính Xác

46 49 52 56

Chapter 5 Metalworking Fluids • Những chất lỏng trong công nghiệp gia công chế tạo kim loại: Đáp ứng những quy định mới

57

Products

60

Listing of Advertiser’s Distributors in Vietnam

62


Software Phần Mềm

Công nghệ mãnh mẽ thực sự kết hợp với máy có độ chính xác cao, tố độ nhanh và đáng tin cậy là phương tiện để đo lường hiệu suất cho khách hang của chúng tôi.

Turning Trung Tâm Tiện

năm

1968 - 2010

HURCO (S.E.ASIA) PTE LTD

Machining

1 Ubi View #01-17 Focus One Singapore 408555 Tel: 67426177 Fax: 67457664

Trung Tâm Gia công

www.hurco.com.sg


Lời nói đầu

Tóm tắt các ngành dịch vụ thông thường

GIA CÔNG KIM LOẠI VIỆT NAM

Hướng dẫn hữu dụng về công nghệ gia công kim loại mới nhất

Cover Picture: Seco Tools FC Viet11.indd 5

9/6/10 2:31 PM

Nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam trong quý 1 năm 2010 đã đạt mức tăng trưởng GDP ấn tượng là 5,83%. Mức tăng trưởng chung, công nghiệp và xây dựng đạt khoảng 2,44%. Tất cả những con số này là tương đối cao và chứng tỏ rằng nền kinh tế đất nước đang dần phát triển. Vượt qua cuộc khủng hoảng năm 2009, đất nước đã đạt được những kết quả to lớn hơn. Trong quý 1 năm 2010, một số mặt hàng xuất khẩu với doanh số lớn vẫn duy trì mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước. Máy móc, trang thiết bị và linh kiện đạt 66,5% với giá trị là US$630 triệu. Chính điều này là đòn bẩy tích cực để có nhiều cuộc triển lãm về công nghiệp chế tạo được tổ chức ở Việt Nam. Từ đầu tháng 05 đến cuối năm 2010, diễn ra các cuộc triển lãm như Việt Nam Manufacturing Expo 2010, Metalworking Linkage 2010 và MTA Vietnam cùng nhiều sự kiện khác nữa. Tất cả là bằng chứng chứng tỏ nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ chế tạo. Tại Triển lãm MTA Việt Nam, có khoảng 342 đơn vị tham gia giới thiệu những sản phẩm công nghệ mới nhất. Điều đó giúp xóa bỏ tư tưởng coi Việt Nam chỉ tập trung vào các loại máy móc ở trình độ thấp nhất. Với 83% các đơn vị tham gia triển lãm đến từ nước ngoài, đó là một dấu hiệu chứng tỏ rằng thế giới đang hướng sự chú ý đến Việt Nam. Trong số này, Vietnam Guide Book sẽ đề cập đến các chủ đề từ công cụ máy móc, máy cắt, hệ thống đo lường, CAD/CAM và các loại chất lỏng trong gia công chế tạo kim loại, từ máy cắt bằng laser, máy đục lỗ tốc độ cao, cuốn sách này nhằm mục đích cung cấp đầy đủ nội dung về nhóm nghề gia công chế tạo kim loại cho ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam. Nền kinh tế đang trên đà phát triển và dân số trẻ, khát khao học hỏi là cơ sở lý tưởng cho động lực phấn đầu theo kịp với các nước láng giềng, Việt Nam chắc chắn sẽ nhanh chóng trở thành một trong những cường quốc kinh tế ở Đông Nam Á.


Tổng quan về máy CMM Global Công nghệ ứng dụng trên máy đo không gian ba chiều (CMM) Global là sự kết hợp những cải tiến cơ học vượt trội, bộ điều khiển chuyển động tối tân, chức năng bù nhiệt tiên tiến và PC-DMIS, phần mềm đo lường tiên tiến và thông dụng nhất trên thế giới, nhằm cung cấp giải pháp hoàn hảo cho môi trường sản xuất không ngừng thay đổi ngày nay.

Global Classic Thật tốt

Global Performance Thậm chí còn tốt hơn

Thailand

Hexagon Metrology (Thailand) Ltd. 3 Soi, Bangna-Trad 34, Bangna-Trad Rd. Bangna, Bangna, Bangkok 10260 Tel: +66 2361 3695/9 • Fax: +66 2746 9607

Các máy đo không gian ba chiều Global là dòng sản phẩm tiên tiến nhất về mặt kỹ thuật trong lĩnh vực đo lường 3D hiện nay. Bàn làm việc của máy Global được thiết kế nhằm mang đến tính năng vận hành ưu việt của máy, bao gồm độ chính xác, tốc độ, môi trường, độ ổn định, độ chính xác lặp lại và dễ sử dụng. Những sản phẩm thuộc Global còn được hỗ trợ bởi dịch vụ toàn cầu của Hexagon Metrology và mạng lưới gồm các chuyên gia đo lường cung cấp hỗ trợ không gì sánh bằng đối với mọi nhu cầu của từng khách hàng.

Global Advance Tốt nhất

Việt Nam

Văn phòng Đại diện tại Hà Nội Lầu 5, Regus Hanoi Press Club, 59A Phố Lý Thái Tổ Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam ĐT: +84 4 3936 7935 • Fax: +84 4 3936 8069

www.hexagonmetrology.com


Machine tools Machine Tools Chapter 1

Công nghệ 5 trục:

Sự mài sắc Cánh Tua-Bin Chế tạo cánh tua-bin một cách hiệu quả dễ dàng với công nghệ 5 trục. Tác giả: Ralph Schiffler, của DMG Read This Article In English

N

This article can also be found in the Jan-Feb 2010 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

hà máy tại Nuremberg (Đức) của Năng lượng Siemens là trung tâm dịch vụ trong lĩnh vực tuabin khí công nghiệp. Ngay từ đầu năm 2005, công ty đã sử dụng các thiết bị máy móc 5 trục từ các sơ-ri thiết bị monoBlock, bao gồm Đồ gá phân bộ được DMG phát triển trong quá trình sản xuất các lưỡi và cánh tua-bin cho nền công nghệ tua-bin hơi. Ngoài ra, sự tự động hóa nhân tố sản xuất được phát triển trong hợp tác như một cấp bậc xa hơn nữa trong quá trình dây chuyền tối ưu hóa. Với vai trò là trung tâm dịch vụ cho các sản phẩm tua-bin hơi công nghệ, danh mục đầu tư của nhà máy Nuremberg bao gồm dịch vụ, nâng cấp và sửa chữa sản phẩm công nghiệp tua-bin hơi. Ngoài ra, nó cũng tái sản xuất sản phẩm tua-bin theo những đặc tính kỹ thuật của

6

khách hàng để đáp ứng nhu cầu vận hành của khách hàng trong phạm vi công suất lên tới 120mW. Một trong những chủng loại “Chẳng tồn tại hai tua-bin tương tự nhau, mỗi tua-bin có nét đặc thù riêng, bởi vì những đặc tính về cấu tạo một mặt phải được đưa vào xem xét, mặt khác tất cả các tua-bin được sản xuất cho những ứng dụng cụ thể”, đó là nhận xét của ông Klaus Blodel, Giám đốc sản xuất tại Nuremberg. Một điểm yếu trong dây chuyền công nghệ đó là việc sản xuất cánh tua-bin trong nhà xưởng tại đây tất cả các cánh và lưỡi tua-bin được sản xuất. Cuối cùng thì hàng trăm sản phẩm này cũng tìm đường đến với tua-bin khí công nghiệp. Bộ phận cánh tua-bin thường gồm một chi tiết đế, phần cánh và phần đỉnh được chế tạo bằng vật liệu


Machine tools Machine Tools

Hệ thống nạp tự động hóa bằng rô-bốt đảm bảo tính liên tục và độ tin cậy về công nghệ ở cấp độ cao và ngoài ra giúp gia tăng hiệu quả tổng thể của thiết bị cán gia công.

chịu nhiệt mà rất phức tạp trong công tác gia công chế tạo. Các phần đế và đỉnh có thiết kế tương đối đơn giản, nhưng chúng phải tuân thủ theo những đặc tĩnh kỹ thuật về độ chính xác cả yêu cầu về sự vừa vặn và lốp nhẵn của tua-bin được đảm bảo khi chúng được lắp đặt. Tuy nhiên, chính bản thân cánh tua-bin, khi mà những đường viền là kích thước của nó được đạt hiệu quả hoạt động tối ưu nhất của tua-bin, có những bề mặt dạng tự do rất phức tạp mà phải tuân thủ theo những yêu cầu hết sức nghiêm ngặt về độ chính xác và chất lượng bề mặt. Kích thước thứ năm trong Công tác gia công Các chuyên gia tại Nuremberg đã nhiều năm khai thác khả năng phát triển công nghệ gia công 5 trục nhằm đối mặt với mức độ phức tạp của các bộ phận cộng với những lô số nhỏ trong các phiên bản khác nhau không thể đếm được. Được trang bị với những thiết bị máy móc này (sự kết hợp với đồ gá phân bộ được làm ra cho mục đích điều chỉnh thủy lực ngược chiều), hiện nay công ty có thể thực hiện công tác chế tạo đồng bộ hoàn chỉnh trên một thiết bị máy cho bất kì cánh tua-bin nào bất kể độ phức tạp về kích thước hình học như thế nào và với độ chính xác cao chắc chắn mà không cần phải cố định lại. “Những tính năng mà thiết bị monoBlock đưa ra giúp chúng tôi có thể cán theo các góc âm xuống tới mức -300, đây là những yếu tố hết sức quan trọng trong chế tạo cánh tua-bin”, nhận xét của ông Holger Meyer, Trưởng nhóm sản xuất cơ khí. “Deckel Maho đã phát triển phụ kiện 5 trục đồ gá phân bộ NC cho công nghệ gia công chế tạo của chúng tôi mà cho phép điều chỉnh kiểm soát theo áp lực kẹp. Bộ đồ gá phân bộ nầy cùng với chiều dài của chi tiết gia công của chúng tôi có nghĩa là chúng tôi cần một phạm vi làm việc tương đối lớn tại trục X. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là khả năng tiếp cận khu vực làm việc cho phép người vận hành có thể lắp đặt một cách nhanh chóng và đơn giản mà không xảy ra bất kì sự cố nào, cũng rất quan trọng”. Ông Holger Meyer bổ sung thêm.

Điều rõ ràng là độ ổn định và thông số hoạt động của máy cũng rất thuyết phục trong quá trình gia công chế tạo của vật liệu yêu cầu. Với độ tin cậy đã được kiểm chứng, các chuyên gia nắm vững được các quá trình công nghệ đã đi đến quyết định trong cơ cấu của lưu lượng chờ khai triển mở rộng tới những bước tự động hóa phía trước. Tự động hóa trong gia công chế tạo Tham vọng đưa vào chế độ tự động hóa thực tế là có thể tạo ra bất ngờ khi mới nhìn vào chúng ta xem xét thời gian vận hành của cánh và lưỡi tua-bin hầu như là đều trên 1 giờ đồng hồ và trong một số trường hợp có thể lên tới 4 giờ đồng hồ. Tỉ lệ chi phí lương có thể không phải là động lực thúc đẩy trong quá trình suy xét. Ông Jurgen Montag, Trưởng bộ phận sản xuất cánh tua-bin cho biết: “Xét trên phương diện nhân viên, lợi ích trước mắt đó là giải phóng họ khỏi hệ thống công nghệ lắp đặt nhàm chán và vì thế ứng dụng phương pháp sản xuất trong phạm vi bộ phận của mình để sử dụng một cách hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nhân tố quyết định đối với chúng tôi là đạt được sự liên tục ở một cấp độ cao hơn và độ tin cậy công nghệ bằng cách sử dụng hệ thống tự động hóa, ví dụ như loại trừ mức độ sai sót trong quá trình nạp thủ công/bằng tay.” Ông Jurgen giải thích thêm rằng: “Hơn nữa, chúng tôi đạt được hiệu quả về mặt tổng thể ở cấp độ cao hơn trong công tác cán gia công chế tạo thông qua rô-bốt tự động với lí do là những công nghệ được tiêu chuẩn hóa sẽ dẫn đến ít sự cố hơn. Cuối cùng, chúng tôi cũng có khả năng cải thiện hơn nữa về công nghệ nhờ vào sự thông suốt và tính lặp lại sẽ mang lại lợi ích cho thiết bị không phụ thuộc về sau.” Không ai trong số ba người được chúng tôi trao đổi muốn tiết lộ một cách cụ thể hệ thống gia công chế tạo sử dụng rô-bốt trên cơ sở so sánh với thiết bị không phụ thuộc như thế nào. Tuy vậy, tất cả trong số họ rõ ràng đều thống nhất bác bỏ những ngờ vực về lợi ích thu được từ hệ thống tự động hóa và thống nhất rằng những dự án đầu tư trong tương lai không còn bao gồm những đơn đặt hàng cho thiết bị không đơn-lẻ

7


Machine tools Machine Tools

Tốc độ cao xuyên qua các tấm kim loại mỏng Cắt tốc độ cao bằng hệ thống tia lase với những đường thẳng biên độ là một chuyện. Điều đó hoàn toàn khác biệt khi chế tạo những chi tiết có kích thước hình học phức tạp trong khoảng thời gian ngắn. Tác giả: Martin Engel, Tổng biên tập, corcom, Bystronic Laser AG. Read This Article In English

This article can also be found in the May-Jun 2010 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

T

hời gian là tiền bạc. Chỉ bằng cách sử dụng thời gian một cách hiệu quả hơn mới có thể tạo ra giá trị gia tăng. Về cơ bản có thể nói rằng công ty càng đạt năng suất cao thì kết quả hoạt động thu được càng tốt hơn. Nói một cách chung nhất, năng suất có thể được biểu thị bằng mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra. Chuyển hướng sang lĩnh vực công nghệ cắt bằng tia lase của công ty: Trong trường hợp các giá trị định tính và định lượng của các thành phần cắt tăng lên mà không tăng giá thành sản xuất chế tạo cùng lúc, lúc đó, năng suất đã được tăng lên. Mức tăng năng suất này cũng có thể xảy ra khi sản xuất cùng một số lượng các bộ phận với mức chi phí thấp hơn mà vẫn duy trì chất lượng như trước. Cả khía cạnh thứ nhất và khía cạnh thứ hai đều được thực hiện trong thực tế nếu như có thể chế tạo nhiều chi

8


Machine tools Machine Tools

tiết hơn trên một đơn vị tiêu chuẩn về thời gian đối với hệ thống cắt bằng tia lase. Trong điều kiện môi trường kinh tế thuận lợi, có thể tận dụng mức tăng năng suất để mở rộng công suất, trong những giai đoạn thách thức về mặt kinh tế mức tăng năng suất có thể làm giảm chi phí. Công nghệ cắt tia lase với sự hỗ trợ công nghệ Plasma Nhằm tăng sản lượng các chi tiết chế tạo đối với các sản phẩm kim loại mỏng, công nghệ cắt bằng tia lase tốc độ cao là tâm điểm/chủ đề chính. Tuy nhiên, không phải chỉ là một câu hỏi về sự đạt tốc độ tối đa. Nếu lấy ví dụ về hai chiếc xe hơi thể thao, cả hai chiếc xe này đều có tốc độ nhanh như nhau nhưng một trong hai chiếc đó có tính năng tăng tốc và khả năng bám đường tốt hơn, khi đó, người lái xe điều khiển chiếc xe này sẽ đến đích nhanh hơn, đặc biệt là hệ thống đường rất gập ghềnh và bề mặt không bằng phẳng. Với công nghệ cắt bằng tia lase, những tính năng như hãm và tăng tốc cũng như thay đổi hướng thường xuyên cũng là nguyên tắc, trên cơ sở đó những đặc tính của hệ thống bao gồm nguồn lase, chương trình điều khiển chuyển dụng, tự động hóa và lập trình cũng quan trọng tương tự như tốc độ tối đa. Để tối đa hóa tốc độ cắt ứng dụng công nghệ cắt tia lase, đặc biệt là với sản phẩm kim loại có độ dày tới 3mm, đó là biện pháp có thể được sử dụng mà theo đó vật liệu được cắt với sự hỗ trợ của khí điện tương/plasma cloud (khí i-ôn hóa). Tính năng này đảm bảo rằng phần năng lượng của tia lase được sử dụng còn nếu không có thể bị tiêu mòn qua rãnh cắt. Tốc độ cắt Kết quả có thể tăng đột ngột. Ví dụ như với việc sử dụng hệ thống cắt tia lase Bysprint Pro thì thời

Nhằm tăng năng suất các chi tiết gia công chế tạo đầu ra trên sản phẩm tấm kim loại mỏng, công nghệ cắt lase tốc độ cao là chủ đề trung tâm.

gian cắt một sản phẩm đệm khí dày 1mm bằng kim loại không gỉ không có plasma hỗ trợ là 66 giây, và với sự hỗ trợ của plasma thời gian cắt chỉ là 46 giây. Sự cân bằng này hướng tới việc thu nhỏ với mức giảm 30%. Trên cơ sở đó người ta có thể nói rằng vật liệu càng mỏng thì ưu điểm về tốc độ cắt bằng công nghệ cắt tia lase với sự hỗ trợ của plasma càng được phát huy. Trong trường hợp này khí cắt sử dụng có thể là N2 hoặc khí nén, do khí nén có chứa 78% N2. Ưu điểm nổi trội nhất của việc sử dụng khí nén trên cơ sở so sánh với N2 đó là vật liệu thép, thép không gỉ và nhôm có thể được cắt với sự hỗ trợ của plasma với chiều dày không chỉ lên tới 2mm mà lên tới 3mm, bởi vì hàm lượng khí O2 hàm chứa trong khí nén hỗ trợ quá trình cắt với phần năng lượng bổ sung. Ngoài những tính năng đề cập trên, phần này cũng được áp dụng tương tự: Vật liệu càng mỏng thì ưu điểm của khí nén càng cao xét trên phương diện tốc độ cắt. Ví dụ về đệm khí được mô tả như trên được cắt bằng khí nén với vận tốc là 24m/phút. Với sự so sánh: Sử dụng khí N2 tốc độ cắt tối đa có thể đạt được là 22m/phút, và sử dụng chất lượng cắt không có sự hỗ trợ plasma với tốc độ 9m/ phút là có thể đạt được. Nếu nhôm sử dụng hệ thống hỗ trợ cắt plasma, khi đó, cũng có thể sử dụng khí O2. Xét về vấn đề tốc độ cắt, tốc độ cắt tối đa sẽ cao hơn nhiều so với việc sử dụng khí N2 hoặc sử dụng khí nén. Thì sự đề xuất này là hết sức ý nghĩa. Nói một cách chắc chắn, với vật liệu là tôn nhôm

9


Machine tools Machine Tools

Những điều kiện tiên quyết cần phải thực hiện nhằm tạo mây plasma

dày 0.8mm thì tốc độ cắt đạt 50m/phút khi sử dụng khí O2 và với sự hỗ trợ plasma, khi sử dụng khí nén thì tốc độ này sẽ đạt mức 28m/phút. Vượt ra ngoài giới hạn độ dày vật liệu 3mm, những lợi ích về mặt tốc độ cắt của hệ thống cắt với sự trợ giúp plasma sẽ tiêu tan. Những phần còn lại hoàn toàn là nhược điểm của mép cắt có độ nhám lớn hơn. Do đó, trong trường hợp có yêu cầu mép cắt đảm bảo độ nhẵn, khi đó, phải sử dụng công nghệ cắt chất lượng cao. Trên cơ sở đó, chất lượng bề mặt phần mẫu mã của chúng tôi phù hợp với tiêu chuẩn DIN EN ISO 9013 khi sử dụng công nghệ cắt đảm bảo chất lượng được liệt kê vào phân loại chất lượng loại 1, khi sử dụng công nghệ cắt với sự hỗ trợ plasma với khí N2 và khí nén thì trong từng trường hợp nằm trong phạm vi phân loại chất lượng. Nếu như hiện tượng nhượng bộ được chấp nhận nhưng yêu cầu bề mặt không ô-xít, thì sử dụng khí N2 làm khí cắt khi gia công xử lí thép (thép không gỉ) bằng công nghệ cắt hỗ trợ plasma. Những điều kiện đưa ra Để tạo ra đám mây điện tương plasma tại đường/rãnh cắt, phải đáp ứng 4 điều kiện tiên quyết. Thứ nhất: sử dụng khí cắt chuẩn xác. Thứ hai: Vị trí tâm điểm phải nằm vào nửa bên dưới của khoảng cách giữa mép đỉnh và mép dưới của lá kim loại. Thứ ba: Cường độ tia lase phải lớn hơn và thứ tư: tốc độ cắt cao. Sự xuất hiện sau cùng khi mới tìm hiểu thì thấy có vẻ là nghịch lí do đột nhiên mục tiêu thật lại trở thành một điều kiện tiên quyết. Nhằm hỗ trợ giải thích việc này, một thành ngữ nổi tiếng cần phải được trích dẫn: “Người có nhiều sẽ được nhiều hơn”. Trong trường hợp này điều đó có nghĩa rằng thiết bị máy móc phải đạt được một tốc độ cắt tối thiểu để tạo ra mây plasma

10

mà sau khi được tạo ra nó sẽ đóng vai trò như máy nạp kiểu tua-bin và tăng tốc độ hơn nữa. Chính xác thì điều kiện tiên quyết này là những yêu cầu về tốc độ tối thiểu trên hệ thống hoàn thiện, bao gồm cả phần mềm CAM và NC. Ví dụ như, với sự tăng tốc chậm máy chỉ có thể đạt được tốc độ cần thiết nếu như cắt theo một đường thẳng và trên một khoảng cách dài hơn. Và như đã đề cập thì điều kiện này là hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, hiện tượng gì xảy ra trong khi đang cắt với tốc độ cao, liệu có phải giảm tốc độ khi cắt những phần cong? Liệu có tình trạng làm giảm chất lượng do cường độ tia lase cao? Câu trả lời là không trong trường hợp sử dụng thiết bị thông minh vào quá trình cắt. Ví dụ như công thức của Bystronic để duy trì chất lượng ổn định được biết đến là Hệ thống Lựa chọn công nghệ Tự động (AST). AST có nghĩa là trong quá trình cắt tốc độ cao, hệ thống điều khiển máy sẽ tự động lựa chọn các thông số cắt tối ưu dựa trên tốc độ cắt. Ngay khi tốc độ cắt sụt giảm xuống dưới mức tất nhiên khi cắt đến phần cong/đường cong, khi đó, hệ thống điều khiển máy móc sẽ chuyển sang thông số cắt có hiệu quả hơn. Sự tương tác mang tính quyết định Sử dụng công nghệ cắt tốc độ cao theo phạm vi tối đa có thể, khi đó, nên hết sức tránh việc thay đổi hướng đột ngột trong quá trình định vị. Lập trình thông minh của các quy trình cắt ứng dụng phần mềm như Bysoft giúp cho có thể đạt được những tiêu chí này vào giai đoạn ban đầu. Ví dụ như, phần mềm được trang bị với các tính năng hỗ trợ công nghệ mà phụ thuộc vào kích thước hình học của chi tiết tương ứng, chỉnh định chính xác công nghệ cắt và biện pháp đột lỗ chuẩn. Công nghệ cắt tia lase tốc độ cao nói chung, và công nghệ cắt hoặc công nghệ đột tạo lỗ nói riêng là những lĩnh vực có nhu cầu cao nhất về nguồn chuẩn xác - và không chỉ về mặt cường độ tia lase. Ví dụ như để thực hiện quá trình quét, phải có khả năng tắt và bật nguồn lase, và cường độ lase tại vị trí chuẩn xác là 22 lần/giây. Phần mềm, chương trình điều khiển chuyên dụng, nguồn lase, máy móc thiết bị, và dĩ nhiên là những giải pháp tự động hóa hiệu quả như phần mềm phát triển nội bộ của Bystronic có tên gọi là Bytrans, là những mặt phải được làm hài hòa tối ưu nhằm giúp cho công nghệ cắt tốc độ cao hiệu quả.


Nhà cung cấp đáp ứng mọi nhu cầu về gia công hàn laser, cắt và đánh dấu.

Ezy Laser

Hàn Điểm Laser

Máy Tạo Khuôn Laser

Máy Khắc Laser

CÔNG TY TNHH TM-DV-SX HÒNG CHÌ VIỆTNAM NO 37, STREET 28, WARD BING TRI DONG B DISTRICT BINH TAN, HCM CITY VIETNAM Tel: +84 8 37 620 150 Email: sales@hongchek.com Website: www.hongchek.com Singapore +65 6746 1308

Indonesia +62 21 4600 437

Malaysia +60 4 281 0381

Hong Kong +852 2428 3670


Machine tools Machine Tools

Khi thiết bị đáp ứng CNC (Hệ Thống Điều Khiển Số Bằng Máy Tính) Hệ thống điều khiển số bằng máy tính đã được thực hiện kiểm soát các thiết bị và các thao tác gia công trên những mức độ hiệu quả cao hơn. Tác giả: Thomas Lee, Phó tổng giám đốc, Bộ phận Kỹ thuật, Yamazaki Mazak Singapore Read This Article In English

N

This article can also be found in the Sep 2009 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

hững nhà sản xuất chế tạo trong các ngành công nghiệp gia công chế biến kim loại phải đối mặt với những thách thức ngày càng gia tăng có liên quan đến công tác gia công tốc độ cao, công tác gia công phức tạp và sự hoạt động tin cậy trên công cụ máy móc. Thao tác tiện hoặc cán đơn thuần được thực hiện trên một công cụ máy móc truyền thống vài thập kỷ trước thì ngày nay đã trở nên phức tạp hơn do những nhu cầu từ khách hàng trên thị trường đưa ra. Theo truyền thống, máy tiện là một công cụ trong đó thao tác tiện được thực hiện để gia công các chi tiết hình trụ. Nhìn chung, một chi tiết gia công được kẹp giữ tại vị trí bảo dưỡng ấn định và được quay trong khi công cụ cắt được dịch chuyển tuyến tính cho phù hợp để tạo ra hình dạng theo yêu cầu. Người vận

12

hành máy tiện sẽ điều khiển tốc độ và mức nạp của công cụ cắt bằng tay. Một điều không tránh khỏi là chất lượng của các bộ phận được sản xuất ra phụ thuộc trực tiếp vào kỹ năng của người vận hành. Ngày nay, với độ tinh sảo phức tạp càng ngày càng tăng lên của các bộ phận, thuật ngữ “trung tâm tiện” đã tham gia nhằm đáp ứng kì vọng hiệu suất hoạt động cao hơn. Nói về mặt kỹ thuật, trung tâm tiện là một thiết bị máy móc mà những tính năng thứ cấp có liên quan được bổ sung vào thao tác gia công tiện ban đầu. Những ví dụ điển hình bao gồm cả trục quay thứ cấp, công cụ quay để thực hiện các thao tác khoan và cán, và những hệ trục phụ trợ của sự chuyển động và điều khiển. Những phát triển tốc độ trong những năm gần đây đã cho


Machine tools Machine Tools

ra đời những thiết bị có nhiều tính năng mà trong đó các chi tiết phức tạp có thể được hoàn thiện chỉ với một hệ thống lắp đặt. Cuộc cách mạng về máy vi tính Khi các hệ thống Điều khiển Số bằng Máy tính (CNC) lần đầu tiên được ứng dụng vào thiết bị tiện vào những năm 1960, những lợi ích hết sức to lớn được hiện thực hóa. Những hệ thống này đã cải thiện sự lặp lại trong các thao tác, cải thiện năng suất, độ chính xác và độ ổn định. Có những cải tiến trong việc đơn giản hóa về tổng thể trong công tác lắp đặt/thiết lập, lập trình và thao tác. Một số giới hạn cũng được hiểu ngầm. ví dụ bao gồm thiết bị CNC chi phí cao cần thiết cho lập trình viên máy móc có kỹ năng, cần thiết cho các kỹ năng bảo trì bảo dưỡng phòng ngừa, v.v. Từ thời điểm đó trở đi, cửa sổ CNC tự mở hướng đến rất nhiều cơ hội và thách thức. Những khác biệt và những tương đồng được tồn tại giữa các bộ điều khiển khác nhau đang lưu hành trên thị trường hiện nay. Những sự khác biệt có thể là kết quả của các nhà sản xuất chế tạo khác nhau và các công cụ máy móc khác nhau, và những ứng dụng mà thiết bị này được sử dụng. Trong phạm vi lĩnh vực lập trình, có hai hệ tiêu chuẩn chính đã được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu dưới dạng tiêu chuẩn công nghiệp đó là ISO 6983 và EIA RS274. ISO (Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế) và EIA (Hiệp hội công nghiệp Điện tử) đã cải tiến tiêu chuẩn chính cho CNC sử dụng những hướng dẫn và quy phạm lập trình đơn giản. Hệ thống khác là một loại hình phi tiêu chuẩn mà chủ yếu thuộc quyền sở hữu riêng đối với nhà sản xuất chế tạo. Thay vì sử dụng những ký hiệu lập trình hóa (được xác định trong các tiêu chuẩn EIA và ISO), bộ điều khiển tạo ra giao diện người-máy mà theo đó người sử dụng hoặc lập trình viên chế tạo đầu vào là một phần của quá trình lập trình hóa. Phương pháp hội thoại hoặc trao đổi tương hỗ này giúp cho thao tác cài đặt và lập trình máy thân thiện với người sử dụng hơn rất nhiều. Từ thời điểm đó trở đi, rất nhiều sự tiến hóa và những nhà sản xuất hệ thống CNC cũng như những nhà sản xuất chế tạo dụng cụ máy móc đã tập trung những nỗ lực cho việc phát triển giao diện người dùng thêm vào giao diện chương trình. Mục tiêu cao nhất đó là đơn giản hóa trong việc sử dụng vận hành máy móc thiết bị, và nhận được tối đa hóa năng suất. Cho dù người sử dụng đơn thuần hay người sử dụng ở mức độ tiên tiến, hiệu suất hoạt động của hệ thống CNC ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất của thao tác gia công chế tạo. Nhìn chung, mục tiêu của bất kì hệ thống CNC nào phải đảm bảo rằng máy móc thiết bị có khả năng hoạt động hoặc làm việc cho đến hết mức năng suất tiềm lực và tối đa năng suất của máy móc thiết bị.

Mục tiêu của bất kì hệ thống CNC là đảm bảo rằng thiết bị có khả năng vận hành hoặc hoạt động theo toàn bộ tiềm năng của thiết bị.

Tư duy máy móc thiết bị thế hệ mới Những máy móc thiết bị NC được giới thiệu vào những năm 1940 có cấu hình phần cứng đơn giản (nhưng không linh hoạt). Kết nối truyền thông giữa bộ điều khiển và một thiết bị gắn ngoài như máy tính rất hạn chế, nếu không muốn nói là không tồn tại. Ngày nay, chúng ta có các thiết bị máy móc CNC tinh vi phức tạp và nhiều tính năng mạnh hơn. Truyền thông trực tiếp giữa bộ điều khiển và một máy tính cài sẵn đã cung cấp kích cỡ mới khả năng về xử lí dữ liệu. Hệ thống CNC hiện đại cần phải sáp nhập hướng dẫn xử lí dữ liệu tốc độ cao cài đặt trong CPU của nó nhằm xử lí tất cả những dữ liệu dung lượng cao cũng như những thuật toán máy tính phức hợp. Những hệ thống CNC, cùng với những công nghệ điều khiển và phần mềm, cần phải theo kịp những phát triển trong lĩnh vực cải tiến phần cứng nhằm hiện thực hóa bước nhảy vọt về năng suất và chất lượng thu được. Chúng ta hãy xem xét một số phạm vi mà những chức năng thông minh có thể được ứng dụng để kiểm soát máy móc và thao tác gia công chế tạo ở các cấp độ hiệu quả cao hơn. • Kiểm soát Phân tán nhiệt Tính năng này có mục tiêu để duy trì và đạt được sự ổn định về nhiệt độ cho công tác gia công chính xác cao. Hiện tượng nhiệt tích tụ trong phạm vi máy móc thiết bị trong quá trình thực hiện thao tác gia công cũng như những thay đổi nhiệt độ trong môi trường xung quanh có thể có những ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác công tác gia công liên tục. Chế độ bù tự động có thể dựa trên dữ liệu thu được của những thử nghiệm trong phòng được kiểm soát nhiệt độ.

13


Machine tools Machine Tools

• Ngăn ngừa Hiện tượng nhiễu/va chạm thiết bị Hệ thống này cung cấp cho người sử dụng với hệ thống giám sát chống va chạm chủ động theo chế độ thủ công (bằng tay) hoặc chế độ hoàn toàn tự động. Hệ thống CNC sử dụng mô hình 3D tin cậy của thiết bị và những nhân tố khác để phát ra các khu vực giao nhiễu mà có thể bị va chạm. Trong trường hợp có hiện tượng nhiễu/va chạm, khi đó, quá trình chuyển động của thiết bị sẽ được dừng ngay lập tức. • Giám sát trục quay Những bộ cảm biến được bố trí trong tổ hợp trục quay sẽ cung cấp những tín hiệu phản hồi hữu ích về các thông số như nhiệt độ, độ rung và sự xê dịch. Với dữ liệu này, những sự cố tiềm ẩn của thiết bị máy móc có thể được phòng ngừa và bảo trì bảo dưỡng phòng ngừa có thể được bố trí. Tất cả những nhân tố này giúp giảm thời gian dừng thiết bị do bị hỏng. • Giám sát bảo trì Những vật phẩm chóng hao mòn hoặc mau hỏng như thanh gạt nước, bộ lọc v.v. thường xuyên được giám sát. Lịch sử/quá trình hoạt động của thiết bị máy móc cũng được giám sát. Thông tin này là hữu ích để bảo trì bảo dưỡng ngăn ngừa nhằm tránh thời gian dừng máy móc thiết bị ngoài dự kiến. • Phân tích sự mất cân bằng Trên một máy tiện hoặc trung tâm tiện, đặc biệt là trong trường hợp thiết bị có kích thước lớn, chi tiết gia công hoặc chi tiết định vị được gắn trên bàn được quay tạo ra những lực tác động mất cân bằng mà có thể đề ra những vấn đề về an toàn. Kết quả là sự gia công kém chính xác. Tính năng này

đóng vai trò xác định tình trạng mất cân bằng và thậm chí hiển thị cân bằng đối trọng được cài đặt vào vị trí. Ngoài ra, nếu phát hiện tình trạng rung quá mức trong quá trình hoạt động tự động vì bất kể lí do gì, hệ thống sẽ dừng chuyển động quay của trục quay ngay lập tức Hé nhìn vào tương lai Trong nhiều năm qua, những nhà nghiên cứu và các học giả đã thảo luận về những hệ thống CNC trong tương lai có thể tích hợp hệ thống logic mờ (fuzzy logic) và/hoặc bộ máy trí tuệ là một phần của hệ thống xử lí thông minh. Những nhà sản xuất chế tạo hoặc người sử dụng dụng cụ thiết bị máy móc trên phạm vi toàn thế giới đã thấy xu hướng ngày càng tăng lên của những người vận hành có kỹ năng kém hơn, gia tăng mức độ phức tạp của chi tiết gia công chế tạo, gia tăng tính năng phức tạp của máy móc thiết bị trong công tác vận hành và nhu cầu gia tăng về chất lượng chi tiết. Để phản ánh những vấn đề này, một số những nhà sản xuất chế tạo công cụ máy móc đang nghiên cứu hướng đến việc hiện thực hóa những máy móc thông minh. Chúng được xây dựng với những hệ thống thông minh nhân tạo mà giúp cho thiết bị máy móc ‘tư duy’ và hoạt động cho phù hợp nhằm truyền tải hiệu suất hoạt động vận hành tối ưu. Những bộ cảm biến thông minh và những hệ thống chuyển đổi tín hiệu có thể được tích hợp vào phần cứng thiết bị máy móc để cung cấp những phản hồi quan trọng theo thời gian thực. Bộ máy tri thức thông minh có thể đóng vai trò giám sát những nhân tố chính và cung cấp những khuyến cáo và cảnh báo một cách phù hợp và kịp thời. Kết quả cuối cùng là một hệ thống thông minh mà máy móc có khả năng tự giám sát hoạt động của nó.

Yamazaki Mazak: Trung tâm tiện trục phẳng đứng công suất cao Megaturn Nexus 900 là một trung tâm tiện đứng được Yamazaki Mazak thiết kế để gia công những chi tiết có kích thước lớn mà thường gặp trong lĩnh vực chế tạo máy, máy móc công nghiệp và những ngành công nghiệp động cơ phản lực. Thiết bị máy móc này được trang bị với hệ thống CNC thế hệ thứ 6 đó là Matatrol Matrix Nexus. Hệ thống lập trình hội thoại cung cấp thao tác vận

14

hành đơn giản thậm chí cho những vận hành không có kinh nghiệm. Hệ thống CNC được trang bị với nhiều chức năng khác nhau, có thể rút ngắn thời gian yêu cầu để thực hiện lập trình để hoàn thiện chi tiết gia công chế tạo đầu tiên bằng 1/3 thời gian của những hệ thống tiêu chuẩn. Khả năng này có hiệu quả cho sự gia công bộ phận nguyên mẫu của các lô có kích thước nhỏ.


Lựa chọn số một Best choice. User-friendly Dễ performance. sử dụng Laser | Bending | Waterjet bystronic.com


Machine tools Machine Tools

Chất Lượng Đóng Gói Bao Bì Trong Công Tác Gia Công Đột Dập Có những tiêu chuẩn mới về chất lượng, độ linh hoạt và năng suất áp dụng cho công tác đột dập. Tác giả: Adrian Lim, Giám đốc bộ phận Bán hàng, Trumpf Read This Article In English

This article can also be found in the Nov-Dec 2009 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

V

iệc xử lí loại bỏ các vết xước trong quá trình gia công đột dập và định hình - đây là một yêu cầu cũ đối với các thiết bị đột dập. Với một bàn dập chủ động làm việc như một đầu đột dập thứ hai từ bên dưới, có khả năng đáp ứng được yêu cầu này. Mặc dù các bàn chải với đầy không khí có thể nâng lên nạp tải và trút tải đã giúp cho các bộ phận được gia công chế tạo với độ xước tối thiểu trong quá khứ, phương án “bàn dập chủ động” hiện nay có thể hoàn toàn giảm thiểu rủi ro xước. Đặc biệt là khi gia công chế tạo vật liệu được xử lí bề mặt hoặc vật liệu được mạ, tôn kim loại mạ kẽm và vật liệu nhôm, thì khách hàng có yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng cao. Có rất nhiều chi tiết được sử dụng trong ứng dụng tại vị trí mà những chi tiết này có thể quan sát, do đó công tác xử lí xước và ráp đóng vai trò rất quan trọng và tốn kém về chi phí. Việc kết hợp bàn dập chủ động và con lăn xử lí mài nhẵn tạo ra hệ tiêu chuẩn mới về chất lượng cho vật liệu mạ và mềm như kẽm hoặc nhôm, vì những quá trình xử lí tiếp theo như xử lí mài nhẵn thủ công (bằng tay) do có hiện tượng xước có thể được loại bỏ. Với phương pháp này cả hai chạy thực và phế loại thừa có thể giảm thiểu đáng kể. Cũng có thể giảm thời gian máy bị dừng, bởi vì người thợ không cần phải kiểm tra những nguyên nhân xước trong quá trình gia công chế tạo. Thiết bị loại giảm xước Có thể điều chỉnh về chiều cao, bàn dập chủ động được lắp bên dưới bàn gia công. Đá mạch được rụt vào để không chạm vào tôn trong khi đang định vị hoặc dịch chuyển trên máy. Hệ thống này giúp ngăn tình trạng xước tại mặt dưới của kim loại.

16


Machine tools Machine Tools

Đến bước này tôn kim loại sẽ nằm phẳng đều trên bàn gia công, điều đó có nghĩa là chi tiết này có thể được gia công đến sát các chi tiết kẹp giữ do nó không bị uốn cong lên khi đang được gia công. Với hệ thống này giúp giảm tiết diện mà không thể gia công và giảm chi phí cắt vật liệu. Hơn nữa, bàn dập chủ động này giúp đơn giản hóa thao tác lập trình và không tạo đường đồng mức gián đoạn mà có thể cần phải xem xét khi tính toán đường dẫn định vị. Bàn dập chủ động cũng giúp cho người sử dụng có góc dạt lớn hơn trong quá trình gia công. Với tính năng lựa chọn này,có thể định hình những diện tích lớn hơn và sâu hơn khi sử dụng toàn bộ công cụ mới. Ngoài ra, công tác gia công định hình theo các chiều lên và xuống có thể được hoàn thành trong một lần thiết lập. Bởi vì bàn dập chủ động đóng vai trò như mũi đột dập thứ hai giúp định hình chủ động từ bên dưới. Chu trình được thực hiện như sau: Thiết bị sẽ định vị tôn kim loại với đá mạch được rụt vào. Một khi tấm tôn kim loại đã đạt đến vị trí yêu cầu, đầu đột dập sẽ giữ chặt chi tiết gia công từ bên trên và tại vị trí này đá mạch sẽ thực hiện định hình chủ động từ bên dưới. Cuối cùng đầu đột dập và bàn dập chủ động được rút về những vị trí ban đầu trước khi tôn kim loại được định vị lại. Kết quả là, quá trình gia công chế tạo được thực hiện đồng bộ mà không có rủi ro gây xước. Bàn dập di động đặc biệt hữu ích khi chuyển sang công đoạn định hình. Rất nhiều thao tác ứng dụng bao gồm công tác định hình theo cả hai hướng và ta-rô tiện ren được thực hiện cùng lúc. Không cần thiết phải thực hiện đường vòng để bảo vệ những bước ren và phần đùn ra do va chạm, bởi vì bàn dập có thể dễ dàng hạ thấp ra khỏi phạm vi. Bàn dập di động cũng có thể gia tăng những khả năng định hình của thiết bị do có thể sử dụng tổng khoảng cách của bàn và hệ thống đột dập. Bên cạnh đó, hiện nay có thể sử dụng công cụ dụng cụ với kích cỡ lớn hơn, hành trình định hình chủ động từ bên dưới giúp gia tăng độ linh hoạt của thiết bị - thậm chí là công tác đánh dấu/vạch dấu từ bên dưới là khả thi. Do đó, bàn dập chủ động đã trở thành một tiêu chuẩn mua sắm xa hơn nữa cho các doanh nghiệp gia công chế tạo tôn kim loại. Bên cạnh công nghệ này, sự ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, những yêu cầu chủ yếu cho các thiết bị đột dập hiện đại là năng suất và độ linh hoạt.

Chỉ tiêu năng suất cũng có thể được thể hiện trong việc có ít sự thay đổi hơn và công cụ nhanh hơn. Những thiết bị đột dập truyền thống thậm chí với các đầu đột dập chạy điện cũng cần đến khoảng 150 giây để hoàn thành một chi tiết. Sử dụng những thiết bị hiện đại, có thể giảm đến 30% thời gian. Máy móc thiết bị với 1.400 hành trình/ phút và trục tốc độ cao có thể giảm thời gian xuống mức 60 giây hoặc trên 50% giá trị. Nhưng chỉ tiêu năng suất không chỉ là so sánh số lượng hành trình hoặc tốc độ di chuyển của trục. Bằng cách bổ sung thêm những tính năng hợp nhất vào quá trình đột dập như ta-rô tạo ren, uốn then hoặc uốn mép hoặc xử lí mài nhẵn. Hiện tại có thể tránh được các bước gia công chế tạo bổ sung sau khi ‘chỉ’ đột dập lỗ và do đó gia tăng giá trị của công nghệ đột dập bên trong toàn bộ quá trình gia công chế tạo. Đặc biệt là công tác xử lí mài nhẵn, đây là một bước gia công bổ sung trong một lần thiết lập sẽ tiết kiệm thời gian thiết lập và thời gian gia công chế tạo ra phần sản phẩm. Cần phải nhấn mạnh rằng một khi có thể đạt được chi tiết không mài nhẵn và có chất lượng tốt hơn có khả năng sao chép lại, có một điều không thể quên là an toàn hơn khi xử lí chi tiết đó. Sử dụng hệ thống đa công cụ trong một công cụ giúp tăng năng suất hơn nữa do thay đổi công cụ trong hệ thống đa công cụ mất khoảng 0.3 giây. Có thể tích hợp 10 công cụ vào một trong khi đó mỗi công cụ đơn lẻ có thể quay đầy đủ một vòng tròn 3600. Với sự tích hợp các công cụ đột dập mà cho phép thực hiện thao tác uốn trên một thiết bị đột dập, khi đó có thể loại bỏ được một hoạt động gia công thủ công bổ sung trong hệ thống gia công. Những hành trình định hình được thực hiện tiếp theo một cách nhanh chóng với khả năng cho cả các đường đồng mức bên trong và bên ngoài. Chức năng ‘đột dập’ này có thể được sử dụng trên cơ sở kết hợp với công tác định hình tạo gờ và tạo ren. Với sự tích hợp của các công cụ đột dập cho phép thực hiện công tác uốn thì có thể loại bỏ được công tác gia công bằng tay tiếp theo.

Năng suất của Thiết bị đột dập Năng suất có thể được xác định vào khâu cuối cùng theo chi phí của mỗi phần. Số hành trìnhcủa mỗi phút và tốc độ của trục là những thông số được biết đến để xác định ít nhất một phần quan trọng của chỉ tiêu năng suất. Những thiết bị đột dập hiện nay có thể hoạt động với tốc độ lên tới 1.400 hành trình/phút.

17


Machine tools Machine Tools

Trong Hệ thống điều khiển Việc bổ sung những tính năng tiếp xúc trực giác vào các hệ thống Điều khiển Số máy tính (CNC) đã mang đến cho các quá trình gia công chế tạo khuôn dập thùng một sự tiếp cận quan trọng và cũng tạo ra những tiện ích mới. Tác giả William Chan, GM, Công ty Hurco SE châu Á

Công tác gia công áp dụng công nghệ 5 trục cho phép gia công chế tạo những hình dạng phức tạp

H

ệ thống Điều khiển Số máy tính (CNC) được hoạt động với các câu lệnh đã lập trình sẽ hỗ trợ cho hoạt động tự động của các công cụ máy móc. Điển hình mã hóa vào phương tiện lưu trữ, tượng trưng cho sự chuyển đổi từ những thao tác vận hành thủ công truyền thống thông qua hệ điều khiển bánh lái hay các cần điều khiển, hoặc thông qua hệ tự động trục cam. Nghiên cứu sâu hơn, nhằm điều khiển quá trình chuyển động của các công cụ dụng cụ chế tạo máy, sự mã hóa thường

18

được đưa vào trong chương trình. Được biết đến là mã chuẩn bị hoặc những tính năng trong ngôn ngữ lập trình CNC, những mã hóa G và M sẽ định vị công cụ và để thực hiện công việc thực tế. Tiến tới, chương trình phần mềm điều khiển đã được hoàn thiện dần theo năm tháng những nhà sản xuất phần mềm điều khiển đã hướng trọng tâm đến những khía cạnh quan trọng, lập trình và kiểm chứng.


Machine tools Machine Tools

Cài đặt, lập trình và kiểm chứng có thể được thực hiện một cách đơn giản với phần mềm WinMax

Đơn Giản Hóa Một vai trò lớn trong công tác gia công chế tạo công nghệ CNC hiện nay là phần lập trình. Việc tạo đột phá trong khâu này mang lại rất nhiều lợi ích như thời gian thiết lập cài đặt và huấn luyện sẽ ngắn hơn. Việc sản xuất ra phần mềm điều khiển tiếp cận trực tiếp, tức là áp dụng ‘lập trình đối thoại’ có sử dụng giao diện đồ họa tiên tiến một cách hiệu quả sẽ rút ngắn các quá trình từ khâu in cho đến khâu chế tạo chi tiết. Nêu ra một ví dụ cụ thể, đối với phần mềm điều khiển WinMax, với hệ thống thư viện lưu trữ, giúp giảm thời gian cài đặt do các thông số cho từng chế độ cài đặt đã được lưu trữ và đảm bảo phù hợp cho lần cài đặt tiếp theo. ‘Lập trình đối thoại’ có mối liên kết đến phần hỏi và đáp, như thế sẽ tiết kiệm thời gian và giúp giảm thời gian học hỏi của cả lập trình viên đã có kinh nghiệm và những người không có kinh nghiệm. Theo công ty Hurco cho biết, sẽ mất khoảng 2 giờ đồng hồ đối với lập trình viên có kinh nghiệm và ba ngày đối với những người mới tiếp cận hệ thống để có thể làm quen các thao tác lập trình. Hệ thống hoạt động trên hệ điều hành Windows cũng tạo ra sự quan sát quen thuộc so với hệ điều hành DOS trong các phiên bản CNC cũ hơn. Sự Hiệu Chỉnh Đồng Thời Ngoài những ưu việt lập trình nhanh hơn và đơn giản hơn, những khu vực như lập trình đối thoại, kiểm chứng đồ họa và lập trình chéo đóng vai trò là những viên gạch quan trọng để xây dựng nên nền móng vững chắc của một hệ thống điều khiển ưu việt. Những tính năng kiểm chứng qua đồ họa tiên tiến với hình ảnh nền 3D tin cậy của chi tiết gia công bao gồm cả chuyển động quay trạng thái động và hình ảnh hiển thị công cụ theo thời gian thực, giúp công tác kiểm chứng chi tiết gia công đơn giản và cho phép quan sát chi tiết tại bất kì góc độ nào mà không cần phải phác họa lại. Trong quá trình cắt, tính năng hiệu chỉnh nhanh với chức năng tìm kiếm khối dữ liệu, được kết hợp với lập trình chéo cho phép thực hiện hiệu chỉnh một cách đơn giản.

Công Tác Gia Công Chế Tạo Áp Dụng Công Nghệ Năm Trục Công tác gia công chế tạo đa trục hoặc năm trục đã tạo ra rất nhiều cải tiến ưu việt so với công cụ CNC khác do khối lượng công việc được giảm xuống do thực tế là không phải tiện chi tiết gia công một cách thủ công trong quá trình chế tạo. Đồng thời nó cũng tạo ra bề mặt hoàn thiện tốt hơn do sự dịch chuyển tiếp tuyến của dụng cụ trên bề mặt, và trên tất cả là có thể gia công chế tạo những chi tiết phức tạp hơn. Với những tính năng/khả năng chế tạo công nghệ năm trục mang lại, hệ thống điều khiển thiết bị phải duy trì được tốc độ tương ứng nhằm tận dụng tối đa công nghệ này. Với những đặc tính hiện có, những hệ thống điều khiển ngày nay có khả năng đơn giản hóa công tác gia công chế tạo áp dụng công nghệ năm trục bằng cách loại bỏ những chi tiết cài đặt dư thừa. Như trước đây, cứ mỗi khi thực hiện lại công tác cài đặt đã lãng phí nhiều thời gian quý giá trong việc nhập lại thông số về khoảng cách từ phần zero đến đường tâm của sự chuyển động quay. Với công cụ quản lý tâm điểm, chương trình có thể được bổ nhiệm một cách độc lập cố định tại bàn máy giúp tiết kiệm thời gian gia công chế tạo đối với các bộ phận năm trục.

Những hệ thống điều khiển giúp giảm họa đồ kích thước và cho phép truyền số liệu mà không kết nối

19


Cutting tools Cut ting Tools Chapter 2

HSM:

Chìa Khóa Mang Lại Năng Suất Cao Hơn Máy gia công tốc độ cao không chỉ là một công nghệ làm rút ngắn thời gian sản xuất và tăng độ chính xác của các chi tiết gia công mà còn là một chiến lược thực tế giúp tăng năng suất. Tác giả: Tiến sĩ Moshe Goldberg, cố vấn kỹ thuật marketing, Iscar Read This Article In English

This article can also be found in the March 2010 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

B

ản chất của Máy gia công tốc độ cao (HSM) là áp dụng tốc độ gia công và tiếp liệu bằng hệ thống trục quay cao hơn nhằm đạt được kết quả mong muốn. Thành rất mỏng, bề mặt cực nhẵn và tỷ lệ khử bỏ kim loại cao chỉ là một số ví dụ về ứng dụng có được với HSM. Chiến lược này được áp dụng không chỉ với các chất liệu kim loại màu và kim loại quý hơn như nhôm mà còn sử dụng cho thép trui và các loại chất liệu lạ khác; Điều đó khiến cho công nghệ này được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như công nghiệp hàng không vũ trụ, hàn ren/đắp gờ chỉ, tiểu vật thu nhỏ và y dược. Mặc dù máy cắt tốc độ cao đã được biết đến từ lâu (với những thử nghiệm thành công từ đầu thập niên 20 của thế kỷ 20), về sự liên quan tới độ rõ nét vẫn còn rất mơ hồ. Carl Salomon là người đầu tiên đưa ra khái niệm về HSM (máy gia công tốc độ cao) vào năm 1931 trong đó xác định đó là một loại máy cắt có tốc độ cao hơn từ 5 đến 10 lần so với các loại máy truyền thống. Những Lĩnh Vực Sử Dụng Máy Cắt Tốc Độ Cao Quy trình yêu cầu sự khử bỏ kim loại nhanh (trong nhiều trường hợp như phụ kiện ô tô, linh kiện máy tính nhỏ hay các thiết bị y tế làm bằng nhôm) đều cần sử dụng HSM. Đối với cánh và thân máy bay, ngành chế tạo máy bay cũng yêu cầu gia công các chi tiết dài bằng nhôm thường là có thành mỏng, đều phụ thuộc vào HSM, với tốc độ cắt từ 15.000 đến 50.000 vòng/phút và tốc độ nạp liệu cao. Hàn ren và đắp gờ là một lĩnh vực khác áp dụng công

20


cutting tools Cut ting Tools

nghệ HSM, yêu cầu dung sai nhỏ, độ chính xác cao và bề mặt cực nhẵn trên cả các chất liệu mềm và cứng cũng như các điện cực làm bằng than chì và đồng trong ngành chế tạo máy ăn mòn tia lửa điện (EDM). Máy cắt tốc độ cao cũng được áp dụng để sử dụng các công cụ nhỏ và các vết cắt sâu trong quá trình gia công hàn ren và gờ chỉ, để có thể tạo ra các khía rãnh và các chi tiết phức tạp bằng máy phay thay cho EDM. Ngoài ra, bề mặt gia công nhẵn của kỹ thuật này giúp loại bỏ công đoạn đánh bóng thủ công. Những ứng dụng đó không chỉ yêu cầu tốc độ mà còn đòi hỏi một quy trình ổn định. Quy trình này liên quan đến việc hiệu chỉnh, điều khiển và lập trình hoàn toàn khác so với những yêu cầu của các loại máy cắt truyền thống. Trong một số trường hợp quy trình này đòi hỏi phải có sự hiểu biết về hoạt động của máy ở các tốc độ khác nhau. Hãy Suy Nghĩ Kỹ Trước Khi Tăng Tốc Độ Liên quan đến các thông số kỹ thuật của máy, đạt được tốc độ gia công cao trong rất nhiều ứng dụng đòi hỏi thiết kế máy phải phối hợp tất cả các linh kiện trong máy thành một hệ thống cân xứng. Điều này đòi hỏi phải xem xét các yếu tố thiết kế cơ khí quan trọng của máy như: Chất Liệu Dụng Cụ Cắt Chủng loại và các thông số của dụng cụ cắt đóng một vai trò quan trọng trong quá trình gia công. Iscar đã phát triển loại IC903, một loại bột các-bua chứa 12% cô-ban, được mạ một lớp TiAIN PVD với khả năng chống ăn mòn và bền cho HSM dùng cho thép trui (lên tới 62 HRc), titan, hợp kim niken và thép không rỉ. Những công cụ này cho thấy thuộc tính bền trước tác động với tần số cao cũng như khả năng chịu nhiệt và giãn nở nhiệt. Bộ Giá Dụng Cụ - Vấn Đề Về Sự Không Cân Bằng Các hệ thống phụ ảnh hưởng đến hiệu quả của máy HSM là con quay, trục, bộ dẫn động, bộ giá dụng cụ và các dụng cụ cắt. Con quay có thể là yếu tố quan trọng nhất giúp duy trì năng suất và độ chính xác tối đa nêu phải đảm bảo hạn chế tối thiểu sự mất cân bằng. Độ mất cân bằng càng nhỏ sẽ rút ngắn thời gian cần thiết người điều khiển có thể sử dụng để thay thế dao phay mặt đầu hay chèn thêm các chỉ số. Đặc biệt trong các ứng dụng HSM, mức độ mất cân bằng rất quan trọng đối với sự chính xác. Chỉ số hiện thị lớn nhất (TIR) tối đa tại lưỡi cắt chỉ được là 10 micromet. Cứ 10 micromet mất cân bằng thêm vào sẽ làm giảm tuổi thọ của dụng cụ đi 50%. Ngay cả khi dụng cụ, giá treo

Quy trình gia công đòi hỏi tốc độ cắt gọt kim loại nhanh cần đến HSM.

dụng cụ và con quay ở vị trí cân bằng chính xác, vẫn có một số nguyên nhân dẫn đến sự bất ổn định. Một trong những lý do dẫn đến sự không ổn định là sự ăn khớp giữa bộ giá dụng cụ và bề mặt con quay, tại đó thường thấy khe hở. Ngoài ra, khoảng trống này cũng có thể là do lớp vỏ bào bị kẹp hoặc bụi bám bên trong côn. Trên thực tế, một máy cắt chạy ở tốc độ 20.000 vòng/phút có thể không cần có độ cân bằng đến mực cao hơn 20 g x mm. Các thông số khác cần phải được lưu ý để đảm bảo độ chính xác của HSM là kết cấu con quay, độ ổn định về nhiệt, hướng dẫn tháo rời, phần cứng, giãn nở ly tâm, giãn nở nhiệt và độ rung. Về độ rung, đó có thể là do tương tác giữa dụng cụ và chi tiết gia công, tạo ra “tiếng kêu lạch cạch” hoặc do lực ly tâm tác động không đều trong quá trình lắp ráp dụng cụ và bộ giá treo dụng cụ. Kiểm soát độ rung là cần thiết không chỉ đối với độ chính xác và năng suất của quá trình gia công mà còn ảnh hưởng đến tuổi thọ của con quay và dụng cụ. Độ rung cũng làm cho bề mặt xấu, ảnh hưởng đến lưỡi cắt và gây ra tiếng ồn khó chịu. Nâng Cao Năng Suất Hình thù và độ chính xác của chi tiết gia công được quyết định chủ yếu bởi hoạt động của công cụ động lực và độ bền tĩnh, động và nhiệt của hệ thống công cụ trong máy. Ngoài ra, chất lượng bề mặt gia công còn phụ thuộc vào hình dạng của lưỡi cắt, các thông số gia công và phần động lực của hệ thống. Điều này có nghĩa là một thiết bị cơ khí tốt sẽ mang lại kết quả đúng nhất cho HSM. Có thể nâng cao năng suất bằng cách sử dụng động cơ tuyến tính cho chuyển động của trục thay cho động cơ quay và bu-lông quay. Một động cơ tuyến tính giúp khắc phục lỗi đảo chiều của trục hay khe hở vốn thường xuất hiện trong các hệ thống sử dụng động cơ quay hay vít me-bi.

21


Cutting tools Cut ting Tools

HSM là một ví dụ tiêu biểu về làm thế nào để tốc độ cắt gọt kim loại cao có thể giúp tăng năng suất và cắt giảm chi phí sản xuất.

Tận dụng triệt để công nghệ tiên tiến của HSM là một vấn đề có thể điều khiển được. Điều này cũng liên quan đến việc kết hợp hài hòa với các khía cạnh quan trọng khác của trong hoạt động tại nhà máy để tận dụng tối đa việc tăng năng suất gia công. Kết Luận & Lợi Ích Sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường yêu cầu phải phát triển nhanh công nghệ gia công và thiết kế các giải pháp mới. HSM là một ví dụ tiêu biểu về làm thế nào để tốc độ khử bỏ kim loại cao có thể giúp tăng năng suất và cắt giảm chi phí sản xuất. Mặc dù có những yêu cầu cao về công cụ gia công, công nghệ này vẫn mang lại rất nhiều lợi ích, cho phép giảm thời gian sản xuất và loại bỏ các khâu xử lý (như đánh bóng thủ công) trong khi vẫn duy trì độ chính xác. Mặc dù kỹ thuật này đã được biết đến từ lâu nhưng nó vẫn đang được nghiên cứu phát triển để nâng cao chất lượng và giảm thiểu chi phí hơn nữa.

HSM: Khái Niệm & Định Nghĩa Các phân tích lý thuyết và thử nghiệm cho thấy độ ổn định được gia tăng xảy ra khi tần số bánh răng của máy cắt bằng với tần số riêng của hầu hết các hệ thống linh động. Việc lựa chọn tốc độ bằng con quay tối đa tương ứng với các tần số bánh răng ổn định này cũng có ở HSM. Khái niệm này cũng phụ thuộc vào

sự tái tạo độ gợn sóng mà nguyên nhân cơ bản đầu tiên là sự bất ổn định (dao động tự kích hoạt) trong khi gia công. Việc tái tạo độ gợn sóng này xảy ra khi bánh răng cắt gặp phải bề mặt uốn lượn do bánh răng trước tạo ra. Việc dự báo về độ ổn định của hệ thống phụ thuộc vào quan hệ giai đoạn giữa sự tương tác của bánh răng cắt

hiện tại với độ uốn lượn mà nó gặp phải. Đối với một số quan hệ giai đoạn nhất định, độ rung công cụ kế tiếp giảm đi, trong khi đối với một số khác chúng lại làm tăng độ rung đến khi không hoạt động được hoặc sự phi tuyến tính hệ thống hạn chế chuyển động.

ISCAR Việt Nam được thành lập vào tháng 7/2005, đặt tại tòa nhà E-town Tân Bình - TP. Hồ Chí Minh với trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và môi trường làm việc hiện đại. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành cơ khí Việt Nam, ISCAR đã được chọn là nhà cung cấp tốt nhất cho các dụng cụ cắt gọt kim loại với nhiều loại sản phẩm khác nhau, từ các sản phẩm tiêu chuẩn (Standard Products) đến các sản phẩm được thiết kế theo yêu cầu gia công cắt gọt của khách hàng (Special Products).

Việt Nam hiện nay: • Dao tiện (ISO Turning) • Dao cắt rãnh và cắt đứt (Grooving & Parting) • Dao tiện ren (Threading) • Dao phay (Miling) • Mũi khoan (Drilling) • Mũi doa (Reaming & Boring) • Dụng cụ gá dao như BT, Collect, (Tooling Systems).

cắt gọt kim loại cho khách, ngay cả đối với các sản phẩm được thiết kế đặc biệt (Specially Tailored). Với sự hỗ trợ của mạng máy tính toàn cầu, các dữ liệu điện tử xử lý để cập nhật thông tin mới nhất về chi tiết kỹ thuật, ứng dụng, danh mục sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới cũng như cập nhật các đơn đặt hàng một cách nhanh nhóng, kiểm soát hàng tồn kho.... điều này đã nhận được sự đánh giá cao từ nhiều khách hàng và giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian và tăng năng suất. Hãy liên hệ với chúng tôi khi bạn có bất kỳ nhu cầu về gia công cắt gọt để nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật!

M ột số sản phẩm chính mà ISCAR đang cung cấp trên thị trường

22

Với đội ngũ nghiên cứu gồm các chuyên gia đến từ ISRAEL, các kỹ sư bán hàng và các nhà phân phối tại Việt Nam có khả năng kiểm soát hoạt động bán hàng của địa phương, kịp thời cung cấp các giải pháp gia công


Đầu dò TC53-30 Công nghệ shark360® Đường truyền hồng ngoại Máy đo không mài mòn Đo kéo Sản xuất hàng loạt

Blum Production Metrology Pte Ltd 120 Lower Delta Road, #02-01 Cendex Centre Singapore 169208 Tel : 65 62720998 Fax : 65 62720229 info@blumsea.com.sg


Cutting tools Cut ting Tools

Chế tạo cắt ren:

Hướng tới Cắt, Cán hoặc Định hình?

Với những xu thế chế tạo đang nổi lên được đưa vào công nghệ tạo ren, thời gian cần nhiều hơn để xem xét quyết định chấp nhận phương pháp sản xuất nào. Tác giả: Yvonne Ng, Giám đốc Marketing, Walter AG Singapore Read This Article In English

T

This article can also be found in the Nov-Dec 2009 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

ự bản thân, ren “cái” là một lĩnh vực khoa học hỏa tiễn phức tạp - hoặc cũng tương tự với hình ảnh của nó. Tuy nhiên, với những hạn định về thời gian sản xuất nghiêm ngặt nhất từ trước đến nay, những công nghệ kéo dài về mặt thời gian đang dần mất đi sự thông dụng của mình. Các thông số cắt/tiện tốc độ cao trong các công nghệ tạo ren hiện đại đã tạo sức ép rất lớn đến công nghệ khoan tạo lỗ, đặc biệt là đối với vật liệu và thép không gỉ, chịu được a-xít và các vật liệu khó gia công (các vật liệu ISO-M, ISO-S). Nhiệt độ rất cao có thể triển khai tại các mép cắt, điều này gây ra sự tôi cứng vật liệu. Các mũi khoan chất lượng kém hơn có xu hướng mòn nhanh hơn càng làm tăng hiệu ứng này. Tiếp theo bản ren sẽ gặp nhiều trở lực hơn và làm giảm tuổi thọ hữu ích của chúng.

24

Tình trạng này cũng ảnh hưởng đến chất lượng hoàn thiện bề mặt và độ chính xác về mặt kích thước của phần tạo ren hoàn thiện. Xét cho cùng đó là vấn đề chất lượng của công cụ, dụng cụ tạo ren. Tầm quan trọng rất lớn của công tác khoan tạo lỗ thường bị bỏ qua/ xem nhẹ khi đánh giá tình hình. Công nghệ cắt/tiện tạo ren “Chủ trương của chúng tôi không phải là sáng tạo lại công nghệ cắt tạo ren”, theo lời phát biểu của ông Timo Mager, Giám đốc sản xuất tạo ren, Walter. “Do cắt tạo ren bao gồm hai quá trình riêng biệt, chúng tôi muốn đưa ra những công cụ tốt nhất cho cả hai công nghệ này dưới dạng giải pháp hoàn thiện”, ông Timo bổ sung thêm.


cutting tools Cut ting Tools

Mũi khoan cứng cac bit (hợp chất kim loại) và bản ren ECO-HT đã đại diện cho quá trình sản xuất ren “cái”, theo đánh giá của giám đốc sản xuất. Trên cơ sở so sánh với những công cụ dụng cụ tiêu chuẩn thì hệ thống này có thể giảm thời gian gia công lên tới 50%, áp dụng cho cả hai công đoạn, khoan và cắt ren. Hệ thống này cũng đảm bảo tuổi thọ công cụ trên mức trung bình và độ tin cậy về công nghệ. Các bit rắn cứng ngày càng được ứng dụng nhiều trong việc sử dụng tạo ren. “Một lĩnh vực phát triển tại Walter Prototyp được hướng vào để giới thiệu ra thị trường cac bit rắn cứng bản ren cho công tác gia công thép với sức chịu kéo lên tới 1.200 N/mm2,” theo nhận định của ông Josef Giessler, giám đốc phát triển về công cụ dụng cụ quay tại Walter Prototyp. Tốc độ cắt tối đa của các dụng cụ cắt ren này là 60m/ phút. Với cách so sánh, tốc độ bản ren của HSS-E thường là 20m/phút; tuổi thọ của công cụ dụng cụ kéo dài gấp 8 lần. Xu hướng mới nổi trội Phần lớn những ren “cái” vẫn được tạo bằng công nghệ cắt tạo ren, tuy nhiên những biện pháp thay thế của quá trình cán và cắt ren định hình đang dành được chỗ đứng. “Chúng tôi đang chứng kiến xu thế hướng đến những công nghệ này và bản thân chúng tôi cũng đang thực hiện những nghiên cứu phát triển theo xu hướng này”, ông Giessler xác nhận. Sự phay ren yêu cầu thiết bị máy móc hiện đại và chương trình phức tạp. Bản thân chương trình lập trình cho thấy một chút cản trở cho nhiều nhà chế tạo máy. Những mo-dun điều khiển máy móc thông thường là chưa đủ. Walter có giải pháp để khắc phục vấn đề này. Cung cấp bổ sung thêm, chiến lược gia công chế tạo dưới dạng chương trình NC, cùng với phần mềm dữ liệu cắt TEC/CCS. Hệ thống này giúp tiết kiệm thời gian lập trình và tăng độ tin cậy. Sự cắt ren định hình có yêu cầu đặc biệt về độ chính xác kết hợp giữa mũi khoan tạo lỗ với công cụ dụng cụ cắt ren. Độ chính xác của lỗ khoan nằm trong phạm vi 0.05mm (ví dụ như đối với M6 thì mũi khoan tạo lỗ sẽ là 5.550.05mm). Do công nghệ chỉ xem xét cân nhắc với những vật liệu phù hợp có thể tạo hình nguội, lĩnh vực ứng dụng có nhiều hạn chế hơn. Sự đông cứng cũng là một yếu tố có vấn đề trong trường hợp này. Trong quá trình định hình, nhiệt độ thường tăng lên một cách nhanh chóng đột ngột có thể làm thay đổi đặc tính định hình của vật liệu. Tuy nhiên, tâm điểm thắc mắc của người sử dụng thường không phải vấn đề về công nghệ. Đường kính lỗ khoan thống nhất nhỏ hơn có thể gây phát sinh những sự cố cung ứng cho chương trình quản lý công cụ. Ông Mager cho biết: “Chúng tôi có nhiều chủng loại mũi khoan gồm có không chỉ tất cả các đơn vị đường kính cho công tác cắt, cán tạo bản ren, mà còn sử dụng trong công tác định hình.”

Những giải pháp phần mềm Một nguyên tố quan trọng, đã được kiểm chứng một cách rộng rãi trên thực hành, đó chính là phần mềm TEC/CCS đã đề cập trước đó. Hệ thống sẽ hiện thị bể chứa công nghệ thông tin cho cả công nghệ và vấn đề thương mại. Những nhà chế tạo máy có thể tiết kiệm thời gian và làm việc độc lập hơn, là câu trả lời đối với nhiều câu hỏi mà có thể nhận được tức khắc. Trong phiên bản hiện hành, đề tài về phương pháp khoan (mô-đun TEC) và cắt ren (mô-đun CCS) được liên kết với nhau. Dựa trên sự tương kết này, người sử dụng có thể tìm thấy sự kết hợp của các dụng cụ khoan và cắt ren và cũng cho giá chi phí của mỗi ren. Hơn nữa, những công nghệ cắt ren riêng biệt có thể được so sánh một cách trực tiếp trên phương diện hiệu quả kinh tế của chúng. Sau khi thiết lập công suất gia công đầu vào, vật liệu và phương pháp bôi trơn làm mát, dữ liệu cắt cũng được liệt kê. “Dữ liệu cắt đối với mũi khoan và công cụ tạo ren được cung cấp bởi phần mềm được chúng tôi khai thác một cách chi tiết trong những điều kiện bình thường va chạm trong thực hành.” ông Giessler giải thích. “Tương tự áp dụng tiến cử cho dung dịch làm mát. Chúng tôi tiến hành thử nghiệm tất cả các chất làm mát lưu hành trên thị trường và căn cứ vào kinh nghiệm của mình chúng tôi đề xuất hai loại dầu đặc chủng phù hợp và thân thiện với môi trường cho quá trình cắt tạo ren và định hình tạo ren”, ông Giessler bổ sung thêm. Nhìn chung ngày nay chỉ sử dụng các loại nhũ tương, mặc dù có những trường hợp ngoại lệ, ví dụ như sử dụng cho quá trình định hình tạo ren trên vật liệu có độ bền kéo cao. Trong những trường hợp này, nhiệt độ cao yêu cầu sử dụng những loại dầu cắt đặc biệt. Vị giám đốc sản xuất đi đến kết luận: “Bằng cách sử dụng công cụ kết hợp theo đề xuất và dữ liệu cắt, nhà gia công chế tạo máy luôn đảm bảo đi đúng hướng. Nói cách khác, những sự cố được biết đến có liên quan đến sự đông cứng lỗ khoan sẽ được giảm thiểu.”

25


Cutting tools Cut ting Tools

Tối Đa Hóa Quy Trình Thiết Kế Và Chế Tạo Khuôn

Giai đoạn thiết kế và chế tạo khuôn là khâu hết sức quan trọng. Việc ứng dụng các chương trình phần mềm có thể tạo bước tiến dài trong việc đảm bảo rằng những nhà thiết kế sẽ có được tất cả những hỗ trợ cần thiết trong khi thực hiện công việc của mình. Tác giả: Michael E Neumann Read This Article In English

26

This article can also be found in the Nov-Dec 2009 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.


cutting tools Cut ting Tools

T

hế giới tạo khuôn mẫu thật là rộng lớn, đa dạng và việc phân loại khuôn mẫu không phải là một công việc đơn giản. Hòa vào dòng chảy của xu thế thay đổi công nghệ, xem xét mức độ tiếp thu, và việc triển khai thực hiện một cách thành công khiến cho mọi điều trở nên phức tạp hơn. Mặc dù đây là quy trình được xây dựng/thiết lập một cách cặn kẽ nhưng đối với một số người thì đây là loại hình nghệ thuật. Trong một số phạm trù của thế giới này, điều đó là chính xác, tuy nhiên xét ở góc độ mang tính công nghiệp hơn trên phạm vi toàn cầu thì sự du nhập/ảnh hưởng của công nghệ vào lĩnh vực này cũng đáng để xem xét.

Thiết kế khuôn Khi chuyển sang công đoạn thiết kế khuôn thì xu thế ngày nay sẽ không tránh khỏi việc ứng dụng các chương trình phần mềm CAD. Một điều có thể nảy sinh tranh luận đó là xu thế ứng dụng các chương trình phần mềm vào lĩnh vực này có thể đã tạo ra một số động lực thú đẩy về công tác thiết kế khuôn để từ những nhà tạo khuôn truyền thống trở thành các kỹ sư thiết kế. Với những động lực thay đổi/cải tiến tiềm ẩn đằng sau họ, các kỹ sư thiết kế có thể hướng đến nhiều hơn những chương trình phần mềm nhằm tạo công cụ hỗ trợ họ trong các tác nghiệp hàng ngày của mình. Hiện tại R&B, một công ty phát triển công nghệ thiết kế khuôn trên cơ sở hỗ trợ từ máy tính đã tiến hành bổ sung các mô-đun mới của con trượt và đậu rót vào trong phần mềm của họ có tên gọi MoldWorks 2009 SP0. Những đặc tính của con trượt bao gồm duyệt trước hệ thống con trượt theo bản thảo hoặc các bản thảo đầu vào. Ngoài ra, còn có thể điều chỉnh thông số theo phân đoạn, đường dẫn hoặc trên bản thảo hoàn chỉnh. Chương trình cũng bao gồm cả tính năng xác định nhúng bản in một cách tự động. Mặt khác, đặc tính của đậu rót có tính năng tính toán và hiển thị độ hằn sâu một cách tự động, kiểm soát toàn bộ thông số và hướng và có khả năng tính toán độ cao hằn sâu và phạm vi/diện tích. Ngoài ra. nó sẽ đưa ra cảnh báo khi các đậu rót vượt ra khỏi phạm vi con trượt.

chọn lựa thiết kế khuôn và thiết kế các bộ phận khác nhau trong giai đoạn mới hình thành hỗ trợ những nhà Chuyên Môn/Kỹ Sư để cải thiện quy trình thiết kế cho người sử dụng. “Hầu hết những người sử dụng phần mềm trong thiết kế các bộ phận chính xác với những thay đổi về chiều dầy thành đa dạng của các chi tiết phức tạp. Những khả năng mô phỏng công nghệ 3D hình ảnh thực của Moldex3D sẽ cho ra các kết quả mô phỏng có độ chính xác cao hơn”. Theo sự nhận xét của ông Mike Campbell, là VP cao cấp của bộ phận quản lí sản phẩm, PTC. “Máy điện toán công nghệ 3D khả năng song song hiện được mở rộng để hỗ trợ người dùng CAD một cách trực tiếp. Việc nâng cấp tích hợp CAE đang trở thành nhu cầu thiết yếu của tất cả mọi người sử dụng CAD”. Đó là Ý kiến phát biểu của Tiến sĩ Venny Yang - chủ tịch của CoreTech System. Trước đây, nhà thiết kế và những nhà tạo khuôn phải cùng nhau trao đổi thảo, luận rất nhiều các điều kiện khác nhau về công tác tạo khuôn sau khi các đồ họa CAD được hoàn chỉnh. Hiện nay, phần mềm có thể đóng vai trò là cầu nối nối liền khoảng cách giữa hai nghiệp vụ này bởi vì phần mềm cung cấp cho những nhà thiết kế những thông tin thực tế về cách thức làm thế nào đê sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt. Nhà thiết kế hiện nay có thể kiểm tra đường hàn, chi tiết thu khí, cân bằng lưu lượng và quyết định vị trí đậu rót/van và số lượng đậu rót trong giai đoạn thiết kế. Cũng có thể mô phỏng hóa theo công nghệ 3D thực thụ về lưu lượng để đưa ra nhiệt độ và áp suất bên trong phần rỗng của khuôn. Sau đó, nhà tạo khuôn sẽ hình dung những yêu cầu tạo khuôn để tối ưu hóa sản phẩm theo cấp độ cao hơn nữa. Trên phương diện hoạt động, công nghệ vi tính song song hỗ trợ sản phẩm. Có khả năng đạt đến sự gia tăng tối đa bằng cách sử dụng hoàn toàn từng lõi chip xử lí của cấu trúc CPU hiện đại. Sau khi đã thực hiện phân tích, bộ hỗ trợ tạo báo cáo giúp cho người sử dụng có thể chia sẻ các báo cáo của mình với đội ngũ thiết kế sản phẩm, với khách hàng, với nhà cung cấp và với những nhà tạo khuôn.

Chương trình phần mềm Tích hợp Việc bổ sung thêm những tính năng mới là một giải pháp, cũng có một giải pháp khác để cải thiện đó là tích hợp. Không có gì là lạ khi thấy rằng các chương trình phần mềm của các nhà sản xuất khác nhau được kết hợp với nhau để nâng cao khả năng ứng dụng lên một vị thế lớn hơn. Moldex3D eXplorer, một công cụ tích hợp 3D sử dụng cho những nhà thiết kế trong việc xác định các

Tạo khuôn Tương tự như giai đoạn thiết kế, phần lớn công đoạn tạo khuôn có liên quan đến việc ứng dụng các chương trình phần mềm CAM. Mặc dù chi phí tài chính ban đầu đáng kể có thể phải xem xét, tuy nhiên, về lâu dài thì những lợi ích thu được có thể cân đối chi phí bỏ ra. Công ty Dynamic có trụ sở đặt tại Menomonee Falls, Wisconsin, là một công ty sản xuất khuôn, hỗ trợ trong công tác thiết kế sản phẩm, thiết kế khuôn trong

27


Cutting tools Cut ting Tools

Công tác tạo khuôn được ứng dụng từ lĩnh vực đường bộ đến các ngành công nghiệp ô-tô và viễn thông.

Barunpatro

nhà và xác định những kích thước khuôn quan trọng. Với phần mềm Delcam của mình, công ty có thể sản xuất khuôn phủ đầu cột nhiều phần trống/rỗng trong khoảng thời gian ngắn hơn rất nhiều. “Việc kết hợp giữa máy móc gia công chế tạo ứng dụng và phần mềm là một giải pháp tiết kiệm thời gian”. Đó là Ý kiến đánh giá của ông Randy Lee Meissner, chuyên gia giám sát bộ phận CNC. “Chỉ đơn thuần yếu tố này đã có thể giúp chúng tôi dễ dàng tiết kiệm từ 25% đến 50% về chu kỳ thời gian gia công cơ khí cho phần rỗng của khuôn, giảm một cách đáng kể thời gian gia công thô, do đó chúng tôi có thể chuyển sang công đoạn hoàn thiện khuôn một cách nhanh chóng. Với PowerMill, là công cụ luôn được sử dụng trong quá trình cắt và loại bỏ những vật liệu không cần thiết mà không cần sử dụng phương pháp cắt khí. Bạn luôn có thể thực hiện trên vật liệu thép”, ông Randy Lee Meissner bổ sung thêm. “Khi những người lập trình muốn hiệu chỉnh đường dẫn họ có thể thực hiện một cách nhanh chóng. Họ có thể lựa chọn bất kì một phần nào của đường dẫn, tiến hành xóa bỏ mà vẫn giữ nguyên được những phần đường dẫn còn lại. Phần đường dẫn mới chỉ cần được tính toán cho phạm vi có liên quan mà không phải cho toàn bộ. Đây là giải pháp tiết kiệm rất lớn thời gian cho chúng tôi.” ông Meissner nói. Kết hợp với PowerMill tại bộ phận lập trình đó là

28

, India

PowerShape. Với chương trình này, những lập trình viên của công ty Dynamic thực hiện phân tích các mô hình/kiểu mẫu nhập vào về những bề mặt bị hư hỏng, lặp lại trùng lắp hoặc thiếu sót, tiến hành kiểm tra các góc côn/vát, và mô phỏng những phạm vi/ khu vực khó tạo khuôn. Họ cũng có thể tiến hành sửa chữa, thay thế hoặc chỉnh sửa bề mặt hoặc những mô hình hoàn chỉnh, và bổ sung cấu trúc, lô-gô và những hình trạm nổi phức tạp. Từ công đoạn thiết kế đến công đoạn chế tạo khuôn, những chương trình phần mềm đã chứng tỏ cho thấy sự đóng góp của mình và kết quả thu được đã thể hiện bằng những cải tiến trong công nghệ tạo khuôn hầu như là đồng nghĩa với những phát triển thiết kế đối với phần mềm thiết kế và chế tạo. Chẳng có gì đáng ngạc nhiên khi những công ty độc lập sẽ tiếp tục đầu tư vào những chương trình phần mềm nhằm tối đa hóa công nghệ thiết kế và chế tạo khuôn của mình.


an Objet 3D print Cell phone, printed on an Objet 3D printer

Cell phone, printed on an Objet 3D printer

tim It’It’ s stime 3DPrinting? Printing? 3D It’s time to call Objet

3D Printing?

ng?

It’ s time to call Objet 3D Printing? Cần in 3D?

It’s time Objet Hãy to gọicall Objet

Cell phone, printed on make To To make thethe bes To Objet make the3D bestprinter choice for your business, call us. an MộtTo trong những hệ thống in for 3D của tôi sẽcall là lựa chọn lýOne tưởng cho bạn. ourchoice 3D printing systems will be for One of our make the best choice yourchúng business, us.To One ofideal our 3Dyo3 make theofbest for your business, call us.

3D Printing?

It’s time to cal

Mô hình hóa đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau: dịch vụ xem 3D, mô hình hóa One of our 3D printing systems will be ideal for you. One of our 3D printing systems will be ideal for you. khái niệm, kiểm tra chức năng, tạo nguyên mẫu 3D nhanh.

ng?

To make the best choice for One of our 3D printing syste

It’s time to call Objet

Alaris30

mily Alaris30

Eden Family Connex Family Eden Family

Connex Family Connex Family

To make the best choiceEden for yourFamily business, Alaris30 Eden Familycall us. Alaris30 Alaris30 Dòng Eden

One of our 3D printing systems will be ideal for you.

Hệ thống in 3D để bàn tiết kiệm For more information: Alaris30

Dòng hệ thống in 3D nghiệp www.2objet.ch | info@2objet.ch Edenchuyên Family

Conne Connex

For more information: www.2objet.ch | in

Connex Family For more information: www.2objet.ch | info@2ob

F

For more inform

mily

Dòng Connex Connex Family Hệ thống in 3D đa vật liệu duy nhất trên thế giới

Liên hệ với chúng tôi ngay bây giờ để thử nghiệm / lấy ví dụ tạo nguyên mẫu.

CÔNG TY TNHH TM-DV-SX HÒNG CHÌ VIỆTNAM For moreNO information: www.2objet.ch info@2objet.ch 37, STREET 28, WARD BING TRI |DONG B DISTRICT BINH TAN, HCM CITY VIETNAM Tel: +84 8 37 620 150 Email: sales@hongchek.com Website: www.hongchek.com

Singapore +65 6746 1308

Indonesia +62 21 4600 437

Malaysia +60 4 281 0381

Hong Kong +852 2428 3670


Cutting tools Cut ting Tools

Công nghệ tiện:

những điều tiềm ẩn

Thỉnh thoảng, một kỹ thuật hoặc công nghệ mới ra đời và phát huy tiềm năng của vật liệu một cách rõ rệt. Gisbert Roth, quản lý bộ phận hoạt động tiếp thị khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Seco. Read This Article In English

Đ

This article can also be found in the Oct 2009 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

ặc điểm của công nghiệp cắt kim loại là sự phát triển công nghệ nhanh chóng. Đó là kết quả từ nhiều yếu tố như quá trình toàn cầu hóa, thị trường tăng tính cạnh tranh, máy móc mạnh và ổn

30

định hơn cho tốc độ cắt nhanh hơn, sử dụng vật liệu khó gia công hơn và các vấn đề môi trường ngày càng được quan tâm hơn. Luật lệ và quy định mới sẽ khiến chi phí sử dụng dung


cutting tools Cut ting Tools

Vùng giàu coban và kết cấu lớp phủ cung cấp độ bền tương tự với bề mặt phía dưới lớp phủ và nhờ vậy làm tăng khả năng chống nứt gãy.

dịch trơn nguội tăng. Điều này thúc đẩy gia công khô. Nói cách khác, nhu cầu sử dụng lớp phủ cacbua liên kết chịu nhiệt cao hơn sẽ tăng, tạo sức ép khiến ngành công nghiệp cắt kim loại phải xem xét đến những phương pháp thay thế khác. Dưới đây là những xu hướng quan trọng nhất trên thị trường: 1. Tốc độ cắt nhanh hơn để tăng năng suất 2. Gia công khô và/hoặc sử dụng tối thiểu dung dịch bôi trơn, để giảm chi phí và bảo vệ môi trường. 3. Vật liệu khó gia công (ví dụ: vật liệu cường độ cao sử dụng cho bộ phận và kết cấu nhẹ hơn) Tất cả các xu hướng này yêu cầu độ chống mài mòn, cùng với tính chống biến dạng và độ bền ngày càng cao. Nhờ tính bền vững hóa học và các đặc tính nhiệt thuận lợi, Al2O3 (ôxit nhôm) là vật liệu phủ thích hợp cho gia công cắt kim loại nhiệt độ cao. Ngoài ra, cần nhấn mạnh rằng CVD là kỹ thuật duy nhất có thể tạo nên lớp phủ Al2O3 chất lượng cao một cách kinh tế nhất. Mặc dù nhiều bài báo đề cập đến lớp phủ Al2O3 bằng PVD, công nghệ CVD trong ứng dụng Al2O3 đã có những bước tiến quan trọng trong những năm gần đây.

Cách tiếp cận Có nhiều cách nâng cao hiệu suất insert có lớp phủ của dao cắt. Tất cả các bước như tinh chỉnh hóa học trong lò tráng phủ, kiểm soát kết cấu từng lớp phủ riêng lẻ cẩn thận hơn, mài phía trên và dưới insert được phủ và thậm chí đánh bóng các cạnh của insert sau khi phủ, dần dần gia tăng chất lượng và cuối cùng tạo ra thành phẩm với tính năng tốt hơn. Ngoài những bước cải tiến truyền thống và thông dụng hơn này, trong những năm gần đây, Seco đã chọn một phương pháp khá cơ bản hơn để cải tiến lớp phủ. Ví dụ, một trong những nguyên nhân cạnh của insert được đánh bóng đến một độ nào đó là để loại bỏ những khiếm khuyết vừa phải trên lớp phủ. Đánh bóng có thể cải thiện độ mịn của lớp phủ, trạng thái ứng suất dư và giảm chiều hướng kéo phoi. Tuy nhiên, nếu không có khiếm khuyết ngay từ đầu thì càng tốt hơn nữa. Điều này dẫn đến việc tập trung cải thiện độ liền khối của kết cấu từng lớp phủ riêng lẻ. Bắt đầu từ bước đầu tiên, có hai dạng Al2O3 khác nhau được dùng cho tráng phủ - pha kappa và alpha. Sự khác biệt nằm ở cấu trúc tinh thể của chúng. Ví dụ, một cái lavabô bằng gốm và một bộ nữ trang hồng ngọc đều được tạo ra từ ôxit nhôm. Sự khác biệt giữa hai vật liệu này là cách sắp xếp các nguyên tử. Don Graham, quản lý sản phẩm tiện, giải thích: “Đối

31


Cutting tools Cut ting Tools

với vật liệu dao cắt, chúng tôi chuộng sử dụng ôxit nhôm thể alpha hơn. Tuy nhiên, về mặt kỹ thuật, thể kappa dễ phủ hơn. Do đó, chúng tôi phủ thể kappa trước và xử lý nhiệt trong lò để chuyển lớp phủ sang pha alpha.” Trong quá trình thực hiện, thể tích vật liệu bị co lại mà hậu quả trực tiếp không tránh khỏi là sự rạn nứt. Cho đến khi những chuyên gia về tráng phủ tìm ra cách kết tủa trực tiếp oxit nhôm alpha, một kết cấu không rạn nứt được hình thành. Đó là bước đột phá từng phần đầu tiên. Mối liên hệ với kim cương Ông nói: “Lấy ví dụ tương tự, chúng ta biết rằng kim cương, vật liệu cứng nhất mà loài người biết đến, có thể bị tách ra khá dễ dàng theo một số chiều tinh thể nhất định nào đó”. Ông cũng ghi nhận rằng trong những chiều khác, kim cương có khả năng chống lại bất kỳ dạng “nứt gãy” hoặc mài mòn rất cao. Bằng cách biến đổi cẩn thận chu kỳ tráng phủ, đội ngũ nghiên cứu và thiết kế đã học được cách kiểm soát kết cấu và hướng nuôi tinh thể của các lớp phủ. Quá trình này phản ánh ý tưởng kiểm soát cấu trúc lớp phủ từ cấp độ nguyên tử để lớp phủ bền hơn. Roger Granstrom, quản lý nhóm sản phẩm, nói: “Bằng cách điều chỉnh hướng tinh thể theo cùng hướng với chiều cắt (kim loại), chúng tôi đạt được độ bền và khả năng chống mài mòn cao hơn trước đây”. Ông cũng nói thêm: “Điều mà đội ngũ nghiên cứu và thiết kế đã đạt được là biến đổi hóa học cấu trúc tinh thể của lớp ôxit nhôm để tạo nên một lớp phủ giúp dụng cụ có tuổi thọ dài hơn với năng suất cắt cao hơn. Chúng tôi tin

rằng trong tương lai, kỳ vọng về mặt tính năng của các kết cấu vật liệu mới được tạo ra sẽ thay đổi. Các lớp phủ thực hiện với công nghệ này có thể kết hợp với bất kỳ số lượng chất nền khác nhau nào để tạo nên những thế hệ mới có tính năng cao hơn và/hoặc có ứng dụng chung. Tính năng nâng cao Những lớp phủ oxít nhôm thông thường có độ cứng khoảng 27,5 GPa. Lớp phủ từ công nghệ nguyên tử bền (duratomic) có độ cứng khoảng 30,5 GPa, tăng khoảng 1015 phần trăm. Độ cứng tăng sẽ đồng nghĩa với độ chống mài mòn tăng và vì thế, tuổi thọ dụng cụ tăng. Lớp phủ cũng giảm nhiệt độ xuống thấp hơn – trung bình từ 915 độ C xuống còn 880 độ C ở ứng dụng điển hình, đủ để làm tăng độ chống mòn lõm một cách đáng kể. Lớp phủ này có màu đen do oxít nhôm kết hợp với lớp titan cácbon-nitơ ở phía dưới. Ti(C, N) rất cứng và chống mài mòn cao. Phía dưới những lớp phủ này là một chất nền mới được tạo ra để bổ sung cho lớp phủ. Phần lớn các chất nền có những vùng giàu coban, có nghĩa là kim loại coban từ trong nhân của kết cấu được đưa ra bề mặt. Vùng giàu coban này cung cấp độ bền tương tự với bề mặt phía dưới lớp phủ, nhờ vậy làm tăng khả năng chống nứt gãy và cho phép insert “uốn” được. Ông Graham nói: “Nói chung, lớp phủ duratomic cho độ chịu bền, nhiệt và mài mòn tăng, giảm lẹo dao. Các thử nghiệm hiện trường đã cho thấy năng suất có thể tăng đến 100 phần trăm, cùng với tuổi thọ dao tăng 400 phần trăm.” Lớp phủ duratomic cho độ chịu bền, nhiệt và mài mòn tăng, giảm lẹo dao.

32


Dòng DNM

Trung tâm gia công đứng hiệu suất cao DNM là dòng máy gọn và bền, kết hợp chức năng tối ưu hóa và tăng cường khả năng bền, vững. Nhằm thỏa mãn mục tiêu về chất lượng và tiết kiệm chi phí. Tính toán để đạt hiệu suất cao trong gia công là nguyên lý chính của DNM, vốn đã được thiết kế tương thích với nhu cầu nguời sử dụng.

Dòng Lynx Lynx 220/220L/220LM/220G

Trung tâm tiện nhỏ gọn Chuẩn mới hiện nay trong thiết kế trung tâm tiện nhỏ gọn với hiệu suất cao. Lynx 220 không chỉ tiết kiệm không gian mà còn nhanh, chính xác, đạt năng suất cao ở bất cứ môi trường sản xuất nào.

Dòng Mynx Mynx 5400/6500/7500

Tiêu chuẩn mới về độ chính xác và hiệu năng vượt trội Dòng Mynx được thiết kế để cắt công suất cao, đạt được độ chính xác lâu dài và chất lượng độ nhẵn bề mặt tốt. Bộ điều khiển công suất lớn, đúc theo quy trình meehanite chặt chẽ và đường dẫn khuôn tích hợp giúp máy bền vững, đạt độ chính xác đặc biệt và không gặp bất cứ trục trặc gì trong nhiều năm. Phương pháp sản xuất truyền thống và kết cấu siêu cứng kết hợp với đặc tính kỹ thuật tiên tiến nhằm mang lại những giá trị đặc biệt.

Địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam: 20 Bukit Batok Crescet #01-17 Enterprise Centre, Singapore 658080 Tel: (65) 6316 3138 • Fax: (65) 6316 3381 E-mail: enquiry@metaplas.com.sg www.metaplas.com.sg

Nhà Việt Plaza 402 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Quận Phú Nhuận Thành Phố Hồ Chí Minh Tel : 84-839954-608 • Fax : 84-839954-957 metaplas@metaplas.sg.com


Metrology Metrology Chapter 3

Các Thông Số Về Hình Dạng & Bề Mặt Nghệ thuật về các thông số về hình dạng và bề mặt được ứng dụng vào rất nhiều các quy trình công nghệ công nghiệp hiện đại, đặc biệt là trong các lĩnh vực thiết kế đối chiếu, thiết kế và quản lý,sao chép theo công nghệ 3D, kiểm định và kiểm soát chất lượng. Tác giả: Augustine Quek This article can also be found in the Nov-Dec 2009 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

K

hông phải lãng phí bất kì khoảng thời gian nào trong việc xác định những đặc tính khác nhau của công nghệ 3D và liệu chi tiết đó có nằm trong phạm vi nhất định nào đó hay không.Trước hết độ chính xác trong một phép đo nào đó cần phải phù hợp để loại trừ những sự đo đạc sai lầm. Những phép đo sai lầm có thể dẫn đến sự sai sót trong kiểm tra/kiểm định và hậu quả là loại bỏ chi tiết có thể chấp nhận được và chấp nhận chi tiết có khuyết tật.

Công nghệ ngày nay Là hệu quả tất yếu, những ứng dụng công nghiệp hiện nay cần có sự đo lường xác định một cách nhanh chóng và chính xác các đối tượng theo hình ảnh 3D mà yêu cầu phải thiết lập những mô hình dữ liệu 3D chính xác của những bề mặt và đối tượng phức tạp. Trong rất nhiều trường hợp, mục tiêu này có thể đạt được bằng cách thực hiện đo lường trên những bề mặt của dối tượng và sau đó xây dựng các đám mây bằng điểm 3D tương

34

Ilker, Izmir,Turkey

Read This Article In English

ứng với bề mặt của đối tượng. Điểm mây có thể bị chèn lên trên một mô hình CAD, tạo ra ‘bản đồ’ bề mặt cho thấy mức độ chênh lệch nhỏ bé không đáng kể trong những màu sắc khác nhau. Những mô hình chắc chắn hiện thời có thể tạo ra từ những hình dạng mặt nghiêng, chính điều này khiên cho những thông số/số đo 3D thậm chí còn quan trọng hơn. Có rất nhiều dụng cụ thiết bị đo lường để có thể thực hiện những thông số đo 3D này, bao gồm cả công cụ cầm tay, Thiết bị Đo theo Tọa độ (CMM), và máy so mẫu quang học. Các thông số đo 3D có thể được phân loại một cách rộng rãi là tiếp xúc hoặc không tiếp xúc. Đo không tiếp xúc Có rất nhiều thiết bị đo lường không tiếp xúc lưu hành trên thị trường. Có 4 chủng loại thiết bị đo phổ biến là máy so mẫu quang học, kính hiển vi, các hệ thống hình ảnh và tia laze.


Metrology Metrology

Máy so mẫu quang học sử dụng kính truyền thống để phóng đại và hiển thị hình ảnh của một đối tượng lên một màn hình bằng kính. Kiểu thiết bị đo lường kiểm tra bằng kính truyền thống này rất phổ biến và cũng là phương pháp tiết kiệm nhất về chi phí của lĩnh vực kiểm tra quang học không tiếp xúc ứng dụng hiện nay. Máy so mẫu quang học cũng đưa ra những tính năng đa dạng có liên quan đến chi tiết cần được kiểm tra. Những chi tiết có trọng lượng nhẹ cũng như các chi tiết có trọng lượng lên tới hàng trăm cân Anh có thể được kiểm tra bằng nhiều thiết bị đo lường khác nhau sẵn có. Dòng thiết bị sơ-ri V của Nikon phù hợp cho từ những chi tiết rất nhỏ cho đến những hệ thống công nghiệp quy mô lớn. Sơ-ri thiết bị V-12B bao gồm các thấu kinh hội tụ 4 cấp mà có thể đảm bảo phóng đại lên mức 500x, trong khi đó sơ-ri thiết bị V-20B có phạm vi quan sát mà có thể điều chỉnh từ 100mm đến 5mm. Máy so mẫu quang học có rất nhiều kiểu cách và cấu hình khác nhau từ các nhà sản xuất thiết bị. Kích cỡ của màn hình chiếu lưu hành có các kích cỡ từ 10’’ đến 80’’, điển hình là từ 12’’ đến 30’’. Những đặc tính khác bao gồm cả những cấu hình đường dẫn ánh sáng theo phương thẳng đứng và phương ngang và các hệ thống chiếu sáng hình ảnh, các chọn lựa dịch chuyển nhiều giai đoạn, độ phóng đại từ mức 5x đến 200x và các tính năng chọn lựa đọc tín hiệu số từ hiển thị hai trục cơ sở cho đến những hệ thông CNC tự động được vi tính hóa. Quan sát qua kính hiển vi Sử dụng kính hiển vi kiểm tra các thấu kính truyền thống để phóng đại chi tiết cần phóng đại. Rất nhiều kính hiển vi thực hiện công tác kiểm tra ngày nay được tích hợp với hệ thống hình ảnh và tia chiếu lase để thực hiện kiểm tra tự động, vì như thế sẽ phù hợp với những chi tiết tải trọng nhẹ và/hoặc dẹt/phẳng. Ví dụ như Thiết bị Falcon 300 của Công ty Kỹ thuật Hình ảnh (Vision Engineering) đó là hệ thống kính hiển vi hình ảnh không tiếp xúc 3-trục mà thiết bị này sử dụng camera CCD màu độ phân giải cao với chức năng phóng (zoom) chỉ số 5-vị trí và điều khiển độ mở cửa sập ống kính. Một ví dụ khác là Thiết bị đo lường bề mặt 3D với đầu dò tia lase NH-3SP của công ty Mitaka Kohki và phần mềm phân tích bề mặt MitakaMap. Hệ thống này tiến hành đo kích thước hình học và độ nhám với độ phân giải theo phương thẳng đứng là 1mm, và độ phân giải bên là 10mm, và đảm bảo độ chính xác trên các mặt dốc/nghiêng lên tới 800. Phần mềm cũng có thể phân tích sự phân bố độ sâu, tỉ lệ chịu tải, thể tích hữu ích, mô hình 3D, cỡ hạt, kích thước, đẳng hướng và định hướng. Các thông số đo hình ảnh & tia lase Những hệ thống hình ảnh sử dụng thấu kính và camera phóng

đại. Có thể đạt được độ phóng đại lên tới 1300x với những phát triển về công nghệ camera và máy tính. Ngoài ra, những thao tác trên máy vi tính và lưu trữ hình ảnh là khả thi dựa trên quá trình công nghệ số hóa được sử dụng thông qua những hệ thống hình ảnh. Cuối cùng, hệ thống kiểm tra bằng hình ảnh thực tế có thể được in ra theo hình ảnh của chi tiết sẽ được kiểm tra nhằm phục vụ những mục đích lập hồ sơ tài liệu trong trường hợp có máy in và đường dẫn (driver). Công tác đo lường dựa trên hình ảnh được tự động hóa ngày nay cho phép thực hiện các thông số đo từ mép đến mép đa chiều như những đường/gờ đột dập trong quá trình sản xuất đột dập chi tiết kim loại. Những hệ thống hình ảnh cũng có thể xác định vị trí, đường kính, chiều sâu và hình ảnh góc mở với thể tích nhỏ hơn, các chi tiết phức tạp ví dụ như các quy trình khoan và gia công. Mặc dù thông thường những hệ thống hình ảnh có chi phí lớn hơn so với máy so mẫu quang học và kém linh hoạt về kích thước và trọng lượng của các chi tiết được kiểm tra, nhưng chúng có ưu điểm là kích thước nhỏ gọn hơn, và phù hợp hơn so với những chi tiết có trọng lượng tương đối nhẹ và phẳng. Một ví dụ về hệ thống đo hình dạng dựa trên hình ảnh là hệ thống đo lường dạng ống Tubeinspect HS 3D của công ty Airon, hệ thống này sử dụng đến mười camera kỹ thuật số với độ phân giải cao hơn. Phạm vi điểm tham chiếu không gian được làm bằng kính, đặc biệt ổn định về hình dạng và nhiệt độ, được bố trí tại tế bào đo. Công ty cho biết về hệ thống đo lường có thể căn cứ vào các điểm chuẩn theo các mặt phẳng không gian khác nhau mà có thể đạt đến độ chính xác đo lường lên đến 50μm đối với kích thước hình học ống. Một phát triển khác trong các thiết bị đo lường không tiếp xúc là loại hình thiết bị đo lường kiểm tra bằng tia lase. Độ chính xác và mức độ lặp lại trong phạm vi +/-.000001 trong những điều kiện cụ thể. Chủng loại thiết bị đo lường này tiến hành chiếu tia lase từ đối tượng được kiểm tra và xác định những khoảng cách bằng cách sử dụng những tính toán trì hoãn giờ. Ví dụ như máy quét tia lase chiếu một tia với hàng trăm điểm trên bề mặt làm việc. Các điểm này được phản chiếu từ bề mặt chỉ dùng bán dẫn tới bộ chip của camera . Mỗi trục được xử lí như hình dạng của bề mặt nghiêng tại vị trí máy. Dữ liệu được thu thập theo tốc độ hàng chục nghìn điểm/giây. Hệ thống này cho phép một số đặc tính (như các lỗ hoặc các khe/rãnh nhỏ) có thể được xác định trong một lần di chuyển qua, trong khi đó điểm lase và đầu dò tiếp xúc yêu cầu thông số đo đa chiều. Hệ thống tia lase có thể lưu các góc theo phương thẳng đứng và theo phương ngang, và các khoảng cách sử dụng giao thoa kế đồng thời. Hệ thống này cho phép tính toán các giá trị x, y, z tại bất kì điểm nào từ một vị trí. Hệ thống tia lase

35


Metrology Metrology

Hệ thống đo lường tiếp xúc Tuy nhiên, hệ thống dò tìm về kích thước hình học và bề mặt vẫn được sử dụng một cách rộng rãi. Lí do là phục vụ mục đích đánh giá các chi tiết bề mặt về phương diện quang học như áo nước, các lỗ trống làm mát, các túi đựng sâu và các mặt trụ, những thông số đo không tiếp xúc toàn phạm vi có thể không đọc bắt được nhiều chi tiết như những đầu dò tiếp xúc trên cơ sở điểm. Hầu hết các đầu dò tiếp xúc kết hợp chặt chẽ những chức năng cơ học cơ bản tương tự nhau bất kể là chủng loại gì. Hệ thống đầu dò tiếp xúc bao gồm một số loại hình thiết bị tải lò xo cho đến hệ thống tiếp xúc độ nhạy, phần cài cứng hoặc hệ thống không dây để liên hệ ngược vào hệ thống điều khiển CNC, nhằm hiệu chỉnh tình trạng quá tải, chuẩn định và lưu thông tin về vị trí, thường được sử dụng trên chương trình phần mềm. Trong quá trình đo lường, kim thăm của đầu dò sẽ bị uốn xuống khi tiếp xúc với một điểm đo. Công tắc tiếp xúc bên trong của đầu dò sẽ được bật và kích hoạt tín hiệu mà sẽ được gửi đến hệ thống điều khiển CNC, yêu cầu chuyển động trục được hãm lại. Các đầu dò có hệ thống phần cứng để liên hệ ngược về hệ thống điều khiển CNC, có 2 hệ thống dây chạy từ đầu dò đến hệ thống điều khiển để tạo nên một mạch điện. Những vấn đề về quá trình dò/đo lường Phát triển mới nhất trong công nghệ đầu dò hiện tại kết hợp chặt chẽ với hệ thống phát và thu sóng radio. Bộ phát, được đấu vào chính bản thân đầu dò, được kích hoạt khi kim thăm bị uốn cong, và chuyển tín hiệu đến bộ thu mà từ đó sẽ chuyển tiếp tín hiệu đến hệ thống điều khiển CNC. Tuy nhiên, sẽ luôn có một lượng quá tải khi giảm chuyển động trục đến trạng thái hãm hoàn toàn. Lượng quá tải này sẽ được xác định qua tốc độ chuyển động (mức cấp), đáp ứng thời gian của động cơ phụ, và trọng lượng cũng như kích thước của các chi tiết máy có liên quan. Những nhân tố này thường được chuẩn định theo những quy trình được sử dụng trong khi thăm dò nhằm bù cho lượng quá tải. Những nhân tố khác như độ lệch về nhiệt, độ hao mòn thiết bị, và những thay đổi về vật liệu được tiến hành đo lường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lượng quá tải. Sau khi tín hiệu

36

đã được phát và thu, vị trí hiện hành của thiết bị (Tính theo tọa độ X, Y và Z) có thể được xác định và lưu giữ. Tùy thuộc vào chức năng làm việc của đầu dò, vị trí xác định được sử dụng trong phạm vi chương trình. Ví dụ như thiết bị Hommel-Etamic Roundscan có thể xác định các giá trị về độ tròn và độ thẳng cũng như độ nhám (Rz) và các loại hình tự do tuyến tính đối với đường kính que nối do nó kết hợp với hệ thống đo lường tự động để tạo nên các tính năng đo độ nhãm và hình dạng trụ trong một thiết bị đo lường. Phương pháp tiếp cận “đa chiều” Mỗi kiểu thiết bị đo có những ưu nhược điểm khác nhau, tuy vậy các hệ thống đo cảm biến đa chiều đang trở nên rất phổ biến. Những thiết bị đo này là sự kết hợp hai hoặc nhiều chủng loại cảm biến, ứng dụng những ưu điểm đặc thù của mỗi công nghệ đo trong các chu trình đo. Đối với thiết bị quét tia lase Solano 3D của Kreon, thiết bị này được tích hợp với đầu dò tiếp xúc để tăng cường tốc độ thu thập lên mức 40.000 điểm/giây với độ chính xác lên tới 50μm. Nó cũng đảm bảo cung cấp đầy đủ dữ liệu để so sánh hình ảnh quét lên CAD để so sánh sự khác biệt với ký hiệu màu, hình dung độ lệch, khoảng trống khe hở và độ phẳng tương ứng đo lường. Công nghệ đo lường hình dạng và bề mặt đã trở nên quan trọng hơn trong môi trường công nghiệp hiện nay. Sự tăng mạnh trong công nghệ lập mô hình 3D trên hệ máy vi tính trong các công nghệ chế tạo đồng nghĩa với việc tăng lên về số lượng các đối tượng sử dụng để xây dựng các mô hình bề mặt về lí thuyết và xây dựng bản đồ màu. Từ những mô hình về mặt lí thuyết, các đối tượng mới sẽ được chế tạo. Công nghệ đo lường 3D đã trở thành sự kết nối chủ đạo giữa thế giới thực và thế giới ảo. Ngoài ra, khi xét đến công nghệ đo lường, việc hiện thực hóa và tối ưu hóa là một phần tăng trưởng của quá trình chế tạo kỹ thuật số, những công nghệ đo lường 3D cuối cùng sẽ trở thành một phần không thể tách rời của những ngành công nghiệp trong tương lai.

Những giải pháp đo lường ngày nay phải theo kịp với nhu cầu tăng nhanh của công nghệ chế tạo nhằm có thể đáp ứng được nhu cầu đo lường xác định các chi tiết phức tạp.

Spencer Ritenour, United States

không yêu cầu những thiết bị đo lường đa chiều để đọc một điểm đơn và thiết lập các giá trị tọa độ, và có thể sử dụng hệ thống chuyển đổi tọa độ sang những hệ thống điểm đo lường khác nhau có liên quan sang một khung chuẩn chung. Những thông số đo tia lase rất phù hợp với sản phẩm tôn kim loại, phù hợp với các phần mềm mà có thể bị biến dạng khi tiếp xúc với đầu dò và với các ứng dụng kiểm tra khác mà công suất và tốc độ đo lường được ưu tiên hàng đầu.


Metrology

Dụng cụ kẹp/mâm kẹp chân không:

Định vị/giữ thiết bị tại vị trí

Những hệ thống chân không đã tạo sức ép lên những giải pháp kẹp định vị truyền thống băng cách tạo ra những giải pháp đơn giản và an toàn. Tác giả: Maren Roeding, Giám đốc phụ trách quan hệ công chúng (PR), Witte Far East. Read This Article In English

This article can also be found in the Sep 2009 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

Đ

ể định vị và kẹp giữ một chi tiết phục vụ cho những quá trình gia công chế tạo CNC không gặp phải vấn đề gì. Ngày nay có rất nhiều các phương tiện kẹp đinh vị khác nhau cho người sử dụng. Những phương tiện này có vô số từ các bàn kẹp (ê-tô) cho đến các loại mâm cặp 3 ngàm khác nhau, các thiết bị kẹp giữ nam châm/từ tính. Trong trường hợp này giả định là chi tiết hoặc vật liệu được gia công chế tạo là phù hợp với những giải pháp kẹp giữ truyền thống này. Tuy nhiên, trong trường hợp vật liệu cực kì dễ vỡ, chi tiết cần gia công chế tạo cực mỏng hoặc có những yêu cầu gia công chế tạo đặc thù, khi đó, những giải pháp kẹp giữ đặc biệt là rất quan trọng. Có rất nhiều vật liệu cần phải đặc biệt cẩn trọng khi

37


Metrology

Metrology

Sử dụng khuôn hàn kín chữ O, phạm vi kẹp giữ (mà chân không sẽ được tạo ra trong phạm vi này) được giới hạn theo ngoại biên của chi tiết cần được gia công.

xử lí và có thể bị cong vênh biến dạng hoặc hư hỏng khi sử dụng thiết bị ngàm hoặc bàn kẹp. Một khả năng để giữ định vị các chi tiết nhạy cảm một cách chắc chắn và an toàn mà không tạo lực tác dụng lên chi tiết đó là công nghệ kẹp giữ chân không. Công nghệ này có thể áp dụng trên hầu hết tất cả các thiết bị máy móc CNC được thiết lập và cũng ngày càng được ứng dụng nhiều hơn trong các công nghệ đo lường. Chỉ yêu cầu một mâm cặp chân không và một thiết bị bơm. Thiết bị Bơm sẽ hút khí giữa đĩa cặp và chi tiết gia công bên dưới bề mặt và giúp tăng độ hút chân không. Tùy thuộc vào những ứng dụng, những hệ thống có thể được mở rộng với những phụ kiện bổ sung như các bộ phân ly tách chất lỏng để xả chất lỏng làm mát và bôi trơn, các công tắc an toàn và các bộ phân phối đa dạng. Mâm cặp kín khí Hệ thống kẹp bằng chân không cấu thành nên giải pháp đơn giản và an toàn mà được ứng dụng cho cả những công nghệ gia công chế tạo công suất nhỏ như công tác mài và cả công tác gia công cắt tải trọng lớn. Đối với các thao tác kẹp giữ và gia công chế tạo khác nhau có nhiều hệ thống chân không khác nhau sẵn có. Một ưu điểm khác nữa của hệ thống kẹp giữ chân không đó là có thể thực hiện thao tác gia công trên 5 cạnh chỉ trong một chu trình kẹp đơn thuần. Do chỉ cần điều chỉnh và cố định chi tiết một lần nên giúp tiết kiệm được rất nhiều thời gian. Những nhân tố nhất định như kích cỡ, trọng lượng, vật liệu, chiều dầy của chi tiết cũng như chủng loại của chi tiết cần gia công được đưa vào xem xét khi lựa chọn một hệ thống kẹp giữ.

38

Theo nhà chế tạo thiết bị mâm cặp chân không Witte Far East (Singapore), loại mâm cặp kiểu dạng lưới là thiết bị được chấp nhận rộng rãi nhất. Chủng loại thiết bị này có thể được sử dụng cho cả công nghệ cắt tải trọng nhẹ và nặng của hầu hết tất cả các loại vật liệu. Mâm cặp kiểu ghi phù hợp với các chi tiết có kích cỡ và hình dạng khác nhau. Những mâm cặp mô-đun tiêu chuẩn mà có thể đo được kích thước 200 x 300mm có thể được tổ hợp lắp đặt để tạo ra bề mặt kẹp giữ lớn hơn. Bên cạnh đó có khả năng những mâm cặp đồng biên dạng đặc biệt. Sử dụng khuôn hình O hàn kín vùng kẹp giữ (mà tại đó hút chân không được ứng dụng) giới hạn theo chi tiết công việc được phác thảo. Phạm vi ở ngoài giới hạn sẽ không chịu ảnh hưởng của chân không. Đối với chi tiết gia công tiếp theo chỉ cần bố trí lại khuôn hình O hàn kín. Ổ chèn co giãn tạo ra một ưu điểm nữa đó là có khả năng bù cho độ gập ghềnh không phẳng của bề mặt kẹp giữ. Tùy thuộc vào đường kính ổ chèn, độ không phẳng đều và/hoặc độ cong lên tới 1mm có thể được xử lí làm phẳng ra. Chủng loại mâm cặp chân không này rất đa năng và bao hàm rất nhiều ứng dụng khác nhau. Tuy nhiên, cũng có những hạn chế nhất định khi cán nghiền cắt phay hoặc đường viền hoặc khi gia công những vật liệu mịn và mỏng. Gia công cắt rời yêu cầu sự quan tâm đặc biệt. Với phương pháp kẹp giữ truyền thống, việc cắt qua chi tiết gia công là một quá trình phức tạp. Các phần được cắt có thể văng ra và gây tai nạn. Đó chính là lí do tại sao thường những phần này được cán bề mặt đến một chiều dầy nhất định, mà đặc điểm này dẫn đến khâu hoàn thiện sẽ mất nhiều thời gian. Phần vật liệu còn lại phải được tách riêng và xử lí ba-via bằng tay.


Metrology

Metrology

Có thể kẹp giữ các chi tiết cực mỏng trên mâm cặp với bề mặt hoàn toàn xốp rỗng.

Mâm cặp ghi chân không rất phù hợp với nhiều công tác gia công như mài và gia công nhẹ.

Những ứng dụng đặc biệt Công nghệ kẹp giữ chân không không chỉ áp dụng cho công tác gia công cán và tiện mà cũng còn áp dụng cho các hình thức gia công khác. Toàn bộ phạm vi ứng dụng trở nên quan trọng khi sử dụng các mâm cặp với bề mặt có độ rỗng/xốp vạn năng và có khả năng thẩm thấu khí. Loại mâm cặp chân không này thường xuyên được sử dụng để kẹp giữ kim loại lá hoặc những sản phẩm cao su. Một ứng dụng được ưu tiên cũng là đo lường và kiểm định. Chi tiết như chu vi bản, chu vi kim loại lá và các chíp điện tử được cố định và khôi phục mà không gây hư hại hoặc biến dạng thông qua độ xốp và độ phẳng đều của mâm cặp trên toàn bộ bề mặt. Để đạt được độ chính xác lên tới 5m, những bề mặt thường được dát kim cương. Các mâm cặp thường

được trang bị các bạc quanh mép nhằm làm cho dễ dàng sự điều chỉnh có thể lặp lại được qua các lần dử dụng nghừng lại. Những mâm cặp này cũng có ưu điểm là những bề mặt kẹp giữ không được sử dụng sẽ không cần thiết phải bao phủ bảo vệ. Những hệ thống kẹp chân không khác nhau được lưu hành với kích thước tiêu chuẩn là 200 x 300mm do những ứng dụng mà yêu cầu phải ứng dụng công nghệ kẹp giữ chân không, thường là phức tạp. Do đó công tác thiết kế và chế tạo của những giải pháp đặc biệt từ các thiết bị mâm cặp cho đến những dự án kỹ thuật đồng bộ là trường hợp thường thấy.

Witte: Hệ thống kẹp giữ chân không Hệ thống kẹp giữ chân không Vac Mat của Witte giúp cho quá trình kẹp giữ được đơn giản hóa và được tăng tốc. Hệ thống này bao gồm một mâm cặp chân không trên đó có trải những tấm đệm cao su. Những tấm đệm mềm và mỏng này có các lỗ hút chân không mà qua các lỗ này khí được chuyển đến giữa chi tiết và bề mặt thảm kẹp. Bên dưới các thảm này có các gai/tai nhựa giúp định vị các thảm này trên mâm cặp. Thông qua hệ thống này cho phép thực hiện công tác cán các khe và các rãnh. Bên cạnh đó, công tác gia công biên/mép/đường viền và các góc lượn, mà thông thường chỉ có thể được thực

hiện bằng các đĩa tiếp hợp đặc chủng, là khả thi với biện pháp này. Hệ thống này có khả năng hoàn thành công tác gia công chi tiết chi trong một lần kẹp giữ.

39


Metrology Metrology

Máy CMM được sản xuất như thế nào

Quản lý sản xuất Bartolino Margiotta tiết lộ cách sản xuất máy CMM. Bài đóng góp từ Taveesak Srisuntisuk, Giám đốc điều hành, Hexagon Metrology (Thái Lan).

B

ar tolino Margiotta làm việc cho Hexagon Metrology ở Grugliasco, chỉ một vài kilômét về phía tây của Turin, Ý. Dưới sự giám sát của ông, công nhân sản xuất đảm bảo rằng từng mảnh ghép chi tiết nhỏ sẽ góp phần tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh: ví dụ như máy CMM Global từ DEA. Máy sản xuất ở Ý đều được định hình ở Moncalieri – chỉ cách một quãng ngắn với Grugliasco. Ông Margiotta giải thích: “Ở Moncalieri, công ty thành viên với chúng tôi là Precision Machining hoàn tất những chi tiết quan trọng nhất của máy CMM. Những chi tiết này ví dụ như rầm, búa. Chúng có tác động trực tiếp đến hiệu năng của máy đo. Từ Moncalieri, những chi tiết này được chuyển đi, không những chỉ có xưởng của chúng tôi mà còn những xưởng sản xuất CMM khác của Hexagon Metrology.” Tính toán lịch làm việc Để người lắp ráp linh kiện có thể bắt đầu công việc, cần phải có tầm nhìn xa của người lập kế hoạch sản xuất. Họ tổ chức thu mua vật liệu cho máy DEA Global CMM bằng cách tiên lượng. Họ cần phải có hiểu biết sâu sắc về nhu cầu trong tương lai. Sản xuất dự trữ không nên quá nhiều để tránh chi phí kho bãi, hoặc quá ít, để duy trì hoạt động sản xuất đều đặn. Đội ngũ xoay xở tải “đúng lúc” để có vật liệu thích hợp tại thời điểm thích hợp ở khu vực lắp ráp. Chi tiết lớn hơn của máy lớn hơn chỉ được sản xuất khi có đơn đặt hàng. Tùy theo mẫu, chi tiết khác nhau một chút về vật liệu, kiểu dáng và xuất xứ. Ví dụ, đá granit sẫm màu dùng cho thiết bị đo nhỏ hơn được chuyển tới từ một nơi cách xa nhiều dặm. Nó được lấy từ mỏ đá ở Châu Á. Đá granite màu nhạt hơn dùng trong máy CMM lớn hơn có xuất xứ từ nước láng giềng của Ý là Pháp. Lý do sử dụng nhiều nguồn vật liệu khác nhau này là do Hexagon

40

Metrology phải giao máy CMM lớn trong thời gian ngắn bởi chúng chỉ được chế tạo khi có đơn đặt hàng. Trong trường hợp này, nếu chờ chuyển đá granit từ Châu Á thì quá mất thời gian.


Metrology Metrology

Sản xuất tại địa phương, nguồn cung cấp lấy từ toàn cầu Do việc thu mua được thực hiện trên toàn thế giới, Hexagon Metrology hưởng lợi từ các ưu điểm của chiến lược thu mua theo hướng toàn cầu. Lắp ráp được thực hiện ở địa phương và gần với khách hàng – cho dù ở Ý, Mỹ, Trung Quốc hoặc Brazil. Công ty nhờ đó có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng và linh hoạt. Ông Margiotta, quản lý sản xuất, tiết lộ những bước căn bản của quá trình lắp ráp Global: “Khởi đầu, chân và rầm được nối lại với nhau để tạo thành khung. Nhân viên lắp ráp cũng gắn những tấm đá granit lên bệ thép. Bệ máy này được trang bị thước đo, hệ thống truyền tín hiệu và với một số loại máy sẽ có thêm một bộ cảm ứng nhiệt. Lắp ráp từng cụm, như là đối trọng cho búa Z và thân trượt X, giúp tăng tốc quy trình lắp ráp. Cuối cùng, công nhân ráp thân trượt X vào khung. Tiếp theo đó, khung sẽ được gắn với bàn đá granit. Máy CMM cũng có thể được hoàn tất với, ví dụ như, một khung bảo vệ, tùy theo nhu cầu của khách hàng.

Chạy kiểm tra và giao hàng Khi toàn bộ chi tiết được kết hợp lại, máy được chuyển xuống một phòng có nhiệt độ ổn định nằm vài mét phía dưới. Ông Margiotta nói: “Chúng tôi thiết lập hệ thống đo đạc trong một phòng hiệu chuẩn giống y hệt trạng thái khách hàng sẽ sử dụng; có nghĩa là chúng tôi thêm vào các kiểm soát khách hàng yêu cầu, tiếp theo là máy tính và những đầu đo cần thiết”. “Bằng cách này, chúng tôi chắc chắn rằng khách hàng có thể tin tưởng vào đặc tính kỹ thuật của máy và đo đạc chính xác đúng yêu cầu. Trước khi hiệu chỉnh máy CMM, chúng tôi để máy chạy suốt đêm để đảm bảo mọi thứ chạy đúng theo trình tự làm việc. Sau khi hiệu chỉnh, máy CMM được kiểm tra theo tiêu chuẩn ISO 10360 bằng máy đo”. Cuối cùng, nếu máy qua được mọi cuộc kiểm tra thì chúng tôi sẽ chuẩn bị chứng từ gửi hàng bằng hệ thống SIQ. Hệ thống quản lý chất lượng này được Hexagon Metrology thiết lập, có cùng chức năng với ADN trong cơ thể con người: mọi thông tin về máy đo tọa độ được lưu trong hệ thống này. Vận chuyển là bước cuối cùng trong quy trình sản xuất. Công nhân lắp đặt giá đỡ đặc biệt giữa bàn đo và khung, giúp máy không bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.

Tất Cả Các Doanh Nghiệp Hãy Chú ý!! Bạn luôn mong muốn có cơ hội làm việc với những thương hiệu nổi tiếng toàn cầu? Hãy liên hệ với chúng tôi và chúng tôi sẽ giúp bạn đi đúng đường. Email cho chúng tôi tại địa chỉ apmen@epl.com.sg

Để xem phiên bản điện tử của Cẩm nang Việt Nam, truy cập vào địa chỉ www.equipment-news.com, nơi bạn cũng có thể đăng kí mua Asia Pacific Metalworking Equipment News (tiếng Anh).

HÃY TRUY CẬP NGAY HÔM NAY!

41


Metrology Metrology

1,2 triệu lần thay đổi dụng cụ vừa ý

Độ tin cậy, tốc độ và tính chính xác – đây là những đặc điểm mà nhà sản xuất thiết bị phẫu thuật trông cậy vào khi sử dụng hệ thống đo lường laser trên bốn cụm đầu máy hoạt động không cần người điều khiển suốt ngày đêm. Theo Drechsel, Blum.

S

+ A Martin sản xuất thiết bị giải phẫu dùng để cắt/ khoan xương. Chúng chủ yếu sử dụng trong những ca mổ đĩa đệm cột sống, ví dụ như: kẹp để giữ mạch máu và mô cũng như kẹp kim titan rất nhẹ và không từ tính. Cần sử dụng máy móc tự động tối tân để thành công trong lĩnh vực đầy tính cạnh tranh này. Hai trong số ba máy phay Hermle được tải bằng robot. Thêm vào đấy, với Robotdrill mới mua của Fanuc năm ngoái, thời gian phay một chi tiết giảm còn một nửa so với máy phay CNC năm trục cũ, công ty cập nhật kỹ thuật hiện đại. Những vấn đề về đầu dò LaserControl NT, một hệ thống cài đặt dụng cụ, vốn được phát triển để phục vụ cho điều kiện làm việc thô, được sử dụng cho bốn trụ gia công. Hệ thống được dùng để phát hiện nứt gãy dao và cài đặt dao không tiếp xúc theo chiều dài và bán kính một cách đơn giản, cài đặt và điều khiển lưỡi cắt đơn và kiểm soát độ đồng tâm, cũng như kiểm soát hình dạng và độ mài mòn. Công tác điều hành ở Martin được quy định rõ ràng. Tiện chi tiết được thực hiện bởi các công ty ở ngoài chuyên về lĩnh vực này, còn công ty chỉ chú trọng đến phay, lắp ráp, đánh bóng, mài và hoàn thiện chi tiết để giao cho người sử dụng trực tiếp. Các trụ gia công làm việc tự động, suốt ngày đêm. Điều này thực hiện được nhờ công của hệ thống laser Blum. Mỗi dao sử dụng được đo bằng hệ thống này chính xác đến từng μm. Ví dụ, trước khi một dao mới được sử dụng, nó sẽ được đo đạc trước và giá trị đo chiều dài cũng như bán kính sẽ được chuyển đến bộ nhớ hiệu chỉnh dao. Nhà chế tạo thiết bị phẫu thuật sử dụng nhiều loại dụng cụ khác nhau. Chúng có thể là những mũi khoan rất nhỏ có đường kính 0,8 mm nhưng cũng có thể là dao phay ngón, lưỡi cưa và dao phay lăn răng. Ngoài cài đặt dụng cụ, hệ thống còn được sử dụng để điều khiển dụng cụ giữa các bước gia công.

42

Lo ngại về vấn đề nứt gãy có thể xảy ra ở lưỡi cưa, công ty thực hiện điều khiển lưỡi cắt đơn; mũi khoan được kiểm tra đứt gãy chỉ trong vài giây. Tuy nhiên, phay ngón và lăn răng được quét vào bộ kiểm soát lưỡi cắt đơn. Dung hạn mài mòn trong một chu trình được định ra. Nếu hệ thống phát hiện vượt


Metrology Metrology

quá giới hạn mài mòn, dao sẽ được thay thế. Những chuyên gia từ Martin đang theo đuổi một chiến lược đo đạc thông minh, ví dụ: kiểm soát dụng cụ được thực hiện sau khi gia công. Nếu dụng cụ tốt, họ sẽ biết rằng phôi gia công cũng tốt. Nếu laser phát hiện ra dao bị gãy hoặc cùn hoặc lưỡi cưa bị gãy răng, máy sẽ tự động lấy toàn bộ mâm ra và tải một mâm mới vào. Giữ sạch Đo đạc chính xác cao trong môi trường bị nhiễm bẩn là một thử thách to lớn. Dung dịch trơn nguội tuyệt đối cần thiết cho sản xuất. Tuy nhiên, nó là nguy cơ gây nên sai số đo nghiêm trọng. Erhard Strobel, bộ phận bán hàng kỹ thuật của BlumNovotest giải thích: “Để tránh ô nhiễm mắt đo, hệ thống đo đạc được bít kín cơ học bằng piston hơi, để ngăn không cho tiếp xúc với dung dịch trơn nguội trong suốt quá trình hoạt động. Hơn nữa, dụng cụ xoay vòng được làm sạch bằng khí nén trước khi đo. Trong quá trình đo đạc, rào chắn khí bảo vệ khỏi ô nhiễm. Để tránh phát sinh tín hiệu khởi động sớm và đo đạc sai do một vài giọt dung dịch trơn nguội nhiễu vào, hệ thống được trang bị công nghệ NT-Technology. Nhờ sử dụng công nghệ này và bộ vi xử lý tích hợp, hệ thống đo đạc có thể thực hiện quy trình được gọi là “đo đạc kéo” để loại bỏ nhiễu gây ra bởi dung dịch trơn nguội”. Hệ thống không những chỉ sử dụng để kiểm soát dụng cụ mà còn dùng trong trường hợp bù trừ nhiệt. Nếu máy không hoạt động vào cuối tuần hoặc nếu trong khu sản xuất có một số biến đổi về nhiệt khiến máy bị thay đổi sau khi ủy nhiệm, sai lệch về kích thước sẽ xảy ra trên phôi gia công. Winfried Weiland, kỹ sư bán hàng kỹ thuật ở Blum –Novotest giải thích: “Vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách hiệu chỉnh với hệ thống laser. Một kim hiệu chỉnh với kích thước đã biết trước được đo bằng laser ở trục X/Y- và Z, rồi xác định độ lệch so với kích thước đo tham chiếu. Độ lệch thực được bù trừ trong bộ phận kiểm soát dưới dạng bổ sung offset bằng 0 của phôi gia công”.

Thực hiện chính xác Hệ thống dò của Blum cũng phát hiện điểm 0. Thiết bị được tải, tiếp theo, chi tiết được kẹp chặt và đầu dò chọn ba hoặc bốn điểm lập trình trên phôi. Sau đó, các giá trị được tự động chuyển đến bộ nhớ và điểm 0 trên phôi được tìm ra. Chu trình bao gồm kiểm tra bổ sung hoàn chỉnh này được thực hiện một cách hiệu quả và không có bất cứ vấn đề gì chỉ trong một vài phút. Luwig Martin giải thích: “So với cách nhiều công ty hiện nay vẫn sử dụng, chúng tôi có những ưu thế chủ yếu nhờ vào hệ thống đo lường. Một mặt, chúng tôi tạo hiệu quả kinh tế thiết yếu do việc thiết lập phôi được thực hiện tự động và rất nhanh chóng. Mặt khác, một điều có thể thấy từ chất lượng của những sản phẩm dùng cho phẫu thuật của chúng tôi là hệ thống có tính chính xác cao hơn so với đầu dò mép đơn giản”. Martin đánh giá tích cực quá trình huấn luyện và thực hành của Blum do các hệ thống hoạt động đảm bảo, ví dụ: có một số vấn đề nảy sinh với lưỡi cưa tròn năm 2003. Những lưỡi cưa đặc biệt này không thể được kiểm tra bằng LaserControl NT tại thời điểm đó do chúng có quá nhiều răng. Sau đó, Blum thiết kế những chu trình đo đặc biệt dành cho ứng dụng này. Ông Martin nói: “LaserControl NT không những chỉ là một khối hợp nhất căn bản, nó còn là một hệ thống thiết yếu. Nếu không có hệ thống đo đạc thì không thể vận hành tự động. Và mặc dù bắt đầu sử dụng máy từ năm 2003, 5,5 ngày một tuần với ba ca, chúng tôi chưa bao giờ gặp bất cứ vấn đề nào. Trong suốt thời gian này, chúng tôi có khoảng 1,2 triệu lần thay đổi dụng cụ và chưa từng bao giờ bị hỏng”.

Blum: Đầu dò vô tuyến Blum-Novotest đã phát triển một loại đầu dò vô tuyến. Đầu dò tốc độ cao TC60 với công nghệ vô tuyến là một nhánh mở rộng của loạt sản phẩm công ty sản xuất ra. Đầu dò được thiết kế đặc biệt cho trường hợp khoảng cách giữa đầu dò tiếp xúc và bộ thu rất xa hoặc khi tiếp xúc trực quan liên tục trong suốt quá trình đo không đảm bảo. Ví dụ, trong trường hợp

trung tâm gia công với khu vực gia công lớn, xử lý 5 trục, hoặc khi cần phải cắm đầu dò vào trong phôi gia công. Đầu dò tiếp xúc trội hơn nhờ vào đường truyền dữ liệu cực nhanh và mạnh. Thay vì sử dụng đường truyền dữ liệu thông thường bằng cách nhảy hoặc chọn kênh, dữ liệu được truyền qua công nghệ BRC nội bộ.

43


Metrology Metrology

Máy CMM:

Phát triển cùng thời đại Ngày nay, kỹ thuật đo lường đã trở thành một phần của sản xuất. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật công nghiệp, con người ngày càng đặt yêu cầu cao hơn đối với ngành đo lường nhằm đạt được chất lượng tốt hơn. Bài đóng góp của Sugiarto Tan, hỗ trợ kỹ thuật cấp cao, Wenzel Châu Á Thái Bình Dương.

D

ễ nhận thấy rằng kích thước của các chi tiết cần đo đang theo hai chiều thái cực. Kích thước của chi tiết hoặc là dài vài mét, hoặc là nhỏ hơn một micron (công nghệ nano). Hiện nay, giải pháp truyền thống của máy đo tọa độ (CMM) cần có những đột phá, để hệ thống đo lường có thể bắt kịp sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật sản xuất. CMM đã trải qua quá trình phát triển hơn 50 năm, cả trong tiến bộ kỹ thuật lẫn phần mềm và thiết kế. Trong các thập kỷ qua, CMM không chỉ phát triển đa dạng về mặt kích thước mà còn cải thiện đáng kể về độ chính xác và tốc độ đo đạc. Giữa tất cả các loại khác nhau, loại máy cần ngang và máy giàn bao gồm các kĩ thuật phức tạp nhất, nổi bật về thể tích đo đạc lớn, động lực học xuất sắc và độ chính xác cao.

44

Sự phức tạp của máy CMM Thứ nhất, những máy CMM lớn tương đối phức tạp hơn về mặt cấu trúc cơ học. Vì thế, giai đoạn thiết kế cần được xem xét kỹ hơn với phương pháp phần tử hữu hạn (FEM). Thứ hai, so với các máy móc nhỏ, đặc tính động học của những máy CMM lớn ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả đo, bởi toàn bộ phạm vi chuyển động của các trục thẳng rất dài. Thiết kế và tính toán động học sẽ được dùng cho chuyển động này. Cuối cùng, do kích thước lớn hơn, độ bền vững của toàn bộ hệ thống không thể được duy trì dễ dàng, vì thế, trong toàn bộ thể tích đo, nhất thiết phải có chiến lược hiệu chỉnh nhằm đạt được độ chính xác vừa ‎ ý. Như chúng ta có thể tìm thấy trên thị trường, chỉ có một vài nhà sản xuất máy CMM có khả năng cung cấp những máy móc lớn có đủ độ chính xác, đồng thời ổn định và độ tin cậy cao. Như chúng ta đã biết, một máy CMM nhỏ có thể đạt được độ chính xác cao hơn. Dù vậy, người ta vẫn thấy rằng ứng dụng của máy rất hạn chế, trong trường hợp cần đo những bộ phận lớn. Trong 3 trục thẳng của một máy CMM, trục y ít bị hạn chế hơn hai trục còn lại, do sử dụng bản dài hơn để phạm vi di chuyển lớn hơn, nhưng cùng lúc không ảnh hưởng đến tham số khác của máy. Bị giới hạn bởi thiết kế và cấu trúc của máy, một số mẫu máy có phạm vi chuyển động của trục x và z cố định. Nếu máy CMM lớn được sử dụng, người ta vẫn gặp phải vấn đề làm thế nào để chọn một loại máy thích hợp. Như đã nêu ở trên, cả máy kiểu giàn lẫn máy kiểu tay đòn nằm ngang đều có thể cho phạm vi đo rất lớn. Nhưng nhất định chúng có đặc điểm và lĩnh vực ứng dụng khác nhau tùy theo nhu cầu của người sử dụng. Khắc phục những hạn chế Máy CMM kiểu giàn, với cấu trúc khép kín truyền thống,


Metrology Metrology

giúp cho toàn bộ hệ thống rất bền vững. Vì thế, trong phạm vi hoạt động, biến dạng trục có thể được kiểm soát đến mức thấp nhất. Nói cách khác, độ chính xác của máy CMM kiểu giàn vẫn có thể được đảm bảo tốt cho dù thể tích đo đạc lớn và độ chính xác này cũng cao hơn so với kiểu tay đòn nằm ngang. Mặt khác, hệ thống dò của máy CMM cấu trúc khép kín luôn được lắp đặt ở cuối trục z. Điều đó có nghĩa là hệ thống dò chỉ có thể tiếp cận chi tiết từ phía trên. Loại máy này thích hợp cho những chi tiết lớn với yêu cầu về độ chính xác cao, như trục hay khối trụ. Tuy nhiên, nó không phù hợp đối với những chi tiết như khung xe vì đầu dò cũng cần phải đi vào phía bên trong. Hiển nhiên, đây là một khuyết điểm của máy CMM kiểu giàn. Máy CMM kiểu tay đòn nằm ngang được dùng trong ứng dụng này. Trái với máy kiểu giàn, máy kiểu tay đòn nằm ngang sử dụng cấu trúc mở. Hệ thống dò được lắp đặt ở cuối tay đòn. Theo đó, từ bên hông, tay đòn duỗi thẳng ra để tiếp cận vào phía trong và thực hiện đo đạc. Nếu cần thiết, nhiều tay đòn ngang có thể kết hợp lại để tạo thành một hệ thống đa tay đòn, làm tăng thể tích đo đạc và hiệu quả đáng kể. Nhưng do tính bền vững của tay đòn ngang không thể được đảm bảo và điều hòa tốt, độ chính xác của máy CMM kiểu tay đòn ngang không cao bằng của máy CMM kiểu giàn. Hai loại máy CMM này cung cấp phương án thay thế để đo đạc chi tiết lớn. Mặt khác, máy CMM truyền thống cũng phải đối mặt với những vấn đề khó khăn trong đo đạc chi tiết rất nhỏ và lưỡi sắc như phôi gia công dạng cánh nhỏ.

Đo đạc cánh Như chúng ta đã biết, đầu dò sử dụng những cái kim nhỏ với một bi hồng ngọc ở đầu mũi để ghi lại tọa độ điểm trong không gian. Bi hồng ngọc luôn có một kích cỡ nhất định, vốn không thể bỏ qua khi tính toán tọa độ. Thật ra mỗi lần máy CMM ghi lại là tọa độ không gian của tâm bi hồng ngọc, không phải là điểm tiếp xúc trên bi. Vì thế bán kính của bi phải được bù trừ để đạt được tọa độ thực tế. Nhưng trong một số trường hợp, hướng bù trừ bán kính có thể sai. Ví dụ, nếu kim tiếp xúc với bề mặt vật không theo phương pháp tuyến của bề mặt thì sẽ phát sinh ra một sai lệch nhỏ. Nhưng trong những trường hợp khác, hướng bù trừ bán kính sai có thể dẫn đến những lỗi vô cùng nghiêm trọng. Loại lỗi này thường xảy ra khi đo những biên dạng rất nhỏ. Những hình dưới đây cho thấy kết quả đo đạc của một mặt cắt biên dạng cánh tuabin. Chúng ta có thể thấy trong hình a) chất lượng biên dạng ở bên lõm và bên lồi, nơi độ cong không thay đổi nhiều, khá vừa ý. Nhưng tại đoạn LE/TE, hình dạng thật sự đã bị biến dạng, như trong hình phóng đại b) và c). Hiện tượng này là do kích thước hình học nhỏ trên LE/TE của cánh. So với kích cỡ rất nhỏ của LE/TE, độ lệch giữa biên dạng cắt danh định và biên dạng cắt thực quá lớn, thế nên tọa độ được ghi nằm xa với biên dạng cắt danh định. Vì vậy, kim không thể đo những điểm dự kiến. Như thế, lỗi bù trừ bán kính xảy ra. Thêm vào đó, bề mặt vật luôn có độ nhám nhất định. So với bán kính của bi hồng ngọc, độ nhám này rất nhỏ. Khả năng đầu dò không thể nhận ra những mặt lõm trên bề mặt vật có thể tồn tại. Đối với loại chi tiết và dạng hình học rất nhỏ này, đầu dò cảm ứng có một số hạn chế vật lí do bi hồng ngọc. Vì thế, trong những năm gần đây, đầu dò quang học được sử dụng ngày càng nhiều nhằm tránh lỗi bù trừ của đầu dò. Đo đạc không tiếp xúc như đo đạc bằng ánh sáng trắng mang những ưu điểm thiết yếu trong một số phương diện. Đầu tiên, nó loại bỏ bi hồng ngọc trên đầu mũi và sử dụng điểm sáng như một cái kim ghi. Theo đó, nó hoàn toàn có thể tránh được vấn đề liên quan đến bù trừ bán kính. Hơn nữa, kích cỡ của điểm sáng có thể rất nhỏ. Nói cách khác, độ phân giải của những đầu dò quang học thế này rất cao. Vì thế, nó đảm bảo độ chính xác của kết quả đo đến mức cao nhất,. Đây là điều đặc biệt quan trọng đối với những chi tiết nhỏ.

Wenzel: Bộ cảm biến ánh sáng trắng dùng cho đo đạc cánh Wenzel đã phát triển Core-DS, một giải pháp đo đạc quang học không tiếp xúc thích hợp cho đo đạc cánh tuabin. Thiết bị bao gồm một bộ cảm biến ánh sáng trắng và nó tích hợp với một bàn quay dùng để xác định vị trí và căn

chỉnh cổ tay quang học liên tục, cho phép tăng tốc độ kiểm tra cánh turbine. Thêm vào đấy, phiên bản desktop mạnh và gọn đi kèm với thiết kế mang tính năng động cao.

45


CAD/CAm Cad/Cam Chapter 4

Những phát triển của CAD/CAM:

Bước đột phá/sự dữ dội Cưỡi trên chuyến xe công nghệ, CAD/CAM đi trước một bước để đáp ứng tốt hơn cộng đồng hoạt động trong lĩnh vực gia công chế tạo kim loại. Tác giả: Joson Ng Read This Article In English

C

This article can also be found in the Oct 2009 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

ông tác Thiết kế với công cụ hỗ trợ máy tính (CAD) là việc ứng dụng công nghệ máy tính vào trong công tác thiết kế các đối tượng. Được ứng dụng một cách phổ biến và chuyên sâu trong ngành công nghiệp ô-tô và vũ trụ, hệ thống này không những đạt được mục tiêu quan trọng về mặt kinh tế mà còn mở ra cánh cửa hướng đến ứng dụng những giải pháp vi tính hóa vào trong những lĩnh vực sản xuất chế tạo. Chương trình được ứng dụng để trình bày thông tin quan trọng như kích thước và dung sai trên các bản vẽ thiết kế và kỹ thuật. Với khả năng có thể hiển thị theo không gian hai chiều 2D và phổ biến hiện nay là 3D, công nghệ này đang hướng đến việc phản ánh những tiến bộ/phát triển ngày nay. Xét trên phương diện sản xuất chế tạo, hiệu quả và năng suất đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Hệ thống này thúc đẩy nhu

46

cầu sử dụng công cụ dựa trên máy vi tính mà hỗ trợ những kỹ sư và những nhà chế tạo trong công tác chế tạo các chi tiết. Công tác Gia công chế tạo với công cụ hỗ trợ máy tính (CAM) thường là tích hợp CAD vào trong công nghệ sản xuất chế tạo nhằm tạo ra chu trình sản xuất tốc độ hơn với độ chính xác và độ ổn định lớn hơn. Những lợi ích thu được như giảm thiểu thất thoát lãng phí và tiết kiệm năng lượng thường gắn liền với việc ứng dụng CAM. Nói một cách tổng hợp, CAD/CAM có thể được phân loại thành những công nghệ với công cụ hỗ trợ máy tính. Thường được sử dụng trong điều kiện công cụ phần mềm bao hàm các chức năng thiết kế, các chức năng này có thể tác động sâu hơn vào nhiều khía cạnh khác nhau của công tác quản lí vòng đời sản phẩm, bao gồm cả công tác thiết kế và phân tích sử dụng những yếu tố phân tích xác định.


CAD/CAM CAd/Cam

CAD/CAM & Công tác gia công chế tạo kim loại Những phát triển gần đây của công tác gia công chế tạo kim loại là rất đa dạng. Từ những hệ thống CNC trong công cụ máy cho đến công tác khoan xoay quỹ đạo trên các vật liệu tổng hợp (composite), rất nhiều những phát triển mới/cải tiến đã được ứng dụng nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe hơn. Nhằm duy trì những sáng kiến này, rõ ràng là phải quan tâm nhiều hơn đến công tác thiết kế và chế tạo những sản phẩm này. Được coi là một thủ thuật tích hợp ngày nay, việc ứng dụng CAD/CAM cho phép xem xét các quá trình chế tạo trong giai đoạn thiết kế sản phẩm. Cho phép thực hiện phân tích các dữ liệu thiết kế. Với đặc điểm đó, nhà thiết kế có thể đánh giá công tác thiết kế theo nhiều góc độ khác nhau và tìm tòi những giải pháp khả thi khác nhau để đưa ra những phán đoán tốt hơn. Ví dụ như trong công tác gia công chế tạo tôn kim loại, chương trình CAD 3D được ứng dụng vì chương trình này rất quan trọng trong việc hiểu được các thông số trong quá trình cán/trải tôn. Những chương trình đó hỗ trợ trong việc chế tạo chi tiết một cách chính xác hơn vì các thông số như độ uốn cho phép và kích thước hình học được đưa vào xem xét. Ngoài việc nâng cao độ chính xác, khía cạnh truyền tải thông tin cũng rất đơn giản - dữ liệu được tiếp nhận thông qua hệ thống, và dữ liệu NC được tạo ra từ đó và được cấp đến máy móc thiết bị gia công. Lưu các tập tài liệu bản vẽ trực tiếp trong phần mềm có thể tiết kiệm cả về thời gian và chi phí. Ngoài ra, dữ liệu có thể được lưu trữ dưới dạng số hóa. Đổi mới, Cải tiến, Trình độ kĩ thuật Độ chính xác và độ phức tạp của các chi tiết hiện đại đã gia tăng sức ép/yêu cầu cho các nhà sản xuất chế tạo cũng như những nhà thiết kế. Với những kì vọng rất lớn lao như thế đã dẫn đến việc tích hợp/hòa chương trình CAD/CAM vào dòng chảy những công nghệ sản xuất chế tạo và thiết kế. Không chỉ có vậy, những cải tiến cần phải được thực hiện trong lĩnh vực cụ thể này, có lẽ vì lí do đó mà không có gì đáng ngạc nhiên là tất cả những nhà cung cấp các giải pháp CAD/CAM hoạt động hết công suất, cho ra đời nhiều chương trình khác nhau để đáp ứng tất cả các sản phẩm hiện có. Cimatron - một nhà cung cấp các giải pháp tích hợp CAD/CAM cho các nhà sản xuất khuôn đúc, công cụ dụng cụ và bàn dập cũng như các nhà chế tạo các chi tiết riêng biệt, cũng đã phát hành phần mềm Cimatrone phiên bản 9.0. Những giải pháp tích hợp của công ty này cho phép công tác thiết kế và lập trình NC được thực hiện trong

Những phát triển trong lĩnh vực này của CAD/CAM có thể ảnh hưởng trực tiếp đến những người hoạt động trong lĩnh vực này xét trên phương diện năng suất.

cùng một môi trường, loại bỏ được nhu cầu diễn giải dữ liệu, tránh được các lỗi và tiết kiệm được thời gian lãng phí do phải truyền các tệp dữ liệu từ trình ứng dụng này sang trình ứng dụng khác. Hơn nữa, Delcam cũng đã giới thiệu chương trình FeatureCAM đây là chương trình gia công chế tạo dựa trên đặc tính chi tiết. Hệ thống này sẽ bao gồm những cải tiến từ công nghệ khoan 2D và cuốn EDM cho đến công tác cán 5 trục và công tác cán-cuốn. Tính năng tự động hóa trong phạm vi chương trình giúp công tác lập trình được thực hiện nhanh hơn. Những phát triển này là công cụ hỗ trợ cho quá trình tạo ren đa chiều trong quá trình tạo công cụ đường dẫn 3D. Chúng cho phép những tính toán có thể trải rộng trên các lõi bộ xử lí khác nhau của các hệ máy tính hai hoặc 4 lõi xử lí. Thời gian tiết kiệm trung bình đạt khoảng 25% trên máy tính bộ xử lí lõi kép. Những thuật toán được cải tiến đã được tích hợp vào trong phạm vi giao diện người sử dụng nhằm đẩy nhanh công tác hiệu chỉnh đặc tính và giảm thời gian để hoán đổi qua lại những chương trình cài đặt của công cụ máy móc, trong khi đó việc xử lí các mô hình lưu trữ một cách hiệu quả hơn sẽ giúp giảm dung lượng bộ nhớ yêu cầu cũng như cải thiện hiệu suất làm việc. Phát triển nâng cao giúp thu được phương án lựa chọn trong lập trình đó là sự kết hợp giữa các chức năng khoan và cán mà sẽ cho phép thực hiện quá trình tạo lỗ một cách hiệu quả hơn trên các thiết bị máy móc có trang bị tính năng chuyển đổi công cụ một cách tự động. Nó tạo ra đường dẫn công cụ sơ bộ và hoàn thiện để tạo ra bất kì lỗ nào mà theo đó mũi khoan tương ứng không phải chịu tải bằng cách sử dụng những tính năng công cụ trong hệ thống máy.

47


CAD/CAm Cad/Cam

Đây là bằng chứng cho thấy những phát triển trong lĩnh vực này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến người hoạt động trong lĩnh vực này. Những công ty mà máy móc thiết bị của họ không có tính năng chuyển đổi công cụ một cách tự động sẽ được hưởng lợi từ cải tiến này. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng tính năng kết hợp giữa khoan và cán với một thiết bị cắt độc lập để tạo ra tất cả các lỗ trên chi tiết. Sau đó có thể cho phép quy trình hoàn chỉnh được thực hiện mà không cần thiết phải có thợ vận hành thiết bị máy móc. Những tùy chọn khác trong phần mềm gia công chế tạo bao gồm cả tùy chọn hoàn thiện xoáy chôn ốc giúp cho công tác gia công nhanh hơn và cải thiện công tác hoàn thiện bề mặt mà không để lại vết, và quá trình tạo nhám tự động nhằm giảm thiểu việc ứng dụng quá trình cắt khí khi sử dụng một loạt các thiết bị cắt tịnh tiến quy mô nhỏ hơn. Ngoài ra, tính năng sang-phanh 3D có thể được bổ sung vào chi tiết, thậm chí khi tính năng này không được thể hiện trên mô hình, cho công tác tẩy gỉ và những công tác vệ sinh tương tự. Hiện nay có đầy đủ khả năng để gia công trong khoảng thời gian nhanh hơn và hoàn thiện bề mặt chất lượng tốt hơn. Sản phẩm có khả năng tương tự để phân bố lại các điểm trong phạm vi bất kì đường dẫn công cụ nào để thực hiện công tác gia công một cách nhanh hơn và đảm bảo hơn. Tương tự như thế, chương trình có thể thực hiện việc ổn định công cụ theo trục nhằm tránh những thay đổi đột ngột theo hướng của thiết bị cắt trong quá trình gia công theo 5 trục. Mô phỏng công tác gia công chế tạo cũng đã được thực hiện một cách nhanh hơn và chính xác hơn, đặc biệt là đối với công tác gia công theo 5 trục đồng thời. Hơn nữa, tùy chọn quan sát hai chiều cho phép chi tiết được quan sát đồng thời ở hai góc độ khác nhau. Tính năng này là rất hữu ích khi thực hiện mô phỏng quá trình sản xuất các chi tiết có kích thước lớn và phức tạp. Phần mềm kiểm tra Những ưu việt của CAD/CAM không đơn thuần chỉ trong quá trình sản xuất mà nó cũng được thể hiện trong công tác kiểm tra nghiệm thu. Chương trình CAM2 Measure X do Faro viết cho phép xác định/kiểm tra những đặc tính và đối chiếu chi tiết theo CAD. Công tác so sánh đối chiếu những chi tiết được xác định với các tệp dữ liệu thiết kế kĩ thuật là có thể thực hiện được. Những phát triển trong công nghệ cho phép thực hiện công tác kiểm tra nhiều chi tiết bao gồm cả các tệp dữ liệu dung lượng lớn. Tính năng này giúp kết nối nhiều tệp dữ liệu với một tệp dữ liệu CAD độc lập thay vì mỗi tệp dữ liệu lưu chứa toàn bộ dữ liệu chi tiết CAD. Khả năng xử lí cũng giúp cho người sử dụng có thể xử lí toàn bộ các tệp dữ liệu CAD thay vì chia nhỏ chúng thành những phần độc lập. Tiếp tục chủ đề về công tác kiểm tra nghiệm thu, công

48

Những ưu việt trong CAD/CAM cho phép xác định/ kiểm tra những đặc tính và đối chiếu chi tiết theo CAD.

PC-DMIS có một tính năng mà bảo vệ nhằm tránh tất cả những hiệu chỉnh hoặc thay đổi chương trình hoặc báo cáo.

ty Wilcox Associates đã cho ra đời chương trình PC-DMIS 2009. Sản phẩm cốt lõi trong gói chương trình đó là PCDMIS CMM mà sẽ được ứng dụng chủ yếu trong các máy đo lường kết hợp tự động hóa. Một tính năng là thực hiện chế độ bảo vệ chế độ “chạy đơn thuần” với mật khẩu bảo vệ nhằm tránh tất cả những hiệu chỉnh hoặc thay đổi chương trình hoặc báo cáo. Chế độ này là hữu ích đối với những công ty có hệ thống thư viện các chương trình phần mềm và có mong muốn người vận hành chạy các chương trình và thực hiện các thao tác với những chương trình này mà không được phép thay đổi chương trình trong bất cứ trường hợp nào. Yêu cầu này đặc biệt có liên quan đến những doanh nghiệp có những yêu cầu về chứng chỉ y tế như FDA. Những cải tiến trong lập trình bằng hình ảnh bao gồm cả tính năng hiển thị những đường dẫn di chuyển cụ thể trước và sau một tính năng được lựa chọn, tính năng hiển thị và hoạt ảnh của công suất làm việc của thiết bị trong phạm vi quan sát mô hình, và tính năng hiển thị mặt phẳng khoảng cách mở. Ngoài ra, lưới quan sát được mở rộng để cho phép các điểm được xác định tại bất kì tiết diện nào một cách tự động. Những phát triển cũng được thể hiện dưới hình thức khả năng đo lường của các đầu dò tia lase 3D không tiếp xúc. Những khả năng này bao gồm việc hiển thị các dải/ vệt tia lase, những đặc tính xác định, và những điểm đo. Từ công tác thiết kế đến công tác sản xuất chế tạo và cuối cùng là công tác kiểm tra, những phát triển trong CAD/CAM là dấu hiệu của những mục tiêu hướng tới và an toàn để có thể nói rằng dấu hiệu hướng về phía trước.


CAD/CAM CAd/Cam

Phần mềm ứng dụng Nâng tầm quan trọng của ứng dụng phần mềm có thể giúp gặt hái được những thành quả trong gia công, đo lường và sản xuất. Derek Rodriguez. Read This Article In English

C

This article can also be found in the Jul-Aug 2009 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

ó lẽ các giải pháp phần mềm ứng dụng là sản phẩm hấp dẫn nhất trong số nhiều loại sản phẩm phần mềm. Chúng cho phép người sử dụng hoàn tất một hoặc nhiều công việc. Từ lĩnh vực tự động hóa công

nghiệp cho đến trò chơi vi tính, sản phẩm phần mềm ứng dụng tạo hiệu suất cao hơn và cho phép sản xuất nhiều chi tiết phức tạp với dung sai nhỏ.

49


CAD/CAm Cad/Cam

Quy trình tự động Trong gia công hiện đại, máy tính tiếp quản công việc trong nhiều lĩnh vực. Với sự ra đời của gia công CNC, sân chơi đã thay đổi mạnh mẽ. Gia công bằng máy tính, tuy nhiên, đã phát triển một cách lớn mạnh từ những năm 1960 đến nay. Người ta cho rằng những máy CNC hiện nay phụ thuộc vào phần mềm hơn so với những máy đời trước. Mặc dù máy móc “thế hệ mới” tồn tại những ưu và khuyết điểm, thậm chí người ủng hộ sử dụng máy thủ công trung thành nhất cũng không thể chối cãi rằng chúng có thể gia công chính xác đến từng micromet. Thành công của máy móc hiện đại một phần nhờ vào hệ thống CAD/ CAM và việc kết hợp chúng vào quy trình sản xuất. Thiết kế bằng máy tính cho phép thực hiện mô phỏng, đây là điều cốt yếu giúp kỹ sư có thể lựa chọn quy trình đúng và đoán trước bất kỳ trục trặc nào có thể xảy ra trong quy trình. Thay đổi có thể được thực hiện dễ dàng sau khi nhà thiết kế và kỹ sư thảo luận với nhau, vì thế, đây là một công cụ quan trọng trước khi chuyển sang giai đoạn tạo nguyên mẫu. Sản xuất bằng máy tính, mặt khác, là một công cụ cho kỹ sư và nhà gia công, sử dụng trong sản xuất hoặc tạo nguyên mẫu các chi tiết sản phẩm. Nó lấy thiết kế từ chương trình CAD và chuyển thành mã CNC để điều khiển dụng cụ sản xuất ra chi tiết thực. Loại bỏ phán đoán của người vận hành Giải pháp phần mềm ứng dụng không những tạo nên một hiện tượng đáng chú ý trong lĩnh vực gia công mà còn mở đường đến lĩnh vực đo lường. Khi chi tiết trở nên chính xác hơn, thiết bị đo lường phải có độ chính xác cao hơn một bậc. Để tiếp tục đi đầu, công tác đo lường phải sử dụng các giải pháp phần mềm để sánh kịp với gia công. Chính vì thế, để thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng, các sản phẩm phần mềm ứng dụng được lập trình để xác định những loại đặc điểm đo khác nhau. Ví dụ trong CMM, những công nghệ nổi trội về đầu dò khiến khách hàng thay đổi cách đo đạc chi tiết. Giải pháp phần mềm được lập trình giúp thích nghi với việc xử lý hàng chục nghìn điểm, để đại diện chi tiết thực tốt hơn so với việc chỉ dò một số điểm như trước đây. Chúng được dùng để lấy chuẩn hệ thống đầu dò, điều khiển chuyển động và xử lý số lượng lớn dữ liệu. PC-DMIS CAD++ từ Wilcox Associate là một phần mềm điển hình để trợ giúp đo đạc. Nhà chế tạo chi tiết bằng tấm kim loại, cụ thể là nhà sản xuất động cơ ôtô, gặp phải nhiều yêu cầu và khó khăn trong đo đạc. Các chi tiết khó đo đạc được, có nhiều loại đặc điểm và kích

50

Trong gia công hiện đại, máy tính đã tiếp quản công việc trên nhiều lĩnh vực.

thước hiếm gặp. Trong trường hợp này, phần mềm ứng dụng được sử dụng để trợ giúp đo đạc. Sử dụng sản phẩm phần mềm mở rộng cửa cho CMM thủ công ở một số ứng dụng có đòi hỏi khắt khe nhất. CMM thủ công, cụ thể là khớp nối tay đòn, mặc dù đơn giản hơn về cơ học và thường có thể di chuyển được, bị chỉ trích là có khả năng giới hạn. Với giải pháp phần mềm ứng dụng, chúng được nâng cao, tăng cường phạm vi hoạt động. Tham số xử lý Giải pháp phần mềm ứng dụng có thể được dùng để lập kế hoạch và duy trì toàn bộ quy trình sản xuất. Cách tiếp cận toàn bộ này thể hiện dưới dạng Quản lý vòng đời sản


phẩm (PLM). Từ lập kế hoạch, thiết kế, thực hiện và sửa chữa, sản phẩm phần mềm được sử dụng rộng khắp. Xác định nhu cầu của khách hàng luôn là bước khởi đầu tốt. Từ đây, thông tin hiểu biết chính sẽ được lập thành công thức theo tham số xử lý. Đây là bước cần thiết để nhà thiết kế và kỹ sư có một khái niệm tổng quát về sản phẩm. Khi bước trên đã hoàn thành, các bước thiết kế, dung sai và tạo nguyên mẫu của sản phẩm thực sự bắt đầu. Công cụ chính dùng cho thiết kế và phát triển sản phẩm là chương trình CAD, để thực hiện nhiệm vụ mô phỏng, đánh giá và tối ưu hóa. Nhiều công việc như phân tích dung sai hình và mô phỏng ứng suất được thực hiện bằng chương trình máy tính. Khi thiết kế chi tiết sản phẩm hoàn tất, bước tiếp theo sẽ là xác định phương pháp sản xuất. Kế hoạch xử lý được lập công thức và dụng cụ được thiết kế bằng phần mềm CAD tích hợp hoặc riêng lẻ. Bước cuối cùng của chu trình là quản lý thông tin sửa chữa. Nó bao gồm hỗ trợ sửa chữa và bảo trì. Mặc dù PLM bao gồm nhiều giai đoạn, chúng có liên hệ mật thiết với nhau và không thể tách rời ra được. Một phần chính của PLM là hợp tác và quản lý dữ liệu định nghĩa sản phẩm.

Kalyana Sundaram, Tamilnadu, India

CAD/CAM CAd/Cam

Sản phẩm ứng dụng phần mềm đã mở rộng phạm vi hoạt động sang lĩnh vực gia công.

Sản phẩm phần mềm ứng dụng đã cáng đáng nhiều khía cạnh trong lĩnh vực gia công kim loại. Nhìn thấy rằng, ngành công nghiệp có cảm tình với phương pháp đặc biệt này.

Quản lý quy trình kinh doanh Đầu tư quản lý quy trình kinh doanh (BPM) có thể giúp tiết kiệm chi phí đến 20 phần trăm trong năm đầu thực hiện. Theo Gartner, một công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ thông tin có trụ sở chính tại Mỹ, doanh nghiệp có thể lấy lại vốn đầu tư trong vòng một năm. Michele Cantara, Phó tổng giám đốc bộ phận nghiên cứu của Gartner, nói: “Bùng phát kinh tế kéo theo việc sử dụng hệ thống ngày càng nhiều, như một cơ cấu cắt giảm chi phí để tồn tại. Chúng tôi thấy một phần ba tổng số công ty hiện đang tăng đầu tư vào giải pháp phần mềm. Nó hiển thị rõ quy trình kinh doanh, cho cả nhà quản lý kinh doanh lẫn chuyên viên công nghệ tin học, giúp họ có thể làm việc chung với nhau cũng như thay đổi quy trình nhanh chóng và hiệu quả hơn. Trong nền kinh tế khó khăn hiện nay, các công ty cần liên tục giảm chi phí và ứng phó nhanh trước những thay đổi trên thị trường”. Tại một hội nghị ở Luân Đôn, người

tham dự được hỏi về tác động của nền kinh tế lên hoạt động kinh doanh của họ. Công ty ước tính rằng 70 phần trăm người tham dự đến từ các công ty đang ở trong tình trạng “sống sót”, và những công ty này cho rằng chương trình là một dây cứu sinh giữ cho họ nổi trên mặt nước trong tình hình suy thoái kinh tế. Khoảng 20 phần trăm người tham dự nói rằng họ đang “phát tài với BPM”. Đây là những công ty điển hình đã đưa hệ thống vào sử dụng một cách thành công trong quá khứ. Một số đang chuyển chi phí tiết kiệm được sang những kế hoạch tương tự khác để đẩy mạnh quy trình kinh doanh, thay vì chỉ cầm cự để sống sót. Khoảng 10 phần trăm người tham dự đến từ những công ty cho rằng phần mềm là một vũ khí làm vốn khi có thời cơ chuyển đổi mà không có đối thủ cạnh tranh trong môi trường thu hẹp. Nhà phân tích nói rằng ở góc độ nào đó, chương trình không khác gì so với bất kỳ nỗ lực quản lý khác. Công

nghệ chỉ là một phần nhỏ của vấn đề. Thay đổi thái độ của người tham gia vào quy trình là một thử thách lớn hơn. Kế hoạch có thể bị sa lầy do quan điểm lèo lái của công ty và có thể bị mất phương hướng khi có thay đổi về kỹ thuật quản lý và truyền đạt. Cô Cantara nói: “Một số công ty sa vào vũng lầy khi tranh luận ai sẽ xứng đáng là người đi đầu, ai nên làm chủ quy trình giữa các đầu, làm sao để xác định quy trình, và nên ưu tiên giải quyết phát triển chu trình nào trước nhất. Tuy nhiên, có một số công ty hiểu hệ thống và có thể duy trì cải tiến liên tục quy trình. Những công ty này có thể đương đầu với những vấn đề gai góc liên quan đến bước khởi đầu, ảnh hưởng từ thay đổi cơ cấu tổ chức, sử dụng công nghệ thích hợp, cũng như nổ lực tuyển dụng nhân viên và phát triển BPM.”

51


CAD/CAm Cad/Cam

Năng Suất Trong Ngành Công Nghiệp Hàng Không Vũ Trụ Việc tăng cường ứng dụng công nghệ gia công chế tạo 5 trục là một xu thế quan trọng giúp tăng mạnh năng suất trong ngành công nghiệp hàng không vũ trụ. Tác giả: Peter Dickin, Giám đốc Marketing, Delcam Read This Article In English

N

This article can also be found in the April 2010 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

hững doanh nghiệp của tất cả các công đoạn trong chuỗi cung cấp sản phẩm, và những doanh nghiệp tham gia vào tất cả các chủng loại sản phẩm ngành công nghiệp hàng không vũ trụ đang thành công trong việc sử dụng công nghệ 5 trục nhằm nâng cao hiệu suất, cải thiện chất lượng, rút ngắn thời hạn giao hàng và trên cơ sở đó lợi nhuận tăng cao.

52

Tất nhiên, công nghệ gia công 5 trục không phải là một phát triển mới đối với các doanh nghiệp hàng không vũ trụ có quy mô lớn hơn và những nhà cung cấp có liên minh chặt chẽ hơn. Rất nhiều tổng số những doanh nghiệp này đã sử dụng cách tiếp cận này trong nhiều năm qua. Đến nay đã xảy ra những thay đổi lớn đó là công nghệ đã sẵn có đối với những nhà thầu phụ trong hệ thống cung cấp cho ngành.


CAD/CAM CAd/Cam

Công tác gia công phối được sử dụng chủ yếu để gia công cạnh thu nhỏ trong kết cấu rỗng mà theo đó hệ thống này tạo ra quá trình thi công nhanh hơn và hoàn thiện bề mặt tốt hơn.

Trước tiên, giá thành của các thiết bị máy móc 5 trục đã sụt giảm rất mạnh và xu thế này được dự đoán là sẽ còn tiếp diễn. Thứ hai, những tính năng 5 trục đã từng có thời chỉ phổ biến đối với thiết bị máy quy mô lớn thì hiện nay đã trở nên phổ biến trong các trung tâm gia công chế tạo quy mô nhỏ hơn được sử dụng cho các hình thức hợp đồng thầu phụ. Đồng thời, những phát triển mới về phần mềm gia công 5 trục bao gồm cả các hệ thống PowerMill và FeatureCAM CAM của Delcam đã giúp cho công tác lập trình các thao tác 5 trục trở nên dễ dàng hơn. Phần mềm mô phỏng phức tạp hơn cũng đã được giới thiệu. Tính năng này giúp cho người sử dụng dễ dàng hơn trong công tác kiểm tra đường dẫn công cụ trên máy tính trước khi được gửi đến máy cắt kim loại và trên cơ sở đó có thể giảm thiểu những khả năng có thể gây ra va chạm hoặc ảnh hưởng. Những Lợi Ích Thu Được Từ Công Nghệ Gia Công Chế Tạo 5 Trục Việc sử dụng thiết bị 5 trục tạo ra rất nhiều ưu việt so với thiết bị 3 trục truyền thống. Trước tiên, thiết bị này cho phép sử dụng các lưỡi cắt ngắn hơn do đầu của dụng cụ máy có thể được hạ thấp theo công tác gia công và hạ thấp lưỡi cắt hướng theo bề mặt. Với thiết bị 3 trục, những phần lỗ/hốc sâu chỉ có thể được thực hiện bằng cách gia tăng chiều dài của lưỡi cắt. Với những lưỡi cắt dài hơn này thì độ rung có thể gây mất chính xác và chất lượng bề mặt kém, do đó có thể cần phải giới hạn tốc độ. Những lưỡi cắt ngắn hơn có thể được sử dụng cho công nghệ gia công 5 chiều giúp cho tốc độ cắt cao hơn không gây mất đi sự chính xác hoặc không gây biến dạng chất lượng bề mặt.

Khả năng có thể thay đổi góc giữa dụng cụ cắt và bề mặt sẽ được gia công cũng sẽ tạo ra những lợi ích khác. Với thiết bị 3 trục, lưỡi cắt hầu như là có phương thẳng đứng so với bề mặt khi gia công chế tạo một bề mặt gần như nằm ngang. Điều này có nghĩa là chỉ một phần nhỏ của dụng cụ cắt sẽ được sử dụng tại vị trí mũi trong đó tốc độ cắt hữu dụng là ở mức thấp nhất. Dịch chuyển góc ăn khớp ra khỏi vị trí phương thẳng đứng tạo ra tốc độ cắt hữu dụng nhanh hơn bởi vì khoảng cách gia tăng của tiếp điểm tại mũi. Đồng thời cũng cải thiện tuổi thọ của dụng cụ cắt thông qua việc gia tăng phạm vi/tiết diện của dụng cụ được sử dụng. Một lợi ích chủ đạo khác của công nghệ gia công 5 trục là khả năng gia công những hình dạng phức tạp trong một hệ thống lắp đặt đơn lẻ. Điều này giúp tiết kiệm thời gian đáng kể nếu so sánh với công tác gia công khi phải thực hiện một loạt các hệ thống lắp đặt. Hơn nữa, với một loạt hệ thống lắp đặt thì sẽ luôn tiềm ẩn khả năng căn chỉnh không chuẩn xác sau mỗi lần chi tiết gia công dịch chuyển. Với những chi tiết phức tạp hơn, thì hệ thống kẹp giữ đặc chủng cần phải được trang bị nhằm kẹp giữ chi tiết một cách chắc chắn trong quá trình gia công. Thông thường thì mỗi hệ thống lắp đặt sẽ cần chi tiết kẹp giữ khác nhau. Bằng cách giảm số lượng hệ thống lắp đặt, công nghệ gia công 5 trục cũng có thể tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc chế tạo nhiều chi tiết kẹp giữ khác nhau. Những lợi ích của công nghệ gia công 5 trục là tạo cho nhà thầu phụ khả năng gia công các chi tiết phức tạp từ những tổ hợp mà có thể phải đúc mới chế tạo được. Đối với công tác sao chép và những lô gia công chế tạo rất nhỏ thì phương pháp tiếp cận này sẽ nhanh hơn và có chi phí thấp hơn nhiều. Thời gian thực hiện có thể là một hoặc hai tuần thay vì hai tháng hoặc nhiều hơn để thực hiện cho việc đúc chi tiết.

53


CAD/CAm Cad/Cam

Kết quả là, hiện nay ngày càng có nhiều doanh nghiệp thực hiện gia công nguyên mẫu thay vì sử dụng thiết bị nguyên mẫu nhanh. Cách tiếp cận này cho phép sản xuất những chi tiết chính xác hơn với cùng vật liệu mà sẽ được sử dụng để chế tạo chi tiết đó. Lợi ích khác của công tác gia công trực tiếp đó là tiết kiệm khối lượng/trọng lượng mà đảm bảo khả thi với các chi tiết có thành mỏng. Thông thường, một chi tiết đúc sẽ yêu cầu chiều dầy thành khoảng 2mm, trong khi đó chi tiết gia công có thể được sản xuất với dung sai chuẩn xác và chiều dầy thành chỉ là 1mm. Kết quả dẫn chiếu của lợi ích tiết kiệm về trọng lượng sẽ tạo ra những cơ hội trong việc giảm đáng kể chi phí nhiên liệu trên toàn bộ tuổi đời của máy bay. Thậm chí trong quá trình sản xuất dài hạn hơn, khi mà phương pháp đúc có thể là phương pháp có chi phí thấp hơn, thì tổng chi phí vòng đời của các chi tiết gia công có thể sẽ thấp hơn. Thiết Bị Dạng Định Vị Hay Liên Tục? Hiện có hai chủng loại thiết bị để các doanh nghiệp có nhu

cầu đầu tư vào công nghệ gia công 5 trục có thể lựa chọn đó là thiết bị dạng định vị hay liên tục, mà công nghệ này còn được biết đến là công nghệ gia công 3 + 2, phần đầu được định hướng đến một loạt các vị trí và công tác gia công được thực hiện dưới dạng một loạt các thao tác riêng biệt nhau. Với công nghệ gia công chế tạo 5 trục liên tục, có thể có sự dịch chuyển đồng thời trên cả 5 trục. Trong cả hai trường hợp, có hai chủng loại thiết bị riêng biệt. Trước hết với những thiết bị trong đó tất cả 5 trục chuyển động được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí và định hướng của phần đầu. Một phương án lựa chọn phổ biến hơn với những chi tiết nhỏ hơn là phải có phương cố định cho phần đầu, với hai trục được tạo ra bằng cách lai và/hoặc quay phần đế giữ định vị chi tiết gia công. Có rất nhiều nhân tố dẫn đến công nghệ gia công 5 trục dạng định vị trở thành phương pháp tiếp cận được ưu tiên đối với rất nhiều doanh nghiệp nhỏ. Lý do không chỉ là thiết bị dạng định vị thường có chi phí thấp hơn. Một lý do quan

Đánh Trúng Vào Điểm Mềm Trong Ngành Công Nghiệp Hàng Không Vũ Trụ Mặc dù công tác lựa chọn thiết bị máy móc là nhân tố quan trọng trong công nghệ gia công 5 trục, nhưng việc lựa chọn phần mềm CAM phù hợp đóng vai trò quyết định.

Trường Hợp Thực Tế 1: Messier-Bugatti, Nhà cung cấp các hệ thống phanh cho máy bay, đã chuyển hướng sang PowerMill để hỗ trợ sự dịch chuyển sang công nghệ gia công 5 trục. Với sự thay đổi sang thiết bị máy móc 5 trục liên tục, công ty nhận thấy rằng cần phải có hệ thống CAM hiệu quả hơn để có thể tạo ra hầu hết những tính năng mới. Tập đoàn Safran với lực lượng nhân viên 1.500 người trên toàn cầu, chủ yếu hoạt động tại Pháp, Hoa Kỳ và Singapore, công ty chuyên sây về các hệ thống phanh hàng không và đĩa phanh các-bon. Đã tiến hành trang bị cho trên 3.500 máy bay thương mại. Công ty đã trở thành đối tác của Airbus trong hơn 20 năm qua và cũng là nhà cung cấp OEM của Boeing, của Bombardier và Dassault Aviation. Giám đốc phụ trách sản xuất Fonferrier và nhóm của mình tại công trình Molsheim tại miền Đông nước

54

Với sự thay đổi sang thiết bị máy móc 5 trục liên tục, công ty nhận thấy rằng cần phải có hệ thống CAM hiệu quả hơn để có thể tạo ra hầu hết những tính năng mới. Pháp đã thực hiện chạy thử với phần mềm PowerMill trên các bộ phận càng hạ cánh và hệ thống đường ống thủy lực. Kết quả thu được rất thuyết phục và trên cơ sở đó công ty đã mua phần mềm này vào năm 2007. Ngoài ra, mặc dù hầu hết các chi tiết của hệ thống này được chế tạo bằng nhôm, Messier-Bugatti cũng thực hiện gia công trên vật liệu Titan. Đây là vật liệu có nhu cầu rất cao mà có yêu cầu đường dẫn công cụ chất lượng cao.

Ste’phane Schneider, kỹ sư công nghệ chế tạo, đã Mô tả vì sao phần mềm Delcam đã trở thành tài sản của họ. “Chúng tôi thấy rằng rất dễ để nhập các chi tiết CATIA vào PowerMill để thực hiện thao tác lập trình” ông Ste’phane Schneider giải thích. “Chúng tôi kiểm tra đường dẫn công cụ với Vericut. Nếu cần thiết, chúng tôi có thể chỉnh sửa bất kỳ phần nào của đường dẫn công cụ trước khi gia công các chi tiết.” Trong số những ưu điểm mà


CAD/CAM

trọng khác đó là công tác gia công thường được thực hiện nhanh hơn. Một khi đã đạt được sự định hướng chính xác, và thực tế là khi cố định đầu đo sẽ gia tăng độ cứng vững, trên cơ sở đó thiết bị trục đứng có thể hoạt động với tốc độ lớn hơn. Với sự dịch chuyển liên tục của đầu đo, rất khó để có thể vận hành thiết bị với tốc độ cao hơn bởi vì lực quán tính phải được khắc phục. Bên cạnh đó, với công nghệ gia công 5 trục dạng định vị, công tác lập trình là tương đối đơn giản. Một khi đã thiết lập được mặt phẳng gia công cho mỗi thao tác vận hành, công tác lập trình sẽ đạt hiệu quả tương tự như đối với công nghệ 3 trục. Mặc dù độ phức tạp ngày càng tăng lên, có rất nhiều trường hợp công nghệ gia công 5 trục mang lại thêm những lợi ích. Bao gồm cả những trường hợp gia công tiện rãnh cắt bên trong trên chi tiết được gia công. Hơn nữa, công nghệ gia công 5 trục có thể tạo sự kiểm soát tốt hơn trong các điều kiện pha cắt. Yếu tố này đặc biệt quan trọng khi sử dụng các lưỡi cắt cực mỏng mà có thể dễ dàng bị gãy hoặc khi đặc biệt có yêu cầu hoàn thiện bề mặt mịn mỏng đặc thù. chương trình mang lại cho công việc của kỹ sư này, ông ta đặc biệt tán thưởng hệ thống kiểm soát các chương trình gia công chế tạo tốc độ cao khác nhau, sự trơn tru của đường dẫn công cụ và mức giảm độ rung của các chi tiết trong quá trình gia công chế tạo. Cũng như trợ giúp trong việc đảm bảo độ chính xác, hệ thống này bảo vệ hệ thống trang bị và thiết bị máy móc.

Trường Hợp Thực Tế 2 Công ty Padgett Machine đã thu lợi nhuận sang thiết bị 5 trục mới trong thời gian chỉ 4 tháng nhờ vào hệ thống CAM dựa trên tính năng FeatureCAM. Công ty AS9100 gia công chế tạo phù hợp có 15 nhân viên trụ sở tại Tulsa, Oklahoma, Hoa Kỳ, gần đây đã đầu tư thiết bị 5 trục Haas và chuyển sang phiên bản 5 trục của FeatureCAM. “Bổ sung tính năng này có lẽ đã làm gia tăng tổng doanh số bán hàng của chúng tôi khoảng 35%”, theo thông tin từ chủ tịch công ty Ed Padgett. “Với việc ứng dụng dây chuyền mới này trong vòng 4 tháng chúng tôi đã thu lợi từ hệ thống này.” “Ứng dụng phần mềm cho phép chúng tôi định vị giữ chi tiết, trên cơ sở

Có rất nhiều biện pháp pha cắt khác nhau mà trong đó những thao tác gia công 5 trục liên tục đóng vai trò quan trọng. Có lẽ điều quan trọng nhất đó là công tác gia công phối mà trong đó công tác pha cắt được thực hiện bằng cạnh thay vì bằng mũi của dụng cụ gia công. Hệ thống này được sử dụng chủ yếu để gia công cạnh thu nhỏ trong kết cấu rỗng mà theo đó hệ thống này tạo ra quá trình thi công nhanh hơn và hoàn thiện bề mặt tốt hơn khi thực hiện công tác gia công các chi tiết thu nhỏ bằng các thiết bị sơ-ri tọa độ Z. Sự tinh chỉnh là một lĩnh vực khác mà yêu cầu phải thao tác gia công 5 trục liên tục. Đây là một nội dung đặc biệt quan trọng khi hoàn thiện các chi tiết bằng vật liệu kết hợp thành phần mà tất nhiên rất phổ biến trong ngành công nghiệp hàng không vũ trụ. Công nghệ gia công 5 trục liên tục tạo ra khả năng cắt hoàn thiện một chi tiết ở một góc cố định để tạo bề mặt và tạo ra hình dạng bên ngoài tốt hơn của sản phẩm mà không mất nhiều thao tác trong công tác gia công bằng tay.

đó chúng tôi có thể gia công phần đỉnh và 4 cạnh trong một lần thiết lập, giúp chúng tôi tiết kiệm khá nhiều thời gian và kết quả thu được tốt hơn rất nhiều”, ông Padgett cho hay. “Với thiết bị công nghệ 3 trục, một số chi tiết cần phải thực hiện 8 đến 9 lần thiết lập trong khi đó hiện nay chúng tôi có thể thực hiện chỉ với một thao tác.” Những lợi ích thu được từ FeatureCAM là rất quan trọng. “Chúng tôi phải có khả năng cạnh tranh đối với một số nhà cung cấp đã được thừa nhận, mỗi khi có cơ hội đấu thầu tham gia hoặc chúng tôi sẽ thất bại trong kinh doanh”, Ông Padgett nhấn mạnh. “Cho đến thời điểm hiện nay, chúng tối đã có thể duy trì được vị thế của mình, hoạt động trong các chương trình bảo trì bảo dưỡng lớn cho dòng máy bay quân sự”. Một trong những công việc gần đây của Padgett bao gồm công tác thay thế 75 chi tiết khác nhau cho máy bay phản lực chiến đấu F-16. Trong số những chi tiết phức tạp nhất là 16 chi tiết đỡ giữ các cánh máy bay. Mỗi chi tiết có bề mặt khác nhau mà phải đáp ứng yêu cầu lớp bọc của thân máy bay. “Bề mặt trên chi tiết phức tạp này được thực hiện với chỉ một câu lệnh của FeatureCAM, điều này

“Nếu như bạn không có phần mềm CAM tốt, bạn không thể nâng cao cạnh tranh với công nghệ gia công 5 trục”, Ông Padgett cho biết.

giúp tôi tiết kiệm được rất nhiều thời gian lập trình”, Ông Padgett bình luận. Theo kinh nghiệm của Ông Padgett “Nếu như bạn không có phần mềm CAM tốt, bạn không thể nâng cao cạnh tranh với công nghệ gia công 5 trục bởi vì không thể viết các chương trình thủ công. Khi đó, bạn có thể bị loại ra khỏi lĩnh vực kinh doanh trước khi bạn thực hiện được.”

55


CAD/CAm Cad/Cam

Nhỏ Nhưng Mau Lẹ Và Chính Xác

Với sự hỗ trợ của các chương trình phần mềm CAD/CAM đa năng, các công ty nhỏ có thể cạnh tranh trên một sân chơi lớn hơn. Tác giả: Joel Cassola – dùng cho phần mềm CNC

N

ăm 2006, Dale Greife nghỉ việc tại một xưởng máy lớn, mua một trong hai nhà máy Okuma và tự mở một xưởng sản xuất rất nhỏ cho mình. Để có được một chỗ đứng trên thị trường có tính cạnh tranh cao, ông Greife biết rằng mình sẽ phải rất nỗ lực và lanh lợi hơn các đối thủ khác trong ngành. Vì rằng ông đã có nhiều kinh nghiệm làm việc và một mô hình CAD/CAM đa năng sẽ cho phép ông thực hiện mọi thứ. Trong suốt 11 năm làm thợ máy và lập trình viên cho một nhà máy hàn ren và chế tạo công cụ lớn, ông đã có cơ hội làm quen với một số mô hình CAD/CAM. Ông cho biết mỗi loại có một số điểm mạnh riêng. Tuy nhiên, cái ông cần nhất là một mô hình CAD/CAM với nhiều tính năng để ông có thể “mở cửa” khi cơ hội gõ cửa bất chấp dự án này có khó khăn đến mấy. Một Người Đa Nghề Mastercam là lựa chọn đầu tiên của ông bởi nó chấp nhận mọi loại file CAD. Ông Greife đã bắt đầu đánh tiếng và nhận bất kỳ công việc gì có sẵn – gia công, linh kiện xe máy, thiết bị y tế. Kinh nghiệm chuyên môn của ông trong lĩnh vực

56

CAD/CAM kết hợp với sự sẵn sàng làm việc thâu đêm đã dẫn khách hàng đến cho ông các linh kiện tạo nguyên mẫu nhanh phức tạp cần phải hoàn thành trong vòng một hay hai ngày nếu không muốn nói là qua một đêm. Ông Greife lý giải rằng nếu ông có thể giao hàng trong chỉ một đêm, ông sẽ đảm bảo được công việc tạo nguyên mẫu nhanh hơn cho khách hàng và họ sẽ quay trở lại. Ông đã đúng. Ông ước tính mình đã thực hiện được khoảng 30 công việc giao nhanh trong 12 tháng, và các công việc này đã trở thành công việc thường xuyên với ba khách hàng mới. Trung bình, trong năm qua, công ty của ông đã thực hiện khoảng hai hay ba trong số các công trình tạo nguyên mẫu nhanh này. Loại dịch vụ giao nhanh này đã có một tác động tích cực đối với sự tăng trường của công việc kinh doanh của ông. Ông Griefe kết luận: “nhiều người mệt mỏi với các xưởng gia công hiện tại và cảm thấy khó có thể tiếp tục làm việc. Nhưng khi ta có thể thực hiện các công việc tạo nguyên mẫu nhanh qua đêm, thật khó có thể từ chối. Họ không thể bỏ ta được. Họ cần đến ta và mang lại cơ hội cho ta thể hiện với họ điều mà chúng ta có thể làm được”.


Machine tools Metalworking Fluids Chapter 5

Những chất lỏng trong công nghiệp gia công chế tạo kim loại:

Đáp ứng những quy định mới An toàn và sức khỏe của công nhân viên chức tiếp tục định hướng sự phát triển của những chất lỏng trong công nghiệp gia công chế tạo kim loại, những vấn đề này có tác động đến những người vận hành điều khiển máy và làm thế nào để họ có thể quản lý HSSE một cách có hiệu quả những yêu cầu và những nhu cầu về hiệu suất hoạt động đang được chú ý. Tác giả: Herwig Van Roey chuyên gia kỹ thuật toàn cầu, chất lỏng hòa tan trong nước, chất bôi trơn Shell. Read This Article In English

This article can also be found in the Nov-Dec 2009 issue of Asia Pacific Metalworking Equipment News. To read this article, log on to www.equipment-news.com and download our eBook.

V

ào tháng 01.2009, nghị đinh châu Âu đi vào hiệu lực đưa ra một quy trình mới về Phân loại, Ghi nhãn mác và Đóng gói (CLP) các chất/sản phẩm có tiềm ẩn độc hại. Ý định khởi đầu, từ ngày 01.06.2009, nghị định này mang tính bắt buộc đối với các công ty tham gia vào hoạt động sản xuất, cung cấp và sử dụng những sản phẩm hóa chất như Chất lỏng trong công nghiệp gia công chế tạo kim loại (MWFs) trong việc tuân thủ những quy định mới. Tuy vậy, mốc thời gian đã thay đổi và hiện nay thời điểm hiệu lực là 01.12.2010, đây là thời điểm mà nghị định sẽ trở thành yêu cầu pháp lý đối với các công ty hoạt động trong các quốc gia là thành viên EU trong việc tuân thủ quy định CLP. Những quy định mới được xây dựng để hỗ trợ trong việc cải thiện sức khỏe và an toàn cho nhân viên công chức tại nơi làm việc. Với những người điều hành trong lĩnh vực kim loại, quy định này sẽ dẫn đến việc cải cách công thức ra một số MWF phụ gia ở mức độ nhất định sẽ giảm thiểu được những rủi ro HSSE tiềm ẩn trong quá trình gia công chế tạo như cắt và định hình. Sự cải cách công thức này có thể ảnh hưởng tới tính năng hoạt động của chất lỏng dẫn đến giảm tuổi thọ của chất lỏng, định kì bảo trì bảo dưỡng ngắn hơn và hiệu suất hoạt động của thiết bị thấp hơn. Về cơ bản, chi phí bảo trì bảo dưỡng chất lỏng có thể tăng lên cùng với những rủi ro ngưng trệ không thời hạn.

57


Machine tools Metalworking Fluids

Đáp ứng Những quy định Với kiến thức và sự hiểu biết về mặt kỹ thuật chuẩn mực, MWF có thể được phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu quy định, trong khi đó cũng mang lại những đặc tính đã được cải thiện. Hãng sản phẩm dầu bôi trơn Shell đã tái thiết lập một phần của dòng sản phẩm MWF của mình và tiếp tục cải tiến chu trình tạo ra các sản phẩm theo quy định CLP. Việc này giúp cho những người vận hành thúc đẩy một cách tốt hơn những hoạt động HSSE và đảm bảo khả năng sản xuất trước thời điểm áp dụng bắt buộc vào tháng 12.2010. A-xít bô-ríc Một trong những thành phần của MWF hòa tan trong nước đã gây nhiều tranh cãi đó là a-xít bô-ríc. Thành phần này đã được sử dụng mạnh mẽ trong nhiều năm nay của MWF do nó có đặc tính chống ăn mòn, tuổi thọ kéo dài, có nồng độ pH và phương pháp đệm đặc tính. Tuy nhiên, có những quan ngại cho rằng a-xít này có tiềm ẩn rủi ro gây chứng vô sinh ở nam giới và gây độc hại đến bào thai trong thời gian dài. Nhằm giảm những rủi ro tiềm ẩn này, quy định CLP sẽ yêu cầu MWF có chứa hàm lượng a-xít bô-ríc dưới mức 5.5% sẽ không được ghi nhãn mác là có chứa thành phần a-xít bô-ríc. Do a-xít bô-ríc tan trong nước cho nên rất khó để có thể khử thành phần này ra khỏi nước thải và vẫn đảm bảo hoạt tính trong những chu trình xử lí sinh học. Do đó nó có thể gây ra những rủi ro tiềm ẩn cho môi trường cũng như đe dọa sức khỏe con người. Nhằm hỗ trợ cải thiện sức khỏe và an toàn cho người vận hành, và đảm bảo tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, những doanh nghiệp MWF đã phát triển công nghệ chất lỏng có chứa hàm lượng a-xít bô-ríc dưới 5.5% cũng như chất lỏng không chứa hàm lượng Boron mà vẫn đảm bảo hoạt động tốt. Những A-min bậc hai Những a-min bậc hai chứa trong MWF có thể phản ứng với nitrite và dẫn đến hình thành nên nitrosamin. Do một số a-min này có những đặc tính gây ung thư đã được kiểm chứng, do đó, ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có thể đưa ra công nghệ không hàm chứa các a-min bậc hai. Sự xuất hiện những nhiễm chất có thể gia tăng và đẩy mạnh quá trình sinh trưởng của vi khuẩn và nấm mốc trong các MWF tan trong nước. Ngày càng có sự gia tăng quan ngại về những ảnh hưởng đến sức khỏe có thể có của vi khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với da hoặc hít thở. Những nhiễm chất cũng bao gồm những hạt nhỏ kim loại hoặc hợp kim như những mảnh vụn từ dụng cụ và chi tiết được gia công, dầu nhiễm bẩn được sử dụng để bôi trơn

58

Thí nghiệm tháo chất lỏng cực nhỏ sử dụng pha cắt có khả năng trộn trong nước.

các chi tiết khác của thiết bị bao gồm hệ thống thủy lực và giảm tốc, và những sản phẩm làm sạch được sử dụng vào công đoạn hoàn thiện và công tác bảo trì chung của hệ thống trang thiết bị. Sự nhiễm bẩn có thể làm giảm chất lượng nhũ tương và làm thay đổi những đặc tính của MWF mà có thể dẫn đến việc hình thành những chi tiết có tiềm ẩn độc hại. Focmanđehyt Donor đioxit Focmanđehyt Donor đioxit thường được sử dụng để khống chế sự tăng trưởng của vi khuẩn trong MWF. Tác động đến môi trường của những chất này là tương đối thấp do những chất này sẽ tan rã rất nhanh dưới ánh nắng mặt trời hoặc do vi khuẩn trong đất hoặc nước và nhanh chóng bị biến thể bởi những tế bào có chức năng thông thường. Do vậy, thường không tích tụ trên mức cực thấp, không độc hại. Tuy nhiên, những phân tích phòng thí nghiệm cho thấy rằng nếu hít thở Focmanđehyt Donor đioxit trong thời gian dài là nguyên nhân gây ra những khối u ác tính tại vòm họng. Những rủi ro sức khỏe MWF có thể tạo ra những đe dọa cho sức khỏe con người qua hít thở và da tiếp xúc trực tiếp. Tốc độ hoạt động cao, áp lực chất lỏng và sự nhiễm bẩn MWF có thể gây ra bụi trong quá trình gia công. Việc này gây ra những rủi ro về chất bay hơi độc hại khi con người hít thở và gây ra những vấn đề về hệ hô hấp như bệnh suyễn và bệnh viêm phế quản. Cũng có thể hít phải chất bay hơi trong trường hợp sử dụng, xử lí và bảo quản MWF không đạt yêu cầu. Da tiếp xúc với MWF có thể gây ra do văng vẩy từ công cụ dụng cụ và chi tiết do tốc độ hoạt động cao, văng bắn chất lỏng trong quá trình sử dụng thủ công, rò rỉ và nhỏ dọt từ các ống mềm của hệ thống bôi trơn và trong quá trình vệ sinh và bảo trì bảo dưỡng. Một khả năng có thể dẫn đến tiếp xúc trực tiếp với MWF khi tiến hành xả chất lỏng, lắp đặt dụng cụ và thay thế các chi tiết thiết bị.


Machine tools Metalworking Fluids

Những thử nghiệm chuyên sâu được thực hiện để duy trì và trong một số trường hợp cải thiện hiệu suất của chất lỏng sử dụng trong lĩnh vực gia công chế tạo kim loại trong khi đó đáp ứng được những yêu cầu quy định mới.

Tương tự vậy, có thể tiếp xúc qua quần áo và áo quần mặc làm việc bị thấm MWF trong quá trình vận hành. Có một số quan ngại do tiếp xúc với da có thể gây ra những điều kiện như bệnh viêm da, viêm nang lông, trứng cá và một số bệnh ung thư khác. Có một số giải pháp nhằm giảm những rủi ro HSSE tiềm ẩn có liên quan đến hàm lượng của một số MWF cụ thể bao gồm cả những hệ thống thông gió và lọc, đào tạo hướng dẫn, bảo vệ thiết bị, trang phục bảo hộ và bổ sung một số dioxit vào MWF nhằm làm giảm sự tăng trưởng của vi khuẩn. Ngoài ra, giảm tốc độ làm việc của thiết bị và các mức cấp liệu cũng có thể làm giảm bớt rủi ro phát sinh bụi và rủi ro da tiếp xúc trực tiếp với MWF. Trong khi tất cả những giải pháp này cho thấy sự hiệu quả, thì một trong những giải pháp mang tính thực tế và hiệu quả về mặt chi phí - hạ thấp mức độc hại MWF - thường xuyên bị coi nhẹ. Những MWF an toàn hơn và hiệu suất hoạt động cao Trước đây, một số MWF có mức độc hại thấp như Boron và những chất thay thế không chứa a-min không có khả năng đáp ứng tất cả những yêu cầu về hiệu suất hoạt động của thiết bị và nhu cầu vận hành. Yếu tố này dẫn đến những vấn đề như giảm tuổi thọ của bể thu và khả năng bảo vệ chống ăn mòn thấp hơn. Để vượt qua những thách thức này, Shell Lubricants đã kết hợp với khách hàng với vai trò là đối tác để phát triển ra một phạm vi mang tính toàn diện các MWF tiên tiến.

Kết hợp kiến thức chuyên sâu về sản phẩm bôi trơn với những hiểu biết về điều kiện hoạt động hàng ngày đang là động lực cho sự phát triển chất lỏng mà giúp cho những người vận hành đáp ứng được những nhu cầu vận hành và những yêu cầu pháp chế. Những MWF mới đã được tạo ra với kết quả là có hàm lượng a-min, a-xít bô-ríc, focmanđehyt và các dioxit khác ở mức thấp, và trong một số quá trình sản xuất không sử dụng những thành tố này. Cùng với mục đích hỗ trợ giảm những rủi ro HSSE tiềm ẩn và tuân thủ theo quy định CLP, MWF có những tính năng hoạt động bao gồm: sự ổn định để kéo dài tuổi thọ bể thu và giảm thiểu hàm lượng phụ gia thành bể và giảm sự tăng trưởng vi khuẩn, bảo vệ chống mòn/gỉ, tách dầu nhiễm bẩn nhằm giảm mức nhiễm bẩn, những đặc tính nổi bọt thấp và mức độ tẩy sạch cao nhằm tăng cường khả năng vệ sinh hiệu quả và giảm những yêu cầu khử mỡ. Hơn nữa, công nghệ MWF bao gồm cả việc lựa chọn một cách cẩn thận những sản phẩm dầu gốc, những phụ gia chống tạo bụi/sương và ê-te giảm rủi ro tạo sương tiềm ẩn và rủi ro có liên quan đến việc hít thở chất bay hơi. MWF đã được phát triển để phục vụ công tác gia công chế tạo nhiều vật liệu khác nhau và có thể được sử dụng cho những ứng dụng nước mềm và cứng. Chuẩn bị cho sự thay đổi Những người hoạt động trong lĩnh vực gia công chế tạo kim loại đang ngày càng trở nên quan tâm đến những rủi ro về sức khỏe và an toàn, và đang hướng đến những giải pháp để hạn chế những rủi ro này. Công nghệ MWF đang hiện hữu và cung cấp giải pháp mang tính thực tiễn và hiệu quả nhằm cải thiện/tăng cưởng HSSE, và ngược lại, cũng có thể giúp đáp ứng nhu cầu thị trường và những yêu cầu pháp lí về điều kiện làm việc tốt hơn. Hành động ngay từ bây giờ và tận dụng giai đoạn chuyển tiếp sẽ không chỉ giúp những người làm việc trong lĩnh vực gia công chế tạo kim loại đảm bảo tuân thủ một cách kịp thời so với mốc thời gian quy định bắt buộc, còn có thể giúp họ thúc đẩy HSSE tốt hơn và tạo được lợi thế trong thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt. Việc đầu tư vào MWF hiệu suất cao, hàm lượng độc hại thấp là bước đầu tiên có thể giúp giảm nhu cầu thích ứng với hệ thống trang thiết bị sản xuất trên phạm vi rộng hơn, trong khi đó lại thúc đẩy hiệu quả và lợi nhuận tổng thể thông qua chi phí bảo trì bảo dưỡng thấp hơn, tuổi thọ thiết bị kéo dài và tăng thời gian hoạt động thiết bị.

59


Products

Products

Delcam: Hệ thống CAM dựa trên nền tảng hình thể Phiên bản 2010 của Feat u reCA M, một phần mềm gia công trên nền tảng hình thể của Delcam có những cải tiến toàn diện về mặt chức năng, từ khoan 2 chiều và cắt dây EDM, đến vận hành phay 5 trục và phay/tiện. Một loạt những cải tiến trong phiên bản 2010 thậm chí sẽ làm phần mềm chạy nhanh hơn. Cải tiến quan trọng nhất là hỗ trợ đa luồng khi tạo thiết lập đường dẫn dao 3 chiều. Điều này cho phép tính toán được truyền đi nhiều lõi trong máy tính có bộ xử lý dual hoặc quad-core. Thời gian tiết kiệm trung bình khoảng 25 phần trăm đối với máy tính dual-core. Faro: Hệ thống đo 3 chiều Faro, nhà cung cấp giải pháp đo đạc và hình ảnh di động, đã giới thiệu ra thị trường một hệ thống đo 3 chiều gọi là Faro Laser Tracker Ion. Theo dõi bằng laser được cho là có độ chính xác cao nhất, dựa trên phần lớn các ứng dụng đo lường thông dụng. Nó có đặc điểm là có phạm vi đo dài, khối lượng nhẹ và có hệ thống đo khoảng cách. Đặc biệt, Ion đã cải thiện độ chính xác thể tích lên 27 phần trăm so với đời máy trước, than 0,049mm tại 10m. Phạm vi đường kính đo có thể mở rộng 36 phần trăm thành 110m, và khối lượng giảm 12 phần trăm còn 17,7kg. Haas: Thế hệ máy VMC mới cho năm 2010 Cho năm 2010, Hass tái thiết kế dòng sản phẩm VF để kết hợp một loạt cải tiến, giúp máy VMC trở nên tốt hơn. Kỹ sư của công ty xem xét lại mọi mặt của máy – bao gồm điều khiển chuyển động, chứa dung dịch trơn nguội, thải phoi, công thái, và khả năng bảo trì – cải tiến và gom mọi thứ vào một sản phẩm hoàn toàn mới. Để đảm bảo điều khiển chuyển động trôi chảy, chính xác, máy VMC 2010 sử dụng động cơ servo điện tử thế hệ sau và bộ mã hóa độ phân giải cao trên tất cả các trục. Kết hợp với cải tiến đáng kể về phần mềm và điều khiển động cơ, máy đạt được gia tốc nhanh hơn và chất lượng bề mặt gia công tốt hơn. 60

Iscar: Insert giúp mở rộng phạm vi phay Iscar chế tạo insert cho máy Helido 490-17. Chúng có thể mở rộng phạm vi ứng dụng cho gia công phay, bao gồm gia công thô, góc nhọn, thép không gỉ, titan và siêu hợp kim cũng như thép hàn hoặc hợp kim thép tôi. Thiết kế được thêm vào là hai ô vuông ở 2 mặt với lưỡi cắt xoắn ốc để cắt nhẹ và êm hơn. Chúng được xử lý bề mặt bằng Sumo Tec ma sát nhỏ để nâng tuổi thọ dụng cụ, tính trung bình, lên 30 phần trăm. Ba dòng thêm vào bao gồm insert với bán kính mũi 0,4 mm, vốn là insert có lưỡi bén để phay thô với lượng chạy dao cao và phay chìm nhiều loại kim loại; và một insert gia cố thích hợp để phay thô, cắt đứt quãng và các điều kiện làm việc khó khăn khác. Kennametal: Phay ngón hiệu suất cao Với kiểu chuôi ngắn giúp hoạt động ổn định và khoảng cách khe không đều nhau làm giảm rung động và lạch cạch, dòng phay ngón GOmill của Kennametal cho năng suất thải kim loại tăng và chất lượng bề mặt gia công tốt với phạm vi ứng dụng rộng rãi trong gia công kim loại. Sản phẩm GoMill hiện đang giới thiệu ba phiên bản: đầu mũi bi ba khe, bốn khe vát, và ba khe nhọn. Tất cả đều có chuôi ngắn để tăng tính ổn định và độ cứng, khoảng cách khe không đều nhau để giảm lạch cạch và rung động, cùng với lớp phủ AlTiN cho tuổi thọ lâu dài. Leica Microsystems: kính hiển vi điện tử Một thế hệ kính hiển vi điện tử - Leica DVM5000, DVM3000, và DVM2000, đã được Leica Microsystems tạo ra. Với dòng DVM, hình ảnh cực nhỏ được hiển thị trực tiếp trên một màn hình có độ phân giải cao. Phóng đại quang học tiếp cận được những bề mặt khó chạm đến để kiểm tra mà không làm hư hỏng cả những chi tiết cố định lớn nhất, vốn khó có thể kiểm tra bằng kỹ thuật hiển vi truyền thống. Kính hiển vi điện tử của Leica không những chỉ có đặc tính quang học chất lượng cao, chúng còn cung cấp một loạt lựa chọn phân tích định lượng khác nhau – cho dù phân tích 2 chiều hay đo đạc 3 chiều tân tiến.


Products

Makino: Máy VMC nhiều chủng loại Mục đích hướng đến khu vực sản xuất có nhiều đơn hàng với số lượng ít, trung tâm gia công đứng của Makino, dòng PS cung cấp khả năng đáp ứng các yêu cầu trong gia công cắt kim loại chính xác ở các lĩnh vực như hàng không vũ trụ, y khoa, ôtô, kỹ thuật đại cương và kỹ thuật chính xác. Những đặc điểm chính giúp nâng cao hiệu suất và độ chính xác bao gồm lõi làm mát của trục vít me, ổ trục lớn và hệ thống quản lý phoi hữu hiệu. Một cải tiến chính là tính chính xác của máy, được thực hiện bằng cách kiểm soát ảnh hưởng nhiệt lên chuyển động trục. Khác với nhiều máy khác, ở đời máy này, ổ trục bi có đường kính 85mm được sử dụng để tăng độ cứng và bền vững.

Walter: Giải pháp dụng cụ cho vật liệu composit Trong kỹ thuật hàng không vũ trụ và một số lĩnh vực ứng dụng khác, tỷ lệ sử dụng vật liệu composit đang liên tục gia tăng. Walter đang phản ứng lại chiều hướng vật liệu với dụng cụ tối ưu hóa. Gia công chi tiết CFC và GFRP với chi phí hiệu quả đòi hỏi dụng cụ PCD chất lượng cao. Với lý do này, công ty đã cho ra đời một khoan xoắn ốc hiệu suất cao có mũi PCD, sản xuất với sự trợ giúp của kỹ thuật nung kết PCD, cho đường kính khoan từ 2,0 đến 6,4 mm. Hiện nay có một bổ sung cho dụng cụ này, ở dạng dụng cụ khoét tán đinh bởi đinh tán là một trong những phương pháp kết nối quan trọng nhất trong công nghiệp hàng không vũ trụ.

Mori Seiki: Máy VMC chính xác cao Mori Seiki đã mở rộng dòng NV bằng cách thêm vào đời máy NV7000 với kích thước bàn 1700 mm x 760 mm và phạm vi di chuyển trục Y là 760 mm. Đặc điểm của máy VMC này là kếu cấu có độ vững chắc cao, vốn được thừa hưởng từ dòng MV, cũng như tính linh hoạt và đơn giản tương đương với dòng máy DuraVertical. Máy cũng được trang bị hệ điều hành MAPPS IV. Máy cải thiện độ bền vững bằng cách tăng chiều rộng của đường dẫn lên 2,4 lần so với máy thông thường. Chúng có đặc tính giảm chấn tốt nhờ sử dụng thanh trượt trên mọi trục.

Witte: Đo đạc trên nhôm và ureol Đồ gá kẹp t ừ W i t t e Fa r E a s t (Singapore) bao gồm một bệ lưới nhôm nhẹ cường độ cao lắp với vành cửa sản xuất tại Ureol. Đường biên sau khi phay được sơn chính xác để bảo vệ chúng khỏi tác động của môi trường. Khi kiểm tra quan sát phôi gia công, (ví dụ: cửa ngoài của xe hơi làm từ tấm kim loại được gắn trên máy đo và phân tích) nếu xác định có chênh lệch lớn, đo chi tiết trên máy đo tọa độ sẽ được thực hiện trên cùng thiết bị gá kẹp.

Pinnacle: Tạo ra để cung cấp hiệu năng tối ưu Máy VMC loại buồng kín của Pinnacle được tạo ra nhằm đạt được độ tin cậy về hiệu năng tối đa. Theo nhà sản xuất, trung tâm gia công đứng VMC sẽ cung cấp năng suất gia công cao hơn để giảm chi phí sản xuất. Những đặc điểm bao gồm bảng kích thước 1140 (1300 / 1400) x 710 x 610 mm, lượng chạy dao nhanh 20/20/16 m/phút, động cơ t r ục 15HP / 20HP và côn tr ục ISO40/ ISO50, k h iến VMC thích hợ p cho gia công với công suất cực cao.

Wenzel GearTec: Giải pháp đo đạc nhỏ gọn Inova Gear của Wenzel GearTec là một máy truyền động bằng bánh răng với nhóm trục thu gọn nhưng tuy vậy, là một máy có phạm vi đo lớn. Trục Z và bàn xoay của hệ thống được lắp đặt độc lập so với trục Y và Z. Secvo hiệu suất cao chạy trên vít me bi ở mọi t r ục thẳng đảm bảo hệ t hống hoạt động chính xác. Hệ thống sử dụng đườ ng dẫn bằng đá granit, ổ trục không khí với khả năng vận hành khẩn cấp cũng như ổ bi được tối ưu hóa.

61


METALWORKING GUIDEBOOK VIETNAM Listing Of Advertisers’ distributor in vietnam

A Agie Charmilles (South East Asia) Pte Ltd
 Vietnam Rep. office
 2nd floor, Building D, 38 Phan Dinh Phung Str., 
Ba Dinh District, Hanoi, Vietnam Tel:+84 4 2007196 (Hanoi) Tel:+84 8 2406 291 (HCM) Allied Technologies (Saigon) Co Ltd Vietnam Rep. office
 Lot I4 Saigon Hi-Tech Park
Le Van Viet Street, District 9
Ho Chi Minh City, Vietnam 
 Tel: 84 8 7335663
 Fax: 84 8 7335668 Asia Trading & Technology Joint Stock Company (Hurco Distributor) Head office 118 Le Trong Tan, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam Hanoi office #710, No. 8C Block, Dai Co. Viet Street. Hai Ba Trung Districy, Hanoi, Vietnam Tel: 84 4 8684490 Fax: 84 4 8684491 B Braun Vietnam Co Ltd Hanoi office
 170 De La Thanh Street
Dong Da, Hanoi
 Tel: 84 4 35110088 
 Fax: 84 4 38510072

Ho Chi Minh Cityoffice 2 n d a n d 3 r d F l o o r, P h o e n i x Building
13 Ky Dong Street, Ward 9, District 3, HCM City Tel: 84 8 39303001 Fax: 84 8 39300671

Ka Shin Vietnam Co., Ltd (Blum Production Metrology Pte Ltd) 4th Floor, Nam Giao Building 1, 80-82 Phan Xich Long Street, Ward 2, Phu Nhuan District, Ho Chi Minh City Tel: 84-8-3995-9100 / 9101 / 9102 / 9103 / 9104 C Carl Zeiss Pte Ltd Ho Chi Minh City Representative office
 HPL Building, 1st Floor, 
60 Nguyen Van Thu Street
Da Kao Ward, District 1
Ho Chi Minh City, Vietnam
 Tel: 84 8 39118670 / 1
 Fax: 84 8 39118671

Hanoi Representative office
 Room 613, Cartographic Publishing House
85 Nguyen Chi Thanh, Dong Da
Hanoi, Vietnam
 Tel: 84 4 7737340 / 42
 Fax: 84 4 7737341

CNC Technology Co Ltd 129-131 Luy Ban Bich Street Tan Thoi Hoa Ward, Tan Phu District Ho Chi Minh City. Vietnam Tel: 84 8 62673774 / 22446813 Fax: 84 8 62673874 Hong Chek Co Pte Ltd Công Ty Tnhh TM-DV-SX Hòng Chì Việtnam Ho Chi Minh office No 37, Street 28, Ward Bing Tri Dong B, District Binh Tan, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: +84 8 37 620 150 Fax: +84 8 37 620 150

Bayer Vietnam Ltd Head Office L o t 118 /4 A m a t a I n d u s t r i a l Park, 
Long Binh Ward, Bien Hoa City, 
Dong Nai Province
 Tel: 84 61 3936950
 iFax: 84 61 3936951 Ho Chi Minh City Office
 CentrePoint, 3rd Floor, 
106 Nguyen Van Troi Street, Ward 8, Phu Nhuan District, Ho Chi Minh City, Vietnam
 Tel: 84 8 38450828
 Fax: 84 8 38450829

D Delcam Vietnam Apartment No 602, 159 Dien Bien Phu, Binh Thanh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 5144077 Fax: 84 8 5144078

Hanoi Office
 CTM Building, 5th Floor,
299 Cau Giay Street
Cau Giay District, Ha Noi
 Tel: 84 4 22201555
 Fax: 84 4 22201550

DMG Asia Pacific Pte Ltd Vietnam Unit #302, Blue Star Building,
93 Linh Lang Str., Ba Dinh District
Hanoi, Vietnam
 Tel: 84 4 7665924, 84 4 7665925
 Fax: 84 4 7665926

62

DongLoi Equipment & Service Co., Ltd Ho Chi Minh office 34 Road 20, Binh An Ward, District 2, Ho Chi Minh City, Viet Nam
 Tel: 84 8 37406783 / 84 Fax: 84 8 37406738

E Emico Trading And Services Co Ltd 354 National Highway 1A, Ho Chi Minh City VN-65 VN Tel: 84 8 2822035 Fax: 84 8 2821917 Enomoto Machine Co Ltd Ho Chi Minh City Office 2/31 Nguyen Thi Minh Khai, Phuong Dakao, Quan 1, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 903715707 F Fanuc Vietnam Ltd Head Office U n i t A1, 1s t F l o o r, H a r v e s t Center
No.12 Le Thanh Ton street, District 1,
Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 38246638 Fax: 84 8 38246637

Hanoi Office Rm No.210 Techno Center,
Thang Long Industrial Park,
Dong Anh District, Hanoi, Vietnam Tel: 84 8 38246638 Fax: 84 8 38246637

H HAAS Automation Inc Vietnam Ho Chi Minh City
A Division of Bao Son Technology Production & Trading Co. Ltd.
Wasaco Building, 10 Pho Quang Street, Ward 2, Tân Bình District
Ho Chi Minh City, S.R. Vietnam Tel: 84 8 38447192
 Fax: 84 8 38447198 Haiphong Trading Imp-Exp and Services Co 19 Ky Con Street, Haiphong, Hai Phong, Vietnam /36000 Tel: 84 31 3839816 Fax: 84 31 3838154 Hexagon Metrology Asia Pacific Pte Ltd Hanoi representative office 5th Floor, Regus Hanoi Press Club, 59A Ly Thai To Street, Hoan Kiem District, Hanoi, Vietnam Tel: +84 4 3936 7935 Fax: 84 4 3936 8069 Hoa Phat Equipment & Accessories Co Ltd
 243 - Giai Phong Street, Dong Da District, Hanoi, Vietnam
 Tel: 84 4 38693983
 Fax: 84 4 38691874


Ho Thien Ky Manufacturing & Trading Co Ltd 43/5E Quang Trung St., Ward 10, Go Vap Dist., Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 5892802 I Iscar Vietnam Representative Office
 Room D 2.8, Etown Building,
364 Cong Hoa, Tan Binh Dist.,
Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 38123519/20
 Fax: 84 8 38123521 Itochu Corporation Representative Office 14, Thuy Khue Street, Tay Ho District, Hanoi, Vietnam Tel: 84 4 38237088 Fax: 84 4 38233695

Representative Office No.6 Nguyen Binh Khiem Street, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 38293000 Fax: 84 8 38245239

K Kennametal (Singapore) Pte Ltd Representative Office
 R o o m 1, 4 t h F l o o r, A n n e x Building
309B - 311 Nguyen Van Troi Str. Ward. 1, Tan Binh Dist. Ho Chi Minh City, Vietnam
 Tel: 84 8 38447917 / 21
 Mobile: 84 903152157 Komatsu Saigon Co Ltd 79/5B Xo Viet Nghe Tinh ward 26, Binh Thanh Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 899 0314 Fax: 84 8 899 0310 L Laser Equipment and Technology Co Ltd (ACI Laser GmbH Agent) 38/45 Hao Nam Street, Dong Da District, Hanoi, Vietnam Tel: 84 4 2165865 Fax: 84 4 5122634 M Metaplas Pte Ltd Representative office NHA Viet Plaza, 402 Nguyen Kiem Street, Ward 3, Phu Nhuan District, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 39954608 Fax: 84 8 39954957 Mico Heavy Equipment & Machinery Co Ltd Mico Group 6th Floor, MINEXPORT Building, 28 Ba Trieu Street,

Hanoi, Vietnam 
 Tel +84 - 4 - 974 - 2708 
 Fax +84 - 4 - 974 - 2709

Mitsubishi Corporation Hanoi Representative Office 10th Floor, Hanoi Towers, 49 Hai Ba Trung St. Hanoi, Vietnam
 Tel: +84-4-39348301
 Fax: +84-4-39348314

Ho Chi Minh City Representative Office SAIGON CENTRE, 12th Floor, 65 Le Loi Boulevard, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam
 Tel: +84-8-38294763
 Fax: +84-8-38294760

MMC Metal Singapore Pte Ltd Ho Chi Minh Office 141 Co Bac St., Districr 1., Ho Chi Minh, Vietnam Tel: +84-90-961 1395 M.M.V. Co Ltd 141 Co Bac St., Districr 1., Ho Chi Minh, Vietnam Tel: +84-8-837-4541 Fax: +84-8-837-4541 N Nachi Singapore Representative Office Room 1608, 16/F Saigon Tower
29 Le Duan Street, District 1,
Ho Chi Minh City, Vietnam
 Tel : +84-8-823-6299
 Fax : +84-8-823-6288 Nhat Minh Engineering B5 PARK Lot 11 DTM Dinh Cong Hoang Mai – HANOI, Vietnam Tel: 84.4 36404476 Fax: 84.4 36404475 Nidex Copal (Vietnam) Co Ltd Street No.18 Tan Thuan Expor t Processing Zone, District 7, Ho Chi Minn City, Vietnam
 Tel: 84-8-3770-0210 Fax: 84-8-3770-0214 Nissin Electric Vietnam Co Ltd Tien Son Industrial Zone (Hoan Son Village Tien Du District) Bac Ninh Province, Vietnam
 Tel: 84(241)714434
 Fax: 84(241)714437 O Optical Gaging (S) Pte Ltd 21 Tannery Road Singapore 347733 Tel: (65) 6741 8880 Fax: (65) 6741 8998

Omron Asia Pacific Pte Ltd Ho Chi Minh office IWA Square, 102A-B, Cong Quynh Street, Pham Ngu Lao Ward, Dist 1, HCMC, Vietnam Tel : (84-8) 39204338 Fax : (84-8) 39204335

Hanoi office
 6t h Floor,
92 Hoa ng Nga n Street,
Trung Hoa, Cau Giay,
Hanoi. Vietnam Tel: (84-4) 3556 3444 Fax: (84-4) 3556 3443

R Robert Bosch (SEA) Pte Ltd Representative Office 10th Floor 194 Golden Building
473 Dien Bien Phu Street
Ward 25, Bin Thanh District
Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 258 3690 S Saigon Precision Co Ltd Lin Trung Factory: Road 2, Linh Trung Export Processing Zone ThuDuc District, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: +84 8 8974387 Fax: +84 8 8974613 Saigon Tole Trading Manufacturers Co Ltd 99/9 National Highway 1, Ho Chi Minh City VN-65 VN Tel: (84-8) 7191056 Fax: (84-8) 5920684 Sandvik SEA Pte Ltd Representative Office 5th Floor, Vietnam Economic Times Building, 1/1 Hoang Viet Street, Ward 4, Tan Binh District
Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: +84 8 3948 4138
 Fax: +84 8 3948 4129 Sanyo Di Solutions Vietnam Corporation No.10, Street 17A, Bien Hoa Industrial Zone Bien Hoa, Dong Nai Province, Vietnam Tel: (84) 61 399 4252 Fax: (84) 61 399 4264 Schaeffler Vietnam Co Ltd Ho Chi Minh Sales Office TMS Building, 6th Floor
172 Hai Ba Trung street, District 1
Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: +84 8 22 20 2777 Fax: +84 8 22 20 2776

63


Hanoi Sales Office VCCI buildi ng, 3th f loor, u nit 319
No.9 Dao Duy Anh street – Dong Da Dist
Ha Noi Vietnam Tel: +84 4 35 77 17 92 Fax: +84 4 35 77 17 91

Schindler Vietnam Ltd 9/F, Star Building
33ter-33bis Mac Dinh Chi Street
District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam
 Tel: +84 8 821 3383
 Fax: +84 8 821 3382 Seco Tools (SEA) Pte Ltd
Vietnam Representative Office
 Star View Building
63A Nam Ky K hoi Ng h ia St reet
Be n T ha n h Ward
District 1, HCM City, Vietnam
 Tel: +84 8 9144393, 9143164
 Fax: +84 8 9143164 Siemens Ltd Hanoi office
 Ocean Park Building, 9th Floor 
1 Dao Duy Anh Str., 
Dong Da District, Hanoi
 Tel.: + 84-4-3577 6688 
 Fax: + 84-4-3577 6699 Ho Chi Minh City office
 Landmark Building, 2nd Floor
5B Ton Duc Thang Str., District 1
Ho Chi Minh City
 Tel.: + 84-8-3825 1900
 Fax: + 84-8-3825 1580 Singapore Exhibition Services Pte Ltd Representative Office Unit No 7, 7th Floor, 51-51B-53 Vo Van Tan St., KM Plaza, District 3 Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: 84 8 3930 7618 Fax: 84 8 3930 7616 SKF Vietnam HCMC office 105 Ton Dat Tien Street, 404 Tan Phu Ward, District 7, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: +84 8 54 10 77 10 Fax: +84 8 54 10 77 01

Hanoi office 105 Lang Ha, F/7Dong Da District, Hanoi, Vietnam Tel: +84 4 562 40 60 Fax: +84 4 562 40 63

Sodick (Thailand) Co Ltd Ho Chi Minh Representative Office 18 Hoang Du Khuong Street, Ward 12, District 10,
Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: +84-8-3868-0440 / Fax: +84-8-3868-0441 64

Ha Noi Representative Office No.503 Building CT1-VIMECO, Nam Trung Yen, Trung Hoa, Cau Giay

District, Hanoi, Vietnam Tel: +84-4-2225-0920 / Fax: +84-4-2225-0921

Sumitomo Corporation Vietnam LLC Hanoi Head Office Hanoi Tower, 49 Hai Ba Trung Street, Hanoi, Vietnam Tel: +84-4-3825-8818
 Fax: +84-4-3826-8054

Ho Chi Minh City Office The Landmark, 6th Floor
5B Ton Duc Thang Street, District-1,
Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: +84-8-3829-1530
 Fax: +84-8-3829-1488

Sumitomo Drive Technologies Ho Chi Minh Representative Office: Floor 4, 99 Nguyen Thi Minh Khai St, Ward Ben Thanh, District 1, Ho Chi Minh, Vietnam Tel: +84 8 925 6504, 925 6505 Fax: +84 8 925 6505

Hanoi Representative Office Room 603, Floor 6th, NOZA Building 243 Cau Giay Street, Cau Giay District, Hanoi City, Vietnam Tel/Fax: +84 4 767 2470

Swan Industry (Vietnam) Co Ltd Road3 - Nhon Trach 1 Industrial Zone Dong Nai, Vietnam
 Tel: 061 3560045-48 
 Fax: 061 3560049 T Thanh Nam Technical Co Ltd 101 Nguyen Ngoc Nai Hanoi Hanoi 777 Vietnam Tel. : 84 - 4 - 5594539 
 Fax. : 84 - 4 - 8553085 Technological Application & Production Company (Bystronic Distributor) Hanoi office 89B Ly Nam De Str, Hoan Kiem District, Hanoi City Tel: +844 38233278

Ho Chi Minh office 18A Cong Hoa Tan Binh District, Hi Chi Minh City Tel: +844 85868168

Tohoku Chemical Industries (Vietnam) Ltd Plot No.211, Amata Road 9, Amata Industrial Park, 
Long Binh Ward, Bien Hoa City,
Dong Nai Province, Vietnam Tel: 84 61 936015 Fax: 84 61 836016

TOWA Industrial (Vietnam) Co Ltd Street No 10 Tan Thuan Export Processong Zone, Tan Thuan Dong Ward District 7, Ho Chi Minh, Vietnam Tel. +010-84-83-770-1870 Fax.+010-84-83-770-1871 Toyo-Vietnam Corporation Ltd 11th Floor, Centrepoint Building, 106 Nguyen Van Troi Street, Ward 8, Phu Nhan Dist., Ho Chi Minh City, Vietnam Tel: +(84-8) 39977118 Fax: +(84-8) 39977086 U Universal Technology Equipment Systems Co Ltd 87 Le Van Loc St Ward 7, Vung Tau City, Ba Ria-Vung Tau , Vietnam Tel: (84-64) 839727 Fax: (84-64) 839685 V Viet Thang Trading Co Ltd 1378A Trinh Dinh Trong St., Ho Chi Minh City VN-65 Vietnam
 Tel:(84-8) 9743491 Fax:(84-8) 8648764 Vietdung Manufacturing & Trading Co Ltd No 67, Cau Dien, Tu Liem Hanoi, Vietnam Tel: 84-4-7649666 Fax: 84-4-8374020 W Witte Far East Pte Ltd 13 Joo Koon Crescent
 Singapore 629021 Tel: +65 6248 5961
 Fax: +65 6898 4542 Y Yamazen Hanoi Office
 #407 V-Tower, 649 Kim ma Str., Ba Dinh Dist., Hanoi, Vietnam
 Tel: 84-4-37664 135 Fax: 84-4-37664 137

Ho Chi Minh Office 
 192-194 Hoa Lan street, Ward 2, Phu Nhuan Dist
Ho Chi Minh city, Vietnam 
 Tel: 84-8-35174 711, 84-8-35174 712 Fax: 84-8-35174 710


CAD/CAM Systems

Sự lựa chọn hoàn hảo cho công việc của bạn Bộ sản phẩm CAD/CAM mới của Mastercam được thiết kế với nhu cầu về lập trình thế giới thực, giúp công việc của bạn nhanh chóng và dễ dàng hơn.

Mastercam, công ty lập trình CAD/CAM số 1 thế giới, có thể phát triển cùng với nhu cầu của bạn, cho bạn niềm tin lâu dài, kinh nghiệm và hỗ trợ phần mềm. Mastercam bao gồm 2 quy trình phay và định tuyến 5 trục xuyên suốt, tiện, cắt dây EDM, cắt hớt lưng thẩm mỹ, thiết kế 2D và 3D, tạo mẫu mô hình bề mặt và hình khối.

Tạo mẫu

Lập trình định tuyến

Mastercam Design

Mastercam Router

Phay

Mastercam Mill Level 1

Mastercam Mill Level 2

Mỹ thuật

Mastercam Router Pro

Mastercam Art

Cắt dây EDM

Tiện

Mastercam Wire

Mastercam Lathe

CAD/CAM cho Robot Phần mềm lập trình ngoại tuyến dựa trên CAD/CAM cho robot 6 trục.

Mastercam Mill Level 3

Mastercam Multiaxis

Robot đạt hiệu quả về chi phí và linh hoạt + lập trình Mastercam dễ dàng

Xem Mastercam tại www.mastercam.com.sg

Techtown Pte Ltd

www.techtown.com.sg • info@techtown.com.sg Tel: +65 6741 3318 • Fax: +65 6741 0181


Lựa chọn số một Laser | Bending | Waterjet bystronic.com


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.