16
CÔNG TY ĐẤU GIÁ HỢP DANH BẢO PHONG
QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN - Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; - Căn cứ Luật đấu giá số 01/2016/QH14 ngày 17/11/2016; - Căn cứ Nghị định 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều về biện pháp thi hành Luật đấu giá tài sản và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Căn cứ Thông tư 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại luật đấu giá tài sản. Ban hành kèm theo phụ lục số 1; - Căn cứ Thông tư 108/2020/TT-BTC ngày 21/12/2020 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định khung thù lao Dịch vụ Đấu giá tài sản theo quy định tại luật đấu giá tài sản
Điều 1. Đối tượng tham gia đấu giá 1.1 Mọi tổ chức, cá nhân có đầy đủ năng lực lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2 của bản Quy chế này. 1.2 Người đăng ký tham gia đấu giá có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thay mặt mình tham gia đấu giá. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức, cơ quan có thẩm quyền.
Điều 2. Người không được đăng ký đấu giá, tham gia đấu giá 2.1 Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; 2.2 Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản; 2.3 Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật; 2.4 Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản này; 2.5 Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó. 2.6 Những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 2.1 đến 2.5 điều 2 Quy chế này. 2.7 Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá do vi phạm quy chế đấu giá.
Điều 3. Tiền đặt trước Khách hàng có nhu cầu mua tài sản phải nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu của Công ty) và một khoản tiền đặt trước trong thời hạn do Công ty quy định. Số tiền đặt trước bằng từ 5% đến 20% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định pháp luật và chủ tài sản.