14 minute read
Quy chế bán đấu giá tài sản
- Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa XHCN Việt Nam;
- Căn cứ Luật đấu giá số 01/2016/QH14 ngày 17/11/2016;
Advertisement
- Căn cứ Nghị định 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều về biện pháp thi hành Luật
đấu giá tài sản và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Thông tư 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo
quy định tại luật đấu giá tài sản. Ban hành kèm theo phụ lục số 1;
- Căn cứ Thông tư 108/2020/TT-BTC ngày 21/12/2020 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 45/2017/TT-BTC ngày
12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định khung thù lao Dịch vụ Đấu giá tài sản theo quy định tại luật đấu giá tài sản
Điều 1. Đối tượng tham gia đấu giá
1.1 Mọi tổ chức, cá nhân có đầy đủ năng lực lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2 của bản Quy chế này. 1.2 Người đăng ký tham gia đấu giá có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thay mặt mình tham gia đấu giá. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức, cơ quan có thẩm quyền.
2.1 Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; 2.2 Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản; 2.3 Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật; 2.4 Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản này; 2.5 Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó. 2.6 Những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 2.1 đến 2.5 điều 2 Quy chế này. 2.7 Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá do vi phạm quy chế đấu giá.
Khách hàng có nhu cầu mua tài sản phải nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu của Công ty) và một khoản tiền đặt trước trong thời hạn do Công ty quy định. Số tiền đặt trước bằng từ 5% đến 20% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định pháp luật và chủ tài sản.
Điều 2. Người không được đăng ký đấu giá, tham gia đấu giá
Điều 3. Tiền đặt trước
Điều 4. Xử lý tiền đặt trước
4.1 Trường hợp người mua tài sản trúng đấu giá, thì khoản tiền đặt trước được chuyển thành đặt tiền đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xử lý tiền đặt cọc được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. 4.2 Số tiền đặt trước không được trả lại trong các trường hợp sau: - Mọi trường hợp thông đồng, dìm giá, gây rối tại nơi tổ chức Cuộc bán đấu giá tài sản hoặc có chứng cứ chứng minh khách hàng đã thông đồng dìm giá trước khi tiến hành Cuộc bán đấu giá; - Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; - Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; - Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; - Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan - Các trường hợp từ chối mua tài sản bán đấu giá theo kết quả đấu giá; Từ chối ký biên bản đấu giá; Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định của Luật Đấu giá tài sản; - Các trường hợp không đến tham dự cuộc đấu giá không vì những lý do bất khả kháng. - Trường hợp khách hàng trúng đấu giá không nộp đủ tiền mua tài sản theo quy định.
Điều 5. Trưng bày, xem tài sản bán đấu giá
5.1 Đối với tài sản bán đấu giá là bất động sản thì người tham gia đấu giá tài sản được trực tiếp xem tài sản từ khi niêm yết và thông báo công khai cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản hai ngày. 5.2 Đối với tài sản bán đấu giá là động sản thì ít nhất hai ngày trước ngày mở cuộc đấu giá tài sản, người bán đấu giá phải tạo điều kiện cho người tham gia đấu giá tài sản được xem tài sản đấu giá. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản bán đấu giá và thông tin về tài sản đó.
Điều 6. Hình thức bán đấu giá Cuộc bán đấu giá được tiến hành theo hình thức công khai, trực tiếp bằng lời nói, bằng bỏ phiếu hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nguyên tắc bán đấu giá Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Điều 8. Bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt 8.1 Cuộc bán đấu giá được tiến hành khi có ít nhất 02 người đăng ký tham gia đấu giá hợp lệ theo thời hạn và thủ tục quy định của Công ty. 8.2 Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có 01 người đăng ký mua tài sản đấu giá và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản đấu giá được bán cho người đó, nếu người có tài sản đồng ý.
Điều 9. Cuộc đấu giá 9.1 Tại cuộc đấu giá, mỗi tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá cử không quá hai người tham gia và chỉ có người đăng ký tham giá đấu giá hoặc người đại diện hợp pháp của người đó mới có quyền trả giá. 9.2 Người tham giá đấu giá chỉ trao đổi nội bộ, không được bàn bạc, trao đổi với tổ chức, cá nhân khác; không sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin liên lạc khác từ thời điểm bắt đầu cho đến lúc kết thúc cuộc bán đấu giá.
Điều 10. Các thức tiến hành cuộc đấu giá (đấu giá trực tiếp bằng lời nói) 10.1 Khách hàng khi tham gia đấu giá sẽ giơ cao thẻ mang mã số của mình do Công ty cung cấp khi làm thủ tục điểm danh vào phòng đấu giá để Đấu giá viên điều hành nhìn thấy và yêu cầu trả gía. 10.2 Khách hàng trả giá đầu tiên tối thiểu phải bằng giá khởi điểm. Các lần trả giá tiếp theo phải cao hơn lần trả giá liền kề trước đó tối thiểu 01 bước giá (do Công ty quy định cụ thể trước khi bắt đầu đấu giá, tùy theo từng cuộc bán đấu giá cụ thể). 10.3 Các lần trả giá được thực hiện liên tục, mỗi lần cách nhau không quá 30 giây. Sau 30 giây mà không có người trả giá cao hơn người trả giá gần nhất, Đấu giá viên nhắc lại 03 lần giá người đó đã trả, sau 3 lần nhắc lại mà không có người nào trả giá cao hơn, Đấu giá viên tuyên bố người trả giá cao nhất sau cùng là người mua được tài sản và cuộc bán đấu giá kết thúc.
Điều 11. Xử lý trường hợp rút lại giá đã trả 11.1 Tại cuộc bán đấu giá tài sản, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi Đấu giá viên điều hành công bố người mua được tài sản thì cuộc bán đấu giá vẫn được tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. 11.2 Người rút lại giá đã trả bị mất quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả lại khoản tiền đặt trước.
Điều 12. Từ chối mua tài sản bán đấu giá 12.1 Trong trường hợp Đấu giá viên điều hành đã công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người này từ chối mua tài sản thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề trước đó, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua. Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua sẽ không được trả lại. 12.2 Trong trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý mua hoặc giá trả liền kề cộng với khoản tiền đặt trước thấp hơn giá trả của người từ chối mua thì cuộc bán đấu giá được coi là không thành.
Điều 13. Tổ chức đấu giá lại 13.1 Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì việc xử lý tài sản bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản. 13.2 Trong trường hợp tổ chức bán đấu giá lại thì trình tự, thủ tục bán đấu giá lại được tiến hành như đối với việc bán đấu giá tài sản lần đầu.
Điều 14. Hoàn lại tiền mua hồ sơ đấu giá và tiền đặt trước theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Trong trường hợp khách hàng đã mua hồ sơ đấu giá, nộp tiền đặt trước mà việc tổ chức đấu giá bị hủy theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì Công ty sẽ hoàn lại tiền cho khách hàng theo Phiếu thu tiền do Công ty phát hành. Công ty không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này.
Điều 15. Văn bản bán đấu giá tài sản 15.1 Đấu giá viên ghi rõ kết quả bán đấu giá vào sổ đăng ký bán đấu giá và lập văn bản bán đấu giá tài sản ngay tại cuộc bán đấu giá. Nếu tài sản bán đấu giá là bất động sản thì văn bản bán đấu giá phải được chứng nhận của cơ quan Công chứng. 15.2 Sau khi văn bản bán đấu giá được lập mà người được chọn mua tài sản từ chối mua thì phải được người bán đấu giá chấp thuận và phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Phương thức thanh toán 16.1 Người trúng đấu giá thanh toán đủ tiền mua tài sản một lần cho bên bán tài sản trong thời hạn đã quy định tại Quy chế bán đấu giá (thời hạn dài hay ngắn tùy thuộc vào giá trị tài sản). Tiền mua tài sản gồm tiền trúng đấu giá và thuế VAT theo quy định của pháp luật (không bao gồm thuế chuyển nhượng quyền sở hữu và các loại thuế, phí, lệ phí khác). 16.2 Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều 17. Bàn giao tài sản đấu giá 17.1 Công ty Đấu Giá Hợp danh Bảo Phong và Người có tài sản bán đấu giá sẽ phối hợp bàn giao tài sản cho người trúng đấu giá sau 15 ngày kể từ ngày người trúng đấu giá thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản. Trường hợp có lý do khách quan mà chưa thể giao tài sản thì Công ty sẽ thông báo cho người trúng đấu giá thời điểm bàn giao tài sản. Trường hợp là tài sản do cơ quan thi hành án ủy quyền thì việc bàn giao tài sản thuộc trách nhiệm của cơ quan thi hành án đó (theo hợp đồng ủy quyền). 17.2 Tài sản bán đấu giá là bất động sản được bàn giao tại nơi có bất động sản. Tài sản là động sản được bàn giao tại nơi bảo quản tài sản nếu các bên không có thỏa thuận nào khác. 17.3 Tiền thuê kho bãi (nếu có) đến ngày bàn giao tài sản bán đấu giá do bên có tài sản bán đấu giá thanh toán, từ ngày bàn giao tài sản cho đến khi bên mua chuyển đi thì do bên mua thanh toán.
Điều 18. Đăng ký quyền sở hữu 18.1 Văn bản bán đấu giá tài sản là văn bản có giá trị xác nhận việc mua bán và là căn cứ để chuyển quyền sở hữu đối với tài sản bán đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu. Văn bản bán đấu giá có giá trị như hợp đồng mua bán tài sản. 18.2 Công ty Đấu Giá Hợp danh Bảo Phong có thể thực hiện tủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho người mua (theo yêu cầu của người mua được tài sản). Chi phí làm thủ tục chuyển quyền sở hữu được trừ vào tiền bán tài sản hoặc do người mua thanh toán (theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên).
Điều 19. Thời điểm chuyển dịch rủi ro 19.1 Bên có tài sản bán đấu giá chịu rủi ro đối với tài sản bán đấu giá không phải đăng ký quyền sở hữu cho đế khi tài sản được giao cho người mua. Bên mua tài sản chịu rủi ro đối với tài sản kể từ khi nhận được tài sản bán đấu giá. 19.2 Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì bên có tài sản bán đấu giá chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu cho bên mua. Bên mua chịu rủi ro kể từ khi hoàn thành thủ tục đăng ký, kể cả khi bên mua chưa nhận tài sản. 19.3 Công ty Đấu Giá Hợp danh Bảo Phong không chịu trách nhiệm về các rủi ro xảy ra đối với tài sản bán đấu giá, kể cả những rủi ro xuất phát từ các nguyên nhân bất khả kháng.
Điều 20. Trách nhiệm về chất lượng tài sản Tài sản được bán theo đúng cơ sở thực tế mà khách hàng đã trực tiếp kiểm tra trong buổi xem xét hiện trạng tài sản do Công ty tổ chức. Bên bán và Công ty chỉ chịu trách nhiệm bàn giao tài sản theo đúng hiện trạng mà khách hàng đã xác nhận trong biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản.
Điều 21. Giải quyết khiếu nại Mọi khiếu nại của khách hàng có liên quan đến việc bán đấu giá chỉ được Công ty xem xét giải quyết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cuộc bán đấu giá kết thúc.
Điều 22. Phạm vi áp dụng Quy chế bán đấu giá tài sản này được áp dụng đối với tất cả cán bộ, nhân viên của Công ty và các Khách hàng của Công ty Đấu Giá Hợp danh Bảo Phong.