B4 httblbn

Page 1

VÔ THƯỜNG

HỌC TẬP

TẠP BỆNH LUẬN BẢN NGHĨA Bản Nghĩa: VIỆT NHÂN LƯU THỦY Học Tập: HUỲNH HIẾU HỮU

2011 – 2013 1


HỌC TẬP CÁC DI CẢO CỦA CỤ LƯU THỦY Cụ Việt Nhân Lưu Thủy (1887 – 1964) sinh quán tại Quảng Nam là một cư sĩ Phật giáo có nhiều năm học hành Đông Y, đã để lại cho đất nước và dân tộc Việt Nam các di cảo (chữ Hán) quí báu với đề xướng chấn hưng Đông Y:  Á Đông Thương Hàn Luận Bản Nghĩa.  Á Đông Tạp Bệnh Luận Bản Nghĩa.  Á Đông Thương Hàn Giáo Khoa. Tôi nhờ học tập các di cảo này mà thấy biết được Đông Y vốn có truyền thống Đạo Học Khí Hóa. Từ khi Đức Trọng Cảnh làm 2 sách Thương Hàn Luận và Tạp Bệnh Luận đến nay đã gần 2000 năm, các đại gia trong Y giới kể cả giáo trình của trường Đại học Trung Y, chưa thấy ai có lời giải thấu đến nghĩa gốc [Bản Nghĩa] của 2 sách này. Nội Kinh Tố Vấn, Thiên Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận có câu Trị bệnh tất cầu kỳ Bản, ý nói Bản là toàn thể sự vật có tượng Âm Dương; Kinh Dịch, Hệ Từ truyện có câu Càn Khôn kỳ Dịch chi uẩn da, kỳ Dịch chi môn da, Uẩn là túi, Môn là cửa ý nói 1 Đạo Âm Dương thống nhất gồm 2 Nghĩa Âm Dương đối lập. Đức Trọng Cảnh làm luận với Bản Nghĩa Tứ Bộ Âm Dương Hàn Nhiệt là tuân thủ Đạo Vuông Tròn, Cụ Lưu Thủy thấu hiểu tâm ý này, cũng không khác văn hóa Việt Nam đã có sự tích bánh chưng bánh dày. Trong thập niên 1990 tôi cùng các anh em trong nhóm Học tập Đông Y Hán Việt đã kiên trì học tập các di cảo của Cụ, song song với Kinh Dịch và Thiền học mãi đến năm thứ nhất của thập niên 2000 tôi mới bắt đầu có tâm đắc, khi đó tuổi tôi đã 60. Tôi cố gắng Việt dịch các di cảo chữ Hán của Cụ. Năm 2004 tôi bị bệnh tai biến mạch máu não với hậu quả tàn tật không đi lại được, mọi việc đều nhờ đứa con trai giúp đỡ; chưa kịp phổ biến các bản dịch và tường thuật kết quả học tập. Năm 2007 tôi cùng gia đình định cư tại Hoa Kỳ và có được 2 dự thảo :  Đông Y với truyền thống Đạo học Khí Hóa.  Kinh Dịch và Đạo làm Người. Sau thời gian gần 3 năm phổ biến Nội dung luận Đông Y với truyền thống Đạo học Khí Hóa, tôi nhận thấy vấn đề này tuy có gây chú ý nhưng vẫn còn xa lạ đối với Y giới hiện nay; nhưng tôi tin sẽ có ngày nó được công nhận vì là sự thật, khoa học tự nhiên. Tôi không nản lòng, tiếp tục thuật lại việc học tập và các tâm đắc để làm phương tiện tham khảo cho các thế hệ nối tiếp sau này. Cuối Thu 2011, Huỳnh Hiếu Hữu

2


HỌC TẬP TẠP BỆNH LUẬN BẢN NGHĨA Ý nghĩa tên sách Tạp Bệnh Luận đã được Bản Nghĩa nói nơi lời tựa và đã được bộc bạch nơi lời người dịch, ở đây nói thêm ý nghĩa của chữ TẠP theo hướng Đại Diễn và luật Nhân Quả. Toàn thể sự vật là một, sinh Lưỡng Nghi (phân Âm Dương) là hai, rồi lại tiếp tục phân...., lực phân hiệp là Khí thì Âm Dương là gốc [nhân], gốc là Kinh Lạc, 6 Kinh hành 6 Khí đã tỏ rõ nơi Thương Hàn Luận, bệnh bởi Khí truyền qua Kinh Lạc thì giản dị, trái lại bệnh tại Tạng Phủ [quả] thì phức tạp nên được gọi chung là Tạp Bệnh. Một cách đặt tên gọn gàng mà có ý nghĩa như vậy quả là không thể đổi khác. Tạp Bệnh Luận tuy nói bệnh của Tạng Phủ có nhắc đến luật Ngũ Hành sinh khắc nhưng Bản Nghĩa giải tại các Chương và các phân đoạn của Tiết đều thấy được ý của Đức Trọng Cảnh là mọi việc làm bệnh, truyền bệnh, thọ bệnh nơi thân người đều dựa theo Kinh Lạc điển hình là Tam Âm Kinh và Tam Dương Kinh. Ghi lại việc Học Tập Tạp Bệnh Luận Bản Nghĩa với những đặc điểm như sau: 

Tạp Bệnh Luận có cả thảy 22 Chương, mỗi chương trình bày một số bệnh tại Tạng Phủ với tên bệnh đã có, Bản Nghĩa vắn tắt nêu ra đại ý của chương nhưng nhận thấy cần được bổ sung cho thêm sáng tỏ.

Nhằm giản lược không ghi lại Nguyên Văn của từng Tiết và các Phương Thang vì đã có nơi các Bản gốc và Bản dịch Tạp Bệnh Luận Bản Nghĩa.

Ghi lại đại ý của mỗi Tiết và lời giải các phân đoạn dựa theo Bản Nghĩa.

Thế hệ nối tiếp tùy nghi tham khảo các lời ghi, hy vọng sẽ làm thêm trong sáng và lợi ích hơn tài liệu này.

3


CHƯƠNG 1 :

PHỦ TẠNG KINH LẠC TIÊN HẬU (18 Tiết, từ 1 đến 18)

LUẬN TẠP BỆNH CHẨN TRỊ PHÁP Trước hết nói về Chẩn trị pháp. Đức Trọng Cảnh làm bộ Bệnh Lý học gồm 2 sách Thương Hàn Luận và Tạp Bệnh Luận đều lấy Kinh Lạc làm căn bản để nói nguyên nhân làm bệnh, truyền bệnh, thọ bệnh; tại Thương Hàn Luận chúng ta đã thấy rõ vai trò của Khí [Trời] hành theo Kinh Lạc, tại Tạp Bệnh Luận chúng ta cũng không thể xem nhẹ Kinh Lạc nhưng chỗ thọ bệnh của nó lại là Phủ Tạng [Đất]. Lục Khí của Kinh Lạc làm bệnh theo luật Âm Dương có trước sau thì Ngũ Hành nơi Phủ Tạng làm bệnh theo luật sinh khắc cũng có trước sau nhưng không thể không nói đến Kinh Lạc, con đường truyền chuyển bệnh.

 Tiết 1: Phủ Tạng truyền Kinh Tiên Hậu.  Sách Thương Hàn Luận bệnh tại Biểu lấy Thái Dương làm chủ.  Sách Tạp Bệnh Luận bệnh tại Lý lấy Thiếu Âm làm chủ. Nhiệt Khí của Thiếu Âm làm bệnh tại Lý do Hàn Khí của Thái Dương làm bệnh tại Biểu biến tướng mà đến, cho nên gọi là Tạp. Thương Hàn Luậ n Truyề n Kinh là nói sự truyề n củ a Lụ c Khí tạ i Biể u, lấ y Thái Dương Hàn Khí thọ Khuyế t Âm Phong Khí làm sơ khởi. Tạ p Bệ nh Luậ n Truyề n Kinh là nói sự truyề n củ a Ngũ Hành tạ i Lý, lấ y Thiế u Âm Tâm Thậ n thọ Can truyề n làm sơ khởi.

Luận điểm này nói Biểu Lý tương ứng, Học giả nên rõ.  Bậc Thượng Công hiểu lý tương truyền, biết Can bệnh trước phải làm cho Tỳ mạnh lên: Can Mộc khắc Tỳ Thổ, làm cho Tỳ mạnh để cho bệnh Can không thể truyền Tỳ theo tương khắc.  Bậc Trung Công thì không như vậy, thấy Can bệnh không giải bằng cách làm cho Tỳ mạnh lên: không hiểu tương khắc truyền Kinh.  Chỉ duy trị bệnh ở Can: không hiểu tương sinh truyền Kinh. 4


 Phàm trị bệnh của Can, bổ nó dùng vị chua, trợ nó dùng vị đắng khét, ích nó dùng vị ngọt để điều hòa: Nói Can bệnh không tương sinh truyền cũng không tương khắc truyền, chỉ tại Bản Kinh, cho nên chỉ dùng phép trị Bản Kinh.  Chua vào Can, đắng khét vào Tâm, ngọt vào Tỳ: Nói Thiếu Âm Tâm thọ truyền của Can rồi truyền sang Tỳ là tương sinh truyền vậy.  Tỳ có thể làm tổn thương Thận: Nói Thiếu Âm Thận thọ truyền của Tỳ, do Tỳ thọ truyền của Can mà đến là tương khắc truyền Kinh vậy.  Như vậy tương khắc truyền Kinh làm bệnh thì tương sinh truyền Kinh cũng làm bệnh, riêng tại Can Tạng không truyền cũng bệnh; ba trường hợp này ắt chung một mối, người khéo trị bệnh một khi thấy là biết ngay. Từ đây trở xuống nói về lý Ngũ Hành Sinh Khắc.  Thận Khí suy yếu thì Thủy không hành, Thủy không hành thì Tâm Hỏa thịnh, Tâm Hỏa thịnh thì tổn thương Phế, Phế bị thương thì Kim Khí không hành thì Can thịnh; đó là diệu pháp trị Can bằng cách bổ Tỳ: có thể thấy bệnh tại Can Thực truyền Tỳ Hư làm khởi đầu, mà chỗ yếu diệu của nó là do Thận Thủy Tâm Hỏa đưa tới.  Can hư thì dụng phép này: Phép này là phép truyền theo tương sinh như Can truyền Tâm, Tâm truyền Tỳ.  Thực thì không tại đây mà tại kia: Phép truyền theo tương khắc như Can truyền Tỳ, Tỳ truyền Thận.  Hư là Chính hư – Thực là Tà thực.  Bổ bất túc: là trị Chính hư.  Tả hữu dư: là trị Tà thực.  Bệnh tại Tạng nào lấy Tạng đó làm Tiên, Tạng thọ truyền làm Hậu, đều theo nghĩa lấy Can làm sơ khởi. Phủ tùy Tạng y theo cách đó.

 Tiết 2:

Kinh Lạc truyền nhau trước sau.

 Con người bẫm Ngũ Thường: gốc ở Thuyết Ngũ Vận Nội Kinh.  Nhân Phong Khí mà sinh trưởng: gốc ở Thuyết Lục Khí Nội Kinh. 5


 Phong Khí tuy có thể sinh vạn vật cũng có thể hại vạn vật: Sinh lý tại đó, bệnh lý cũng tại đó, là Triết học bất dịch của y gia tự ngàn xưa.  Như nước có thể nâng thuyền cũng có thể làm đắm thuyền: không cần viện dẫn học thuyết vi trùng khuẩn độc.  Từ Tấu Lý đến Phủ Tạng Kinh Lạc cùng nhau qua lại thông sướng thì con người được an hòa.  Từ Tấu Lý đến Bì Phu Khách Khí Tà Phong theo Kinh Lạc vào thẳng Phủ Tạng, trúng người phần nhiều làm chết.  Ngàn thứ tật bệnh không ra ngoài ba điều: đều tóm tại Kinh Lạc mà thôi : 

Một là Kinh Lạc do Tấu Lý nhập Phủ Tạng.

Hai là Kinh Lạc thọ Biểu Tà từ Tấu nhập Lý.

Ba là Kinh Lạc tại Tấu Lý bị phòng thất làm hao kiệt,trùng thú làm tổn thương.

Thầy thuốc cần phải nhận rõ chỗ Kinh Lạc này là nguyên nhân dẫn bệnh ra vào. Lại càng phải nhận rõ nơi Tấu Lý là chỗ Kinh Lạc trong ngoài tụ tập. Nguyên do của bệnh đều tóm hết ở đó.  Không để cho Tà Phong can phạm tới Kinh Lạc, chưa truyền vào Phủ Tạng thì trị ngay: Khiến cho Kinh Lạc không do Tấu nhập Phủ Tạng.  Tay chân nặng nề cửu khiếu bế tắc liền trị ngay: khiến cho Kinh Lạc thọ Biểu Tà không ủng tắc tại Tấu.  Càng không nên phạm vào Vương pháp, không để trùng thú làm bị thương: không làm hao tổn hệ thống Kinh Lạc tại Tấu.  Chuyện buồng the chớ để suy kiệt: không làm hao tổn Khí Huyết của Kinh Lạc tại Tấu.  Việc ăn mặc điều độ, nóng lạnh, đắng chua cay ngọt không sơ sót: Bồi dưỡng nhu cầu của Kinh Lạc tại Tấu. Tuy hình thể có tổn thương nhưng bệnh không có con đường nhập vào Tấu Lý.  Tấu là chỗ Tam Tiêu thông hội nguyên chân. Lý là Văn Lý của Bì Phu Phủ Tạng: là khu cơ (then máy) tối yếu của thân người. Tại sao như vậy ? 6


 Chỗ Kinh Lạc phát bệnh là Tiên, chỗ Kinh Lạc lưu truyền là Hậu. Kinh Lạc tại Tấu là Tiên, Kinh Lạc tại Biểu Lý là Hậu. Biết rõ Tiên Hậu thì trị pháp sáng tỏ. Nhân sinh gốc từ vũ trụ cũng như Thuyết Tam Tài [Trời – Người – Đất] có gốc tại Đạo Tam Cực [Dương – Trung Hòa – Âm] tất nhiên nơi thân người cũng có 3 Bộ Vị [Biểu – Tấu – Lý]; Mạng lưới của Tấu gồm 6 Kinh, mỗi Kinh cũng có 3 thành phần [Khí – Kinh – Lạc]. Bộ Vị Tấu đã được Nội Kinh và 2 sách Thương Hàn và Tạp Bệnh Luận nói đến nhưng ngàn năm nay Đông Y chỉ biết có 2 Bộ Vị Biểu Lý và rất xem nhẹ Kinh Lạc trong việc học hành nên vô tình đã đánh mất truyền thống Đạo học - Khí Hóa của nó khiến cho Cụ Việt Nhân Lưu Thủy phải ưu tư đề xướng cần phải học tập 2 sách Thương Hàn Luận và Tạp Bệnh Luận Bản Nghĩa này.

 Tiết 3: Vọng [xem] sắc [khí sắc nơi mặt] biết được Ngũ Tạng truyền Kinh.  Đầu mũi mắt xanh: Can; trong bụng đau lại khó chịu vì lạnh là chết: Can truyền Tỳ.  Đầu mũi sắc hơi đen: Thận; có Thủy Khí chỉ tại Bản Kinh.  Sắc vàng: Tỳ; trên ngực có lạnh: Tỳ truyền Phế.  Sắc trắng: Phế; là vong Huyết: Phế truyền Tâm.  Nếu như sắc hơi đỏ không hợp lúc là chết. Mắt người bệnh tròn xoe không nháy là chứng Kỉnh không trị được: Tái truyền ở Can, thất truyền (truyền theo tương khắc 7 lần) thì chết, là lệ vậy.

 Tiết 4: Xem sắc biết Ngũ Tạng mắc bệnh.  Sắc xanh là đau: bệnh tại Can.  Sắc đen là lao: bệnh tại Thận.  Sắc đỏ là phong: bệnh tại Tâm.  Sắc vàng là đi cầu khó: bệnh tại Tỳ.  Sắc tươi sáng là có lưu ẩm: bệnh tại Phế.

.

7


 Tiết 5: Văn ngữ thinh [nghe tiếng nói] biết các Kinh mắc bệnh.  Nghe tiếng nói im lặng hoặc không nói, thường kinh sợ, kêu la biết bệnh trong các khớp xương: Tại Túc Âm Kinh (Tỳ - Can – Thận).  Nghe tiếng nói ấm ớ không thấu rõ biết bệnh giữa Tâm Cách: Tại Thủ Tam Âm Kinh (Phế - Bào – Tâm).  Nghe tiếng nói lí nhí nhỏ mà dài biết bệnh đau trong đầu: tại Thủ Túc Tam Dương Kinh (Đại Trường – Tiểu Trường – Tam Tiêu – Vỵ - Đởm – Bàng Quang).

 Tiết 6: Văn tức thinh [nghe tiếng thở] biết các Lạc mắc bệnh.  Thở lay động vai là trong Tâm cứng: bệnh tại các Lạc phần giữa.  Thở kéo hơi lên từ trong ngực là ho: bệnh tại các Lạc phần dưới.  Thở há miệng, hơi ngắn là Phế nuy, nhổ bọt giải: bệnh các Lạc phần trên.

 Tiết 7: Nghe tiếng thở biết các Khí mắc bệnh.  Trung tiêu Khí Thực mà hít vào hơi nhanh, cho Hạ thì lành; Trung tiêu Hư mà hít vào hơi nhanh thì không trị được.  Thượng tiêu hít vào gấp rút, Hạ tiêu hít vào dài xa: đều do các Khí ở Trung tiêu hư mà ra, đều là khó trị.  Tiếng thở đều, từ dưới mà lên lay động run run là không trị được.

 Tiết 8: Phối hợp Thiết [bắt mạch] với xem sắc biết Ngũ Tạng truyền Kinh.  Can vượng sắc xanh: Mạch Huyền mà Cấp.  Tâm vượng sắc đỏ : mạch Phù Đại mà Tán.  Tỳ vượng sắc vàng : mạch Hoãn mà Đại.  Phế vượng sắc trắng : mạch Phù Sáp mà Đoản. 8


 Thận vượng sắc đen : mạch Trầm Tiểu mà Hoạt.  Bốn mùa đều tùy sắc của nó, đều tùy mạch của nó, đó là Sắc hợp Mạch tương ứng vậy.  Giá như Can sắc xanh mạch Huyền Cấp là thuận; trái lại được sắc trắng của Phế, mạch Phù Sáp mà Đoản là nghịch.Do đó mà suy :  Được Tỳ sắc vàng lẽ ra mạch Hoãn mà Đại trái lại mạch Huyền mà Cấp là mạch với sắc tương khắc, là khó trị.  Được Tâm sắc đỏ mạch Phù Đại mà Tán; được Thận sắc đen mạch Trầm Tiểu mà Hoạt, đấy là Sắc hiệp với Mạch tương sinh, là dễ trị. Kinh nói: Thấy Sắc mà không được Mạch của Bản Tạng, trái lại thấy Mạch của tương thắng thì chết, được mạch của tương sinh thì khỏi, là như thế.

 Tiết 9: Nghiệm thời tiết tương ứng với bệnh tật.  Sau Đông chí ngày Giáp Tý nửa đêm Thiếu Dương khởi: cử một Giáp Tý để làm đầu mối cho vô số Giáp Tý.  Thời của Thiếu Dương là lúc Dương mới sinh, tiết trời được ôn hòa: Nêu lên Khí Thiếu Dương ôn hòa, cho thấy duyên cớ không ôn hòa là nguyên do sinh ra tật bệnh.  Giáp Tý chưa đến mà khí ôn hòa đã đến cùng với Giáp Tý đã đến mà khí ôn hòa không đến: Khí với Tiết không đều (không đồng thời) là nguyên do sinh bệnh tật.  Giáp Tý đến mà Đại hàn không giải cùng với Giáp Tý đến mà Đại Nhiệt chợt đến: Khí với Tiết bất cập, thái quá là nguyên do bệnh tật thêm nặng.

 Tiết 10: Biện chứng luận mạch Tạp Bệnh lấy Thiếu Âm làm chủ.  Phù ở trước Bộ Quan: Mạch Thiếu Âm tại Biểu.  Phù ở sau Bộ Quan: Mạch Thiếu Âm tại Lý.  Eo lưng đau, xương sống cứng không đi được: chứng của Túc Thiếu Âm Thận.  Thở ngắn hơi cùng cực: chứng của Thủ Thiếu Âm Tâm.  Nhất thiết Mạch, nhất thiết Chứng lấy đây làm chuẩn, bởi vì Thiếu Âm làm chủ Tạp Bệnh. 9


 Tiết 11: Thiếu Âm vốn là Thái Dương biến tướng.  Khuyết Dương là trong Dương có Hàn Khí.  Độc hành là không cần có Âm Khí.  Đấy là có Thái Dương Thương Hàn chủ Biểu thì có Thái Dương biến tướng Tạp Bệnh chủ Lý, có thể gọi đó là vô Âm (không cần có Âm) cho nên xưng là Khuyết Dương (người xưa quan niệm Thái Dương đứng đầu các Dương nên gọi là Cự Dương, cũng thấy rõ Lý thống nhất nên gọi đủ Kinh Khí là Thái Dương Hàn Khí, Hàn Khí là Âm nên có quan niệm Thái Dương là Dương không cần có Âm nên cũng gọi Thái Dương là Khuyết Dương).

 Tiết 12: Kinh Lạc tập trung tại Tấu mà đến Phủ Tạng.  Mạch thốn Trầm: Dương Hàn tại Biểu nhập Tấu.  Mà huợt: Âm Nhiệt chủ tại Tấu.  Trầm đó là thực: Dương Hàn Thực tại Tấu.  Huợt đó là Khí: Âm Nhiệt Khí tại Tấu.  Dương Hàn do Tấu nhập Tạng thì chết: Bởi cớ Dương Hàn Thực.  Do Tấu nhập Phủ thì khỏi: Bởi cớ Âm Nhiệt Thực.  Đó là chứng Thốt quyết: Dương Hàn tại Tấu thốt nhiên nhập Lý.  Môi miệng xanh, mình lạnh: là tại Tấu Âm Nhiệt vong, cho nên Dương Hàn từ Tấu nhập Tạng thì chết.  Thân điều hòa mồ hôi tự ra: là tại Tấu Âm Nhiệt còn, cho nên Dương Hàn từ Tấu nhập Phủ nên khỏi.

 Tiết 13: Kinh Lạc hành Biểu Lý mà tập trung tại Tấu.  Mạch thoát: vong Dương.  Nhập Tạng thì chết: cớ bởi vong Âm Nhiệt tại Tấu.  Nhập Phủ thì khỏi: cớ bởi có Âm Nhiệt tại Tấu. 10


 Cho nên hết thảy bệnh đều như vậy: Từ Tấu ra Biểu có thể trị, từ Tấu vào Lý không trị được.  Như Tẩm dâm sang tại ngoại có thể trị: Âm Nhiệt vẫn còn tại Tấu; vào Lý thì chết: Âm Nhiệt tại Tấu đã vong.

 Tiết 14: Kinh Lạc thống lãnh trăm bệnh.  Lưng là Dương có 6 Khí, 6 Kinh, 6 Lạc, cộng là 18 thứ bệnh.  Bụng là Âm có 6 Khí, 6 Kinh, 6 Lạc, cộng là 18 thứ bệnh.  Ngũ Tạng, mỗi Tạng có 3 Âm, 3 Dương, Khí, Kinh, Lạc, công kích nhau thì mỗi Tạng có 18 thứ bệnh, hiệp lại thành 90 thứ bệnh.  Lục Vi là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, Không, là tạo ra từ những Vi trần cực nhỏ, mỗi Vi có 18 hiệp lại thành 108 thứ bệnh.  Ngũ Lao, Thất Thương, Lục Cực: xem ở chương Hư Lao.  Đàn bà 36 thứ bệnh không nằm trong số này: riêng thuộc Huyết chứng không phải bệnh thông thường.  Thanh Tà thuộc Vinh, Vinh gốc Tâm Huyết ở trên.  Trọc Tà thuộc Vệ, Vệ gốc Thận khí ở dưới.  Đại Tà thuộc Dương từ Biểu nhập vào.  Tiểu Tà thuộc Âm từ Lý xuất ra.  Vỵ cư Trung Thổ, thọ thức ăn uống làm thành Túc Thực.  Phong trúng đằng trước: Phong từ Âm (ngực, bụng) rồi đến Dương (lưng).  Hàn trúng đằng sau: Hàn từ Dương (lưng) rồi đến Âm (ngực, bụng).  Thấp là Địa Khí cho nên tổn thương ở dưới.  Sương mù là Thiên Khí cho nên tổn thương ở trên.  Phong trú Cơ Nhục cho nên mạch Phù.  Hàn trú Bì Phu cho nên mạch Khẩn. 11


 Sương mù lạnh nên tổn thương Bì; sương mù nóng tổn thương Tấu.  Thấp tổn thương tại khớp xương; ăn uống tổn thương tại Tỳ Vỵ.  Kinh mạch từ Biểu vào Lý, Hàn Khí chủ Biểu; cực Hàn thì nhập Lý thương Kinh.  Lạc mạch từ Lý ra Biểu, Nhiệt Khí chủ Lý; cực Nhiệt thì xuất Biểu thương Lạc.  Ý nói suốt Nội Ngoại – Biểu Lý đều là Kinh Lạc, cho nên Kinh Lạc thống bách bệnh.

 Tiết 15: Thái Dương Thiếu Âm vốn một Kinh Khí.  Kinh suốt Biểu Lý vì thế phải gấp cứu: Biểu Lý tuy bất đồng nhưng Kinh thì chỉ có một.  Tại Biểu thuộc Thái Dương Kinh, cho Hạ tiếp đó bị tiêu chảy nước trong không dứt, mình đau nhức: chuyển sang tại Lý thuộc Thiếu Âm Kinh.  Gấp nên cứu Lý: là Biểu chuyển sang Lý, Dương chuyển sang Âm.  Sau đó mình còn đau nhức, đại tiện tự điều hòa: Bệnh tại Biểu mà không tại Lý.  Gấp nên cứu Biểu: Biểu thuộc Thái Dương tức Lý thuộc Thiếu Âm, bởi cớ nó tuy 2 ( Âm Dương đối lập) mà một (Âm Dương thống nhất).  Vì thế trị chứng Biểu không giải xét đến Thiếu Âm, trị chứng Lý không giải xét đến Thái Dương. Đó là bí quyết vậy.

 Tiết 16: Phép trị các Lạc tùy các Kinh.  Bệnh cố tật: thuộc Lạc.  Bệnh đột nhiên: thuộc Kinh Khí.  Ý nói trị Lạc nên tùy Kinh.

 Tiết 17: Phép trị các Kinh tùy các Khí.  Tạng nào trong 5 Tạng bệnh mà gặp sở đắc thì khỏi: như các loại bệnh, Hàn gặp được Nhiệt; bệnh Nhiệt gặp được Hàn thì giải. 12


 Tạng nào trong 5 Tạng gặp sở ố thì bệnh: như các loại bệnh Hàn nhập Nhiệt Kinh, Nhiệt nhập Hàn Kinh.  Tạng nào gặp chỗ nó không ưa thì bệnh: như các loại bệnh Hàn không ưa Hàn; Nhiệt lại không ưa Nhiệt.  Không chịu ăn mà bắt ép ăn, tất phát sốt: Đó là Hàn cực phản Nhiệt (bệnh Hàn tột độ trái lại có chứng Nhiệt) như loại bệnh ‘Trừ Trung’; Nhiệt cực phản Hàn (bệnh Nhiệt tột độ trái lại có chứng Hàn) như loại phải dùng Bạch Hổ thang để trị (có chứng lưng sợ lạnh, tay chân nghịch lãnh Biểu (Lạc) hữu Nhiệt, Lý (Kinh) hữu Hàn).

 Tiết 18: Phép trị các Khí tùy các Phủ Tạng.  Muốn công bệnh tại các Tạng đều tùy chỗ sở đắc của bản Tạng Khí mà công.  Như người bệnh khát tùy Nhiệt Khí của Thiếu Âm Tạng, cho uống Trư Linh thang.  Nêu lên chứng khát của Thiếu Âm để làm lệ cho các bệnh còn lại. Đấy là cái lý Tạp Bệnh Luận chủ trương Thiếu Âm.  Tiết 1 chương này dùng từ Trị vị bệnh, có người hấp tấp hiểu là trị người chưa bị bệnh cũng như Phòng bệnh dùng pháp dưỡng sinh hoặc các pháp ngừa bệnh. Sự thật không phải vậy vì đối với người chưa bị bệnh người xưa không hề có phép trị. Trị vị bệnh có thật nghĩa là Trị bằng cách ngăn không cho Tạng Phủ chưa bị bệnh Thọ truyền bởi Tạng Phủ đã bệnh. Đọc kỹ chương này tất nhiên rõ được ý đó.

.

13


CHƯƠNG 2 :

KỈNH – THẤP – YẾT (26 Tiết, từ 19 đến 44)

LUẬN TAM ÂM Tiếp sau Chương 1 luận Tạng Phủ liền luận Tam Âm đủ thấy rõ Tạp Bệnh chính là bệnh phức tạp của Tạng Phủ do Tam Âm với Thiếu Âm làm chủ tại Lý. Tam Âm Kinh tức là Khuyết Âm Phong Khí [Can - Tâm Bào Lạc], Thái Âm Thấp Khí [Tỳ - Phế], Thiếu Âm Nhiệt Khí [Tâm - Thận]. Chương này giản lược dùng 3 bệnh Kỉnh [Khuyết Âm], Thấp [Thái Âm], Yết [Thiếu Âm] để luận Tam Âm Kinh, Bản Nghĩa hiểu được quả là sâu rộng.

 Tiết 19: Khuyết Âm thọ Thái Dương tại Nhục làm Kỉnh.  Phát sốt không mồ hôi: tại Cơ đến Bì.  Trái lại sợ lạnh: thọ Dương Hàn. Gọi là Cương Kỉnh.

 Tiết 20: Khuyết Âm thọ Thiếu Âm tại Nhục làm Kỉnh.  Phát sốt ra mồ hôi: bệnh tại Nhục phần.  Không sợ lạnh: thọ Âm Nhiệt.

Gọi là Nhu Kỉnh.

 Tiết 21: Khuyết Âm thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Nhục làm Kỉnh.  Khuyết Âm thọ Dương Hàn thì mạch Trầm, thọ Âm Nhiệt thì mạch Tế. Đây là lưỡng cảm làm Kỉnh, khó trị.

 Tiết 22: Khuyết Âm thọ Thái Dương tại Bì làm Kỉnh.  Thái Dương Kinh hành Thủy, Khuyết Âm Kinh hành Huyết, Phát Hãn quá nhiều thì Thủy kiệt Huyết Táo cho nên làm Kỉnh. 14


 Tiết 23: Khuyết Âm thọ Thiếu Âm tại Bì làm Kỉnh.  Thọ Dương Hàn tại Ngoại làm Trúng Phong, thọ Âm Nhiệt tại Nội làm Phong bệnh.  Cho Hạ thì làm Kỉnh: Âm Nhiệt Khí dồn vào Khuyết Âm.  Cho Phát Hãn thì co quắp: Dương Hàn Khí dồn vào Khuyết Âm.

 Tiết 24: Khuyết Âm thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Bì làm Kỉnh.  Thái Dương Thủy với Thiếu Âm Huyết hiệp bệnh tại Bì làm bệnh ghẻ, tuy mình đau nhức, không nên Phát hãn, mồ hôi ra thì làm Kỉnh.

 Tiết 25: Khuyết Âm thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu làm Kỉnh.  Mình nóng: thọ Thiếu Âm – Chân lạnh: thọ Thái Dương.  Cổ gáy cứng gấp, sợ lạnh: Bản Hàn truyền nhập Kinh.  Có lúc đầu nóng, mặt đỏ, mắt đỏ: Bản Nhiệt chuyển hệ.  Riêng đầu lắc lư: Thái Dương tại đầu, Thiếu Âm cùng hiệp tại đầu.  Đột nhiên khẩu cấm: Bản Nhiệt tại Cách, Bản Hàn cùng hiệp tại Cách.  Lưng ển: Dương Hàn Âm Nhiệt tranh nhau tại ngực lưng. Đó là Âm Dương hiệp làm Kỉnh tại Tấu.  Phát hãn liền sợ lạnh nhiều: Dương Khí đi mà Hàn Khí hiệp Nội.  Phát hãn rồi mạch người bệnh như rắn bò: bởi cớ có Âm không Dương.

 Tiết 26: Khuyết Âm thọ Thái Dương tại Tấu làm Kỉnh.  Thình lình bụng trướng to: Thái Dương bỗng nhiên nhập Lý hiệp Khuyết Âm.  Muốn giải: là nói Kỉnh nhập Lý thì tại Biểu giải. Mạch như cũ: Dương Hàn mạch Khẩn.  Trái lại Phục Huyền là Kỉnh: Dương Hàn tại Tấu ắt thọ Âm Nhiệt thì mạch Khẩn Phục Huyền. 15


 Tiết 27: Khuyết Âm thọ Thiếu Âm tại Tấu làm Kỉnh.  Dương Hàn làm Kỉnh thì mạch Khẩn, hiệp Âm Nhiệt thì như dây cung căng thẳng đi lên xuống.  Chỉ Dương Hàn làm Kỉnh thì có thể trị, hiệp Âm Nhiệt làm Kỉnh là khó trị.  Có vết phỏng do cứu: là nói Âm Nhiệt.

 Tiết 28: Khuyết Âm thọ Thái Dương từ Biểu đến Tấu làm Kỉnh.  Thái Dương chứng đầy đủ, thân thể cứng đơ lan đến cổ gáy: Đây chứng Kỉnh tại Biểu.  Mạch trái lại Trầm Trì: Thái Dương nhập Tấu thì mạch Trầm cùng với thiếu Âm tại Tấu bằng nhau thì mạch Trầm Trì, đây là Kỉnh tại Tấu. Quát Lâu Quế Chi thang làm chủ.

 Tiết 29: Khuyết Âm thọ Thiếu Âm tại Tấu đến Biểu làm Kỉnh.  Thái Dương bệnh không mồ hôi: Tại Tấu Thái Dương chuyển sang Thiếu Âm.  Tiểu tiện trái lại ít: Thọ Túc Thiếu Âm Trúng Phong.  Miệng ngậm cứng không nói được: Thọ Thủ Thiếu Âm Trúng Phong.  Muốn làm Cương Kỉnh: Muốn từ Âm chuyển qua Dương. Cát Căn thang làm chủ. .

 Tiết 30: Khuyết Âm thọ Thái Dương Thiếu Âm từ Tấu đến Cách làm Kỉnh.  Ngực đầy: tại Tấu.

Miệng ngậm cứng: tại Cách.

 Nằm không dính chiếu: Dương Hàn Âm Nhiệt tranh nhau tại ngực và lưng.  Chân co quắp ắt nghiến răng: Dương Hàn Âm Nhiệt làm hại nhau ở trên dưới, có thể cho uống Đại Thừa Khí thang.

 Tiết 31: Thái Âm thọ Thái Dương Thiếu Âm làm Thấp tại Tấu.  Khớp xương đau nhức mà phiền: chứng Thái Âm Thấp tại Tấu. 16


 Mạch Trầm mà Tế: Mạch Thái Âm Thấp tại Tấu.  Thái Dương nhập Tấu thọ Âm Nhiệt thì mạch Trầm.  Thiếu Âm tại Tấu thọ Dương Hàn thì mạch Tế.  Thái Âm cùng thọ thì mạch Trầm mà Tế.  Đây, là tại Tấu thọ Thái Dương tên là Trúng Thấp, tại Tấu thọ Thiếu Âm tên là Thấp Tý.  Chứng hậu của Thấp Tý là tiểu tiện không lợi: Bởi cớ thọ Âm Nhiệt.  Đại tiện trái lại dễ: cớ bởi Âm Hàn thọ Dương Hàn.  Chỉ cần lợi tiểu tiện: Âm Nhiệt giải thì Âm Hàn giải, Dương Hàn tự giải vậy.

 Tiết 32: Thái Âm thọ Thiếu Âm làm Thấp tại Tấu đến Biểu.  Khắp cả mình đau nhức, phát sốt: Thấp tại Tấu.  Mình vàng như xông cho vàng: Thấp ra ngoài.

 Tiết 33: Thái Âm thọ Thái Dương làm Thấp tại Biểu đến Tấu.  Chỉ đầu ra mồ hôi: Dương Hàn tại đầu thọ Tấu Nhiệt.  Lưng gáy cứng muốn được đắp chăn và hơ lửa: Dương Hàn truyền Kinh tại Tấu.  Cho Hạ quá sớm thì sinh ọe: Bởi cớ Dương Hàn tại Tấu nhập Lý.  Hoặc ngực đầy tiểu tiện không lợi: Bởi cớ có Truyền Kinh [Hàn Truyền] ắt có Chuyển Thuộc [Nhiệt Chuyển].  Trên lưỡi có rêu: từ Tấu vào Cách.  Là vì Đơn Điền có Nhiệt: Bởi cớ chuyển thuộc Âm Nhiệt.  Trên ngực có Hàn: Bởi cớ Truyền Kinh Dương Hàn.  Khát muốn uống nước : Âm Nhiệt. Nhưng không uống được : có Dương Hàn.  Cho nên miệng ráo mà phiền: cùng thọ tại Cách. 17


 Ba tiết kể trên nói:  Trúng Thấp là Thái Dương.  Thấp Tý là Thiếu Âm.  Thấp gia là Thái Âm.

 Tiết 34: Thái Âm Thấp nhập Xung Kinh.  Bệnh Thấp cho Hạ: trị không đúng.  Trên trán ra mồ hôi, hơi suyễn: Xung Kinh ở dưới thọ Thấp mà thoát lên.  Tiểu tiện lợi thì chết: ở dưới không Âm Nhiệt.  Hạ lợi không dứt thì cũng chết: Dương Hàn hãm vào trong, Âm Nhiệt vong.

 Tiết 35: Thái Âm Thấp nhập Nhâm Kinh.  Phong Thấp chọi nhau: Nói chứng Thấp do Thái Âm thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Lý.  Khắp mình đau nhức: tại Lý rồi ra Biểu.  Bệnh tại Biểu nên cho ra mồ hôi mà giải: Theo phép vốn nó là thế.  Gặp ngày trời mưa âm u không dứt: Bảo rằng Thái Âm thọ Thấp nhập Nhâm Kinh, rồi lại thọ Thấp.  Thầy thuốc bảo rằng trường hợp này không thể Phát hãn: Đúng vậy.  Mồ hôi ra bệnh không khỏi là vì sao: vì Phong nhập Nhâm Kinh đã trừ mà Thấp nhập Nhâm Kinh chưa trừ.  Trị Phong Thấp nên cho ra mồ hôi ít ít: Rồi sau đó Phong Thấp trong phần Huyết của Nhâm Kinh mới có thể theo mồ hôi mà giải.

 Tiết 36: Thái Âm Thấp nhập Đốc Kinh.  Mình nhức, phát sốt, mặt vàng mà suyễn: Thọ Thiếu Âm Phong Thấp nhập Đốc Kinh. 18


 Đầu đau mũi nghẹt mà phiền: Thọ Thái Dương Phong Thấp nhập Đốc Kinh.  Người bệnh mạch Đại: Âm Dương hiệp mạch.  Tự ăn uống được, trong bụng không bệnh: không bệnh ở Xung Nhâm Kinh.  Bệnh ở trong đầu, mũi nghẹt: chỉ bệnh ở Đốc Kinh.  Nhét thuốc vào lỗ mũi thì khỏi: chuyên trị Đốc Kinh.  Ba tiết ở trên nói: Thái Âm thọ Thái Dương Thiếu Âm làm bệnh Thấp nhập 3 Kỳ Kinh, mỗi tiết đều có biện chứng của Bản Kinh.

 Tiết 37: Thái Âm thọ Thái Dương Hàn Thấp tại Tấu.  Mình nhức phiền: Hàn Thấp tại Tấu.  Có thể cho uống Ma Hoàng gia Bạch Truật thang, cẩn thận không dùng phép thuốc để công: Nói bệnh tại Tấu thọ Hàn Thấp, cho nên dùng Bản phương trong đó có Quế Chi.

 Tiết 38:

Thái Âm bệnh Thấp do Thái Dương Phong Thấp hoặc Thiếu Âm Phong Thấp.

 Khắp mình nhức phát sốt, xế chiều thêm nặng, đó là Thiếu Âm Phong Thấp cũng là Thái Dương Phong Thấp làm sao biết như vậy?  Đó là mắc phải do đổ mồ hôi mà ra gió: Thiếu Âm Phong Thấp.  Hoặc bị tổn thương lâu ngày do lạnh: Thái Dương Phong Thấp.  Có thể cho uống Ma Hoàng Hạnh Nhân Dĩ Nhân Cam Thảo thang.  Cùng tham khảo với Thái Dương thiên, Phong Thấp tương bác (Thương Hàn Luận).

 Tiết 39: Thái Âm thọ Thiếu Âm Phong Thấp tại Tấu.  Mạch Phù: mạch Thiếu Âm tại Tấu.  Mình nặng: Tấu Kinh thọ Phong Thấp. 19


 Ra mồ hôi: Thiếu Âm Nhiệt Khí.  Sợ gió: Thái Âm là Âm Hàn.  Phòng Kỷ Hoàng Kỳ thang làm chủ.

 Tiết 40: Thái Âm thọ Thái Dương Hàn Thấp tại Biểu nhập Tấu.  Thương Hàn 8 – 9 ngày: Thương Hàn nhập Lý chuyển làm Hàn Thấp.  Phong Thấp tương bác: Hàn Thấp chuyển làm Phong Thấp.  Thân thể nhức phiền không thể tự xoay chuyển: Bởi cớ Hàn Thấp tại Tấu.  Không ụa, không khát: Bởi cớ không truyền Kinh Bản Hàn cũng như không chuyển thuộc Bản Nhiệt.  Mạch Phù Hư mà Sáp: Tấu Nhiệt Hư mà Hàn Kết.  Quế chi Phụ Tử thang làm chủ: trị Hàn Thấp chuyển làm Thái Dương Phong Thấp.  Nếu Tấu Nhiệt thực thì đại tiện rắn: Hàn truyền kinh thì tiểu tiện tự lợi: Hàn Thấp chuyển làm Thiếu Âm Phong Thấp; Quế chi gia Bạch Truật thang làm chủ.  Đây là 2 loại Phong Thấp không thể trị lẫn lộn, Học giả nên rõ.

 Tiết 41: Thái Âm thọ Thiếu Âm Phong Thấp tại Tấu ra Biểu.  Phong Thấp tương bác, khớp xương phiền nhức, đau rút, không thể co duỗi, chạm vào thì đau nặng thêm: Tại Tấu Hàn Thấp chuyển làm Phong Thấp.  Ra mồ hôi, đoản khí, tiểu tiện không lợi: chuyển làm Thiếu Âm Phong Thấp.  Sợ gió không muốn cởi áo hoặc mình hơi thủng: chuyển làm Thái Dương Phong Thấp.  Cam Thảo Phụ Tử thang làm chủ.

.

20


 5 tiết kể trên nói : -

Thọ Thái Dương làm Hàn Thấp ; thọ Thiếu Âm làm Phong Thấp.

-

Thọ tại Tấu thì đồng mà mạch chứng khác thì trị khác.

Phát hãn tại Tấu là khó mà Phát hãn của Thiếu Âm tại Tấu lại càng khó. Vã chăng tại Biểu làm Thương Hàn, nhập Lý làm Hàn Thấp :  Có Hàn Thấp chuyển làm Thiếu Âm Phong Thấp.  Có Hàn Thấp chuyển làm Thái Dương Phong Thấp. Đây là Thái Dương Thiếu Âm cùng nhau làm Biểu Lý, cùng nhau chuyển biến, không thể không biết vậy.

 Tiết 42: Thiếu Âm tại Tấu trúng Nhiệt.  Thái Dương không nói bệnh: Thái Dương đã chuyển sang Thiếu Âm.  Không nói Trúng Nhiệt mà nói Trúng Yết: cũng như Dương Minh Thiếu Dương thuộc Táo Hỏa Khí mà gọi là Ôn, đều là nghĩa thọ Thái Dương Bản Hàn truyền Kinh. Đó là ‘Tự gia sở tập’ của Trọng Sư, thuật theo Hiên Viên, Kỳ Bá mà có cải tiến vậy.  Phát sốt sợ lạnh: Trúng Thiếu Âm Khí.  Mình nặng mà đau nhức: Trúng Thiếu Âm Kinh.  Mạch Huyền Tế Khâu Trì: Trúng Thiếu Âm Lạc. . Tại Tấu Thái Dương chuyển Thiếu Âm thì mạch Huyền. . Thiếu Âm thọ Thái Dương thì mạch Tế. . Thiếu Âm tại Tấu Hư thì mạch Khâu. . Thái Dương tại Tấu Thực thì mạch Trì.  Tiểu tiện xong, ớn lạnh nổi da gà: truyền Dương Hàn Kinh.  Tay chân nghịch lãnh: truyền Âm Hàn Kinh.  Làm việc một chút thì người nóng lên: truyền Âm Nhiệt Kinh. 21


 Miệng hà, răng cửa khô: truyền Dương Nhiệt Kinh.  Nếu cho Phát hãn thì sợ lạnh: Âm Nhiệt đi mà Âm Hàn hiện ra.  Gia ôn châm thì phát sốt nhiều: Bản Hàn Truyền kinh thì Bản Nhiệt Chuyển thuộc.  Cho Hạ thì tiểu tiện rất khó: Hàn Nhiệt cùng hạ.

 Tiết 43: Thiếu Âm trúng Nhiệt nhập các Túc Kinh.  Ra mồ hôi sợ lạnh: Nhiệt trúng các Âm Kinh.  Mình nóng mà khát: Nhiệt trúng các Dương Kinh.  Bạch Hổ gia Nhân Sâm thang làm chủ.

 Tiết 44: Thiếu Âm trúng Nhiệt nhập các Thủ Kinh.  Mình nóng: thọ Thiếu Âm Bản Nhiệt.  Nhức nhói nặng nề: thọ Thái Dương Bản Hàn truyền Kinh.  Mạch Vi Nhược: Ly khai Tiêu Âm mà Bản Nhiệt bệnh một mình.  Tháng hè: nói Bản Nhiệt.  Bị thương bởi nước lạnh: thọ Bản Hàn truyền Kinh.  Nước chảy trong da làm nên: Nói Nhiệt bệnh do thương bởi Hàn dẫn tới. Nội Kinh nói thương bởi Hàn thì làm Nhiệt bệnh, là nói chỗ này vậy.  Nhất Vật Qua Đế thang làm chủ.  Nhìn lại câu ‘Thủy hành bì trung’ này, thấy Thương Hàn Luận, Thái Dương Hàn Khí ‘kết tinh’ tại đây; để tiếp diễn Tạp Bệnh Luận do Thiếu Âm chủ trương.

.

22


CHƯƠNG 3 :

BÁCH HỢP – HỒ HOẶC- ÂM DƯƠNG ĐỘC (13 Tiết, từ 45 đến 57)

LUẬN CÁC THỦ KHÍ KINH LẠC Thủ Khí Kinh Lạc gồm có Thủ Tam Dương Khí Kinh Lạc (Thủ Thái Dương Tiểu Trường, Thủ Dương Minh Đại Trường, Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu) và Thủ Tam Âm Khí Kinh Lạc (Thủ Thái Âm Phế, Thủ Thiếu Âm Tâm, Thủ Khuyết Âm Tâm Bào Lạc). Chương này tiếp sau Chương luận Tam Âm tỏ rõ từ Thương Hàn Luận đến Tạp Bệnh Luận, Lục Khí-Kinh-Lạc vẫn là căn bản luận bệnh lý học của Trọng Sư. Thủ Âm Dương Khí làm bệnh Bách Hợp, Thủ Âm Dương kinh làm bệnh Hồ Hoặc, Thủ Âm Dương Lạc làm bệnh Âm Dương Độc.

 Tiết 45: Các Thủ Kinh Lạc từ Cách đến Tấu.  Chương Kỉnh Thấp Yết trước đây nói Thương Hàn Tạp Bệnh nên hiệp đọc, tiết này hai chữ Luận Viết nói nên phân đọc.  Phàm bệnh lấy mạch làm gốc, chẩn mạch ở Kinh Thủ Thái Âm, ý nói Thủ Kinh là nơi trăm mạch gôm về một mối đều có thể dẫn đến bệnh, cho nên gọi là Bách Hợp Bệnh.  Phàm nhận thức Kinh Lạc khởi đầu là tại Thủ Kinh; Thủ Tam Âm với Thủ Tam Dương là Lạc; Bản luận trước đề ra các Thủ Kinh Lạc là ý này.  Ý muốn ăn trái lại không ăn được: nói Kinh Lạc đều tập trung tại Cách Tấu, địa điểm này Vỵ Khí làm chủ, Vỵ Khí hư đó là nguyên do sinh bệnh Bách Hợp (Vỵ tuy là Kinh Túc Dương Minh nhưng cùng một cặp với Phế là Kinh Thủ Thái Âm thuộc Hệ tương giao giữa Bản Nhiệt – Bản Hàn Hậu Thiên nên nói Vỵ cũng tức là nói Phế, cùng chủ Khí tại Cách).  Thường mặc mặc nhiên: Tà bế tại Tấu Cách.  Muốn nằm: Thủ Âm Kinh. Không nằm được: bởi vì ‘Lạc’ với Thủ Dương Kinh.  Muốn đi: Thủ Dương Kinh. Không đi được: bởi vì ‘Lạc’ với Thủ Âm Kinh.  Ăn uống hoặc có lúc ngon miệng: Vỵ Khí hòa.  Hoặc có lúc không muốn nghe mùi đồ ăn: Vỵ Khí bất hòa. 23


 Thủ Dương tại Ngoại thọ Dương Hàn cho nên như lạnh, nhập Nội thọ Âm Nhiệt cho nên không lạnh.  Thủ Âm tại Nội thọ Âm Nhiệt cho nên như nóng, xuất Ngoại thọ Dương Hàn cho nên không nóng.  Miệng đắng: Thủ Âm thọ Hàn. Tiểu tiện đỏ: Thủ Dương thọ Nhiệt.  Các thuốc không trị được: bởi cớ không biết các Thủ Kinh Lạc cùng với bệnh của chúng.  Uống thuốc vào thì bệnh nặng: không biết phép trị Thủ Kinh.  Thổ lợi: Thủ Dương chứng.  Như có Thần linh: Thủ Âm chứng.  Thân hình như bình thường: bệnh không ở Túc Kinh.  Mạch hơi Sác: Mạch của các Thủ Kinh.  Mỗi khi đi tiểu thì nhức đầu: Thủ Âm tại Thượng mà bệnh tại Hạ làm đi tiểu; Thủ Dương tại Hạ mà bệnh tại Thượng làm đau đầu. Thủ với Thủ tương ứng vậy.  60 ngày khỏi: các Thủ Kinh hành một Giáp Tý là một chu kỳ lên xuống vào ra.  Mỗi lần đi tiểu không đau đầu, chỉ ớn lạnh thì 40 ngày khỏi: tại Trung Hạ, Kinh hành 40 ngày một chu kỳ.  Nếu đi tiểu dễ dàng, chỉ đầu xây xẩm thì 20 ngày khỏi: tại Thượng, Kinh hành 20 ngày một chu kỳ.  Chứng của nó hoặc chưa bệnh mà đã dự kiến: Thủ Kinh tại Cách.  Hoặc 4 -5 ngày mới hiện ra: Thủ Kinh tại Tấu.  Hoặc 20 ngày: Thủ Kinh tại Lý.  Hoặc sau một tháng: Thủ Kinh tại Biểu.  Kinh Lạc khởi đầu tại Cách Tấu rồi đi đến Biểu Lý, cho nên bệnh có lâu có mau không giống nhau, có thể tùy chứng mà trị.

.

24


 Tiết 46: Các Thủ Kinh Lạc từ Cách đến Bì.  Bệnh Bách Hợp, sau khí Phát hãn dùng Bách Hợp Tri Mẫu thang làm chủ.

 Tiết 47: Các Thủ Kinh Lạc từ Cách đến Cơ.  Bệnh Bách hợp sau khi cho Hạ, Bách Hợp Hoạt Thạch Đại Giả Thạch thang làm chủ.

 Tiết 48: Các Thủ Kinh Lạc tại Cách.  Bệnh Bách Hợp sau khi cho thổ, Bách Hợp Kê Tử hoàng thang làm chủ.

 Tiết 49: Các Thủ Kinh Lạc tại Tấu đến Cách.  Chứng trạng còn như lúc ban đầu: ý nói cùng với tại Cách đến Tấu có đồng chứng trạng, tức phép trị cũng đồng.  Bách Hợp Địa Hoàng thang làm chủ.

 Tiết 50: Các Thủ Kinh Lạc tại Tấu đến Bì.  Bệnh Bách Hợp một tháng không giải biến thành chứng khát, Bách Hợp Tẩy phương làm chủ.

 Tiết 51: Các Thủ Kinh Lạc tại Tấu đến Cơ.  Bệnh Bách Hợp khát mãi không dứt, Quát Lâu Mẫu Lệ tán làm chủ.

 Tiết 52: Các Thủ Kinh Lạc tại Tấu.  Bệnh Bách Hợp biến chứng phát sốt, Bách Hợp Hoạt Thạch tán làm chủ.

25


 Tiết 53: Các Thủ Khí trên dưới của Cách, trong ngoài của Tấu.  Thấy Thủ Âm tại Hạ dùng phép trị Thủ Dương tại Hạ để cứu trị nó.  Thấy Thủ Dương tại Thượng dùng phép trị Thủ Âm tại Thượng để cứu trị nó. Ý nói bệnh tại Cách Thượng thì trị Thượng, tại Cách Hạ thì trị Hạ, nhưng nắm chắc ở chỗ Thủ Âm trị tại Thượng còn Thủ Dương trị tại Hạ.  Thấy Thủ Dương bệnh tại Ngoại mà dùng phép công Thủ Âm tại Ngoại để trị, đó là Nghịch.  Thấy Thủ Âm bệnh tại Nội mà dùng phép công Thủ Dương tại Nội để trị, đó cũng là Nghịch. Ý nói Thủ Âm Thủ Dương tại Tấu vào Nội ra Ngoại tùy theo Bản Kinh, chẳng thể vay mượn chi khác.

 Tiết 54: Các Thủ Kinh tại Thượng Hạ của Cách, tại Nội Ngoại của Tấu.  Hồ là giống ban đêm mới thấy, ý gọi Thủ Âm. Hoặc là giống thấy ban ngày, ý gọi Thủ Dương. Các Thủ Kinh u uẩn khó thấy, cho nên dùng 2 vật này để so sánh.  Chứng trạng giống như Thương Hàn: ý nói, có Kinh Lạc thì có thể tìm thấy.  Lìm lịm muốn ngủ: thọ Dương Hàn. Mắt không nhắm được: thọ Âm Nhiệt.  Ngồi nằm không yên: Thủ Kinh không thuận tiếp với Thủ Lạc.  Trùng đục khoét ở hầu là Hoặc: ý nói Thủ Dương.  Trùng đục khoét ở Âm bộ là Hồ: ý nói Thủ Âm.  Không muốn ăn uống, sợ nghe mùi đồ ăn: Thủ Kinh tại Tấu bất hòa với Vỵ Khí.  Mặt mắt chợt đỏ, chợt đen, chợt trắng: Thủ Dương hành Thủy, Thủ Âm hành Huyết, tại Cách 2 chức năng này không bí biệt (chia riêng) được.  Trùng đục khoét ở Thượng bộ thì thinh âm khàn khàn: Thủ Dương tại Đới Hạ nhưng Kinh hành ở Cách Thượng.  Cam Thảo Tả Tâm thang làm chủ.  Trùng đục khoét ở Hạ bộ thì yết khô: Thủ Âm tại Cách Thượng nhưng Kinh hành tới Đới Hạ, dùng Khổ Sâm thang rửa nó, Hùng Hoàng xông nó. 26


 Tiết 55: Các Thủ Lạc tại Thượng Hạ của Cách, tại Nội Ngoại của Tấu.  Mạch Sác không sốt: Nhiệt nhập Lạc.  Hơi phiền, lìm lịm: Thủ Lạc tại Tấu.  Chỉ muốn nằm: Thủ Lạc tại Tấu thọ Dương Hàn.  Mồ hôi ra: Thủ Lạc tại Tấu thọ Âm Nhiệt.  Mới mắc phải: Thủ Lạc mới đầu tại Cách Tấu rồi đi đến Biểu Lý.  3 – 4 ngày mắt đỏ như mắt chim Tu hú: Thủ Âm Lạc hành Huyết tại Cách Thượng Hạ.  7 – 8 ngày xung quanh mí mắt đen: Thủ Dương Lạc hành Thủy tại Tấu Nội Ngoại.  Nếu muốn ăn được: Các Thủ Lạc từ Nội xuất Ngoại làm thành nùng (mủ).  Đương Qui Xích Tiểu Đậu tán làm chủ.

 Tiết 56: Thủ Âm Kinh hành Huyết dồn đến Thủ Dương.  Huyết dồn đến Thủ Kinh cho nên mặt mắt loang lổ như vân gấm.  Các Thủ Kinh đều hội tại Yết hầu cho nên đau, thọ chịu sự dồn của Huyết cho nên mữa mủ máu.  Ngũ nhật khả trị: Ngũ Tạng truyền Kinh một chu kỳ.  Thất nhật không trị được: Thất truyền thì chết là nghịch truyền.  Thăng Ma Miết Giáp thang làm chủ.

 Tiết 57: Thủ Dương Kinh hành Thủy dồn đến Thủ Âm.  Thủy dồn Thủ Kinh cho nên mặt mắt xanh.  Thọ độc tại Cách cho nên mình đau như bị gậy đánh.  Yết hầu đau 5 ngày có thể trị, 7 ngày không thể trị: xem tiết trên.  Bệnh Thủ Dương không cần trị Huyết cho nên khứ Xuyên Tiêu, Hùng Hoàng. 27


CHƯƠNG 4:

NGƯỢC TẬT (5 Tiết, từ 58 đến 62)

LUẬN TAM TIÊU Tam Tiêu là Phủ, Kinh Thủ Thiếu Dương hành Thủy Khí (Thủ Dương Trung Hiện) đối giao với Thủ Khuyết Âm Tâm Bào Lạc hành Hỏa Huyết (Thủ Âm Trung Hiện). Cặp Trung Hiện này chủ Tấu, khắc chế điều hòa Khí Huyết Thủy Hỏa toàn thân. Chương này Bản Nghĩa cho thấy Sốt rét là bệnh có chứng trạng chuyển đổi giữa các thể Khí Huyết, Thủy Hỏa. Ngày nay khoa học đã xác minh Sốt rét là bệnh truyền nhiễm qua đường máu của ký sinh trùng từ muỗi đòn sóc; Có người hấp tấp nói rằng dùng bệnh này để luận Tam Tiêu là sai lầm. Sự thật luận Tam Tiêu rất đúng vì nó đối giao với Tâm Bào Lạc, mô tả một bệnh truyền từ Tam Tiêu qua Tâm Bào Lạc, rồi từ Tâm Bào Lạc lại trở ra Tam Tiêu để dứt cơn, đầu và cuối đều là Tam Tiêu hơn nữa Tam Tiêu là con đường trao đổi Khí Huyết Thủy Hỏa với Tâm Bào Lạc thì sao còn nói luận Tam Tiêu là không đúng ? Người học nên xét kỹ vấn đề này.

 Tiết 58: Tam Tiêu Kinh tại Nội Ngoại của Tấu và tại Thượng Hạ của Cách làm bệnh Ngược [Sốt rét].  Thương Hàn Luận nói bệnh sốt rét tại Biểu phần nhiều chú trọng tại Tấu.  Tạp Bệnh Luận nói bệnh sốt rét tại Lý phần nhiều chú trọng tại Cách. Tấu là địa phương có Bán Biểu, Cách thuộc Bộ Vị của Bán Lý.  Mạch bệnh sốt rét vốn Huyền: Mạch Huyền đi căng thẳng lên xuống là hiệp mạch của Dương Hàn Âm Nhiệt, lại cũng là hiệp mạch của Dương Nhiệt Âm Hàn.  Huyền Sác thì Nhiệt nhiều: thọ Thiếu Âm Nhiệt Khí.  Huyền Trì thì Hàn nhiều: thọ Thái Dương Hàn Khí.  Huyền Tiểu Khẩn cho Hạ thì bớt: thọ Âm Nhiệt tại Cách Hạ.  Huyền Trì thì dùng phép Ôn: thọ Âm Hàn tại Cách Nội.  Huyền Khẩn thì có thể Phát Hãn hoặc Ôn châm: Dương Hàn tại Cách Ngoại. 28


 Mạch Phù Đại thì cho mửa: thọ Dương Nhiệt tại Cách Thượng.  Mạch Huyền Sác là do Phong phát: thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Cách.  Dùng phép ăn uống, nghỉ ngơi để trị dứt nó: nói phải nên hòa Vỵ Khí.

 Tiết 59: Tam Tiêu Kinh tại Đới thọ Âm phần Hàn Nhiệt làm Ngược Mẫu [Sốt rét lâu ngày bụng lớn]  Chương Bách hợp nói các Thủ Kinh hành 1 giáp tý là 1 chu: tại thượng phần hành 20 ngày, tại Trung Hạ phần hành 40 ngày, theo 60 là 1 giáp tý truyền kinh mà nói. Đây Thủ Tiêu Kinh hành 15 ngày, theo 24 Khí hành Kinh mà nói, cùng hành không trái nhau. Ban đầu hành Thượng Tiêu 15 ngày, Trung Tiêu 15 ngày, Hạ Tiêu 15 ngày; vừa vặn tại Đới phần thọ 3 Âm Kinh Huyết Kết làm Trưng Hà, gọi là Ngược Mẫu. Mẫu là mẹ ý gọi sinh ra nhiều chứng khác, gấp trị đi nên dùng Miết Giáp Tiển hoàn.

 Tiết 60: Tam Tiêu Kinh tại Cách thọ Âm phần Hàn Nhiệt làm Đơn Ngược [Sốt rét thuộc Âm Nhiệt].  Âm Khí cô tuyệt: là Thủ Âm Bào Phế không được Túc Âm Can Tỳ hổ trợ.  Dương Khí độc phát: là Túc Âm Thận Kinh không thể tư dưỡng Tâm Dương cho nên Nhiệt Khí độc phát.  Nhiệt mà thiểu Khí, bứt rứt khó chịu: chứng ngược của Phế Tỳ.  Tay chân nóng mà muốn mửa: chứng ngược của Can Bào.  Gọi là Đơn Ngược: tại Thủ Túc Âm Hàn Kinh.  Nếu chỉ nóng mà không lạnh là Tâm Dương không được Thận Thủy chu cấp.  Nhiệt chứa ở Tâm,Ngoại trú ở khoảng phân nhục khiến cho người bệnh teo rút cơ nhục: chứng ngược tại Thủ Túc Âm Nhiệt Kinh. .

29


 Tiết 61: Tam Tiêu Kinh tại Cách thọ Dương phần Hàn Nhiệt làm Ôn Ngược [luận mạch chứng trị Ôn Ngược]  Ôn Ngược là: Dương Hàn Dương Nhiệt tại Cách làm Ngược.  Mạch như Bình: Dương phần Hàn Nhiệt bằng nhau.  Mình không lạnh chỉ có nóng: Vỵ, Trường, Tiêu, Đởm, chứng Ngược của các Dương Nhiệt tại Cách.  Xương khớp nhức khó chịu, thỉnh thoảng ói: Bàng Quang, Tiểu Trường, chứng Ngược của các Dương Hàn tại Cách.  Bạch Hổ gia Quế Chi thang làm chủ.

 Tiết 62: Tam Tiêu Kinh tại Đới thọ Dương phần Hàn Nhiệt làm Mẩu Ngược [Sốt rét lạnh nhiều]  Rét lạnh nhiều: Rét thọ Bản Hàn truyền Kinh.  Gọi là Mẩu (con đực) Ngược: gọi Dương Kinh tại Đới Hạ làm rét.  Thục Tất tán làm chủ.

.

30


CHƯƠNG 5:

TRÚNG PHONG - LỊCH TIẾT (13 Tiết, từ 63 đến 75)

LUẬN BÀO Bào là tên tắt gọi đủ là Tạng Tâm Bào Lạc thuộc Kinh Thủ Khuyết Âm (Kinh Âm Nhiệt, Khí Dương Hàn) giúp việc hành Huyết Hỏa (Thần Sứ) của Tâm. Kinh Thủ Khuyết Âm Tâm Bào Lạc đối giao với Kinh Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu là 1 cặp Thủ Âm Dương Trung Hiện; cùng với 2 Kinh Túc Khuyết Âm Can và Túc Thiếu Dương Đởm là 1 cặp Túc Âm Dương Trung Hiện hợp thành Tứ Kinh Âm Dương Trung Hiện có chức năng khắc chế điều hòa các thể Khí Huyết Thủy Hỏa lưu hành nuôi dưỡng và bảo vệ toàn thân. Tâm Bào Lạc giúp việc điều hành Huyết Hỏa của Tâm + Tiểu Trường thì tương ứng với nó,Tam Tiêu cũng trợ đạo cho Bàng Quang + Thận để điều hành Khí Thủy. Tam Tiêu mất chức thì sanh bệnh Ngược đã được trình bày tại Chương 4, còn Tâm Bào Lạc mất chức thì Huyết Hỏa không được điều hành, máu đông hoặc mạch máu sơ cứng không thông suốt làm bệnh thình lình ở Não, xưa gọi là Trúng Phong nay gọi là Tai biến mạch máu não; trường hợp lần lượt viêm đau các khớp ngày nay phân loại Thống Phong (gout), xưa gọi là Lịch Tiết.

 Tiết 63: Bào Kinh thọ Phong tại Lý đến Cách và tại Biểu đến Cách.  Bại liệt nửa người hoặc chỉ bại cánh tay: tại Lý đến Cách.  Mạch Vi mà Sác do Trúng Phong làm ra: tại Biểu đến Cách. Hai trường hợp này với trị pháp tại Cách là một.

 Tiết 64: Bào Kinh tại Tấu Ngoại nhập Tấu Nội.  Mạch Phù mà Khẩn: Phù là Âm Nhiệt xuất Ngoại.  Khẩn là Dương Hàn nhập Tấu.  Khẩn là Dương Hàn thực. Phù là Âm Nhiệt Hư. Âm Nhiệt cùng với Dương Hàn tương bác tại Bì Phu.  Bào Kinh thọ Dương Hàn thì Huyết Hư, Lạc mạch (tại Ngoại) trống rỗng đó là nguyên do Trúng Phong. 31


 Tặc Tà nhập vào hoặc ở bên trái hoặc ở bên phải, Tà kết với Chính làm chứng hoãn (giãn). Chính Khí không hành được nên hành chứng cấp (rút).  Chính Khí bị Tà làm hoãn cho nên méo lệch, bất toại.  Tà tại Bào Lạc thì cơ phu tê dại.  Tà tại Bào Kinh thì nặng nề không cử động được.  Tà nhập Vỵ Phủ thì không biết người là ai.  Tà nhập Tâm Tạng nên lưỡi khó nói, miệng mữa nước dãi.

 Tiết 65: Phép trị Bào Kinh Trúng Phong tại Tấu.  Huyết tại Phế thì trắng, Huyết tại Tâm thì đỏ, tại Bào thì đen. Nguồn gốc bởi Tâm sinh Huyết rồi do Cách Khí điều hòa phân bố trong ngoài trên dưới. Nay gọi là Hắc tán là nói Huyết tại Bào Trúng Phong (nói Huyết tại Phế sắc trắng, tại Tâm sắc đỏ, tại Bào sắc đen là nói chức năng của Tạng như Phế hít Dưỡng Khí thở Thán Khí không màu, nhận máu đen hóa thành máu đỏ rồi để trở lại tuần hoàn; Tâm sắc đỏ chính là màu chức năng của nó; tại Bào màu đen là nói Bào nhận máu đỏ của Tâm đi nuôi dưỡng là làm chức năng biến máu đỏ thành máu đen). Tấu là Kinh Lạc lên xuống ra vào Tấu tập (nhóm họp), tại đây thọ Phong cho nên gọi là Đại.  Tay chân bứt rứt nặng nề: Âm Nhiệt tại Tấu xuất Ngoại.  Trong Tâm sợ lạnh, bất túc: Dương Hàn tại Biểu nhập Tấu.  Ban đầu uống thuốc với rượu ấm 20 ngày: trị Bào Kinh hành Tấu Thượng phần.  Sau 40 ngày ăn thức ăn lạnh: trị Bào Kinh hành Tấu Trung phần, Hạ phần.  60 ngày: Bào Kinh cùng với các Kinh hành Nội Ngoại Thượng Hạ một giáp tý là một chu.  Nên dùng thức ăn lạnh thì thuốc tích lại trong bụng không xuống: làm cho Nội Ngoại Bào Kinh đều hành, không bị Bào Phong chiếm đoạt.  Ăn nóng: thì trợ được Khí của Tấu Nhiệt, thuốc tích lại liền xổ.  Ăn lạnh trợ được sức thuốc: Ngăn chặn Bào Phong hoành hành.

.

32


 Tiết 66: Trúng Phong bắt đầu tại Cơ Nhục.  Mạch Trì: là Dương Hàn Thực.  Mạch Hoãn là Âm Nhiệt Hư.  Âm Nhiệt là Vinh, Vinh hoãn thì Bào Huyết vong.  Dương Hàn là Vệ, Vệ hoãn thì Bào Trúng Phong.  Phong tại Cơ Nhục thì mình ngứa mà nổi mề đay.  Phong nhập Tấu thì ngực đầy hơi ngắn.

 Tiết 67: Bào Kinh tại Cách Trúng Phong nhập các Âm Kinh.  Phong dẫn thang: tên thuốc lấy nghĩa người lớn. Bệnh Phong dẫn, trẻ con Kinh giản (Động kinh, Phong xù), ngày phát nhiều lần cũng có thể dùng.  Thầy thuốc không trị được: không biết tại Cách các Âm Kinh Trúng Phong.

 Tiết 68: Bào Kinh tại Cách Trúng Phong nhập các Dương Kinh.  Bệnh trạng như cuồng: các Dương Kinh tại Cách Trúng Phong, trị bằng Phòng Kỷ Địa Hoàng thang.  Chạy bậy: Túc Dương Kinh Trúng Phong.  Nói một mình không thôi: Thủ Dương Kinh Trúng Phong.  Mạch Phù: Bào Huyết tại Cách Hư.

 Tiết 69: Phép trị Bào Kinh tại Ngoại Trúng Phong.  Phép dùng Đầu Phong Ma tán.  Tùy bệnh ở chỗ nào để uống các phương trên. Dùng phương này chà sát trên chỗ bệnh khiến cho sức thuốc trong ngoài trợ lẫn nhau.

33


 Tiết 70: Bào Kinh cùng các Túc Kinh làm Lịch Tiết.  Thốn khẩu mạch Trầm mà Nhược: Bào Lạc Hư.  Trầm chủ cốt, Nhược chủ cân: tuần hành ở gân xương nhưng Bào Kinh bị Hư.  Trầm tức là Thận, Nhược tức là Can: Bào Kinh Huyết Hư do Túc Âm Kinh Huyết hư dẫn đến.  Người bệnh ra mồ hôi lại vào trong nước, nếu như thủy thương Tâm: Bào Kinh có Thủy là do Túc Dương Kinh thủy nhập mà ra.  Huyết Hư thì Thủy không lợi, do đó các khớp xương đau.  Từ Tấu mà ra cho nên đổ mồ hôi vàng, gọi là Lịch Tiết.

 Tiết 71: Bào Kinh cùng các Thủ Kinh làm Lịch Tiết.  Phu Dương mạch Hoạt thì Cốc Khí thực; Phù thì tự ra mồ hôi: Bào thọ Thủ Dương Kinh thủy thực.  Thiếu Âm mạch Nhược thì Huyết không đủ, mạch Phù là Phong: Bào thọ Thủ Âm Kinh Huyết Hư.  Phong Huyết tương bác thì đau nhức như bị kéo rút: Bào Huyết hư thọ thủy thì Phong khởi mà đau nhức.  Người mập mạp mà mạch Sáp Tiểu: nói người xương yếu mà da thịt đầy đặn.  Tâm Khí hư, Tâm Huyết tý (tắc nghẽn) thì mạch tiểu mà thở ngắn, tự ra mồ hôi.  Chứng Bào Kinh Lịch Tiết không thể co duỗi: là do Thủ Âm Tâm dẫn đến, không cần chọn lấy Kinh khác.  Uống rượu: Nói Huyết hư; Đổ mồ hôi: nói Thủy thực; Ra gió: nói Bào là Phong Kinh.

 Tiết 72: Các Túc Kinh nhập Bào làm Lịch Tiết.  Các khớp xương đau nhức: Bào Kinh nhập các Túc Kinh.  Thân thể gầy ốm: Bào Huyết tý các Túc Âm Kinh. 34


 Chân sưng đến nứt da: Bào Thủy tý các Túc Âm Kinh.  Đầu xây xẩm, thở ngắn hơi: Bào Huyết tý các Túc Dương Kinh.  Nôn nao muốn mửa: Bào Thủy tý các Túc Dương Kinh. Quế Chi Bạch Thược Tri Mẫu thang làm chủ.

 Tiết 73: Các Thủ Kinh nhập Bào làm Lịch Tiết.  Vị chua tổn thương làm Gân giản, Vị mặn tổn thương xương làm xụi: Bào Thủy nhập các Thủ Kinh cho nên làm Tiết; các Thủ Kinh không Bào Huyết cho nên bệnh khô.  Huyết bị Thủy đánh bạt thì Huyết đoạn (không tới) mà Thủy Tiết (qua) gọi là Đoạn Tiết.  Vinh Huyết không thông ra ngoài, bởi Huyết bị đoạn.  Vệ Khí không vận hành một mình ở trong, do đó Thủy Tiết.  Vinh Vệ đều yếu, Tam Tiêu trên dưới không có quyền thống ngự.  Bốn bên trong ngoài bị hại thì Khí Huyết không tới.  Thân thể gầy ốm: Bào Huyết khô. Chỉ riêng chân sưng to: Bào Thủy Tiết.  Đổ mồ hôi vàng: Thủy Huyết giao khốn (chuyển hóa không được).  Giá như phát sốt thì là Lịch Tiết: Từ Tấu ra ngoài.

 Tiết 74: Phép trị Bào Kinh Lịch Tiết tại Nội.  Bệnh Lịch Tiết: Tức các chứng Lịch Tiết ở 4 Tiết trên.  Không thể co duỗi: gồm có sưng ở trong. Đau nhức: chứng của Bào với các Thủ Túc Kinh.  Ô Đầu thang làm chủ, có thể trị Lịch Tiết từ Nội đến Ngoại, cũng có thể trị cước khí từ Hạ đến Thượng.

 Tiết 75: Bào Kinh từ Nội đến Ngoại làm Lịch Tiết, từ Hạ đến Thượng làm Cước Khí.  Phàn Thạch thang trị cước khí xung Tâm. 35


CHƯƠNG 6:

HUYẾT TÝ – HƯ LAO (16 Tiết, từ 76 đến 91)

LUẬN TÂM Luận Tâm liên tiếp Chương luận Tâm Bào Lạc tức là bảo ngầm chúng nó cùng là Kinh Âm Nhiệt. Tâm là Tạng, Kinh Thủ Thiếu Âm Bản Nhiệt (Kinh Âm Nhiệt, Khí Dương Nhiệt) đối giao với Phủ Bàng Quang, Kinh Túc Thái Dương Bản Hàn (Kinh Dương Hàn, Khí Âm Hàn); Tâm + Tiểu Trường điều hành Hỏa Huyết để dinh dưỡng thì đối lại Bàng Quang + Thận điều hành Thủy Khí để bảo vệ. Tâm có Tạng Hình tại Thượng nhưng lại có Tạng Khí thông với Tiểu Trường tại Trung nên Tâm làm chủ Bộ Vị Cách, hiệp với Vỵ có chức năng dinh dưỡng toàn thân. Tâm bệnh thì việc vận hành máu yếu kém làm bệnh Huyết Tý (Tê đau); Chẳng những dinh dưỡng suy kiệt mà Tâm Hỏa còn khắc Phế Kim sinh chứng Hư Lao (yếu mệt).

 Tiết 76: Huyết Tý tại Cách đến Tấu.  Xương yếu da thịt đầy đặn: Vinh Huyết không rót vào bên trong Tấu mà rót vào bên ngoài Tấu.  Lại nhân mệt nhọc đổ mồ hôi, nằm ngủ xoay trở không hợp lúc: Vệ Khí không gìn giữ ở ngoài Tấu mà nhiểu loạn ở bên trong Tấu.  Lại thêm tại Cách Âm Nhiệt Hư, cho nên bị gió nhẹ làm cho tại Tấu mắc chứng Huyết Tý.  Mạch Vi Sáp tại thốn khẩu: Tâm Kinh tại Cách thọ Dương Hàn.  Quan thượng Tiểu Khẩn: Tâm Kinh Âm Nhiệt thọ Kết của Dương Hàn.  Nên châm dẫn Dương Khí để cho Âm Nhiệt với Dương Hàn hòa nhau, mạch Khẩn không còn thì bệnh lành.

 Tiết 77: Huyết Tý tại Tấu.  Mạch Âm Dương đều Vi: Tại Cách Huyết Tý tức tại Tấu Huyết Tý.  Thốn khẩu, Quan thượng, Xích trung Tiểu Khẩn: Thượng Hạ của Cách đều bị Huyết Tý. 36


 Chứng ngoài mình mẩy mất cảm giác như Trạng Phong Tý: Nội Ngoại của Tấu đều bị Huyết Tý.  Hoàng Kỳ Ngũ Vật thang làm chủ.

 Tiết 78: Tâm Kinh tại Tấu làm Huyết Tý, tại Cách làm Hư Lao.  Đàn ông: phân biệt với đàn bà; người bình thường: phân biệt với người bệnh. Ý nói đàn bà thường Huyết hư, người bệnh thì Huyết kém, không phải là chứng Huyết Tý Hư Lao.  Mạch Đại: Âm Nhiệt chuyển sang Dương Hàn, Âm Dương hiệp bệnh cho nên mạch Đại là Hư Lao.  Mạch cực hư: Tâm Kinh vốn là Âm Nhiệt không được Dương Hàn điều hòa, cho nên mạch cực Hư.  Cũng là Lao.  Âm Dương ly thì bệnh, Âm Dương hiệp cũng bệnh, Học giả nên rõ.

 Tiết 79: Hư Lao của Tâm Kinh tại Cách.  Sắc mặt nhợt nhạt: Tâm Dương tại Cách hư.  Dương hư không thể hóa Khí cho nên chủ bệnh khát.  Dương hư thì Huyết mất chỗ dựa cho nên vong Huyết (mất máu).  Dương hư thì Huyết Tý, làm trở ngại Khí nên Suyễn, Huyết kém thì Thần khiếp sợ nên hồi hộp.  Đây, tại Cách Huyết hư mạch Phù do Lý Tâm Tạng hư dẫn đến.

 Tiết 80: Tâm Kinh tại Tấu đến Cách làm Hư Lao.  Mạch Hư: Tại Tấu Âm Nhiệt Hư. Trầm là tại Biểu Dương Hàn nhập Tấu. Huyền là Dương Hàn Âm Nhiệt hiệp tại Tấu.  Không chứng Hàn Nhiệt, thở ngắn, Lý cấp [trong bụng co thắt]: do Tấu nhập Cách. 37


 Tiểu tiện không lợi, sắc mặt trắng: Tâm Kinh chuyển Dương Nhiệt xuống dưới, Âm Hàn lên trên.  Có lúc mắt mờ, kiêm chảy máu mũi, bụng dưới đầy: Tâm Kinh chuyển Âm Nhiệt lên trên, Dương Hàn xuống dưới.  Đấy là Tâm Huyết Hư tại Tấu cách làm ra như thế.

 Tiết 81: Tâm Kinh tại Biểu đến Cách làm Hư Lao.  Mạch Phù Đại: Dương Hàn hiệp Âm Nhiệt tại Cách.  Tay chân bứt rứt: Âm Nhiệt hiệp Dương Hàn tại Biểu.  Xuân Hạ nặng: Tâm Kinh theo thiên khí khai phát.  Thu Đông nhẹ: Tâm Kinh theo thiên khí thâu liễm.  Dương vật lạnh, tinh tự ra: bởi cớ từ Biểu Dương Hàn nhập Lý.  Chân tê teo không thể đi lại: bởi cớ từ Lý Âm Nhiệt tan ra ngoài.  Mạch Phù Nhược: Âm Nhiệt Hư. Sáp là Dương Hàn Nội kết.  Là không sinh được con, tinh khí trong và lạnh: tại Cách Tâm Kinh chuyển Âm Nhiệt sang Dương Hàn.

 Tiết 82: Tâm Kinh tại Đái đến Cách làm Hư Lao.  Tâm Kinh chủ Cách, Thận Kinh chủ Đái, đồng là Kinh Thiếu Âm, đồng thọ Dương Hàn gọi là Thất tinh gia.  Bụng dưới gồng thắt, đầu dương vật lạnh: Tâm Kinh tại Đái chuyển Âm Nhiệt sang Dương Hàn.  Mắt xây xẩm, tóc rụng: Thận Kinh tại Cách chuyển Âm Nhiệt sang Dương Hàn.  Mạch cực Hư Khâu Trì: Tâm Kinh thọ Hàn, bệnh tới Tỳ, Can, Thận làm ỉa chảy, mất máu, mất tinh.

38


 Khám thấy mạch Khâu Động Vi Khẩn: Tâm Kinh thọ Hàn, bệnh tới Tâm Bào Phế làm mất tinh, mộng giao.  Quế Chi Cam Thảo Long Cốt Mẫu Lệ thang: trị Tâm Kinh tại Cách thọ Hàn.  Thiên hùng tán: trị Tâm Kinh tại Đái thọ Hàn.

 Tiết 83: Huyết Tý truyền Đốc Kinh  Mạch Hư Nhược Vi Tế hay đổ mồ hôi trộm: Đây là mạch chứng còn tại Tâm Kinh chưa truyền.  Mạch Đại: là Âm Nhiệt của Tâm chuyển sang Dương Hàn mà truyền Kinh.  Tê dại dọc hai bên sống lưng: truyền Đốc Kinh.  Lại thêm sôi ruột, Mã đao, Hiệp anh: đều là chỗ Đốc Kinh đi qua, đều thọ Hư lao của Tâm mà mắc phải.

 Tiết 84: Huyết Tý truyền Xung Kinh.  Mạch Tiểu: Tâm Âm Nhiệt Hư.  Trầm Trì: chuyển sang Dương Hàn.  Gọi là thoát Khí: Khí không Huyết thì thoát.  Đi nhanh thì Suyễn hen: Xung Kinh thọ Huyết Tý.  Tay chân nghịch lãnh: Huyết Tý tại Ngoại. Bụng đầy : Huyết Tý tại Nội.  Nặng nữa thì đi cầu lỏng: Huyết Tý tại Hạ. Ăn không tiêu hóa: Huyết Tý tại Thượng.  Đều là Xung Kinh hành ở Nội Ngoại Thượng Hạ thọ Huyết Tý.

 Tiết 85: Huyết Tý truyền Nhâm Kinh.  Huyền (mạch) là tại Biểu Huyết Hàn.

Đại (mạch) là tại Biểu Huyết Hư.

 Huyền thì là ‘giảm’: Biểu Huyết Hàn do Lý Âm Nhiệt ‘giảm’. 39


 Đại thì là Khâu (mạch): Biểu Huyết Hư do Lý Âm Nhiệt ‘Hư ’.  Hư Hàn tương bác tại Tấu, nay đổi thành tương kết đó gọi là Cách (mạch).  Đàn bà thì sanh non, rong Huyết: Huyết Hàn kết thì không dưỡng thai nên ‘sanh non’; Huyết Tý thì Thủy tự hành nên ‘lậu hạ’.  Đàn ông thì mất máu, di tinh: Tâm Khí Hàn thì ‘Huyết vong’, Tâm Huyết Hàn thì ‘Thất tinh’.

 Tiết 86: Hư Lao tại Tấu Âm Nhiệt chuyển Dương Hàn.  Lý cấp: Âm Nhiệt chuyển sang Dương Hàn.  Dương Hàn nhập Lý thì Quý [hồi hộp].  Âm Nhiệt ra Biểu thì Nục [chảy máu mũi].  Trong bụng đau: tại Tấu hiệp Biểu Hàn Lý Nhiệt.  Mộng tinh: thọ Dương Hàn tại Tấu đến Lý.  Tứ chi ê nhức: thọ Âm Nhiệt tại Tấu đến Biểu.  Tay chân nóng bứt rứt, yết khô, miệng ráo: tại Tấu hiệp Dương Hàn Âm Nhiệt Tiểu Kiến Trung thang làm chủ.

 Tiết 87: Hư Lao tại Cách Âm Nhiệt chuyển Dương Hàn.  Lý cấp: xem chú ở trên.  Các chứng không đủ: là Tâm Huyết tại Cách bất túc, nhất thiết Kinh Huyết bất túc, Hoàng Kỳ Kiến Trung thang làm chủ.  Thở ngắn, ngực đầy gia Sinh Khương: trị tại Cách chuyển sang Dương Hàn.  Bụng đầy khứ Đại Táo gia Phục Linh 1 lạng rưỡi: Huyết không lợi là do Thủy, cho nên trị Thủy tại Hạ phần.  Cùng trị liệu Phế Hư tổn: trị Thủy tại Thượng phần.  Bổ Khí gia Bán Hạ: trừ Thủy để Bổ Khí mà hành Huyết. 40


 Tiết 88: Hư Lao tại Đái Âm Nhiệt chuyển Dương Hàn.  Eo lưng đau: chuyển tại Đái Thượng.  Bụng dưới co thắt: chuyển tại Đái.  Tiểu tiện không lợi: chuyển tại Đái Hạ, Bát Vị Thận Khí hoàn làm chủ.

 Tiết 89: Hư Lao tại Tấu Dương Hàn chuyển Âm Nhiệt.  Các Kinh đều tập trung tại Tấu, Tấu Hư bất túc thì các Kinh đều bất túc.  Thiếu Âm là Nội Phong bao gồm hết thảy bệnh, Phong Khí trăm bệnh; sinh ra từ đó.  Thự Dự hoàn làm chủ.

 Tiết 90: Hư Lao tại Cách Dương Hàn chuyển Âm Nhiệt.  Hư phiền: chỉ có Âm Nhiệt.  Không ngủ được: Vinh Huyết Tý không cùng hòa hài với Vệ Khí.  Toan Táo Nhân thang làm chủ.

 Tiết 91: Hư Lao tại Đái Dương Hàn chuyển Âm Nhiệt.  5 chứng Lao là: Khí, Huyết, Nhục, Cân, Cốt.  Gầy ốm: Tâm Huyết hư tại Cách.

Cực hư: Tâm hư.

Bụng đầy: Tâm Huyết Tý tại Đái.

 Không ăn uống được: Tâm Huyết Tý tại Tỳ Vỵ.  7 chứng thương: đều do Tâm Huyết Tý làm nên.  Bên trong có máu khô: tại Đái và Cách.  Da thịt đóng vẩy: máu khô tại Đái.

Mặt mắt đen tối: máu khô tại Cách.

 Hoãn kết tại Đái Trung, bổ hư tại Cách Thượng. .

41

Đại Hoàng Giá Trùng hoàn làm chủ.


CHƯƠNG 7:

PHẾ NUY – PHẾ UNG – KHÁI THẤU – THƯỢNG KHÍ (13 Tiết, từ 92 đến 104)

LUẬN PHẾ Phế là Tạng thuộc Kinh Thủ Thái Âm (Kinh Âm Hàn, Khí Dương Hàn) cùng là Bản Hàn với Kinh Túc Thái Dương Bàng Quang (Kinh Dương Hàn, Khí Âm Hàn); Bàng Quang thuộc Tiên Thiên thì Phế có Kinh Khí đảo ngược của Bàng Quang lại là Hậu Thiên. Phế đối lập với Vỵ là một cặp Hậu Thiên nối liền Bản Hàn và Bản Nhiệt, tuy Phế thuộc Kinh Âm Hàn lại có Hành Táo Kim ngược lại Vỵ thuộc Kinh Dương Nhiệt có Hành Thấp Thổ thuộc hệ điều hòa Âm Dương Táo Thấp nên 4 Khí Táo Nhiệt Hàn Thấp đều có thể làm Phế bệnh; Âm Dương Táo Thấp bất hòa làm Phế Nuy,Thượng Khí ; Âm Dương Hàn Nhiệt bất hòa làm Phế Ung, Khái Thấu.

 Tiết 92: Biện chỗ dị giữa Phế Ung và Phế Nuy.  Âm phần Hàn Nhiệt tại dưới mà đi lên Phế làm ho.  Nuy là do Phế Kinh vong tân dịch dẫn đến, đầu mối của nó không phải một.  Thốn khẩu mạch Sác, người bệnh ho: Phế tòng (theo) Âm Nhiệt.  Trong miệng, trái lại nhổ nước bọt đục: Âm Hàn không lìa Âm Nhiệt, đó là bệnh Phế Nuy.  Nếu như trong miệng ráo, ho thì trong ngực ngầm ngầm đau: Phế thọ Dương Hàn.  Mạch trái lại Sác Huợt: Dương Nhiệt không lìa Dương Hàn, đó là Phế Ung.  Ho nhổ mủ máu: Nuy và Ung đều có chứng này, chỉ khác nhau là Nuy thuộc Âm mạch Sác Hư. Ung thuộc Dương mạch Sác Thực.

 Tiết 93: Biện chỗ đồng của Phế Ung và Phế Nuy.  Khái nghịch là do Ngoại nhập Phế hoặc do Nội nhập Phế, Ung và Nuy đều có chứng này.  Làm sao biết đó là Phế Ung? Bệnh này đương nhiên có mủ máu, đến lúc thổ ra thì chết: Ung và Nuy đều có chứng chết khi thổ mủ máu. 42


 Mạch của nó thuộc loại nào? Đáp rằng Thốn khẩu mạch Vi mà Sác: Phế mạch.  Vi là Phong: Phế Hư thọ Dương Hàn.  Sác là Nhiệt: Phế Hư thọ Dương Nhiệt.  Vi thì đổ mồ hôi: Dương Hàn nhập Phế chuyển sang Âm Nhiệt.  Sác thì sợ lạnh: Dương Nhiệt nhập Phế chuyển sang Âm Hàn.  Phong trúng vào Vệ thì thở ra mà không hít vào được: Dương Hàn tại Ngoại, Phế không nạp vào được.  Nhiệt đến ở Vinh thì hít vào mà không thở ra được: Âm Nhiệt tại Nội, Phế không phát ra được.  Phong tổn thương bì mao: Dương phần Hàn Nhiệt thương Phế Ngoại.  Nhiệt tổn thương Huyết mạch: Âm phần Hàn Nhiệt thương Phế Nội.  Phong là gọi Dương Tà, Âm Tà cùng ghé vào Phế thì người bệnh ho: đó là chổ sở dĩ Ung Khái, Nuy Khái giống nhau.  Miệng khô: thọ Dương Nhiệt.  Yết ráo: thọ Âm Nhiệt.

Suyễn đầy: thọ Dương Hàn.

Không khát: thọ Âm Hàn.

 Nhổ nhiều nước bọt đục, thỉnh thoảng lạnh run: cùng thọ Dương Hàn Âm Hàn.  Nhiệt đến chổ bệnh thì Huyết bị ngưng trệ: cùng thọ Dương Nhiệt Âm Nhiệt.  Chứa kết thành Ung Nùng: đó là Ung Nuy đều có chứng này, cho nên giống nhau.  Mửa ra như cháo: Dương phần Hàn Nhiệt có thể thổ rồi giải.  Mủ thành thì chết: Âm phần Hàn Nhiệt kết thành mủ thì chết.

 Tiết 94: Biện Thượng Khí tại Âm Kinh.  Mặt phù thủng, thở so vai : Âm Nhiệt nhập Phế.  Mạch người bệnh Phù Đại là bất trị : Dương Hàn theo cùng nhập vào.  Lại thêm ỉa chảy càng nặng : Âm Hàn cùng nhập. 43


 Tiết 95: Biện Thượng Khí tại Dương Kinh.  Suyễn là Phế thọ Dương Hàn.  Vật vã là Phế thọ Dương Nhiệt.  Đó là Dương phần Hàn Nhiệt nhập Phế làm trướng.  Muốn làm Phong thủy: do Dương Kinh xuất Ngoại. Phát hãn thì khỏi.

 Tiết 96: Phế Nuy do thọ Dương Hàn Âm Nhiệt truyền Nhâm Kinh.  Phế thọ Dương Hàn truyền Nhâm Kinh thì mửa bọt dãi mà không ho, không khát, đái són, tiểu tiện nhiều lần.  Nhâm Kinh thọ Dương Hàn truyền Phế thì trong Phổi lạnh, ắt xây xẩm, nhổ nhiều nước dãi.  Nhâm Kinh và Phế thọ Dương Hàn nên dùng Cam Thảo Can Khương thang.  Nhâm Kinh và Phế thọ Âm Nhiệt thì theo phép trị chứng Tiêu khát.

 Tiết 97: Khái Thấu do thọ Dương Hàn Âm Nhiệt truyền Xung Kinh.  Ho mà kéo hơi lên: Xung Kinh truyền Phế.  Trong hầu như có tiếng gà nước: Phế truyền Xung Kinh.  Xạ Can Ma Hoàng thang làm chủ.

 Tiết 98: Khái Thấu, Phế Ung do thọ Dương Hàn Âm Nhiệt truyền Đốc Kinh.  Ho nghịch kéo hơi lên, thỉnh thoảng mửa đàm đục: Đốc Kinh truyền Phế.  Chỉ ngồi không ngủ được: Phế truyền Đốc Kinh.

Tạo Giác hoàn làm chủ.

 Tiết 99: Phế Kinh tại Tấu làm Khái Thấu.  Mạch Phù: thọ Tấu Âm Nhiệt mà ho. Hậu Phác Ma Hoàng thang làm chủ.  Mạch Trầm: thọ Tấu Dương Hàn mà ho.

Trạch Tất thang làm chủ. 44


 Tiết 100: Phế Kinh tại Cách thượng Khí.  Hỏa nghịch: Âm Nhiệt nhập Phế.  Thượng Khí: Âm Hàn cùng nhập Phế.  Yết hầu không lợi: Phế Kinh tại Cách cùng thọ.  Chỉ nghịch của Âm Nhiệt, Hạ Khí của Dương Hàn.  Mạch Môn Đông thang làm chủ.

 Tiết 101: Phế Ung chuyển nhập các Âm Kinh.  Phế thọ các Dương làm Ung. Từ Dương đến Âm tức là từ Ung đến Nuy, cho nên Suyễn không nằm được, Đình Lịch Đại Táo Tả Phế thang làm chủ.

 Tiết 102: Các Âm Kinh chuyển nhập Phế làm Ung.  Ho mà ngực đầy, lạnh run: Âm Hàn nhập Phế.  Mạch Sác, yết khô: Âm Nhiệt nhập Phế.  Không khát, có lúc nhổ ra nước đục tanh hôi: Âm Hàn nhập Phế chuyển sang Dương Hàn.  Lâu ngày mửa mủ như cháo: Âm Nhiệt nhập Phế chuyển sang Dương Nhiệt.  Đây là từ Âm chuyển Dương, từ Nuy chuyển Ung làm chứng Phế Ung, Cát Cánh Cam Thảo thang làm chủ, mửa được mủ máu là có thể trị.

 Tiết 103: Các Dương Kinh nhập Phế làm trướng.  Ho mà kéo hơi lên đó là Phế trướng: Các Dương nhập Phế.  Suyễn mắt như lồi ra: Dương Hàn Dương Nhiệt cùng nhập Phế Kinh.  Mạch Phù Đại: cũng cùng nhập Phế Lạc.  Việt Tỳ gia Bán Hạ thang làm chủ. 45


 Tiết 104: Phế trướng chuyển nhập các Dương Kinh.  Ho mà kéo hơi lên: Phế nhập các Dương Kinh.  Bứt rứt vật vã mà Suyễn: nhập Dương Nhiệt Kinh.  Mạch Phù có Thủy Khí: nhập Dương Hàn Kinh.  Tiểu Thanh Long thang gia Thạch Cao làm chủ.  Tiểu Thanh Long thang trị Dương Hàn gia Thạch Cao trị Dương Nhiệt.

.

46


CHƯƠNG 8:

BÔN ĐỒN KHÍ (5 Tiết, từ 105 đến 109)

LUẬN TIỂU TRƯỜNG Tiểu Trường là Phủ thuộc Kinh Thủ Thái Dương (Kinh Dương Hàn, Khí Dương Nhiệt); Là Tiêu Dương Hàn đồng Khí với Bản Âm Nhiệt. Tiểu Trường với Tâm đồng Hành Hỏa, đồng thuộc Thủ Kinh ở trên, đối lập với Thận và Bàng Quang đồng Hành Thủy, đồng thuộc Túc Kinh ở dưới. Tiểu Trường và Thận cùng là cặp Tiêu Phủ Tạng Tiên Thiên; Tâm chủ Cách thì đối lại Thận chủ Đái. Nếu Thủy Hỏa, trên dưới bất hòa tất nhiên Tiểu Trường sanh bệnh Bôn Đồn Khí. [Khí từ dưới lên như heo con chạy].

 Tiết 105: Tiểu Trường với Tứ Bộ liên quan.  Tứ bộ là: Dương Hàn, Dương Nhiệt, Âm Hàn, Âm Nhiệt. 12 Kinh Lạc với Phủ Tạng đều như thế, chẳng phải riêng Tiểu Trường mới có.  Có Bôn Đồn: thọ Âm Hàn.  Có thổ nùng: thọ Âm Nhiệt.  Có Kinh bố: thọ Dương Hàn.  Có Hỏa tà: thọ Dương Nhiệt.  Đều do kinh sợ phát bệnh: nói Tiểu Trường có tính của Thủ Dương Hàn, cùng với tứ bộ bệnh, đều phát bệnh do kinh sợ.

 Tiết 106: Tiểu Trường Kinh tại Cách cùng với Thượng Hạ liên quan.  Bôn Đồn: Tiểu Trường chứng.  Từ bụng dưới xung lên yết hầu: Tiểu Trường Kinh quán suốt Cách Thượng Hạ.  Lúc phát cơn người bệnh muốn chết: bệnh tại Cách. 47


 Rồi trở lại ngưng: tại Thượng Hạ của Cách.  Đều do kinh khủng gây ra: Kinh là thọ Tâm chứng tại Cách thượng. Khủng là thọ Thận chứng tại Cách hạ.  Nói rằng Tiểu Trường Kinh Thượng ‘tế’ Tâm Hỏa, Hạ ‘giao’ Thận Thủy.

 Tiết 107: Tiểu Trường Kinh tại Tấu cùng với Nội Ngoại liên quan.  Xung lên ngực: tại Tấu.  Bụng đau: tại Tấu Bán Lý.  Vãng lai Hàn Nhiệt: tại Tấu Bán Biểu. Bôn Đồn thang làm chủ.

 Tiết 108: Tiểu Trường Khí cùng với Kinh liên quan.  Sau khi Phát hạn: trị Khí nhưng không trị Kinh.  Thiêu châm làm cho đổ mồ hôi: trị Nhiệt Kinh mà không trị Hàn Kinh.  Chỗ châm bị lạnh: Thủ Thái Dương Hàn Kinh bị Hàn.  Nổi mụn đỏ: ứng của Thủ Thái Dương Tiêu Dương.  Phát Bôn Đồn, Khí từ bụng dưới xung lên Tâm: Khí cùng với Kinh liên quan làm bệnh.  Cứu trên mụn mỗi chỗ 1 tráng: trị sai thất của Thiêu châm.  Quế Chi gia Quế thang: Phép trị Kinh Khí cùng bị Hàn.

 Tiết 109: Tiểu Trường Khí cùng với Lạc liên quan.  Sau khi Phát hạn: trị Khí.  Dưới rún hồi hộp: Khí bệnh đến cả Lạc.

Muốn phát Bôn Đồn: Lạc bệnh đến cả Kinh.

 Phục Linh Quế Chi Cam Thảo Đại Táo thang làm chủ: phép chế Cam lan thủy xem ở Thái Dương thiên trung (Thương Hàn Luận). 48


CHƯƠNG 9:

HUNG TÝ – TÂM THỐNG – ĐOẢN KHÍ (9 Tiết, từ 110 đến 118)

LUẬN ĐỞM Đởm là Phủ, Kinh Túc Thiếu Dương (Kinh Dương Nhiệt, Khí Âm Hàn) đối giao Túc Khuyết Âm Can (Kinh Âm Hàn, Khí Dương Nhiệt) thuộc hệ 2 Kinh Túc Âm Trung Hiện hiệp với 2 Kinh Thủ Âm Trung Hiện thành Tứ Kinh Âm Dương Trung Hiện có chức năng khắc chế điều hòa Khí Huyết Thủy Hỏa toàn thân, làm chủ Bộ Vị Tấu. Một khi Đởm bất hòa cũng tức là Khí Huyết bất hòa nên sanh các bệnh Hung Tý (tê đau vùng ngực) – Tâm Thống (đau tim) – Đoản Khí (vắn hơi).

 Tiết 110 :

Luận bệnh Hung Tý Tâm thống do Đởm Kinh đảm trách Thượng Dương Hạ Âm.

 Xem mạch là nắm lấy chỗ thái quá, bất cập của Âm Dương.  Dương mạch Vi: Dương tại Thượng bất cập.  Âm mạch Huyền: Âm tại Hạ thái quá.  Đấy là chứng Hung tý Tâm thống, trách lỗi tại Đởm Kinh Dương Khí bất cập.  Tại Thượng Dương Khí hư thì Hung tý Tâm thống, bởi vì tại Hạ Âm mạch Huyền.

 Tiết 111: Luận bệnh Đoản Khí do Đởm Kinh đảm trách Bán Biểu Bán Lý.  Không nóng lạnh: Đởm tại Bán Biểu không thọ Dương phần Hàn Nhiệt.  Hơi ngắn không đủ thở: Đởm tại Bán Lý thọ Âm phần Hàn Nhiệt.

.

49


 Tiết 112 : Luận trị Hung Tý – Đoản Khí do Đởm Kinh tại Cách thọ Dương Hàn Âm Nhiệt.  Suyễn: thọ Dương Hàn; Tức [thở] thọ Âm Nhiệt.  Ho khạc: cùng thọ.

Ngực lưng đau: Đởm Kinh bệnh.

 Hơi ngắn: Đởm Khí bệnh.  Thốn khẩu mạch Trầm mà Trì: tại Cách thọ Dương Hàn.  Bộ Quan mạch Tiểu Khẩn Sác: tại Cách thọ Âm Nhiệt.  Quát Lâu Giới Bạch Bạch Tửu thang làm chủ.

 Tiết 113: Luận trị Hung Tý – Tâm Thống do Đởm Kinh tại Tấu thọ Dương Hàn Âm Nhiệt.  Hung tý: Đởm Kinh tại trước ngực thọ Tà.  Không nằm được: Đởm Kinh tại sau lưng thọ Tà.  Tâm đau thấu đến lưng: Đởm Kinh đi 2 mé bên thân (nối liền trước sau).  Quát Lâu Giới Bạch Bạch Tửu Bán Hạ thang làm chủ.

 Tiết 114: Luận trị Hung Tý – Tâm Thống do Đởm Kinh thọ Dương Hàn Âm Nhiệt tại Nội Ngoại của Tấu.  Trong Tâm bỉ: thọ tại Tấu Nội.  Khí đọng lại kết tại Hung: thọ tại Tấu Ngoại.  Ngực đầy dưới sườn nghịch thượng Tâm: thọ tại Tấu.  Chỉ Thực Giới Bạch Quế Chi thang làm chủ: trị tại Tấu Ngoại.  Nhân Sâm thang cũng làm chủ: trị tại Tấu Nội. 50


 Tiết 115: Luận trị Hung Tý – Đoản Khí do Đởm Kinh thọ Dương Hàn Âm Nhiệt tại thượng hạ của Cách.  Trong ngực Khí tắc: thọ tại Cách Hạ.  Thở ngắn: thọ tại Cách Thượng.  Tại Cách Thượng Phục Linh Hạnh Nhân Cam Thảo thang làm chủ.  Tại Cách Hạ Quất Bì Chỉ Thực Sinh Khương thang làm chủ.

 Tiết 116 : Luận trị Hung Tý do Đởm Kinh thọ kết của các Dương.  Thọ Dương Nhiệt thì Hoãn, thọ Dương Hàn thì Cấp.  Dĩ Nhân Phụ Tử tán làm chủ.

 Tiết 117 : Luận trị Tâm Thống do các Dương Kinh thọ kết tại Đởm.  Trong Tâm bỉ: các Dương kết ở Đởm.  Các chứng nghịch Tâm đau như bị treo: Đởm kết ở các Dương Kinh.  Quế Chi Sinh Khương Chỉ Thực thang làm chủ.

 Tiết 118: Luận trị Tâm Thống do Đởm Kinh kết với các Âm Kinh.  Tâm đau thấu lưng: Đởm kết ở các Âm Kinh.  Lưng đau thấu Tâm: Các Âm Kinh kết ở Đởm.  Ô Đầu Xích Thạch Chỉ hoàn làm chủ.

.

51


CHƯƠNG 10:

PHÚC MÃN – HÀN SÁN – TÚC THỰC (26 Tiết, từ 119 đến 144)

LUẬN ĐẠI TRƯỜNG Đại Trường là Phủ, Kinh Thủ Dương Minh (Kinh Dương Nhiệt, Khí Dương Hàn) đối giao với Phế là Tạng, Kinh Thủ Thái Âm (Kinh Âm Hàn, Khí Dương Hàn); đồng Hành Táo Kim thuộc hệ bài tiết. Đại Trường là Phủ Tiêu Dương Nhiệt với Tỳ là Tạng Tiêu Âm Nhiệt cùng là cặp Tiêu Phủ Tạng Hậu Thiên điều hòa Âm Dương nơi thân người. Đại Trường bất hòa sanh các bệnh chứng Phúc Mãn (bụng đầy) – Hàn Sán (bệnh do khí lạnh) – Túc Thực (ứ đọng thức ăn).

 Tiết 119 : Đại Trường thọ Âm Hàn làm bụng đầy  Mạch Vi Huyền: thọ Âm Nhiệt Vi (ít) mà Âm Hàn thậm (nhiều).  ‘Pháp đương’ bụng đầy: Bởi cớ thọ Âm Hàn.  Nếu không đầy ắt đại tiện khó: bởi có Âm Hàn ắt có Âm Nhiệt.  Hai bên sườn đau nhức: Đại Trường tại Hạ nhưng Kinh hành ở Thượng.  Phải dùng thuốc ấm mà trị.

 Tiết 120 : Đại Trường thọ Âm Nhiệt làm bụng đầy  Đè vào không đau là Âm Hàn; đau là Âm Nhiệt.  Lưỡi vàng là chứng của Âm Nhiệt, nên cho Hạ.

 Tiết 121 : Đại Trường thọ Âm Hàn truyền Đốc kinh  Bụng đầy có lúc giảm: Đầy tại Đốc Kinh.  Rồi trở lại như cũ: Đầy tại Đại Trường, phải uống Ôn dược. 52


 Tiết 122: Đại Trường thọ Âm Hàn truyền Nhâm kinh  Người bệnh vàng da, héo úa: Nhâm Kinh hành Huyết thọ Hàn.  Vật vã mà không khát: Đại Trường Táo Khí thọ Âm Hàn.  Trong bụng thực Hàn lại đi lợi không dứt thì chết: vì cớ Đại Trường với Nhâm Kinh cùng thọ Hàn.

 Tiết 123: Đại Trường thọ Âm Hàn tại Đái truyền Xung kinh  Mạch Huyền: Đại Trường Táo Khí thọ Hàn.  Dưới sườn co thắt mà đau: Âm Hàn truyền Xung Kinh.  Người bệnh ớn ớn sợ lạnh: Đại Trường với Xung Kinh cùng thọ Hàn.

 Tiết 124: Đại Trường thọ Âm Nhiệt truyền Đốc kinh  Người bệnh Trúng Hàn: Nói Đại Trường thương phải Hàn thì phát Nhiệt.  Mũi chảy nước trong: Đốc Kinh thọ Âm Nhiệt.  Phát Nhiệt: Đại Trường thọ Âm Nhiệt.  Hay hắt hơi: bệnh không tại Khí phần, chỉ tại 2 Kinh từ dưới mà đi lên.

 Tiết 125 : Đại Trường thọ Âm Nhiệt truyền Nhâm kinh  Thọ Âm Nhiệt mà hạ lợi : tại Lý Âm Nhiệt hư.  Muốn hắt hơi mà không được : bởi cớ đồng thọ Hư Nhiệt.

 Tiết 126: Đại Trường thọ Âm Nhiệt tại Đái truyền Xung kinh  Người gầy: Đại Trường hư.  Đau quanh rún: Xung Kinh hư. 53


 Tất có Phong lãnh tại Xung Kinh, bởi cớ Cốc Khí tại Đại Trường không vận hành.  Cho Hạ thì Khí ắt xung lên: Đại Trường hiệp Xung Kinh mà đi lên.  Nếu không xung lên thì làm Bỉ: Đại Trường hiệp Xung Kinh tại Hạ làm Bỉ.

 Tiết 127 : Đại Trường thọ Dương Hàn Âm Nhiệt tại Tấu đến Đới.  Bụng đầy phát sốt 10 ngày: Đại Trường Kinh đi từ Tấu đến Đới 1 chu trong Giáp Tý.  Mạch Phù: tại Tấu.  Mà Sác là Âm Nhiệt hư, Dương Hàn cũng hư.  Ăn uống như thường: bệnh không tại Tấu, Cách mà là tại Đới.  Hậu Phác Thất vật thang làm chủ.

 Tiết 128: Đại Trường thọ Dương Hàn tại Biểu nhập Tấu  Hàn Khí, ruột sôi, đau như cắt: Biểu Hàn đuổi Tấu Nhiệt.  Ngực sườn nghịch đầy, ói mửa: Tấu Nhiệt thọ Biểu Hàn.  Phụ Tử Ngạnh Mễ thang làm chủ.

 Tiết 129: Đại Trường thọ Âm Nhiệt tại Tấu đến Biểu  Tấu Nhiệt bị Biểu Hàn bế cho nên đau. Hậu Phác Tam Vật thang làm chủ.

Tiết 130: Đại Trường thọ Dương Hàn Âm Nhiệt tại Cách đến Đới  Dưới Tâm đầy đau, đó là Dương Hàn Âm Nhiệt thực tại Cách mà đến Đới, phải cho Hạ, nên dùng Đại Sài Hồ thang.

.

54


 Tiết 131: Đại Trường thọ Âm Nhiệt tại Cách đến Biểu  Bụng đầy không giảm: tại Cách.  Tại Cách đến Biểu cho nên giảm không đáng kể.  Phải cho Hạ: Bệnh tại Nội nên Hạ, nên dùng Đại Thừa Khí thang.

 Tiết 132 : Đại Trường thọ Dương Hàn tại Biểu nhập Cách  Trong Tâm ngực rất lạnh: Dương Hàn nhập Cách.  Không thể ăn uống: chủ Cách, Vỵ Khí hư.  Trong bụng đầy, Khí xung lên xuất hiện ra da: Nội Ngoại cùng bệnh.  Có đầu chân lên xuống, đau không thể sờ vào: Thượng Hạ cùng bệnh.  Đại Kiến Trung thang làm chủ.

 Tiết 133: Đại Trường chuyển Âm Nhiệt sang Dương Hàn làm Hàn sán.  Dưới một bên sườn đau, phát sốt: Đại Trường thọ Âm Nhiệt.  Mạch Huyền Khẩn: chuyển Âm Nhiệt sang Dương Hàn.  Nên dùng Ôn dược để Hạ, Đại Hoàng Phụ Tử thang làm chủ.

 Tiết 134: Âm Nhiệt chuyển Dương Hàn làm Hàn sán truyền Thủ Âm Kinh.  Hàn Khí: là Tâm Nhiệt Kinh thọ Hàn.  Quyết nghịch: là Bào Phế Hàn Kinh thọ Hàn.  Xích hoàn làm chủ: là nghĩa của Thủ Âm tại Thượng tiêu, lấy khí, lấy trấp biến hóa ra màu đỏ, lại dùng Chu Sa làm áo.

.

55


 Tiết 135: Âm Nhiệt chuyển Dương Hàn làm Hàn Sán truyền Thủ Dương Kinh.  Bụng đầy: Đại Trường Âm Nhiệt hư.  Âm Nhiệt hư nên Dương Hàn thịnh, vì thế mạch Huyền.  Âm Nhiệt hiệp Dương Hàn cho Huyền mà Khẩn.  Do đó Vệ Khí không hành tức sợ lạnh, vì Âm Hàn mạch Huyền.  Không muốn ăn: vì hiệp Dương Hàn mạch Khẩn.  Âm Nhiệt là chính, Dương Hàn là tà, tương bác tức làm bệnh Hàn Sán.  Hàn Sán quanh rún đau: truyền Thủ Dương.  Nếu phát hạn thì Bạch tân ra [mồ hôi lạt do hư Hàn]: từ Hạ lên Thượng.  Tay chân lạnh móp: từ Nội ra Ngoại.  Mạch Trầm Khẩn: mạch Dương Hàn tại Tấu. Đại Ô Đầu tiển làm chủ.

 Tiết 136: Âm Nhiệt chuyển Dương Hàn làm Hàn Sán truyền Túc Tam Âm.  Trong bụng đau: Đại Trường Hàn Sán.  Đau đến sườn, Lý cấp: truyền Túc Tam Âm.  Đương Qui Sinh Khương Dương Nhục thang làm chủ.

 Tiết 137: Âm Nhiệt chuyển Dương Hàn làm Hàn Sán truyền Túc Tam Dương.  Hàn Sán: Đại Trường chứng.  Trong bụng đau: Đại Trường Kinh Lạc tại Nội. Lạnh móp: Đại Trường Kinh Lạc tại Ngoại.  Tay chân tê mất cảm giác: truyền Túc Dương Lạc.  Nếu như mình đau nhức: truyền Túc Dương Kinh.  Châm cứu và các thuốc không trị được: Thủ Túc cùng bệnh, Kinh Lạc cùng bệnh vậy.  Ô Đầu Quế Chi Để Đương thang làm chủ. 56


 Tiết 138: Đại Trường thọ kết của Dương Hàn Âm Nhiệt làm Túc thực.  Mạch Sác: Âm Nhiệt; mà Khẩn: Dương Hàn.  Lại Huyền là hiệp của Dương Hàn Âm Nhiệt.  Mạch Huyền Sác: là Âm Nhiệt nhiều hơn Dương Hàn, nên cho Hạ cái lạnh.  Mạch Khẩn Đại mà Trì: là Dương Hàn nhiều hơn Âm Nhiệt; dưới Tâm ắt phải cứng.  Mạch Đại mà Khẩn là trong Dương có Âm: là Dương Hàn Âm Nhiệt tương kết, nguyên do của bệnh Túc thực, có thể cho Hạ.

 Tiết 139: Đại Trường tại Nội Ngoại của Tấu làm Túc thực.  Hàn Sán là Dương Hàn Âm Nhiệt tương chuyển.  Túc thực là Dương Hàn Âm Nhiệt tương kết. Đó là chỗ phân biệt.  Mạch Phù là Âm Nhiệt tại Tấu ra Ngoại. Đại là Âm Nhiệt xuất Ngoại hiệp Dương Hàn.  Án vào trái lại Sáp: Dương Hàn tại Ngoại kết Âm Nhiệt ở Ngoại.  Bộ Xích cũng Vi mà Sáp: Dương Hàn nhập Nội kết Âm Nhiệt ở Nội. Đó là Túc thực, Đại Thừa Khí thang làm chủ.

 Tiết 140: Đại Trường tại Thượng Hạ của Tấu làm Túc thực.  Mạch Sác mà Hoạt, đó là Âm Nhiệt thực tại Tấu, Dương Hàn cũng thực tại Tấu.  Có mạch này tại Tấu tức có Túc thực tại Đại Trường, có đoán mà biết, cho Hạ nên dùng Đại Thừa Khí thang.

.

 Tiết 141: Túc Thực tại Cách từ Thượng xuống Hạ.  Hạ lợi: chứng tại Cách Hạ.

Không muốn ăn: chứng tại Cách Thượng.

 Đó là Đại Trường Kinh tại Cách làm Túc thực, phải cho Hạ nên dùng Đại Thừa Khí thang. 57


 Tiết 142: Túc Thực tại Cách từ Nội ra Ngoại.  Túc thực tại Thượng quản: tại Cách.  Tại Cách phải cho Thổ nên dùng Qua Đế tán.

 Tiết 143: Túc Thực tại Lý đến Biểu.  Mạch Khẩn như sợi dây chuyển vặn: là mạch Dương Hàn Âm Nhiệt đều có.  Vô thường: Hoặc tại Lý hoặc tại Biểu.  Nếu Đại Trường có Túc thực, đó là tại Lý đến Biểu.

 Tiết 144: Túc Thực tại Biểu đến Lý.  Mạch Khẩn, đầu đau có chứng Phong Hàn: Nói Thái Dương Thương Hàn có chứng mạch Khẩn, đầu đau, Thiếu Âm Trúng Phong cũng có chứng mạch Khẩn, đầu đau.  Bởi cớ có 2 chứng này, cho nên tại Đại Trường, trong bụng có Túc thực, không hóa, đó là Túc thực từ Biểu đến Lý.

.

58


CHƯƠNG 11:

NGŨ TẠNG – PHONG HÀN – TÍCH TỤ (21 Tiết, từ 145 đến 165)

LUẬN TẠNG KHÍ MẠCH Người xưa luận Âm Dương rất có Đạo Nghĩa, có ý thống nhất thì nói 2 hiệp thành 1, có ý đối lập thì nói 1 phân thành 2; Người học theo đó để tìm hiểu cũng không phải khó. Xưa nay Đông Y thường nói Ngũ Tạng Lục Phủ, nói như vậy để phù hợp với các thuyết Ngũ Vận Lục Khí (khí trời đất đã giao), Trời có 6 Khí, Đất có 5 Hành, người có 6 Phủ và 5 Tạng; Sự thật thì Âm Dương lúc nào cũng tương ứng, để Lục Kinh chia Thủ Túc thành 12 thì tất nhiên có 6 Tạng tương ứng với 6 Phủ [Can Đởm – Tâm Tiểu Trường – Tỳ Vỵ - Tâm Bào Lạc Tam Tiêu – Phế Đại Trường - Thận Bàng Quang]. Chương này luận Tạng Phủ nên chỉ nói Ngũ Tạng nơi chủ đề, kỳ thật tại các Tiết vẫn có nhắc tới Tạng Tâm Bào Lạc (tương ứng với Phủ Tam Tiêu). Do đó chúng ta phải phân hiểu khi nói chức năng ( Kinh Lạc thuộc Dương) thì Tạng Phủ có 6 còn khi nói hình chất (Phủ Tạng thuộc Âm) thì Tạng Phủ chỉ còn 5; Vì vậy ngàn năm nay giới Đông Y đã không hiểu Tâm Bào Lạc là gì ?. Các khí Âm Dương Hàn Nhiệt tạo thành Sinh lý thì cũng tạo thành Bệnh lý, Nhiệt làm bệnh Phong, Hàn làm bệnh Hàn. Tạng thì Tích khí, Phủ thì Tụ khí; Tạng bệnh tích gọi Trưng là Huyết kết có định hình định chỗ, sờ thường thấy; Phủ bệnh Tụ gọi Hà là Khí kết không định hình, không định chỗ, lúc có lúc không. Tất cả chẳng qua chỉ là Âm Dương biến tướng mà thôi. Đông Y có phép xem mạch nơi cổ tay (Thốn khẩu) là do màn lưới Kinh Lạc tập trung tại Tấu, tại Cách rồi đưa các khí Tích của Tạng, Tụ của Phủ trong thân người triều hội về Phế có đường Kinh đi qua cổ tay. Chương này chẳng những nêu rõ nguyên nhân Tạng Phủ làm nên bệnh Tích Tụ, mà còn thực tế chứng minh cơ sở xem mạch của Đông Y…… Trăm bệnh của Tạng Phủ đều do Kinh Lạc thọ truyền, Kinh Lạc tập trung tại Tấu nhưng trải suốt Biểu suốt Lý, Khí làm bệnh là Phong Hàn, hiện bệnh nơi Tạng Phủ là Tích Tụ, tên gọi rất là xứng danh.

 Tiết 145: Phế Tích Dương Khí [Trúng Phong].  Miệng ráo: Dương Nhiệt.

Mà Suyễn: Dương Hàn.

 Thân chuyển động mà nặng nề: thọ tại Phế Kinh.  Mạo (đầu nặng, mắt tối) mà thũng trướng: thọ tại Phế Lạc. 59


 Tiết 146: Phế Tích Âm Khí [Trúng Hàn].  Âm phần Hàn Nhiệt tích ở Phế cho nên mửa nước mũi đục.  Trúng Phong là gọi Dương Hàn Dương Nhiệt.  Trúng Hàn là gọi Âm Hàn Âm Nhiệt. Còn lại phỏng theo đó.

 Tiết 147: Phế Tích Khí làm mạch [mạch chết của Phế].  Nhẹ tay thấy Hư: Âm Nhiệt xuất Ngoại Hư.  Ấn vào thấy nhược như cọng hành, vô căn là chết: Âm Nhiệt tại Nội Hư.

 Tiết 148: Can Tích Dương Khí [Trúng Phong].  Đầu mắt máy giật: thọ Dương Nhiệt.  Hai bên sườn nhức: cùng thọ Dương Hàn Dương Nhiệt.  Lúc đi thường khờm lưng: thọ Dương Hàn.  Người bệnh thích ngọt: Can truyền Tỳ.

 Tiết 149: Can Tích Âm Khí [Trúng Hàn].  Hai cánh tay không đưa lên được: là tích Âm Hàn. Lưỡi ráo thường thở dài: tích Âm Nhiệt.  Trong ngực đau không xoay chuyển được: Can liền Cách.  Ăn vào thì mửa mà đổ mồ hôi: Can truyền Tâm.

 Tiết 150: Mạch chết của Can.  Nhẹ tay thấy nhược: Âm Nhiệt xuất Ngoại mà Hư.  Như sợi dây không đi lại hoặc uốn khúc như rắn bò là chết: Âm Hàn thực ở Nội. 60


 Tiết 151: Can chủ Khí tại Cách [Tấu Thượng] Tích khí làm mạch.  Can Huyết tý tại trên ngực, cho nên thường muốn được dẫm đạp.  Chỉ muốn uống nóng: Can Huyết kết. Toàn Phúc Hoa thang làm chủ.

 Tiết 152: Tâm Tích Dương Khí [Trúng Phong].  Phát sốt: Âm Nhiệt.

Không đứng dậy được: Âm Nhiệt không lìa Dương Hàn.

 Trong Tâm đói : Dương Nhiệt.

Ăn vào liền mửa: Dương Nhiệt không lìa Âm Hàn.

 Tiết 153: Tâm Tích Âm Khí [Trúng Hàn].  Khó chịu như Trạng ăn phải tỏi: Tâm Kinh tại Cách thọ Âm phần Hàn Nhiệt.  Nặng hơn thì Tâm đau thấu đến lưng, lưng đau thấu đến Tâm: tại Cách đến Tấu.  Mạch người bệnh Phù, tự mửa được thì lành: tại Tấu đến Biểu.

 Tiết 154: Tâm Bào Lạc Tích Dương phần Hàn Nhiệt Khí.  Đầu mặt đỏ: Dương Nhiệt.

Nặng trằn phần dưới: Dương Hàn.

 Trong Tâm đau mà tự bứt rứt : Hàn Nhiệt hiệp bệnh.  Phát sốt: Bào Khí.

Tại rún nhảy động : Bào Kinh.

 Mạch Huyền: Bào Lạc.

 Tiết 155: Tâm Tích Khí làm mạch [mạch chết của Tâm].  Nhẹ tay thấy thực như hạt đậu mè: Âm Hàn nhập Tâm.  Ấn vào càng thấy táo tật là chết: Đánh bạt Âm Nhiệt ra ngoài. .

61


 Tiết 156: Tâm Bào Lạc Tích Âm phần Hàn Nhiệt Khí.  Bệnh Tà khốc: tại Bào Huyết Khí kém.  Cái thiếu ở Bào do cái thiếu ở Tâm.  Cái hư của Tâm tức cái hư của Bào.  Sợ sệt mà muốn ngủ: Bào thọ Âm Hàn. Âm Hàn đánh bạt Âm Nhiệt tán mạn (tan tràn ra) ở Tâm Can Tỳ Thận làm cho tinh thần hồn phách bất an.  Bào Khí suy tại Cách các Âm Kinh làm điên.  Bào Khí suy tại Cách các Dương Kinh làm cuồng.

 Tiết 157: Tỳ Tích Âm Dương Khí.  Phát sốt như trạng người say: Âm Dương cùng tích.  Trong bụng khó chịu, nặng nề: Tích Âm Khí.  Da mắt giật giật, hơi thở ngắn: Tích Dương Khí.  Không nói Trúng Hàn vì Tỳ là Âm Hàn Kinh.

 Tiết 158: Tỳ Tích Khí làm mạch [mạch chết của Tỳ].  Nhẹ tay thấy Đại kiên (to cứng): Âm Dương của Tỳ tự ra ngoài.  Ấn xuống thấy như chén úp trống rổng, trạng như lay động: Âm Dương muốn thoát.

 Tiết 159: Tỳ chủ Khí tại Tấu Trung [Cách Hạ Đới Thượng].  Mạch Phù là Âm Nhiệt cường.  Mạch Sáp là Âm Hàn kết.  Đại tiện rắn, Tỳ bị ước: Tỳ Kinh thọ Âm phần Hàn Nhiệt kết tại Cách Hạ Đái Thượng.  Ma Nhân hoàn làm chủ. 62


 Tiết 160: Thận chủ Khí tại Đái [Tấu Hạ].  Thân thể nặng nề: tích Khí tại Thận.  Eo lưng lạnh như ngồi trong nước: tích tại Thận Lạc.  Trái lại không khát, tiểu tiện tự lợi: tích tại Thận Kinh.  Ăn uống như thường, bệnh thuộc Hạ tiêu: Thận khí tại Đái Hạ.  Thân thể mệt nhọc, đổ mồ hôi: Thận liên quan tới Tâm.  Vùng bụng nặng nề như đeo mang 5000 đồng tiền: chỗ của Thận ‘trước’.  Cam Thảo Can Khương Phục Linh Bạch Truật thang làm chủ.

 Tiết 161: Thận Tích Khí làm mạch [mạch chết của Thận].  Phàm Tạng bệnh mà mạch Phù đều chết.  Mạch thấy cứng đồng với mạch chết của Tỳ, khác với mạch chết của Can xem thấy Nhược. Có thể căn cứ vào Bản Khí của Tạng mà xem xét.  Ấn xuống thấy như viên đạn loạn chuyển: cùng với ấn xuống thấy trống rổng trạng như lay động, lại có thể dựa vào phép tỷ giảo mà xem xét.  Đi xuống bộ Xích là chết: cùng với mạch Phế đi xuống ‘vô căn’ là chết. Biết chổ khác lại biết chổ đồng đều là tập sự khi học mạch.

 Tiết 162: Túc Tam Dương [Bàng Quang - Đởm – Vỵ] Tụ Khí tại Vỵ Trung Quản mà phân hành Thượng Hạ.  Đởm ở Thượng Tiêu thọ Trung Tiêu Vỵ Khí, Khí này kiệt thì không tiêu hóa thức ăn mà hay ợ hơi.  Bàng Quang tại Hạ Tiêu thọ Trung Tiêu Vỵ Khí, Khí này kiệt thì đái dầm và són đái.  Phàm các Túc Dương Khí không hòa, không cần trị, chỉ đắc Trung Quản Vỵ khí hòa thì lành. .

63


 Tiết 163: Thủ Tam Dương [Tiểu Trường – Tam Tiêu – Đại Trường] Tụ Khí tại Tam Tiêu làm mạch, đối giao với Thủ Tam Âm[Tâm – Tâm Bào Lạc – Phế].  Phế Nuy ở Thượng cùng với Trung Tiêu làm chứng ‘Kiên’ của Tâm bệnh; Hạ Tiêu, đái ra máu, đái khó, đái không thông của Bào Kinh, đó là Thủ Âm Kinh đều thọ Âm Nhiệt tại Hạ đi lên Thượng làm mạch.  Đại Trường có Hàn làm ỉa chảy, phân như cứt vịt, có Nhiệt đại tiện ra chất bẩn của ruột, cùng với Tiểu Trường có Hàn thì mót rặn, đại tiện ra máu, có Nhiệt thì ắt bị Trỉ; đó là các Thủ Dương Kinh đều thọ Dương Hàn tại Thượng mà đi xuống Hạ làm mạch.

 Tiết 164: Phủ Tạng thọ Vỵ Khí làm mạch.  Khí của Phủ Tạng phát tác hữu thời, thuận nghịch lưu chuyển đều có thượng độ, phép nó xem rõ ở Nội Nạn.  Nhẩm Khí là Khí của thức ăn uống trong Vỵ từ dưới sườn phân bố khắp bộ phận bên ngoài, rồi lại từ dưới sườn phân bố khắp bộ phận bên trong, ấn vào thì hết, rồi lại phát ra là Nhẩm Khí, đó là nghĩa của nó.

 Tiết 165: Phủ Tạng Tích Tụ Khí làm mạch, mỗi mỗi có Bộ Vị.  Tích là Tích khí ở Nội để làm mạch ở Ngoại, như : 

Can ‘trước’ là Tích Khí tại Cách làm mạch.

Thận ‘trước’ là Tích Khí tại Đái làm mạch.

Tỳ ‘ước’ là Tích Khí tại Cách Hạ Đái Thượng làm mạch.

Thử xem bộ Quan với trên bộ Quan cùng dưới bộ Quan, đều là chổ của Can Tỳ Thận, Đởm Vỵ Bàng Quang tùy theo đó. Đến như Tâm, Bào Phế, Vỵ tại Thượng mà Kinh hành ở Hạ; Tam Tiêu, Đại Tiểu Trường, Vỵ tại Hạ mà Kinh hành ở Thượng tức là thốn khẩu; hơi ra thốn khẩu cùng là bộ xích đều có thể án tay mà thấy được. Xem ở tiết Thượng Tiêu kiệt cùng với tiết Nhiệt tại Thượng Tiêu có thể biết. Tóm lại Nam Dương mạch pháp biến thông, linh hoạt, có thể khéo quan sát mà nắm bắt được. 64


 Xưa nay xem mạch xét về khí [năng lực] của Phủ thì Bộ vị xem mạch của Phủ ghép liền với Tạng cũng không có gì trái trong liên hệ Phủ Tạng; nhưng nếu xét về bệnh của Phủ thì có trở ngại vì hình chất của Phủ cách xa Tạng mà biểu hiện thực tế ở Tam Tiêu và Vỵ quản. .

.

65


CHƯƠNG 12:

ĐÀM ẨM - KHÁI THẤU (30 Tiết, từ 166 đến 195)

LUẬN VỴ Vỵ Là Phủ, Kinh Túc Dương Minh (Kinh Dương Nhiệt, Khí Âm Nhiệt), Phủ Bản Nhiệt (đảo ngược Kinh Khí với Tạng Thủ Thiếu Âm Tâm). Vỵ cùng Hành Thấp Thổ với Tỳ, Thổ chế Thủy và giúp Thủy lưu hành; Vỵ suy kém thì Thủy ứ đọng sanh bệnh Đàm Ẩm [đàm nhớt]. Vỵ là Phủ Bản Nhiệt đối giao với Phế là Tạng Bản Hàn, là một cặp Phủ Tạng Hậu Thiên; nếu như Hàn Nhiệt bất hòa ắt sanh bệnh Khái Thấu [ho khạc]. Sinh Bệnh lý nơi thân người bằng Khí Hóa Âm Dương Hàn Nhiệt, Ngũ Hành Sinh Khắc rất thực tế rõ ràng.

 Tiết 166: Vỵ là Kinh hành Thủy.  Hỏi rằng: Ẩm có 4 thứ, gọi là gì ? Thầy đáp: Có Đàm Ẩm, có Huyền Ẩm, có Vật Ẩm, có Chi Ẩm.  Kinh này không hành thì làm bệnh Đàm Ẩm.

 Tiết 167: Vỵ ẩm có 4 thứ tại Cơ- Cách- Bì- Tấu gọi là Tứ Ẩm.  Vốn mập mạp nay gầy ốm: Vỵ Thủy hóa Khí ở Cơ cùng với không hóa Khí ở Cơ.  Nước chảy trong khoảng ruột có tiếng rốc rách: không hóa Khí ở Cơ, trái lại nhập vào Lý làm Đàm Ẩm.  Nước đọng lại dưới sườn, ho khạc dẫn đau làm Huyền Ẩm: gọi là Thủy tại Cách.  Nước chảy đến tứ chi không ra mồ hôi, thân thể nặng nề là Dật Ẩm: gọi là Thủy tại Bì.  Ho nghịch phải ngồi dựa để thở, không nằm được: tại Tấu Âm Nhiệt thọ Dương Hàn.  Hình dạng như thũng: Hàn đánh bạt Nhiệt ra ngoài làm Chi Ẩm, gọi là Thủy tại Tấu.

.

66


 Tiết 168: Vỵ ẩm tại 5 Tạng [Lý].  Uống nước vào Vỵ không hóa Khí được, đọng lại làm Đàm Ẩm.  Thủy tại Tâm hạ là tại Vỵ. Thủy ngưng đọng tại Vỵ Kinh thì kiên (cứng). Thủy hành Vỵ Kinh thì trúc (óc ách). Thủy làm trở ngại hô hấp thì đoản khí (thở ngắn); trong Vỵ ứ đọng Thủy cho nên sợ nước không muốn uống.  Thủy tại Phế Kinh thì mửa ra nước dãi, nước bọt, mửa ra hết thì muốn uống nước.  Thủy tại Tỳ Kinh hiệp Thấp, cho nên thiếu hơi, mình nặng.  Thủy tại Can Kinh hiệp Phong, cho nên dưới sườn đầy một bên, hắt hơi thì đau.  Vỵ Thủy nhập Thận Kinh, cho nên dưới Tâm hồi hộp.

 Tiết 169: Vỵ ẩm hiện mạch chứng ra ngoài [Biểu].  Lưng có vùng lạnh bằng bàn tay: tại Biểu Dương Hàn Kinh thọ Vỵ Ẩm.  Dưới sườn đau dẫn đến hỏm vai, ho khạc được thì hết: tại Biểu Dương Nhiệt Kinh thọ Vỵ Ẩm.  Thở ngắn hơi mà khát: tại Biểu Âm Nhiệt Kinh thọ Vỵ Ẩm.  Tay chân nhức, mạch Trầm: tại Biểu Âm Hàn Kinh thọ Vỵ Ẩm.

 Tiết 170: Vỵ ẩm tại Tấu [bệnh tại Cách Thượng].  Đầy nhiều đờm, ho mửa, phát bệnh nóng lạnh, lưng đau, eo nhức: tại Tấu các Dương Kinh thọ Vỵ Ẩm.  Nước mắt tự ra, run run,mình máy giật: tại Tấu các Âm Kinh thọ Vỵ Ẩm.  Nặng hơn nữa thì có Phục Ẩm: Tấu thọ Vỵ Ẩm, gốc của Vỵ Ẩm phục (núp) tại Cách.

 Tiết 171: Vỵ ẩm tại Cách làm Suyễn.  Uống nước nhiều, ắt bạo phát, suyễn đầy: Vỵ Ẩm tại Cách Thượng. 67


 Ăn ít uống nhiều, nước đọng lại dưới Tâm: Vỵ Ẩm tại Cách Hạ.  Nặng thì làm hồi hộp: Ẩm nhập Tâm Thận.  Nhẹ thì làm thở ngắn: chỉ tại Cách.  Mạch song Huyền là Vỵ có Ẩm, Cách cũng có Ẩm. Đó là vì sau khi xổ mạnh Vỵ và Cách đều hư.  Mạch thiên Huyền là chỉ có Vỵ Ẩm.  Phế thọ Vỵ Ẩm mạch không Huyền, chỉ khổ sở vì thở suyễn ngắn hơi.  Tấu thọ Vỵ Ẩm cũng thở suyễn mà không nằm được. Nếu như thêm thở ngắn là Cách mạch Huyền cùng với Tấu mạch Huyền tương Bình.  Nói Cách cùng với Tấu, Bộ vị rất gần, mạch chứng liền nhau, phép trị hơi giống nhau.

 Tiết 172: Đàm ẩm tại Lý do các Kinh Thủy nhập Vỵ.  Bệnh Đàm Ẩm nên dùng ôn dược để hòa: Trị các Âm Kinh Thủy nhập Vỵ.  Bệnh Đàm Ẩm ngực sườn đầy một bên, mắt xây xẩm: Trị các Dương Kinh Thủy nhập Vỵ.  Quế Linh Cam Truật thang làm chủ: Lợi Thủy tại Thượng Tiêu, có thể thông dụng.

 Tiết 173: Đàm ẩm tại Lý do Vỵ ẩm nhập các Kinh.  Thở ngắn hơi là có chút ít Ẩm, phải trừ khử nó theo đường tiểu tiện: Phép trị Vỵ Ẩm thông dụng.  Quế Linh Cam Truật thang: trị Vỵ Ẩm nhập các Dương Kinh.  Thận Khí hoàn cũng làm chủ: trị Vỵ Ẩm nhập các Âm Kinh.

 Tiết 174: Tại Tấu các Âm Kinh Thủy do Cách nhập Vỵ.  Vỵ thọ Thủy của các Âm Kinh do Tấu nhập Cách; cho nên mạch không thể từ Tấu ra Cách mà Phục. 68


 Muốn tự lợi, lợi rồi trái lại dễ chịu: Ẩm tại các Thủ Âm được trừ.  Tuy lợi vẫn tiếp tục đầy cứng: Ẩm tại các Túc Âm chưa được trừ.  Cam Toại Bán Hạ thang làm chủ.

 Tiết 175: Tại Tấu Vỵ ẩm do Cách nhập các Kinh.  Mạch Phù là tại Tấu.  Dương Hàn Kinh thọ Vỵ Ẩm cho nên mạch Tế.  Dương Nhiệt Kinh thọ Vỵ Ẩm cho nên mạch Hoạt. 

Đó là Dương Kinh Thương Ẩm.

 Âm Hàn Kinh thọ Vỵ Ẩm cho nên Huyền.  Âm Nhiệt Kinh thọ Vỵ Ẩm cho nên Sác. 

Đó là Âm Kinh có Hàn Ẩm.

 Mùa Đông Âm Kinh thọ Ẩm thì khó trị.  Mùa Hạ Dương Kinh thọ Ẩm thì khó trị.

 Tiết 176: Tại Tấu các Dương Kinh Thủy do Cách nhập Vỵ.  Mạch Trầm: Dương Khí phục (ẩn núp), mà Huyền: Thủy Ẩm thực.  Huyền Ẩm, đau bên trong: Ý nói các Dương Kinh do Tấu Huyền hệ (treo buộc) ở Cách, là chỗ Đàm Ẩm đọng lại. Bệnh ở chỗ này dùng Thập Táo thang làm chủ.

 Tiết 177: Tại Biểu các Kinh với Vỵ ẩm nhập vào nhau.  Dật Ẩm là Vỵ Ẩm nhập từ ngoài. 

Tại Biểu nên Phát hạn : Phát hạn của Nhiệt Kinh nên dùng Đại Thanh Long thang ; Phát hạn của Hàn Kinh nên dùng Tiểu Thanh Long thang. 69


 Tiết 178: Tại Cách Vỵ ẩm với các Kinh nhập vào nhau.  Chi Ẩm ở khoảng Cách: Cách với Tấu gần sát nhau.  Người bệnh suyễn đầy: Các Khí tại Cách thọ Vỵ Ẩm.  Dưới Tâm Bỉ: Các Kinh tại Cách thọ Vỵ Ẩm.  Sắc mặt đen tối: Các Lạc tại Cách thọ Vỵ Ẩm.  Mạch Trầm Khẩn: Mạch của Ẩm tại Cách.  Mắc phải vài mươi ngày: Nói nhật kỳ của các Kinh hành tại Cách Thượng Hạ.  Cho Thổ Hạ vẫn không lành: Bởi vì Vỵ Ẩm nhập các Kinh.  Cho uống Mộc Phòng Kỷ thang, người Hư liền khỏi: Trị Vỵ Ẩm nhập các Kinh.  Người Thực không lành: Bởi vì các Kinh nhập làm Vỵ Ẩm.  Ba ngày là chỉ nói ngày các Kinh nhập Vỵ.  Bản phương (Mộc Phòng Kỷ thang) khứ Thạch Cao gia Phục Linh Mang Tiêu thang làm chủ.

 Tiết 179: Vỵ ẩm nhập Thận.  Thủy tại Thận thì khổ vì xây xẩm, nặng đầu, tối mắt.  Chi Ẩm: Nói tại Tấu (sau này phỏng theo đó). Trạch Tả thang làm chủ.

 Tiết 180: Vỵ ẩm nhập Tỳ.  Chi Ẩm ngực đầy, Hậu Phác Đại Hoàng thang làm chủ.  Có thể thấy đạo lộ của 12 Kinh du nhập với nhau đều tại Tấu.

 Tiết 181: Vỵ ẩm nhập Phế.  Chi Ẩm không thở được, Đình Lịch Đại Táo thang làm chủ. 70


 Tiết 182: Vỵ ẩm nhập Can.  Ẩu gia: thuộc Can, vốn có chứng Tiêu khát.  Khát là muốn giải: Thủy tại Can giải.  Nay trái lại không khát: Đây là Vỵ Ẩm nhập Can.  Tiểu Bán Hạ thang làm chủ.

 Tiết 183: Vỵ ẩm nhập Đại Trường - Tiểu Trường.  Bụng đầy, miệng khô, lưỡi ráo: Đó là trong Đại Tiểu Trường có Vỵ Ẩm, Đình Lịch Phòng Kỷ Xuyên Tiêu Đại Hoàng hoàn làm chủ.  Xảo tăng: chứng trước do Khí không hóa. Chứng này là Thủy không hóa, cho nên trong miệng có tân dịch mà vẫn khát, gia Mang Tiêu để trừ Thủy Ẩm.

 Tiết 184: Vỵ ẩm nhập Tam Tiêu - Tâm Bào Lạc.  Thình lình ói mửa: Tiêu Bào Kinh tại Cách Thượng thọ Vỵ Ẩm.  Dưới Tâm Bỉ: Tiêu Bào Kinh tại Cách Hạ thọ Vỵ Ẩm.  Đó là trong Cách có Thủy Khí, nhập Bào thì xây xẩm, nhập Tiêu thì hồi hộp, Tiểu Bán Hạ gia Phục Linh thang làm chủ.

 Tiết 185: Vỵ ẩm nhập Bàng Quang.  Người gầy: Thủy không hóa Khí ở Ngoại.  Dưới rún hồi hộp: Bàng Quang tại Nội thọ Vỵ Ẩm.  Mửa bọt dãi mà chóng mặt: Bàng Quang tại Hạ mà Kinh hành ở Thượng. Ngũ Linh tán làm chủ.

.

71


 Tiết 186: Vỵ Kinh tại Cách có Đàm ẩm.  Khái gia (người thường bệnh ho): Nói Đờm Ẩm gốc tại Vỵ mà làm ra Ẩm.  Mạch Huyền: Kinh thuộc Vỵ Táo mà thọ Hàn Ẩm.  Thập Táo thang làm chủ.

 Tiết 187: Khái Thấu do Vỵ ẩm nhập Đởm.  Có người bệnh Chi Ẩm, ho phiền, đau trong ngực: nói Vỵ Ẩm tại trong khoảng Tấu Cách, qua lại nhau cho nên ho phiền; lôi kéo nhau cho nên đau trong ngực.  Vỵ là Kinh đa Khí đa Huyết cho nên không chết ngay.  Kéo dài một tháng hoặc nửa năm: khác với chứng ho thuộc Phế, nên dùng Thập Táo thang.

 Tiết 188: Khái Thấu do Vỵ ẩm nhập Tâm.  Ho lâu vài năm, mạch Nhược có thể trị: chứng hư của Vỵ Ẩm tại Cách.  Mạch Thực Đại Sác thì chết: chứng thực của Vỵ Ẩm tại Cách.  Mạch Hư thì khổ vì mạo: Vỵ Ẩm hư cho nên không nhập Tâm, chỉ tại Cách làm ra khổ vì mạo.  Tại Cách là do Tấu mà đến, cho nên nói vốn có Chi Ẩm, phép trị nên thuộc Vỵ Ẩm gia tại Tấu.

 Tiết 189: Khái Thấu do Vỵ ẩm nhập Đốc Kinh.  Ho nghịch: Đốc Kinh tại lưng thọ Vỵ Ẩm tại ngực làm ra khái nghịch.  Phải dựa để thở, không nằm được: Bởi cớ Đốc Kinh tại lưng có Ẩm, Tiểu Thanh Long thang làm chủ.

 Tiết 190: Khái Thấu do Vỵ ẩm nhập Xung Kinh.  Tiểu Thanh Long thang: trị Ẩm tại Đốc Kinh không phải trị tại Xung Kinh. 72


 Nhổ nhiều, miệng ráo là Ẩm tại Xung Kinh.  Mạch thốn Trầm: Dương Nhiệt Trầm.  Mạch Xích Vi: Âm Nhiệt Vi.  Dương Nhiệt Trầm thì Âm Hàn thạnh, cho nên tay chân nghịch lãnh, Âm Nhiệt Vi thì Dương Hàn nhập Nội.  Khí theo bụng dưới xung lên ngực, họng: đó là Xung Kinh tại Nội thọ Ẩm.  Tay chân tê, mặt nóng hâm hấp như trạng người say: đó là Xung Kinh tại Ngoại thọ Ẩm.  Nhân đó chảy xuống mé trong đùi, tiểu tiện khó, có lúc lại mạo: đó là Xung Kinh trên dưới thọ Ẩm, Quế Linh Cam Vị thang làm chủ.

 Tiết 191: Khái Thấu do Vỵ ẩm nhập Nhâm Kinh.  Lại càng ho đầy: Vỵ Ẩm nhập Nhâm Kinh. Linh Cam Vị Khương Tân thang làm chủ.  Xung mạch thọ Ẩm dùng Quế Chi. Nhâm mạch thọ Ẩm dùng Can Khương, trường hợp nào cũng thích nghi vậy.

 Tiết 192: Khái Thấu do Vỵ ẩm nhập Xung Lạc.  Uống thuốc Nhiệt phải nên khát mà trái lại khát dứt là vì Xung Lạc thọ Ẩm.  Xung Lạc thọ Ẩm ‘pháp đương’ mạo, mạo thì ắt ói: Mạo với ói đều là Xung Lạc thọ Ẩm, nên lại cho thêm Bán hạ để trừ Thủy Ẩm.

 Tiết 193: Khái Thấu do Vỵ ẩm nhập Nhâm Lạc.  Dùng Bán Hạ trừ Ẩm tại Xung Lạc, cho nên Thủy trừ ói dứt.  Nay thì Nhâm Lạc có Thủy Ẩm, cho nên hình như thũng, dùng bản phương (Linh Cam Vị Khương Tân Bán hạ) gia Hạnh Nhân thang làm chủ.  Chứng này nên cho thêm Ma Hoàng vào mà không cho, bởi vì Nhâm Lạc Huyết hư thọ Ẩm, còn Ma Hoàng thì phát Dương Khí ở trong Huyết. 73


 Tiết 194: Khái Thấu do Vỵ ẩm nhập Đốc Lạc.  Mặt nóng như trạng say rượu: đó là Đốc Lạc thọ Vỵ Ẩm xung lên. Dùng bản phương (Linh Cam Vị KhươngTân Bán hạ Hạnh nhân) gia Đại Hoàng để cho lợi.

 Tiết 195: Nguyên do bệnh Vỵ Ẩm.  Tiên khát là Vỵ Khí thọ Âm Nhiệt để làm Bản Khí, đó là ‘Kỳ tiên’.  Hậu ẩu là Vỵ Khí thọ Âm Hàn để làm tân dịch, đó là ‘Kỳ hậu’.  Âm Nhiệt hư thì Âm Hàn thực, nên Thủy đình dưới Tâm, đó là nguyên do của Đờm Ẩm.  Tiểu Bán Hạ gia Phục Linh thang làm chủ.

.

74


CHƯƠNG 13:

TIÊU KHÁT – TIỂU TIỆN BẤT LỢI – LÂM BỆNH ( 13 Tiết, từ 196 đến 208)

LUẬN BÀNG QUANG

Bàng Quang là Phủ, Kinh Túc Thái Dương (Kinh Dương Hàn, Khí Âm Hàn) thuộc Bản Hàn đối giao với Kinh Thủ Thiếu Âm Tâm ( Kinh Âm Nhiệt, Khí Dương Nhiệt) thuộc Bản Nhiệt. Bàng Quang điều hành Khí Thủy thì đối lại Tâm điều hành Huyết Hỏa; Bàng Quang và Tâm là cặp Tạng Phủ Bản Hàn Bản Nhiệt thì đối chéo có Tiểu Trường và Thận là cặp Tạng Phủ Tiêu Âm Tiêu Dương hiệp thành 4 Tạng Phủ Kinh Lạc Âm Dương Hàn Nhiệt Tiên Thiên. Âm Dương - Hàn Nhiệt - Khí Huyết - Thủy Hỏa bất hòa Bàng Quang tất sanh các bệnh Tiêu Khát (mất nước thèm uống), Tiểu Tiện bất lợi, Lâm bệnh (đái khó).

 Tiết 196: Bàng Quang với các Kinh Khí liên quan.  Bàng Quang không thể tiêu Thủy mà khát với Khuyết Âm giống nhau.  Khí xung lên Tâm: với Dương Hàn.  Trong Tâm nhức nóng: với Dương Nhiệt.  Đói không muốn ăn: với Âm Nhiệt.  Ăn thì mửa giun: với Âm Hàn.  Cho Hạ thì lợi không dứt: bởi vì Khuyết Âm là Kinh cực Âm, là gốc của Hàn Khí.

 Tiết 197: Bàng Quang với các Bộ Vị liên quan.  Bàng Quang tại Tấu bộ thọ Âm Nhiệt ra ngoài nên Phù mà Hư, thọ Dương Hàn vào trong nên Trì mà Lao.  Dương Hàn bị Lao thì tại Tấu Ngoại Vệ Khí không đủ.  Âm Nhiệt bị Hư thì tại Tấu Nội Vinh Khí suy kiệt. 75


 Bàng Quang tại Cách bộ : 

Thọ cái Phù của Dương Hàn nên là Khí.

Thọ cái Sác của Âm Nhiệt nên tiêu cơm đại tiện rắn.

 Do đó Bàng Quang tại Lý bộ Khí thạnh mà tiểu tiện nhiều, tiểu tiện nhiều mà đại tiện rắn. Đại tiện rắn cùng với tiểu tiện nhiều đồng thời làm bệnh, đó là nguyên do của chứng Tiêu khát.

 Tiết 198: Bàng Quang thọ nhập các Âm Kinh Thủy.  Đàn ông Tiêu khát: bệnh tại Âm Khí hư chẳng phải Âm Huyết hư.  Tiểu tiện trái lại nhiều: Thủy nhập từ các Âm Kinh.  Uống nước một đấu, tiểu tiện cũng một đấu: Bàng Quang không được Âm Nhiệt Khí trợ giúp nên không thể tiêu Thủy. Thận Khí hoàn làm chủ.

 Tiết 199: Bàng Quang thọ nhập các Dương Kinh Thủy.  Mạch Phù: Dương Kinh mạch.  Tiểu tiện không lợi: Bàng Quang không hóa Thủy.  Hơi sốt: có Dương mà không hành được Dương.  Tiêu khát: có Thủy mà không thể tiêu Thủy, ngừng khát.  Nên lợi tiểu tiện: hành Thủy tại Nội.  Phát hạn: hành Thủy tại Ngoại.

Ngũ Linh tán làm chủ.

 Tiết 200: Bàng Quang Thủy chuyển nhập các Dương Kinh.  Khát muốn uống nước: các Dương Kinh Thủy không hóa.  Nước vào thì mửa, gọi là Thủy nghịch: bởi vì các Dương Kinh hành Thủy, trái lại thọ Bàng Quang Thủy, cho nên gọi Thủy nghịch.  Ngũ Linh tán làm chủ. 76


 Tiết 201: Bàng Quang Thủy chuyển nhập các Âm Kinh.  Khát muốn uống nước: các Âm Kinh Thủy không hóa.  Không thôi là Âm Kinh Thủy do Dương Kinh Thủy liên tục mà đến.  Văn Cáp tán làm chủ.

 Tiết 202: Bàng Quang Thủy chuyển nhập nhau với các Thủ Âm Kinh.  Tiểu tiện trạng như hạt thóc: Thủ Âm Kinh Thủy nhập Bàng Quang.  Bụng dưới gồng thắt đau dẫn tới trong rún: Bàng Quang Kinh Thủy chuyển nhập Thủ Âm.

 Tiết 203: Bàng Quang Thủy chuyển nhập nhau với các Thủ Dương Kinh.  Mạch Sác trong Vỵ có Nhiệt: Thủ Dương Kinh Thủy thọ Vỵ Nhiệt nhập Bàng Quang tức là Tiêu khát dẫn đến phải uống.  Đại tiện rắn,tiểu tiện nhiều lần: Bàng Quang Kinh thọ Vỵ Nhiệt chuyển nhập Thủ Dương.

 Tiết 204: Bàng Quang Thủy chuyển nhập nhau với các Túc Dương Kinh.  Lâm gia: Túc Dương Kinh Thủy thọ Vỵ Nhiệt nhập Bàng Quang, cho nên không thể Phát hạn.  Phát hạn ắt tiểu tiện ra máu: Bàng Quang Kinh Thủy thọ Vỵ Nhiệt chuyển nhập Túc Dương.

 Tiết 205: Bàng Quang Thủy chuyển nhập nhau với các Túc Âm Kinh.  Tiểu tiện không lợi có Thủy Khí: Túc Âm Kinh Thủy nhập Bàng Quang.  Người bệnh khổ vì khát: Bàng Quang Kinh Thủy nhập Túc Âm.  Quát Lâu Cù Mạch hoàn làm chủ.

.

77


 Tiết 206: Bàng Quang Kinh tại Tấu.  Phàm tiểu tiện không lợi đều do Bàng Quang thọ Tấu Nhiệt.  Tấu chủ Nhiệt Khí lại chủ hành Huyết. Bồ Khôi tán làm chủ: Thủy Huyết cùng trị.  Các Dương Kinh tại Tấu làm tiểu tiện không lợi, Hoạt Thạch Bạch Ngư tán làm chủ.  Các Âm Kinh tại Tấu làm tiểu tiện không lợi, Phục Linh Nhung Diêm thang làm chủ.  Trị Thủy phần đều chiếu cố đến Huyết phần vậy.

 Tiết 207: Bàng Quang Kinh tại Cách Thượng cùng với các Dương Kinh.  Khát muốn uống nước: thọ Cách Nhiệt.  Miệng khô, lưỡi ráo: các Dương Kinh thọ Cách Nhiệt.  Bạch Hổ gia Nhân Sâm thang làm chủ.

 Tiết 208: Bàng Quang Kinh tại Cách Hạ cùng với các Âm Kinh.  Mạch Phù: tại Cách.  Phát sốt: từ Cách mà đến Tấu.  Khát muốn uống nước: các Âm Kinh thọ Tấu Nhiệt.  Tiểu tiện không lợi: Bàng Quang Kinh thọ Tấu Nhiệt.  Trư Linh thang làm chủ.

.

78


CHƯƠNG 14:

THỦY KHÍ BỆNH (30 Tiết, từ 209 đến 238)

LUẬN TÚC TAM DƯƠNG KINH Túc Tam Dương Kinh là Túc Thái Dương Bàng Quang Kinh, Túc Dương Minh Vỵ Kinh, Túc Thiếu Dương Đởm Kinh. Thái Dương là Dương Hàn, Dương Minh là Dương Nhiệt, Thiếu Dương là Dương Trung hiện giữa Dương Nhiệt và Dương Hàn. Túc Tam Dương điều hành Thủy Khí liên hệ với Túc Tam Âm điều hành Hỏa Huyết. Thân người khó thấy Khí Hỏa nên Nguyên Văn và Bản Nghĩa thường lược bớt và chỉ nói đến 2 vật dễ thấy là Thủy Huyết.Túc Tam Dương bất hòa tất nhiên sanh bệnh Thủy Khí. Tạp Bệnh Luận gọi Thủy Khí bệnh là chú trọng về nguyên nhân, dân gian thường gọi theo hình trạng là bệnh Phù Thũng. Túc Kinh không lìa Thủ Kinh cũng như Âm không lìa Dương cho nên người học tập cần phân hiểu các lời luận đều là tương đối.

 Tiết 209: Túc Tam Dương là Kinh hành Thủy.  Tại Cơ làm Phong Thủy.  Tại Bì làm Bì Thủy.  Tại Cách làm Chính Thủy.  Tại Đái làm Thạch Thủy.  Tại Tấu làm Hoàng Hãn.

 Tiết 210: Túc Dương Kinh hành Thủy cùng với Túc Âm Kinh hành Huyết chuyển chú nhau.  Phong Thủy mạch nó tự Phù: tại Ngoại Túc Dương Hàn Kinh Thủy thọ chú của tại Nội Túc Âm Nhiệt Kinh Huyết.  Chứng ngoài là khớp xương đau nhức, sợ gió: Dương Thủy Âm Huyết tương hội tại Cơ.

79


 Bì Thủy mạch nó cũng Phù: tại Ngoại Túc Dương Nhiệt Kinh Thủy thọ chú của tại Nội Túc Âm Hàn Kinh Huyết.  Chứng ngoài là mu bàn chân thũng, đè vào thì lún ngón tay: Nhiệt Thủy với Hàn Huyết đều là Túc Kinh tại Hạ.  Không sợ gió: Dương Nhiệt Kinh Thủy làm bệnh.  Bụng lớn như cái trống: Âm Hàn Kinh Huyết làm bệnh.  Không khát nên cho Phát hạn: bởi là Bì Thủy.  Chính Thủy mạch nó Trầm Trì: tại Nội Túc Âm Hàn Kinh Huyết thọ chú của Túc Dương Nhiệt Kinh Thủy.  Chứng ngoài là tự Suyễn: bởi vì Hàn Kinh thọ Thủy tại Cách.  Thạch Thủy mạch nó tự Trầm: tại Nội Túc Âm Nhiệt Kinh Huyết thọ chú của Túc Dương Hàn Kinh Thủy.  Chứng ngoài là bụng đầy, không Suyễn: bởi vì Nhiệt Kinh thọ Thủy tại Đái.  Hoàng hãn: tại Tấu.  Mạch nó Trầm Trì: Dương Hàn nhập Tấu thì mạch Trầm. Tại Tấu Âm Nhiệt thọ phải thì mạch Trì.  Mình phát sốt, ngực đầy: chứng tại Tấu.  Tay chân, đầu mặt thũng: các Dương Thủy và các Âm Huyết hệ [ràng buộc nhau], do Tấu mà làm ra thũng ở tay chân đầu mặt.  Hệ nhau lâu ngày thì làm ra Ung nùng.

 Tiết 211: Túc Dương Hàn Kinh Thủy tại Tấu Biểu làm Phong Thủy [chứng hư là Phong Thủy, chứng thực là Hoàng hãn].  Phù thì là Phong: thọ tại Tấu Âm Nhiệt.  Hồng thì là Khí: thọ tại Biểu Dương Hàn.

80


 Phong mạnh thì làm ẩn chẩn, già lại (da sần sùi): Đây là Biểu chứng Phong Thủy bởi Âm Nhiệt mạnh.  Khí mạnh thì là Thủy làm cho khó cúi ngữa: Đây là tại Biểu chứng Phong Thủy bởi Dương Hàn làm mạnh.  Âm Nhiệt Kinh hệ ở Dương Hàn, Dương Hàn Kinh hệ ở Âm Nhiệt, vì thế thân thể phù thũng.  Ra được mồ hôi thì khỏi: đó là tại Biểu chứng Phong Thủy bởi Dương Hàn Âm Nhiệt bình (bằng nhau).  Sợ gió là hư: đó là tại Tấu chứng Phong Thủy bởi Âm Nhiệt yếu.  Không sợ gió, tiểu tiện thông lợi, Thượng Tiêu có Hàn, miệng có nhiều nước miếng: đó là tại Tấu Dương Hàn cường (mạnh).  Không gọi Phong Thủy mà gọi Hoàng hãn, bởi vì chứng của nó tại Tấu.

 Tiết 212: Túc Dương Hàn Kinh Thủy tại Cách làm Phong Thủy.  Mạch thốn khẩu Trầm Hoạt: Trầm là Dương Hàn nhập Tấu, Hoạt là tại Tấu Âm Nhiệt, đó là Dương Hàn Âm Nhiệt hệ nhau, bên trong có Thủy Khí.  Mặt mắt sưng to, có sốt gọi là Phong Thủy: đó là tại Cách bởi Âm Nhiệt mạnh.  Bao mắt hơi sưng và trên tay chân đè vào lõm xuống mà không thể nổi lên, đó là Phong Thủy: đây là tại Cách Phong Thủy do bởi Dương Hàn mạnh.

 Tiết 213: Túc Dương Nhiệt Kinh Thủy tại Tấu Biểu làm Bì Thủy.  Phù là tại Tấu Âm Nhiệt xuất Biểu.  Khẩn là tại Biểu hiệp Dương Hàn, hiệp thì pháp đương (đáng lẽ) khớp xương đau nhức: ‘pháp’ là Dương Hàn Âm Nhiệt làm tôn chủ.  Trái lại không nhức, thân thể trái lại nặng mà ê buốt: Dương Nhiệt Âm Hàn làm bệnh, trái với nó là Dương Hàn Âm Nhiệt làm bệnh, cũng không khác, pháp nó vốn như thế.  Người bệnh không khát, ra mồ hôi bèn khỏi, đó là chứng Bì Thủy, bởi Dương Nhiệt Âm Hàn cùng với chứng Phong Thủy, bởi Dương Hàn Âm Nhiệt không khác. 81


 Sợ lạnh, đó là cực hư mắc phải do Phát hãn: đó là chứng Bì Thủy bởi Dương Nhiệt Âm Hàn tại Lý cùng với chứng Phong Thủy bởi Dương Hàn Âm Nhiệt tại Lý không khác. Vì lẽ đó Bì Thủy tức là Phong Thủy, theo pháp vậy.  Khát mà không sợ lạnh, đó là Bì Thủy tại Tấu, không chỉ tại Biểu tại Lý là vậy, tại Tấu cũng vậy.  Mình nặng mà lạnh, trạng giống như Chu tý, trong ngực nghẹn tắc không ăn được: chứng tại Tấu của Dương Nhiệt Âm Hàn cũng không khác với chứng của Dương Hàn Âm Nhiệt.  Trái lại cái đau dồn lại, chiều tối vật vã không ngủ được: chứng tại Tấu Dương Nhiệt thắng Âm Hàn cũng không khác chứng tại Tấu Âm Nhiệt thắng Dương Hàn.  Đó là Hoàng hãn: tức là Bì Thủy tại Tấu bởi Dương Nhiệt cường làm ra Hoàng hãn, cũng không khác với chứng Phong Thủy tại Tấu bởi Âm Nhiệt cường làm ra Hoàng hãn, không chỉ như thế, chứng Phế trướng cũng vậy.  Đau tại khớp xương: Dương Nhiệt Âm Hàn tại Tấu làm bệnh, Dương Hàn Âm Nhiệt làm bệnh cũng vậy.  Ho mà Suyễn, không khát: Âm Hàn thắng Dương Nhiệt tại Tấu làm bệnh, Dương Hàn thắng Âm Nhiệt tại Tấu làm bệnh cũng như vậy. Tóm lại tại Tấu Phong Thủy, Bì Thủy, Phế trướng các chứng, phàm : 

Chủ Tấu Nhiệt Khí thắng mà thũng, có thể Phát hãn thì khỏi.

Chủ Tấu Nhiệt Khí hư, khát mà hạ lợi, tiểu tiện thường thì đều không thể Phát hãn.

 Tiết 214 : Túc Dương Nhiệt Kinh Thủy tại Cách làm Lý Thủy.  Lý Thủy: là nói ‘tùy bệnh sở tại’, tuy có 5 tên bệnh Thủy, kỳ thật chỉ một Lý Thủy.  Cả mình, mặt mắt vàng thũng: Dương Nhiệt Thủy tại Cách ra Ngoại.  Mạch Trầm, tiểu tiện không lợi: Dương Nhiệt Thủy tại Cách vào Nội.  Cho nên Dương Nhiệt Thủy tại Cách ra vào làm bệnh Thủy.  Nếu như tiểu tiện tự lợi, đó là Dương Hàn không tư trợ Dương Nhiệt tại Cách mà độc hành ở Hạ, làm cho tại Cách vong tân dịch cho nên khát, Việt Tỳ gia Truật thang làm chủ.  Nội Ngoại Thượng Hạ làm bệnh không là một nhưng Dương Nhiệt tại Cách thì là một, cho nên dùng bản phương. 82


 Tiết 215: Dương Hàn Thủy với Dương Nhiệt Thủy cùng hành Thượng Hạ của Cách.  Dương Hàn Kinh có Thủy thì mạch Phục tại Cách, nay trái lại Khẩn là gốc của Dương Hàn tại Cách Hạ làm bệnh Sán hà, trong bụng đau, nay lại từ Cách Hạ mà đi lên Cách Thượng, nên ngực đầy, thở ngắn hơi.  Dương Nhiệt Kinh có Thủy thì mạch Phục tại Cách, nay trái lại Sác là gốc của Dương Nhiệt tại Cách Thượng làm tiêu cốc, tiểu tiện thường; nay lại từ Cách Thượng mà đi xuống Cách Hạ, nên tiểu tiện không lợi, muốn làm bệnh Thủy.  Ý nói Dương Hàn Kinh Thủy từ Hạ lên Thượng. Dương Nhiệt Kinh Thủy từ Thượng xuống Hạ cùng đi lại không trái nhau, sinh lý hành Kinh như vậy, bệnh lý hành Kinh cũng vậy.

 Tiết 216: Dương Hàn Thủy với Dương Nhiệt Thủy cùng hành Nội Ngoại của Tấu.  Mạch Phù là Nhiệt: Dương Nhiệt Thủy.  Mạch Trì là ‘tiềm’: Dương Hàn Thủy. Dương Hàn ‘bác’ Dương Nhiệt thì Dương Nhiệt Khí Trầm, do đó tại Tấu Ngoại có Thủy.  Mạch Phù là Nhiệt: Âm Nhiệt Khí. Mạch Sác là chỉ: Âm Hàn Khí. Âm Hàn ‘bác’ Âm Nhiệt thì Âm Nhiệt Phục, do đó tại Tấu Nội có Thủy.  Dương Nhiệt ở Tấu Ngoại Trầm. Âm Nhiệt ở Tấu Nội Phục, do đó ỏ Tấu có Thủy.  Dương Nhiệt Trầm thì Lạc mạch hư. Âm Nhiệt Phục thì tiểu tiện nan, Lạc hư tiện nan là nguyên do của Thủy chạy ở Bì Phu.  Ý nói Dương Hàn Thủy từ Ngoại vào Nội, Dương Nhiệt Thủy từ Nội ra Ngoại, do đó Thủy bệnh là gốc, Thiếu Âm Nhiệt khí tại Tấu hư.

83


 Tiết 217: Thủy Khí tại Thủ Dương Kinh.  Thủ Dương Kinh hành từ Ngoại đến Nội. Mạch Huyền thì Vệ Khí không hành ở Nội. Mạch Khẩn thì Hàn Khí hiện ở Ngoại.  Thủy không theo Tam Tiêu Kinh mà hành tẩu [đi lại] ở trong Đại Tiểu Trường làm bệnh Thủy.

 Tiết 218 : Thủy Khí tại Thủ Âm Kinh.  Thủ Âm Kinh tại Thượng mà hành ở Hạ.  Khẩn thì là đau: tại Thượng Thủ Âm Kinh có Thủy.  Trầm thì là Thủy: tại Hạ Thủ Âm Kinh có Thủy.  Tiểu tiện khó: bởi có Thủy tại Thủ Âm Kinh.

 Tiết 219 : Thủy Khí tại Túc Âm Kinh.  Mạch Trầm, nên trách có Thủy: Túc Âm Kinh tại Nội có Thủy.  Thân thể phù thũng nặng nế: Túc Âm Kinh tại Ngoại có Thủy.  Bệnh Thủy mạch ‘xuất’ [phù vô căn] là chết. Bởi Âm Nhiệt tại Nội hư mà ra hết ở ngoài.

 Tiết 220 : Thủy Khí tại Túc Dương Kinh.  Người bệnh Thủy: Túc Dương Kinh hành Thủy mà trái lại bệnh Thủy.  Dưới mắt như có con tằm nằm, mặt mắt tươi nhuận, mạch Phục: thọ Dương Nhiệt Thủy.  Người Tiêu khát bệnh Thủy: thọ Dương Hàn Thủy.  Bụng lớn, tiểu tiện không lợi, mạch Trầm tuyệt: cùng thọ Dương Hàn Dương Nhiệt Thủy, có thể cho Hạ.

84


 Tiết 221: Thủy Khí tại Tấu.  Sau khi Hạ lợi, khát uống nước: Dương Nhiệt Thủy tại Tấu.  Tiểu tiện không lợi, bụng đầy, nhân đó thũng: Dương Hàn Thủy tại Tấu hiệp bệnh.  ‘Pháp đương’ bệnh Thủy: Ý nói pháp trị Thủy tại Tấu.  Tiểu tiện tự lợi: giải Thủy ở Tấu Nội.

Còn ra được mồ hôi: giải Thủy ở Tấu Ngoại.

 Tiết 222: Thủy Khí tại Biểu tại Lý.  Mình nặng, kém hơi, không nằm được: tại Lý Nhiệt Thủy nhập Tâm.  Bứt rứt mà vật vã, âm vật thũng: tại Biểu Hàn Thủy hiệp nhập Tâm.  Bụng lớn không thể xoay chuyển: tại Lý Nhiệt Thủy nhập Can. 

Dưới sườn đau, thỉnh thoảng tân dịch sinh chút ít, tiểu tiện tiếp tục thông: tại Biểu Hàn Thủy hiệp nhập Can.  Tiểu tiện khó, mình thũng: tại Lý Nhiệt Thủy nhập Phế.

Có lúc đi lỏng như phân vịt: tại Biểu Hàn Thủy hiệp nhập Phế.  Bụng lớn, tay chân khó chịu nặng nề, tân dịch không sinh: tại Lý Nhiệt Thủy nhập Tỳ.

Khổ vì thiếu hơi, tiểu tiện khó: tại Biểu Hàn Thủy hiệp nhập Tỳ.  Bụng lớn, rún thũng, eo lưng đau, không đi tiểu được: tại Lý Nhiệt Thủy nhập Thận.

Âm vật ẩm ướt như mũi trâu luôn có mồ hôi, chân lạnh đến gối, mặt trái lại gầy: tại Biểu Hàn Thủy hiệp nhập Thận.

 Tiết 223: Thủy Khí tại Cách.  Các loại bệnh có Thủy: Hàn Thủy, Nhiệt Thủy.  Eo lưng trở xuống thũng, nên lợi tiểu tiện: Phép trị Thủy tại Cách Hạ.  Eo lưng trở lên thũng,Phát hạn thì khỏi: Phép trị Thủy tại Cách Thượng. 85


 Tiết 224 : Dương Hàn Kinh Thủy nhập Âm Nhiệt Kinh Huyết.  Trầm là Thủy, Trì là Hàn: Dương Hàn Thủy nhập Âm Nhiệt Huyết tại Thượng phần.  Mạch Phục, cơm nước không tiêu, Vỵ hư thân thũng: Dương Hàn Thủy nhập Âm Nhiệt Huyết tại Trung phần.  Thiếu Dương mạch ‘Ti’, Thiếu Âm mạch Tế, đàn ông tiểu tiện không lợi, đàn bà Kinh Thủy không thông: Dương Hàn Thủy nhập Âm Nhiệt Huyết tại Hạ phần.  Âm Nhiệt Kinh hành Huyết, Huyết không lợi thì bị Dương Hàn Thủy chú nhập (rót vào) gọi là Âm Nhiệt Kinh Huyết phần thọ Thủy.

 Tiết 225: Dương Nhiệt Kinh Thủy nhập Âm Hàn Kinh Huyết.  Thốn khẩu mạch Sác thì là xuất: là Âm Nhiệt xuất.  Trầm thì là nhập: là Dương Nhiệt nhập.  Âm Nhiệt xuất cùng với Dương Hàn Kinh làm thực.  Dương Nhiệt nhập cùng với Âm Hàn Kinh Huyết kết. Đó là Dương Nhiệt Kinh Thủy nhập cùng với Âm Hàn Kinh Huyết tại Thượng phần.  Phu Dương mạch Vi thì không Vỵ Khí, mạch Huyền thì Thủy thạnh không thở được.  Thiếu Âm mạch Trầm thì Thủy tại Hạ.  Mạch Hoạt thì Nhiệt tại Hạ. Đó là Dương Nhiệt Thủy nhập Âm Hàn Huyết tại Trung Hạ phần.  Trầm Hoạt tại Hạ tương bác, Huyết kết bào môn, chứng Hà không tả: không trừ được chứng Hà thì Kinh Lạc không thông, gọi là Dương Nhiệt Thủy nhập Âm Hàn Kinh Huyết phần.

 Tiết 226: Thủy Khí nhập Đốc Xung Nhâm Kinh.  Đốc Kinh thọ Thủy làm cho Kinh Thủy dứt trước rồi sau bệnh Thủy, gọi là Huyết phần thọ Thủy. 86


 Đốc Kinh chủ hành Nhiệt Huyết của Tâm Thận, thọ Thủy thì khó trị.  Xung Nhâm Kinh thọ Thủy làm cho trước bệnh thủy rồi sau Kinh Thủy mới dứt, gọi là Thủy phần thọ Huyết.  Xung Nhâm Kinh chủ hành Hàn Huyết ở Can Tỳ, thọ Thủy thì dễ trị, trừ được Thủy thì Kinh tự ra.

 Tiết 227: Thủy Khí nhập Đốc Xung Nhâm Lạc.  Mặt mắt thân thể tay chân đều thũng, tiểu tiện không thông: Thủy nhập các Lạc.  Trong ngực đau: do từ Cách Lạc nhập chỗ liên hệ của Xung Nhâm Đốc Lạc.  Khí xung lên, yết giống như bị nướng thịt, nên có chứng ho suyễn nhẹ: Thủy nhập Xung Nhâm Đốc Lạc.  Bệnh tại 3 Kỳ Kinh mạch của nó phân loại thế nào ?  Thốn khẩu mạch Trầm thì là Thủy: Dương Hàn Thủy nhập Tấu. Khẩn thì là Hàn: tại Tấu Âm Nhiệt thọ Dương Hàn.  Trầm Khẩn tương bác kết tại Quan Nguyên: 3 Kỳ Kinh một nguồn mà 3 nhánh.  Lúc đầu bệnh còn đương tại Kinh Khí nên nhiều năm không biết.  Sau khi Dương suy tức Âm Nhiệt suy.  Vinh bị Vệ xâm phạm, Âm Nhiệt là Dương che chở bên ngoài, ngày càng hao tổn, Dương Hàn là Âm ngày càng thạnh. Hàn kết Quan nguyên độn đến Thận Khí xung lên, yết hầu tắc nghẽn, dưới sườn đau ngặt là Đốc Xung Nhâm Lạc bệnh.  Thầy thuốc cho là lưu ẩm: nói Thủy tại Kinh Khí mà cho xổ mạnh; Khí cùng với Kinh Lạc ràng buộc nhau không đi, bệnh không trừ.  Lại thêm cho thổ Vỵ gia hư phiền: làm tổn thương Vỵ Khí là chủ ở Cách.  Yết ráo muốn uống nước: tổn thương Xung Lạc.  Tiểu tiện không lợi: tổn thương Đốc Lạc.  Cơm nước không tiêu, mặt mắt tay chân phù thũng: tổn thương Nhâm Lạc. 87


 Lại uống Đình Lịch hoàn để xổ Thủy, lúc đó bệnh như hơi bớt, là vì vẫn trị Thủy tại Kinh Khí nên không trị được Thủy trong Lạc.  Ăn uống quá độ thũng trở lại như trước: Vỵ Khí lại thọ thương.  Ngực sườn đau khó chịu, giống như Bôn đồn: Xung Nhâm Lạc lại thọ thương.  Thủy tràn lên thì ho suyễn: Đốc Lạc lại thọ thương.  Nên trước công kích Xung Khí cho dứt: trị Thủy Khí tại Lạc hệ ở Khí.  Rồi trị đến ho, ho dứt thì suyễn tự bớt: trị Thủy Khí tại Lạc hệ ở Kinh.  Trước trị bệnh mới sinh, rồi sau trị bệnh các Kỳ Kinh thọ Thủy Khí.  Nguyên trước khi bệnh nói: mới đầu còn tại Kinh Khí và lúc thanh xuân Khí Huyết cường tráng nên không biết. Đến tuổi trung niên, sau khi Dương suy Âm Nhiệt suy mà biến chứng đua nhau sinh khởi, lại gặp thầy thuốc tầm thường không rõ nhân do của Kinh Khí Lạc, thấy bệnh ở đầu trị đầu, thấy bệnh ở chân trị chân, chỉ trị ngọn không lưu tâm đến căn bản.

 Tiết 228: Phong Thủy do Thái Dương Hàn Khí.  Mạch Phù: Âm Nhiệt xuất Ngoại.

Mình nặng: Dương Hàn nhập Nội.

 Đổ mồ hôi,sợ gió: Âm Nhiệt hư mà ra mồ hôi nên Dương Hàn nhập vào mà sợ gió.  Phòng Kỷ Hoàng Kỳ thang làm chủ, bụng đau gia Bạch Thược: kiêm trị Âm Nhiệt.

 Tiết 229: Phong Thủy do Thiếu Âm Nhiệt Khí.  Sợ gió: Tấu Khí hư.  Khắp mình sưng thũng: Tấu hiệp Thượng Hạ Nội Ngoại.  Mạch Phù không khát: Dương Hàn tại Tấu.  Liên tục ra mồ hôi mình không nóng lắm: Âm Nhiệt tại Tấu. Việt Tỳ thang làm chủ. 

Sợ gió gia Phụ Tử: trị Dương Hàn tại Tấu.

Phong Thủy gia Bạch Truật: trị Âm Nhiệt tại Tấu. 88


 Tiết 230: Thủy Khí từ Biểu vào Lý.  Nhiệt Thủy Khí tại Lý do Hàn Thủy ở Bì Phu nhưng có khác, trong Hàn có Nhiệt cho nên Bì Phu rung động.  Phòng Kỷ Phục Linh thang kiêm trị.

 Tiết 231: Thủy Khí từ Lý ra Biểu.  Hàn Thủy tại Biểu là do Nhiệt Thủy tại Lý mà đến.  Trị Lý Nhiệt Thủy: Việt Tỳ gia Truật thang.  Trị Biểu Hàn Thủy: Cam Thảo Ma Hoàng thang.

 Tiết 232: Thủy Khí tại Tấu.  Phàm Thủy bệnh mạch Trầm Tiểu: Thiếu Âm tại Tấu hư.  Phù là: Thiếu Âm tại Tấu thực.  Hư trướng là: Thiếu Âm tại Tấu hư. Hai chứng này đều có thể Phát hạn liền dứt.  Mạch Trầm là Thiếu Âm tại Tấu có Thủy tức Nhiệt Khí yếu.  Ma Hoàng Phụ Tử Cam Thảo thang làm chủ.  Mạch Phù là Thiếu Âm tại Tấu có Khí tức Nhiệt Khí mạnh.  Hạnh Tử thang làm chủ.

 Tiết 233: Thủy Khí tại Cách.  Quyết là Thủy tại Cách.  Bì Thủy tức do Lý Thủy là tổng xưng của 5 chứng Thủy.  Bồ Khôi tán làm chủ. 89


 Tiết 234: Túc Âm Huyết chú nhập Túc Dương Thủy tại Cách.  Bệnh Hoàng hãn thân thể thũng: Huyết thũng không phải Thủy thũng.  Phát sốt đổ mồ hôi mà khát: Âm Nhiệt tại Tấu.  Trạng như Phong Thủy: Phong Thủy là Thủy nhập Huyết Kinh. Hoàng hãn là Huyết nhập Thủy Kinh, cho nên nói là ‘như ’.  Mồ hôi ướt áo mà vàng như nước trấp Hoàng Bá: Huyết tại Cách thọ Thủy làm ra.  Mạch tự Trầm: Huyết Thủy kết tại Cách.  Vì sao như vậy: Âm Huyết do Cách mà xuất, Dương Thủy do Cách mà nhập, Cách Khí hư không thể bí biệt (lựa chọn chia riêng), Hoàng Kỳ Bạch Thược Quế Chi Khổ tửu thang làm chủ.

 Tiết 235: Túc Âm Huyết chú nhập Túc Dương Thủy tại Tấu.  Ống chân lạnh phát sốt: đó là Bào Huyết thọ Thủy làm Lịch Tiết.  Thân mình thường ra mồ hôi trộm: đó là Tâm Huyết thọ Thủy làm Vinh Khí.  Đổ mồ hôi trái lại phát sốt, lâu ngày mình nổi vẩy, phát sốt không dứt sẽ sinh ác sang: đó là tại Biểu Nhiệt Kinh Huyết thọ Thủy.  Mình nặng đổ mồ hôi liền nhẹ, da thịt máy giật, trong ngực đau: đó là tại Biểu Hàn Kinh Huyết thọ Thủy.  Từ eo lưng trở lên có mồ hôi, dưới không mồ hôi, eo lưng, khớp chân đau rã rời, trạng như có vật ở trong da: đó là tại Tấu Hàn Kinh Huyết thọ Thủy.  Không ăn được, mình nặng bứt rứt vật vã, tiểu tiện không lợi: đó là tại Tấu Nhiệt Kinh Huyết thọ Thủy. Như thế đều là chứng Hoàng hãn dùng Quế Chi gia Hoàng Kỳ thang làm chủ.

 Tiết 236: Túc Âm Huyết chú nhập Túc Dương Thủy tại Biểu tại Lý.  Thốn khẩu mạch Trì là Hàn Thủy, mà Sáp là Huyết không đủ; đây là Huyết tại Thượng phần thọ Thủy.  Phu Dương mạch Vi Trì : 90


Vi thì là Khí: Nhiệt Khí hư; Trì thì là Hàn: Hàn Thủy thực. Đây là Huyết tại Trung Hạ phần thọ Thủy.  Thủy nhập Huyết thì Huyết Hàn, Huyết thọ Thủy thì Khí bị trở ngại: gọi là ‘Hàn Khí bất túc’.  Tại Biểu Huyết Hàn thì tay chân nghịch lãnh.  Tại Cơ Huyết Hàn thì Vinh Vệ không lợi.  Tại Lý Huyết Hàn thì bụng đầy ruột sôi.  Tại Hạ thì Thủy Huyết đuổi nhau, Khí chuyển Bàng Quang.  Tại Thượng thì Thủy Huyết tương bác Vinh Vệ đều lao.  Thủy Huyết tại Ngoại thọ Dương Hàn thì mình lạnh, Tại Nội thọ Âm Nhiệt thì xương nhức.  Riêng Dương Thủy thông trước thì sợ lạnh.  Riêng Âm Huyết thông trước thì tê mất cảm giác. Dương Thủy Âm Huyết có tương đắc thì Khí của nó mới phân bố khắp châu thân.  Đại Khí là Thiếu Âm Nhiệt Khí tại Tấu. Tại Tấu một lần đại Khí chuyển thì Khí này mới phân tán ở Biểu Lý. Cho nên, tại Tấu Nhiệt Khí thực thì bệnh Huyết làm ra đánh rấm. Tại Tấu Nhiệt Khí hư thì bệnh Thủy làm ra són đái.  Tên gọi Khí phần: Ý nói tại Tấu gồm hết Thủy Khí phần.

 Tiết 237: Tại Tấu Khí phần hư.  Dưới Tâm như cái mâm: Khí hư cho nên Huyết không hành.  Bìa như cái vành mâm: Khí hư cho nên Thủy không hành.  Quế Chi Ma Hoàng Tế Tân Phụ Tử Sinh Khương Cam Thảo Đại Táo thang làm chủ. 91


 Tiết 238: Tại Tấu Thủy Huyết không hành [do Khí phần hư].  Dưới Tâm cứng lớn như cái mâm: Tấu Huyết không hành.  Bìa như cái vành mâm, Thủy Ẩm làm nên: Tấu Thủy không hành.  Chỉ Thực Bạch Truật thang làm chủ.

.

92


CHƯƠNG 15:

BỆNH HOÀNG ĐẢN (24 Tiết, từ 239 đến 262)

LUẬN TỲ Tỳ là Tạng, Kinh Túc Thái Âm (Kinh Âm Hàn, Khí Âm Nhiệt) là Tiêu Âm đối giao với Tiêu Dương là Đại Trường, Kinh Thủ Dương Minh (Kinh Dương Nhiệt, Khí Dương Hàn) đồng Kinh với Vỵ. Tỳ hiệp với Vỵ đồng hành Thấp Thổ đối lập với Đại Trường hiệp với Phế đồng hành Táo Kim, cùng thuộc hệ Tứ Kinh Tạng Phủ Hậu Thiên điều hòa Âm Dương Táo Thấp. Tây Y khoa học đã chứng minh bệnh Gan phần nhiều có chứng vàng da; Bản Nghĩa luận Tỳ tại Chương này là cớ gì ? Tỳ chủ sắc vàng, đồng Kinh Thái Âm (Âm Hàn) với Phế chủ da lông: 

Tây Y chẩn bệnh theo Thực Nghiệm nói rõ hiện trạng.

Đông Y định bệnh theo Khí Hóa luận về nguyên do.

Chứng Hoàng Đản có nguyên do từ bệnh Can : 

Can Thực khắc Tỳ Hư [Mộc thuận khắc Thổ, gọi là Thừa].

Can Vượng khắc Phế Suy [Mộc nghịch khắc Kim, gọi là Vũ].

Sự thật nào có khác, chỉ khác phương pháp luận mà thôi.

 Tiết 239: Tỳ làm nguyên do bệnh Hoàng Đản.  Thốn khẩu mạch Phù là Phong: Âm Nhiệt hư xuất Ngoại.  Hoãn thì là Tý: Tỳ gốc thuộc Âm Hàn Kinh ắt tùy Âm Nhiệt xuất Ngoại làm mạch Hoãn, Phong Tý vậy.  Tỳ chẳng phải Trúng Phong: Phong Tý của Thái Dương tại Ngoại.  Tay chân bứt rứt khó chịu: thọ Phong Tý của Thiếu Âm tại Nội.  Màu sắc Tỳ ắt vàng do ứ Nhiệt làm ra: Tỳ sở dĩ làm bệnh Hoàng Đản là Tỳ gốc sắc vàng thọ ứ của Âm Nhiệt ở trong rồi đi ra ngoài. 93


 Tiết 240: Tỳ Huyết thọ Âm Hàn làm Cốc Đản.  Phu dương mạch Sác là Nhiệt thì tiêu hóa thức ăn: Nói Tỳ thọ Âm Nhiệt nên tiêu hóa thức ăn.  Mạch Khẩn là Hàn, ăn vào liền bị đầy: Nói Âm Nhiệt hư thì Tỳ Hàn, ăn vào liền bị đầy.  Xích mạch Phù là tổn thương Thận: Âm Nhiệt hư.  Phu dương mạch Khẩn là thương Tỳ: là Tỳ Âm Hàn thực.  Phong Hàn tương bác: Phong là Âm Nhiệt, Hàn là Âm Hàn. Phong bị Hàn đánh bạt nên ăn cơm vào liền xây xẩm.  Tỳ nhờ Vỵ lưu hành tân dịch, Tỳ Hàn thì trọc Khí trong Vỵ chảy xuống cho nên tiểu tiện không thông.  Tỳ là Âm phần Hàn Nhiệt đầy đủ, nay chỉ ‘bị’ Hàn mà không bị Nhiệt, cho nên Nhiệt chảy vào Bàng Quang mà cả người đều vàng, tên gọi Cốc Đản.

 Tiết 241: Tỳ Huyết thọ Âm Nhiệt làm Nữ Lao Đản.  Trên trán đen hơi đổ mồ hôi: Tỳ Huyết thọ Tâm Âm Nhiệt.  Lòng bàn tay chân nóng, gần tối thì phát: Tỳ Huyết thọ Thận Âm Nhiệt.  Bàng Quang đau ngặt: bởi cớ Nhiệt chảy xuống Bàng Quang.  Tiểu tiện tự lợi: bởi cớ Âm bị Hàn.  Tên gọi Nữ Lao Đản: bệnh tại Tỳ Thận Âm Huyết.  Bụng như trạng bệnh Thủy là không trị được: Huyết bệnh dẫn tới Thủy bệnh; Thủy Huyết cùng bệnh cho nên không trị được.

 Tiết 242: Tỳ Huyết thọ Dương Nhiệt làm Tửu Đản.  Trong Tâm buồn bực mà sốt, không ăn được: Tỳ Huyết thọ Dương Nhiệt Thủy.  Có lúc muốn mửa: Dương Nhiệt Thủy thọ Tỳ Hàn. Tên gọi Tửu Đản. 94


 Tiết 243: Tỳ Huyết thọ Dương Hàn muốn làm Cốc Đản.  Đầu xây xẩm: bởi cớ Âm Kinh tại Thượng.  Tiểu tiện ắt khó: bởi cớ Dương Kinh tại Hạ.  Đó là muốn làm Cốc Đãn: thọ Âm phần Hàn Nhiệt thì làm Cốc Đản, Còn thọ Dương phần Hàn Nhiệt thì ‘muốn’ làm Cốc Đản.  Cho Hạ bụng đầy như cũ: lưỡng Hàn hiệp bệnh.  Sở dĩ như vậy là vì mạch Trì; nên khảo sát duyên cớ của nó : 

Dương Hàn gốc ở Âm Hàn.

Âm Hàn lại gốc ở Dương Hàn.

Cho nên Dương Minh ‘thừa’ Thái Dương.

Cho nên Tạp Bệnh ‘thừa’ Thương Hàn.

 Tiết 244: Tỳ Huyết thọ Dương Hàn Dương Nhiệt tại Tấu.  Tửu là nói Dương Nhiệt Thủy.  Hoàng Đản là nói Dương Hàn Thủy.  Ắt tiểu tiện không lợi: Hàn Nhiệt Thủy hiệp bệnh.  Trong Tâm nóng, dưới bàn chân nóng: Hàn nhập Nội thì Nhiệt, tùy Kinh mà ra Ngoại.

 Tiết 245: Tỳ Huyết thọ Dương Hàn Dương Nhiệt tại Nội Ngoại của Tấu.  Tửu Hoàng Đản: xem chú ở trước.  Hoặc không sốt: Dương Hàn Thủy.  Nói năng tĩnh táo: Dương Nhiệt Thủy.  Bụng đầy: tại Tấu Nội.  Muốn mửa, mũi ráo: tại Tấu Ngoại. 95


 Mạch Phù: tại Tấu Ngoại nên cho Thổ trước.  Mạch Trầm Huyền: tại Tấu Nội nên cho Hạ trước. 

Chữ ‘trước’ là nói lúc còn ở Nội Ngoại nên trị, để không nhập Tấu.

 Tiết 246: Tỳ Huyết thọ Dương Hàn Dương Nhiệt tại Cách.  Cho mửa thì khỏi: bệnh tại Thượng trị Thượng.

 Tiết 247: Tỳ Huyết thọ Dương Hàn Dương Nhiệt tại Thượng Hạ của Cách.  Tửu Đản cho Hạ: nói Hàn Nhiệt Thủy nhập Cách.  Lâu ngày làm thành Hắc Đản: do Cách vào Tỳ. Do Tỳ vào Thận làm thành Hắc Đản.  Mắt xanh: Thủy, mặt đen là Huyết.  Trong Tâm như Trạng ăn tỏi: Thủy Huyết hiệp bệnh. Đều là tại Cách làm ra.  Đại tiện thật đen: do Cách mà ra.  Da thịt càu vào không cảm giác: do Cách mà ra Ngoại.  Mạch Trầm Nhược: Cách Khí hư.  Tuy đen mà hơi vàng cho nên biết: bệnh do Tỳ Huyết tại Cách dẫn đến.

 Tiết 248: Tỳ Huyết thọ Thủy nhập Xung Kinh.  Bệnh Hoàng Đản: Tỳ Huyết thọ Thủy.  Phát sốt phiền khát: tại Tấu Xung Kinh thọ Tỳ Thủy Huyết.  Ngực đầy miệng ráo: tại Cách Xung Kinh thọ Tỳ Thủy Huyết.

96


 Dùng lửa cưỡng ép phát hãn, hai cái nóng gặp nhau: nói lúc bệnh tại Tấu còn dùng lửa bên ngoài cưỡng ép phát hãn.  Lúc bệnh tại cách ‘Hoàng gia’ là do Nội Thấp mà mắc phải.  Cả người phát sốt mà vàng: Xung Kinh tại Tấu thọ Tỳ Thủy Huyết mà đi ra ngoài làm vàng da.  Bụng nóng Nhiệt tại Lý: Xung Kinh tại Cách thọ Tỳ Thấp mà hành ở Lý làm vàng da. Hai chứng này đều nên cho Hạ.

 Tiết 249: Tỳ Huyết thọ Thủy nhập Đốc Kinh.  Mạch Trầm: Tỳ Huyết thọ Hàn Thủy.  Khát muốn uống nước: Tỳ Huyết thọ Nhiệt Thủy.  Tiểu tiện không lợi: Đốc Kinh thọ Tỳ Thủy Huyết.  Đều là nguyên do phát vàng: chẳng phải riêng một Đốc Kinh.

 Tiết 250: Tỳ Huyết thọ Thủy nhập Nhâm Kinh.  Bụng đầy: Tỳ Huyết thọ Thủy.  Lưỡi vàng héo: Nhâm Kinh thọ Hàn của Tỳ Huyết.  Vật vã không ngủ được: Nhâm Kinh thọ Nhiệt của Tỳ Huyết.  Thuộc vàng da: chỉ cần trị Tỳ Huyết thọ Hàn Nhiệt của Thủy,mà Nhâm Kinh tự dứt.

 Tiết 251: Nhật số của Tỳ Kinh do Tấu mà hành Nội Ngoại.  Tỳ với các Kinh lưu chuyển Nội Ngoại một chu kỳ là 12 ngày, nay nói 18 ngày là ngày tái Kinh tại Tấu.  Bệnh nên bớt là ngày tại Tấu, từ Âm ra Dương.  Nặng hơn là khó trị: ngày tại Tấu, từ Dương vào Âm (6 ngày là 1 kỳ, Tấu nhập Nội, Tấu xuất Ngoại là 2 kỳ, tái Kinh lại nhập Tấu 1 kỳ, gọi là tái tức 3 kỳ vậy). 97


 Tiết 252: Hoàng Đản phát ở Âm hoặc ở Dương.  Phàm 12 Kinh đều tụ hội ở Cách, cho nên bất luận Kinh nào, ắt tại Cách cũng nhận lấy chổ tòng Âm, tòng Dương của nó, như:  Bệnh Đản mà khát là tại Cách tòng Thiếu Âm, bệnh Đản này khó trị.  Bệnh Đản mà không khát là tại Cách tòng Thái Dương, bệnh Đản này có thể trị. Đây là do Cách mà hành ở Nội Ngoại.  Phát ở Âm bộ ắt ói: tòng Thiếu Âm tại Hạ.  Phát ở Dương bộ ắt lạnh run phát sốt: tòng Thái Dương tại Thượng. Đây do Cách mà hành ở Thượng Hạ.  Nói nhật số hành Kinh theo bệnh mà tính toán. Biểu bệnh theo Nội Ngoại tính, Lý bệnh theo Thượng Hạ tính, Nội Ngoại Thượng Hạ cùng hành mà không sai trái.

 Tiết 253: Tỳ bệnh Cốc Đản tại Dương phần Hàn Nhiệt.  Nóng lạnh không ăn: Hàn Nhiệt nhập Tỳ.  Ăn vào đầu xây xẩm: Tỳ Huyết theo Dương tà hành ở trên.  Tầm ngực không an: Tỳ Huyết theo Dương tà bế ở Nội.  Lâu ngày phát vàng làm Cốc Đản: Tỳ Huyết theo Dương tà, lâu lâu phát ra ngoài, Nhân Trần Cao thang làm chủ.

 Tiết 254: Tỳ bệnh Nữ Lao Đản tại Âm phần Hàn Nhiệt.  Vàng da, xế chiều phát sốt: thọ Âm Nhiệt.  Mà trái lại sợ lạnh: thọ Âm Hàn. 98


 Đấy là Tỳ Huyết mắc bệnh ở Âm phần Hàn Nhiệt làm Nữ Lao Đản.  Bàng Quang đau ngặt, bụng dưới đầy, khắp mình vàng: đấy là Tỳ Huyết thọ Âm tà hành ở các Dương Kinh.  Trên trán đen nhân đó làm Hắc Đản: bệnh tại Tỳ Lạc nhân đó lan đến Thận Lạc.  Bụng người bệnh trướng như trạng bệnh Thủy: bệnh tại Tỳ Lạc nhân đó lan tới Can Lạc.  Đại tiện ắt đen, có lúc đi lỏng: đây là Tỳ Huyết thọ Âm tà hành ở các Âm Kinh.  Đây là bệnh Nữ Lao Huyết trướng chẳng phải bệnh Thủy trướng.  Bụng đầy là khó trị: do Lạc đến Kinh có thể trị, từ Kinh đến Lạc không trị được.  Tiêu Thạch Phàn Thạch tán làm chủ: Kinh Lạc tinh (cùng) trị.

 Tiết 255: Thủ Dương Kinh thọ Tỳ Huyết làm Đản.  Tửu Đản: Thủ Dương Kinh hành Thủy làm Đản.  Trong Tâm buồn bực: Thủ Dương Kinh có Hàn Thủy Kinh.  Hoặc nóng đau: Thủ Dương Kinh có Nhiệt Thủy Kinh.  Chi Tử Đại Hoàng thang làm chủ.

 Tiết 256 : Tỳ Huyết nhập các Thủ Dương Kinh làm Đản.  Các bệnh ‘Hoàng gia’: bệnh vàng da của các Thủ Dương Kinh.  Chỉ lợi tiểu tiện: trị bệnh Đản tại Nội.  Mạch Phù phải dùng phép Hãn để giải: trị bệnh Đản tại Ngoại.  Quế Chi gia Hoàng Kỳ thang làm chủ.

99


 Tiết 257: Thủ Âm Kinh thọ Tỳ Huyết làm Đản.  Các bệnh vàng da, Trư Cao Phác tiển làm chủ.

 Tiết 258: Túc Dương Kinh thọ Tỳ Huyết làm Đản.  Bệnh Hoàng Đản, Nhân Trần Ngũ Linh tán làm chủ.

 Tiết 259: Túc Âm Kinh thọ Tỳ Huyết làm Đản.  Bụng đầy: Túc Âm Hàn Kinh thọ Tỳ Huyết.  Tiểu tiện không lợi mà đỏ, tự ra mồ hôi: Túc Âm Nhiệt Kinh thọ Tỳ Huyết.  Đây là hòa tại Biểu mà thực tại Lý, cho Hạ nên dùng Đại Hoàng Tiêu Thạch thang.

 Tiết 260: Tỳ Huyết nhập Túc Âm Kinh làm Đản.  Màu nước tiểu không đổi, tiểu tiện muốn tự lợi: bệnh Đản tại Can Hàn Kinh.  Bụng đầy mà Suyễn: bệnh Đản tại Tỳ Âm Hàn Kinh.  Không thể trừ Nhiệt, Nhiệt bị trừ thì ọe: Tỳ Can là Âm Hàn ắt phải cậy nhờ Thận Nhiệt.  Tiểu Bán Hạ thang làm chủ.

 Tiết 261: Tỳ Huyết nhập Túc Dương Kinh làm Đản.  Bụng đau: Túc Dương Kinh Thủy thọ Tỳ Huyết.  Ói là Tỳ Huyết thọ Túc Dương Thủy.  Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

.

100


 Tiết 262: Tỳ Huyết nhập Thủ Âm Kinh làm Đản.  Đàn ông vàng da: (không phải đàn bà bệnh Huyết làm vàng da).  Tiểu tiện tự lợi là Huyết hư mà vàng da.  Nên uống Hư Lao Tiểu Kiến Trung thang: theo phép trị Tâm Huyết Hư Hàn.

.

101


CHƯƠNG 16:

KINH QUÝ – NỤC HUYẾT – THỔ HUYẾT HẠ HUYẾT – HUNG MÃN – HUYẾT Ứ (17 Tiết, từ 263 đến 279)

LUẬN THỦ KINH Thủ Kinh gồm Thủ Tam Dương có Thủ Thái Dương Tiểu Trường, Thủ Dương MInh Đại Trường, Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu chủ điều hành Thủy Khí và Thủ Tam Âm có Thủ Thái Âm Phế, Thủ Thiếu Âm Tâm, Thủ Khuyết Âm Tâm Bào Lạc chủ điều hành Hỏa Huyết. Bản Nghĩa tuân thủ Tạp Bệnh chuyên luận Tạng Phủ nên chỉ nói hành Thủy hành Huyết là những vật làm bệnh có hình, kỳ thật Khí Huyết, Thủy Hỏa biến hóa không rời. Khí Huyết Thủy Hỏa bất hòa thì sanh các bệnh Kinh Quý [sợ sệt,hồi hộp], Nục Huyết [chảy máu mũi], Thổ Huyết [mửa máu], Hạ Huyết [đại tiểu tiện máu], Hung Mãn [ngực đầy], Huyết ứ [đọng máu].

 Tiết 263: Thủ Dương Kinh hành Thủy, Thủ Âm Kinh hành Huyết.  Thủ Dương Thủy Thực cho nên mạch Động làm Kinh.  Thủ Âm Huyết Hư cho nên mạch Nhược làm Quý.

 Tiết 264: Thủ Dương Thủy tại Hạ mà Kinh hành ở Thượng.  Mạch Xích Phù: nói Thủ Dương tại Hạ.  Con ngươi mắt quáng vàng, chảy máu mũi chưa dứt: Kinh hành ở Thượng thọ Thủ Âm Huyết.  Quáng vàng hết, con ngươi mắt sáng tỏ, biết là chảy máu mũi đã dứt: Huyết không bệnh thì Thủy không bệnh.

 Tiết 265: Thủ Âm Huyết tại Nội mà Kinh hành ở Ngoại.  Thái Dương chủ Khai, Thủ Âm Huyết tùy nó mà ra ngoài.  Dương Minh chủ Hạp, Thủ Âm Huyết không yên ở Nội mà ra Ngoại. 102


 Tiết 266: Thủ Âm Huyết chú nhập Thủ Dương Thủy.  Nục là Huyết; Hãn là Thủy.  Huyết hư thì Thủy hư cho nên Nục gia không thể Phát hãn.  Phát hãn ắt trên trán lõm xuống: bệnh tại chỗ Thủ Dương Thủ Âm giao nhau.  Mạch Khẩn Cấp: Hiệp mạch của Thủ Dương Thủ Âm.  Mắt trực thị không nháy, không ngủ được: Thủ Dương Thủ Âm cùng hư.

 Tiết 267: Thủ Dương Thủy chú nhập Thủ Âm Huyết.  Mặt không có sắc, không nóng lạnh, mạch Trầm Huyền là Nục Huyết: Tam Tiêu Kinh Nhiệt Thủy chú nhập Bào Hàn Huyết.  Mạch Phù Nhược ấn xuống thấy Tuyệt là Hạ Huyết: Đại Trường Nhiệt Thủy chú nhập Phế Hàn Huyết.  Bứt rứt ho ắt là Thổ Huyết: Tiểu Trường Kinh Hàn Thủy chú nhập Tâm Nhiệt Huyết.

 Tiết 268: Thủ Kinh Thủy Huyết nhập Đốc Kinh.  Thổ Huyết: Thủ Âm Huyết.

Ho nghịch Thượng Khí: Thủ Dương Thủy.

 Mạch Sác mà có sốt: Mạch chứng của các Thủ hiệp bệnh.  Không nằm được là chết: Thủy Huyết cùng nhập Đốc Kinh.

 Tiết 269: Thủ Kinh Thủy Huyết nhập Xung Kinh.  Người nghiện rượu ho: Thủ Dương Thủy.  Ắt sẽ Thổ Huyết: Thủ Dương Thủy bệnh lan đến Thủ Âm Huyết.  ‘Cực ẩm’: Thủy, quá độ: lan đến Huyết.  Sở trí (dẫn tới): nhập Xung Kinh. 103


 Huyết bệnh lan đến Thủy, trị nó khó; Thủy bệnh lan đến Huyết, trị nó dễ (tham khảo chương Thủy Khí, mục Thủy phần, Huyết phần).

 Tiết 270: Thủ Kinh Thủy Huyết nhập Nhâm Kinh.  Xem lời giải đoạn trên ở chương Hư lao (nguyên văn 85, bản nghĩa 6/10).  Sanh non: chứng Thủ Âm Huyết.

Lậu hạ: chứng Thủ Dương Thủy.

 Vong Huyết: Thủ Kinh không có Âm Nhiệt.  Di tinh: Thủ Kinh thọ Dương Hàn.  Có thể biết đây là chứng Nhâm Kinh tại Hạ thọ Thủy Huyết.

 Tiết 271: Thủ Dương Thủy, Thủ Âm Huyết liên quan tại Biểu tại Lý.  Vốn bị vong Huyết không thể Phát hãn: tại Lý Thủ Âm Huyết vong không thể Phát, tại Biểu Hãn của Thủ Dương.  Mồ hôi ra ắt lạnh run lập cập: tại Biểu Thủ Dương Thủy kiệt do tại Lý Thủ Âm Huyết hư.

 Tiết 272: Thủ Dương Thủy, Thủ Âm Huyết hiệp ứ tại Cách.  Ngực đầy: tại Cách.  Môi héo: Đại Trường Thủy với Phế Huyết ứ.  Lưỡi xanh: Tam Tiêu Thủy với Bào Huyết ứ.  Miệng ráo: Tiểu Trường Thủy với Tâm Huyết ứ.  Chỉ muốn ngậm nước (súc miệng) không muốn nuốt: bởi cớ Thủy với Huyết hiệp ứ.  Không nóng lạnh: bởi tại Cách Thượng.  Mạch hơi Đại lại Trì: bởi Thủy Huyết hiệp hành.  Bụng không đầy, nói tôi đầy: bởi cớ tại Cách Hạ. 104


 Tiết 273: Thủ Dương Thủy, Thủ Âm Huyết hiệp ứ tại Tấu.  Nhiệt tại Thủ Dương cho nên nói như, tại Tấu cho nên có Nhiệt.  Tại Tấu có Huyết lại có Thủy cho nên phiền mãn.  Miệng khô ráo: Huyết ứ, khát: Thủy ứ.  Mạch trái lại không có Nhiệt là tại Tấu Âm Nhiệt làm nơi Thủy Huyết ứ, phải cho hạ.

 Tiết 274: Thủ Dương Kinh Hàn Thủy tại Tấu.  Hàn Thủy gốc tại Ngoại mà nhập Tấu Hỏa phần, gọi là Hỏa tà.  Túc Dương Hàn Thủy gốc tại Hạ hiệp Thủ Dương đi lên làm nghịch, cho nên có tên Thang cứu nghịch.

 Tiết 275: Thủ Dương Kinh Nhiệt Thủy tại Tấu.  Thủ Dương Nhiệt Thủy gốc tại Thượng ; Túc Dương Hàn Thủy gốc tại Hạ, Trái lại cư Thượng cho nên hồi hộp. Bán Hạ Ma Hoàng hoàn làm chủ.

 Tiết 276: Thủ Dương Thủy nhập Thủ Âm Huyết tại Tấu.  Thổ Huyết: Thủ Âm Huyết.  Không dứt: Bởi có Thủ Dương Thủy chú nhập.  Bá Diệp thang làm chủ.

 Tiết 277: Thủ Âm Huyết nhập Thủ Dương Thủy tại Cách.  Hạ Huyết: chứng của Thủ Âm.  Trước đi phân (tiện) của Thủ Dương rồi sau ra Huyết của Thủ Âm.  Đấy là Viễn Huyết, Hoàng Thổ thang làm chủ. 105


 Tiết 278: Thủ Âm Kinh Hàn Huyết tại Cách.  Hạ Huyết: Thủ Âm.  Trước ra Huyết của Thủ Âm rồi sau đi tiện của Thủ Dương.  Đấy là Cận Huyết, Xích Tiểu Đậu Đương Qui tán làm chủ.

 Tiết 279: Thủ Âm Kinh Nhiệt Huyết tại Cách.  Âm Dương tương đắc là Tâm Khí.  Tâm Khí bất túc: Tâm Âm Khí bất túc do Dương Khí thái quá.  Tả Tâm thang làm chủ là tả Tâm Dương để cho tương đắc với Tâm Âm.

.

106


CHƯƠNG 17:

ẨU THỔ - UẾ – HẠ LỢI (47 Tiết, từ 280 đến 326)

LUẬN CAN Can là Tạng, Kinh Túc Khuyết Âm (Kinh Âm Hàn, Khí Dương Nhiệt) chủ hành Huyết, vận động, đi lên; đối giao với Đởm là Phủ, Kinh Túc Thiếu Dương (Kinh Dương Nhiệt, Khí Âm Hàn) chủ hành Khí, cảm giác, đi xuống. Can - Đởm hiệp với Tam Tiêu - Bào Lạc thành 4 Tạng Phủ Kinh Khí Âm Dương Trung Hiện làm chủ Bộ Vị Tấu, điều hành Khí Huyết Thủy Hỏa toàn thân. Can Đởm bất hòa sanh các bệnh Ẩu Thổ [ói mửa],Uế [ụa ọe], Hạ Lợi [ỉa lỏng].

 Tiết 280: Can thọ Âm Nhiệt.  Ẩu gia: Can thuộc Âm Hàn.  Có nhọt mủ: thọ Âm Nhiệt.  Không thể trị: Âm Hàn cần phải chú ý tới Âm Nhiệt.  Mủ hết thì tự khỏi: Nói Can Hàn ắt tư trợ Thận Nhiệt.

 Tiết 281: Can thọ Dương Nhiệt.  Trước Ẩu rồi đến khát: nói Can Hàn thọ Dương Nhiệt đấy là muốn giải.  Trước khát rồi đến Ẩu: Dương Nhiệt thọ Can Hàn là Thủy đình dưới Tâm, cần phải trị Can thọ Vỵ Ẩm, bởi không có Dương Nhiệt Khí.  Người bệnh Ẩu vốn khát: Can thọ Âm Nhiệt, trái lại không khát dưới Tâm có Chi Ẩm, cần phải trị Can thọ Vỵ Ẩm bởi không có Âm Nhiệt Khí.  Can Hàn cần phải được Âm Nhiệt giúp đỡ. Vỵ Ẩm cũng cần được Âm Nhiệt giúp đỡ.

107


 Tiết 282 : Can thọ Âm Hàn.  Cách Nhiệt thì mạch Sác, Sác là Nhiệt mà không thể tiêu cơm, bắt uống mà trái lại mữa, là vì sao ?  Vì tại Cách Nhiệt hư, Vỵ Khí chủ Cách, Cách hư do trong Vỵ hư lãnh dẫn đến. Trong Vỵ hư lãnh lại do Can Hàn dẫn đến, bởi vì mạch Huyền cho nên biết như vậy.  Sáng ăn chiều mửa biến thành ‘Vỵ phản’: Can Hàn phản cư Vỵ Thượng.  Âm Hàn tại Thượng nên dùng phép Ôn mà trái lại cho Hạ, cho nên mạch Huyền và vì thế Cách hư.

 Tiết 283: Can thọ Dương Hàn.  Mạch Vi mà Sác: Dương Hàn nhập Nội thì mạch Vi, Âm Nhiệt hư thì mạch Sác.  Không có Âm Nhiệt Khí tức là không có Thái Dương Khí.  Không có Dương Khí thì Vinh hư mà Huyết không đủ: không có Dương Khí tức là không có Âm Nhiệt Khí cho nên Huyết không đủ, Hàn Khí cởi lên nó nên trong ngực lạnh.  Nói Thái Dương tức là Nhiệt Khí, Hàn Khí tức là Thiếu Âm. Hai chữ Dương Hàn bao quát Thái Dương Thiếu Âm.

 Tiết 284: Can Kinh.  Mạch Phù: tại Tấu Thận Nhiệt hư.  Mạch Sáp: tại Tấu Tỳ Hàn kết.  Tỳ Hàn cùng với Can Hàn kết nhau thì không chà sát được thức ăn.  Sáng ăn tối mửa: đắp đổi nhau làm bệnh.  Cơm lâu ngày không tiêu hóa: Can Hàn ‘phản’ tại ‘Vỵ’ Thượng.  Mạch Vi: Thận Dương Vi Sáp là Can Tỳ Hàn kết là khó trị. 108


 Tiết 285: Can Khí.  Can là Hàn Kinh mà chủ Phong Khí.  Muốn mửa là Hàn Phong đi lên, Hàn Phong thì không thể cho Hạ.

 Tiết 286: Can Lạc.  Ọe là Can Lạc thọ Hàn.  Bụng đầy là Lạc Hàn do bởi Kinh Khí Hàn dẫn đến.  Xem xét tại Tấu bộ nào không lợi ở Can, cho lợi thì khỏi.  Theo ‘tiên’ đến vào Can là Thực tà. Theo ‘hậu’ đến vào Can là Hư tà.

 Tiết 287: Can Lạc tại Cách.  Can là Hàn Kinh mà Nhiệt Lạc cho nên ói.  Hàn Nhiệt hiệp bệnh cho nên ngực đầy.  Ngô Thù Du thang làm chủ.

 Tiết 288 : Can Kinh tại Cách.  Càn ẩu: Can là Hàn Kinh lại thọ Hàn truyền.  Mửa bọt dãi: Kinh hành tại Cách bị Hàn.  Đầu đau: Kinh hành tại đầu bị Hàn.  Ngô Thù Du thang làm chủ.

. 109


 Tiết 289: Can Lạc tại Cách đến Tấu Bán Lý.  Ói: Can chứng.  Ruột sôi: nhập Tấu Bán Lý.  Dưới Tâm Bỉ: Can Hàn với Tấu Nhiệt kết bỉ.  Bán Hạ Tả Tâm thang làm chủ.

 Tiết 290: Can Kinh tại Cách đến Tấu Bán Lý.  Càn ẩu: xem ở trên.  Hạ lợi là Can Hàn hiệp Cách Nhiệt hạ lợi.  Hoàng Cầm gia Bán Hạ Sinh Khương thang làm chủ.  Bệnh ở Lạc thì ẩu, ở Kinh thì Càn ẩu hiệp Tấu Nhiệt thì bỉ, hiệp Cách Nhiệt thì hạ lợi, rất là tinh tế vậy.

 Tiết 291: Can Lạc tại Cách đến Biểu.  Các chứng ói mửa: đều thọ Can Hàn.  Cơm nước không xuống được: vì Can Lạc tại Cách bị Hàn.  Tiểu Bán Hạ thang làm chủ.

 Tiết 292 : Can Kinh tại Cách đến Biểu.  Ói là Can Huyết.

Mửa là Can Thủy.

 Bệnh tại Cách Thượng là chổ Huyết với Thủy hội nhau.  Sau đó muốn uống nước là bệnh giải, nên cho uống gấp: Can Huyết muốn được Can Thủy để giải kết.  Muốn uống nước Trư Linh Bạch Truật tán làm chủ: bổ Cách Dương, lợi Cách Thủy không tổn thương Cách Huyết. 110


 Tiết 293: Can Kinh tại Cách đến Tấu Bán Biểu.  Ói mà mạch Nhược: Can Hàn không được Âm Nhiệt trợ giúp.  Tiểu tiện lại lợi: do bởi Can Hàn.  Mình có hơi nóng: Can Nhiệt xuất Ngoại.  Thấy quyết lãnh là Âm Nhiệt xuất Ngoại, Âm Hàn cùng xuất Ngoại theo nó.  Khó trị: bởi cớ ‘Âm Nhiệt Âm Hàn’ cùng xuất Ngoại.

Tứ Nghịch thang làm chủ.

 Tiết 294: Can Lạc tại Cách đến Tấu Bán Biểu.  Ói là Can.  Phát sốt là tại Tấu Bán Biểu.  Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

 Tiết 295: Can Kinh tại Cách đến Đái.  ‘Vỵ phản’ là Can Hàn tại Đái mà ‘phản cư Vỵ Thượng’ làm ra ói mữa. Đại Bán Hạ thang làm chủ.

 Tiết 296: Can Lạc tại Cách đến Đái.  Ăn xong liền mửa: Can Hàn thọ Cách Nhiệt.  Đại Hoàng Cam Thảo thang: Cách Nhiệt bị trừ, Can Hàn tự dứt.

 Tiết 297: Can KInh tại Cách nhập Đốc Kinh.  Vỵ phản: Can Hàn.  Mửa mà khát muốn uống nước: Can Hàn không thể hóa Thủy, làm bệnh tới Đốc Kinh.  Phục Linh Trạch Tả thang làm chủ. 111


 Tiết 298 : Can Lạc tại Cách nhập Đốc Kinh.  Sau khi mửa khát: Can Hàn đã đi.  Muốn uống nước mà rất háo uống: Can Hàn đi mà Can Phong nhập Đốc Kinh.  Văn Cáp thang làm chủ, kiêm trị ‘vi phong’ mạch Khẩn đầu đau: trị Thiếu Âm đầu thống.

 Tiết 299: Can Kinh tại Cách nhập Nhâm Kinh.  Càn ẩu: Can là ‘Âm’ Hàn Kinh. Nhâm Kinh cũng là ‘Âm’ Hàn Kinh.  Mửa nghịch, mửa bọt dãi: Thủy theo Nhâm Kinh mà đi lên.  Bán Hạ Can Khương tán làm chủ.

 Tiết 300 : Can Lạc tại Cách nhập Nhâm Kinh.  Trong ngực: tại Cách.  Tựa suyễn, tựa ói, tựa ọe: chứng Can Kinh.  Không suyễn, không ói, không ọe: lại chứng của Can Lạc.  Suốt trong Tâm bồi hồi không chịu được: Nhâm Lạc tùy Nhâm Kinh suốt ở trên dưới.  Bán Hạ Sinh Khương thang làm chủ.

 Tiết 301: Can Kinh tại Cách nhập Xung Kinh.  Càn ẩu, ọe: Can Hàn, Xung Kinh cũng Hàn.  Tay chân quyết lãnh: bệnh tại Ngoại cho nên thuốc xuống dưới yết liền hết.  Quất Bì thang làm chủ.

112


 Tiết 302: Can Lạc tại Cách nhập Xung Kinh.  Ọe là Can Kinh bệnh, Can Lạc cũng bệnh.  Nghịch là Hàn nghịch Thượng, Nhiệt cũng nghịch Thượng.  Quất Bì Trúc Nhự thang làm chủ.

 Tiết 303: Thủ Âm Hàn Kinh nhập Can tại Tấu.  Tay chân lạnh, thở hơi lên: tại Ngoại Phế thọ Can Hàn.  Chân co rút: tại Ngoại Bào thọ Can Hàn.  Lợi không cầm: tại Nội Phế thọ Can Hàn.  Tay chân mất cảm giác: tại Nội Bào thọ Can Hàn.

 Tiết 304: Thủ Âm Nhiệt Kinh nhập Can tại Tấu.  Hạ lợi, mạch Trầm Huyền là mót rặn: Can Hàn thọ Tâm Nhiệt.  Mạch Đại là chưa dứt: Can Hàn Tâm Nhiệt bằng nhau.  Mạch Vi Nhược Sác là muốn tự dứt: Can Hàn thua mà Tâm Nhiệt thắng.  Tuy phát sốt không chết: Hàn thua Nhiệt là nghịch mà không chết.

 Tiết 305: Túc Âm Hàn Kinh nhập Can tại Tấu.  Hạ lợi tay chân quyết lãnh: Can với Tỳ đều Hàn.  Không có mạch dùng phép cứu không ấm được là không có Âm Nhiệt.  Nếu như mạch không có trở lại dùng phép cứu mà hơi suyễn là chết: Âm Hàn bức ép Âm Nhiệt ở ngoài.  Thiếu Âm thua Thái Dương là thuận mà chết, vì Nhiệt thua Hàn. 113


 Tiết 306: Túc Âm Nhiệt Kinh nhập Can tại Tấu.  Hạ lợi: Can Hàn.  Mình hơi nóng mà khát: thọ Túc Âm Nhiệt.  Mạch Nhược là khỏi: Thận Nhiệt Can Hàn bằng nhau.

 Tiết 307: Thủ Dương Hàn Kinh nhập Can tại Tấu.  Hạ lợi: là Can.  Mạch Sác có hơi nóng ra mồ hôi là tự khỏi: Can Hàn được Thận Nhiệt trợ giúp.  Ví như mạch Khẩn là chưa giải: Can Hàn thọ Dương Hàn.

 Tiết 308: Thủ Dương Nhiệt Kinh nhập Can tại Tấu.  Hạ lợi: Can Hàn.  Mạch Sác mà khát là tự khỏi: Can Hàn gặp được Thủ Dương Nhiệt.  Ví như không bớt ắt đi ra mủ máu: thọ Thủ Dương Nhiệt thái quá.

 Tiết 309: Túc Dương Nhiệt nhập Can tại Tấu.  Hạ lợi mạch trái lại Huyền: Âm Hàn có Dương Nhiệt.  Phát sốt mình ra mồ hôi là khỏi: Dương Nhiệt giải Âm Hàn tự giải.

 Tiết 310 : Túc Dương Hàn nhập Can tại Tấu.  Hạ lợi đi nhiều hơi: Can Âm Hàn gặp được Dương Hàn.  Nên cho lợi tiểu tiện: Âm Hàn giải Dương Hàn tự giải.

114


 Tiết 311: Can nhập Thủ Dương Kinh tại Tấu.  Hạ lợi: Can Hàn.  Mạch trái lại Trầm Sáp: nhập Thủ Dương Hàn Kinh.  Ắt đi ra mủ máu: nhập Thủ Dương Nhiệt Kinh.

 Tiết 312: Can nhập Túc Dương Kinh tại Tấu.  Hạ lợi thanh cốc: Can Âm Hàn lại thọ Dương Hàn.  Không thể công biểu, mồ hôi ra ắt trướng đầy: tại Ngoại Dương Hàn bị trừ thì tại Nội Âm Hàn thực.

 Tiết 313: Can nhập Thủ Âm Kinh tại Tấu.  Mạch Trầm: Can Hàn tại Nội.  Mà Trì là Thủ Âm Nhiệt tại Nội thọ Can Hàn.  Mặt hơi đỏ, mình có hơi nóng: Can Hàn muốn bức ép Thủ Âm Nhiệt ở ngoài.  Hạ lợi thanh cốc: Thủ Âm Hàn Kinh tại Nội, Can Hàn Kinh cũng tại Nội.  Ắt uất mạo (nặng đầu tối mắt), mồ hôi ra mà giải, người bệnh có hơi quyết: Thủ Âm Nhiệt Kinh xuất Ngoại, Can Hàn cũng xuất Ngoại.  Sở dĩ Thủ Âm Nhiệt xuất Ngoại làm chứng ‘đới dương’, bởi vì Túc Âm Nhiệt của người bệnh tại Hạ hư.

 Tiết 314: Can nhập Túc Âm Kinh tại Tấu.  Sau khi hạ lợi mạch Tuyệt: không có Âm Nhiệt.  Tay chân quyết lãnh: Âm Nhiệt hư thì Âm Hàn thực.  Một ngày đêm mạch có trở lại, tay chân ấm là sống: có Âm Nhiệt.  Mạch không trở lại là chết: không Âm Nhiệt. 115


 Tiết 315: Can nhập Túc Dương Kinh tại Biểu tại Lý.  Bụng trướng đầy: tại Lý Can nhập Túc Dương Kinh.  Thân thể đau nhức: tại Biểu Can nhập Túc Dương Kinh.  Trước tiên ôn Lý dùng Tứ Nghịch thang rồi sau công Biểu dùng Quế Chi thang.

 Tiết 316: Can nhập Thủ Dương Kinh tại Biểu tại Lý.  3 bộ mạch đều Bình: nói mạch Thủ Dương thuộc vào Túc Dương không chuyên lấy ở bộ vị khác.  Dưới Tâm cứng: thọ Can Hàn.  Gấp cho Hạ: sợ Âm Hàn thực thì Âm Nhiệt vong, nên dùng Đại Thừa Khí thang.

 Tiết 317: Can nhập Túc Âm Kinh tại Biểu tại Lý.  Mạch Trì: Âm Hàn.

Mà Hoạt: Âm Nhiệt.

 Lợi chưa muốn dứt: Âm Nhiệt thực Âm Hàn cũng thực.  Gấp cho Hạ nên dùng Đại Thừa Khí thang.

 Tiết 318 : Can nhập Thủ Âm Kinh tại Biểu tại Lý.  Hạ lợi : Can Hàn.

Mạch trái lại Hoạt : thọ Nhiệt của Thủ Âm.

 Có chỗ cần phải trừ khử, cho Hạ thì khỏi : cần phải Hạ Nhiệt của Thủ Âm, cũng cần phải Hạ Hàn của Thủ Âm. Nên dùng Đại Thừa Khí thang.

 Tiết 319 : Thủ Âm Hàn Kinh tại Biểu tại Lý.  Thủ Âm Hàn Kinh thọ Can Hàn hoặc tại Biểu hoặc tại Lý, đến năm tháng ngày giờ hành Kinh, vừa qua đúng Can Kinh thì lại phát; bởi vì trong lúc bệnh không thể trừ tận hết. Nên dùng Đại Thừa Khí thang. 116


 Tiết 320: Thủ Âm Nhiệt Kinh nhập Can tại Biểu tại Lý.  Hạ lợi: Can Hàn.  Nói xàm: thọ Thủ Âm Nhiệt.  Vì có phân táo: thọ Âm Nhiệt ắt có hiệp với Dương Nhiệt.  Tiểu Thừa Khí thang làm chủ.

 Tiết 321: Túc Âm Hàn Kinh nhập Can tại Biểu tại Lý.  Hạ lợi ỉa mủ máu: Can Tỳ đều là Hàn Kinh, đều là Kinh hành Huyết.  Đào Hoa thang làm chủ.

 Tiết 322: Túc Âm Nhiệt Kinh nhập Can tại Biểu tại Lý.  Nhiệt lợi hạ trọng: Can Hàn thọ Âm Nhiệt.  Bạch Đầu Ông thang làm chủ.

 Tiết 323: Thủ Dương Nhiệt Kinh nhập Can tại Biểu tại Lý.  Sau khi hạ lợi lại phiền: Can Hàn thọ Thủ Dương Nhiệt.  Ấn vào thấy mềm là hư phiền: Thủ Dương Nhiệt hư.  Chi Tử Xị thang làm chủ.

 Tiết 324: Thủ Dương Hàn Kinh nhập Can tại Biểu tại Lý.  Hạ lợi thanh cốc: Dương Hàn nhập Âm Hàn.  Lý hiệp Dương Hàn thì Âm Nhiệt xuất Ngoại, Âm Nhiệt xuất Ngoại nên ra mồ hôi, Âm Hàn tùng theo nó, nên quyết (lãnh).  Thông Mạch Tứ Nghịch thang làm chủ. 117


Tiết 325: Túc Dương Nhiệt Kinh nhập Can tại Biểu tại Lý.  Can Âm Hàn tại Hạ làm lợi mà lại thọ tại Thượng Dương Nhiệt cho nên Phế đau.  Tử Sâm thang làm chủ.

 Tiết 326: Túc Dương Hàn Kinh nhập Can tại Biểu tại Lý.  Can Hàn thọ Hàn hạ lợi nặng đến Thủy tận đến Huyết, Huyết tận đến Khí.  Kha Lê Lặc tán để cố (bền chắc) Khí.

.

118


CHƯƠNG 18:

UNG SANG – TRƯỜNG UNG – TẨM DÂM SANG (8 Tiết, từ 327 đến 334)

LUẬN THỦ LẠC Thủ Lạc gồm Thủ Tam Dương Lạc có Thủ Thái Dương Tiểu Trường Lạc, Thủ Dương Minh Đại Trường Lạc, Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu Lạc điều hành Thủy Khí Lạc; và Thủ Tam Âm Lạc có Thủ Thái Âm Phế Lạc, Thủ Thiếu Âm Tâm Lạc, Thủ Khuyết Âm Tâm Bào Lạc điều hành Hỏa Huyết Lạc. Khí Huyết Lạc và Thủy Hỏa Lạc bất hòa sanh các bệnh Ung Sang [ghẻ ung mủ], Trường Ung [ruột ung mủ], Tẩm Dâm Sang [ghẻ ngứa lở].

 Tiết 327: Các Thủ Lạc tại Thượng Tiêu làm Ung thũng.  Các mạch Phù Sác: các mạch của Thủ Lạc tại Thượng Tiêu.  Đáng lẽ phát sốt mà trái lại sợ lạnh: các Thủ Lạc đều có Hàn có Nhiệt.  Chỗ các Thủ Lạc Thủy Huyết tương bác làm đau là chỗ phát ung.  Ung thì làm thũng, thũng thì có Nùng, lấy tay đè lên chỗ thũng thấy nóng là Thủy Huyết tụ mà đã kết thành nùng, không nóng là Thủy Huyết đã tụ mà chưa kết thành nùng.

 Tiết 328 : Các Thủ Lạc tại Trung Tiêu làm Trường Ung.  Trường Ung là Lạc làm bệnh tại Trung Tiêu.  Mình đóng vẩy: Thủy Lạc tại Ngoại không cộng với Huyết Lạc.  Da bụng căng: Huyết Lạc tại Nội không cộng với Thủy Lạc.  Đè vào thấy mềm như trạng bệnh thũng: Lạc hư.  Bụng không tích tụ: không phải tại Nội tích tụ mà thũng.  Mình không nóng: không phải tại Ngoại thọ Nhiệt mà thũng.  Mạch Sác: Âm Nhiệt hư. 119


 Đấy là trong ruột có Ung nùng: Lạc bệnh không phát ở Ngoại vì tại Nội Kinh Khí yếu kém. Dĩ Nhân Phụ Tử Bại Tương tán làm chủ.

 Tiết 329: Các Thủ Lạc tại Hạ Tiêu làm Phúc Ung.  Bụng dưới thũng bĩ: Thủ Lạc kết tại Hạ Tiêu.  Đè vào đau như chứng Lâm: Lạc bệnh.  Tiểu tiện tự điều: Lạc bệnh mà Kinh không bệnh.  Thỉnh thoảng phát sốt: Lạc bệnh.  Tự ra mồ hôi lại sợ lạnh: Lạc bệnh mà Khí tự bệnh.  Mạch Trì Khẩn là Dương Hàn thắng Âm Nhiệt.  Nùng chưa thành có thể cho Hạ: Thủy có thể Hạ mà Huyết tự Hạ.  Mạch Hồng Sác là Âm Nhiệt thắng Dương Hàn.  Nùng đã thành không thể cho Hạ: Huyết không thể cho Hạ, Thủy cũng không thể cho Hạ.  Đại Hoàng Mẫu Đơn thang làm chủ.  Nói Thủy Huyết đều Hạ một lúc không thể phân ra.

 Tiết 330: Thủ Âm Huyết Lạc cùng với Thủ Dương Thủy Lạc liên quan.  Mạch Phù Vi mà Sáp, ‘pháp đương’ vong Huyết: Thủ Âm Huyết Lạc.  Nếu ra mồ hôi, giả sử không ra mồ hôi: Thủ Dương Thủy Lạc. Hai câu trên nói Huyết với Thủy liên quan.  Mình có ghẻ: Thủy Huyết đều bệnh.  Bị thương bởi dao rìu, mất máu: Thủy Huyết đều vong. Nói Thủy với Huyết lại cùng liên quan mật thiết.

120


 Tiết 331: Các Thủ Lạc tại Tấu.  Kim sang: tự Ngoại nhập Tấu. Vương bất lưu hành tán làm chủ.  Vết thương nhỏ đắp thuốc bột: trị Tấu Ngoại.  Vết thương lớn uống thuốc: trị tại Tấu.  Sản phụ cũng có thể uống: trị tại Tấu Nội.

 Tiết 332: Các Thủ Lạc tại Đái.  Chỉ nói phương Bài Nùng tán, không nói chứng là vì Sang nùng tại Đái chứng của nó rất nhiều. Đây chỉ bài trừ đi thôi.

 Tiết 333: Các Thủ Lạc tại Cách.  Chỉ nói phương Bài Nùng thang, không nói chứng là vì Sang tại Cách chỉ cần điều hòa Vinh Vệ, Khí Huyết mà thôi.

 Tiết 334: Các Thủ Lạc tại Bì.  Tẩm dâm sang khởi từ miệng hướng đến tứ chi là có thể trị, khởi từ tứ chi hướng nhập vào miệng là không thể trị, Tẩm Dâm Sang Hoàng Liên Phấn làm chủ.  Bệnh tại Ngoại có thể trị, nhập Nội không thể trị, chẳng phải một bệnh mà trăm bệnh đều như vậy.

.

121


CHƯƠNG 19:

PHU KHUYẾT – THỦ CHỈ TÍ THŨNG – CHUYỂN CÂN – HỒ SÁN – VƯU TRÙNG. (7 Tiết, từ 335 đến 341)

LUẬN TÚC KINH Túc Kinh gồm Túc Tam Dương Kinh có Túc Thái Dương Bàng Quang Kinh, Túc Dương Minh Vỵ Kinh, Túc Thiếu Dương Đởm Kinh điều hành Thủy Khí; Túc Tam Âm Kinh có Túc Thái Âm Tỳ Kinh, Túc Thiếu Âm Thận Kinh, Túc Khuyết Âm Can Kinh điều hành Hỏa Huyết. Khí Huyết – Thủy Hỏa bất hòa cũng tức là Hàn Nhiệt bất hòa sanh các bệnh Phu Khuyết [chân không đi lùi được], Thủ Chỉ Tí Thũng [ngón tay tê sưng], Chuyển Cân [chuột rút], Hồ Sán [1 loại Sán khí], Vưu Trùng [lãi đủa]. Chương 14, Thủy Khí bệnh Bản Nghĩa đã luận Túc Tam Dương Kinh, chương này nêu tổng quát là luận Túc Kinh không phân Âm Dương; phải chăng có ngụ ý bảo nhỏ với người học, Âm Dương Kinh Lạc – Thủ Túc - Tạng Phủ trong thân người luôn luôn có liên hệ không thể tách rời, chỉ phân hiểu chứ không thể chia lìa.

 Tiết 335: Túc Thái Dương Kinh từ đầu chạy xuống chân.  Thầy nói: bệnh Phu khuyết, người bệnh chỉ đi tới trước không đi lùi được, châm bắp chân sau 2 thốn, đấy là Kinh Túc Thái Dương bị thương.

 Tiết 336: Túc Dương với Thủ Dương là Kinh.  Người bệnh ngón tay sưng thũng, bàn tay cánh tay thường hay lay động, người này thân thể hay máy giật, Lê Lư Cam Thảo thang làm chủ (chưa thấy phương, tìm xem ở Y học đại từ điển).

 Tiết 337: Túc Âm Kinh từ chân chạy đến bụng.  Chuyển cân (chuột rút) ‘chi vi’ bệnh, người này tí (cánh tay), cước (cánh chân), mạch đi lên xuống hơi Huyền. Bệnh chuyển cân nhập phúc (chuột rút vào bụng), Kê Thỉ Bạch tán làm chủ. 122


 Tiết 338: Túc Âm cùng với Thủ Âm là Kinh.  Bệnh Âm hồ Sán khí, hòn dái có lớn nhỏ thiên một bên, có lúc lên lúc xuống, Tri Thù tán làm chủ.

 Tiết 339: Túc Dương Thủy Kinh thọ nhập của Túc Âm Huyết Kinh.  Bụng đau: nói tại bụng Thủy Kinh thọ nhập của Huyết Kinh.  Mạch nên Trầm: Túc Dương Hàn Thủy Kinh.  Nếu như Huyền: Túc Dương Nhiệt Thủy Kinh.  Trái lại Hồng Đại biết là có Vưu trùng: thọ Túc Âm Huyết Kinh.

 Tiết 340: Túc Âm Kinh Huyết thọ nhập của Túc Dương Kinh Thủy.  Bệnh Vưu trùng: Túc Âm Kinh Huyết. Mửa nước dãi: Túc Dương Kinh Thủy.  Tâm đau: nói tại chỗ Cách Huyết Kinh thọ Thủy.  Phát lên có lúc: Âm Dương Kinh hành có giờ Vượng.  Dùng thuốc độc không dứt: Kinh hành theo đạo thường,không cần dùng đến thuốc độc.  Cam Thảo Phấn Mật thang làm chủ: tư dưỡng Kinh Lạc là trị được bệnh.

 Tiết 341: Túc Kinh đều từ dưới mà đi lên trên.  Vưu quyết là Túc Âm Huyết Kinh có Dương Thủy nhập.  Nên mửa lãi: trong Túc Dương Thủy Kinh có Âm Huyết nhập.  Đấy là Tạng Hàn: các Túc Kinh đều gốc tại Thái Xung Âm Tạng.  Lãi đi lên vào Cách cho nên phiền: do Thái Xung Kinh mà đi lên nơi ‘quảng minh’.  Ăn vào nghe mùi đồ ăn: nhờ vào Khí của thức ăn uống, trong Vỵ mới thành được Kinh này.  Mửa Lãi, Vưu quyết: là nói các Túc Kinh.

Ô Mai hoàn làm chủ. 123


CHƯƠNG 20:

PHỤ NHƠN NHÂM THẦN (11 Tiết, từ 342 đến 352)

LUẬN TÚC LẠC Túc Lạc gồm Túc Tam Dương Lạc có Túc Thái Dương Bàng Quang Lạc, Túc Dương Minh Vỵ Lạc, Túc Thiếu Dương Đởm Lạc điều hành Thủy Khí Lạc; Túc Tam Âm Lạc có Túc Thiếu Âm Thận Lạc, Túc Thái Âm Tỳ Lạc, Túc Khuyết Âm Can Lạc điều hành Hỏa Huyết Lạc. Khí Huyết Lạc – Thủy Hỏa Lạc là nền tảng dinh dưỡng thai nhi nơi đàn bà; Đó là nguyên do luận tại chương này. Lạc là vấn đề ngàn năm nay giới Đông Y chưa có nhận thức rõ ràng nên dễ sanh những lầm lẫn đáng tiếc. Triết học phương Đông nhấn mạnh Âm Dương là căn bản của sự vật nhưng sống động hơn là Âm Dương nơi sự vật sinh hoạt như thế nào ? Nó luôn có 2 mặt gọi là Âm Dương đối lập, tuy là 2 nhưng lại sinh tồn trong một thể gọi là Âm Dương thống nhất. Cơ sở Khí Hóa nơi thân người có 6 Kinh gồm 3 Dương và 3 Âm, tất nhiên phải có cái gì phân ra để mà Đối lập, cái gì hiệp lại để thành Thống nhất, đó là chức năng của Lạc. 1- Lạc tùy theo Kinh : Là Trung Đạo liên kết các Kinh Âm Dương Hàn Nhiệt, cụ thể gồm có Tứ Kinh Âm Dương Hàn Nhiệt là Tứ Tạng Phủ Tiên Thiên (Tâm Tiểu Trường – Bàng Quang Thận) và Tứ Kinh Âm Dương Táo Thấp là Tứ Phủ Tạng Hậu Thiên (Vỵ Tỳ - Phế Đại Trường). Từ đó, có thể thấy vai trò của 4 Kinh Âm Dương Trung Hiện là Thiếu Dương (Dương Trung Hiện) là Trung Đạo giữa 2 Kinh Dương Hàn và Dương Nhiệt, Khuyết Âm (Âm Trung Hiện) là Trung Đạo giữa 2 Kinh Âm Hàn và Âm Nhiệt; cặp Âm Dương Trung Hiện này làm chủ Bộ Vị Tấu thì nói trắng ra Tấu là Trung Đạo của Tứ Kinh Âm Dương Hàn Nhiệt cũng là Trung Đạo của toàn thân, cũng là Lạc thống nhất Khí Hóa nơi thân người. Như vậy Lạc có vai trò hiệp để có Âm Dương Thống nhất. 2- Lạc đối lập với Khí : Là đường phân lập Khí Hóa nơi thân người, 1 thân ra 2 thể là Âm Dương Đối lập; ví như nơi thân người có Kinh Thái Dương Hàn Khí thì Đối lập với nó có Kinh Thiếu Âm Nhiệt Khí, Kinh Dương Hàn chủ Hàn Khí thì Lạc tại nó Đối lập là Âm Nhiệt. Kinh Dương Hàn chủ Biểu có Hàn Khí từ Biểu vào Lý thì đối lại Kinh Âm Nhiệt có Nhiệt Lạc từ Lý ra Biểu. Mối liên quan Đối lập này khẳng định Lạc là ống dẫn máu từ trong ra ngoài (Tâm Bào Lạc). Như vậy Lạc còn có vai trò phân để có Âm Dương Đối lập. Thai nhi nơi đàn bà hình thành để có 1 thân gồm đủ 6 Khí, 6 Kinh, 6 Phủ, 6 Tạng bắt buộc không ngoài Đạo Tam cực gồm Âm Dương Thống nhất và Âm Dương Đối lập hiện rõ bằng vai trò của Lạc. Nhấn mạnh luận Túc Lạc vì thai nhi thọ Khí Huyết tại Bộ Vị Đái nhưng nơi thân người Túc không rời Thủ thì Túc Lạc cũng không rời Thủ Lạc trong lúc đàn bà có thai. 124


 Tiết 342: Túc Dương Thủy Lạc chủ thai tháng 1 - 2.  Bình mạch: mạch không có bệnh.  Âm mạch Tiểu Nhược: với Dương mạch tự phân biệt.  Khát: Thủy không hóa.  Không ăn được: Khí không hóa.  Không nóng lạnh: bệnh tại Lạc không tại Kinh (kinh khí).  Gọi là Nhâm thần (có thai): Thủy kết tại Bàng Quang Lạc của Huyết thất.  Quế Chi thang làm chủ: Điều Âm Dương hòa Khí Huyết.  60 ngày: tức thai tháng 1 – 2.  Theo phép nên có chứng mữa: bởi vì Thủy kết tại Bàng Quang Lạc.  Giả như thầy thuốc không biết phép của nó mà trị nghịch.  Đã qua một tháng lại thêm chứng mửa, ỉa tuyệt đối không nên dùng: không thể dùng Quế Chi thang.  Nói một tháng trước Bàng Quang Lạc chưa thọ kết của thai Thủy nên dùng Quế Chi thang, một tháng sau có chứng mửa đã thọ kết của thai Thủy, không thể dùng Quế Chi thang vậy.

 Tiết 343: Túc Âm Huyết Lạc chủ thai tháng 3 - 4.  Đàn bà sẳn có bệnh Trưng: vốn có bệnh lậu hạ Huyết.  Đàn bà có thai 3 tháng trước do Bàng Quang Thủy Lạc làm chủ; 3 tháng sau do Thận Huyết Lạc làm chủ.  Chưa đến 3 tháng mà có lậu hạ không dứt: bệnh tại thời gian Thủy Lạc với Huyết Lạc giao đại (trao đổi).  Thủy Huyết giao kết thai mà động tại trên rún, đấy là bệnh Trưng lâu ngày làm hại: Tức là Thủy Huyết giao làm bệnh.  6 tháng thai động, 3 tháng trước lúc Kinh Thủy lợi: Thủy với Huyết kết thai.  Ra Huyết sau khi Kinh Thủy ngưng 3 tháng: chỉ là kết của Thủy là Bội. 125


 Sở dĩ Huyết ra không dứt là chứng Trưng không được trừ: bởi vì không thành thai.  Cần phải trừ chứng Trưng: nói Thủy Huyết giao đại lúc thai 3 tháng là chổ trị bệnh có thai nên biết.  Quế Chi Phục Linh hoàn làm chủ.

 Tiết 344: Túc Dương Thủy Lạc, Túc Âm Huyết Lạc chủ thai 6 – 7 tháng.  5 – 6 tháng Túc Dương Thủy Lạc làm chủ.  7 – 8 tháng Túc Âm Huyết Lạc làm chủ.  Nói 6 – 7 tháng là lúc Túc Dương Nhiệt Lạc, Túc Âm Hàn Lạc giao đại.  Mạch Huyền phát sốt: có Dương Nhiệt, có Âm Hàn.  Cái thai càng trướng: lúc thai 6 tháng.  Bụng đau sợ lạnh: Dương Thủy Âm Huyết giao làm bệnh.  Bụng dưới như bị gió quạt: lúc thai 7 - 8 tháng.  Sở dĩ như thế: đã gần lúc sanh cái thai đã lớn tử cung đã mở.  Nên dùng Phụ Tử thang làm ấm Tạng: trị Túc Âm Hàn Huyết làm chủ lúc có thai.

 Tiết 345: Các Túc Lạc tự kết thai đến lúc sanh.  Có chứng lậu hạ: Bàng Quang Thủy Lạc chủ thai, lúc trước hoặc sau tháng 1 – 2.  Sau khi sanh non nhân đó tiếp tục ra Huyết không dứt: Thận Huyết Lạc chủ thai, lúc trước hoặc sau tháng 3 – 4.  Đàn bà có thai ra Huyết: Dương Nhiệt Âm Hàn chủ thai, lúc trước hoặc sau tháng 6 – 7 .  Trong bụng đau: sau 9 tháng Thủy Lạc Huyết Lạc bức bách nhau, chia xé có trở ngại tại bào môn. Cần phải lợi Thủy hành Huyết, Giao Ngãi thang làm chủ.

.

126


 Tiết 346: Nhâm thần thọ Âm Nhiệt Huyết tại Đái phần.  Quặn đau: Âm Nhiệt Huyết Lạc động, Thủy Lạc cũng động.  Đương Qui Bạch Thược tán làm chủ.

 Tiết 347: Nhâm thần thọ Âm Hàn Huyết tại Đái phần.  Ẩu thổ: Âm Hàn Lạc Huyết.  Không dứt là do Đái mà đi lên.  Can Khương Nhân Sâm Bán Hạ hoàn làm chủ.

 Tiết 348: Nhâm thần thọ Dương Nhiệt Thủy tại Đái.  Tiểu tiện khó: Túc Dương Nhiệt Thủy tại Đái phần.  Ăn uống như thường: Nhiệt Thủy không tùy Kinh mà đi lên.  Đương Qui Bối Mẫu Khổ Sâm hoàn làm chủ.

 Tiết 349: Nhâm thần thọ Dương Hàn tại Đái.  Có Thủy Khí, mình nặng, tiểu tiện không lợi: thọ Dương Hàn Thủy tại Đái.  Ớn ớn sợ lạnh, khởi dậy đầu liền xây xẩm: Dương Hàn Thủy Lạc tùy Kinh mà đi lên.  Quì Tử Phục Linh tán làm chủ.

 Tiết 350: Nhâm thần thọ các Lạc Thủy Huyết nhập Đái.  Thường uống Đương Qui tán thì các Lạc Thủy Huyết thông lợi dễ sanh.  Trước có thai có thể uống, sau khi sanh có thể uống, trăm bệnh không ngoài Thủy Huyết, hai loại này mà thôi.

127


 Tiết 351: Nhâm thần tại Đái Thủy Huyết nhập các Lạc.  Tại Đái Thủy Huyết dùng để dưỡng thai.  Nếu đau gia Bạch Thược; “độc thống” gia Xuyên Khung: trị tại Đái Huyết bất hành ở các Lạc.  Tâm bứt rứt, mửa, đau không thể ăn uống được gia Tế Tân, Bán Hạ: trị tại Đái Thủy bất hành ở các Lạc.  Dùng nước dấm để uống: trị Huyết Lạc tại Đái.  Nước trấp Tiểu mạch để uống: trị Thủy Lạc tại Đái.  Nước trấp Đại mạch để uống: cùng trị Thủy Lạc, Huyết Lạc tại Đái.  Bệnh tuy khỏi vẫn cứ uống chớ bỏ: trị bệnh tại Lạc, uống nhiều có thể trị tại Kinh.

 Tiết 352: Các Túc Lạc với các Thủ Lạc liên quan.  Tổn thương thai: Túc Lạc Thủy Huyết bị thương.  Thân cưu mang bụng đầy, không tiểu tiện được: Túc Lạc Thủy Huyết bị thương, Thủ Lạc Thủy Huyết không tránh khỏi.  Eo lưng trở xuống nặng như trạng có Thủy: Túc Lạc Thủy Huyết có Thủ Lạc Thủy Huyết tại Nội.  Mang thai 7 tháng, tháng của Túc Thái Âm Huyết Lạc dưỡng thai.  Đáng lẽ phải dưỡng lại không dưỡng là Huyết của Thủ Thái Âm Phế Lạc không cộng với Huyết của Túc Thái Âm Tỳ Lạc.  Thủ Thái Âm Phế Huyết không tương cộng, do Thủ Thiếu Âm Tâm Huyết không tương cộng. 

Phần lớn hể Huyết Lạc hư thì Thủy Lạc thực, đấy là Thủy thực tại Thiếu Âm Tâm Lạc. 

Châm tả huyệt Lao Cung: tả Tâm Huyết tại Thượng thọ Thủy.

Và Quan Nguyên tả Tâm Huyết tại Hạ thọ Thủy.

Trị Tâm Lạc tức trị Phế Lạc, trị Phế Lạc tức trị Túc Thái Âm Tỳ Lạc, tiểu tiện hơi lợi thì khỏi.

128


CHƯƠNG 21:

PHỤ NHƠN SẢN HẬU (11 Tiết, từ 353 đến 363)

LUẬN TÚC TAM ÂM Túc Tam Âm gồm có Túc Thái Âm Tỳ, Túc Thiếu Âm Thận, Túc Khuyết Âm Can. Túc Tam Âm hành Hỏa Huyết không rời Túc Tam Dương hành Thủy Khí (Kinh Lạc Âm Dương Hàn Nhiệt Tạng Phủ nơi thân người trong sinh lý cũng như bệnh lý không thể tách rời). Đàn bà sau khi sanh Khí Huyết Thủy Hỏa bất hòa tất nhiên sanh bệnh Phụ Nhơn Sản Hậu.

 Tiết 353: Túc Tam Âm là Kinh hành Huyết.  Kỉnh là chứng Túc Khuyết Âm.  Uất mạo là chứng Túc Thiếu Âm.  Đại tiện khó là chứng Túc Thái Âm.  Như vậy là tại sao ? Túc Tam Âm là Kinh hành Huyết, có chứng Lý lại có chứng Biểu.  Mới sanh tại Lý Túc Khuyết Âm Huyết hư, tại Biểu dễ bị Trúng Phong làm bệnh Kỉnh.  Mới sanh tại Lý Túc Thiếu Âm mất máu, tại Biểu thọ Hàn làm ra Uất mạo.  Mới sanh tại Lý Túc Thái Âm Huyết hư, vong tân dịch, Vỵ là Biểu của Tỳ cho nên Vỵ ráo đại tiện nan.

 Tiết 354: Túc Tam Âm Kinh Huyết tại Tấu Ngoại.  Sản phụ Uất mạo: Huyết hư tại Lý mà bệnh tại Biểu.  Mạch Vi Nhược: bởi cớ Huyết hư.  Ói không ăn được là Âm Hàn Huyết.  Đại tiện trái lại rắn, chỉ đầu ra mồ hôi là Âm Nhiệt Huyết.  Sở dĩ như vậy là vì Huyết hư mà ‘quyết’: chứng Âm Hàn. 129


 Quyết thì ắt phải mạo: chứng Âm Nhiệt bệnh thì cùng bệnh.  Mạo gia muốn giải ắt ra nhiều mồ hôi: giải thì cùng giải.  Huyết hư phần dưới quyết lạnh: Âm Hàn Huyết bệnh.  ‘Cô dương’ việt lên cho nên đầu ra mồ hôi: Âm Nhiệt Huyết bệnh.  Sở dĩ như vậy là Túc Âm đồng là Kinh hành Huyết, Huyết hư mà bệnh, tương liên làm bệnh.  Sản phụ là Huyết hư, hay ra mồ hôi là vong Âm, Huyết hư Dương Khí độc thạnh cho nên phải ra mồ hôi, Âm Dương mới phục hồi.  Nói Âm hư thì Dương trở lại, Huyết hư thì hạn xuất, không riêng phụ nhơn Huyết hư mới như thế.  Đại tiện rắn: Âm Nhiệt.  Ói không ăn được: Âm Hàn.  Tiểu Sài Hồ thang làm chủ: có thể trị Dương phần Hàn Nhiệt cũng có thể trị Âm phần Hàn Nhiệt, chỉ cần bệnh tại Tấu Bán Biểu là được.

 Tiết 355: Túc Tam Âm Kinh Huyết tại Tấu Nội.  Bệnh giải: không bệnh ở Biểu.  Ăn được: không bệnh ở Lý.  7 – 8 ngày phát sốt: bệnh tại Tấu thực.  Vỵ Khí chủ Tấu, Vỵ hư thì Tấu hư, Vỵ thực thì Tấu thực, Đại Thừa Khí thang làm chủ.

 Tiết 356: Túc Tam Âm Kinh Huyết tại Đái thọ Hàn.  Sau khi sanh trong bụng quặn đau: tại Đái Âm Huyết hư Hàn, Đương Qui Sinh Khương Dương Nhục thang làm chủ.  Cùng trị trong bụng Hàn Sán: Thận Huyết hư Hàn.  Cùng trị Hư Lao bất túc: Tâm Huyết hư Hàn. 130


 Tiết 357: Túc Tam Âm Kinh Huyết tại Đái thọ Nhiệt.  Bụng đau phiền đầy không nằm được: Âm Kinh Huyết Nhiệt tại Đái Thượng, Chỉ Thực Bạch Thược tán làm chủ.  Thủy Huyết kết Ung tại Đái Hạ: dùng cháo Đại mạch để uống thuốc.

 Tiết 358: Túc Tam Âm Kinh Huyết tại Đái mà hành ở Thượng Hạ.  Bụng đau: tại Đái Thượng theo phép nên dùng Chỉ Thực Bạch Thược tán.  Bụng có ứ Huyết tại dưới rún: bệnh tại Đái Hạ, nên dùng Hạ Ứ Huyết thang.

 Tiết 359: Túc Tam Âm Kinh Huyết tại Tấu mà hành ở Nội Ngoại.  Sản hậu 7 - 8 ngày: Huyết hư tại Tấu Nội.  Không có chứng Thái Dương: không có chứng Tấu Ngoại.  Bụng dưới rắn đầy, đấy là ác lộ không hết dứt: dư Huyết tại Tấu.  Không đại tiện, phiền táo phát sốt: tại Tấu Bán Biểu Dương Nhiệt với Dương Hàn làm bệnh.  Bắt mạch thấy hơi thực, lại thêm phát sốt, xế chiều phiền táo không ăn: tại Tấu Bán Lý Âm Nhiệt với Âm Hàn làm bệnh.  Ăn thì nói xàm: Âm Hàn tòng Âm Nhiệt. Đến đêm thì hết: Âm Nhiệt tòng Âm Hàn.  Nên dùng Đại Thừa Khí thang làm chủ.  Đấy là Âm Nhiệt Huyết tại Tấu Bán Lý cùng với Dương Hàn Thủy kết tại Bàng Quang.  Chứng bệnh Sản hậu cũng không ngoài Thủy Huyết mà thôi.

 Tiết 360: Túc Tam Âm tại Tấu chuyển Âm Nhiệt sang Dương Hàn.  Chứng Phong sau khi sanh: nói Phong do Nội Huyết hư mà phát.  Liên tục vài mươi ngày không giảm: bệnh tại Tấu cho nên không giải. 131


 Đầu hơi nhức: Dương Hàn Kinh thọ Âm Nhiệt Huyết.  Sợ lạnh thỉnh thoảng có sốt: Dương Nhiệt Kinh thọ Âm Hàn Huyết.  Dưới Tâm khó chịu: bệnh tại Tấu muốn ra nhưng không ra được.  Càn ẩu: Âm Hàn xuất Ngoại hiệp Dương Hàn.  Mồ hôi ra: Âm Nhiệt xuất Ngoại hiệp Dương Nhiệt.  Tuy lâu ngày chứng Dương Đán vẫn còn, có thể dùng Dương Đán thang: nửa đêm về sáng, Âm tận rồi đến Dương gọi là Dương Đán.

 Tiết 361: Túc Tam Âm tại Tấu chuyển Dương Hàn sang Âm Nhiệt.  Sản hậu Trúng Phong: nói Huyết hư, Phong do Ngoại nhập.  Phát sốt mặt đỏ gay: Âm Nhiệt hiệp Dương Nhiệt nhập Nội.  Suyễn mà đầu đau: Nhiệt đã hiệp Nhiệt thì Âm Hàn cũng hiệp Dương Hàn mà nhập. Trúc Diệp thang làm chủ.  Cổ gáy cứng: Bản Hàn truyền Tam Âm.  Nấu thang bỏ bọt: để cho thuốc nhập Kinh. Phàm dùng Ma Hoàng bỏ bọt ý đồng.  Ói gia Bán Hạ: Tam Âm từ dưới mà đi lên.

 Tiết 362: Túc Tam Âm tại Đái chuyển Âm Hàn sang Âm Nhiệt mà đi lên.  Đàn bà nhủ trung hư: tại Cách Huyết hư.  Phiền loạn: Âm Nhiệt tại Đái mà đi lên làm loạn.  Ói nghịch: Dương Hàn theo đó nghịch lên.  An trung ích Khí: an Đái trung Khí, ích Cách trung Huyết. Trúc Bì Đại hoàn làm chủ.  Cách Huyết Nhiệt bội Bạch vi.  Đái Khí thực gia Bá thực. 132


 Tiết 363: Túc Tam Âm tại Đái chuyển Âm Hàn sang Âm Nhiệt mà đi xuống.  Sản hậu: Huyết hư.  Hạ lợi: Thủy hư.  Cực hư là Huyết Thủy đều hư.  Đấy là Âm Hàn chuyển sang Âm Nhiệt mà hạ lợi: Bạch Đầu Ông gia A Giao Cam Thảo thang làm chủ.

.

133


CHƯƠNG 22:

PHỤ NHƠN TẠP BỆNH (23 Tiết, từ 364 đến 386)

LUẬN THẬN Thận là Tạng, Kinh Túc Thiếu Âm Tiêu Âm (Kinh Âm Nhiệt, Khí Âm Hàn), đồng hành Thủy với Phủ Bàng Quang, Kinh Túc Thái Dương Bản Hàn (Kinh Dương Hàn, Khí Âm Hàn). Thận có Tạng Hình tại Trung Tiêu nhưng lại có Tạng Khí thông với Bàng Quang tại Hạ Tiêu cùng làm chủ Bộ Vị Đái có chức năng bảo vệ toàn thân, là chổ khởi phát khí hóa làm nên sinh lý, cũng do đó nếu Thận Khí bất hòa, bế tắc thì tạo ra bệnh lý. Đức Trọng Cảnh đem hết sở tập làm thành một bộ bệnh lý học gồm 2 sách, Thương Hàn Luận chủ trương bệnh do Kinh Lạc mở đầu bằng KInh Thái Dương, Tạp Bệnh Luận trình bày bệnh của Tạng Phủ chấm dứt bằng Chương Phụ Nhơn Tạp Bệnh. Cụ Lưu Thủy hiểu rõ thâm ý này làm Bản Nghĩa gọi là luận Thận, giúp chúng ta thấy rõ vai trò của Thái Dương Thiếu Âm trong Sinh Lý cũng như Bệnh Lý một cách tế nhị và sâu sắc.

 Tiết 364: Thận Kinh tại Đái thọ Dương Hàn.  Đàn bà Trúng Phong: nói Huyết hư thọ Phong tại Cơ Nhục.  Liên tục nóng lạnh, phát lên có lúc: do Cơ nhập Tấu.  Kinh Thủy vừa dứt: không hiệp với Tấu Huyết.  Đấy là Nhiệt nhập Huyết thất, huyết người bệnh ắt kết: do Tấu nhập Đái.  Khiến cho giống như trạng sốt rét, phát lên có lúc: Dương Hàn tại Đái muốn ra ngoài. Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

 Tiết 365: Thận Kinh tại Đái thọ Âm Nhiệt.  Thương Hàn phát sốt: Âm phần Hàn Nhiệt.  Kinh Thủy vừa đến: hiệp với Tấu Huyết.  Ban ngày tĩnh táo: Dương Hàn không làm bệnh. 134


 Đêm thì nói xàm như trạng thấy quỉ: chỉ riêng Âm Nhiệt làm bệnh.  Đấy là Nhiệt nhập Huyết thất: Thận Kinh tại Tấu nhập Đái.  Trị nó chớ phạm Vỵ Khí: tức Hạ Tiêu Thận Khí.  Và hai Tiêu trên ắt tự khỏi: nói chỉ trị Thận Huyết thọ tà, chớ phạm Thận Khí có phương hại đến hai Tiêu trên.  Vỵ Khí: tại Thượng là Vỵ Khí, tại Hạ là Thận Khí, chỉ là một Khí vậy.

 Tiết 366: Thận Kinh tại Đái thọ Âm Hàn.  Đàn bà Trúng Phong: xem chú ở trên.  Phát sốt sợ lạnh là tại Cơ.  Kinh Thủy vừa đến: hiệp với Tấu Huyết.  Mắc phải 7 - 8 ngày hết sốt, mạch Trì mình mát: thọ Tấu Âm Hàn nhập Lý.  Ngực sườn đầy như trạng kết hung, nói xàm: thọ Âm Hàn ắt có Âm Nhiệt tại Nội.  Đấy là Nhiệt nhập Huyết thất: Thận Kinh tại Tấu nhập Đái.  Cần phải châm Kỳ Môn: bệnh tại Âm Kinh ắt có Dương Kinh tại Nội.  Tùy cái thực của nó mà tả đi: biện xem nó thực tại Âm Hàn hoặc Âm Nhiệt.

 Tiết 367: Thận Kinh tại Đái thọ Dương Nhiệt.  Dương Minh bệnh ỉa máu, nói xàm, đấy là Nhiệt nhập Huyết thất: Thận Kinh tại Tấu nhập Đái.  Chỉ đầu ra mồ hôi: Âm Nhiệt và Dương Hàn.  Châm Kỳ Môn: cùng tả Âm Dương.  Tùy thực mà tả, dâm dấp ra mồ hôi thì khỏi: làm cho Dương bệnh theo Âm phần xuất ra.

135


 Tiết 368: Thận Kinh tại Đái chuyển Âm Hàn lên trên.  Thận Huyết thọ Âm Hàn đi lên kết ở yết.  Bán Hạ Hậu Phác thang làm chủ.

 Tiết 369: Thận Kinh tại Đái chuyển Âm Nhiệt lên trên.  Tạng táo: Thận Huyết tại Tạng thọ Âm Nhiệt.  Buồn thương muốn khóc, giống như bị Thần linh làm nên: Thận Kinh từ Đái mà đi lên đến Tâm.  Thường ngáp dài: Huyết ráo.  Cam Mạch Đại Táo thang làm chủ.

 Tiết 370: Thận Kinh tại Đái chuyển Dương Hàn Dương Nhiệt ra ngoài.  Mửa bọt dãi: tại Đái thọ Dương Hàn.  Trái lại cho Hạ khiến dưới Tâm Bỉ: Dương Hàn hiệp Dương Nhiệt làm Bỉ.  Mửa bọt dãi, Tiểu Thanh Long thang làm chủ: trị Dương Hàn.  Bọt dãi dứt rồi mới trị Bỉ: trước trị Dương Hàn giải rồi, mới trị Dương Nhiệt hiệp làm Bỉ, Tả Tâm thang làm chủ.

 Tiết 371: Thận Kinh tại Đái thọ Hàn kết Xung Nhâm Đốc Lạc.  Bệnh của đàn bà nhân Huyết hư mà tích lãnh, nhân tích lãnh mà Hàn Khí kết làm cho các Kinh Thủy đoạn tuyệt, Thận Huyết thọ Hàn lâu ngày kết tại Bào môn.  Hàn thương Thận Huyết ngày càng sâu, các Kinh Lạc ngưng cứng: Kinh kết Lạc cũng kết.  Bệnh đến Thượng phần Phủ Tạng các Lạc, như các loại ói mữa bọt dãi, lâu ngày thành Phế Ung.

136


 Bệnh đến Trung phần Phủ Tạng các Lạc, như các loại Hàn sán quanh rún, hai bên sườn đau nhức.  Bệnh đến Hạ phần Phủ Tạng các Lạc, như loại kết Nhiệt ở trong, đau tại Quan nguyên.  Mạch Sác không có ghẻ: Thận Huyết thọ Hàn kết ở trong.  Da thịt giống như vẩy cá: Thận Huyết thọ Hàn kết ở ngoài.  Có lúc thấy ở đàn ông chẳng phải riêng ở đàn bà: Hàn tích Bào môn.  Tại Hạ bệnh chưa nhiều, Kinh Lạc không cân bằng: Hàn làm tổn thương Kinh Lạc ngưng cứng.  Khiến cho âm bộ đau rút, bụng dưới sợ lạnh hoặc dẫn đến eo lưng, xương sống: Thận Huyết kết Hàn truyền Nhâm Lạc.  Xuống gốc Khí nhai, Khí xung đau gấp: Thận Huyết kết Hàn truyền Xung Lạc.  Đầu gối cẳng chân nhức khó chịu, bổng chốc mạo muội trạng như ‘khuyết điên’: Thận Huyết kết Hàn truyền Đốc Lạc.  Hoặc có sầu thảm, bi thương hay giận, như thế đều là Thận Huyết kết Hàn tại Đái Hạ truyền đến Can Tỳ Lạc.  Chẳng phải có quỉ thần như chứng Huyết kết Tâm Lạc.  Lâu ngày thì gầy ốm như chứng Huyết kết Bào Lạc.  Hình thể hư lạnh nhiều như chứng Huyết kết Phế Lạc.  Ba mươi sáu bệnh, thiên biến vạn đoan như chứng Huyết kết các Thủ Túc Dương Lạc.  Xem xét mạch tại Dương Hàn Âm Nhiệt, chính hư tà thực, 

Khẩn mạch của Dương Hàn hiệp Âm Nhiệt,

Huyền mạch của Dương Nhiệt hiệp Âm Hàn mà thôi.  Tiến hành châm cứu, cho thuốc trị nguy được an, chứng có tuy đồng là thọ Thận Huyết kết Hàn mà mạch thì Âm Dương Hư Thực Khẩn Huyền mỗi mỗi đều khác nguồn gốc.  Cần phải nhận rõ Thận Lạc Huyết hư mà Hàn kết, chớ cho là có nguyên nhân khác.

.

137


 Tiết 372: Thận Kinh tại Đái thọ Hàn kết Xung Kinh.  Đàn bà tuổi 50: thời gian Kinh Huyết hết dứt.  Bệnh hạ lợi vài mươi ngày không dứt: lúc Kinh Thủy cũng kiệt.  Chiều tối liền phát sốt: Thận Khí hư.  Bụng dưới đau ngặt, bụng đầy: Thận Huyết Hàn kết.  Lòng bàn tay nóng khó chịu: Tâm Kinh Hàn kết.  Môi miệng khô ráo: Phế Kinh Hàn kết.  Như thế đều là bệnh tại Đái Hạ của chứng Thận Kinh Hàn kết.  Đã từng đẻ non: Thận Huyết hư.  Ứ Huyết tại bụng dưới: Thận Huyết Hàn kết.  Chứng của nó môi miệng khô ráo: Hàn kết Xung Kinh từ dưới mà lên trên.  Ôn Kinh thang làm chủ.

 Tiết 373: Thận Kinh tại Đái thọ Hàn kết Đốc Kinh.  Đái Hạ: chỗ tập hợp của Kinh Lạc Thận.  Kinh Thủy không lợi: Đốc Kinh thọ Nhiệt của Thận Huyết.  Bụng dưới đầy đau: kết tại Đốc Kinh.  Kinh nguyệt một tháng thấy hai lần: Đốc Kinh thọ Hàn của Thận Huyết.  Thổ Qua Căn tán làm chủ.

 Tiết 374: Thận Kinh tại Đái thọ Hàn kết Nhâm Kinh.  Thốn khẩu mạch Huyền mà Đại : Huyền là tại Biểu Huyết Hàn. Đại là tại Biểu Huyết Hư.  Huyền thì là giảm: Biểu Huyết Hàn do tại Lý Nhiệt giảm. 138


 Đại thì là Khâu: Biểu Huyết Hư do Lý Nhiệt Hư. Huyết của Biểu Lý đều Hàn thì Tấu Huyết sau khỏi bị Hàn ?  Đấy là Thủy Hàn cùng với Huyết Hư tương bác, tên gọi là Cách: cải cách tương bác thành ra tương kết tại Nhâm Kinh.  Đàn bà đẻ non: Huyết chứng.  Lậu hạ: Thủy chứng.  Toàn Phúc Hoa thang làm chủ: trừ kết của Thủy Huyết tại Nhâm Kinh.

 Tiết 375: Thận Kinh tại Đái Thủy Huyết đều Hạ.  Hãm Kinh là Huyết.  Lậu hạ là Thủy.  Huyết Thủy đều Hạ sắc đen không giải: Thận Kinh.  Giao Khương thang làm chủ.

 Tiết 376: Thận KInh tại Đái Thủy Huyết đều kết.  Bụng đầy như độn dày lên: Thủy Huyết kết tại Thận Kinh.  Tiểu tiện hơi khó mà không khát: Thủy kết.  Sau khi sanh là Huyết kết.  Đấy là Thủy Huyết đều kết: tại Thận Kinh của Đái.  Đại Hoàng Cam Toại thang làm chủ.

 Tiết 377: Thận Kinh tại Đái Huyết kết.  Thủy bị Kinh làm bế, muốn trừ Thủy ắt trước phải trừ Huyết.  Để Đương thang làm chủ. 139


 Tiết 378: Thận Kinh tại Đái Thủy kết.  Kinh bị Thủy làm bế tại Bào môn thành hòn cứng không dứt, Huyết ở trong bị khô, Thủy ở ngoài ra vật trắng, Phàn Thạch hoàn làm chủ.

 Tiết 379: Thận Kinh tại Đái chủ nhất thiết Huyết.  Sáu mươi hai loại Phong: do Thận Huyết sinh nhất thiết Phong.  Trong bụng Khí Huyết làm đau nhói: tại Đái Thận Huyết làm bệnh.  Hồng Lam Hoa tửu làm chủ.  Tham kháng chương Hư lao Phong Khí bách tật: Nội Phong đều do Thiếu Âm Tâm Thận.

 Tiết 380: Thận Kinh tại Đái chủ nhất thiết Thủy.  Trong bụng: Thận Kinh tại Đái.  Các chứng đau: nói nhất thiết Thủy chứng.  Đương Qui Bạch Thược tán làm chủ.

 Tiết 381: Thận Kinh tại Đái chủ nhất thiết Dương Kinh.  Trong bụng đau: nhất thiết Thủy Huyết trong Dương Kinh đều gốc ở Thận Kinh tại Đái. Tiểu Kiến Trung thang làm chủ.

 Tiết 382: Thận Kinh tại Đái chủ nhất thiết Âm Kinh.  Đàn bà bệnh: Thận Huyết bệnh.  Ăn uống như thường: bệnh không tại Thượng mà tại Đái hạ.  Phiền Nhiệt không nằm được: các Âm Kinh tại Đái phần ở sau lưng.  Mà trái lại phải ngồi dựa để thở: các Âm Kinh tại Đái phần ở trước ngực. 140


 Đấy gọi là chuyển Bào không tiểu tiện được: Các Thủ Âm tại Thượng mà chuyển xuống Hạ.  Vì ‘Bào hệ’ nhiễu loạn: các Túc Âm Kinh tại Hạ nhưng không thuận tiếp.  Cần phải lợi tiểu tiện mới khỏi, Thận Khí hoàn làm chủ.

 Tiết 383: Thận Kinh tại Đái chủ nhất thiết Hàn Lạc.  Âm Hàn: Âm hộ Huyết Lạc thọ Hàn dùng bột Xà sàng tử bọc vải đặt vào.

 Tiết 384: Thận Kinh tại Đái chủ nhất thiết Nhiệt Lạc.  Mạch Hoạt Sác: Nhiệt mạch.  Trong Âm hộ sinh ghẻ: Nhiệt chứng.  Trùng đục ghẻ lở: Âm Lạc bị thương, dùng Lang Nha thang để rửa.

 Tiết 385: Thận Kinh tại Đái chủ nhất thiết Hậu Thiên chư Khí.  Vỵ Khí tiết xuống: Vỵ Khí tại Cách.  Âm xuy liên tục: Thận Khí tại Đái.  Đấy là cốc khí thực: nói trong Vỵ thọ Khí của Hậu Thiên Thủy cốc, để bồi dưỡng Khí Tiên Thiên phát sinh trong Thận. Trư Cao Phát tiển làm chủ.

 Tiết 386: Thận Kinh tại Đái chủ nhất thiết Tiên Thiên chư Khí.  Tiểu nhi xỉ (răng trẻ con), Tiên Thiên Khí xung đủ rồi sau mới sinh, có cam trùng dùng phương này làm chủ.  Xem xét mạch chứng căn bản của Bản luận. 

Kinh Lạc sở dĩ làm nên sinh lý của con người ở đó, tức sở dĩ làm bệnh lý nơi con người cũng ở đó.

Hãy đọc kỹ thì nắm bắt được, không cần cầu ở đâu khác. 141


DANH MỤC PHƯƠNG THANG 

Xếp theo mẫu tự ABC.

Sau mỗi tên thang phương là số tiết có dùng phương, số đậm là có thành phần và cách dùng thuốc (nơi bản gốc).

1. A Giao Ngãi Diệp thang 345. 2. Bá Diệp thang 276. 3. Bách Hợp Địa Hoàng thang 49. 4. Bách Hợp Hoạt Thạch tán 52. 5. Bách Hợp Hoạt Thạch Đại Giả Thạch thang 47. 6. Bách Hợp Kê Tử Hoàng thang 48. 7. Bách Hợp Tẩy phương 50. 8. Bách Hợp Tri Mẫu thang 46. 9. Bạch Đầu Ông thang 322. 10. Bạch Đầu Ông gia A Giao Cam Thảo thang 363. 11. Bạch Hổ thang 17. 12. Bạch Hổ gia Nhân Sâm thang 43, 207. 13. Bạch Hổ gia Quế Chi thang 61. 14. Bạch Truật Phụ Tử thang 40. 15. Bạch Truật tán 351. 16. Bài Nùng thang 333. 17. Bài Nùng tán 332. 18. Bán Hạ Can Khương tán 299. 19. Bán Hạ Hậu Phát thang 368. 20. Bán Hạ Ma Hoàng hoàn 275. 142


21. Bán Hạ Sinh Khương thang 300. 22. Bán Hạ Tả Tâm thang 289. 23. Bát Vị Thận Khí hoàn 88. 24. Bồ Khôi tán 206, 233. 25. Bôn đồn thang 107. 26. Cam Mạch Đại Táo thang 369. 27. Cam Thảo Can Khương thang 96. 28. Cam Thảo Can Khương Phục Linh Bạch Truật thang 160. 29. Cam Thảo Ma Hoàng thang 231. 30. Cam Thảo Phấn Mật thang 340. 31. Cam Thảo Phụ Tử thang 41. 32. Cam Thảo Tả Tâm thang 54. 33. Cam Toại Bán Hạ thang 174. 34. Can Khương Nhân Sâm Bán Hạ hoàn 347. 35. Cát Cánh Cam Thảo thang 102. 36. Cát Căn thang 29. 37. Chi Tử Đại Hoàng thang 255. 38. Chi Tử Xị thang 323. 39. Chỉ Thực Bạch Thược tán 357. 40. Chỉ Thực Bạch Truật thang 238. 41. Chỉ Thực Giới Bạch Quế Chi thang 114. 42. Dĩ Nhân Phụ Tử tán 116. 43. Dĩ Nhân Phụ Tử Bại Tương tán 328. 44. Dương Đán thang 360. 143


45. Đại Bán Hạ thang 295. 46. Đại Hoàng Cam Thảo thang 296. 47. Đại Hoàng Cam Toại thang 376. 48. Đại Hoàng Già Trùng hoàn 91. 49. Đại Hoàng Mẫu Đơn thang 329. 50. Đại Hoàng Phụ Tử thang 133. 51. Đại Hoàng Tiêu thạch thang 259. 52. Đại Kiến Trung thang 132. 53. Đại Ô Đầu Tiển phương 135. 54. Đại Sài Hồ thang 130. 55. Đại Thanh Long thang 177. 56. Đại Thừa Khí thang 30, 131, 139, 140, 141, 317, 318, 319, 355, 359. 57. Đầu Phong Ma tán 69. 58. Đào Hoa thang 321. 59. Để Đương thang 377. 60. Đình Lịch hoàn 227. 61. Đình Lịch Đại Táo Tả Phế thang 101, 181. 62. Đình Lịch Phòng Kỷ Xuyên Tiêu Đại Hoàng hoàn 183. 63. Đương Qui tán 350. 64. Đương Qui Bạch Thược tán 346, 380. 65. Đương Qui Bối Mẫu Khổ Sâm hoàn 348. 66. Đương Qui Sinh Khương Dương Nhục thang 136, 356. 67. Đương Qui Xích Tiểu Đậu tán 55. 68. Giao Khương thang 375. 144


69. Hạ Ứ Huyết thang 358. 70. Hạnh Tử thang 232. 71. Hậu Phát Đại Hoàng thang 180. 72. Hậu Phát Ma Hoàng thang 99. 73. Hậu Phát Tam Vật thang 129. 74. Hậu Phát Thất Vật thang 127. 75. Hậu Thị Hắc tán 65. 76. Hoàng Cầm gia Bán Hạ Sinh Khương thang 290. 77. Hoàng Kỳ Bạch thược Quế Chi Khổ Tửu thang 234. 78. Hoàng Kỳ Kiến Trung thang 87. 79. Hoàng Kỳ Ngũ Vật thang 77. 80. Hoàng Liên Phấn phương 334. 81. Hoàng thổ thang 277. 82. Hoạt Thạch Bạch Ngư tán 206. 83. Hồng Lam Hoa tửu 379. 84. Hư Lao Tiểu Kiến Trung thang 262. 85. Kê Thỉ Bạch tán 337. 86. Kha Lê Lặc tán 326. 87. Lang Nha thang 384. 88. Lê Lư Cam Thảo thang 336. 89. Linh Cam Vị Khương Tân thang 191. 90. Linh Cam Vị Khương Tân Bán Hạ thang 192. 91. Linh Cam Vị Khương Tân Bán Hạ Hạnh Nhân thang 193. 92. Linh Cam Vị Tân Khương Bán Hạ Hạnh Nhân gia Đại Hoàng thang 194. 145


93. Ma Hạnh Ý Cam thang 38. 94. Ma Hoàng gia Bạch Truật thang 37. 95. Ma Hoàng Phụ Tử Cam Thảo thang 232. 96. Ma Nhân hoàn 159. 97. Mạch Môn Đông thang 100. 98. Miết Giáp tiển hoàn 59. 99. Mộc Phòng Kỷ thang 178. 100.Mộc Phòng Kỷ khứ Thạch Cao gia Phục Linh Mang Tiêu thang 178. 101.Ngô Thù Du thang 287, 288. 102.Ngũ Linh tán 185, 199, 200. 103.Nhân Sâm thang 114. 104.Nhân Trần Cao thang 253. 105.Nhân Trần Ngũ Linh tán 258. 106.Nhất Vật Qua Đế thang 44. 107.Ô Đầu thang 74. 108.Ô Đầu Quế Chi Để Đương thang 137. 109.Ô Đầu Xích Thạch Chỉ hoàn 118. 110.Ô Mai hoàn 341. 111.Ôn Kinh thang 372. 112.Phàn Thạch thang 75. 113.Phàn Thạch hoàn 378. 114. Phong Dẫn thang 67. 115.Phòng Kỷ Địa Hoàng thang 68. 116.Phòng Kỷ Hoàng Kỳ thang 39, 228. 146


117.Phòng Kỷ Phục Linh thang 230. 118.Phụ Tử thang 344. 119.Phụ Tử Ngạnh Mễ thang 128. 120.Phục Linh Hạnh Nhân Cam Thảo thang 115. 121.Phục Linh Nhung Diêm thang 206. 122.Phục Linh Quế Chi Cam Thảo Đại Táo thang 109. 123.Phục Linh Trạch Tả thang 297. 124.Qua Đế tán 142. 125.Quát Lâu Cù Mạch hoàn 205. 126.Quát Lâu Giới Bạch Bạch Tửu thang 112. 127.Quát Lâu Giới Bạch Bạch Tửu Bán Hạ thang 113. 128.Quát Lâu Mẫu Lệ tán 51. 129.Quát Lâu Quế Chi thang 28. 130.Quất Bì thang 301. 131.Quất Bì Chỉ Thực Sinh Khương thang 115. 132.Quất Bì Trúc Nhự thang 302. 133. Quế Chi thang 315, 342. 134.Quế Chi Bạch Thược Tri Mẫu thang 72. 135.Quế Chi Cam Thảo Long Cốt Mẫu Lệ thang 82. 136.Quế Chi gia Quế thang 108. 137.Quế Chi gia Hoàng Kỳ thang 235, 256. 138.Quế Chi khứ Bạch Thược gia Thục Tất Long Cốt Mẫu Lệ Cứu Nghịch thang 274. 139.Quế Chi Phụ Tử thang 40. 140.Quế Chi Phục Linh hoàn 343. 147


141.Quế Chi Sinh Khương Chỉ Thực thang 117. 142.Quế Linh Cam Truật thang 172, 173. 143.Quế Linh Cam Vị thang 190. 144.Quế Cam Tân Khương Phụ Tử Ma Hoàng Đại Táo thang 237. 145.Quì Tử Phục Linh tán 349. 146.Tả Tâm thang 279, 370. 147.Tạo Giác hoàn 98. 148.Tiêu Thạch Phàn Thạch tán 254. 149.Tiểu Bán Hạ thang 182, 260, 291. 150.Tiểu Bán Hạ gia Phục Linh thang 184, 195. 151.Tiểu Kiến Trung thang 86, 381. 152.Tiểu Nhi Xỉ 386. 153.Tiểu Sài Hồ thang 261, 294, 354, 364. 154.Tiểu Thanh Long thang 177, 189, 370. 155.Tiểu Thanh Long gia Thạch Cao thang 104. 156.Tiểu Thừa Khí thang 320. 157.Toan Táo Nhân thang 90. 158.Toàn Phúc Hoa thang 151, 374. 159.Tứ Nghịch thang 293, 315. 160.Tử Sâm thang 325. 161.Thăng Ma Miết Giáp thang 56, 57. 162.Thận Khí hoàn 173, 198, 382. 163.Thập Táo thang 176, 186, 187. 164.Thiên Hùng tán 82. 148


165.Thổ Qua Căn tán 373. 166.Thông Mạch Tứ Nghịch thang 324. 167.Thục Tất tán 62. 168.Thự Dự hoàn 89. 169.Trạch Tả thang 179. 170.Trạch Tất thang 99. 171.Tri Thù tán 338. 172.Trúc Bì Đại hoàn 362. 173.Trúc Diệp thang 361. 174.Trư Cao Phát tiển 257, 385. 175.Trư Linh thang 18, 208. 176.Trư Linh Bạch Truật tán 292. 177.Xạ Can Ma Hoàng thang 97. 178.Xà sàng tử tán 383. 179.Xích hoàn phương 134. 180.Xích Tiểu Đậu Đương Qui tán 278. 181.Văn Cáp thang 298. 182.Văn Cáp tán 201. 183.Việt Tỳ thang 229. 184.Việt Tỳ gia Truật thang 214, 231. 185.Việt Tỳ gia Bán Hạ thang 103. 186.Vương Bất Lưu Hành tán 331.

Tôi không giữ bản quyền với kỳ vọng thế hệ nối tiếp sẽ làm trong sáng và lợi ích hơn các di sản văn hóa của dân tôc Việt. 149


MỤC LỤC TRANG

ĐỀ MỤC

HỌC TẬP CÁC DI CẢO CỦA CỤ LƯU THỦY

2

HỌC TẬP TẠP BỆNH LUẬN BẢN NGHĨA

3

CHƯƠNG 1: Phủ Tạng Kinh Lạc Tiên Hậu (18 Tiết, 1 – 18) Luận Tạp Bệnh Thể Lệ

CHƯƠNG 2: Kỉnh - Thấp - Yết (26 Tiết, 19 – 44) Luận Tam Âm

31

CHƯƠNG 6: Huyết Tý - Hư Lao (16 Tiết, 76 -91) 36

Luận Tâm 

CHƯƠNG 7: Phế Nuy – Phế Ung khái thấu thượng khí (13 Tiết, 92 – 104) 42

Luận Phế 

28

CHƯƠNG 5: Trúng Phong Lịch Tiết (13 Tiết, 63 – 75) Luận Bào

23

CHƯƠNG 4: Ngược Tật (5 Tiết, 58 - 62) Luận Tam Tiêu

14

CHƯƠNG 3: Bách Hợp - Hồ Hoặc - Âm Dương Độc (13 Tiết, 45 – 57) Luận các Thủ Khí Kinh Lạc

4

CHƯƠNG 8: Bôn Đồn Khí (5 Tiết, 105 – 109) Luận Tiểu Trường

.

150

47


.

CHƯƠNG 9: Hung Tý – Tâm Thống – Đoản Khí (9 Tiết, 110 – 118) Luận Đởm

49

CHƯƠNG 10: Phúc Mãn – Hàn Sán – Túc Thực (26 Tiết, 119 – 144) Luận Đại Trường

CHƯƠNG 11: Ngũ Tạng – Phong Hàn – Tích Tụ (21 Tiết, 145 – 165) Luận Tạng Khí Mạch

66

CHƯƠNG 13: Tiêu Khát - Tiểu tiện bất lợi – Lâm Bệnh (13 Tiết, 196 – 208) Luận Bàng Quang

79

CHƯƠNG 15: Bệnh Hoàng Đản (24 Tiết, 239 – 262) Luận Tỳ

75

CHƯƠNG 14: Thủy Khí Bệnh (30 Tiết, 209 – 238) Luận Túc Tam Dương Kinh

59

CHƯƠNG 12: Đàm Ẩu – Khái Thấu (30 Tiết, 166 – 195) Luận Vỵ

52

93

CHƯƠNG 16: Kinh Quý – Nục Huyết – Thổ Huyết – Hạ Huyết – Hung Mãn – Huyết Ứ (17 Tiết, 263 – 279) Luận Thủ Kinh

CHƯƠNG 17: Ẩu Thổ - Óe – Hạ Lợi (47 Tiết, 280 – 326) 107

Luận Can 

102

CHƯƠNG 18: Ung Sang – Trường Ung – Tẩm Dâm Sang (8 Tiết, 327 – 334) Luận Thủ Lạc

151

119


.

CHƯƠNG 19: Phụ Khuyết – Thủ chỉ tí thũng – Chuyển Cân – Hồ Sán – Vưu Trùng (7 Tiết, 335 – 341)

122 Luận Túc Kinh

CHƯƠNG 20: Phụ Nhơn Nhâm Thần (11 Tiết, 342 – 352)

124

Luận Túc Lạc 

CHƯƠNG 21: Phụ Nhơn Sản Hậu (11Tiết, 353 – 363)

129

Luận Túc Tam Âm 

CHƯƠNG 22: Phụ Nhơn Tạp Bệnh (23 Tiết, 364 – 386) Luận Thận

134 142

Danh Mục Phương Thang

150

MỤC LỤC

152

152


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.