TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------------------
TRIẾT HỌC DÀNH CHO HỌC VIÊN CAO HỌC VÀ NGHIÊN CỨU SINH
TS. Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
1. Mô tả môn học Môn triết học dành cho sinh viên cao học không thuộc chuyên ngành Triết học bao gồm: - Lịch sử phát triển các tư tưởng triết học - Sự hình thành, phát triển và bản chất khoa học, cách mạng của Triết học Mác-Lênin - Những nguyên lý và quy luật cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
TS. Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2. Mục đích và yêu cầu Mục đích: Góp phần bồi dưỡng, củng cố thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận khoa học, rèn luyện và nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực tư duy, khả năng nghiên cứu, vận dụng linh hoạt những vấn đề lí luận vào thực tiễn cuộc sống và công việc chuyên môn của các nhà khoa học tương lai.
TS. Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
9. Giáo trình và tài liệu tham khảo 1. Giáo trình: Giáo trình Triết học ( 2006 ), ( Dành cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành triết học ), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội 2. Tài liệu tham khảo: + Nguyễn Hữu Vui (chủ biên, 1998), Lịch sử triết học, Nxb. Chính trị Quốc gia, 3 tập. + Chủ nghĩa duy vật biện chứng – Lý luận và vận dụng (1995), Nxb. Sách giáo khoa Mác- Lênin, Hà Nội + Chủ nghĩa duy vật lịch sử – Lý luận và vận dụng (1995), Nxb. Sách giáo khoa Mác Lênin, Hà Nội + Lịch sử phép biện chứng (1998), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội + Hồ Chí Minh. Toàn tập. 12 tập. Nxb CTQG 2000. + Nguyễn Đức Bình, Lê Hữu Nghĩa, Trần Hữu Tiến (Đồng chủ biên, 2003), góp phần nhận thức thế giới đương đại, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội + Nguyên Phú Trọng (chủ biên 2006), Đổi mới và phát triển ở Việt Nam- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội TS. Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
CHƯƠNG I
LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
I. ĐỐI TƯỢNG CỦA LỊCH SỬ TRIẾT HỌC. 1. Triết học là gì. Xã hội loài người xuất hiện cách đây khoảng gần 4 triệu năm, nhưng triết học mới xuất hiện cách đây vào khoảng hơn hai nghìn năm (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ thứ VI trước công nguyên), vào thời kỳ xã hội chiếm hữu nô lệ ở cả phương Ðông và phương Tây.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Triết học xuất hiện đầu tiên ở một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, Ấn Ðộ, Hy Lạp. Vì vậy, theo người Trung Quốc, triết học có ý nghĩa là Trí bao hàm sự hiểu biết, sự nhận thức sâu sắc của con người về thế giới. Theo tiếng Hy Lạp, thuật ngữ triết học được cấu tạo bởi hai từ là Philos và Sophia. Philos có nghĩa là yêu thích, yêu mến. Còn Sophia là sự khôn ngoan, hiểu biết, là sự thông thái. Như vậy, theo người Hy Lạp thì Triết học (Philosophia) nghĩa là yêu mến sự thông thái. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin:
“ Triết học là một hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về con người và về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.”
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2. Vấn đề cơ bản của triết học, các trường phái triết học và các phương pháp triết học.
2.1 Vấn đề cơ bản của triết học. Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (hay tồn tại và tư duy). Ph.Ăngghen định nghĩa: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học; đặc biệt là triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn. -Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào ? -Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không ? Hai mặt nói trên trong vấn đề cơ bản của triết học có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau. Việc giải quyết vần đề cơ bản của triết học là cơ sở để xác định tính chất của các trường phái triết học, là căn cứ để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIÊT HỌC
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1. GIỮA VC & Ý THỨC cái nào có trước? Cái nào quyết định?
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2. CON NGƯỜI NHẬN THỨC ĐƯỢC THẾ GIỚI HAY KHÔNG?
2.2 Các trường phái triết học + Giải quyết mặt thứ nhất vần đề cơ bản của triết học: Học thuyết triết học nào cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức thì được gọi là chủ nghĩa duy vật. CNDV có các hình thức cơ bản: CNDV biện chứng CHỦ NGHĨA DUY VẬT
CNDV siêu hình CNDV chất phác
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
-Học thuyết triết học nào cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất thì được gọi là chủ nghĩa duy tâm. -CNDT có các hình thức cơ bản: CNDT chủ quan Chủ nghĩa duy tâm CNDT khách quan.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Ngoài chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm nói trên (gọi là các trường phái nhất nguyên luận), còn có một trào lưu khác gọi là trường phái nhị nguyên luận. Tiêu biểu là Ðềcác (1596-1650). Trường phái này cho rằng: Vật chất và ý thức là hai thực thể đầu tiên song song tồn tại, không cái nào quyết định cái nào.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
+ Giải quyết mặt thứ hai vần đề cơ bản của triết học: Con người có thể nhận thức được thế giới hay không? - Tuyệt đại đa số các nhà triết học (cả duy vật và duy tâm) đều thừa nhận khả năng nhận thức của con người, học thuyết triết học của họ được gọi là thuyết khả tri. - Một số nhà triết học hoài nghi hoặc phủ nhận khả năng nhận thức của con người đối với thế giới, học thuyết triết học của họ được gọi là thuyết hoài nghi hoặc thuyết bất khả tri.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Tóm lại: Việc giải quyết vần đề cơ bản của triết học đã hình thành các trường phái khác nhau: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Trong đó chủ nghĩa duy vật, nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứnghình thức cao nhất của chủ nghĩa duy vật- là thế giới quan khoa học, nó đem lại cho con người sự nhận thức đúng đắn về thế giới.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2.2. Phương pháp của triết học.
Lịch sử Triết học đã hình thành hai phương pháp nhận thức đối lập nhau: - Phương pháp biện chứng - Phương pháp siêu hình.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
+ Phương pháp siêu hình Phương pháp siêu hình là phương pháp nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời không liên hệ, vận động, phát triển. Phương pháp siêu hình được hình thành từ thời kì cổ đại nhưng phát triển rực rỡ nhất là ở thế kỉ 17-18. Vì vậy chủ nghĩa duy vật thời kì này được gọi là chủ nghĩa siêu hình. Phương pháp siêu hình làm cho con người chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ thấy sự đứng im mà không thấy sự vận động tuyệt đối của sự vật. Do đó, phương pháp siêu hình phản ánh không đúng bức tranh sinh động của thế giới khách quan. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
+ Phương pháp biện chứng. Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức đối tượng trong mối liên hệ, trong sự vận động, phát triển không ngừng. Phương pháp biện chứng được hình thành từ thời cổ đại mà người đại biểu là nhà triết học duy vật có tên là Hêraclit. Ông cho rằng :Các sự vật hiện tượng của thế giới nằm trong quá trình vận động biến đổi như dòng chảy của con sông.Ông nêu lên luận điểm nổi tiêng: Người ta không thể tắm hai lần trên cùng một dòng sông.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
-> Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng được thể hiện dưới ba hình thức lịch sử:
PHÉP BC CHẤT PHÁC (TH CỔ ĐẠI)
PHÉP BC DUY TÂM (TH HÊ-GHEN)
PHÉP BIỆN CHỨNG
PHÉP BC DUY VẬT (TH MÁC- LÊNIN)
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Như vậy, phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt về hiện thực. Nhờ vậy nó trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
3. Đối tượng của lịch sử triết học.
Đối tượng của lịch sử triết học là nghiên cứu quá trình hình thành, phát sinh và phát triển của các học thuyết triết học trong cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Với tư cách là một khoa học, lịch sử triết học không dừng lại ở mô tả nội dung các học thuyết các phương pháp mà nhiệm vụ của nó là : “Thông qua di sản của các nhà tư tưởng, lịch sử triết học tìm ra bản chất của các học thuyết và xác định chỗ đứng của nó trong các trường phái triết học. Đánh giá được những cống hiến, những hạn chế của các học thuyết, các phương pháp triết học trong từng bối cảnh lịch sử cụ thể.”
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
II. PHÂN KỲ LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
1. Những nguyên tắc phương pháp luận của sự phân chia các thời kỳ lịch sử triết học.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2.Những thời kỳ lớn của lịch sử triết học – Triết học thời kỳ cổ đại. – Triết học thời trung đại. – Triết học thời phục hưng. – Triết học thời cận đại. – Triết học thời cổ điển Đức. – Triết học thời Mác-Lênin. – Những trào lưu triết học phương Tây hiện đại.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
III. Những nguyên tắc cơ bản của việc nghiên cứu lịch sử triết học.
1. 2. 3.
Nguyên tắc khách quan. Nguyên tắc lịch sử- cụ thể Nguyên tắc tính đảng, tính giai cấp.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
TRIẾT HỌC TRUNG HOA CỔ, TRUNG ĐẠI
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
I. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của triết học Trung Hoa cổ, trung đại.
1. Hoàn cảnh ra đời của triết học Trung Hoa cổ, trung đại. 1.1 Sự hình thành các quốc gia chiếm hữu nô lệ Trung Hoa. + Quá trình chuyển hóa của XH công xã nguyên thủy dẫn đến sự hình thành các quốc gia chiếm hữu nô lệ Trung Hoa kéo dài khỏang vài ba ngàn năm trước công nguyên. Thời kỳ này có ba sự kiện quan trọng dẫn đến sự ra đời của XH chiếm hữu nô lệ.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
– Toại nhân phát minh ra lửa để nấu chín thức ăn và rèn ra công cụ sản xuất. – Phục Hy phát minh ra lưới để săn thú, bắt cá và thuần dưỡng gia súc. – Thần Nông phát minh ra cách trồng lúa nước và làm ra lưỡi cày đặt nền móng cho sự ra đời của nghề nông. Những phát hiện nói trên làm cho LLSX phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự ra của chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX, phân hóa xã hội thành những giai cấp dẫn đến sự ra đời của chế độ chiếm hữu nô lệ Trung Hoa. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
XH chiếm hữu nô lệ Trung Hoa phát triển qua các triều đại Nhà Hạ, Nhà Ân ( Thương) và đạt đến sự phát triển cực thịnh ở triều đại Nhà Chu. + Đặc điểm thời kỳ Nhà Chu: Do kế thừa được kinh nghiệm SX của lịch sử để lại, do thiên nhiên thuận lợi cùng với sự quản lý xã hội chặt chẽ làm cho XH Nhà Chu phát triển mạnh mẽ. -Trong lĩnh vực kinh tế: Nhà Chu quản lý ruộng đất theo phương pháp tĩnh điền. -Trong lĩnh vực XH: Nhà Chu tổ chức theo các quy tắc chặt chẽ ( vua, chư hầu...); xã hội phân chia thành các đẳng cấp. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
1.2.Thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc (770 – 221 TCN). Thời kỳ này có những đặc điểm như sau: - Do sự phát triển của SX mà đặc biệt là SX nông nghiệp tạo điều kiện cho sự chuyên môn hóa ngày càng sâu sắc các ngành thủ công nghiệp dịch vụ dẫn đến sự hình thành các đô thị PK. - Phân hóa XH diễn ra sâu sắc dẫn đến chiến tranh liên miên giữa bảy nước (Tề, Tần, Sở, Hàn, Ngụy, Triệu,Yên) làm cho thời đại Xuân Thu chuyển thành thời đại Chiến Quốc. Trong sự chuyển mình dữ dội của lịch sử,nhiều trường phái triết học ra đã đời tạo thành hệ thống triết học khá hòan chỉnh.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2. Đặc điểm của triết học Trung Hoa cổ, trung đại.
Thứ nhất là nền triết học nhấn mạnh tinh thần nhân văn. Trong tư tưởng triết học Trung Hoa cổ, trung đại, tư tưởng liên quan đến con người như triết học nhân sinh, triết học đạo đức, triết học chính trị, triết học lịch sử phát triển, còn triết học tự nhiên có phần mờ nhạt. Thứ hai là các triết gia Trung Hoa đều tập trung vào lĩnh vực luân lý đạo đức, xem việc thực hành đạo đức như là hoạt động thực tiễn căn bản nhất của một đời người, đặt lên vị trí thứ nhất của sinh hoạt xã hội. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Thứ ba là triết học Trung Hoa ít có những cuộc cách mạng lớn, chủ yếu là có tính cải cách; các trường phát triết học đi sau thường kế thừa và phát triển tư tưởng của các trường phái đi trước. Thứ tư là trong lịch sử triết học Trung Hoa, tư tưởng duy vật và tư tưởng duy tâm thường đan xen vào nhau trong quan điểm của một trường phái triết học.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
II. Các trường phái triết học Trung Hoa cổ, trung đại
1. Thuyết Âm- Dương , Ngũ Hành. 1.1. Tư tưởng triết học về Âm- Dương. Theo quan niệm của Triết học Trung Hoa cổ đại: âm và dương là khái niệm chỉ hai khuynh hướng đối lập nhau, nhưng lại liên hệ tác động lẫn nhau, thống nhất với nhau tạo nên sự vận động phát triển của sự vật. VD: Dương: mặt trời (nóng), sáng , cao, thống trị, Quân tử, giống đực, chồng…
giai cấp
Âm: trái đất (lạnh), tối , thấp, giai cấp bị trị, Tiểu nhân, giống cái, vợ…
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
THUYEÁ T AÂ M DÖÔNG AÂ M:
DÖÔNG :
(MOÄ T HAØ O)
(MOÄ T HAØ O)
%Lɼ 1 ' ʈCH
7 + È, & ӴC
THAÙ I CÖÏC
THAÙ I CÖÏC
AÂ M
LÖÔÕ NG NGHI TÖÙ TÖÔÏNG
BAÙ T QUAÙ I TRUØ NG QUAÙ I
THAÙ I AÂ M
KHOÂ N
CAÁ N
DÖÔNG
THIEÁ U DÖÔNG
KHAÛ M
TOÁ N
THIEÁ U AÂ M
CHAÁ N
ÑEM 8 QUEÛ ÑÔN CHOÀ NG LEÂ N NHAU THAØ NH 64 QUEÛ KEÙ P, MOÄ T QUEÛ KEÙ P COÙ 6 HAØ O.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
LY
THAÙ I DÖÔNG
ÑOAØ I
QUEÛ THAÙ I
KIEÀ N QUEÛ BÓ
• • • • • • • ÂM-DƯƠNG THÁI CỰC ĐỒ VÀ “BÁT QUÁI” DIỄN ĐẠT ĐỦ 6 NGUYÊN LÝ BIẾN DỊCH TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Âm thịnh => Dương suy và ngược lại. Âm cùng => Dương khởi; Dương cực => Âm sinh. Thuần Âm vô dưỡng; thuần dương vô sinh. Trong Âm có Dương và ngược lại. Âm-Dương tương thôi nhi vạn vật hóa sinh. Thiên địa tuần hoàn, chu nhi phục thủy. (ly: lửa, khảm: nước, chấn: sấm, đoài: ao hồ, cấn: núi, tốn: gió, kiền: trời, khôn: đất)
Tóm lại, bằng quan niệm âm dương triết học Trung Hoa cổ đại đã thừa nhận mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều bao gồm các mặt đối lập tồn tại khách quan, các mặt đối lập này có khuynh hướng vận động và phát triển trái ngược nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là bản chất chung của mọi sự vật hiện tượng. Chính sự liên hệ tác động của các mặt đối lập đã thúc đẩy sự vận động, phát triển của sự vật. Đó là quan điểm duy vật biện chứng sơ khai về thế giới. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
1.2. Tư tưởng triết học về Ngũ hành.
KIM THổ
HỎA TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
THủY
MộC
Kim (kim loại) tượng trưng cho tính chất: trắng, khô, cay, phía Tây. Thuỷ (nước) tượng trưng cho tính chất: đen, mặn, phía Bắc. Mộc (gỗ) tượng trưng cho tính chất: xanh, chua, phía Đông. Hoả (lửa) tượng trưng cho tính chất: đỏ, đắng, phía Nam. Thổ (đất) tượng trưng cho tính chất: vàng, ngọt, ở giữa.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Năm yếu tố này không tồn tại biệt lập tuyệt đối mà trong một hệ thống ảnh hưởng sinh - khắc với nhau theo hai nguyên tắc sau:
+ Tương sinh (sinh hoá cho nhau): Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ,...
+ Tương khắc (chế ước lẫn nhau): Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ...
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Tóm lại: bằng quan niệm ngũ hành, triết học Trung Hoa cổ đại thừa nhận thế giới xung quanh ta là thế giới vật chất, các yếu tố trong ngũ hành có sự liên hệ tác động lẫn nhau tuân theo quy luật mà sinh ra mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới. Quan điểm nói trên về thế giới tuy còn mộc mạc chất phác nhưng rất đáng trân trọng.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2. Trường phái Nho Gia. 2.1. Khổng Tử ( 孔子 ) (551- 479 tr.CN). *Thân thế và sự nghiệp Khổng Tử Khổng Tử là người mở đầu khai sinh ra trường phái Nho gia. Ông tên thật là Khổng Khâu, tự là Trọng Ni, sinh ra tại nước Lỗ, nay thuộc tỉnh Sơn Đông Trung Quốc.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Ông sinh ra trong gia đình quý tộc nhưng đã bị sa sút. Cha của Khổng Tử đã từng làm quan võ của nước Lỗ, có lúc làm quan đại phu của nước Lỗ. Khổng Tử ra đời khi cha đã già, mồ côi cha năm hơn hai tuổi.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Khổng Tử là người thông minh, ôn hòa, nghiêm trang, khiêm tốn và hiếu học. Với ông (học không biết chán, dạy không biết mỏi). Ông là người đầu tiên mở trường học ở Trung Quốc.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Khổng Tử từng làm quan nhưng không được trọng dụng. Cuộc đời ông không thành đạt trong quan trường nhưng lại rực rỡ trong lĩnh vực giáo dục, trong triết học nhân sinh. Vì thế Khổng Tử được tôn vinh là “ Vạn thế sư biểu” Khổng Tử mất vào năm 72 tuổi.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
* Quan điểm triết học của Khổng Tử về chính trị xã hội + Quan niệm về đức nhân Theo Khổng Tử, đức nhân có nhiều nghĩa, nhưng nghĩa chính là thương người, là nhân đạo đối với con người. Nhân cũng là đức hạnh của người Quân tử.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Theo Khổng Tử,
Nhân là:
- Yêu người - “ái nhân” - Cái gì mình không muốn thì đừng làm cho người khác “kỷ sở bất dục vật thi ư nhân”. - Mình muốn thành đạt thì giúp người khác thành đạt, mình muốn lập thân thì giúp người khác lập thân “kỷ dục lập nhi lập nhân, kỷ dục đạt nhi đạt nhân”. - Bắt mình phải làm theo lễ, “ Khắc kỷ, phục lễ vi nhân”. - Cung, khoan, tín, mẫn, huệ. - Nhân- Trí- Dũng
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Đặc biệt là đối với tầng lớp quân tử. Ông cho rằng, đối với người làm chính trị quản lý xã hội, muốn có đức nhân phải có năm điều: (Cung, khoan, tín mẫn, huệ) Một là kính trọng dân. Hai là khoan dung độ lượng với dân Ba là giữ lòng tin với dân Bốn là mẫn cán (tận tụy trong công việc.) Năm là đem lòng nhân ái đối xử với dân.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
+ Quan niệm về lễ: Khổng Tử cho rằng để đạt được đức nhân phải chủ trương dùng lễ để duy trì xã hội. - Lễ trước hết là lễ nghi, cách thờ cúng, tế, lễ; - Lễ còn là kỷ cương, trật tự xã hội, là những quy định có tính bắt buộc đòi hỏi mọi người phải chấp hành. - Lễ là những chuẩn mực đạo đức. Ai làm trái những điều quy định đó là trái với đạo đức. Như vậy lễ là biện pháp để đạt đến đức nhân. - Lễ là hình thức biểu hiện của nhân. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
+ Quan niệm về chính danh Quy định rõ danh phận của mỗi người trong xã hội. Khổng Tử cũng như các nhà nho đều có hoài bão về một xã hội có kỷ cương. Thời đại Không Tử là thời đại xã hội rối loạn vì vậy điều căn bản của việc làm chính trị là xây dựng xã hội chính danh để mỗi người, mỗi đẳng cấp xác định rõ danh phận của mình mà thực hiện.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
- Theo Khổng Tử, XH rối loạn là do danh bất chính. - Muốn cho XH hết loạn phải làm cho mọi việc ngay thẳng, tức là phải chính danh. - Chính danh nghĩa là mọi người phải thực hiện đúng danh phận của mình. ( Quân- quân, thần- thần, phụ- phụ, tử- tử ).
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Khổng Tử cho rằng nếu mỗi người, mỗi đẳng cấp thực hiện đúng danh phận của mình thì xã hội có chính danh. Nếu xã hội có chính danh tức là xã hội có kỷ cương thì đất nước sẽ thái bình thịnh trị.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
* Quan điểm triết học của Khổng Tử về thế giới:
- Trong quan điểm về thế giới, Khổng Tử có sự dao động giữa lập trường duy vật và lập trường duy tâm. - Có nơi, có lúc ông tin có mệnh trời, ông cho rằng: sống chết có mệnh, giàu sang tại trời, không thể cải được mệnh trời. Không Tử cho rằng người Quân tử có ba điều sợ: sợ mệnh trời, sợ bậc đại nhân, sợ lời thánh nhân. Trong đó sợ nhất là sợ mệnh trời. - Tuy nhiên có khi Khổng Tử lại cho rằng: trời chỉ là lực lượng tự nhiên, trời không có ý chí, không can thiệp vào công việc của con người.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Tóm lại, mặc dù đứng trên lập trường thế giới quan duy tâm bảo thủ nhằm bảo vệ trật tự xã hội nhà Chu suy tàn, nhưng triết học của Khổng Tử có nhiều yếu tố tiến bộ ở chỗ, đề cao vai trò đạo đức, kỷ cương xã hội, đề cao nguyên tắc giáo dục, đào tạo con người, trọng người hiền tài, nhân đạo đối với con người và những quan điểm tiến bộ của ông nhằm xây dựng xã hội thái bình, thịnh trị.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2. Trường phái Nho Gia. 2.2. Mạnh Tử (372- 289 tr.CN). Mạnh Tử tên thật là Mạnh Kha, tự là Dư, sinh tại nước Lỗ , nay thuộc tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc. Ông là người kế thừa và phát triển tư tưởng của trường phái Nho Gia . Quan điểm triết học của Mạnh Tử thể hiện ở 3 nội dung :
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
* Quan điểm của Mạnh Tử về thế giới :
Mạnh Tử phát triển tư tưởng “thiên mệnh” của khổng Tử và đẩy thế giới quan ấy tới đỉnh cao của chủ nghĩa duy tâm. Ông cho rằng không có việc gì xảy ra mà không do mệnh trời, mình nên tùy thuận mà nhận lấy cái mệnh chính đáng ấy . Từ đó, Mạnh Tử đưa ra học thuyết “ vạn vật đều có đủ trong ta , nên chỉ cần tự tĩnh nội tâm là biết được tất cả ”nghĩa là không phải tìm cái gì ở thế giới khách quan mà chỉ cần tu dưỡng nội tâm là biết được tất cả .
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
* Quan điểm về bản chất con người
Mạnh Tử cho rằng bản chất con người vốn là thiện, tính thiện đó là do thiên phú chứ không phải là do con người lựa chọn. Nếu con người biết giữ gìn thì làm cho tính thiện ngày càng mạnh thêm, nếu không biết giữ gìn sẽ làm cho nó ngày càng mai một đi thì con người càng thêm nhỏ nhen, ti tiện không khác gì loài cầm thú. Từ đó Mạnh Tử kết luận: bản chất con người là thiện nhưng con người hiện thực có thể là ác. Đó là do XH rối loạn , luân thường đạo lí bị đảo lộn. Cho nên để thiết lập quốc gia thái bình thịnh trị thì phải trả lại cho con người tính thiện bằng đường lối chính trị lấy nhân nghĩa làm gốc. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
* Quan điểm về chính trị- xã hội :
Mạnh Tử có nhiều tiến bộ đặc biệt là tư tưởng của ông về “Dân quyền”, tức đề cao vai trò của quần chúng nhân dân . Ông cho rằng trong một QG quí trọng nhất là dân, đến của cải, xã tắc rồi mới tới vua: “ dân vi quí, xã tắc thứ chi, quân vi khinh”. Với tinh thần ấy, Mạnh Tử chủ trương xây dựng một chế độ bảo dân , dưỡng dân tức là phải chăm lo , bảo vệ nhân dân, ông yêu cầu người trị vì đất nước phải quan tâm đến dân , phải tạo cho dân có nhà cửa , ruộng vườn , tài sản bởi vì họ “ hằng sản mới hằng tâm”. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Ông là người chủ trương khôi phục chế độ tĩnh điền để cấp đất cho dân . Ông khuyên các bậc vua chúa tiết kiệm chi tiêu , thu thuế của dân có chừng mực. Đó là những quan điểm hết sức mới mẻ và tiến bộ. Những đóng góp của ông vào đường lối chính trị của trường phái Nho gia hàng loạt vấn đề mới mẻ, toát lên tinh thần nhân bản theo con đường lấy dân làm gốc .
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2. Trường phái Nho Gia. 2.3. Tuân Tử (315- 230 tr.CN). Tuân Tử, tên Huống, tự là Khanh, người nước Triệu. Tuân Tử là người theo thuyết của Khổng Tử, đề cao nhân nghĩa, lễ nhạc, trọng vương khinh bá.., nhưng tư tưởng của ông lại tương phản với Khổng Tử và Mạnh Tử cả về thế giới quan cũng như triết lý về đạo đức, chính trị.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
* Quan điểm của Tuân Tử về thế giới:
Tuân Tử đưa ra quan niệm duy vật, vô thần về thế giới. - “Trời có 4 mùa, đất có sản vật, người có văn trị” - Đạo trời luôn diễn ra theo lẽ tự nhiên, không liên quan đến đạo người. - Trời không quyết định được vận mệnh của con người.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
* Quan điểm về bản chất con người
Tuân Tử đưa ra thuyết “ tính ác”, coi bản tính người là ác. - Con người về bản tính là tham lam, ích kỷ. Cho nên việc đi tìm sự thoả mãn dục vọng tham lam, ích kỷ ấy tất sinh ra cướp bóc, tranh đoạt. - Có thể giáo dục, cải hoá con người từ ác thành thiện.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Ảnh hưởng của Nho giáo đối với đời sống tinh thần cùa con người Việt Nam a. Ảnh hưởng tích cực: - Nho giáo du nhập vào Việt Nam hàng mấy ngàn năm, với tư tưởng đề cao nhân nghĩa, đã góp phần tạo nên truyền thống nhân nghĩa của con người Việt Nam. - Nho giáo góp phần đào tạo nên nhiều thế hệ trí thức, học giả Việt nam trong lịch sử. - Nho giáo đề cao vai trò của giáo dục, đặc biệt là gia phong, gia giáo, điều này góp phần tạo ra truyền thống giáo dục gia đình của người Việt Nam.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Ảnh hưởng của Nho giáo đối với đời sống tinh thần cùa con người Việt Nam b. Ảnh hưởng tiêu cực: - Nho giáo đề cao lễ, coi thường luật, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc vận động: Sống, làm việc theo pháp luật.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Ảnh hưởng của Nho giáo đối với đời sống tinh thần cùa con người Việt Nam - Nho giáo đề cao nông nghiệp, coi thường thương nghiệp, đã ảnh hưởng tiêu cực tới chủ trương phát triển kinh tế thị trường, đẩy mạnh hoạt động buôn bán, trao đổi thương mại với các nước trên thế giới. - Quan niệm mệnh trời của Nho giáo ảnh hưởng tiêu cực đến con người Việt Nam, làm cho con người tin vào mệnh trời.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
3. Trường phái Đạo Gia. 3.1. Lão Tử (khoảng TK VI. tr.CN). Lão Tử là nhà triết học Trung Quốc cổ đại, một trong những người thầy lớn nhất của mọi thời đại. Lão Tử đã để lại cho đời sau cuốn Đạo Đức Kinh chỉ vẻn vẹn trên 5000 chữ nhưng chứa đựng túi khôn của nhân loại. Người ta biết rất ít về cuộc đời Lão Tử nhưng bộ sách Đạo Đức Kinh lại được luận bàn sôi nổi suốt trên hai nghìn năm qua. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
3. Trường phái Đạo Gia. a. Bản thể luận của Lão Tử Bản thể luận của Lão Tử tập trung ở phạm trù “Đạo” - Đạo là nguồn gốc của trời đất, vạn vật * Đạo là vô danh, vô tính, vô hình * Đạo sinh ra vạn vật - Đạo là quy luật chi phối sự v.động, b.hóa của vạn vật * Đạo là đạo thường * Theo Lão Tử, mọi vật đều bao hàm những mặt, những thuộc tính, khuynh hướng trái ngược nhau nhưng lại liên hệ, tác động lẫn nhau trong một thể thống nhất..
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
3. Trường phái Đạo Gia. Bản thể luận của Lão Tử Luật quân bình: Nhờ có luật quân bình giữ cho sự vật, thế giới luôn điều hòa, không bất cập, không thái quá.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
3. Trường phái Đạo Gia Bản thể luận của Lão Tử Luật phản phục: Trong quá trình phát triển của sự vật, một vật nào đó khi phát triển đến tột đỉnh sẽ biến thành cái đối lập của nó.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
3. Trường phái Đạo Gia. Quan niệm chính trị - xã hội của Lão Tử - Đạo vô vi * Mọi vật đều có bản tính tự nhiên (đức) của nó. * Thuận theo tự nhiên * Giữ gìn bản tính tự nhiên của vạn vật. - Đường lối trị nước * Bỏ hết những gì trái với tự nhiên * Đưa xã hội trở về trạng thái tự nhiên, nguyên thủy
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
3. Trường phái Đạo Gia. Quan niệm chính trị - xã hội của Lão Tử Chính trị thánh nhân là làm cho dân: không biết, không muốn, mà bọn trí xảo không dám hành động. Theo chính sách “vô vi” thì mọi việc đều trị. (Đạo đức kinh, chương 3)
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
3. Trường phái Đạo Gia.
Bốn chữ “biết đúng, biết đủ” (tri túc, tri chỉ) là tinh hoa của phương pháp học tập cổ điển và hiện đại (đạo học) và phép xử thế. Đó cũng là căn bản của phép quyền biến và sự cương nhu. Lão Tử viết trong chương 67: “Ta nắm lấy ba phép báu: thứ nhất là nhân từ , thứ nhì là tiết kiệm, thứ ba là khiêm nhu, không tranh với người khác. Ta biết nhân từ thì được dũng cảm; biết tiết kiệm thì được rộng rãi; biết khiêm nhu không tranh đoạt người thì được tôn vinh.”
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
3. Trường phái Đạo Gia. 3.2. Trang Tử (369- 286 tr.CN). Trang Tử tên Chu, người nước Tống gần như cùng thời với Mạnh Tử, nhưng vì là một "ẩn giả", cho nên đời sau chẳng được rõ làm về thân thế cùng đời tư của Trang Tử. Trang Tử đã để lại trước tác nổi tiêng Nam hoa kinh.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
TRIẾT HỌC ẤN ÐỘ CỔ, TRUNG ĐẠI I. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của triết học Ấn Độ cổ, trung đại. 1. Hoàn cảnh ra đời của triết học Ấn Độ cổ, trung đại.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
* Điều kiện tự nhiên Ấn Độ là đất nước có điều kiện tự nhiên đa dạng. Đất nước này vừa có dãy núi Hymalaya hùng vĩ, vừa có biển Ấn Độ Dương rộng mênh mông; vừa có sông Ấn chảy về phía Tây, lại có sông Hằng chảy về phía Đông tạo nên những vùng đồng bằng trù phú, màu mỡ. Những điều kiên tự nhiên đa dạng và khắc nghiệt ấy là cơ sở để hình thành sớm những tư tưởng tôn giáo triết học.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
* Điều kiện kinh tế - xã hội. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế - xã hội của xã hội Ấn Độ cổ, trung đại là sự tồn tại rất sớm và kéo dài của kết cấu kinh tế - xã hội theo mô hình “công xã nông thôn” mà đặc trưng của nó là: - Ruộng đất thuộc quyền sở hữu nhà nước. - Gắn liền với nó là sự bần cùng hoá của người dân trong công xã. - Quan hệ gia đình thân tộc được coi là quan hệ cơ bản. - Xã hội được phân chia thành các đẳng cấp.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Xã hội được phân chia thành 4 đẳng cấp lớn ( varna ) là: - Tăng lữ ( Brahmana ): Giáo sĩ Bà la môn. - Quý tộc ( Ksahtriya ): gồm vương công, tướng lĩnh, võ sĩ. - Bình dân tự do ( Vaishya ): gồm thương nhân, thợ thủ công và dân chúng của công xã. - Nô lệ ( Sudra ): nô lệ, cùng đinh. Sự phân chia đẳng cấp đó đã làm phức tạp thêm các quan hệ xã hội, tạo ra những mâu thuẫn gay gắt giữa nông dân, thợ thủ công, nô lệ với các đẳng cấp khác trong xã hội. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
*Điều kiện về khoa học và văn hoá.
+ Về khoa học: ngay từ thời kỳ cổ đại, người Ấn Độ đã đạt được những thành tựu về KHTN. Đặc biệt là các lĩnh vực thiên văn, toán học, y học…
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
+ Văn hoá Ấn Độ cổ, trung đại được chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất: Khoảng thế kỷ XXV-XV tr.CN. Thời kỳ nền văn minh sông Ấn. Giai đoạn thứ hai: Từ thế kỷ XV – VII tr.CN. Thời kỳ Vê đa. Giai đoạn thứ ba: Từ thế kỷ VI – I tr.CN. Đây là thời kỳ hình thành các trường phái triết học tôn giáo lớn gồm hai hệ thống đối lập nhau là chính thống và không chính thống.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Tóm lại: Tất cả những đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nói trên là cơ sở cho sự nảy sinh và phát triển những tư tưởng triết học của Ấn Độ thời cổ, trung đại với các hình thức phong phú đa dạng.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2. Đặc điểm của triết học Ấn Độ cổ, trung đại
- Triết học Ấn Độ cổ, trung đại chịu ảnh hưởng lớn của những tư tưởng tôn giáo và rất khó tách biệt với tư tưởng tôn giáo . Trong các quan niệm triết học, kể cả các quan niệm duy vật đều ẩn sau các lễ nghi tôn giáo huyền bí, và các nhà triết học cũng là những người làm công việc tôn giáo. - Triết học Ấn Độ ít có những cuộc cách mạng lớn, chủ yếu có tính cải cách; các trường phái triết học đi sau thường không đặt ra mục đích tạo ra một thứ triết học mới mà thường là kế thừa, bảo vệ, làm rõ quan điểm của các trường phái đi trước.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2. Đặc điểm của triết học Ấn Độ cổ, trung đại
- Trong triết học Ấn Độ cổ, trung đại, quan điểm duy vật và quan điểm duy tâm thường đan xen vào nhau trong quá trình vận động phát triển. - Triết học Ấn Độ cổ, trung đại đặc biệt chú ý đến vấn đề con người. Hầu hết các trường phái triết học đều tập trung giải quyết vấn đề “nhân sinh” và tìm con đường “giải thoát” cho con người khỏi nỗi khổ đau trong đời sống trần tục.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
II.
SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC ẤN ĐỘ CỔ, TRUNG ĐẠI
1. Triết học Vê đa. Sự ra đời của triết học Ấn Độ cổ đại gắn liền với bộ kinh Vêđa. Vêđa theo nghĩa đen của từ này là tri thức, là sự hiểu biết, tương tự như Philosophia tức là yêu mến sự thông thái của Hy lạp.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Trong nghĩa cụ thể, Vêđa là những tác phẩm văn học tập hợp những câu ca dao, vịnh phú, thần thoại, diễn ca, những tư tưởng quan điểm về tập tục lễ nghi được sáng tác bằng phương thức truyền miệng trong một thời gian trên dưới hai ngàn năm. Đến khoảng thế kỷ thứ X tr.CN, các tác phẩm đó mới được ghi lại bằng tiếng Phạn (Sancrit) thành bộ sách gọi là thánh kinh Vêđa làm cơ sở giáo lý cho đạo Bàlamôn và chế độ phân chia đẳng cấp. Các tác phẩm này còn lại tới ngày nay dưới dạng 4 tập chính là: Rigveda, Samaveda, Atharvaveda, Yajurveda
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
* Rigveda: Là bộ kinh cổ nhất của Ấn Độ bao gồm 1028 khúc hát dùng để ca ngợi công đức của các vị thánh thần và cầu nguyện cho con người khoẻ mạnh, có thức ăn, có gia súc, có mưa thuận gió hoà. * Samaveda: Là tuyển tập các đoạn trong Rigveda, dùng để ca chầu trong khi tiến hành nghi lễ. * Atharvaveda: Là bộ kinh gồm 731 bài văn vần có tính chất huyền bí dùng để khẩn cầu những điều tốt đẹp cho con người.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
*Yajurveda: Là bộ kinh gồm hai bộ phận là Yajurveda trắng và Yajurveda đen. Yajurveda trắng gồm các câu thần chú để sử dụng trong nghi lễ, còn Yajurveda đen nêu lên các ý kiến về nghi lễ và thảo luận các ý kiến đó.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Sau 4 tập trên, Vê đa còn có 3 tập khác có niện đại muộn hơn: - Brahmana: còn gọi là Phạn chí hay kinh Bà la môn. Brahmana gồm những bài cầu nguyện, giải thích các nghi lễ của Vê đa, giành cho các tu sĩ. - Aranyaka: còn gọi là kinh rừng. Aranyaka giải thích ý nghĩa huyền bí của những nghi lễ Vê đa, giành cho những tu sĩ ẩn dật.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
- Upanishad: Là những kinh sách bình chú tôn giáotriết học, giải thích ý nghĩa triết lý sâu xa của tư tưởng thần thoại, tôn giáo Vê đa, trong đó, nêu lên những lập luận khái quát về đấng sáng tạo tối cao, về tinh thần thế giới Brahman và bản chất tâm linh của con người, giành cho các triết gia.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Tóm lại: Triết học Vêđa là hình thức tôn giáo cổ nhất Ấn Độ, nó thể hiện thế giới quan của người Ấn Độ lúc bấy giờ đang tự nhận thức mình và nhận thức giới tự nhiên. Nhưng họ chưa phân biệt được sự khác nhau căn bản giữa mình với tự nhiên. Chính vì vậy, đối với họ, các hiện tượng tự nhiên đều có linh hồn và được nhân cách hoá thành các vị thần. Từ Vê đa đã hình thành hai hệ thống triết học khác nhau: Hệ thống các trường phái triết học chính thông và hệ thống các trường phái triết học không chính thống. Trong đó có 6 trường phái triết học chính thống và 3 trường phái triết học không chính thống. Tiêu chuẩn của chính thống và không chính thống là có thừa nhận uy thế của kinh Vêđa và đạo Bàlamôn hay không. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2. Sáu trường phái triết học chính thống. 2.1. Trường phái Samkhya. Trường phái Samkhya lúc đầu là duy vật, họ không thừa nhận thần Brahman sáng tạo ra thế giới. Họ cho rằng thế giới vật chất do một dạng vật chất đầu tiên cấu tạo nên là Prakriti. Prakriti là một loại vật chất đặc biệt tiềm ẩn không thể nhận thức được bằng giác quan. Nhưng về sau, trường phái này cũng rơi vào QĐ duy tâm thừa nhận có linh hồn (Purusa) tồn tại song song bên cạnh bản nguyên vật chất (Prakriti).
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2.2. Trường phái Mimansa.
Trường phái này lúc đầu là duy vật họ không thừa nhận sự tồn tại của thần linh. Họ cho rằng không chứng minh được sự tồn tại của thần, cảm giác không nhận ra thần. Nhưng về sau họ lại rơi vào quan điểm duy tâm thừa nhận có thần và bảo vệ uy tín của kinh Vêđa và triết lý của đạo Bàlamôn.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2.3. Trường phái Vedanta.
Vedanta là một trường phái hoàn toàn duy tâm, họ không thừa nhận sự tồn tại của thế giới vật chất, theo họ vật chất là không chân thực.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2.4. Trường phái Yoga.
Yoga là một trường phái triết học chính thống do đạo sĩ Patanjali sáng lập. Nội dung cơ bản của học thuyết triết học Yoga là đề cập đến những phương pháp tu luyện nhằm giải thoát linh hồn khỏi sự ràng buộc của thể xác và đạt đến sức mạnh siêu nhiên.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2.4. Trường phái Yoga. Để đạt được đều đó, trường phái này đưa ra tám phương pháp (bát bảo tu pháp) tu luyện sau đây: 1) Chế giới: Phải có tình thương yêu rộng rãi. 2) Nội chế: Phải tự kiềm chế (tự ức chế). 3) Tọa pháp: Giữ thân thể ở vị trí nhất định. 4) Điều tức pháp: Điều khiển sự thở cho hợp lý. 5) Chế cảm pháp: Điều khiển cảm giác, tư duy. 6) Tổng trì pháp: Chú ý vào một điểm. 7) Tĩnh lự pháp: Giữ tâm thống nhất (thiền định). 8) Tam muội pháp: Thiền cao độ khi đó hoàn toàn làm chủ được tâm, sẽ đạt tới tuệ bằng sự bừng sáng tư duy. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Tóm lại: Trường phái Yoga là một tôn giáo còn có quan điểm duy tâm là thừa nhận có thần hay thượng đế, thừa nhận con người có linh hồn và thể xác. Tuy nhiên trường phái này đã đưa ra được các phương pháp rèn luyện sức khoẻ cho con người mà hiện nay vẫn được nhiều nước sử dụng.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
2.5. Trường phái Nyaya và Vaisesika.
Đây là hai trường phái độc lập nhau nhưng về sau thống nhất thành một trường phái, có những quan điểm giống nhau và có đóng góp trên ba phương diện: thuyết nguyên tử, lý luận nhận thức và logic học.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
* Về nguyên tử luận: Hai trường phái này đều thừa nhận sự tồn tại của thế giới vật chất, thế giới ấy được tạo nên bởi nguyên tử. Nguyên tử là những hạt vật chất vô cùng nhỏ bé, không phân chia được và tồn tại vĩnh viễn. Họ còn cho rằng, sự kết hợp khác nhau của các nguyên tử tạo nên sự phong phú và đa dạng của các vật thể.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
* Về lý luận nhận thức: Hai trường phái này đều thừa nhận khả năng nhận thức của con người về thế giới. Họ thừa nhận tính khách quan của khách thể nhận thức. Họ cho rằng, nhận thức có thể tin cậy được. Tiêu chuẩn của sự tin cây là sự phản ánh trung thành với đối tượng.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
*Về logic học:
Trường phái này cho rằng, để đi đến kết luận một vấn đề cần phải trải qua 5 bước suy luận gồm có: - luận đề - nguyên nhân - chứng minh bằng ví dụ - suy đoán - kết luận
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Ví dụ:
1.Trên đồi có lửa 2. Vì trên đồi có khói. 3. Ở đâu có khói là ở đó có lửa, như ở trong bếp lò. 4. Trên đồi đang bốc khói. 5. Do đó, trên đồi có lửa.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Về sau hai trường phái này lại rơi vào quan điểm duy tâm họ thừa nhận có thần, có linh hồn. Họ cho rằng thần dùng nguyên tử để cấu tạo nên thế giới.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
3. Ba trường phái triết học không chính thống. 3.1.Trường phái Jaina. Jaina là một trường phái tôn giáo nhưng có quan điểm duy vật và tư tưởng biện chứng về thế giới. Họ thừa nhận thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, còn các dạng cụ thể của TG nằm trong quá trình vận động biến đổi không ngừng. Nhưng hạn chế của họ là ở chỗ họ thừa nhận có linh hồn
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
3.2 Trường phái Lokayata Đây là trường phái duy vật tương đối triệt để trong triết học Ấn Độ cổ trung đại. Trường phái này cho rằng thế giới xung quanh ta là thế giới vật chất. Thế giới vật chất là do 4 yếu tố đầu tiên là: địa, phong, thủy, hỏa tạo thành. Cả con người và sinh vật cũng do 4 yếu tố vật chất nói trên tạo nên. Họ không thừa nhận thần Brahman sáng tạo ra con người và thế giới.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
3.3. Trường phái Phật giáo.
*Thân thế, sự nghiệp của Phật Thích Ca. Phật giáo là trào lưu tôn giáo triết học xuất hiện vào khoảng thế kỉ thứ VI tr.CN. Ngừơi sáng lập ra Phật giáo là Tất Đạt Đa (Siddharta), họ là Gôtama, dòng họ này thuộc bộ tộc Sakya. Ông là thái tử của vua Tịnh Phạn, vua một nước nhỏ ở Bắc Ấn Độ lúc đó (nay thuộc đất Nêpan) sáng lập. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Xét về mặt triết học, Phật giáo được coi là triết lí thâm trầm, sâu sắc về vũ trụ và con người. Với mục đích nhằm giải phóng con người khỏi mọi khổ đau bằng chính cuộc sống đức độ của con người, Phật giáo nhanh chóng chiếm được tình cảm và niềm tin của đông đảo quần chúng lao động và đã trở thành biểu tượng của lòng từ bi, bác ái trong đạo đức truyền thống của các dân tộc Châu Á.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Kinh điển của phật giáo rất đồ sộ gồm ba bộ phận gọi là Tam tạng ( Tripitaka ), bao gồm: - Tạng kinh ( sutra- pitaka ) - Tạng luật ( vinaya- pitaka ) - Tạng luận ( Abhidharma- pitaka )
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
* Bản thể luận của Phật giáo.
Quan điểm về thế giới của phật giáo được thể hiện tập trung ở các phạm trù : - Vô tạo giả - Vô ngã - Vô thường - Duyên.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Vô tạo giả ( Anbrahman ) - không có người sáng tạo đầu tiên
Phật giáo bác bỏ Brahman, bác bỏ vị thần sáng tạo tối cao và cho rằng thế giới xung quanh ta không phải do một vị thần nào sáng tạo ra. Theo Phật giáo, “vạn pháp do nhân duyên di khởi” (duyên khởi), nghĩa là, mọi vật đều có nguyên nhân nhưng không có nguyên nhân đầu tiên, do đó cũng không có người sáng tạo đầu tiên, tức là vô tạo giả.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Vô ngã ( Anatman ) - không có cái tôi Phật giáo cho rằng con người không phải do một vị thần nào sáng tạo ra mà được cấu thành bởi sự kết hợp của hai yếu tố là vật chất và tinh thần. Trong đó, vật chất gọi là sắc, tinh thần gọi là danh ( còn gọi là ngũ uẩn hay lục đại ) Sắc và danh kết hợp với nhau thành con người. Nhưng sự kết hợp ấy chỉ là tạm thời, thoáng qua, cho nên con người cũng chỉ thoáng qua, chốc lát, không có sự vật riêng biệt nào, cái tôi nào tồn tại mãi mãi. Do đó không có cái tôi chân thực.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Vô thường (vận động biến đổi không ngừng).
Phật giáo cho rằng mọi sự vật, hiện tượng đều nằm trong quá trình vận động, biến đổi không ngừng theo chu trình bất tận là sinh, trụ, dị, diệt. Do đó không có cái gì là trường tồn, bất định, chỉ có sự vận động, biến đổi không ngừng, tức vô thường. Đó là quan điểm biện chứng về thế giới.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Duyên (Điều kiện giúp nguyên nhân thành KQ). Phật giáo cho rằng mọi sự vật,hiện tượng trong quá trình vận động đều chịu sự chi phối của luật nhân duyên. Trong đó duyên là điều kiện giúp cho nguyên nhân trở thành kết quả. Kết quả lại trở thành nguyên nhân cho một quá trình mới tạo thành kết quả mới cũng cần phải có điều kiện. Cứ như vậy tạo nên sự vận động biến đổi không ngừng của các sự vật. VD:
duyên( đất, nước,ánh sáng…) hạt lúa cây lúa (nguyên nhân) (kết quả) duyên cây lúa những hạt lúa… (nguyên nhân) (kết quả)
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Như vậy, thông qua các phạm trù vô ngã, vô thường, duyên, triết học Phật giáo đã bác bỏ quan điểm duy tâm cho rằng thần Brahman sáng tạo ra con người và thế giới. Phật giáo cho rằng con người và sự vật được cấu thành từ các yếu tố vật chất và tinh thần, các sự vật của thế giới nằm trong quá trình biến đổi không ngừng. Đó là quan điểm duy vật biện chứng về thế giới, mặc dù còn chất phác, mộc mạc nhưng rất đáng trân trọng. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
*Về triết lý nhân sinh của Phật giáo. Nội dung triết lý nhân sinh của phật giáo được thể hiện tập trung trong thuyết “Tứ diệu đế” tức là bốn chân lý tuyệt diệu mà đòi hỏi mọi người phải nhận thức được. Một là khổ đế: Là triết lý về cuộc đời và con người là bể khổ. Hai là nhân đế (tập đế): Triết lý về nguyên nhân của sự khổ. Phật giáo cho rằng nỗi khổ của con người là có nguyên nhân, phật giáo đưa ra 12 nguyên nhân của sự khổ gọi là thuyết “thập nhị nhân duyên”.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Ba là diệt đế: Phật giáo cho rằng mọi nỗi khổ đều có thể tiêu diệt được để đạt tới trạng thái niết bàn. Bốn là đạo đế: Là con đường tu đạo để hoàn thiện đạo đức cá nhân, đó cũng là con đường giải thoát khỏi nỗi khổ để đạt tới hạnh phúc.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Phật giáo đưa ra ra tám con đường chân chính gọi là (bát chính đạo).
1) Chính kiến: Là hiểu biết đúng đắn tứ diệu đế. 2) Chính tư duy: Là suy nghĩ đúng đắn. 3) Chính ngữ: Nói năng phải đúng đắn. 4) Chính nghiệp: Giữ nghiệp một cách đúng đắn, không làm việc xấu, nên làm việc thiện.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
5) Chính mệnh: Giữ ngăn dục vọng đúng đắn. 6) Chính tinh tiến: Cố gắng nỗ lực đúng hướng, không biết mệt mỏi. 7) Chính niệm: Là tâm niệm tin tưởng vững chắc vào sự giải thoát. 8) Chính định: Là kiên định, tập trung tư tưởng cao độ mà suy nghĩ về tứ diệu đế, về vô ngã, vô thường.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
* Ngoài tám con đường chân chính để diệt khổ, phật giáo còn đưa ra năm điều răn ( ngũ giới ) để mỗi người chủ động thực hiện nhằm đem lại lợi ích cho mình và cho mọi người. Đó là: bất sát (không được sát sinh); bất dâm (không được dâm dục); bất vọng ngữ (không được nói năng gian dối, bậy bạ); bất ẩm tửu (không được uống rượu); bất đạo (không được trộm cướp).
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Liên hệ vai trò Phật giáo ở nước ta. Phật giáo truyền vào nước ta từ những năm đầu công nguyên, với bản chất từ bi, bác ái, phật giáo nhanh chóng tìm được chỗ đứng và dần dần bám rễ vững chắc trên mảnh đất này. Từ khi vào Việt Nam đến nay Phật giáo tồn tại và phát triển phù hợp với truyền thống Việt Nam. Phật giáo trở thành quốc giáo ở các triều đại Đinh, Lý, Lê, Trần, góp phần bảo vệ chế độ phong kiến Việt Nam giữ vững nền độc lập dân tộc.
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
Phật giáo có công đào tạo tầng lớp trí thức cho dân tộc trong đó có nhiều vị thiền sư, quốc sư đức độ tài cao giúp nước an dân như: Ngô Chân Lưu, Vạn Hạnh, Pháp Nhuận… Vào các thời kì hưng thịnh, Phật giáo là nền tảng tư tưởng trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, kiến trúc, hội họa…Và đã để lại những giá trị mang đậm đà bản sắc dân tộc. Từ cuối thế kỉ XIII đến nay Phật giáo không còn là quốc giáo nhưng tư tưởng tích cực của nó vẫn là nhu cầu, là sức mạnh tinh thần của nhân dân ta. TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
*
NỘI DUNG ÔN TẬP
1. Đặc điểm của triết học Trung Hoa cổ, trung đại. 2. Tư tưởng mệnh Trời, tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo và ảnh hưởng của những tư tưởng đó đối với đời sống tinh thần của người Việt Nam hiện nay. 3. Đặc điểm của triết học Ấn Độ cổ trung đại. 4. Tư tưởng triết học của Phật giáo và ảnh hưởng của nó đối với đời sống tinh thần của người Việt Nam hiện nay. 5. Nghiên cứu tư tưởng mệnh Trời, tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo và tư tưởng triết học của Phật giáo có ý nghĩa gì đối với cuộc sống và hoạt động chuyên môn của bản thân anh/ chị? TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM
*
NỘI DUNG ÔN TẬP
1
chuongnhiep@gmail.com
TS.Nguyễn Chương Nhiếp – ĐHSP TP. HCM