3 minute read

2.4. Hiện trạng môi trường nước khu vực Bắc Ninh

cạnh đó, việc lạm dụng phân bón và các chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp dẫn đến các kênh mương, sông hồ bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Đáng chú ý, trên cả nước hiện có 283 khu công nghiệp với hơn 550.000m3

nước thải/ngày đêm; 615 cụm công nghiệp nhưng trong đó chỉ khoảng hơn 5% có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Hơn 500.000 cơ sở sản xuất trong đó có nhiều loại hình sản xuất ô nhiễm môi trường, công nghệ sản xuất lạc hậu. Trên 5.000 doanh nghiệp khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng; hơn 4.500 làng nghề. Hơn 13.500 cơ sở y tế hàng ngày phát sinh hơn 47 tấn chất thải nguy hại và 125.000 m3 nước thải y tế. Cả nước hiện có 787 đô thị với 3.000.000 m3 nước thải ngày/đêm nhưng hầu hết chưa được xử lý và đang lưu hành gần 43 triệu môtô và trên 2 triệu ôtô. Hàng năm, trên cả nước sử dụng hơn 100.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật; phát sinh hơn 23 triệu tấn rác thải sinh hoạt, hơn 7 triệu tấn chất thải rắn công nghiệp, hơn 630.000 tấn chất thải nguy hại. Vấn đề biến đổi khí hậu cũng được đánh giá là diễn biến nhanh, phức tạp hơn so với dự báo, tác động nhiều mặt lên môi trường nước ta. Các vấn đề môi trường theo dòng chảy sông Mê Công, sông Hồng, các sông xuyên biên giới ngày càng phức tạp. Việc xây dựng các dự án thủy điện của một số quốc gia trên dòng chính sông Mê Công ảnh hưởng lớn đến vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Advertisement

2.4. Hiện trạng môi trường nước khu vực Bắc Ninh

Bắc Ninh là tỉnh có nguồn tài nguyên nước tự nhiên được đánh giá sơ bộ là khá phong phú. Về nước mặt Bắc Ninh có mật độ hệ thống sông ngòi, kênh mương khá cao nhưng phân bố không đều theo không gian, nguồn nước mặt dồi dào nhưng chế độ thủy văn không điều hòa, lưu lượng dòng chảy theo mùa, chất lượng nước không đều. Nước mặt được khai thác và sử dụng chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và một phần nhỏ phục vụ cho sinh hoạt. Tổng lượng nước của các sông chảy qua địa bàn tỉnh Bắc Ninh hàng năm khoảng 33 tỷ m3 ,trong đó sử dụng vào mục đích tưới tiêu là 479 triệu m3. Nước dưới đất

có trữ lượng khá phong phú, nhất là ở các vùng phía tây và tây nam của tỉnh, đặc biệt là khu vực Từ Sơn, nam Tiên Du, nam Yên Phong và Thuận Thành. Tại đây nước dưới đất có trữ lượng và chất lượng có thể khai thác phục vụ cho dân sinh và sản xuất công nghiệp. Ngược lại tại các huyện Gia Bình, Lương Tài và phía đông huyện Quế Võ nước dưới đất bị nhiễm mặn khá nghiêm trọng,trữ lượng tiềm năng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh khoảng 397000 m3/ngày.đêm [15]. Theo báo cáo đánh giá của SởTNMT Bắc Ninh, tỉnh có 15 KCN tập trung, 29 CCN đã đi vào hoạt động và chỉ có 3 KCN đã có hệ thống xử lý nước thải. Nước thải của các cơ sở sản xuất ở các làng nghề hiện nay đều không được xử lý và xả thẳng vào hệ thống thủy nông. Đặc biệt, làng nghề giấy tái chế xã Phong Khê hàng ngày thải ra môi trường 5000 m3 nước thải chứa nhiều độc tố gây ô nhiễm môi trường nước mặt toàn khu vực. Các cụm công nghiệp Phú Lâm, Châu Khê lượng nước thải gây ô nhiễm môi trường thải trung bình từ 2000 đến 15000 m3. Sông Ngũ huyện Châu Khê chảy qua địa bàn huyện đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, trở thành kênh dẫn nước thải của các làng nghề. Quan trắc hiện trạng môi trường tại 9 làng nghề : tranh Đông Hồ, rượu Đại Lâm, bánh bún Khắc Niệm, dệt nhuộm Tương Giang...cho thấy hầu hết các chỉ số ô nhiễm về chất hữu cơ (COD, BOD5, TSS) đều vượt quy chuẩn cho phép từ 5 đến 9 lần. Tại các khu đô thị, KCN,CCN hàm lượng COD đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Chất lượng về nước ngầm có biểu hiện bị ô nhiễm do hàm lượng sắt vượt quá tiêu chuẩn...[15].

This article is from: