8 minute read

Hình 4.1. Bản đồ quận Hoàng Mai

Hình 4.1. Bản đồ quận Hoàng Mai

Quận Hoàng Mai là quận có tốc độ đô thị hóa và xây dựng cơ sở hạ tầng mạnh nhất trong số các quận huyện mới của thủ đô, với hàng loạt khu đô thị như Linh Đàm, Bắc Linh Đàm, Định Công, Đại Kim,Đền Lừ, Kim Văn – Kim Lũ, Vĩnh Hoàng, Hoàng Văn Thụ, Ao Sao, Thịnh Liệt, Đại Kim – Định Công, Tây Nam Hồ Linh Đàm, Tây Nam Kim Giang… cùng hàng loạt chung cư trên đường Lĩnh Nam, đường Tam Trinh, đường Pháp Vân, đường Nghiêm Xuân Yêm như Gamuda City, Hateco Yên Sở, khu đô thị Pháp Vân – Tứ Hiệp, The Manor Central Park… 4.1.1.2 Đặc điểm địa hình, địa mạo * Địa hình: Hoàng Mai nằm ở vùng trũng phía nam thành phố, có độ cao trung bình khoảng từ 4 đến 5m. Địa hình biến đổi dốc nghiêng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Khu vực phía Bắc bao gồm các phường Mai Động, Tân Mai, Tương Mai, Giáp Bát và Hoàng Văn Thụ có độ cao từ 6 đến 6,2 m; Khu vực phía Nam bao gồm các phường Đại Kim, Định Công, Hoàng Liệt, Thanh Trì, Vĩnh Hưng, Yên Sở, Lĩnh Nam và Trần Phú có độ cao từ 5,2 đến

Advertisement

5,8m; Khu vực ao, hồ, vùng trũng có cao độ dưới 3,5m. Địa hình có sự khác biệt rõ rệt ở trong đê và ngoài đê, cốt cao độ mặt đê từ 14 đến 14,5m: - Vùng trong đê chiếm đa số diện tích của quận, địa hình bị chia cắt bởi các trục giao thông Pháp Vân - Yên Sở, Pháp vân - Cầu Giẽ, đường quốc lộ 1A và các sông tiêu nước thải của thành phố như sông Kim Ngưu, sông Sét, sông Lừ, nên đã hình thành các tiểu vùng nhỏ có nhiều đầm, ruộng trũng. Thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản. - Vùng ngoài đê bao gồm một phần diện tích các phường Thanh Trì, Trần Phú, Yên Sở và Lĩnh Nam và một vùng bãi bồi ven sông Hồng với diện tích khoảng 920 ha. Đây là vùng đất phù sa được bồi tụ thường xuyên nên có độ cao trung bình thường cao hơn vùng đất trong đê. Vùng này rất thích hợp cho việc trồng hoa màu. * Địa chất: Căn cứ theo tài liệu địa chất khu vực Hà Nội (do chuyên gia Liên Xô cũ lập trước đây), quận Hoàng Mai nằm trên khu vực đất bồi châu thổ sông Hồng, chủ yếu trong vùng đất thuận lợi có mức độ cho xây dựng (vùng đất II-2B và II-2C) và một phần trong vùng đất thuận lợi cho xây dựng (vùng I-1B, vùng I-1D, vùng I-2A và vùng I-3A). Phần ngoài đê sông Hồng nằm trong vùng không thuận lợi cho xây dựng (vùng đất III). 4.1.1.3 Đặc điểm khí hậu

Khí hậu của quận Hoàng Mai chung chế độ khí hậu của thành phố Hà Nội, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh: Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa; từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông thời tiết khô ráo. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10). - Mùa nóng (từ tháng 5 đến tháng 10): khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều, hướng gió chủ đạo là Đông Nam, nhiệt độ trung bình là 27-290C, mùa mưa tháng 7-9, lượng mưa trung bình là 1.676mm. - Mùa lạnh (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau): thời kỳ đầu khô lạnh, nhưng cuối mùa lại mưa ẩm ướt, hướng gió chủ đạo là Đông Bắc, nhiệt độ trung bình là 230C tháng thấp nhất là 6-80C, độ ẩm thấp nhất 84%, cao nhất 95 %.

- Hướng gió chủ đạo trong năm là hướng Đông Nam về mùa hè và Đông Bắc vào mùa đông. - Về gió và bão: Theo các số liệu thống kê cho thấy quận Hoàng Mai không bị ảnh hưởng nhiều do các cơn bão đi qua.[1]

Các chỉ số về nhiệt độ, độ ẩm tương đối và số giờ nắng, lượng mưa trung bình và lượng bốc hơi trung bình/tháng của quận Hoàng Mai được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.1. Các chỉ số khí hậu TB trong các tháng của quận Hoàng Mai

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Nhiệt độ (oC) Độ ẩm (%) Số giờ nắng (h) 16,4 17,0 20,2 23,7 27,3 28,8 28,9 28,2 27,2 24,6 21,4 18,2

83 85 87 87 84 83 84 86 85 82 81 81

- 44,7 46,2 80,2 165,8 155,6 182,6 162,8 160,5 165 125,1 108,8

Lượng

mưa (mm) Lượng bốc hơi (%) Tốc độ gió (m/s) 18,6 26,2 43,8 90,1 188,5 239,5 288,2 318 265,4 130,7 43,4 23,4

71,4 59,7 56,9 65,2 98,2 97,8 100,6 84,1 84,4 95,8 89,8 85,0

2,9 2,9 2,8 3,1 2,9 2,6 2,4 2,2 2,3 2,2 2,3 2.4

(Theo: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường Quận Hoàng Mai, 2016) 4.1.1.4. Đặc điểm thuỷ văn  Các con sông trên địa bàn quận Hoàng Mai Quận Hoàng Mai chịu ảnh hưởng chế độ thủy văn sông Hồng. Sông Hồng có lưu lượng nước bình quân hàng nǎm rất lớn, khoảng 2.640 m³/s (tại cửa sông) với tổng lượng nước chảy qua tới 83,5 tỷ m³, tuy nhiên lưu lượng nước phân bổ không đều. Về mùa khô lưu lượng giảm chỉ còn khoảng 700 m³/s, nhưng vào

cao điểm mùa mưa có thể đạt tới 30.000 m³/s. Mực nước sông Hồng lên xuống từ 9 đến 12m.

Trên địa bàn Quận có 4 sông tiêu chính của thành phố chảy qua (Tô Lịch, Lừ, Sét và Kim Ngưu). Sông Tô Lịch chảy qua địa phận các phường Định Công, Đại Kim và Hoàng Liệt; Sông Kim Ngưu là một nhánh tách ra từ sông Tô Lịch chảy qua phường Hoàng Liệt, Mai Động và Hoàng Văn Thụ; Sông Lừ chảy qua địa phận phường Định Công, bán đảo Linh Đàm nối với sông Tô Lịch; Sông Sét chảy địa phận phường Giáp Bát, Tương Mai, Tân Mai, Thịnh Liệt chảy vào hồ Yên Sở. Cụ thể: + Sông Tô Lịch dài 14,6 km, rộng trung bình 40 – 50 m, sâu 3 – 4 m, bắt nguồn từ cống Phan Đinh Phùng, chảy qua điạ phận Từ Liêm, Thanh Trì qua đập Thanh Liệt và đổ vào sông Nhuệ. Đoạn cuối sông Tô Lịch đảm nhận toàn bộ nước thải thành phố. + Sông Lừ (sông Nam Đồng) dài 5,6 km, rộng trung bình 30 m, sâu 2 – 3 m, nhận nước thải, nước mưa từ cống Trịnh Hoài Đức, cống Trắng (Khâm Thiên) chảy qua Trung Tự về đường Trường Chinh và đổ ra sông Tô Lịch.

Sông Sét dài 5,9 km, rộng 10 – 30 m bắt nguồn từ cống Bà Triệu, hồ Bảy Mẫu rồi đổ ra sông Kim Ngưu ở Giáp Nhị.

Sông Kim Ngưu dài 11,8 km, rộng 20 – 30 m, sâu 3 – 4 m, bắt nguồn từ điểm xả cống Lò Đúc. Sông Kim Ngưu gặp sông Tô Lịch tại Thanh Liệt.[1]  Các hồ trên địa bàn quận Hoàng Mai

Hiện nay trên địa bàn quận Hoàng Mai còn có 13 hồ bao gồm: Hồ Linh Đàm, Hồ Định Công, Đầm Sòi, Đầm Dọc Ngang, Đầm Đỗi, Hồ Yên Sở, Hồ Giáp Bát, Hồ Đền Lừ , Hồ Đồng Mụ, hồ Đồng Nổi, Hồ Đồng Vàng, Hồ Đồng Riêng, Hồ Đồng Khuyến, hồ Thanh Lan và Hồ Cá Yên Duyên. 4.1.1.5. Tài nguyên đất

Tổng diện tích tựnhiên của quận Hoàng Mai: 4.032,38 ha. Theo Quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt ngày 16/1/2014 của UBND Thành phố Hà Nội thì hiện trạng sử dụng đất tại quận được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4.2. Phân bổ diện tích các loại đất trong kỳ kế hoạch 2015-2019

TT Chỉ tiêu Diện tích năm 2014 Diện tích đến các năm trong kỳ kế hoạch

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tổng dt tự nhiên

1 Đất nông nghiệp

1.1 Trong đó:

Đất trồng lúa 1.2 Tr.đó: Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên)

4.032,38 4.032,38 4.032,38 4.032,38 4.032,38 4.032,38 1.201,44 1.181,03 1.104,98 1.009,84 898,67 824,38

300,69 291,04 273,03 248,83 217,01 200,55

272,41 262,76 245,15 221,45 190,23 174,27

Đất trồng cây lâu năm 5,64 5,64 5,64 5,64 5,64 5,64 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 400,67 390,92 367,36 339,18 306,63 284,22 1.4 Các loại đất nông nghiệp khác 494,44 493,43 458,95 416,19 369,39 333,97

2 Đất phi nông nghiệp 2.785,86 2.806,44 2.884,58 2.983,09 3.097,55 3.176,63

2.1 Đất xây d CTSN ựng trụ sở cơ quan, 25,42 25,41 25,55 24,75 24,91 25,02 2.2 Đất quốc phòng 41,87 41,87 40,00 39,64 39,26 38,95 2.3 Đất an ninh 4,67 4,67 6,54 7,79 7,79 7,79 2.4 Đất khu công nghiệp 15,97 15,97 15,97 15,97 15,97 15,97 2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản 0,33 0,33 0,33 0,33 0,33 0,33 2.6 Đất di tích danh thắng 11,11 11,14 11,14 11,42 11,42 11,42 2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 2.8 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 11,71 11,71 11,71 11,70 11,70 11,70 2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 34,25 34,25 33,21 31,88 30,21 29,14 2.10 Đất phát triển hạ tầng 873,23 878,64 926,69 987,12 1.066,78 1.131,75 Trong đó: - Đất cơ sở văn hoá 181,97 185,18 194,74 206,32 217,14 229,78 - Đất cơ sở y tế 2,03 2,12 5,14 6,87 6,87 6,87 - Đất cơ sở giáo dục đào tạo 39,23 39,23 43,13 47,31 68,78 73,55 - Đất cơ sở thể dục thể thao 11,21 11,21 11,34 11,49 11,67 11,83 2.11 Đất ở tại đô thị 928,83 947,45 975,63 1.007,09 1.037,59 1.049,76 2.12 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 240,34 236,87 239,48 246,95 252,84 255,93 2.13 Đất sản xuất VLXD, gốm sứ 59,71 59,71 60,11 60,61 61,21 61,71 2.14 Các loại đất phi nông nghiệp khác 538,24 538,24 538,04 537,66 537,36 536,98

3 Đất chưa sử dụng

- Đất chưa sử dụng còn lại 45,08 44,91 42,82 39,45 36,16 31,37 - Diện tích đưa vào sử dụng 0,17 2,09 3,37 3,29 13,71 0,17

This article is from: