PHIẾU ĐĂNG KÝ THAM GIA GIẢI THƯƠNG THÀNH TỰU 2012 1. Thông tin tác giả đăng ký (hoặc đại diện nhóm tác giả): - Họ và tên: Trương Diễm Phượng - Nơi công tác: Bệnh viện Từ Dũ - Số điện thoại: 0908809917 - Địa chỉ email: diemphuongck@gmail.com 2. Tên đề tài/ công trình tham dự giải thưởng và đơn vị/ cấp quản lý đề tài: Điều trị thai ngoài tử cung bám ở vết mổ cũ tuổi thai dưới 12 tuần tại bệnh viện Từ Dũ năm 2011 - 2012 3. Các tác giả chính của đề tài/ công trình: Trương Diễm Phượng 4. Tóm tắt nội dung đề tài/ công trình: Thai ngoài tử cung bám ở vết mổ cũ (TNTCVMC) trước đây là tình trạng hiếm gặp, tuy nhiên trong những năm gần đây, song hành với tỷ lệ mổ lấy thai (MLT) ngày càng tăng, tỷ lệ này lại đang tăng cao với tỷ lệ đáng báo động. Vieät Nam laø moät trong nöôùc coù tyû leä moå laáy thai cao, do ñoù tình traïng thai ngoaøi töû cung baùm ôû veát moå cuõ cuõng laø moät vaán ñeà caàn ñöôïc quan taâm, đặc biệt tại
bệnh viện Từ Dũ (năm 2011 là 297 ca). Y văn thế giới đề xuất nhiều phương pháp điều trị TNTCVMC, nhưng hiện chưa có phác đồ nào được công nhận là đem lại hiệu quả tối ưu cho bệnh nhân. Tại bệnh viện Từ Dũ, sau khi chẩn đoán xác định TNTCVMC bằng siêu âm ngả âm đạo (Doppler màu), chúng tôi sử dụng phác đồ Methotrexate (MTX) toàn thân hoặc tại chỗ kết hợp với hút nạo để điều trị cho bệnh nhân. Trong thời gian từ tháng 10/2011 đến tháng 4/2012, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu hồi cứu khảo sát tỷ lệ thành công của phác đồ này với số ca bệnh thu được là 34 bệnh nhân (BN), có tuổi trung bình 35 ± 4.7 tuổi. Đây không phải tổng số trường hợp TNTCVMC được chẩn đoán tại bệnh viện trong khoảng thời gian trên mà chỉ là số BN thoả tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu.
Chúng tôi chưa ghi nhận sự liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với tình trạng TNTCMVC. Triệu chứng thường gặp là ra huyết âm đạo không kèm đau bụng
(38.2%), nhưng cũng có 32.4% BN hoàn toàn không có triệu chứng Tuổi thai trung bình lúc chẩn đoán 6.9 ± 1.2 tuần. Nồng độ βhCG lúc chẩn đoán khá cao 88,200 ± 75,514mIU/ml, nồng độ sau khi tiêm liều MTX đầu tiên có giảm đi ½ là 43,079 ± 36,018mIU/ml, nồng độ sau hút nạo 14,411 ± 18,960mIU/ml, như vậy phác đồ này tỏ ra có hiệu quả trong việc làm tiêu đi khối thai bám tại VMC. Lưu ý là khi tiến hành nạo hút, nếu có xuất huyết từ buồng tử cung ồ ạt, chúng tôi dùng bóng chèn bằng sonde foley để kiểm soát cầm máu, tỷ lệ này trong nghiên cứu là 35.3% (12/34 ca). Tỷ lệ bảo tồn được tử cung sau điều trị là 97.1%. Chỉ 11.8% trường hợp cần phải truyền máu sau hút nạo. Thời gian nằm viện trung bình của các BN là 16.4 ± 7.1 ngày, tương đối ngắn hơn kết quả của các tác giả trên thế giới. Chưa ghi nhận tương quan giữa các triệu chứng lúc nhập viện với việc sử dụng bóng chèn cầm máu và việc truyền máu sau hút nạo. 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài/ công trình: Nghiên cứu bước đầu đưa ra tỷ lệ đáng báo động của TNTCVMC ở thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời cho thấy tỷ lệ thành công (bảo tồn được tử cung và khả năng sinh sản sau này cho BN) của phác đồ điều trị này của bệnh viện chúng tôi là rất khả quan: 97,1%. Đây có thể là phương pháp điều trị tối ưu cho các bệnh nhân TNTCVMC. Tuy nhiên, TNTCVMC hiện vẫn là tình trạng chưa được giải thích rõ ràng, chưa có nghiên cứu nào có đủ độ tin cậy để chứng minh mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ (như tiền căn thủ thuật trên buồng tử cung, số lần MLT, chỉ định MLT lần trước, thời gian từ lần MLT trước đến lần có thai này, tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai, v.v..) với tình trạng TNTCVMC. Vì vậy, nên và cần có một nghiên cứu hệ thống với cỡ mẫu lớn hơn và thiết kế tốt hơn để hiểu rõ nguyên nhân, cơ chế, biện pháp điều trị hiệu quả và dự phòng những trường hợp TNTCVMC, nhằm duy trì tương lai sản khoa an toàn cho BN. 6. Ý nghĩa thực tiễn, ứng dụng của đề tài/ công trình: Việc điều trị triệt để TNTCVMC đi cùng với việc làm tiêu đi khối thai bám tại VMC một cách an toàn và bảo tồn được tử cung cũng như chức năng sinh sản về sau cho bệnh nhân. Điều quan trọng là tìm được phác đồ điều trị hiệu quả và kinh tế nhất. Phác đồ MTX kết hợp với hút nạo đang được áp dụng tại bệnh viện chúng tôi bước đầu cho thấy nhiều ưu điểm, giá thành điều trị cũng không quá cao so với mức thu nhập của người Việt Nam.Với tỉ lệ thành công cao là bảo tồn tử cung duy trì khả năng sinh sản cho người bệnh cũng phù hợp với những NC trên thế giới nên chúng tôi muốn phổ biến
7. Đề tài/ công trình được nghiệm thu hoặc công bố: Bảo vệ thành công Luận án CKII tại Hội đồng Đại học Y Dược TPHCM 8. Đính kèm bảng báo cáo đầy đủ (full-text) toàn văn đề tài/ công trình