Bai 13-Trang tu

Page 1

THE OXFORD ENGLISH ACADEMY - VIETNAM C8, 343 Doi Can St., Ba Dinh Dist., Hanoi, Vietnam Tel: (+844)3232-1318/ Fax: (+844)3232-1317 Email: info@oea-vietnam.com http://www.oea-vietnam.com

THE OXFORD ENGLISH ACADEMY

BÀI 13: TRẠNG TỪ (ADVERBS) Trạng từ là những từ bổ nghĩa cho động từ, tính từ hoặc các trạng từ khác. Dạng thức của trạng từ Thực tế nhiều từ là trạng từ gốc, nghĩa là bản thân nó là trạng từ, ví dụ: there, tomorrow, often nhưng cũng có nhiều từ gốc là tính từ, thêm đuôi –ly để thành trạng từ, ví dụ: usual + ly = usually. nhưng dù là ở dạng nào thì một khi đã mang chức năng trạng từ, nó không thay đổi dạng thức của mình ở bất cứ vị trí nào. Đa phần có những cặp tính từ-trạng từ có dạng thức khác nhau, chức năng ngữ pháp khác nhau nhưng nghĩa lại giống nhau, ví dụ: good (adj) - well (adv) (đều có nghĩa là tốt, giỏi) Tuy nhiên, một số trạng từ và tính từ có dạng thức hoàn toàn giống nhau. Trong trường hợp này cả hai từ đều có nghĩa giống nhau, chỉ khác nhau về chức năng: fast (adj) fast (adv)

It's dangerous to be a fast driver (Lái xe nhanh thật nguy hiểm) He drives very fast. (Anh ta lái xe nhanh lắm)

long (adj)

It's been a long time since we met. (Từ ngày gặp nhau đến giờ lâu quá rồi) Did you wait long? (Anh có phải chờ lâu không?)

long (adv)

Nhưng cũng có trường hợp cặp đôi tính từ-trạng từ tuy hình thức hoàn toàn giống nhau nhưng nghĩa khác nhau, ví dụ: hard (adj) This is a hard cover. (Quyển sách này bìa cứng) hard (adv) He works very hard. (Anh ta làm việc rất chăm chỉ) Trong trường hợp của từ hard chúng ta còn thấy: trạng từ có dạng gốc là hard có nghĩa là chăm chỉ, cần cù, hoặc mạnh. Ví dụ "đập mạnh vào một vật gì": to hit smth hard nhưng trạng từ cấu tạo bằng cách thêm đuôi -ly vào tính từ "hard" thì lại có nghĩa phủ định: "hầu như không", ví dụ: He hardly does any housework.( Anh ấy gần như không làm việc nhà) I hardly know any thing about his past. (Tôi hầu như chẳng biết gì về quá khứ của anh ấy). CÁC NHÓM TRẠNG TỪ VÀ VỊ TRÍ CỦA TRẠNG TỪ (TYPES AND PLACEMENT OF ADVERB) Trạng từ được chia làm 6 nhóm chính là: 1. Trạng từ chỉ thể cách ( Adverbs of manner) 2. Trạng từ chỉ thời gian ( Adverbs of time) 3. Trạng từ chỉ địa điểm ( Adverbs of place) 4. Trạng từ tần suất (Adverbs of frequency) 5. Trạng từ chỉ mức độ hoặc số lượng ( Adverbs of degree) 6. Trạng từ chỉ nhận xét ( adverbs of comment) 7. Trạng từ nối (linking adverbs)


1-Trạng từ chỉ thể cách. (Adverbs of manner) Trạng từ thể cách bổ nghĩa cho động từ và miêu tả cách thức hành động đó được thực hiện. Trạng từ thể cách thường đứng sau tân ngữ trực tiếp trong câu. Ví dụ: She speaks English beautifully. Khi không có tân ngữ trực tiếp, trạng từ thể cách đứng ngay sau động từ mà nó bổ sung nghĩa. He talks quietly. 2-Trạng từ chỉ thời gian ( Adverbs of time) Ví dụ: The train still hasn't arrived. The train hasn't arrived yet. 3-Trạng từ chỉ địa điểm ( Adverbs of place) Ví dụ: Have you seen my glasses anywhere? I'm sure I left them somewhere. I can't find them anywhere. Trạng từ chỉ thời gian và địa điểm bổ sung thông tin về thời gian và địa điểm của một hành động. Trạng từ chỉ thời gian thường đứng đầu hoặc đứng cuối câu. Trạng từ chỉ địa điểm thường đứng sau tân ngữ hoặc sau động từ. 4-Trạng từ tần suất (Adverbs of frequency) Trạng từ tần suất bổ nghĩa cho động từ và cho thông tin về mức độ thường xuyên mà hành động đó xảy ra. Trạng từ tần suất đứng sau động từ to be. Ví dụ: She is always nice. Đứng trước dạng V1 của các động từ khác. Ví dụ: They sometimes work overtime. Đứng sau trợ động từ đầu tiên nếu câu có từ một trợ động từ trở lên. Ví dụ: I have often wondered how they did that. I can sometimes go without food for days. Đướng trước Với hai động từ đặc biệt là “used to” và “have”. Ví dụ: We always used to look forward to the school holidays. He never has any trouble with his old car. 5-Trạng từ chỉ mức độ hoặc số lượng (Adverbs of degree) Hầu hết các đại từ chỉ mức độ bổ nghĩa cho và thể hiện mức độ mà trạng từ khác loại hoặc một tính từ miêu tả. Do đó trạng từ chỉ mức độ thường đứng ngay trước tính từ hoặc trạng từ mà nó bổ nghĩa. Ví dụ: • •

The glass is almost full. They should be able to pass their exams quite easily.

Một số trạng từ như:almost, nearly, quite, hardly, scarcely, barely, just còn bổ nghĩa cho cả động từ. ví dụ: • I hardly understand what he is saying. • We had almost reached the hut when the rain started. • I am just beginning a new course.


Các trạng từ mức độ bổ nghĩa cho động từ có vị trí giống như trạng từ tần suất. 6-Trạng từ chỉ nhận xét ( adverbials of comment) Trạng từ dùng để bình luận (Comment adverb) thường được dùng để đưa ra nhận xét của người nói hoặc người viết về hành vi, sự kiện, hành động trong câu. Trạng từ nhận xét thường đứng đầu câu, nhưng cũng có thể đứng cuối câu hoặc sau chủ ngữ. Khi trạng từ nhận xét đứng sau chủ ngữ, thì thường được phân cách bằng dấu phẩy trước và sau nó. Ví dụ: • Clearly, Bret had no idea what his wife was doing. • Bret had no idea what his wife was doing, clearly. • Bret, clearly, had no idea what his wife was doing. 7-Trạng từ nối ( linking adverbs) Đây là loại trạng từ dùng để nối phần sau với mệnh đề hoặc câu đứng trước. Trạng từ nối khác nhau mang rất nhiều nghĩa khác nhau. • Nối sự kiện với kết quả Ví dụ: He didn’t work hard for the exam. Consequently, he failed. • Diễn tả sự tương phản: Ví dụ: She is so hard-working whereas her husband is so lazy. • Diễn tả sự bổ sung Ví dụ: She is very pretty. Besides, she makes perfect apple pies. • Thông báo chủ đề hay khía cạn cần quan tâm Ví dụ: Financially, the project will not be viable without government funding. • Thông báo trình tự của thông tin hay sự việc Ví dụ: Clean your hands before eating your lunch Vị trí của các trạng từ nối phụ thuộc rất nhiều vào nghĩa của chúng và không có quy luật tổng quát chung cho cả nhóm. Một số lưu ý khi sử dụng trạng từ: - Thứ nhất, 7 nhóm trên chỉ là những nhóm trạng từ chính, ngoài ra còn nhiều nhóm trạng từ khác như trạng từ chỉ mục đích, trạng từ chỉ điểm nhấn … Ví dụ: He likes eating fish, especially tuna. I cook for pleasure. - Thứ 2, ngoài các trạng từ (adverbs), trong tiếng Anh còn có các trạng ngữ (adverbial phrases) và mệnh đề trạng ngữ (adverbial clauses). Các trạng ngữ là những cụm từ đóng vai trò của một trạng từ, tức là bổ nghĩa cho động từ, tính từ hoặc các trạng từ khác. Các mệnh đề trạng ngữ là những cấu trúc SVO có chức năng của một trạng từ tức là bổ nghĩa cho động từ, tính từ hoặc các trạng từ khác. Có bao nhiêu nhóm trạng từ, thì có bấy nhiêu nhóm trạng ngữ và mệnh đề trạng ngữ. Tuy nhiên, trong phạm vi bài này, chúng ta sẽ chỉ ôn tập về trạng từ và trạng ngữ. Bài tập thực hành: 1. Gạch dưới các trạng từ và trạng ngữ trong đoạn văn sau: The first book of the seven-book Harry Potter series came to the bookstores in 1997. Since then, bookstores have sold more than 250 million copies of the first books in the series. These books are available in more than 200 countries and in more than 60 languages. When a new Harry Potter book arrives in the bookstores, it is always a big event. Usually, the first books are sold at the magic hour of midnight. Stores that usually close at 6:00 P.M. stay open late for the special event. People wait in line for hours, sometimes days, to buy a book. Many children and even some adults put on costumes to look like their favorite characters in the book.


Đáp án: Các trạng từ, trạng ngữ có trong đoạn văn trên được xác định theo nhóm như sau: Trạng từ và trạng ngữ Nghĩa/nhóm (Adverbials) to the bookstores Trạng ngữ chỉ địa điểm in more than 200 countries (Adverbials of place) in the bookstores in 1997 Trạng từ/trạng ngữ chỉ thời gian Since then (Adverbials of time) at the magic hour of midnight late for hours (for)days in more than 60 languages. Trạng ngữ chỉ thể cách in line (Adverbials of manner) always Trạng từ/trạng ngữ chỉ tần suất Usually (Adverbials of frequency) usually sometimes for the special event Trạng từ/trạng ngữ chỉ mục đích (Adverbials of purpose) 2. Đọc lời của một đoạn bài hát về trạng ngữ sau, gạch dưới các trạng từ hay trạng ngữ có trong bài và xác định xem chúng thuộc nhóm trạng từ nào. Chú ý, Lolly là tên riêng, không phải trạng từ. Lolly Lolly Lolly, get your adverbs here. Got a lot of lolly, jolly adverbs here. Anything you need and we can make it absolutely clear... An adverb is a word (That's all it is! and there's a lot of them) That modifies a verb, (Sometimes a verb and sometimes) It modifies an adjective, or else another adverb And so you see that it's positively, very, very, necessary. Lolly, Lolly, Lolly, get your adverbs here. Father, son, and Lolly selling adverbs here. Got a lot of adverbs, and we make it clear, So come to Lolly! (Lolly, Lolly, Lolly) Đáp án: Lolly Lolly Lolly, get your adverbs here. Got a lot of lolly, jolly adverbs here. Anything you need and we can make it absolutely clear... An adverb is a word (That's all it is! and there's a lot of them) That modifies a verb, (Sometimes a verb and sometimes) It modifies an adjective, or else another adverb And so you see that it's positively, very, very, necessary. Lolly, Lolly, Lolly, get your adverbs here. Father, son, and Lolly selling adverbs here.


Got a lot of adverbs, and we make it clear, So come to Lolly! (Lolly, Lolly, Lolly) Trạng từ chỉ địa điểm: here. Trạng từ chỉ mức độ: absolutely, very Trạng từ chỉ nhận xét: positively Trạng từ nối: and, so - Thứ 3 là, chúng ta phải nhận diện được đâu là trạng từ hoặc cụm trạng từ, đâu là tính từ hoặc cụm tính từ để xử lý bài tập là rất quan trọng khi làm bài. Ví dụ: (1) ..........., most adults can identify only about five out of a set of 21 colours that are only (2) ............. different. (1) A. Similarly B. Similar C. Similarity D. Dissimilar (2) A. slightB. slightly C. slighting D. slightless Trong loại bài tập này ta chỉ cần phân biệt ở văn cảnh nào phải dùng loại từ gì. Ở vị trí số (1), vị trí đầu câu là một trạng từ chứ không thể là một tính từ, ta chọn A (Similarly). Số (2) có cấu tạo như sau: ... S V Complement ... that/which are only slightly different Trong bổ ngữ này chỉ có thể có một tính từ different. Chúng ta không thể thêm một tính từ nữa để bổ nghĩa cho tính từ này. Vậy chỉ có thể thêm một trạng từ nữa, cùng với trạng từ có sẵn là only để bổ nghĩa cho different. Vậy chúng ta chọn B (slightly). Bài tập trắc nghiệm: Chọn phương án đúng (ứng với A, B, C, hoặc D) để hoàn thành mỗi câu sau. 1. The world's population will continue to rise we don't do anything about it. A. however B. how C. unless D. if 2. She didn't want to go she knew all her friends would be there. A. even though B. therefore C. so that D. wherever Đáp án: Câu 1, cả 4 đáp án cho sẵn đều là trạng từ nối, tuy nhiên, nghĩa và chức năng của chúng khác nhau. Để xác định đáp án đúng, ta cần phân tích ngữ cảnh và quan hệ giữa 2 mệnh đề. Quan hệ của 2 mệnh đề ở đây là quan hệ điều kiện có thật Nếu A…thì B. Do đó, chỉ có đáp án D. if là phù hợp. Các đáp án còn lại đều không có chức năng nối hai mện đề trong câu điều kiện. Câu 2, tương tự, ta xét thấy hai mệnh đề trong câu có quan hệ đối lập. Trong các đáp án đã cho, chỉ có even though là nối hai mệnh đề có quan hệ đối lập. Các trạng ngữ B. therefore (do đó) và C. so that (để) đều chỉ quan hệ nhân quả : vì A nên B hoặc A để B Trạng ngữ wherever bắt đầu một mệnh đề liên hệ làm bổ ngữ, và không nối hai mệnh đề đối lập, nên cũng không phù hợp. Đáp án đúng là A. even though (mặc dù)


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.