CHƯƠNG IV CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN KHU KHẢO CỔ HỌC IV.1 BẢO TỒN DI SẢN KHẢO CỔ TẠI MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á
Để quản lý, chính quyền địa phương đã thành lập Viện Bảo tàng Binh Mã Dũng với chức năng nghiên cứu, bảo tồn, phục chế, trưng bày, triển lãm, bảo quản các di vật. Viện đã hợp tác với các nước, tổ chức của Mỹ, Nhật, Bỉ, Anh trong việc hợp tác nghiên cứu đồng thời cũng là đơn vị giúp các địa phương khác tại Trung Quốc thực hiện các công việc bảo tồn, quản lý di tích... Giai đoạn đầu họ tập trung cho việc khai quật phát lộ di tích nhưng sau đó họ thấy rằng công
IV.1.1. Khu Binh Mã Dũng -Tây An -Trung Quốc
tác bảo quản các di tích sau khi phát lộ thực sự quan trọng, rất nhiều di vật bị hư hại sau khi phát lộ.
Được tình cờ phát hiện vào 29/3/1974 do những người nông dân địa phương trong
Chính vì vậy, sau giai đoạn đầu phát lộ ồ ạt người ta đã hạn chế bằng cách thực hiện nguyên tắc “giữ
khi đào giếng. Đến 17/6/1974 công tác khảo cổ khai quật di tích được bắt đầu và đến
nguyên” hoặc “ phép trừ” và không dùng “phép cộng” với di tích. Nhiều di vật sau khi được khai
1/10/1979 Bảo tàng khu di tích Binh Mã Dũng chính thức được mở cửa cho công chúng
quật, phục chế được đưa vào bảo quản với hệ thống kỹ thuật hiện đại, sau đó tổ chức trưng bày cho
2
vào xem. Trong dịp khai trương này một khu vực rộng 2000m đã được khai quật (được đặt tên là hố số 1) với 1078 tượng người và ngựa được phát lộ và phục chế đến nay đã làm
khách tham quan... IV.1.2. Khu Hµm Nguyªn §iÖn của §¹i Minh Cung- Trung Quốc
kinh ngạc toàn thế giới, một vùng quê bình thường của Trung Quốc đã trở thành một địa danh nổi tiếng của thế giới. Công tác khảo cổ tiếp theo với hố khai quật số 2 và số 3 được phát lộ. Hố số 3 được mở cửa cho công chúng vào năm 1989 và hố số 2 được mở cửa công bố vào tháng 10/1994. Rất di vật được tìm thấy tại các hố khảo cổ. Giải pháp bảo tồn, quản lý đối với khu di tích Binh Mã Dũng:
Hình 4.2 Mô hình phục dựng Điện Hàm nguyên trong bảo tàng của khi di tích §¹i Minh Cung của thành Tr-êng An (tøc T©y An hiÖn nay) thuộc đời nhà §-êng Tr-êng An, thành phè T©y An hiÖn nay, được thành lập vào năm 582A.D, năm thứ 2 của đời nhà Tuỳ và là thủ phủ của đời nhà §-êng (A.D 618 - 907). Cung điện hoàng đế được bố trí ở phần phía Bắc của thành Tr-êng An bao quanh khu ở của Hình 4.1 Nhà trưng bày hố 1 tại khu di chỉ Binh Mã Dõng
gia đình hoàng gia và cũng là chính điện. §¹i Minh Cung có quy mô lớn nhất trong số 3 cung điện
- Hố số 1 được bao phủ bằng một mái vòm bằng kết cấu khung giàn thép khổng lồ.
lớn của Tr-êng An. Cung điện là tổng thể của 3 khu: Hanyuan, Xuanzheng, Zichen. Khu Hanyuan
Hố số 2 và số 3 được xây dựng theo phong cách kiến trúc thời Tần - Hán. Tại hố số 2 có
là khu chính của cung điện Daming. Công cuộc xây dựng của khu Hanyuan được bắt đầu từ năm 662
bố trí các không gian trưng bày một số hiện vật, vũ khí, di vật được tìm thấy. Các di vật
A.D và hoàn thành vào năm 663 A.D và được duy trì sử dụng trong 223 năm.
này giúp chúng ta có một cái nhìn rõ hơn về khu di tích Binh Mã Dũng. 22