TTTrienLamNgheThuatDuongDai

Page 1

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

LỜI CẢM ƠN. Trong năm năm rèn luyện trên ghế nhà trường đại học Duy Tân, và giờ đây đã là một học viên năm cuối, trong suốt thời gian đó được sự chỉ bảo, quan tâm sâu sắc của các thầy cô em đã không chỉ học được những kiến thức trong sách vở mà còn mở rộng tầm hiểu biết về cuộc sống và xã hội xung quanh. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giúp đỡ, dìu dắt, chỉ dẩn và truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức quý báo để em hoàn thành khóa học. Trong suốt thời gian làm đồ án tốt nghiệp với kiến thức được học tại trường, đồng thời được sự giúp đở, sự chỉ bảo, quan tâm sâu sắc của các thầy cô em đã học hỏi nhiều từ những công việc cơ bản cho đến những nghiệp vụ chuyên sâu của chuyên ngành kiến trúc của mình. Với hơn bốn tháng tìm hiểu và thể hiện đồ án, một khoảng thời gian quá ngắn đối với một học viên trong quá trình tìm hiểu và làm đồ án cùng với những kiến thức còn bó hẹp trong phạm vi sách vở và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên những vấn đề được thể hiện và trình bày trong đồ án này không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Do đó, em kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đồ án của em hoàn thiện hơn . Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất của mình tới thầy giáo hướng dẫn THS,KTS ĐOÀN TRẦN HIỆP đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá làm đồ án. Em xin chân thành cảm ơn . Đà Nẵng, ngày 13 tháng 5 năm 2011. Sinh viên thực hiện.

Nguyễn Thị Thanh Nga

............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 01 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

MỤC LỤC Lời cảm ơn……………………….…………………………………………………… PHẦN MỘT I/ Vài nét về nghệ thuật đương đại ………………………………………………….. II/ Thực tiễn nghệ thuật đương đại VN……………………………………................. III/Về một trung tâm triển lãm nghệ thuật đương đại tp Đà Nẵng ….......................... PHẦN HAI Giới thiệu đề tài. A/ ĐÁNH GIÁ KHU ĐẤT XÂY DỰNG 1/ Vị trí địa lý……………………………………......................................................... 2/ Về diện tích …......................................................................................................... 3/ Điều kiện tự nhiên……………………................................................................. ... 4/ Đánh giá ….............................................................................................................. B/ HƯỚNG NGHIÊN CỨU ĐỒ ÁN 1/ Mục tiêu….……………………………………....................................................... 2/ Cơ sở pháp lý .......................................................................................................... 3/ Qui định thiết kế công trình……..……..................................................................... 4/ Qui mô và đặc điểm .................................................................................................. C/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỒ ÁN 1/ Nhiệm vụ thiết kế…………………………….......................................................... 2/ Sơ đồ công năng ...................................................................................................... 3/ Đề xuất ý tưởng……..……....................................................................................... 4/ Bố trí mặt bằng ........................................................................................................ 5/ Thiết kế công trình……............................................................................................ 6/ Kỷ thuật và giải pháp................................................................................................

............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 02 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

PHẦN MỘT

MỞ ĐẦU I/ VÀI NÉT VỀ NGHỆ THUẬT ĐƢƠNG ĐẠI THẾ GIỚI 1/ Thế nào là nghệ thuật đƣơng đại ?và thế nào là tính đƣơng đại? Câu hỏi này xem ra có vẻ kỳ lạ, bất thường, song lại là một thực tiễn được tranh luận, đề cập tới ở nhiều nơi trên thế giới, nhất là các khu vực ngoài phương tây, trong đó có Việt Nam. Cần lưu ý rằng, thuật ngữ nghệ thuật đương đại ( Contempoary Art ) hiện nay được dùng phổ biến trên thế giới, thường hay gặp trong cụm từ contempoary art practices ( thực hành nghệ thuật đương đại). Người ta dùng như vậy có lẽ vì sự giản tiện dễ hiểu của tính từ Contempoary, chỉ những th ứ đang x ảy ra, đang l à th ực tại, sau Modern Art, chủ yếu là thử nghiệm, rất lộn xộn, đa nguyên, chưa có gì rõ ràng cụ thể, không thành lý thuyết. Hầu như không chịu ảnh hưởng của lý thuyết ( dị ứng lý thuyết ). Điều này có thể khác so với bên kiến trúc, lý luận phê bình văn học hay triết học, nơi xuất hiện lý thuyết khá rõ ràng v ề Hậu hiện đại, Hậu cấu trúc, Giải cấu trúc ... và thuật ngữ Hậu hiện đại được nhắc tới khá thường xuyên. II/ THỰC TIỄN NGHỆ THUẬT ĐƢƠNG ĐẠI Ở VIÊT NAM 1. Có hay không nghệ thuật đƣơng đại ở Việt Nam ? Thuật ngữ nghệ thuật Đương đại ( Contempoary Art ) cho đến nay vẫn gây nhiều tranh cãi, do bản thân từ Đương đại và cả từ Hiện đại đều có chung hàm ý chỉ cái đang tồn tại, đang xảy ra, đang hiện thời, mà cái ( nghệ thuật ) ở Việt Nam thì có rất nhiều, bao gồm cả nghệ thuật dân gian, dân gian đời mới, hiện đại lẫn đương đại. Chúng ta điều biết, nghệ thuật Việt Nam bước sang tính hiện đại rất muộn và chậm, chỉ mới bắt đầu từ thế kỷ 20, và do chiến tranh nên một thời kỳ dài nó gần như khép kín, đứt đoạn với thế giới bên ngoài. Chỉ sau hòa bình 1975, và nhất là sau mở cửa đổi mới 1986, nghệ thuật ấy mới thực sự trở về đời sống bình thường của nó. Vì thế mà sau đổi mới 1986, chúng ta đã chứng kiến một sự phát triển bùng nổ của nghệ thuật. Nghệ thuật Việt Nam cùng một lúc trải nghiệm cả hai giai đoạn: ............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 03 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

phát triển tiếp tục ngôn ngữ Modern Art như một lẽ tự nhiên và cần thiết, và từ khoảng giữa thập niên 90 trở về sau có thêm các thể nghiệm đương đại. Có thể nói, đó là một thời kỳ tuyệt vời. Song, không phải bộc lộ sự cấp tập, vội vã, non nớt, nhặt nhạnh nhanh các ảnh hưởng về ngôn ngữ hình thức từ bên ngoài để cố gắng thu hẹp khoảng cách, đuổi kịp và gia nhập dòng nghệ thuật quốc tế. Có nhiều người khăng khăng cho rằng không có nghệ thuật "đương đại" kiểu ấy ở Việt Nam, tất cả những thứ Sắp đặt - Trình diễn khác thường "nhố nhăng" đó là hoàn toàn bắt chước, học đòi, du nhập. Một số học giả dựa trên phương diện lý thuyết khẳng định Việt Nam mới đang ở thời kỳ tiền công nghiệp, tiền hiện đại, làm sao đã có văn hóa và cảm quan hậu hiện đại... Thế nhưng, thực tế dường như không phải vậy. Thực tế cho thấy, Việt Nam XHCN có rất nhiều ảo tưởng, nhiều "huyền thoại", cũng như các "đại tự sự" dị lạ độc đáo của riêng mình, có những tâm trạng siêu hoài nghi, chất vấn của riêng mình, thậm chí còn nặng nề và hài hước hơn nhiều nơi khác trên thế giới bởi sự ngây thơ về nhận thức và khoảng cách tụt hậu quá xa so với họ. Có quá nhiều thay đổi ở đất nước này từ khi mở cửa nhìn ra thế giới và phát triển nền kinh tế thị trường. Các giá trị truyền thống bị đảo lộn, niềm tin và ý thức hệ nhạt nhòa bị tan vỡ, chủ nghĩa tập thể và chủ nghĩa duy ý chí bị thay dần bằng chủ nghĩa cá nhân và thực dụng cao đọ. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng chịu chung những vấn đề khác của toàn cầu như chiến tranh, bạo lực, ô nhiễm mất cân bằng sinh thái, xuống cấp về văn hóa, suy thoái về đạo đức... Như vậy, có quá nhiều lý do và điều kiện để nghệ thuật đương đại xuất hiện ở Việt Nam. Mảnh đất Việt Nam hậu chiến tranh và hậu ảo tưởng hiện thực XHCN quá màu mỡ để nghệ thuật đương đại có thể phát triển. Mà thực chất là nó đã và đang phát triển hơn 10 năm nay. Còn hiệu quả đến đâu lại là chuyện của tài năng, sức người và hoàn cảnh cụ thể.

............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 04 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

Bên cạnh đó, vấn đề giao lưu ảnh hưởng cũng là điều tự nhiên, bình thường trong nghệ thuật và trên thế giới từ xưa đến nay. Chưa nói đến, các nhà văn hóa Việt Nam đã đúc kết rằng ảnh hưởng - tiếp biến chính là nền tảng phát triển của văn hóa nghệ thuật Việt Nam. Có gì đó tựa như người Việt mượn chữ cái la tinh để phiên âm và viết ra những câu chuyện của chính mình, làm nên thơ văn của chính mình. Như vậy, trước khi trở về với thực tiễn nghệ thuật đương đại Việt Nam, chúng ta nên tạm thống nhất với nhau một lần nữa ( và cũng là thống nhất với khái niệm phổ quát trên thế giới) rằng tính đương đại của tác phẩm nghệ thuật chủ yếu được phân biệt bởi tâm trạng siêu – hoài nghi, chất vấn cũng như tinh thần phê phán, phản tỉnh, dấn thân nào đó của tác phẩm trước những vấn đề cá nhân, xã hội và toàn cầu (như đã nói ở phía trên ). Và tôi tin rằng một tác phẩm nghệ thuật đương đại đích thực, xuất sắc thì cho dù ở đâu cũng phát ra những tín hiệu riêng đầy tính sáng tạo mới mẻ và thách thức của nó. III/ MỘT BẢO TÀNG NGHỆ THUẬT ĐƢƠNG ĐẠI TẠI TP ĐÀ NẴNG ?

Là một thành phố quan trọng của Việt Nam ( chỉ sau thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), với vị thế của một trung tâm chính trị kinh tế, xã hội của miền Trung và vị trí địa lý đặc biệt đối với an ninh quốc phòng của đất nước... thành phố Đà Nẵng có truyền thống lịch sử và giàu trữ lươngj di tích văn hóa đang hội nhập cùng đất nước và phát triển theo xu hướng mở cửa của các thành phố lớn trên thế giới. Đà Nẵng được thiên nhiên "ưu đãi" với bờ biển và vịnh dài, đẹp luôn tràn ánh nắng mặt trời bốn mùa cùng vùng núi Bà Nà có khí hậu ôn hòa, tươi mát... Đà Nẵng - Quảng Nam là vùng đất truyền thống với những di sản văn hóa độc đáo, giàu giá trị thẩm mỹ và nhân văn như: điêu khắc kiến trúc Chăm pa ( thánh địa Mỹ Sơn , Bảo tàng Chăm), kiến trúc cổ Hội An và các làng nghề truyền thống: như nghề chạm đá ............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 05 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

Non Nước, nghề chạm khắc gỗ Kim Bồng, nghề đúc Phước Kiều, nghề gốm sứ La Tháp hay nghề dệt tơ lụa Duy Xuyên, Điện Bàn... Từ suy nghĩ trên, việc kiến nghị với lãnh đạo Đảng, chính quyền thành phố Đà Nẵng xây dựng với chính quyền thành phố Đà Nẵng xây dựng Bảo tàng nghệ thuật đương đại dựa trên các yếu tố sau: 1- Việt Nam chưa có bảo tàng nghệ thuật đương đại. Việc Đà Nẵng xây dựng bảo tàng nghệ thuật đương đại là việc làm tiên phong nhằm lưu giữ, bảo tồn và phát huy giá trị di sản của nghệ thuật Việt Nam đương đại. 2- Vì Việt Nam chưa có bảo tàng nghệ thuật đương đại trong khi đó các tác phẩm nghệ thuật có giá trị còn nằm ở trong lòng xã hội rất nhiều bởi vậy rất thuận lợi cho công tác sưu tầm. 3- Đà Nẵng là trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của của miền Trung ; vì vậy Đà Nẵng cũng cần phải trở thành trung tâm văn hóa của miền Trung và của cả nước Việt Nam. 4- Đà Nẵng có hướng đi đúng được hoạch định bởi một nhà máy lãnh đạo Đảng, chính quyền nhận thức và một tầm nhìn chiến lược. 5- Bảo tàng nghệ thuật đương đại ra đời sẽ khẳng định vai trò quan trọng việc gìn giữ và bảo tồn di sản văn hóa đồng thời thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của du lịch. Khi du lịch phát triển nghĩa là nền kinh tế Đà Nẵng phát triển; vì vậy mục đích của mô hình kinh tế - văn hóa sẽ khẳng định. 6- Đà Nẵng có một đội ngũ nghệ sĩ làm công tác nghệ thuật có chất lượng, giàu tiềm năng và có bề dày hoạt động ở trong nước và nước ngoài. Đà Nẵng đã tổ chức thành công và có kinh nghiệm trong việc xây dựng và quản lý các dự án, các triển lãm nghệ thuật Việt Nam và nghệ thuật Việt Nam - quốc tế. Xuất phát từ thực tiễn và ý nghĩa của sự phát triển kinh tế- văn hóa; việc xây dựng Bảo tàng Nghệ thuật đương đại là thực sự cần thiết và thực sự cấp thiết; vừa góp phần nâng cao và khẳng định tư thế văn hóa vừa đóng góp vào sự phát triển kinh tế của thành phố Đag Nẵng ............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 06 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

PHẦN HAI GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Thành phố Đà Nẵng Diện tích: 1.257,3km² Dân số: 887.069 người (1/4/2009) Các quận, huyện: - Quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ. - Huyện: Hoà Vang, Hoàng Sa Dân tộc:Việt (Kinh), Hoa, Cờ Tu, Tày... Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung độ đất nước, phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Địa hình thành phố Đà Nẵng khá đa dạng: phía bắc là đèo Hải Vân hùng vĩ, vùng núi cao thuộc huyện Hòa Vang (phía tây bắc của tỉnh) với núi Mang 1.708m, núi Bà Nà 1.487m. Phía đông là bán đảo Sơn Trà hoang sơ và một loạt các bãi tắm biển đẹp trải dài từ bán đảo Sơn Trà đến bãi biển Non Nước. Phía nam có núi Ngũ Hành Sơn. Ngoài khơi có quần đảo Hoàng Sa với ngư trường rộng lớn. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chia 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình năm từ 28ºC– 29ºC, bão thường đổ bộ trực tiếp vào thành phố các tháng 9, 10 hàng năm. 4.Vị trí địa lý : thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến 108°20' Đông. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà Nội 764km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 964km về phía Nam, cách thủ đô thời cận đại của Việt Nam là thành phố Huế 108 km về hướng Tây Bắc. ............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 07 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

5.Địa hình : - Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng duyên hải, vừa có đồi núi. Vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp. - Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700-1.500 m, độ dốc lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố. - Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ở và các khu chức năng của thành phố. 6.Khí hậu - Thời tiết : - Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài. - Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9 °C; cao nhất vào các tháng 6, 7, 8, trung bình 28-30 °C; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình 18-23 °C. Riêng vùng rừng núi Bà Nà ở độ cao gần 1.500 m, nhiệt độ trung bình khoảng 20 °C. - Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%; cao nhất vào các tháng 10, 11, trung bình 85,67-87,67%; thấp nhất vào các tháng 6, 7, trung bình 76,67-77,33%. - Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm; lượng mưa cao nhất vào các tháng 10, 11, trung bình 550-1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung bình 23-40 mm/tháng. - Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ; nhiều nhất là vào tháng 5, 6, trung bình từ 234 đến 277 giờ/tháng; ít nhất là vào tháng 11, 12, trung bình từ 69 đến 165 giờ/tháng. 7.Sông ngòi, Biển, Bờ biển:

............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 08 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây bắc và tỉnh Quảng Nam. 8.Cơ sở hạ tầng - Dịch vụ: Giao thông vận tải Dịch vụ bưu điện Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt Hệ thống y tế Điểm vui chơi giải trí - du lịch 9.Tiềm năng du lịch: đà nẵng còn lưu giữ được nhiều di tích văn hoá lịch sử, nhiều danh lam thắng cảnh, lễ hội văn hoá truyền thống - đó là những yếu tố thuận lợi giúp cho du lịch đà nẵng phát triển VỊ TRÍ KHU ĐẤT

............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 09 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

A/ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG: 1/ Vị trí địa lý: - Nằm trên địa phận quận Hải Châu-thành phố Đà Nẵng, nằm trong dự án khu đô thị đa phước,giáp với của biển và sông Hàn. 2/ Diện tích: -Tổng diện tích của khu đất là 6,5ha. 3/ Điều kiện tự nhiên: -Địa hình: bằng phẳng, đất hiện trạnh đang trong quá trình sang lấp. -Hướng gió chính: Đông ,Đông nam,Tây Bắc -Địa chất: là khu đất gần sông và đang trong quá trình san lấp nên có nền địa chất yếu, không ổn định. -Khí hậu : hai mặt khu đất giáp với sông hàn nên khí hậu tương đối mát mẽ. 4/Đánh giá khu đất: - Khu vực nghiên cứa có điều kiện thuận lợi cho xây dựng, quỷ đất phát triển phong phú. Khu vực thoát nước thuận lợi không bị lũ lụt, tuy nhiên cần lưu ý điều kiện địa chất thủy văn mực nước ngầm mạch nông, dễ bị nhiễm mặn ảnh hưởng đến nền móng trong các tháng 5 đến tháng 8. B/ HƢỚNG NGHIÊN CỨU ĐỒ ÁN: 1/ Mục tiêu: -Trong quá trình phát triển của một thành phố, cộng đồng văn hóa xã hội nay,vấn đề lưu giữ cũng như giới thiệu cho cộng đồng những tài liệu cũng như sự kiện…là việc vô cùng quang trọng. Đà nẵng một thành phố trẻ và hiện đại đang trong quá trìh phát triển mạnh mẽ thì vấn đề trên lại còn bức bách hơn. Bên cạnh đó là đặc điểm nền tảng lịch sử cũng như hình thái đô thị Đà nẵng thì cần kết hợp giữa việc lưu dữ quá khứ kết hợp trưng bày hiện đại và tương lai, giữa không gian và thời gian… ............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 010 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

2/ Cơ sở pháp lý: -Quyết định số 43/2004/QĐ-TT của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng. -Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố Đà nẵng đến năm 2020 -Bản đồ qui hoạch tỉ lệ 1/10.000 3/ Quy định thiết kế công trình: -Quy chuẩn xây dựng của bộ xây dựng ban hành. -Tiêu chuẩn thiết kế nhà cao tầng TCXDVN 194:2006 4/Qui mô và đặc điểm: -Công trình xây dựng mang tính chất văn hóa, là nơi trưng bày và tổ chức các sự kiện lớn, phục vụ cho nhu cầu thưởng thức nghệ thuật của người dân thành phố. C/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨA ĐỒ ÁN: I/ Nhiệm vụ thiết kế: 1/ KHỐI TRƯNG BÀY: -Sảnh đón tiếp -Không gian trưng bày:

7.000- 10.000m2

-Không gian trình diễn:

2.000- 4.000m2

-Trưng bày ngoài trời -Quầy bán vé

0.05m2/khách

-Gửi đồ

0.03m2/khách

- Các phòng hút thuốc

20-30 m2

-WC +Nam : - 100 người/1xí - 35 người/1tiểu - 1>3 xí có 1 bồn rửa tay +Nữ : - 50 người/1xí - 300 người/1phòng rửa ............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 011 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

- 1>3 xí có 1 bồn rửa tay 2/KHỐI KỸ THUẬT: -Sảnh kỹ thuật -Sảnh bảo quản tạm

90 -100 m2

-Phòng đăng kiểm vật phẩm:

20-30 m2

-Kho vật phẩm:

90-100 m2

-Kho dụng cụ:

50- 80 m2

-Xưởng phục chế:

200-300 m2

-Phòng phân loại vật phẩm

30-40 m2

-Phòng nghiên cứu:

60-70 m2

-Phòng quản lý vật phẩm

50m2

-Kỹ thuật điện

35-40 m2

-Kỹ thuật nước:

35-40 m2

-WC +Nam : - 25 người/1xí - 25 người/1tiểu - 1>3 xí có 1 bồn rửa tay +Nữ : - 20 người/1xí - 50 người/1phòng rửa - 1>3 xí có 1 bồn rửa tay 3/KHỐI THƯ VIỆN, BIỂU DIỄN *THƯ VIỆN: 100 – 200 chỗ -Phòng đọc:

150 – 300 m2

-Kho sách

2,5 m2/1000 đơn vị sách

-WC

3 – 6 m2 x 2 phòng

*BIỂU DIỄN: 300 chỗ ngồi(6 – 8m2/người) ............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 012 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

-Sảnh khán giả:

40-60 m2

-Khán phòng:

300-450m2

-Phòng tập

60m2

-Phòng hóa trang

25-30m2(2 phòng)

-Kho đạo cụ :

25-36m2

- Kỹ thuật âm thanh:

30-36m2

-Ánh sáng

30-36m2

-WC +Nam : - 25 người/1xí - 25 người/1tiểu - 1>3 xí có 1 bồn rửa tay +Nữ : - 20 người/1xí - 50 người/1phòng rửa - 1>3 xí có 1 bồn rửa tay -WC dành cho khán giả +Nam : - 100 người/1xí - 35 người/1tiểu - 1>3 xí có 1 bồn rửa tay +Nữ : - 50 người/1xí - 300 người/1phòng rửa - 1>3 xí có 1 bồn rửa tay 5/ KHỐI HÀNH CHÍNH -Phòng hành chính:

50 – 60 m2

- Phòng tiếp khách

36-50m2

-Phòng tài chính kế toán

40 – 50 m2

-Phòng họp

50 – 70 m2

-Phòng giám đốc

30 m2

-Phòng phó giám đốc

20 m2(2phòng)

............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 013 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

-Phòng nghỉ nhân viên:

25m2(2phòng)

-WC +Nam : - 25 người/1xí - 25 người/1tiểu - 1>3 xí có 1 bồn rửa tay +Nữ : - 20 người/1xí - 50 người/1phòng rửa - 1>3 xí có 1 bồn rửa tay 6/KHỐI PHỤ TRỢ: -Căn tin hành chính:

40-56m2

-Bãi đỗ xe +Xe môtô,xe máy:

2.35-3m2/xe

+Xe đạp:

0.9m2/xe

+Xe ôtô:

15-18m2/xe

-Xưởng phục chế”

100-120m2

-Xưởng sản xuất:

150-200m2

-WC +Nam : - 25 người/1xí - 25 người/1tiểu - 1>3 xí có 1 bồn rửa tay +Nữ : - 20 người/1xí - 50 người/1phòng rửa - 1>3 xí có 1 bồn rửa tay *Chú ý: - Bố trí các lối đi riêng dành cho người tàn tật - Bố trí các đường dành cho cứu hỏa - Các lan can ban công, cầu thang có chiều cao : 1.2m.h.0,9m

............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 014 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

III/ ĐỀ XUẤT Ý TƢỞNG - Đặc thù của loại hình nghệ thuật đương đại là phản ánh cuộc sống quanh ta, những cái đã đang và sẽ xảy ra nên tính khắc khe của nó rất cao, đòi hỏi người nghệ sĩ phải luôn vận động, biết cách nắm bắt được những cung bậc cảm xúc trong đó, và thể hiện sao cho người nghe, người xem cũng phải có cùng cảm nhận như mình. - Hai loại hình chính của nghệ thuật đương đại là nghệ thuật sắp đặt và nghệ thuật trình diễn. - Thuật ngữ đương đại ( Contempoary Art) hiện nay được dùng phổ biến trên thế giới, thường hay gặp trong cụm từ contempoary art practices (thực hành nghệ thuật đương đại). Người ta dung như vậy có lẻ vì sự giản tiện dể hiểu của tính từ (Contempoary), chỉ những thứ đang sảy ra, đang là thực tại, sau modern art, chủ yếu là thử nghiệm, rất lôn xộn đa nguyên, chưa có gì rỏ ràng cụ thể, không thành lý thuyết. - Chính vì đặc tính luôn chuyển mình, bất định hình của nghệ thuật đương đại nên tôi mạnh dạn lấy ý tưởng từ nước và gió để thể hiện công trình của mình” luôn luôn bất ổn định và tuân theo qui luật riêng của nó.

*Đề xuất hình khối:

............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 015 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

VI/ Bố trí mặt bằng: -Dựa vào nhiệm vụ thiết kế và tiêu chuẩn thiết kế công trình mang tính chất văn hóa thì nguyên tắc tổ chức mặt bằng công trình được phân khu và bố trí liên hệ với nhau. -Giải pháp qui hoạch và phân khu chức năng : Do công trình chính gồm nhiều chức năng có mối quan hệ mật thiết với nhau nên giải pháp cho kiến trúc là trải dài, liên thông nhiều chức năng trong cung một công trình. V/Thiết kế công trình:

Phƣơng án so sánh

Phƣơng án chọn

............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 016 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

-Đánh giá phƣơng án so sánh: +Ưu điểm : -Phân khu đơn giản -Hình thức công trình mềm mại +Nhược điểm : -Tổng thể còn rời rạc -Hình thức công trình đối xứng -Đánh giá phƣơng án chọn: +Ưu điểm : -Tạo được nhiều khoảng không gian giải trí -Tận dụng triệt để ưu thế của khu đất -Hình thức ckiến trúc hiện đại độc đáo, tạo được điểm nhấn cho đô thị. +Nhược điểm : -Kết cấu phức tạp -Chi phí đầu tư cao VI/ Kỹ thuật và giải pháp: -Vâtj liệu đề xuất xây dựng được sử dụng trong đồ án bao gồm:những vật liệu thân thiện với môi trường, giá thành thấp như : vật liêu bao che 2 lớp ETFE, sàn bóng nhựa BubbleDeck vv... 1/ETFE (vật liệu cho cuộc cách mạng ngành kiến trúc) - Cuối thập niên 1970, khi tập đoàn DuPont của Mỹ phát minh một dạng polymer từ flourocarbon, họ đặt tên là Ethylen Tetraflourothylene (ETFE) và ứng dụng làm chất liệu cách nhiệt trong ngành hàng không. - Những đặc tính của vật liệu này: trong suốt, có khả năng tự làm sạch và dễ dàng thay đổi kết cấu. - Theo như tài liệu mình đọc được thì Ước tính nếu dùng ETFE, chi phí xây dựng có thể giảm 10% đối với căn hộ bình thường và 60% đối với công trình lớn phức tạp. Ngoài ra, chất liệu này còn có ưu điểm thân thiện với môi trường bởi nó có thể được tái chế. - Với ưu điểm nổi bật hấp dẫn giới xây dựng là nhờ đặc tính có thể cán mỏng và cuộn tròn với độ bền cao, ETFE có trọng lượng rất nhẹ (khoảng 1/100 trọng lượng của kính) và có thể co giãn gấp 3 lần chiều dài mà không mất đi độ đàn hồi. Không những thế, nó còn có đặc điểm độc đáo khác là có thể được vá lại bằng một mảnh ETFE khác. - Như vậy, với nhiều tính năng đa dạng, ETFE có thể trở thành vật liệu lý tưởng ............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 017 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

thay thế kính và sợi thuỷ tinh. Người ta ước tính nếu sử dụng loại vật liệu này có thể giảm chi phí xây dựng tới 10% đối với các căn hộ bình thường và 60% đối với các công trình lớn phức tạp. Điều quan trọng hơn, đây là loại vật liệu thân thiện với môi trường và có khả năng tái chế - ETFE là một miếng phim mỏng bằng nhựa, nhẹ và trong suốt, được xem như là một trong những vật liệu xây cất tiết kiệm năng lượng và thân thiện môi sinh nhất. Khi 2 hay nhiều lớp ETFE được gắn chung với nhau, khoảng cách giữa chúng được bơm hơi vào, chúng tạo thành những miếng đệm không khí có thể dùng bao bọc tường và trên nóc. *Các đặc tính: -ETFE có hiệu quả các phiên bản cường độ cao của ba người trong nhóm này, thường có tính năng giảm nhẹ năng lực trong các lĩnh vực khác bằng cách so sánh. -Đốt của ETFE xảy ra trong cùng một cách như một số khác fluoropolymers , về giải phóng acid HF (HF). HF là cực kỳ ăn mòn, và để phù hợp cảnh cáo phải được thực hiện. -So với kính, ETFE phim là 1% trọng lượng, truyền nhiều ánh sáng và chi phí 24% đến 70% ít hơn để cài đặt. Nó cũng đàn hồi (khả năng chịu đựng 400 lần trọng lượng của riêng mình, tự làm sạch (do bề mặt không dính của nó) và tái chế mái. Trên các tay nó là dễ bị thủng sắc nét của các cạnh, do đó nó là chủ yếu sử dụng cho. Trong dạng bảng như thường được sử dụng cho kiến trúc, nó có thể kéo dài đến chiều dài của nó ba lần mà không mất tính đàn hồi Sử dụng hàn nhiệt,. nước mắt có thể được sửa chữa với một bản vá hoặc nhiều tấm ghép thành tấm lớn hơn. -ETFE có căng sức mạnh gần đúng của 42 N / mm ² (6100 psi), với một phạm vi nhiệt độ làm việc của 89 K đến 423 K (-185 ° C đến 150 ° C hay -300 ° F đến 300 ° F).

............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 018 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

* Ƣng dụng: - Một công dụng chính của ETFE là cho bao gồm các hệ thống dây điện được sử dụng trong căng thẳng cao, hơi độc tính thấp và tình huống độ tin cậy cao. Máy bay và tàu vũ trụ là những ví dụ hệ thống dây điện chính. Một số dây nhỏ như dây sử dụng cho các dây quấn kỹ thuật được phủ ETFE. - Là một cán đôi, ETFE có thể được ngoại quan với FRP như một lớp lót nhựa nhiệt dẻo, và được sử dụng trong đường ống, xe tăng và tàu thuyền để bảo vệ chống ăn mòn thêm. - ETFE thường được sử dụng trong ngành công nghiệp hạt nhân để buộc hoặc cáp kết thúc tốt đẹp, và trong ngành công nghiệp hàng không và hàng không dây cho lớp phủ. Điều này là do ETFE có độ bền cơ học tốt hơn so với PTFE . Ngoài ra, ETFE trưng bày một kháng bức xạ năng lượng cao và có thể chịu được nhiệt độ cao vừa phải cho một thời gian dài 2/ Bubble Deck: (Công nghệ sàn mang tính cách mạng trong xây dựng) - BubbleDeck- Công nghệ sàn mang tính cách mạng trong xây dựng Hiện nay trên thế giới có rất nhiều công nghệ sàn, mỗi công nghệ đều có những ưu và nhược điểm riêng. BubbleDeck là công nghệ sàn mới, rất thành công tại Châu Âu từ những năm đầu thành lập. Trong 7 năm qua, tại Đan Mạch và Hà Lan, hơn 1 triệu m2 sàn sử dụng công nghệ BubbleDeck đã được thi công, ứng dụng cho tất cả các toà nhà cao tầng bao gồm văn phòng, bệnh viện, trường học, nhà ở, nhà để xe và các công trình công cộng khác. - BubbleDeck là một công nghệ thi công sàn bê tông cốt thép mang tính cách mạng trong xây dựng khi sử dụng những quả bóng bằng nhựa tái chế để thay thế phần bê tông không tham gia chịu lực ở thớ giữa của bản sàn, làm giảm đáng kể trọng lượng bản thân kết cấu và tăng khả năng vượt nhịp lên khoảng 50%. Bản sàn BubbleDeck phẳng, không dầm, liên kết trực tiếp với hệ cột, vách chịu lực, có nhiều ưu điểm về mặt kỹ thuật và kinh tế, cụ thể: Tạo tính linh hoạt cao trong thiết kế, có khả năng áp dụng cho nhiều loại mặt bằng công trình; Giảm tới 35% trọng lượng bản thân kết cấu, từ đó giảm kích thước hệ kết cấu cột, vách, móng; Tăng khoảng cách lưới cột, giảm hệ tường, vách chịu lực; Giảm thời gian thi công và các chi phí dịch vụ kèm theo; Tiết kiệm khối lượng bê tông thi công: 2,3kg nhựa tái chế thay thế cho 230kg bê tông/m (BD 280) và rất thân thiện với môi trường khi giảm lượng phát thải năng lượng và khí C02(khí nhà kính). - Các cấu kiện rộng 2,4m tạo nên một phần bản sàn tổng thể được sản xuất dưới dạng cấu kiện đúc sẵn bán toàn khối bao gồm lưới thép dưới và lớp bê tông đúc ............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 019 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

sẵn dày 60mm, hình thành hệ ván khuôn vĩnh cửu cho bản sàn. Các sườn tăng cứng có tác dụng cố định 2 lưới thép trên và dưới, định vị các quả bóng nhựa đúng vị trí cũng như tăng cường độ cứng dọc cho tấm sàn trong quá trình lắp dựng. Sau khi cấu kiện bán toàn khối được đặt vào vị trí và được đỡ tạm thời bằng hệ giáo thi công, các cấu kiện sẽ được liên kết lại với nhau bằng cốt thép rời đặt giữa các quả bóng nhựa trên lớp bê tông đúc sẵn và lưới thép trên. Quá trình đổ bê tông và dưỡng hộ tại công trường sẽ làm "biến mất" mối nối giữa các cấu kiện, do đó tạo ra được một sản phẩm hoàn thiện, đảm bảo độ ổn định và bền vững, có khả năng chịu lửa, cách âm tốt và chống tại các tác động có hại của thời tiết. - BubbleDeck là công nghệ thi công tấm sàn phẳng, rỗng theo hai phương không dầm, ít cột, thi công không cần ván khuôn và có khẩu độ vượt nhịp lớn. Sàn BubbleDeck rất linh hoạt trong thiết kế kiến trúc, có tính cách âm, cách nhiệt tốt và khả năng chống cháy nổ, giảm tác dụng động đất vượt trội. Với công nghệ BubbleDeck, việc thi công tấm sàn có thể tiết kiệm tới 50% lượng bê tông so với sàn truyền thống, giảm thời gian lắp dựng mỗi sàn xuống 5 đến 7 ngày, giảm tải trọng bản thân tấm sàn cũng như tải trọng lên phần móng công trình và góp phần tích cực vào công tác bảo vệ môi trường. Với những tiến bộ trên, công nghệ BubbleDeck đã được cấp chứng nhận đạt Tiêu chuẩn Xây dựng Châu Âu. - Đặc điểm nổi bật của BubbleDeck là khả năng chịu lực. Một tấm sàn đặc gặp rất nhiều vấn đề khi phải vượt nhịp lớn do ảnh hưởng của trọng lượng bản thân. BubbleDeck đã giả quyết vấn đề này khi giảm 35% lượng bê tông trong tấm sàn nhưng vẫn đảm bảo khả năng chịu lực tương ứng. Vì vậy, khi có cùng khả năng chịu lực, 1 tấm sàn BubbleDeck chỉ cần sử dụng 50% lượng bê tông so với một tấm sàn đặc, hoặc cùng độ dày tấm sàn BubbleDeck có khả năng chịu tải gấp đôi sàn đặc nhưng chỉ tiêu thụ 65% lượng bê tông. BubbleDeck có khả năng chịu lực cắt xấp xỉ 65% khả năng của sàn đặc với cùng chiều cao. Trong tính toán thường sử dụng hệ số 0.6 để thể hiện mối tương quan này. Trong những vùng chịu lực phức tạp(khu vực quanh cột, vách, lõi), có thể bỏ bớt các quả bóng để tăng khả năng chịu lực cắt cho bản sàn. - Khả năng chịu động đất cũng là một trong những ưu điểm của BubbleDeck. Lực động đất tác động lên công trình có giá trị tỉ lệ với khối lượng toàn công trình và khối lượng tương ứng ở từng cao độ sàn. BubbleDeck, tấm sàn phẳng chịu lực theo hai phương, với ưu điểm giảm nhẹ trọng lượng bản thân, khi kết hợp với hệ cột và vách chịu lực sẽ trở thành một giải pháp hiệu quả chống động đất cho các công trình cao tầng. - Bên cạnh đó là khả năng vượt nhịp của BubbleDeck. Quá trình xác định nhịp lớn nhất mà tấm sàn BubbleDeck có thể vượt qua dựa trên tiêu chuẩn British Standard 8110 và EuroCode 2, có bổ sung hệ số 1.5 để kể đến việc giảm nhẹ bản thân sàn ............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 020 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

so với sàn đặc truyền thống. Tỉ số giữa nhịp/chiều cao tính toán của tấm sàn L/d ≤ 30 đối với sàn đơn, L/d ≤ 39 đối với sàn liên tục, L/d ≤ 10.5 đối với sàn ngàm một phương. - Ngoài ra, khi cần vượt nhịp lớn (trên 15m), có thể sử dụng giải pháp BubbleDeck ứng lực trước, thực hiện căng sau(PT). Khi vượt nhịp lớn, tấm sàn BubbleDeck thông thường sẽ không gặp khó khăn về khả năng chịu lực nhưng cần hạn chế về độ võng lớn, vì vậy phải thực hiện giải pháp PT. BubbleDeck International vừa hoàn thành 32,000m2 sàn khu vực phát thanh và truyền hình cho trung tâm truyền thông Đan Mạch với kết cấu sàn ứng lực trước căng sau dày 390mm, khẩu độ vượt nhịp trên 16m. Các dây cáp ứng lực trước đặt cách nhau 3m cũng được chôn dễ dàng vào khe hở giữa các quả bóng của tấm sàn. *Cấu tạo: -Những quả bóng bằng nhựa tái chế là bước đột phá của BubbleDeck. Chúng giúp thay thế phần bê tông không tham gia chịu lực ở giữa của bản sàn, giúp giảm trọng lượng kết cấu, giảm kích thước hệ cột, vách, móng, tường, vách chịu lực và tăng khoảng cách lưới cột. Bản sàn BubbleDeck là loại kết cấu rỗng, phẳng, không dầm, liên kết trực tiếp với hệ cột, vách chịu lực nên có nhiều ưu điểm về mặt kỹ thuật và kinh tế. Chịu lực theo hai phương, giảm nhẹ trọng lượng bản thân, khi kết hợp với hệ cột và vách chịu lực, BubbleDeck sẽ có khả năng chống động đất tốt. - Chẳng hạn, một tấm sàn đặc sẽ gặp vấn đề khi phải vượt nhịp lớn do ảnh hưởng của trọng lượng bản thân. BubbleDeck giải quyết vấn đề này bằng cách giảm được 35% lượng bê tông trong tấm sàn nhưng vẫn đảm bảo khả năng chịu lực tương ứng. Vì vậy, khi có cùng khả năng chịu lực, một tấm sàn BubbleDeck chỉ cần sử dụng 50% lượng bê tông so với một tấm sàn đặc. Với cùng độ dày, tấm BubbleDeck có khả năng chịu tải gấp đôi sàn đặc nhưng chỉ tiêu thụ 65% lượng bê tông. BubbleDeck có thể được tính toán tương tự như tấm sàn đặc. - Tính linh hoạt trong thiết kế của BubbleDeck khá cao nên có thể áp dụng cho nhiều loại mặt bằng công trình. Thời gian thi công và các chi phí dịch vụ kèm theo cũng thấp hơn vì khối lượng bê tông thi công giảm, chỉ 2,3 kg nhựa tái chế thay thế cho 230 kg bê tông/m3. BubbleDeck khá thân thiện với môi trường do giảm được lượng thải năng lượng và khí carbonic.

............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 021 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHOÁ: 2006-2011.

- Sàn BubbleDeck được cấu tạo theo 3 lớp gồm lưới thép gia cường ở trên, tiếp theo là bóng rỗng từ nhựa tái chế và cuối cùng là lưới thép và đổ bê tông (khoảng 60 mm tùy chọn). Lưới thép gia cường có nhiệm vụ phân bổ và cố định các trái bóng tại những vị trí chính xác, còn các trái bóng định hình thể tích lỗ rỗng, giúp giữ vững định dạng của lưới thép gia cường đồng thời ổn định vị trí của lưới bóng. Khi tiến hành đổ bê tông phủ kín lưới thép, sẽ có được tấm sàn rỗng toàn khối. - Quá trình thi công được thực hiện theo nhiều bước. Trước tiên, cần phải lắp hệ thống chống tạm thời. Các dầm đỡ được đặt song song, cách nhau từ 1,8 đến 2,4 m. Tiếp theo, các cấu kiện tấm sàn bán đúc sẵn sẽ được gép vào vị trí đã xác định trên bản vẽ. Sau đó là công đoạn ghép cốt thép liên kết (trên và dưới), cốt thép chịu cắt, cốt thép biên và ván khuôn. Trước khi đổ bê tông, cần kiểm tra mối nối giữa các cấu kiện, làm sạch và làm ẩm lớp bê tông đúc sẵn dưới. Một đến hai tuần sau khi đổ bê tông, có thể tháo hệ chống tạm thời. - Giá thành thi công sẽ được tính toán dựa trên quy mô từng công trình. Sản phẩm được phân phối trực tiếp từ xưởng tới công trường. - Các công trình tại Việt Nam đã và sẽ sử dụng công nghệ BubbleDeck gồm khách sạn 38 tầng Nha Trang Plaza, tòa nhà Agrimexco, trụ sở chính Công ty FPT, tổ hợp nhà ở đa năng 28 tầng làng Quốc tế Thăng Long, Finance Tower Láng Hạ. * THU THẬP TÀI LIỆU 1) Bản vẽ cad và bản thuyết minh hiện trạng do công ty cổ phần tư vấn xây dựng 2) Các sách báo và tư liệu về lịch sử ĐÀ NẴNG 3) Các hình ảnh tư liệu chụp hiện trạng khu đất thu được từ những chuyến đi khảo sát thực tế 4) Nguồn tư liệu từ internet 5) Các đồ án mẫu về đề tài nghệ thuật đương đại

............................................................................................................................. ........................................................... GVHD: KTS, THS. ĐOÀN TRẦN HIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NGA TRANG 022 LỚP: K12KTR1- MSSV: 0122230613


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.