ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI
I. NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ THỂ LOẠI ĐỀ TÀI:
4
1/ Kiến thức tổng quan về thể loại công trình
5
a) Định nghĩa
5
b) Phân loại
5
c) Lược sử
6
d) Công trình thực tế
7
2/ Các đặc trưng của thể loại công trình
9
a) Đặc điểm chung các khối chức năng
9
b) Đặc điểm về hình thức kiến trúc thẩm mỹ
11
II. CÁC CƠ SỞ TẠO TIỀN ĐỀ CHO VIỆC CHỌN ĐỀ TÀI:
14
1/ Lý do chọn đề tài
15
2/ Sự cấp thiết của việc xây dựng trung tâm nghiên cứu bảo tồn đa dạng
18
sinh học ở vùng Đồng Tháp Mười a) Các giá trị về tự nhiên và đa dạng sinh học của vùng
18
b) Thực trạng về sự hiểu biết và đạo đức sinh thái của người dân xung
27
quanh khu vực c) Tầm quan trọng của việc bảo tồn đa dạng sinh học đối với văn hoá
29
của vùng III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VỀ KHU ĐẤT XÂY DỰNG:
33
1/ Lý do chọn khu đất
31
2/ Phân tích hiện trạng khu đất xây dụng
35
a) Vị trí địa lý
35
b) Hiện trạng sử dụng đất
37
c) Giao thông
40
d) Mối liên hệ vùng và khu vực lân cận
41
e) Điều kiện tự nhiên, môi trường
44
f) Cảnh quan và view nhìn
46
3/ Đánh giá sơ bộ về khu đất xây dựng
47
IV. CÁC SỐ LIỆU, TIÊU CHUẨN VÀ ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ:
48
1/ Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về tính toán quy mô, sân bãi
49
2/ Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về không gian, diện tích các khu vực chức năng 52 đặc thù 3/ Định hướng thiết kế:
63
V. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ:
67
1/ Các chỉ tiêu, quy định về kiến trúc, quy hoạch:
68
2/ Thống kê quy mô phân khu tổng thể công trình
68
3/ Thống kê chi tiết các không gian chức năng
69
VI. CÁC Ý TƯỞNG, PHƯƠNG ÁN SƠ PHÁC BAN ĐẦU
75
PHỤ LỤC
79
- Danh mục Tài liệu tham khảo
I. NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ THỂ LOẠI ĐỀ TÀI
4
1
Kiến thức tổng quan
về thể loại công trình a) Định nghĩa về trung tâm nghiên cứu: Trung tâm nghiên cứu: là dạng công trình kiến trúc được xây dựng với các không gian chức năng thích hợp, đảm bảo các tiêu chuẩn khắt khe để phục vụ cho một loại hình nghiên cứu nào đó. Lĩnh vực nghiên cứu tại trung tâm nghiên cứu mặc dù vẫn mang tính chuyên sâu, tập trung về nghiên cứu, thực nghiệm nhưng không quá đặt nặng vấn đề giảng dạy như ở các học viện.
b) Phân loại trung tâm nghiên cứu: Theo loại hình nghiên cứu: + TT Nghiên cứu về khoa học: là các trung tâm nghiên cứu dựa vào việc ứng dụng các phương pháp khoa học, khai thác trí tò mò + TT Nghiên cứu về văn hoá ghệ thuật: còn gọi là "nghiên cứu dựa trên thực hành", là một dạng công trình nghiên cứu đặc biệt phục vụ cho mảng nghiên cứu về các hoạt động nghệ thuật, bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá phi vật thể. + TT Nghiên cứu về nhân văn, con người: là trung tâm nghiên cứu các phương pháp chú giải văn bản cổ và kí hiệu học, và một nhận thức luận khác, mang tính chất tương đối luận hơn. Phân loại theo mục tiêu nghiên cứu: + TT Nghiên cứu cơ bản thuần tuý (nghiên cứu nền tảng): là nơi thực hiện các hoạt động nghiên cứu để trả lời những câu hỏi khoa học. Nhằm mục đích mở rộng kho kiến thức + TT Nghiên cứu ứng dụng: là nơi tiến hành để giải quyết các vấn đề thực tế của thế giới đương đại, không phải chỉ là kiến thức vị kiến thức.
5
b) Lược sử phát triển các trung tâm nghiên cứu:
Đài
quan
trắc
thiên văn được xây dựng tại Iran TK IX Đài thiên văn 4 tầng được xây dựng 1259
Đài
quan
sát
Tổ hợp Uraniborg của Tycho Brahe là VNC ra đời sớm nhất Châu Âu
thiên văn Ulugh Beg xây dựng TK XV
TK XVI
Phòng thí nghiệm của Viện nghiên cứu R&D đầu tiên trên thế giới của Thomas Edition TK XX
Antoine Lavoisier TK XVIII
Phong cách hiện đại TK XXI
Hiện tại
Hiện tại Tương lai
6
c) Công trình thực tế trong và ngoài nước
KHU NGHIÊN CỨU NHIỆT ĐỚI CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU SMITHSONIAN Là một nhánh nghiên cứu của viện Smithsonian nổi tiếng, khu nghiên cứu nhiệt đới nằm tại Panama này tuy nhỏ nhưng tại sở hữu một trong những phòng lab tiên tiến nhất thế giới đạt chuẩn kiến trúc xanh
VIỆN HẢI DƯƠNG HỌC NHA TRANG Là một trong những cơ sở nghiên cứu khoa học được ra đời sớm nhất ở Việt Nam và được coi là cơ sở lưu trữ hiện vật và nghiên cứu về biển lớn nhất Đông Nam Á
7
VƯỜN ĐỊA ĐÀNG EDEN ANH
GARDEN BY THE BAY SINGAPORE
8
2
Các đặc trưng của
thể loại công trình a) Dây chuyền chung các khối chức năng Các khối chức năng chính gồm có: + Hệ thống các sảnh đón tiếp + Khối nghiên cứu khoa học + Khối thực nghiệm và bảo tồn (kết hợp tham quan) + Khối dịch vụ công cộng (trưng bày, trình chiếu, hội nghị) + Khối học tập, thư viện + Khối hành chính quản lí LỐI VÀO NỘI BỘ
HÀNH CHÍNH
SẢNH NỘI BỘ
LỐI VÀO KHÁCH
PHỤC VỤ TRƯNG BÀY
KHO, KĨ THUẬT
KHU TRƯNG BÀY
TRƯNG BÀY NGOÀI TRỜI
SẢNH TRƯNG BÀY
HỘI NGHỊ HỘI THẢO
SẢNH KHÁCH
THƯ VIỆN HỌC TẬP
SẢNH HỘI NGHỊ
KHU THỰC NGHIỆM
KHU NGHIÊN CỨU
SẢNH NGHIÊN CỨU LỐI VÀO CHUYÊN GIA
9
PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU
b) Đặc điểm về tổ chức mặt bằng tổng thể: Tổ chức mặt bằng dạng tập trung: Là dạng tổ chức các khối chức năng của trung tâm nghiên cứu theo hướng tập trung. Đối với các trung tâm nghiên cứu lớn, có nhiều khu vực nghiên cứu và phòng nghiên cứu thì phát triển theo chiều đứng và sử dụng các nút giao thông đứng để kết nối
Tổ chức mặt bằng dạng phân tán: Là dạng tổ chức từng khối nghiên cứu nằm rải rác trong khu vực nghiên cứu, phục vụ từng địa điểm nghiên cứu với yêu cầu nghiên cứu khác nhau. Các khu vực nghiên cứu được liên kết với nhau bằng những con đường, hành lang, cầu nối.
10
c) Đặc điểm về hình khối kiến trúc, thẩm mỹ
Dạng tách khối: + Thường được ứng dụng vào các công trình xây dựng trên một khoảng đất rộng lớn + Các khu vực chức năng tuy vậy không cách nhau quá xa và được nối nhau bằng hệ thống hành lang (hành lang giữa, hành lang bên,…) + Các khối công trình được bố cục dàn trải, dễ dàng tạo ra các không gian mở xen lẫn vào giữa các khối công trình làm tang giá trị sử dụng cho không gian. + Tạo được hình khối mặt đứng phong phú có bề sâu không gian, có sự gắn kết hoà nhập giữa kiến trúc và thiên nhiên cảnh quan. + Bản thân các khối riêng lẻ thường không dày hoặc rộng quá để đảm bảo ánh sáng lấy được từ nhiều phía và dễ dàng tổ chức thông gió tự nhiên.
Dạng hợp khối đơn: Thiết kế khối đơn là việc tạo lập hình khối 3D phát triển từ các hình 2D căn bản bằng cách kéo dài hoặc xoay. Ví dụ: hình vuông phát triển thành hình khối lập phương, hình tròn phát triển thành cầu hoặc hình trụ, hình tam giác phát triển thành hình chóp,.... Theo đó, các khối chức năng thống nhất trong duy nhất một khối công trình hoàn chỉnh.
11
Hình thái dạng tuyến: Một loạt những hình thể được sắp xếp tuần tự theo một hàng.
Hình thái phân tán: Tập hợp một nhóm các hình thể bằng sự gần gũi vô vị trí, hay những đặc điểm nổi bật chung.
Hình thái dạng tỏa tròn: Một bố cục những hình thể phát triển hướng ra xa một hình thể trung tâm trong một dạng tia
12
13
II. CÁC CƠ SỞ TẠO TIỀN ĐỀ CHO VIỆC CHỌN ĐỀ TÀI
14
1
Lý do chọn đề tài: Nếu có ai đó đã từng một lần được hoà mình vào với thiên nhiên
miền Tây Nam Bộ, đặc biệt là Vùng ngập nước Đồng Tháp Mười, sẽ không thể nào quên được cái cảm giác bình dị, dân dã và thân thuộc. Sự gần gũi giữa con người với thiên nhiên, lênh đênh theo từng con nước, tất cả hoà quyện vào nhau làm toát lên một nét đặc trưng mà khó có nơi nào trên khắp đất nước Việt nam này có được. Trên vùng đất ngập nước rộng lớn ấy là cả một hệ thảm thực vật phong phú, đa dạng và nhiều chủng loài sinh sống nương tựa vào nhau, gắn bó và có liên hệ với nhau mật thiết. Chính nét đặc trưng ấy đã quyết định tập quán sinh sống và nét đẹp văn hoá của cả một vùng rộng lớn. Không nói đi đâu xa, đó chính là những hình ảnh sông nước con thuyền vốn đã ăn sâu vào tâm thức người Nam Bộ, những lễ đám tràn ngập sắc màu gập ghềnh trên sóng nước, những buổi họp chợ trên sông rộn ràng, nhộn nhịp; Hình ảnh những đàn cá tôm sóng sánh, quẫy mình cựa quậy trong lưới chài của ngư dân , những cánh đồng ngập nước phì nhiêu bao la rộng lớn, với không biết bao nhiêu loài chim tụ họp về kiếm ăn chao lượn dưới ánh trời chiều huyền ảo trên mặt nước lung ling óng ánh… Tất cả những điều tưởng chừng như đơn giản, bình dị ấy lại mang đến trải nghiệm khó tả cho những ai từng một lần được mục thị thưởng thức nét đẹp tự nhiên văn hoá của vùng ngập nước, những cảm xúc mà khi đã trải qua thì khó lòng quên được.
15
Thế nhưng hiện nay, diện
Việc thành lập các khu bảo tồn rộng
tích đất ngập nước Đồng Tháp
lớn, khoanh vùng quản lí là những biện pháp
Mười có thể được xem là trung tâm,
hiệu quả tuy nhiên vẫn chưa đủ để bảo tồn và
và huyết mạch của cả một vùng
lưu giữ lại những giá trị tự nhiên, bởi trên thực
văn hoá tự nhiên rộng lớn ấy đang
tế, diện tích bảo tồn vẫn bị thu hẹp nếu như
dần thu hẹp nhanh chóng và đáng
không có các công tác quản lí và xử lí các khu
báo động. Trong bối cảnh chung,
bảo tồn hợp một cách hợp lí. Do đó cần có
mặc dù đã có nhiều nỗ lực về bảo
những biện pháp nghiên cứu và đưa ra giải
tồn và sử dụng khôn khéo, đất
pháp bảo vệ kịp thời đối với các vùng ngập
ngập nước vẫn tiếp tục bị huỷ hoại
nước đang bị đe doạ và dần thu hẹp, không
không chỉ riêng ở nước ta mà ở
chỉ vậy còn phải có sự phổi biến thông tin,
khắp nơi trên thế giới. Trên thực tế
tuyền truyền để có sự phối hợp và hợp tác của
cho thấy, không thể hồi phục đất
chính những người dân địa phương trong khu
ngập nước một khi giá trị văn hoá
vực bảo tồn có thể hiểu và tham gia trực tiếp
và lịch sử của chúng đã bị mất. Khi
vào hoạt động gìn giữ giá trị đa dạng sinh học,
mất đất ngập nước không phải chỉ
tránh việc khai thác một cách bừa bãi gây
mất nguồn tài nguyên quan trọng
mất cân bằng trong khu vực. Bởi vì sự đa dạng
mà còn gây nhiều tổn thất quan
sinh học, tự nhiên chính là yếu tố tiên quyết
trọng khác cho cộng đồng địa
quyết định tập quán và văn hoá của cả một
phương trên khắp các lĩnh vực từ tự
vùng, và bảo tồn đa dạng sinh học chính là
nhiên cho đến xã hội, tất cả đều bị
bảo tồn văn hoá.
xáo trộn.
16
Từ những thực trạng yêu cầu và định hướng đặt ra, để đáp ứng cho việc bảo vệ và phát huy những giá trị đặc trưng cũng như văn hoá của vùng ngập nước Đồng Tháp Mười, góp phần cho công cuộc bảo vệ nguồn lợi thiên nhiên và giá trị văn hoá của Việt nam nói riêng cũng như trên thế giới nói chung, thì việc thành lập một “Trung tâm nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học’” kết hợp với tuyền truyền , quảng bá và giáo dục, củng cố ý thức cho mọi người về công tác bảo tồn thiên nhiên văn hoá qua các hoạt động hội thảo, trưng bày triển lãm, hay giới thiệu và khai thác vẻ đẹp tự nhiên qua các hoạt động du lịch là vô cùng cần thiết.. Đó cũng chính là lí do chọn đề tài.
17
22/
Sự cấp thiết của việc xây dựng trung tâm nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học ở vùng Đồng Tháp Mười
a) Các giá trị về tự nhiên và đa dạng sinh học của vùng Đồng Tháp Mười là một vùng đất ngập nước của Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích 697.000 hecta, trải rộng trên ba tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp trong đó Long An chiếm non phân nửa. Vùng Đồng Tháp Mười có khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, vườn quốc gia Tràm Chim. Trong các cuộc chiến tranh chống Pháp và chiến tranh Việt Nam, Đồng Tháp Mười là một trong những chiến khu quan trọng nhất. Trong thập niên 1980, ba tỉnh nói trên đã đẩy mạnh khai hoang vùng Đồng Tháp Mười. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng góp phần đưa Việt Nam từ một nước thiếu lương thực thành một trong những nước xuất khẩu lúa gạo quan trọng trên thế giới.
Đến khu vực Đồng Tháp Mười, người ta sẽ bắt gặp những cánh rừng tràm bạt ngàn, những hồ sen, đầm súng, những vườn cò, sân chim mênh mông và hoang sơ không phải nơi nào cũng có. Đáng chú ý là, Đồng Tháp có Vườn quốc gia Tràm Chim và Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen thuộc hệ sinh thái Đồng Tháp Mười, đang được nhiều tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế quan tâm.
18
Nói đến hệ sinh thái ngập nước và đặc trưng đa dạng sinh học của vùng Đồng Tháp Mười, tiêu biểu nhất phải kể đến Vườn Quốc Gia Tràm Chim, khu bảo tồn thiên nhiên này rộng 7500 ha. Ngoài 140 loài cây dược liệu, 40 loài cá, hàng chục loài trăn, rắn, rùa và nhiều loại động thực vật khác, Tràm Chim còn có 198 loài chim, trong đó có những loài nhiều nơi trên thế giới không có như: bồ nông, ngan cánh trắng, vịt trời và đặc biệt là sếu đầu đỏ, loại chim này còn có tên là sếu cổ trụi và tên dân gian Việt Nam gọi là hạc. Trong tâm linh người Việt, hạc là loài chim biểu tượng cho sức mạnh, lòng chung thuỷ và sự trường tồn nên trong đình, chùa và trên các bàn thờ của nhiều gia đình, hạc là vật thiêng được thờ ở vị trí trang trọng. Đây được xem là Đồng Tháp Mười thu nhỏ vì nó bao gồm đầy đủ hệ sinh thái của vùng đất ngập nước. các đặc trưng về đa dạng sinh học gồm có:
Hệ sinh thái động vật: Đây là nơi cư trú của hơn 130 cá nước ngọt chiếm khoảng ¼ số loài cá của Đồng bằng sông Cửu Long, 132 loài chim nước với 32 loài chim quý hiếm được ghi vào sách đỏ của Việt Nam và Thế giới như: Ngan cánh trắng (Cairina scutulata), Ô tác, Công đất (Houbaropsis bengalensis), Choi choi lưng đen (Charadrius peronii), Đại bàng đen (Aquila clanga), Cổ rắn, Điêng điểng (Anhinga melanogaster), Cò thìa (Platalea minor), Bồ nông chân xám (Pelecanus philippensis), Cò lạo Ấn Độ, Giang sen (Mycteria leucocephala)… đặc biệt là Sếu cổ trụi, Sếu đầu đỏ (Grus antigone)
19
Hệ sinh thái thực vật Với các yếu tố tự nhiên: trầm tích, địa mạo, và đặc tính đất khá đa dạng, từ đất xám, phát triển trên nền trầm tích cổ Pleistocen, đến những nhóm đất phù sa mới và đất phèn phát triển trên trầm tích trẻ Holocen đã góp phần làm đa dạng các quần xã thực vật tự nhiên. Kết quả khảo sát từ 2005–2006 ghi nhận được 130 loài thực vật, với 6 kiểu quần xã đặc trưng như: Quần xã sen, lúa ma, năn, cỏ ống, mồm mốc và rừng xã rừng tràm các quần xã này phân bố xen kẻ với nhau tạo thành hệ sinh thái đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười.
* Quần xã tràm Các khu rừng tràm trong VQG là các khu rừng được trồng ở độ tuổi từ 4 đến 25, mật độ biến thiên trong khoảng từ 5.000-20.000 cây/ha. Rừng tràm (Melaleuca cajuputi) là thảm thực vật thân gỗ có diện tích lớn nhất, diện tích khoảng 3.000 ha. Do tác động con người, hầu hết những cánh rừng tràm nguyên sinh đã biến mất và hiện nay chỉ còn lại là những cánh rừng tràm trồng, thuộc loài Melaleuca cajuputi (họ Myrtaceae), nhưng do được bảo tồn nhiều năm nên có những cụm tràm phân bố theo kiểu tự nhiên. Hai kiểu phân bố được ghi nhận: tập trung và tràm phân tán.
Thực vật tiêu biểu
Tràm
Hoàng đầu ấn
Nhĩ cán vàng
Động vật tiêu biểu
Hút mật
Rẻ quạt
Cò trắng
Điêng
Còng
điểng
cọc
20
* Quần xã sen Kiểu quần xã này thường xuất hiện ở nơi có đất thấp như bưng, lung, trấp, vùng đầm lầy gần như ngập nước quanh năm (không khô hẳn vào mùa khô). Đây là những vùng đất thấp trũng có thời gian ngâp nước quanh năm hoặc gần như quanh năm nên ít cháy vào mùa khô.
Thực vật tiêu biểu
Sen
21
Động vật tiêu biểu
Súng
Le hôi
Vịt trời
Gà nước
Rắn ri
Cua
Cá lóc,
cá
đinh
Cá rô
* Quần xã lúa trời Lúa ma (hay lúa trời), là kiểu sinh cảnh độc đáo của những vùng đồng bằng ngập nước theo mùa. Nhưng ngày nay diện tích của kiểu thảm thực vật này còn rất ít. Ở VQG Tràm Chim, cây lúa ma có độ ưu thế cao nhất (53%), kế đến là cỏ bắc hoặc cỏ ống (tùy theo vùng), các loài khác như rau dừa, năng ống, u du .v.v… chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Thực vật tiêu biểu
Lúa trời
Động vật tiêu biểu
Cỏ chỉ
Trích
Sếu đầu đỏ (kiếm ăn)
Cỏ bắc
Cồng cộc
22
* Quần xã cỏ ống Kiểu quần xã này thường xuất hiện ở những nơi có độ cao khác nhau nhưng phổ biến và chiếm ưu thế ở những nơi đất cao. Ở những gò cao, độ che phủ của cỏ ống chiếm đến trên 90%. Nơi đất thấp cỏ ống mộc thành từng đám (chiếm khoảng 50% diện tích chung) xen kẻ với mực nước (trong đó có sự hiện diện của nhĩ cán vàng, nhĩ cán tím và năng ống). Cỏ ống phân bố trên một diện rộng, thuần loài với mật độ lên đến 98% hoặc cùng xuất hiện với các loài thực vật thân thảo khác
Thực vật tiêu biểu
Cỏ ống
Động vật tiêu biểu
Cỏ xã
Cỏ xã
Chiền chiện
Trảu đầu
Sơn ca
hung
23
Cò
* Quần xã năng Kiểu quần xã này thường xuất hiên ở độ cao trunh bình. Năng ống có độ ưu thế cao nhất (45-50%), kế đến là cỏ ống hoặc năng kim (tùy theo vùng), các loài khác như cỏ chỉ, lúa ma, mồm mốc chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Các quần xã năng ống là thức ăn của các loài tiêu biểu như sếu, giang sen và già đẩy. Đồng cỏ năng (Eleocharis sp.) tạo thành một trong những thảm cỏ rộng lớn; bao gồm đồng cỏ năng kim (Eleocharis atropurpurea) - đây là bãi ăn của loài chim sếu (Grus antigone), năng ống (Eleocharis dulcis) và hợp với các loài khác tạo thành quần xã thực vật
Thực vật tiêu biểu
Động vật tiêu biểu
Cỏ năng
Cỏ năng
kim
ống
Sếu
Cò trắng
Cò lửa
Rong đuôi chồn
24
* Quần xã mồm mốc Kiểu quần xã này thường xuất hiện ở độ cao trung bình. Số liệu từ các ô mô tả cho thấy, mồm mốc có độ ưu thế cao nhất (78%), kế đến là cỏ bắc, cỏ ống và các loài khác như rau dừa, nút áo, cỏ chỉ. Ở những nơi thích hợp, mồm mốc mọc dày và các nhánh trên của nó tạo thành một trần dày cách mặt đất khoảng 20-50cm, được các thân chống chịu. Đây là nơi thích hợp cho nhiều loài chim làm tổ và trú ẩn khi bị kẻ thù đe dọa. Độ che phủ của cỏ mồm mốc là được Larsen (1996) chọn làm một biến để xây dựng mô hình ước tính sự hiện diện của một số loài chim.
Thực vật tiêu biểu
Cỏ mồm
Động vật tiêu biểu
Cỏ ống
Cút
Diệc xám
25
Cò bọ
Giang sen
Cò lửa
* Đầm lầy Kiểu quần xã này lại tập trung ở những vùng nước khá cạn tương tự như ở các quần xã sen súng. Đầm lầy xuất hiện ở khắp mọi nơi trong Đồng Tháp Mườ ivà trở thành một đặc trưng sinh học ở nơi đây. Đây cũng là nơi tập trung các loài chim cỡ nhỏ về kiếm ăn vào mùa nước nổi.
Thực vật tiêu biểu
Động vật tiêu biểu
Rau dừa
Nghễ
Sen
Súng
Cuốc
Le khoang cổ
Bói cá
Mồng két
Gà lôi nước
26
b) Thực trạng về sự hiểu biết và đạo đức sinh thái của người dân, và tình hình bảo tồn đất ngập nước trong khu vực: Trong 15 năm gần đây, diện tích đất ngập nước tự nhiên đã giảm đi, diện tích đất ngập nước nhân tạo tăng lên. Diện tích đất ngập nước tự nhiên mất dần, thay vào đó là các đầm nuôi thủy sản, các công trình du lịch và một số ít diện tích trồng rừng. Do tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa và hiện đại hóa đất nước, một diện tích rất lớn đất ngập nước đã bị chuyển hóa sang mục đích sử dụng khác; tính chất, giá trị của đất ngập nước vì vậy bị mai một. Đồng thời, sự phát triển này đã làm cho môi trường VN nói chung, đất ngập nước nói riêng đang có chiều hướng xấu do chất thải công nghiệp, ô nhiễm dầu, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, chất hữu cơ và các chất độc hại trong khai thác tài nguyên. Cụ thể là:
27
+ Các hoạt động công nghiệp, đô thị hóa thiếu các giải pháp bảo vệ môi trường cần thiết đã làm cho đất ngập nước của vùng bị ô nhiễm
+ Yêu cầu bảo tồn cho khu vực là bảo tồn gắn liền với sử dụng phát triển bền vững nhưng do thiếu hụt về kiến thức mà kĩ năng cũng như phát triển về khoa học kĩ thuật còn yếu nên biện pháp này còn khó khả thi
+ Ý thức và kiến thức về bảo vệ đa dạng sinh học của người dân sinh sống trong khu vực còn kém do trình độ học vấn và điều kiện sống của họ còn khó khăn (chủ yếu là những hộ còn nghèo khó kiếm sống chủ yếu bằng nghề đánh bắt…). Một khu vực đất ngập nước đã bị khai thác quá tiềm năng làm mất khả năng phục hồi.
+ Các hoạt động canh tác của người dân lấn chiếm vào khu vực bảo tồn, một phần diện tích ngập nước bị lấp đi mà không có quy hoạch tổng thể. Diện tích ngập nước bị thu hẹp nghiêm trọng, cảnh quan sinh thái không còn. Do vậy những giá trị văn hóa, giá trị bảo tồn và sức hấp dẫn khách du lịch bị giảm đi đáng kể.
Có thể cho rằng các hệ sinh thái tự nhiên
Thông qua những nỗ lực này, các khu
cùng với tính đa dạng sinh học đất ngập
bảo tồn thiên nhiên đã được hình thành,
nước vùng Đồng Tháp Mười đã và đang
và Vườn quốc gia Tràm Chim và Khu
bị suy giảm nghiêm trọng, cảnh quan tự
bảo tồn đất ngập nước Láng Sen là hai
nhiên đã thay đổi sau một thời gian khai
khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
phá cho mục tiêu phát triển kinh tế. Trước
rất điển hình được thành lập nhằm thực
nguy cơ suy giảm tính đa dạng sinh học
hiện những mục tiêu bảo tồn đa dạng
và hủy diệt các nguồn gen quý hiếm, một
sinh học và các hệ sinh thái vùng đất
số nỗ lực về công tác bảo tồn và phục
ngập nước Đồng Tháp Mười.
hồi tính đa dạng sinh học vùng đất ngập nước trong châu thổ sông Mekong đã được đặt ra.
28
c) Tầm quan trọng của việc bảo tồn đa dạng sinh học đối với văn hoá của vùng Ta có thể nói rằng căn nguyên của
Với một hệ sinh thái tự nhiên và sinh
việc bảo tồn đa dạng sinh học cả vùng
thái nhân văn như vậy, người dân đồng
ĐBSCL đó chính là bảo tồn nguồn đất
bằng sông Cửu Long chủ yếu sinh sống
ngập nước, với trái tim chính là nằm ở
bằng 3 nghề. Trước hết là nghề trồng
vùng Đồng Tháp Mười.
lúa. Đồng bằng sông Cửu Long với diện
ĐBSCL được thiên nhiên ưu đãi nên
tích rộng, “thẳng cánh cò bay” và sự
đã kìm hãm thế nước bằng sự điều hòa
hình thành tầng lớp điền chủ đã sớm trở
nhờ hai “hồ nước” tự nhiên là Biển Hồ ở
thành nơi sản xuất lúa gạo để cung cấp
Campuchia và Đồng Tháp Mười ở Việt
cho thành phố và xuất khẩu. . Thứ đến là
Nam: Khi mùa mưa lũ thì nước sông
nghề cá. ở đồng bằng sông Cửu Long
Mêkông một phần chảy ngược vào Biển
có nhiều các loại cá tự nhiên: cá sông,
Hồ, phần khác thì chảy tràn vào Đồng
cá đồng và cá biển. Trước đây người ta
Tháp Mười, biến vùng này thành một
thường nói đến chuyện mỗi khi lội đồng
vùng ngập nước. Vào mùa khô, nước lại
người ta phải “rẽ cá mới đặt được chân
từ Biển Hồ và Đồng Tháp Mười chảy ra hệ
xuống nước”. Cuối cùng là nghề trồng
thống sông ngòi kinh rạch ngang dọc
vườn. Đất đai màu mỡ rất phù hợp với
đảm bảo nước cho đồng bằng sông Cửu
nhiều loại cây trái như xoài, chôm chôm,
Long. Ngoài ra, hàng ngày, khi thủy triều
sầu riêng, bưởi ... Bởi thế, ở Nam bộ đã
dâng lên, đẩy nước sông chảy ngược
hình thành những nơi chuyên trồng hoa
vào đất liền theo các kinh rạch tưới tắm
quả gọi là miệt vườn với nhiều nét văn
cho các khu vườn trồng cây ăn quả. Khi
hóa, cảnh quan đặc sắc có thể gọi là
triều hạ, nước sông rút theo còn để lại
“văn mình miệt vườn”. Ba nghề này bổ
nhiều tôm cá.
sung cho nhau tạo nên văn hóa - sinh
Có thể nói, cuộc tranh chấp giữa đất và nước ở đồng bằng sông Cửu Long đã đạt được điểm cân bằng. Mặt tương sinh giữa đất và nước được phát huy. Nhờ thế mà đồng bằng sông Cửu Long có một hệ sinh thái phong phú và ổn định, người dân nơi đây có một lối sống phóng khoáng, cởi mở và đặc sắc.
29
thái Tây Nam bộ đặc sắc.
Sự cân bằng giữa Nước và Đất này
Túi nước Đồng Tháp Mười bị mất hoặc
rất dễ bị phá vỡ khi con người có ảo
bị thu hẹp nên mỗi khi mưa lũ, nước sông
tưởng về sức mạnh của mình, thống trị,
dâng cao, một mặt làm ngập lụt những
khai thác và cải tạo tự nhiên một cách
vùng trước đây không bị ngập lụt, mặt
thô bạo và thiển cận. Riêng với đồng
khác đe dọa làm vỡ đê bao những vùng
bằng sông Cửu Long việc cải tạo này
mới cải tạo để trồng lúa. Thế là người dân
trước hết bị áp đặt bởi tâm thức tiểu
phải tôn đê cao hơn ở những nơi đã có
nông vốn hình thành bởi những người
đê và phải đắp thêm đê mới ở những nơi
nông dân. Đó là tâm lý trọng đất, tâm lý
vốn trước đây chẳng cần đê. Đắp đê
của người thiếu đất để trồng trọt, tâm lý
không chỉ ngăn nước đến với mình mà
của người luôn bị cảnh thiếu ăn đe dọa.
còn ngăn mình đến với nước, “xa rừng
Bởi thế, việc làm đầu tiên người ta nghĩ
nhạt biển”. Tâm lý đắp đê không chỉ biến
đến là biến những vùng đất ngập nước,
mình thành tiểu nông, tiểu kỷ, mà còn cản
chủ yếu là vùng Đồng Tháp Mười, thành
trở một tinh thần khai phóng, một tầm
vùng đất có thể trồng lúa được. Thế là
nhìn xa rộng.
người ta đào mương thoát nước, đắp đê
Ngoài ra, việc biến đồng bằng sông
bao quanh những vùng đất được chọn
Cửu Long thành một “vựa lúa” cũng đã
để trồng lúa.
ảnh hưởng không ít đến nghề đánh bắt cá tự nhiên, đặc biệt là cá sông, cá đồng. Thu hẹp diện tích đất ngập nước (Đồng Tháp Mười) là thu hẹp môi trường sinh sống của cá. Sự phát triển cá nuôi/nuôi cá chứng tỏ sự sa sút của nghề đánh bắt cá tự nhiên.
30
Khi lượng “nước dự trữ” cho mùa khô ít đi, mực nước sông sẽ giảm, nước biển tiến sâu hơn vào đất liền nên một số đất trồng trọt sẽ dần dần bị nhiễm mặn nên hoặc không trồng cấy được, hoặc cho thu hoạch thấp. Những khu đất trồng lúa ở Đồng Tháp Mười sẽ luôn cần có nước ngọt chảy qua để “thau chua rửa mặn”. Bởi đặc điểm chức năng của đất ngập nước là: nạp, tiết nước ngầm, lắng đọng trầm tích, độc tố, tích lũy chất dinh dưỡng, điều hòa vi khí hậu, hạn chế lũ lụt, sản xuất sinh khối, duy trì đa dạng sinh học, chắn sóng, chắn bão bảo vệ bờ biển. Đất ngập nước và sự đa dạng sinh học của nó chính là nguồn sống của một bộ phận khá lớn người dân khu vực xung quanh, mang lại lợi ích và giá trị to lớn về kinh tế - xã hội - văn hóa - môi trường, đóng góp rất quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong khu vực Vì vậy, bảo tồn đất ngập nước là đã bảo tồn được sự đa dạng sinh học, và cũng là tạo ra cơ sở sinh tồn cho mọi sinh vật, cung cấp cho con người nguồn lương thực và thực phẩm, các nguồn dược liệu quan trọng, nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, xây dựng, duy trì bảo vệ sức khỏe cho con người, Chính những yếu tố đó sẽ quyết định đặc tính sinh sống và tập quán văn hoá của cả một vùng. Một khi môi trường sinh sống của thiên nhiên và con người bị xuống cấp. Những nét văn hóa đặc sắc của “miền Tây”, thậm chí cả cá tính Nam bộ mà nhà văn Nam Sơn ca ngợi cũng sẽ mất mát, hư hao đi nhiều.
31
32
III. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ KHU ĐẤT XÂY DỰNG 33
1
Lí do chọn khu đất
Khu đất chọn để xây dựng một công
Xét đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn
trình nghiên cứu về đa dạng sinh học ở
3 tỉnh của vùng Đồng Tháp Mười đã có 2
vùng Đồng Tháp Mười cần nhất là phải
khu bảo tồn thiên nhiên được xây dựng
nằm thật gần hoặc thậm chí đắm mình
và đi vào hoạt động, đó là Đồng Tháp
trong chính khu vực nghiên cứu.
(Với vườn quốc gia Tràm Chim) và Long
Tất nhiên không phải vì thế mà lựa
An (Với khu bảo tồn đất ngập nước Láng
chọn một khu đất nằm ở nơi quá xa với
Sen). Đồng nghĩa với việc, khu đất chọn
trung tâm dân cư, khó khăn tiếp cận,
tại địa phương nằm gần với các khu bảo
giao thông không có hoặc có ít khả năng
tồn có sẵn của 2 tỉnh này là rất thuận lợi
tiếp cận, sẽ là vị trí vô cùng bất lợi bởi tính
và phù hợp với yêu cầu và tính chất của
chất của công trình không chỉ là một
công trình nghiên cứu về đa dạng sinh
trung tâm phục vụ nghiên cứu đơn thuần
học. Nhưng để chọn ra được vị trí thực sự
mà còn mang trong mình các chức năng
phù hợp và thuận lợi nhất ta cần xét đến
của một công trình công cộng, một trung
các yếu tố thuận lợi, bất lợi và điều kiện
tâm giao lưu, giới thiệu và quảng bá hình
của từng vùng một cách chi tiết hơn.
ảnh, quảng bá du lịch của vùng đất Đồng Tháp Mười hoang sơ trù phú.
TIÊU CHÍ Vị trí địa lí Điều kiện tự nhiên Hiện trạng CSHT
Giao thông tiếp cận
Định hướng lượng khách du lịch của tỉnh Tổng kết
Tràm Chim, Tam Nông ĐỒNG THÁP Gần VQG Tràm Chim 7500ha ĐNN Khu bảo tồn đã có quy hoạch tổng thể và định hướng phát triển đến 2020. Theo đó cơ sở hạ tầng đang được xây dựng Nằm trên tỉnh lộ 843, nối thẳng ra QL30 thuận lợi tiếp cận từ các tỉnh miền Tây
Vĩnh Lợi, Tân Hưng LONG AN Gần Khu BT ĐNN Láng Sen 5000ha ĐNN Hiện trạng khu vực bảo tồn còn hoang sơ. Cơ sở hạ tầng còn yếu. Hiện trạng là đồng lúa canh tác mênh mông Nằm trên tỉnh lộ 842, cách khá xa cới các tuyến đường quốc lộ
1,850,000 lượt khách (2014)
1,000,000 lượt khách (2015)
5/5
2/5
Có thể nói, Tam Nông, Đồng Tháp có phần vượt trội hơn Long An trong các tiêu chí so sánh. Nên việc chọn khu đất đặt tại thị trấn Tràm Chim huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp là hợp lí và đáp ứng tốt được các yêu cầu cần thiết để xây dựng công trình
34
2
Phân tích hiện trạng
khu đất a) Vị trí địa lý Tam Nông là huyện vùng sâu nằm trong vùng Đồng Tháp Mười, cách trung tâm thành phố Cao Lãnh 37 km. Huyện gồm 11 xã và 1 thị trấn, có diện tích tự nhiên là 47.432,51 ha, chiếm 14,05% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Đồng Tháp. Dân số toàn Huyện 104.932 nhân khẩu (chiếm 6,40% dân số toàn tỉnh). Toạ độ địa lý: Từ 10o 38’ đến 10o 49’vĩ độ Bắc. Từ 105o31’ đến 105o 42’ kinh độ Đông. Tứ cận: + Phía Bắc giáp thị xã Hồng Ngự và huyện Tân Hồng; + Phía Nam giáp huyện Thanh Bình; + Phía Đông giáp huyện Tháp Mười, huyện Cao Lãnh và tỉnh Long An; + Phía Tây giáp huyện Hồng Ngự và huyện Thanh Bình. Huyện có vị trí nằm ở trung tâm khu vực phía Bắc của tỉnh, có đoạn sông Tiền và Quốc lộ 30 đi ngang qua cùng hệ thống giao thông thuỷ xuyên suốt đây là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, vận chuyển hàng hoá và giao lưu kinh tế với các vùng kinh tế trọng điểm.
35
Khu đất chọn Nằm ở trung tâm thị trấn Tràm Chim, thuộc huyện Tam Nông. Nằ mtrong khu quy hoạch mới định hướng 2020 của Khu bào tồn Vườn Quốc Gia Tràm Chim. Với diện tích ~10ha + Phía Đông giáp ngã năm kênh thị trấn Tràm Chim; + Phía Tây giáp kênh bao quanh khu vực Vườn Quốc gia Tràm Chim; + Phía Nam giáp kênh Đồng Tiến (An Long – Mỹ Hoà); + Phía Đông Bắc đường tỉnh lộ 844, gần kênh Phú Hiệp.
36
b) Hiện trạng: Hiện trạng sử dụng đất Trong khu vực hiện chủ yếu là đất vườn, một số ít trồng hoa màu và cây ăn trái. Đất đi vẫn còn hoang sơ và chưa có công trình xây dựng nào lớn đáng kể đến. Khu vực nằm gần ngã năm kênh của khu đất là đất ở hiện hữu của một vài hộ gia đình
37
Hiện trạng dân cư
Hiện trạng xây dựng
Dân cư của khu
Công trình xây dựng hiện hữu trong khu vực nghiên cứu
vực chủ yếu tập trung
quy hoạch chủ yếu là nhà dân được xây dựng bán kiên cố,
ở bờ phía nam của
nhà tạm.
kênh Đồng Tiến. Theo
Ngoài ra còn có một vài công trình công cộng cấp khu
quy hoạch định
ở như Trung tâm y tế, Nhà trẻ, … nhưng quy mô nhỏ, xây
hướng và phát triển, đây cũng là khu vực dân cư chính của cả thị trấn trong tương lai.
dựng bán kiên cố Nhìn chung chất lượng công trình xây dựng trong khu vực còn thấp, đặc biệt các công trình công cộng còn rất thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân trong khu vực.
Khu dân cư ven sông gần ngã năm xanh
Khu dân cư ven sông đầu kênh Đồng Tiến
Khu dân cư trung tâm thị trấn Tràm Chim
38
Hệ thống cấp điện: Sử dụng nguồn điện từ lưới điện chung của thị trấn Tràm Chim.
Tỉnh lộ 843
Hệ thống cấp nước: Sử dụng nguồn nước từ nguồn cấp nước của thị trấn Tràm Chim. Giải pháp cấp nước trong khu vực sẽ được tính toán cụ thể theo nhu cầu của từng công trình xây dựng. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường: Tổ chức thoát riêng hệ thống thoát nước bẩn và nước mưa. - Thoát nước mưa: nước mưa được dẫn theo các cống chính để tập trung thoát đổ ra kênh Đồng Tiến. Cống thoát nước mưa sử dụng cống bê tông cốt thép đặt ngầm. - Thoát nước bẩn: xây dựng hệ thống thoát nước bản theo các khối công trình công cộng, nước thải sinh hoạt được xử lý qua hầm tự hoại và được thu gom về hệ thống thoát nước bẩn chính, sau đó dẫn về khu xử lý cục bộ của khu vực. - Vệ sinh môi trường: rác thải được thu gom từ các vị trí thùng rác, sau đó vận chuyển về bãi rác chung của Thị trấn bằng xe chuyên dùng.
Kênh Đồng Tiến
39
c) Giao thông: Có 2 loại đường giao thông là đường bộ và đường thủy. Giao thông nông thôn hầu hết đều được lưu thông bằng cả 2 loại đường giao thông này. Đường bộ Hệ thống giao thông đường bộ luôn được quan tâm nâng cấp, mở rộng, chất lượng ngày càng được nâng lên. Hiện nay giao thông nội thị trấn hầu hết được nâng cấp và tráng nhựa; các tuyến giao thông liên huyện, liên xã. Đường thuỷ Hệ thống kênh rạch tự nhiên và đào tạo ra hệ thống giao thông đường thủy hết sức đa dạng và thuận lợi. Tuy nhiên, hệ thống đường thủy nhiều năm nay chưa được quan tâm đầu tư, hiện tượng bồi lắng hàng năm rất lớn do đặc thù của lũ và lấn chiếm luồng chạy tàu đang có xu hướng gia tăng theo thời gian.
40
d) Mối liên hệ vùng và khu vực Tuyến đường bộ Trên địa bàn huyện có tổng chiều dài đường bộ là 204,12km, bao gồm: 1 tuyến đường Quốc lộ 30 với tổng chiều dài 11 km; 3 tuyến đường tỉnh dài 63,17 km; 2 tuyến đường huyện dài 10,63 km; 16 đường đô thị dài 15,9 km; và 23 đường giao thông nông thôn (đường xã) là 101,72 km. + Quốc lộ 30 đi qua Huyện dài 11 km, đã được bê tông nhựa 100% km. Đây là tuyến trục đối ngoại quan trọng nhất, thuận lợi cho việc đi lại và giao lưu hàng hóa. + Đường tỉnh ĐT 843: chạy qua
40 km
huyện dài 18,87 km, đã được nhựa
hóa
suốt
tuyến.
Tuyến
đường này vừa có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế, vừa phục vụ cho mục đích quốc phòng. + Đường tỉnh ĐT 844 đi qua Huyện dài 28,4 km, mặt đường láng nhựa. Tuyến đường này là trục chính rất quan trọng cho việc lưu thông của Huyện. + Đường tỉnh ĐT 855: đi qua Huyện dài 15,9 km, mặt đường láng nhựa. Tuyến đường này rất quan trọng cho việc lưu thông vận
chuyển
hàng
hóa
của
Huyện. + Các tuyến đường đô thị: 16 tuyến đường huyện với tổng chiều dài là 15,9 km
41
Tuyến đường thuỷ Huyện Tam Nông có 277,7 km sông ngòi, kênh, rạch. Trong đó, sông Tiền đi qua phía Tây của Huyện dài 12 km và kênh Đồng Tiến dài 27,5 km. + Tuyến sông Tiền (sông cấp I) đi qua địa phận Đồng Tháp dài 12 km. + Kênh Đồng Tiến (sông cấp III ): dài 27,5 km.
KHU
TT DU
ĐẤT
LỊCH
CHỌN
BỆNH VIỆN DK
TRÀM CHIM
TRƯỜNG THPT TRÀM CHIM CHỢ TAM NÔNG
Khu đất nằm trên tuyến đường kết nối giữa TL843
GHI CHÚ:
và TL844, cả 2 đều đi ra được QL30 dễ dàng. Đồng
Mật độ dân lớn
thời tiếp cận từ đường thuỷ tới khu đất cũng thuận
CƯ Mật độ dân vưa
lợi thông qua kênh Đồng Tiến. Liên hệ dễ dàng với khu vực trong vùng và các vùng lân cận.
Mật đô dân ít Đường bộ Đường thuỷ
42
D
43
D
MẶT CẮT ĐƯỜNG C - C
MẶT CẮT ĐƯỜNG D - D
MẶT CẮT ĐƯỜNG B - B
MẶT CẮT ĐƯỜNG A - A
e) Điều kiện tự nhiên, môi trường: Địa hình, địa mạo Địa hình mang tính chất của vùng đồng bằng, tương đối bằng phẳng, không có chênh lệch lớn về độ cao. Chia thành 3 nhóm chính: - Nhóm địa hình cao: có độ cao > + 2,0 m - Nhóm địa hình trung bình: có độ cao từ 1,5 m đến 2,0 m - Nhóm địa hình thấp: có độ cao phổ biến từ 0,9 m đến 1,5 m chiếm hơn 60% Địa hình tương đối bằng phẳng, độ chênh lệch chỉ từ 10-30 cm nên rất thuận lợi cho việc bổ trí kết nối các hạng mục công trình.
44
Chế độ nhiệt Nhiệt độ trung bình năm khá ổn định qua các tháng, chênh lệch trung bình 1-3oC, nhiệt độ trung bình năm là 27oC, cao nhất 37,2oC, thấp nhất 18,5oC. Nhìn chung không có sự khác biệt lớn so với những nơi khác trong tỉnh và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thời gian nóng nhất trong năm kéo dài từ tháng 3 đến tháng 4, và tháng lạnh nhất là tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Chế độ ẩm: Độ ẩm không khí cao và ổn định, ít biến đổi qua các năm. Độ ẩm trung bình là 83%, từ tháng 5-11 (các tháng mưa nhiều) độ ẩm tương đối cao khoảng 83-86 %, chênh lệch độ ẩm giữa các tháng vào khoảng 9-10 %. Lượng bổc hơi Lượng bổc hơi trung bình hàng năm là 1.657 mm. Lượng bổc hơi trong các tháng mùa mưa khoảng 2-3 mm/ngày, trong các tháng mùa khô khoảng 4-5 mm/ngày. Chế độ gió Trong năm thịnh hành hai hướng gió chính: - Gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, tốc độ bình quân 2 đến 2,5 m/s, mạnh nhất 22,6 m/s mang theo nhiều hơi nước nên thường có mưa. - Gió mùa Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, khô và lạnh làm tăng tốc độ bổc hơi và lượng mưa giảm rõ rệt. Chế độ mưa Lượng mưa trung bình năm khoảng trên 1.500 mm. Lượng mưa có xu hướng giảm dần từ Tây-Tây nam sang phía Đông Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 11 (tháng có lượng mưa cao nhất khoảng tháng 8 đến tháng 10) chiếm 90-92% lượng mưa cả năm. Mùa khô: từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa thấp. Đặc điểm mùa mưa trùng vào mùa lũ do nước sông Mê Kông tràn về nên đã gây nên tình trạng ngập lụt sâu trên diện rộng trong thời gian dài, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Thuỷ văn Hệ thống sông ngòi kênh khá dày đặc. Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng của thuỷ triều Biển Đông, chế độ thuỷ văn của sông Tiền và chế độ mưa trong khu vực, được chia làm hai mùa. + Mùa kiệt: Trùng với mùa khô, từ tháng 1 đến tháng 6 hàng năm, trong mùa này mực nước sông xuống thấp và đạt mức thấp nhất vào khoảng tháng 4. + Mùa lũ : Đáng chú ý nhất từ tháng 9 đến tháng 11 do mưa tại chỗ lớn, cùng với lũ thượng nguồn sông Mê Kông qua CamPuChia đổ về, tràn vào nội đồng đã gây úng ngập trên diện rộng, ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt. Việc tăng cường và hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi là biện pháp quan trọng để khắc phục khó khăn này. Nói chung điều kiện địa hình và khí hậu mang tất cả những nét đặc trưng của vùng ĐBSCL, địa hình bằng phẳng và nền đất phèn khá yếu, lại ngập nước theo mùa. Do đó khi xây dựng cần có các giải pháp chống lún và giải pháp nền móng cho hợp lí
45
1
VIEW NHÌN
2 2
3
3
TÁC ĐỘNG GIÓ
1
GIÓ ĐÔNG BẮC
GIÓ TÂY NAM
e) Cảnh quan và view nhìn Do đặc điểm hiện trạng còn khá hoang sơ như đã phân tích ở các phần trên, nên đặc điểm về hệ sinh thái, cảnh quan của khu đất còn tương đối nguyên
TÁC ĐỘNG CỦA TIẾNG ỒN
trạng và đặc trưng cho vùng với những thảm thực vật quen thuộc của sông nước. Kèm theo đó là yếu tố cảnh quan kênh rạch, bãi bồi không thể lẫn với các địa hình khác. Hai yếu tố này là hai điểm đặc biệt cần được bảo tồn ( nguyên vẹn hoặc một phần) trong phương án Quy hoạch tổng thể khu đất xây dựng.
46
3
Đánh giá tổng quan về
khu đất xây dựng Tổng kết đánh giá + Việc Quy hoạch xây dựng phát triển Trung tâm nghiên cứu và bảo tồn Đa dạng sinh học vùng Đồng Tháp Mười phù hợp với tình hình phát triển chung về VH - KT - XH của khu vực, cũng như của Vùng ĐBSCL. + Khu vực có vị trí khá thuận lợi về giao thông: nằm cách không quá xa các tuyến giao thông Quốc gia (Quốc lộ 30, Quố lộ 54), và đặc biệt là tuyến giao thông thủy ra sông Hậu thông qua kênh Đồng Tiến. Do đó có thể kết nối với các đầu mối giao thông cấp Quốc gia - một cách dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng. + Các hệ thống hạ tầng đô thị khác như nguồn cấp điện, cấp nước, hướng thoát nước cho khu vực đều rất thuận tiện, sẵn có. + Nằm trong Khu quy hoạch bảo tồn và phát triển VQG Tràm Chim với rất nhiều dự án đầu tư hiện đang được triển khai. + Khu vực quy hoạch có khí hậu trong lành, cảnh quan đẹp với hệ thống sông rạch đa dạng, đặc biệt là gắn với không gian cảnh quan rộng lớn của VQG Tràm Chim với hơn 7500 hecta HST ngập nước. Một số vấn đề tồn tại : + Cao độ thấp nên việc san lấp tạo mặt bằng xây dựng cần nguồn kinh phí lớn. + Khả năng chịu tải của nền đất yếu, ảnh hưởng nhiều đến việc xây dựng hệ thống hạ tầng, các công trình kiến trúc, đặc biệt là các công trình cao tầng. + Hệ thống hạ tầng bên trong chưa có nên phải đầu tư hoàn toàn mới. + Tình trạng ngập vào mùa lũ lụt cũng gây nhiều khó khăn trong công tác quy hoạch, xây dựng cũng như hoạt động sau này.
47
SỐ LIỆU TIÊU CHUẨN VÀ ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ
IV.
48
1
Các tiêu chuẩn về tính
toán quy mô sân bãi PHÂN KHU CHỨC NĂNG
KHU NGHIÊN CỨU
KHU TRƯNG BÀY
CÁC HẠNG MỤC CỦA CÔNG TRÌNH
CÁC KHOA NGHIÊN CỨU Mỗi khoa bao gồm các hạng mục chức năng sau: + Văn phòng làm việc + Phòng họp + Phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm + Các khu thực nghiệm đi kèm (tuỳ theo nội dung nghiên cứu của từng khu) + Phòng tập huấn + Kho, lưu trữ, phục vụ
Các phòng làm việc của khu nghiên cứu được tổ chức như các dạng văn phòng cao cấp. Theo TCVN 4601: 1988, một phòng làm việc nghiên cứu không phép quá 3 người. Tuy nhiên ta vẫn có thể tổ chức thành những không gian lớn với các vách ngăn nhẹ phân chia không gian thành những khu vực độc lập, đảm bảo sự yên tĩnh và riêng biệt. Theo Architectural Graphic Standards, diện tích cần thiết cho một nhân viên là 6m . Tuy nhiên, tính chất của khu nghiên cứu ta có thể đề xuất chỉ tiêu 2
này lên gấp đôi, khoảng 10-15m /người để đảm bảo tính yến tĩnh và độc lập Các phòng thí nghiệm có thể tham khảo tại tiêu chuẩn TCXDVN 297:2003 – Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng – Tiêu chuẩn công nhận. 2
CÁC KHU TRƯNG BÀY – TRIỂN LÃM + Các không gian trưng bày + Kho, phục vụ
Có thể tham khảo trong các tiêu chuẩn dành cho công trình có không gian trưng bày. Chẳng hạn, phòng trưng bày triễn lãm có thể tham khảo mục 5.10 : nhà triển lãm trong QD05:2004.
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH + Các văn phòng hành chính + Tài chính, kế toán + Tổ chức – hành chính + Quản trị và VTTB y tế
Các văn phòng làm việc hành chính được qui định ở mục 3.6 đến 3.13 TCVN 4601:1988 - Trụ sở cơ quan – Tiêu chuẩn thiết kế. Theo tiêu chuẩn này, các phòng làm việc hành chính phải được thiết kế theo đơn vị và tuân theo dây chuyền công tác.
PHÒNG QUẢN LÝ KHOA HỌC + Các văn phòng làm việc
Các phòng làm việc tương tự như khu nhành chính nghiệp vụ. Trong khu vực này cần bố trí khu vực các phòng tiếp khách đối ngoại. Tiêu chuẩn về các phòng này xem tại mục 3.16 TCVN 4601:1988.
KHU QUẢN LÝ
CÁC KHO PHỤC VỤ, LƯU TRỮ
49
CÁC TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN
PHÂN KHU CHỨC NĂNG
THƯ VIỆN + Khu sách mở + Khu đọc + Khu tra cứu, đọc sách điện tử
KHU THƯ VIỆN, PHÒNG HỌC
CÁC PHÒNG HỌC
KHO LƯU TRỮ + Kho sách + Xử lý sách
KHU HỘI THẢO + Hội thảo lớn 400 chỗ + Các phòng hội thảo nhỏ 150 chỗ
KHU HỘI THẢO, HỘI NGHỊ
CÁC TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN
CÁC HẠNG MỤC CỦA CÔNG TRÌNH
Khu thư viện có thể áp dụng tiêu chuẩn dành cho thư viện trường đại học và học viện. Tham khảo điều 3.36, 3.37 TCVN 3981:1985
Tham khảo tiêu chuẩn thiết kế trường đại học để có các diện tích cơ bản của các thành phần trong thư viện. Số người phục vụ trong không gian phòng đọc có thể tham khảo ở Bảng G9 Hệ số không gian sàn QC PCCC 06-2010. Theo đó, trong không gian chung thư viện thì 2
một người đọc cần 7m không gian sàn.
Phòng hội thảo có thể tham khảo tại các tại liệu sau đây: - Điều 3.41 - diện tích hội trường và phòng phụ TCVN 3981:1985 - Trường đại học-Tiêu chuẩn thiết kế. - TCVN 355:2005: Tiêu chuẩn thiết kế phòng khán giả, nhà hát. Trong đó, mục 5.2.1 – yêu cầu thiết kế phòng khán giả, 5.2.2-yêu cầu thiết kế sân khấu, 5.2.4.các phòng chức năng phục vụ, 5.2.5.các phòng kỹ thuật.
Sảnh giải lao khu vực hội thảo ta có thể sử dụng tiêu chuẩn dành cho sảnh ồ ạt 2
SẢNH GIẢI LAO
0.35m /người. Nếu sảnh này gắn với một số hoạt động khác như trưng bày, quảng cáo, chiêu đãi nhỏ thì diện tích tiêu chuẩn này có thể tăng lên, đề 2
xuất từ 0.5-0.6m /người.
KHU PHỤC VỤ + Các phòng phục vụ hội thảo + Các phòng kho, thiết bị
Các phòng phục vụ hội thảo có thể thao khảo khoản 5.2.4. các phòng chức năng phục vụ trong TCVN 355:2005-tiêu chuẩn thiết kế phòng khán giả, nhà hát.
50
PHÂN KHU CHỨC NĂNG
CÁC HẠNG MỤC CỦA CÔNG TRÌNH
CÁC TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN
CĂN TIN, GIẢI KHÁT, NHÀ HÀNG 2
Chỉ tiêu diện tích 1.5m /chỗ cho phòng ăn 2
và 1m /chỗ cho khu nhà bếp.
CÁC KHU PHỤC VỤ
KHU PHỤC VỤ + Bếp chế biến, pha chế + Kho thực phẩm, vật dụng
KHU VỆ SINH CÔNG CỘNG
Các khu vệ sinh công cộng được bố trí với bán kính phục vụ khoảng 50m. Chỉ tiêu số lượng người phục vụ của các thiết bị vệ sinh được tính như sau: 40 nam cần 1 xí và 1 tiểu. 40 nữ cần 1.5 xí. Cứ 2 xí thì cần 1 lavabo.
Cách tính bãi xe cần thiết: Đối với nhà xe cán bộ công nhân viên: theo tiêu chuẩn TCVN 4601:19988 thì bố trí nhà xe cho 40-70% cho cán bộ công nhân viên.
KHU SÂN BÃI, CÁC KHU PHỤ TRỢ
51
2
Theo tiêu chuẩn văn phòng hiện đại, ta có thể sử dụng công thức 100-200m sàn văn phòng/ 1 ô tô. Đối với các khu vực phục vụ công cộng bao gồm khu hội thảo, khu triển lãm và các 2
khu công cộng khác, ta sử dụng công thức 100-200m sàn/người. ta sử dụng tổng diện tích sàn của các khu phục vụ công cộng. Ta sử dụng công thức qui đổi 3 ô tô : 7 xe máy để tính số lượng xe. Khu sân bãi phụ thuộc vào lượng xuất nhập hàng và kích thước phương tiện. Ở đây, tần xuất nhập hàng nhỏ và xe chuyên chở nhỏ chủ yếu xe tải dưới 5 tấn.
2
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về không gian,
diện tích các khu vực chức năng đặc thù a) Các không gian nghiên cứu, thực nghiệm: Không gian nghiên cứu: Các không gian nghiên cứu chính bao gồm những phòng lab, ngoài ra còn có rất nhiều các phòng xử lí kết quả nghiên cứu (tổ chức dạng văn phòng làm việc). Bên trong mỗi phòng lab bố trí các máy móc thiết bị, bàn ghế được sắp xếp phục vụ cho việc nghiên cứu, theo đúng các tiêu chuẩn và quy chuẩn bố trí cho từng nội dung nghiên cứu nhất định.
52
53
54
Các phòng thí nghiệm kết hợp giảng dạy: Là dạng phòng thí nghiệm thường thấy nhất ở các trung tâm nghiên cứu trực thuộc các học viện hoặc trường đại học, vừa có thể phục vụ nghiên cứu vừa có thể tổ chức các hoạt động giảng dạy, thực hành cho sinh viên ở các lớp. Dạng phòng thí nghiệm này có cách bố trí các bàn thí nghiệm linh hoạt hơn, không bị bó buộc vào một dây chuyền nhất định, thường co cụm thành nhóm.
55
Các phòng thí nghiệm đặc biệt: Là dạng phòng thì nghiện ở các trung tâm nghiên cứu về khí tượng thuỷ văn, các trung tâm nghiên cứu về các vấn đề cần thử nghiệm mô phỏng trên diện rộng hoặc máy móc hỗ trợ có kích thước lớn. Diện tích của không gian thí nghiệm sẽ phụ thuộc vào từng loại thiết bị thí nghiệm đặt trong không gian, diện tích này thay đổi không hạn định
56
Không gian nhà kính thực nghiệm trên thực vật: Đối với các khu nghiên cứu và bảo tồn. Nếu với các đối tương nghiên cứu là động vật sẽ có khu vực trại nuôi dưỡng trong quá trình nghiệm. Thì đối với thực vật, sẽ có các khu vực nhà kính để thử nghiệm và nhân giống trên diện nhỏ trong một môi trường có thể kiểm soát được các nhân tố môi trường khí hậu tác động vào đối tượng thí nghiệm. Khối nhà kính nuôi trồng thực vật với kết cấu thép và phủ kính rất dễ nhận biết và tách biệt khỏi các thể loại kiến trúc thông thường. Đối với nhà kính có kích thước nhỏ, hệ kết cấu giống với kết cấu khung cứng của công trình thông thường. Các cách tạo khối và hợp khối khá đơn giản và giống với các khối công trình nhỏ thường gặp: khối vuông, tam giác, đa giác,… Với nhà kính với kích thước và khoảng vượt lớn hơn, kết cấu giàn phẳng được sử dụng. Với hệ khung phẳng, hình khối tiêu biểu là những hình trụ, hình tròn xoay, hình vòm... cho khoảng vượt lớn về một chiều.
57
Ngoài khung thép đơn thuần còn có thể sử dụng hệ thống cáp treo kết hợp khung thép. Hình thức kết cấu như vậy tạo các mảng công trình thanh thoát hơn do kích thước nhỏ của dây cáp treo. Sử dụng linh hoạt cáp và thép sẽ tạo được hình thức công trình nhà kính khá phong phú.
58
Không gian nuôi dưỡng và bảo tồn động vật: Là các không gian mặc dù mang tính chất nuôi nhốt nhưng trên một diện tích khá rộng lớn và gần với thiên nhiên, môi trường trong khu nuôi nhốt động vật cũng được tái hiện lại gần giống với môi trường sống của loài nuôi giữ dựa vào các tính toán và nghiên cứu về tập tính sinh sống của từng loài mà cho ra những khu nuôi dưỡng phù hợp nhất. Những khu vực này vừa là nơi lưu giữ bảo tồn nguồn gen, vừa là nơi để các nhà khoa học thực hiện những quan sát nghiên cứu về đặc tính sinh sống của động vật trên môi trường mô phỏng, qua đó thực nghiệm và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường sao cho phù hợp nhật, để các loài vật có thể thích nghi tốt nhất. Sau đó áp dụng vào thực tế môi trường sống hoang dã bên ngoài. Một khu bảo tồn đích thực là nơi mà động vật được nghỉ ngơi, được tôn trọng và không bị đối xử như đồ vật. Khu bảo tồn cam kết nhận nuôi và chăm sóc bất cứ con vật nào bị hành hạ, bỏ mặc hoặc bỏ rơi. Ở đây chúng được chăm sóc tới hết đời.
59
Không gian trưng bày triển lãm: Không gian trưng bày trong các trung tâm nghiên cứu thường được sử dụng với mục đích trưng bày các ấn phẩm với mục đích tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm nghiên cứu ra công chúng. Không quá đặt nặng các vấn đề tạo ấn tượng và bao hàm ẩn ý sâu xa như trong các bảo tang. Vì vậy mặc dù vẫn sử dụng cách cách bố trí mẫu vật, bố cục không gian tượng tự các không gian triển lãm thông thường nhưng cách tổ chức đơn giản hơn. Chủ yếu là trưng bày sách báo, tranh ảnh điện tử, các mẫu vật đơn giản là chính. Với không gian trưng bày với đặc điểm là tự nhiên, địa hình thay đổi, tạo không gian trưng bày thay đổi linh hoạt và hấp dẫn. Có thể kết hợp các cầu trên cao tạo tầm nhìn thay đổi trong dây chuyền tham quan.
60
Đài quan sát thiên nhiên Đài quan sát là hạng mục không thể thiế ucho các công trình có mang tính chất nguyên vị. Nhiệm vụ của đài quan sát ngày nay không còn đơn giản chỉ là một tháp cao để tạo view nhìn mà còn có thể mang nhiề cuhức năng đi kèm như các loại hình dịch vụ ăn uống, giải khát, lưu niệm,… tuỳ vào quy mô của công trình. Với sự tiến bộ về khoa học kĩ thuật, các tháp quan sát ngày nay có thể được xây dựng từ nhiều loại vật liệu với các kết cấu chịu lực khác nhau, với đủ loại hình dáng và quy mô từ bình thường vừa phải cho đến vô cùng to lớn và kì lạ phục vụ cho đủ loại hình và yêu cầu quan sát.
61
Cao ốc đài quan sát phục vụ cho Olympic ở
Bắc
Kinh,
Trung
Quốc Hiện đã hoàn thành và đi vào sử dụng.
62
3
Các định hướng thiết kế
a) Định hướng chung: 1. Đáp ứng yêu cầu đặt ra của công trình
4. Thiết kế cảnh quan: gắn kết với
cũng như thỏa mãn những tiêu chuẩn, qui
môi trường tự nhiên, cảnh quan sông
chuẩn và nguyên lý thiết kế .
nước hiện hữu.
2. Tổ chức không gian: giúp người đến
5. Hình khối công trình: phải hiện
công trình dễ dàng tiếp cận với các không
đại nhưng vẫn phản ánh được một
gian chức năng như dịch vụ:
nét đặc trưng của các công trình nằm
+ Không gian trưng bày thiên nhiên đặt trong nhà kính với kết cấu gì + Những không gian bảo tồn của từng loài
trong vùng ngập nước, từ hình khối, vật liệu đến kết cấu 6. Hướng
công
trình: khai thác
hoặc quần xã khác nhau có gì đặc biệt và có
hướng Đông Nam, Tây Nam (hướng
gì khác nhau
gió chính) và hướng giáp kênh Đồng
3. Tổ chức qui hoạch: sao cho thuận lợi cho giao thông ngoại vi, nội bộ, đồng thời
Tiến là nơi thuận lợi tiếp cận bằng đường thuỷ.
phải hài hòa với môi trừng xung quanh, tránh làm hại đến môi trường.
b) Định hướng giao thông Ưu
tiên
hướng
tiếp cận vào công trình
theo
trục
đường chính, nối 2 tỉnh lộ 843 và 844 Mở thêm lối cho khách tiếp cận từ kênh Đồng Tiến => ưu tiên đưa khối tham quan ra ngoài gần sông
63
b) Định hướng về vật liệu xây dựng: Vật liệu bền vững: Với xu hướng kiến trúc xanh đang ngày phát triển mạnh, hình thức công trình nghiên cứu có sự thay đổi rõ rệt. Người ta có khuynh hướng sử dụng vật liệu có thể tái chế, dễ phân hủy, trong quá trình xây dựng không phát sinh chất độc hại làm ảnh hường đến môi trường. Đưa cây xanh vào công trình và giảm thiểu năng lượng sử dụng, chất thải đang trở thành xu hướng chính của các thiết kế công trình nghiên cứu.
Vật liệu công nghệ mới: Công nghệ hiện đại tạo ra những loại pa nô nén từ gỗ, kim loại hoặc từ bê tông. Các loại pa nô đa dạng về màu sắc, khả năng chịu lực, chịu nhiệt, cách nhiệt, cách âm và nhiều đặc điểm khác. Các loại vật liệu nhân tạo như ETFE dễ tạo ra được những lớp vỏ che nhẹ nhàng mà hiệu quả, đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi
64
c) Định hướng về kiến trúc
65
d) Định hướng về kết cấu khối bảo tồn và tham quan
66
V. XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
67
1
Các chỉ tiêu, quy định về
kiến trúc, quy hoạch a) Các chỉ tiêu về kiến trúc, quy hoạch STT 1 2 3 4 5 6 7
THÀNH PHẦN
NỘI DUNG
Mật độ xây dựng Tầng cao xây dựng Hệ số sử dụng đất Chỉ giới xây dựng Chỉ tiêu cấp nước Chỉ tiêu cấp điện Chỉ tiêu thoát nước
=<40% 1-3 tầng 1-2 (tuỳ khu vực) 6m 20m3/ha/ngày đêm êmkW/ha 16m3/ha/ngày đêm
b) Bảng cơ cấu sử dụng đất STT 1 2 3
2
THÀNH PHẦN
DTXD (m2)
MĐXD (%)
Đất công trình (giả định) Đất sân bãi, quảng trường, sân giao lưu Đất giao thông, cây xanh, mặt nước Tổng
37030 4450 57320 98800
37.5 4.5 58 100
Thống kê quy mô phân khu
tổng thể công trình STT
THÀNH PHẦN
DTSD (m2)
TỈ LỆ (%)
1 2
Khồi đón tiếp Khối nghiên cứu bảo tồn
970 4420
2.7 11.7
19060
52.5
3850
10.2
Khu nghiên cứu Khu thực nghiệm và bảo tồn thực vật Khu chăm sóc, cứu hộ động vật
3
Khối học tập, thư viện
2040
5.4
4
Khối dịch vụ công cộng
5170
13.7
5
Khối hành chính, quản lí
500
1.3
6
Kĩ thuật
1020
2.7
37030
100
TỔNG
68
3 STT
I
II 1 a
Thống kê chi tiết các không gian chức năng DANH MỤC
KHỐI TIẾP ĐÓN Sảnh chính Quầy hướng dẫn, gửi đồ Không gian giao lưu Không gian trưng bày, quảng cáo WC KHỐI NGHIÊN CỨU, BẢO TỒN Khu nghiên cứu Ban nghiên cứu, thí nghiệm, quan trắc môi trường Phòng nghiên cứu Phân tích độc chất môi trường khảo sát và phân Phân tích chất lượng môi trường
tích môi trường Phòng Công nghệ viễn thám, GIS và Bản đồ Phòng nghiên cứu công nghệ môi trường
b
69
THÀNH PHẦN
Nghiên cứu và Xử lý thông tin môi trường Nghiên cứu Công nghệ xử lý nước Nghiên cứu về Vi sinh vật môi trường Nghiên cứu Thủy sinh học môi trường Nghiên cứu giải pháp Quy hoạch môi trường Phòng nghiên cứu Nghiên cứu Công nghệ cải thiện về tài nguyên môi môi trường trường và thổ Nghiên cứu Địa lý thổ nhưỡng và nhưỡng Tài nguyên đất Nghiên cứu bảo vệ nguồn Tài nguyên nước mặt Ban nghiên cứu bảo tồn hệ sinh thái Phòng nghiên cứu Nghiên cứu HST thực vật về hệ sinh thái Nghiên cứu HST động vật Nghiên cứu HST rừng tràm Nghiên cứu HST Đầm lầy Phòng nghiên cứu Nghiên cứu Công nghệ tế bào công nghệ sinh học thực vật Nghiên cứu Công nghệ ADN Nghiên cứu Công nghệ gen động vật Nghiên cứu Công nghệ phôi
DIỆN TÍCH (m2) 970 400 80 250 200 36 29130 4420 1210 96 96 180
CHI TIẾT
8 nhân viên 15 nhân viên
96 96 96 96 96 120 120 120 2470 96 96 96 96 96 96 120 120
10 nhân viên
c
2 a
Nghiên cứu Công nghệ sinh học tái tạo môi trường Nghiên cứu sinh học phân tử và chọn tạo giống Nghiên cứu Công nghệ tảo Nghiên cứu Công nghệ tế bào động vật Phòng nghiên cứu Nghiên cứu Di truyền tế bào thực di truyền và miễn vật dịch học Nghiên cứu Di truyền tế bào động vật Nghiên cứu Kỹ thuật di truyền Nghiên cứu nhân giống, nuôi trồng trong ống nghiệm Nghiên cứu chiết tách hoá chất sinh học Nghiên cứu Miễn dịch học Phòng nghiên cứu Nghiên cứu Sinh hoá thực vật sinh thái học môi Nghiên cứu Sinh học tế bào sinh trường sản Nghiên cứu Sinh thái môi trường đất Nghiên cứu Sinh thái môi trường nước Nghiên cứu Sinh thái thực vật Nghiên cứu Sinh thái viễn thám Các trạm thực nghiệm sinh học Các phòng kĩ thuật, bổ trợ Phòng hội thảo chuyên khoa (2) Phòng rửa dụng cụ thí nghiệm Phòng thay đồ Phòng sát trùng quần áo Phòng chiếu xạ Phòng tráng rọi ảnh Phòng kính hiển vi - Computer Phòng điều chế nước cất Phòng lạnh x 2 WC Giải lao, cây xanh, mặt nước Khu thực nghiệm và bảo tồn thực vật Khu thực nghiệm, trồng và lai giống Sảnh Vườn ươm Kho thiết bị nông nghiệp Kho phân bón, thuốc trừ sâu WC
120 96 120 96 96 96 120 120 120 96 96 96 96 96 96 96 740 200 100 36 100 40 40 40 100 50 36 19860 800 100 500 80 80 36
70
b
Khu vườn bảo tồn kết hợp tham quan du lịch Khu bảo tồn quần Sảnh xã sen Khu tham quan đồng sen Khu ăn uống, giải khát WC Khu vườn bảo tồn Sảnh quần xã lúa trời Khu tham quan đồng lúa trời (xem sếu đầu đỏ) Khu ăn uống, giải khát WC Khu bảo tồn HST Sảnh rừng tràm Khu tham quan rừng tràm Khu ăn uống, giải khát WC Đài quan sát Khu bảo tồn quần Sảnh xã năng Khu tham quan đồng cỏ năng Khu ăn uống giải khát WC Khu bảo tồn quần Sảnh xã mồm mốc Khu tham quan đồng cỏ mồm Khu ăn uống giải khát WC Khu bảo tồn HST Sảnh đầm lầy Khu tham quan đầm lầy Khu ăn uống giải khát WC Khu bảo tồn quần Sảnh xã cỏ ống Khu tham quan đồng cỏ ống Khu ăn uống giải khát WC
19060 150 2500 100 36 200 2500 150 36 150 4000 100 36 80 150 2500 100 36 100 1500 80 36 150 2500 100 36 100 1500 100 36
3
Khu chăm sóc, cứu hộ động vật Sảnh Hệ thống các lồng, phòng, khu vực chăm sóc, bảo vệ Khu chăm sóc cách ly Kho dược phẩm, thiết bị y tế Kho kĩ thuật, dụng cụ WC KHỐI HỌC TẬP, THƯ VIỆN Thư viện Sảnh Phòng thủ thư, gửi đồ Không gian đọc lớn Không gian đọc ngoài trời
3850 200 2500
III 1
71
500 60 60 36 2040 1120 100 24 350 150
2
IV 1
2
3
4
Phòng đọc Internet Phòng đọc multimedia Kho sách Kho lưu trữ số, băng đĩa WC Khu học tập, giảng dạy Sảnh Các phòng học lý thuyết (8) Các phòng TN, thực hành (4) Kho dụng cụ, thiết bị TN WC KHỐI DỊCH VỤ CÔNG CỘNG Khu hội nghị, hội thảo Sảnh Khán phòng 400 chỗ Khán phòng 80 - 120 chỗ (2) Kĩ thuật khán phòng Kho trang thiết bị WC Khu trình chiếu phim khoa học Sảnh Phòng chiếu phim IMAX 150-180 chỗ Các phòng chiếu phim thường 80 - 100 chỗ (4) Kĩ thuật phòng chiếu Kho trang thiết bị WC Khu trưng bày, triển lãm Sảnh Không gian trưng bày mẫu hoá thạch Không gian trưng bày mẫu ngâm formon Không gian triễn lãm tranh ảnh, thành tựu nghiên cứu Kho mẫu vật triển lãm Kho trang thiết bị WC Khu giới thiệu tham quan, du lịch Sảnh Quầy hướng dẫn, gửi đồ Khu giao lưu Khu trưng bày quảng cáo WC
80 80 200 100 36 920 100 60 (8) 60 (4) 80 24 5170 1360 300 600 150 (2) 40 80 36 1220 300 200 120 (4) 100 100 36 1440 150 300 300 200 400 50 36 630 200 40 200 150 36
72
5
V 1
2
VI
73
Khu ăn uống, giải khát Sảnh Không gian khách ngồi + Trong nhà + Ngoài trời Kho WC KHỐI HÀNH CHÍNH, QUẢN LÍ Không gian làm việc Sảnh Phòng tiếp khách Phòng phó GĐ Phòng GĐ Bộ phận hành chính Bộ phận kế toán Ban tổ chức Ban đoàn thể Các phòng máy chủ Phòng Họp Phụ trợ Phòng thay đồ Phòng nghỉ Căn tin Kho WC KĨ THUẬT, SÂN BÃI Phòng điều khiển thông gió Điều hoà không khí trung tâm Điều khiển điện trung tâm Máy phát điện dự phòng Bể nước sinh hoạt Bể nước chữa cháy Phòng máy bơm Khu xử lí rác thải Khu xử lí nước thải thí nghiệm Kho thiết bị Kho hoá chất dạng rắn Kho hoá chất dạng lỏng Kho xăng dầu Bãi xe khách Bãi xe nhân viên Bến thuyền chở khách Bãi đỗ trực thăng
520 100 300
50 36 500 360 80 24 24 36 24 24 24 24 20 80 140 12 16 50 36 24 40 100 40 60 200 100 80 100 100 80 40 40 40 3000 1250 … 200
74
VI. CÁC Ý TƯỞNG SƠ PHÁC BAN ĐẦU
75
7 4 5 3
1
8 6
2 6
6 6
Theo định hướng giao thông của khu đất. Du khách đến với trung tâm nghiên cứu chủ yếu sẽ tiếp cận từ đường tỉnh 855, và từ kênh Đồng Tiến. Khối tham quan sẽ được đặt gần với kênh vừa thuận tiện vừa tận dụng được cảnh quan, view nhìn ra sông. Khối dịch vụ cc sẽ đặt gần mặt đường chính là tỉnh lộ 855 cho thuận tiện.
6 6
CHÚ THÍCH: 1. SẢNH ĐÓN TIẾP 2. KHỐI NGHIÊN CỨU & TN 3. KHỐI LỚP HỌC, THƯ VIỆN 4. KHÁN PHÒNG HỘI NGHỊ 5. KHỐI DỊCH VỤ CC 6. CÁC NHÀ KÍNH BẢO TỒN 7. ĐÀI QUAN SÁT 8. HÀNH CHÍNH
76
CHÚ THÍCH: 1. SẢNH ĐÓN TIẾP 2. KHỐI NGHIÊN CỨU & TN 3. KHỐI LỚP HỌC, THƯ VIỆN 4. KHÁN PHÒNG HỘI NGHỊ 5. KHỐI DỊCH VỤ CC 6. CÁC NHÀ KÍNH BẢO TỒN 7. ĐÀI QUAN SÁT
MẶT ĐỨNG SƠ PHÁC
Ý TƯỞNG MẶT CẮT KHỐI THAM QUAN
77
6
6
6 6
2
6
6
3
1
5 7
PHỐI CẢNH SƠ PHÁC
Ý TƯỞNG ĐÀI QUAN SÁT
Ý TƯỞNG MẶT CẮT KHỐI THAM QUAN LIÊN HỆ VỚI XUNG QUANH
78
PHỤ LỤC Sách tham khảo: 1. Griffin, B. (2005). Laboratory Design Guide. Architect and Laboratory Architect and Laboratory Design Consultant. 2. Neufert, P. and Neufert, E. (1999). Architects’ Data Third Edition. School of Architecture, Oxford Brookes University. 3. Nguyên lý thiết kế Công trình công cộng - TS.KTS Tạ Trường Xuân - NXB Xây dựng. 4. K. Booth, N.; E. Hiss, J. (2012). Residential landscape architecture. Pearson Education, Inc.
Các TCVN 1. TCVN 4601:1988 - Trụ sở cơ quan - Tiêu chuẩn thiết kế. 2. TCVN 3981:1985 - Trường đại học - Tiêu chuẩn thiết kế. 3. TCVN 276:2003: Công trình công cộng – Nguyên tắc cơ bản để thiết kế. 4. TCVN 355:2005: Tiêu chuẩn thiết kế phòng khán giả, nhà hát. 5. QCVN 03:2009/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật phân loại, phân cấp công trình xây dựng. 6. TCVN 297:2003 - Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng - Tiêu chuẩn công nhận. 7. QC 06:2010 - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.