Biên tập bởi
Chuyên đề: Nguyên tắc cung cấp nước đảm bảo an toàn (Phần 6)
Thiết kế
Hệ thống ống nước cho các tòa nhà nhiều tầng
Hệ thông tăng áp Hệ thống thoát nước Hệ thống nước nóng và các hệ thống cấp nước kép khác
Dán nhãn và đánh dấu màu hệ thống cấp nước không uống được Các tình huống có nguy cơ từ kết nối chéo
27
LƯU HÀNH NỘI BỘ
t Kính chào Quý độc giả!
.¯QK FK¢R 4X¿ ÓʹF JL̾
Phát triển nhà cao tầng từ lâu đã trở thành xu .KL QµL Y͜ K͢ WKͬQJ ÓňQJ ͬQJ QňͶF WK® \͚X Wͬ hướng tất yếu trên thế giới và ở Việt Nam cũng Ó͂X WL¬Q TX\͚W ÓͦQK K͢ WKͬQJ Óµ Fµ KR̼W ÓʹQJ không là ngoại lệ. Trên thế giới, nhà cao tầng, KL͢X TX̾ KD\ NK¶QJ FK¯QK O¢ WΆ NK¤X WKL͚W N͚ nhà siêu cao tầng và nhà chọc trời đã trở nên &K¯QK Y® Y͈\ P¢ K¶P QD\ FK¼QJ W¶L V͘ JLͶL WKL͢X quen thuộc và được đón nhận từ lâu nhất là tại các đô thị lớn ở các nước đã và đang phát Ó͚Q 4X¿ Yͦ QKΊQJ WK¶QJ Vͬ NΔ WKX͈W Y¢ QKΊQJ triển. Tại Việt Nam, những tòa nhà cao tầng ÓL͜X F͂Q FK¼ ¿ NKL WKL͚W N͚ F£F OR̼L K͢ WKͬQJ đang mọc lên ngày càng nhiều. Bên cạnh ÓňQJ ͬQJ FKR F£F OR̼L K®QK ÈW ÓʹQJ V̾Q NK£F những ưu điểm vượt trội của loại hình này thì QKDX 7Ά ÓňQJ N¯QK FD F£F ÓňQJ ͬQJ QňͶF cũng tồn tại nhiều vấn đề phát sinh mà một F£F \͚X Wͬ Y͜ E͞ FK΄D YDQ F£F WKL͚W Eͦ SK¤Q trong số đó là chất lượng hệ thống đường ống SKͬL ͬQJ WK¶QJ KņL FKR Ó͚Q F£F N͚W QͬL YͶL K͢ nước của chúng. Chính vì vậy ở số tạp chí này WKͬQJ F̀S WKR£W QňͶF F¶QJ FʹQJ ẀW F̾ V͘ Óň;F chúng tôi sẽ giới thiệu đến Quý vị những yêu PDQJ Ó͚Q FKR 4X¿ Yͦ Ó͂\ Ó Y¢ K͢ WKͬQJ KµD cầu cơ bản về thiết kế đối với hệ thống đường WKHR F£F OR̼L K®QK ÈW ÓʹQJ V̾Q PʹW F£FK NKRD ống nước bên trong những tòa nhà cao tầng KͨF QK̀W 7Ά Óµ 4X¿ Yͦ V͘ QK®Q QK͈Q Óň;F PʹW nhằm đảm bảo chất lượng nước được đưa đến F£FK WͰQJ TXDQ QK̀W WK͚ Q¢R O¢ PʹW K͢ WKͬQJ cho người sử dụng. Từ những chỉ dẫn thiết kế đến nhữngÓňQJ ͬQJ QňͶF DQ WR¢Q Y¢ KL͢X TX̾ rủi ro có thể xảy ra, tất cả sẽ được sắp xếp và hệ thống hóa để đem đến cho Quý &K¼QJ W¶L ÙW PRQJ V͘ WL͚S WF QK͈Q Óň;F VΌ vị một cách đầy đủ và dễ hiểu nhất.
QJ Kʹ Y¢ ÓµQ ÓͨF FD 4X¿ ÓʹF JL̾ Óµ FK¯QK O¢ QJXͮQ ÓʹQJ OΌF WR OͶQ JL¼S FK¼QJ W¶L WL͚S WF Chúng tôi mong rằng sẽ tiếp tục nhận được sự QJKL¬Q F΄X Y¢ W®P KL͞X Ó͞ PDQJ O̼L QKΊQJ NL͚Q ủng hộ và đón đọc của Quý độc giả trong số WK΄F EͰ ¯FK KņQ tạp chí này và cả ở những số tạp chí tiếp theo,
&$0 9Ä1 &+ŇŅ1* 3Kµ 7ͰQJ EL¬Q W͈S
đó luôn là nguồn động lực để Ban biên tập ;LQ FK¤Q WK¢QK F̾P ņQ chúng tôi tiếp tục mang đến những sản phẩm chất lược đến cho Quý độc giả. Xin chân thành cảm ơn!
&KͦX WU£FK QKL͢P QʹL GXQJ
+ʹL ÓͮQJ EL¬Q W͈S 1JX\͠Q 'DQK +̾L 1JX\͠Q +ͮQJ 0LQK 1JX\͠Q +R¢QJ 7KDQK 1JX\͠Q 4XDQJ +X\ +R¢QJ 0LQK 1JX\͠Q /ňX +ͮQJ +̾L 1JX\͠Q &̾QK 7R¢Q /¬ 7L͚Q 7UXQJ 1JX\͠Q 9ÅQ 7KL͢S 7UňņQJ 0LQK 7K͊QJ &DP 9ÅQ &KňņQJ ÒͲ 7UXQJ +L͚X &DR 7L͚Q 7UXQJ 7ͰQJ EL¬Q W͈S 1JX\͠Q 7̀W +ͮQJ 'ňņQJ 3Kµ 7ͰQJ EL¬Q W͈S &DP 9ÅQ &KňņQJ %L¬Q W͈S 7KL͚W N͚ 3K´QJ SK£W WUL͞Q &ʹQJ ÓʹQJ :HEVLWH www.iirr.vn IDFHERRN FRP LLUU FRP
06
Thiết kế hệ thống ống nước cho các tòa nhà nhiều tầng Thuật ngữ “nhiều tầng” được áp dụng cho các tòa nhà quá cao để có thể cung cấp nước với áp suất bình thường từ hệ thống cấp nước công cộng. Những tòa nhà này có nhu cầu đặc biệt trong việc thiết kế hệ thống thoát nước và thông gió vệ sinh.
10 Hệ thống tăng áp Lắp đặt các tổ máy bơm tăng áp bao gồm nhiều cấp máy bơm hoặc nhiều máy bơm có tốc độ bơm khác nhau mà hút nước trực tiếp từ bể chứa hoặc đường ống nước công cộng
16 Hệ thống thoát nước Hệ thống thoát nước của một tòa nhà nhiều tầng, các cống thoát nước từ các thiết bị đường ống nước được kết nối với các ống thoát đứng để chuyển chất thải và nước thải xuống dưới tầng thấp nhất của tòa nhà.
06
26 Hệ thống nước nóng và các hệ thống cấp nước kép khác Hệ thống cấp nước kép là hệ thống có 2 loại nước được cấp trong những hệ thống đường ống riêng biệt
40 Bể chứa nước Bể chứa nước lưu trữ nước được cung cấp từ đường ống chính hoặc các nguồn nước sinh hoạt khác
47 Dán nhãn và đánh dấu màu hệ thống cấp nước không uống được Nguồn nước không uống được, nó cần được dán nhãn rõ ràng và cố định ở mọi đầu ra
52 Các tình huống có nguy cơ từ kết nối chéo Có những rủi ro được công nhận liên quan đến kết nối chéo trong các công trình nông nghiệp, vườn tược, cơ sở phục vụ ăn uống, cơ sở liên kết thương mại, cơ sở dịch vụ y tế và vệ sinh, gia dụng, cũng như trong các cơ sở công nghiệp và thương mại.
68 Tính toán thiết bị trong nhà ở đa hộ Khái niệm đơn vị thiết bị là một phương pháp tính toán các yêu cầu về đường ống cấp và thoát nước trong các tòa nhà lớn, nơi tính kinh tế có thể được tính vào chi phí xây dựng.
47
10
16 40
26
52 68
06 Apartment
THIẾT KẾ
HỆ THỐNG ỐNG NƯỚC CHO CÁC TÒA NHÀ NHIỀU TẦNG
Apartment 07
huật ngữ “nhiều tầng” được áp dụng cho các tòa nhà quá cao để có thể cung cấp nước với áp suất bình thường từ hệ thống cấp nước công cộng. Những tòa nhà này có nhu cầu đặc biệt trong việc thiết kế hệ thống thoát nước và thông gió vệ sinh. Áp suất nước cấp từ đường ống công cộng khoảng 8–12 mét (25–40 feet) có thể cấp nước cho một tòa nhà hai tầng điển hình nhưng các tòa nhà cao hơn có thể cần đến hệ thống tăng áp. Ở các khu vực đồi núi, áp suất nước của nguồn cấp nước uống sẽ biến động tùy thuộc vào cao độ 08 Apartment
mặt đất. Trong những trường hợp này, đơn vị cấp nước có lẽ phải xác định các khu vực mà có thể dựa vào áp suất nước cụ thể của nguồn cấp để thiết kế và vận hành các tòa nhà. Trong trường hợp tòa nhà đề xuất có từ ba tầng trở lên, đơn vị cấp nước uống phải cấp một giấy chứng nhận đảm bảo rằng áp suất cấp nước từ đường ống công cộng tại thời điểm hiện tại và trong tương lai sẽ đủ để phục vụ tòa nhà. Nếu áp suất nước từ đường ống công cộng không đủ, phải cung cấp các phương tiện thích hợp trong tòa nhà để tăng áp suất nước.
Apartment 09
HỆ THỐNG
TĂNG ÁP
Hệ thống tăng áp có thể có nhiều loại khác nhau: Bơm từ bể ở tầng trệt hoặc tầng hầm lên bể trên mái;
HỆ THỐNG TĂNG ÁP 10 Apartment
Bơm từ bể chứa hoặc đường ống nước công cộng vào bể chịu áp thủy khí sử dụng áp suất khí nén để mang đến đủ áp suất cho nguồn cấp nước sinh hoạt; Lắp đặt các tổ máy bơm tăng áp bao gồm nhiều cấp máy bơm hoặc nhiều máy bơm có tốc độ bơm khác nhau mà hút nước trực tiếp từ bể chứa hoặc đường ống nước công cộng. Các tổ máy bơm tăng áp đa cấp thường bao gồm van điều chỉnh áp suất xả để duy trì áp suất cấp nước không thay đổi trong thời gian vận hành.
rước khi kết nối bất kỳ máy bơm hoặc bộ tăng áp nào với nguồn cấp nước phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp các tổ máy bơm tăng áp được phép hút trực tiếp từ đường ống nước công cộng, nguồn nước uống công cộng phải đủ để đáp ứng nhu cầu của tất cả các tòa nhà trong khu vực. Nếu không, có nguy cơ cao là sẽ xuất hiện hiện tượng chảy ngược và ô nhiễm theo sau đến đường ống công cộng từ các tòa nhà không được
trang bị máy bơm tăng áp. Máy bơm tăng áp không phải là một giải pháp để giải quyết vấn đề không đủ nước sinh hoạt. Khi hệ thống quá tải và không thể cung cấp đủ áp suất và duy trì liên tục, nước phải được trữ tại chỗ trong thời gian chờ đủ áp suất để bơm đầy bể chứa. Kích thước của bể chứa sẽ thay đổi tùy theo nhu cầu sử dụng nước hàng ngày trong tòa nhà và áp suất của nguồn cấp nước công cộng, nó không nên quá lớn để tránh tình trạng ứ đọng do không đủ mức tiêu thụ.
Apartment 11
ác tòa nhà nhiều tầng thường có thể được chia thành các vùng nhằm kiểm soát áp suất nước. Các tầng thấp (từ 2 đến 3 tầng đầu) thường có thể được cấp nước trực tiếp với áp suất từ nguồn nước công cộng. Với các tầng trên, thường được nhóm vào từ 5 đến 8 tầng, có thể được cấp nước từ các đường ống đứng chính (được tăng áp) tới các nhóm tầng qua một van giảm áp cho mỗi nhóm. Hệ
12 Apartment
thống cấp lên thường bắt đầu từ một tổ máy bơm tăng áp hoặc bể chứa khí nén ở tầng hầm của tòa nhà, hệ thống cấp xuống thường bắt đầu từ một bể chứa trên mái. Trong trường hợp tòa nhà được chia thành các khu với áp suất nước khác nhau, cần phải cẩn trọng không để xuất hiện kết nối chéo giữa hai khu hoặc nhiều hơn. Đây là một vấn đề đặc biệt khi nước nóng sinh hoạt được tuần hoàn từ một hệ thống cấp trung tâm.
Apartment 13
những nơi sử dụng bồn chứa khí nén, bồn chứa được làm đầy từ 1/3 đến 1/2 bồn và được đo bằng một thiết bị đo mức nước bồn dùng để kiếm soát nguồn cấp nước sinh hoạt (bơm giếng hoặc bơm tăng áp). Mức áp suất vận hành mong muốn được duy trì bằng một máy nén khí. Khi tòa nhà sử dụng nước từ bể chứa, mực nước và áp suất không khí sẽ giảm xuống đến một mức mà thiết bị đo mức nước bồn được thiết lập nó sẽ khởi động máy bơm giếng hoặc máy bơm tăng áp và nâng mực nước trong bể lên đến một mức được thiết lập giúp khôi phục lại áp suất trong bể.
Nếu một phần không khí ở trên mặt nước đã bị nước hấp thụ, máy nén khí sẽ khởi động và khôi phục lại lượng khí đã mất và nâng áp suất về mức bình thường. Bể chứa khí nén thường được làm bằng thép hoặc sợi thủy tinh và phải được kiểm duyệt về áp suất vận hành của hệ thống. Bể thép phải có lớp phủ bảo vệ để bể khỏi bị ăn mòn và tránh làm ô nhiễm nước. Chúng nên được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo rằng lớp phủ bảo vệ còn nguyên vẹn và nước vẫn có thể uống được.
14 Apartment
Các bồn chứa khí nén nhỏ hơn cũng có thể được sử dụng để giúp kiểm soát máy bơm tăng áp, bật và tắt chúng theo chu kỳ bằng một công tắc áp suất. Không khí trong bể giữ cho hệ thống được điều áp trong khi máy bơm tắt. Khi áp suất nước giảm xuống, máy bơm sẽ khởi động và tăng thể tích cũng như áp suất của nước trong bể. Trong trường hợp bồn chứa có màng ngăn mềm ngăn cách không khí và nước trong bồn, được nạp không khí khi khởi động lần đầu thì ta không cần lắp đặt máy nén khí. Kích thước bể áp suất cho máy bơm tăng áp phải phù hợp với công suất của máy bơm và nhu cầu đạt đỉnh của hệ thống để chu kỳ “tắt” của máy bơm dài hơn chu kỳ “bật” và máy bơm không khởi động quá thường xuyên.
Apartment 15
HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC
16 Apartment
Apartment 17
Các cân nhắc về
hệ thống thoát nước
Trong hệ thống thoát nước của một tòa nhà nhiều tầng, các cống thoát nước từ các thiết bị đường ống nước được kết nối với các ống thoát đứng để chuyển chất thải và nước thải xuống dưới tầng thấp nhất của tòa nhà. Các xifông lắp đặt trong đường thoát nước của thiết bị phải được thông hơi tránh trường hợp bẫy nước trong xifông bị rút bởi áp suất âm hoặc bị trào ra bởi áp suất dương trong đường ống thoát nước.
Các ống thông hơi phải được kéo dài qua mái nhà ra ngoài trời, chúng có thể đi riêng lẻ hoặc được kết hợp thành một hoặc nhiều ống thông hơi chạy qua mái nhà. Trường hợp các tòa nhà cao trên 10 tầng, các ống thoát nước đứng cần có ống thoát khí phụ kết nối ở những quãng nhất định từ trên đỉnh và được kết nối với ống thông hơi chạy qua mái nhà. Điều này giúp cân bằng áp suất trong ống thoát nước đứng để duy trì bẫy nước trong các xifông của các thiết bị.
18 Apartment
Nếu có thể, hệ thống thoát nước vệ sinh từ một tòa nhà vẫn nên chảy ra cống công cộng bởi trọng lực. Tất cả các thiết bị nằm dưới mặt đất phải được bơm đẩy vào cống công cộng hoặc hệ thống thoát nước dẫn đến cống. Đường dây máy bơm phải càng ngắn càng tốt và được nối vòng tới cao độ phía trên mặt đất không dưới 0,6 mét (24 inch) để ngăn chặn nước thải chảy ngược. Tốc độ xả của máy bơm phải được kiểm soát để không làm xói mòn lỗ khoan bên trong của đường bơm hoặc hệ thống thoát nước hay cống mà nó xả ra.
Tốc độ xả cao cũng có thể gây tràn tại các thiết bị đường ống nước liền kề hoặc làm quá tải hệ thống cống. Hầm tháo nước bẩn cho máy bơm nước thải phải có nắp đậy kín, thông ra ngoài trời và có hệ thống báo động và điều khiển mức nước tự động. Máy bơm nước thải trong nhà ở đa hộ và trong nhà nhiều tầng nên có đôi, với mỗi máy bơm có thể hoạt động 100% công suất bơm cần thiết cho tòa nhà. Ngoài ra, ta có thể xem xét hệ thống thoát nước chân không đã được phê duyệt.
Apartment 19
Hệ thống thoát nước
Chân Không
Trong hệ thống thoát nước chân không, chênh lệch áp suất giữa khí quyển và chân không sẽ trở thành lực tác động đẩy nước thải về phía trạm chân không. Bảng trang 23 tóm tắt những ưu và nhược điểm của hệ thống thoát nước chân không, bảng trang 24 cung cấp thông tin về các yêu cầu lắp đặt và vận hành cụ thể. Hệ thống thoát nước chân không nên được xem xét sử dụng khi có một hoặc các tình trạng sau: • thiếu nước; • khả năng thoát nước hạn chế; • cần tách nước đen và nước xám; • thoát nước bằng trọng lực không thể áp dụng; • trong các cơ sở hình sự nơi cần phải cách ly và kiểm soát các thiết bị để ngăn chặn việc cất giấu vũ khí và ma túy; • kết cấu đất không ổn định hoặc địa hình bằng phẳng; • nơi có mực nước ngầm cao; • trong bệnh viện, khách sạn, tòa nhà văn phòng hoặc các khu vực khác có đường ống bị tắc nghẽn, và cần phải linh hoạt trong việc định tuyến đường ống để thoát nước; • điều kiện xây dựng hạn chế; • tu bổ lại tòa nhà.
20 Apartment
Apartment 21
ƯU ĐIỂM
&
NHƯỢC ĐIỂM
Của hệ thống thoát nước chân không (và hệ thống thoát nước bằng trọng lực) Trong hệ thống thoát nước chân không, chênh lệch áp suất giữa khí quyển và chân không sẽ trở thành động lực đẩy nước thải về phía trạm chân không. Bảng sau cung cấp tóm tắt về những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống thoát nước chân không, bảng sau cung cấp thông tin về các yêu cầu lắp đặt và vận hành cụ thể. Hệ thống thoát nước chân không nên được xem xét sử dụng khi có một hoặc nhiều điều kiện sau:
22 Apartment
ƯU ĐIỂM
NHƯỢC ĐIỂM
Chi phí lắp đặt thấp
Chi phí cho vật liệu cao
Thân thiện với môi trường
Sử dụng vật liệu cơ khí
Chỉ sử dụng điện với trạm thoát nước chân không
Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và bảo trì phải theo tiêu chuẩn
Tự động làm sạch
Bảo trì thường xuyên
Không có khả năng sâu bọ sinh sống trong đường ống
Cần có thiết bị dự phòng
Khi sử dụng nhà vệ sinh chân không có thể tiết kiệm nước
Yêu cầu diện tích cần thiết cho bể chân không
Vận tốc nước cao ngăn ngừa cặn bẩn trong đường ống
Vận tốc nước cao có thể gây ra tiếng ồn không mong muốn
Rủi ro rò rỉ là rất nhỏ Có thể sử dụng ống nhẹ có đường kính nhỏ mà không bị rơi liên tục Có thể nâng ống theo phương thẳng Dễ dàng phân chia nước xám và nước đen Thời gian quay vòng cao - không cần bể chứa để nạp lại cho những lần xả nước tiếp theo
Apartment 23
SO SÁNH
YÊU CẦU LẮP ĐẶT
VÀ VẬN HÀNH CỦA HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC Quy ước (theo trọng lực)
Quy ước (bơm)
Hệ thống chân không
Nhánh: 32-100
Nhánh: 32-100
Xả ra từ van: 32-50
Ống đứng: 100-150
Ống đứng: 100-150
Ống nối dịch vụ: 38-90
Độ dốc
Độ rơi tự do
Độ rơi tự do
Dao động linh hoạt, với độ dốc tối thiểu hoặc biên dạng hình răng cưa. Có thể để dòng chảy hướng lên thẳng đứng
Yêu cầu bảo trì
Không đáng kể, chỉ khi Bảo dường định kỳ với có tắc nghẽn hay sử máy bơm và thiết bị giao diện dụng quá độ
Bảo dường thường xuyên với máy bơm và thiết bị giao diện
Yêu cầu năng lượng
Tại thời điểm lắp đặt
Tại thời điểm lắp đặt và xuyên suốt thời gian vận hành tòa nhà
Tại thời điểm lắp đặt và xuyên suốt thời gian vận hành tòa nhà
Có thể cần thêm máy bơm
Bố trí linh hoạt giúp việc lắp đặt trở nên dễ dàng
7.5l xả WC
NA
6l xả WC
1.5 – 3l xả bồn cầu chân không
Phụ thuộc vào công suất máy bơm
Quá trình xả từ máy bơm phía trước có thể được hẹn giờ trùng với thời gian dòng chảy chậm
Tham số Kích cỡ ống (mm)
Cải tiến hoặc mở Tương đối khó lắp đặt rộng hệ thống đường ống Lượng tiêu thụ nước thông thường ở WC
7.5l xả WC
Lượng tiêu thụ 6l xả WC nước ròng ở WC Độ tải của hệ thống thoát nước
24 Apartment
Phụ thuộc vào thiết bị lắp đặt
hi hệ thống thoát nước trọng lực tiêu chuẩn được mở rộng, như khi được cải tiến, hệ thống hiện hữu có thể được nạp vào hệ thống thoát nước chân không bằng cách tích hợp một bể lắng mà nước thải từ hệ thống thoát nước trọng lực dẫn vào. Khi lượng nước tích tụ đủ
trong bể lắng, một van trung gian sẽ mở ra cho phép nước thải đi vào hệ thống thoát chân không. Sự sắp xếp này cũng có thể được sử dụng để thu gom nước mưa hoặc như một mặt phân cách giữa một tòa nhà có hệ thống thoát nước tiêu chuẩn và một hệ thống thoát nước chân không.
Việc bố trí thu gom và những đường ống có lỗ khoan nhỏ của hệ thống thoát nước chân không cung cấp khả năng dễ dàng tách nước xám và nước đen. Điều này sẽ đặc biệt có lợi nếu dung tích của cống bị hạn chế vì nước xám có thể chảy ra sông suối sau khi được xử lý thích hợp.
Apartment 25
HỆ THỐNG NƯỚC NÓNG VÀ CÁC HỆ THỐNG CẤP NƯỚC KÉP KHÁC
ệ thống cấp nước kép là hệ thống mà có 2 loại nước được cấp trong những hệ thống đường ống riêng biệt, ví dụ khi có một vòi nước của bồn rửa cấp nước trực tiếp từ đường ống cấp nước dịch vụ trong khi tất cả các thiết bị khác được cấp từ một bể chứa. Ở các nước phát triển, hệ thống đường ống thứ cấp dẫn nước nóng đến bồn rửa, chậu rửa và bồn tắm là phổ biến nhất. Đôi khi, một thiết bị làm mềm nước
26 Apartment
được lắp đặt để xử lý một phần của hệ thống nước sinh hoạt, nhưng ngoài những trường hợp này, hiếm khi hệ thống cấp nước kép xuất hiện trong nhà ở đơn hộ. Một cách tiếp cận để tiết kiệm nước đang được áp dụng ở một số cộng đồng là tái sử dụng nước xám sang một vòi bên ngoài để tưới tiêu. Mối quan tâm chính của tất cả các hệ thống kép là đảm bảo rằng không có kết nối chéo nào xảy ra trong quá trình lắp đặt hoặc sửa chữa.
Apartment 27
Hệ thống nước nóng
iệc lắp đặt đúng các thiết bị một chiều sẽ ngăn không cho nước nóng xâm nhập vào hệ thống nước lạnh trong trường hợp áp suất bị gián đoạn. Các quy định kiểm soát việc cung cấp nước nóng từ bình nước nóng có thể yêu cầu việc kiểm soát nhiệt độ nước ở tất cả các khu vực gột rửa (tôn giáo), viện dưỡng lão, bệnh viện, trường học và những nơi công cộng khác, và khuyến khích sử dụng van trộn nhiệt độ khi có thể. Nhiệt độ nước nóng tại vòi cho phép nên được xác định cùng với sự phối hợp của Cơ quan y tế công cộng. Để tránh bỏng nước đặc biệt là ở trẻ em, trong bệnh viện và viện dưỡng lão, nên sử dụng nhiệt độ thấp hơn. Mặt khác, sự phát triển của vi sinh vật Legionella bị giảm thiểu ở trên 50˚C, đây là mối quan tâm đặc biệt ở các bệnh viện và các tòa nhà lớn như khách sạn (IPHE 2005).
28 Apartment
Apartment 29
ác tòa nhà như bệnh viện, khách sạn, nhà ở đa hộ và trường học đòi hỏi một lượng lớn nước được làm nóng, lưu trữ và phân phối. Việc làm nóng thường được thực hiện bởi một nồi hơi riêng biệt hoặc dàn trao đổi nhiệt (dàn coil) từ một máy làm nóng trung tâm hoặc hệ thống khác; nhiệt độ thường được kiểm soát trong giới hạn khá hẹp, 60°C là nhiệt độ trung bình ở một số nước. Các thiết bị bình ổn nhiệt cần được lắp đặt nhằm cắt nguồn nhiệt trong trường hợp nước trong bình chứa trở nên
30 Apartment
quá nóng và van giảm áp cũng nên được lắp đặt. Cả hai thiết bị an toàn này cần phải được lắp đặt sao cho cảnh báo về âm thanh hoặc hình ảnh có thể được nhận thấy khi chúng hoạt động. Các bình gia nhiệt và bình chứa phải được dán nhãn rõ ràng tương ứng với các giới hạn áp suất an toàn, và các đồng hồ đo phải được trang bị để có thể kiểm tra thường xuyên các giới hạn đó. Các máy gia nhiệt cho nguồn cấp nước nóng cần phải được lắp đặt tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất một cách nghiêm ngặt.
Apartment 31
ì lý do an toàn, máy nước nóng phải được tích hợp với một bộ van giảm áp và nhiệt an toàn ở đầu thiết bị trước khi chạy thử đường ống chính hoặc máy nước nóng áp suất cao. Để đạt được điều này, van giảm áp an toàn phải được lắp ở đầu vào hoặc nguồn cấp nước sinh hoạt (nước lạnh) của hệ thống đường ống. Nhà sản xuất phải chỉ rõ các thiết lập nhiệt độ và áp suất của các van an toàn tương ứng với dung lượng thiết kế của máy nước nóng chỉ định. Thiết lập áp suất cho van giảm áp phải thấp hơn thiết lập áp của tổ hợp van giảm áp và nhiệt để khi nước nóng lên trong bình chứa và nở ra, thể tích bổ sung sẽ được đẩy ra từ từ khỏi phần thấp và lạnh hơn của máy nước nóng thông qua van giảm áp an toàn.
32 Apartment
Trong trường hợp áp suất cấp nước uống vượt quá giới hạn trên của van giảm áp an toàn, ta cần phải lắp đặt van điều áp phù hợp ngay sau van cách ly với máy nước nóng và trước van một chiều. Trong một số trường hợp, có thể tốt hơn khi giảm áp suất cấp nước sinh hoạt để tránh mất cân bằng áp suất trong hệ thống cấp nước sinh hoạt nóng lạnh, lúc này van giảm áp có thể được lắp đặt trong đường ống cấp nước sinh hoạt lạnh trước khi đưa vào tòa nhà.
Apartment 33
34 Apartment
áy nước nóng áp suất thấp không được tăng áp vượt quá điều kiện khí quyển trong phạm vi thông số kỹ thuật của nhà sản xuất. Việc cân bằng áp suất cung cấp nước uống trong một thiết bị cụ thể (chẳng hạn như vòi hoa sen) với toàn bộ hệ thống tuy phức tạp hơn một chút nhưng có thể thực hiện được bằng cách tháo một đường cấp nước lạnh riêng từ nguồn cấp đến máy nước nóng. Tùy thuộc vào công suất của hệ thống phân phối nước lạnh, một bình cấp riêng biệt có thể được yêu cầu lắp đặt thêm để tránh làm cạn bình nước lạnh chuyên dụng cấp cho hệ thống nước nóng. Nếu hệ thống nước nóng không phù hợp để uống, ta không bao giờ được phép đưa vào bể chứa nước lạnh.
Apartment 35
Các hệ thống cung cấp kép khác hà ở đa hộ và nhà nhiều tầng có thể có hệ thống phòng cháy chữa cháy như đa dạng hệ thống Sprinkler hoặc đường ống nước cao áp và vòi nước. Các cơ sở công nghiệp và thương mại có thể có một hoặc nhiều hệ thống đường ống. Các hệ thống này mang nước làm mát hoặc nước sản xuất từ nguồn thứ cấp hoặc đường ống chính đã được xử lý đặc biệt cho mục đích phòng cháy chữa cháy.
36 Apartment
Khi một thành phần của hệ thống kép được lấy từ một nguồn khác, hoặc khi nó dẫn nước đã qua xử lý, được đun nóng hoặc lưu trữ, thì điều quan trọng là các thành phần không thuộc đường ống chính không được phép kết nối lại với đường ống chính. Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt cần được thiết kế, lắp đặt và bảo trì để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm khi được đưa vào sử dụng. Nước sinh hoạt nên được cấp cho các thiết bị đường ống nước hoặc đầu cấp ra cho con người sử dụng, tắm rửa, chuẩn bị thực phẩm và dụng cụ nấu ăn hoặc giặt giũ. Khi nguồn cấp nước được kết nối với một nguồn nước khác, ta cần phải lắp một thiết bị ngăn chảy ngược và việc lắp đặt phải được đăng ký với nhà cung cấp nước.
Apartment 37
hững hệ thống cho phép đưa bất kỳ chất lạ nào vào đường ống cấp nước không được kết nối dù là trực tiếp hoặc gián tiếp với bất kỳ bộ phận nào của hệ thống cấp nước sinh hoạt. Bao gồm các hệ thống phòng cháy chữa cháy, tưới tiêu và bất kỳ kết nối tạm thời nào vào hệ thống cấp nước. Muốn đạt được điều này, ta chỉ có thể sử dụng các thiết bị ngăn chặn dòng chảy ngược và kiểm soát kết nối chéo.
38 Apartment
Các bể kết hợp chứa nước sinh hoạt dọc theo các loại nước sử dụng với mục đích khác nên có vách ngăn kép được lắp đặt bên trong nhằm ngăn cách hai nguồn cấp. Khoảng không giữa các vách ngăn cần được sắp xếp để đảm bảo rằng bất kỳ rò rỉ nào đều không thể xâm nhập vào các thành phần khác của bể. Để đạt được điều này, ta cần bố trí một điểm thoát nước bên ngoài từ đáy của khoảng không hay khe hở đó để sẵn sàng nhận biết khi có nước rò rỉ hoặc chảy ra.
Apartment 39
BỂ CHỨA NƯỚC ác bể chứa nước riêng biệt là một phần không thể thiếu của nhiều hệ thống cấp nước kép. Phần này đề cập đến các yêu cầu đối với việc lưu trữ nước được cung cấp từ đường ống chính hoặc các nguồn nước sinh hoạt khác. Trong thiết kế của các hệ thống này, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng khe hở không khí yêu cầu được thiết lập giữa đầu vào nguồn cấp nước sinh hoạt và cao độ tràn nước của thiết bị.
40 Apartment
Apartment 41
Bể chứa nước thích hợp để sử dụng trong các trường hợp sau: • Xả nước vệ sinh • Ngăn chặn các kết nối chéo • Chữa cháy • Loại bỏ đường ống • Máy lạnh • Bổ sung nước • Điện lạnh • Dự trữ nước • Cung cấp sinh hoạt
42 Apartment
Các yêu cầu liên quan đến việc lắp đặt giữ an toàn cho bể chứa nước: • Bể chứa phải được lắp đặt trên các đế, kệ hoặc giá đỡ được thiết kế để chịu được trọng lượng của bể khi đầy mà không bị biến dạng. • Bể kim loại (và các bể khác có tính chất tương tự) phải được lắp đặt một lớp màng cách nhiệt không bị ăn mòn giữa giá đỡ và mặt dưới của bể. • Bể chứa phải được kê đỡ sao cho không có bất kỳ đường ống nào gắn vào phải chịu tải trọng của bể. • Bể chứa phải được thiết kế để dễ dàng kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng và thay thế. • Bể chứa phải có nắp đậy, được thiết kế để bụi, nước trên mái, nước bề mặt, nước ngầm, chim chóc, động vật và côn trùng không xâm nhập vào được. • Được cách nhiệt (nóng và lạnh). • Các bể chứa nước sinh hoạt không được đặt trực tiếp bên dưới bất kỳ hệ thống ống nước vệ sinh nào hoặc bất kỳ đường ống nào khác dẫn nước không uống được.
Apartment 43
Các yêu cầu liên quan đến việc tiếp cận các bể chứa nước: • Thông khoảng và lối ra vào phải đủ rộng để có thể kiểm tra, làm sạch và bảo dưỡng bên trong và bên ngoài bể. • Khi độ sâu bên trong của bể chứa vượt quá 2 mét, phải lắp đặt thang theo đúng tiêu chuẩn thiết kế và quy tắc an toàn.
44 Apartment
Yêu cầu liên quan đến vật liệu sử dụng trong bể chứa nước: • Các bề mặt bên trong của bể chứa nước sinh hoạt phải được phủ một lớp sơn bảo vệ khi tiếp xúc với nước theo hướng dẫn của nhà sản xuất. • Khối trụ trữ nước phải được làm bằng vật liệu không ăn mòn. • Bể chứa, đường ống, ống xoắn cấp nhiệt và các phụ kiện liên quan đều phải bằng kim loại giống nhau để ngăn chặn điện phân - dễ gây ăn mòn trong hệ thống nước nóng hơn so với trong hệ thống lạnh. • Thép được sử dụng cho bể chứa và đường ống phải là thép mạ kẽm.
Apartment 45
46 Apartment
DÁN NHÃN VÀ ĐÁNH DẤU MÀU HỆ THÔNG CẤP NƯỚC KHÔNG UỐNG ĐƯỢC
Apartment 47
rong trường hợp nguồn cấp thay thế là nguồn nước không uống được, nó cần được dán nhãn rõ ràng và cố định là “Chú ý - không để uống” ở mọi đầu ra. Đường ống tiếp xúc phải được xác định bằng mã màu (tím hoa cà) và được đánh dấu hoặc dán nhãn cố định. Việc sử dụng màu hoa cà (tím nhạt) trên đường ống và các điểm đầu ra đã được áp dụng ở một số quốc gia để cảnh báo rằng nước dẫn bởi ống không uống được. Ở Vương quốc Anh, ống thải nước xám có mã màu là xanh lục - đen - xanh lục, và màu ống nước tuần hoàn là xanh lục – đen - xanh lục với một dải màu trắng được thêm ở giữa.
48 Apartment
Khi nguồn cấp nước thay thế không uống được được lắp đặt bên dưới mặt đất, đường ống cấp phải có băng đánh dấu thể hiện rõ rằng đường ống bên dưới là “Nguồn cấp nước không uống được - không phải để uống”. Băng đánh dấu phải được dán trong rãnh ngay phía trên đường ống. Khi đường ống dẫn nước xuống đầu ra từ nơi có nguy hiểm cao hoặc trung bình, thiết bị ngăn chảy ngược phải được dán nhãn rõ ràng và cố định “Chú ý - không để uống” dọc theo chiều dài của nó. Để hỗ trợ thêm trong việc xác định, các điểm đầu ra hoặc vòi nên được sơn hoặc phủ màu tím hoa cà và dán nhãn hoặc chỉ dẫn ghi rõ “Chú ý - không để uống”.
Apartment 49
Việc đánh giá mức rủi ro tiềm ẩn của kết nối chéo nên được phân loại bằng cách sử dụng một phương pháp cho phép dễ dàng xác định mức độ rủi ro. Một các thường thấy là phân loại chất lỏng theo mức độ rủi ro từ 1 (không có rủi ro hoặc rủi ro tối thiểu) đến 5 (rủi ro cao nhất).
Chất lỏng loại 2. Là nước ở Chất lỏng loại 1 nhưng chất lượng bị suy giảm do thay đổi nhiệt độ hoặc sự hiện diện của các chất hoặc sinh vật gây ra sự thay đổi về vị, mùi, hình thức. Bao gồm cả nước trong hệ thống phân phối nước nóng.
Chất lỏng loại 4. Chất lỏng được cho là có nguy cơ đáng kể đối với sức khỏe vì có nồng độ chất độc hại cao, bao gồm bất kỳ chất lỏng nào có chứa hóa chất hoặc chất gây ung thư hoặc thuốc trừ sâu (bao gồm thuốc diệt côn trùng và thuốc diệt cỏ) và các sinh vật có nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khỏe ở nồng độ vượt quá tiêu chuẩn về nước uống hoặc hướng dẫn của Bộ Y tế.
50 Apartment
Chất lỏng loại 1. Nước sinh hoạt do cơ quan có thẩm quyền cung cấp và tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật về hệ thống ống nước.
Chất lỏng loại 3. Chất lỏng được cho là có nguy cơ không đáng kể đối với sức khỏe vì có nồng độ các chất có độc tính thấp, bao gồm bất kỳ chất lỏng nào có chứa dung dịch đồng sunfat hoặc các chất phụ gia hóa học tương tự và natri hypoclorit (được tìm thấy trong clo và các chất khử trùng thông thường).
Chất lỏng loại 5. Chất lỏng được cho là có nguy cơ nghiêm trọng đối với sức khỏe vì nồng độ sinh vật gây bệnh hoặc các chất phóng xạ hay chất độc hại, bao gồm bất kỳ chất lỏng nào có chứa phân hoặc chất thải khác của con người, chất thải từ động vật hoặc mầm bệnh từ bất kỳ nguồn nào khác.
Apartment 51
CÁC TÌNH HUỐNG CÓ NGUY CƠ KẾT NỐI CHÉO
ó những rủi ro được công nhận liên quan đến kết nối chéo trong các công trình nông nghiệp, vườn tược, cơ sở phục vụ ăn uống, cơ sở liên kết thương mại, cơ sở dịch vụ y tế và vệ sinh, gia dụng, cũng như trong các cơ sở công nghiệp và thương mại. Mức độ bảo vệ yêu cầu cần được xác định thông qua các rủi ro bên trong công trình, sau đó xử lý từng rủi ro này từ nguồn cấp. Nước phải được coi là không uống được cho đến khi lắp đặt thiết bị ngăn chảy ngược phù hợp với mức độ của mối nguy. Nếu phát hiện có kết nối chéo, hệ thống đường ống cần phải được dừng hoạt động sau đó được xả, làm sạch, khử trùng, kiểm tra và được xác định là an toàn trước khi đưa vào sử dụng trở lại. Khi đánh giá tình trạng có khả năng xuất hiện dòng chảy ngược, ta phải xem xét đến độ phức tạp của đường ống, khả năng kết cấu đường ống đã bị thay đổi và khả năng thiết bị được sử dụng một cách cẩu thả hoặc không đúng cách đã dẫn đến tình trạng dòng chảy ngược. Sau đây là tóm tắt những rủi ro chính trong mỗi tình huống này.
52 Apartment
Apartment 53
Các công trình nông nghiệp và vườn tược
54 Apartment
rong vườn rau (trồng để bán), trang trại chăn nuôi gia cầm và trang trại bò sữa có nguy cơ xảy ra kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và đập nước, núm uống nước, xịt phun sương, ống tưới tiêu, vòi phun kháng sinh, vòi làm sạch, vòi xịt đứng rửa xe hoặc bất kỳ cửa xả chìm hoặc ống mềm ở bể hoặc máng thức ăn.
Apartment 55
Cơ sở phục vụ ăn uống liên kết thương mại
56 Apartment
rong nhà bếp công nghiệp, khách sạn và câu lạc bộ tồn tại rủi ro xảy ra kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và các đơn vị làm lạnh được làm mát bằng nước có chứa khí metyl clorua hoặc bất kì cửa xả chìm hoặc ống mềm kết nối với máy rửa kính và máy rửa bát, bể cách thủy, thiết bị xử lý chất thải từ thực phẩm, máy rửa thùng rác, máy làm đá hoặc tủ lạnh, đường ống mềm cấp nước vào bồn rửa hoặc các đồ chứa khác.
Apartment 57
Lắp đặt hệ thống gia dụng tiềm ẩn nguy cơ xảy ra kết nối máy chạy thận nhân tạo, chậu tiểu nữ, vòi phun nước kiểu Venturi gắn với sạch các hố nước thải, bể tự hoại, mương rãnh, bể chứa nước mưa, bẫy mỡ gia dụng, bất kỳ cửa xả chìm nào, các bể xả vệ sinh, ống mềm cấp nước cho bể bơi, ao cảnh, ao cá, vòi ống mềm
58 Apartment
Apartment 59
Lắp đặt trong dịch vụ y tế và vệ sinh Các lắp bao gồm những rủi ro xuất hiện kết nối chéo sau: Kho vệ sinh: kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và máy vệ sinh máng, máy rửa xe tải; Nha khoa: bất kỳ của xả chìm nào của đường ống cấp nước được kết nối với bồn rửa của ghế nha khoa và máy hút nước chân không kiểu venturi; Nhà tang lễ: trong khu vực ướp xác xảy ra kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và máy bơm hút nước; Bệnh viện và viện dưỡng lão: của xả chìm của đường ống cấp nước ở máy rửa bô, máy rửa bình, máy tiệt trùng, nồi hấp hơi nước, máy rửa dụng cụ và bất kỳ kết nối chéo nào giữa đường ống cấp nước và ống dẫn hơi nước, nồi hơi hoặc bộ cấp nhiệt hơi; Nhà xác: khu vực khám nghiệm tử thi, đầu ra chìm của đường cấp nước tại bàn khám nghiệm tử thi, mép xả nước của rãnh thoát nước sàn, bàn đựng mẫu vật và bồn rửa dụng cụ.
60 Apartment
Apartment 61
Lắp đặt trong công nghiệp và thương mại iểm kết nối chéo liên quan đến việc sử dụng bồn chứa thường rất phổ biến. Bất kỳ điểm xả chìm nào của đường ống mềm hoặc đường ống cấp nước cho bể sục rửa, bể xử lý và các bể chứa khác đều có nguy cơ xảy ra kết nối chéo. Các ngành công nghiệp và cơ sở thương mại có nguy cơ xảy ra kết nối chéo trong lắp đặt bao gồm:
• Lò mổ: kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và đường ống dẫn hơi nước, lò hơi hoặc bộ cấp nhiệt hơi, và vòi xịt rửa tiếp xúc với xác động vật;
• Công tác tẩy trắng: kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và đường ống dẫn hơi nước, nồi hơi, bộ cấp nhiệt hơi, bất kỳ cửa xả chìm ở máy rửa trống xoay hoặc bất kỳ đường ống nào dẫn nước không uống được;
• Nhà sản xuất máy bia, rượu ngọt và nước giải
khát: kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và các phần của bình khí nén, đường ống dẫn hơi nước, nồi hơi hoặc bộ gia nhiệt hơi, bất kỳ cửa xả chìm nào ở trống rửa, máy rửa chai hoặc bể xử lý;
62 Apartment
Apartment 63
• Cửa hàng thịt: kết nối chéo giữa đường ống cấp
nước và bất kỳ đơn vị làm lạnh bằng nước có chứa khí metyl clorua, hoặc máy chế biến thực phẩm chạy bằng nước;
• Nhà máy hóa chất: kết nối chéo giữa đường ống
cấp nước và đường ống dẫn hóa chất, hoặc các đầu ra chìm của đường ống dẫn nước ở các trống giặt và bể xử lý;
• Máy giặt khô: kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và máy chưng cất dung môi;
• Công tác nhuộm: kết nối chéo giữa các đường
ống cấp nước và ống dẫn hơi, vòi phun nước có mùi hôi trong các bể xử lý, và bất kỳ đầu ra của đường ống dẫn nước chìm nào tại các thùng, bể chứa và cột nước;
64 Apartment
• Công trình kỹ thuật: kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và bất kỳ nồi hơi hơi, hệ thống tuần hoàn dầu diesel, hệ thống tuần hoàn nước làm mát cho máy móc, hệ thống kiểm tra bình áp suất, ống xoắn làm mát dầu, mồi nước cho bơm, đường ống dẫn khí nén và vòi phun kiểu venturi trong hầm kiểm tra gầm xe;
• Phòng thí nghiệm: kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và bất kỳ máy bơm hút, tủ hút gió, máy chưng cất, máy ly tâm, máy xét nghiệm máu, máy lọc không khí, máy rửa ống nghiệm, máng ăn cho động vật và bình khí cao áp;
• Giặt là: kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và bất kỳ máy giặt quần áo, bể chứa bột, thùng trộn xà phòng và bể nước nóng tuần hoàn;
• Nhà máy chế biến sữa: kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và bất kỳ đường ống dẫn hơi nước, nồi hơi, bộ gia nhiệt hơi nước hoặc bất kỳ cửa xả chìm ở máy rửa chai, máy rửa hộp sữa và bể xử lý làm lạnh;
Apartment 65
• Kho chứa dầu: kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và thiết bị chữa cháy bằng bọt; • Nhà máy chế biến gia cầm: kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và bất kỳ đường ống dẫn hơi nước, nồi hơi, bộ gia nhiệt hơi nước, hoặc bất kỳ cửa xả chìm ở máy vặt lông, máy rửa thịt, nồi nấu nội tạng và bể chế biến; • Thuốc rửa ảnh: kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và thiết bị tia X, hoặc bất kỳ cửa xả ngầm ở bể chứa và máy sục rửa; • Công tác mạ kim: kết nối chéo giữa ống cấp nước và các bể chứa dung môi, axit hoặc kiềm, ống xoắn làm mát, ống dẫn hơi, hoặc bất kỳ cửa xả chìm ở bể chứa và máy sục rửa; • Xưởng thuộc da: kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và thùng, bể xử lý khô hoặc ống dẫn hơi nước; • Máy xử lý len: kết nối chéo giữa đường ống cấp nước và máy ly tâm tách Lanolin và ống xoắn tuần hoàn ở đầu, hoặc bất kỳ ống mềm hoặc cửa xả chìm nào ở thùng, thùng quay và bể chứa.
66 Apartment
Apartment 67
TÍNH TOÁN THIẾT BỊ TRONG NHÀ
68 Apartment
Ở ĐA HỘ
Apartment 69
hái niệm đơn vị thiết bị là một phương pháp tính toán các yêu cầu về đường ống cấp và thoát nước trong các tòa nhà lớn, nơi tính kinh tế có thể được tính vào chi phí xây dựng. Về mặt lý thuyết, tất cả các đường ống phải có kích thước đủ lớn để cấp cho tất cả các thiết bị khi vận hành cùng một lúc. Tuy nhiên trên thực tế, khả năng sử dụng cùng một lúc tất cả các thiết bị là khá xa vời và các tiêu chí thiết kế đường ống có thể được nới lỏng ở một mức độ nào đó.
70 Apartment
Đơn vị thiết bị (f/u) được chỉ định cho từng loại thiết bị dựa vào tốc độ tiêu thụ nước trên thời gian sử dụng thông thường và khoảng thời gian trung bình giữa các lần sử dụng liên tiếp. Bảng trang 72 cung cấp một số ví dụ về các đơn vị thiết bị được gán cho các thiết bị phổ biến nhất. Khi chúng được gán vào, tổng số đơn vị của chúng sẽ tạo cơ sở để xác định lưu lượng có thể dự kiến trong đường ống dẫn nước hoặc thoát nước mà hai hoặc nhiều thiết bị được kết nối với nhau. Sau đó, tổng số được giảm thiểu bởi một hệ số thường theo bậc từ 0,6 đến 0,7, nhưng tùy thuộc vào biên độ sử dụng đồng thời trong điều kiện cục bộ (Taylor & Wood 1982).
Apartment 71
GIÁ TRỊ ĐƠN VỊ THIẾT BỊ ĐƯỜNG ỐNG NƯỚC ĐIỂN HÌNH
THIẾT BỊ
ĐƠN VỊ
Bồn tắm
2
Vòi xịt
2
Máy giặt quần áo
3
Bồn uống nước
3
Bồn rửa trong bếp
1.5
Bồn tiêu (sử dụng bồn xả)
3
Bồn tiểu(sử dụng van xả)
6
Chậu rửa mặt
1 Nguồn: Taylor & Wood 1982 (p. 153).
ừ Bảng trang 74, ta có thể hiểu kích thước của các ống dẫn nước có thể được tính toán theo các nguyên tắc thiết kế thông thường (bao gồm hao tổn ban đầu, ma sát và các yếu tố khác). Các thiết bị được sử dụng cho cả nước nóng và lạnh (chẳng hạn như bồn tắm và bồn rửa) nên được giả định có số lượng bằng
72 Apartment
nhau của mỗi loại cho mục đích thiết kế: một bồn tắm sẽ được tính là một thiết bị trên hệ thống nước lạnh và một thiết bị trên hệ thống nước nóng, đường ống cấp nước sẽ được tính toán tương ứng trong khi tổng của hai đơn vị thiết bị sẽ được sử dụng để thiết kế đường ống thoát nước.
Apartment 73
NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC TỐI ĐA ĐỐI VỚI NHỮNG THIẾT BỊ PHÂN PHỐI
Số lượng thiết bị
Lít tính theo giây
Gallon Mỹ tính theo phút
Gallon Mỹ tính theo phút
5
0.23
3.65
3.04
10
0.34
5.39
4.49
20
0.54
8.56
7.14
50
1.13
17.94
14.93
100
1.67
26.51
22.07 Nguồn: Taylor & Wood 1982 (p. 153).
ừ Bảng trang 76, kích thước của cống bên trong và bên ngoài có thể được tính toán theo tổng số thiết bị xả vào mỗi phần, với điều kiện là đường kính của cống ngầm không được nhỏ hơn 100 milimét (4 inch), và không nên xả nước từ nhiều hơn hai bồn cầu vào đường ống nhánh hay cống bên trong có đường kính dưới 80 milimét (3 inch). 74 Apartment
Ở một số quốc gia nói tiếng Pháp, một phương pháp thay thế cho phương pháp dùng đơn vị thiết bị để tính lưu lượng được sử dụng. Phương pháp này chỉ định các giá trị lưu lượng riêng cho từng thiết bị rồi nhân với lưu lượng lũy kế được tính nhờ một hệ số sử dụng đồng thời thu được từ biểu đồ và đường cong, đồng thời chọn kích thước đường ống bằng cách tham khảo các bảng tính toán trước.
Apartment 75
TẢI TRỌNG TỐI ĐA ĐỐI VỚI CÁC NHÁNH THIẾT BỊ VÀ CÁC ĐƯỜNG ỐNG XẢ THẢI HOẶC CỐNG CỦA CÔNG TRÌNH
Đường kính ống thoát nước
Nhanh thiết bị
Đường ống xả thải
Phút x độ dốc 2% (1 trong 50 ) f/u2
Độ dốc 0.5% (1 trong 200 ) f/u2
mm
inches
32
1.25
1
40
1.5
3
50
2
6
65
2.5
12
80
3
32
100
4
160
150
6
620
200
8
1400
f/u = đơn vị thiết bị Nguồn: Taylor & Wood 1982 . a
76 Apartment
1400
Độ dốc 1% (1 trong 100 ) f/u2
Độ dốc 2% (1 trong 50 ) f/u2
Độ dốc 4% (1 trong 25 ) f/u2
26 31 36
42
50
180
216
250
700
840
1000
1600
1920
2300
Apartment 77
www.iirr.vn