2 minute read

I.6 Quy hoạch khu ở

I.6.1. Lựa chọn khu đất xây dựng nhà ở cần:

• Kế thừa hiện trạng phân bố dân cư.

• Tập trung được một lượng dân cư thích hợp, thuận lợi cho tổ chức các công trình công cộng cần thiết như nhà trẻ, trường phổ thông cơ sở, cửa hàng

• Phù hợp với đất đai, địa hình, có thể dựa vào địa hình, địa vật tự nhiên như đường sá, ao hồ, kênh mương, đồi núi, dải đất để phân định ranh giới.

I.6.2.

Quy hoạch diện tích đất ở cho mỗi hộ gia đình phải phù hợp với quy định của Luật đất đai về mức đất ở được giao cho mỗi hộ gia đình cho từng vùng.

I.6.3. Khu vực xây dựng nhà ở được quy hoạch trên cơ sở các lô đất gia đình.

a. Mỗi lô đất gia đình gồm đất dành cho: • Nhà chính và nhà phụ (bếp, kho, nơi làm kinh tế phụ). • Các công trình phụ như chuồng chăn nuôi, nhà tắm, nhà xí, giếng nước, bể nước; • Lối đi, sân, chỗ để rơm rạ, củi, rác, hàng rào

• Đất vườn, đất ao b. Khi lập quy hoạch xây dựng khu ở mới, đuợc phép vận dụng tiêu chuẩn diện tích cho một hộ ở bảng I.6.1

Bố cục các thành phần trong lô đất c. phải đảm bảo thuận tiện cho sinh hoạt và sản xuất của hộ gia đình.

Các công trình xây dựng trong lô đất như nhà chính, bếp, sân, giếng bể chứa nước, nhà tắm cần bố trí gọn vào một góc của lô đất gần đuờng đi chung để thuận tiện cho việc đi lại, sinh hoạt, đồng thời tạo bộ mặt kiến trúc cho thôn xóm.

Chuồng chăn nuôi, nhà xí cần đặt cuối huớng gió so với nhà chính và bố trí ở nơi kín đáo. Nên bố trí cạnh ngắn của lô đất giáp với đường đi chung để giảm diện tích đường đi và tiết kiệm đường ống kỹ thuật.

Bảng I.6.1 Diện tích đất quy hoạch cho một hộ dân cư, bao gồm đất ở, vườn, ao, chuồng

Khu vực

Đồng bằng Bắc Bộ và Trung Bộ Đồng bằng sông cửu Long

Trung du Bắc Bộ

Tây Nguyên Vùng cao và miền núi Ven biển, hải đảo

Diện tích cho một hộ (m/hộ)

200 - 350

400 - 800

500 - 1.000

500 - 800

300 - 500

This article is from: