01 XUẤT NHẬP CẢNH
02 Phòng quản lý xuất nhập cảnh Phòng quản lý xuất nhập cảnh phụ trách các công việc liên quan đến thị thực, việc nhập cảnh và lưu trú của người nước ngoài. Nếu muốn nộp hồ sơ liên quan đến xuất nhập cảnh thì phải tìm cơ quan quản lý tương ứng ở nơi cư trú, sau đó chuẩn bị các tài liệu/giấy tờ cần thiết và đặt lịch đến làm việc trên trang web của Trụ sở chính sách đối ngoại và xuất nhập cảnh (www.hikorea.go.kr).
Khu vực quản lý hòng quản lý xuất nhập cảnh Seoul : Yongsan, Seongdong, Gwangjin, Dongjak, Gwanak, Seocho, Gangnam, 1 P Songpa, Gangdong, tỉnh Gyeonggi (Anyang, Gwacheon, Seongnam, Hanam) 2 P hòng quản lý xuất nhập cảnh Seoul - Chi nhánh Sejongro : Eunpyeong, Jongno, Junggu, Seongbuk, Dongdaemun, Jungnang, Gangbuk, Dobong, Nowon 3 Phòng quản lý xuất nhập cảnh Nam Seoul : Seodaemun, Mapo, Yeongdeungpo, Gangseo, Yangcheon, Guro, Geumcheon, tỉnh Gyeonggi (Gwangmyeong)
03 Thị thực Nếu muốn đến Hàn Quốc thì phải xin thị thực theo mục đích đến như làm việc, du lịch, học tập, ... và thị thực phải được dán vào hộ chiếu. Ngay cả khi có thị thực thì cũng có thể không được phép nhập cảnh vào Hàn Quốc. 1 Các loại thị thực theo tư cách lưu trú Ngoại giao (A-1), Công vụ (A-2), Hợp tác (A-3), Lao động ngắn hạn (C-4), Giáo sư (E-1), Giảng viên ngoại ngữ (E-2), Nghiên cứu (E-3), Hỗ trợ kỹ thuật (E-4), Chuyên gia (E-5), Giải trí nghệ thuật (E-6), Lao động tay nghề (E-7), Lao động phổ thông (E-9), Lao động trên tàu thuyền (E-10), Du lịch và làm việc (H-1), Thăm thân làm việc (H-2), Phóng viên tạm trú (C-1), Du lịch ngắn hạn (C-3), Văn hóa nghệ thuật (D-1), Du học (D-2), Thực tập kỹ thuật(D-3), Đào tạo tổng hợp (D-4), Phóng viên thường trú (D-5), Tôn giáo (D-6), Lao động do công ty phái cử (D-7), Hợp tác đầu tư (D-8), Hợp tác thương mại (D-9), Thăm thân (F-1), Định cư (F-2), Phụ thuộc gia đình (F-3), Hàn Kiều (F-4), Định cư vĩnh viễn (F-5), Di trú kết hôn (F-6), Khác (G-1) 2 Cách thức xin thị thực ■Nơi đăng ký và cấp thị thực : Lãnh sứ quán hoặc Đại sứ quán Hàn Quốc ⇨ Trong trường hợp đặc biệt, phòng quản lý xuất nhập cảnh hoặc văn phòng chi nhánh (Sejongro, Ulsan, Donghae, Sokcho) sẽ cấp chứng nhận cấp thị thực (hoặc số chứng nhận cấp thị thực). ■ Tài liệu đăng ký : Hộ chiếu, đơn đăng ký xin cấp thị thực, hồ sơ đăng ký theo mỗi tư cách lưu trú (vui lòng kiểm tra thông tin chi tiết tại www.hikorea.go.kr) ■Lệ phí cấp thị thực : Tùy thuộc vào độ dài của thời gian lưu trú, phí cấp thị thực sẽ từ 40 ~ 90 đô la Mỹ.
04 Lưu trú Hikorea www.hikorea.go.kr Có thể đăng ký điện tử, đặt lịch hẹn làm việc (bắt buộc) tại hệ thống chính phủ điện tử dành cho người nước ngoài Hikorea. Không thể đặt lịch hẹn làm việc và đến ngay trong ngày, đối với trường hợp xin gia hạn lưu trú thì có thể đặt lịch đến làm việc từ 4 tháng trước ngày hết hạn lưu trú. Có thể hủy lịch hẹn đến làm việc 1 ngày trước ngày hẹn dự kiến.
Hướng dẫn sinh hoạt tại Seoul 08·09
1 Thời hạn lưu trú Lưu trú ngắn hạn : Dưới 90 ngày/Lưu trú dài hạn: Trên 91 ngày/Định cư(F-5) Không có thời hạn ✽ Trường hợp lưu trú dài hạn và định cư(F-5) trú thì phải thực hiện thủ tục đăng ký người nước ngoài hoặc đăng ký địa chỉ cư trú tại Hàn Quốc trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập cảnh. 2 Chương trình dành cho những người nhập cảnh lần đầu Tại Hàn Quốc, nhiều chương trình đang được thực hiện nhằm thúc đẩy việc dễ dàng thích ứng với cuộc sống dành cho người nước ngoài nhập cảnh lần đầu. Thông tin và cách đăng ký chương trình được hướng dẫn chi tiết trên cổng thông tin xã hội tổng hợp của Bộ tư pháp (www.socinet.go.kr). ■Chương trình thích ứng sớm • Đối tượng: Người nước ngoài muốn ở lại lâu dài • Thời gian đào tạo: 2~3 tiếng • Ngôn ngữ giảng dạy : Tiếng Hàn / tiếng Trung / tiếng Việt / tiếng Anh / tiếng Nga / tiếng Nhật / tiếng Mông Cổ / tiếng Philipin / tiếng Campuchia / tiếng Thái / tiếng Pháp / tiếng Indonesia / tiếng Nepan ■Chương trình xã hội tổng hợp (KIIP: Korea Immigration & Integration Program) • Đối tượng: Người nước ngoài di trú và người nước ngoài muốn định cư tại Hàn Quốc • Khóa đào tạo : Văn hóa Hàn Quốc và tiếng Hàn Lớp cơ bản: 15 giờ, cấp độ 1 đến cấp độ 4: 100 giờ Khóa học tìm hiểu về xã hội Hàn Quốc ⇨ cấp độ 5: khóa học cơ bản là 50 giờ, khóa học chuyên sâu là 20 giờ 3 Thông tin khác Phân loại
Đối tượng
Gia hạn Người nước ngoài quá thời hạn thời hạn lưu trú cho phép muốn tiếp tục lưu trú lưu trú tại Hàn Người nước ngoài muốn ngừng Thay đổi hoạt động trong lĩnh vực có tư tư cách cách lưu trú tương ứng hiện tại và lưu trú bắt đầu hoạt động sang lĩnh vực có tư cách lưu trú khác. Người nước ngoài là người mất quốc tịch Hàn Quốc hoặc người Cấp tư được sinh ra trên đất nước Hàn cách lưu Quốc đang lưu trú trong tình trạng trú không có tư cách lưu trú thì có thể được cấp tư cách lưu trú mới.
Thời gian đăng ký
Phương thức đăng ký
Người nộp đơn phải hoàn thành việc đăng ký trong thời gian 4 tháng trước khi hết hạn lưu trú tính đến ngày hết hạn. Trước khi hoạt động trong lĩnh vực có tư cách lưu trú khác, người đăng ký phải xin giấy phép N g ư ờ i đ i đ ă n g k ý thay đổi tư cách lưu trú tại phòng quản lý xuất hoặc người được ủy nhập cảnh có thẩm quyền ở nơi cư trú. quyền phải nộp những giấy tờ cần thiết theo Người đăng ký cần phải đăng ký xin cấp tư từng tư cách lưu trú cách lưu trú trong vòng 30 ngày kể từ ngày tại phòng quản lý xuất phát sinh vấn đề về tư cách lưu trú. Trường hợp nhập cảnh có thẩm người nước ngoài phải xin cấp tư cách lưu trú quyền ở nơi cư trú. mà dự định xuất cảnh trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát sinh vấn đề đó thì có thể xuất cảnh mà không cần được cấp tư cách lưu trú. Em bé khi được sinh ra ở Hàn Quốc phải đăng ký tư cách lưu trú trong vòng 90 ngày
✽ Người nước ngoài có tư cách lưu trú về hoạt động việc làm, trong phạm vi tư cách lưu trú ban đầu mà muốn thay đổi nơi làm việc hoặc làm thêm việc khác thì phải xin cấp phép từ trước đó hoặc đăng ký sau đó. Nếu vi phạm thời gian đăng ký sẽ bị phạt tiền.
05 Đăng ký thẻ người nước ngoài Người nước ngoài lưu trú lâu dài trên 90 ngày kể từ ngày nhập cảnh vào Hàn Quốc phải xin cấp thẻ đăng ký người nước ngoài. Người nước ngoài đã hoàn tất việc đăng ký có thể nhận được các ưu đãi về bảo hiểm y tế và con cái của họ có thể nhập học vào các trường học của Hàn Quốc hoặc trường quốc tế. Người nước ngoài phải thường xuyên mang theo thẻ đăng ký người nước ngoài.