01 XUẤT NHẬP CẢNH
1 Đối tượng đăng ký ■Người nước ngoài muốn cư trú từ 91 ngày trở lên tại Hàn Quốc ■Người mất quốc tịch Hàn Quốc và có quốc tịch nước ngoài ■ Người nước ngoài được sinh ra tại Hàn Quốc có ý định lưu trú từ 91 ngày trở lên kể từ ngày được cấp tư cách lưu trú ※ Đối tượng được miễn đăng ký người nước ngoài • Người có tư cách lưu trú theo kiểu ngoại giao, công vụ, hợp tác và gia đình của họ (A-1, A-2, A-3) • Người Canada lưu trú dưới 6 tháng muốn hoạt động theo một trong những tư cách lưu trú sau : Văn hóa/nghệ thuật (D-1), Tôn giáo (D-6), Thăm thân (F-1), Phụ thuộc gia đình (F-3), Khác (G-1) • Người nước ngoài là người tham gia vào các công việc quan trọng như ngoại giao, công nghiệp, quốc phòng và gia đình của họ, người nước ngoài khác mà bộ trưởng bộ tư pháp nhận định là trường hợp đặc biệt được miễn đăng ký người nước ngoài 2 Thời gian đăng ký ■Người nước ngoài muốn lưu trú từ 91 ngày trở lên : Trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập cảnh ■Người nước ngoài được cấp tư cách lưu trú hoặc được cấp giấy phép thay đổi : Ngay khi nhận được giấy phép 3 Cách thức xin cấp thẻ đăng ký người nước ngoài và thủ tục đăng ký Người muốn đăng ký người nước ngoài bắt buộc phải nộp những tài liệu/giấy tờ sau cho phòng quản lý xuất nhập cảnh tại nơi cư trú hoặc nơi công tác: ■ Đơn đăng ký người nước ngoài, hộ chiếu, 1 ảnh màu (3.5cm×4.5cm), giấy tờ cần thiết theo tư cách lưu trú, lệ phí đăng ký 30.000 won ■Hiệu lực của đăng ký người nước ngoài là 1 năm và phải được gia hạn trước khi hết hạn. ■Các giấy tờ cần thiết về hợp đồng nơi cư trú là khác nhau tùy vào từng loại thị thực. ■ Có thể nhận thẻ người nước ngoài trực tiếp tại nơi đã đăng ký hoặc nhận qua bưu điện, thời gian để nhận thẻ người nước ngoài là 4 tuần. ※Cần phải đăng ký tại trang chủ “HiKorea” (www.hikorea.go.kr) trước khi đến làm việc tại phòng quản lý xuất nhập cảnh.
4 Các nghĩa vụ khai báo Người nước ngoài có các nghĩa vụ khai báo. Trường hợp không thực hiện nghĩa vụ sẽ phải nộp tiền vi phạm và tiền phạt hoặc bị xử phạt nên cần chú ý. ※ Nghĩa vụ khai báo khi thay đổi nội dung đăng ký người nước ngoài Người nước ngoài phải khai báo thay đổi nội dung đăng ký người nước ngoài tại phòng quản lý xuất nhập cảnh khi có ít nhất một trong các lý do cần khai báo như sau: ■Việc khai báo và cách thức khai báo • Trường hợp có sự thay đổi về họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch hoặc thay đổi về số hộ chiếu, ngày cấp, ngày hết hạn • Trường hợp thay đổi tổ chức mà người nước ngoài có tư cách lưu trú theo diện Văn hóa/nghệ thuật (D-1), Du học (D-2), Đào tạo tổng hợp (D-4), Phóng viên thường trú (D-5), Tôn giáo (D-6), Lao động do công ty phái cử (D-7), Hợp tác đầu tư (D-8), Hợp tác thương mại (D-9) hoặc thay đổi tên tổ chức • Thời hạn khai báo : Trong vòng 14 ngày kể từ ngày phát sinh lý do cần khai báo • Cách thức khai báo : Người khai báo hoặc người được ủy quyền nộp các giấy tờ cần thiết cho phòng quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền • Giấy tờ cần nộp : Hộ chiếu, giấy chứng nhận người nước ngoài, bản đăng ký thay đổi nội dung đăng ký người nước ngoài, giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi ■Nghĩa vụ khai báo thay đổi nơi lưu trú Trường hợp người nước ngoài thay đổi nơi lưu trú thì phải khai báo thay đổi nơi lưu trú cho phòng quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền hoặc văn phòng thành phố, quận, huyện, thị xã, xã, phường trong vòng 14 ngày kể từ ngày chuyển đến. • Giấy tờ cần nộp : Hộ chiếu, giấy chứng nhận người nước ngoài, bản đăng ký thay đổi nơi lưu trú, giấy tờ xác nhận nơi lưu trú
Hướng dẫn sinh hoạt tại Seoul 10·11
■Nghĩa vụ khai báo của nhà tuyển dụng Trường hợp phát sinh các lý do cần khai báo như sau thì nhà tuyển dụng lao động nước ngoài hoặc đại diện doanh nghiệp đào tạo công nghiệp cho người nước ngoài phải khai báo tới phòng quản lý xuất nhập cảnh trong vòng 15 ngày kể từ ngày phát sinh. ■Lý do khai báo • Trường hợp sa thải lao động nước ngoài hoặc lao động nước ngoài nghỉ việc hoặc tử vong • Trường hợp không biết nơi ở của người nước ngoài đã tuyển dụng • Trường hợp thay đổi nội dung quan trọng trong hợp đồng tuyển dụng Ví dụ: Thay đổi thời hạn hợp đồng tuyển dụng, thay đổi tên gọi nơi làm việc, thay đổi nơi ở tại nơi làm việc hoặc thay đổi nhà tuyển dụng, trường hợp cử người lao động đến nơi làm việc khác (thay đổi nơi làm việc được cử đến), trường hợp người nước ngoài đã được tuyển dụng vi phạm quy định liên quan đến luật quản lý xuất nhập cảnh và các vấn đề khác ■Nghĩa vụ khai báo của du học sinh nước ngoài Du học sinh hoặc người được ủy quyền có thể trực tiếp khai báo thay đổi nội dung đăng ký, gia hạn thời hạn lưu trú, thay đổi nơi cư trú... • Thời gian khai báo : Khi phát sinh lý do khai báo, phải tiến hành khai báo trong vòng 14 ngày kể từ ngày biết sự việc đó. ※ Những du học sinh có thị thực Học tiếng(D4-1) , Du học(D-2) vừa học vừa làm Phải xin cấp phép của phòng quản lý xuất nhập cảnh. Lĩnh vực được cho phép: Ngành nghề được công nhận có quan hệ mật thiết với chuyên ngành, ngành nghề nằm trong phạm vi mà học sinh có thể thực hiện một cách bình thường theo quan niệm xã hội, lĩnh vực lao động giản đơn không thuộc lĩnh vực hạn chế làm việc, bán hàng, nhân viên nhà hàng, nhân viên trợ lý cho sự kiện... Được cho phép dài nhất là 1 năm trong phạm vi thời hạn lưu trú. Thông tin chi tiết tham khảo (Trang 62). ■Nghĩa vụ trả lại thẻ đăng ký người nước ngoài Trong trường hợp có một trong những lý do như dưới đây thì phải trả lại thẻ đăng ký người nước ngoài cho phòng quản lý xuất nhập cảnh. • Lý do trả lại - Khi người nước ngoài đã đăng ký xuất cảnh lần cuối - Khi người nước ngoài đã đăng ký từ bỏ quốc tịch của bản thân để lấy quốc tịch Hàn Quốc - Khi người nước ngoài đã đăng ký bị tử vong - Khi người nước ngoài đã đăng ký nằm trong đối tượng được miễn đăng ký người nước ngoài • Thời hạn trả lại - Khi xuất cảnh hoàn toàn - Trường hợp người nước ngoài đã đăng ký được nhận quốc tịch Hàn Quốc thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày được nhận quốc tịch. Nộp cả giấy tờ chứng minh việc đã được nhận quốc tịch Hàn Quốc và giấy tờ chứng minh việc không còn quốc tịch nước ngoài - Trường hợp người nước ngoài đã đăng ký bị tử vong thì trong vòng 30ngày kể từ ngày xác minh việc tử vong, phải nộp giấy chẩn đoán, giấy kiểm tra hoặc giấy chứng nhận tử vong ■Nghĩa vụ kiểm tra bệnh lao Trường hợp công dân của nước có nguy cơ cao về bệnh lao đăng ký xin thị thực hoặc đăng ký thay đổi tư cách lưu trú tại Hàn Quốc, gia hạn thời hạn lưu trú... thì phải nộp cùng với giấy chẩn đoán về bệnh lao. Trường hợp tư cách lưu trú A-1, A-2, A-3 và trẻ em dưới 6 tuổi thì được miễn. Việc kiểm tra bệnh lao có thể thực hiện tại sở y tế và thời gian hiệu lực của giấy chẩn đoán bệnh lao là 3 tháng. ※ Quốc gia có nguy cơ cao về bệnh lao ①Nepal ②Đông Timor ③Nga ④Malaysia ⑤Mông Cổ ⑥Myanmar ⑦Bangladesh ⑧Việt Nam ⑨Sri Lanka ⑩ Uzbekistan ⑪Ấn Độ ⑫Indonesia ⑬ Trung Quốc ⑭ Campuchia ⑮Kyrgyzstan ⑯Thái Lan ⑰Pakistan ⑱Philipin ⑲ Lào