ANIMAL HEALTH OFFICE – MAVIN FARM
By: Minh Nguyen – Animal Health Manager By: NGUYỄN VĂN MINH – Animal Health Manager
N.V.MINH – 0975.515.383
HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ TRÊN VỊT/Đặc điểm – Nguyên nhân ü Hội chứng giảm đẻ trên vịt (BYD) do một chủng flavivirus mới, có tên là BYD virus, cùng loài với Tembusu virus ü Ổ dịch đầu tiên được phát hiện ở Trung Quốc vào 4/2010 ü Đây là dịch bệnh nghiêm trọng trên vịt đầu tiên có nguyên nhân từ flavivirus ü Bệnh do BYD gây ảnh hưởng to lớn tới nền công nghiệp chăn nuôi vịt, đặc biệt ở các nước nuôi vịt nhiều như Trung Quốc và các nước Đông Nam Á, ü Muỗi được ghi nhận là loài động vật trung gian truyền bệnh N.V.MINH – 0975.515.383
HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ TRÊN VỊT/Đặc điểm – Nguyên nhân A New Flavivirus Causing Duck Egg-Drop Syndrome
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ ü Bệnh nhanh chóng lan sang hầu hết các vùng chăn nuôi vịt ở Trung Quốc, bao gồm nhiều tỉnh ven biển và các vùng lân cận, tỉnh An Huy, thành phố tự trị Bắc Kinh, tỉnh Hà Bắc, tỉnh Phúc Kiến, tỉnh Quảng Đông, tỉnh Quảng Tây, Tỉnh Giang Tô, tỉnh Giang Tây, tỉnh Sơn Đông và tỉnh Chiết Giang ü Bệnh gây ảnh hưởng đến cả đàn vịt giống và vịt đẻ trứng
Bản đồ dịch tễ các tỉnh phát hiện BYD Ở Trung Quốc – 4.2010
Figure 1. Regions of BYDV infection outbreaks in China. The provinces or autonomous cities (regions) affected are indicated in gray. Regions from which viruses were isolated and comfirmed by RT-PCR/sequencing are labeled with triangles. doi:10.1371/journal.pone.0018106.g001
N.V.MINH – 0975.515.383
HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ TRÊN VỊT/Triệu chứng bệnh ü Đàn nhiễm bệnh có dấu hiệu đặc trưng là giảm ăn đột ngột, ü Giảm đẻ mạnh tỷ lệ đẻ giảm nghiêm trọng (10%-15) trong 5 ngày. ü Tiêu chảy phân xanh cũng thường xuyên xuất hiện trong đàn ü Một số có biểu hiện đi lại bất thường, khó khăn hoặc bị liệt ü Tỷ lệ chết dao động từ 5 tới 15% tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc N.V.MINH – 0975.515.383
HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ TRÊN VỊT/Triệu chứng bệnh Figure 1. Regions of BYDV infection outbreaks in China. The provinces or autonomous cities (regions) affected are indicated in gray. Regions from which viruses were isolated and comfirmed by RT-PCR/sequencing are labeled with triangles. doi:10.1371/journal.pone.0018106.g001
ẢNH HƯỞNG CỦA HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ TRÊN VỊT DO MẮC TỰ NHIÊN.
ü Hình A: Biểu đồ sự hấp thu thức ăn trung bình của đàn bị nhiễm bệnh tại trang trại ü Hình B: Tỷ lệ sản xuất trứng hàng ngày được đại diện bởi hai trang trại vịt bị nhiễm bệnh (B). • Đàn ở Farm 1 lúc 35 tuần tuổi PLoS ONE | www.plosone.org 3 | Volume 6 | Issue 3 | e18106 • Đàn ở Farm 2 là bốn đàn khác nhau (F1-4 ở 76 tuần tuổi) tạiMarch một2011 trang trại khác
Figure 2. The course of natural disease. Representative of the average feed uptake of the infected flock at Farm 1 (A); Daily egg production rate represented by two infected duck farms (B). The flocks at Farm 1 were 35 weeks old, and Farm 2 flocks 1–4 (Farm 2-F1, -F2, F3, -F4) are four different flocks (76 weeks old) at another representative farm. doi:10.1371/journal.pone.0018106.g002
N.V.MINH – 0975.515.383
HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ TRÊN VỊT/Triệu chứng bệnh ẢNH HƯỞNG CỦA HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ TRÊN VỊT KHI GÂY BỆNH THỰC NGHIỆM
A New Flav
ü Tỷ lệ đẻ hàng ngày trước
và
nhiễm
sau
bệnh
khi thực
nghiệm. ü Sự suy giảm tỷ lệ đẻ sau khi gây bệnh thực nghiệm là hiển nhiên, tương tự như nhiễm bệnh tự nhiên.
Figure 5. Daily egg production rate before and after experimental infection. The decline of egg p natural infection. N.V.MINH – 0975.515.383
with the DEDSV-JXSP strain. Three ducks were autopsied (control). C E, Degeneration and severe hemorrhage in o
HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ TRÊN VỊT/Bệnh tích Mổ khám cho thấy:
ü Buồng trứng xuất huyết nghiêm trọng.
ü Viêm buồng trứng và thoái hóa trứng non luôn xuất hiện kéo dài dai dẳng ở vịt mắc bệnh.
ü Lách sưng to và sung huyết ü Vỡ buồng trứng, viêm màng bụng
N.V.MINH – 0975.515.383
pigeon [16,20,21,25,27]. The virus-infected ducklings and geese display various degrees of neurological signs, ranging from recumbency to leg and wing paralysis. Affected Bệnh birds are culled or die from trampling in the field. It is noteworthy that DEDSV has also been detected in chickens with egg
HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ TRÊN VỊT/
tural proteins, E and M (Figure 3A). Electron mic virus-infected cells revealed viral particles in the with a diameter of approximately 50 nm (Figure 3 tích As for all positive-strand RNA viruses, the D nome is infectious [22,29]. To date, complete seq
BỆNH TÍCH ĐẠI THỂ CỦA VỊT ĐẺ GÂY NHIỄM THỬ NGHIỆM VỚI CHỦNG DEDSV-JXSP.
Figure 2 Gross lesions of laying ducks experimentally infected with the DEDSV-JXSP strain. Three ducks were autopsied on day 5 after inf Ba con vịt gây bệnh thực nghiệm đã được mổ khám vào ngày thứ 5 sau khi bị nhiễm bệnh. B, The ovaries and spleens of ducks from the non-infected group (control). C E, Degeneration and severe hemorrhage in ovaries were obser fectedvà ducks. Hình A và B: Buồng trứng lá lách của vịt từ nhóm không nhiễm bệnh (đối chứng). Hình C,D và E: Quan sát thấy thoái hóa và xuất huyết nghiêm trọng ở buồng trứng ở tất cả các con vịt bị nhiễm bệnh. Lách hơi sưng và sung huyết.
N.V.MINH – 0975.515.383
HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ TRÊN VỊT/Bệnh tích
A New Flavivirus
Bệnh tích đại thể và vi thể của các mẫu bệnh phẩm lâm sàng. ü Hình A: Nang noãn xuất huyết nhẹ của (mũi tên) trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng; ü Hình B: Xuất huyết nghiêm trọng ở buồng trúng và các nang noãn ü Hình C: Nhuộm HE phần buồng trứng, các nang vỡ và các mô chứa đầy các bạch cầu ái toan tròn hoặc hạt (C). ü Hình D: Nhuộm màu HE: Tăng sinh tế bào thần kinh đệm ở não, thâm nhiễm tế bào lympho ở màng nhện N.V.MINH – 0975.515.383
Figure 3. Gross lesions and histopathology of the clinical samples. Mild hemorrhage of ovarian follicles (a (A); Severe hamorrhage and regression of ovarian follicles (B); HE stained ovary section, the follicles ruptured
HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ TRÊN VỊT/Bệnh tích the production records were checked for several affected flocks in different areas. To exclude avian influenza virus infection, serum samples were collected from the affected flocks, and antibody titers against H5 subtype avian influenza A virus were tested with hemagglutination inhibition (HI) assays according to the standard
method (http://www.oie.int/eng/normes/mmanual/2008/pdf/2. 03.04_AI.pdf). Ducks in the affected flocks showing morbidity or death within 6 hrs were taken to our laboratory for necropsy. Tissue samples were fixed in 10% neutral buffered formalin solution for histopathology. Simultaneously, brain, ovary and spleen tissues
NHỮNG THAY ĐỔI BỆNH LÝ CỦA VỊT BỊ GÂY BỆNH THỰC NGHIỆM. ü Hình A: Đối chứng ü Hình B: Xuất huyết nặng và thoái hoá nang noãn (B); ü Hình C: Lá lách từ vịt đối chứng (trái) và lá lách sưng to từ vịt bị nhiễm bệnh ü Hình D: Phần buồng trứng nhuộm màu HE cho thấy xuất huyết và vỡ nang trứng nhuộm màu đỏ ü Hình E: Phần não nhuộm HE tiết lộ tế bào lympho và thâm nhiễm tế bào đơn nhân dưới màng cứng sọ não. ü Hình F: Tăng sinh tế bào thần kinh đệm ở não(mũi tên)
Figure 6. Pathological changes of the experimentally-infected ducks. Mock-infected control (A); Severe hemorrhage and regression of ovarian follicles (B); Spleens from mock-infected control (left) and enlarged spleens from the infected ducks (C); HE-stained ovary section showing
N.V.MINH – 0975.515.383
HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ TRÊN VỊT/Biện pháp phòng bệnh Hội chứng giảm đẻ trên vịt (BYD) chưa có vắc xin phòng bệnh, vì vậy người chăn nuôi cần chủ động thực hiện tốt các biện pháp ATSH như vệ sinh, định kỳ sát trùng chuồng trại và khu vực chăn nuôi, chăm sóc nuôi dưỡng tốt. 1. Tuân thủ và thực hiện nghiêm ngặt chương trình vaccine phòng bệnh trên vịt đẻ 2. Tăng cường trợ sức, trợ lực cho đàn vịt bằng các loại thuốc bổ trợ (Vitamin, khoáng chất…) và men tiêu hoá sống 3. Khi thời tiết thay đổi cần chủ động điều trị dự phòng các bệnh nhiễm khuẩn bằng kháng sinh, Gluco, Vitamin C. 4. Kiểm soát và thực hiện tốt các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi - Phun sát trùng chuồng trại định kỳ 1 – 2 lần/tuần - Phát quang bụi dậm, cây cỏ và khơi thông công rãnh - Diệt bọ gậy và định kỳ diệt ruồi muỗi trong và ngoài chuồng nuôi N.V.MINH – 0975.515.383
• REVIEW •
doi: 10.1007/s11427-013-4515-z
Progress of Projects Supported by NSFC
HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ TRÊN VỊT/Tài liệu tham khảo Duck egg drop syndrome virus: an emerging Tembusu-related flavivirus in China
Duck Egg-Drop Syndrome Caused by BYD Virus, a New Tembusu-Related Flavivirus Jingliang Su1*., Shuang Li1., Xudong Hu1,2., Xiuling Yu3, Yongyue Wang1, Peipei Liu2,4, Xishan Lu1,2, Guozhong Zhang1, Xueying Hu5, Di Liu2,6, Xiaoxia Li3, Wenliang Su1, Hao Lu2, Ngai Shing Mok2, Peiyi Wang2, Ming Wang1, Kegong Tian3*, George F. Gao2,4,7* 1 Key Laboratory of Zoonosis of Ministry of Agriculture, College of Veterinary Medicine, China Agricultural University, Beijing, China, 2 CAS Key Laboratory of Pathogenic Microbiology and Immunology, Institute of Microbiology, Chinese Academy of Sciences, Beijing, China, 3 China Animal Disease Control Center, Beijing, China, 4 Graduate University, Chinese Academy of Sciences, Beijing, China, 5 College of Veterinary Medicine, Huazhong Agricultural University, Wuhan, China, 6 Network Information Center, Institute of Microbiology, Chinese Academy of Sciences, Beijing, China, 7 Beijing Institutes of Life Sciences, Chinese Academy of Sciences, Beijing, China
Abstract Since April 2010, a severe outbreak of duck viral infection, with egg drop, feed uptake decline and ovary-oviduct disease, has spread around the major duck-producing regions in China. A new virus, named BYD virus, was isolated in different areas, and a similar disease was reproduced in healthy egg-producing ducks, infecting with the isolated virus. The virus was reisolated from the affected ducks and replicated well in primary duck embryo fibroblasts and Vero cells, causing the cytopathic effect. The virus was identified as an enveloped positive-stranded RNA virus with a size of approximately 55 nm in diameter. Genomic sequencing of the isolated virus revealed that it is closely related to Tembusu virus (a mosquito-borne Ntaya group flavivirus), with 87–91% nucleotide identity of the partial E (envelope) proteins to that of Tembusu virus and 72% of the entire genome coding sequence with Bagaza virus, the most closely related flavivirus with an entirely sequenced genome. Collectively our systematic studies fulfill Koch’s postulates, and therefore, the causative agent of the duck egg drop syndrome occurring in China is a new flavivirus. Flavivirus is an emerging and re-emerging zoonotic pathogen and BYD virus that causes severe egg-drop, could be disastrous for the duck industry. More importantly its public health concerns should also be evaluated, and its epidemiology should be closely watched due to the zoonotic nature of flaviviruses. Citation: Su J, Li S, Hu X, Yu X, Wang Y, et al. (2011) Duck Egg-Drop Syndrome Caused by BYD Virus, a New Tembusu-Related Flavivirus. PLoS ONE 6(3): e18106. doi:10.1371/journal.pone.0018106 Editor: Jianming Qiu, University of Kansas Medical Center, United States of America Received December 22, 2010; Accepted February 21, 2011; Published March 24, 2011 Copyright: ! 2011 Su et al. This is an open-access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution License, which permits unrestricted use, distribution, and reproduction in any medium, provided the original author and source are credited. Funding: The work is supported by the China Ministry of Science and Technology (MOST) Project 973 (Grant No. 2010CB530301 and 2010CB530303). DL is partly supported by the Natural Science Foundation of China (NSFC, Grant No. 30800640). GFG is a leading principal investigator of the NSFC Innovative Research Group (Grant No. 81021003). The funders had no role in study design, data collection and analysis, decision to publish, or preparation of the manuscript.
LIU PeiPei1,4, LU Hao3, LI Shuang2, WU Ying1, George Fu GAO1,4,5,6* & SU JingLiang2* 1
CAS Key Laboratory of Pathogenic Microbiology and Immunology, Institute of Microbiology, Chinese Academy of Sciences, Beijing 100101, China; 2 Key Laboratory of Animal Epidemiology and Zoonosis, Ministry of Agriculture, College of Veterinary Medicine, China Agricultural University, Beijing 100193, China; 3 Bureau of Life Sciences and Biotechnology, Chinese Academy of Sciences, Beijing 100864, China; 4 University of Chinese Academy of Sciences, Beijing 100049, China; 5 National Institute for Viral Disease Control and Prevention, Chinese Center for Disease Control and Prevention, Beijing 102206, China; 6 Research Network of Immunity and Health, Beijing Institutes of Life Science, Chinese Academy of Sciences, Beijing 100101, China Received May 28, 2013; accepted June 15, 2013
Duck egg drop syndrome virus (DEDSV) is a newly emerging pathogenic flavivirus isolated from ducks in China. DEDSV infection mainly results in severe egg drop syndrome in domestic poultry, which leads to huge economic losses. Thus, the discovery of ways and means to combat DEDSV is urgent. Since 2010, a remarkable amount of progress concerning DEDSV research has been achieved. Here, we review current knowledge on the epidemiology, symptomatology, and pathology of DEDSV. A detailed dissection of the viral genome and polyprotein sequences, comparative analysis of viral antigenicity and the corresponding potential immunity against the virus are also summarized. Current findings indicate that DEDSV should be a distinct species from Tembusu virus. Moreover, the adaption of DEDSV in wildlife and its high homology to pathogenic flaviviruses (e.g., West Nile virus, Japanese encephalitis virus, and dengue virus), illustrate its reemergence and potential to become a zoonotic pathogen that should not be overlooked. Detailed insight into the antigenicity and corresponding immunity against the virus is of clear significance for the development of vaccines and antiviral drugs specific for DEDSV. DEDSV, BYDV, pathology, genome, phylogeny, antigenicity, vaccine
Competing Interests: The authors have declared that no competing interests exist. * E-mail: gaof@im.ac.cn (GFG); jinglsu@yahoo.com (JS); tiankg@263.net (KT)
Citation:
. These authors contribute equally to this work.
Introduction Duck farming is a traditional agro-business in China and
approximately 10.5 kb in size, encodes three structural proteins [capsid (C), membrane (PrM and M) and envelope (E)] and seven non-structural proteins (NS1, NS2A, NS2B, NS3, NS4A, NS4B
Liu P P, Lu H, Li S, et al. Duck egg drop syndrome virus: an emerging Tembusu-related flavivirus in China. Sci China Life Sci, 2013, 56: 701–710, doi: 10.1007/s11427-013-4515-z
N.V.MINH – 0975.515.383