p o r t f o l i o đình chèm nhóm 1_20k3_đại học kiến trúc hà nội
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI KHOA KIẾN TRÚC - 20K3 GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN TRẦN NGỌC THUẤN
đình chèm - 2
đ ì n h
c
h è m
đình chèm - 3
thành viên nhóm
đình chèm - 4
TRẦN THỊ TRANG 2051010374
VŨ THỊ THẢO 2051010339
TRẦN NGỌC THUẤN 2051010346
NGUYỄN ANH TUẤN 2051010392
“young, free and wild” đình chèm - 5
mục lục
đình chèm - 6
giới thiệu chung
10 - 11
câu chuyện lịch sử
12 - 21
phân tích bối cảnh chung
22 - 61
bản vẽ kỹ thuật
61 - 143
kiến trúc
144 - 163
kết cấu
164 - 185
vật liệu
186 - 211
nội thất
212 - 219
di vật vết tích
220 - 225
văn hóa phi vật thể
226 - 233
thực trạng di tích
234 - 243
phụ lục
246 - 251
“ Đình Chèm là ngôi đình cổ nhất Việt Nam có niên đại cách đây hơn 2.000 năm...” đình chèm - 7
đình chèm - 8
01
giới thiệu chung đình chèm - 9
giới thiệu chung
làng Chèm
Đình Chèm là ngôi đình
thuộc
loại
cổ
nhất ở Việt Nam, có lịch sử cách đây hơn 2000
nghìn
năm.
Đình Chèm tọa lạc trên khu đất cao, diện tích rộng 0,5 ha, quay về phía Bắc, hướng ra sông Hồng, phong cảnh khoáng đạt, thể hiện ước nguyện của dân làng mong muốn vị thần trị thủy bảo vệ yên bình cho người dân. Đình Chèm được bố cục theo lối kiến trúc “nội Công ngoại Quốc”, gồm các hạng mục: Nghi môn ngoại, Nghi môn nội, Phương đình và hai tiểu phương đình, tả - hữu mạc, Đại bái, ống muống và Hậu cung hình chữ công.
đình chèm - 10
Từ hàng nghìn năm nay, đây là nơi thờ cúng tín ngưỡng của người dân ba làng: Thụy Phương (Chèm), Hoàng Xá, Hoàng Liên (Liên Mạc) của xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Đình thờ đức Thánh làng Chèm, tức Lý Thân (còn gọi là Lý Ông Trọng hay Đức Thánh Chèm)
lý ông trọng
hội chèm
sông Cái
đình chèm - 11
đình chèm - 12
02
câu chuyện lịch sử đình chèm - 13
lịch sử làng Chèm
cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX đổi thành làng Thụy Hương thuộc tổng Phú Gia, huyện Từ Liêm, phủ Quốc Oai,
tên của làng Chèm (Tlem) đã trở thành tên gọi huyện Từ Liêm vào năm Vũ Đức thứ 4 (621) thuộc Từ Châu Đại lý
gắn liền thời Hùng Vương và thời Thục An Dương Vương, làng Chèm có thể đã có từ thế kỷ thứ II - III trước Công nguyên
đình chèm - 14
năm 1955 xã được đổi tên thành xã Thụy Phương, quận 5 ngoại thành Hà Nội.
trấn Sơn Tây.
vào thế kỷ thứ VIII, thời Cao Biền thuộc Đường, tên đầu tiên của làng là Thụy Kiềm, sau đổi thành Thụy Uyên, rồi đổi thành Thụy Điềm.
sau năm 1831 làng lại đổi tên thành làng Thụy Phương thuộc tổng Phú Gia, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông, sau đó thuộc huyện Hoàn Long thuộc đại lý đặc biệt của Hà Nội (đơn vị hành chính do người Pháp đặt ra sau năm 1942).
năm 1961, xã Thụy Phương thuộc huyện Từ Liêm.
tháng 4 năm 2000, từ làng Chèm cổ đã phân chia thành 7 đơn vị thôn: thôn Đông Sen, thôn Đại Đồng, thôn Cầu 7, thôn Đình, thôn Hồng Ngự, thôn Tân Phong, thôn Tân Nhuệ.
ngày nay làng Chèm cổ xưa trở thành xã Thụy Phương, huyện Từ Liêm. Làng Chèm có nhiều truyền tích gắn với sông Hồng và miền đất cổ Từ Liêm.
đình chèm - 15
câu chuyện Lý Ông Trọng Lý Ông Trọng hay tên Lý Thân, là nhà ngoại giao đầu tiên, tướng văn võ song toàn, sống dưới 2 thời đại Hùng Vương và An Dương Vương, là phò mã của Tần Thủy Hoàng. chuyện về Lý Ông Trọng có nhiều sự tích khác nhau, nhưng nổi tiếng nhất vẫn là câu chuyện được ghi chép trong Lĩnh Nam chích quái: cuối đời Hùng Vương có người ở xã Thụy- Hương, huyện Từ Liêm, đất Giao-Chỉ họ Lý tên Thân. Khi đẻ ra rất to lớn, cao đến 2 trượng 3 thước(1 trượng= 4m; 10 thước = 1 trượng ) đời An Dương Vương, Tần Thủy Hoàng muốn cất binh đánh ta, An Dương Vương đem Lý Thân tiến nhà Tần. Vua Tần phong giữ chức Tư Lệ hiệu úy sai Lý đem quân giữ đất Lâm Thao, uy danh khiến Hung-Nô không dám xâm phạm cửa ải. Thủy hoàng phong Lý làm Phụ Tín Hầu, lại gả công chúa cho Lý. Sau tuổi già trở về nước. Hung-Nô lại xâm phạm cửa ải. Thủy Hoàng sai người sang triệu. Lý Thân không chịu đi, trốn vào rừng núi. An Dương Vương tìm không được, nói dối là Lý đã chết. Vua Tần sai sứ sang khám, đòi mang xác sang, Lý Thân bất đắc dĩ phải tự vẫn (hôm đó là ngày mồng 2 tháng 2). An Dương Vương sai lấy thủy ngân rắc lên xác rồi đem nộp Vua Tần. Thủy Hoàng lấy làm lạ, mới đúc đồng làm tượng, đặt hiệu là Ông Trọng, đem dựng ở cửa Kim-Mã đất Hàm-Dương. Trong bụng tượng chứa mấy chục người để lay cho tượng cử động. Hung-Nô trông thấy tưởng là quan hiệu úy sống, không dám động tới cửa ải. tới đời Đường, Triệu Xương sang làm quan đô hộ đất Giao-Châu, đêm mộng thấy cùng Lý Thân giảng sách nên lập đền thờ cúng. Sau Cao Biền dẹp giặc Nam chiếu, Lý hiển linh cứu trợ, Cao Biền bèn sửa sang lại miếu đền, gọi là đền Lý hiệu úy nay là đình Chèm đình chèm - 16
lịch sử trùng tu, thay đổi đình Chèm công trình được xây dựng để thờ Lý Ông Trọng sau khi ngài mất, cách đây hơn 2000 năm, khởi đầu là một ngôi miếu nhỏ năm 791 sau Công nguyên Triệu Xương tu sửa lại đền miếu khang trang và dọn lễ dâng tế. năm 864, Cao Biền sửa lại đền thờ Ngài to hơn quy mô cũ, gọi là đền Lý Hiệu Úy thời Trần (1225 - 1400), thời Lê Sơ (1428 - 1527), thời Lê Trung hưng, thời Tây sơn (1533 - 1802) đều được nhà vua quan tâm tu bổ thời Nguyễn (1802 - 1945) được quan tâm và trùng tu làm mới nhiều lần, nổi bật với sự kiện kiệu đình Chèm cao thêm 2,4m để tránh lũ lụt bằng phương pháp thủ công năm 1916 từ năm 1986 đến 2021: trải qua nhiều lần trùng tu gia cố, bảo vệ giữ nguyên trạng đã có từ thời nhà Nguyễn hiện tại năm 2022: thực hiện tu sửa bảo dưỡng
đình chèm - 17
đình chèm - 18
đình chèm - 19
thay đổi vị trí đê đình Chèm
vị trí đê mới
vị trí đê cũ
mặt cắt địa hình đê cũ và mới
vị trí đê cũ
vị trí đê mới
đình Chèm do bị điều kiện lũ lụt khốc liệt, đê sông Hồng phải di dời vào trong làm cho đình/đền Chèm hiện nay đứng ở ngoài đê, trực diện đối mặt với nước xoáy khi mùa mưa lũ về. Ở phía Bắc, việc xói lở khiến cho mặt trước đình Chèm đang bị đe dọa trực tiếp vì đó chính là chiều hướng lũ chảy từ thượng nguồn về hạ lưu. Nếu lũ lớn, đình Chèm sẽ ở tình trạng cực kỳ nguy hiểm.
đình chèm - 20
hình ảnh đình Chèm chụp năm 1930
hình ảnh đình Chèm chụp năm 2007
hình ảnh đình Chèm chụp năm 2018
hình ảnh đình Chèm chụp 13/04/2022 đình chèm - 21
đình chèm - 22
03
phân tích bối cảnh chung đình chèm - 23
vị trí Đình Chèm cách trung tâm Hà Nội khoảng 12 km về phía Tây Bắc, nằm ở phía ngoài tuyến đê hữu ngạn sông Hồng, thuộc làng Chèm, xã Thụy Phương, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội . Làng Chèm là làng duy nhất của xã Thụy Phương (nay là phường Thụy Phương, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội) nằm ở phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội, là một trong 16 xã, thị trấn của huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội trước đây.
đình chèm - 24
đình chèm, làng Chèm, phường Thụy Phương, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội S = 7420 m2
đình chèm - 25
cảnh quan Đình được xây dựng ở vị trí khá đắc địa: Trên một khu đất rộng, thoáng, mặt trước hướng ra sông Hồng. Đắc địa bởi thế đất ở đây cao ráo, rộng rãi, khoáng đạt, cảnh quan thiên nhiên yên bình không có cư dân, nhưng cũng không tách xa cư dân quá. Việc không có cư dân liền kề và đan xen tạo cho di tích có không gian trang nghiêm, trầm tĩnh, nhưng lại không quá xa để các vị thánh/thần có thể bảo hộ cho dân làng và họ cũng thuận lợi hơn trong việc thờ phụng và chăm nom, bảo vệ di tích. Xung quanh đình có nhiều cây xanh cổ thụ, tạo nên khung cảnh cổ kính, trang nghiêm.
đình chèm - 26
đình chèm - 27
(điểm đỗ xe gần đình Chèm)
đình chèm - 28
(nhiều khoảng trống rợp cây xanh mát cho người dân nghỉ chân, vui chơi)
(dưới chân sườn dốc ra sông Hồng, hoạt động tàu thuyền vào bờ kè Thụy Phương tấp nập)
hướng công trình ở nước ta xưa kia, việc lựa chọn vị thế cho một công trình kiến trúc, đặc biệt là kiến trúc tôn giáo đặc biệt được coi trọng và vận dụng thuyết phong thủy phương Đông. Theo đó, đất được chọn phải là “địa linh”, tức là vùng đất cao ráo, sáng sủa đẹp đẽ, phía trước rộng, thoáng và bao giờ cũng có nguồn nước. Vị trí đình/đền Chèm đã đáp ứng được những điều kiện trên, đó là thế đất hội tụ linh phúc. Như vậy, cảnh quan và kiến trúc đình Chèm trở thành hợp thể có sự của âm dương hòa hợp, vạn vật sinh sôi. Đình Chèm mặt trước quay về hướng Bắc. Đây là hướng không phổ biến trong kiến trúc Việt (như hướng Nam). Tuy nhiên, đây có thể do sự sắp đặt của những người xây dựng đầu tiên muốn cho ngôi đình/đền hướng mặt ra sông Hồng, lấy sông Hồng làm minh đường. Mặt khác, đình hướng ra sông Hồng còn phù hợp với ước nguyện của dân làng mong muốn trị thủy dòng nước vĩ đại, biểu tượng cho sự phì nhiêu của đồng bằng châu thổ nhưng lại hết sức dữ dội khi mùa mưa lũ tràn về. Điều này được thể hiện rõ trong thần tích của đức Thánh được thờ tại đình
đình chèm - 29
liên hệ các đình khác (được chụp cùng một tỉ lệ và hướng)
(đình Chèm, làng Chèm, Thụy Phương, là ngôi đình cổ nhất ở Việt Nam, có niên đại hơn 2000 năm, diện tích khoảng 7420 m2, có địa thế đặt biệt là mặt trước quay ra sông Hồng, khu đất cao ráo, rộng rãi, có khoảng cách vừa đủ với khu dân cư)
(đình Đông Ngạc, làng Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, có niên đại hơn 500 năm, diện tích khoảng 6000m2, quay về hướng Bắc giống như đình Chèm, nhưng quay ra mặt đường ồn ào, nhiều phương tiện qua lại, nhiều nhà dân liền kề) đình chèm - 30
(đình Kim Ngân: vị trí: 44 p. Hàng Bạc, Hàng Buồm, Hoàn Kiếm, Hà Nội, được xây dựng khoảng hơn 500 năm, diện tích nhỏ, khoảng 100m2, quay về hướng Nam, nằm trong khu phố cổ, ảnh hưởng nhiều bởi tiếng ổn của khu dân cư động đúc, khu dịch vụ hoạt động sôi nổi gần kề)
(đình Quán Giá, Yên Sở, Hoài Đức, xây dựng lần đầu vào thời Lý Thái Tổ (10101026), là một ngôi đình 1000 năm tuổi, diện tích rộng, khoảng 8000m2 quay về hướng Tây Nam, xung quanh có nhiều cây xanh, cánh đồng, dân cư đông đúc)
(đình Chèm, làng Chèm, Thụy Phương)
(đình Kim Ngân, phố Hàng Bạc)
(đình Đông Ngạc, phường Đông Ngạc)
(đình Quán Giá, Yên Sở, Hoài Đức) đình chèm - 31
giới hạn phía Bắc giáp sôngHồng (hay được người dân gọi là sông Cái) và xã Hải Bối huyện Đông Anh. phía Đông giáp xã Đông Ngạc, phía Nam giáp xã Cổ Nhuế và Minh Khai. phía Tây giáp xã Liên Mạc.
đình chèm - 32
phân khu khu vực
nhà ở giáo dục
dịch vụ thương mại tôn giáo
văn hóa thể thao
y tế
cơ quan hành chính xã hội
(diagram phân khu khu vực) chợ sông, ao, hồ đình chèm - 33
hoạt động nghỉ ngơi, giải trí hoạt động sản xuất, công nghiệp
hoạt động con người là một làng có lịch sử lâu đời, người dân trước đây đa số làm nông, một số nơi làm thủ công, tuy nhiên quá trình đô thị hóa kéo theo sự phát triển nhiều nhà phố, hàng quán, shophouse,... giao thông dày đặc, hoạt động đông đúc,... nhưng có một không gian trong làng Chèm mà nhóm rất thích là có nhiều khoảng trống nhỏ để mọi người dùng chung, tập thể thao hay ngồi nghỉ. hoạt động tại làng Chèm nhiều chủ yếu tầm sau 17h trong ngày, thường là tập thể dục, đi dạo,....
hoạt động dịch vụ, thương mại hoạt động giao thông hoạt động thuyền chài khu dân cư
(diagram hoạt động con người) đình chèm - 34
số người làm nông nghiệp khoảng 500 người chiếm gần 4% nhân khẩu. Phần lớn người dân theo Phật giáo. Cư dân theo Thiên chúa giáo chủ yếu là những người dân vạn chài. Số người theo đạo Thiên Chúa và Tin Lành chiếm khoảng 8% nhân khẩu toàn phường. Dân vạn chài ở Chèm ngày xưa được di cư đến chủ yếu từ Thái Bình. Thoạt đầu họ sống chủ yếu ở trên sông. Sau đó, để tránh mưa lũ họ di chuyển lên trên đê. Sau năm 1954, dân vạn chài được nhập khẩu chính thức và định cư tại xóm X1, X2 (thôn Đại Đồng).
(ba người lớn tuổi ngồi trò chuyện với nhau buổi chiều đầy nắng bên đình Chèm_ký họa bởi nhóm) đình chèm - 35
(hình ảnh người dân tập thể dục, nghỉ ngơi dưới những khóm tre cạnh đình Chèm)
(hàng quán cạnh đình Chèm) đình chèm - 36
(trẻ con vui chơi ở những khoảng sân trống)
(khu khai thác vật liệu xây dựng)
(hoạt động của con người ở các khu lân cận đình Chèm)
(khoảng trống cho người dân tập thể dục, thư giãn) đình chèm - 37
(cuộc sống bên bờ kè_ký họa bởi nhóm)
đình chèm - 38
giao thông
đường cấp IV, tỉnh lộ, liên khu vực đường cấp V, giao thông địa phương đường thủy sông Hồng đường hai chiều đường một chiều bến xe bus (diagram giao thông)
đình chèm - 39
“Làng tôi cũng như nhiều làng khác đều có cổng làng, nhưng rất lạ là vì cái tính hòa đồng như tôi vừa nói thì có câu: tông hổng như cổng làng Chèm, tức là có 1 thời gian cổng làng Chèm bị phá đi nhiều thì nhiều sự giao lưu lan truyền đến và sự giao đãi cởi mở.” (trích lời nhà văn Nguyễn Hiếu trong bài phỏng vấn của báo VOV giao thông)
mỗi xóm của các làng xung quanh như làng Vở đều có cổng làng nhưng ở đây ngõ xóm đều thông với nhau. Ngoài mang ý nghĩa nói về cấu tạo địa hình ngõ xóm làng Chèm, nó còn mang một ý nghĩa sâu xa nữa nói về người dân nơi đây. Nhưng đó cũng thực sự là một lợi thế cho khách du lịch khi đến vùng này có thể dễ dàng tìm hiểu thông tin và hỏi han mọi chuyện trong làng từ những quán nước ven đường hay những người dân quanh đấy.
(đường cấp IV nhiều phương tiện qua lại, từ đường 1 chiều, vào trong đình Chèm là 2 chiều)
(đường cấp V, giao thông trong làng đều thông với nhau, thuận tiện cho du khách tìm hiểu) đình chèm - 40
(đường xe bus tuyến 31, không đi qua đình Chèm)
(đường thủy cho tàu thuyền vận chuyển vật liệu xây dựng, hàng hóa qua lại trên sông Hồng)
có nhiều luồng giao thông tiếp cận đình Chèm, đa dạng từ đường bộ tới đường thủy, từ phương tiện di chuyển như ô tô, xe máy, xe đạp, tàu thuyền, từ đó giúp du khách có thể tiếp cận công trình dễ hơn và chính đường thủy cũng là hướng tiếp cận của Triệu Xương khi đi sứ qua đây, ngưỡng mộ đức thánh Chèm nên đã góp phần vào quá trình xây dựng đình Chèm như ngày nay ngoài ra xung quanh đình Chèm có nhiều khoảng trống rợp bóng mát, kết hợp cảnh quan sông Hồng lộng gió, người dân và người nơi khác rất hay ghé thăm để tập thể dục, chuyện trò,... giao thông trên đường lớn trong ngày nhiều phương tiện qua lại, từ 18h trở đi lưu lượng giao thông giảm (diagram tiếp cận công trình) (giao thông tiếp cận đình Chèm) (giao thông địa phương lân cận) (giao thông đường thủy tiếp cận) (giao thông từ đường lớn quốc lộ 23)
(khoảng xanh gần đình Chèm) đình chèm - 41
(giao thông tiếp cận bờ kè Thụy Phương đến đình Chèm và ngược lại)
(giao thông tren đường lớn ban ngày và đêm)
(lối tiếp cận đình Chèm từ phía sau)
(lối tiếp cận từ sườn dốc sông Hồng lên đình Chèm)
(lối tiếp cận từ đường lớn đến quán nước sau đình Chèm) đình chèm - 42
(lối đi vòng qua phía trước đình Chèm buổi chiều nhiều người dân qua lại, tập thể dục)
(con đường phía sau đình Chèm)
(bản đồ hành trình khảo sát làng Chèm của nhóm) đình chèm - 43
nút giao thông
(diagram nút giao thông)
đình chèm - 44
nút giao giao thông khu dân cư và giao thông vào đình Chèm
nút giao công trường khai thác vật liệu xây dựng và giao thông vào đình Chèm
nút giao ngã ba khu dân cư
nút giao người dân từ tàu thuyền ngoài sông lên bờ
nút giao ngã ba khu dân cư
(diagram nút giao thông lân cận đình Chèm) đình chèm - 45
cây xanh mặt nước đình Chèm được bao quanh bởi nhiều cây cổ thụ, nhiều thảm cỏ trên sườn dốc cả trước và sau, nhiều khoảng xanh rợp bóng mát. lân cận có những bụi tre ngà, cây bàng, cây đa,....
(diagram thảm thực vật) đình chèm - 46
(một số ảnh chụp thực tế thảm thực vật lân cận đình Chèm) đình chèm - 47
âm thanh tiếng ồn
(diagram âm thanh) (sinh hoạt) (sông) (tàu thuyền) đình chèm - 48
(khu vực công cộng) (khai thác kinh tế) (tôn giáo)
(loa phát thanh) (hàng quán) (giao thông)
đình Chèm nằm không quá gần so với khu dân cư nên ít bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn như các đình khác tuy nhiên, lại nằm gần bờ kè, nhiều tàu thuyền qua lại, cộng thêm khu khai thác vật liệu nhiều xe tải chở cát ầm ĩ, lưu lượng giao thông nhiều nên giảm bớt phần nào sự yên tĩnh quanh đình Chèm tuy nhiên vào giờ trưa, ít hoạt động, mọi việc đều trả lại sự yên tĩnh cho đình Chèm
(sông)
(giao thông)
(khai thác vật liệu) (diagram tiếng ồn) đình chèm - 49
địa hình đình Chèm có một địa thế đặc biệt là nằm sát bờ sông Hồng (người dân còn gọi là sông Cái), nằm trên khu đất cao ráo, thoáng đãng, đằng sau là đê. với địa hình gần sông nguy cơ bị lũ lụt cao, cộng thêm địa chất ở làng chèm khá yếu, dễ sụt lở. năm 1915 đê Liên Mạc bị vỡ và đã phải huy động dân 3 làng kiệu ngôi đình lên cao 6 thước
đình chèm - 50
đình chèm - 51
(mặt cắt địa hình dọc qua đình Chèm)
(mặt cắt địa hình ngang qua đình Chèm)
đình chèm - 52
2700
3200
5500
1000 600
6600
(mặt cắt giao thông)
(một số hình ảnh chụp thực tế địa hình)
đình chèm - 53
khí hậu xã Thụy Phương xưa nằm trong vùng khí hậu chung của thủ đô là thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt. nhiệt độ trung bình một năm là 22 - 23 độ C nhiệt độ lạnh nhất vào khoảng tháng Một - Hai là trên dưới 10 độ C nhiệt độ cao nhất khoảng tháng Sáu - Bảy là 38 - 39 độ C
đình chèm - 54
địa chất làng Chèm xưa thuộc vùng đất gắn liền với sự hình thành vùng châu thổ đồng bằng Bắc bộ, lưu vực sôngHồng, quê hương của người Việt cổ. Theo các nhà khoa học, cách ngày nay khoảng 3500 năm đến 4000 năm trước, Hà Nội còn là vùng phá (vùng cửa sông trước khi ra biển). Khi biển lùi và sông bồi tích phù sa “phá” Hà Nội cạn dần, thế là có đất nổi và đầm lầy, vũng đọng dẫn đến sự xuất hiện nhiều loài sinh vật. Khảo sát vùng Chèm - Vẽ, các nhà địa chất đã tìm thấy chứng tích rõ rệt của thời kỳ rừng rậm, đầm lầy của Hà Nội cổ. Đó là những dải than bùn xốp lớp dưới lòng đất, có chỗ dày tới 4m. Phủ lên lớp than bùn là lớp phù sa sông Hồng gồm đất sét và đất pha. Ở trên là lớp đất thịt, có nhiều di vật hóa thạch như răng voi, nanh hổ... chứng tỏ hệ sinh thái cổ xưa ở nơi đây
đình chèm - 55
thủy văn Thụy Phương nằm cạnh sông Hồng - con sông lớn nhất miền Bắc, có tầm quan trọng đặc biệt hàng nghìn đời nay của nền văn minh Việt cổ. Hàng năm sông tải một lượng phù sa khổng lồ cho đất đai Hà Nội và toàn bộ châu thổ Bắc Bộ. Đoạn sông chảy qua Hà Nội có 5 khúc cong thì khu vực Chèm chiếm 2 khúc: Khúc cong thứ nhất từ Liên Mạc đến Chèm, khúc cong thứ hai chạy từ Chèm đến cửa sông Đuống. Như vậy, Chèm ở giữa hai khúc cong đó. Hàng năm, sông cung cấp một lượng bùn và nước cực kỳ lớn trong đó có tới 80% được chuyển tải vào mùa lũ lụt. Bởi vậy, trong mùa lũ lụt cũng dễ xảy ra nguy cơ vỡ đê gây ngập lụt. Vì vậy, hệ thống đê kè qua thành phố Hà Nội trong đó có khu vực Chèm được đặc biệt chú trọng
đình chèm - 56
đình chèm - 57
view
đình chèm - 58
view 1
view 2
view 6
view 7
view 4
view 8
view 5
view 9
(view từ ngoài vào)
6
7
8
9
đình chèm - 59
(view từ trong ra)
đình chèm - 60
liên hệ vùng
chùa Hoàng Xá
đình Chèm
tiểu học Đông Ngạc B
chùa Chèm
đình Đông Ngạc
chùa Diên Khánh
UNBD Thụy Phương
THCS Thụy Phương
chợ Vẽ
đình Liên Ngạc
cống Liên Ngạc
là một làng cổ nhiều năm tuổi, lại gần làng Đông Ngạc - cũng là một làng cổ nên gần nhiều công trình tôn giáo như đình Đông Ngạc, đình Vẽ,.... Đình Chèm nằm không quá gần khu dân cư nên không bị ảnh hưởng nhiều bởi hoạt động con người
đình chèm - 61
đình chèm - 62
04
bản vẽ kỹ thuật đình chèm - 63
tổng mặt bằng đình Chèm đình chèm - 64
đình chèm - 65
mặt bằng tổng thể đình Chèm đình chèm - 66
nghi môn ngoại và cổng phụ đình chèm - 67
1395 1770 205 940 250 1060 710
1460 2350 1210 250 950 1400 5095 10610
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
1250
2753
MẶT ĐỨNG NGHI MÔN NGOẠI TỶ LỆ 1:125
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
1250
1360 1535
3560 1535
1250
2763
650
1535
1535 1370
TỶ LỆ 1:125
4555 3905
5190 4540
650
650
4540 5190
7720
9650
650 325325
1210 250 950 1400 1460 2350 9650
325325 650
205 940 250 1060 710 1395 1770 7720 3905 4555 650
1250
ĐÌNH CHÈM
MẶT ĐỨNG
NGHI MÔN NGOẠI đình chèm - 68
ĐÌNH CHÈM
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
BA ĐÔI CÂU ĐỐI CỘT NGHI MÔN KÍCH THƯỚC LƯỚI 50x50
NGHI MÔN NGOẠI
đình chèm - 69
ĐÌNH CHÈM
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
KÍCH THƯỚC LƯỚI 50x50
NGHI MÔN NGOẠI đình chèm - 70
đầu trụ đắp nổi hình Rồng phượng
nghê đắp trang trí sánh sứ trên cột Nghi môn ngoại
đình chèm - 71
ĐÌNH CHÈM
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHI TIẾT ĐIÊU KHẮC NGHI MÔN NGOẠI KÍCH THƯỚC LƯỚI 50x50
NGHI MÔN NGOẠI đình chèm - 72
4160
400
1640
480 145 515 380 165 355
4160
710 1350
320
ĐÌNH CHÈM
2120
2120
320
TỶ LỆ 1:50
1790 2088
1 MẶT ĐỨNG CỔNG PHỤ
170
1030
2
A
170
1790
MẶT CẮT A-A
2130 1130
170 500
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
320
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
710
970 160 60
1030
150
B
160
1350
500
A
160
320
170
170
1
1790 2130
A
170
2
MẶT BẰNG CỔNG PHỤ
CỔNG PHỤ đình chèm - 73
nghi môn nội
đình chèm - 74
A 1
3
2
5
4
6
8
7
14540 895
1490
2960
3600
2960
1490
895
F 895
895
F
E
ĐÌNH CHÈM
1510
1510
E
D 2300
B' C
1510
1510
C
895
B 895
B
7110
B
2300
7110
D
A
895
1490
2960
3600
2960
1490
A
TỶ LỆ 1:125 GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
895
14540
1
2
3
5
4
6
7
8
A' MẶT BẰNG NGHI MÔN NỘI
MẶT BẰNG
TỶ LỆ 1:125
NGHI MÔN NỘI đình chèm - 75
1630 3020 8700
ĐÌNH CHÈM
3200
TỶ LỆ 1:125 GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
850
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
895
1
1490
2
2960
3
3600 14533
4
2960
5
1490
6
895
7
8
MẶT ĐỨNG TRỤC 1-8 TỶ LỆ 1:125
MẶT ĐỨNG 1-8
NGHI MÔN NỘI đình chèm - 76
920 440
1120
ĐÌNH CHÈM
3200
TỶ LỆ 1:125 GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
850
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
895
1
1490
2
2960
3
3600
2960
5
4
1490
6
895
7
8
MẶT CẮT TRỤC B-B' TỶ LỆ 1:125
MẶT CẮT B-B'
NGHI MÔN NỘI đình chèm - 77
1200 720 560
ĐÌNH CHÈM
3200
TỶ LỆ 1:100
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
850
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
895
1510
2300
1510
895
7360
F
E
D
C
B
A
MẶT CẮT TRỤC A-A' TỶ LỆ 1:100
MẶT CẮT A-A'
NGHI MÔN NỘI đình chèm - 78
1200
1630
3200
TỶ LỆ 1:100
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
850
850
3200
720 560
3020
ĐÌNH CHÈM
895
1510
2300
1510
895
895
1510
2300
F
E
D
1510
895
7360
7360
C
B
MẶT ĐỨNG TRỤC A-F TỶ LỆ 1:100
A
F
E
D
C
B
A
MẶT CẮT TRỤC A-A' TỶ LỆ 1:100
MẶT ĐỨNG TRỤC A-F
NGHI MÔN NỘI đình chèm - 79
1
3
2
5
4
6
8
7
14290 895
1490
2960
3600
2960
1490
895
F 895
1510
E
E
1510
895
F
D
895
895
B A
C
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
B
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
1510
1510
C
895
1490
2960
3600
2960
1490
TỶ LỆ 1:125
7110
2300
2300
7110
D
ĐÌNH CHÈM
A
895
14290
1
2
3
5
4
MẶT BẰNG KẾT CẤU MÁI TỶ LỆ 1:125
6
7
8
MẶT BẰNG KẾT CẤU MÁI NGHI MÔN NỘI
đình chèm - 80
1
3
2
5
4
6
8
7
14290 895
1490
2960
3600
2960
1490
895
895
895
1510
1510
2300
2300
1510
1510
F E
ĐÌNH CHÈM 7110
7110
D
TỶ LỆ 1:125
C
895
A
895
B
895
1490
2960
3600
2960
1490
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
895
14290
1
2
3
5
4
6
7
8
MẶT BẰNG MÁI NGHI MÔN NỘI TỶ LỆ 1:125
MẶT BẰNG MÁI
NGHI MÔN NỘI đình chèm - 81
ĐÌNH CHÈM
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHI TIẾT ĐIÊU KHẮC TRÊN MÁI NGHI MÔN NỘI
KÍCH THƯỚC LƯỚI 50x50
NGHI MÔN NỘI đình chèm - 82
đình chèm - 83
tiểu phương đình
đình chèm - 84
3700
B
B
2700
350
A
B
ĐÌNH CHÈM
A
300350
TỶ LỆ 1:50
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
350
1
2700 3400 A
350
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
2'
MẶT BẰNG NỀN TỶ LỆ 1:50
MẶT BẰNG NỀN
TIỂU PHƯƠNG ĐÌNH
đình chèm - 85
550 1500 4580 2200
ĐÌNH CHÈM TỶ LỆ 1:50
330
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
350
2700
350
3400
1
2' MẶT ĐỨNG TRỤC A-B
MẶT ĐỨNG TRỤC A-B
TỶ LỆ 1:50
TIỂU PHƯƠNG ĐÌNH
đình chèm - 86
250430 440380 550 1800
TỶ LỆ 1:50
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
330400
4580
ĐÌNH CHÈM
720
A
1260
A'
720
B'
MẶT CẮT A-A' TỶ LỆ 1:50
B MẶT CẮT A-A' TIỂU PHƯƠNG ĐÌNH
đình chèm - 87
550 1500 4580
ĐÌNH CHÈM 2200
TỶ LỆ 1:50
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
330
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
720 350
1260
720
2700
1
350
2' MẶT ĐỨNG TRỤC 1-2
MẶT ĐỨNG TRỤC 1-2
TỶ LỆ 1:50
TIỂU PHƯƠNG ĐÌNH
đình chèm - 88
250430 440380 550
ĐÌNH CHÈM
1800
TỶ LỆ 1:50 GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
330400
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
720
1260
1
720
2' MẶT CẮT B-B'
MẶT CẮT B-B'
TỶ LỆ 1:50
TIỂU PHƯƠNG ĐÌNH
đình chèm - 89
1
350
B
350
2700
350
350
3400
2'
B
TỶ LỆ 1:50
3730
2700
2700
3730
ĐÌNH CHÈM
350
A
350
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
350
2700
A
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
350
3400
1
2' MẶT BẰNG KẾT CẤU MÁI TỶ LỆ 1/50
đình chèm - 90
MẶT BẰNG KẾT CẤU MÁI
TIỂU PHƯƠNG ĐÌNH
2'
350
2700
350
B
350300
3400
350300
1
B 4000
2700
2690
4000
ĐÌNH CHÈM TỶ LỆ 1:50
300350
A
300350
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
350
2700
A
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
350
3400
1
2' MẶT BẰNG MÁI TỶ LỆ 1/50
MẶT BẰNG MÁI
TIỂU PHƯƠNG ĐÌNH
đình chèm - 91
ĐÌNH CHÈM
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHÂN CỘT NGHI MÔN NỘI
đình chèm - 92
CHÂN CỘT PHƯƠNG ĐÌNH TIỂU PHƯƠNG ĐÌNH
đình chèm - 93
phương đình đình chèm - 94
B A
520 380 520 520 980 520 430 520 380 520
B
520 380 520 520
C
520 430 520 380 520
D
980
A
310 270540
2640
D C B
B A
ĐÌNH CHÈM TỶ LỆ 1:50
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
540270 310
4880
1
A MẶT BẰNG NỀN TỶ LỆ 1:50
2
MẶT BẰNG NỀN PHƯƠNG ĐÌNH
đình chèm - 95
1850 1750
ĐÌNH CHÈM
6990
TỶ LỆ 1:75 GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
520150
2720
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
840
3200 4880
840
2
1
MẶT ĐỨNG TRỤC 1-2 TỶ LỆ 1:75
MẶT ĐỨNG 1-2 PHƯƠNG ĐÌNH
đình chèm - 96
920 360 570 6990
1750
ĐÌNH CHÈM TỶ LỆ 1:75
2720
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
520150
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
1210
900
A
1500 5290
B
900
C
780
D
MẶT CẮT TRỤC A-D TỶ LỆ 1:75
MẶT CẮT A-D PHƯƠNG ĐÌNH đình chèm - 97
1850 6990
1750
ĐÌNH CHÈM TỶ LỆ 1:75
2720
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
520150
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
1210
900
1500
900
780 250
5540
A
B
C
D
MẶT ĐỨNG TRỤC A-D TỶ LỆ 1:75
MẶT ĐỨNG A-D
PHƯƠNG ĐÌNH đình chèm - 98
920 360 570 6990
1750
ĐÌNH CHÈM
2720
TỶ LỆ 1:75 GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
520
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
840
900
1
1400 4880
1'
900
2'
840
2
MẶT CẮT TRỤC 1-2 TỶ LỆ 1:75
MẶT CẮT 1-2
PHƯƠNG ĐÌNH đình chèm - 99
1
900
900
MẶT BẰNG KẾT CẤU MÁI 1
1400
450
1
3300
A
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
900
3200
1'
ĐÌNH CHÈM TỶ LỆ 1:50
B 450
900
D C
900
450
900
B
1500
900
450
1400
1500
3300
C
TỶ LỆ 1:50
450
450
900
A
2
3200
450
D
2'
1'
450
2'
2
MẶT BẰNG KẾT CẤU MÁI 1 PHƯƠNG ĐÌNH
đình chèm - 100
1
1' 900
2'
2
3200 1400
900
900
A
900
1400 3200
MẶT BẰNG MÁI 1 TỶ LỆ 1:50
1
1'
ĐÌNH CHÈM TỶ LỆ 1:50
B 900
B
C 3300
1500
1500
3300
C
900
D 900
D
A
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
900
2'
2
MẶT BẰNG MÁI 1 PHƯƠNG ĐÌNH
đình chèm - 101
2'
1' 1400
B
450 500 450
C 1500
450 600 450
1500
C
450 600 450
450 500 450
ĐÌNH CHÈM TỶ LỆ 1:50
B
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
1400
2'
1'
MẶT BẰNG KẾT CẤU MÁI 2 TỶ LỆ 1:50
MẶT BẰNG KẾT CẤU MÁI 2 PHƯƠNG ĐÌNH
đình chèm - 102
2'
1' 1400
1500
C 1500
C
B
ĐÌNH CHÈM TỶ LỆ 1:50
B
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
1400
2'
1'
MẶT BẰNG MÁI 2 TỶ LỆ 1:50
MẶT BẰNG MÁI 2 PHƯƠNG ĐÌNH
đình chèm - 103
đơn nguyên 2 (đại bái + hậu cung)
đình chèm - 104
B C
B
A
D
C D
E
G
F
H
I
K
L
M
O
N
Q
P
32900 12700 650
3000
2350
2500
3000
1450
650
1350
6500 1000
1450
3500
3000
1450
600 700
7850
2800
1350
1450
3000
1450
600
1450
650
1
1450
3
1850
2850
600
2
4 1400
4
ĐÌNH CHÈM
1450
2850
5
6
3200
13800
A
3200
18800
6
A' 7
TỶ LỆ 1:200
1450
7
1400
2850
8
9
600
2900
1850
9
12
10
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
650
1450
11
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
650
1450
3000
2500
3000
1450
650
12700
1350
1000
1450
3000
2350
1450
600 700
2800
6500
1350
1450
3000
3500
1450
600
7850
32900
A
B
D
C
B'
E
F
G
I
H
C'
K
L
M
D'
MẶT BẰNG ĐẠI BÁI, HẬU CUNG TỶ LỆ 1:200
N
O
P
Q
MẶT BẰNG ĐẠI BÁI, HẬU CUNG
đình chèm - 105
ĐÌNH CHÈM
6130
3930
TỶ LỆ 1:200
700
500200
2200
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
650
1450
3000
2500
3000
1450
650
12700
1350
1000
1450
3000
2350
1450
600 700
2800
6500
1350
1450
3000
3500
1450
600
7850
32900
A
B
C
D
E
F
G
H
I
K
L
M
N
O
P
Q
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
MẶT ĐỨNG TRỤC A-Q
TỶ LỆ 1:200
MẶT ĐỨNG TRỤC A-Q
ĐẠI BÁI, HẬU CUNG
đình chèm - 106
500 750 1200 1480 2080
500 750 1200 1480 2200
TỶ LỆ 1:200 GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
470
6130 700
500200
ĐÌNH CHÈM
650
1450
3000
2500
3000
1450
650
12700
1350
1000
1450
3000
2350
1450
600 700
2800
6500
1350
1450
3000
3500
1450
600
7850
32900
A
B
C
D
E
F
G
H
I
K
L
M
N
O
P
Q
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
MẶT CẮT TRỤC A-A' TỶ LỆ 1:200
MẶT CẮT A-A' ĐẠI BÁI, HẬU CUNG đình chèm - 107
750 3180 7000
ĐÌNH CHÈM
2200
TỶ LỆ 1:125
870
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
650
1450
2850
2850
3200
2850
2850
1450
650
19050
1'
1
2
4
6
7
9
11
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
12 12'
MẶT ĐỨNG TRỤC 1-12
TỶ LỆ 1:200 MẶT ĐỨNG TRỤC 1-12
ĐẠI BÁI đình chèm - 108
750 3180 6130
ĐÌNH CHÈM
2200
TỶ LỆ 1:125 GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
650
1450
2850
2850
3200
2850
2850
1450
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
650
19050
12' 12
11
9
7
6
4
2
1
1'
MẶT CẮT TRỤC B-B' TỶ LỆ 1:200
ĐẠI BÁI đình chèm - 109
1220
520 700 1410
TỶ LỆ 1:125
2050
4680
1220
ĐÌNH CHÈM
350
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
600
1850
2850
3200
2850
1850
600
14050
10' 10
9
7
6
4
3
3'
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
MẶT CẮT TRỤC C-C' TỶ LỆ 1:125
MẶT CẮT C-C' HẬU CUNG đình chèm - 110
700 3120 6390
ĐÌNH CHÈM
2250
TỶ LỆ 1:125
320
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
600
1850
2850
3200
2850
1850
600
14145
10' 10
9
7
6
4
3
3'
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
MẶT ĐỨNG TRỤC 10-3 TỶ LỆ 1:200 MẶT ĐỨNG TRỤC 10-3
HẬU CUNG đình chèm - 111
700 3120
ĐÌNH CHÈM
2050
6440
TỶ LỆ 1:125
570
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
600
1450
3200
1450
600
7300
5
5'
7
6
8
8'
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
MẶT CẮT D-D' TỶ LỆ 1:125
MẶT CẮT D-D' HẬU CUNG đình chèm - 112
A'
A
12700
D
E 3000
F 1450
F'
650
650
2500
1450
3000
650
1 1'
C
B 1450
1450
650
1 1'
2
2850
2850
2
4
4
2850
2850
ĐÌNH CHÈM 6
3200
18800
3200
18800
6
7
7
2850
2850
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
9
2850
2850
9
11 1450
1450 650
12'
650
11
12
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
650
1450
3000
2500
3000
1450
12 12'
650
12700
A'
A
B
C
D
E
F
F'
MẶT BẰNG KẾT CẤU MÁI TỶ LỆ 1:200
ĐẠI BÁI đình chèm - 113
G
L
K
M
20100
600 700
2800
N 750
600
O 1450
Q Q'
P 3000
1450
600
600
1450
1850
3'
I 3000
600
3
H 1450
1850
1000 250 1000
3'
4
800
4
3
1450
2850
600
ĐÌNH CHÈM 6
3200
13800
3200
13800
6
7
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
800
600
2850
1450
7
10'
9
1850 600
10
600
1850
9
1000 250 1000
3000
1450
1450
600 700
2800
750
600
3000
1450
1450
10 10'
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
600
20100
G
H
I
K
L
M
N
O
P
Q Q'
MẶT BẰNG KẾT CẤU MÁI TỶ LỆ 1:200
HẬU CUNG đình chèm - 114
ĐÌNH CHÈM TỶ LỆ 1:200 GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
MẶT BẰNG MÁI ĐẠI BÁI, HẬU CUNG TỶ LỆ 1:200
MẶT BẰNG MÁI ĐẠI BÁI, HẬU CUNG
đình chèm - 115
ĐÌNH CHÈM Si vẫn mình thú
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHI TIẾT ĐIÊU KHẮC TRÊN MÁI ĐẠI BÁI KÍCH THƯỚC LƯỚI 50x50
ĐẠI BÁI đình chèm - 116
ĐÌNH CHÈM
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHI TIẾT ĐIÊU KHẮC TRÊN MÁI HẬU CUNG KÍCH THƯỚC LƯỚI 50x50
HẬU CUNG đình chèm - 117
Si vẫn mình thú
Thủy quái
ĐÌNH CHÈM
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
Chuông đồng KÍCH THƯỚC LƯỚI 50x50
đình chèm - 118
Long mã
Vỉ ruồi, góc giao của ống muống mái nhà Đại bái và Hậu cung
ĐÌNH CHÈM
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
Tứ linh thi Phượng hàm thư
KÍCH THƯỚC LƯỚI 50x50
ĐẠI BÁI đình chèm - 119
(chi tiết vì Đại bái )
đình chèm - 120
DÉP THƯỢNG LƯƠNG KT:100x180x400(SỐ LƯỢNG 01) ĐẤU THƯỢNG LƯƠNG KT:220x320x70 (SỐ LƯỢNG 01)
CON CHỒNG 1 KT:200x230x900 (SỐ LƯỢNG 01) CON CHỒNG 2 KT:200x200x1630 (SỐ LƯỢNG 01) ĐẤU CON CHỒNG KT:220x220x60 (SỐ LƯỢNG 08) CON CHỒNG 3 KT:200x200x640 (SỐ LƯỢNG 02) CÂU ĐẦU KT:260x280x3420 (SỐ LƯỢNG 01)
ĐÌNH CHÈM
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHI TIẾT VÌ NÁCH (SL:04)
CHI TIẾT VÌ HẬU CUNG
đình chèm - 121
CỔN KT:780x1300 (SỐ LƯỢNG 01)
ĐÌNH CHÈM
XÀ NÁCH KT:240x260x1750 (SỐ LƯỢNG 01)
BÂY KT:240x260x1480 (SỐ LƯỢNG 01)
VÁN DONG BÂY KT:310x760 (SỐ LƯỢNG 01)
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHI TIẾT VÌ NÁCH (SL:02)
CHI TIẾT VÌ ĐẠI BÁI
đình chèm - 122
CON CHỒNG 1 KT:200x200x500 (SỐ LƯỢNG 01)
CON CHỒNG 2 KT:200x200x850(SỐ LƯỢNG 01)
CON CHỒNG 3 KT:200x200x700 (SỐ LƯỢNG 01)
ĐẤU CON CHỒNG KT:220x220x60 (SỐ LƯỢNG 04)
ĐÌNH CHÈM
XÀ NÁCH KT:240x260x1750 (SỐ LƯỢNG 01)
BÂY KT:240x260x1480 (SỐ LƯỢNG 01)
VÁN DONG BÂY KT:310x760 (SỐ LƯỢNG 01)
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHI TIẾT VÌ NÁCH (SL:08)
CHI TIẾT VÌ ĐẠI BÁI
đình chèm - 123
CON CHỒNG 1 KT:200x200x500 (SỐ LƯỢNG 01)
CON CHỒNG 2 KT:200x200x850 (SỐ LƯỢNG 01)
CON CHỒNG 3 KT:200x200x700 (SỐ LƯỢNG 01)
ĐÌNH CHÈM
ĐẤU CON CHỒNG KT:220x220x60 (SỐ LƯỢNG 01)
XÀ NÁCH KT:240x260x1750 (SỐ LƯỢNG 01)
BÂY KT:240x270x1530 (SỐ LƯỢNG 01)
VÁN DONG ĐẦY KT:310x760 (SỐ LƯỢNG 01)
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHI TIẾT VÌ NÁCH (SL:10)
CHI TIẾT VÌ ĐẠI BÁI
đình chèm - 124
CON CHỒNG 1 KT:200x200x420 (SỐ LƯỢNG 01)
CON CHỒNG 2 KT:200x200x800(SỐ LƯỢNG 01)
CON CHỒNG 3 KT:200x200x640 (SỐ LƯỢNG 01)
ĐÌNH CHÈM
ĐẤU CON CHỒNG KT:220x220x60 (SỐ LƯỢNG 04)
XÀ NÁCH KT:240x260x1670 (SỐ LƯỢNG 01)
BÂY KT:240x260x1380 (SỐ LƯỢNG 01)
VÁN DONG BÂY KT:310x660 (SỐ LƯỢNG 01)
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHI TIẾT VÌ NÁCH (SL:06)
CHI TIẾT VÌ ĐẠI BÁI
đình chèm - 125
CON CHỒNG 1 KT:180x180x420(SỐ LƯỢNG 01)
ĐÌNH CHÈM
CON CHỒNG 2 KT:210x210x590(SỐ LƯỢNG 01) CON CHỒNG 3 KT:210x210x1010(SỐ LƯỢNG 01)
ĐẤU CON CHỒNG KT:230x230x70(SỐ LƯỢNG 04)
CON CHỒNG 4 KT:210x210x670(SỐ LƯỢNG 01)
XÀ NÁCH KT:240x260x2070(SỐ LƯỢNG 01)
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP VÁN DONG BÂY KT:290x640 (SỐ LƯỢNG 01)
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
BÂY KT:240x290x1340 (SỐ LƯỢNG 01)
CHI TIẾT VÌ NÁCH (SL:04)
CHI TIẾT VÌ ĐẠI BÁI
đình chèm - 126
CỘT TRỐN KT:240x1400 (SỐ LƯỢNG 01)
CON CHỒNG 1 KT:180x200x520 (SỐ LƯỢNG 01)
ĐÌNH CHÈM
CON CHỒNG 2 KT:180x200x900 (SỐ LƯỢNG 01)
ĐẤU CON CHỒNG KT:240x240x60 (SỐ LƯỢNG 04)
CON CHỒNG 3 KT:180x200x1270 (SỐ LƯỢNG 01)
CỘT ĐỠ KT:180x240 (SỐ LƯỢNG 01)
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
BÂY KT:160x200x500 (SỐ LƯỢNG 01)
CHI TIẾT VÌ NÁCH (SL:04)
CHI TIẾT VÌ HẬU CUNG
đình chèm - 127
CON CHỒNG 1 KT:200x200x420 (SỐ LƯỢNG 01)
CON CHỒNG 2 KT:200x200x800(SỐ LƯỢNG 01)
CON CHỒNG 3 KT:200x200x640 (SỐ LƯỢNG 01)
ĐÌNH CHÈM
ĐẤU CON CHỒNG KT:220x220x60 (SỐ LƯỢNG 04)
XÀ NÁCH KT:240x260x1670 (SỐ LƯỢNG 01)
BÂY KT:240x260x1380 (SỐ LƯỢNG 01)
VÁN DONG BÂY KT:310x660 (SỐ LƯỢNG 01)
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHI TIẾT VÌ NÁCH (SL:06)
CHI TIẾT VÌ ĐẠI BÁI
đình chèm - 128
ĐẤU CON CHỒNG KT: 220x220x60 (SỐ LƯỢNG 06)
CON CHỒNG 1 KT: 200x200x1060 (SỐ LƯỢNG 02)
CON CHỒNG 2 KT: 200x200x1060 (SỐ LƯỢNG 02)
CON CHỒNG 3 KT: 200x200x1060 (SỐ LƯỢNG 02)
ĐÌNH CHÈM
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHI TIẾT VÌ NÁCH (SL: 06)
CHI TIẾT VÌ ĐẠI BÁI
đình chèm - 129
DÉP THƯỢNG LƯƠNG KT:90x180x400 (SỐ LƯỢNG 01)
ĐẤU THƯỢNG LƯƠNG KT:220x320x70 (SỐ LƯỢNG 01)
CON CHỒNG 1 KT:180x200x900 (SỐ LƯỢNG 01)
ĐẤU CON CHỒNG KT:180x220x60 (SỐ LƯỢNG 06)
CÂU ĐẦU CỘT TRỐN KT:200x200x1570 (SỐ LƯỢNG 01)
CỘT TRỐN KT:220x650 (SỐ LƯỢNG 02)
ĐẤU CỘT TRỐN KT:260x260x60 (SỐ LƯỢNG 02) CON CHỒNG 2 KT:180x180x370 (SỐ LƯỢNG 02)
CON CHỒNG 3 KT:180x180x700 (SỐ LƯỢNG 02)
ĐÌNH CHÈM
CÂU ĐẦU KT:280x300x3580 (SỐ LƯỢNG 01)
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHI TIẾT VÌ NÓC (SL:04)
CHI TIẾT VÌ ĐẠI BÁI
đình chèm - 130
DÉP THƯỢNG LƯƠNG KT:90x180x400 (SỐ LƯỢNG 01) ĐẤU THƯỢNG LƯƠNG KT:220x320x60 (SỐ LƯỢNG 01) CON CHỒNG 1 KT:200x230x1000 (SỐ LƯỢNG 01) CON CHỒNG 2 KT:200x200x1720 (SỐ LƯỢNG 01) ĐẤU CON CHỒNG KT:220x220x60 (SỐ LƯỢNG 01) CON CHỒNG 3 KT:200x200x670 (SỐ LƯỢNG 01) CÂU ĐẦU KT:300x300x3450 (SỐ LƯỢNG 01)
ĐÌNH CHÈM
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
ĐẦU DƯ KT:270x300x800 (SỐ LƯỢNG 01)
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHI TIẾT VÌ NÁCH (SL:12)
CHI TIẾT VÌ ĐẠI BÁI
đình chèm - 131
ĐÌNH CHÈM
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHI TIẾT VÌ ĐẠI BÁI
đình chèm - 132
đình chèm - 133
tả mạc, hữu mạc
đình chèm - 134
A 2
1
3
5
4
6
15290 2500
470
470
3100
470
3150
1450
3100
470
470
D
2500
1450
470
ĐÌNH CHÈM C
2500
B
6000
6000
2500
C
B
D
B 1450 470
2500
3100
3150
3100
2500
470
15290
1
2
3
4
5
A 600
600 600
600
A
600 600
1450
B
TỶ LỆ 1:125 GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
6
A
MẶT BẰNG TẢ MẠC TỶ LỆ 1:125
MẶT BẰNG TẢ MẠC đình chèm - 135
3260 6040
ĐÌNH CHÈM
530
2250
TỶ LỆ 1:125
470
2500
3100
3150
3100
2500
470
15290
1
2
3
4
MẶT ĐỨNG TRỤC 1-6
5
6
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
TỶ LỆ 1:125
MẶT ĐỨNG TRỤC 1-6
TẢ MẠC đình chèm - 136
500 600 150 950 2250
TỶ LỆ 1:125 GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP
530
5980
1000
ĐÌNH CHÈM
470
2500
3100
3150
3100
2500
470
15290
6
5
3
4
MẶT CẮT TRỤC B-B TỶ LỆ 1:125
2
1
SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
MẶT CẮT B-B
TẢ MẠC đình chèm - 137
3260
1160
6040
1000
TỶ LỆ 1:100
530
530
2250
3350
6040
ĐÌNH CHÈM
600 600
1450
2500
1450
600 600
7800
A
B
470
D
MẶT CẮT TRỤC A-A TỶ LỆ 1:125
2500
1450
470
6340
A C
1450
B
C
D
MẶT ĐỨNG TRỤC A-D TỶ LỆ 1:125
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
MẶT CẮT A-A
TẢ MẠC đình chèm - 138
2
1
3
5
4
6
15290 470
2500
3100
3150
3100
2500
470
1450
D 1450
D
ĐÌNH CHÈM TỶ LỆ 1:125
1450
B 1450
B
5400
2500
2500
C 5400
C
A
A
470
2500
3100
3150
3100
2500
470
15290
1
2
3
4
5
6
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
MẶT BẰNG KẾT CẤU MÁI TỶ LỆ 1:125
MẶT BẰNG KẾT CẤU MÁI
TẢ MẠC đình chèm - 139
2
1 470
2500
3 3100
15290
5
4
3150
3100
6 2500
470
D
ĐÌNH CHÈM
1450
1450
D
C
TỶ LỆ 1:125
5400
2500
2500
5400
C
B 1450
1450
B
A
A
470
1
2500
3100
2
3150
3
15290
3100
4
2500
5
470
6
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
MẶT BẰNG MÁI TẢ MẠC TỶ LỆ 1:125
MẶT BẰNG MÁI
TẢ MẠC đình chèm - 140
ĐÌNH CHÈM
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
CHI TIẾT ĐIÊU KHẮC TRÊN MÁI TẢ MẠC KÍCH THƯỚC LƯỚI 50x50
TẢ MẠC đình chèm - 141
ĐÌNH CHÈM
GVHD: NGUYỄN CÔNG HIỆP SVTH: TRẦN THỊ TRANG TRẦN NGỌC THUẤN VŨ THỊ THẢO NGUYỄN ANH TUẤN
NGÓI LỢP MÁI
đình chèm - 142
đình chèm - 143
đình chèm - 144
05
kiến trúc đình chèm - 145
đơn nguyên 1 nghi môn ngoại nghi môn nội tiểu phương đình tả mạc, hữu mạc đơn nguyên 1 phương đình đại bái hậu cung (khác) kho nhà vệ sinh
(diagram phân khu công năng) đình chèm - 146
bố cục mặt bằng
Trong khuôn viên mặt bằng có diện tích khoảng 2 mẫu (tương đương với 7240 m2), với gần 100 m chiều dài, những người thợ tài ba đã tạo dựng lên nhiều đơn nguyên kiến trúc, phối hợp với nhau một cách chặt chẽ, đăng đối để tạo nên một mặt bằng kiến trúc bề thế, thâm nghiêm và trải ra theo trục dọc, gồm: Nghi môn ngoại, nghi môn nội, cụm kiến trúc phương đình và 2 tiểu phương đình (nhà bia), tả - hữu mạc, đại bái ( gồm 2 nếp nhà nối liền với nhau), ống muống và cuối cùng là hậu cung hình chữ công. Kiểu bố cục như vậy tạo nên một cảm giác đình Chèm có dáng vẻ bề thế, các đơn nguyên kiến trúc liên kết với nhau liền mạch không dứt. Bố cục như vậy cũng tạo nên dáng vẻ bề thế và thâm nghiêm của một chốn thờ Thánh thiêng liêng. Lối bố cục vừa trải dài theo trục dọc vừa đối xứng 2 bên theo trục ngang vốn xưa nay là một bố cục truyền thống của Việt Nam. Nhưng điều khác biệt lớn ở đình Chèm là hai cụm kiến trúc chính (đại bái và hậu cung) có 2 kết cấu mặt bằng khác nhau hoàn toàn (đại bái mặt bằng hình chữ nhất - mái chữ nhị, hậu cung chữ công) được nối liền mạch với nhau là một bố cục rất hiếm gặp trong kiến trúc truyền thống Việt Nam. Có thể nói, đây là một sáng tạo lớn của nghệ nhân tạo tác đình/đền Chèm và bố cục mặt bằng này càng tôn thêm vẻ uy nghiêm của đức thánh Lý Ông Trọng
đình chèm - 147
(mặt cắt dọc đình Chèm có thể thấy hết được các đơn nguyên)
(mặt cắt ngang đình Chèm, đối xứng)
đình chèm - 148
kiến trúc
đình chèm - 149
nghi môn ngoại nghi môn ngoại của đình Chèm được làm theo kiểu nghi môn trụ với bốn cột xây cao to mà ta thường gặp trong các di tích tôn giáo như đình, đền. Hai cột giữa có kích thước lớn, với mặt cắt hình vuông (1,0 m × 1,0 m). Hai trụ ngoài cùng nhỏhơn cũng có kết cấu vuông tương tự (0,76 m × 0,76 m). Tất cả các cột đều được xây bằng gạch trát vữa tạo khối cân đối nhưng bề thế: Trên cùng là khối trang trí, tiếp đến là hộp đèn lồng giả, toàn bộ thân cột tạo khối vuông, phần đế cổ bồng tạo thế vững chãi. Trên thân cột là các hình trang trí
đình chèm - 150
đình chèm - 151
nghi môn nội nghi môn nội có mặt bằng hình chữ nhật, gồm ba gian hai chái, với nền nhà cao hơn sân đến 1,0m, được bó vỉa bằng đá xanh. Bộ khung nhà được làm hoàn toàn bằng gỗ với 4 bộ vì nóc. Bộ mái của nghi môn nội được làm theo kiểu “tàu đao lá mái” với bốn mái, bốn góc đao cong. Từ sau nghi môn nội, các đơn nguyên kiến trúc của đình Chèm được trải dàitheo trục đăng đối, tạo thành một tổng thể kiến trúc bề thế nhưng cũng không kém phần thanh thoát.
đình chèm - 152
đình chèm - 153
tiểu phương đình hai nhà bia (còn gọi là tiểu phương đình) được bố trí đối xứng hai bên phương đình. Hai kiến trúc này có kết cấu kiểu nhà vuông bốn mái với bốn hàng cột đỡ xây gạch Bát Tràng, xung quanh để thoáng. Các cột đỡ bộ mái được xây bằng loại gạch vuông 30 cm × 30 cm. Trong mỗi nhà bia có đặt một tấm bia làm bằng khối đá to xanh mịn. Hai tấm bia do tiến sĩ Nghiêm Xuân Quảng soạn khắc năm 1917 có nội dung ca ngợi công đức của đức Thánh Lý Ông Trọng và công cuộc kiệu đình Chèm năm 1916.
đình chèm - 154
đình chèm - 155
phương đình phương đình có mặt bằng hình vuông và cao hơn nền sân 67 cm, được dựng lại năm 1989, trên nền của tòa phương đình cũ đã bị hư hại. Mặt nền của phương đình được lát gạch Bát Tràng vuông, một số chỗ có xen lẫn loại gạch chỉ hình chữnhật. Bộ khung của phương đình gồm tám trụ gạch vuông (34 cm × 34 cm) trát vữa và được sơn từng khoảng màu nâu để làm giả như gạch Bát Tràng). Trên đầu cột là2 bộ vì được làm bằng gỗ, kiểu kẻ chuyền, trên có lợp ngói mũi, dưới có lót ngói hình chữ nhật có viên in chữ Thọ, có viên để trơn. Toàn bộ bộ mái phương đình được đặt trên bốn xà gỗ gác trên các đầu cột. Trên các xà là các cột trốn phối hợp với các
đình chèm - 156
đình chèm - 157
tả mạc, hữu mạc đây là hai tòa nhà nằm song song với nhau cùng quay mặt vào sân ngôi đình. Tả - hữu mạc là nơi để các đồ thờ và sắp xếp lễ vật dâng cúng đức thánh trong các ngày lễ hội. Mỗi dãy nhà có năm gian hai chái, 6 vì.
đình chèm - 158
đình chèm - 159
đại bái đại bái là tòa kiến trúc đồ sộ nhất trong
tổng thể kiến trúc đình Chèm. Đại bái vừa là nơi sắp đặt đồ tế lễ vừa là nơi các chức sắc và nhân dân tiến hành các nghi thức tế lễ vào các dịp lễ hội.Đại bái có mặt bằng kiến trúc hình chữ nhật. Nền nhà được tôn cao hơn sân đền 1m và được bó vỉa bằng đá xanh. Nét đặc sắc của khung kiến trúc đại bái là một dạng khung kép kết hợp với nhau thành một bộ khung có diện tích lớn gấp đôi khung nhà bình thường. Nghệ nhân xưa khi xây dựng đình Chèm đã khéo léo nối liền hai khung nhà
đình chèm - 160
đình chèm - 161
hậu cung
hậu cung có ba thành phần kiến trúc nối liền nhau tạo thành bình đồ hình chữ công: Cung đệ nhất, cung đệ nhị (ống muống) và cung cấm, trong đó mặt bằng cung thứ nhất và mặt bằng cung cấm đều có hình chữ nhật kích thước bằng nhau (14,20 m × 7,40 m) nằm song song với nhau và nối liền với nhau bởi tòa ống muống. Điều khéo léo nhất là tạo giáp mái cho mái của cung đệ nhất và cung cấm với ống muống. Để làm được điều đó, hai vì gian giữa của cung đệ nhất và cung cấm đều được bỏ cột quân thứ 4 ở mé đối diện nhau và đẩy lùi ra phía ngoài đưa về 4 phía tạo nên cột quân của vì ống muống.Về niên đại của hậu cung: hiện ở hậu cung đình
đình chèm - 162
đình chèm - 163
đình chèm - 164
06
kết cấu đình chèm - 165
rui
hoành
rường
xà thượng
cột gỗ chân cột đá xanh đình chèm - 166
nghi môn nội Bộ khung nhà được làm hoàn toàn bằng gỗ với 4 bộ vì nóc. Mỗi bộ vì có 4 cột (2 cột cái và 2 cột quân), được làm theo kiểu chồng rường giả giá chiêng bởi 2 đấu kê dưới bụng con rường dưới cùng khá dày, mang chức năng như cột giá chiêng. Bộ mái của nghi môn nội được làm theo kiểu “tàu đao lá mái” với bốn mái, bốn góc đao cong đình chèm - 167
rui
hoành
tàu mái
xà
cột xây gạch vuông
đình chèm - 168
tiểu phương đình Các cột đỡ bộ mái được xây bằng loại gạch vuông 30 cm × 30 cm Bộ khung của nhà bia làm theo kiểu chốn cột chồng rường, đấu kê vuông có bốn kẻ góc tạo nên cấu trúc bốn mái, hai hồi, mái lợp ngói mũi sen có ngói lót hình chữ nhật Các góc mái uốn cong tạo thành hình đao, ở bốn góc đao có đắp nổi hình đầu rồng đình chèm - 169
rui
hoành
rường
tàu mái
cột gỗ
chân cột
đình chèm - 170
tả mạc, hữu mạc Mỗi dãy nhà có năm gian hai chái, 6 vì. Các vì ở đây làm kiểu bốn hàng chân, gồm có hai cột cái và hai cột quân. Liên kết hai cột cái là các quá giang. Liên kết cột cái với cột quân là xà nách và bẩy hiên. Bên trên quá giang là hệ thống kết cấu kiểu giá chiêng. Để tạo khung mái từ thượng lương đến đầu cột cái, mỗi bên có khoảng 4 hoành, từ đầu cột cái ra đầu cột quân có khoảng 4 hoành khác. Trong kiến trúc này, có những kết cấu của những chiếc bẩy, vì bẩy không được khỏe nên người ta làm thêm đòn chống ăn mộng vào cột quân rồi chống lên bụng bẩy. Đòn chống được bào trơn và phần giữa được làm hơi cong tạo nên sự mềm mại, uyển chuyển cho kết cấu đình chèm - 171
rui tàu mái
cột
rui
tàu mái
hoành
xà thượng
cột chân cột
đình chèm - 172
phương đình Bộ khung của phương đình gồm tám trụ gạch vuông Trên đầu cột là 2 bộ vì được làm bằng gỗ, kiểu kẻ chuyền, trên có lợp ngói mũi, dưới có lót ngói Toàn bộ bộ mái phương đình được đặt trên bốn xà gỗ gác trên các đầu cột Trên các xà là các cột trốn phối hợp với các loại xà tạo nên bộ khung hai tầng tám mái đình chèm - 173
rui
hoành
rường
xà thượng
cột chân cột
đình chèm - 174
đại bái Bộ khung của tòa đại bái được làm bằng gỗ với 6 bộ vì nóc, liên kết với nhau bằng hệ thống xà các loại. Mỗi vì ở đây có 4 cột, gồm 2 cột cái và 2 cột quân, cột cái cao 5 m, đường kính là 50 cm, cột quân cao 4,6 m, đường kính là 46 cm. Các vì gian giữa được kết cấu theo kiểu chồng rường giá chiêng và bẩy hiên, các vì gian bên được kết cấu theo kiểu chồng rường, bẩy hiên. Cách liên kết tạo vì như sau: liên kết giữa hai cột cái là các câu đầu lớn ăn qua các mộng ngoàm ở mỗi đầu cột. Trên câu đầu là các thanh rường hoặc chồng kiểu giá chiêng, hoặc chồng xếp lên nhau liên tục theo chiều thu nhỏ dần đến nóc mái. Những con rường lớn đẽo theo kiểu con cung bụng lợn. Dưới câu đầu là những đầu dư nhô ra khỏi cột cái. Liên kết giữa cột cái với cột quân là các xà nách, con rường, đấu kê vuông và kết thúc là các đầu bẩy vươn ra để đỡ hiên mái. Để tạo khung nhà, các vì nhà được liên kết với nhau bằng hệ thống xà nóc, xà gian, xà gian thượng, xà gian hạ kết nối với nhau qua các mộng nogàm ở đầu cột và mộng luồn ở bụng cột. Hai gian chái có những thanh kẻ góc lớn, những kẻ góc này được nối cột cái gần cuối với cột con cuối cùng. Một đầu của thanh kẻ góc này đặt trên khoảng hoành thứ tư tính từ trên xuống, một đầu kia vươn ra đỡ góc đao. Kẻ góc có đường kính 30 cm x 30 cm. Thượng lương hay xà nóc (là một thanh gỗ dài nửa hình tròn), ở các khoảng vì, đứng trên con rường là đấu kê có chiều dài 50 cm. Các hoành còn lại được đặt trên con rường theo thứ tự từ trên cao xuống thấp
đình chèm - 175
(chi tiết nối hai gian nhà đại bái không bằng hệ thống cột phụ)
đình chèm - 176
mội điểm đặc sắc ở kiến trúc đình Chèm là hai gian nhà Đại bái không được nối với nhau bằng hệ thống cột phụ, mà nối liền hai khung nhà với nhau bằng một hệ thống xà trung gian. Do vậy nếu quan sát không kỹ ta sẽ tưởng như đại bái là một khung nhà có vì nhà thuộc loại kết cấu 6 cột. Thực chất thì đó là 2 khung nhà hoàn toàn khác nhau được kết cấu theo kiểu vì 4 cột. Tuy nhiên khi nối 2 khung nhà với nhau, nghệ nhân đã trốn đi 16 cột quân ở vị trí giáp nhau. Thay vào đó là một hệ thống xà trung gian nối 16 cột cái với nhau ở phần bụng cột. Ở chính giữa xà trung gian, phía trên được đặt máng đồng lớn để thoát nước cho cả 2 mái. Máng nước này được đặt trên hệ thống xà ngang chạy suốt các gian của đại bái. Kết cấu khung nhà như vậy tạo cho lòng nhà của đình Chèm hết sức rộng rãi. Do kết cấu bộ mái như vật tạo nên mái của đại bái có hình chữ nhị, nền hình chữ nhất Các lá mái đều kết cấu kiểu tàu đao - lá mái, bốn góc đao cong. Thành phần bao che mái là hệ thống ngói lợp hình mũi và ngói lót Bờ nóc và bờ dải đều được đắp vữa
đình chèm - 177
rui
hoành
đình chèm - 178
chi tiết vì nối giữa nhà đại bái và hậu cung sáng tạo lớn của kiến trúc đình Chèm là ở chỗ liên kết nhà chữ nhị ở đại bái và cách liên kết nối liền đại bái và hậu cung Đại bái vốn là tòa nhà để cho các chức sắc và dân làng tiến hành các nghi lễ lễ thánh. Theo thời gian, các hoạt động nghi lễ ngày càng phát triển. Đến thời Nguyễn, nhu cầu tế lễ đã đòi hỏi phần lớn các đình, đền đều mở rộng hoặc xây thêm nhà Tiền tế. Trong bối cảnh đó, đại bái đình Chèm thế kỷ XIX dường như là thời kỳ mở rộng nhất. Để mở rộng đại bái, nghệ nhân xây dựng đình Chèm đã sáng tạo ra 2 nếp nhà lớn được nối liền với nhau. Nguyên mỗi nếp nhà phải có hệ thống vì kết cấu kiểu 4 hàng chân cột, rồi kết nối với nha. Trong trường hợp này, đại bái ở đình Chèm đã bỏ hoàn toàn 2 hàng cột quân phía đối diện với nhau và cho nối liền bằng hệ thống xà ăn thẳng vào bụng các cột cái kết hợp với hệ thống con rường đỡ mái. Tiếp giáp đỡ mái được đặt một máng đồng lớn, mà theo nhiều nhà nghiên cứu, đó là di vật còn lại từ thời Lê Cảnh Hưng và Cảnh Thịnh. Việc nếp nhà thứ nhất và thứ hai được chung máng nước ở mái trong tòa ngoài và mái ngoài tòa trong nên khi đi vào trong lòng nhà chúng ta có cảm giác có thống nhất không gian nội thất, một giải pháp về kiến trúc rất khéo ở chỗ bộ cốn trong của tòa ngoài và cốn ngoài của tòa trong đã được thay xà nách bằng một xà dọc nối giữa cột cái của tòa ngoài và cột cái của tòa trong nên cột quân trong của tòa ngoài và cột quân ngoài của tòa trong đã được giải thể. Chính chiếc xà này đã vừa đỡ hai bộ cốn của hai tòa nhưng chức năng cơ bản của nó là đỡ máng nước đồng ở bên trên
-> Việc kết nối như trên đã có 2 ưu thế lớn: thứ nhất là đại bái được mở rộng
không gian lòng nhà, thứ hai là tiết kiệm được 16 cột quân tạo thêm không gian cho việc đặt các đồ thờ vốn rất phong phú trong đình Chèm.
đình chèm - 179
đình chèm - 180
hậu cung Khung nhà hoàn toàn bằng gỗ được kết cấu bởi 6 bộ vì. Vì có 4 hàng chân (2 cột cái, 2 cột con) được liên kết với nhau với nhau bởi hàng câu đầu lớn, 3 con rường và 2 bẩy hiên. Cách thức liên kết với nhau như sau: Kết cấu 2 vì gian bên: Một câu đầu lớn liên kết 2 cột cái qua mộng ngàm ở 2 đầu cột. Các cột cái liên kết với cột quân qua xà nách và bẩy hiên qua hệ thống mộng luồn. Trên câu đầu, 3 thanh rường lớn chồng liên tiếp lên nhau qua hệ thống đấu kê hình vuông với kích thước thu ngắn dần để tạo dáng hình tam giác cho dốc mái bên trên; 2 bộ vì gian giữa có kết cấu gần như vì gian bên nhưng bớt đi 1 thanh rường, do đó phần đấu kê thay bằng 2 cột trốn ngắn tạo dáng giả giá chiêng Các bộ vì được liên kết với nhau tạo nên khung nhà bởi hệ thống thượng lương và xà gian. Thượng lương liên kết các vì qua các đấu kê ở đỉnh vì; xà thượng là hệ thống xà gian nối liền các cột cái lại với nhau qua hệ thống mộng luồn; xà hạ là hệ thống xà gian nối liền các cột cái lại với nhau cũng qua hệ thống mộng luồn. Các gian chái được nối liền với các vì gian bên bằng hệ thống kẻ góc (kẻ moi) và xà nách. Hoành được rải theo kiểu thượng tứ, hạ tứ để tạo cho các mái cân. Gian cuối của hậu cung là một tòa nhà 3 gian 2 chái, kết cấu vì nóc cũng theo kiểu chồng rường bẩy hiên. Ở gian chính, gian thờ Đức thánh Lý Ông Trọng được đặt một bàn thờ. Gian này, người ta dùng các thanh kẻ, các thanh kẻ này có một đầu đưa ra góc đao, một đầu đưa lên trước cột trên thanh xà nách từ cột cái đến cột con để nâng chiều cao của mái. Thanh kẻ có nhiệm vụ đỡ đầu đao của góc mái cuối, đầu kia là một cột đỡ mái, phía trên là một con rường. Toàn bộ hệ thống con rường được đặt trên xà nách
đình chèm - 181
Sau khi đã có khung nhà, khung mái được xây dựng bởi một hệ thống đòn tay (hoành) và hệ thống rui mè để lợp ngói. Các đòn tay được đặt trên các đầu rường hoặc hệ thống ván giong và đầu câu đầu. Hoành được bố trí kiểu “thượng tứ hạ tứ” nghĩa là trên câu đầu có 4 hoành, dưới câu đầu cũng có 4 hoành. Hệ thống liên kết bộ mái tiếp tục hỗ trợ tạo cho toàn bộ khung nhà càngthêm vững chắc đình chèm - 182
ống muống ở hai cột cái của hai vì gian giữa của cung đệ nhất được kết cấu kiểu chồng rường - giá chiêng để làm đỉnh nóc cho mái ống muống. Đối diện lại, ở phía cung cấm cũng làm như vậy. Hai đỉnh của bộ giá chiêng này nối lại với nhau tại ra nóc mái ông muống. Đó chính là 2 vì trong của gian ống muống. Hệ thống đỡ bộ mái này là một khung gỗ 3 gian. Theo chiều dọc, 2 vì gian giữa của ống muống sẽ được kết cấu vì nhà 4 hàng chân kiểu chồng rường - giá chiêng như 2 vì trong gian vừa nói trên. Điều khéo léo nhất là tạo giáp mái cho mái của cung đệ nhất và cung cấm với ống muống. Để làm được điều đó, hai vì gian giữa của cung đệ nhất và cung cấm đều được bỏ cột quân thứ 4 ở mé đối diện nhau và đẩy lùi ra phía ngoài đưa về 4 phía tạo nên cột quân của vì ống muống. Để tạo giáp mái, bây giờ người thợ chỉ việc đặt 4 xà góc ở 4 phía liên kết từng cột cái - cột quân của 2 gian giữa đối diện với nhau, đối xứng với nhau. Liên kết toàn bộ bộ khung nhà, ống muống và khung mái ống muống tương tự nhau ở cung đệ nhất và cung cấm. Kết quả liên kết như vậy tạo nên một bộ khung của hậu cung (hay bộ khung) hình chữ Công hoàn chỉnh, không tách rời nhau, tạo điều kiện cho việc khai triển các lớp không gian thờ cúng ở bên trong.
(chi tiết kết cấu ống muống)
đình chèm - 183
ống muống
đình chèm - 184
(bản phác đo vẽ kết cấu tiểu phương đình) đình chèm - 185
đình chèm - 186
07
vật liệu đình chèm - 187
gỗ
gạch Bát Tràng ngói lợp mái sành sứ, đúc vôi
đá xanh
đình chèm - 188
gỗ hệ khung vì kèo gỗ cột trụ cửa chi tiết điêu khắc
đình chèm - 189
hệ khung vì kèo gỗ
vì kèo gỗ Tiểu phương đình
kết cấu gỗ được sử dụng làm kết cấu chính của công trình với việc sử dụng các bộ vì kèo khác nhau kết hợp điêu khắc hoa văn trang trí trên các vì kèo tạo lên nét độc đáo riêng của đình Chèm
đình chèm - 190
vì kèo gỗ nhà Tả mạc
vì kèo gỗ Phương đình
vì kèo gỗ nhà Đại bái
vì gỗ Nghi môn nội
vì kèo gỗ nối Đại bái và Cấm cung
vì kèo gỗ Tiểu phương đình
vì kèo gỗ nhà Tả mạc
vì kèo gỗ Hậu cung
vì kèo gỗ nối Đại bái và Cấm cung
vì kèo gỗ nhà Đại bái
vì kèo gỗ Phương đình
vì kèo gỗ Nghi môn nội
loaị vì kèo và vị trí của chúng trong đình Chèm đình chèm - 191
cột
cột gỗ Hậu cung đình chèm - 192
cột gỗ nhà Đại bái
cột gỗ Nghi môn nội
cột gỗ Nghi môn nội cột gỗ Tả mạc, Hữu mạc cột gỗ nhà Đại bái cột gỗ Hậu cung
đình chèm - 193
cửa chính Đại bái - thượng song hạ bản
cửa bức bàn nhà Tả mạc
cửa sử dụng các loại cửa phổ biến trong kiến trúc đình đền nhận xét hình thức cửa gỗ không có nhiều đặc sắc cửa phụ cạnh Nghi môn nội đình chèm - 194
cửa Hậu cung
cửa gỗ lim Nghi môn nội
cửa phụ cạnh Nghi môn nội cửa gỗ lim Nghi môn nội cửa bức bàn Tả mạc, Hữu mạc cửa chính Đại bái - thượng song hạ bản cửa Hậu cung vị trí, loại cửa đình Chèm đình chèm - 195
gạch Bát Tràng gạch lát nền cột tường gạch gạch lát nền Hậu cung
gạch lát sân trước Nghi môn nội
gạch lát nền sân đơn nguyên 2
gạch lát nền Tiểu phương đình
gạch lát nền trước Hậu cung
gạch lát nền Đại bái
gạch lát nền sử dụng gạch Bát Tràng kích thước 300x300x100 mm để lát và thay mới sân đình Chèm gạch Bát Tràng 300x300mm đình chèm - 196
gạch lát nền sân đơn nguyên 1
gạch lát sân trước Nghi môn nội gạch lát nền Nghi môn nội gạch lát sân đơn nguyên 1 gạch lát nền Tả mạc, Hữu mạc gạch lát nền Tiểu phương đình gạch lát nền Đại bái gạch lát nền Hậu cung vị trí gạch lát đình Chèm
gạch lát sân đơn nguyên 2 đình chèm - 197
chân cột Tiểu phương đình
cột gạch Phương đình
cột cột Tiểu phương đình và Phương đình xây bằng gạch vuông (340x340mm), riêng Phương đình thì cột được sơn những khoảng màu nâu để giả gạch Bát Tràng. chân cột gạch Phương đình đình chèm - 198
cột gạch Tiểu phương đình
Tiểu phương đình
Phương đình
vị trí cột gạch Tiểu phương đình và Phương đình đình chèm - 199
tường tường xây bằng gạch Bát Tràng kích thước 300x300x100mm, bao quanh các tòa Nghi môn nội, Đại bái, Hậu cung, Tả mạc, Hữu mạc. Tường đa phần là xây thô không trát vữa, ngoại trừ một số đoạn tường mới xây của Tả mạc, Hữu mạc và 1 đoạn tường trước Hậu cung là được trát vữa và quét sơn. tường bao toàn thể đình được xây, tu sửa bằng gạch kích thước 210x100x60mm và trát vữa xi măng.
chân tường gạch Đại bái
tường gạch Hậu cung
lớp vữa lớp gạch Bát Tràng tường gạch Nghi môn nội đình chèm - 200
tường gạch nhà Đại bái
tường gạch Nghi môn nội tường gạch Tả mạc, Hữu mạc tường gạch nhà Đai bái tường gạch Hậu cung vị trí tường đình Chèm đình chèm - 201
mặt bằng bố trí ngói đình Chèm đình chèm - 202
mái ngói Phương đình
ngói cũ Đại bái được thay
ngói lợp mái toàn bộ mái đình Chèm được lợ bằng ngói mũi (ngói vẩy) kích thước nhỏ mỏng. ưu điểm là có khả năng chịu được sự thay đổi của thời tiết, không hấp thụ nhiệt. mái ngói Tiểu phương đình
ngói cũ Đại bái được thay
mái ngói Tả mạc
ngói lót
ngoài ra loại ngói này dễ bị thời gian và con người tác động làm vỡ, hư hại gây ra mái nhà bị dột thấm.
đình chèm - 203
sành sứ, đắp vữa chi tiết đắp vữa chi tiết trang trí sành sứ
đình chèm - 204
chi tiết đắp vữa mặt nguyệt và đầu kìm Nghi môn nội
cột Nghi môn ngoại
cửa sổ đúc Cấm cung
ngoài ra còn có chi tiết cửa sổ đơn nguyên 2 được đúc sẵn bằng vữa.
kìm nóc Tả mạc
cửa sổ đúc Cấm cung
đề tài trang trí vôi vữa khảm sứ xanh gồm tứ linh, hoa lá chủ yếu trên các cột trụ Nghi môn ngoại và trên bờ nóc, bờ dài, 4 góc đao của các bộ mái kiến trúc.
đầu kìm Tả mạc đình chèm - 205
song long chầu nguyệt
si vẫn mình thú đình chèm - 206
chi tiết trang trí sành sứ đề tài trang trí vỗi vữa khảm sứ xanh gồm tứ linh, hoa lá chủ yếu là ở trên các cột trụ nghi môn ngoại và trên bờ nóc, bờ dải, 4 góc đao của của các bộ mái kiến trúc. theo thời gian và kỹ thuật, trang trí ở nghi môn ngoại cũng đã bị mất hoặc bị gẫy khá nhiều, khảm sứ nhiều vị trí cũng bị bong ra. tuy nhiên, hình thức trang trí này ở nghi môn ngoại vẫn là tốt nhất, một số hoặc bị thay mới gần đây thì hình thức chưa được chuẩn chỉ, kỹ thuật thể hiện chưa cao lắm và nhiều vị trí bị bong tróc rất nhiều.
đình chèm - 207
lan can đá, bậc đá Nghi môn nội chân cột Nghi môn nội bia đá Tiểu phương đình bậc đá Tả mạc, Hữu mạc chân cột Tả mạc, Hữu mạc bậc đá Đại bái chân cột Đại bái chân cột Hậu cung vị trí chân cột đá và chi tiết điêu khắc đá đình Chèm đình chèm - 208
chân cột Tả mạc, Hữu mạc
chân cột Đại bái
đá xanh phần đá xanh được sử dụng chủ yếu tại các phần như làm bệ chân cột gỗ, làm bậc tam cấp của các tòa nhà, điêu khắc lan can, đặc biệt là dùng làm bia điêu khắc Tiểu phương đình ghi lại sự kiện kiệu đình năm 1916
chân cột Nghi môn nội
chân cột Hậu cung
bậc đá Đại bái
lan can đá, bậc đá Nghi môn nội
bia đá Tiểu phương đình đình chèm - 209
đình chèm - 210
08
nội thất đình chèm - 211
đình chèm - 212
ngựa chiến ở Nghi môn nội voi chiến ở Nghi môn nội án gian thờ ở Đại bái bàn thờ cụ Sứ bàn thờ cụ Quản bàn thờ trước Hậu cung ban thờ Hậu cung bàn thờ trước Hậu cung đình chèm - 213
ngựa chiến, voi chiến Nghi môn nội
án giang nhà Đại bái đình chèm - 214
án giang nhà Đại bái
bàn thờ trước Hậu cung
ban thờ cụ Sứ
ban thờ cụ Quản
bàn thờ trước Hậu cung đình chèm - 215
máng đồng đúc thời Lê Trung Hưng là một trong những chi tiết nội thất nổi bật của đình Chèm những máng đồng này đều được kê trên chiếc xà nối từ gian nọ đến gian kia, ở trên xà tại mỗi gian thường có 2 chiếc đấu hình cong theo kiểu mặt trăng lưỡi liềm để ôm lấy bụng máng với kiểu thức để tạo nên hiện tượng trùng thiềm điệp ốc như ở Huế, thì tại vị trí này được mở rộng hơn và có hệ thống vì vỏ cua, song ở đất Bắc không chịu ảnh hưởng của văn hóa phía Nam từ Hội An ra, nên rất nhiều nơi đã làm chung máng ở hai tòa nhà, song việc giải quyết những chiếc máng này, tại đình Chèm đã đạt nược một hình thức kiến trúc khá chuẩn mực, có thể làm mẫu cho nhiều di tích khác.
đình chèm - 216
vị trí máng đồng trên mặt cắt Đại bái - Hậu cung
máng đồng nhà Đại bái - đình Chèm đình chèm - 217
đình chèm - 218
09
di vật vết tích đình chèm - 219
di vật bằng gỗ nhang án được đặt ở chính giữa tòa tiền tế: Nhang án được làm vào thế kỷ XVII, là nơi đặt bát hương, đèn đồng, ngọn nến và các đồ thờ khác nhang án trong hậu cung Nhang án được đặt ở chính giữa tòa hậu cung, toàn bộ nhang án được sơn đỏ, trên nhang án đặt bài vị của đức thành Chèm. cây thiên mệnh Tại tòa đại bái hiện nay, đình Chèm có 4 chậu cây thiên mệnh hộp đựng mũ được làm bằng gỗ, dùng để đựng mũ của thánh,thần. Theo đánh giá của một số nhà nghiên cứu mỹ thuật thì chúng là sản phẩm của thế kỷ XVII ngai thờ Ngai là đồ thờ thường gắn với đình và đền, nơi thường để đặt bài vị thờ Thần Hoàng làng. hạc thờ Tại gian giữa của tòa đại bái được đặt một đôi hạc thờ lớn bằng gỗ, hai con hạc được đặt trên lưng rùa và quay đầu vào chầu hai bên nhang án.
án nhang nhà Đại bái đình chèm - 220
ngai thờ bên trái
ngai thờ bên phải
hạc thờ nhà Đại bái đình chèm - 221
di vật bằng đồng chuông đồng: được làm vào khoảng đầu thế kỷ XX, chuông được treo ở gian chái nhà tiền tế, … bát hương được đúc giống nhau, trang trí đơn giản. Bát hương có hình trụ tròn, không có quai, đế.
chuông đồng
đình chèm - 222
bát hương nhà Đại bái
mặt sau bia đá
mặt bên bia đá
di vật bằng đá đình Chèm còn lưu giữ được 2 tấm bia đá có niên đại Nguyễn và hiện được bảo quản bên trong bi đình. Bia được tạo tác đơn giản, với phần trán bia có chạm khắc đôi rồng chầu mặt trời bằng những nhát chạm nông, đuôi rồng xoắn lại đúng theo phong cách rồng thời Nguyễn, diềm bia chạm hình cánh sen, sóng nước.. đình chèm - 223
đình chèm - 224
10
văn hóa phi vật thể đình chèm - 225
đình chèm - 226
đoàn rước nước từ đình Chèm đến bến sông Hồng
chõe nước dùng để tắm cho Đức Thánh
đội phù giá nam ba làng làm lễ xin mộc dục
chõe nước dùng để tắm cho Đức Thánh
lễ hội đình Chèm ca dao xưa của Hà Nội có câu: “Thứ nhất là hội Cổ Loa Thứ hai hội Gióng, thứ ba hội Chèm” lễ hội Chèm hàng năm được tổ chức trong 3 ngày (14 - 15 và 16/5 âm lịch). Ngày 14 gọi là lễ Khai hội, ngày 15 là Chính hội, ngày 16 là lễ Hạ hội. trong ngày 15-6âm lịch diễn ra những nghi lễ chính như rước nước, tắm tượng thánh, phóng sinh…
một trong những nghi lễ quan trọng nhất của ngày chính hội là lễ mộc dục (tắm tượng thánh)
có thể thấy, lễ hội đình Chèm là lễ hội rất nổi tiếng của Thăng Long - Hà Nội nghìn năm. Hội làng là một sinh hoạt cộng đồng kết tinh trên nhiều mặt đời sống chính trị, kinh tế, tôn giáo, văn hóa nghệ thuật, mọi biểu hiện đều được quy cách theo các chừng mực được định hình từ lâu như lễ thức hóa, nghệ thuật hóa, thẩm mỹ hóa. lễ hội là thuộc tính văn hóa cổ truyền Việt, nó làm giảm đi cuộc sống cực nhọc hàng ngày. Lễ hội là yếu tố tạo sự cân bằng, mối quan hệ nhân sinh với vũ trụ, quan hệ giữa con người với con người, con người với thần linh.
nghi lễ tắm tượng bắt đầu tiến hành vào khoảng 11h30 phút trưa. đình chèm - 227
ngày giỗ đức Thánh Ông và đức Thánh Bà Đây cũng là một nghi lễ đặc biệt được coi trọng ở đình Chèm. ngày giỗ Đức Ông (mùng 10 tháng Giêng) và ngày giỗ Đức Bà (mùng 2 tháng Hai) ngày chính kỵ tức là ngày giỗ chính của Đức Ông và Đức Bà diễn ra với những nghi thức giống nhau. trước kia, đến ngày giỗ của Đức Thánh, nhân dân trong làng sắm sửa mâm xôi, gà, oản và rất nhiều bánh trái. Ngày nay đều do thành tâm tập tục có thay đổi cho nên đồ lễ chủ yếu là hoa quả, bánh trái, xôi chè
Đức Thánh Bà
đình chèm - 228
Đức Thánh Ông
tục thờ gia tiên Trong thần tích về đức Thánh Chèm đã cho biết sau khi đức Thánh hóa thì nhà vua một mặt cho xây miếu thờ Thánh, mặt khác cũng cho xây miếu ở quê ngoại để thờ người mẹ đã sinh ra đức Thánh là Thánh Mẫu Nguyệt Quang phu nhân. đền thờ Thánh Mẫu Nguyệt Quang phu nhân hiện nay còn ở Trạo Thôn, xã Đa Lộc, huyện Ân Thi tỉnh Hưng Yên. ngày giỗ được tiến hành vào tháng 10 âm lịch hàng năm. Việc giỗ chạp do dân Trạo Thôn tiến hành, dân làng Chèm được mời về dự giỗ. Hàng năm cứ đến ngày giỗ Thánh Mẫu, làng Chèm cử một đoàn đại biểu xuống dự, khi xuống còn mang cả phường bát âm để buổi giỗ mẹ đức Thánh thêm phần long trọn
hình minh họa Thánh Mẫu Nguyệt Quang phu nhân đình chèm - 229
tục tránh đường trong dịp lễ hội của nhiều làng, việc người dân phải tránh khỏi các con đường mà kiệu của Thánh/Thần đi qua, để đảm bảo tính nghiêm cẩn và sự tôn kính là không phải hiếm gặp; song ở làng Chèm, việc này trở thành một tục lệ chính thức của cả làng, được cả làng tuân thủ một cách nghiêm túc. Tục này diễn ra khi các đội rước diễu hành. Theo đó, đội rước đi đến đâu thì mọi người đang trên đường đều phải tránh đường để các đội rước đi. Tục tránh đường bắt nguồn từ rất xưa ở Chèm, quan niệm khi đoàn quânThánh xuất trận, những người có tang ma và những người tàn tật tránh xa đường đi nhằm phòng tránh các rủi ro có thể xảy ra
đình chèm - 230
đình chèm - 231
đình chèm - 232
11
thực trạng di tích đình chèm - 233
không gian cảnh quan do đình Chèm gần như tách ra khỏi khu dân cư, xung quanh rất ít các nhà dân cư trú nên không gian cảnh quan của đình hầu như không bị xâm phạm tuy nhiên, vị trí cảnh quan của đình Chèm ngày nay cũng có điểm nguy cơ đáng lưu ý: đình Chèm đối diện việc xói lở khiến cho mặt trước đình Chèm đang bị đe dọa trực tiếp vì. Nếu lũ lớn, đình Chèm sẽ ở tình trạng cực kỳ nguy hiểm.
quán nước tự phát xuất hiện cạnh đình Chèm
quán nước tự phát xuất hiện cạnh đình Chèm
các hoạt động dịch vụ do cơ chế thị trường có thể sẽ đe dọa không gian cảnh quan đình Chèm. Hiện nay, các quán xá tuy chưa nhiều nhưng đã xuất hiện một số trong không gian trước di tích, nếu không quản lý tốt thì điều đó sẽ đe dọa tới cảnh quan đình Chèm.
vị trí đại hình đình Chèm đình chèm - 234
kết cấu kiến trúc kiến trúc đình Chèm như hiện nay là một chỉnh thể tương đối đầy đủ các đơn nguyên kiến trúc chính gốc cũng như thiết yếu. khuôn viên đình Chèm được quy hoạch khá gọn gàng, có tường xây bao quanh bảo vệ. các đơn nguyên kiến trúc hiện còn thuộc nhiều niên đại khác nhau nhưng chủ yếu là thuộc thời Nguyễn. Sớm nhất có thể là niên đại Minh Mạng thứ 5 (1824), muộn nhất có thể là năm Duy Tân thứ 10 (1916).
đình chèm - 235
điêu khắc trang trí điêu khắc trang trí ở đình Chèm được thể hiện trên hai loại chất liệu chính: điêu khắc gỗ và đắp vôi vữa khảm sứ xanh.
kết cấu gỗ tòa Đại bái
kết cấu gỗ tòa Đại bái
theo thời gian và kỹ thuật, trang trí ở nghi môn ngoại cũng đã bị mất hoặc bị gẫy khá nhiều, khảm sứ nhiều vị trí cũng bị bong ra. Tuy nhiên, hình thức trang trí này ở nghi môn ngoại vẫn là tốt nhất. Còn tại các vị trí khác chỉ có một số vị trí được bảo tồn khá tốt như đại bái, hậu cung và 2 tiểu phương đình, một số hoặc bị thay mới hình thức chưa được chuẩn chỉ, kỹ thuật thể hiện chưa cao đối với trang trí trên gỗ, do bộ khung gỗ còn được bảo vệ tương đối tốt cho nên hiện trạng bảo tồn cũng tương đối tốt. Một số vị trí thay mới: có 1 bẩy ở đại bái ở phía trước thay mới nhưng đã không chạm hình chữ “Thọ” ở phía đầu bẩy.
điêu khắc gỗ tòa Đại bái đình chèm - 236
điêu khắc gỗ tòa Đại bái
các di vật, cổ vật di vật, cổ vật của đình Chèm có thể nói là khá phong phú, số lượng nhiều. được bài trí chuẩn chỉ, trang nghiêm
án hương nhà Đại bái đình chèm - 237
kết luận đình Chèm xã Thụy Phương, huyện Từ Liêm, Hà Nội là một di tích lịch sử - văn hóa có giá trị cao của Thủ đô Hà Nội nói riêng, Việt Nam nói chung về giá trị vật thể, trải qua hàng trăm năm, đình Chèm vẫn giữ được một di tích truyền thống quý hiếm, độc đáo.. đình Chèm một kiến trúc có vị trí độc đáo hướng mặt ra sông ngoài ra đình có một kết cấu mặt bằng chưa gặp ở bất cứ một di tích khác tương tự trong thời Nguyễn, kiến trúc đình Chèm có hai cụm chính mỗi cụm một kiểu kết cấu, nối liền mạch trên một trục dài tạo nên tính trùng điệp và tính thâm nghiêm. Điều đó là không thể thấy ở ngôi đền khác ở Hà Nội, nói rộng hơn cũng chưa hề thấy trong các ngôi đền khác ở Việt Nam.
đình chèm - 238
đình Chèm còn thể hiện trình độ điêu khắc và trang trí kiến trúc rất cao. Kỹ thuật chạm nổi, kỹ thuật chạm thủng kết hợp nhuần nhuyễn với kỹ thuật chạm bong kênh khiến cho các hình chạm vô cùng sống động, sống sít. trong trang trí kiến trúc đình Chèm không thể hiện nhân vật mà chủ yếu là linh vật, trong linh vật chủ yếu là đề tài tứ linh. Chủ đề tứ linh lặp đi lặp lại xuyên suốt tổng thể kiến trúc nhưng cách diễn tả lại vô cùng đa dạng mỗi vị trí một kiểu, mỗi nơi một tư thế..
đình chèm - 239
về giá trị phi vật thể, có thể khẳng định lễ hội đình Chèm là một lễ hội lớn vào bậc nhất của Thăng Long Hà Nội ngày xưa. trải qua bao thăng trầm, biến đổi, nhưng lễ hội này vẫn bảo lưu được nhiều yếu tố truyền thống lâu đời và tốt đẹp, tưởng nhớ công ơn đánh giặc giữ nước của đức thánh. di tích và lễ hội đình Chèm cũng chính là một pho sử sống động về lịch sử văn hóa khu vực Chèm xưa và nay trong pho sử Thăng Long Hà Nội nghìn năm văn hiến rất cần thiết được bảo tồn lâu dài cho mọi thế hệ nhân dân được chiêm ngưỡng
nghi thức mộc dục cho Cụ Sứ đình chèm - 240
đình chèm - 241
đình chèm - 242
12
phụ lục đình chèm - 243
(các bản phác tay đo vẽ đình Chèm_thực hiện bởi nhóm) đình chèm - 244
(các bản phác tay đo vẽ đình Chèm_thực hiện bởi nhóm)
đình chèm - 245
(một số ảnh hậu trường đo đạc đình Chèm của nhóm) đình chèm - 246
đình chèm - 247
các tài liệu tham khảo giá trị văn hóa đình Chèm, luận án thạc sĩ văn hóa học 2014, Trần Thị Thúy Hà, trường đại học văn hóa Hà Nội làng Chèm - Ngôi làng cổ bên sông Hồng, báo Lao động Thủ đô, truy cập 13/12/2018 (https://laodongthudo.vn/lang-chem-ngoi-lang-co-ben-song-hong-84626. html) kẻ Chèm, báo VOV giao thông, truy cập 14/01/2019 (https://vovgiaothong.vn/Ke-Chem-d25462.html) về Chèm hương, báo nhịp sống Hà Nội, truy cập 03/04/2020 (https://nhipsonghanoi.hanoimoi.com.vn/tin-tuc/van-hoa/822505/ve-chem-huong) https://infonet.vietnamnet.vn/doi-song/le-hoi-dinh-chem-dien-ra-trong-cai-nang-do-lua-250386.html
đình chèm - 248
cảm ơn đã đọc đình chèm - 249
đình chèm - 250