Hiểu về trí tuệ cảm xúc EQ

Page 1

Hiểu về trí tuệ cảm xúc LỜI NÓI ĐẦU: Cuốn ebook này giải thích lý do tại sao các nhà quản lý trên toàn thế giới đã chấp nhận lãnh đạo trí tuệ cảm xúc, một ý tưởng hiện nay được sử dung thường xuyên trong hầu hết tất cả các doanh nghiệp và chương trình đào tạo chuyên nghiệp. Quản lý thành công là hoàn thành tất cả công việc được giao qua người khác, nhưng cũng có người mà bạn không có quyền trực tiếp hơn. Điều này liên quan trực tiếp đến sự thành công của bạn trong sự tự nhận thức, tự quản lý, và nhận thức xã hội, tất cả đều là những yếu tố cần thiết của trí tuệ cảm xúc. Bạn sẽ học: •

Hiểu được mô hình trí tuệ cảm xúc và năng lực cốt lõi của nó

Khám phá lợi ích của trí tuệ cảm xúc cho chính bản thân bạn, đội nhóm và tổ chức bạn

Xác định chiến lược và cơ hội để áp dụng trí tuệ cảm xúc vào vai trò của bạn

Lựa chọn nhận thức và hành vi sẽ dẫn tới kết quả tích cực.

Giới thiệu Hơn 2 thập kỷ qua, các tổ chức đã cho thấy một sự thay đổi cơ bản trong phong cách quản lý. Vai trò của tổ chức đã trở nên hướng tới khách hàng hơn. Điều này đã dấn đến các cá nhân có nhiều quyền tự chủ hơn, thậm chí ở mức khá thấp trong các tổ chức. Điều này tạo ra nền văn hóa tổ chức ít độc đoán hơn với một vài cấp quản lý. Bản chất của các tổ chức này đã cho phép phát triển kỹ năng xã hội. Trí tuệ cảm xúc có thể viết tắt là EI (Emotional Intelligence) và cũng có thể được gọi là EQ (Emotional Quotient).

Đặng Như Hoàng


Các nhà tâm lý học Salovey và Mayer ban đầu đặt ra thuật ngữ "Trí tuệ cảm xác" vào năm 1990. Tuy nhiên Daniel Goleman phổ biến nó vào năm 1995 trong tiêu đề của cuốn sách bán chạy nhất của ông, "Emotional Intelligence: Why it can Matter More than IQ." Vậy trí tuệ cảm xúc là gì? "Sự hiểu biết về cảm xúc riêng của mỗi người, sự đồng cảm với cảm xúc của người khác và các qui tắc của cảm xúc theo một cách nâng cao đời sống" Điều gì đã khiến cuốn sách này phổ biến, chính là: •

Thứ nhất Trí tuệ cảm xúc có thể quan trọng hơn với sự thành công cá nhân hơn chỉ số IQ.

Thứ 2 Không giống IQ, trí tuệ cảm xúc có thể được cải thiện.

Hai tuyên bố gây được tiếng vang với mọi người và biến các ý tưởng của trí tuệ cảm xúc là một chủ đề nóng cho bất cứ ai có liên quan tới sự phát triển cá nhân.

Đặng Như Hoàng


Trong khi cuốn sách đầu tiên của Goleman làm một trường hợp thuyết phục cho tầm quan trọng của lý thuyết trí tuệ cảm xúc (EQ-Emotional Quotient), không có định nghĩa thực tế áp dụng nó vào các tình huống quản lý. Trong cuốn sách này ông đã xác định năm khía cạnh của EQ: 1. Biết được cảm xúc của bạn 2. Quản lý cảm xúc của riêng bạn 3. Tạo động lực cho bản thân 4. Nhận biết và hiểu được cảm xúc người khác 5. Quản lý các mối quan hệ (VD: quản lí cảm xúc người khác) Trong nghiên cứu với trí tuệ quản xúc, cuốn sách thứ 2 của mình, ông khám phá hiệu xuất làm việc của chúng ta liên quan tới cách chúng ta xử lý với những người khác và điều khiển chính chúng ta.

Đặng Như Hoàng


Từ năm 1995, nhiều cuốn sách kinh doanh viết về trí tuệ cảm xúc tại nơi làm việc và hầu hết các tác giả đã sử dụng mô hình Goleman. Trong khi có một số thỏa thuận chung giữa Goleman và các tác giả và các nhà nghiên cứu khác: •

Tồn tại Trí tuệ cảm xúc

Đó là một yếu tố trong sự thành công và chuyên nghiệp của cá nhân

Nó có thể được cải thiện

Có một số bất đồng khá cơ bản. Đây không phải điều đáng ngạc nhiên trong một khu vực tương đối non nớt về tâm lý học, là một lĩnh vực có rất nhiều uy tín và lợi ích tài chính liên kết với nó. Để trở thành một nhà quản lý thành công bạn cần có sự hiểu biết tốt về trí tuệ cảm xúc, làm thế nào để phát triển EI của riêng bạn và làm thế nào để sử dụng nó đạt được mục tiêu của bạn. Một số điểm chính •

Daniel Goleman phổ biến thuật ngữ "Trí tuệ cảm xúc" vào năm 1995 trong tiêu đề của cuốn sách bán chạy nhất của ông, "Emotional Intelligence: Why it can Matter More than IQ.".

Trí tuệ cảm xúc có thể được định nghĩa là: "Sự hiểu biết về cảm xúc riêng của mỗi người, sự đồng cảm với cảm xúc của người khác và các qui tắc của cảm xúc theo một cách nâng cao đời sống".

Không phải mọi người ai cũng đồng ý với mô hình trí tuệ cảm xúc của Goleman, nhưng có thỏa thuận chung rằng trí tuệ cảm xúc có tồn tại, nó là một yếu tố trong sự thành công của cá nhân, và nó có thể được cải thiện.

Trí tuệ cảm xúc (EQ)

Đặng Như Hoàng


5 lĩnh vực của mô hình EQ của Goleman đã trở thành tiêu chuẩn trên thực tế để sử dụng trí tuệ cảm xúc nơi làm việc. Nhiều mô hình định hướng doanh nghiệp thể hiện 5 khía cạnh trong 4 góc phần tư: 2 trong số đó thể hiện năng lực cá nhân và 2 thể hiện năng lực xã hội.

Năng lực cá nhân Khu vực năng lực này có liên quan tới 3 trong 5 khía cạnh của Golman, được chia thành 2 góc phần tư: Tự nhận thức và tự quản lý. Tự nhận thức - có nghĩa bạn hiểu cảm xúc của mình và đánh giá chính xác trạng thái cảm xúc của riêng bạn. Có 3 thành phần trong góc phần tư này: tự nhận thức, tự đánh giá chính xác, và sự tự tin. Tự đánh giá bao gồm hiểu rõ điểm mạnh và điểm yếu của riêng bạn. Đó cũng là về việc sẵn

Đặng Như Hoàng


sàng khám phá chúng, cũng như suy nghĩ về chúng và thảo luận với người khác. Sự tự tin là khả năng biết chắc chắn bản thân vì vậy bạn được an toàn và tự tin trong bất kỳ tình huống nào. Tự quản lý - xây dựng dựa trên sự hiểu biết đã đạt được với sự tự nhận thức và liên quan đến việc kiểm soát cảm xúc của bạn. Có thể được gọi là tự kiểm soát - nói cách khác làm thế nào bạn điều chỉnh để duy trì trạng thái cân bằng khi đối mặt với bất kỳ vấn đề hay sự khiêu khích nào bạn đối mặt. Nó nhìn nhận bạn mức độ tận tâm và đáng tin cậy của bạn, cũng như cách bạn tạo động lực cho bản thân, bao gồm cả việc bạn cam kết và sự lạc quan. Năng lực xã hội Khu vực năng lực xã hội này có liên quan tới 2 lĩnh vực còn lại của Goleman: nhận thức xã hội và kỹ năng xã hội. Chúng xem xét cách làm thế nào bạn quản lý các mối quan hệ với người khác, bao gồm cảm xúc của họ.

Nhận thức xã hội - bao gồm việc mở rộng nhận thức của bạn để chứa đựng cảm xúc người xung quanh. Bạn có thể cảm thông với người khác và nhận thức về cách bạn ảnh hưởng tới họ. Gồm khả năng đọc môi trường cảm xúc và mối quan hệ quyền lực bạn gặp phải với vai trò của mình.

Đặng Như Hoàng


Quản lý mối quan hệ - có nghĩa là sử dụng nhận thức về cảm xúc của chính bạn và những người khác để xây dựng mối quan hệ mạnh mẽ. Bao gồm việc xác định, phân tích và quản lý các mối quan hệ với những người bên trong và bên ngoài nhóm, cũng như sự phát triển của họ thông qua phản hồi và sự huấn luyện. Nó cũng kết hợp khả năng giao tiếp, thuyết phục và dẫn dắt người khác, bằng cách trực tiếp và trung thực chứ không xa lánh mọi người. Trước khi khám phá các mô hình khác nhau được sử dụng để đo lường EQ, cần tìm hiểu thêm về nguồn gốc và hạn chế của khu vực tâm lý này. Một số điểm chính •

Mô hình Goleman được sử dụng rộng rãi nhất khi thảo luận về EQ trong bối cảnh nơi làm việc.

Mô hình này mô tả EQ trong giới hạn 5 khía cạnh được chia thành 4 phần.

Hai trong số các khía cạnh liên quan đến năng lực cá nhân và hai có liên quan đến năng lực xã hội.

TRÍ TUỆ CẢM XÚC (EQ) VÀ IQ Khi ngành tâm lý học lần đầu tiên viết và nghĩ về sự thông minh, họ tập trung vào các khía cạnh nhận thức như trí nhớ và giải quyết vấn đề với lý do đơn giản rằng họ dễ dàng đo lường. Điều này được biết là Chỉ số thông minh hay IQ. Tuy nhiên, đã có các nhà nghiên cứu sớm nhận ra rằng khía cạnh phi nhận thức cũng quan trọng. Vào đầu những năm 1940, các nhà tâm lý học đã đề cập đến các yếu tố: không thuộc về trí tuệ" cũng như "thuộc về trí tuệ" của sự thông minh, chúng có nghĩa là các yếu tố cá nhân và xã hội. Hơn nữa, họ đề xuất những khả năng không thuộc về trí tuệ là rất cần thiết để dự đoán khả năng của một ai đó thành công trong công việc và cuộc sống.

Đặng Như Hoàng


Những lý thuyết này đã được hỗ trợ bởi các nghiên cứu về cách lãnh đạo của tiểu bang Ohio (những năm 1940), nhận thấy rằng các nhà lãnh đạo có thể thiết lập sự tin tưởng lẫn nhau, tôn trọng và mối quan hệ với các thành viên trong nhóm của họ sẽ hiệu quả hơn. Ngoài ra, văn phòng dịch vụ chiến lược của Mỹ phát triển một quá trình bao gồm đánh giá các khả năng không thuộc về trí tuệ. Điều này đã phát triển thành "trung tâm đánh giá", lần đầu tiên được sử dụng trong các khu vực tư nhân tại AT&T vào giữa những năm 1950. Nhiều thuộc tính cá nhân được đo tại các trung tâm đánh giá liên quan đến các yếu tố xã hội và cảm xúc như sự chủ động, nhạy cảm và kỹ năng giao tiếp. Các nhà tâm lý học Salovey và Mayer lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ "trí tuệ cảm xúc" vào những năm 1990. Họ định nghĩa nó như "một hình thức của trí thông minh xã hội có liên quan đến khả năng giám sát chính mình và cảm giác và cảm xúc người khác, để phân biệt giữa họ và sử dụng thông tin này hướng dẫn suy nghĩ và hành động của một người. Salovey và Mayer bắt đầu một chương trình nghiên cứu để phát triển đo lường trí tuệ cảm xúc và khám phá ý nghĩa của nó.

Đặng Như Hoàng


Những điều này có thể được tóm tắt như một nhận thức và sự hiểu biết chính xác về trạng thái cảm xúc của bản thân và n người khác và hiệu quả của điều tiết, kiểm soát và sử dụng các cảm xúc để đạt được mục tiêu của mình. Họ đề xuất có 4 khía cạnh cơ bản của trí tuệ cảm xúc: •

Nhận thức được cảm xúc

Hiểu cảm xúc

Điều chỉnh cảm xúc

Sử dụng cảm xúc

Toàn bộ ý tưởng về trí tuệ cảm xúc là một cái gì đó đáng được nghiên cứu nghiêm túc, kêu gọi một nhóm các nhà nghiên cứu những người quan tâm đến việc bài kiểm tra IQ truyền thống dự đoán kém sự thành công trong tương lai của một cá nhân. Một số nghiên cứu khoa học đã đánh giá chỉ số IQ chiếm khoảng 4%-25% sự khác biệt trong hiệu suất công việc. Ngay cả nếu con số 25% được chấp nhận, điều này có nghĩa là 3/4 các biến chúng ta thấy trong hiệu suất công việc không phải là kết quả của IQ và phải là một thứ gì đó khác.

Đặng Như Hoàng


Một ví dụ về các nghiên cứu về giới hạn của chỉ số IQ là một yếu tố dự báo nghiên cứu Sommerville, một cuộc điều tra 40 năm của 450 chàng trai lớn lên tại Sommerville, Massachusetts. Điều gì tạo nên sự khác biệt lớn nhất là khả năng thời thơ ấu có thể kiểm soát những cảm xúc và có được cùng với những người khác. Trí tuệ cảm xúc cao bằng cách nào đó có thể bù đắp chỉ số IQ thấp. Điều này đã đưa ra ấn tượng sai lầm rằng chỉ số IQ không phải là vấn đề lớn. Điều này bỏ qua thực tế trong công việc nhất định cần khả năng vượt qua kỳ thi là một điều kiện tiên quyết và điều này yêu cầu một chỉ số IQ cao. Vì vậy, các bằng chứng cho thấy trí tuệ cảm xúc quan trọng trong kinh doanh là gì? Nghiên cứu của Salovey và Mayer sẽ gần như chắc chắn không bao giờ trở nên nổi tiếng bên ngoài ngành tâm lý học ngoại trừ một sự kiến quan trọng. Năm 1995 chứng kiến sự xuất bản cuốn sách về trí tuệ cảm xúc bán chạy nhất của tiến sĩ Daniel Goleman, nối tiếp 3 năm sau đó làm việc với trí tuệ cảm xúc cùng tác giả.

Đặng Như Hoàng


Cả 2 cuốn sách này có ảnh hưởng lớn và đánh dấu sự khởi đầu của trí tuệ cảm xúc như một cái gì đó đã được công nhận bởi các nhà lý thuyết kinh doanh chủ đạo và nhà văn. Tiến sĩ Goleman khẳng đinh, "Các tiêu chí để thành công trong công việc đang thay đổi. Chúng ta được đánh giá bởi thước đo mới: không chỉ bằng trí thông minh chúng ta có hay bằng đào tạo và chuyên môn, mà còn là cách chúng ta xử lý cho bản thân và người khác. Thước đo này ngày càng được áp dụng trong tuyển dụng,..." Như chúng ta thấy, định nghĩa của trí tuệ cảm xúc Goleman đưa ra 4 lĩnh mở rộng của EQ. Bao gồm 19 khả năng: Tự nhận thức 1. Tự nhận thức cảm xúc: Đọc cảm xúc của mình và nhận ra tác động của chúng 2. Tự đánh giá chính xác: Biết điểm mạnh và hạn chế. 3. Sự tự tin: Một cảm giác về khả năng và giá trị bản thân. Tự quản lý 4. Tự kiểm soát cảm xúc: giữ cảm xúc dưới sự kiểm soát Đặng Như Hoàng


5. Minh bạch: Sự trung thực và toàn vẹn, tính tin cậy 6. Khả năng thích ứng: Tính linh hoạt trong công việc thích nghi với sự thay đổi tình huống, khắc phục trở ngại. 7. Thành tích: Cải thiện hiệu suất đáp ứng các tiêu chuẩn xuất sắc 8. Sáng kiến: Sẵn sàng hành động và nắm bắt cơ hội 9. Lạc quan: Nhìn thấy xu hướng tích cực trong các sự kiện. Nhận thức xã hội 10. Đồng cảm: Cảm nhận được cảm xúc của người khác, hiểu được quan điểm của họ và quan tâm tích cực mối quan tâm của họ 11. Nhận thức tổ chức: Nghiên cứu tình hình hiện tại, mạng lưới quyết định và chính trị ở các cấp tổ chức. 12. Dịch vụ: Nhận biết và đáp ứng theo nhu cầu khách hàng.

Quản lý mối quan hệ

Đặng Như Hoàng


13. Lãnh đạo truyền cảm hứng: Hướng dẫn và thúc đẩy với tầm nhìn 14. Ảnh hưởng: Vận dụng một loạt các chiến thuật để thuyết phục 15. Phát triển người khác: Khả năng ủng hộ người khác thông qua phản hồi và hướng dẫn 16. Thay đổi chất xúc tác: Khởi tạo, quản lý và dẫn dắt theo một hướng mới 17. Quản lý xung đột: giải quyết bất đồng 18. Xây dựng ràng buộc: Nuôi dưỡng và duy trì các mối quan hệ 19. Làm việc theo nhóm và hợp tác: Hợp tác và xây dựng đội ngũ. Những điểm chính •

Hầu hết các nghiên cứu ban đầu về trí tuệ tập trung vào giải quyết vấn đề và những thứ khác dễ dàng đo lường được.

Tuy nhiên đã từ lâu, các yếu tố khác được chấp nhận là rất cần thiết để dự đoán khả năng thành công của một ai đó trong công việc và cuộc sống.

Salovey và Mayer định nghĩa nó như là "một hình thức của trí tuệ xã hội có liên quan đến khả năng giám sát chính mình và cảm giác, cảm xúc người khác, phân biệt và sử dụng thông tin này hướng dẫn suy nghĩ và hành động của một người.

Họ đề xuất rằng khả năng của một cá nhân để nhận biết, hiểu, điều chỉnh và dùng cảm xúc là thứ có thể được nghiên cứu và đo lường được.

Việc xuất bản cuốn sách Trí tuệ cảm xúc của Goleman năm 1995 đã đánh dấu sự khởi đầu của trí tuệ cảm xúc như một cái gì đó được công nhận bởi các nhà lý thuyết kinh doanh và nhà văn.

Mốc thời gian của EI Để phát triển EQ, điều quan trọng là phải hiểu sự phát triển các khái niệm về xã hội hay trí tuệ cảm xúc. Những kiến thức này sau đó phải được áp dụng cho phù hợp với môi trường làm việc của bạn.

Đặng Như Hoàng


Hiệp Hội nghiên cứu về EI trong các tổ chức đã xác định 5 nghiên cứu quan trọng hỗ trợ cho kỹ năng cảm xúc và xã hội của một cá nhân là quan trọng cho sự thành công trong công việc.

Đặng Như Hoàng


EQ có thể được phát triển? Có lẽ yếu tố lớn nhất góp phần vào sự phổ biến của các lý thuyết trí tuệ cảm xúc là giả định rằng, không giống như IQ, trí tuệ cảm xúc có thể được phát triển. Hiện đã có một số mức độ hoài nghi về điểm này. Tuy nhiên, bất chấp sự hoài nghi này, có một số bằng chứng cho thấy con người có thể cải thiện năng lực trí tuệ cảm xúc. Một nghiên cứu tiến hành tại trường quản lý Weatherhead tại trường đại học Case Western Reserve University cho phép học sinh đánh giá năng lực cảm xúc của họ bên cạnh những nhận thức, chọn những năng lực cụ thể mà họ nhắm mục tiêu cho sự phát triển và thực hiện kế hoạch học tập cá nhân để tăng cường những năng lực. Đánh giá khách quan của học sinh vào đầu chương trình, sau khi tốt nghiệp và một lần nữa vào năm sau cung cấp một cơ hội duy nhất để giải quyết các vấn đề liệu năng lực trí tuệ cảm xúc có

Đặng Như Hoàng


thể được phát triển. Các kết quả của nghiên cứu này cho thấy năng lực trí tuệ cảm xúc có thể được cải thiện đáng kể và hơn nữa đó là những cải tiến bền vững theo thời gian. Từ đó một loạt các mô hình khác nhau đo EI thông qua việc tự báo cáo, đánh giá, kiểm tra hoặc sử dụng khả năng của bạn để nhận ra cảm xúc, trong nhóm và cho sự tự phát triển.

Những điểm chính •

Lý thuyết về trí tuệ cảm xúc phổ biến vì nó ngụ ý rằng EQ có thể được phát triển.

Điều này không được chấp nhận nhưng nghiên cứu đã hỗ hợ rằng năng lựa trí tuệ cảm xúc có thể được cải thiện đáng kể theo thời gian.

Năng lực cá nhân

Đặng Như Hoàng


Sự phát triển của trí tuệ cảm xúc có thể chia thành năng lực cá nhân và và năng lực xã hội. •

Năng lực cá nhân - tự nhận thức và tự quản lý.

Năng lực xã hội - nhận thức xã hội và quản lý mối quan hệ

Trước khi bắt đầu lên kế hoạch để cải thiện năng lực EQ, bạn cần xác định mức độ hiện tại của mình trong mỗi năng lực và sau đó quyết định cách tốt nhất để đạt được một mức độ cao hơn.

Mức độ năng lực cá nhân của bạn là một nửa của việc làm thế nào để phát triển trí tuệ cảm xúc (EQ). Nó bao gồm 2 thuộc tính quan trọng: •

Tự nhận thức: Đây là khả năng nhận ra cảm xúc của riêng bạn và tác động của chúng tới bản thân và người khác. Nó là nền tảng của EQ.

Đặng Như Hoàng


Tự quản lý: Xây dựng dựa trên sự tự nhận thức, sử dụng tự kiểm soát đảm bảo cảm xúc bạn không kiểm soát bạn.

Tự nhận thức có nghĩa rằng bạn hiểu cách bạn cảm thấy và có thể đánh giá trạng thái cảm xúc của riêng bạn. Để làm điều này bạn cần những năng lực sau đây: •

Tự nhận thức cảm xúc

Tự đánh giá chính xác

Tự tin

Để một người tự nhận thức được cảm xúc, họ có thể cần chấp nhận một cách miễn cưỡng về một số cảm xúc tiêu cực nhất định. Điều này có thể được khắc phục bằng cách nhận thức hành vi mà kết quả của cảm xúc tiêu cực, thay vì thừa nhận cảm xúc tiêu cực. Bạn có thể nhận ra một cá nhân có mức độ tự nhận thức cao, bởi họ: •

Biết cảm xúc họ là gì và tại sao

Nhận thức được mối liên hệ cảm xúc với điều họ nghĩ, làm và nói

Công nhận ảnh hưởng cảm xúc tới hiệu suất của họ

Đặng Như Hoàng


Có nhận thức định hướng về giá trị và mục tiêu của họ

Thông qua hành vi hạn chế tối đa ảnh hưởng cảm xúc của riêng họ trong một tình huống.

Một khi bạn có thể nhận ra cảm xúc của riêng mình và chúng tác động thế nào, bạn có thể đưa ra đánh giá chính xác. Nó cho phép bạn hiểu, khám phá điểm mạnh, điểm yếu của bạn, cũng như sẵn sàng khám phá chúng với những người khác. Daniel Goleman mô tả tự đánh giá chính xác là: •

Nhận thức được điểm mạnh và điểm yếu của họ

Phản xạ và khả năng học hỏi từ kinh nghiệm

Cởi mở với phản hồi và nêu quan điểm mới

Quan tâm đến việc học tập liên tục và tự phát triển

Có khả năng hài hước, cho thấy quan điểm về bản thân mình.

Tự đánh giá liên quan đến việc điều tra một cách trung thực và thừa nhận điểm mạnh và điểm yếu cảm xúc của bạn. Phản ánh về kinh nghiệm của bạn và xác định các hành động cần thiết để giải quyết sự thiếu hụt có thể giúp bạn đạt được điều này. Năng lực cuối của tự nhận thức là sự tự tin. Đây là khả năng giúp bạn an toàn và tự tin. Daniel Goleman mô tả sự tự tin như: "Một cảm giác mạnh mẽ của giá trị bản thân và khả năng” Bạn sẽ nhận ra những cá nhân có mức độ tự tin cao, bởi hành vi và sự giao tiếp của họ cho thầy: •

Sự chắc chắn về giá trị và khả năng của riêng họ

Quan điểm mạnh mẽ

Mức độ tự tin cao

Sẵn sàng đưa ra ý kiến không phổ biến hay đứng lên nếu ra quan điểm

Có khả năng đưa ra quyết định nhanh chóng ngay cả trong trường hợp không chắc chắn và áp lực.

Đặng Như Hoàng


Niềm tin họ có thể điều khiển định hướng cuộc sống

Người tự tin hiểu rằng bản thân kiểm soát những điều xảy ra trong cuộc sống. Có nghĩa bạn càng tự tin, bạn có thể tác động tới tương lai. Khi nhận thức được cảm xúc mình ảnh hưởng tới hành vi và thái độ của bản thân trong các tình huống, bạn có thể tự quản lý. Để đạt được điều này bạn sử dụng tự kiểm soát để quản lý cảm xúc bất cứ hoàn cảnh nào và tạo động lực cho bản thân thành công. Bằng sự hiểu biết và khả năng kiểm soát cảm xúc, bạn có thể quản lý chúng theo một cách nào đó để tạo ra sự tương tác tích cực với những người bạn tiếp xúc. Năng lực tự quản lý có 6 thuộc tính kỹ năng khác nhau: •

Tự kiểm soát - khả năng bình tĩnh trước bất kỳ cảm xúc nào của bạn. Người với năng lực này: o

Quản lý cảm xúc bốc đồng và cảm xúc đau buồn tốt

o

Giữ bình tĩnh, tích cực và điềm tĩnh ngay thậm chí trong từng khoảnh khắc.

o

Suy nghĩ rõ ràng và tập trung dưới áp lực

Đặng Như Hoàng


Tin cậy - Có nghĩa là bạn sẽ làm những gì bạn nói. Người với năng lực này: o

Cư xử có đạo đức

o

Xây dựng lòng tin thông qua độ tin cậy và tính xác thực của họ

o

Thừa nhận sai lầm của mình và đối mặt với những hành động phi đạo đức của người khác

o •

Cứng rắn và ngay thẳng ngay cả khi họ không nổi tiếng.

Tận tâm - Liên quan đến một cá nhân hết lòng, cẩn thận hoặc thận trong và có ý mong muốn thực hiện tốt một nhiệm vụ. Người với năng lực này:

o

Đáp ứng cam kết và giữ lời hứa

o

Tự chịu trách nhiệm về các mục tiêu của họ

o

Có tổ chức và cẩn thận trong công việc của họ.

Khả năng thích ứng - khả năng thay đổi một cái gì đó, hoặc chính mình, để phù hợp với những thay đổi đang diễn ra. Người với năng lực này: o

Xử lý nhiều nhu cầu, ưu tiên chuyển đổi, và thay đổi nhanh chóng

o

Thay đổi phản ứng và chiến thuật để phù hợp với hoàn cảnh

o

Linh hoạt trong cách họ thấy các sự kiện.

Đặng Như Hoàng


Định hướng thành tích - đòi hỏi một cá nhân thể hiện mối quan tâm tới việc đạt được một tiêu chuẩn xác định sự xuất sắc. Người với năng lực này:

o

Thiết lập mục tiêu đầy thách thức cho bản thân

o

Đo lường hiệu suất với mục tiêu

o

Chủ động tìm kiếm thông tin để có đạt mục tiêu

o

Sử dụng thời gian một cách hiệu quả.

Tính đổi mới - nghĩa là đi đầu trong việc giải quyết vấn đề và giải quyết xung đột cũng như hành động để ngăn chặn vấn đề xảy ra ở nơi đầu tiên. Người với năng lực này: o

Tìm ra ý tưởng mới từ nhiều nguồn khác nhau

o

Chuẩn bị giải pháp ban đầu cho các vấn đề

o

Tạo ra những ý tưởng mới

o

Có cái nhìn tích cực trong suy nghĩ của họ.

Tự quản lý rất quan trọng với một người quản lý vì không ai muốn làm việc cho một người không kiểm soát được bản thân và có phản ứng phụ thuộc vào tâm trạng. Những điểm chính •

Sự phát triển của trí tuệ cảm xúc có thể chia thành năng lực cá nhân và năng lực xã hội

Năng lực cá nhân tạo thành từ tự nhận thức và tự quản lý

Tự nhận thức là khả năng nhận biết cảm xúc của riêng bạn và tác động của chúng lên bạn và những người khác

Tự quản lý xây dựng trên sự tự nhận thứuc, sử dụng tự kiểm soát, đảm bảo cảm xúc của bạn không ảnh hưởng bạn bất kể hoàn cảnh nào.

Năng lực xã hội

Đặng Như Hoàng


Nửa kia của EQ liên quan đến năng lực xã hội. Đòi hỏi bạn cần mở rộng nhận thức để chứa cảm xúc của những người xung quanh. Bạn cũng cần phát triển khả năng nghiên cứu môi trường cảm xúc và các môi quan hệ bạn gặp phải.

Khả năng hiểu cảm xúc của người khác là một phần của nhận thức xã hội, để đạt được bạn cần phải chứng minh năng lực sau: •

Đồng cảm - khả năng hiểu được cảm xúc người khác và trải nghiệm chúng. Người với năng lực này:

o

Tích cực lắng nghe người khác nói (Lời nói và tín hiệu không lời)

o

Tập trung vào việc đạt được các mục tiêu hoặc nhiệm vụ không có xung đột

o

Hiểu ranh giới cảm xúc bắt đầu và kết thúc.

Nhận thức tổ chức - được định nghĩa bởi Goleman " khả năng đọc cảm xúc hiện tại và thực tế chính trị trong nhóm". Người với năng lực này:

Đặng Như Hoàng


o

Hiểu được lý do đằng sau tổ chức và cấu trúc của nó

o

Biết cách để có được những điều trong tổ chức- chính thức và không chính thức

o

Hiểu cả tổ chức khách hàng và nhà cung cấp

o

Hành động với lợi ích của khách hàng

Định hướng dịch vụ: xây dựng dựa trên sự đồng cảm mà bạn có với những người khác bằng cách giúp đỡ, hỗ trợ sự phát triển và sự hài lòng của họ. Người với năng lực này: o

Có thể thông qua các câu hỏi xác định các vấn đề có ảnh hưởng tới hiệu suất một cá nhân

o

Xác định hoặc thích ứng với các tình huống cung cấp một cơ hội để nâng cao hiệu suất và sự hài lòng của họ.

Khía cạnh khác của năng lực xã hội là quản lý mối quan hệ. Điều này có nghĩa bạn sử dụng nhận thức về cảm xúc của mình và của người khác để xây dựng mối quan hệ mạnh mẽ, hiệu quả và lâu dài.

Đặng Như Hoàng


Nó là một phần của EQ cho phép bạn thành công trong việc tạo cảm hứng cho người khác và giúp họ đạt được hết tiềm năng. Năng lực mà Goleman xác định cho một cá nhân để thực hiện ở một mức độ cao về quản lý mối quan hệ là: •

Ảnh hưởng - là mức độ bạn có thể giành chiến thắng và thuyết phục người khác. Người với năng lực này:

o

Xây dựng sự đồng thuần qua sự thuyết phục và trình bày rõ ràng.

o

Cung cấp hỗ trợ và được sự hỗ trợ từ người khác

o

Đáng tin cậy

Lãnh đạo - nhóm bạn sẵn sàng làm theo chỉ dẫn của bạn và muốn làm việc với bạn để đạt được mục tiêu. Người với năng lực này:

o

Làm gương

o

Truyền cảm hứng cho người khác để đạt được mục tiêu hay một tầm nhìn

o

Thực sự ủy thác nhiệm vụ và trách nhiệm

Phát triển những người khác - khả năng quan sát và tạo cơ hội phát triển các thành viên trong nhóm. Người với năng lực này:

o

Công nhận và khen thưởng thành tích và thế mạnh của các cá nhân

o

Thường xuyên thay đổi và cung cấp những cơ hội mới

o

Cung cấp thông tin phản hồi mang tính xây dựng để hỗ trợ phát triển

Giao tiếp - có nghĩa là sức thuyết phục, trình bày tốt, và khách quan. Người với năng lực này: o

Dễ dàng thích nghi với hoàn cảnh cảm xúc của việc trao đổi.

o

Tập trung vào việc đạt được mục tiêu bằng cách thừa nhận quan điểm người khác

o

Dễ dàng chứng minh sự đồng cảm và sự đánh giá cao các quan điểm hay các vấn để của người khác

Đặng Như Hoàng


Thay đổi chất xúc tác - một người tìm ra và khởi tạo ý tưởng mới và cách tiếp cận để đạt mục tiêu. Người với năng lực này:

o

Không ngần ngại thay đổi các cách thức cũ

o

Chấp nhận rào cản để thay đổi và tìm kiếm giải pháp để loại bỏ chúng

o

Hoạt động như một nhà vô địch của sự thay đổi.

Quản lý xung đột - khả năng nhận biết, ngăn chặn hoặc quản lý các khu vực xung đột với hướng giải quyết tích cực. Người với năng lực này:

o

Gặp xung đột tiềm ẩn từ một kiểm kiến thức và thế mạnh

o

Có khả năng đọc được cảm xúc cơ bản trong nhóm

o

Cởi mở và sẵn sàng chấp nhận những quan điểm khác nhau.

Xây dựng ràng buộc - là khả năng xây dựng một loạt các mối quan hệ cùng có lợi. Người với năng lực này: o

Có quan hệ và sở thích rộng

o

Nuôi dưỡng một mạng lưới rộng kết hợp các đồng nghiệp, các chuyên gia, thông tin liên lạc và bạn bè.

Đặng Như Hoàng


o •

Giữ thông tin với người khác một cách thích hợp.

Làm việc theo nhóm và hợp tác - Khả năng tự nhiên tạo ra một đội ngũ gắn kết. Người với năng lực này: o

Đảm bảo tất cả mọi người xác định và hiểu mục tiêu

o

Cư xử theo cách mà người khác chấp nhận của riêng mình

o

Chứng minh họ có giá trị trong tất cả các đóng góp.

Khả năng để thành công trong quản lý mối quan hệ tương quan trực tiếp đến sự thành công của bạn trong nhận thức xã hội và năng lực cá nhân. Những điểm chính •

Năng lực xã hội được tạo thành từ nhận thức xã hội và quản lý mối quan hệ

Năng lực nhận thức xã hội bao gồm sự đồng cảm, nhận thức về tổ chức và định hướng dịch vụ.

Năng lực quản lý mối quan hệ bao gồm sự ảnh hưởng, lãnh đạo, phát triển người khác, giao tiếp, thay đổi chất xúc tác, xây dựng ràng buộc và làm việc nhóm và hợp tác.

Đặng Như Hoàng


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.