B
C
H
2014
CÙNG NHAU XÂY DỰNG NGÀY MAI
TẦM NHÌN Hiệp hội 4C nhằm liên kết tất cả các bên liên quan trong ngành cà phê cùng nhau cải thiện điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường trong sản xuất, chế biến cà phê để xây dựng một ngành cà phê thịnh vượng, bền vững cho các thế hệ tương lai.
SỨ MỆNH Hiệp hội 4C là diễn đàn cà phê bền vững đa thành phần hàng đầu, hướng tới sự phát triển bền vững cho dòng cà phê đại trà trong thị trường tiền cạnh tranh nơi mà tất cả các đối tác liên quan đều có thể tham gia.
H CH H Trong năm thứ 3 làm Chủ tịch Hội đồng, tôi tiếp tục cảm thấy vinh dự khi tham gia Hiệp hội 4C với vai trò then chốt vào thời điểm thú vị này. Suy nghĩ này lại đến với tôi khi tôi biết rằng đợt hạn hán đang xảy ra ở Brazil cũng như cá nhân tôi cũng từng chứng kiến một đợt hạn hán kéo dài ở đất nước tôi, Uganda, làm giảm 15% sản lượng và tác động tiêu cực đến thu nhập của người nông dân cũng như dự đoán của các đơn vị kinh doanh. Đây không phải là vấn đề riêng của một khu vực cụ thể mà đó là lời nhắc nhở về tầm quan trọng của những thách thức mà ngành cà phê đang phải đương đầu và là lời nhắc nhở về sự cần thiết phải cùng nhau hành động nếu chúng ta muốn đảm bảo cho một ngành cà phê thịnh vượng trong tương lai. Đó là lý do tại sao tôi cảm thấy vinh dự khi là một phần của mạng lưới hợp tác này và tại sao tôi lại say mê cống hiến thời gian và trí lực của mình với tư cách là Chủ tịch Hội đồng và quan trọng nhất là đại diện cho tất cả các nông dân cà phê trên thế giới. Hạn hán và các thiên tai khác gây ra bởi biến đổi khí hậu toàn cầu chỉ là một trong nhiều vấn đề đe doạ đến sự phát triển bền vững lâu dài của ngành cà phê. Ngoài năng suất thấp hay sự di cư của giới trẻ từ các vùng trồng cà phê lên thành phố lớn, vẫn còn có nhiều thách thức khác nữa. Tất cả những thách thức này đều có tác động như nhau, liên quan đến nhau, và đều cần được giải quyết gấp. Bằng cách kết hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các đối tác cà phê hoạt động cùng nhau phi cạnh tranh trong việc giải quyết các vấn đề bền vững mang tính hệ thống này, Hiệp hội 4C là trung tâm của thế giới cà phê. Không có
CH 4C diễn đàn nào tập trung được nhiều bên liên quan và có tầm ảnh hưởng đến cộng đồng cà phê như vậy. Là một thành viên, một nông dân trồng cà phê, tôi liên tục ấn tượng với những trao đổi, học hỏi và cơ hội mà tôi có được. Khả năng liên kết và chuyển ý tưởng thành hành động với các nhà xuất khẩu, nhà rang xay, nhà bán lẻ và các nông hộ từ các châu lục khác nhau là thành công mà Hiệp hội 4C đạt được trong thập kỷ qua. Kết quả của sự gắn kết và hợp tác này có thể được nhìn thấy trong các thành tựu của Hiệp hội 4C kể từ khi bắt đầu. Trong năm 2014, vai trò dẫn đầu này được tăng cường hơn nữa với việc Hiệp hội 4C thúc đẩy hợp tác toàn cầu trong việc giải quyết các vấn đề bức xúc như biến đổi khí hậu hoặc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV). Để tiếp tục xây dựng tiến trình này, Hiệp hội 4C hiện đang chuẩn bị chiến lược đến năm 2020 của mình. Một kế hoạch đầy tham vọng nhằm dẫn dắt và định hướng sự chuyển đổi của ngành cà phê cùng với các thành viên cũng như đối tác của mình. Là người tham gia vào quá trình xây dựng chiến lược này, tôi tự tin rằng Hiệp hội 4C sẽ có đủ tiềm lực và nhân rộng lợi ích cho nhiều cộng đồng trồng cà phê khác trên thế giới. Tôi muốn kết thúc thông điệp này bằng việc cảm ơn quý thành viên Hội đồng đã đóng góp thời gian và sức lực để giúp Hiệp hội 4C trở thành diễn đàn phát triển bền vững tốt nhất có thể. Nhờ quý vị mà chúng tôi có cơ hội chứng kiến những cột mốc sản lượng Cà phê tuân thủ 4C được sản xuất và kinh doanh, liên kết quan trọng với các tiêu chuẩn bền vững khác, và tiếp tục có được sự tham gia của các đối tác mới trong ngành. Tôi cũng
xin gửi lời cảm ơn đến những thành viên chăm chỉ của Ban thư ký 4C. Tuy nhiên, quan trọng nhất chính là tất cả các thành viên Hiệp hội 4C, lời cảm ơn trân trọng nhất của tôi là dành cho quý vị – vì cam kết và hành động của quý vị đang dẫn dắt chúng ta đến với mục tiêu chung – một thế giới cà phê tốt đẹp hơn! Tôi chúc tất cả quý vị một năm tuyệt vời phía trước và tôi mong muốn chúng ta sẽ cùng nhau tham gia xây dựng tiến trình này! Trân trọng,
Robert Waggwa Nsibirwa Chủ tịch Hội đồng 4C
3
NỘI DUNG 3
Thông điệp từ Chủ tịch Hội đồng 4C
5
Thông điệp từ Giám đốc Điều hành
6-7
Hiệp hội 4C
8-9
Diễn đàn hợp tác
10-11
Tầm nhìn 2020
12-13
Vòng quanh các khu vực
14-15
Một hệ thống tiêu chuẩn đáng tin cậy
16-17
Hình ảnh 4C trong năm
18-19
Hợp tác với các tiêu chuẩn khác
20-21
Cung và cầu
22-25
Tăng trưởng
26-27
Tài chính
28-29
Thành viên
30
Danh bạ
H
C
H
Năm ngoái, hơn 149 triệu bao cà phê được tiêu thụ trên toàn thế giới. Sự yêu thích dành cho thức uống đen này tiếp tục tăng ở những thị trường mới như Trung Quốc và Ấn Độ, nơi mà ngày càng có nhiều người gắn kết cà phê với cuộc sống thường nhật của mình. Đối với ngành cà phê và các nông hộ trồng cà phê, đây là một tín hiệu tốt và là triển vọng của sự thịnh vượng. Nghịch lý thay, mức tăng cầu không đồng nghĩa với việc một tương lai tươi sáng cho ngành cà phê được đảm bảo, vì ngành đang phải đối mặt với quá nhiều thách thức như biến đổi khí hậu, năng suất thấp, cây già cỗi, và thiếu khả năng tiếp cận tài chính. Nếu không được giải quyết, khả năng cung cấp cà phê cho thế giới của nhiều nông hộ sẽ bị đe doạ nghiêm trọng. Cà phê là ngành tiên phong nhận ra rằng ngành sẽ phát triển mạnh nếu tất cả các bên liên quan cùng chung nỗ lực giải quyết những vấn đề chính. Nhưng nói về hợp tác và hiện thực hoá nó là hai việc hoàn toàn khác nhau. Các doanh nghiệp và tổ chức tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, chế biến, rang xay, bán lẻ và chứng nhận cà phê phải chia sẻ thông tin, cùng nhau đầu tư, hỗ trợ và cung cấp chuyên môn cho các nông hộ quy mô nhỏ lẻ nhằm giúp họ phát triển thành những người kinh doanh thành công và bền vững. Khi thành lập vào năm 2006, Hiệp hội 4C đã đạt được những điều chưa bao giờ có trước đây: tập hợp các bên liên quan khác nhau trong ngành cà phê cùng làm việc chung. Tám năm sau, Hiệp hội 4C đã củng cố vai trò của mình như một lực lượng thống nhất, trở thành diễn
H đàn cà phê phi cạnh tranh toàn cầu, có khả năng phân luồng các dự án và công cụ chung, như Bộ quy tắc của mình, nhằm hỗ trợ các cộng đồng trồng cà phê dễ bị tác động. Trong năm 2014, hơn 450.000 nông hộ và 1,4 triệu người lao động ở 24 quốc gia đã thực hiện Tiêu chuẩn khởi điểm và sản xuất hơn 43 triệu bao Cà phê tuân thủ 4C, xấp xỉ 29% sản lượng cà phê toàn cầu. Về mặt cầu, gần 10 triệu bao Cà phê tuân thủ 4C đã được các thành viên rang xay và bán lẻ thu mua, xấp xỉ 7% lượng tiêu thụ toàn cầu. Đây là kết quả tuyệt vời chứng minh rằng ngành cà phê đang có những bước tiến lớn trong việc thúc đẩy và xây dựng một tương lai cho chính mình. Để thúc đẩy nhanh hơn, Hiệp hội 4C có những bước quyết định trong năm 2014: Hoàn thiện Bộ quy tắc 4C mới, làm cho nó toàn diện hơn và có tác động mạnh hơn đối với các nông hộ trồng cà phê. Khởi xướng các dự án quan trọng như cung cấp các giải pháp thay thế cho thuốc BVTV độc hại và xây dựng một cổng thông tin trực tuyến do cộng đồng sở hữu để phát triển chuỗi cung ứng bền vững. Thừa nhận vai trò lãnh đạo trong Tầm nhìn 2020, một liên minh toàn ngành sẽ cùng nhau giải quyết những thách thức chính để đảm bảo khả năng thích nghi và sinh kế của các cộng đồng trồng cà phê. Tôi xin chúc mừng tất cả các quý thành viên Hiệp hội 4C vì đã đảm bảo một tương lai tươi sáng hơn cho ngành cà phê và tôi kêu gọi những ai chưa tham gia hãy sớm trở thành một phần của chiến dịch toàn cầu này. Đừng bỏ lỡ cơ hội để trở thành một phần của diễn đàn và định
hình tương lai của ngành cà phê! Quý vị càng gia nhập sớm, chúng ta càng có thể nhanh chóng đạt được một thế giới cà phê tốt đẹp hơn. Trân trọng,
Melanie Rutten-Sülz Giám đốc Điều hành
5
HIỆP HỘI 4C
Trong năm 2014, Hiệp hội 4C tiếp tục có thêm một năm tăng trưởng đa dạng về thành viên, giúp tổ chức trở thành một tập thể mạnh hơn rất nhiều. Tăng trưởng này chủ yếu là mức tăng cầu Cà phê tuân thủ 4C và việc thực hiện tích cực Tiêu chuẩn khởi điểm của các nông hộ tại các quốc gia sản xuất cà phê mới nổi như Papua New Guinea. Trong khi đó, Việt Nam và Brazil tiếp tục đóng góp một nửa mức tăng thành viên. Sự tham gia của các ngân hàng và tổ chức phi chính phủ mới đã mang lại chuyên môn và tạo mạng lưới cần thiết để giải quyết các vấn đề phát triển bền vững, mà bao trùm lên là khả năng tiếp cận tài chính. Nhận thấy sự tăng trưởng ấn tượng và
cơ hội nhân rộng quy mô tiếp cận cũng như tác động của diễn đàn đa thành phần của Hiệp hội 4C, Hội đồng 4C đã đánh giá việc sửa đổi mô hình kinh doanh để hỗ trợ tốt hơn những thành quả này. Vì vậy, Hiệp hội 4C đã xây dựng Chiến lược nội bộ giai đoạn 2016-2020 nhằm xác định khung cho sự phát triển của tổ chức, cũng như chức năng và mô hình kinh doanh của nó, đảm bảo liên tục cung cấp giá trị cho thành viên và tối ưu hoá các nỗ lực chung.
LOẠI THÀNH VIÊN
THÀNH VIÊN THEO KHU VỰC
THÀNH VIÊN LIÊN KẾT
NHÓM SẢN XUẤT
trong năm 2014
NHÓM SẢN NGƯỜI MUA NGƯỜI MUA XÃ HỘI DÂN THÀNH VIÊN XUẤT TRUNG GIAN CUỐI SỰ LIÊN KẾT 40
21
24
7
TỔNG
46
138
2011
41
37
25
7
40
150
2012
72
93
28
13
44
250
2013
87
114
41
11
47
300
2014
94
143
34
13
48
333
Báo cáo thường niên 2014 — Hiệp hội 4C
48
XÃ HỘI DÂN SỰ NGƯỜI MUA CUỐI
2010
59
BRAZIL
+33
NGƯỜI MUA TRUNG GIAN
PHẦN CÒN LẠI CỦA MỸ LATINH
+10%
45 VIỆT NAM
trong năm 2014
90
ÚC, CHÂU ÂU & HOA KỲ
49
42 PHẦN
CÒN LẠI CỦA CHÂU Á CHÂU PHI
1 20
biện pháp thay thế bền vững trong hoạt động quản lý sâu đục thân
1 410 100
Hơn
người lao động tham gia sản xuất hoặc chế biến Cà phê tuân thủ 4C.
1
2
i n n h p tác
2 0
nguồn thông tin về cà phê tại SustainabilityXchange người ra quyết định và người ảnh hưởng từ khắp thế giới đã tham gia Diễn đàn phát triển bền vững.
sản lượng cà phê toàn cầu tuân thủ Tiêu chuẩn khởi điểm
Đơn vị 4C trên 24 quốc gia
iê ch n h i i
1
http://www.ico.org/prices/po-production.pdf
H p tác các tiê ch n i há c 7
H C
C
H
Tiếp cập công cụ liên quan, thông tin cập nhật và những người thực hiện phát triển bền vững là chìa khoá thành công của bất kỳ nỗ lực phát triển bền vững nào. Vì vậy sự ra mắt trang web www.sustainabilityxchange.info trong năm 2014 chính là bước ngoặt đối với các nông hộ và quản lý bền vững liên quan đến nền nông nghiệp bền vững. SustainabilityXchange là một cổng thông tin trực tuyến tương tác miễn phí được thiết kế để chia sẻ kiến thức, cung cấp thông tin và công cụ thực hành, tiếp cận các chuyên gia tư vấn, và chia sẻ kinh nghiệm giữa những người thực hiện trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh nông nghiệp có trách nhiệm xã hội, toàn diện và bền vững. Hiệp hội 4C đồng dẫn dắt sự phát triển của mình để giúp các bên trong chuỗi giá trị nông nghiệp toàn cầu hướng và thực hiện phát triển bền vững dễ dàng hơn vào các hoạt động của họ. Ngoài việc hỗ trợ tài chính, Hiệp hội 4C cũng góp phần vào sự thành công của mình bằng cách tích hợp thư viện công cụ vào cổng thông tin trực tuyến, chiếm khoảng 20% toàn bộ nguồn thông tin liên quan đến cà phê.
Báo cáo thường niên 2014 — Hiệp hội 4C
B
H H
Hậu quả của việc thay đổi điều kiện khí hậu, dù là thay đổi lượng mưa hay nhiệt độ tăng, cũng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của những nông hộ quy mô nhỏ - đối tượng dễ bị tác động nhất. Do vậy, trong năm 2014, Hiệp hội 4C bổ sung hợp phần Khí hậu vào Tiêu chuẩn khởi điểm của mình, từ đó cung cấp cho Đơn vị 4C các thực hành tốt nhất cũng như hướng dẫn thực tế để tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Ngoài ra, Hiệp hội 4C cũng tiến hành các bước thăm dò thách thức toàn cầu này bằng việc đưa nội dung này vào Diễn đàn Cà phê Bền vững châu Phi tại Burundi, tham gia vào nhóm công tác biến đổi khí hậu do sáng kiến cà phê & khí hậu làm trưởng nhóm và lưu trữ một số công cụ trên SustainabilityXchange.
H C
CH
H
Những thách thức mà các nông hộ trồng cà phê quy mô nhỏ lẻ đang gặp phải như thiếu thông tin, thiếu kỹ năng kinh doanh, quản lý tài chính, quản lý dòng tiền và sản lượng thấp làm tăng khoảng cách giữa cung và cầu các sản phẩm tài chính. Do vậy, Hiệp hội 4C thúc đẩy các mối hợp tác với thành viên và đối tác của mình. Cùng với Tổ chức Đầu tư và Phát triển Đức (DEG), Tổ chức Sáng kiến Thương mại Bền vững (IDH) và Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO), Hiệp hội 4C đã điều phối, phát triển đề cương và quỹ chung cho hội thảo định hướng hành động nhằm kiểm tra các rủi ro và các biện pháp giảm thiểu tại các cơ sở tài chính tập trung ở khu vực Đông Phi.
THUỐC BVTV GIỚI TÍNH & GIỚI TRẺ HỖ TRỢ KỸ THUẬT Trong năm 2014, Hiệp hội 4C khởi xướng nhiều quan hệ đối tác nhằm hỗ trợ sự phát triển bền vững của ngành cà phê Colombia và Peru. Hiệp hội đã ký 2 biên bản ghi nhớ với Tổ chức Tự nhiên Colombia (FNC) và Mạng lưới Hỗ trợ Hàng hoá Bền Vững (SCAN) ở Peru nhằm xác định nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật của các nông hộ quy mô nhỏ lẻ và điều phối xây dựng, áp dụng các công cụ cũng như các khoá tập huấn. Hoạt động này sẽ giúp các nông hộ vượt qua các thách thức phát triển bền vững và nâng cao năng suất. Hiệp hội 4C cũng gia nhập Diễn đàn Kinh doanh Bền vững Colombia do Solidaridad Colombia hỗ trợ nhằm thúc đẩy sản xuất và kinh doanh cà phê bền vững và giải quyết các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu.
Thông thường phụ nữ là người làm hầu hết các công việc đồng áng và chịu khối lượng công việc cao hơn, nhưng họ lại có ít cơ hội tiếp cận với các nguồn lực và ít có quyền tham gia vào việc ra quyết định. Đây là lý do Hiệp hội 4C làm nổi bật hơn nội dung về giới tính và giới trẻ trong các cách tiếp cận bền vững của ngành cà phê quốc gia và quốc tế. Thông qua sáng kiến chung giữa Hiệp hội Cà phê Châu Phi (AFCA), Hiệp hội 4C, Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), HIVOS, Sáng kiến Thương mại Bền vững (IDH), và Chương trình phụ nữ và giới trẻ với cà phê ở Đông Phi, chương trình “Cà phê thật tuyệt vời” đã được ra mắt trong năm 2014 với mục đích nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ và giới trẻ trong toàn chuỗi cà phê. Chương trình này được thể hiện và làm phong phú hơn nhờ hội thảo ở Burundi trước khi diễn ra Diễn đàn Cà phê Bền vững châu Phi lần thứ 4. “Cà phê thật tuyệt vời” đang được AFCA điều phối với tư cách là một tổ chức thành viên khu vực và bao gồm các hợp phần về nâng cao năng lực, tập huấn lãnh đạo, tài chính vi mô tại Burundi, Ethiopia, Kenya, Rwanda, Tanzania và Uganda.
Trong năm 2014, dự án trồng cà phê không sử dụng Endosulfan, với mục đích giúp các nông hộ cà phê tìm ra cách quản lý sâu bệnh hại (đặc biệt là sâu đục thân) mà không sử dụng thuốc BVTV Endosulfan, đã kết thúc thành công. Dự án chung giữa Hiệp hội 4C và Mạng lưới hành động về thuốc BVTV Anh Quốc đã cung cấp tài liệu hướng dẫn chi tiết về quản lý sâu bệnh hại tổng hợp, video các phương pháp khác nhau được các nông hộ sử dụng, chi phí và lợi ích, mẹo và đề xuất của một số nông hộ, cũng như các nghiên cứu trường hợp. Thông qua nhóm công tác thuốc BVTV của Liên minh ISEAL, Hiệp hội 4C tích cực trong việc thúc đẩy một lệnh cấm chung đối với những thuốc BVTV độc hại nhất được liệt kê trong các thoả ước quốc tế như Công ước Stockholm và Rotterdam, Nghị định thư Montreal. Ngoài ra, Hiệp hội 4C cũng là điều phối viên chính của Nhóm công tác thuốc BVTV ở Indonesia, một thành phần của các tiêu chuẩn bền vững, chính phủ Indonesia và Chương trình Cà phê Bền vững do IDH quản lý. Nhóm công tác này có mục đích nhằm đánh giá những loại thuốc BVTV được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất cà phê, đề xuất danh mục thuốc BVTV chính thức, các thuốc BVTV thay thế bền vững, và cách thức hỗ trợ các nông hộ trong quá trình thay thế.
9
H 2020
INTERNATIONAL COFFEE ORGANIZATION
20 15 nă m
Báo cáo thường niên 2014 — Hiệp hội 4C
Th án g3
nă m
th án g3 20 13 –
nă m Th án g6
Th án g6
nă m
20 13
Hộ it hả o
đa
th àn h
ph ần
xá cn hậ n
nh u cầ t h 20 u á nh n 15 hợ g t ì n ổ p 3 Ký 2 ch 0 n tá gi b cm ức 20 ăm ới iên ph do 20 ới (IC b i ả 1 O Th th Hi 5: ), n g án ệ à H S nh p h ìn g5 án hi g nh viê ội h t nă kiế ớ m n 4C hà g nh đ nh n 20 Th iữa 15 ư ứn N H ư IC g hó ơn iệ Hộ O đầ m p , ID u g it h m hả ộ H, và côn ại i 4 Th o ITC m g t C án B c ền , T ác g6 , D ở rộ ác bê vữ ổ c EM ng Tầ nă n ng hứ m B. ra m liê 20 (ID c C n cá 15 à qu H) p c Th hê an am Th nh ế ằm gi a cu Th Đạ án ng ih g6 ội cấ –t p đồ và há n g ng cậ 4C p 9n nh ăm ật 20 th 15 ôn T g Th H tin trì ội án nh th g1 ả 0n hà o ăm nh cá 20 độ c b 15 ng ên liê Ra n Cà m qu ắ ph t an ê Tầm về Th ch ế nh gi ìn ươ ới n ng tạ hâ iM n ila ng n ày
Tầm nhìn 2020 là một liên kết của các tổ chức và sáng kiến hiện tại mà có niềm tin vững chắc rằng cần có một hình thức hợp tác mới để giải quyết các thách thức phát triển bền vững có tính hệ thống trong ngành cà phê; một liên kết dựa trên hợp tác công tư với tầm nhìn và chương trình hành động chung; một liên kết điều phối và liên kết các nỗ lực cũng như sự đầu tư của toàn ngành; một liên kết đem lại tác động tổng hợp dài hạn; và hơn hết, nó là một liên kết đảm bảo khả năng thích nghi và sinh kế cho các cộng đồng trồng cà phê. Để đạt được sự hợp tác này cũng như xây dựng chương trình hành động chung, Hiệp hội 4C đã hình thành một nhóm công tác từ năm 2013
nhằm xây dựng một khung chiến lược quy định trong Tầm nhìn 2020. Thông qua việc chính thức hoá biên bản ghi nhớ giữa Hiệp hội 4C, Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO), Sáng kiến Thương mại Bền vững (IDH), ba đối tác có ý định hoạt động như xương sống cho mạng lưới công tư mới, tiếp tục xây dựng liên minh và chương trình hành động của nó trong năm 2015. Nhiều chương trình hành động khác nhau đang diễn ra đã được lựa chọn là một phần của Tầm nhìn 2020 và đang được các bên liên quan thực hiện, theo dõi tại cả cấp quốc gia và cấp địa phương. Những chương trình hành động này sẽ giúp tránh trùng lặp, khắc phục sự manh mún, giảm chi phí và chia sẻ các bài học liên quan. Hiệp hội 4C sẽ tiếp tục thúc đẩy liên minh độc đáo này và khuyến khích tất cả các bên liên quan trong ngành cà phê tiếp tục tham gia tích cực.
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PH Ê VỮNG QUỐC GIABỀN Tài liệu hướng dẫn Sản xuất Cà phê Bền vững Quốc gia là quá trình hợp nhất các ưu tiên phát triển bền vững cấp quốc gia và quốc tế, như những tài liệu trong Tiêu chuẩn khởi điểm 4C, nhằm cung cấp tài liệu và phương pháp tập huấn cho nông dân ở cấp độ sản xuất bền vững cơ bản. Được đồng tài trợ bởi Chương trình Cà phê Bền vững (SCP), Tài liệu hướng dẫn Sản xuất Cà phê Bền vững Quốc gia được xây dựng cho Việt Nam, Brazil, Uganda, Tanzania, Indonesia, Colombia, Ethiopia. Bước tiếp theo là đạt được sự phê chuẩn của chính phủ và tiếp cận các nông hộ thông qua các dịch vụ khuyến nông cấp quốc gia và cấp địa phương.
TIẾP CẬN TÀI CHÍNH Chương trình tiếp cận tài chính đang trong quá trình xây dựng với việc ICO, IDH, Hiệp hội 4C và các đối tác khác ở Đông Phi đã xác định các lĩnh vực cụ thể mà hợp tác sẽ có hiệu quả.
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chương trình hành động này, do IDH và ICO đứng đầu, tập trung vào việc nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu cho các nông hộ. Các mối hợp tác chủ yếu là giữa các sáng kiến khí hậu và các chính phủ, khởi đầu tại Brazil, Việt Nam, Đông Phi, Colombia, Indonesia và Ethiopia. Các hoạt động bao gồm hộp công cụ thực hành tốt, hội thảo và tập huấn.
SỰ THAM GIA CỦA CÁC ĐỐI TÁC ĐỊA PHƯƠNG Thông qua các hình thức hợp tác khác nhau, các đối tác địa phương và khu vực sẽ được tham gia chia sẻ và trao đổi các bài học. Các hình thức hiện có bao gồm Diễn đàn Phát triển Bền vững Việt Nam, Diễn đàn Phát triển Bền vững châu Phi, cổng thông tin trực tuyến SustainabilityXchange, và các nghiên cứu trường hợp do Chương trình Cà phê Bền vững tài trợ.
CÁC DIỄN ĐÀN QUỐC GIA
Các diễn đàn quốc gia sẽ tập hợp những điểm mà các đối tác công và tư có thể thống nhất về chương trình, mục tiêu và ưu tiên được địa phương hoá, chia sẻ trách nhiệm thực hiện, và cung cấp thông tin đầu vào cho chính sách quốc gia. Các diễn đàn quốc gia đã được hoặc đang trong quá trình được khởi xướng bao gồm Ban điều phối ngành hàng cà phê Việt Nam (VCCB) và Diễn đàn Cà phê Bền vững Indonesia (SCOPI), cả hai đều có sự tham gia tích cực của Hiệp hội 4C và được đồng tài trợ bởi Chương trình Cà phê Bền vững (SCP).
CÁC CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG MỚI Có 2 chương trình hành động mới là “Giới tính & Giới trẻ” và “Hợp tác và đồng nhất các tiêu chuẩn phát triển bền vững”. Với việc đạt được tiến bộ đáng kể trong năm 2014 - như với việc phát hành bộ công cụ “Sản xuất cà phê là một hoạt động kinh doanh: Phương pháp và công cụ lôi kéo sự tham gia của phụ nữ và giới trẻ” hoặc dự án đánh giá tác động và chứng minh việc cải thiện xóa đói giảm nghèo (DIPI) – hai chương trình hành động này sẽ thu hút sự quan tâm hơn nữa trong năm 2015 với các hội thảo các bên liên quan sắp diễn ra.
11
VÒNG QUANH C C H C H
B
H
CH
Ở Indonesia, các nông hộ trồng cà phê, các nhà xuất khẩu địa phương, các nhà kinh doanh quốc tế và nhiều bên liên quan khác đã hoạt động tích cực để thúc đẩy các thực hành phát triển bền vững, thực hiện Tiêu chuẩn khởi điểm và vượt qua được đợt kiểm tra xác nhận. Với nỗ lực này, vào cuối năm 2014, hơn 33.000 nông hộ và 35.000 người lao động thuộc 16 Đơn vị 4C đã được hưởng lợi từ các cơ hội tập huấn và nâng cao khả năng tiếp cận thị trường. Ngoài Indonesia, Hiệp hội 4C cũng chào đón các thành viên đầu tiên ở Malaysia và Papua New Guinea. Với việc gia tăng cầu Cà phê tuân thủ 4C trong khu vực, người ta kỳ vọng trong tương lai sẽ có nhiều người được hưởng lợi hơn. Để hỗ trợ sự tăng trưởng này, Văn phòng của chúng tôi tại Indonesia đang cung cấp các dịch vụ quan trọng cho các thành viên cũ và mới như khả năng tiếp cận thông tin, nâng cao năng lực, tập huấn giảng viên và xây dựng công cụ. Văn phòng cũng giữ liên lạc và tham gia vào các hoạt động hợp tác với các cơ quan nhà nước và các nhà tài trợ. Sử dụng thuốc BVTV có trách nhiệm là một trong những thách thức chính để đạt được phát triển bền vững trong ngành cà phê Indonesia. Để giải quyết vấn đề này, Trưởng đại diện 4C tại Indonesia đang điều phối Nhóm công tác thuốc BVTV, một sáng kiến của Chương trình Cà phê Bền vững (SCP). Nhóm công tác đang theo dõi những thuốc BVTV được sử dụng nhiều nhất trong quá trình sản xuất cà phê để đưa ra những thay thế bền vững cũng như cách hỗ trợ nông dân Indonesia trong quá trình thay thế.
Báo cáo thường niên 2014 — Hiệp hội 4C
Trong năm 2014, tổng sản lượng cà phê của Việt Nam đạt 1,7 triệu tấn, trong đó khoảng một phần ba là Cà phê tuân thủ 4C. Có được điều này là nhờ nỗ lực rất lớn của 117.000 nông hộ và 248.000 người lao động đang thực hiện Tiêu chuẩn khởi điểm. Ngày càng có nhiều thành viên của Hiệp hội 4C tham gia vào các hoạt động hỗ trợ sự phát triển bền vững ngành cà phê Việt Nam. Chương trình của họ tập trung cung cấp các khoá tập huấn kỹ thuật cho nông dân như thực hành nông nghiệp tốt, quản lý thu hoạch và sau thu hoạch, quản lý sâu bệnh hại tổng hợp (IPM) hoặc sử dụng thuốc BVTV có trách nhiệm. Tiêu chuẩn khởi điểm 4C đã trở thành công cụ chính hỗ trợ những nỗ lực này. Tăng trưởng thành viên ở Việt Nam từ 36 lên 45 thành viên vào cuối năm 2014 là bằng chứng về giá trị cao mà các đối tác cà phê gắn với các dịch vụ do Hiệp hội 4C cung cấp. Trong cả năm, Văn phòng 4C Việt Nam hỗ trợ các thành viên thực hiện Tiêu chuẩn khởi điểm bằng việc tổ chức tập huấn giảng viên (ToT), các hội thảo giới thiệu và tạo điều kiện tiếp cận thông tin và nâng cao năng lực tại Việt Nam. Văn phòng 4C Việt Nam cũng tham gia tích cực trong việc xây dựng Giáo trình Phát triển Bền vững Quốc gia đối với cà phê, một sáng kiến của Chương trình Cà phê Bền vững (SCP) và được Ban Điều phối Ngành hàng Cà phê Việt Nam (VCCB) hỗ trợ. VCCB sẽ hướng dẫn xây dựng các chính sách, hoạt động và tập huấn liên quan đến bền vững tại Việt Nam. Một trong những ưu tiên là tiếp cận với các nông hộ và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu vùng xa, những người không có cơ hội tham gia các khoá tập huấn và nâng cao năng lực. Tiêu chuẩn khởi điểm sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận những nhóm người này.
CHÂU PHI Với ngày càng nhiều hơn các nông hộ thực hiện Tiêu chuẩn khởi điểm, năm 2014 đã chứng kiến một bước tiến quan trọng hướng tới phát triển bền vững của ngành cà phê châu Phi. Có tổng cộng 12 Đơn vị 4C đã được thành lập ở châu Phi, trong đó những Đơn vị 4C mới ở Cameroon và Bờ Biển Ngà cho thấy tiến bộ thú vị ở Tây Phi. Tổng số Đơn vị 4C ở châu lục này đã đạt tới 38, bao gồm hơn 69.000 nông hộ và 142.000 người lao đông tại 8 quốc gia. Để hỗ trợ hiệu quả các nông hộ cà phê châu Phi trong việc tiếp cận thị trường cà phê sản xuất bền vững thì việc hợp tác giữa các tiêu chuẩn bền vững khác nhau là cần thiết. Vì lý do này, Hiệp hội 4C đã đóng góp nguồn lực với Tổ chức Rainforest, UTZ Certified và Fairtrade International để tổ chức các khoá tập huấn phát triển bền vững cho các đối tác cà phê ở Burundi. Văn phòng 4C Đông Phi đã thực hiện công việc này bằng việc cung cấp một loạt chương trình tập huấn giảng viên (ToT) cho các Đơn vị 4C và đối tác kinh doanh của họ về việc thực hiện các tiêu chuẩn sản xuất cà phê bền vững khác nhau. Điều cần thiết cho sự trỗi dậy lâu dài của ngành cà phê châu Phi là việc trao quyền cho phụ nữ và giới trẻ nhằm duy trì diện tích cà phê và tạo điều kiện sống tốt hơn từ việc sản xuất cà phê và các cây trồng khác. Vì lý do này, văn phòng 4C tại Đông Phi đã góp phần nâng cao nhận thức về lợi ích của phụ nữ và giới trẻ trong các hoạt động cà phê và quá trình ra quyết định thông qua việc sử dụng bộ công cụ về Giới tính & giới trẻ. Trưởng đại diện 4C tại Đông Phi cũng tham gia vào Chương trình Phụ nữ & Giới trẻ với Cà phê dưới sự hợp tác của Hiệp hội Cà phê Châu Phi (AFCA), Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), Liên minh Cà phê của Quốc tế Phụ nữ (IWCA) và HIVOS.
BRAZIL
MỸ LATIN
Trong năm 2014, hơn 15.000 nông hộ và 217.000 người lao động của 33 Đơn vị 4C đã lao động chăm chỉ để cung cấp hơn 1,5 triệu tấn Cà phê tuân thủ 4C. Brazil luôn là quốc gia vượt trội trong việc sản xuất cà phê bền vững, với nhiều nông hộ được tập huấn tốt và hỗ trợ kỹ thuật sẵn có trên cả nước. Tuy nhiên, quốc gia này vẫn phải đối mặt với những thách thức phía trước, đặc biệt là liên quan đến việc sử dụng thuốc BVTV. Văn phòng 4C tại Brazil đã đóng góp đáng kể cho dự án Trồng cà phê không sử dụng Endosulfan ở Brazil, dự án do Chương trình Cà phê Bền vững (SCP) khởi xướng và tài trợ. Mục đích của dự án là nhằm nâng cao nhận thức về lệnh cấm sử dụng thuốc BVTV độc hại Endosulfan, phân tích thực trạng sử dụng thuốc BVTV của các nông hộ cà phê Brazil, thu thập kinh nghiệm về các loại thuốc BVTV thay thế và xác định cách hỗ trợ hiệu quả các nông hộ trong quá trình loại bỏ. Một trọng tâm khác ở Brazil là thúc đẩy việc liên kết Tiêu chuẩn khởi điểm với các tiêu chuẩn bền vững khác để mở đường cho các nông hộ tiếp cận được nhiều chứng chỉ và từ đó tăng cường khả năng tiếp cận thị trường. Trong năm 2014, Hiệp hội 4C đã hoàn thành công đoạn so sánh kỹ thuật với Chứng nhận Cà phê Minas (CMC) để tiến tới một thoả thuận đối sánh. Với kết quả này, các nông hộ có Chứng nhận Cà phê Minas sẽ có thể có giấy phép bán cà phê của họ là Cà phê tuân thủ 4C mà không cần phải trải qua đợt kiểm tra xác nhận. Quan trọng nhất là họ sẽ có thêm một cách mới để tiếp cận thị trường cà phê bền vững và được công nhận quốc tế, cùng với đó thì cầu cà phê được chứng nhận CMC sẽ được tăng cường.
Với hơn 350.000 nông hộ và 710.000 người lao động đang áp dụng Tiêu chuẩn khởi điểm trên 8 quốc gia, nguồn cung Cà phê tuân thủ 4C từ khu vực này đã vượt hơn 526.000 tấn trong năm 2014. Để hỗ trợ nỗ lực này của các nông hộ, Trưởng đại diện khu vực Mỹ Latin đã di chuyển liên tục khắp cả châu lục để gặp gỡ các thành viên, góp phần vào việc nâng cao năng lực và chia sẻ thông tin, xác định thách thức và tăng cường mối quan hệ với các đối tác chính trong khu vực. Trong bối cảnh này, Hiệp hội 4C đã gia nhập Diễn đàn Kinh doanh Bền vững Colombia (PCS) do Solidaridad Colombia hỗ trợ để hỗ trợ sản xuất và kinh doanh cà phê bền vững và giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu. Trong tháng 7 năm 2014, Hiệp hội 4C đã ký biên bản ghi nhớ với Tổ chức Tự nhiên Colombia, đặt ra các điều khoản hợp tác để tiếp tục mở rộng phạm vi sản xuất cà phê bền vững ở Colombia và tiếp tục hỗ trợ các nông hộ trồng cà phê nâng cao các thực hành bền vững của mình. Tại Peru, Hiệp hội 4C đã ký kết hợp tác với Mạng lưới Hỗ trợ Hàng hoá Bền vững (SCAN) để cùng nhau xác định nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật của các nông hộ quy mô nhỏ và điều phối hoạt động xây dựng và áp dụng các công cụ cũng như tập huấn cần thiết.
13
H
H CH
C
C 4C
B C
C H HC
H
Báo cáo thường niên 2014 — Hiệp hội 4C
CH
Vào cuối năm 2014, Tiêu chuẩn khởi điểm được tăng cường đáng kể thông qua việc phê duyệt Bộ quy tắc mới. Quá trình tham vấn rộng rãi đã thu hút sự tham gia của hơn 240 tổ chức từ 15 quốc gia, Bộ quy tắc mới đã được điều chỉnh để trở thành một công cụ hàng đầu cho ngành cà phê nhằm đem đến tác động tích cực cho các cộng đồng trồng cà phê đang gia tăng và cho phép họ thực hiện bước đầu tiên hướng tới phát triển bền vững. Đối với khía cạnh này, Bộ quy tắc đã tăng cường tính toàn diện và đặc điểm khởi điểm của mình, cải tiện tính ứng dụng thực tế, tăng cường tính rõ ràng và nhất quán của nó. Cụ thể, nó sẽ hỗ trợ các nông hộ kinh doanh tốt hơn từ hoạt động sản xuất cà phê bằng việc phân tích các hoạt động kinh tế và giới thiệu các nguyên tắc mới liên quan đến lợi nhuận và năng suất. Nó cũng giới thiệu một cách tiếp cận thuốc BVTV được cải tiến bằng việc đồng nhất danh mục thuốc BVTV với danh mục của các tiêu chuẩn bền vững khác, tập trung vào những loại thuốc BVTV liên quan và được các nông hộ sử dụng. Trên toàn cầu, các Đơn vị 4C bắt đầu sử dụng phiên bản Bộ quy tắc mới (v2.0) từ ngày 01/07/2015 trở đi. Phiên bản cũ (v1.4) sẽ vẫn có hiệu lực song song cho đến ngày 30/06/2016. Quy định kiểm tra xác nhận và các công cụ thực hiện cập nhật cũng sẽ được sử dụng từ tháng 7 năm 2015.
Hiệp hội 4C thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, như theo dõi một cách hệ thống các chỉ số kết quả ngắn và trung hạn hoặc đánh giá độc lập định kỳ, để đánh giá tác động của Tiêu chuẩn khởi điểm đối với các nông hộ và người lao động. Theo đó, Hiệp hội 4C nắm rõ được hiệu quả của Tiêu chuẩn khởi điểm và xác định cách mà nó tác động, theo dõi và đánh giá thay đổi theo thời gian. Trong năm 2014, Hiệp hội đã vượt qua đánh giá độc lập thành công để tuân thủ Bộ quy tắc ISEAL về Thông lệ đánh giá tác động của tiêu chuẩn xã hội và môi trường (Bộ quy tắc Tác động).
? ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
Trong năm 2014, Hiệp hội 4C công bố báo cáo đầu tiên nhằm đánh giá tác động của hệ thống “Báo cáo ghi nhanh từ thực địa: 5 quốc gia qua 5 năm”. Tập trung vào 5 quốc gia sản xuất cà phê chính là Brazil, Colombia, Indonesia, Kenya và Việt Nam, báo cáo đem lại cái nhìn tổng quan về thành tựu cũng như thách thức mà các Đơn vị 4C đang phải đối mặt trên hành trình hướng tới phát triển bền vững. Kết quả chính của báo cáo bao gồm các thực hành tích cực của các Đơn vị 4C khi áp dụng Bộ quy tắc, khả năng của họ trong việc nâng cấp lên các tiêu chuẩn bền vững có yêu cầu cao hơn, các cải tiến của họ trong chu kỳ kiểm tra xác nhận 3 năm, và số lượng các khoá tập huấn được tổ chức cho các Đơn vị 4C.
THỂ HIỆN TÁC ĐỘNG BÁO CÁO GHI NHANH TỪ THỰC ĐỊA
“Bộ quy tắc sửa đổi là kết quả của việc lắng nghe hàng trăm bên liên quan. Trọng tâm là quan sát những gì đang diễn ra thực tế, lắng nghe tiếng nói của các nông hộ trồng cà phê và tìm ra cách giúp họ vượt qua những khó khăn mà họ đang gặp phải. Chúng tôi tự tin rằng Bộ quy tắc mới sẽ giúp nhiều nông hộ trồng cà phê tham gia và tiến hành những bước đầu tiên trên hành trình phát triển bền vững của mình.”, John Schluter, Trưởng Ban kỹ thuật của Hiệp hội 4C
15
Spread Design: Text block that spans the entire page. A small text block somewhere on the periphery describing the image. See potential image.
Các n ng hộ c n 4C Coc t t ph n ng th c B t i in i B i nh
o i
ci
Báo cáo thường niên 2014 — Hiệp hội 4C
th gi ê ont
hoá
H
H
H 4C
1
H C C CH Sau một thỏa thuận hợp tác ký kết năm 2013, Hiệp hội 4C và Chứng nhận Cà phê Minas (CMC) đã thực hiện đối sánh kỹ thuật trong năm 2014 giữa 2 hệ thống tiêu chuẩn, dẫn đến một thoả thuận đối sánh. Theo đó, các nông hộ được chứng nhận CMC sẽ có thể tiếp cận thị trường với Cà phê tuân thủ 4C mà không phải trải qua đợt kiểm tra xác nhận 4C. Điều này đem lại 2 lợi ích chính: có thêm một cách tiếp cận thị trường cà phê bền vững và tăng cường sự công nhận quốc tế cũng như cầu cà phê chứng nhận CMC mà không phát sinh chi phí của các nông hộ. Dự án được tài trợ bởi Chương trình Cà phê Bền vững (SCP) do IDH quản lý, dưới sự giám sát của Thư ký Nông nghiệp bang Minas Gerais, SEAPA, IMA và EMATER, và Hiệp hội 4C.
Báo cáo thường niên 2014 — Hiệp hội 4C
C
H C Trong năm 2014, Hiệp hội 4C, Tổ chức Fairtrade và FLO-CERT, với sự hỗ trợ tài chính của Công ty Tchibo, đã thực hiện một dự án đối sánh nhằm so sánh kỹ thuật và đồng nhất các tiêu chí kiểm tra xác nhận và chứng nhận của từng thực hành sản xuất, chế biến của 2 tiêu chuẩn. Thoả thuận đối sánh có hiệu lực từ tháng 6 năm 2015 và sẽ giúp các hiệp hội nông dân quy mô nhỏ lẻ (SPO) được chứng nhận Fairtrade nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép 4C bằng việc thực hiện một công đoạn đơn giản, nhanh chóng. Điều này giúp giảm đáng kể thời gian, chi phí kiểm tra xác nhận và tăng khả năng tiếp cận thị trường cho các nông hộ trồng cà phê quy mô nhỏ lẻ.
Để hỗ trợ các nông hộ trồng cà phê trong hành trình hướng tới phát triển bền vững, Hiệp hội 4C thúc đẩy hợp tác với các tiêu chuẩn bền vững khác. Bằng việc tạo sức mạnh tổng hợp, các nông hộ trồng cà phê có thể tiếp cận các tiêu chuẩn dễ dàng hơn, tăng cơ hội tiếp cận thị trường và giảm chi phí sản xuất kinh doanh. The most important aim of the 4C Association is to support coffee farmers in their sustainability journey. More cooperation and alignment between the different sustainability standards is key to not only increase market opportunities but to also
Trong năm 2008, Hiệp hội 4C đã ký Thoả thuận đối sánh với Tổ chức Rainforest, giúp các nông hộ sở hữu Chứng nhận RA có được Giấy phép 4C mà không phải thực hiện kiểm tra xác nhận 4C. Kể từ đó đã có 49 Đơn vị 4C được hưởng lợi từ thoả thuận này. Hiệp hội 4C cũng thực hiện 2 dự án nâng cấp thí điểm với Tổ chức Rainforest và Tổ chức UTZ Certified nhằm đánh giá nỗ lực của các nông hộ trong việc nâng cấp từ Tiêu chuẩn khởi điểm 4C lên Chứng nhận RA và Chứng nhận UTZ. Các dự án này bao gồm việc xây dựng các nguồn thông tin hướng dẫn các nông hộ trong những quá trình này. Cả hai dự án thí điểm đều cho thấy cơ sở vững chắc mà Tiêu chuẩn khởi điểm cung cấp cho các nông hộ để nâng cấp lên Chứng nhận RA và Chứng nhận UTZ. Đến nay đã có 30 Đơn vị 4C đã nâng cấp từ Tiêu chuẩn khởi điểm lên tuân thủ RA, UTZ hoặc Fairtrade.
Hiệp hội 4C bắt đầu hợp tác với các thành viên khác của Liên minh ISEAL để hiểu và nâng cao những đóng góp mà các hệ thống tiêu chuẩn thực hiện hướng tới việc cải thiện sinh kế và giảm đói nghèo cho các nông hộ quy mô nhỏ lẻ và những người lao động. Dự án chứng minh và nâng cao tác động đói nghèo (DIPI) do Tổ chức Ford tài trợ, bao gồm Hiệp hội 4C cùng với Hội đồng FSC, Tổ chức Fairtrade, Tổ chức Rainforest/ Mạng lưới Nông nghiệp Bền vững (SAN).
19
CUNG VÀ C Các con số ấn tượng về cung và cầu Cà phê tuân thủ 4C trong năm 2014 nhấn mạnh sự cam kết lâu dài cũng như những bước tiến lớn của ngành cà phê hướng tới đạt 100% tính bền vững cơ bản. Đặc biệt, đây là kết quả nỗ lực chung của các thành viên 4C trong những năm qua, cho thấy Tiêu chuẩn khởi điểm đã trở thành một công cụ thiết yếu và hiệu quả hỗ trợ các bên liên quan trong ngành cà phê đạt được mục tiêu bền vững của mình. Từ một viễn cảnh toàn cầu, Cà phê tuân thủ 4C chiếm xấp xỉ 29% sản lượng cà phê thế giới (1), trong khi khối lượng thu mua đạt gần 7% mức tiêu thụ thế giới (2). Số lượng thu mua cà phê từ các nông hộ có chứng chỉ Fairtrade, Rainforest và UTZ và cũng là thành viên Hiệp hội 4C tăng ổn định trong những năm qua. Những con số này phản ánh giá trị các bên liên quan trong ngành cà phê gắn với các tiêu chuẩn để đáp ứng các chương trình phát triển bền vững của họ. Các tiêu chuẩn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp tăng cường và củng cố các thực hành bền vững, cung cấp khuôn khổ chung dọc chuỗi cung ứng và đo lường sự tiến bộ theo thời gian. 1 2
http://www.ico.org/prices/new-consumption-table.pdf http://www.ico.org/prices/po-production.pdf
Báo cáo thường niên 2014 — Hiệp hội 4C
SẢN LƯỢNG CÀ PHÊ KIỂM TRA XÁC NHẬN/ CHỨNG NHẬN (TẤN) 2010
2011
2012
2013
2014
Tổ chức Rainforest
219.337
260.702
377.757
454.962
456.042
Tổ chức UTZ Certified
394.003
476.903
715.648
726.591
729.918
Tổ chức Fairtrade
358.000
393.000
396.641
473.600
521.387*
Hiệp hội 4C
646.469
906.348
1.785.078
2.294.223
2.624.986
SẢN LƯỢNG THU MUA CÀ PHÊ KIỂM TRA XÁC NHẬN/ CHỨNG NHẬN (TẤN) 2010
2011
2012
2013
2014
Tổ chức Rainforest
114.884
129.864
139.856
167.967
184.599
Tổ chức UTZ Certified
120.994
136.752
188.096
224.028
258.867
Tổ chức Fairtrade
104.216
115.574
133.000
142.400
148.157*
Hiệp hội 4C
23.160
48.617
152.000
453.899
596.983
* ước tính
21
C C
4C 2013 2014 Brazil
Với sự tham gia Tiêu chuẩn khởi điểm chưa từng có, năm 2014 chứng kiến hơn 450.000 nông hộ và 1,4 triệu người lao động từ 24 quốc gia sản xuất cà phê đã đạt được những lợi ích từ việc gia nhập một Đơn vị 4C. Thông qua sự tham gia của họ vào một trong 319 Đơn vị 4C trên toàn thế giới, các nông hộ cà phê đã hoạt động vất vả để đáp ứng các tiêu chí được xác định trong Bộ quy tắc và cải tiến các thực hành bền vững của họ. Trở thành một phần của Đơn vị 4C đem lại lợi ích cho các nông hộ như trở thành một phần của chuỗi cung ứng tổ hợp, nhận được các khoá đào tạo về các thực hành nông nghiệp tốt, quản lý tốt và nâng cao khả năng tiếp cận thị trường. Điều này, sau đó, cho phép họ nâng cao năng suất và năng lực kinh doanh. Người lao động cũng được hưởng lợi từ điều kiện làm việc và các quyền cơ bản như quyền thoả ước tập thể và quyền tự do phường hội. Sự tăng trưởng này là bằng chứng hữu hình rằng Tiêu chuẩn khởi điểm đang ngày càng có nhiều nông hộ quy mô nhỏ lẻ trên toàn thế giới tham gia và giúp họ đạt được những lợi ích chưa biết đến trong ngành cà phê cổ truyền này.
25
33
Cameroon
-
1
Trung Quốc
5
11
Colombia
25
27
Costa Rica
1
1
El Salvador
7
9
Ethiopia
0
2
Guatemala
3
3
Honduras
15
21
Ấn Độ
8
8
Indonesia
16
16
Bờ Biển Ngà
5
Kenya
18
23
Malawi
1
1
Mexico
12
12
Nicaragua
3
4
Papua New Guinea
5
1
Peru
28
26
Philippines
-
11
Rwanda
1
1
Tanzania
0
1
Thái Lan
12
4
Uganda
4
4
Việt Nam
74
94
Tổng
263
319
Đơn vị 4C có thể là một nhóm nông hộ quy mô nhỏ lẻ, một hợp tác xã, một hội nông dân, một điểm thu mua, một xưởng chế biến, một nhà kinh doanh trong nước, một đơn vị xuất khẩu, hoặc thậm chí một nhà rang xay trong nước được kiểm tra xác nhận.
Báo cáo thường niên 2014 — Hiệp hội 4C
Vietnam Brasil
2014
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Uganda Tailandia Ruanda Filipinas
11
295,650
+
Perú
12,094 China
trong năm 2014
Papúa Nueva Guinea Nicaragua México Malawi Kenia
37,679 -
7,356 Costa Rica
5,940
5,269 El Salvador
160,913 Colombia
Guatemala El Salvador Costa Rica
5,439 35,771 9,494 7,939
Brasil Camerún China
21
+
Costa Rica El Salvador
4,126 Ấn Độ 40,059 Indonesia 115 Bờ Biển Ngà 7,893 Kenya
22,520
8,851 Mexico
120,842 12,219
Các Đơn vị 4C
108,671 Honduras
318 Malawi
163 Colombia
- Ethiopia 4,026 Guatemala
318 5,565
Vietnam
20,384 Trung Quốc 377,500 Colombia
3,893 Honduras
- Cameroon
390,891
17,032
Indonesia India
2013
306,624 Brazil
1,326
3,078 Nicaragua 824 Papua New Guinea 88,806 Peru 6,781 Philippines 1,326 Rwanda
660 “Sustainability is becoming an intrinsicEtiopía requirement for buyers of Indonesian coffee. We need Guatemala 15,143 20,348 to prepare for this and the 4C Entry-level Standard provides a solid basis to get farmers to understand and start applying sustainability practices. Since we set up the 4C Unit trong năm 2014 586and started 586 training farmers, we have seen howHonduras they are taking better care of their trees and are working 248,023 253,484 more efficiently. This reflects on the quality of their crop and on their productivity.” 1 410 100 1 2 42 Anton Firmansyah from Lampung Robusta Coffee, CV., a 4C Unit in Indonesia. India
Uganda Tailandia Tanzania Ruanda Filipinas
Tanzania Thái Lan Uganda Việt Nam Tổng
Indonesia Perú Papúa Nueva Guinea Nicaragua México
Malawi
Kenia
Người lao động là những người được thuê tham gia vào quá trình sản xuất hoặc chế biến Cà phê tuân thủ 4C trong một Đơn vị 4C.
2
DIỆN TÍCH 2013
Brazil 689,845 Cameroon Trung Quốc 10,301
2014
684,284
2,202 19,370
Colombia 315,255
329,580
Costa Rica 4,515
4,464
El Salvador 6,549
9,128
Ethiopia -
11,302
Guatemala 7,400 Honduras 48,017 Ấn Độ 6,765 Indonesia 34,980 Bờ Biển Ngà Kenya 9,555
6,242 74,338 7,734 50,150 28,879 10,863
Malawi 921
921
Mexico 42,399
44,480
Nicaragua 1,505
2,934
Papua New Guinea 4,319
1,758
Peru 97,235 Philippines -
103,661 7,977
Rwanda 242
242
Tanzania -
3,548
Thái Lan 20,674
15,774
Uganda 5,830
7,743
Việt Nam 156,577 Tổng 1,462,884
Vietnam
191,909 1,619,483
Đa số các nông hộ trồng cà phê có diện tích trung bình một ha (10.000 m2), đơn vị tính diện tích và năng suất chung.
Báo cáo thường niên 2014 — Hiệp hội 4C
Uganda Tailandia Tanzania Ruanda Filipinas
DIỆN TÍCH
11%
+
Perú Papúa Nueva Guinea Nicaragua México Malawi Kenia
trong năm 2014
Indonesia India Honduras Guatemala Etiopía El Salvador Costa Rica Colombia China Camerún
Brasil
SỐ NÔNG HỘ 2014
24,853 1,899 4,084 1,080
882 Costa Rica
329
205 El Salvador
13,507 677
Vietnam
33,746 8,906 Colombia
SỐ NÔNG HỘ
25%
+ Tailandia Ruanda Filipinas
Perú Indonesia
Kenia
7,770 Honduras 644 Ấn Độ 22,924 Indonesia - Bờ Biển Ngà 36,016 Kenya 2,179 Malawi
19,185
12,395 Mexico
27,505 El Salvador Costa Rica Guatemala Etiopía Honduras India
- Ethiopia 570 Guatemala
2,183 167
Tanzania
Papúa Nueva Guinea Nicaragua México Malawi
43,711
1,725
trong năm 2014
Uganda
1,379 Trung Quốc 112,368 Colombia
551
Camerún China
- Cameroon
114,611
5 Brasil
2013
21,390 Brazil
5,056
38 Nicaragua 3,548 Papua New Guinea 25,507 Peru - Philippines
1,346
1,354 Rwanda
12,116
- Tanzania
4,050
6,508 Thái Lan
10,963
9,698 Uganda
117,760
95,229 Việt Nam
450,015 360,604 Tổng
Các nông hộ là những người trong một Đơn vị 4C sở hữu một diện tích vườn cà phê và canh tác theo các nguyên tắc của Bộ quy tắc 4C.
25
CH i
n
H
201 000
2014 000
g
n
n
n ph i t
201 000
2014 000
A.
Tài sản cố định
157
154
A.
Nguồn vốn
934
923
I.
Tài sản vô hình
63
30
I.
Quỹ dự phòng (tương đương)
570
570
II.
Tài sản hữu hình
93
124
II.
Dự trữ thu nhập
319
364
B.
Tài sản lưu động
1077
1145
III.
Kết quả hoạt động
46
(11)
I.
Phải thu và các tài sản khác
80
101
B.
Chi phí trả trước
182
295
II.
Tiền mặt
997
1044
C.
Nợ phải trả
118
81
I.
Nợ ngân hàng
0
0
II.
Phải trả
51
30
III.
Các khoản phải trả khác
67
51
12 4
12
12 4
12
Đối với năm 2014, Hiệp hội 4C nhận được 2,137 triệu euro tiền phí hội viên và 173.000 euro từ các nguồn khác (chủ yếu là các dịch vụ bổ sung). Thu vợt dự kiến 1%, trong khi chi vợt 3%. Chi phí vật tư 135.000 euro được đưa vào dự phòng để làm giảm bớt ngân sách năm 2015. Do vậy, chi cho họp hành cao hơn (40% chủ yếu cho Đại hội đồng) và chi tài chính cũng cao hơn (50% cho tư vấn thuế nhằm điều chỉnh mô hình kinh doanh). Tổng thay đổi tài sản thuần là âm 11.000 euro, thấp hơn dự kiến 1000 euro. Bên cạnh việc Ban tài chính theo dõi các khoản thu chi, dòng tiền hàng quý dựa vào mục tiêu hàng năm, các tài khoản đã được BDO phê duyệt sau kiểm toán tổng thể.
Báo cáo thường niên 2014 — Hiệp hội 4C
H h
CH 201
CH
Chi
201 000
Phí thành viên Phí dịch vụ & hội thảo
2003 128
Lãi suất & các khoản thu khác
2014 000 2137 116
h
chi
15
57
2145
2310
(1034) (173)
(1363) (174)
Dịch vụ (Truyền thông, Tài chính)
(220)
(185)
Đi lại, họp hành
(266)
(300)
Tư vấn
(258)
(128)
0
(10)
(63)
(73)
(2014)
(2233)
132
76
(86)
(87)
Các khoản phải thu khó đòi (mới)
46
(11)
Tổng chi [2]
Tổng Thu [1] Chi phí nhân sự Văn phòng
Chi phí khác Phải thu khó đòi Tổng chi [2] THU NHẬP TRƯỚC THUẾ, TRẢ LÃI VÀ KHẤU HAO [1]+[2] Khấu hao THU NHẬP TRƯỚC LÃI VAY VÀ THUẾ (Thay đổi tài sản thuần) Đầu tư [3]
Phí thành viên*
h nh ti n 000 2106
Đóng góp bổ sung của các đơn vị rang xay
280
Phí dịch vụ & hội thảo
143
Tổng thu [1] Người lao động Công nghệ thông tin và truyền thông Văn phòng Tài chính
2529 (1593) (103) (95) (88)
Đi lại & họp hành
(335)
Tư vấn
(262)
Dịch vụ
(141)
THU NHẬP TRƯỚC THUẾ, TRẢ LÃI VÀ KHẤU HAO [1]+[2]
(33) (2650) (121)
(62)
(85)
∆ Phải thu [4]
35
(21)
Khấu hao
(96)
∆ Nợ phải trả [5]
59
(37)
Các khoản phải thu khó đòi (cũ)
(33)
∆ Chi phí trả trước [6]
24
114
THU NHẬP TRƯỚC LÃI VAY VÀ THUẾ (Thay đổi tài sản thuần)
250
4
Bao gồm khoản đóng góp 1.309.000 euro từ những người sử dụng Tiêu chuẩn khởi điểm.
1
t
2
ti n 4
t
1
Tháng 10 năm 2014, Hội đồng 4C đã quyết định tách nguồn thu từ phí thành viên thành 2 khoản để phản ánh rõ hơn 2 chức năng chính – Hiệp hội/ Diễn đàn và Tiêu chuẩn khởi điểm/ hoạt động kiểm tra xác nhận – với tỷ lệ 40 – 60. Các khoản chi sẽ tiếp tục được chi theo tỷ lệ tương tự. Hội đồng cũng quyết định sử dụng dự phòng phí cho các hoạt động một lần bổ sung trong năm 2014, trong khi giữ nguyên không sử dụng khoản dự phòng như theo chính sách dự phòng. Do vậy, năm 2015 sẽ thâm hụt 200.000 euro trong ngân sách dành cho Hiệp hội/ Diễn đàn để chi trả cho các hoạt động bổ sung hướng tới định hình Hiệp hội/ Diễn đàn (bao gồm Tầm nhìn 2020) và thâm hụt 50.000 euro trong ngân sách dành cho Tiêu chuẩn khởi điểm để chi trả cho nhu cầu thực hiện kiểm tra xác nhận đang gia tăng. Đóng góp thêm 280.000 euro từ các nhà rang xay sẽ được phân bổ riêng cho Tiêu chuẩn khởi điểm.
2
THÀNH VIÊN & CÁC ĐƠN VỊ HỖ TRỢ NHÓM SẢN XUẤT
Advantage Coffee Company / China Agro Xicotepec 2000 / Mexico AGROVIDA SELVA / Peru Angra Cooperative Society / Papua New Guinea Apo Cooperative Society / Papua New Guinea Asociacion de Productores Agricolas de Timana (ASPROTIMANA) / Colombia Asociación De Productores De Café De Alta Calidad Del Sur Occidente Del Huila (OCCICAFE) / Colombia Asociación de Productores Ecológicos Café del Alto Mayo (APECAM) / Peru Asoyariguies / Colombia Associação de Cafés Especiais do Norte do Pioneiro do Paraná (ACENPP) / Brazil Baki Kopi / Papua New Guinea Bali Exotic Beans / CV Raisa Forever / Indonesia Baoshan Gaolaozhuang Agricultural & Sideline Products Development / China Baoshan Longyang Jinlu Agricultural Products / China Baoshan Yunlu Coffee Production and Development Co. / China Baragwi Farmers Co-operative Society / Kenya Bebeka Coffee Estate Share Company (BCESC) / Ethiopia Busaanyi Farm / Uganda CAFENOR PERÚ / Peru Central de Cooperativas Agrarias Cafetaleras (COCLA) / Peru COCAPEC (Cooperativa de Cafeicultores e Agropecuaristas) / Brazil Coffee a Cup Cooperative / Uganda Coffee Management Services Ltd. (CMS) - Thiriku FCS / Kenya Comac Estate Pte / China COOP CEDROS Café / Peru Cooperativa Agraria Cafetalera (CAC) Satipo / Peru Cooperativa Agraria Cafetalera Tahuantinsuyo de Pichanaki Nº 5 / Peru Cooperativa Agraria dos Cafeicultores de São Gabriel - COOABRIEL / Brazil Cooperativa Agrícola Industrial Victoria / Costa Rica Cooperativa Agropecuária Centro Serrana (Coopeavi) / Brazil Cooperativa Cuzcachapa de R.L. / El Salvador Cooperativa de Caficultores de Andes (Cooperandes) / Colombia Cooperativa de Produção dos Cafeicultores do Cerrado de Araguari - Coocacer Araguari / Brazil Cooperativa dos Cafeicultores da Região de Lajinha (COOCAFE) / Brazil Cooperativa dos Cafeicultores da Zona de Tres Pontas (COCATREL) / Brazil Cooperativa dos Cafeicultores da Zona de Varginha (Minasul) / Brazil Cooperativa dos Cafeicultores do Sul do Estado do Espírito Santo (CAFESUL) / Brazil Cooperativa Regional de Cafeicultores em Guaxupé (Cooxupé) / Brazil Cooperativa Regional dos Cafeicultores de São Sebastião do Paraíso (Cooparaíso) / Brazil Deep River Estate / Kenya Dehong Hogood Coffee Co. / China Eakmat / Vietnam Ecologic Harvest Chanchamayo / Peru El Saitillal / El Salvador Expocaccer - Cooperativa dos Cafeicultores do Cerrado / Brazil Fairview Estate / Kenya Fazenda Iracema / Brazil Fazenda Pilar / Brazil Federación de Cooperativas Agrícolas de Productores de Café de Guatemala (FEDECOCAGUA) / Guatemala Federación Nacional de Cafeteros de Colombia (FNC) / The Netherlands Finca el Platanillo / Guatemala Finca Nuevo Mexico / Mexico Gatunyo Kigio Farmers Cooperative Society / Kenya Githaka Estate / Kenya Green Hills Bolaven / Laos Honduran Quality Coffee S de R.L. / Honduras Hop Tac Xa Ca Phe Tan Nong Nguyen / Vietnam Irrigithathi Estate (Kangema Farmlands Ltd.) / Kenya Itapuan Coffees / Brazil Jose Miguel Antonio Menendez y Jaime Roberto Menendez Avelar (MACANCE) / El Salvador Kabonera Coffee Farmers’ Association / Uganda KADERES Peasants Development Public Limited Company / Tanzania Kagera Cooperative Union (KCU) / Tanzania Kahawa Link Company / Burundi Kange Cooperative Society / Papua New Guinea Kangoriaki Farmers Cooperative Society / Kenya Kawethei Farmers Cooperative Society / Kenya Kigutha Estate / Kenya Kihuri Estate / Kenya Kofinaf / Kenya Lam Vien Coffee Cooperative / Vietnam Limmu Coffee Farm / Ethiopia Mabira Coffee Farmers’ Association / Uganda Machure Coffee Estate / Kenya Magumu Estate / Kenya Maji Mzuri Estate / Kenya Manira Estate / Kenya Mihando Estate / Kenya Muhugu Estate / Kenya Mukasa Estates / Uganda Mzuzu Coffee Planters Cooperative Union / Malawi Nsangi Coffee Farmers Association (NCFA) / Uganda Phuoc An Coffee / Vietnam Productores de Guatimoc S. de S.S. / Mexico Pronatur / Peru Pueblos en Acción Comunitaria (PAC) / Nicaragua Satemwa Tea Estates / Malawi Sitio Fortaleza / Brazil Sociedad Cooperativa de Cafetaleros de Ciudad Barrios (CAFECIBA) / El Salvador Socpropcam / Cameroon State-operated Xincheng Farm / China Tade GG Highland Forest Coffee Producer PLC / Ethiopia Unión de Cooperativas de Cafés Especiales Cordillera Isabelia (UCCEI) / Nicaragua Union Régionale Victoire (UIREVI) / Ivory Coast (Cote D’Ivoire)
Ajinomoto General Foods (AGF) / Japan ALDI Einkauf / Germany ALDI Nord / Germany Alois Dallmayr Kaffee / Germany Batu Giling Farmstead Sdn. Bhd. / Malaysia Beyers Koffie / Belgium Bun Pty Limited Trading as Bun Coffee / Australia C.A. Wille Handels- und Verwaltungsgesellschaft mbH / Germany Coop Genossenschaft / Switzerland Deutsche Extrakt Kaffee (DEK) / CAFEA / Germany EKAF Industria Nazionale del Caffe / Italy Fichaux Industries / France Gimoka / Italy Gustav Paulig / Finland Instantina Nahrungsmittel Entwicklungsund Produktions / Austria J. Hornig / Austria Julius Meinl Industrieholding / Austria K-fee System / Germany Kjeldsberg Kaffebrenneri AS / Norway Koffie F. Rombouts / Belgium Koffiebranderij J.W. Hesselink & zn bv / The Netherlands Mondelēz International / United States (USA) Krüger / Germany Lidl / Germany Löfbergs Lila / Sweden Melitta Europa / Germany Naber Kaffeespezialitäten Handels GmbH / Austria Nestlé / Switzerland Röstfein Kaffee / Germany Santora Kaffee-Systeme / Austria Strauss Commodities / Switzerland Tchibo / Germany Tenco Cafés / Portugal UCC Coffee Switzerland (Schweizerische Kaffeeröstereien) / Switzerland
NGƯỜI MUA CUỐI
XÃ HỘI DÂN SỰ
Café Africa Uganda / Uganda Christliche Initiative Romero (CIR) / Germany Fair Trade Organization Kenya (FTOK) / Kenya Fairtrade Labelling Organizations (FLO) International / Germany FUNDE (Fundación Nacional para el Desarrollo) / El Salvador ONG Aidons les Deplacés / Ivory Coast (Cote D’Ivoire) Pesticide Action Network (PAN) UK / United Kingdom PROCAFE / El Salvador Rainforest Alliance (RA) / United States (USA) Solidaridad Network / The Netherlands TechnoServe (TNS) / United States (USA) UTZ CERTIFIED / The Netherlands
Báo cáo thường niên 2014 — Hiệp hội 4C
NGƯỜI MUA TRUNG GIAN
Agrobrasil Coffee / Brazil Agroindustrial y Comercial Arriola e Hijos (AICASA) / Peru Amazonas Trading Peru / Peru Anh Minh Company / Vietnam Anh Nhat Minh Highland Coffee Co. / Vietnam Armajaro Trading / United Kingdom Asal Jaya / Indonesia Asia Makmur / Indonesia Atlântica Exportação e Importação / Brazil Baoshan White Tiger Coffee Commercial Import & Export / China BTG Pactual Commodities / Switzerland BTG Pactual Commodities / Brazil Café de Exportación S.A. (CADEXSA) / Honduras Café Tres Coracoes / Brazil Cafe Ventura / Honduras CAFECO / El Salvador Caffex (Cafés Finos de Exportación S.) / Honduras Cat Que Trading and Production Company / Vietnam Cobimex Connect Brasil Import Export / Brazil Coex Coffee International / United States (USA) Coffee Management Services (CMS) / Tanzania Coffee Planet Corporation / Honduras Coffy Handels-Gesellschaft Bremen mbH / Germany Comercio & CIA / Peru Comércio de Cafés do Brasil (CAFEBRAS) / Brazil Comexim / Brazil Compañía Hondureña del Café / Honduras Compañia Jinotegana del Café (COJCAFE) / Nicaragua Cong Ty CPDT & XNK An Phong Dak Nong / Vietnam Cooperativa Agrícola de Unaí Ltda - COAGRIL / Brazil Cooperativa Agropecuária de Carmo do Paranaíba Ltda. / Brazil Cooperativa Agropecuária de Nepomuceno (COAGRONEP) / Brazil Costa Café COM EXP IMP / Brazil CV. Antara Saudara / Indonesia Dai Loc Co. / Vietnam DTK Corporation / Vietnam Ecom Agroindustrial Corp / Switzerland Efico Agency / Belgium Exportadora de Café Guaxupé / Brazil Exportadora El Volcán / El Salvador Exportadora Romex S.A. / Peru Finagra (UK) / United Kingdom Hamburg Coffee Company HACOFCO / Germany Ho Phuong Co. / Vietnam Hoa Trang Gia Lai Import Export Company / Vietnam Hung Yen / Vietnam HVC Exportaciones / Peru Ibericafé Import / Spain Icatu Comércio Exportação e Importação / Brazil IMPEXCA / Nicaragua Iniciativas Comerciales Navarras (ICONA) / Spain Intimex Daknong / Vietnam Intimex Group / Vietnam Intimex My Phuoc / Vietnam Intimex Nha Trang Import-Export Coffee / Vietnam Inversiones Agroindustriales S.A. (INAGINSA) / Honduras Inversiones Café Moreno / Peru ITOCHU Corporation / Japan J. Th. Douqué’s Koffie / The Netherlands JR Comércio e Exportação de Café / Brazil Kaffee-Import-Compagnie (KIC) / Germany Kanematsu Corporation / Japan Kunming Fumin Import and Export Co. / China Lampung Robusta Coffee / Indonesia Lanço - Comercio de Matérias Primas, LDA / Portugal Legendér Specialty Coffees / Brazil Louis Dreyfus Commodities (LDC) / Switzerland Marubeni Corporation / Japan MC Coffee do Brasil / Brazil Menegueli & Garcia Comércio e Exportação de Café / Brazil Mercon Coffee Group / United Kingdom Minh Huu / Vietnam Minh Tien Coffee Private Enterprise / Vietnam Mitsui & Co. / Japan Monpi Coffee Exports Ltd. / Papua New Guinea Mullege / Ethiopia Nam Nguyet Trading - Binh Duong Branch / Vietnam Nam Nguyet Trading Co. Ltd / Vietnam NB Tealdo & Co. / Peru Nedcoffee / The Netherlands Negociaciones Agroindustrial Arévalo (NARSA) / Peru Negociaciones y Exportaciones LLACTA / Peru Neumann Gruppe GmbH for and on behalf of Neumann Kaffee Gruppe / Germany Nguyen Huy Hung / Vietnam Nhu Tung Ltd. Co. / Vietnam Nicchio Sobrinho Café / Brazil Noble Brasil / Brazil Noble Colombia / Colombia Noble Resources Vietnam / Vietnam Olam International / Singapore OVM / Peru Perales Huancaruna (Perhusa) / Peru Peruvian Coffee / Peru Petec Coffee / Vietnam Phuc Sinh Corporation / Vietnam PRATAPEREIRA Comercio Exportação e Importação de Café / Brazil Puer Kefei Coffee / China Puer Livesun Trading / China Racafe & CIA S.C.A / Colombia Rashid Moledina & Co. (MSA) / Kenya Sagrados Coracoes Industria e Comercio de Alimentos / Brazil Sarimakmur Tunggal Mandiri / Indonesia Sendas Comercio Exterior e Armazens Gerais / Brazil Simexco Dak Lak / Vietnam Socadec SA Groupe Touton / Switzerland Sopex Asia / Singapore Sucafina / Switzerland Supremo / Belgium Surya Bumi Sentosa / Indonesia Taman Delta Indonesia / Indonesia Terra Forte Exportação e Importação de Café / Brazil Thai Binh Nguyen Import Export / Vietnam Thao Nguyen Agricultural Products / Vietnam Thuong Mai Dich Vu Hoang Quyen / Vietnam Tin Nghia Corporation (TIMEXCORP) / Vietnam Toan Hang Daknong / Vietnam Tong Teik / Vietnam Trinh Suy Co. Ltd. / Vietnam Tristão Cia. de Comércio Exterior / Brazil Tristão Trading (Panama) / United Kingdom Trung Tri Lam Dong Co. / Vietnam Tuan Nguyen Lam Dong Co. / Vietnam Ulubelu Cofco Abadi / Indonesia Unicafé Companhia de Comércio Exterior / Brazil Valorização Empresa de Café / Brazil Viet Nam National Coffee Corporation (Vinacafe) / Vietnam Vinacafe Dalat / Vietnam Vinh Hiep Co. Ltd / Vietnam Volcafe / Switzerland Walter Matter / Switzerland YL Coffee & Tea Ltd. I / China Yunnan Bobang Coffee Co. / China Yunnan Coffee Processing Plant / China Yunnan Simao Beigui Coffee Co. / China Yunnan Volcafe Co. Ltd. / China
A Rural Corretora de Café e Cereais SS / Brazil Coffee Management Services (CMS) / Kenya Cooperativa Agropecuaria Regional Unión Chinacla (Caruchil) / Honduras Exata Corretora (Rodrigo Pelucio de Lima e Cia Ltda) / Brazil I & M Smith / South Africa Khuc Gia Thanh / Vietnam Minh Nhat Vina Coffee Co. Ltd. / Vietnam Thuong Mai Phuc Minh / Vietnam
ĐẠI LÝ THU MUA/ TRUNG GIAN
THÀNH VIÊN LIÊN KẾT
ABN AMRO Bank / The Netherlands African Fine Coffees Association (AFCA) / Uganda Anacafé (Asociación Nacional de Café) / Guatemala Asociación Mexicana de la Cadena Productiva del Café, A.C. (AMECAFE) / Mexico Consejo Salvadoreño del Café (CSC) / El Salvador Conselho dos Exportadores de Café do Brasil (CECAFE) / Brazil Conselho Nacional do Café (CNC) / Brazil Deutscher Kaffeeverband (DKV) / Germany Erwin R. Roetert Steenbruggen / The Netherlands European Coffee Federation (ECF) / The Netherlands Federal Ministry for Economic Cooperation and Development (BMZ) / Germany Flanders International Cooperation Agency (FICA) / Belgium Molenbergnatie / Belgium National Union of Coffee Agribusinesses and Farm Enterprises (NUCAFE) / Uganda Norwegian Coffee Association (NCA) / Norway Pacorini Vietnam / Vietnam Rabobank Group / The Netherlands RIAD (Reseau Ivorien Agriculture Durable) / Ivory Coast (Cote D’Ivoire) Swiss Coffee Trade Association (SCTA) / Switzerland Thanh Ha (Haforexim) / Vietnam The British Coffee Association (BCA) / United Kingdom Unión de Cooperativas de Cafetaleros de El Salvador (UCAFES) / El Salvador Vietnamese Coffee and Cocoa Association (VICOFA) / Vietnam Yara International / Norway
Albrecht Schwarzkopf / Germany Annemieke Wijn / Germany Bernardo van Raij / Brazil Carsten Schmitz-Hoffmann / Germany Cesar Augusto Correa Candiano /Brazil Dr. A. Damodaran / India Diego Pizano Salazar / Colombia Filtone Chinyemba Sandando / Zambia Heidi Feldt / Germany Hein Jan van Hilten / South Africa J.A.J.R.Vaessen / The Netherlands Jan de Smet /Belgium Joppe Vanhorick / The Netherlands Kerstin Linne - Green Line Consulting / Germany Louis Ban-Koffi / Ivory Coast (Cote D’Ivoire) Markus Fischer / Costa Rica Morten Scholer / Switzerland Olivier Naray / Switzerland Patrick Leheup / Switzerland Ramaz Chanturiya / Russian Federation Robert Waggwa Nsibirwa / Uganda Ryota Ito /Japan Sri Saroso / Indonesia Surendra Kotecha / United Kingdom Viviana Jiménez / United Kingdom Wolfgang Heinricy / Germany
THÀNH VIÊN CÁ NHÂN
Lưu ý: Các thành viên mới có màu da cam Các thành viên sáng lập có màu xanh lá cây
29
DANH BẠ
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Các thành viên Hiệp hội 4C muốn gửi lời cảm ơn tới các thành viên Hội đồng vì những đóng góp của họ trong năm 2014, giúp thúc đẩy Hiệp hội và góp phần vì một thế giới cà phê tốt đẹp hơn.
Đại diện nhóm kinh doanh chế biến
Đại diện nhóm tổ chức dân sự
Robert Waggwa Nsibirwa (Chủ tịch), Hiệp hội Cà phê Châu Phi (AFCA)
Linda Butler (Phó chủ tịch), Nestlé
Albrecht Schwarzkopf (Treasurer), CIR
Lê Ngọc Báu, VICOFA
Mark Furniss, Volcafe
Đại diện nhóm sản xuất
Adriana Mejía Cuartas, FNC Alexandre Vieira Costa Monteiro, HTX Cooxupé
Cornel Kuhrt, Tchibo GmbH Francesco Tramontin, Mondelēz International
Keith Tyrell, PAN Anh Quốc Marcel Clement, Tổ chức Rainforest John Schluter, Café châu Phi
Ban theo dõi & đánh giá
Ban tài chính
Cornel Kuhrt (Trưởng ban) / Nhóm kinh doanh & chế biến / Tchibo
Albrecht Schwarzkopf (Trưởng ban) / Nhóm xã hội dân sự / Christian Initiative Romero (CIR)
Adriana Mejía Cuartas / Nhóm sản xuất / Liên đoàn Nông dân Cà phê Quốc gia Colombia (FNC)
Robert Waggwa Nsibirwa / Nhóm sản xuất / Hiệp hội Cà phê Châu Phi (AFCA)
Keith Tyrell / Nhóm xã hội dân sự / Mạng lưới hành động về thuốc BVTV Anh Quốc (PAN Anh Quốc)
Mark Furniss / Nhóm Kinh doanh & Chế biến / Volcafe
Ban hoà giải
Ban kỹ thuật
Wolfgang Heinricy (Trưởng ban) / WhyCom GmbH / Nhóm Kinh doanh & Chế biến
John Schluter (Chair) / Nhóm xã hội dân sự / Café Africa
Joseph J. Taguma / Hiệp hội người trồng cà phê Zambia / Nhóm sản xuất
Dr. Kimemia / Nhóm sản xuất / Tổ chức Nghiên cứu Cà phê Kenya
Mathias Nabutele / Coffee a Cup Cooperative / Nhóm sản xuất
Cesar Augusto C. Candiano / Nhóm sản xuất / AGROECO
Ernesto Lima Mena / Cooperativa Cuzcachapa de R.L. / Nhóm sản xuất
Ông Jonathan Clark / Nhóm Kinh doanh & Chế biến / Dakman
Yoshikatsu Ideguchi / Kanematsu Corp. / Nhóm Kinh doanh & Chế biến
Ông Juan Camilo Ramos / Nhóm Kinh doanh & Chế biến / Racafé
Reiles Zapata Ramos / Comercio & CIA S.A. / Nhóm Kinh doanh & Chế biến
Bà Michelle Deugd / Nhóm xã hội dân sự / Tổ chức Rainforest
Lê Đức Huy / Công ty TNHH Simexco Daklak / Nhóm Kinh doanh & Chế biến
Bà Indira Morena Echeverri / Nhóm xã hội dân sự / UTZ Certified
Andree Jürgens / Melitta Europa GmbH & Co. KG / Nhóm Kinh doanh & Chế biến Annemieke Wijn / Anchor Consult / Nhóm xã hội dân sự Anne Sophia Mukua / Tổ chức thương mại công bằng Kenya (FTOK) / Nhóm xã hội dân sự Franziska Humbert / Oxfam Đức / Nhóm xã hội dân sự Surendra Kotecha / Tư vấn cà phê / phi hội viên
Ban thư ký 4C (tính đến ngày 01/06/2015) Giám đốc Điều hành
Melanie Rutten-Sülz
Phụ trách giám sát KTXN
Sebastian Reck
Giám đốc Sáng kiến Bền vững
Annette Pensel
Phụ trách KTXN
Franziska Bringe
Phụ trách nhân sự
Angela Stölzle
Phụ trách KTXN
Mounia Essefiani
Phụ trách tiêu chuẩn
Juan Isaza (Trưởng bộ Tiêu chuẩn & Kiểm tra xác nhận)
Phụ trách KTXN
Lê Như Hoa
Phụ trách kế toán
Caroline Glowka
Phụ trách các dịch vụ trung tâm
Oksana Ulanovska
Phụ trách truyền thông
Verónica Pérez Sueiro
Phụ trách hoạt động khu vực
Cornelis Hanssen (Trưởng bộ phận dịch vụ thành viên & khu vực)
Phụ trách truyền thông
Josh Edwards
Đại diện tại Brazil
Nathalia Monea
Phụ trách tài chính
Thomas Müller-Bardey (Trưởng các dịch vụ trung tâm)
Cán bộ tại Brazil
Betina Bacelis
Phụ trách hành chính
John Hurd
Đại diện tại Mỹ Latin
Guillermo Belloso
Phụ trách CNTT
Carmelo Bivona
Đại diện tại Việt Nam
Lưu Văn Hoàng
Phụ trách dự án
Lars Kahnert (Trưởng bộ phận hợp tác và phát triển)
Cán bộ tại Việt Nam
Vũ Đình Khiêm
Đại diện tại Indonesia
Wahyu Wibowo
Phụ trách Giám sát & đánh giá
George Watene
Đại diện tại Đông Phi
Anne Chepkoech
Thông tin Địa chỉ | Hiệp hội 4C (Federal Reg. No. CH660-2928006-4) Case postale 1270 | Route des Jeunes 9 1211 Genève 11 | Thuỵ Sĩ BOLD Concept | Munich, CHLB Đức Ảnh: Didier Gentilhomme: trang bìa, trang 8-9 & 20 David Bonilla: trang 10 & 12 bonga1965/ Shutterstock.com: trang 15 Eduardo Piedade Garcia: trang 16-17 (Hình ảnh 4C trong năm)
© Bản quyền Hiệp hội 4C 2015. Đã đăng ký tất cả các quyền. Không được sao chép bất kỳ nội dung nào trong tài liệu này dưới bất kỳ hình thức nào hay bằng bất kỳ công cụ nào khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan sở hữu bản quyền.
4C TOÀN CẦU
Ban thư ký 4C Adenauerallee 108 53113 Bonn, CHLB Đức ĐT +49 (0) 228 850 50 0 FAX + 49 (0) 228 850 50 20 EMAIL : info@4c-coffeeassociation.org Văn phòng 4C Trung Mỹ San Salvador, El Salvador ĐT +503 7787 0630 EMAIL : ca@4c-coffeeassociation.org Văn phòng 4C Brazil c/o IMAFLORA Estrada Chico Mendes, 185 Piracicaba – SP | Brazil CEP 13426-420 ĐT: +55 (19) 3429 0818 DĐ: +55 (19) 98331 0807 EMAIL : brazil@4c-coffeeassociation.org
Văn phòng 4C Đông Phi c/o AFCA Plot 4, Bazarabusa Drive, Off Luthuli Avenue, Bugolobi,
Kampala, Uganda ĐT: +256 414 269 140/1/7 EMAIL: ea@4c-coffeeassociation.org Văn phòng 4C Indonesia Graha Sucofindo 3rd Floor, Jl. Gatot Subroto 161 Bandar Lampung 35228, Indonesia ĐT: +62 721 8031 009 EMAIL : indonesia@4c-coffeeassociation.org Văn phòng 4C Việt Nam Khách sạn Nam Nguyên, Phòng 407, Tầng 4, Số 30, đường Trần Quang Khải, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lăk, Việt Nam ĐT +84 (500) 397 7579 EMAIL: vietnam@4c-coffeeassociation.org
4c co
oci tion o g