LD2012 Program Book

Page 1


CUA Engineering Cutting-edge Research Driving Superb Education

As dean of the School of Engineering at The Catholic University of America, I invite you to consider what our school could offer you as our prospective student I A small, private Catholic university with an emphasis on Catholic values and tradition I A friendly and supportive learning environment with close interaction between faculty and students

I Small class size and individual attention I Award-winning faculty

I A research-based education

I A study abroad program in Asia Our school offers bachelor’s, master’s and doctoral degree programs in biomedical, civil, electrical and mechanical engineering as well as in computer science. In addition, we offer a master’s degree program in engineering management. Visit our Web site at http://engineering.cua.edu. Charles Cuong Nguyen, D.Sc. Dean

R E A S O N . FA I T H . S E RV I C E .

THE CATHOLIC UNIVERSITY OF AMERICA


VCSA – Introduction (English and Vietnamese) Minnesota and VCSA-MN Introduction Team Bios

TABLE OF CONTENT

Rules and Regulations Len Duong Organizing Committee Len Duong 2012 Introduction (English and Vietnamese) GRACE Values Introduction Camp Agenda Keynote Speaker: Dat Nguyen Workshop Presenter: Dr. John Nguyen Workshop Presenter: Linda Akutagawa Workshop Presenter: Truong Duy Nong Workshop Presenter: Betsy Hawes Workshop Presenter: Hung Phung Workshop Presenter: Bao Ngoc Nguyen Workshop Presenter: Jeff Watkins Workshop Facilitator: Kim Yen Vu Panelist: Colonel Mylene Tran Huynh, MD Panelist: Thang Dao Panelist: Hung Huynh Panelist: Dr. Rick Ngo Panelist: Dr. Phuoc Tran Panelist: Binh Nhung Tran Panelist: Dr. Cuong Nguyen, CUA Guest Performer: Dat Duc Nguyen Religious Leader: Rev. Trần, Hà Nhuận (Catholic) Notes Concurrent Workshop #1: Diversity Workshop Concurrent Workshop #2: Communication with Styles Concurrent Workshop #3: Emotional Intelligence Concurrent Workshop #4: Goal Setting Concurrent Workshop #5: Career Aspirations Celebrating 15th Anniversary of Camp Len Duong VCSA First Place Essay Contest Winner: Dao Thien An Le Hoang Nguyen Scholarship Recipient: Cindy Au Dr. Rick Ngo Scholarship Recipient: Bao Tran Huynh Greatland Investment Scholarship Recipient: Michelle Tran Steven Tran Scholarship Recipient: Gina Le Dennis Vu Scholarship Recipient: Julianna Ngo Mtech Electric Scholarship Recipient: Bich Thuan Nguyen Catherine Tran Scholarship Recipient: Kha Trong Hoang Thang Dao Dance Company Scholarship: Vinh Ngo/VCSA-DC Scholarships Vera Tran Tribute Vera Tran Award Winners: Vinh Ngo - Nam An Dinh New Moon Foundation and Be the Change Scholarship Winners Tony Toan Nguyen Tribute Nguyen Thanh Toan Memorial Scholarship Winners Len Duong Bonfire Passion and LDBP Scholarship Winners Five Thousand Years of Vietnamese Culture Big Game Story Camp Cabin Names and Vietnam Map Camp Songs

2 3 4-5 6-7 8-11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 32 34 36 38 40 42-43 44-45 46-47 48 49 50 51 52 53 54 55 56-59 60-61 62-63 64-65 66-67 68-71 72-73 74-77 78-83 84-85 86-87 90-103

LÊN ĐƯỜNG 2012

1


INTRODUCTION

Camp Rules and Regulations Camp rules are established to provide Fun and Safe environment for all campers. Consequences for infraction of rules will be from a friendly reminder of camp rules to expulsion from the camp. If expelled from the camp, you are responsible for your own expense getting back to your home. 1. Participate in all activities set by the Camp 1. Tham gia mọi sinh hoạt của Trại. Không Committee. No personal activities unless được sinh hoạt riêng ngoại trừ trong giờ during personal free time. giải lao. 2. Tôn trọng lẫn nhau và tài sản của người 2. Respect other campers and their property. khác. Không ẩu đả hoặc dùng ngôn ngữ No profanity or fighting is allowed. khiếm nhã.

2

3. Clean up after yourself in cabin, camp area and dining area. No food is allowed inside cabin at anytime.

3. Giữ gìn vệ sinh chung toàn trại và thực hiện công tác dọn dẹp cabin mỗi ngày. Không mang đồ ăn vào trong cabin.

4. Stay off restricted areas. No swimming or any water activities without the presence of a life guard. No building fires anywhere (except for designated camp staff at designated location).

4. Chỉ sinh hoạt trong các khu vực được cho phép. Không bơi lội trong hồ nếu không có sự hiện diện của Life Guard. Không được đốt lửa bất cứ ở đâu trong trại.

5. Always wear your name tag and appropriate clothing during programs and activities at the camp. Do not leave the camp or change cabin without Camp Committee’s permission.

5. Luôn luôn đeo bảng tên và trang phục thích hợp với các sinh hoạt của trại. Không được rời trại hoặc đổi cabin khi chưa có phép.

6. DO inform Camp Committee of any suspicious activities that violate the camp rules and campers’ safety. No illegal activities, nor any weapons, pets, drugs, alcohol is allowed. Smoking is only at designated area, if allowed by the Camp.

6. Thông báo với Ban Quản Trại mọi hành động khả nghi có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của trại sinh hoặc vi phạm nội quy trại. Không được có những hành động bất hợp pháp hoặc mang vũ khí, thú vật, ma tuý, rượu bia hoặc các thứ bất hợp pháp vào trại. Chỉ được hút thuốc tại chỗ quy định, nếu được phép của trại.

LÊN ĐƯỜNG 2012


INTRODUCTION

Lên Đường Camp 2012 Staff – Ban Quản Trại CAMP COORDINATOR – Vũ Đức Liêm ASSISTANT CAMP COORDINATORS – Lưu Bảo Việt, Phạm Mai Quyên PROGRAM MANAGERS – Huỳnh Thân Như Quỳnh, Ngô Quang Định, Nguyễn Kimmie, Phạm Mai Quyên, Vũ Dennis PROGRAM TEAM – Huỳnh Thân Như Quỳnh, Ngô Quang Định, Trần Michelle, Vũ Đức Liêm, Nguyễn P. Anh Lan, Nguyễn Susie, Nguyễn Kimmie, Đinh Cindy, Phạm M. Quyên, Lưu Bảo Việt FUNDRAISING TEAM – Nguyễn Phúc Anh Lan, Cao Anh Nga, Nguyễn Hữu Lộc, Giang Hồng Ân, Trương John, Vũ Đài, Lê Thắng MARKETING TEAM – Cao Minh Thiện, Vũ Dennis, Phùng Đức Hưng, Trương Crystal REGISTRATION TEAM – Lê Thắng, Nguyễn Bảo Ngân, Nguyễn Gia Hội, Trần Linh Trang, Văn Hoàng Gia, Giang Hồng Ân, Nguyễn Thị Cẩm Tú FINANCE TEAM – Phạm Huy Hợp, Văn Hoàng Gia, Phạm Minh Hà WORKSHOP AND SPEAKERS COORDINATOR – Trần Ngọc Trâm Michelle, Đinh Cindy PUBLISHING – Đào Christopher, Phạm Đình Luân, Nguyễn P. Anh Lan, Trần Trang Khanh, Nguyễn Hữu Lộc, Phùng Đức Hưng, Nông Duy Trường, Trương H. John FOOD TEAM – Nguyễn Hữu Lộc, Nguyễn Văn Bút, Trịnh Mai Báu, Nguyễn Minh Tân, Oan Nói, Lê Trang, Nguyễn Michelle, Vũ Lisa, Lê Văn Hùng, Marcos Kuroki JUDGING AND EVALUATION – Lê Kevin, Nguyễn P Anh Lan, Vũ Kim Yến, Đinh Cindy TRANSPORTATION TEAM – Vũ Cúc, Vũ Đài, Lê Văn Hùng, Phạm Ngọc Vincent, Giang Hồng Ân, Đinh Tuấn LOGISTICS TEAM – Trương H. John, Lê Valerie, Nguyễn Angelina TECHNICAL TEAM – Lê Quang Khiêm, Phạm Đình Luân, Trịnh Tiến Tinh, Giang Hồng Ân, Phan Bưu, Phùng Đức Hưng SAFETY AND REGULATION – Trần Long, Nguyễn Tiến, Văn Hoàng Gia, Nguyen Charles, Nguyễn Julian, Nguyễn Linh, Nguyễn Susan GAMES AND SPORTS – Trương Huỳnh Duy Anh, Trần Quốc Tuấn, Cao Minh Thiện BIG GAMES – Thái Gerald, Nguyễn Cẩm Vân, Hoàng Nguyên Đức, Nông Duy Trường, Trương Huỳnh Duy Anh, Phùng Đức Hưng, Cao Minh Thiện, Trần Quốc Tuấn CIRCLE ACTIVITIES – Trần Quốc Tuấn, Trương Huỳnh Duy Anh COUNSELORS – Nguyễn Cẩm Vân (Lead), Vũ Đài (Lead Assistant), Nguyễn Thảo Anh, Hoàng Lan Anh, Trương Crystal, Ngô Quang Diệu, Trần Phúc Jack, Lê Hoàng Nguyên, Trương Paul, Nguyễn Quang, Lê Tiến, Trần Quốc Thanh, Lê Shaley Trang, Phạm Viên. MEDICAL TEAM – Trường Thủy Tiên, Bs Nguyễn Sheila, Đỗ Teresa VIDEO & PHOTOGRAPHY –Nguyễn Tengah, Nguyễn Quyết, Hà Minh, Mai Long, Phạm Tùng

LÊN ĐƯỜNG 2012

3


INTRODUCTION

Len Duong Camp 2012 Introduction Live your Dream! Conceive - Believe - Achieve Vietnamese Culture and Science Association would like to welcome all campers from 21 different US states and Canadian provinces to Camp Len Duong 2012 in Minnesota. This year marked a very special milestone of the camp as we celebrate the 15th anniversary of this youth leadership development program. Fifteen years ago, we had a DREAM, that Vietnamese young adults from across America will get together to learn about leadership skills and cultural awareness, to develop future leaders of the Viet communities overseas and to create lifetime friendship. We took the time to conceive the idea, to create repeatable processes of building the camp and put our heads together to create the plan to deliver this camp. After the conception period, we formed a team to deliver the camp and put the faith in all the participants of the camp that they would help to spread what they learned to their local communities. With that, the camp was held in different cities, hosted by different chapters of VCSA. Speakers, authors, leaders and campers from all different walks of life came to Len Duong camp and helped created a wonderful lifetime memory. Fifteen years have passed. Looking back, Camp Len Duong has achieved success with its goal of training more than 3,500 young community activists to be more involved in the local communities and more than 300 young leaders for the local community organizations in North America. The team has been LIVING ITS DREAM - they conceived, believed and achieved success to bring the camp to you in these past 15 years. Campers were inspired to become leaders, and they created wonderful impacts in several different local cities across United States and Canada. Their stories have been the testimonial of the success of the camp in the past 15 years. In reflection of the camps delivered in the past 14 years, we would like to capture the CORE values that camp Len Duong help instill in each camper and staff to make the camp a wonderful experience: G.R.A.C.E. Gratitude - Respect - Accountability - Courage - Engagement. In the next four days, we would like to invite you to embark on this wonderful journey to discover your dream, reflect on your passions and what action plans you need to have in order to realize your dream. Have the belief in yourself and your team to achieve the goals and then have the courage to take actions toward that goal to achieve your dream. Equipped with G.R.A.C.E, campers are encouraged to interact with each other, to appreciate each other uniqueness and to have the courage to get out of one’s comfort zone to collaborate with other team members to achieve the team’s goals in every different activities.

Let’s Embark on this great journey... (LEN DUONG!)

4

LÊN ĐƯỜNG 2012


INTRODUCTION

Trại Phát Triển Kỹ Năng Lãnh Đạo Thanh Niên 2012 Trại Phát Triển Kỹ Năng Lãnh Đạo “Lên Đuờng 2012” hân hoan đón chào các bạn về tham dự trại hè đuợc tổ chức tại đất trại Camp Dũng Cảm (Courage) tại Maple Lake, tiểu bang Minnesota, Hoa Kỳ. Năm nay là năm kỷ niệm lần thứ mười lăm của Trại Lên Đuờng. Bắt đầu từ những suy nghĩ chủ quan của Ban Tổ Chức, trại Lên Đuờng được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và học hỏi về nguồn của thanh niên Việt tại hải ngoại. Trại Lên Đuờng ’98 được tổ chức chỉ có tính cách thử nghiệm; nhưng như một nguời bạn trẻ tham dự trại này đã viết: “If you build it, they will come.” Sự hiện diện của các bạn tại trại Lên Đuờng năm thứ mười lăm và sự kiện trại đã được mang từ Hoa Kỳ sang Gia Nã Đại là một bằng chứng hùng hồn là nhu cầu sinh hoạt và học tập của giới trẻ Việt Nam đúng là một nhu cầu khẩn thiết.

Nhu cầu khẩn thiết này đã được rất nhiều các hội đoàn thanh niên, sinh viên, tôn giáo và chuyên viên đáp ứng, nhưng hầu hết đều có tính cách địa phương. Hội Văn Hóa Khoa Học Việt Nam đã mạnh dạn đứng ra làm một nhịp cầu nối kết các bạn trẻ đang tích cực sinh hoạt khắp nơi tại Hoa Kỳ và Gia Nã Đại trong một môi truờng chung để các bạn có cơ hội cùng chia sẻ và học hỏi các kinh nghiệm về sinh hoạt cộng đồng, cùng học hỏi và thực tập các kỹ năng lãnh đạo, và nhất là để thấy đuợc những nét hay, nét đẹp của văn hóa, lịch sử và địa lý Việt Nam. Sự gặp gỡ và sinh hoạt chung với nhau chắc chắn sẽ mang đến kết quả tốt đẹp trong việc tạo sự thông cảm giữa các cá nhân với cá nhân, giữa hội đoàn với hội đoàn: điều kiện tất yếu để mọi nguời có thể hợp tác trong các dự án tuong lai hầu phục vụ cộng đồng và đất nuớc. Trại Lên Đuờng là trại phát triển kỹ năng lãnh đạo dành riêng cho các bạn trẻ đang sinh hoạt tích cực trong các hội đoàn, ưu tiên đối với các bạn đang giữ các chức vụ điều hành các hội Sinh Viên Việt Nam tại các truờng đại học. Khởi đầu từ trại Lên Đuờng 1998 với con số 180 trại sinh, Lên Đuờng 1999 đã đạt được quy mô toàn quốc với tổng số 312 trại sinh đến từ hầu hết các tiểu bang Hoa Kỳ và Gia Nã Đại. Trong suốt 15 năm qua, trại Lên Đường đã giúp cho hơn 3,500 thanh niên nam nữ gốc Việt đào luyện về kỹ năng lãnh đạo, học hỏi về văn hóa, lịch sử và địa lý Việt Nam, và qua chương trình này trại Lên Đường đã đào tạo hơn 300 nhà lãnh đạo trẻ cho các cộng đồng, tổ chức, và hội đoàn ở khắp nơi trên toàn nước Mỹ và Gia Nã Đại. Con số này ngày càng lớn mạnh và chứng tỏ sự trưởng thành của giới trẻ Việt Nam ở hải ngoại. Với tinh thần dấn thân, phục vụ và niềm tin vào sự phát triển và hợp tác trong cộng đồng cùng huớng về tương lai, Lên Đuờng 2012 ước mong sẽ cung cấp thêm được cho các trại sinh một số kiến thức và kỹ năng cần thiết trên bước đường hoạt động tương lai. Chủ đề năm nay nhắm vào việc giúp các bạn trẻ nhận thức được giấc mơ trong đời và lên kế hoạch để hiện thực hóa giấc mơ, hoài bão của chính mình. Hãy mạnh dạn cùng các bạn trại sinh khác tìm cho chính mình hướng đi thiết thực để thực hiện câu hô khẩu hiệu của trại: Dấn thân, Phục vụ và Lên Đường!

Nào mời các bạn cùng... LÊN ĐƯỜNG! LÊN ĐƯỜNG 2012

5


G.R.A.C.E.

G.R.A.C.E (Gratitude - Respect - Accountability - Courage - Engagement) Before we embark on our journey, camp Len Duong would like to feature the five core values that we encourage all staff, guests and campers to demonstrate throughout all the programs and activities delivered during the four days at camp. We also encourage all campers to take these core values home and create a leadership action plan to implement these values in your daily lives. These core values will help shaping you to become a successful leader in all of your future endeavors. Gratitude –A deep appreciation of life in all forms, valuing both its gifts and lessons. We are living in a very busy environment that sometimes it is easy to forget the blessing that all of us have in our daily life. The blessing of the gift of life; the blessing of enjoying the sun shine, the seasons of the year; the blessing of having a loving family, a great friendship and all the positive things currently happening around us. The world is usually focusing too much on the negative thoughts and worries that sometimes we forgot all the blessing around us. We need to take time to appreciate all the blessings that we currently have and be grateful for all the things that other people do for us through their service. Gratitude helps us to be humble and to appreciate others around us and keep us in perspective. A Vietnamese proverb said once “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” (When eating fruit, remember who planted the tree). Make a commitment every day that you have to identify at least 3 things happening on that day that you are thankful for. Create a habit of gratitude and appreciation will change your life to a much more positive way. It is the foundation for finding joy in our human condition. Respect - The practice of awareness and openness to others, new ideas and different perspectives. Working in a team is so important for each team member to feel that each of them is being heard. Respect other’s viewpoint and perspective to help you improve your listening skills. Create a collaborative environment where your team can solve the problems effectively. Respect yourself by doing the right things and doing things that you feel right. Respect others by following the golden rule that “do not do things to others that you don’t want others to do on you”. Respect also need to be practiced not only to other people, but also to the environment around us. Respect the environment by minimizing the negative impacts of creating waste. Respect the diversity of our campers and sometimes agree to disagree on different viewpoints. At Camp Len Duong, respect is strongly encouraged since it is the basis for peace and understanding.

6

LÊN ĐƯỜNG 2012


G.R.A.C.E.

Accountability – Taking responsibility for our actions, thoughts and emotions. As a human being, each of us enters this world and is shaped in a certain way of life through our family, our environment and our culture and background. However, as a leader to oneself, one must be accountable for one’s own life by setting the goals, purpose of one’s life and be accountable to make it happen. Self leadership is the foundation that leads to higher level of leadership. Leadership starts with the person in each of us. A leader should be accountable not just for his/her own actions, but also accountable for the things and unexpected events occurring in his/her life. Although sometimes we cannot change the circumstances that happened to us, but we should be accountable on what kinds of responses or choices we made upon these circumstances. “Life begins when you do!” Be accountable for your own actions to make things happen toward achieving your goal. At Camp Len Duong you will be a part of your team and each team member is strongly encouraged to be accountable for all the tasks assigned for them and ensure that things happen toward achieving the team’s goals. Remember, you are THE CHOICE you make. Courage - This is a critical value of a leader to be the change agent and create something from nothing. Life is a series of events and experiences that one goes through and continues to grow from. In order to grow and to change for the better, sometimes oneself has to have the courage to take risks to take actions, going out of one’s own comfort zone and face with the unknowns. Without the courage to face the unknowns at sea, the Vietnamese refugees would not be able to achieve freedom in the new world. In some difficult situations, a leader should practice the courage to take actions and to create the necessary changes to improve the conditions of others. Camp Len Duong this year is delivered at the camp site named “Courage”. Learn to practice courage in your daily life and make it a way of life. Courage allows us to grow and realize our true potential and dreams. Engagement–The intention to wholeheartedly contribute our gifts and skills in a way that benefits our communities and natural environments. We live in a world that everyone is inter-connected through different communities and environments and each of us is given a unique gift and talent that can be used to serve others. By caring for others, caring for making a difference in other people’s life, each camper is encouraged to practice volunteerism, activism and civic engagement to bring about positive changes in the world around us. As in Camp Len Duong last year when we encourage the camper to “Be the Change!” – this year the theme is re-iterated with more meanings with the GRACE values and Engagement is one of the core value that each camper is encouraged to practice. If each of us makes a sincere effort to practice these above 5 core values and support each other in this practice, we will all become happier with our lives, enjoy a more caring and peaceful world and leave a more sustainable environment to our children. Through the four days of Camp Len Duong, we encourage all campers to reflect on these five values and make a commitment to “Be the Change” in your life and start practicing these values in your daily life. We look forward to hearing great stories and great plans on how you can help to spread the word on the power of practicing your values and helping to create positive changes in your communities.

LÊN ĐƯỜNG 2012

7


CAMP AGENDA

CAMP LEN DUONG 2012 LIVE YOUR DREAM: CONCEIVE, BELIEVE, ACHIEVE CAMP AGENDA Friday, May 25, 2012 TIME 09:00am – 4:00pm 04:00pm – 05:45pm 06:00pm – 11:00pm 06:00pm – 7:00pm 06:30pm – 08:00pm 08:00pm – 9:00pm

EVENT Pre-Camp Set-Up Camp Staff Meeting Camper Registration Selected Orientation Activities Dinner Selected Orientation Activities CONTINUE

LOCATION

09:00pm – 11:00pm

Introductory Activities:Ice Breaking, Team Searching,Team Building

Gym/Auditorium (Hội Quán Cây Dừa)

11:00pm – 11:30pm 11:30pm – 12:00pm 12:00am – 06:00am

Orientation/Security Briefing Camp Staff Meeting Lights Out

Hội Quán Cây Dừa Rotary Building All

Headquarters Reception Center Camp Ground Lakeside DH - Cây Tre Camp Ground

Saturday, May 26, 2012 06:00am – 07:00am

Rise and Shine Morning Exercise:

07:00am – 08:00am Breakfast 08:00am – 09:00am Conclusion of Team Searching -Team Leader Election -Team Homebase -Team Orientation: Cheer and Picture

8

Lakeside Basketball Court Woodland Basketball Court Lakeside DH - Cây Tre (Campers) Woodland DH - Cây Đa (Guest/Staff) Team Homebase

09:00am – 09:45am

Camp Opening Ceremony Main Camp Ground -Flag Ceremony -Opening Remarks -Guests and Staff -Camp Information & Regulation -Acknowledgement of Sponsors -Group Picture

09:50am – 10:10am

15th Anniversary and Camp Theme Kick-Off

Hội Quán Cây Dừa Gym/Auditorium

10:10am – 10:55am

Keynote Address: Mr. Dat Nguyễn

Hội Quán Cây Dừa Gym/Auditorium

LÊN ĐƯỜNG 2012


11:00am – 12:00pm Small Games 12:00pm – 01:00pm Lunch 01:00pm – 01:30pm FREE TIME 01:30pm – 03:30pm Concurrent Workshops 1. Career Aspirations Panelists: Binh Nhung Tran, Thang Dao, Hung Huynh, Dr. Rick Ngo, Dr. Mylene Tran Huynh, Phuoc Tran, Dr. Cuong Nguyen Facilitator:Kim Yen Vu

Beach Area Lakeside DH - Cây Tre (Campers) Woodland DH - Cây Đa (Guest/Staff) Lakeside Recreation Hall (Hội Quán Cây Tre)

2. Goal Setting

Lakeside Meeting Room 3 (Hội Quán Thanh Long)

3. Emotional Intelligence Presenter: Dr. John Nguyen Facilitator:Linh Nguyen

Speech Therapy Building (Hội Quán Cây Đu Đủ)

4. Diversity Workshop Presenters: Ms. Betsy & Mr. Hung Phung Facilitator: Valerie Le

Craft Shop/Natural Den (Hội Quán Cây Chùm Ruột)

Presenter: Truong Duy Nong Facilitators: Duc Nguyen Hoang

5. Communication with Styles Presenter: Linda Akutagawa Facilitator: Crystal Truong

Woodland Recreation Hall (Hội Quán Cây Đa)

03:30pm 04:00pm 05:00pm 05:30pm

Team Reflections and Debrief Small Games: FREE TIME Dinner

Team Homebase Main Camp Ground

06:00pm – 08:30pm

Concurrent Team Projects

07:00pm – 08:00pm

Camp Staff Meeting

08:30pm – 10:05pm

Team Project Presentations Tony Nguyen Tribute Vera Tran Award Recognition

Lakeside DH - Cây Tre Lakeside Cabins Rotary Building (Hội Quán Cây Măng Cụt) Hội Quán Cây Dừa Gym/Auditorium

10:05pm – 11:00pm

Bonfire Guest Performer: Nguyen, Duc Dat Facilitator: Tuan Tran

– – – –

04:00pm 05:00pm 05:30pm 06:30pm

CAMP AGENDA

Saturday, May 26, 2012

Lakeside DH - Cây Tre (Campers) Woodland DH - Cây Đa (Guest/Staff)

Camp Fire

LÊN ĐƯỜNG 2012

9


CAMP AGENDA

Saturday, May 26, 2012 11:00pm – 11:45pm

Evaluations and Midnight Snack

Lakeside DH - Cây Tre

11:45pm – 12:30am

Talent Show

12:30am

Lights Out

Auditorium (Hội Quán Cây Dừa)

Sunday, May 27, 2012 06:30am – 07:30am Rise and Shine Morning Exercise: 07:30am – 08:15am Personal/Spiritual Reflections -Buddhist Program: -Catholic Program: 08:00am – 09:00am Breakfast

Lakeside DH - Cây Tre (Campers) Woodland DH - Cây Đa (Guest/Staff)

09:00am – 09:30am Team Briefing -Team Leader Election -Team Skits Introductions

Team Homebase

09:30am – 11:00am

10

Woodland Recreation Hall (Hội Quán Cây Đa) Lakeside Recreation Hall (Hội Quán Cây Tre)

Concurrent Cultural Workshops

1. Vietnamese Speaking Session Presenters: Mr. Bao Nguyen, Dr. Mylene Tran Huynh 2. English Speaking Session Presenter: Mr. Jeff Watkins

Lakeside Recreation Hall (Hội Quán Cây Tre)

11:15am – 12:00pm 12:00pm – 01:00pm

Team Competitions: Tha Tho

Auditorium (Hội Quán Cây Dừa) Lakeside DH - Cây Tre (Campers) Woodland DH - Cây Đa (Guest/Staff)

01:00pm – 01:30pm 01:30pm – 05:00pm 05:00pm – 05:30pm 05:30pm – 06:30pm

Team Preparations for Big Game The Big Game FREE TIME Dinner

06:00pm – 08:30pm 07:00pm – 08:00pm

Concurrent Team Skit Planning Camp Staff Meeting

Lunch

LÊN ĐƯỜNG 2012

Woodland Recreation Hall (Hội Quán Cây Đa)

Team Homebase Camp Ground Lakeside DH - Cây Tre (Campers) Woodland DH - Cây Đa (Guest/Staff) Rotary Building (Hội Quán Cây Măng Cụt)


08:30pm – 10:00pm

-Team Skits Hội Quán Cây Dừa -Be The Change scholarships

10:00pm – 10:45pm 10:45pm – 11:55pm

Bonfire Youth Forums 1. My Community - What I Envision, Project Ideas, and My Dreams 2. Challenges at Your Work Place 3. Generational Gaps / Cultural Identity

12:00pm – 12:30pm 12:30am

CAMP AGENDA

Sunday, May 27, 2012

Camp Fire Lakeside Recreation Hall (Hội Quán Cây Tre) Woodland Recreation Hall (Hội Quán Cây Đa) Craft Shop/Natural Den (Hội Quán Cây Chùm Ruột)

4. Viet Cultural Preservation

Lakeside Meeting Room 3 (Hội Quán Thanh Long)

5. Civic Engagement

Speech Therapy Building (Hội Quán Cây Đu Đủ)

Evaluations and Midnight Snack Lights out

Lakeside DH - Cây Tre

Monday, May 28, 2012 06:30am – 07:30am 07:30am – 08:30am 08:30am – 09:15am

Rise and Shine Morning Exercise Breakfast Clean Up Competition Cabin Competition

09:15am – 10:15am 10:15am – 11:00am

Team Reflections and Debrief Final Evaluations; Group Sharing

11:00am – 12:00pm

Closing Ceremony Hội Quán Cây Dừa - Winning Team Announcements Gym/Auditorium - Scholarship Presentations - Closing Remarks Lunch Lakeside DH - Cây Tre (Campers) Woodland DH - Cây Đa (Guest/Staff) Final Clean Up and Farewell All Len Duong 2012 Ends

12:00pm – 01:00pm

01:00pm – 02:00pm 02:00pm

All Team Homebase Hội Quán Cây Dừa Gym/Auditorium

LÊN ĐƯỜNG 2012

11


KEYNOTE SPEAKER: DAT NGUYEN

FORMER DALLAS COWBOYS PROFESSIONAL FOOTBALL PLAYER

SPEAKERS

As one of the most decorated collegiate football players Dat Nguyen battled the perception that he was too small to play linebacker for as long as he was involved in the game of football. Proving critics wrong at an early stage, he finished his college career with Texas A&M University as the Aggies’ career record holder with 51 consecutive starts, 517 career tackles and a 10.7 tackles-per-game average. His 517 career tackles is a Texas A&M record. He is the only Aggie to ever lead the school in tackles for four consecutive years. The Dallas Cowboys drafted Nguyen in the third round (85th overall) of the 1999 NFL Draft. Nguyen made an impact with the Cowboys from the very beginning, leading the team in special-teams stops as a rookie and becoming Dallas’ starting middle linebacker in his second season. In 2001, he completed his first full season as a starting NFL middle linebacker and recorded 112 tackles. In 2003, with Nguyen leading the team in tackles, the Cowboys were the most effective defense in the NFL by a very wide margin. He was selected second-team All-Pro by the Associated Press. Dat was the first Vietnamese-American to play in the NFL. Following his career as a player, he was hired as the Cowboys’ assistant linebackers coach and quality control coach from 2007–2009. On February 14, 2010, Nguyen was named the new inside linebacker coach at his alma mater. Through his entire football career Nguyen was known for his involvement in the community and giving back to help others in need or less fortunate. Some of his humanitarian efforts include: Co-Honorary of the VANGUSA, Co-Honorary of America Heart Walk Dallas, Advisory Board of Coaches for College, Fellowship Christian Athletes, Children Cancer Fund of Dallas, Boys and Girls Club. Mr. Nguyen married his college sweetheart, Becky, and they have three daughters. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Đạt là người Mỹ gốc Việt đầu tiên trở thành cầu thủ football chuyên nghiệp trong làng thể thao của Mỹ. Khi còn học tại Đại học Texas A&M, Đạt đã chơi trong đội banh của Texas A&M dù rất nhiều người nghi ngờ sức vóc và thể lực của anh trong vai trò hậu vệ (linebacker) của đội bóng. Đạt đã chứng minh khả năng của mình bằng thành tích đáng nể 517 cú chặn bóng với tỷ lệ trung bình 10.7 cho mỗi trận đấu. Tại Texas A&M, Đạt là cầu thủ sinh viên duy nhất dẫn đầu về phòng thủ trong bốn năm liên tiếp. Năm 1999, Đạt được đội bóng Dallas Cowboy tuyển làm cầu thủ chính thức. Năm 2001, Đạt hoàn tất mùa bóng trong vai trò Trung Vệ với thành tích 112 cú chặn bóng phòng vệ. Năm 2003, với Đạt dẫn đầu đội bóng về phòng vệ, đội Dallas Cowboy được đánh giá bởi Liên đoàn NFL là đội bóng phòng thủ hay nhất. Sau một thời gian làm cầu thủ, Đạt trở thành phụ tá huấn luyện viên về phòng vệ và chất lượng từ 2007-2009. Năm 2010, Đạt được Texas A&M chọn làm huấn luyện về phòng vệ. Song song với sự nghiệp thể thao chuyên nghiệp, Đạt còn tham gia rất nhiều sinh hoạt cộng đồng với các tổ chức như VANGUSA (tổ chức những người Mỹ gốc Việt nổi tiếng), America Heart Walk, Advisory Board of Coaches for College, Fellowship Christian Athletes, Children Cancer Fund of Dallas, Boys and Girls Club. Đạt lập gia đình với Becky Nguyen, người yêu thời còn học đại học. Hai người có ba con gái.

12

LÊN ĐƯỜNG 2012


WORKSHOP PRESENTER: JOHN C. NGUYEN, PH.D. CEO OF LIGHTHOUSE LEADERSHIP

SPEAKERS

Dr. John C. Nguyen is the CEO of Lighthouse Leadership. He has over 19 years of experience as a successful entrepreneur, corporate trainer and author. His experience and insight in leadership development together with his academic research and professional certified coaching credential helps inform audiences through keynotes, workshops and personal executive coaching. Currently he also serves as the Service Manager at Shell Global Solutions at Shell Oil company. John’s niche is in the arena of Leadership Development and Emotional Intelligence. His credo is “If you can See it, you can Have it” while helping his clients discover, define and deliver their dreams. In 2009 John received his credential as a Professional Certified Coach through the International Coaching Federation. John’s inner strength and joy in life comes from his blessed relationship with his wife Kirsten, son Hunter and daughter Kirby. You can contact John at Win@LighthouseLeadershipCoaching.com In his latest accomplishment John was selected from a nationwide search to be featured in Discover Your Inner Strength, a highly successful book series from Tennessee based Insight Publishing. The book features best-selling authors Stephen R. Covey (Seven Habits of Highly Effective People), Brian Tracy (Million Dollar Habits), and Ken Blanchard (One Minute Manager). John Nguyen, Blanchard, Covey and Tracy, are joined by other well known authors and speakers, each offering time-tested strategies for success in frank and intimate interviews. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tiến sĩ Nguyễn Công Hùng John hiện nay là Giám đốc của công ty Lighthouse Leadership, ông cũng đang phục vụ tại công ty Shell với chức vụ Service Manager. Ông tốt nghiệp bằng tiến sĩ về bộ môn Lãnh Đạo và Quản Trị và sau đó ông đã thành lập công ty Lighthouse Leadership để cung cấp các dịch vụ tham vấn về quản trị và lãnh đạo cho các vị trong ban lãnh đạo tại các xí nghiệp lớn tại Hoa Kỳ. Gần đây nhất, ông được chọn để viết bài về kỹ năng lãnh đạo chung với các chuyên viên huấn luyện lãnh đạo nổi tiếng trong lãnh vực lãnh đạo như Stephen Covey, Ken Blanchard, và Bryan Tracy để xuất bản cuốn sách “Discover your Inner Strength” (Khám phá sức mạnh nội tại của bạn). Tiến sĩ Hùng chuyên về vấn đề huấn luyện về Emotional Intelligence (Thông minh xúc cảm) và sẽ cung cấp buổi hội thảo về đề tài này tại trại Lên Đường năm nay.

LÊN ĐƯỜNG 2012

13


WORKSHOP PRESENTER: MS. LINDA AKUTAGAWA

PRESIDENT AND CEO OF LEADERSHIP EDUCATION FOR ASIAN PACIFICS, INC.

SPEAKERS

Linda Akutagawa is the President and CEO of Leadership Education for Asian Pacifics Inc., where she is responsible for LEAP’s fund-raising, business development and oversight of program design, development and delivery. As chief fundraiser, she develops and executes strategies focused on increasing earned and contributed income, building interest among clients and donors to support and participate in LEAP’s leadership programs. Linda bridges her development and program design and delivery roles through her consulting with LEAP’s diverse range of clients, which
 include nearly 500 nonprofit, community and student organizations; federal, state and local government agencies; colleges and universities; and Fortune 1000 companies. She works with clients locally, nationally and globally to determine the best programs and services to support their Asian talent development needs and brings together the resources needed to deliver a solution. In addition, she collaborates with LEAP’s consultants to co-design and customize new and existing programs. Linda is certified to facilitate LEAP’s Leadership Development Program as well as to deliver several of LEAP’s foundational courses, including the 21st Century Leadership, Understanding Your Cultural Values, and Effective Work & Communication Styles. She previously was vice president of resource and business development for Los Angeles-based LEAP, developing and implementing fund-raising, marketing and sales strategies for its programs and services. A beneficiary of LEAP’s leadership training, Linda first began as a volunteer for the 501(c) (3) entity. Now in her 20th year there, she speaks and presents globally on topics such as leadership, Asian cultural values and influences, employee resource groups, diversity, networking and branding to a range of audiences such as corporations, student groups and community and professional organizations. Prior to joining LEAP, she was the marketing manager for Japan & Orient Tours Inc., a travel operator specializing in Asia and the Pacific. Linda serves on the Board Directors of the Asian Women Leadership Network and Japanese American Community Services of Southern California Inc. (JACS), a provider of grants with a focus on community service, leadership development, cultural arts, and health and human services. Linda received her Bachelor of Science in international business with a minor in economics from California State University at Los Angeles. Married, she is auntie to six nieces and nephews ranging in age from one to 21 years old.

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Linda Akutagawa là Chủ Tịch & Tổng Giám Đốc của công ty Huấn luyện Kỹ năng Lãnh đạo cho các Sắc dân Châu Á Thái Bình Dương (LEAP. Bà đặc trách về gây quỹ và phát triển thương vụ cũng như giám sát công tác soạn thảo chương trình huấn luyện và giảng dạy. Là một thành viên của Ban Điều hành và là đồng-quản lý chương trình hoạt động của LEAP, Linda soạn thảo các chiến lược gây quỹ và các chương trình huấn luyện kỹ năng lãnh đạo cho các công ty lớn nhằm tăng gia thu nhập cho LEAP. Ngoài ra, Linda còn là giảng viên chính của các chương trình huấn luyện cho những thân chủ từ công ty tư nhân, tổ chức thiện nguyện cộng đồng, và cho cả nhân viên chính quyền từ cấp địa phương, tiểu bang, đến liên bang. Linda khởi đầu là một thiện nguyện viên và được LEAP đào tạo những kỹ năng về lãnh đạo. Sau đó Linda trở thành cộng tác viên và giữ vai trò lãnh đạo trong suốt 18 năm qua. Linda đã từng soạn thảo và huấn luyện về các đề tài như kỹ năng lãnh đạo, giá trị và ảnh hưởng của văn hóa Á châu, phát triển tiềm năng của nhân viên, các vấn đề đa văn hóa, và những kỹ năng về giao tế và tạo dựng thương hiệu. Ngoài ra Linda còn là thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) Tổ chức Liên hiệp những Phụ nữ Á châu giữ vị trí Lãnh đạo và thành viên HĐQT của Tổ chức Cộng đồng Người Nhật gốc Mỹ (JACS), một tổ chức cộng đồng có khả năng tài trợ. Trước khi về với LEAP, Linda là Giám đốc Tiếp thị của Công ty Du lịch Nhật Bản và Đông Phương. Linda có bằng cử nhân về Thương mại quốc tế và phụ khoa về Kinh tế của Đai học Cal State tại Los Angeles. Linda có gia đình và là dì của 6 cháu trai và gái, từ 1 tới 21 tuổi.

14

LÊN ĐƯỜNG 2012


WORKSHOP PRESENTER: MR. TRUONG DUY NONG

PRESIDENT OF INSTITUTE FOR CIVIC EDUCATION IN VIETNAM (ICEVN)

SPEAKERS

Mr. Truong Nong is an educator, a community activist with more than 20 years of experience, and a leadership trainer in the past eight years. In the past 25 years, Mr. Nong has been involved in community building, working with youth groups as a counselor and leadership trainer. Being a high school teacher for 14 years at Michael DeBakey High School for Health Professions, Mr. Nong knows firsthand the impact of education. He earned a Bachelor of Science in Mathematics in 1988 from University of Houston and a Master of Arts in Political Science in 2000. Currently, he is a Ph. D. Candidate in e-Learning Education at North Central University. In 1990, he was one of the founders of the Vietnamese American Youth Organization (VAYO). Currently, he serves as Advisory Board Member of the Vietnamese Culture 
and Science Association (VCSA), a national Vietnamese American organization based in Houston, Texas. In this capacity, he has designed and delivered a number of workshops in leadership development for VCSA’s annual youth leadership camps for the past eight years, as well as designed and taught Vietnamese history and literature courses for the past ten years. He also served on the Advisory Board of Sunflower Mission, a non-profit organization dedicated to improving the lives of people in Vietnam through educational assistance programs. In 2005, he left his teaching position at Michael DeBakey High School to pursue his dream: to establish the Institute for Civic Education in Vietnam (www.icevn.org), a non-profit organization. ICEVN’s mission is to promote social responsibilities and transparency in Vietnam by providing civic education, entrepreneurship education, and managerial leadership development in Vietnam. ICEVN provides on-line educational classes on civic education, business management and leadership development, and aims to build an on-line library of approximately 100 translated books in humanity and social sciences to share the knowledge to the people in Vietnam. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ông Nông Duy Trường vừa là một nhà giáo dục và là một người hoạt động cộng đồng tích cực với hơn 20 năm kinh nghiệm và cũng là một nhà huấn luyện về kỹ năng lãnh đạo cho trại Lên Đường trong nhiều năm qua. Với kinh nghiệm hơn 14 năm giảng dạy tại trường trung học Michael DeBakey High School for Health Professions, ông hiểu rõ tầm quan trọng và ảnh hưởng của giáo dục đến giới trẻ. Ông tốt nghiệp Cử Nhân Toán trường đại học Houston năm 1988 và Cao Học về Khoa Học Chính Trị năm 2000 cũng tại đại học Houston. Hiện nay ông đang theo học chương trình Tiến Sĩ về Giáo Dục tại đại học Northcentral University. Năm 1990, ông là một trong những người sáng lập ra Nhóm Sinh Hoạt Thế Hệ tại thành phố Houston, Texas. Hiện nay ông là thành viên Hội Đồng Cố Vấn của Hội VHKHVN và nguyên là thành viên của Hội Đồng Cố Vấn của tổ chức từ thiện Hoa Hướng Dương (Sunflower Mission) (từ năm 2002 đến năm 2006). Ông đã soạn thảo nhiều chương trình huấn luyện về kỹ năng lãnh đạo cho các trại Lên Đường trong mười năm qua và giảng dạy nhiều lớp học về văn chương, lịch sử và ngôn ngữ Việt Nam do Hội VHKHVN tổ chức trong nhiều năm qua. Năm 2005, ông giã từ nghề giáo để dành toàn thời gian cho việc thành lập Học Viện Công Dân, một tổ chức thiện nguyện với mục đích phát huy tinh thần trách nhiệm xã hội và minh bạch tại Việt Nam qua chương trình giáo dục công dân chú trọng về kỹ năng lãnh đạo và quản trị doanh nghiệp.

LÊN ĐƯỜNG 2012

15


WORKSHOP PRESENTER: BETSY HAWES

3RD GRADE TEACHER, BLOOMINGTON PUBLIC SCHOOLS Betsy Hawes grew up in the south suburbs of Chicago, IL, and she received her bachelor’s and master’s degrees in Education from the University of Minnesota. While there, she was involved with Orientation and New Student Programs to help welcome new students to the University. In addition, she had the opportunity to study abroad in London, England in her senior year.

SPEAKERS

She is currently a 3rd grade teacher at Valley View Elementary (VVE) School in the Bloomington Public School District. She has been working with a highly diverse student population at VVE for the last 6 years. In addition, she has led and participated in her school’s Diversity Team, as well as participated in the District Diversity and Advisory Council for the past 3 years. She also completed SEED training classes (Seeking Educational Equity and Diversity) for 2 years in Bloomington. She has passions for diversity and seeks out opportunities to learn more about others’ cultures. In her free time, she loves to read good books, cook, and renovate her 100-year old home with her partner. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Cô giáo Betsy Hawes trưởng thành tại Chicago, Illinois. Cô tốt nghiệp Cử Nhân và Cao Học về giáo dục tại Đại học Minnesota (UoM). Khi theo học tại đây, cô đã tham gia vào các hoạt động hiệu đoàn như tiếp đón những sinh viên mới. Trong niên học cuối tại UoM, Betsy co dịp du học tại Luân Đôn, Anh quốc. Cô Betsy hiện đang là cô giáo dạy lớp Ba tại trường Tiểu học Valley View (VVE) thuộc khu học chánh Bloomington. Trong sáu năm qua, cô Betsy đã dạy và làm việc với một tập hợp học sinh rất đa dạng, gồm nhiều thành phần xuất thân khác nhau, trong cương vị Trưởng ban Giảng huấn Đa dạng tại VVE; ngoài ra cô cũng là thành viên của Hội đồng Cố vấn về học sinh Đa dạng của Khu học chánh trong ba năm vừa qua.Về phương diện chuyên môn tư vấn về Đa Dạng, cô Betty đã hoàn tất chương trình huấn luyện SEED (Seeking Educational Equity and Diversity) trong hai năm tại Bloomington. Cô rất nhiệt tình trong việc tìm hiểu và học hỏi về những nền văn hóa khác nhau. Thì giờ rảnh rỗi, Betty thích nấu ăn, đọc sách về nấu ăn và cùng với người bạn đời tu bổ căn nhà 100 tuổi của cô.

16

LÊN ĐƯỜNG 2012


WORKSHOP PRESENTER: HUNG PHUNG

GUIDANCE COUNSELOR & STUDENT ADVOCATE/BLOOMINGTON PUBLIC SCHOOLS

SPEAKERS

Hung D Phung was born in South Vietnam in early 60’s and grew up during the Vietnam War. Hung’s father was in the Army Ranger so he had been deployed from one war zone to another; After the War ended in 1975, Hung was then a teenager had to balance between school and making a living to help his family. Hung received his military draft when he turned 18 as Vietnam was engaged in the war in Cambodia in early 80’s. Hung’s mother decided to plan for Hung’s escape from Vietnam although it was not an easy journey. Hung was in a tiny boat for ten days and nights which was packed with 11 other people. There were so many times that Hung experienced almost death at open sea due to the boat capacity and lack of food and water. The boat travelled about 1,000 miles on the South China Sea and finally landed in Bataan, Philippines. Hung spent about 18 months in the Phillipines Refugee Center and finally arrived in Minnesota, United States. Hung’s community involvements began in 1982 when he volunteered to work as a paraprofessional for Family Children Services. This was a road map which led him to what he does at his current profession. Hung received his bachelor degree at University of Minnesota in 1989 and had worked for Wilder Foundation and Lutheran Social Services. Hung decided to come back to refugee camps and work for United Nations High Commission for Refugees in Hong Kong in 1991. He came back to Minnesota in 1994 and was able to sponsor his family to reunite after 13 years of separation. Hung has been working with Bloomington Public Schools since 1995. Hung earned a Master’s Degree in Education in 2001 with the focus in guidance counseling. In the last 20 years, Hung has been involved with various projects in Bloomington and Vietnamese/Asian community in the Twin Cities and aboard. Hung is currently working at as guidance counselor for Adult Education & student advocate for Kennedy High School whose 50% of the population is of students of color. Hung has delivered many workshops and training in various topics in culture and/or diversity seminars to staff. Hung also has facilitated monthly SEED seminars (Seeking Equality Education Diversity) for Bloomington Public School staff since 2001. He also provided educational and cultural consultants to various schools districts in the Twin Cities, Dakota County, City of Bloomington, and State Universities. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phùng Đức Hưng sinh ra và lớn lên tại miền Nam Việt Nam. Vượt biển tìm tự do vào đầu thập niên 1980 đến được Philippines và sau đó định cư tại Minnesota. Anh bắt đầu hoạt động cộng đồng từ năm 1982 với Family Children Services. Sau khi tốt nghiệp đại học Minnesota năm 1989, Hưng làm việc cho Wilder Foundation and Lutheran Social Services; nhưng sau đó lại quyết định đi giúp người tị nạn tại Đông Nam Á với Cao ủy Tị nạn LHQ ở Hong Kong, năm 1991. Đoàn tụ với đại gia đình sau 13 năm cách biệt vào năm 1994. Hưng làm việc cho Khu Học Chánh Bloomington từ năm 1995 và tốt nghiệp Cao học về Giáo dục năm 2001 về phụ đạo cho học sinh. Trong 20 năm qua, anh Hưng đã tham gia sinh hoạt với nhiều tổ chức Mỹ-Việt tại Twin Cities. Hiện nay anh làm giáo sư phụ đạo tại trường Trung học Kennedy, nơi 50% là học sinh da màu. Anh cũng đã phụ trách huấn luyện và thuyết trình về những đề tài liên quan đế văn hóa và sắc thái đa dạng cho hiệu đoàn; một trong những chương trình thường xuyên là Hội thảo SEED (Seeking Equality Education Diversity) cho Khu Học chánh Bloomington từ năm 2001.

LÊN ĐƯỜNG 2012

17


WORKSHOP PRESENTER: NGUYỄN, NGỌC BẢO FOUNDER OF VCSA – ADVISORY BOARD MEMBER

SPEAKERS

Nguyen, Ngoc Bao, was born in Hanoi, Vietnam, but grew up in the South and graduated from Chu Van An high school in 1971. From 1971 to 1972 he attended School of Law, University of Saigon. As the Vietnam War reached its peak, he joined the South Vietnam army in 1972 for two years and served as a first lieutenant. In 1974 he attended the National Public Administration Institute. After 1975, Mr. Nguyen and his family escaped the communist and relocated in Houston, Texas. He managed to work full-time and to go to school at the same time and graduated Magna-Cum-Laude from the University of Houston with a Bachelors of Science degree in Mechanical Engineering. Mr. Nguyen has served as the Senior Engineer at Jacobs Sverdrup Corporation, Houston, Texas. He has nineteen years of experience in engineering support for NASA/Johnson Space Center, Structures and Mechanics Division. He is the founder of the Vietnamese Culture and Science Association (VCSA), and served as its first President from 1990 to 1998 and as the Chairman of the Board of Directors from 1998 to 2005. He is currently an advisor for the VCSA and for the Sunflower Mission, an organization that commits to improve the lives of the people in Vietnam through educational assistance programs. Mr. Nguyen has also been teaching Marriage Preparation Classes and Strengthening Marriage and Relationships courses for the Catholic Diocese of Galveston-Houston for 25 years. He has a very strong interest in Vietnamese literature and a strong commitment to help the Vietnamese youth to preserve and develop their cultural heritage. His specialty includes Vietnamese literature during the 19th century, especially the “Kim Van Kieu” masterpiece. He has been a visiting instructor in Vietnamese literature at the University of Houston, University Park for the last two years. In July 2007, he was selected for the Golden Wave Award by Little Saigon Radio and Viet Tide Magazine for his outstanding contribution to the Vietnamese community in Houston, Texas. In 2007, he was also honored as Outstanding Community Leader by University of Houston, Clear Lake Campus in November 2007. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Kỹ sư Nguyễn Ngọc Bảo sinh năm 1952 tại Hà Nội, Việt Nam. Ông theo học trung học tại trường Chu Văn An và sau đó, phân khoa Luật, viện đại học Sài Gòn. Năm 1972, ông tham gia quân ngũ, thụ huấn khóa 9/72 trường Sĩ Quan Bộ Binh Thủ Đức. Khi ra trường, ông phục vụ trong binh chủng Pháo Binh, quân lực Việt Nam Cộng Hòa.. Năm 1974, ông thi đậu vào khóa 22 Đốc Sự trường Quốc Gia Hành Chánh và trở về đời sống sinh viên. Ngày 30 tháng 4 năm 1975, ông cùng gia đình rời Việt Nam, rồi đến định cư tại thành phố Houston, tiểu bang Texas. Tại đây, ông theo học đại học Houston và tốt nghiệp cử nhân ngành kỹ sư cơ khí với hạng danh dự. Ông đã từng là kỹ sư cao cấp của Jacobs Sverdrup Corporation, phục vụ trong chương trình không gian Hoa Kỳ từ 20 năm qua. Trong sinh hoạt thiện nguyện, ông là sáng lập viên hội Văn Hóa Khoa Học Việt Nam (VHKHVN), từng đảm nhiệm chức vụ hội trưởng từ 1990 đến 1998 và chủ tịch Hội Đồng Chỉ Đạo từ 1998 đến 2005. Ông hiện là cố vấn hội VHKHVN; cố vấn Sunflower Mission, tổ chức trợ cấp phương tiện giáo dục cho các học sinh nghèo ở Việt Nam; cố vấn Messengers of Love, tổ chức giúp đỡ người tật nguyền và trẻ mồ côi tại Việt Nam; và cố vấn hội Ái Hữu Hà Nội tại Houston, Texas. Ngoài ra, ông còn là giảng viên lớp Dự Bị Hôn Nhân cho cộng đồng Công Giáo Việt Nam tại Houston và Galveston từ 1980 đến nay, là một cây bút trong ban biên tập báo Ngày Nay từ 1995, và là người phụ trách chương trình Văn Học Nghệ Thuật trên đài phát thanh Saigon Houston từ 2004. Với một kiến thức phong phú về văn học, ông từng được mời phụ giảng lớp Văn Chương Việt Nam tại đại học Houston. Những đóng góp của ông dành cho cộng đồng người Việt hải ngoại trong nhiều năm qua đã được đồng hương và người bản xứ ghi nhận. Ngày 14 tháng 7 năm 2007, ông được trao giải Sóng Vàng, giải thưởng do đài phát thanh Little Saigon và tuần báo Việt Tide thành lập để vinh danh cá nhân có đóng góp to lớn cho sự phát triển của cộng đồng Việt Nam tại Houston, Texas, qua cuộc bình chọn của thinh giả cùng độc giả. Hội VHKHVN cũng được trao giải đoàn thể trong ngày này. Bốn tháng sau, ngày 14 tháng 11 năm 2007, ông được viện đại học Houston-Clear Lake trao giải thưởng Community Award.

18

LÊN ĐƯỜNG 2012


WORKSHOP PRESENTER: JEFF WATKINS

DIRECTOR OF YMCA INTERNATIONAL SERVICES (HOUSTON) Jeff Watkins (Ngô Đại Sơn): presently the Director of YMCA International Services overseeing refugee resettlement and employment programs as well as immigration counseling services, Mr. Watkins has had many opportunities to interact with Houston’s Vietnamese Community professionally, educationally and personally. In 1985 he was assigned to a two-year mission to the Greater Houston Area tasked with the responsibility of serving that cities growing Southeast Asian refugee population.

SPEAKERS

During his missionary service, Mr. Watkins had ample opportunity to interact with the Vietnamese Community, learning the language and a rudimentary understanding of Vietnamese culture and society. It was this experience that has led Mr. Watkins to a life-long study of and appreciation for Vietnamese history and culture. Upon completion of his mission, Mr. Watkins attended Brigham Young University in Provo Utah studying International Relations and working part-time as a Vietnamese Language instructor at the Missionary Training Center. In 1989 he returned to Houston to work as a volunteer for YMCA International Service for the summer. That volunteer opportunity turned into a full-time paid position as the YMCA’s Welcome Center Operations manager. While working full-time Mr. Watkins transferred to the University if Houston where he received his B.A. in Political Science and Geography. After graduation, Mr. Watkins entered and completed a Masters Degree program in Asian Studies at the University of Hawa’ii – Manoa where he was a research affiliate of the East-West Center. During his graduate studies, Mr. Watkins had the opportunity to conduct research in Vietnam for six months on the Hòa Hảo and Cao Đài religions as well as the historical southern expansion of the Vietnamese people (Nam tiến). In addition to his professional and educational exposure to Vietnamese society and culture, Mr. Watkins also has had the unique opportunity to interact with the Vietnamese community on a very personal level. He is in fact a member of a Vietnamese family through his wife of fifteen years who came to this country as a refugee in 1980. Mr. Watkins and his wife have been blessed with two boys whom they hope to raise bi-lingual and bi-cultural. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ông Jeff Watkins hiện là giám đốc của chương trình YMCA International thuộc thành phố Houston, Texas. Trong hai năm làm việc thiện nguyện giúp người tị nạn Việt Nam từ 1985 đến 1986, ông có rất nhiều cơ hội tiếp xúc với người Việt Nam và đã gắng công tìm hiểu, học hỏi về ngôn ngữ, văn hoá, cùng lịch sử Việt Nam. Sau khi tốt nghiệp Cao Học ngành Chính Trị và Địa Lý tại đại học Houston, ông theo học chương trình Cao Hoc về Á Châu tại đại học Hawaii. Trong thời gian này, ông có dịp về Việt Nam 6 tháng để nghiên cứu về các tôn giáo Hòa Hảo, Cao Đài và quá trình Nam Tiến trong lịch sử Việt Nam. Ngoài dịp được tiếp xúc nhiều với người Việt, ông đã trở nên thành viên của một gia đình Việt Nam sau khi ông kết hôn với một phụ nữ người Việt khoảng 15 năm trước. Hai ông bà có hai cháu bé trai và dự định sẽ nuôi dậy con bằng cả hai ngôn ngữ và hai nền văn hóa Mỹ-Việt.

LÊN ĐƯỜNG 2012

19


WORKSHOP FACILITATOR: MS. KIM YEN VU PRINCIPAL, STAFFORD MUNICIPAL SCHOOL DISTRICT

Kim Yen Vu was born in Da Nang, Vietnam. She spent most of her early childhood in Saigon and attended Le Quy Don Elementary school. She immigrated to the United States in 1975 when she was seven years old.

SPEAKERS

She has been in public education for 26 years serving students in many different capacities. Her career in education began as a bilingual instructional assistant serving Migrant students in Gulfport, Mississippi. In 1990, Kim Yen earned her Bachelor’s degree in Education and Psychology with Highest Honors from the University of Southern Mississippi and was honored with the Student Teacher of the Year Award. After moving to Texas and while continuing her career in education, Kim Yen obtained a Master degree in Education Counseling. She served as a middle school counselor for nine years. In 2003, she received her 2nd Masters Degree in Education Administration and Supervision. She has been an administrator since 2004, serving as assistant principal at Stafford Middle School and Stafford Intermediate School, District curriculum assistant and Bilingual/ESL coordinator, and as interim principal. Kim Yen is currently a school principal for six years with the Stafford

Municipal School District. In summer 2008, Kim received a scholarship and attended the Principal’s Institute at the Harvard Graduate School of Education. Kim was recognized as an Outstanding Asian Pacific American Educator from the Chinese Community Center, and she was also nominated and accepted as a fellows to the Class of XXVIII of the American Leadership Forum. Most recently, Kim was recognized and nominated by her superintendent to represent her District at the Regional Principal of the Year Recognition Program. Kim Yen is very active in her community and her church. She hosts a monthly educational forum on a local radio talk show to inform and educate the community on educational topics and issues. She is currently the president of Vietnamese Culture and Science Association. Kim Yen is passionate about education, and her joy is touching the lives of students, our future leaders. Kim Yen had been married to Anthony Toan Nguyen for 25 years, and they has three beautiful children—Julian, Jonathan, and Joanna. Kim Yen and her family currently reside in Missouri City, Texas. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Cô Vũ Kim Yến sinh tại Đà Nẵng, theo gia đình vào Sài gòn và học tiểu học tại trường Lê Quý Đôn cho đến năm 1975 thì theo gia đình di tản sang Mỹ lúc mới 7 tuổi. Hiện nay cô Kim Yến là hiệu trưởng trường tiểu học Stafford, thuộc Học khu Thị Xã Stafford. Cô Kim Yến đã phục vụ trong ngành giáo dục được 26 năm, đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau. Sau khi tốt nghiệp hạng Danh dự với văn bằng Cử nhân Giáo dục và Tâm lý tại Đại học Southern Mississippi năm 1990, cô Kim Yến bắt đầu nghề dạy học và dạy Song Ngữ cho học sinh thuộc diện di dân tại Gulf Port, Mississippi. Sau khi dọn sang Texas và tiếp tục làm việc trong ngành giáo dục, cô Kim Yến theo học và tốt nghiệp Cao học ngành Cố vấn Giáo dục và làm Cố vấn cho học sinh cấp 2 trong 9 năm. Năm 2003, cô học tiếp và tốt nghiệp với văn bằng Cao học thứ hai về Quản trị Giáo dục và trở thành Hiệu Phó Trường Cấp hai Stafford. Cũng trong thời gian tại Stafford, cô đã đảm nhiệm các chức vụ Điều hợp viên Chương trình Song Ngữ, Phụ tá Trưởng ban Soạn thảo Chương trình giáo dục, và quyền hiệu trưởng. Mùa hè năm 2008, Cô Kim Yến được học bổng tham dự một khóa học dành cho Hiệu trưởng tại Trường Sư phạm của Đại học Harvard. Mùa thu năm 2009, Cô Kim Yến được Trung tâm Sinh hoạt Cộng Đồng Trung Hoa trao giải thưởng Nhà giáo Xuất sắc gốc Châu Á Thái Bình Dương,và được chấp nhận tham gia Khóa 28 Chương trình Đào tạo Những nhà Lãnh đạo Hoa Kỳ. Gần đây nhất, Cô Kim Yến được đại diện khu Học chánh Stafford tham dự Chương trình Vinh danh Các Hiệu trưởng trong Khu vực 4 (Hiệu trưởng Xuất sắc trong năm). Cô Kim Yến hoạt động rất tích cực trong các công tác cộng đồng và tôn giáo; ngoài ra, hàng tháng phụ trách chương trình hội luận giáo dục trên đài phát thanh địa phương. Là một nhà giáo nhiệt thành và tận tụy, Kim Yến tìm thấy niềm vui trong việc dạy dỗ học sinh, những người lãnh đạo trong tương lai. Hiện cô đang là Hội Trưởng của Hội Văn Hóa Khoa Học Việt Nam tại Houston, Texas. Cô Kim Yến lập gia đình với ông Anthony Toàn Nguyễn được 25 năm và có 3 người con: Julian đang học năm thứ tư tại Đại học Texas A&M, Jonathan đang học năm thứ ba tại Đại học Houston, và Joanna đang học lớp 8. Cô Kim Yến cùng gia đình đang cư ngụ tại Missouri City, Texas.

20

LÊN ĐƯỜNG 2012


PANELIST: COLONEL MYLENE TRAN HUYNH

UNITED STATES AIR FORCE – ĐẠI TÁ/BÁC SĨ MYLENE TRAN HUYNH

SPEAKERS

Colonel Mylene T. Huynh serves as the Director of the Air Force Medical Service International Health Specialist (IHS) program, Office of the Air Force Surgeon General. In this capacity, Colonel Huynh advises on policy and guidance and provides oversight to 65 full-time IHS personnel in the 15 geographic locations world-wide and 250+ AF medical personnel with IHS Special Experience Identifiers. IHS teams are engaged in building global health partnership capacity through military to military and military to civilian health engagements. Through the IHS program, the AFMS develops a cadre of medics with foreign language skills, cross-cultural competency, expertise in regional geopolitical affairs and interagency coordination processes. Colonel Huynh earned her commission through the Reserve Officer Training Corps in 1988 and completed her medical doctorate degree at the University of Virginia through the Health Professional Scholarship Program in 1992. Col Huynh is board certified in both Family Medicine and Preventive Medicine. Col Huynh completed the Executive Fellow course at the Asia-Pacific Center for Security Studies (APCSS) in 2004, served as adjunct faculty and regularly lectured on Bio-security for Senior Executives at APCSS from 20052007. Her professional career has focused on global health, clinical teaching, policy and implementation of population-based health programs, medical threats preparedness and response, health surveillance and epidemiology. Colonel Huynh developed and implemented the Operational Preventive Medicine for Deploying Forces (OPM) for the Defense Institute for Medical Operations. The OPM course has been taught in six countries to partner nation military personnel. Col Huynh has led over 30 international health engagements in 15 countries. In her spare time, she enjoys reading, photographing people & places, exploring mental resiliency research and being a soccer mom. Happily married for 23 years, Col Huynh and her husband, Mr. Thanh Quoc Huynh, are proud parents of ‘three fine sons:’ Xander (18); Jefferson (14); and Harrison (9).

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Đại tá Trần Huỳnh Mylene hiện đang làm Giám đốc Chương trình Huấn luyện Cán sự Y tế Quốc tế (IHS) của Không lực Hoa Kỳ, trực thuộc Nha Quân Y Không Quân Mỹ. Trong cương vị này, Đại tá Huỳnh đã cố vấn về chính sách, hướng dẫn, và giám sát những hoạt động của 65 nhân viên HIS tại 15 địa điểm khác nhau trên toàn thế giới và hơn 250 nhân viên y tế của Không lực có Chứng chỉ Kinh nghiệm Đặc biệt IHS. Các toán IHS hoạt động nhằm xây dựng khả năng hợp tác y tế qua những chương trình y tế với đối tác quân sự và dân sự trên toàn thế giới. Qua chương trình IHS, Sở Y tế Không Lực đào tạo cán bộ y tế có khả năng về ngoại ngữ, kiến thức đa văn hóa, thông thạo về chính trị và có khả năng phối hợp công tác liên ngành.Đại tá Huỳnh tốt nghiệp trường Sĩ quan trừ bị năm 1988 và hoàn tất chương trình bác sĩ y khoa tại Đại học Virginia năm 1992 với chuyên môn về Y khoa Gia đình và Y khoa Phòng ngừa. Bà hiện đang sống tại Viriginia cùng chồng và ba con trai.

LÊN ĐƯỜNG 2012

21


PANELIST: THANG DAO

CEO OF THANG DAO DANCE COMPANY

SPEAKERS

Thang Dao was born in Danang, Vietnam. He currently resides in New York City as a dancer, choreographer, and director of the Thang Dao Dance Company. Dao holds a MA degree from New York University’s Gallatin School. He received his formal dance education from the Juilliard School and The Boston Conservatory, where he received his BFA in dance in 2001. Dao danced for the Stephen Petronio Company and the Metropolitan Opera until 2006, leaving to pursue his choreographic career. He has presented works in Boston, New York City, North Carolina, California, Michigan and Austin with acclaimed reviews by the Boston Globe and The New York Times. In 2006, his ballet Stepping Ground, choreographed on Ballet Austin for the 1st Biannual New American Dance Talent, received the Audience Choice Award all four nights. He recently choreographed Mendelssohn’s Violin Concerto for Ballet Austin II. Dao is honored to be the recipient of the 2008 Princess Grace Choreography Fellowship and the 2009 Special Project Grant. His ballet Echoes, commissioned by the Boston Conservatory, is being toured nationally with Ailey II. Dao is also set for a new commission for Ballet X. His most recent project was the “Quiet Imprint” production performed by Ballet Austin featuring the music of Trinh Cong Son with Khanh Ly voice.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Thắng Đào sinh tại Đà Nẵng, hiện đang cư ngụ tại New York và là biên đạo múa cũng như đạo diễn của Công ty Múa Thắng Đào. Về học vấn, Thắng Đào tốt nghiệp Cao học tại Học viện Gallatin thuộc Đại học New York, còn về múa ba-lê, Thắng tốt nghiệp tại học viện lừng danh Juilliard và Nhạc viện Boston. Tại đây, Thắng Đào tốt nghiệp cử nhân ngành Mỹ thuật năm 2001. Sau khi tốt nghiệp, Thắng trình diễn cho Vũ đoàn Stephen Petronio và Metropoliatan Opera cho đến năm 2006 thì tạm ngưng để tiếp tục học thêm về đạo diễn và biên đạo múa. Những tác phẩm của Thắng Đào đã được trình diễn trước công chúng tại Boston, New York, North Carolina, California, Michigan, và Austin và được các tờ báo Boston Glove và New York Times nồng nhiệt khen ngợi. Năm 2006, vở ba-lê Stepping Ground được vũ đoàn ba-lê Austin biểu diễn trong Đại hội Bán niên Những Tài năng Trẻ lần thứ nhất, đã đoạt giải Vở kịch hay nhất do khán giả bầu trong 4 đêm liền. Hiện nay Thắng đang soạn thảo vở ba-lê Hòa tấu Violin của Mendelssohn cho vũ đoàn Ballet Austin và vở Ballet X. Ngoài ra Thắng Đào còn nhận được giải thưởng Biên đạo Múa Princess Grace năm 2008, và Ngân khoản Dự án Đặc biệt năm 2009. Vở ba-lê Tiếng Vọng dưới sự tài trợ của Nhạc viện Boston đã và đang lưu diễn khắp nước cùng với vũ đoàn Ailey II. Tác phẩm mới nhất của Thắng Đào là vở Quiet Imprint (Vết Lăn Trầm) do vũ đoàn Austin trình bày trên nền nhạc Trịnh Công Sơn với giọng hát Khánh Ly.

22

LÊN ĐƯỜNG 2012


PANELIST: HÙNG HUỲNH

VIETNAMESE-AMERICAN CHEF (TOP CHEF WINNER)

SPEAKERS

Hung Huynh is a Vietnamese-American chef, and in 2007 he was the winner of the third season of Top Chef, the reality cooking competition show on Bravo. Born in Vietnam, Huynh was raised in Pittsfield, Massachusetts. and began his culinary training as a young boy in his immigrant parents’ Vietnamese restaurant. He has a degree from the Culinary Institute of America, and at the time of season three Top Chef’s airing, he was the executive sous chef at the Guy Savoy restaurant in Las Vegas. Huynh also served as a guest judge on episode 12 of season four, and on the quick fire challenge of episode 8 of season five, of Top Chef. Huynh appeared in September 2010 on the finale of season 7 of Top Chef and assisted Angelo Sosa as his sous chef. Huynh participated in the 2008 Bocuse d’Or USA culinary contest, competing to represent the U.S. in the 2009 international Bocuse d’Or and won the “Best Fish Award.” Huynh is currently Executive Chef of New York City restaurant, Catch, located at 21 9th Avenue. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hùng Huỳnh là một chuyên viên đầu bếp gốc Việt đã đoạt giải thưởng của chương trình truyền hình nổi tiếng về các cuộc thi về nấu ăn mệnh danh là Top Chef (Đầu Bếp giỏi nhất) trên đài Bravo. Sinh ra ở Việt Nam, anh đã sang định cư tại Hoa Kỳ từ lúc còn rất nhỏ, lớn lên tại thành phố Pittsfield, thuộc tiểu bang Massachusetts. Anh bắt đầu sự nghiệp nấu ăn của mình từ lúc anh học việc ở một nhà hàng Việt Nam do cha mẹ anh điều hành. Anh tốt nghiệp Trường Chuyên Ngành huấn luyện về Nấu Ăn trong thời gian có chương trình truyền hình Top Chef’s, lúc ấy anh đang giữ chức vụ Phụ Bếp của nhà hàng Guy Savoy thành phố Las Vegas. Huỳnh Hùng đã tham dự nhiều cuộc thi tranh tài về nấu ăn và đại diện cho Hoa Kỳ tham dự cuộc tranh tài quốc tế Bocuse D’Or và đoạt giải thưởng nấu món cá tuyệt nhất. Hiện nay anh đang là Bếp Trưởng của nhà hàng Catch, tọa lạc tại số 21 đường số 9 thành phố New York.

LÊN ĐƯỜNG 2012

23


PANELIST: DR. RICK DIỆU NGÔ, M.D.

GENERAL SURGEON, MEMORIAL CITY SURGICAL ASSOCIATES

SPEAKERS

Dr. Rick Ngo is currently a General Surgeon at the Southwest Surgical Associates, Houston, Texas. He graduated the pre-Med program from Rice University in 1994 and earned the Medical Doctor Degree from University of Texas Health Science Center in San Antonio, Texas in 1998. He finished his general surgical residency at Temple University Health System Episcopal Hospital, Philadelphia, Pennsylvania in 1999. Dr. Rick Ngo currently serves on the Board of Directors of American Cancer ociety – Gulf Coast Region, and also serve as Chair of the Breast Health Committee - American Cancer Society and also serve on the Board of Asian Cancer Council. He also serves on various professional organizations such as American College of Surgeons (Commissioner on Cancer – Cancer Liaison Physician), American Medical Association, American Society of Breast Surgeons, Harris County Medical Society, Houston Surgical Society, Society of American Gastrointestinal and Endoscopic Surgeons, Texas Medical Association, and Vietnamese American Medical Association. He also serves on the Executive Board of the Vietnamese Culture and Science Association, Chair of Health Promotion Sub-committee. Some of his accomplishments include: 2002 St. Joseph Hospital Academic Excellence Award, TUHS – Episcopal Hospital/British Journal of Surgery, 1999 Most Outstanding Surgical Trainee Award, TUHS – Episcopal Hospital General Surgery 1999 Intern of the Year. He currently resides in Houston, Texas with his wife and 3 active children: Hannah, Matthew, and Alyssa. Despite his busy schedule, Dr. Ngo continues to manage time to serve community projects, he will also serve as a counselor at camp Len Duong 2012. Dr. Rick Ngo is currently the Vice-Chair of Board of Directors of VCSA. His hobbies include golf, tennis, and volunteering. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Bác sĩ Ngô Quang Diệu (Rick) tốt nghiệp bằng Cử Nhân Khoa Học tại đại học Rice năm 1994, và tốt nghiệp Bác sĩ Y Khoa năm 1998 tại đại học University of Texas Health Science Center tại San Antonio, Texas. Ông tham gia thực tập về giải phẫu tại Đại học Temple ở Pensylvania và hoàn tất chương trình hậu đại học năm 1999. Hiện nay ông đang là bác sĩ giải phẫu phục vụ cho Memorical City Surgical Associates tại thành phố Houston, Texas. Ông sinh hoạt rất tích cực trong nhiều hội đoàn bản xứ về ngành Y Khoa và Phòng chống bệnh Ung Thư. Ông hiện đang phục vụ trong Hội Đồng Quản Trị của American Cancer Society vùng Gulf Coast, và tham gia vào các tổ chức Y Khoa của tiểu bang Texas, Hội Đồng các Y Sì Giải Phẫu vùng Harris County, và ông hiện ở trong Ban Chấp Hành của Hội VHKHVN tại Houston, Texas. Mặc dù rất bận rộn với nghề nghiệp và các con nhỏ, ông vẫn dành thời giờ để tham gia công tác thiện nguyện, điển hình là ông sẽ phục vụ trại Lên Đường với tư cách là Counselor và đồng thời cũng là diễn giả cho buổi hội thảo về Nghề Nghiệp.

24

LÊN ĐƯỜNG 2012


PANELIST: TRAN, THI MINH PHUOC LIBRARIAN

As a young lady growing up in Vietnam, Trần Thị Minh Phước had the dream of getting a good education and working in a job where she could help others. Unfortunately her dreams seemed unattainable when the government closed the law school she was attending on April 30, 1975, which was also the Fall of Saigon. In search for freedom and pursuing her goals, she decided to leave Việt Nam in the early eighties in a small crowded boat along with strangers. She spent 10 months in a refugee camp in Malaysia before coming to America and relocated to Minnesota.

SPEAKERS

She earned a B.A. in French Literature at the University of Minnesota in 1988. She then became a Teaching Assistant at the University of Minnesota (U of M) and eventually working at the U of M libraries for several years before she decided to further pursue her goals by going back to school. In 2001,she received her master’s degree in Library Science at the Dominican University/ College of St. Catherine. Shortly afterwards, she began to work as a librarian at Augsburg Park Library in Richfield. Thus, she became the first Vietnamese librarian in Minnesota. As the first Vietnamese librarian and a respected storyteller in Minnesota, she has shared her experiences and knowledge of Vietnamese culture at various events, storytelling programs, libraries, and schools throughout the state and beyond. In addition, she had dedicated her time to helping new immigrants transition into life in America. Within the Asian community, she is involved in various organizations. Her accomplishments have been acknowledged through several awards and newspaper articles, such as the recipients of the 2000 Librarian of Color Grant, one of the 4 recipients selected as promising candidates for librarianship, the 2001 Libraries Support Staff Award Program, the 2002 U of Minnesota Outstanding Community Service Award, the 2002 Catalyst Foundation award, the 2005 Recipient of the Asian Pacific Leadership award, and the Curriculum Resources & Programs 2008 Ignite Award, the 2010 & 2011 City of Richfield Neighborhood Champion. Trần Thị Minh Phước was recognized for her work to bridge cultures and introduce the culture of Vietnam to the mainstream community. In conjunction with the Hennepin Library System, Tran helped to establish programs for diverse communities, such as the Homework Help Program, ESL Conversation Circles, story hours, ACT Prep Classes, and cultural programs. She has made the library a welcoming place with Asian artwork and library collections. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Cô Trần Thị Minh Phước rời Việt Nam vào đầu thập niên 1980 và bỏ dở việc học tại Đại học Luật khoa Sài gòn sau năm 1975. Sau 10 tháng tại trại tị nạn Malaysia, cô được định cư tại California và di chuyển về Minnesota năm 1984. Cô Trần Thị Minh Phước tốt nghiệp Cử nhân ngành Văn chương Pháp tại Đại học Minnesota (UoM) năm 1988. Sau khi tốt nghiệp, cô làm việc cho thư viện UoM trong một thời gian và tiếp tục theo học Cao học về ngành Quản thủ thư viện tại Đại học St. Catherine. Cô trở thành người quản thủ thư viện người Việt Nam đầu tiên tại Thư viện Augsburg Park ở Richfield. Cô Trần Thị Minh Phước đã nhận được nhiều giải thưởng và bằng khen về những hoạt động chuyên môn và cho cộng đồng Á châu tại Minnesota, như 2000 Librarian of Color Grant; 2001 Libraries Support Staff Award Program; 2002 U of Minnesota Outstanding Community Service Award; 2002 Catalyst Foundation award; 2005 Recipient of the Asian Pacific Leadership award; Curriculum Resources & Programs; 2008 Ignite Award; và 2010 & 2011 City of Richfield Neighborhood Champion. Ngoài ra cô Minh Phước còn là một cầu nối văn hóa giữa cộng đồng Việt Nam và bản xứ qua các hoạt động đa văn hóa của Hệ thống Thư viện Quận Hennepin, như Homework Help Program, ESL Conversation Circles, ACT Prep Classes, và Giờ Kể Chuyện, cũng như trưng bày những nghệ phẩm Á châu nhằm tạo một không khí thân thiện, và mỹ thuật nhằm hấp dẫn độc giả đến thăm thư viện. Cô Minh Phước cũng thành lập một Liên minh Những Người kể chuyện Á châu vào năm 2009 cùng với nhà nhân chủng học David Zandler, vừa mới nghỉ hưu từ Ủy ban Đặc trách về Người gốc Châu Á-Thái Bình dương tại Minnesota, nhằm bảo tồn và phát huy truyền thống kể chuyện của người Á châu.

LÊN ĐƯỜNG 2012

25


PANELIST: BINH NHUNG TRAN, PharmD, MS, MBA

SPEAKERS

Dr. Binh Tran was a pharmacist from the Saigon School of Pharmacy in Viet Nam. She came to the US in 1975. While working at Miles Laboratories in Indiana, she earned a Master’s degree in Microbiology from the University of Notre Dame. When moving to San Diego, Dr. Tran continued her work in clinical diagnostics, then completed a PharmD degree from the Saint-Louis College of Pharmacy, Saint-Louis, Missouri, in 1997. She received an MBA from Webster University in 2005. Dr. Tran is the Co-founder and Executive Director of the Asian Pacific Health Foundation. She is a practicing pharmacist with interest in public health issues. She organizes health fairs and educational outreaches in the community, while participating in the experiential teaching of students as an Assistant Clinical Professor at the UCSD Skaggs School of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences. She is appointed to the Dean’s Advisory Board for Industry Relations and Development and the Board for Community Pharmacy Practice, and recently was a panelist at the 5th Annual Southeast Asian Intercollegiate Summit at UCSD speaking in the Health section. Dr. Tran’s work on Hepatitis B began in 2003 when the Asian Pacific Health Center collaborated with Community Health Group and other groups in the Hepatitis B Prevention Project for Asians and Pacific Islanders. Her focus now is to screen for Hepatitis B and C in the Asians and other at-risk populations in the Hepatitis Free San Diego Project. Currently, she also serves as the president of VCSA-San Diego chapter. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Dược sĩ Trần Bình Nhung tốt nghiệp Dược khoa tại Khoa Dược, Đại học Sài Gòn. Sang Mỹ năm 1975, cô tốt nghiệp Cao học về Vi-sinh học tại Đại học Notre Dame trong khi vừa đi làm tại Phòng thí nghiệm Miles. Sau khi di chuyển về San Diego, cô tiếp tục công việc nghiên cứu và tốt nghiệp Tiến sĩ Dược khoa tại Khoa Dược thuộc Đại học Saint Louis, Missouri, năm 1997. Năm 2005, cô tốt nghiệp Cao Học MBA tại Đại học Webster. Về phương diện hoạt động chuyên môn, Tiến sĩ Trần Bình Nhung là Đồng sáng lập viên và Giám đốc Điều hành của Tổ chức Y tế Châu Á-Thái Bình Dương, và đặc biệt chú trong vào những vấn đề y tế công cộng qua các hội chợ y tế và giáo dục trong cộng đồng. Ngoài ra Tiến sĩ Trần cũng nghiên cứu về bệnh Viêm gan B năm 2003, khi Trung tâm Y tế Châu ÁThái Bình Dương hợp tác với Nhóm Y tế Cộng đồng và các nhóm khác trong chương trình phòng chống Viêm Gan B cho người gốc Châu Á-Thái Bình Dương, nhất là trong giai đoạn xét nghiệm bệnh Viêm Gan B và C cho cộng đồng Á châu và những cộng đồng khác có tiềm năng cao lây nhiễm bệnh này; chương trình này thuộc Dự án Thanh lọc bệnh Viêm Gan tại San Diego đề xướng. Hiện nay cô Trần Bình Nhung là phân hội trưởng Phân Hội VHKHVN tại thành phố San Diego, California.

26

LÊN ĐƯỜNG 2012


PANELIST: DR. CHARLES CUONG NGUYEN

DEAN AND PROFESSOR, CATHOLIC UNIVERSITY OF AMERICA

SPEAKERS

Dr. Charles Cuong Nguyen is a researcher, educator, administrator and presidential appointee. He is currently Dean of School of Engineering and Professor at the Catholic University of America (CUA). Elected Dean in 2001, he has been the first Vietnamese American Dean of a college at a major university in the U.S. He has also been the first Asian American dean at Catholic University in the history of the university. He was Chairman of the Department of Electrical Engineering and Computer Science at CUA from September 1997-June 2001. He earned the Diplom Ingenieur in Electrical Engineering at Konstanz University, West Germany where he was also named “Best Graduate of the Class of 1978,” in 1978. Later he received his Master of Science in 1980 and Doctor of Science in 1982 both with honor at the George Washington University. He was valedictorian of his class when he graduated from his high school, Institut de la Providence (Thien Huu), Hue, Vietnam in 1970. Professor Nguyen has published over 100 technical and scientific papers in the area of control and robotics, co-edited three books and guest-edited 10 special issues in major journals. He also presented numerous research papers, organized and chaired numerous technical sessions at many international conferences. He is a fellow of American Association for the Advancement of Science (AAAS) and senior member of the IEEE. He is a member of the Board of Directors, Asian Division of the U.S. Library of Congress and member of the Board of Directors, Library and Education Assistance for Vietnam (LEAFVN) and a member of the Advisory Board of the Vietnamese Culture and Science Association (VCSA). Among many other awards, he received the Lifetime Achievement Award from World Automation Congress (WAC) for contribution to robotics and intelligent automation in June 2004 and the Community Service Award from Asia Entertainment for Achievements in Education in August 2004. He received the 2006 Excellence in Community Service Award from the Vietnamese American Medical Research Foundation (VAMRF) in February 2007, the Leadership Award from the International Network of Engineering Education and Research (INEER) in September 2007 and the Lifetime Achievement Award from the District of Columbia Council of Engineering and Architectural Societies (DCCEAS), February 2009. In May 2004 he was appointed by President Bush to serve on the Board of Directors of the Vietnam Education Foundation (VEF). As the Dean of the School of Engineering at CUA, he has established several educational programs such as student’s exchange programs and 2+2 programs with Southeast Asian countries including Vietnam, Taiwan and Hong Kong. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tiến sĩ Cường Nguyễn hiện đang là trưởng Phân Khoa Kỹ sư tại Đại học Catholic University of America (CUA), và cũng là người Việt đầu tiên giữ nhiệm vụ này. Ngoài nhiệm vụ là Khoa trưởng, ông còn là một nhà nghiên cứu, một giáo sư đại học và đã từng giữ nhiệm vụ do Tổng thống bổ nhiệm. Tiến sĩ Cường Nguyễn tốt nghiệp thủ khoa trung học tại trường Thiên Hựu, (Huế) năm 1970, sau đó du học tại Đức. Ông là thành viên của tổ chức American Association for the Advancement of Science (AAAS) và hội viên cao cấp của IEEE, thành viên Hội đồng Quản trị, phân ban Á châu của Thư viện Quốc hội và của Tổ chức Yểm trợ thư viện và Giáo dục Việt Nam (LEAF-VN). Ông cũng là thành viên Hội đồng Cố vấn của Hội VHKHVN. Tiến sĩ Cường Nguyễn đã nhận được những giải thưởng và bằng khen sau đây: Academic Vice President Research Excellence Award, 1989 của Đại học CUA; Distinguished Alumni Scholar Award của Đại học George Washington University in 2002; Lifetime Achievement Award về tự động học và robotic do World Automation Congress (WAC), 2004; Community Service Award do Asia Entertainment for Achievements in Education, 2004. Năm 2004, ông được tổng thống Bush bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng Quản trị Quỹ Giáo dục Việt Nam (VEF).

LÊN ĐƯỜNG 2012

27


GUEST PERFORMER: NGUYỄN, ĐỨC ĐẠT

GUITARIST – SONG WRITER – MUSICIAN (CALIFORNIA)

SPEAKERS

Sinh năm 1971 với hai dòng máu Mỹ-Việt, và bị khiếm thị bẩm sinh. Đạt mồ côi mẹ năm 5 tuổi, cùng với em gái sống lang thang trên các vỉa hè Sài Gòn. Nhờ cơ may, Nguyễn Đạt được học nhạc năm 11 tuổi và nhạc cổ điển tây ban cầm năm 16 tuổi. Nguyễn Đạt và em gái rời Việt Nam đến định cư tại California, Hoa Kỳ năm 1991, theo diện con lai. Dù bị khiếm thị, Đạt đã phấn đấu để trở thành một danh thủ tây ban cầm và hoàn tất bậc đại học ngành trình tấu nhạc cổ điển Tây phương Tây ban cầm tại California State University at Fullerton năm 1999. Năm 1994, Nguyễn Đạt đoạt giải nhất Southern California ASTA Solo Guitar Competition, và sau đó đoạt luôn giải nhất toàn tiểu bang California. Khi còn đang học Đại học, Đạt biểu diễn tại nhiều nơi tại miền Nam California. Tháng 11 năm 1996, Đạt là danh cầm người Việt đầu tiên được mời biểu diễn tại Multi-Cultural Arts Series, San Juan Capistrano. Hiện nay Đạt là danh cầm chính trong ban nhạc Bayadera nổi tiếng tại California. Đạt tiếp tục trau dôi nghệ thuật trình tấu tây ban cầm cổ điển và ước mong trở thành một giáo sư âm nhạc và nhà soạn nhạc cổ điển. Ngoài ra Đạt cũng rất tích cực trong các sinh hoạt của cộng đồng người Việt tại Orange County. Tờ Orange County Register đã chọn Đạt là một trong 15 nhân vật tiêu biểu cho sự đa dạng của văn hoá Orange County trước thềm thiên niên kỷ thứ ba. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------Dat Nguyen was born in 1971 in Viet Nam, blind from birth and orphaned at age five. He began his music studies at age eleven, playing drums, and became interested in classical music two years later. Dat and his younger sister came to the United States in 1991 under the auspices of the ODP, since Dat’s father had been an American serviceman. In 1993, still in high school, he was a prize-winning guitarist in the Disney Creativity Challenge. Later that year, he enrolled as a guitar performance major at California State University, Fullerton, under the direction of David Grimes. In 1994, Dat won the Southern California ASTA Solo Guitar Competition, and went on to win first prize at the Califonia state finals. An extensive1995 article in the Orange County Register on his life and achievements led to many performance invitations, including a showcase at the Westminster Mall’s Asian New Year’s Festival in 1996. The same article also inspired a feature article subsequently published in the March, 97 issue of the Reader’s Digest. In November, 1996 he was the first Vietnamese artist to be recognized presented at the Multi-Cultural Arts Series in San Juan Capistrano. Dat was a California representative and a national finalist in the 1996-1997 Very Special Arts Program, sponsored by Panasonic. In April of 1997 he was the feature performer at the “Imagine This” Festival at Main Place in Santa Ana.In June, 1997 Dat was the “headliner” for the “Informally Yetits” program at the Orange County Performing Arts Center, offering ten performances over two weeks to a variety of audiences ranging from young children to the Arts Center Founders. In July 1997, he performed in a spedal “Young Soloists Showcase” at the Orange County Performing Arts Center. He has been selected for the “From the Center” outreach program that takes artists and their music to many southland schools. Dat has performed with the Philharmonic Society Youth Orchestra at the Orange County Performing Arts Center and at Los Angeles’ Dorothy Chandler Pavilion. He has completed a Bachelor’s degree in Classical Guitar Performance at Califontia State University, Fullerton (May, 1999). He performs frequently with “Inner Vision,” a guitar quartet that specializes in original music with a flamenco and Latin flavor. Dat’s goal is to continue building a career as a concert guitarist, composer and teacher. He has been very active in the Southern California Vietnamese community, raising substantial funds for the Vietnamese Refugee Fund in 1996. Dat was selected by the Orange County Register as one of fifteen people representing the varied aspects of Orange County culture at the close of the millennium.

28

LÊN ĐƯỜNG 2012


CATHOLIC PRIEST: REV. TRẦN, HÀ NHUẬN Rev Hilary Trần, Hà Nhuận is a catholic priest from the Congregation of the Mother Coredemptrix, located in Carthage, Missouri. He was born on June 21, 1977. Rev. Trần completed his BA in 2004 at Conception Seminary. He completed his Master’s of Divinity at Notre Dame Seminary in 2010. He was ordained on July 5, 2010. Now he is currently serving at St. Anne-St. Joseph Hien Church in Minneapolis, MN.

LÊN ĐƯỜNG 2012

SPEAKERS

Tân Linh mục Hilary Trần Hà Nhuận, CMC đã được chịu chức Linh Mục ngày mồng 5 tháng 7 năm 2010 tại Đền Thánh Khiết Tâm Mẹ - Chi Dòng Đồng Công, Missouri. Cha Hilary tốt nghiệp cử nhân năm 2004 tại Chủng Viện Conception và Cao học Thần học tại Đại Chủng Viện Notre Dame năm 2010. Sau hơn một tháng tạ ơn tại nhà Me Chi Dòng. được biết Cha Hilary Trần Hà Nhuận đã được lớn lên và trưởng thành tại Giáo xứ Maria Nữ Vương Việt Nam. Được biết theo gia phả của Dòng ghi nhận thì Linh mục Hilary Trần Hà Nhuận là một Tu sĩ trẻ nhất được lãnh chức Linh mục.

29


NOTES:

SPEAKERS

_________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ _______________________________________________________________________ _______________________________________________________________________ _______________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ _ ______________________________________________________________________ ____ 30

LÊN ĐƯỜNG 2012


CONCURRENT WORKSHOP: DIVERSITY AWARENESS WORKSHOP MS. BETSY HAWES & MR. HUNG PHUNG

Goals: To assist campers & staff to be more aware with diversity issues related to equity, race, gender, sexual orientation, etc. Participation caps: In order to have an effective discussion on the diversity issues, the workshop is only able to have up to 25 campers & staff

WORKSHOPS

Ground Rules: • No put down • Use I statement • Confidential: What said here stay here • Everyone have a chance to speak • What you don’t know is what you don’t know Workshop agenda: • Intro/check-in • Ice breaker activities • Read & reflect on article White Privilege: Unpacking the Invisible Knapsack By Peggy McIntosh (Equity) • Watch & reflect a few video clips of Color of Fear by Lee Mun Wah Race • Activities (10 min) • Presenter(s) personal journey Race/GLBT • Watch & reflect on the film “Killing Me Softly” (Gender) • Reflection/check-out

LÊN ĐƯỜNG 2012

31


NOTES:

WORKSHOPS

_________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _____________________________________________________________________ __ ________________________________________________________________________ 32

LÊN ĐƯỜNG 2012


CONCURRENT WORKSHOP - COMMUNICATION WITH STYLES PRESENTED BY LINDA AKUTAGAWA (LEAP)

Overview: We all have different preferences when it comes to communicating and working with those around us. When these preferences are met, we are often more motivated and comfortable with the people with whom we must work and the tasks we must perform. All of us think, feel, and act in certain ways based on the patterns of behavior we’ve developed over time. These patterns often become so ingrained in us that we can refer to them as styles of behavior. Greater awareness of your own work-style and communication preferences will help you to not only seek a better “fit” or alignment with the work or tasks you perform but with the people around you as well. Being more aware of the preferences of others will enable you to build better work, community and personal relationships, influence more “win-win” outcomes, and more effectively handle a broader range of potential conflict situations. Workshop Purpose and Outcomes: Purpose: To develop effective communication skills to foster positive relationships at home, at school, in the community and in any work environment. Outcomes: by the end of the workshop the participants will...

WORKSHOPS

Understand your own style, its strengths and weaknesses, and how your behaviors communicate that style to others Identify someone else’s style by quick, easily learned techniques so you’ll know how to read people and treat them the way they’d like to be treated Adjust your behavior to make all kinds of people more at ease with you, and you with them. Complete a personal action plan to implement the learning’s from the program Workshop Outline: •

Introduction - Importance of Understanding Values

Getting To Know You - Conduct Exercise - Human Scattergram

• Defining Styles - The Basics - Present Development of the DISC - Present The DISC Model

• Understanding Our Behavior - Group Exercises: My Strengths and Challenges - Group Exercise: Opposites • Wrap Up

LÊN ĐƯỜNG 2012

33


NOTES:

WORKSHOPS

_________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _____________________________________________________________________ __ ________________________________________________________________________ 34

LÊN ĐƯỜNG 2012


CONCURRENT WORKSHOP - EMOTIONAL INTELLIGENCE DR. JOHN NGUYEN (LIGHTHOUSE LEADERSHIP) “Engage the power of emotional intelligence to create positive change - everywhere, all the time.”

Emotional intelligence is creating conscious choice in our thoughts, feelings, and actions in relationships with ourselves and others. It is central to all kinds of success, to joy, and to satisfaction. Certainly it is essential to interpersonal and intrapersonal relationships at school, at home, and at work. Like other kinds of intelligence, EQ is identified through the use of particular skills -- there are eight fundamental skills in the Six Seconds model, and it is divided into three main parts:

WORKSHOPS

The Outline for this experiential workshop is as follows: Time (mins) Description 0 – 15 Introduction and EQ concept overview 15 - 45 EQ Experiential/hands on exercise 45 - 60 Debrief 60 – 90 EQ applications 90 – 120 Q&A and EQ Assessment Eight factors of Emotional Intelligence • Pursuit Competency Definition Know Yourself Enhance Emotional Literacy Accurately identifying and interpreting both simple and compound feelings. • Recognize Patterns Acknowledging frequently recurring reactions and behaviors. • Choose Yourself Apply Consequential Thinking Evaluating the costs and benefits of your choices • Navigate Emotions Assessing, harnessing, and transforming emotions as a strategic re source. • Engage Intrinsic Motivation Gaining energy from personal values & commitments vs. being driven by external forces. • Exercise Optimism Taking a proactive perspective of hope and possibility. • Give Yourself Increase Empathy Recognizing and appropriately responding to others’ emotions. • Pursue Noble Goals Connecting your daily choices with your overarching sense of purpose.

LÊN ĐƯỜNG 2012

35


NOTES:

WORKSHOPS

_________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _____________________________________________________________________ __ ________________________________________________________________________ 36

LÊN ĐƯỜNG 2012


CONCURRENT WORKSHOP - GOAL SETTING PRESENTED BY NÔNG DUY TRƯỜNG Goals are Dreams with Deadlines Benefits of Goal Setting: SMART Goal: - Motivation - Specific - Independence - Measurable - Direction - Achievable - Meaning - Relevant - Enjoyment - Time-bound - Fulfillment

Exercise: Turn your DREAM into GOAL

NOTES:

LÊN ĐƯỜNG 2012

WORKSHOPS

_____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _______________________________________________________________ _______________________________________________________________ _______________________________________________________________ _______________________________________________________________ _______________________________________________________________ _______________________________________________________________ _______________________________________________________________ _______________________________________________________________ _______________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ 37


NOTES:

WORKSHOPS

_________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _____________________________________________________________________ __ ________________________________________________________________________ 38

LÊN ĐƯỜNG 2012


CONCURRENT WORKSHOP - CAREER ASPIRATIONS PANELISTS: Dr. Rick Ngo, M.D., General Surgeon, Southwest Physician Associates (Health Care) Colonel Mylene Tran Huynh, M.D., US Air Force (Military – Medical) Thang Dao, CEO of Thang Dao Dance Company (Fine Arts) Ms. Binh Nhung Tran, PharmD, MS, MBA (Pharmacy - Business) Ms. Minh Phuoc T. Tran, Thi, Librarian Mr. Hung Huynh, Top Chef Winner (Culinary Arts) Dr. Charles Cuong Nguyen, Dean and Professor, Catholic University of America (Education) CONTENT: Each of the panelist will share with the audience their own career aspirations and some tips and techniques on how to be successful in choosing a career that we are passionate about and how to develop personally and professionally in your career. There will be Q&A session at the end of the panel discussion and wrap up with Team interactive activities to discuss the importance of Goal Setting and how to prepare for your career.

LÊN ĐƯỜNG 2012

WORKSHOPS

NOTES: _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _____________________________________________________________ _______________________________________________________________ ___________________________________________________________ _______________________________________________________________ _______________________________________________________________ _________________________________________________________ _____ _______________________________________________________________ _______________________________________________________________ ____________________________________________________ __________ _______________________________________________________________ _______________________________________________________________ _______________________________________________ ______________ _____________________________________________ ________________ 39


NOTES:

WORKSHOPS

_________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________ _____________________________________________________________________ __ ________________________________________________________________________ 40

LÊN ĐƯỜNG 2012


LÊN ĐƯỜNG CAMP MASTERS 1998 - 2006

1998 Trần Quốc Anh - Dallas, TX Camp Carter YMCA, Fort Worth, TX

1999 Nguyễn P. Anh Lan - Houston, TX Lake Tomahawk, TX

2000 Phạm Đức Dũng - Fort Worth, TX Camp Carter YMCA, Fort Worth, TX

2001 & 2003 Nguyễn Tường Vũ - Austin TX Camp Young Judaea, Wimberley, TX Retreat Center, Cordova, TN

2002 Lưu Huyền Thanh - Houston TX Forest Glen, Huntsville, TX

2004 Hùynh Như An - San Diego, CA Camp Cuyamaca, Descano, CA

2005 Nguyễn Cẩm Vâm - Austin, TX Camp Young Judaea, Wimberley, TX

2006 Co-CampMaster Trần Trang Khanh - Washington DC Prince William Forest Park, Triangle VA

2006 Co-CampMaster Nguyễn Khánh Loan - Washington DC Prince William Forest Park, Triangle VA

LÊN ĐƯỜNG 2012

41


LÊN ĐƯỜNG CAMP MASTERS 2006 - 2012

2006 Nguyễn Yến Xuân - Canada Crieff Hills, Puslinch, ON, Canada

2007 Lê Bảo Nhung - Dallas, TX Collin County Adventure Camp, Anna TX

2008 Ngô Quang Định - Austin, TX Camp Young Judaea, Wimberley TX

2009 Huỳnh Thân Như Quỳnh - Canada Crieff Hills, Puslinch, ON, Canada

2010 Trần Quốc Thanh (Boon) - Houston, TX Huntsville, TX

2011 Hoàng Bảo Hương - Houston, TX Denton, TX

CAMP LEN DUONG - CELEBRATING ITS 15TH MILESTONE! In the past 15 years, each of these camp masters has worked tirelessly with a team of 50 to 60 volunteers to spend approximately 6000 hours to implement Camp Len Duong annually. Some of them were scholarship recipients in the first year joining Camp Len Duong and then they came back to serve. Some of them were ignited by the passion and inspired by the speakers at camp and decided to come back and serve. As Camp Len Duong celebrates its 15th anniversary, we would like to acknowledge the dedication of these individuals and their teams for continuing to serve the great cause of building the next generations of leaders for our communities.

2012 Vũ D. Liêm - Bloomington, MN Camp Courage, Maple Lake, MN

42

LÊN ĐƯỜNG 2012


VCSA 1ST PRIZE ESSAY CONTEST WINNER: DAO THIEN AN “Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ, vô duyên đối diện bất tương phùng.” Có lẽ cái duyên giữa tôi và trại Lên Đường không còn phải là sự tình cờ nhưng có lẽ là duyên tiền định. Tôi vẫn nhớ rất rỏ cảm giác hụt hẫng khi đến đất trại ở Denton năm trước, khi biết đứa bạn rủ mình đi trại thì lại không thấy bóng dáng đâu cả. Tôi biết về trại tình cờ qua một người bạn nhưng định mệnh là khi tôi đã không bỏ về vì không thấy bạn tôi ở đó. Bản tính của từ trước đến giờ là một người không năng động và sống khá khép kín. Một năm trôi qua, tôi lại hào hứng ghi danh để làm trại viên năm nay. Vì sao ư? Có lẽ vốn từ của tôi không đủ để diễn tả những ảnh hưởng to lớn mà trại đã tác động lên tôi, nên tôi chỉ muốn có thể tham gia vào trại lần nữa để được sống lại những cảm giác tuyệt vời đó. Đó là lý do duy nhất tôi muốn tham gia vào trại Lên Đường năm nay. Sau khi rời trại năm trước, hành trang “Lên Đường” của tôi đã khác đi rất nhiều. Đầu tiên,

LÊN ĐƯỜNG 2012

SCHOLARSHIPS

tôi cảm kích những nỗ lực của tất cả anh chị, cô chú staff. Họ đóng góp công sức và tài năng khác nhau nhưng điểm chung của họ là nhiệt huyết, quyết tâm xây dựng một cộng đồng người Việt trẻ với kỷ năng lãnh đạo, dám dấn thân, mong muốn phục vụ cho mọi người. Từ họ, có một cái gì đó thôi thúc tôi tham gia những hoạt động thiện nguyện do hội Văn Hóa Khoa Học Việt Nam tổ chức, cũng như các tổ chức phi chính phủ khác. Trước khi tham gia trại, tôi chỉ tham gia phụ giúp dạy Việt ngữ tại nhà thờ và nghĩ rằng như thế là quá đủ, vì tôi còn phải chú trọng vào việc học. Bản thân tôi cũng không ngờ rằng trại Lên Đường có ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu rộng đến thế. Tôi trở nên năng động hơn, sắp xếp thời gian cặn kẽ hơn để tham gia những hoạt động cộng đồng cùng các bạn không ai khác cũng chính là những trại sinh. Tôi cảm phục những nhiệt huyết trẻ ấy, họ dám nghĩ và dám làm, để biến ước mơ thành hiện thực. Còn tôi, tôi chưa làm được gì và có muốn làm, tôi cũng chẳng biết làm từ đâu. Tôi nhớ John F. Kennedy có nói rằng: “Don’t ask what your country can do for you. Ask instead what you can do for your country.” Có lẽ tôi đòi hỏi sự đáp trả từ cộng đồng nhưng chưa bao giờ tôi nghĩ là tôi đã làm được gì cho cộng đồng của tôi. Trại Lên Đường đã giúp tôi hiểu ra rằng cộng đồng tôi luôn luôn cần sự giúp đỡ từ những người trẻ như tôi. Tôi vẫn nhớ như in khẩu hiệu của trại là “Tuổi trẻ, dấn thân, phục vụ, lên đường”. Âm thanh cứ vang dội mãi trong đầu tôi, tạo cho tôi một cảm giác day dứt bởi vì tôi là người trẻ, nhưng tôi chưa bao giờ dám dấn thân để phục vụ, lại càng chưa sẵn sàng để “lên đường.” Những nỗ lực đóng góp của mọi người tại trại đã thay đổi bản tính ù lì của tôi. Tôi bắt đầu đặt mục tiêu tham gia sinh hoạt cộng đồng nhiều hơn. Tôi chính thức trở thành thành viên của hội Văn Hóa Khoa Học Việt Nam ngay sau khi trở về từ trại Lên Đường 2011. Vào những ngày cuối tuần, tôi chủ động tham gia sinh hoạt cộng đồng do hội tổ chức hoặc làm công tác thiện nguyện cho hội Alzheimer’s Disease Association. Tôi cũng không ngại tham gia vào cách hoạt động của Lên Đường Bonfire Passion là tổ chức được thành lập bởi các bạn trại sinh đồng trang lứa. 43


SCHOLARSHIPS

“You get what you give – bạn sẽ nhận được những gì bạn cho đi.” Với tôi, câu nói này chưa hoàn toàn đúng bởi vì tôi thấy tôi nhận được rất nhiều, nhiều hơn cả những gì tôi cho đi. Khi tham gia những công việc thiện nguyện của cộng đồng, tôi chỉ đóng góp thời gian và công sức, nhưng tôi nhận lại một kho tàng vô cùng quý báu. Đó là tình ban tri kỷ, giúp đỡ và động viên nhau vượt qua những ngăn trở của cuộc sống. Đó là những bài học kinh nghiệm quý giá từ những anh chị, cô chú. Đó là mối liên kết tinh thần của những người trẻ để xây dựng một cộng đồng tốt đẹp hơn. Đó là sự phát triển tư duy, cách nhìn nhận cuộc sống của chính bản thân tôi. Cám ơn trại Lên Đường đã cho tôi những người bạn tri kỷ, tôi dám chui ra khỏi vỏ ốc của bản thân, và cùng họ, tôi muốn góp phần xây dựng một cộng đồng lành mạnh hơn. Tôi là một đứa cứng đầu và tôi chưa bao giờ nghĩ bất cứ cái gì có thể thay đổi bản tính nhút nhát của tôi. Nhưng tôi đã rất sai. Năm trước, tôi đến trại chỉ vì bạn tôi cùng đi. Nhưng ba ngày trại đã thay đổi hoàn toàn tất cả suy nghĩ cố chấp của tôi. Đầu tiên, tôi nghĩ tôi rất giỏi tiếng Việt bởi vì tôi rời Việt Nam khi tôi cũng đã nghe, nói, đọc, viết rành rọt tiếng Việt. Tuy nhiên, trò chơi “thả thơ” ở trại, không những khiến tôi biết vốn Việt ngữ của tôi tồi tàn thế nào, nhưng mà còn khiến tôi nhận ra rằng tiếng Việt giàu, đẹp, và vô cùng phong phú trong ý thơ lời văn. Tôi bắt đầu hành trình đi tìm lại tiếng Việt và vẫn đang tiếp tục để hiểu hơn về câu và chữ của tiếng Việt. Hy vọng ở trại năm nay, tiếng Việt tôi sẽ tiến bộ hơn. Khi tôi đặt chân đến Mỹ, tôi được sự bảo trợ từ một gia đình Mỹ. Vì còn quá trẻ, tôi tiếp thu văn hóa và ngôn ngữ bản xứ rất nhanh nhưng vô tình vốn liếng tiếng Việt càng ngày càng mai một. Tôi nhận ra mình không phải là người duy nhất khi ở “youth forum” vì các bạn đồng trang lứa đều có những băn khoăn tương tự. Chúng tôi chia sẻ những suy nghĩ làm sao hòa nhập cuộc sống tại Hoa Kỳ nhưng cũng muốn giữ lại nét đẹp của dân tộc Việt. Cái cội nguồn con Rồng cháu Tiên chúng tôi đang đi tìm xem ra thật khó, nhưng bằng sự năng động của tuổi trẻ, có lẽ chúng tôi làm được. Diễn đàn tuổi trẻ đã khơi dậy nhiệt huyết đó. Bên cạnh những buổi hội thảo bổ ích, các trò chơi lành mạnh đã tạo cho tôi một tinh thần sảng khoái. Qua những trò chơi, tôi hiểu hơn về văn hóa Việt Nam cũng như tôi thấy được tình đoàn kết đồng đội trong khi ba ngày trước đó, các bạn trại viên hoàn toàn là những người xa lạ. Mỗi người như một điểm nhấn riêng biệt nhưng khi đến gần nhau, các điểm nhấn này hợp lại tạo thành một khối rất hài hòa. Một lần nữa, cám ơn trại Lên Đường đã thay đổi cuộc đời tôi, để tôi sẵn sàng lên đường trong cuộc sống hiện tại.

44

LÊN ĐƯỜNG 2012


LE HOANG NGUYEN SCHOLARSHIP RECIPIENT: CINDY AU Cindy Au is a Biomedical Engineering student, who is also minoring in Electrical Engineering, at Stanford University in Stanford, California. Within the community, she has served in many capacities with the Southeast Asian Service and Leadership Network (SEALNet) and currently is its co-president. She is also the publicity chair of the Stanford Vietnamese Student Association and was the publicity chair of the Stanford Asian American Student Association’s Listening to the Silence Conference. Au was a research assistant with the Stanford Biomedical Optics Lab and is a scientific illustrator with the Huntington’s Outreach Program for Education at Stanford, collaborating with science writers to produce medical illustrations for educational texts on Huntington’s disease. She is a member of the Tau Beta Pi Engineering Honor Society and received the 2010 President’s Award for Academic Excellence at Stanford University.

What our hearts treasure

LÊN ĐƯỜNG 2012

SCHOLARSHIPS

At thirteen years of age, I boarded an airplane for the first time in my life and watched as my friends, relatives, and everything I held dear to my heart receded into the distance. The day my family departed Vietnam, I cried so much, I lost my voice for two weeks. As I sit here tonight in this disheveled room, more than eight years later, recalling the journey my family partook to arrive in America, and tears still dribble down my cheek -bitterly cold and salty. I cry, not because I have failed to find myself at home in America. I cry, because I feel that the Vietnam I most vividly and longingly recall has been lost. I grew up in Ben Tre, a rural province in South Vietnam famous for the wealth of coconut trees lining the banks of its myriad rivers. The Vietnam of my childhood was pure and unassuming. I remember the peaceful afternoons in which I sat reading for hours on our rooftop, being disrupted only occasionally by the singing voices of street food sellers. I remember the sounds of laughter that reverberated in our neighborhood every time the neighboring kids chased one another down the street in their running competitions. I remember the sense of longing being stirred up every summer by the cicadas and their melancholic hymns. In today’s atmosphere of digital penetration, thinking about the innocence and serenity of those days alone is enough to burst my remembering heart. In the Vietnam that I lovingly recall, there was always a sense of belonging, the all empowering feeling that I know not only the beauty of the land, but also its amicable people and the way they so earnestly share their hearts. I miss the fourth grade teacher who took me home every rainy day on the frayed backseat of an antiquated bike that never ceased to creak. I miss the classmate who walked to school with me every afternoon with an old, ragged backpack because she gave the only new backpack her family could afford to her younger brother. I miss the selfeffacing friends who, despite their academic brilliance, had to drop out of school to sell lottery tickets on the street to support their families. In many ways, these selfless people are the ones epitomizing the Vietnam I remember and love: life under difficulties, growth against the odds, and support for one another. When my family first arrived in the United States, our lives were laden with difficulties. With virtually non-existent grasp of English, my little sister and I entered school uncomprehending and humiliated by our ignorance of the language, while our parents, a pair of immigrants, unskilled workers, dived into their own stormy world of lengthy physical labor. But like the resilient people who had touched my life, my parents included, I persevered. With a dictionary in hand, I studied late into the night, deciphering every new word that came across in the homework. Only with years of dedication and hard work was I able to climb up the academic proficiency ladder. I consider myself fortunate, even in comparison to my privileged peers at Stanford. The earnest, wholehearted, and resilient people in my life have offered me not only kindred spirits, but also faith and hope. Even when challenges litter my path, they keep me hopeful and grounded. As a child growing up in rural Vietnam, I used to believe that our country was destined for greatness. Although we were poor, I was optimistic that one day, the fruits of our hard work will enable our posterity to escape the vicious cycles of poverty and hardship. 45


SCHOLARSHIPS

Up until three years ago, I was, in many ways, unprepared to confront what Vietnam has evolved into. With rosy cheeks, my little sister and I traveled back to Vietnam the summer after my high school graduation, only to suffer a bad case of reverse cultural shock. The new Vietnam, we quickly realized, had been conceived in such haste and greed that it suffered from the scarifying effects of materialism. In our little town, karaoke shops, air-conditioned supermarkets, and bars sprung up every few months. Flooded the newly paved roads in our hometown were girls in short skirts, tube tops and guys with hair dyed in multiple colors. Many students carried around luxurious cell phones, a piece of electronic device we didn’t even own back then. Gone was the generation of youths to whom refinement of characters was treasured and prioritized. I met up with a few childhood friends and found out that going abroad had somehow made me obsolete. I was, in their eyes, old-fashioned at best. I neither owned an iPhone nor could speak flamboyantly about the newest fashion trends. I also learned that one of the top students in my gifted class in sixth grade had dropped out of school a few years back and got himself wasted in cocaine addiction. Another close friend of mine missed our reunion because she had just gotten married to an Australian man more than 30 years her senior. It turned out, while our family struggled to adapt to our new lives abroad and save every dollar to send home, Vietnam had evolved into a country of forgotten hopes, contaminated by neon and filth. After I came home that day, I sat for a very long time, knowing that I’d never look at Vietnam’s glorified youths and newfound affluence quite the same way again. I have been back to Vietnam twice in the past three years. Every time I come back, it pains me to notice that as people get wealthier and wealthier, they also become meaner and meaner to one another. These days, no matter where I sit and what I read, I feel the unsettling vibrations of the country’s extravagance and hollowness. Instead of articles about young scholars succeeding in the face of adversity, those about teenaged girls fighting over a popular boy, or those about hit-andrun car accidents inundate newspapers and the Internet. Because a country is only as good as the values it upholds, for me personally, this pungent odor of degrading moral fiber is striking solemn warnings against the loss of the Vietnam my heart treasures. We only mourn for those we love. A dear mentor of mine once made a remark I have treasured. Someone asked him why he chose to return to Southeast Asia, where opportunities are limited, after graduating from Harvard Business School, and he replied, “No matter how big of a position you reach in life, you have to remember the people you left behind.” Similarly, my painful awareness of the problems ailing Vietnam has made me ever more invigorated to act, to serve, and to give back to the suffering community I once called home. I am currently leading an international non-profit organization named SEALNet, in short for the Southeast Asian Service and Leadership Network. Every summer, the organization brings together outstanding university students from around the world to Southeast Asia to join local high-schoolers in creating programs that help communities. With focuses that vary from building empathy for AIDS children in Thailand to raising public support for Agent Orange victims in Vietnam, our service projects provide a venue through which today’s most talented youths can build an international network of friends bonded by shared experience in service and leadership in Southeast Asia. As many Southeast Asian communities lack platforms through which local youths can gain experience in service and leadership, for many of our high school mentees, SEALNet presents their first chance to confront the inequity of the world in which we all live. I remember meeting Quyen Nguyen, a young high school student from Vietnam, back in 2010 when I led a project on raising empathy for domestic and construction workers in Singapore. Noticing Quyen’s eagerness to learn and her passion for serving others, I became her peer mentor and persistently encouraged her to pursue her dreams and to share her gift of kindness to others. Speed forward two years later, Quyen was recently accepted into Harvard, Yale, Stanford, Columbia, Brown, and the University of Chicago with full financial aid – a lofty feat for an international student from an impoverished family. However, what makes me even more proud in witnessing the blossoming of this wonderful young person is that she has come back to SEALNet to co-lead a service project that aims to raise awareness about the presence of disabilities in Vietnam this upcoming summer. I have personally had my life change in magnificent ways because of my involvement in SEALNet. It brings me back to the Southeast Asian community where I was born, and it allows me to be inspired and encouraged by meeting and collaborating with brilliant and passionate people like Quyen. In many ways, helping to develop young service leaders through SEALNet has allowed me the opportunity to not only give back to the Vietnam I hold dear to my heart, but also feel hopeful about the future of my motherland.

46

LÊN ĐƯỜNG 2012


DR. RICK NGO SCHOLARSHIP WINNER: BAO TRAN HUYNH Bao-Tran Huynh is a student at the UH - C.T. Bauer College of Business in Houston, TX. She has been on the Dean’s List at the university for the previous two years. She is a co-founder and the Vice President of Len Duong Bonfire Passion which focuses on raising funds in order to send 30 Vietnamese-American youths to camp. She has previously worked as a purchasing intern for Foxconn Corporation and currently works a web assistant for the Multicultural Education and Counseling through the Arts.

Hành Trình Dấn Thân “Với sự cảm thông từ những khó khăn mà chính bản thân và gia đình em đã trải nghiệm, ngoài việc đi học và đi làm, em còn tình nguyện làm việc cho một tổ chức vô lợi nhuận, Hiệp Lực. Tổ chức này phần lớn giúp đỡ những người lớn tuổi về mặt y tế cũng như thông dịch ngôn ngữ. Em nhận ra rằng ở bất cứ nơi đâu, Việt Nam, Mỹ hay bất cứ nơi nào người ta cũng đối mặt với vô vàn khó khăn và luôn cần những tấm lòng tương thân tương trợ.

SCHOLARSHIPS

Rồi khi tìm hiểu, em được biết có rất nhiều những tổ chức thiện nguyện do người Việt Nam lãnh đạo đã và đang phục vụ cho cộng đồng Việt Nam, cho người bản xứ, và cho người dân tại quê hương mình. Từ văn hóa, khoa học, y tế cho đến cứu người vượt biển, xây trường học, xây cầu, ở đâu cũng có những người ngày đêm âm thầm phục vụ. Và từ giây phút ấy, em thấy niềm hạnh phúc dâng trào vì lúc đó em hiểu rằng khái niệm “phục vụ cộng đồng” là rất rộng. Những gì em trải nghiệm đã nung đúc trong em một tinh thần phục vụ cộng đồng ngày một hăng say. Em cho rằng khi một người phục vụ cộng đồng thì trước tiên đó là để thỏa mãn niềm hạnh phúc và tự hào của bản thân khi mình biết mình đang làm một điều gì đó tốt đẹp và giúp ích cho người khác. Niềm hạnh phúc và tự hào đó càng nhân lên gấp bội khi thấy được thành quả của mình làm qua những bài học hữu ích mà em đã học được trong quá trình làm việc với Hội Văn Hóa Khoa Học cũng như với nhóm Nhiệt Huyết Lên Đường”… Camp Expectations Trại hè Lên Đường năm 2012 đón nhận được rất nhiều sự chờ đợi từ phía cá nhân em vì nhiều lý do. Trước tiên vì em đã tham dự trại hè năm 2011 và sau khi trở về từ trại, em đã hoạt động vô cùng tích cực trong cộng đồng Việt Nam cũng như với Hội Văn Hóa Khoa Học Việt Nam và cùng với một số trại sinh lập nhóm Nhiệt Huyết Lên Đường. Bầu “nhiệt huyết” đó đã truyền sang rất nhiều bạn trẻ khác cùng làm việc hăng say trong suốt gần một năm qua và chúng em rất mong chờ đến trại để được trải nhiệm những tình cảm đồng đội, những cuộc “tìm về nguồn”, cũng như để sống trong tinh thần nhiệt huyết tuổi trẻ và học thêm nhiều điều bổ ích.

LÊN ĐƯỜNG 2012

47


GREATLAND INVESTMENT SCHOLARSHIP WINNER: MICHELLE TRAN Michelle Tran is a Microbiology and Immunology major at University of British Colombia in Vancouver, Canada. Within the community, she is currently participating in the Undergraduate Research Opportunities Club and serving as a volunteer at Mount Saint Joseph Hospital. She has served as a Project Vietnam Foundation student volunteer in Ben Tre and Kieng Giang, Vietnam in the summer of 2011. She received the UBC Major Entrance Scholarship for achievement in areas of leadership and academic merit.

SCHOLARSHIPS

I felt a bead of sweat slide from my hairline down the side of my face as I leaned in to listen to her response. “Con gái cô khi chạy thì mau mệt hơn so với những đứa trẻ khác, và tim nó đập rất nhanh.” I turned to the medical student and translated the worried mother’s exact words. Within my own mind, I had already formulated an assumption that her daughter had asthma. The medical student instructed me to ask the mother questions regarding her daughter’s shortness of breath and chest pains. She answered the questions, but again emphasized that her daughter’s heart beat is very strong and fast. I still held an internal assumption that her daughter had asthma, but I repeated the woman’s words about her daughter’s heart beat. The medical student said, “She needs heart surgery. Her heart is working too hard; it’s wearing itself out way too fast.” There was a second of silence, as I processed the shocking news I had just heard. One moment I believed this girl had a case of asthma, which an inhaler may have been sufficient, to the next moment of realizing that she has a definite heart problem requiring surgery. The medical student pulled out a pad and pen, and told me “Tell the mother to leave with me her number, and I will see what I can do about getting her daughter the needed heart surgery. But, tell her that I can’t promise anything.” The latter sentence gripped my heart, and it did so a second time as I translated his words. As she fumbled around for a cell phone, I thought about how this moment is likely going to be forever etched into my mind. In addition to participating in Project Vietnam’s Summer Service Camp, I had the opportunity to visit my relatives for the first time. It was a life-changing experience; I was finally getting to meet the people whom my parents love so much but had to leave behind in a quest for a better life. Hearing stories about troubles they had gone through and hearing stories about my parents’ difficulties was a great eye opener and created within me a great attachment for Vietnam. It was a small peek into some of the hardships that some Vietnamese citizens had endured. I hope that through my past and future contributions, Vietnamese people, especially Vietnamese youth of Vietnam can conquer their disadvantages and achieve their full potential. So on a final note, I firmly stand by the notion that the people of Vietnam are deserving of attention and service. I can promise and strongly assure to you, that I will return to Vietnam and provide whatever service I can to help those deserving people in any way I possibly can. Camp Len Duong 2012 Expectations Last summer, I went to Vietnam for the first time and, without a doubt, it was an amazing experience. Of course, my North American side still lingered strongly within me, however I felt myself slowly wiggle out of my North American shell. I appreciated my Vietnamese side and understood the Vietnamese culture a little more. From what I gauge about Camp Len Duong 2012, it is going to be filled with many opportunities to communicate with other Vietnamese youth who are already youth leaders. In other words, I will get to interact with Vietnamese youth so that we can learn leadership skills from each other and also learn from the leadership camp activities. Topping off this leadership learning experience will be the opportunity to learn about Vietnamese culture. So that by the end of camp, everyone can share this culture with others and just really proudly be able to say, “I am a Vietnamese empowered youth, ready to share my leadership skills and show you my full potential.”

48

LÊN ĐƯỜNG 2012


STEVEN TRAN SCHOLARSHIP WINNER: GINA LE Gina Nhu Le is a Psychology and English student at The Ohio State University in Columbus, Ohio. Within the community, she is a member of the OSU Chapter of Students for Education Reform, a program coordinator in the StudentAlumni Council, and co-president of the Vietnamese Student Association. She is a student assistant in recruitment visits and events with the Undergraduate Admissions & First-Year Experience at her university and has served in many educational positions in Ohio schools.

SCHOLARSHIPS

Community Investment For me, volunteer service is a learning experience that involves the idea of “knowing-being-doing.” That is, in order to serve, one must be knowledgeable about a social justice issue in a community, understand their own beliefs, values, and strengths, and finally, take action to induce change and influence others to act. Service means using this idea to improve the quality of life for others, even if it doesn’t necessarily make our own lives easier. I think service is one of the best ways to really learn about the world around us; for me, each service experience I have done has served as a new lens through which the world can be seen. Through service, I learn more about myself as well as the world around me. It helps me understand the scope of my power to make a sustainable difference in my community. I serve because I love giving back to the community, but I realize now that the people that I help teach me more than I could ever teach them. They teach me that our circumstances do not define who we are, but rather, it is what we make of those circumstances that give our lives meaning. Someone once told me, “You measure success by the number of people that you bless.” Thus, a truly meaningful life is created through service to others and my success in life is tantamount to the number of people that I have helped. If I can help at least one person improve their life through my service, I will know that my life has served a great purpose. …When I think about my motivation to stay involved in the Vietnamese community, I think about my parents and how much they have had to endure in a foreign country where they barely speak the language and often had to rely on me to translate for them and serve as a cultural bridge of sorts. I want to be active in the Vietnamese community because they need proactive and dedicated youth to step up and make sure that the voices of Vietnamese Americans do not continue to be unheard, especially when it comes to laws and policies that shape our lives. I want to help fuel the international Vietnamese-American movement to promote cultural awareness and fight for social justice. My involvement in the Vietnamese community provides the platform on which to voice my opinions on key issues and advocate for those who either cannot or do not advocate for themselves. Camp Expectations I expect that this camp will provide me with the skills and resources to expand on my strengths and improve on my weaknesses as a leader. I am interested in expanding my working knowledge about Vietnamese culture, history, and current issues so that I can not only become a better leader, but to also become better acquainted with my birth country, one that I have experienced first-hand, but could never quite call “home.” I am also looking forward to forming enduring relationships and professional connections with other leaders so that I can learn from them and hopefully, they can learn something from my experiences. Over the years, it has been my interactions with other Vietnamese leaders that have been most inspiring and empowering to me. Making these connections makes it much easier to unite on a collected front whenever we need to speak up about a social justice issue. Ultimately, I want to walk away from this camp equipped with the ability and vision to transform my newly gained knowledge into action. I also want to be able to bring my insight and skills back to my college campus and share with other leaders.

LÊN ĐƯỜNG 2012

49


DENNIS VU SCHOLARSHIP WINNER: JULIANNA NGO Julianna Ngo is a student at George Washington University in Washington, DC where she is majoring in International Affairs and Asian Studies. At the university, she serves as an event coordinator for the Hawai’i Club and the Korean Cultural Organization. In addition, she is the External Public Relations Chair for GWU’s Vietnamese Student Association. She works at the Estelle and Melvin Gelman Library as service desk associate where she greets patrons and communicates library information.

SCHOLARSHIPS

My last name is Ngo. Whenever I question my ethnic origins, my mother tells me I am pure Chinese and that there is no Vietnamese or Cambodian blood that flows through my veins. It is frustrating for me to hear this because I relate more to Vietnamese and Cambodian people than I do to Chinese people in terms of our family’s background, taste in food, religion, and cultural practices. Growing up my parents spoke all sorts of languages to converse with different people. They alternated between Teochew, Hokkien, Cantonese, Vietnamese, Khmer, Mandarin, and English. As an adolescent my parent’s inconsistency in their languages actually helped me pick up the ability to understand some of their languages and to be able to pronounce the hard tones and accents of the Vietnamese language. When I was younger I used to get offended when people assumed I was Vietnamese because of my last name. Now, I no longer have that issue. I created my own identity. In my mind, I am Chinese, Khmer, and Vietnamese. I love all three cultures the same. On April 8th, I sang “Hello Vietnam” by Pham Quynh Anh at GWU’s Vietnamese Student Association’s 10th Annual Banquet. It is ironic that the theme of the show this year is Uống Nước, Nhớ Nguồn as I am finally in the process of finding my roots. The lyrics in “Hello Vietnam” possess a lot of meaning to me. When I sing it, I feel as though I am speaking of my own experience and how I feel about Vietnam and Cambodia. Throughout my lifetime I have been told so many horrible stories about the violence that plagued my motherland but I have read so many beautiful and amazing things about the thriving empires that existed before Western colonization. I have been studying the region of Asia for the past three years at GWU. In the future I would like to help in finding a way to alleviate poverty in Vietnam and Cambodia and help former trafficked Vietnamese and Cambodian women and children in reintegrating back into society after being saved. Being the child of a former victim of violence in Southeast Asia, I strongly believe my mother survived and had me so I can one day go back to Vietnam or Cambodia to help other orphaned children. Two weeks ago I arranged a social charity event for the Vietnamese Student Association and raised over $1600. After paying the DJ and a few other expenses the rest of the money went to VSA’s charity, Children of Vietnam. Seven years ago I would have hid my ties with Vietnam. I hated my last name and wanted to be seen as being pure Chinese. I was ashamed of my family’s background. I was ashamed of being looked down upon because my parents came from third world countries. Now that I am older and more aware and knowledgeable of the world around me, although I may be pure Chinese, I identify myself as being Chinese, Khmer, and Vietnamese. I am a twenty one year old Asian American and am finally comfortable with who I am. I now do as much as I can to share my cultures with the rest of the GWU student body and my community. I want the rest of the world to see how wonderful the cultures of Vietnam and Cambodia are aside from what they see in the Hollywood films that portray the two countries as being violent and war-torn. As Pham Quynh Anh sings, “One day I’ll come to you…to say xin chào Vietnam”. 50

LÊN ĐƯỜNG 2012


MTECH ELECTRIC SCHOLARSHIP WINNER: BICH THUAN NGUYEN

Bich Thuan Nguyen is attending Houston Community College where she is studying Computer Systems Networking and Telecommunications. She has a Bachelor of Science degree in Information Technology from The Open University in Vietnam. She has previously worked for Westpoint Dentistry of Bellaire in the billing and coding department where she has gained valuable experience as an accountant in the healthcare industry.

LÊN ĐƯỜNG 2012

SCHOLARSHIPS

Từ khi còn ở Việt Nam, tôi đã từng đi làm việc thiện nguyện đến những nơi mà con người đang cần sự giúp đỡ thật sự. Ví dụ như tôi đã từng đi đến các nhà dưỡng lão do các nhà từ thiện xây cất hoặc ở các chùa chiền, với mục đích chỉ mong mang đến cho những người già neo đơn những món quà tuy nhỏ nhưng với tất cả tấm lòng. Tôi đã đi quyên góp từ những người hàng xóm, những nhà doanh nghiệp, những người bạn học, những người bạn đồng nghiệp vật dụng, tiền tài và thức ăn, thuốc men…Chúng tôi đến thăm trại trẻ mồ côi có tên là Trung Tâm Nhân đạo Quê Hương ở tỉnh Bình Phước. Mỗi đứa trẻ có 1 tính cách riêng, đứa thì ngoan hiền, đứa thì ngu ngơ, còn đứa thì lém lỉnh. Các em được các tổ chức từ thiện tài trợ để có nơi ăn chốn ở, và các em lớn lên trong tình thương yêu của những người tình nguyện viên. Sau 18 tuổi, các em có thể học nghề và thoát ly khỏi trung tâm. Một số các em thì tình nguyện ở lại làm thiện nguyện cho trung tâm nơi mà các em đã được nuôi nấng lớn lên. Nhưng không biết những mãnh đời trẻ thơ chập chững bước vào đời không có người thân yêu bên cạnh, dìu dắt và tư vấn, dạy dỗ, hay nâng đỡ khi vấp ngã trên đường đời đầy cạm bẫy. Không biết rồi tương lai các em sẽ đi về đâu? Ngoài ra còn những trẻ em sơ sinh vô tội, chưa biết nói, biết nghĩ nhưng quái ác thay, có những em mang trong mình căn bệnh hiểm nghèo HIV từ lúc mới lọt lòng. Các em nhìn chúng tôi với ánh mắt chứa chan 1 ước vọng là được nuôi nấng, chăm sóc trong vòng tay trìu mến của những người có lòng từ tâm và thiện nguyện. Ngày nay, khi đặt chân lên đất Mỹ, tôi đã được Thầy, Cô, bạn bè trong Hội Văn Hóa Khoa Học giúp đỡ, chỉ dẫn những điều trong cuộc sống mới mà đối với tôi hoàn toàn xa lạ và mới mẻ. Nếu không có những người thiện nguyện có tấm lòng nhân hậu, giúp đỡ người khác thì có lẽ tôi đã không có được như ngày hôm nay. Những người Thầy, người bạn đã an ủi, động viên và là điểm tựa tinh thần lớn nhất của tôi nơi xứ lạ quê người. Và ngay từ lúc ấy, tôi đã tâm niệm rằng tôi cũng sẽ làm được như họ dù ở bất kỳ nơi nào trên thế giới này. Hiện tôi đang làm volunteer giúp dạy Tiếng Việt cho các em nhỏ ở chùa Việt Nam vào ngày cuối tuần. Tôi nhận thấy Tiếng Việt- Tiếng Mẹ đẻ các em nói riêng và những người Việt sống trên đất Mỹ nói chung cần được học cẩn thận và duy trì ngôn ngữ mẹ đẻ - Tiếng Việt đồng thời học những truyền thống văn hóa của giống nòi “con rồng cháu tiên”, mấy mươi ngàn năm văn hiến – Việt Nam Đại Cồ Việt. Camp Expectations Tôi là người đến từ Việt Nam mới hơn 2 năm. Từ khi tôi đặt chân đến đất Mỹ này, tôi đã được tham gia các sinh hoạt của Hội Văn Hóa Việt Nam và tôi nhận thấy đây là 1 tổ chức hữu ích cho cộng đồng người Việt Nam trên đất Hoa Kỳ. Tôi hy vọng rằng Hội Văn Hóa Việt Nam ngày càng phát triển và tiến xa hơn nữa trên thế giới nơi có những người Việt Nam định cư. Năm nay, tôi đã lên kế hoạch để có thể được tham gia và trại hè năm nay có tên là Trại Lên Đường 2012. Tôi đã từng được nghe về trại hè do Hội Văn Hóa tổ chức hàng năm, rất hữu ích cho những trại sinh tham gia. Sau khi đi trại hè về, các trại sinh đã kể cho tôi nghe những kiến thức mà họ có được như: các tổ chức, quản lý sinh hoạt tập thể. Cách giao lưu với những trai sinh, cách sống và sinh hoạt tập thể... Tôi mong muốn được tham gia trại hè năm nay cũng như những năm tới. Tôi hy vọng rằng trong chuyến đi này tôi cũng như những người trai sinh khác sẽ gặt hái được nhiều điều hữu ích cho bản thân và có thể giúp ích được cho những người khác. Hơn thế nữa, tôi hy vọng rằng tất cả những người Việt Nam nói riêng và những người của các quốc gia khác biết đến Hội Văn Hóa nói chung ít nhất có được 1 lần tham gia trại hè do Hội Văn Hóa tổ chức. Có như vậy mọi người mới hiểu hiết về văn hóa và con người Việt Nam sinh hoạt, làm việc và khả năng giao tiếp như thế nào trong cuộc sống xa quê hương. 51


CATHERINE TRAN SCHOLARSHIP WINNER: KHA TRONG HOANG Kha Trong Hoang is a student at the University of Economics in Vietnam and aspires to earn a license as an international tour guide. He is currently a director’s assistant for YMCA Vietnam where he plans for international organizations to travel and volunteer in Vietnam. He is proficient in Korean which allowed him to communicate with Korean organizations as they worked in volunteer workcamps in Vietnam. In addition, he organized exchange activities to teach the Korean visitors about Vietnamese culture, customs, and of course, food.

SCHOLARSHIPS

What does volunteer service mean to you? Why do you want to serve? And why are you active the Vietnamese community? “Volunteer – Tình nguyện viên” trước đây đối với tôi ba chữ “ tình nguyện viên” thật bình thường, đơn thuần tôi chỉ nghĩ đó là ba chữ tình nguyện viên và tình nguyện viên là những người đi làm tình nguyện, đi làm việc mà không cần trả lương. Dường như nó chẳng liên quan gì đến cuộc sống của tôi, tôi không kể đến những ngày tháng tôi học từ tiểu học, trung học cơ sở rồi trung học phổ thông, cái khái niệm tình nguyện viên trong thôi chưa hề có và tôi cũng chẳng biết tình nguyện viên là gì… Sau khi ra trường tôi có dịp làm việc nhiều nơi, gặp gỡ nhiều người, có nhiều sự trải nghiệm hơn,...và như một cái duyên tôi đến với tổ chức YMCA Việt Nam với tư cách là một tình nguyện viên cho một đoàn thuốc đến từ Hàn Quốc. để phiên dịch và giúp đỡ khám bệnh cho bà con vùng sâu vùng xa dưới Đồng Tháp... Tôi đi mà không hề biết rằng đó là định mệnh và tôi sẽ gắn bó với công việc tình nguyện sau này. Khi đến xã Bình Tấn, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp tôi thật sự bất ngờ trước điều kiện y tế rất kém nơi này và bà con nơi đây ai cũng đều rất khổ, họ chủ yếu sống bằng nghề nông hay buôn bán nhỏ.…Thật vậy, bạn phải chính mình trải nghiệm về cuộc sống về công việc thiện nguyện thì bạn mới cảm nhận được công việc của mình đang làm nó có ý nghĩa vô cùng to lớn như thế nào đối với những người đang và cần được giúp đỡ. Cuộc sống của bạn thay đổi khi bạn thay đổi và nhìn nhận cuộc sống một cách khách quan hơn. Cuộc sống của tôi thật sự thay đổi từ những ngày ấy, tôi có mục đích sống và khát khao giúp đỡ mọi người nhiều hơn, cho tôi niềm vui lấn át những nỗi buồn. Phải chính bạn trãi nghiệm bạn mới hiểu được làm tình nguyện có ý nghĩa như thế nào chứ không đơn thuần là chỉ giúp đỡ mọi người và tôi nghĩ làm việc gì thì bản thân mình cũng phải có cái tâm và lòng cóng hiến hết mình cho công việc thêm phần ý nghĩa… Camp Expectations Nếu được tham gia chương trình Camp Lên Đường 2012 thì tôi sẽ có cơ hội được trau dồi nhiều kỹ năng, nhất là kỹ năng về lãnh đạo, tổ chức những chương trình cắm trại, có khả năng làm việc nhóm cũng như các cách giải quyết vấn đề, có cơ hội giao lưu và học hỏi từ những bạn trẻ Việt đang sinh sống tại Mỹ để phần nào biết được cuộc sống, suy nghĩ của các bạn trẻ. Thông qua cơ hội này tôi cũng muốn phần nào đó giới thiệu cho các bạn về văn hóa, truyền thống của Việt Nam, cuộc sống của người Việt ở Việt Nam như thế nào. Và tôi sẽ mang những kỹ năng đã học được về Việt Nam để phố biến cho các bạn sinh viên trẻ Việt Nam, giúp cho các bạn có những kỹ năng tốt nhất để phục vụ cho công việc sau này và giới thiệu cho các bạn về chương trình đầy thú vị của Camp Lên Đường. Để các bạn sinh viên trẻ ở Việt Nam có thể biết và có thể tham dự Camp Lên Đường trong tương lai.

52

LÊN ĐƯỜNG 2012


THANG DAO DANCE COMPANY SCHOLARSHIP WINNER: VINH NGO Vinh Ngo is majoring in painting at the University of Houston in Houston, Texas. He is serving as president of Len Duong Bonfire Passion and has volunteered with several of its community events and helped fund raise for Len Duong Camp. Ngo has also participated in the Tobacco Obesity Prevention Summit and Mid Autumn Festival of the Vietnamese Culture and Science Association. He is skilled in drawing, painting, computer imaging, and graphic communication.

VCSA-DC CHAPTER SCHOLARSHIP WINNERS: STEVEN NGUYEN & TUAN DUONG

SCHOLARSHIPS

Stephen Huong-Kim Nguyen, a alumnus of Virginia Commonwealth University, is the current President of the Mid-Atlantic Union of Vietnamese Student Associations (MAUVSA). Being very philanthropic minded, he has helped champion the Union of North American Vietnamese Student Association’s Collective Philanthropy Project helping Vietnamese American students across the nation fundraising over $280,000 for 6 different philanthropic organizations. Stephen has been active in the entrepreneurial community developing small businesses in the mobile technology and restaurant industries. His dream is to merge social responsibility with good business culture for the benefit of the Vietnamese American community. His latest project is helping delvelop a headquarters for MAUVSA in the heart of the Vietnamese Community of D.C., Virginia, and Maryland. Tuan Duong recently graduated from George Mason University with a major in Information Systems and Operations Management. He currently dedicates his time towards a full-time job during the day, and his nights towards self-development and community service through VSA. He has high hopes and aspirations to succeed in the business world through entrepreneurial endeavors, specifically in social commerce. Tuan currently serves at the Vice President of the Mid-Atlantic Union of Vietnamese Student Associations (MAUVSA) and he hopes to make an impact, small or large, wherever he goes. Something that he believes in is that smiling and laughter can go a long way.

LÊN ĐƯỜNG 2012

53


IN MEMORIAM OF VERA TRAN TƯỞNG NIỆM TRẦN PHẠM NGUYỄN ÁNH 9th Anniversary (1982-2003) Vera Tran was born on April 22, 1982 in McKinney, Texas to Mr. and Mrs. Lam Tran. She was a role-model, an inspiration, and a friend to all who met her. She fearlessly took on life armed with only love and compassion. Vera greeted everyone she met with a smile – a smile that could light up an entire room. She had an immaculate soul and a song in her heart. This is how Vera will be remembered by her family and friends, as well as the Vietnamese community at large. Among her peers and friends, Vera was and bright. She was on the fast-track having already been accepted into the not enough. It was not enough that Vera dreams. In whatever little time Vera could call fulfilling her role as a dutiful daughter, for the rights and future of others. She her friends and peers to do the same. the homeless at soup kitchens, and

the shining star. Her future was beautiful to becoming a skilled and caring doctor, UH-Baylor Medical program. Yet, this was toiled to secure her future and her personal

Vera graduated as Salutatorian from Professions in 2000. She was honored Luncheon and joined VCSA soon following year’s luncheon and became organize charitable events and Len

Michael DeBakey High School for Health at the VCSA Youth Excellence Recognition afterwards. Vera came back to organize the an active young member of VCSA, helping Duong Camp.

her own, after completing her studies and granddaughter, and sister, Vera fought relentlessly gave of herself and encouraged Vera raised funds for disaster victims, fed worked to benefit her community.

SCHOLARSHIPS

Unfortunately, her life ended all too early. On April 15, 2003, Vera was involved in a tragic accident and left this world for a better place. However, her legacy lives on. Even in death, Vera continues to inspire future generations with her undying love and compassion. In her memory, VCSA recognizes the Vera Tran Community Service Award winner who, like Vera, demonstrates exemplary volunteerism and leadership.

Trần Phạm Nguyễn Ánh Vera sinh ngày 22 tháng tư năm 1982 tại McKinney, Texas, con ông Trần Lâm và bà Phạm Anh Đào. Cô tốt nghiệp á khoa trường Michael DeBakey, High School for Health Professions năm 2000 và được đại học y khoa Baylor (Baylor College of Medicine) cấp học bổng toàn phần để theo học 8 năm ngành y khoa. Là một sinh viên xuất sắc, cô sẽ tốt nghiệp chương trình dự bị y khoa vào tháng 12 năm 2003 và nhập học trường y khoa Baylor vào năm sau đó. Tổng số tiền học bổng dành cho cô trong 8 năm đại học lên đến 422.000 mỹ kim. Kể từ những năm đầu tiên ở bậc trung học, dù bận bịu với việc học, Vera luôn luôn dành ra một thời lượng đáng kể để tham gia vào các sinh hoạt thiện nguyện tại các nhà thương, thư viện, và các chương trình giúp đỡ người vô gia cư. Khi lên đại học Vera dành nhiều thì giờ hơn nữa cho các công tác từ thiện, không những trong cộng đồng Việt Nam mà còn trong cộng đồng bản xứ. Cô đã tích cực hoạt động với tổ chức Salvation Army để giúp đỡ các nạn nhân của cơn lụt Allison vào tháng 6 năm 2001. Cô cũng là một thành viên trong ban tổ chức cuộc đi bộ Walk-for-America để gây quỹ giúp các nạn nhân trong biến cố 9/11 tại New York. Ngoài ra Vera cũng từng tham gia công tác thiện nguyện gây quỹ “Kommen Race for the Cure for Breast Cancer”. Từ tháng 11 năm 2002 cho đến nay, cô là City Director cho Elizabeth Glaser Pediatric Foundation-Student Global AIDS Walk, một chương trình gây quỹ giúp cho các bệnh viện tại Phi châu, Á châu, và Châu Mỹ La-tinh phòng chống bệnh AIDS. Cô cũng tham gia trong các chương trình văn nghệ Liên Trường của các trường đại học tại Houston. Cô là thành viên trẻ nhất trong Ban Chấp Hành hội Văn Hóa Khoa Học Việt Nam kể từ năm 2001, và trở thành tấm gương sáng cho những bạn trẻ trong hội. Ngày 15 tháng 4 năm 2003, Vera đột ngột từ trần qua một tai nạn xe và cô ra đi trong sự tiếc thương vô vàn của gia đình, bạn bè và cộng đồng. Tuy sống một cuộc đời ngắn ngủi, Vera đã có nhiều đóng góp đáng kể cho cộng đồng, cho xã hội, và luôn luôn cố gắng mang niềm vui đến những người chung quanh. Sự ra đi đột ngột của Vera là một mất mát lớn lao cho chúng ta, và sẽ để lại cho chúng ta nỗi tiếc thương không bao giờ phai nhạt. Trại Lên Đường 2012 muốn kỷ niệm 9 năm ngày Vera ra đi với giải thưởng Vera Trần dành cho các trại sinh để khuyến khích các bạn đóng góp tích cực hơn nữa cho cộng đồng Việt Nam nơi bạn cư ngụ. Giải thưởng Thiện Nguyện Vera Trần sẽ được công bố tại trại Lên Đường 2012 tại Maple Lake, Minnesota và giải thưởng trị giá $1000 Mỹ kim dành cho trại sinh nào chứng tỏ được tinh thần thiện nguyện xây dựng và đóng góp hữu hiệu nhất cho cộng đồng người Việt tại địa phương.

54

LÊN ĐƯỜNG 2012


VERA TRAN AWARD CO-WINNER: Vinh Ngô, Lên Đường Bonfire Passion Team Leader

VERA TRAN

Vinh Ngo is majoring in Painting at the University of Houston in Houston, Texas. He is serving as president of Len Duong Bonfire Passion team and has volunteered with several of its community events and helped to raise $15,000 to bring 30 campers from Texas and across the country to camp Len Duong 2012. Ngo has also participated in the Tobacco Obesity Prevention Summit and Mid Autumn Festival of the Vietnamese Culture and Science Association. VCSA congratulates Vinh Ngo to be the co-winner of the Vera Tran Award for establishing the Len Duong Bonfire Passion Team to implement the theme “Be The Change” learned from camp Len Duong 2011.

LÊN ĐƯỜNG 2012

55


Nhóm Tuổi Trẻ Nhiệt Huyết Lên Đường (Len Duong Bonfire Passion Team)

SCHOLARSHIPS

“Đến được trại hè Lên Đường là đã chính mắt nhận thức về bản thân và có thêm những bài học quý báu để giúp ích cho cuộc sống và những người xung quanh. Sau những ngày ở tại trại, trong mỗi người chúng em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm và cách áp dụng những bài học này để có thể phát huy bản thân cũng như cùng nhau xây dựng cộng đồng Việt Nam ở địa phương gần nhất. Bài học đầu tiên ở trại chúng em học được là tạo ra ý tưởng và theo đuổi mục tiêu. Vì trại hè năm 2012 được tổ chức tại tiểu bang Minnesota, một nơi cách Texas khá xa, bài học đó đã khơi lên ý tưởng thành lập nhóm “Nhiệt Huyết Lên Đường”. Mục đích của nhóm cũng bắt đầu chóm nở từ lúc ấy. Sau khi Ban Chấp Hành của nhóm được thành lập, chúng em đã không ngừng nghỉ lập ra những ý tưởng để ngày một tiến gần đến mục tiêu. Sau những ý tưởng những giờ chúng em góp công chuyển đổi những ý tưởng này thành những dự án. Nhóm Nhiệt Huyết Lên Đường muốn tạo một môi trường lành mạnh để các bạn trẻ có cơ hội tham gia làm việc thiện nguyện giúp đỡ cộng đồng nơi mình sinh sống. Cũng như nhóm cũng muốn gây quỹ mười lăm ngàn mỹ kim để có thể bảo trợ cũng như giúp đỡ các trại sinh mới và cũ có hội đến tham gia trại hè năm 2012 để học hỏi thêm kỹ năng lãnh đạo cũng như trở về giúp ích cho cộng đồng. Trại hè Lên Đường đã giúp các bạn trẻ người Mỹ và Canada gốc Việt biết thấu hiểu và tự hào hơn về văn hóa và lịch sử Việt. Thêm vào đó, trại hè cũng đã đề cập đến sự ngăn cách giữa hai thế hệ với nhau. Những bạn trẻ có thể học hỏi về đất nước và con người của nước Việt cũng như tầm quan trọng của việc giao tiếp với thế hệ đi trước. Qua những việc làm của nhóm Nhiệt Huyết Lên Đường, chúng em cảm nhận được sự gần gũi với cộng đồng và thấy tự hào hơn về nguồn gốc của mình. Nhóm chúng em đã áp dụng sự can đảm và ý chí học từ trại để thảo luận về những chủ đề này trên những đài phát thanh và đài truyền hình tại thành phố Houston. Một trong những kỹ năng chúng em học được từ những ngày tại trại là kỹ năng lãnh đạo và tinh thần đoàn kết của đội. Mỗi người trong ban chấp hành của nhóm đã chuyển biến và áp dụng những kỹ năng đó. Chúng em học được cách làm việc chung với nhau và cách giải quyết những sự xung đột. Ngoài việc học và công việc thường ngày, chúng em học được cách cân bằng và phân chia việc làm để giúp đỡ lẫn nhau. Qua những kế hoạch và dự án của nhóm, chúng em quen thêm được rất nhiều bạn trẻ cùng chí hướng để tạo nên một nơi lành mạnh cho giới trẻ trao đổi và học hỏi. Nhờ những ngày giờ làm việc chung, chúng em học được điểm mạnh và điểm yếu của chính bản thân mình cũng như của nhóm. Áp dụng những gì học được từ trại Lên Đường, chúng em cố gắng giúp đỡ lẫn nhau qua sự hợp tác và hòa đồng. Chúng em học hỏi từ những cô chú anh chị đi trước để nhóm có thể hoàn thiện hơn. Nhờ đó chúng em được quen biết và mở rộng mạng lưới truyền thông của nhóm. Trong quá trình làm việc của nhóm suốt gần mười tháng qua, Hội Văn Hóa Khoa Học Việt Nam đã giúp đỡ cho chúng em rất nhiều. Với sự dẫn dắt của Hội, chúng em học được cách dũng cảm bước khỏi “comfort zone” để đến từng nhà, từng cơ sở thương mại để gây quỹ cho nhóm. Hội cũng đã giới thiệu cho chúng em những dự án mà chúng em có thể tham gia. Chúng em học hỏi được rất nhiều từ Hội cũng như từ trại Lên Đường. Thật vậy, chúng em đã học được “sự can đảm” khi chúng em lập ra nhóm. Chúng em cũng không ngừng phát huy khi kêu gọi sự ủng hộ đóng góp và gặp gỡ những nhà tài trợ cho nhóm. Chúng em ứng dụng “sự hợp tác” học từ trại để làm việc chung cùng tất cả các bạn trong nhóm Nhiệt Huyết Lên Đường và cộng đồng xung quanh. Chúng em hy vọng những gì mình làm có thể giúp ích cho cộng đồng. Nhóm chúng em mong muốn mang đến cho các bạn trẻ khác cơ hội đến trại để được học những bài học chúng em đã được học. Chúng em muốn giúp các bạn chuẩn bị cho trại hè Lên Đường bằng cách cung cấp những kinh nghiệm mà chúng em đã được luyện tập và trau dồi từ những bài học ở trại. Từ trại Lên Đường, nhóm chúng em đã cởi mở hơn với những ý tưởng và tình thương yêu. Qua những tháng ngày làm việc chung, chúng em đã thấu hiểu và thương nhau hơn. Nhóm đã chăm sóc và quan tâm lẫn nhau, cũng như “sự cảm thông” đã học từ trại. Vì đã tham dự trại lên đường vào năm 2011, chúng em rất mong muốn năm nay sẽ có thêm nhiều cơ hội để học hỏi nhiều điều bổ ích. Có thể gặp những người bạn mới để cùng nhau chia sẻ về những kỹ năng mà chúng em đã và đang học với nhau. Chúng em hy vọng những bạn trẻ trong nhóm Nhiệt Huyết Lên Đường sẽ đến trại năm nay cũng sẽ học hỏi được nhiều điều bổ ích, quen thêm những người bạn mới và quan trọng nhất là họ sẽ trở thành những nhà lãnh đạo trong cộng đồng, giúp ích cho xã hội sau này. Chúng em hy vọng trại Lên Đường ở Minnesota năm nay sẽ thành công rực rỡ, để lại những kỷ niệm đẹp và khó quên cho trại sinh, và hy vọng sẽ có nhiều trại sinh trở lại tham gia trại Lên Đường vào những năm kế tiếp.” 56

LÊN ĐƯỜNG 2012


VERA TRAN AWARD CO-WINNER: Nam-An Dinh

SCHOLARSHIPS

Nam-An Dinh is a Nursing student at Ryerson University in Toronto, Canada. He serves as the 500 Oral Histories Project Canadian Director for the Vietnamese American Heritages Foundation. He is currently the President of the United Vietnamese Student Association of Ontario. In addition, he works at Humber River Regional Hospital as a student nurse where he gains experience facilitating mental group heath sessions. VCSA congratulates Nam-An Dinh to be the cowinner of Vera Tran Award for establishing the VSA Gateways to Change summit after attending camp Len D uong 2009 in Ontario, Canada.

LÊN ĐƯỜNG 2012

57


Gateways to Change: Fueling Movements Through Collaborations “ The summer of 2009, I had the opportunity to attend the Len Duong Leadership Camp, an event that I feel was the major catalyst for my deciding to take on leadership roles in my community, instead of merely just following. At this camp, I met many amazing young leaders that inspired me to become more involved in my community. At the time, I had become involved with a local Vietnamese social activism based youth group, however I had only just dipped my feet into that. Upon learning the many different stories of the campers at LD09, be it around the campfire, or through an impromptu conversation during a break from activities, I had become greatly inspired. In addition to becoming inspired, I learned a great lesson about community work and mobilization: without strong collaborations and teamwork, nothing will ever get anywhere. Certainly there were many other valuable lessons I took from the camp, however I noticed this one the most. From the scheduled team games to earn points, the informal pickup volleyball games, and the workshops, to the talent show performance and skit contests. All of these really drove home the importance of teamwork and collaboration. It took everyone being on the same page, working together, to win team games; It took everyone playing as a team to win the volleyball games; it definitely took everyone performing with the same mindset and passion to put on a great talent show act or skit.

SCHOLARSHIPS

When I joined the Vietnamese Students Association (VSA) at my school, I also noticed the same thing. Being a part of the United Vietnamese Student Associations of Ontario (UVSA), my VSA was part of a larger umbrella organization that aimed to unite other VSAs in Ontairo. I found this not to be the case. Due to many reasons, I found there to be great disconnect between many VSAs; at times, even between VSAs that operated only a few blocks down the road from each other. I was not sure how to approach it; however I felt I had to do something to create more unity. Taking a cue from the Union of North American Vietnamese Student Associations (uNAVSA) and their annual North American wide VSA conference, I decided to organize the First Annual Canadian VSA Summit. I spent my time becoming acquainted with the VSA leaders, and gauging interest, all the while trying to learn about their concerns and the issues they faced. Through these endeavours, I was able to learn that they too shared the same concerns as me in terms of wanting a more united VSA community in Ontario, and eventually, Canada. On May 21, 2011, over 30 VSA leaders from across Ontario, and one from the United States, met at Ryerson University in downtown Toronto and engaged in teambuilding activities, bonding, and constructive discussion sessions. I adopted the theme “Gateways to Change”, envisioning this summit to become the first step towards a more united VSA community here, and opening the door to many, many more collaborative events such as this one. The attendees engaged in discussions that involved common issues tackled by VSAs: bridging generation gaps, member recruitment and retention, tackling political activism issues, leadership styles, funding and scholarship, and cultural activism (discrimination within the community e.g. creating more welcoming environment for LGBTQ members in the VSAs). Each discussion was facilitated by experienced VSA leaders (most of which had also attended LD09). Essentially, it was a case of the older leaders mentoring the younger ones. In addition to this, attendees also got the opportunity to view numerous videos of support and encouragement sent in by VSA leaders across the United States as well, further fostering the spirit of unity and collaboration. Words of support came in from as far away as Texas and Chicago. Overall, it was an extremely successful event. I got lots of positive feedback from the attendees, and many asked if it would become an annual occurrence. Some attendees also asked if in the future it would potentially become an event that moved from school to school, a different VSA to host each year. Even now, I can still see the impacts it makes. Only last month, I was on a conference call with a representative from almost every VSA in Ontario, discussing about upcoming projects and possible collaborations.” Camp Expectations Ultimately, it was my attendance at Len Duong Camp 2009 that really was the catalyst for the Gateway to Changes summit. It was at the camp that I became inspired to become more involved learned the importance of forming collaborative relationships. Through the VSA Summit, I was successfully able to apply this lesson and help make a greater impact within my community. As I gear up for Len Duong 2012, I expect to continue to be inspired. Throughout my life, I have always found experiences and memories to be the most valuable things in life. It is my belief that our lives are the sum of all the stories we can tell about it. As such, I hope to meet many new people and learn all of their stories, each one will in turn impact me and influence my own stories. Lastly, I hope to learn many more lessons, and I definitely will expect myself to take every single lesson and apply it in my own life, whether it be as little as being on time for class, to as big as planning a nationwide student leadership conference. In either case, I will definitely be moving forward, step by step.

58

LÊN ĐƯỜNG 2012


New Moon Foundation is a values-based organization and our mission is to provide educational & science-based programs, scholarships and grants that encourage and support the practice of our core values G.R.A.C.E. CORE VALUES G.R.A.C.E. • Gratitude – A deep appreciation of life in all forms, valuing both its gifts and

lessons. This is the foundation for finding joy in our human condition.

• Respect - The practice of awareness and openness to others, new ideas and

different perspectives. Respect is the basis for peace and understanding.

• Accountability - Taking responsibility for our actions, thoughts and emotions.

Acknowledging our choices and their consequences empowers us to choose again.

SCHOLARSHIPS

• Courage - The discipline to be authentic, honest and act with integrity. Courage

allows us to grow and realize our true potential and dreams.

• Engagement – The intention to wholeheartedly contribute our gifts and skills in a

way that benefits our communities and natural environments. This is a natural outcome and test of a values-based life.

We deeply believe that if we individually make a sincere effort to practice the above core values and support each other in this practice, we all will become happier with our lives, enjoy a more caring and peaceful world and leave a more sustainable environment to our children. New Moon Foundation intends to fulfill our mission by developing partnerships with aligned organizations to globally provide values-based scholarships, enrichment programs and other programs that promote the practice of the Foundation's core values G.R.A.C.E. We are grateful to all our partners and communities for their support. For more information on partnership opportunities, please email Thuy at Fujimoto@Hawaiiantel.net

LÊN ĐƯỜNG 2012

59


Be the Change New Moon Foundation Scholarships Duong camper alumni who want to implement what they learn from the camp to serve the local communities. Please join VCSA to congratulate the following 5 winners of the 2011 Be The change – New Moon Foundation Scholarship.

SCHOLARSHIPS

Tho Pham , VCSAToronto chapter, with the “First Step” camp for youth project to be delivered in Toronto, Canada. This camp is to provide high school students something to look forward to at the end of the summer. It offers an opportunity to make new friends, share experiences and learn more about themselves. Not only will there be workshops to learn new skills and obtain knowledge from talented individuals but exciting, adventurous games and activities that will take the stress of everyday life away for the four days at camp. By the end of the camp, the campers will be instilled a sense of camaraderie and belonging, a feeling of achievement and satisfaction and a yearning of wanting to learn more and come back the following year as a camper or staff. Tho said “We want to build leaders and enthusiasts who will become role models for their younger brothers and sisters, young adults who are full of passion, wanting to help others and participate in community events in any capacity.” Quynh Anh Nguyen , VCSA-DFW chapter, with the “Len Duong Pendulum Minicamp” project to converting potential Energy to Actual Energy - One day to be inspired, one day to be recharged, one day to be empowered! She was planning to have 3 events after each to build more momentum for camp Len Duong 2012: Career Day – College presentation – Coffee Night – Mini camp Len Duong. The mini camp Len Duong will be held in the Dallas/Fort Worth Area in the FebMarch time frame to promote for camp Len Duong 2012 in Minnesota.

60

LÊN ĐƯỜNG 2012

Phong Le , VCSAHouston, with the “Teen Safety Driving Project”

Cindy Dinh , VCSAHouston, with the “Voter’s Registration and Voter’s Education Outreach in the Vietnamese communities in Houston” – the main purpose of the project is to increase Vietnamese American participation in the upcoming election in 2012 and to ensure to remove all language barriers throughout the election process by providing bi-lingual translation whenever needed. Jenny Le , Harvard University, Vietnamese Student Association, with the “Vietnamese parents/ students educational workshop” organized for the Vietnamese community in Dorchester, MA area. The main objectives for this project are as following: Educating Vietnamese parents and students about the value of a college education and how to apply to recommendations, etc.; Encouraging students to challenge themselves in school and give back to their community when applying for IVSA’s Dreams Scholarship; Helping parents guide their children in making better school related decisions by bridging the language barrier and improving the understanding between parents and children about this topic of Career planning.


TRIBUTE TO ANH TOAN

TONY TOAN NGUYEN

Mr. Tony Toan Nguyen (whom we always called “anh Toan”) has been always the most resourceful, talented and artistic volunteer in VCSA. He also has a passion of sports that is really contagious and affecting everyone in VCSA. What is so special about him is that regardless of circumstances, he always has a beautiful smile on his face, a positive and can-do attitude and he never ceases to amaze us with his artistic talents in so many designs he contributed to VCSA projects, being a logo for our 20th Anniversary Gala, or a camp gate design that was so much appreciated by the campers. In whatever he did, he brought in110% of his energy, passion and tireless dedication to get the job done and get it done with style. His talents, his great sense of humor, his beautiful singing, and above all, his loving care and friendship would be dearly missed by all of us. Last summer, we were all so inspired by his courage, his faith and his tenacity throughout the last journey in his life when he fought against pancreatic cancer. At camp Len Duong 2011, he came and served despite the fact that he was already diagnosed with Pancreatic Cancer. He delivered a moving and inspirational speech at camp bonfire 2011 and he promised to come back to see us in 2012. He might be no longer physically with us, but his spirit and his inspiration will stay with us and younger generations of Vietnamese Americans/Canadians for years to come. This year we have this tribute to one of our most dedicated staff, Mr. Tony Toan Nguyen to honor his commitment to service. His courage and his compassion truly serve as a role model for all campers of Len Duong camp. Thank you anh Toan, for being such a beautiful person when you were on Earth and for continuing to be a source of inspiration to us all even after you already left this world. Words cannot express how much was the loss we all felt trying to continue our programs without you, but we know that up there, you are smiling over us and will be there with us in spirit. May you rest peacefully in Heaven and we thank you for all of your dedication to service and for all the friendship and loving care in all these years. We are honored to be your friend and we will treasure all the precious memories we had with you for now and forever.We all love you and miss you so much! Farewell anh Toan! - From all staff of Len Duong Camp FAREWELL MY FRIEND Farewell Tony our dearest friend! Words cannot express our sorrow and pain… to say Goodbye to you with all vivid memories! You live such a beautiful life and you taught us so much! In your last journey before reunited with Jesus Your Compassion, Courage and Faith Will forever leave an imprint in all of us! You taught us to be positive in all different adversities Never ask why, but focus on what you can do at the time, To face with the challenge with determination and grace And when time comes you accepted the fate With a peaceful mind and readiness! You are our HERO Tony! You are our inspiration Tony! Rest in Peace and you will forever be missed! We all love you so much and thank you for leaving such a beautiful legacy on this earth! Goodbye Tony!

LÊN ĐƯỜNG 2012

61


TƯỞNG NIỆM NGUYỄN THANH TOÀN

TONY TOAN NGUYEN

“Tôi có một niềm tin sâu sắc rằng những người chết sẽ sống cho đến bao giờ còn có những kẻ sống nghĩ đến họ.” Có lẽ lời phát biểu nêu trên của nhà văn Pháp Émile Henriot (1889-1961) phản ảnh được tâm trạng những người quen biết anh Nguyễn Thanh Toàn. Đã gần một năm trôi qua kể từ ngày anh giã từ cuộc đời này, nhưng hôm nay và mãi mãi về sau, làm sao họ có thể quên được anh, một con người công chính? Trong gia đình, anh là người chồng thủy chung, người cha gương mẫu, người con hiếu thảo, và người anh tốt lành. Với bằng hữu, anh là một người bạn trung tín, lúc nào cũng quan tâm đến họ và sẵn sàng giúp đỡ. Với tha nhân, anh là mẫu mực của tấm gương “mến Chúa yêu người” qua những việc làm bác ái anh liên tục thực hiện từ lúc trưởng thành cho đến ngày anh trở về “Ngôi Nhà Lớn” vào ngày 22 tháng 7 năm 2011 tại thành phố Houston. Chính với lòng ao ước phục vụ tha nhân, năm 2006, anh Nguyễn Thanh Toàn, cùng hiền thê của anh là chị Vũ Kim Yến, đã tham gia hội Văn Hóa Khoa Học Việt Nam. Chỉ trong một thời gian ngắn, với thái độ luôn sẵn sàng xả thân làm việc nghĩa mà không cần người khác biết đến sự hy sinh của mình, anh đã chinh phục cảm tình của tất cả những hội viên từng làm việc với anh, và trở thành tấm gương sáng của tinh thần phục vụ trong mắt họ. Hết lòng với hội VHKHVN, dĩ nhiên, anh Nguyễn Thanh Toàn luôn luôn hết lòng với Trại Lên Đường, một sinh hoạt anh tin tưởng là cần thiết để góp phần xây dựng tập thể trẻ Việt Nam trưởng thành trên xứ người. Trong tất cả các kỳ trại, kể từ năm 2007, anh luôn giữ trách nhiệm thiết kế cổng trại, góp phần hoạch định Trò Chơi Lớn (Big Game), và là thành viên tích cực trong Ban Kỹ Thuật, hoạt động liên tục suốt bốn ngày ở trại. Kỳ trại năm ngoái, Lên Đường 2011, mặc dù đang mang trọng bệnh ung thư tụy tạng (pancreatic cancer) thời kỳ cuối, anh vẫn cố gắng dự trại. Trong đêm Lửa Dặm Đường, trước bao đôi mắt quý mến, kính phục, và đẫm lệ cảm thương của trại sinh, anh đã chia xẻ với họ căn bệnh của mình và tỏ thái độ cương quyết chiến đấu với căn bệnh. Tuy nhiên, dù đã chiến đấu thật can đảm và mãnh liệt, chỉ chưa đầy hai tháng sau, anh đã ra đi như một thứ an bài khắc nghiệt của định mệnh. Sau khi anh vĩnh viễn từ giã chúng ta, hội VHKHVN đã thực hiện một cuốn phim thật ý nghĩa để nói lên cuộc đời tốt lành của người ra đi và lòng tiếc thương của người ở lại. Đồng thời, các thân hữu của anh, trong đó có một số hội viên hội VHKHVN, đã thành lập Team NTT để tham gia cuộc đạp xe LiveStrong tại Austin vào ngày 16 tháng 10 năm 2011 nhằm gây quỹ giúp các nạn nhân căn bệnh ung thư và đã gây quỹ được hơn $23,000. Đến ngày 3 tháng 11, các bạn hội VHKHVN thành lập Team Tony Toàn Nguyễn, tham gia cuộc đi bộ gây quỹ giúp tổ chức Pancreatic Cancer Network. Đặc biệt, trong hai ngày 21 và 22 tháng 4 vừa qua, một số hội viên VHKHVN, trong đó có hiền thê của anh là chị Vũ Kim Yến, đương kim hội trưởng hội VHKHVN, cùng một số thân hữu của anh đã hoàn tất cuộc đạp xe MS-150 từ Houston đến Austin để gây quỹ giúp National Multiple Sclerosis Society. Các anh chị thực hiện điều này vì tháng 3 năm ngoái, tức hai tháng trước khi biết mình mang bạo bệnh, anh Nguyễn Thanh Toàn đã ngỏ ý sẽ tham gia cuộc đạp xe MS-150 năm nay. Ngày hôm nay, lời anh Nguyễn Thanh Toàn ước hẹn “gặp nhau ở Lên Đường 2012” trong đêm Lửa Dặm Đường năm ngoái đã không thành sự thật; nhưng, như lời Émile Henriot đã nói, anh sẽ mãi mãi sống trong chúng ta. Bởi vì hình ảnh của anh, tấm lòng của anh sẽ làm chúng ta cảm thấy cuộc đời mình có ý nghĩa hơn, và lòng mình đẹp hơn rất nhiều. 62

LÊN ĐƯỜNG 2012


TONY TOAN NGUYEN MEMORIAL SCHOLARSHIP WINNER 1: DAVID PHAM David Pham is a Pre-Pharmacy student at the University of Houston in Houston, Texas. Within the community, he is the founding president of the Health Occupations Students of America (HOSA), a member of the Student National Pharmaceutical Association active in the Chronic Kidney Disease Initiative, a member in the National Society of Collegiate Scholars, and a volunteer at MD Anderson Cancer Center. He was on the 2011 Dean’s List and received the 2010 and 2012 HOSA Barbara James’ Service Award.

LÊN ĐƯỜNG 2012

SCHOLARSHIP

“Furthermore, community service is significant because it allows students to understand what it means to be part of a team. Whether one is part of a school group working to pack boxes of canned goods at the local food bank or volunteering at the Juvenile Diabetes Research Foundation Walk, his/her contribution is priceless and helps the team reach its goals. Community service is a collaborative effort, one that requires the help of all its volunteers to achieve the best result. When everyone comes together and focuses their hearts and energies on one goal, it makes a lasting difference. Teamwork is pivotal because it encourages communication and interaction among team members, which is another reason why community service helps develop our nation’s youths. It is important for students to be involved in their communities and dedicate their time to worthwhile causes because it can help foster a feeling of deep satisfaction. Not only that, but community service can also help students develop skills that are also practical for their lives and future. For example, students who are passionate about pursuing a career in healthcare could benefit greatly from community service because they would learn how to work as part of a team. When volunteering, responsibilities are often distributed among team members, and it is crucial that each team member recognize the importance of his/ her role and do their part. In hospitals, professionals work as part of a healthcare team, comprising of physicians, pharmacists, nurses, dieticians, social workers, etc. They all work together in order to meet their patients’ needs. In addition, community service stems from a natural desire to help others, and that also helps motivates students to continue their journey towards becoming a health professional. Essentially, community service is important and worthwhile because it gets students involved in the present and prepared for the future. Personally, I like to serve others because it gives me a sense of purpose. I like the idea of getting together with a group of people and working with them to achieve a common goal. My individual efforts might not be significant, but there is no doubt that the combined contributions of each team member makes a great impact on the community, and that’s what motivates me to continue to stay involved. Growing up, my parents have continually reiterated how important it is maintain this connection with the community and to give back to it, but it wasn’t until I started volunteering that I began to truly understand what they were saying. From my volunteer experience, I have seen the less privileged take advantage of philanthropy such as food from the Houston Food Bank and clothes from local clothing drives. Personally, I am fortunate enough to have been well fed and clothed throughout my life, but volunteering helped me understand that not everyone has these luxuries. It’s helped me realize that because I have been fortunate enough to have necessities and opportunities come my way, it is my duty to do what I can to give back and help others. “ Camp Expectations When I think of Len Duong Camp, I automatically think of my friend, Tina. Once a seemingly timid, soft-spoken introvert, Tina has now blossomed into a confident young leader who constantly spreads joy and inspires her peers. I’ve known Tina for years, but it wasn’t until she came back from Len Duong Camp 2011 that she began taking more active roles within her Vietnamese and American communities and effecting the positive change that I always knew she was capable of. I remember her telling me how leadership, teamwork, and Vietnamese pride were integrated into those short, fun-filled days in Denton, and therein lies the spark that ignited my interest in attending Len Duong Camp 2012.

63


TONY TOAN NGUYEN MEMORIAL SCHOLARSHIP WINNER 2: PHUONG LE Phuong Le is a second year Pharmacy student at Texas A&M Health Science Center in Kingsville, Texas. She earned a Bachelor of Science degree in Pharmaceutical Sciences at University of Houston where she was earned Outstanding Student of Chemistry and Sociology awards. She volunteers for the Christus Spohn Clinic to provide information and education to help others quit smoking. She has worked as an intern at an HEB Pharmacy where she administered immunization vaccines and screened patients’ blood glucose and blood pressure.

SCHOLARSHIPS

TÌM THẤY GIA ĐÌNH Ở NƠI XA QUÊ HƯƠNG “Tôi sinh ra và lớn lên ở thành phố Sài Gòn. Nhịp sống vội vã, ồn ào của Sài Gòn, hơi thở của Sài Gòn đã ăn vào tâm trí của tôi. Ngày còn bé, tôi hay nghe mẹ tôi ngân nga bài hát “Quê hương” của nhà thơ Đỗ Trung Quân, nhạc của nhạc sĩ Giáp Văn Thạch. Lúc đó tôi đã hát theo mẹ tôi mặc dù tôi vẫn chưa cảm nhận được hết lời bài hát. Khi qua đến nước Mỹ, tôi mới thấm thía từng lời của bài hát: “Quê hương là chùm khế ngọt, cho con trèo hái mỗi ngày”. Nếu hỏi Việt Nam có ý nghĩa gì với tôi, tôi sẽ trả lời Việt Nam là tất cả đối với tôi. Tôi cảm nhận Việt Nam qua tiếng nói, qua văn hóa và qua con người Việt. Tôi tự hào là người Việt Nam, nói tiếng Việt và hiểu văn hóa Việt. Mặc dù ở thành phố nhỏ tôi đang sống này không có cộng đồng Việt Nam, không có thức ăn Việt Nam nhưng tôi vẫn cảm nhận được đổm lửa Việt Nam trong lòng tôi. Tôi cảm thấy thật là có ý nghĩa khi mang Việt Nam giới thiệu đến thành phố nhỏ xa xôi gần biên giới Mexico. Thông qua những đóng góp của tôi và những bạn Việt Nam đang học trong trường, tôi hy vọng người dân Mỹ ở thành phố này sẽ hiểu biết và yêu mến them con người Việt Nam. Tôi muốn tham gia cắm trại lần này để hiểu biết thêm về cộng đồng và phục vụ tốt hơn cho cộng đồng Việt Nam. Năm nay là năm đầu tiên tôi tham gia “Lên đường camp”. Tôi muốn rèn luyện kỹ năng lãnh đạo và tiếp xúc với nhiều người Việt ở đất Mỹ. Tôi chắc chắn sẽ tham gia vào nhiều công tác xã hội trong cộng đồng Việt Nam vì tôi mong muốn đưa văn hóa Việt Nam đến nhiều nơi trên đất Mỹ.” Camp Expectations Tôi hy vọng sẽ rèn luyện kỹ năng lãnh đạo của tôi thông qua “Lên đường Camp”. Tôi mong muốn hiểu biết thêm về cộng đồng Việt Nam. Tôi cũng muốn tham gia các trò chơi và làm quen với nhiều bạn trẻ trong cộng đồng. Tôi muốn biết thêm nhiều cơ hội có thể tham gia để đóng góp cho cộng đồng Việt Nam.

64

LÊN ĐƯỜNG 2012


Passion also provides young Vietnamese-Americans fundraising opportunities to attend Len Duong leadership “spread the passion” for positive change in the local community. For more information, please visit our home page at:

L EN D UONG B ONFIRE TEAM EXECUT IVE VP: Baotran Huynh VP Public Relations: Huy Nguyen Treasurer: Hoang Gia Van

VP Membership: Bao Ma VP Operations: Nam Nguyen

SCHOLARSHIPS

President: Vinh Ngo VP Marketing: Tina Au Secretary: Bao Tran Ma

LÊN ĐƯỜNG 2012

65


LDBP LDC Scholarship 2012 Winners Au, Cindy Ngoc-Tran Major: Biomechanical Engineering, Mechanical Engineering School: Stanford University Volunteer Organization: SEALNet, SVSA, Pacific Free Clinic Ly Dao Major: Nursing School: Texas Woman’s University Volunteer Organization: Vietnamese Youth Eucharistic Society Le, Dan The Major: Commerce School: University of British Columbia Volunteer Organization:UBC Vancouver eProject Le, Song Major: Digital Film & Video School: Arts Institute of Vancouver Volunteer Organization: VSS (UBC) Ngo, Thanh Quoc Major: Biology School: University of Calgary Volunteer Organization: UCalgary VSA, Calgary Vietnamese Youth Association,...

SCHOLARSHIPS

Nguyen, Alison Major: Biology School: Sam Houston State University Volunteer Organization: Lady of Lavang, SHAMOS, Tri beta Nguyen, Bich Thuan Thi Major: Information Technology School: Houston Community College Nguyen, Lena Major: Business School: University of Houston Volunteer Organization: Messenger of Love, LDBP Nguyen, Thao Nguyen My Major: South Hill Education Center graduate, School: British Columbia Volunteer Organization: Broadway Youth Pham, David Major: Pre-Pharmacy School: University of Houston Volunteer Organization: MD Anderson Cancer Center Pham, Vincent School: Student at Stephen F. Austin High School Volunteer Organization: ND Youth Group

66

LÊN ĐƯỜNG 2012


FIVE THOUSAND YEARS OF VIETNAMESE CULTURE Historians generally share a common view that Vietnam was born out of a fairly sophisticated cultural community which was formed around the first half of the first millennium B.C.E. and flourished in the middle of that millennium. That was Đông Sơn cultural community. This culture attained a degree of development higher than that of others in the region at that time. It had its own characteristics but still bore the features of Southeast Asian culture because of the common South Asian racial root (Southern Mongoloid) and the water rice culture. Different developmental routes of local cultures in various areas (in the deltas of Hồng (Red) river, Mã (Horse) river, Cả river and so on...) joined together to form Dong Son culture. This period marked a very “embryonic” state of a nation later called Vietnam, which was existing in the form of inter- and super-village community. The “embryonic” tribes had their autonomy but would come together in times of regional crises, specifically to resist foreign invaders or to build and maintain dikes for rice cultivation. This geopolitical philosophy served as a back bone of Vietnam’s political policy throughout most of its 5,000 year history.

INFORMATION

The period that was considered the first apogee in the history of the Vietnamese culture known as Văn Lang – Âu Lạc culture began around 3 millennia B.C.E. This period, popularly regarded as an era of 18 Hùng Vương kings, lasted around 3,000 years and was typified by the Đông Sơn bronze drums and stable techniques of cultivating water rice. The beginning of the first millennium A.D. also marked the beginning of a 1,000 year occupation by China. The post-Chinese domination period was characterized by the two parallel trends, Han assimilation and anti-Han assimilation. This was a second apogee of the Vietnamese culture represented by Ly, Tran and Le Dynasties during which the Vietnamese culture underwent a comprehensive restoration heavily influenced by Buddhism and Taoism. Four centuries of peace ended with another short-lived Chinese invasion, which was followed by a period of civil war most notably by Trịnh and Nguyễn feudal lords. In the late 18th century, in one of the most spectacular show of force, the Tây Sơn led by King Quang Trung reunited the country. After the Nguyễn Dynasty, Vietnam’s last monarchy, took control of the nation, they tried to restore the Confucian culture but failed because by then the appeal of Western culture introduced by the French had already begun to penetrate Vietnamese society. A century of French domination was marked by a cultural mix which consisted of two opposite trends – Europeanization and antiEuropeanization – which represented the underlying colonialist and patriotic sentiments respectively. From the 1930’s, a modern Vietnamese culture was beginning to assume and incorporate new characters with increasingly intensive integration into world modern civilization. It can be said that there were three layers of culture overlapping each other during the history of Vietnam: local culture, the culture that was mixed with those of China and other countries in the region, and the culture that interacted with Western cultures. The most prominent feature of the Vietnamese culture is that it has been able to resist wholesale assimilation of foreign cultures thanks to the strong local cultural foundations. On the contrary, Vietnamese have selectively utilized those foreign cultures to enrich theirs, while maintaining their national cultural identity. Vietnamese culture emerges from a concrete living environment: a tropical country with many rivers and a confluence of great cultures. The natural environment (temperature, humidity, monsoon, water-flows, water-rice agriculture etc.) exerts a remarkable influence on the material and spiritual life of the nation, as well as the characteristics and psychology of its people. Social and historical conditions may have also played a

LÊN ĐƯỜNG 2012

67


significant role in the shaping of national psychology. Though sharing the same Southeast Asian cultural origin, the Vietnamese culture distinguishes itself because of the long exposure to those of China and France. This may explain the distinct cultural differences between Vietnam and other water-rice cultures like Thailand, Laos, Indonesia, and India etc. The followings are an overview of major cultural aspects: 1. PHILOSOPHY AND IDEOLOGIES At the start, with primitive and rudimentary cognition of materialism and dialectics, Vietnamese thinking and beliefs appeared inseparable. However, Vietnam’s affinity to agriculture as opposed to the nomadic culture predisposed it towards the appreciation of stillness over movement. More dependent on natural phenomena, the Vietnamese philosophy paid special attention to relations that was typified by doctrine of Yin and Yang and the five basic elements (not exactly the same as the Chinese doctrine) and manifested in the moderate lifestyle tending towards harmony. Later, Vietnamese society and culture were enriched by the influence of Buddhism, Confucianism and Taoism, all of which were conciliated and Vietnamized. Particularly, the Zen-Buddhists during the Ly and Tran Dynasties earned historical acclaim for their own original and distinguished interpretation of Buddhist philosophies (i.e. Heart-Buddha, being-not being, life-death.) Although Confucianism flourished afterward, many famous Vietnamese Confucians did not strictly follow Confucianism and Mencianism, but rather adopted the spirit of Buddhism and Taoism to make their ideology more open, closer to the people and more harmonious with nature. The policy that facilitated agriculture and restrained trade, popular in the Nguyen Dynasty, perhaps blocked the development of city-dweller's consciousness according to some historians. In the past, Vietnamese generally ranked agriculture and education as their first and second priorities of occupations, while having a low opinion of the business class. Other trades including cultural activities were regarded with rather low priorities.

INFORMATION

The agricultural society was characterized by a village community with many primitive vestiges that formed the specific characteristics of the Vietnamese. Those were the thoughts of dualism, a concrete way of thinking that was tilted to emotional experiences rather than rationalism, and images rather than concepts. However, it was also a flexible, adaptable, and conciliatory way of thinking. This way of thinking highly valued emotional ties to relatives and the community (because "there would be no home in a lost country" and "the whole village rather than a sole roof would be engulfed by flood"). This was also a way of behaving toward conciliatory, equilibrium and relations-based settlement of conflicts and disputes. “Suppleness to prevail over firmness and weakness over strength” this practical philosophy allowed Vietnam to cope accordingly with difficult situations and to do so successfully many times in Vietnam’s history. Vietnamese highly appreciated "Benevolence" which was viewed in close association with “Righteousness” and “Virtues” such that life without benevolence and righteousness was tantamount to one without virtues. Nguyen Trai, a foremost scholar in the 15th century, once described the Vietnamese concept of Benevolence and Righteousness as the opposition to fierce violence, which became an integral part of the foundation for the policy of fighting foreign invaders as well as ruling the country. Vietnamese understood that loyalty meant being loyal to the nation as opposed to loyalty to a ruler, and respected piety without being so bound with the framework of family. Happiness was also among the top social values; people often make

68

LÊN ĐƯỜNG 2012


compliments on the happiness of a family rather than wealth and social position. 2. CUSTOMS AND PRACTICES In the old days, the Vietnamese eating habit tends towards vegetarianism; rice and vegetables are the center of the meal that may be diversified by aquatic products. They preferred boiling as a cooking method and synthetic food processing style that involves many materials and ingredients. Today, although meat and fish have become a larger part of typical meal, Vietnamese do not forget pickled egg-plant. In the past, Vietnamese preferred to wear light, thin, well-ventilated kind of clothing that originated from plants and was suitable for such a tropical country as Vietnam, with gray, indigo and black colors. Men’s clothing changed from loin-cloth with bare upper half of the body to short jackets and Vietnamese traditional trousers (re-designed from Chinese trousers). Women often wore brassieres, skirts and four-piece long dresses that were later modified to the modern áo dài. In general, Vietnamese women adorned themselves subtly and secretively in a society where “virtue is more important than appearance.” They generally enjoyed kerchiefs, hats and belts. The old-style Vietnamese house was related to the watery environment (stilted house with curved roof). Also popular were thatch-roofed houses with clay walls, which were built mostly from wood and bamboo. This kind of house did not stand too high to avoid high winds and storms, and more importantly, the house should face to the South direction to be free from hot and cold weathers. The interior of the house was also not so spacious to leave room for the courtyard, pond, and garden. Also, Vietnamese thought that “spacious home was no better than sufficient food.” Sizable ancient architectures were often built shrouded and in harmony with natural environment. The traditional means of transport is waterways. Ship of all types together with the river and the wharf are familiar images.

INFORMATION

Vietnamese customs of weddings, funerals, holidays and rituals all are attached to village community. Marriages not only reflect the lovers’ desire but also had to meet the interests of the family lines, the village; thus, the choice for future bride or bridegroom was done very carefully, which had to go through many formalities from the plighting ceremony, the official proposal to the bride’s family, the wedding to the marriage tie, the ritual of sharing bridal cup of wine, the newly-weds’ first visit to the bride’s family. To be accepted as a new member of the village, the bride sometimes had to pay a fine to the village. Funeral service is also proceeded very thoroughly to express the grief and see off the relative into the other world. In time of grievances, the family of the deceased is often provided help by its neighbors rather than having to manage it by themselves. Vietnam is a country of festivities which take place all year round, especially in spring when there is little farm work. The major festivities are Tết Nguyên Đán (Lunar New Year, ) Mid-First month , Hàn Thực (cold food) , Đoan Ngọ (double five) , MidSeventh month , Mid-Autumn Festival, Ông Táo (the God of the kitchen.) Each region has its own ritual holidays, the most important of which are agricultural rituals (praying for rain, getting down to the rice field, and new rice...) and trade’s rituals (copper casting, forging, making fire crackers, and boat racing...) Besides, there are also rituals dedicated to national heroes and religious and cultural services. Ritual holidays are usually divided into two parts: a spiritual part consisting of blessings or thanksgivings, and cultural part involving the community with many folk games and contests.

LÊN ĐƯỜNG 2012

69


3. LANGUAGES There are many theories regarding the origin of the Vietnamese language. The most persuasive one argues that the Vietnamese language previously belonged to the Mon-Khmer group of the Southeast Asian linguistic system. It was later transformed into Viet-Muong language (or old Vietnamese language) and then separated to form the modern Vietnamese language. In the modern Vietnamese language, many words have been proven to contain Mon-Khmer roots and to be phonetically and semantically relevant to the Muong language. Throughout a millennium of Chinese occupation and under the Vietnamese feudal dynasties, the official language was the Han, but the Vietnamese always demonstrated its strength for self-preservation and development. The Han language was pronounced in the Vietnamese way, called the Han-Viet way of pronunciation, and Vietnamized in various ways to create many commonly used Vietnamese words. In the 13th century, the diverse development of the Vietnamese language popularized a system of unique writing of the Vietnamese language on the basis of the Han characters, called the Nôm character. In the 17th century, for the purpose of evangelism and possible political motivations, some Western missionaries including Alexandre de Rhodes in collaboration with some Vietnamese created a new national language which was a combination of the native Vietnamese spoken language and Latin alphabets. This new national language offered the advantages of simple figure, composition, spelling and pronunciation facilitating the development of the modern Vietnamese prose, which could then be a conduit of influence from the West. In late 19th century, publications were published in the National language characters. The Vietnamese language is characterized by mono-phonology with a concrete, abundant, acoustic vocabulary and a proportionate, rhythmical, lively, flexible, symbolic and emotional way of expression, which tremendously facilitates artistic and literary creation. The Vietnamese dictionary published by the Center of Lexicography in 1997 consists of 38,410 entries. 4. ARTS Vietnam has some 50 musical instruments, most popular, diverse and long-lasting of which are percussion instruments, such as Trống Đồng (copper drums), Cồng Chiêng (gongs), Đàn Đá (lithophone), Đàn T’rưng... Wind instruments are represented by flutes and pan-pipes while string instruments are represented by Đàn Bầu (one string sitar) and Đàn Nhị.

INFORMATION

The Vietnamese folk songs are rich in forms and melodies of regions across the country, ranging from Ngâm thơ (poetry recitation,) Hát Ru (lullaby), Hò (chanty) to Hát Quan Họ, Trống Quân, ca Huế, ca Chòi... Apart from this, there are also other forms like Hát Xẩm, Chầu Văn and Ca Trù. Traditional performing arts include Chèo and Tuồng. Water-puppet opera, the most unique form of Vietnamese artistry was popularized in the Ly Dynasty. At the start of the 20th century, Cải Lương (reformed theatre) appeared in Cochin china with melodies of vọng cổ. The Vietnamese acoustic arts generally have symbolic, expressive and emotional features. Traditional stage relates closely to the audience and is a combination of music and dance forms. The Vietnamese dance has few strong and tough actions, but contains many smooth and curling features with closed feet and a lot of arm-dancing actions. In Vietnam, the arts of sculpturing on stone, copper and baked clay came into existence very early, dating back to the 10,000 B.C. Later, enameled ceramics, wooden statues, shell-encrusted pictures, lacquers, silk- made pictures and paper-made pictures all attained high degree of artistic sophistication. The Vietnamese plastic arts focus on expressing innermost feelings with simplified forms using many methods of stylization and emphases.

70

LÊN ĐƯỜNG 2012


BIG GAME STORY “Those who cannot remember the past are condemned to repeat it.” -Len Duong 2012 Camp Staff This saying appears in many different forms, but the earliest version is probably that of the poet and philosopher George Santayana: For the Vietnamese people not living in Viet Nam, the dire need to know its history is even more critical in the quest to preserve its heritage, tradition and incidentally the land of our forefathers and of our children. Việt Nam Việt Nam nghe từ vào đời, Việt Nam hai câu nói bên vành nôi. Việt Nam nước tôi. Việt Nam Việt Nam tên gọi là người. Việt Nam hai câu nói sau cùng khi lìa đời. So from the time you are born until the time one’s duty is done, the above words ring true. We thank our parents for retaining some forms of Vietnamese name to remember our root. The word Viet Nam will always be associated with us. You will hear it in school, at the work place, in the market, at the airport etc. What makes us special? What makes us so resilient? Let us now travel through space and back in time to understand it, shall we? Flight 2012, departing for Viet Nam is boarding. Welcome aboard… Visitors to Vietnam can’t help but notice that the same names pop up again and again on the streets of every city and town. These are Vietnam’s national heroes who, over the last 2000 years, have led the country in its repeated expulsions of foreign invaders and whose exploits have inspired subsequent generations of patriots. How many Dinh Tien Hoang, Hai Ba Trung, Le Loi, Nguyen Trai, Ngo Quyen, Tran Hung Dao streets or boulevards do you see? Now turn your clock back 4000 years…

BIG GAME STORY

Going back in time, Viet Nam was pretty small then. Imagine Viet Nam with just the North, mostly mountains and some small valleys innervated by a system of rivers and deltas (Hong Ha and Hai Duong). We faced the Chinese in the North and Champa to the South. Laos pushed us constantly to the sea. Toward the East we had the Pacific Ocean. Friends, it did not take that long for us to enter the eventual conflict. Through 18 Hung dynasties, the Trung Sisters, many and many more heroes and heroines eventually made their names in history. We will hang around here for the next few hours to learn about some of the infamous conflicts and their heroes. Roll up your sleeves. You are about to fight for our country.

LÊN ĐƯỜNG 2012

71


Overview After the initial briefing, you are handed a map and instructions that will lead your team to a series of tasks. Your team, faced with a race against time, must follow instructions to arrive at the right station in the right order. At each station, you will be facing challenging task(s) that lasts approximately 30 minutes; and upon its successful completion you will advance to the next stage. The tasks are situated along your route. Your team has to overcome a variety of physical and mental challenges as instructed by our Big Game coordinators. You are expanding our territories. The roads leading to each battle station may be treacherous. Exercise common sense and do not take unnecessary risks as you will be in a light wooded area. Please be safe. Each time you complete a challenge your team will earn points. The points your team receives depend on the effectiveness of your performance, your enthusiatics and how well you work together as a team. In addition to the points, your team may collect “tokens” at each station or along your path. Cumulative tokens will be used in the final stage. The event finishes with a grand finale, which comprises of competitive and exciting teamgame activities. Objectives •Practice team-strategizing techniques •Divide roles and responsibilities •Manage time in a fast-paced environment •Use consensus in decision-making •Develop team ground rules •Solve physical and mental challenges •Learn some new knowledge about Vietnam history •Practice G.R.A.C.E. values throughout this journey

BIG GAME STORY 72

LÊN ĐƯỜNG 2012

Expected Outcomes •Increase morale and team bonding •Practice a variety of teambuilding techniques •Realize the importance of working as a team •Understand of individual strengths and weakness within a group setting •Understand and appreciate the sacrifice of our forefathers


CAMP MAP LÊN ĐƯỜNG 2012

73


1.

Cây Bàng (Terminalia Catappa) is a

large tropical tree in the Leadwood tree family, Combretaceae. It grows to 35 metres (115 ft) tall, with an upright symmetrical crown and horizontal branches. The Terminalia catappa has corky, light fruit that is dispersed by water. The seed within the fruit is edible when fully ripe tasting almost like almond.

2. Cây Bưởi (Pomelo) is

usually pale green to yellow when ripe with sweet white (or more rarely pink or red) flesh and very thick albedo (rind pith). It is the largest citrus fruit, 15–25 centimeters (5.9–9.8 in) in diameter and usually weighs 1–2 kilograms (2.2–4.4 lb).

3. Cây Cau (Areca Nut) is not a true nut but rather

wood-like consistency.

single stem growing from 5 to 10 meters (16 to 33 ft) tall, with spirally arranged leaves confined to the top of the trunk. The lower trunk is conspicuously scarred where leaves and fruit were borne. The leaves are large, 50–70 centimeters (20–28 in) diameter, deeply palmate lobed with 7 lobes. The flowers are similar in shape to the flowers of the Plumeria, but are much smaller and wax-like. They appear on the axils of the leaves, maturing into the large 15–45 centimeters (5.9–18 in) long and 10–30 centimeters (3.9–12 in) diameter fruit. The fruit is ripe when it feels soft (as soft as a ripe avocado or a bit softer) and its skin has attained amber to orange hue.

8. Cây Khế (Carambola or starfruit)

is a popular food throughout Southeast Asia. The fruit has ridges running down its sides (usually five). In cross-section, it resembles a star, hence its name. The number of ridges can vary.

9. Cây Măng Cụt (Purple

(Gooseberry Tree) is one

of the trees with edible small yellow berries fruit in the Phyllanthaceae family. Despite its name, the plant does not resemble the gooseberry, except for the acidity of its fruits. It is mostly cultivated for ornamentation.

5.

Cây Đa (Banyan Tree) plants have been found

CABIN NAMES

in many families, temple and village areas. Most traditional villages in the North which also has the banyan tree in the village and next to the ruins. Meaning the first symbol of the banyan tree is the survival, vitality endurance. Tree has

6. Cây Dừa (Coconut

Palm) is a member of the family Arecaceae (palm family). It is the only accepted species in

74

7. Cây Đu Đủ (Papaya) is a large tree-like plant, with a

a drupe. It is commercially available in dried, cured and fresh forms. While fresh, the husk is green and the nut inside is so soft that it can easily be cut with an average knife. In the ripe fruit, the husk becomes yellow or orange and as it dries the fruit inside hardens to a

4. Cây Chùm Ruột

also a symbol of mental and spiritual rights of man.

the genus Cocos. The term coconut can refer to the entire coconut palm, the seed or the fruit, which is not a botanical nut. The spelling cocoanut is an old-fashioned form of the word. The term is derived from 16th century Portuguese and Spanish cocos, meaning "grinning face", from the three small holes on the coconut shell that resemble human facial features.

LÊN ĐƯỜNG 2012

Mangosteen) grows from 7 to 25 m (20–80 ft) tall. The fruit of the mangosteen is sweet and tangy, juicy, and somewhat fibrous, with an inedible, deep reddish purple-colored rind (excerpt) when ripe. In each fruit, the fragrant edible flesh that surrounds each seed is botanically endocarp, i.e., the inner layer of the ovary.

10.

Cây Mận Đỏ (Syzygium malaccense or Pommerac) is a species of

flowering tree native to Vietnam. The fruit is oblongshaped and dark red in color, although some varieties have white or pink skins. The flesh is white and surrounds a large seed.


11. Cây Me (The

16. Cây Sầu Riêng

Tamarind) is a long-lived,

medium-growth, bushy tree, which attains a maximum crown height of 12.1 to 18.3 metres (40 to 60 feet). The crown has an irregular, vase-shaped outline of dense foliage. The tree grows well in full sun in clay, loam, sandy and acidic soil types, with high drought and aerosol salt (wind-borne salt as found in coastal area) resistance.

(Durian) is widely known and revered in Southeast Asia as the "king of fruits". The durian is distinctive for its large size, unique odor and formidable thorncovered husk. Its shape ranges from oblong to round, the color of its husk green to brown and its flesh pale yellow to red, depending on the species.

17. Cây Thanh Long (Dragon Fruit) means,

12. Cây Mít (Jackfruit) is well suited to

"blue dragon”. The dragon fruit sets on the cactus-like trees 30– 50 days after flowering and can sometimes have 5-6 cycles of harvests per year. There are some farms in Vietnam that produce 30 tons of fruit per hectare every year.

tropical lowlands and its fruit is the largest tree-borne fruit reaching as much as 80 pounds (36 kg) in weight and up to 36 inches (90 cm) long and 20 inches (50 cm) in diameter.

18. Cây Tre (Bamboo)

translated literally as "dragon eye" - is so named because it resembles an eyeball when its fruit is shelled (the black seed shows through the translucent flesh like a pupil/iris). The seed is small, round, hard and of an enamel-like, lacquered black. The fully ripened, freshly harvested shell is bark-like, thin and firm, making the fruit easy to shell by squeezing the fruit out as if one is "cracking" a sunflower seed.

symbolizes the Vietnamese hometown and Vietnamese soul: the gentlemanlike, straightforwardness, hard working, optimism, unity and adaptability. A Vietnamese proverb says: "When the bamboo is old, the bamboo sprouts appear", the meaning being Vietnam will never be annihilated; if the previous generation dies, the children take their place. Therefore, the Vietnam nation and Vietnamese value will be maintained and developed eternally.

14.

19. Cây Vú Sữa (Chrysophyllum Cainito).

Cây Ổi (Apple Guava) Guava fruit, usually

1.6 to 4.7 inches long, are round or oval depending on the species. The outer skin may be rough, often with a bitter taste, or soft and sweet. Varying between species, the skin can be any thickness, is usually green before maturity, but becomes yellow, maroon, or green when ripe. It is an evergreen shrub and it is easily pollinated by insects; in culture, mainly by the common honeybee.

15. Cây Quất (Marumi

Kumquat or Morgani Kumquat) is a species of

Kumquat. It is an evergreen tree. It produces edible goldenyellow colored fruit. The fruit is small and usually round but can be oval shaped. The peel has a sweet flavor but the fruit has a sour center. The fruit can be eaten raw but it is mainly used to make marmalade and jelly. It is grown as an ornamental plant and can be used in bonsai. This plant is symbol of good luck and is presented during the Lunar New Year.

The leaves are evergreen, alternate, simple oval, entire, 5– 15 cm long; the underside shines with a golden color when seen from a distance. The tiny flowers are purplish white and have a sweet fragrant smell. The tree is also hermaphroditic (selffertile).

20. Cây Xoài (Mango) is one

CABIN NAMES

13. Cây Nhãn (Longan)

of the most cultivated fruits in many tropical and subtropical regions and its fruit is distributed essentially worldwide. It grows up to 35– 40 m (115–130 ft) tall, with a crown radius of 10 m (33 ft). The leaves are evergreen, alternate, simple, 15–35 cm (5.9–14 in) long and 6–16 cm (2.4–6.3 in) broad. When the leaves are young they are orange-pink, rapidly changing to a dark, glossy red, then dark green as they mature.

LÊN ĐƯỜNG 2012

75


VIETNAM MAP 76

LÊN ĐƯỜNG 2012


QUỐC CA VIỆT NAM Này công dân ơi! Quốc gia đến ngày giải phóng Đồng lòng cùng đi hy sinh tiếc gì thân sống. Vì tương lai Quốc dân cùng xông pha khói tên, Làm sao cho núi sông từ nay luôn vững bền. Dù cho thây phơi trên gươm giáo. Thù nước lấy máu đào đem báo. Nòi giống lúc biến phải cần giải nguy, Người thanh niên luôn vững bền tâm trí, Hùng tráng quyết chiến đấu, làm cho khắp nơi Vang tiếng người nước nam cho đến muôn đời. Công dân ơi! Mau hiến thân dưới cờ. Công dân ơi! Mau làm cho cõi bờ, Thoát cơn tàn phá, vẻ vang nòi giống. Xứng danh nghìn năm nòi giống Lạc Hồng.

CÙNG QUÂY QUẦN

CAMP SONGS

Cùng quây quần ta vui vui vui. Ta hát với nhau chơi chơi chơi. Rồi lên tiếng reo cười cười cười. Làm vui thú bao người người người. Nhìn lên trời đầy sao sao sao. Nhưng không biết phương nao nao nao. Chợt trông thấy ông thần thần thần. Cài gươm báu bên mình mình mình. Nào ai từng trông thấy thấy thấy. Nào ai dám reo vui vui vui Được trông thấy con chuột chuột chuột. Thò đuôi ngoáy tai mèo mèo mèo. Nào ta cùng đánh răng răng răng. Lau mặt mũi tay chân chân chân. Rồi ta nhớ chải đầu đầu đầu. Và ta quyết không hề buồn rầu. BỐN PHƯƠNG HỌP MẶT Bốn phương trời ta về đây chung vui. Không phân chia giọng nói tiếng cười. Cùng nắm tay ta kết tình thân ái. Trao cho nhau những gì mến thương. Trao cho nhau những gì mến thương. LÊN ĐƯỜNG 2012

77


TÔI YÊU QUÊ TÔI Tôi yêu quê tôi, yêu lũy tre dài đẹp xinh. Yêu con sông xanh, yêu cát hoe vàng bên đình. Yêu trăng buông lơi trên má cô hàng đẹp xinh, Và yêu mấy nhịp cầu tre là đây đang dựng mùa hoa. Tôi yêu đơn sơ qua mái tranh nghèo mẹ quê. Yêu duyên nên thơ trong tiếng khoan hò ước thề. Yêu con đê xinh đưa lối qua chợ làng xưa, Và yêu mấy nhịp cầu tre là đây anh chờ em về. Kìa cùng đùa chơi, trẻ thơ ca hát say đời. Dù nghèo mà vui, hỏi ai không hé môi cười. Mưa nắng ơn trời, luống cày thắm đẹp lúa ngời. Xóm làng đón mùa chiêm mới, ấm no ấp ủ làng tôi. Tôi yêu quê tôi, yêu mãi bay giờ còn yêu. Yêu chim bay qua mang đến tin mừng thái hòa. Yêu anh, yêu em, yêu nước, yêu trời gần xa, Và yêu cánh đồng vời xa là đây anh chờ em về.

TRỐNG CƠM Tình bằng có cái trống cơm, Khen ai khéo vỗ (ố mấy) bông nên bông - Ố mấy bông nên bông. Một đàn tang tình con nít - Một đàn tang tình con nít. Ố mấy lội, lội, lội sông, ố mấy đi tìm. Em nhớ thương ai, Đôi con mắt ố mấy lim dim Đôi con mắt ố mấy lim dim Một bầy tang tình con nhện ố ố ố ố mấy giăng tơ. Giăng tơ ố mấy đi tìm -Em nhớ thương ai Duyên nợ khách tang bồng - duyên nợ khách tang bồng.

CAMP SONGS

VỀ VỚI MẸ CHA Từ Nam Quan Cà Mau, từ non cao rừng sâu, gặp nhau cho non nước xây cầu Người thanh niên Việt Nam quay về với xóm làng tiếng reo vui rộn trong lòng ĐK: Cùng đi xây Trường Sơn cùng đi xây Hoành Sơn, cùng đi biến ruộng hoang ra lúa thơm. Vượt khơi ra đảo xa, lướt ngàn núi sông nhà, ta đắp bồi cho mẹ cha. Nhìn non sông tả tơi, tình quê hương đầy vơi, người thanh niên Việt Nam ngậm ngùi Chờ chi không vùng lên, thiết tha với dân lành cứ co ro ngồi sao đành? ĐK: Cùng đi xây Trường Sơn cùng đi xây Hoành Sơn, cùng đi biến ruộng hoang ra lúa thơm Vượt khơi ra đảo xa, lướt ngàn núi sông nhà, ta đắp bồi cho mẹ cha.

78

LÊN ĐƯỜNG 2012


ĐẾN VỚI QUÊ HƯƠNG TÔI Đến với quê hương tôi, nói với quê hương tôi, dù hờn căm còn đầy. Đến với quê hương tơi, nói với quê hương tôi, dù còn bao khổ đau. Đến với quê hương tôi, tương lai lo đền bồi, ruộng vườn cho lúa thêm mới. Đến với quê hương tôi, yêu thương như rạng ngời, nhà Việt Nam sướng vui. ĐK. Ánh sáng đã lan tới, sức sống đã vun xới, trên bao nỗi vui mừng. Quê hương tăm tối, quê hương sẽ đổi mới, quê hương sẽ yên vui. Đến với quê hương tôi, nói với quê hương tôi, dù gian nan còn nhiều. Đến với quê hương tôi, nói với quê hương tôi, miệt mài không hề nguôi. Đến với quê hương tôi, sông sâu không ngại ngùng, còn niềm tin sáng chói. Đến với quê hương tôi, đêm thâu không bão bùng, nụ cười luôn thắm trên môi. (Trở lại ĐK) Đến với quê hương tôi, nói với quê hương tôi, lời yêu thương đậm đà. Sống với quê hương tôi, chết với quê hương tôi, một ngày cho đời vui. Đến với quê hương tôi, vinh quang đang chờ người, nhọc nhằn ta quyết vươn tới. Sống với quê hương tôi, yêu thương như rạng ngời, hận thù mai sẽ vơi.

GẦN NHAU ĐK: Gần nhau trao cho nhau yêu thương tình loài người. Gần nhau trao cho nhau tin yêu đừng gian dối. Gần nhau trao cho nhau ánh mắt nhân loại này. Tình yêu thương trao nhau xây đắp trên tình người. 1. Cho dù rừng thay lá xanh đi, cho dù biển cả có phân ly. Ta vẫn yêu thương nhau mãi mãi. (ĐK) 2. Cho dù đồi hay núi di đi, cho dù bầu trời thiếu mây bay. Ta vẫn yêu thương nhau mãi mãi. (ĐK) 3. Cho dù mùa xuân thiếu hoa tươi, cho dù rừng già thiếu muông chim. Ta vẫn yêu thương nhau mãi mãi. (ĐK)

CAMP SONGS

NHẢY LỬA Anh em ta mau cố chất cây khô vào đây đốt chung. Đêm khuya nghe tiếng tí tách cây khô nổ vang giữa rừng. Giang tay nhau đứng vòng quanh lửa hồng, trông khói xanh gió đưa bốc cao. Cùng cầm tay hát vang lừng, ta chúc lửa thiêng sáng tươi xua tan bóng đêm. Anh em ta đùa vui hăng hái. Hát cho đời vui vui thật là vui.

LÊN ĐƯỜNG 2012

79


VIỆT NAM VIỆT NAM

VIỆT NAM QUÊ HƯƠNG NGẠO NGHỄ

Việt Nam, Việt Nam nghe từ vào đời. Việt Nam hai câu nói trên vành môi. Việt Nam nước tôi. Việt Nam, Việt Nam tên gọi là người. Việt Nam hai câu nói sau cùng khi lìa đời.

Ta như nước dâng, dâng chẳng có bao giờ tàn. Đường dài ngút ngàn chỉ một trận cười vang vang. Lê sâu bàn chân gông cùm một thời xa xăm. Đôi mắt ta rực sáng theo nhịp xích kêu loàng xoàng.

Việt Nam đây miền xinh tươi. Việt Nam đem vào sông núi. Tự Do Công Bình Bác Ái muôn đời. Việt Nam không đòi xương máu. Việt Nam kêu gọi thương nhau. Việt Nam đi xây đắp yên vui dài lâu. Việt Nam trên đường tương lai, Lửa thiêng soi tồn thế giới. Việt Nam ta nguyền tranh đấu cho đời. Tình yêu đây là khí giới. Tình thương đem về muôn nơi. Việt Nam đây tiếng nói đi xây tình người. Việt Nam! (Muôn năm! Muôn năm!) Việt Nam! (Muôn năm! Muôn năm!) Việt Nam! Quê hương đất nước sáng ngời. Việt Nam! (Muôn năm! Muôn năm!) Việt Nam! (Muôn năm! Muôn năm!) Việt Nam! Muôn đời!

Ta khua xích kêu vang dậy trước mặt mọi người. Nụ cười muôn đời là một nụ cười không tươi. Nụ cười xa vời, nụ cười của lòng hờn sôi. Bước tiến ta tràn tới tung xiềng vào mặt nhân gian. ĐK: Máu ta từ thành Văn Lang dồn lại. Xương da thịt này cha ôngmiệt mài. Từng giờ qua, cười ngạo nghễ đi trong đau nhức khôn nguôi. Chúng ta thành một đoàn người hiên ngang, Trên bàn chông hát cười đùa vang vang. Còn Việt Nam, triệu con tim này còn triệu khối kiêu hùng. Ta như giống dân đi tràn trên lò lửa hồng. Mặt lạnh như đồng cùng nhìn về một xa xăm. Da chan mồ hôi nhễ nhại cuộn vòng gân tươi. Ôm vết thương rỉ máu ta cười dưới ánh mặt trời. Ta khuyên cháu con ta còn tiếp tục làm người. Làm người huy hoàng phải chọn làm người dân Nam. Làm người ngang tàng điểm mặt mày của trần gian. Hỡi những ai gục xuống ngoi dậy hùng cường đi lên.

CAMP SONGS 80

LÊN ĐƯỜNG 2012


TUỔI TRẺ VIỆT NAM LÊN ĐƯỜNG Tuổi trẻ Việt Nam lên đường! Tuổi trẻ Việt Nam lên đường! Tuổi trẻ Việt Nam lên đường! Lên Đường! Vì yêu thương quê nhà, vì yêu thương sơn hà, Vì đau xót cha mẹ già và đàn em thơ. Vì yêu thương muôn người, vì yêu thương giống nòi, Toàn dân đứng lên đáp lời gọi của non sông. Tuổi trẻ Việt Nam, minh châu trời đông! Tuổi trẻ Việt Nam, sáng danh Lạc Hồng. Một lòng vì nước đấng anh hùng, Một đời son sắt khách má hồng Toàn dân chung lòng, đuốc Nhân Quyền thắp sáng non sông. Tuổi trẻ Việt Nam quyết vùng lên Độc tài phi nhân phải vùi thân Bạo quyền gian ác phải phơi xác dươi gươm anh hùng. Hàng triệu bàn tay châm lửa thiêng Hòa cùng nhịp tim, quên niềm riêng Đồng lòng tranh đấu, đường quê với năm châu nối liền

LÊN ĐƯỜNG 2012

CAMP SONGS

Ngọn lửa Mê Linh bập bùng, rừng già Lam Sơn chập chùng Này Bạch Đằng Giang, kia Vân Đồn sóng vỗ rền vang Là người Việt Nam kiên cường Là giòng Tiên Long can trường Tuổi trẻ Việt Nam - LÊN ĐƯỜNG! (Nhạc & Lời Nguyệt Ánh)

81


LÀM GIÓ TUNG CỜ Đừng làm áng mây trời một đời bay mãi chơi vơi. Đừng làm áng mây trời một đời theo gió ngàn nơi. Thà làm áng mây trời một ngày che mát quê tôi. Thà làm áng mây trời một ngày mưa xuống ơn đời. Thà làm áng mây trời, làm áng mây trời về đến bên người. Thà làm áng mây trời, làm áng mây trời dịu mát môi cười. Đừng làm cánh chim ngàn lạc rừng muôn kiếp lang thang. Đừng làm cánh chim ngàn muộn màng rung tiếng thở than. Thà làm cánh chim ngàn dọc ngang trên đất Việt nam. Thà làm cánh chim ngàn nhịp nhàng ca hát chung đoàn. Thà làm cánh chim ngàn, làm cánh chim ngàn bay khắp giang san. Thà làm cánh chim ngàn, làm cánh chim ngàn nhập bóng chung đoàn. Đừng làm nước ao tù, một đời rêu bám thâm u. Đừng làm nước ao tù, một đời soi bóng sầu tư. Thà làm nước xuôi giòng nhịp nhàng đưa sóng trào dâng. Thà làm nước xuôi giòng nhịp nhàng đơm lúa thơm nồng. Thà làm nước xuôi giòng, làm nước xuôi giòng vùng vẫy oai hùng. Thà làm nước xuôi giòng, làm nước xuôi giòng ngọt lúa thơm nồng. Đừng làm kiếp con người một đời như đám rong trôi. Đừng làm kiếp con người một đời ôm bóng sầu khơi. Thà làm kiếp con người một ngày tranh đấu mê say. Thà làm kiếp con người một ngày nhưng sống muôn ngày. Thà làm kiếp con người dù sống một ngày nhưng sống mê say. Thà làm kiếp con người dù sống một giờ làm gió tung cờ.

CHIA TAY

CAMP SONGS

Gặp nhau đây rồi chia tay. Ngày vàng như đã vụt qua trong phút giây. Niềm hăng say còn chưa phai. Đường trường sông núi hẹn mai ta sum vầy. Còn trong ta tình bao la. Cuộc tình chinh chiến bùng lên muôn ước mơ. Lời suy tư, lời đêm qua. Dặn lòng hãy nhớ lời yêu thương nhắn về.

82

LÊN ĐƯỜNG 2012


OVERVIEW OF VIETNAMESE CULTURE AND SCIENCE ASSOCIATION Introduction The Vietnamese Culture and Science Association is a 501-c(3) non-profit Vietnamese American organization founded in 1990. It has over 600 members which consist of a majority of young Vietnamese American professionals in Houston and in other states of the US and Canada. The VCSA is based in Houston, Texas. Beside the Headquarter office in Houston, VCSA has eight other chapters located in Dallas, Austin, Texas; San Diego, California; Washington DC, Twin cities, Minnesota; Toronto, Ontario, Canada. Mission Statement Vietnamese Culture and Science Association promotes excellence in education, leadership and skills development through culture and science. Our organization encourages multigenerational and cross-cultural collaborations. We foster civic participation in the mainstream and Vietnamese America. Objectives • Preserve and develop Vietnamese heritage and culture for the Vietnamese American young adults and Vietnamese descendants by establishing various programs and activities. • Promote cooperation among Vietnamese American professionals in exchanging their skills, participating in the programs and activities to build a strong Vietnamese community in North America in general, and in Texas and other states of U.S. in particular. • Encourage participation in community programs and activities and build a strong sense of civic responsibility among Vietnamese Americans. • Collaborate with other Asian communities and the mainstream society.

VCSA OVERVIEW

Activities and Programs: • Organize quarterly general meeting to obtain inputs and ideas from members regarding programs and activities of the VCSA. • Organize regular Vietnamese Literature, History classes for young Vietnamese Americans to learn more about the heritage language and Computer classes for the Vietnamese community. • Organize monthly Toastmaster program to improve the communication skills for members. • Organize regular cultural events and participate in the annual cultural events such as the American Asian Festival and the Mardi Gras Festival. • Organize regular professional development workshops to discuss on Science and Technology topics and to share ideas and skills among the professionals. • Organize Annual National Youth Leadership Development Camp “Len Duong”. • Organize Annual Youth Excellence Recognition Luncheon. • Participate in all community related activities such as charitable fund raising events, the Vietnamese New Year Festival, the Asian American Festival and other Asian communities’ events. Contact Information Vietnamese Culture and Science Association 4615 Belle Park - Houston, Texas 77072 – (281) 933-8118 (phone) – (281) 933-8187 (fax) Email: vcsa@vcsa.org - Web page: http://www.vcsa.org Phone: (972) 539-3394 (Dallas-FW) - (703) 598-9676 (Washington DC) – (512) 288-7931 (Austin) - (619) 293-3273 (San Diego) – Toronto, Canada (416) 697-1472 - (763) 843-4472 (Minnesota)

LÊN ĐƯỜNG 2012

83


GIỚI THIỆU VỀ HỘI VĂN HÓA KHOA HỌC VIỆT NAM Hội Văn Hóa Khoa Học Việt Nam (VHKHVN) là một tổ chức bất vụ lợi được thành lập từ năm 1990 tại Houston. Hiện nay HVHKHVN có hơn 600 hội viên, đa số là các chuyên viên trẻ cư ngụ tại thành phố Houston, Texas và tại các tiểu bang khác trên toàn Hoa Kỳ. Ngoài trung tâm sinh hoạt tại thành phố Houston, Hội còn có phân hội tại các thành phố Dallas/Fort Worth, Austin, San Diego, Washington DC, Minnesota, Toronto, Ontario, Canada. Hội VHKHVN được thành lập nhằm các mục đích sau: • Tạo sự thông cảm và hợp tác trong cộng đồng người Mỹ gốc Việt, đặc biệt trong hai phương diện văn hóa và khoa học. • Cung cấp một môi trường đa diện nơi các chuyên viên trẻ trao đổi ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm, và tham dự vào việc xây dựng một cộng đồng Việt Nam vững mạnh tại hải ngoại. • Góp phần vào công cuộc tái thiết xứ sở sau khi các cơ chế dân chủ, tự do đã được bảo đảm và thực thi tại Việt Nam.

VCSA OVERVIEW

Để đạt được các mục đích nêu trên, Hội VHKHVN đề ra các mục tiêu sau: • Khuyến khích sự hợp tác và trao đổi khả năng, kinh nghiệm giữa các chuyên viên Mỹ gốc Việt, qua sự tham gia vào các chương trình và sinh hoạt xây dựng cộng đồng VN vững mạnh tại Hoa Kỳ nói chung và tại Houston nói riêng. • Bảo tồn và phát huy văn hóa Việt Nam trong các chương trình và sinh hoạt định kỳ. • Khuyến khích sự tham gia vào các chương trình sinh hoạt cộng đồng, phát huy tinh thần trách nhiệm của giới trẻ đối với xã hội, cộng đồng và tổ quốc. • Tham dự hoặc hỗ trợ những sinh hoạt nhằm đòi hỏi một nền tự do và dân chủ chân chính cho Việt Nam. • Tham dự vào các sinh hoạt chung với cộng đồng bản xứ hoặc với các cộng đồng Á Châu hay sắc tộc khác. • Những mục tiêu trên đã và đang được thực hiện qua các chương trình sinh hoạt sau: • Tổ chức các phiên họp khoáng đại định kỳ mỗi tam cá nguyệt để các hội viên đóng góp ý kiến, hoặc đề nghị về các chương trình hay sinh hoạt của Hội. • Tham dự các chương trình, sinh hoạt về văn hóa thường niên như Asian American Festival và Mardi Gras Festival, hội chợ Tết Việt Nam. • Tổ chức các buổi hội thảo về các đề tài khoa học, kỹ thuật để chia sẻ kinh nghiệm giữa các hội viên • Tham dự vào các sinh hoạt cộng đồng khác như các chương trình gây quỹ từ thiện, hội chợ Tết Việt Nam, và các chương trình khác, như các lớp điện toán và văn chương, lịch sử. • Tổ chức các sinh hoạt nhằm phát triển khả năng sinh hoạt và tổ chức của hội viên như các chương trình của Nhóm Hùng Biện Việt Nam (Toastmaster group), chương trình Đêm Cà Phê, chương trình tổ chức trại hè phát triển kỹ năng về lãnh đạo toàn Bắc Mỹ “trại Lên Đường”. • Tổ chức Buổi tiệc tuyên dương học sinh xuất sắc mỗi năm qua chương trình Ngày Truyền Thống Hội VHKHVN. Muốn biết thêm chi tiết xin vui lòng liên lạc: Hội Văn Hóa Khoa Học Việt Nam 4615 Belle Park Dr. - Houston, Texas 77072 ĐT: (281) 933-8118 (Houston) -- (972) 539-3394 (Dallas) -- (512) 288-7931 (Austin) (619) 293-3273 (San Diego) -- DC (703) 598-9676 -Toronto (416) 697-1472 - (763) 843-4472 (Minnesota)

84

LÊN ĐƯỜNG 2012


Minnesota contains the northernmost town in the contiguous 48 states: Angle Inlet (at 49.22° North latitude). The small extension in the north makes Minnesota the northernmost point of all 48 contiguous states, including Maine. This area is known as the “Northwest Angle” The "Land of 10,000 Lakes" and is only accessible by actually contains more than land through Minnesota Phrases and it’s Meaning: 12,000 whose total shoreline Canada. * "Uff Da” means "Oh Boy" or "Wow" exceeds 90,000 miles (more than * "Ya, You Betcha" means O.K. California, Hawaii and Florida * Ask a Minnesotan for a "Pop" and you'll get a Soda. COMBINED!). 6% of the state * "Minnesota Nice". This is how we treat you here. is covered with water which is more than any other state.

The nation’s first Better Business Bureau was founded in Minneapolis in 1912. The I-35W bridge collapse on Aug. 1, 2007 became a nationwide wake-up call to the deterioration of our nation’s infrastructure. The world’s largest twine ball is in Darwin, MN. It weighs 17,400 pounds, is 12 feet in diameter, and was the creation of Francis Johnson. According to United Health, Minnesota has been named the healthiest state 6 times and has never ranked below #6 since 2000.

MN Facts: * Became the 32nd state May 11, 1858 * State nickname: North Star State, Gopher State Common Loon and Land of 10,000 Lakes * State Capital: St. Paul / Largest city: Minneapolis * State Population: 5.3 million (21st most populous in the US) * Area: 86,943 square miles (12th largest state in the US) * Highest point: Eagle Mountain (2,310 feet above sea level) * State Bird: Common Loon * State Fish: Walleye * State Flower: Pink and white lady's slipper * State Insect: Monarch butterfly (some may argue, mosquito) * "Minnesota" comes from the Dakota Indian name "Minisota," which means “water that reflects the sky” or “sky-tinted waters”.

Minnesota has 20 Fortune 500 companies which is 8th most in the US. MN have more Fortune 500 companies per capita than any other state.

Some of Minnesota notable inventions includes: Masking and Scotch Tape, Post-It Notes, Wheaties Cereal, Spam, HMOs, Snickers Candy, Bisquick, Tonka Trucks, the Bundt Pan, Water Skis, Aveda Beauty Products and Green Giant Vegetables.

You Know You Are From Minnesota If... * You know how to say Wayzata, Mahtomedi, and Shakopee. * You know of someone who has hit a deer at least once. * You end your sentences with an unnecessary preposition. (Example: "Where's my coat at?" or "If you go to town I want to go with.") * You think that hunting/deer season is a national holiday. * The temperature in March is above freezing for 3 days in a row and you think it's summer. * You laugh out loud every time you hear about a small snow storm shutting down Texas.

MINNESOTA FACTS

Rochester is home of the world famous Mayo Clinic. The clinic is a major teaching and working facility. It is known world wide for its doctor's expertise and the newest methods of treatments.

The MOA is over 2.7 million square feet with over 520+ stores and 50 restaurants. The walking distance around ONE level is 0.57 miles. 7 Yankee Stadiums or 32 Boeing 747s or 258 Statues of Liberty can fit inside the Mall. It would take 86 hours spending just 10 minutes in each store to complete your visit to the Mall.

In 1960, Minneapolis lost it’s Lakers to Los Angeles, then in 1989, MN got back it’s basketball team through expansion. Minneapolis’ famed skyway system connects 52 blocks (nearly five miles) of downtown making it possible to live, eat, work and shop without going outside.

The Minneapolis Sculpture Garden is the largest urban sculpture garden in the country.

The U of MN is one of the largest universities in the US in terms of enrollment.

In 1993, the original Minnesota North Stars moved to Dallas, then in 2000, MN got back it’s hockey team through expansion.

LÊN ĐƯỜNG 2012

85


VCSA-MN Activities Feb 2010 - Tubing down Buck Hill Event in Burnsville, MN.

Feb 2012 - Feed My Starving Children Event in Chanhassen, MN.

Oct 2011- Senses of Autumn Concert at Jeanne D’Arc Auditorium, St. Catherine University in St. Paul, MN featuring Nguyen Duc Dat.

April 2011- Dinner Event at Mai Village Restaurant in St. Paul, MN after the Uống Nước Nhớ Nguồn Event.

June 2010 - Annual Picnic at Lake Nokomis in Minneapolis, MN.

April 2011- Uống Nước Nhớ Nguồn Event at Kennedy High School in Bloomington, MN featuring Nguyen Ngoc Bao’s Book “Chuyện Xa Gần”. July 2010 - Camping at Winter, Wisconsin

VCSA-MN ACTIVITIES

May 2011 - Minnesota Group at Len Duong Camp in Denton, TX

Aug 2011 - Eggroll Fundraising Event in Shakopee, MN

86

LÊN ĐƯỜNG 2012

July 2011 - Camping at Santara, MN

Oct 2010 - Teaching ACT Prep Class to High School Students at Augsburg Library in Richfield.

Aug 2010 - Monthly Meeting outside at Augsburg Library.


ACKNOWLEDGEMENTS The Vietnamese Culture and Science Association would like to recognize the contribution of the following corporations, businesses, and individuals for their generous sponsorship of the Youth Leadership Development Camp Len Duong 2012 UNDERWRITERS New Moon Foundation Rock Revival Shell Oil Company Southwest Airlines Texas Instruments & VNTI Thoi Bao Inc. WinMagic BENEFACTORS CenterPoint Energy Dr. Charles C. Nguyen & Catholic University of America Leadership Education for Asian Pacific (LEAP) PATRONS Vera Tran Scholarship Foundation

LÊN ĐƯỜNG 2012

ACKNOWLEDGEMENTS

SPONSORS American Cancer Society - Minnesota Dr. Rick Ngô Dr. & Mrs. Thuận Vũ Dr. & Mrs. Thomas Tam Nguyen Greatland Investment Inc. Lê, Hoàng Nguyên & Winning Agency Modern Manufacturing & Engineering Inc (MME) MTech Electric Inc. Mr. & Mrs. Đỗ, Kỳ Anh Mr. & Mrs. Tấn Nguyễn Nguyễn Thanh Toàn Memorial Scholarship Fund Steven Trần Thắng Đào Dance Company Vũ, Dennis Vietnamese Social Services (VSS) - Minnesota

87


FRIENDS Catel Auto Dr. Robert Quang Le Dr. Mai Tram Nguyen Michael Dao CPA Saigon Pharmacy SUPPORTERS Alief Middle School – Alief ISD Boat People SOS Hilton Garden Inn – Houston West Belt Ms. Diane Dang-Perretta Ngày Nay Magazine Người Việt Minnesota OneVietnam Network & Vietnam Talking Points Saigon Houston Radio 900AM Saigon Dallas Radio 890AM Sài Gòn Nhỏ Minnesota Saigon Pharmacy Saigon Tex News SBTN Texas SBTN DC Thoi Bao US and Canada VAN Television Vietnam News

ACKNOWLEDGEMENTS 88

LÊN ĐƯỜNG 2012


TEAM BIOGRAPHIES Lạng Sơn is a province in the northeast region of VN, about 155 km northwest of

LÊN ĐƯỜNG 2012

TEAM BIOS

Hanoi. Langson is adjacent to Cao Bang in the north, Thai Nguyen in the west, Bac Giang in the south and Quang Ninh in the southwest. Langson lies in a high plateau of 252 metres (827 ft)elevation and has 4 distinct seasons. Langson population is about 617 thousands including many ethnic groups as Tay, Nung, Tho, Man, Dao and Kinh. Langson shares 253 km borders with China and the famous Nam Quan Border Gate. Historical background: There are two famous border gates in Langson: Ải Nam Quan and Ải Chi Lăng. Nam Quan is 30 km northeast from Langson city proper. China and Vietnam constructed their parts of the gate from the north and south respectively. This border gate is considered the official border demarcation between the two countries. In the history of VN, Nam Quan has witnessed many invasions from China. The most current one was in 1979 when Communist China invaded Langson and destroyed a great deal of Langson city proper. Another border gate is Ải Chi Lăng. This border gate was about 60 km further south from Nam Quan. The northern face of the gate was better known as the “Monster Gate” implying the gate to hell for the invaders, and the southern face was known as “Sworn Gate” where Vietnamese soldiers slolemnly swear to protect the country by their lives. The first invasion from China via Langson was in 981, and Chinese forces were defeated at Chi Lang by King Le Dai Hanh. Recently the Vietnamese government has ceded a large part of territory to China including the Nam Quan Gate. Scenic places and special products: The most famous sight-seeing place in Lang Son is the Tam Thanh Grottos–three consecutive caverns going upwards to the mountain top; Lady To Thi Mount (Vong Phu mountain) is another famous sight-seeing place nearby; it looks like a woman embracing a baby waiting for her husband, unfortunately, this scenic place has been destroyed due to negligence of the government and ignorance of the people who dig up the mountain for rock and stone. Another scenery place is the Mau Son mountain with elevation of 1541 m (5,056 ft). Lang Son’s speacial products consist of cinnamon, and sandalwood. Lang Son is also famous for its “sour noodle”, a special, one-ofa-kind noodle in VietNam. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Lạng Sơn là một tỉnh ở vùng Đông Bắc Việt Nam, cách Hà Nội 155 km về hướng tây bắc. Lạng Sơn tiếp giáp với tỉnh Cao bằng về hướng bắc, Thái Nguyên về hướng tây, Bắc Giang về hướng nam, và Quảng Ninh về hướng tây nam. Về hướng đông bắc của Lạng Sơn là Ải Nam Quan phân chia ranh giới giữa Việt Nam và Trung Hoa (biên giới Việt Hoa thuộc tỉnh Lạng Sơn chạy dài 253 km khoảng 157 miles). Về địa thế Lạng Sơn là một tỉnh thuộc cao nguyên bắc phần với cao độ 252 m, khí hậu chia làm 4 mùa rõ rệt; dân số cho đến nay khoảng chừng 671,000 dân, gồm nhiều sắc dân khác nhau như Tày, Thổ, Nùng, Mán, Dao và Kinh. Bối cảnh lịch sử: Tại tỉnh Lạng Sơn có hai địa danh lẫy lừng trong lịch sử; đó là Ải Nam Quan và Ải Chi Lăng. Ải Nam Quan cách tỉnh lỵ Lạng Sơn khoảng 31 kmvề phía tây bắc, phía bắc giáp Châu Bằng Tường của Trung Hoa. Ải Nam Quan nằm trên một ngọn đèo ngăn giữa hai nước và được dựng nên từ thời Gia Tĩnh, nhà Minh, và được coi là biên giới chính thức giữa hai nước Việt Hoa. Trong mọi cuộc xâm lăng của Trung Hoa vào Việt Nam, Lạng Sơn luôn luôn là tỉnh đầu tiên phải đương đầu. Cuộc chiến gần đây nhất giữa Việt Nam và Trung Hoa xảy ra ngày 17 tháng 2 năm 1979 khi Trung Cộng tung 200,000 quân tấn công 6 tỉnh biên giới của Việt Nam; riêng tại Lạng Sơn, Trung Cộng đã tiến sâu vào hơn 40 km và đã tàn phá Lạng Sơn trước khi rút về ngày 5 tháng 3, 1979. Ải Chi Lăng nằm sâu hơn trong nội địa Việt Nam, nay thuộc huyện Chi Lăng, cách Hà Nội 110 km, và cách biên giới 60 km. Phía bắc ải Chi Lăng còn được gọi là Quỷ Môn Quan dành cho quân xâm lăng phương bắc, và phía nam ải được gọi là Ngõ Thề, nơi quân Việt thề liều chết giữ non sông. Ải Chi Lăng là nơi đã diễn ra những trận đánh đẫm máu và chiến thắng của quân Việt chống lại xâm lăng Trung Hoa. Cuộc xâm lăng đầu tiên vào Việt Nam qua ngả Lạng Sơn là của nhà Tống năm 981. Cuộc xâm lăng này đã bị vua Lê Đại Hành đánh tan tại Chi Lăng.

89


TEAM BIOGRAPHY

Danh thắng và đặc sản: Là một tỉnh miền núi nên phong cảnh thiên nhiên vốn đã hữu tình và hùng vĩ với rặng Bắc Sơn chạy từ Thái Nguyên tới thung lũng sông Thương. Ngoài ra Lạng Sơn còn có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, đặc biệt là núi Nàng Tô thị là hòn núi có hình người phụ nữ ôm con đợi chồng (núi cũng như các hòn vọng phu khác ở miền trung đã bị phá mất vì chính quyền CSVN không biết bảo quản để cho dân tự tiện phá núi lấy đá), Động Tam Thanh gồm 3 động Nhất Thanh, Nhị Thanh và Tam Thanh, và núi Mẫu Sơn (cao tới 1541 m). Đặc sản của Lạng Sơn có trái cây và thổ sản các loại như trầm, quế, vân vân. Thức ăn đặc biệt của Lạng Sơn có món Phở Chua. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Bac Ninh, 30 kilometers north of Hanoi, is a land possessed of an ancient history and culture in an area of 797.9 km2. Archeological studies show that thousands of years ago the ancient Vietinhabited this area. They established populous villages and hamlets on the banks of the Cau, Dau and Duong Rivers. Historical backgrounds: Bac Ninh is one of the cradles of Vietnamese civilization and a hub of numerous big cultures and religions. Bac Ninh was the native place of the Ly dynasty (1010-1225), which developed the Dai Viet civilization. At present the Do Temple in Dinh Bang Village, Tien Son District worships 8 kings of the Ly dynasty. After the Nhu Nguyet River victory against the Chinese in 1077, the poem Nam quoc son ha (the mountains and rivers of the Southern country), which is considered the first Vietnamese Declaration of independence, was read on the bank of the Cau River. Bac Ninh is also the native place of many great men of culture, history and military of Vietnam. This area has a tradition of love for learning and is well known for having had many doctoral laureates. Over the 800-year history of the Vietnamese feudal examinations Bac Ninh had more than 600 doctoral laureates and 17 first-rank laureates, accounting for one third of the doctoral laureates and first-rank laureates of the whole country. Scenic places and special art forms: Bac Ninh is the homeland of temples and pagodas as well as festivals and folk rituals. It is a renowned center for Buddhism with many big and ancient temples and pagodas. These temples and pagodas are architectural and sculptural works reflecting the expertise of the Viet artisans. The most well known of these works are the Dau, Phat Tich, But Thap and Dam Pagodas which host many great festivals and cultural activities. Bac Ninh villages and hamlets have been preserved and developed for thousands of years. Each village has its own fetes and rituals, which are organized annually with diverse and attractive cultural activities and artistic performances. In Bac Ninh there are a lot of art villages, such as Dong Ho Village engaged in making folk paintings, the water puppetry village of Bui Xa, and many other villages which have quite a few classical opera troupes and renowned artists. Bac Ninh is especially famous for the musical folklore peculiar to it called “Quan Ho.” Quan Ho airs are among the finest tunes in Vietnamese traditional music and the melodies are known and loved today all over the country. Quan Ho is a type of songs performed by a group of young men and a group of young women who sing alternatively admidst natural landscapes in springtime in the yard of a communal house or pagoda on a hill, in a row-boat, or other places. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------Bắc Ninh, cách trung tâm Hà Nội khoảng 30 km về hướng Bắc, là một tỉnh lỵ giàu truyền thống văn hóa, được hình thành từ hơn hai ngàn năm trước. Bắc Ninh bao gồm nhiều làng mạc, đa số tọa lạc bên bờ sông Cầu, sông Dâu và sông Đuống. Bối cảnh lịch sử: Bắc Ninh là một trong những chiếc nôi văn hóa và lịch sử Việt Nam. Đây chính là nơi phát sinh ra triều đại nhà Lý, trị vì từ năm 1010 đến 1225 và lập nên nền văn minh Đại Việt. Hiện nay, bài vị của tám vị vua nhà Lý vẫn được thờ tại chùa Đô thuộc làng Đình Bảng, huyện Tiên Sơn. Sử sách ghi lại là sau khi chiến thắng quân Trung Hoa năm 1077, tướng Lý Thường Kiệt của nhà Lý đã tuyên đọc bài thơ Nam Quốc Sơn Hà ngay trên bờ sông Cầu. Bài thơ này có thể được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc Việt Nam. Bắc Ninh là nơi sản sinh ra nhiều nhân tài về văn học cũng như về thành tích chống ngoại xâm trong lịch sử dân tộc. Đặc biệt, đây là mảnh đất nổi tiếng về truyền thống hiếu học. Trong lịch sử 800 năm khoa bảng, Bắc Ninh đã đào tạo hơn 600 tiến sĩ và 17 trạng nguyên, chiếm khoảng một phần ba số tiến sĩ và trạng nguyên trong toàn quốc.

90

LÊN ĐƯỜNG 2012


Thắng cảnh và đặc sản: Trong phạm vi tín ngưỡng, Bắc Ninh được xem là trung tâm Phật giáo tại Việt Nam với nhiều đền thờ và chùa chiền cổ mang kiến trúc mỹ thuật đặc thù của dân tộc. Tiêu biểu trong số này là chùa Dâu (khởi xây năm 117 và hoàn tất năm 226), chùa Phật Tích (xây khoảng thế kỷ thứ 7), chùa Dạm (xây năm 1086), và chùa Bút Tháp (xây năm 1646).Trải qua hàng nghìn năm, tại Bắc Ninh, vẫn còn nhiều làng cổ được bảo tồn gần như nguyên vẹn. Những làng này giữ được nhiều công trình kiến trúc và những sinh hoạt văn hóa đặc thù mà trong đó, một số sinh hoạt vẫn được trình bầy qua các lễ hội hàng năm. Đặc biệt, Bắc Ninh có nhiều làng nghề nổi tiếng sinh sống bằng nghệ thuật như làng Đông Hồ, chuyên thực hiện các loại tranh dân gian, làng Bùi Xá, chuyên về múa rối nước, và nhiều làng khác, quê hương của các danh nhân nghệ thuật. Nhắc đến Bắc Ninh không thể không nhắc đến “Quan Họ”, một thể ca hát dân ca độc đáo từ lâu đời của vùng đất nổi tiếng về văn học này. Với âm hưởng đằm thắm, trữ tình, và giai điệu phong phú, giọng hát Quan Họ có thể xem là giọng hát đặc sắc nhất của trong các thể ca hát tại Việt Nam. Vào những dịp hội làng mùa xuân, trai gái trong làng rủ nhau ra sân đình, sân chùa, hay lên đồi, hoặc đi thuyền hát đối đáp trao gửi tình cảm cho nhau.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hanoi is a city on the western bank of the Red River, 140 km inland from the South

LÊN ĐƯỜNG 2012

TEAM BIOGRAGPHY

China Sea, adjacent to Ha Tay, Vinh Phu, and Hai Hung provinces. Historical background: For many centuries B.C, the Hanoi area was made by the Hung Kings the capital. At present, vestiges of the Co Loa citadel are found. This is the ancient capital’s fortification of King An Duong Vuong, built in the third century B.C. In the 10th century, Vietnam gained independence after over 1000 years under the rule of the northern aggressors. In 1010, King Ly Thai To moved the then capital from the inaccessible Hoa Lu area to the Dai La Citadel (present day Hanoi) as the latter was more convenient for production and trade. The King named the new capital “Thang Long”, meaning “the soaring dragon” which, according to legend, was seen flying up from the citadel by the King and considered by himself as a good omen of prosperity. Nowadays, one may see in Hanoi architectural projects built in that time such as One-Pillar pagoda, Tran Vu temple, ancient university of Quoc Tu Giam, and Van Mieu. By the end of the 14th century, the Tran dynasty declined. Ho Quy Ly usurped the throne and moved the capital to Thanh Hoa, called “Tay Do” (the capital in the West). The old capital Thang Long was called the Dong Do citadel (the citadel in the East).At the beginning of the 15th century, the national hero Le Loi defeated foreign aggressors and gave Thang Long back the capital status with the new name of “Dong Kinh”. Later, Western traders coming to Vietnam pronounced Dong Kinh as Tonkin or Tonquin which meant the whole North of Vietnam. The remembrance of Le Loi’s victory is connected with Hoan Kiem lake (Returned Sword) located in the centre of Hanoi. Legend has it that after the victory, Le Loi traveled by boat on the lake. A golden tortoise emerged from water surface and claimed back the sword believed to have been given by God to Le Loi to fight the enemy. At the beginning of the 16th century under the Mac Dynasty Dong Kinh regained the Thang Long name. At the beginning of the 19th century, the Nguyen Dynasty moved the capital to Hue until the end of the monarchy in 1945. Thang Long remained the capital of the Northern provinces. In 1831, the Minh Mang King of the Nguyen Dynasty established Hanoi Province including Thang Long and some surrounding districts. The word Hanoi means “the land between rivers”. At the end of the 19th century Hanoi was occupied by the French and it became a colonial city for over half a century. At the end of 1954, the French army was defeated and withdrew from Vietnam but the country was divided into two parts. Hanoi was the capital of the North. After the end of Vietnam war in 1975, Hanoi became the capital of Vietnam.

91


TEAM BIOGRAPHY

Scenic places and special sproducts: Hanoi is famous with 36 wards consisting of 3 different guilds: merchants, artisans, and peasants. In Hanoi city proper there are many lakes; the most famous one is the Returned Sword Lake mentioned above. There is an islet in the middle of the lake on which Ngoc Son temple was constructed in the late 18th century. Connecting the temple to the shore is the famous The Huc bridge. Ho Tay (West Lake) or Truc Bach is a large lake spanned an area of 500 hecta with circumference of 17 km. Along the lakeshore are many cultural villages and ancient pagodas from the Tran to Nguyen dynasties. Among the ancient pagodas are Mot Cot (One-pillar pagoda), Lang (12th century), Lien Phai (1726), Mia (1632), Ngu Xa (18th century), Quan Su (15th century), Tram Gian (Onehundred room), Tran Quoc (6th century). There exists Quan Thanh Temple, built in the reign of King Ly Thai To (1010–1028), worshipped God Tran Vu, a mixture of Vietnamese and Chinese myths. His statue was a huge one cast in black bronz in 1677 with the height of 4 m, and with meticulously scuptured armors; however, his hair was let hanging down in Taoist fashion. Voi Phuc (Kneeling Elephants) is another temple constructed in the reign of Ly Thanh Tong (1028¬¬-1054) in the memory of Prince Linh Lang who sacrified in a battle against the Chinese. Hanoi is the capital, therefore, becoming a center of all cultural and exotic products, but grilled fish Hanoi style is one of the famous dishes; rice cake Thanh Tri style becomes popular all over the country. Special products in Hanoi are handmade silk weaving and paper making in Ke Buoi area. The handmade paper is famous for its smothness and sturdy even when submerged in water. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Nội là một thành phố nằm bên bờ phía tây của sông Hồng, cách biển Nam Hải 140 km, chung quanh Hà Nội là các tỉnh Hà Tây, Hải Hưng, Vĩnh Phú. Bối cảnh lịch sử: Trong suốt nhiều thế kỷ trước công nguyên, các vua Hùng đã sử dụng vùng đất thuộc Hà Nội bây giờ làm thủ đô. Ngày nay, nhiều di tích của thành Cổ Loa đã được tìm thấy tại huyện Đông Anh thuộc ngoại thành Hà Nội. Cổ Loa được xây vào thế kỷ thứ 3 trước công nguyên dưới thời vua Thục An Dương Vương để ngăn chặn quân xâm lược từ phương Bắc. Năm 1010, vua Lý Thái Tổ, tức Lý Công Uẩn, dời kinh đô từ vùng hiểm trở Hoa Lư, thuộc tỉnh Ninh Bình cách Hà Nội khoảng 100 cây số về hướng Nam, vào thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay) vì Đại La thuận tiện hơn cho việc sản xuất và thương mại. Nhà vua đặt tên cho kinh đô mới là “Thăng Long”, nghĩa là con rồng bay lên, vì theo truyền thuyết thì đích thân vua đã thấy một con rồng vàng từ trong thành bay lên, và vua cho rằng đây là dấu hiệu của sự thịnh vượng. Tại Hà Nội ngày nay, chúng ta trông thấy rất nhiều công trình kiến trúc được xây dựng trong thời gian đó như chùa Một Cột, đền Trấn Vũ, trường Quốc Tử Giám, và Văn Miếu, nơi đặt những tấm bia ghi tên những người đã thi đỗ tiến sĩ. Đến cuối thế kỷ 14, triều đại nhà Lê suy yếu dần. Năm 1400, Hồ Quý Ly lật đổ nhà Lê và dời kinh đô về Thanh Hóa, gọi là Tây Đô (tức thủ đô ở phía Tây). Lúc bấy giờ, cố đô Thăng Long được gọi là Đông Đô. Đầu thế kỷ 15, sau khi đánh bại giặc ngoại xâm, người anh hùng Lê Lợi lên ngôi vua, khai sáng nên nhà Hậu Lê, và trả lại Thăng Long tư thế kinh đô với tên gọi mới là Đông Kinh. Sau này, những thương nhân từ phương Tây đến Việt Nam phát âm tên Đông Kinh là Tonkin hoặc Tonquin, và dùng tên này để ám chỉ toàn bộ miền Bắc Việt Nam. Theo truyền thuyết, chiến thắng vẻ vang của vua Lê Lợi có liên hệ thanh kiếm thần mà Trời đã ban cho vua để chống quân Minh. Sau khi chiến thắng, trong một buổi vua du ngoạn bằng thuyền trên hồ Hoàn Kiếm (có nghĩa là trả lại kiếm), một con rùa vàng nổi lên trên mặt nước và đòi lại thanh kiếm vua đang đeo bên mình. Đến đầu thế kỷ 16, dưới triều nhà Mạc, Đông Kinh lại được gọi là Thăng Long. Vào đầu thê kỷ 19, sau khi chiến thắng quân Tây Sơn và thống nhất sơn hà, Nguyễn Ánh lên ngôi vua, đặt niên hiệu là Gia Long, quốc hiệu là Việt Nam, và dời kinh đô về Huế. Cho đến khi chế độ quân chủ chấm dứt năm 1945, Thăng Long chỉ còn là thủ phủ của những tỉnh miền Bắc. Năm 1831, vua Minh Mạng triều Nguyễn thiết lập tỉnh Hà Nội, bao gồm Thăng Long và một vài huyện lỵ chung quanh. Chữ “Hà Nội” có nghĩa là “vùng đất ở giữa các dòng sông”. Cuối thế kỷ 19, Hà Nội bị người Pháp chiếm đóng và trở nên một thành phố thuộc địa trong suốt hơn nửa thế kỷ. Đến cuối năm 1954, quân đội Pháp bị đánh bại và phải rút khỏi Việt Nam. Tuy nhiên, đất nước bị chia đôi. Hà Nội trở thành thủ đô của miền Bắc. Sau khi chiến tranh Việt Nam chấm dứt vào tháng tư năm 1975, Hà Nội trở thành thủ đô của cả nước dưới chế độ cộng sản.

92

LÊN ĐƯỜNG 2012


TEAM BIOGRAGPHY

Thắng cảnh và đặc sản: Hà Nội nổi tiếng với 36 phố phường, gồm các phường buôn, phường thợ và phường làm nghề nông. Trong phạm vi Hà Nội có Hồ Hoàn Kiếm (một đoạn cũ của sông Hồng để lại sau khi chuyển dòng) giữa hồ có đền Ngọc Sơn, và cầu Thê Húc dẫn từ bờ hồ ra đến đền; hồ Tây, còn gọi là hồ Trúc Bạch, rộng tới 500 hecta, chu vi quanh hồ dài tới 17 km. Hà Nội còn nổi tiếng với các chùa chiền cổ kính như Chùa Một Cột, Chùa Láng (thế kỷ 12), Chùa Liên Phái (xây năm 1726), Chùa Mía (1632), Chùa Ngũ Xá (thế kỷ 18), Chùa Quán Sứ (thế kỷ 15), Chùa Trăm Gian (thế kỷ 12), Chùa Trấn Quốc (thế kỷ thứ 6). Đền Quán Thánh xây từ đời Lý Thái Tổ (1010-1028) thờ thánh Trấn Vũ là một hình tượng kết hợp thần thoại Việt Nam và Trung Quốc. Tượng thánh Trấn Vũ bằng đồng đen cao gần 4 m (đúc năm 1677), y phục gọn gàng nhưng lại xõa tóc, theo hình tượng một đạo sĩ; đền Voi Phục xây từ đời Lý Thái Tông (1028 – 1054). Hà Nội là thủ đô nên không thiếu những đặc sản hoặc món ngon vật lạ; món ngon Hà Nội không thể nào kể hết, một vài món tiêu biểu là Chả cá Hà Nội, bánh cuốn Thanh Trì . Đặc sản của Hà Nội phải kể đến nghề dệt tơ và làm giấy ở vùng Kẻ Bưởi; giấy vùng này nổi tiếng là mịn, và bền, ngâm xuống nước không nát. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Nam Dinh City, provincial capital of Nam Ha, is 90 km from Ha Noi via National Highway 1, on the bank of a canal between the Coi and Day rivers in the Red River delta. Nam Dinh is a road hub on a railroad and is the center of the silk and cotton industries of northern Vietnam. Population (1989): 219,615. Historical background: In the old days, Nam Dinh City was established as a venue for court examinations. The traditional thirst for learning in Nam Dinh City has created some nationally famous writers and poets. The most famous satirical poet Vietnam has ever produced was Tran Te Xuong, commonly called Tu Xuong. He was born and grew up in Nam Dinh City. Situated in the northern suburbs of Nam Dinh City, Tuc Mac Village is the native village of National Hero Tran Hung Dao. The premises of the former royal palace of the Tran dynasty cover tens of hectares of land stretching from Thien Truong temple and Co Trach temple to Pho Minh or Chua Thap (Stupa pagoda). Thien Truong temple is dedicated to the Tran kings. Inside this temple, there remains a written document for the prayers of the 14 Tran kings. Co Trach temple is dedicated to Tran Hung Dao. Scenic places and special products: To develop and expand the influence of the Buddhist religion, the Tran kings ordered the construction of Pho Minh pagoda in the 13th century and used it as a center of Buddhism. In front of the pagoda is a stupa resembling a lotus flower. On top of the stupa is a But Thap (Pen Tower) made of stones. The foundation and the first level of the stupa are richly decorated with different types of patterns resembling lotus flowers, dragons, sea waves and flying masses of cloud. Legend has it that the stupa was used as the mausoleum of King Tran Nhan Ton. Situated on the southeastern part of Nam Dinh City, Co Le pagoda and Keo Hanh Thien pagoda are classified among the best architectural projects of the Buddhist religion. The province is famous for its age-old traditional crafts and handicrafts. The villages of La Xuyen, Cat Dang and Thanh Son are reputed for their lacquerwares, ivory carvings, mother-of-pearl inlaid products and embroidery. Visitors often visit Nam Dinh to attend the Phu Giay Temple Festival, which is organized annually between the first day and the tenth day of the lunar third month. Phu Giay temple is dedicated to Princess Lieu Hanh. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------Nam Định, hiện là thủ phủ của tỉnh lỵ Nam Hà ngày nay, cách Hà Nội 90 cây số theo quốc lộ số 1, nằm bên một kênh đào giữa sông Côi và sông Đáy, trong vùng đồng bằng sông Hồng. Nam Định là trung tâm giao thông đường bộ và là trung tâm của kỹ nghệ dệt tại miền Bắc Việt Nam. Dân số Nam Định là 219,615 người vào năm 1989. Bối cảnh lịch sử: Thuở trước, Nam Định được dùng là một trong những trung tâm thi cử của các triều vua. Truyền thống hiếu học của thành phố Nam Định đã cống hiến cho dân tộc Việt Nam nhiều nhà nho nổi tiếng, trong số này có nhiều vị có biệt tài về văn thơ. Nhà thơ trào phúng nổi tiếng nhất Việt Nam là Trần Tế Xương, thường được gọi là Tú Xương, đã sinh ra và trưởng thành tại Nam Định.

93


TEAM BIOGRAPHY

Ở ngoại ô phía bắc của Nam Định có làng Tức Mạc, thuộc phủ Thiên Trường, là quê hương của anh hùng dân tộc Trần Hưng Đạo. Các cung điện cổ của triều đại nhà Trần chiếm nhiều chục mẫu đất chạy dài từ chùa Thiên Trường và chùa Cổ Trạch đến chùa Phổ Minh, còn gọi là chùa Tháp. Chùa Thiên Trường được xây cất để tưởng nhớ các vua đời Trần. Trong chùa này có một tài liệu viết tay gồm những bài kinh cầu nguyện cho 14 vị vua nhà Trần. Riêng chùa Cổ Trạch được xây để tưởng niệm Trần Hưng Đạo. Thắng cảnh và đặc sản: Để mở mang ảnh hưởng Phật giáo, các vua nhà Trần đã ra lệnh xây chùa Phổ Minh vào thế kỷ 13 và dùng chùa này như một trung tâm Phật giáo. Phía trước chùa là một bảo tháp giống hình một đóa hoa sen. Trên đỉnh tháp là Bút Tháp làm bằng đá. Nền và tầng thứ nhất của tháp được trang trí rất công phu với nhiều hoa văn giống như hình hoa sen, rồng, sóng biển và những đám mây bay. Theo truyền thuyết, tháp đã được dùng làm lăng mộ của vua Trần Nhân Tôn. Nằm về phía Nam của Nam Định, hai chùa Cổ Lễ và chùa Keo Hành Thiện được sắp vào những công trình tuyệt tác về kiến trúc Phật giáo. Nam Định còn nổi tiếng về ngành thủ công mỹ nghệ rất lâu đời. Làng La Xuyên, Cát Đằng và Thanh Sơn nổi danh khắp nơi về các sản phẩm sơn mài, khắc ngà voi, khảm xà cừ và hàng thêu. Du khách thường thăm viếng Nam Định để tham dự lễ hội Thánh Mẫu tại Phủ Giầy, được tổ chức hàng năm từ ngày1 đến 10 tháng 3 âm lịch. Đền Phủ Giầy được xây cất để thờ công chúa Liễu Hạnh, theo truyền thuyết là con gái của Ngọc Hoàng, đầu thai làm người và được sinh ra tại Phủ Giầy năm 1557. Bà có công giúp triều đình dẹp yên giặc giã và giúp dân trừ bệnh dịch. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Thanh Hóa is a province in the northernmost of central Vietnam, adjacent to the north by 3 provinces Son La, Hoa Bình, and Ninh Bình, to the south and southwest by Nghe An, to the west by Laos, and to the east by South China Sea with a coast of 102 km. Thanh Hoa has an area of 11.106 km2 and a population of 3.52 million people. The province comprises 24 districts, 1 city, 2 towns and 630 villages, 220 of which are on the moutain region. The main river of Thanh Hoa is Ma river originated from the moutain of Pu Va in Lai Chau province. Ma river is 512 km long and run through Thanh Hoa with a length of 242 km. There are two big lakes; Lake Sông Mực is more than 1600 hecta in area, and lake Yen My is more than 1400 hecta. In the northwest-southeast direction are mountainridges with elevation from 1000 m to 1500 m running southeasterly. ¾ area of Thanh Hoa are mountains and hills. About 3 km from Thanh Hoa city in the north is a 9-ridge mountain which looks like a dragon hovering above Ma river. Historical background: Thanh Hoa is the land from which the Viet people originated. In the Hung Vuong era, Vietnam was known as Van Lang country consisting of 15 provinces. Province Cuu Chan covers part of Thanh Hoa, part of Nghe An, and part of Ninh Bình today. Archeological relics from Thanh Hoa––the stone plough of the stone age belonged to the Hoa Loc culture 4200 years ago, and the bronz drums, swords, and bow of the bronz age belonged to the Dong Son culture 3100 years ago––have illustrated the process of building a country of the Viet people in more than 4000 years. Cuu Chan is the area that contains the pure Vietnamese culture lasted many centuries from Lady Trieu until the 10th century. Since Thanh Hoa is the original land of the Vietnamese people (this land is also known as Viet Thuong or Giao Chi to distinguish the Vietnamese people to 100 other branches of the Baiyue ethnic (Bách Việt) from the south of the Yangtze river in China), it was the area where many Vietnamese heros and heorines have uprisen against Chinese domination. In the early era of independence, Thanh Hoa was chosen to be the nation’s capital until the Ly dynasty moved the capital to Hanoi (800 years from Lady Trieu era). Thanh Hoa is also the base area of the famous struggle which lasted 10 years against the Ming dynasty in the 15th century. Scenic places and exotic foods: Thanh Hoa has many scenic places and mausoleums of the Le dysnasty, Citadel of Ho dynasty, temple of King Le Dai Hanh. Natural sceneries are Tu Thuc grotto where Tu followed the fairy Giang Huong to the fairy kingdom; Sam Son beach, Trong Mai island, Fairy pagoda, and mount Truong Le. Exotic foods consist of many different types of snacks, cakes, the famous watermelon An Tiem, and seafood Sam Son.

94

LÊN ĐƯỜNG 2012


Thanh Hóa là một tỉnh ở cực bắc trung phần Việt Nam. Phía bắc giáp 3 tỉnh Sơn La,

LÊN ĐƯỜNG 2012

TEAM BIOGRAGPHY

Hòa Bình và Ninh Bình; phía nam và tây nam giáp tỉnh Nghệ An; phía tây giáp nước Ai Lao; phía đông giáp biển Đông với bờ biển dài hơn 102 km. Diện tích của Thanh Hóa là 11.106 km2 với dân số là 3.52 triệu người. Thanh Hóa gồm có 24 huyện, 1 thành phố, 2 thị xã, và 630 xã trong đó có 220 xã thuộc miền núi. Thanh Hóa có cả sông và núi. Sông Mã là con sông chính phát nguyên từ vùng núi Pu Va (Điện Biên Phủ, Lai Châu), dài 512 km, chảy qua địa phận Thanh Hóa 242 km. Thanh Hóa có hai hồ lớn là hồ Sông Mực rộng trên 1600 hecta (16 km2) và hồ Yên Mỹ rộng 1400 hecta. Theo hướng tây bắc-đông nam là các dãy núi có cao độ từ 1000 đến 1500 m, kéo dài và thấp dần về hướng đông nam. ¾ diện tích của Thanh Hóa là đồi núi. Cách thành phố Thanh Hóa 3 km về hướng bắc là dãy núi 9 khúc, trông xa như rồng đang uốn lượn theo dòng sông Mã. Bối cảnh lịch sử: Thanh Hóa là vùng đất phát tích ra dân tộc Việt. Nước Văn Lang thời Hùng Vương gồm 15 bộ. Bộ Cửu Chân bao gồm một phần của Thanh Hóa, một phần của Nghệ An và một phần của nam Ninh Bình ngày nay. Các di tích khảo cổ đào được tại Thanh Hóa cho thấy rõ cả quá trình dựng nước của dân Việt từ hơn 4000 năm, gồm các lưỡi cày đá từ thời đại đồ đá (văn hóa Hoa Lộc cách đây 4200 năm), đến văn hóa Đông Sơn thời đại đồ đồng với di chỉ tiêu biểu là trống đồng cùng vũ khí như kiếm, cung đào được tại Đông Sơn (cách đây 3100 năm). Địa phận Cửu Chân là địa phận chứa đựng di tích văn hóa thuần Việt Đông Sơn kéo dài nhiều thế kỷ kể từ đời Bà Triệu đến mãi thế kỷ thứ 10. Vì là đất phát tích của dân Việt (còn gọi là Việt Thường, xứ Giao Chỉ để phân biệt với các sắc dân Bách Việt khác từ phía nam sông Dương Tử, Trung Hoa), Thanh Hóa là nơi nổi dậy của các anh hùng chống quân xâm lược nhà Hán. Các cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu, Lý Nam Đế, Ngô Quyền đều lấy căn cứ địa là Thanh Hóa. Các triều đại tự chủ đầu tiên của Việt Nam cũng lập đô tại Thanh Hóa. Đến thời nhà Lý mới thiên đô ra Hà Nội. Đến đời Hồ Quý Ly lại thiên đô về Thanh Hóa, gọi là Tây Đô. Lê Lợi 10 năm kháng Minh cũng bắt đầu từ Thanh Hóa. Thắng cảnh và đặc sản: Thanh Hóa là nơi địa linh nhân kiệt nên cũng có nhiều thắng cảnh và lăng tẩm của các vua và hoàng hậu nhà Lê, thành nhà Hồ, lăng Bà Triệu, đền Lê Đại Hành. Thắng cảnh thiên nhiên phải kể đến động Từ Thức (nơi Từ Thức lên tiên), bãi biển Sầm Sơn, Hòn Trống Mái, chùa Cô Tiên, núi Trường Lệ. Đặc sản quê Thanh có bánh gai Tứ Trụ, chè Lam Phủ Quảng, dưa hấu Mai An Tiêm (trong truyện cổ tích An Tiêm), nem chua Hạc Thành, và tôm, cua, cá, mực Sầm Sơn. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Huế city is the provincial capital of Thua Thien province in the central region of Vietnam, adjacent in the north by Quang Tri province, in the south by Quang Nam province, in the west by Truong Son Mountain, and by the South Chinese sea in the east. Thua Thien has an area of 5,010 km2 with a population of 1,003,000, and consists of Phong Dien, Quang Dien, Huong Tra, Phu Vang, Huong Thuy, Phu Loc, Nam Dong, A Luoii districts. Hue has distinct 4 seasons, but affected heavily by the monsoon from September to November. Hue is a city having both river (Huong river) and mountain (Ngu Binh mount), and was chosen as the capital for the Nguyen dynasty, the last dynasty of Vietnam. Historical background: in the reign of king Tran Anh Tong, the southern border of Vietnam only reached to what is known today as Quang Bình province. The rest of the south belongs to Champa kingdom including Thua Thien province. In 1282 the Mongolian invaded Champa, Tran Anh Tong sent troops to help this country and defeated the Mongolian. After this war, Champa submitted to Vietnam’s protection. To strengthen the relationship between two countries, king Tran Nhan Tong agreed to wed his daughter, princess Huyen Tran, to king Che Man of Champa. Che Man gave Vietnam 2 provinces, O and Ly as his wedding presents in 1306. The Vietnamese expanded southward as the Champa kingdom declined in later years. After the Tran is the Le dynasty, and when the Le dynasty declined, Trinh Kiem became a feudal lord in the north, confiscated all power in his hands, even though the kings of Le dynasty were still on the throne. Power struggle occurred in Trinh Kiem family. Nguyen Hoang, Trinh Kiem’s brother-in-law (Kiem’s wife is Hoang’s sister) was allowed to migrate to the south in the region of provinces O and Ly. Nguyen Hoang and his descendants developed and expanded the south to our current border. When Nguyen Anh unified the country, he ascended to the throne as king Gia Long, and chose Hue to be the nation capital in 1802. Hue remained the nation capital until 1945 when the Second World War ended. 95


TEAM BIOGRAPHY

Scenic places and exotic products: This is not a coincidence that Gia Long chose Hue to be the nation’s capital. Hue is a city having both river and mountain. Looking southward, geographically and militarily, Hue is protected on the left flank by the South China Sea, on the right by Truong Son Mountain. In the north Hoanh Son moutain runs to the sea protecting the northern area of Hue, and Hai Van Pass covers the southern region. Further south from Hai Van Pass is Hoi An seaport, a very important and prosperous seaport in the 18th and 19th centuries. The Perfume River, one of the most romantic rivers of Vietnam, runs through the city proper, right in front of the Royal Citadel. Mount Ngu Bình (Royal Screen) a 105-m-high mount serves as a screen protecting the Citadel. The Inner Citadel is where the royal family lived consisting of the Forbidden City, Palace of Supreme Harmony (Dien Thai Hoa), and other palaces where the king worked. The royal tombs and mausoleums are also scenic places attracting tourists for both of their natural scenery and the architechture of the mausoleums. Tam Giang lagoon with the area of 70 km2 has been a famous place in Vietnamese folklore because it has been a dangerous area separating Hue and the area in the north. Hue is also famous for its food: Hue Beef noodle (Bun Bo Hue), Baby clam rice (Com Hen), and a whole lot of other exotic food and snacks. The special characteristic of Hue food is the excessive use of chili. -------------------------------------------------------------------------------------------Huế là tỉnh lỵ của tỉnh Thừa Thiên, nằm ở trung trung phần Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía nam giáp Quảng Nam–Đà Nẵng, phía tây là dãy Trường Sơn, và phía đông nhìn ra biển Đông. Tỉnh Thừa Thiên có diện tích 5,010 km2 với dân số toàn tỉnh là 1,003,000, và các quận là Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, Hương Thủy, Phú Lộc, Nam Đồng, và A Lưới. Khí hậu của Huế gồm có 4 mùa rõ rệt, nhưng cũng chịu ảnh hưởng nặng của mưa mùa (monsoon) bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 11. Huế là một thành phố vừa có sông (sông Hương) vừa có núi (Ngự Bình) nên được chọn làm Đế Đô của nhà Nguyễn, triều đại phong kiến cuối cùng của Việt Nam. Bối cảnh lịch sử: Vào đời vua Trần Anh Tông, biên giới phía nam của Việt Nam chỉ mới tới địa phận Quảng Bình, phần còn lại phía nam thuộc nước Chiêm Thành (Champa). Năm 1282 quân Mông Cổ (nhà Nguyên) sang đánh Chiêm Thành và Việt Nam, vua Trần Nhân Tông gửi quân giúp Chiêm Thành và liên quân Chiêm-Việt đánh tan quân Nguyên tại mặt trận phía nam. Nhờ quan hệ này mà hai nước có liên lạc mật thiết, Chiêm Thành xin thần phục nước ta. Để kết chặt quan hệ hai nước vua Trần Nhân Tông gả công chúa Huyền Trân cho vua Chiêm là Chế Mân. Chế Mân dâng hai châu Ô và Lý (thuộc địa phận nam Quảng Trị và bắc Thừa Thiên hiện nay) để làm sính lễ cưới công chúa Việt (1306). Từ đó Việt Nam tiến dần xuống phía nam theo sự suy tàn dần của nước Chiêm. Khi nhà Lê suy, Trịnh Kiểm lên làm Chúa miền bắc cho phép Nguyễn Hoàng là em vợ vào trấn đất Thuận Hóa (tức khu vực châu Ô, Lý). Từ đó Nguyễn Hoàng và các chúa Nguyễn phát triển phía nam thành một lãnh thổ rộng lớn lan dần xuống miền nam hiện nay của nước ta. Khi Nguyễn Ánh thống nhất đất nước, lên ngôi lấy hiệu Gia Long, bèn chọn Phú Xuân (tức Huế) làm kinh đô năm 1802. Huế trở thành kinh đô cho cả nước cho đến năm 1945 khi Thế chiến Thứ hai chấm dứt. Thắng cảnh và đặc sản: không phải ngẫu nhiên mà các chúa Nguyễn chọn Huế làm kinh đô. Huế là một thành phố vừa có sông, vừa có núi. Về phương diện địa lý và quân sự bên phải Huế là dãy Trường Sơn, bên trái là biển Đông, là những thành lũy thiên nhiên để bảo vệ cho kinh đô. Ở phía bắc và phía nam Huế được hai rặng núi đâm ngang ra biển che chắn; đó là Hoành Sơn ở Quảng Bình và Hải Vân ở phía nam. Qua khỏi đèo Hải Vân là hải cảng Hội An, một hải cảng sầm uất và là trung tâm ngoại thương giúp cho triều đình liên lạc với các nước khác. Trong phạm vi thành phố Huế có dòng sông Hương uốn quanh và núi Ngự Bình cao khoảng 105 m như một bức bình phong ngăn trước thành nội. Thành nội Huế, tức hoàng cung của các vua, nay là một di tích lịch sử của dân tộc với Tử Cấm Thành, Điện Thái Hòa, vân vân. Một thắng cảnh nữa của Huế là lăng tẩm của các vị vua triều Nguyễn từ Gia Long, Minh Mạng, Tự Đức và Khải Định. Huế còn một thắng cảnh hùng vĩ nữa đã từng nổi tiếng trong thi ca bình dân: “Yêu em anh cũng muốn vô, Sợ truông nhà Hồ, sợ Phá Tam Giang.” Phá Tam Giang là cửa nơi ba con sông hợp lại, diện tích có đến 70 km2, hiện nay là một khu vực kinh tế hải sản đặc biệt của Huế. Đặc sản của Huế có nhiều thứ, riêng về thức ăn có bún bò Huế, cơm hến, bánh bột lọc, bánh khoái, vân vân.

96

LÊN ĐƯỜNG 2012


Bình Định is a coastal province of Southern Central Vietnam, with total area of 6,000

LÊN ĐƯỜNG 2012

TEAM BIOGRAPHY

km2. It’s bordered in the North by Quang Ngai, in the South by Phu Yen, in the West by Gia Lai, in the East by South China Sea with 134 km of coast length. The average temperature is 80 degrees F. Bình Dinh has 10 districts and 1 city. Qui Nhon is the province’s cultural and commercial center. Historical Background: Bình Dinh has a long history and tradition with Sa Huynh culture. From the 10th century up to its annexation to Vietnam, it was also the ancient capital of Champa Kingdom. Some of its vestiges are Do Ban citadel and Cham towers with unique architectural features. In the 18th century, it became a staging ground of the Tay Son Farmer Movement whose leader Nguyen Hue, a.k.a. King Quang Trung became one of Vietnam’s most famous military leaders in his spectacular defeat and expulsion of the Thanh from Vietnam and thereby reuniting the country. It is also the land that gave births to many of Vietnam literary greats such as Dao Tan, Han Mac Tu, Xuan Dieu, Che Lan Vien, and Yen Lan. Scenic places: Its history as a capital of the Champa kingdom is reminded by many Cham cultural legacies such as Do Ban citadel and 14 Cham towers in the midst of landscapes with popular names: Duong Long, Canh Tien, Thap Banh Ít, Bình Tien, Thap Do etc. Phu Phong townlet and adjacent areas are homes to some of the cultural historical vestiges of Bình Dinh such as Quang Trung museum, Duong Long tower, Nui Ba historical site. Other wellknown tourist attractions are Ham Ho mount, Nui Mot lake and Vinh Son lake, Thap Thap pagoda, Hoi Van hot spring, and traditional handicraft villages. Binh Dinh is also famous for its unique martial art traditions and its culture with many kinds of operatic arts such as hat Tuong and Bai Choi. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Bình Định là một tỉnh của miền Trung Việt Nam dọc theo bờ biển, với diện tích là 6,000 km2. Phía Bắc giáp Quảng Ngãi, phía Nam giáp Phú Yên, phía Tây giáp Gia Lai và phía Đông là biển Thái Bình Dương với bãi biển trải dài 134 cây số. Khí hậu trung bình là 27 độ C (tức 80 độ F.) Tỉnh Bình Định gồm có 10 quận và 1 thành phố. Quy Nhơn là trung tâm văn hóa và thương mại lớn nhất của Bình Định. Bối cảnh lịch sử: Bình Định có một quá khứ gần gũi với nền văn hóa Sa Huỳnh. Từ thế kỷ thứ 10 cho đến khi nhập vào Việt Nam, Bình Định là vùng đất đế đô của vương quốc Champa. Nhiều di tích cổ với nghệ thuật đặc thù Chăm vẫn còn như Thành Đồ Bàn và các tháp Chăm. Vào thế kỷ thứ 18, vùng đất này là nơi khởi nghĩa của 3 anh em Nhà Tây Sơn, mà rạng rỡ nhất là người anh hùng “áo vải cờ đào” Nguyễn Huệ. Với chiến thuật nhanh mạnh như vũ bảo, vua Quang Trung (Nguyễn Huệ) đã đánh đuổi đoàn quân hùng hậu của nhà Thanh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và thống nhất đất nước. Bình Định cũng là nơi xuất phát nhiều thi sĩ lỗi lạc như Đạo Tân, Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Yến Lan. Thắng cảnh và đặc sản: Trong suốt mấy trăm năm tồn tại các quốc vương Chăm đã để lại chốn đế đô này nhiều di tích văn hóa như thành Đồ Bàn cùng 14 tháp Chăm nằm trong một quần thế đầy quyến rũ với những tên gọi quen thuộc như tháp Dương Long, Cánh Tiên, Bánh Ít, Bình Tiên, Tháp Đô v.v... Cụm thị trấn Phú Phong và phụ cận gồm phần lớn các di tích lịch sử văn hóa có giá trị nhất của Bình Định mà trung tâm là Bảo Tàng Quang Trung, tháp Dương Long. Bên cạnh đó là những điểm du lịch sinh thái hấp dẫn như Hầm Hô, hồ Núi Một, hồ Vĩnh Sơn. Cụm thị trấn Bình Định và vùng phụ cận gồm thành Đồ Bàn, Chùa Thập Tháp, suối khoáng nóng Hội Vân, di tích lịch sử Núi Bà, các làng nghề truyền thống. Bình Định còn được gọi là Vùng Đất Võ với nhiều môn võ thuật độc đáo không nơi nào có. Đây cũng là nơi xuất xứ của hát Tuồng và Bài Chòi.

97


Đà Lạt is

TEAM BIOGRAPHY

a Vietnam’s favorite getaway for its tranquil ambience, cool mountain air and many legends on love. This small and unique city is located in the central highlands of Vietnam. Part of Lam Dong province about 300 km North of Saigon, backed to the North by the Lang Biang Mountain and to the South East by the scenic Da Nhim Valley, and at an altitude of 1475m, Da Lat has a population of 600,000 (1990 census,) Da Lat enjoys favorable weather all year round. Here the average temperature is 50o F in the winter months and 64o F in the summer months. Historical Background: This city was founded in 1897 by Alexander Yersin, a doctor who had discovered the plague bacillus. Per his recommendation, the French government built a resort town here and named it Da Lat taking its origin from the hill tribe natives here. The name literally meant Stream of the Lat people. Once dubbed the “Paris of the East”, dotted with timber-framed French style villas and, it became the favorite holiday resort of French colonialists and wealthy Vietnamese. Even during the Vietnam’s most turbulent years, Dalat enjoyed relative peace and calm despite the fact it was home to Former South Vietnam’s elite military academy. Da Lat is also home to many ethnic mountaineers who have a long history of harmonious coexistence with the Kinh majority. Scenic places and exotic foods: Da Lat city is probably one of Vietnam’s most wellknown vacation destination. Beside its beautiful all-year round weather and tranquility, it has its shares of natural sceneries. Among the most famous attractions here is Lake Xuan Huong, named after a famous 17th century poetess. It is approximately 5 km in a shape of half moon, a favorite place for lovers. Next to it is the Orchid Garden where many rare flowers can be found. As mentioned above, Da Lat is known for its many legends on love some of which are remembered with places like Lake of Sorrow and Valley of Love. Da Lat has many water falls, most popular are Dalanla Fall and Damri Fall. In recently years, it has been home to a famous Truc Lam Zen monastery, a revival of an original Vietnamese Zen lineage started by King Tran Nhan Tong in the 13th century. Due to its cool weather,Da Lat supplies the nation with many fruits that can only be grown here like strawberry, and grapes. Da Lat still has some primeval forests which have remained largely untouched. The Central Highlands is still a source of precious timbers and teems with birds, deer, monkeys, gibbons and contains some extremely rare species, some of which are not seen outside Vietnam. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Đà Lạt là nơi nghỉ mát lý tưởng vì không khí trong lành yên tĩnh và nhiều huyền thoại tình yêu. Thành phố nhỏ và xinh xắn này nằm trên vùng Cao Nguyên Trung Phần của Việt Nam. Nằm trong tỉnh Lâm Đồng, 300 cây số về phía Bắc của Sài Gòn, giáp núi Lang Biang về phía Bắc, giáp thung lũng Đa Nhim về phía Đông Nam, ở độ cao 1475 mét, Đà Lạt có dân số khoảng 600,000 (theo thống kê năm 1990.) Nơi đây khí hậu dễ chịu quanh năm; trung bình là 10o C vào những tháng mùa Đông và 18o C vào những tháng mùa Hạ. Bối cảnh lịch sử: Thành phố này được thành lập do sự đề nghị của vị Bác sĩ người Pháp, Alexander Yersin, người đã pháp hiện con vi trùng gây ra bịnh dịch. Chính phủ Pháp biến khu này thành khu nghỉ mát và đặc tên là Đà Lạt, có nghĩa là “Dòng người Lạt” một dân tộc thượng bản xứ tại vùng này. Được gọi là “Ba Lê của Phương Đông”, với nhiều biệt thự gỗ kiểu Pháp, Đà Lạt thu hút khách du lịch khắp nơi, nhất giới cầm quyền Pháp và những người Việt giàu có. Ngay giữa những thập niên chiến tranh tàn khốc nhất, Đà Lạt tương đối vẫn được bình yên vô sự tuy trường Sĩ Quan Đà Lạt nằm tại đây. Ở Đà Lạt, người dân bản xứ cùng với người Kinh sống với nhau rất hài hòa. Thắng cảnh và đặc sản: Đà Lạt là một trong những địa danh du lịch nổi tiếng nhất. Ngoài khí hậu ôn hòa và sự yên tỉnh tại đây, Đà Lạt cũng có nhiều thắng cảnh rất dễ thương. Điển hình nhất là Hồ Xuân Hương, với chiều dài trên 5 cây số là nơi những cặp tình nhân thường hẹn hò. Vườn Hoa Đà Lạt với nhiều hoa lạ cũng nằm cách đó không xa. Những huyền thoại yêu đương đã lưu lại trong người dân vùng này qua các thắng cảnh như Hồ Than Thở, Thung Lũng Tình Yêu v.v… Ở đây có những thác nước tự nhiên khá thơ mộng, mà nổi tiếng nhất là thác Dalanla và thác Damri. Gần đây, thiền viện Trúc Lâm được xây lại rất vĩ đại theo truyền thống của dòng thiền Việt Nam do vua Trần Nhân Tông lập nên vào thế kỷ 13. Vì thời tiết mát hơn các nơi trong nước, Đà Lạt trồng được một số trái cây không có các tỉnh khác như dâu, và nho. Đà Lạt vẫn còn một số rừng chưa khai phá và súc vật đặc biệt như các loài chim, nai, khỉ, vượn và một số thú vật rất hiếm không thể tìm thấy ngoài nước Việt Nam.

98

LÊN ĐƯỜNG 2012


Saigon: is situated by the Saigon River in the center of the Cöûu Long delta and the

LÊN ĐƯỜNG 2012

TEAM BIOGRAPHY

Southeastern part of South Vietnam. The city is 50 km west of the Pacific Ocean and has 12 km of coastline. The port of Saigon was built in 1862 and is accessible to 50,000 ton vessels at present. From this city, highways run to all Southern provinces. The city is also a cluster of hundreds of small rivers and channels watering the Cöûu Long delta. The climate in Sai Gon is distinctively seasonal. The dry season lasts from November to April, when there is much sunshine and dry wind with an average temperature of 79 o F. The rainy season begins in May and ends in October characterized by sudden heavy rains with an average temperature of 84 o F. In general, the climate of Sai Gon is tropical, hot but mild thanks to the sea. Humidity is 80%, low compared with other regions of the country. With population of over 5 million, Sai Gon is the nation’s center of industry, commerce, tourism and international communication. Historical Background: Sai Gon started life as a fishing village known as Prei Nokor and, during the Angkor period (until the fifteenth century), it flourished as an entrepoât for Cambodian boats pushing down the Mekong River. By the seventeenth century it boasted a Khmer garrison and a community of Malay, Indian and Chinese traders. During the eighteenth century, Nguyen dynasty ousted the Khmers, renamed the city Saigon, and established a temporary capital here between 1772 and 1802. The French seized Saigon in 1861, and a year later the Treaty of Saigon declared the city the capital of French Cochinchina. This event was the precursor to the long struggle between the people of Vietnam and France. In the years after the defeat of the French, Vietnam was divided into two separate countries, and Saigon became the hub of resettlement for many as people from North and Central Vietnam immigrated south. In the 1960’s and 70’s, Saigon was bustling with commerce and business. Already heavily influenced by the French in terms of culture and style, the city had an air of a French provincial town with a Vietnamese twist. Saigon was dubbed the “Pearl of the Orient” by the foreign press. The city was alive with activities and cultural diversity that rivaled any Asian city at the time. After the fall of South Vietnam to communism in 1975, the city and many of its inhabitants were in a state of chaos and turmoil. In 1976, the new government renamed the city Ho Chi Minh City and shut its door to the rest of the world. Although recognized world wide as Ho Chi Minh City, to the people of Vietnam, the city is still lovingly referred to as Sai Gon. Scenic places and exotic foods: Due to its early exposure to different cultures and people, Sai Gon bears the characteristics of a modern city, tolerant to almost any changes. The most famous landmark is probably Ben Thanh Market which has been existence since the French occupation. The Duc Ba Cathedral was one of the most ambitious cathedrals the French ever built outside of France. Vinh Nghiem Buddhist temple is another landmark for its magnificent size and symbol. Architecturally, every building in this city has its unique features, often evidenced with East and West influences. As a city in a tropical zone, Saigon markets have a large variety of fruits, most abundant during the rainy season from June to October. Among the more exotic fruits are mangosteen, rambutan, jack-fruit, sapodilla, longan, etc, which grow only in South-East Asia. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------Sài Gòn là thành phố chính của miền Nam bên cạnh sông Sài Gòn và giữa các nhánh sông Cửu Long về phía Đông Nam của miền Nam Việt Nam, cách biển Thái Bình Dương 50 cây số với bãi biển dài 12 cây số. Cảng Sài Gòn có từ năm 1862 và hiện nay có thể cho cập bến loại tàu lớn cỡ 50,000 tấn. Sài Gòn có đường tráng nhựa đi khắp các tỉnh miền Nam và hàng trăm sông lạch tưới tẩm vùng đất trù phú Cửu Long. Thời tiết ở đây có 2 mùa rõ rệt. Tháng 11 đến tháng 4 là mùa nắng với gió khô và nhiệt độ trung bình là 26o C. Tháng 5- tháng10 là mùa mưa với những trận mưa bất ngờ và nhiệt độ trung bình là 29o C. Sài Gòn bị ảnh hưởng của thời tiết nhiệt đới, nóng nhưng khá ôn hòa vì gần biển. Độ ẩm khoảng 80%, thấp so với các vùng khác trong nước. Với dân số trên 5 triệu, Sài Gòn là trung tâm lớn nhất Việt Nam về kỹ nghệ, thương mại, du lịch và đầu tư của nước ngoài.

99


TEAM BIOGRAPHY 100

Bối Cảnh Lịch Sử: Vào thế kỷ thứ 15, khi còn nằm dưới quyền cai trị của quốc vương Chiêm Thành, thành phố này là một làng đánh ca có tên Prei Nokor, và phồn thịnh nhờ ngư dân trên sông Mê Kông. Cho đến thế kỷ 17, dưới sự bảo vệ của lính Khmer, một số dân Mã Lai, Ấn Độ và Trung Hoa đã định cư nơi này. Vào cuối thế kỷ 18, nhà Nguyễn đánh đuổi chính phủ Khmer và đặt lại tên là Sài Gòn. Từ năm 1772 đến 1802, nhà Nguyễn đã dùng thành phố này như thủ đô tạm thời. Năm 1861, Pháp chiếm Sài Gòn , và1 năm sau đó Hiệp Định Sài Gòn chính thức hóa Sài Gòn là thủ đô của toàn vùng Cochichina dưới quyền đô hộ của Pháp. Biến cố này trở nên dây mối đầu tiên cho một thời kỳ kháng chiến chống Pháp gần 1 thế kỷ của dân tộc Việt Nam. Sau khi Pháp thua, và Việt Nam bị chia đôi đất nước, hàng vạn người tỵ nạn Cộng Sản từ Trung và Bắc Việt lũ lượt về định cư tại Sài Gòn. Vào thập niên 60 và 70, Sài Gònmở mang mạnh mẽ về mặt thương mại. Sau nhiều năm bị ảnh hưởng của văn hóa Pháp, bề ngoài Sài Gòn có nét như một thành phố Pháp nhưng trong vẫn mang nặng tính chất Việt. Trong làng báo quốc tế, Sài Gòn được gọi là “Hòn Ngọc Viễn Đông” với nhiều tiện nghi về mọi mặt, tương đương với tất cả mọi thành phố lớn khác trong vùng Đông Á vào những thập niên đó. Sau khi Cộng Sản chiếm miền Nam năm 1975, Sài Gòn lâm vào tình huống đổ nát và sau đó một năm, thành phố này bị đổi tên là Thành Phố Hồ Chí Minh và tuyệt giao với thế giới bên ngoài gần 1 thập niên. Cái tên mới này tuy được thông dụng trong giới quốc tế, nhưng người dân Việt Nam vẫn thương gọi thành phố này là Sài Gòn. Thắng cảnh và đặc sản: Vì được tiếp xúc với nhiều sắc tộc và văn hóa cả Đông lẫn Tây rất sớm nên Sài Gòn mang nhiều nét của một thành phố hiện đại cởi mở với mọi thay đổi. Nổi tiếng và lâu đời nhất có chợ Bến Thành. Nhà thờ Đức Bà là một trong những kiến trúc đồ sộ nhất mà người Pháp đã xây ngoài đất nước của họ. Chùa Vĩnh Nghiêm là chùa lớn nhất ở Sài Gòn. Về mặt kiến trúc, mỗi ngôi nhà tại thành phố này đều có nét đặc thù vì ảnh hưởng của nhiều nền văn hóa. Với khí hậu nhiệt đới, Sài Gòn có rất nhiều loại trái cây, nhất là từ tháng 6-10. Những loại trái cây chỉ có trong vùng Đông Nam Á là xoài đủ loại, chôm chôm, mít, sa pô chê, nhãn v.v…. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Biên Hòa, before 1975 is itself a province, now is annexed into Dong Nai province. Bien Hoa city is now provincial capital of Dong Nai province. Dong Nai has an area of 5864 km2 with a population of almost 2 million people. Dong Nai has both mountains and rivers. The longest river (480 km) in Dong Nai is Dong Nai river originated from Lam Vien high plain, run through city of Bien Hoa then merged with Saigon river toward the South Sea. Right in the middle of the city of Bien Hoa is a small islet named Cu Lao Pho with many historical relics. There are many falls and rapids in Dong Nai river which have great potential of being hydro-electric plants such as the one in Tri An rapid. Out side of the city proper Bien Hoa situated Buu Long Mount, a limestone and granite mountain having spectacular sights. On this mountain there exists Buu Phong pagoda, an ancient temple constructed in the 17th century when the Vietnamese began to move into this region. The land of Bien Hoa is very fertile because of the alluvium from Dong Nai river delta suitable for not only rice, but also fruit orchards such as the famous grapefruit, and rambutan. Historical background: since the mid 17th century, the Champa kingdom, whose teritory consists of the region now is in the South of central VN, declined. The Nguyen Lords took advantage and moved the Vietnamese people down south. In 1620 King Chey Chetta II of Chanlap (Cambodia now) married princess Ngoc Van, Lord Sai’s daughter. Because of this marriage, Chey Chetta II allowed Vietnamese to move into Ba Ria region, and gradually further south. In 1679, the Manchurian defeated China (Ming dynasty). Some of its generals refused to surrender and sought asylum in Vietnam. Lord Hien allowed general Tran Thuong Xuyen resettle in what is now Bien Hoa, and other generals to My Tho region. The Chinese refugees developed the land, built city and gradually Bien Hoa became a prosperous commercial region where Western, Japanese, and Indian merchants came and traded goods.

LÊN ĐƯỜNG 2012


LÊN ĐƯỜNG 2012

TEAM BIOGRAPHY

In 1698 the Nguyen Lords officially established Bien Hoa as Tran Bien (Border Province) of Vietnam under the Vietnamese administration. This establishment was necessary for the security of Vietnam since Bien Hoa has an important strategic position controlling the southernmost region which was easy affected by the political turmoil in Cambodia at that time. From then on, Bien Hoa became the gate toward the south for Vietnam. Southern Vietnam at that time consisted of 3 southeastern provinces: Bien Hoa, Gia Dinh, and Dinh Tuong, and 3 southwestern provinces: Vinh Long, An Giang and Ha Tien. When France invaded Vietnam, the 3 southeastern lost into French hand in 1862 (concluded by the 1862 treaty in the year of the dog–Nhaâm Tuaát), then the other 3 provinces in 1864. Scenic places and exotic foods: as mentioned above, Bien Hoa has the famous Buu Long Mountain and Buu Phong pagoda. Around Buu Long Mountain there are lakes and smaller mountains, which all together create a very scenic place that could be name “the Ha Long Bay on land.” Bien Hoa is very famous for its grapefruit which has become the trademark of Bien Hoa. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Biên Hòa, trước năm 1975 là một tỉnh nằm về phía đông Sài Gòn, nay được sát nhập vào tỉnh Đồng Nai, và trở thành tỉnh lỵ (provincial capital) của tỉnh này. Diện tích hiện nay của tỉnh Đồng Nai là 5864 km2 với dân số gần 2 triệu người. Tỉnh Đồng Nai có cả sông và núi. Sông Đồng Nai phát nguyên từ cao nguyên Lâm Viên và chảy qua thành phố Biên Hòa rồi nhập với sông Sài Gòn chảy ra biển, với chiều dài 480 km. Giữa thành phố Biên Hòa là Cù Lao Phố, một hòn đảo nhỏ nằm giữa sông, trên cù lao có nhiều thắng tích và di tích lịch sử. Sông Đồng Nai có nhiều thác, thuận lợi cho việc thiết lập các nhà máy thủy điện, như nhà máy tại thác Trị An. Biên Hòa cũng có núi Bửu Long là một dãy núi đá vôi, phong cảnh nơi đây rất kỳ thú. Trên núi Bửu Long có chùa Bửu Phong là một ngôi chùa cổ được xây từ thế kỷ 17. Địa thế Biên Hòa nằm dọc theo thung lũng sông Đồng Nai nên đất đai rất màu mỡ, phì nhiêu, thích hợp cho các vườn cây ăn trái, nhất là bưởi, chôm chôm. Bối cảnh lịch sử: Từ giữa thế kỷ 17, nước Chiêm Thành (Champa) suy vong, các chúa Nguyễn bèn cho di dân tiến xuống phía nam. Năm 1620, vua Chân Lạp (Cambodia bây giờ) là Chey Chetta II xin cưới công chúa Ngọc Vạn của Chúa Sãi, vì vợ ông vua này cho phép Việt Nam được di dân vào vùng Bà Rịa, và sau tiến dần xuống phía nam. Năm 1679, một số quan nhà Minh không chịu thần phục nhà Thanh xin di dân sang nước ta, chúa Hiền cho tổng binh Trần Thượng Xuyên về ở vùng Biên Hòa, các tướng khác về vùng Mỹ Tho. Các di thần nhà Minh phá đất làm ruộng, vườn, xây dựng phố phường, có người phương Tây, Nhật, và Ấn Độ đến buôn bán đông đúc. Đến năm 1698 nhà Nguyễn chính thức đặt Biên Hòa làm Trấn Biên (dinh ở biên giới) và sai quan vào cai trị, tất cả những người Hoa ở vùng này đều nhập vào sổ bộ nước ta. Trấn Biên hay Biên Hòa là một vị trí trọng yếu về quân sự cũng như chính trị của miền nam Việt Nam vì miền đất này trước thuộc Cao Miên và tình hình loạn lạc liên tục tại Cao Miên khiến cho an ninh của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng theo. Biên Hòa là đầu cầu mở mang về phía nam của nước ta. Miền nam lúc đó gồm 3 tỉnh là Biên Hòa, Gia Định, Định Tường, và 3 tỉnh miền tây là Vĩnh Long, An Giang, và Hà Tiên. Khi Pháp xâm chiếm Việt Nam, 3 tỉnh miền đông nam phần bị mất vào tay Pháp năm 1862 (hòa ước Nhâm Tuất), rồi 3 tỉnh miền tây bị mất nốt năm 1864. Thắng cảnh và đặc sản: như đã nói ở trên, danh sơn ở Biên Hòa có núi Bửu Long và chùa Bửu Phong cũng ở tại núi này. Chung quanh núi Bửu Long cũng có hồ và nhiều ngọn núi nhỏ, phong cảnh rất ngoạn mục, có thể được gọi là “Vịnh Hạ Long trên đất”. Đặc sản của Biên Hòa là trái cây, nhất là bưởi ngon và ngọt nổi tiếng khắp nước.

101


Hà Tiên Southwest most of Viet Nam, situated on the Gulf of Thailand, 93 km North:

TEAM BIOGRAPHY 102

west of Rach Gia, 8 km from the Cambodia border, Ha Tien is a beautiful small seaside town of Kien Giang Province. Historical Background: Legend has it that long ago Ha Tien, a place with beautiful rivers, was where gods and goddesses came to relax and entertain each others, hence the name Ha Tien. Ha means river and Tien means god and goddess. Historically, HT at one time belonged to the Khmer kingdom. However, the Khmer king gave this land as a reward to his Chinese subordinate Mac Cuu for helping him rule the kingdom. In the 18th century, at the threat of a Thai invasion, Mac Cuu seeked King Gia Long’s assistance and in return agreed to allow Ha Tien to be annexed into Vietnam. This town is also where the first battles of the most recent war between Vienam and Camobodia took place in 1978. Due to its close proximity to other neighboring countries and abundant routes of escape, Ha Tien was a favorite starting point for many would-be boat people risking their lives in search of freedom. Scenic places and exotic foods: Different from other places of the Mekong Delta region, Ha Tien is surrounded by towering limestone formations that support a network of spectacular caves and grottoes, many of which have been turned into cave temples. Among the most beautiful are Thach Dong stone grotto, known for its green stone; Chong islet; Hon Phu Tu, (Father and Son islet) approximately 100m offshore; and Tam Bao Pagoda where Ha Tien’s first mayor Mac Cuu came to pray. Beside these natural wonders, Ha Tien is famous for its fine sandy beaches, beautiful temples, and quiet fishing villages. The sole cement producer of Vietnam, Ha Tien cement factory provides cement of the finest quality to the entire nation. Ha Tien is also known for its lush farms of black-pepper trees on the nearby low hillsides and islands. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tiên, vùng đất cuối cùng nước Việt Nam về phía Tây, nằm trên vịnh Thái Lan, cách Rạch Giá 93 cây số và cách biên giới Cambodia 8 cây số, Hà Tiên là một tỉnh lỵ thơ mộng ven biển của tỉnh Kiên Giang. Bối cảnh lịch sử: Huyền sử ghi rằng Hà Tiên với nhiều sông núi trữ tình là nơi hàng tiên giới thường du ngoan đến chơi. Vì vậy mới có tên là Hà Tiên (Hà là sông). Hà Tiên theo sử trước kia thuộc về vương quốc Khmer. Nhà vua Khmer được một người Hoa tên là Mặc Cửu giúp, và để trả ơn đã ban cho ông ta vùng đất này. Vào thế kỷ 18, trước họa xâm lăng của Thái Lan, ông Mặc Cửu đã cầu viện vua Gia Long và sau đó đồng ý cống hiến vùng đất Hà Tiên này cho nước Việt Nam. Thành phố này cũng là nơi khai chiến giữa Khmer Đỏ và chính quyền Việt Nam năm 1978. Nhờ vào thuận lợi địa thế được nối kết qua đất liền, sông rạch, biển cả, thị trấn Hà Tiên đã giúp bao nhiêu người VN vượt biển để đến được bến bờ tự do. Thắng cảnh và đặc sản: Khác với những nơi khác trong vùng Mê Kông, Hà Tiên được bao quanh bởi rất nhiều cù lao mà người địa phương gọi là Hòn. Địa thế hùng vĩ của các hòn này theo thời gian đã tạo nên nhiều hang động huyền bí, mà một số chùa đã dựa từ đó hình thành. Những thắng cảnh đẹp nhất gồm có Thạch Động vì đá có màu xanh ngọc, Hòn Chồng; Hòn Phụ Tử (chỉ cách bờ chừng 100 mét;) và chùa Tam Bảo nơi ông Mặc Cửu khi xưa thường đến lễ bái. Ngoài những kỳ quan thiên nhiên, Hà Tiên được nổi tiếng với nhiều bãi biển trắng mịn, chùa lạ và các làng chài hiền hòa. Hà Tiên là nơi duy nhất của nước VN sản xuất xi-măng với chất lượng cao để cung cấp cho toàn quốc. Nơi này còn nổi tiếng với những đồn điền tiêu bên cạnh các đảo và sườn đồi.

LÊN ĐƯỜNG 2012


Kien Giang and Can Tho in the north, Soc Trang in the northeast, and Gulf of Thailand in the west and southeast. Ca Mau cape has been formed by alluvial deposits, and continues to develop about 80 to 100 m out to sea every year in the southwest direction. Ca Mau has 6 districts and spans an area of 5.204 km2 with a population of 1,082,100. The provincial capital is Ca Mau town. The main transportation is waterway because Ca Mau is surrounded by rivers and submerged forests. The submerged forests consist of cajuputi, mangrove, and other vegetations that can sustain alum and salty waters. One of the special trees that grows in Ca Mau is literally called cây mám, “fishsauce tree,” which smells like fishsauce when submerged in water. Fishsauce tree – a soft-fiber tree which cannot be used in any practical ways because it is too soft for timber and too smoky for firewood. The only practical use which nature intends for fishsauce tree is to retain the alluvial soils deposited in hundreds of years until the soil became arable. There are two distinct seasons in Ca Mau: the rainy and drought season. The drought season lasts only 3 months from December to about February or March. There are many man-made canals to drain hard water towards the sea, as well as to relieve flood in the rainy season. The famous “Miet Thu” (The Numbered Region) consists of 10 canals numbered from 1 to 10 and numerous smaller canals have been dug in the late 19th or early 20th century. The Ca Mau river runs through the city proper and connects to Ong Doc river and Cai Tau arroyo, which according to legend is where the “black ship” of the Chinese Triad has arrived in the past. Ca Mau is also famous with two submerged forests: the Upper and Lower U Minh with about 2000 km2 in area. These forests are ecological forest with many different botanical and bird species. Once upon a time Ca Mau has been considered the region of the exiled because of its harsh climate and terrain where “the mosquitoes sound like whistling, and leeches swim like spaghetti,” and “alligators swim in the river whereas tigers race in the jungle.” Off shore Ca Mau are Hon Khoai, Hon Dat, Hon Son islands. Historical background: Ca Mau is the southernmost region and developed in the late 17th century. Originally Ca Mau belonged to Chan Lap (Cambodia) and Vietnamese pioneers, who venture south after the annexation of Bien Hoa, settle and mingle with Cambodia in this region. The difference in agriculture methods, however, set the two people apart. The Cambodian people live on higher, more fertile ground, but also more limited area are forced to intensified farming on auxiliary crops instead of rice. The Vietnamese people, on the other hand, being late comers, must develop new method of farming on lower, flooded land to survive. Eventually, the Cambodia leave the region because of the decline in the arability of their land. Ca Mau does not have glorious history or famous heros or heroines, but the development of the land in the past centuries has proven the endurance, bravery, and ingenuity of the Vietnamese people. Scenic places and exotic products: Ca Mau is evaluated as one of the ecological forests with great potential of the world. In the Lower U Minh, there are two natural parks at Bau Sau and Bau Rau Ram where hundreds of different bird species gathered every day. Special products of Ca Mau beside fishery are mam Ba Khia, and honey collected naturally from man-made beehives in the jungle.

LÊN ĐƯỜNG 2012

TEAM BIOGRAPHY

Cá Mau peninsula, the southernmost tip of VN, is a province adjacent to the provinces

103


Cà Mau

TEAM BIOGRAHPY 104

là một tỉnh nằm tại cực nam của đất nước, tiếp giáp các tỉnh Kiên Giang, Cần Thơ về hướng bắc, và Sóc Trăng về hướng đông bắc, tiếp giáp biển cả hai hướng tây và đông nam; do đó Cà Mau còn được xem là một bán đảo (peninsula). Mũi Cà mau là vùng đất bồi, mỗi năm phù sa bồi ra biển từ 80 tới 100 m về hướng tây nam. Diện tích: 5.204 km2 , dân số khoảng 1.082.100 người, gồm có các huyện Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Cái Nước, Trần Văn Thời, U Minh, và Thới Bình. Tỉnh lỵ là thị xã Cà Mau. Vì là vùng đất bồi nên đường thủy là phương tiện di chuyển chính của Cà Mau, các vùng rừng của Cà Mau đếu là vùng rừng trầm thủy (submerged forest) và chỉ thích hợp cho các loại cây mắm, tràm, đước, là những loại cây mọc dưới nước và chịu được nước mặn hoặc nước phèn. Cà Mau có hai mùa mưa nắng rõ rệt, thuận lợi cho công việc đồng áng; mùa nắng còn gọi là mùa hạn chỉ kéo dài khoảng 2 đến 3 tháng từ tháng 12 tới tháng 3. Cà Mau có rất nhiều kinh rạch thông ra biển để giúp rửa chất phèn trong đất và giúp thoát nước khi mùa mưa đến, tất cả các sông rạch đều mênh mông nước. Sông Cà Mau chảy qua thị xã Cà Mau và thông với sông Ông Đốc và rạch Cái Tàu, tương truyền là Tàu Ô của đảng Thiên Địa Hội, một đảng “phản Thanh phục Minh” của người Hoa đã ghé vào đây khoảng giữa thế kỷ 17. Nói đến Cà Mau là phải nói đến hai vùng rừng trầm thủy nổi tiếng là U Minh Thượng và U Minh Hạ với một diện tích khoảng 2000 km2, với “muỗi kêu như sáo thổi, đỉa lội như bánh canh,” hoặc “dưới sông sấu lội, trên rừng cọp đua.” U Minh Thượng chạy dài từ Rạch Giá xuống qua huyện Thới Bình ngó ra vịnh Thái Lan. Vùng này còn được gọi là Miệt Thứ, gồm có 10 con kinh lớn (và vô số con kinh nhỏ) thoát nước ra biển. U Minh Hạ thuộc về phía đông của bán đảo Cà Mau, nhìn ra biển Đông, và thuộc phạm vi các huyện Ngọc Hiển, và Đầm Dơi. Ngoài khơi Cà Mau là các hải đảo như Hòn Khoai, Hòn Sơn Rái, Hòn Nghệ. Trên Hòn Nghệ có một ngôi chùa xây trước năm 1975 với tượng Phật Quan Âm đứng giữa hai ngọn núi, cảnh trí vừa hùng vĩ vừa u nhã (Hòn Nghệ thuộc địa phận tỉnh Hà Tiên). Bối cảnh lịch sử: Cà Mau là vùng đất phát triển sau cùng của Việt Nam do di dân từ miền bắc và trung tiến vào, cùng với di dân Trung Hoa, khai phá và lập nghiệp tại đây vào khoảng cuối thế kỷ 17. Vùng này nguyên thuộc Chân Lạp (Cambodia) nên người Việt và Miên sống lẫn lộn với nhau và văn hóa cũng được pha trộn. Người Việt và Hoa theo văn hóa định cư, định canh nên bám đất và thuần hóa đất để làm ruộng. Người Miên sống theo lối du canh, trên đất giồng, nên sau một thời gian bỏ đất vùng này về sống sâu trong đất liền. Lịch sử Cà Mau không có những chiến công oanh liệt hay anh hùng, liệt nữ kiệt xuất, nhưng sự phát triển của Cà Mau trong mấy thế kỷ qua chứng tỏ sức sống và phấn đấu mãnh liệt của dân Việt trong một vùng đất vô cùng khắc nghiệt. Các di dân đầu tiên đến Cà Mau có thể được ví như những cây mắm, một loại cây sống được trong nước mặn và nước phèn, gỗ xốp và mềm, làm cột, ván cũng không được, làm củi cũng không xong vì khó cháy và bốc rất nhiều khói, và khi ngâm nước lại bốc lên mùi như nước mắm,mà chức năng chính yếu là giữ lớp đất bồi phù sa tụ lại để trở thành đất thuộc vài trăm năm sau. Khi vua Gia Long tẩu quốc ghé qua Cà Mau, tương truyền công chúa Hương Mai đã tá túc tại một vàm kinh mà bây giờ có tên là Kinh Hương Mai, thuộc huyện U Minh. Thắng cảnh và đặc sản: Cà Mau được đánh giá là một khu vực rừng nguyên sinh có nhiều tiềm năng. Trên đường tới mũi Cà Mau là khu rừng Sác ngập mặn; đây là môi trường lý tưởng cho các loại chim, cò, tôm, cá. Tại U Minh Hạ có hai sân chim thiên nhiên tại bầu Sấu và bầu Rau Răm, nơi các loại chim về tụ tập. Đặc sản của Cà Mau ngoài cá tôm, còn có ba khía là một loại còng nhỏ, thường xuất hiện rất nhiều vào đêm trăng tháng 10. Ba Khía thường được làm mắm và là một món ăn đặc sản của Cà Mau. Rừng U Minh cũng là nơi mà kỹ nghệ lấy mật ong đang được phát triển. Dân chúng U Minh thường vào rừng gác kèo lập tổ ong để lấy mật ong thiên nhiên và nguyên chất. Nghề lấy mật ong này thường được gọi là đi “ăn ong.” Các hải đảo như Hòn Khoai, Hòn Đất, cũng là những thắng cảnh gồm cả trời, đất, núi và biển của Cà Mau.

LÊN ĐƯỜNG 2012


The American Cancer Society

Health Equity Department Promoting Cancer Prevention and Early Detection within Culturally Diverse Communities

Understanding Cancer Disparities

Promoting Health Equity

Cancer steals family members, friends and neighbors from all of us, but the burden of cancer is greater in certain communities.

The American Cancer Society believes in equal access to cancer care. Information about cancer risk factors and access to cancer screenings or treatment should be available to all people.

Racial and ethnic minorities and the medically underserved are more likely to develop cancer, and die from it, than the general U.S. population. Research also shows that people without medical insurance are more likely to be treated for cancer at late stages of disease. The uninsured are also more likely to receive poor quality care. For more information on the impact of cancer in culturally diverse communities, see our Cancer Disparities Factsheet.

The Health Equity Department seeks to eliminate cancer disparities in the community. We are committed to educating and mobilizing culturally diverse communities to promote cancer awareness and save lives from cancer. We do this by partnering with healthcare systems and community health workers working in underserved communities. We also recruit and train culturally diverse volunteers to facilitate cancer education, outreach and programming.

Contact Us Minnesota: 651-255-8100 Wisconsin: 262-523-5500 South Dakota: 605-224-6772


BOTTOM-LINE RESULTS NeW ideAs ANd iNsighT drive resulTs.

Our diversity initiatives are designed to produce results that go beyond establishing and maintaining a diverse workplace. We value diversity in the workplace, our community relations and our suppliers. As we move towards reaching our vision, we consistently look for different perspectives in each area and see them as drivers of innovation. To learn more, log on to CenterPointEnergy.com/diversity.

Š2012 CenterPoint Energy 121266

Jaime S. Bellaire, Texas Line Mechanic

121266_YOU diversity ad_multi.indd 1

4/4/12 2:15 PM


Building a better future Texas Instruments is proud to support the Vietnamese Culture and Science Association and their 2012 Youth Leadership Development Camp. The platform bar is a trademark of Texas Instruments. Š 2010 Texas Instruments Incorporated.

www.ti.com


Lên Đường 2011 - 98


ASIA AUTO CARE JAPANESE CAR CARE SPECIALISTS

CÁC XE BỊ CÁC VẤN ĐỀ VỀ: -Máy đề không nổ hay bị chết máy -Đèn “Check Engine”, “Service Engine Soon”, “ABS”, “SRS”, “Air Bag” -Bảo trì xe theo định kỳ (Schedule Maintenance) -Tune up -Hệ thống thắng xe, tay lái (Brakes, Steering) -Hệ thống ống nhún xe (Struts, Shocks) -Hệ thống điện, máy lạnh, máy sưởi (Heating & Air Conditioning)

12420 S. Gessner @ W. Airport (gần Driver’s License Office và Beltway 8) Houston, TX 77071 Tel: 713.773.1166 Fax: 713.773.1414 GIỜ MỞ CỬA T.Hai - T. Sáu: 8:00am - 6:00pm T. Bẩy: 8:00am - 5:00pm Chủ Nhật: CLOSED

Nguyễn Cần & Nguyễn Liêm KÍNH MỜI

VIỆC LÀM BẢO ĐẢM, TẬN TÂM, KỸ LƯỠNG DO CÁC THỢ MÁY KINH NGHIỆM CÓ BÀNG ASE ĐẢM TRÁCH


LÊNĐường ĐƯỜNG2011 2010 - 98 Lên - 100



2012


Southwest Airlines is a proud supporter of the Vietnamese Culture and Science Association


PROGRESS & EMPOWERMENT… BEGINS WITH INVOLVEMENT. At Shell, we strongly believe in nurturing and empowering our youth to become future leaders. This why we partner with organization like the Vietnamese Culture and Science Association (VCSA) and proudly support this year’s 15th Annual Youth Leadership Development Camp. VCSA’s Youth Leadership Development Camp is designed to develop future leaders for AsianAmerican communities, specifically Vietnamese-Americans, through encouraging volunteerism, establishing networks, providing leadership opportunities and building cultural awareness. Our corporate priorities closely align with organizations like VCSA, as we work together to support over 300 Asian-American students achieve education opportunities and leadership skills. When we unite to strengthen communities, we are ensuring a new energy future for all.

www.shell.us

5419-Shell-VCSA-2012.indd 1

5/1/12 1:12 PM


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.