MSKN cần thiết khi lập một phương trình hóa lớp 8 & XD nhiều cách giải cho MS bài toán hóa THCS

Page 1

I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học của ngành giáo dục là một công

l.c om

việc có tính chất thời sự và thường xuyên. Để có kết quả ngày càng cao chất lượng dạy học và giáo dục là việc làm suốt đời của thầy cô giáo. Để làm được

es s@ gm ai

công việc to lớn và khó khăn này giáo viên phải đi sâu nghiên cứu những vấn đề

về nội dung - kiến thức khoa học cơ bản, những phương pháp, những hình thức tổ chức dạy học, kĩ năng vận dụng kiến thức một cách linh hoạt sáng tạo cho học sinh.

in

Ở trường THCS, môn Hoá là một trong những môn học cơ bản trong giảng

bu s

dạy hoá học, các dạng phương trình hoá học là một phương tiện rất cần thiết

qu yn ho n

giúp học sinh nắm vững nhớ lâu các kiến thức cơ bản, mở rộng và đào sâu những nội dung đã được trang bị. Nhờ đó học sinh được hoàn thiện kiến thức đồng thời phát triển trí thông minh, sáng tạo, rèn luyện được tính kiên nhẫn,

ke m

những kĩ năng, kĩ xảo, năng lực nhận thức và tư duy phát triển hơn. Thông qua rèn luyện kỹ năng lập phương trình giúp giáo viên đánh giá kết quả học tập của

:d ay

học sinh từ đó phân loại học sinh và có kế hoạch sát với đối tượng. Ở lớp 8 học sinh mới bắt đầu làm quen với môn học mới là môn Hoá học,

eb oo k

vì thế có không ít học sinh gặp khó khăn khi học tập bộ môn này, nhất là khi tự mình lập một và đúng các phương trình hoá học để giải tốt các bài toán hoá học.

F

Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng túng khi đi tìm hệ số thích

-P D

hợp đặt trước các công thức, do đó việc lập phương trình hoá học là một nội dung khó đối với học sinh lớp 8.

Em

ai

lO

rd

er

Với những lý do trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kỹ

năng cần thiết khi lập một phương trình hóa học lớp 8” làm vấn đề nghiên

cứu để giúp các em học sinh tham khảo và tự rèn luyện cho mình những kinh nghiệm bổ ích trong quá trình học tập bộ môn Hóa học một cách tự tin và hứng thú. 2. Phạm vi áp dụng, điểm mới trong sáng kiến: 2.1. Phạm vi áp dụng. Trang: 1


Hóa học là môn học thực nghiệp kết hợp lý thuyết. Thực tế việc giúp học sinh nắm cách lập phương trình hóa học giải quyết các bài toán hóa học đối với học sinh lớp 8 còn gặp nhiều khó khăn vì đây là môn học mà học sinh mới tiếp

l.c om

cận. Qua quá trình dạy học tôi thấy: chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều, có nhiều em học sinh còn yếu, lúng túng về cách lập phương trình hóa

es s@ gm ai

học . Trước tình hình học tập của học sinh lớp 8 hiện nay, là giáo viên phụ trách bộ môn, tôi nhận thấy việc cần thiết là phải hướng dẫn học sinh giúp học sinh nắm cách lập phương trình hóa học. Từ đó đưa ra phương pháp giải thích hợp

giúp học sinh học tập tốt hơn. Qua đề tài này, tính khả thi áp dụng không những

in

cho học sinh lớp 8, mà còn áp dụng cho học sinh lớp 9, bồi dưỡng học sinh giỏi

qu yn ho n

2.2. Điểm mới của đề tài.

bu s

hay lên THPT sau này.

Giúp cho các em học sinh nắm vững kiến thức và có thêm một số kỹ năng vận dụng các kiến thức đó để lập đúng các phương trình hoá học.

ke m

Tìm hiểu một số phương pháp giúp học sinh lập đúng các phương trình hoá học.

:d ay

Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến trong việc giúp học sinh lập đúng các

eb oo k

phương trình hoá học. II: NỘI DUNG 1.

Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài.

F

Tôi được phân công giảng dạy bộ môn Hoá lớp 8 và lớp 9 ở trường THCS

-P D

nơi tôi công tác. Nhìn chung hầu hết học sinh ở đây là con gia đình nông dân,

er

nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn, các em ngoài giờ học trên lớp ở

Em

ai

lO

rd

nhà còn phụ giúp gia đình nên thời gian đầu tư cho việc học còn ít, nhiều em khả

năng tiếp thu và vận dụng kiến thức còn chậm dẫn đến việc học tập bộ môn Hoá

của các em còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, qua quan sát, trò chuyện và điều tra tình hình về sự lĩnh hội kiến thức về kỹ năng lập một phương trình hoá học của học sinh ở trường THCS nơi tôi công tác, tôi thấy: Trang: 2


Có rất nhiều học sinh hiểu cách lập một phương trình hoá học một cách mơ hồ. Kỹ năng lập một phương trình hoá học của nhiều học sinh còn kém, các em

l.c om

chọn các hệ số thiếu chính xác. Đa số các em còn lúng túng không biết phải bắt đầu cân bằng từ nguyên tố nào trước.

es s@ gm ai

Cũng qua điều tra và trò chuyện với nhiều giáo viên đang giảng dạy bộ

môn Hoá học khác, tôi đã biết được một số nguyên nhân đưa đến việc học sinh

không cân bằng được một phương trình hoá học. Vì vậy, tôi đưa ra các kết luận do các nguyên nhân chung sau:

in

Thứ nhất, do học sinh không chú ý vào tiết dạy: Đa số những học sinh

bu s

này thuộc loại những học sinh học yếu - kém. Trong giờ học môn Hoá chẳng

qu yn ho n

thấy thích thú gì cả, vì thấy học môn Hoá quá khó, thầy giáo hướng dẫn cách cân bằng nhanh quá các em không tiếp thu kịp, từ đó thấy chán không muốn học.

ke m

Thứ hai, do học sinh thiếu điều kiện học tập: Đa số học sinh loại này do điều kiện gia đình khó khăn, các em phải phụ giúp gia đình (như trông em, cắt

:d ay

cỏ, chăn bò,…) có ít thời gian học và tìm hiểu, nên khi đến lớp chưa có đủ cơ sở để lĩnh hội kiến thức mới.

eb oo k

Thứ ba, do học sinh thấy mình không có năng lực: Đa số những em này thấy việc cân bằng phương trình hoá học quá khó khăn, khi cân bằng lại không

F

chính xác, điều này vẫn thường xuyên xảy ra làm cho các em chán nản, mất tự

-P D

tin cho rằng mình không có năng lực học bộ môn Hoá.

er

Chất lượng đại trà khảo sát qua các năm trước khi thực hiện đề tài . T.số điểm cho

cả khóa

phần lập PTHH

2012-2013

112

2013-2014 2014-2015

Em

ai

lO

rd

T.số HS

Năm học

HS lập đúng PTHH

HS lập sai PTHH

SL

Tỉ lệ (%)

SL

Tỉ lệ (%)

3

57

50,9

55

49,1

93

3

52

55,9

41

44,1

77

3

43

55,8

34

44,2

Trang: 3


2.

Các phương pháp chung, cụ thể.

2.1. Phương pháp chung. Như những nguyên nhân đã nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng dạy

l.c om

và học bộ môn hoá, trước hết phải có những biện pháp tích cực giúp cho học

sinh lập đúng các phương trình hoá học. Muốn vậy trong quá trình giảng dạy

es s@ gm ai

giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh nắm chắc ba bước lập phương trình hoá học, cụ thể.

Khi thực hiện giảng dạy bài 16 “Phương trình hóa học”: ở bài này giáo viên chủ yếu hướng dẫn cho học sinh lập các phương trình hóa học

in

đơn giản.

bu s

Hướng dẫn học sinh thực hiện lập phương trình hóa học theo ba

qu yn ho n

bước như sách giáo khoa:

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng “ − − → ”: gồm công thức hóa học của các chất phản ứng và sản phẩm.

ke m

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức.

:d ay

Bước 3: Viết phương trình hoá học: thay dấu “ − − → ” bằng dấu “  → ”. - Ví dụ 1: Lập phương trình hóa học cho sơ đồ phản ứng sau:

eb oo k

H2

+

O2

---> H2O

+ Giáo viên cho học sinh nhận xét số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2

F

vế của sơ đồ phản ứng, sau đó hướng dẫn học sinh chọn hệ số 2 đặt trước H2

+

O2

---> 2H2O

Em

ai

lO

rd

er

-P D

công thức hóa học H2 O để cho số nguyên tử oxi ở 2 vế bằng nhau: Tiếp theo chọn hệ số 2 đặt trước công thức hóa học H2 để cho số

nguyên tử hiđro ở 2 vế bằng nhau. + Viết thành phương trình hóa học:

2H2

+

O2 → 2H2O

Lưu ý: Mấy điều cần nhớ khi lập phương trình hoá học: - Viết sơ đồ phản ứng: Không được viết thiếu chất, viết sai công thức hoá học. Để viết đúng công thức hoá học, phải nhớ hoá trị nguyên tử và nhóm nguyên tử. Trang: 4


- Trong quá trình cân bằng không được thay đổi các chỉ số nguyên tử trong các công thức hoá học. - Phương trình hóa học biểu thị sự biến đổi chất này thành chất khác, khác được hoán đổi hai vế của phương trình hóa học như phương trình toán học.

es s@ gm ai

2.2. Phương pháp cụ thể.

l.c om

với phương trình toán học biểu thị sự bằng nhau giữa hai vế. Do đó không

Nhằm giúp cho các em học sinh nắm vững những thao tác và phương pháp

lập đúng các phương trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức của các em để các em học tốt hơn môn Hoá học, qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy tôi đã

in

tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp cơ bản, cụ thể như sau:

bu s

Phương pháp thứ nhất:

qu yn ho n

L Lậậpp pphhưươơnngg ttrrììnnhh hhooáá hhọọcc bbằằnngg pphhưươơnngg pphháápp cchhẵẵnn –– llẻẻ.. Ví dụ 1:

Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: to Fe + O Fe O

ke m

2

2

−− →

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Fe + O2

3

to

−− →

Fe2O3

:d ay

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: - Cả Fe và O đều có số nguyên tử không bằng nhau.

eb oo k

- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3.

F

- Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O2 và 4 trước Fe. Như vậy cả hai bên đều có 6 O

-P D

và 4 Fe.

Em

ai

lO

rd

er

Bước 3: Viết phương trình hoá học: Ví dụ 2:

to→ 2Fe2O3 4Fe + 3O2 

Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: to KClO3 − − → KCl + O2

to Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: KClO3 − − →

KCl + O2

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: - K, Cl có số nguyên tử bằng nhau. Trang: 5


- O có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 3, bên kia là 2. - Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức KClO3.

l.c om

- Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O2 và 2 trước KCl. Như vậy cả hai bên đều có 6 O, 2K và 2Cl.

es s@ gm ai

Bước 3: Viết phương trình hoá học: to→ 2KCl + 3O 2KClO3  2

Trong trường hợp phân tử có 3 loại nguyên tố thì thường số

Lưu ý:

nguyên tử của 2 loại nguyên tố kết hợp thành một nhóm nguyên tử, ta coi

bu s

in

cả nhóm tương đương với một nguyên tố.

Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:

qu yn ho n

Ví dụ 3:

K + H2O

−−→

KOH + H2

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: K + H2O

−−→

KOH + H2

ke m

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: - K, O có số nguyên tử bằng nhau.

:d ay

- H có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 2, bên kia là 3. - Bắt đầu từ H, đặt 2 trước KOH để làm chẵn số nguyên tử H.

eb oo k

- Tiếp đó đặt 2 trước K và 2 trước H2O. Kiểm tra lại số nguyên tử hai bên đã bằng nhau.

2K + 2H2O

 →

2KOH + H2

er

-P D

F

Bước 3: Viết phương trình hoá học:

Em

ai

lO

rd

Ví dụ 4: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: Al + H2SO4

−−→

Al2(SO4)3 + H2

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Al + H2SO4 − − → Al2(SO4)3 + H2 Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: - Nhóm SO4 tương đương như một nguyên tố. - Vậy nhóm SO4 có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta cân bằng trước. Bắt đầu từ nhóm SO4. Trang: 6


- Đặt hệ số 3 trước phân tử H2SO4 để làm cho số nguyên tử của nhóm SO4 ở hai vế bằng nhau. - Đặt hệ số 3 trước H2 và 2 trước Al. Kiểm tra lại số nguyên tử ở hai bên đã

l.c om

bằng nhau. 2Al + 3H2SO4  → Al2(SO4)3 + 3H2

es s@ gm ai

Bước 3: Viết phương trình hoá học: Ví dụ 5: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: −−→

Fe(OH)3 + K2SO4

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng:

bu s

KOH + Fe2(SO4)3 − − → Fe(OH)3 + K2SO4

in

KOH + Fe2(SO4)3

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:

qu yn ho n

- Ta coi nhóm SO4 và nhóm OH mỗi nhóm tương đương như một nguyên tố.

- Vậy nhóm SO4 và OH có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên

ke m

ta cân bằng trước.

- Đặt hệ số 3 trước K2SO4 và KOH để làm cho số nguyên tử của nhóm SO4

:d ay

và nhóm OH ở hai vế phương trình bằng nhau. 3KOH + Fe2(SO4)3

−−→

Fe(OH)3 + 3K2SO4

eb oo k

- Tiếp đó cân bằng số nguyên tử Na, vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2 trước NaOH

−−→

Fe(OH)3 + 3K2SO4

F

2 × 3KOH + Fe2(SO4)3

-P D

- Tiếp đó cân bằng số nhóm OH vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2 trước

Em

ai

lO

rd

er

Fe(OH)3

6KOH + Fe2(SO4)3

−−→

2Fe(OH)3 + 3K2SO4

Kiểm tra lại số nguyên tử và nhóm nguyên tử hai bên đã bằng nhau. Bước 3: Viết phương trình hoá học: 6KOH + Fe2(SO4)3

 →

2Fe(OH)3 + 3K2SO4

Nhận xét chung về phương pháp: - Vận dụng phương pháp này học sinh dễ dàng lập nhanh và đúng với đa số các phương trình hoá học. Trang: 7


- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp. - Chú ý: Phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh.

l.c om

Phương pháp thứ thứ hai: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp đại số.

es s@ gm ai

Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Đặt hệ số cân bằng các chữ a, b, c, d,…đứng trước các chất trong phản ứng.

in

Bước 2:

bu s

- Lập phương trình theo nguyên lý bảo toàn nguyên tố 2 vế.

qu yn ho n

- Chọn ẩn số bất kì = 1. Rồi giải nghiệm các ẩn số đó.

- Nhân nghiệm tìm được với một số thích hợp để các hệ số là số nguyên. Bước 3: Viết phương trình hoá học.

ke m

Ví dụ 1:

:d ay

Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau: P2O5 + H2O −− → H3PO4 Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:

eb oo k

aP2O5 + bH2O −− → cH3PO4

Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau: 2a = c

(1)

O:

5a + b = 4c

(2)

H:

2b = 3c

(3)

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

P:

- Chọn c = 1. Từ (1) ⇒ a = 1 2

. Từ (3) ⇒ b =

3 2

- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 1; b = 3; c = 2 Bước 3: Viết phương trình hoá học: P2O5

+ 3H2O  → 2H3PO4

Ví dụ 2: Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau: o Al + O2 − −t → Al2O3 Trang: 8


Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng: to aAl + bO2 cAl2O3 −− →

l.c om

Bước 2: Al :

a = 2c

(1)

O:

2b = 3c

(2)

es s@ gm ai

- Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:

- Chọn c = 1. Từ (1) ⇒ a = 2 3 2

in

Từ (2) ⇒ b =

bu s

- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 4; b = 3; c = 2

qu yn ho n

Bước 3: Viết phương trình hoá học: 4Al + 3O2

to

 →

2Al2O3

ke m

Ví dụ 3:Lập phương trình hoá học của phản ứng: Na + H2O −− → NaOH + H2

:d ay

Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d đứng trước các chất trong phản ứng: aNa + bH2O

−− →

cNaOH + dH2

eb oo k

Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau: (1)

H:

2b = c + 2d

(2)

O:

b=c

(3)

-P D

F

Na : a = c

Em

ai

lO

rd

er

- Chọn c = 1. Từ (1) ⇒ a = 1 . Từ (3) ⇒ b = 1 Thế (1, 3) và (2) ⇒ d =

1 2

- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 2; b = 2; c = 2; d = 1 Bước 3: Viết phương trình hoá học: 2Na + 2H2O

 →

2NaOH + H2

Nhận xét chung về phương pháp: - Vận dụng phương pháp này học sinh sẽ áp dụng dễ dàng với hầu hết các phương trình hoá học đặc biệt với các phản ứng phức tạp. Trang: 9


- Tuy nhiên, việc giải phương trình đại số khá phức tạp, khó khăn nên phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những học sinh khá – giỏi. Phương pháp thứ ba:

l.c om

L Lậậpp pphhưươơnngg ttrrììnnhh hhooáá hhọọcc bbằằnngg pphhưươơnngg pphháápp hhệệ ssốố tthhậậpp pphhâânn

Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta

es s@ gm ai

cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chọn các hệ số là số nguyên hay phân số đặt trước các công thức hoá học sao cho số nguyên tử của các nguyên tố ở hai vế bằng nhau. Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu. Viết phương trình hoá học.

in

Bước 3:

bu s

Ví dụ 1: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:

qu yn ho n

to P + O2 − − → P2O5

Bước 1:

- Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O,

ke m

còn ở vế trái có 1 nguyên tử P và 2 nguyên tử O .

5 vào trước O2 để cân bằng số nguyên 2

:d ay

- Chọn hệ số 2 đặt vào trước P hệ số

eb oo k

tử của các nguyên tố.

2P +

o 5 O2 − −t → P2O5 2

Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được: o 4P + 5O2 t 2P2O5

F

−− →

Em

ai

lO

rd

er

-P D

Bước 3: Viết phương trình hoá học. 4P + 5O2

o

t  →

2P2O5

Ví dụ 2: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: o

Al2O3 − −t →

Al + O2

Bước 1: - Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1 nguyên tử Al và 2 nguyên tử O, còn ở vế trái có 2 nguyên tử Al và 3 nguyên tử O .

Trang: 10


- Chọn hệ số 2 đặt vào trước Al và

3 vào trước O2 để cân bằng số nguyên 2

Al2O3

to

−− →

2Al +

3 O2 2

es s@ gm ai

Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được: o 2Al2O3 t 4Al + 3O2 −− →

Bước 3: Viết phương trình hoá học. o

t 2Al2O3  →

l.c om

tử của các nguyên tố.

4Al + 3O2

in

Nhận xét chung về phương pháp:

bu s

- Vận dụng phương pháp này tương tự như phương pháp chẵn – lẻ, học sinh sẽ áp dụng hiệu quả với các phương trình hoá học đơn giản.

qu yn ho n

-Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp.

Phương pháp thứ tư:

ke m

Lập phương trình hóa học bằng phương pháp dùng bội số chung nhỏ nhất

:d ay

Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta

eb oo k

cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số nguyên tố đó trong công thức hoá học.

F

Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số trong từng công

-P D

thức hoá học để được các hệ số. Sau đó cân bằng các nguyên tố còn lại.

Em

ai

lO

rd

er

Bước 3: Viết phương trình hoá học.

Chú ý: Thường bắt đầu từ nguyên tố nào có số nguyên tử nhiều và không

bằng nhau ở 2 vế phương trình.

Ví dụ 1: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:

Bước 1:

to Fe + O2 − − → Fe2O3

- O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế. Trang: 11


- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ số 2 và 3 là 6. - Ta lấy 6 : 3 = 2 ⇒ đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3.

2

−− →

2

es s@ gm ai

- Ta lấy 6 : 2 = 3 ⇒ đặt hệ số 3 trước công thức O2 ta được: to 2Fe O Fe + 3O 3

- Tiếp theo, ta đặt hệ số 4 trước Fe, ta được: o 4Fe + 3O2 t 2Fe2O3 −− →

in

Bước 3: Viết phương trình hoá học: to→ 2Fe O 4Fe + 3O2  2 3

l.c om

Bước 2:

to

P 2 O5

qu yn ho n

P + O2 − − →

bu s

Ví dụ 2: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: Bước 1:

- O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.

ke m

- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai

Bước 2:

:d ay

chỉ số 2 và 5 là 10.

- Ta lấy 10 : 5 = 2 ⇒ đặt hệ số 2 trước công thức P2O5.

eb oo k

- Ta lấy 10 : 2 = 5 ⇒ đặt hệ số 5 trước công thức O2 ta được: o P + 5O2 t 2P2O5 −− →

F

- Tiếp theo, ta cân bằng P: Đặt hệ số 4 trước P, ta được: o 4P + 5O2 t 2P2O5

-P D

−− →

Bước 3: Viết phương trình hoá học:

Em

ai

lO

rd

er

to→ 2P2O5 + 5O2  Nhận xét chung về phương pháp: 4P

- Phương pháp này áp dụng hiệu quả với những phương trình hoá học đơn giản. - Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp.

2.3 Chất lượng, hiệu quả của đề tài: Trang: 12


Khi áp d ụ ng kinh nghi ệm rèn k ĩ n ăng lập một ph ương trình hóa h ọc đã nâng cao được ch ất l ượng giáo d ụ c đại trà mà đối v ới giáo d ục mũi nh ọn c ũng được nâng cao. Cụ th ể khi áp d ụng kinh nghi ệm vào quá trình gi ảng

l.c om

d ạ y Hóa h ọc cho h ọ c sinh kh ối 8 trong ba n ă m h ọc 2012 -2013, 2013- 2014 k ết qu ả nh ư sau:

- Kết quả chất lượng đại trà: T.số

T.số điểm

HS lập đúng

HS cả

cho phần

PTHH

khóa

lập PTHH

SL

2012-2013

112

3

72

2013-2014

93

3

65

2014-2015

77

3

SL

Tỉ lệ (%)

64,3

40

35,7

69,9

28

30.1

72,7

21

27,3

bu s

in

Tỉ lệ (%)

56

ke m

2.4. Khả năng áp dụng:

HS lập sai PTHH

qu yn ho n

N ă m h ọc

es s@ gm ai

và 2014 – 2015 t ại tr ường THCS n ơi tôi công tác có tiến b ộ r ỏ rệt và đã đạt

:d ay

Th ời gian áp d ụng ho ặc th ử nghi ệm có hi ệu qu ả: Áp d ụng th ử nghiệm ở kh ố i 8 n ă m h ọc 2012 - 2013, 2013 - 2014, 2014

eb oo k

- 2015.

So v ới ph ương pháp d ạ y h ọ c tr ước đây, sau khi áp d ụng nh ữ ng gi ải pháp trong sáng ki ến kinh nghi ệ m b ản thân tôi nh ận th ấ y đã đem lại mộ t s ố

-P D

F

hi ệu qu ả như mong mu ốn. Tr ước đ ây, trong gi ờ hóa h ọ c r ất ít h ọ c sinh tham gia phát bi ểu xây d ự ng bài khi có bài t ập liên quan đến l ập ph ương

er

trình hóa h ọc, các em ng ồi nghe th ụ động. Dạ y h ọ c theo nh ữ ng gi ải pháp

Em

ai

lO

rd

mớ i các em tham gia xây d ự ng bài sôi n ổ i, tự tin khi vi ết s ơ đồ ph ản ứng

và l ập một ph ương trình hóa học, vì đ ã n ắ m v ữ ng kí hi ệu hóa h ọc, hóa tr ị các nguyên t ố, nhóm nguyên t ử , phân bi ệt được kim lo ại v ới phi kim và

đặc bi ệt n ắm d ược qui lu ật ch ọn h ệ s ố cân b ằng... Nếu áp d ụ ng nh ữ ng gi ải pháp này trong gi ảng d ạ y ch ắc ch ắn s ẽ cải thi ện được ch ất lượ ng học hóa h ọc củ a h ọc sinh trong giai đ o ạn hi ện nay và sau này. Trang: 13


Kh ả n ăng áp d ụng ở đơ n v ị ho ặc trong ngành. Kinh nghi ệ m này đ ã được áp d ụng trong th ực t ế gi ảng d ạ y củ a b ản

l.c om

thân trong nhi ều n ăm qua và th ự c t ế cho th ấ y k ết qu ả gi ảng d ạ y t ừ ng b ước nâng lên đáng k ể, ch ất l ượng các bài ki ểm tra t ăng d ần, kết qu ả h ọc sinh

es s@ gm ai

gi ỏi d ược nâng cao rõ rệt. Từ đó tôi đã chia s ẽ v ới đồng nghi ệp trong nhóm b ộ môn c ủa trường. Trong th ời gian tớ i nhóm b ộ môn Hóa h ọc c ủa tr ường s ẽ áp d ụng rộ ng rãi các gi ải pháp này để góp ph ần nâng ch ất lượng giảng d ạ y trong Nhà trường.

in

Với ch ương trình hóa h ọc THCS, các gi ải pháp trên có kh ả n ăng áp

bu s

d ụng rộng rãi cho các bài có liên quan đến phương trình hóa h ọc trong các

qu yn ho n

tr ường h ợp sau: - Giảng d ạ y bài mớ i ở trên l ớp. - Ph ụ đạo h ọc sinh yếu, kém.

ke m

- Các ti ết d ạ y t ăng thêm cho h ọc sinh đại trà.

:d ay

- Bồi d ưỡ ng họ c sinh giỏ i l ớp 8.

IIIIII:: K KẾ ẾT TL LU UẬ ẬN N

eb oo k

3.1 Ý nghĩa:

Khi áp d ụng các ph ương pháp l ập mộ t ph ươ ng trình hóa học vào d ạ y

F

h ọc hóa h ọc l ớp 8, h ọc sinh n ắ m được ki ến th ứ c ch ắc h ơn, nh ớ lâu h ơn và

-P D

có tính h ệ th ống. Với các h ọc sinh yếu, trung bình không còn khó kh ăn khi

er

l ập ph ương trình hóa h ọc ở các ph ản ứ ng đơn gi ản; và t ừ các ph ươ ng pháp

Em

ai

lO

rd

l ập phương trình hóa h ọc h ọc sinh c ủng c ố được các ki ến th ứ c v ề nguyên

t ử , nguyên t ố, phân t ử , hóa tr ị c ủa nguyên t ố, phân lo ại các ch ất và tính ch ất hóa h ọc c ủa các ch ất. Các em không còn cả m th ấ y khó kh ăn khi ph ải h ọc b ộ môn hóa h ọc. Nh ờ các b ước l ập mộ t ph ương trình hóa h ọc giúp các em t ự tin h ơn khi th ự c hi ện bài toán tính theo ph ương trình hóa h ọc. Đố i v ới nh ững h ọ c sinh giỏ i được b ồ i dưỡ ng để d ự thi các cấp đều hoàn thành t ố t bài t ập l ập ph ương trình hóa h ọc c ủa các ph ản ứ ng oxi hóa – khử khó, Trang: 14


v ận dụng linh ho ạt gi ữ a lí thuyết hóa h ọc v ới các phương pháp giải các bài toán d ự a vào ph ương trình hóa học trong nh ữ ng tr ường h ợp c ụ th ể. Th ự c t ế cho th ấ y đã có s ự thay đổi rõ r ệt v ề phía giáo viên và h ọc sinh. Giáo viên

l.c om

ki ến th ứ c được nâng cao rõ r ệt, t ự tin khi h ướng d ẫn h ọc sinh l ập một

ph ương trình hóa học, còn h ọc sinh thì ch ất l ượng được nâng lên rõ r ệt, t ỉ

es s@ gm ai

l ệ h ọ c sinh khá giỏi và trung bình t ăng, s ố h ọc sinh yếu kém gi ả m d ần.

Trên đây chỉ giới thiệu một số phương pháp lập phương trình hoá học điển hình mà học sinh thường gặp phải trong quá trình học bộ môn hoá ở cấp THCS

Trong suốt thời gian viết đề tài tôi luôn cố gắng thông qua thực tế giảng

bu s

in

dạy trên lớp để kiểm nghiệm đề tài và ngược lại. Trước tiên cần giúp học sinh

nắm vững một cách có hệ thống về cách cân bằng PTHH. Sau đó từng bước

qu yn ho n

nâng dần kĩ năng, tập dượt cho các em lập các phương trình hoá học từ đơn giản

đến phức tạp. Trong quá trình luyện tập các em dần dần khắc phục các sai lầm của mình khi gặp phải. Học sinh sẽ bắt đầu cảm nhận được niềm vui khi tự mình

ke m

lập được phương trình hoá học. Những học sinh khá giỏi môn Hoá hứng thú tìm

đến với các phương trình khó, những học sinh yếu cũng tự tin hơn khi lập các

:d ay

phương trình cơ bản. Kết quả kiểm tra khả năng lập phương trình hoá học của học sinh cũng được nâng dần.

eb oo k

Tóm lại:

Đề tài này chỉ nêu một vài phương pháp khắc phục, tuy còn rất nhiều

F

phương pháp hơn nữa, nhưng vì thời gian và khả năng có hạn nên tôi không thể

-P D

đưa ra được nhiều phương pháp hơn nữa. Cuối cùng cũng rất mong sự đóng góp

er

chân thành và thẳng thắn của quý đồng nghiệp để tôi có thể sửa chữa bổ sung

Em

ai

lO

rd

nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, đó là nguồn động viên và kinh nghiệm quý báu để giúp bản thân tôi trong quá trình giảng dạy sau này được tốt hơn.

33..22.. Đ Đềề xxuuấấtt,, kkiiếếnn nngghhịị:: Ngành giáo dục cũng cần cung cấp thêm tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học được đầy đủ, kịp thời để tạo điều kiện cho giáo viên được giảng dạy tốt hơn.

Trang: 15


Giáo viên cần phải thường xuyên nghiên cứu, học hỏi và tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để có những phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.

l.c om

Giáo viên cần phải có sự quan tâm đặc biệt cho từng đối tượng học sinh để giúp các em học bộ môn Hoá được tốt hơn.

es s@ gm ai

Học sinh cũng cần phải có hứng thú say mê, chủ động, chú ý rèn luyện phương pháp tư duy, óc suy luận sáng tạo.

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Trang: 16


es s@ gm ai

l.c om

XẾP LOẠI CỦA BAN HĐKH TRƯỜNG

Hiệu Trưởng

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

Nguyễn Ngọc Phưởng

Trang: 17


-P D

er

rd

lO

ai

Em

F eb oo k :d ay

l.c om

es s@ gm ai

in

bu s

qu yn ho n

ke m

Hết

Trang: 18


I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học của ngành giáo dục là một công

l.c om

việc có tính chất thời sự và thường xuyên. Để có kết quả ngày càng cao chất lượng dạy học và giáo dục là việc làm suốt đời của thầy cô giáo. Để làm được

es s@ gm ai

công việc to lớn và khó khăn này giáo viên phải đi sâu nghiên cứu những vấn đề về nội dung - kiến thức khoa học cơ bản, những phương pháp, những hình thức

tổ chức dạy học, kĩ năng vận dụng kiến thức một cách linh hoạt sáng tạo cho học sinh.

in

Ở trường THCS, môn Hoá là một trong những môn học cơ bản trong giảng

bu s

dạy hoá học, các dạng phương trình hoá học là một phương tiện rất cần thiết

qu yn ho n

giúp học sinh nắm vững nhớ lâu các kiến thức cơ bản, mở rộng và đào sâu những nội dung đã được trang bị. Nhờ đó học sinh được hoàn thiện kiến thức

đồng thời phát triển trí thông minh, sáng tạo, rèn luyện được tính kiên nhẫn,

ke m

những kĩ năng, kĩ xảo, năng lực nhận thức và tư duy phát triển hơn. Thông qua rèn luyện kỹ năng lập phương trình giúp giáo viên đánh giá kết quả học tập của

:d ay

học sinh từ đó phân loại học sinh và có kế hoạch sát với đối tượng.

Ở lớp 8 học sinh mới bắt đầu làm quen với môn học mới là môn Hoá học,

eb oo k

vì thế có không ít học sinh gặp khó khăn khi học tập bộ môn này, nhất là khi tự mình lập một và đúng các phương trình hoá học để giải tốt các bài toán hoá học.

F

Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng túng khi đi tìm hệ số thích

-P D

hợp đặt trước các công thức, do đó việc lập phương trình hoá học là một nội dung khó đối với học sinh lớp 8.

Em

ai

lO

rd

er

Với những lý do trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kỹ

năng cần thiết khi lập một phương trình hóa học lớp 8” làm vấn đề nghiên

cứu để giúp các em học sinh tham khảo và tự rèn luyện cho mình những kinh nghiệm bổ ích trong quá trình học tập bộ môn Hóa học một cách tự tin và hứng thú.

2. Phạm vi áp dụng, điểm mới trong sáng kiến: 2.1. Phạm vi áp dụng. Trang: 19


Hóa học là môn học thực nghiệp kết hợp lý thuyết. Thực tế việc giúp học sinh nắm cách lập phương trình hóa học giải quyết các bài toán hóa học đối với học sinh lớp 8 còn gặp nhiều khó khăn vì đây là môn học mà học sinh mới tiếp

l.c om

cận. Qua quá trình dạy học tôi thấy: chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa

đồng đều, có nhiều em học sinh còn yếu, lúng túng về cách lập phương trình hóa

es s@ gm ai

học . Trước tình hình học tập của học sinh lớp 8 hiện nay, là giáo viên phụ trách bộ môn, tôi nhận thấy việc cần thiết là phải hướng dẫn học sinh giúp học sinh nắm cách lập phương trình hóa học. Từ đó đưa ra phương pháp giải thích hợp

giúp học sinh học tập tốt hơn. Qua đề tài này, tính khả thi áp dụng không những

in

cho học sinh lớp 8, mà còn áp dụng cho học sinh lớp 9, bồi dưỡng học sinh giỏi

qu yn ho n

2.2. Điểm mới của đề tài.

bu s

hay lên THPT sau này.

Giúp cho các em học sinh nắm vững kiến thức và có thêm một số kỹ năng vận dụng các kiến thức đó để lập đúng các phương trình hoá học.

ke m

Tìm hiểu một số phương pháp giúp học sinh lập đúng các phương trình hoá học.

:d ay

Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến trong việc giúp học sinh lập đúng các

eb oo k

phương trình hoá học.

II: NỘI DUNG 3.

Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài.

F

Tôi được phân công giảng dạy bộ môn Hoá lớp 8 và lớp 9 ở trường THCS

-P D

nơi tôi công tác. Nhìn chung hầu hết học sinh ở đây là con gia đình nông dân,

er

nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn, các em ngoài giờ học trên lớp ở

Em

ai

lO

rd

nhà còn phụ giúp gia đình nên thời gian đầu tư cho việc học còn ít, nhiều em khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức còn chậm dẫn đến việc học tập bộ môn Hoá của các em còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, qua quan sát, trò chuyện và điều tra tình hình về sự lĩnh hội kiến thức về kỹ năng lập một phương trình hoá học của học sinh ở trường THCS nơi

tôi công tác, tôi thấy: Trang: 20


Có rất nhiều học sinh hiểu cách lập một phương trình hoá học một cách mơ hồ. Kỹ năng lập một phương trình hoá học của nhiều học sinh còn kém, các em

l.c om

chọn các hệ số thiếu chính xác. Đa số các em còn lúng túng không biết phải bắt

đầu cân bằng từ nguyên tố nào trước.

es s@ gm ai

Cũng qua điều tra và trò chuyện với nhiều giáo viên đang giảng dạy bộ môn Hoá học khác, tôi đã biết được một số nguyên nhân đưa đến việc học sinh không cân bằng được một phương trình hoá học. Vì vậy, tôi đưa ra các kết luận do các nguyên nhân chung sau:

in

Thứ nhất, do học sinh không chú ý vào tiết dạy: Đa số những học sinh

bu s

này thuộc loại những học sinh học yếu - kém. Trong giờ học môn Hoá chẳng

qu yn ho n

thấy thích thú gì cả, vì thấy học môn Hoá quá khó, thầy giáo hướng dẫn cách cân bằng nhanh quá các em không tiếp thu kịp, từ đó thấy chán không muốn học.

ke m

Thứ hai, do học sinh thiếu điều kiện học tập: Đa số học sinh loại này do điều kiện gia đình khó khăn, các em phải phụ giúp gia đình (như trông em, cắt

:d ay

cỏ, chăn bò,…) có ít thời gian học và tìm hiểu, nên khi đến lớp chưa có đủ cơ sở

để lĩnh hội kiến thức mới.

eb oo k

Thứ ba, do học sinh thấy mình không có năng lực: Đa số những em này thấy việc cân bằng phương trình hoá học quá khó khăn, khi cân bằng lại không

F

chính xác, điều này vẫn thường xuyên xảy ra làm cho các em chán nản, mất tự

-P D

tin cho rằng mình không có năng lực học bộ môn Hoá.

er

Chất lượng đại trà khảo sát qua các năm trước khi thực hiện đề tài . T.số điểm cho

cả khóa

phần lập PTHH

2012-2013

112

2013-2014 2014-2015

Em

ai

lO

rd

T.số HS

Nă m h ọ c

HS lập đúng PTHH

HS lập sai PTHH

SL

Tỉ lệ (%)

SL

Tỉ lệ (%)

3

57

50,9

55

49,1

93

3

52

55,9

41

44,1

77

3

43

55,8

34

44,2

Trang: 21


4.

Các phương pháp chung, cụ thể.

2.1. Phương pháp chung. Như những nguyên nhân đã nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng dạy

l.c om

và học bộ môn hoá, trước hết phải có những biện pháp tích cực giúp cho học

sinh lập đúng các phương trình hoá học. Muốn vậy trong quá trình giảng dạy

es s@ gm ai

giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh nắm chắc ba bước lập phương trình hoá học, cụ thể.

Khi th ự c hi ện gi ảng d ạ y bài 16 “Phương trình hóa học” : ở bài này giáo viên ch ủ yếu h ướng d ẫn cho h ọc sinh l ập các ph ương trình hóa h ọc

in

đơn gi ản.

bu s

Hướng dẫn học sinh thực hiện lập phương trình hóa học theo ba

qu yn ho n

bước như sách giáo khoa:

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng “ − − → ”: gồm công thức hóa học của các chất phản ứng và sản phẩm.

ke m

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức.

:d ay

Bước 3: Viết phương trình hoá học: thay dấu “ − − → ” bằng dấu “  → ”. - Ví dụ 1: Lập phương trình hóa học cho sơ đồ phản ứng sau:

eb oo k

H2

+

O2

---> H2O

+ Giáo viên cho học sinh nh ận xét s ố nguyên tử của mỗi nguyên t ố ở 2

F

v ế của sơ đồ phản ứng, sau đó hướng d ẫn h ọc sinh chọn hệ số 2 đặt trước H2

+

O2

---> 2H2O

Em

ai

lO

rd

er

-P D

công th ức hóa học H2 O để cho số nguyên tử oxi ở 2 v ế b ằng nhau: Tiếp theo ch ọn hệ số 2 đặt trước công thức hóa h ọc H2 để cho số

nguyên tử hiđro ở 2 v ế bằng nhau. + Viết thành phương trình hóa học:

2H2

+

O2 → 2H2O

Lưu ý: Mấy điều cần nhớ khi lập phương trình hoá học: - Viết sơ đồ phản ứng: Không được viết thiếu chất, viết sai công thức hoá học. Để viết đúng công thức hoá học, phải nhớ hoá trị nguyên tử và nhóm nguyên tử. Trang: 22


- Trong quá trình cân bằng không được thay đổi các chỉ số nguyên tử trong các công thức hoá học. - Phương trình hóa học biểu thị sự biến đổi chất này thành chất khác, khác

được hoán đổi hai vế của phương trình hóa học như phương trình toán học.

es s@ gm ai

2.2. Phương pháp cụ thể.

l.c om

với phương trình toán học biểu thị sự bằng nhau giữa hai vế. Do đó không

Nhằm giúp cho các em học sinh nắm vững những thao tác và phương pháp

lập đúng các phương trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức của các em

để các em học tốt hơn môn Hoá học, qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy tôi đã

in

tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp cơ bản, cụ thể như sau:

bu s

Phương pháp thứ nhất:

qu yn ho n

L Lậậpp pphhưươơnngg ttrrììnnhh hhooáá hhọọcc bbằằnngg pphhưươơnngg pphháápp cchhẵẵnn –– llẻẻ.. Ví dụ 1:

Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: to Fe + O Fe O

ke m

2

2

−− →

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Fe + O2

3

to

−− →

Fe2O3

:d ay

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: - Cả Fe và O đều có số nguyên tử không bằng nhau.

eb oo k

- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3.

F

- Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O2 và 4 trước Fe. Như vậy cả hai bên đều có 6 O

-P D

và 4 Fe.

Em

ai

lO

rd

er

Bước 3: Viết phương trình hoá học: Ví dụ 2:

to→ 2Fe2O3 4Fe + 3O2 

Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: to KClO3 − − → KCl + O2

to Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: KClO3 − − →

KCl + O2

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: - K, Cl có số nguyên tử bằng nhau. Trang: 23


- O có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 3, bên kia là 2. - Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức KClO3.

l.c om

- Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O2 và 2 trước KCl. Như vậy cả hai bên đều có 6 O, 2K và 2Cl.

es s@ gm ai

Bước 3: Viết phương trình hoá học: to→ 2KCl + 3O 2KClO3  2

Trong trường hợp phân tử có 3 loại nguyên tố thì thường số

Lưu ý:

nguyên tử của 2 loại nguyên tố kết hợp thành một nhóm nguyên tử, ta coi

bu s

in

cả nhóm tương đương với một nguyên tố.

Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:

qu yn ho n

Ví dụ 3:

K + H2O

−−→

KOH

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: K + H2O

+ H2

−−→

KOH

+ H2

ke m

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: - K, O có số nguyên tử bằng nhau.

:d ay

- H có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 2, bên kia là 3. - Bắt đầu từ H, đặt 2 trước KOH để làm chẵn số nguyên tử H.

eb oo k

- Tiếp đó đặt 2 trước K và 2 trước H2O. Kiểm tra lại số nguyên tử hai bên

đã bằng nhau.

2K + 2H2O

 →

2KOH

+ H2

er

-P D

F

Bước 3: Viết phương trình hoá học:

Em

ai

lO

rd

Ví dụ 4: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: Al + H2SO4

−−→

Al2(SO4)3 + H2

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Al + H2SO4 − − → Al2(SO4)3 + H2 Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: - Nhóm SO4 tương đương như một nguyên tố. - Vậy nhóm SO4 có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta cân bằng trước. Bắt đầu từ nhóm SO4. Trang: 24


- Đặt hệ số 3 trước phân tử H2SO4 để làm cho số nguyên tử của nhóm SO4

ở hai vế bằng nhau. - Đặt hệ số 3 trước H2 và 2 trước Al. Kiểm tra lại số nguyên tử ở hai bên đã

l.c om

bằng nhau. 2Al + 3H2SO4  → Al2(SO4)3 + 3H2

es s@ gm ai

Bước 3: Viết phương trình hoá học: Ví dụ 5: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: −−→

Fe(OH)3 + K2SO4

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng:

bu s

KOH + Fe2(SO4)3 − − → Fe(OH)3 + K2SO4

in

KOH + Fe2(SO4)3

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:

qu yn ho n

- Ta coi nhóm SO4 và nhóm OH mỗi nhóm tương đương như một nguyên t ố.

- Vậy nhóm SO4 và OH có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên

ke m

ta cân bằng trước.

- Đặt hệ số 3 trước K2SO4 và KOH để làm cho số nguyên tử của nhóm SO4

:d ay

và nhóm OH ở hai vế phương trình bằng nhau. 3KOH + Fe2(SO4)3

−−→

Fe(OH)3 + 3K2SO4

eb oo k

- Tiếp đó cân bằng số nguyên tử Na, vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2 trước NaOH

−−→

Fe(OH)3 + 3K2SO4

F

2 × 3KOH + Fe2(SO4)3

-P D

- Tiếp đó cân bằng số nhóm OH vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2 trước

Em

ai

lO

rd

er

Fe(OH)3

6KOH + Fe2(SO4)3

−−→

2Fe(OH)3 + 3K2SO4

Kiểm tra lại số nguyên tử và nhóm nguyên tử hai bên đã bằng nhau.

Bước 3: Viết phương trình hoá học: 6KOH + Fe2(SO4)3

 →

2Fe(OH)3 + 3K2SO4

Nhận xét chung về phương pháp: - Vận dụng phương pháp này học sinh dễ dàng lập nhanh và đúng với đa số các phương trình hoá học. Trang: 25


- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp. - Chú ý: Phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh.

l.c om

Phương pháp thứ thứ hai: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp đại số.

es s@ gm ai

Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Đặt hệ số cân bằng các chữ a, b, c, d,…đứng trước các chất trong phản ứng.

in

Bước 2:

bu s

- Lập phương trình theo nguyên lý bảo toàn nguyên tố 2 vế.

qu yn ho n

- Chọn ẩn số bất kì = 1. Rồi giải nghiệm các ẩn số đó.

- Nhân nghiệm tìm được với một số thích hợp để các hệ số là số nguyên.

Bước 3: Viết phương trình hoá học.

ke m

Ví dụ 1:

:d ay

Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau: P2O5 + H2O −− → H3PO4

Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng: + bH2O −− → cH3PO4

eb oo k

aP2O5

Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau: 2a = c

(1)

O:

5a + b = 4c

(2)

H:

2b = 3c

(3)

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

P:

- Chọn c = 1. Từ (1) ⇒ a = 1 2

. Từ (3) ⇒ b =

3 2

- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 1; b = 3; c = 2

Bước 3: Viết phương trình hoá học: P2O5

+ 3H2O  → 2H3PO4

Ví dụ 2: Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau: o Al + O2 − −t → Al2O3 Trang: 26


Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng: to aAl + bO2 cAl2O3 −− →

l.c om

Bước 2: Al :

a = 2c

(1)

O:

2b = 3c

(2)

es s@ gm ai

- Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:

- Chọn c = 1. Từ (1) ⇒ a = 2

3 2

in

Từ (2) ⇒ b =

bu s

- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 4; b = 3; c = 2

qu yn ho n

Bước 3: Viết phương trình hoá học: 4Al + 3O2

to

 →

2Al2O3

ke m

Ví dụ 3:Lập phương trình hoá học của phản ứng: Na + H2O −− → NaOH + H2

:d ay

Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d đứng trước các chất trong phản ứng: aNa + bH2O

−− →

cNaOH + dH2

eb oo k

Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau: (1)

H:

2b = c + 2d

(2)

O:

b=c

(3)

-P D

F

Na : a = c

Em

ai

lO

rd

er

- Chọn c = 1. Từ (1) ⇒ a = 1 . Từ (3) ⇒ b = 1 Thế (1, 3) và (2) ⇒ d =

1 2

- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 2; b = 2; c = 2; d = 1

Bước 3: Viết phương trình hoá học: 2Na + 2H2O

 →

2NaOH + H2

Nhận xét chung về phương pháp: - Vận dụng phương pháp này học sinh sẽ áp dụng dễ dàng với hầu hết các phương trình hoá học đặc biệt với các phản ứng phức tạp. Trang: 27


- Tuy nhiên, việc giải phương trình đại số khá phức tạp, khó khăn nên phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những học sinh khá – giỏi.

Phương pháp thứ ba:

l.c om

L Lậậpp pphhưươơnngg ttrrììnnhh hhooáá hhọọcc bbằằnngg pphhưươơnngg pphháápp hhệệ ssốố tthhậậpp pphhâânn

Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta

es s@ gm ai

cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chọn các hệ số là số nguyên hay phân số đặt trước các công thức hoá học sao cho số nguyên tử của các nguyên tố ở hai vế bằng nhau.

Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu. Viết phương trình hoá học.

in

Bước 3:

bu s

Ví dụ 1: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:

qu yn ho n

to P + O2 − − → P2O5

Bước 1:

- Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O,

ke m

còn ở vế trái có 1 nguyên tử P và 2 nguyên tử O .

5 vào trước O2 để cân bằng số nguyên 2

:d ay

- Chọn hệ số 2 đặt vào trước P hệ số

eb oo k

tử của các nguyên tố.

2P +

o 5 O2 − −t → P2O5 2

Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được: o 4P + 5O2 t 2P2O5

F

−− →

Em

ai

lO

rd

er

-P D

Bước 3: Viết phương trình hoá học. 4P + 5O2

o

t  →

2P2O5

Ví dụ 2: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: o

Al2O3 − −t →

Al + O2

Bước 1: - Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1 nguyên tử Al và 2 nguyên tử O, còn ở vế trái có 2 nguyên tử Al và 3 nguyên tử O .

Trang: 28


- Chọn hệ số 2 đặt vào trước Al và

3 vào trước O2 để cân bằng số nguyên 2

Al2O3

to

−− →

2Al +

3 O2 2

es s@ gm ai

Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được: o 2Al2O3 t 4Al + 3O2 −− →

Bước 3: Viết phương trình hoá học. o

t 2Al2O3  →

l.c om

tử của các nguyên tố.

4Al + 3O2

in

Nhận xét chung về phương pháp:

bu s

- Vận dụng phương pháp này tương tự như phương pháp chẵn – lẻ, học sinh sẽ áp dụng hiệu quả với các phương trình hoá học đơn giản.

qu yn ho n

-Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp.

Phương pháp thứ tư:

ke m

Lập phương trình hóa học bằng phương pháp dùng bội số chung nhỏ nhất

:d ay

Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta

eb oo k

cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số nguyên tố đó trong công thức hoá học.

F

Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số trong từng công

-P D

thức hoá học để được các hệ số. Sau đó cân bằng các nguyên tố còn lại.

Em

ai

lO

rd

er

Bước 3: Viết phương trình hoá học.

Chú ý: Thường bắt đầu từ nguyên tố nào có số nguyên tử nhiều và không

bằng nhau ở 2 vế phương trình.

Ví dụ 1: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:

Bước 1:

to Fe + O2 − − → Fe2O3

- O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế. Trang: 29


- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ số 2 và 3 là 6. - Ta lấy 6 : 3 = 2 ⇒ đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3.

2

−− →

2

es s@ gm ai

- Ta lấy 6 : 2 = 3 ⇒ đặt hệ số 3 trước công thức O2 ta được: to 2Fe O Fe + 3O 3

- Tiếp theo, ta đặt hệ số 4 trước Fe, ta được: o 4Fe + 3O2 t 2Fe2O3 −− →

in

Bước 3: Viết phương trình hoá học: to→ 2Fe O 4Fe + 3O2  2 3

l.c om

Bước 2:

to

P 2 O5

qu yn ho n

P + O2 − − →

bu s

Ví dụ 2: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: Bước 1:

- O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.

ke m

- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai

Bước 2:

:d ay

chỉ số 2 và 5 là 10.

- Ta lấy 10 : 5 = 2 ⇒ đặt hệ số 2 trước công thức P2O5.

eb oo k

- Ta lấy 10 : 2 = 5 ⇒ đặt hệ số 5 trước công thức O2 ta được: o P + 5O2 t 2P2O5 −− →

F

- Tiếp theo, ta cân bằng P: Đặt hệ số 4 trước P, ta được: o 4P + 5O2 t 2P2O5

-P D

−− →

Bước 3: Viết phương trình hoá học:

Em

ai

lO

rd

er

to→ 2P2O5 + 5O2  Nhận xét chung về phương pháp: 4P

- Phương pháp này áp dụng hiệu quả với những phương trình hoá học đơn giản. - Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp.

2.3 Chất lượng, hiệu quả của đề tài: Trang: 30


Khi áp d ụ ng kinh nghi ệm rèn k ĩ n ăng lập một ph ương trình hóa h ọc đã nâng cao được ch ất l ượng giáo d ục đại trà mà đối v ới giáo d ục mũi nh ọn c ũng được nâng cao. Cụ th ể khi áp d ụng kinh nghi ệm vào quá trình gi ảng

l.c om

d ạ y Hóa h ọc cho h ọ c sinh kh ối 8 trong ba n ăm h ọc 2012 -2013, 2013- 2014 k ết qu ả nh ư sau:

- Kết quả chất lượng đại trà: T.số

T.số điểm

HS lập đúng

HS cả

cho phần

PTHH

khóa

lập PTHH

SL

2012-2013

112

3

72

2013-2014

93

3

65

2014-2015

77

3

SL

Tỉ lệ (%)

64,3

40

35,7

69,9

28

30.1

72,7

21

27,3

bu s

in

Tỉ lệ (%)

56

ke m

2.4. Khả năng áp dụng:

HS lập sai PTHH

qu yn ho n

N ă m h ọc

es s@ gm ai

và 2014 – 2015 t ại tr ường THCS n ơi tôi công tác có tiến b ộ r ỏ rệt và đã đạt

:d ay

Th ời gian áp d ụng ho ặc th ử nghi ệm có hi ệu qu ả: Áp d ụng th ử nghiệm ở kh ố i 8 n ă m h ọc 2012 - 2013, 2013 - 2014, 2014

eb oo k

- 2015.

So v ới ph ương pháp d ạ y h ọ c tr ước đây, sau khi áp d ụng nh ữ ng gi ải pháp trong sáng ki ến kinh nghi ệ m b ản thân tôi nh ận th ấ y đã đem lại mộ t s ố

-P D

F

hi ệu qu ả như mong mu ốn. Tr ước đ ây, trong gi ờ hóa h ọ c r ất ít h ọ c sinh tham gia phát bi ểu xây d ự ng bài khi có bài t ập liên quan đến l ập ph ương

er

trình hóa h ọc, các em ng ồi nghe th ụ động. Dạ y h ọ c theo nh ữ ng gi ải pháp

Em

ai

lO

rd

mớ i các em tham gia xây d ự ng bài sôi n ổi, tự tin khi vi ết s ơ đồ ph ản ứng

và l ập một ph ương trình hóa học, vì đ ã n ắ m v ữ ng kí hi ệu hóa h ọc, hóa tr ị các nguyên t ố, nhóm nguyên t ử , phân biệt được kim lo ại v ới phi kim và

đặc bi ệt n ắm d ược qui lu ật ch ọn h ệ s ố cân b ằng... Nếu áp d ụ ng nh ữ ng gi ải pháp này trong gi ảng d ạ y ch ắc ch ắn s ẽ cải thi ện được ch ất l ượng học hóa h ọc củ a h ọc sinh trong giai đ o ạn hi ện nay và sau này. Trang: 31


Kh ả n ăng áp d ụng ở đơ n v ị ho ặc trong ngành. Kinh nghi ệ m này đ ã được áp d ụng trong th ực t ế gi ảng d ạ y củ a b ản

l.c om

thân trong nhi ều n ăm qua và th ự c t ế cho th ấ y k ết qu ả gi ảng d ạ y t ừ ng b ước nâng lên đáng k ể, ch ất l ượng các bài ki ểm tra t ăng d ần, kết qu ả h ọc sinh

es s@ gm ai

gi ỏi d ược nâng cao rõ rệt. Từ đó tôi đã chia s ẽ v ớ i đồng nghi ệp trong nhóm b ộ môn c ủa trường. Trong th ời gian tớ i nhóm b ộ môn Hóa h ọc c ủa tr ường s ẽ áp d ụng rộ ng rãi các gi ải pháp này để góp ph ần nâng ch ất lượng gi ảng d ạ y trong Nhà trường.

in

Với ch ương trình hóa h ọc THCS, các gi ải pháp trên có kh ả n ăng áp

bu s

d ụng rộng rãi cho các bài có liên quan đến phương trình hóa h ọc trong các

qu yn ho n

tr ường h ợp sau: - Giảng d ạ y bài mớ i ở trên l ớp. - Ph ụ đạo h ọc sinh yếu, kém.

ke m

- Các ti ết d ạ y t ăng thêm cho h ọc sinh đại trà.

:d ay

- Bồi d ưỡ ng họ c sinh giỏ i l ớp 8.

IIIIII:: K KẾ ẾT TL LU UẬ ẬN N

eb oo k

3.1 Ý nghĩa:

Khi áp d ụng các ph ương pháp l ập mộ t ph ươ ng trình hóa học vào d ạ y

F

h ọc hóa h ọc l ớp 8, h ọc sinh n ắ m được ki ến th ứ c ch ắc h ơn, nh ớ lâu h ơn và

-P D

có tính h ệ th ống. Với các h ọc sinh yếu, trung bình không còn khó kh ăn khi

er

l ập ph ương trình hóa h ọc ở các ph ản ứ ng đơn gi ản; và t ừ các ph ươ ng pháp

Em

ai

lO

rd

l ập phương trình hóa h ọc h ọc sinh c ủng c ố được các ki ến th ứ c v ề nguyên

t ử , nguyên t ố, phân t ử , hóa tr ị c ủa nguyên t ố, phân lo ại các ch ất và tính ch ất hóa h ọc c ủa các ch ất. Các em không còn cả m th ấ y khó kh ăn khi ph ải h ọc b ộ môn hóa h ọc. Nh ờ các b ước l ập mộ t ph ương trình hóa h ọc giúp các em t ự tin h ơn khi th ự c hi ện bài toán tính theo ph ương trình hóa h ọc. Đố i v ới nh ững h ọ c sinh giỏ i được b ồ i dưỡ ng để d ự thi các cấp đều hoàn thành t ố t bài t ập l ập ph ương trình hóa h ọc c ủa các ph ản ứ ng oxi hóa – khử khó, Trang: 32


v ận dụng linh ho ạt gi ữ a lí thuyết hóa h ọc v ới các phương pháp giải các bài toán d ự a vào ph ương trình hóa học trong nh ữ ng tr ường h ợp c ụ th ể. Th ự c t ế cho th ấ y đã có s ự thay đổi rõ r ệt v ề phía giáo viên và h ọc sinh. Giáo viên

l.c om

ki ến th ứ c được nâng cao rõ r ệt, t ự tin khi h ướng d ẫn h ọc sinh l ập một

ph ương trình hóa học, còn h ọc sinh thì ch ất l ượng được nâng lên rõ r ệt, t ỉ

es s@ gm ai

l ệ h ọ c sinh khá giỏi và trung bình t ăng, s ố h ọc sinh yếu kém gi ả m d ần.

Trên đây chỉ giới thiệu một số phương pháp lập phương trình hoá học điển hình mà học sinh thường gặp phải trong quá trình học bộ môn hoá ở cấp THCS

Trong suốt thời gian viết đề tài tôi luôn cố gắng thông qua thực tế giảng

bu s

in

dạy trên lớp để kiểm nghiệm đề tài và ngược lại. Trước tiên cần giúp học sinh

nắm vững một cách có hệ thống về cách cân bằng PTHH. Sau đó từng bước

qu yn ho n

nâng dần kĩ năng, tập dượt cho các em lập các phương trình hoá học từ đơn giản

đến phức tạp. Trong quá trình luyện tập các em dần dần khắc phục các sai lầm của mình khi gặp phải. Học sinh sẽ bắt đầu cảm nhận được niềm vui khi tự mình

ke m

lập được phương trình hoá học. Những học sinh khá giỏi môn Hoá hứng thú tìm

đến với các phương trình khó, những học sinh yếu cũng tự tin hơn khi lập các

:d ay

phương trình cơ bản. Kết quả kiểm tra khả năng lập phương trình hoá học của học sinh cũng được nâng dần.

eb oo k

Tóm lại:

Đề tài này chỉ nêu một vài phương pháp khắc phục, tuy còn rất nhiều

F

phương pháp hơn nữa, nhưng vì thời gian và khả năng có hạn nên tôi không thể

-P D

đưa ra được nhiều phương pháp hơn nữa. Cuối cùng cũng rất mong sự đóng góp

er

chân thành và thẳng thắn của quý đồng nghiệp để tôi có thể sửa chữa bổ sung

Em

ai

lO

rd

nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, đó là nguồn động viên và kinh nghiệm quý báu để giúp bản thân tôi trong quá trình giảng dạy sau này được tốt hơn.

33..22.. Đ Đềề xxuuấấtt,, kkiiếếnn nngghhịị:: Ngành giáo dục cũng cần cung cấp thêm tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học được đầy đủ, kịp thời để tạo điều kiện cho giáo viên được giảng dạy tốt hơn.

Trang: 33


Giáo viên cần phải thường xuyên nghiên cứu, học hỏi và tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để có những phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.

l.c om

Giáo viên cần phải có sự quan tâm đặc biệt cho từng đối tượng học sinh để giúp các em học bộ môn Hoá được tốt hơn.

es s@ gm ai

Học sinh cũng cần phải có hứng thú say mê, chủ động, chú ý rèn luyện phương pháp tư duy, óc suy luận sáng tạo.

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Trang: 34


es s@ gm ai

l.c om

XẾP LOẠI CỦA BAN HĐKH TRƯỜNG

Hiệu Trưởng

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

Nguyễn Ngọc Phưởng

Trang: 35


1 - PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 – Lý do chọn đề tài Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay của đất nước nhằm đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, hội nhập với thế giới thì việc nâng cao chất lượng giáo dục là một

l.c om

trong những nhiệm vụ trọng tâm của mỗi nhà trường nói chung và của mỗi giáo viên

nói riêng, nó xuyên suốt quá trình dạy học và là việc làm thường xuyên không thể

es s@ gm ai

một sớm một chiều.

Trong những năm lại đây, Bộ Giáo dục - Đào tạo cũng như các đơn vị giáo dục địa phương và gần gủi nhất là các đơn vị trường học đã ráo riết tìm các biện pháp hữu

hiệu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà cho học sinh. Trong dạy học Hóa

in

học, chúng ta có thể nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực nhận thức

bu s

của học sinh bằng nhiều biện pháp và nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương

qu yn ho n

pháp đều có những ưu điểm riêng, nên đòi hỏi giáo viên phải biết lựa chọn, phối hợp các phương pháp một cách thích hợp để chúng bổ sung cho nhau, nhằm giúp học sinh phát huy tối đa khả năng tư duy độc lập, tư duy logic và tư duy sáng tạo của mình.

ke m

Trong quá trình dạy học, việc sử dụng các bài tập sẽ mang lại hiệu quả cao, học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng, hứng thú học tập,…Tuy nhiên, trong

:d ay

thực tế, việc sử dụng bài tập Hóa học để bồi dưỡng năng lực tự học và phát triển tư duy cho học sinh còn hạn chế nên hiệu quả chưa cao.

eb oo k

Chính vì lý do trên tôi chọn đề tài “Xây dựng nhiều cách giải cho một số bài toán hóa học THCS” làm SKKN của mình để góp phần nhỏ nhằm khắc phục tình trạng trên của học sinh, giúp học sinh phát huy tính sáng tạo của bản thân, đồng thời

-P D

F

qua đó giúp giáo viên đánh giá cũng như học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình.

Đề tài này đối với giáo viên THCS hiện nay chưa có ai nghiên cứu. Đề tài này

lO

rd

er

1.2 – Điểm mới của đề tài

Em

ai

đưa ra nhiều cách giải cho một bài toán hóa học trong dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao được năng lực tư duy của học sinh, khả năng làm việc độc lập và tự lực, năng lực vận dụng linh hoạt và sáng tạo kiến thức.

-1-


1.3 – Phạm vi và đối tượng nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: - Giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học và học sinh khối 8, 9.

l.c om

* Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu là chủ yếu nghiên cứu các dạng bài tập ở sách giáo khoa

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

và các bài tập cơ bản để giải quyết vấn đề.

-2-


2 – PHẦN NỘI DUNG 2.1 – Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu 2.1.1 – Về phía giáo viên

l.c om

Nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học Hóa học nói riêng là nhiệm vụ quan trọng nhất hiện nay của giáo viên Hóa học ở các trường phổ

es s@ gm ai

thông.

Trong thực tế, việc sử dụng bài tập Hóa học để bồi dưỡng năng lực tự học và phát triển tư duy cho học sinh còn hạn chế nên hiệu quả chưa cao. Ngoài ra, quá trình

tổ chức phong trào thiết kế, xây dựng các loại bài tập Hóa học, nhất là bài tập có

in

nhiều cách giải trong tổ chuyên môn không được thường xuyên và không mang

bu s

tính cập nhật.

qu yn ho n

Hiện nay giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học đã được tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học. Đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực người học nhằm giúp học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức, tuy nhiên phòng học còn bố trí theo phương pháp dạy học cũ nên giáo viên khó khăn trong

ke m

hướng dẫn học sinh. Trong phạm vi 45 phút của một tiết học, giáo viên cũng không thể hướng dẫn học sinh nhiều cách giải cho một bài toán.

:d ay

2.1.2 – Về phía học sinh

eb oo k

Nhiều học sinh chưa năng động, tích cực trong các hoạt động giáo viên tổ chức. Việc nắm bắt kiến thức hoạt động học tập của các em còn phụ thuộc nhiều vào sách giáo khoa và chưa khai thác hiệu quả các nguồn tài liệu khác.

F

Tư tưởng học tập của học sinh vẫn còn chưa tiến bộ, chưa có ý thức tự giác,

-P D

tích cực trong các hoạt động học tập để có thể tìm tòi ra các cách giải khác nhau của

rd

er

một bài toán.

Khảo sát thực tế tại một trường THCS về các bài toán hóa học có nhiều cách

Em

ai

lO

giải (chưa áp dụng sáng kiến) có kết quả như sau: TSHS 30

Giỏi

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

3

10

5

16,67

12

40

10

33,33

-3-


2.2 – Các giải pháp 2.2.1 – Giải pháp 1: Xây dựng các cách giải khác nhau cho một bài toán Xây dựng các cách giải khác nhau của một bài toán hóa học. Và đây là một số

l.c om

phương pháp cụ thể: - Phương pháp bảo toàn khối lượng

es s@ gm ai

- Phương pháp tăng giảm khối lượng - Phương pháp nhóm nghiệm. Phương pháp sơ đồ đường chéo

-

Phương pháp biện luận.

-

Phương pháp trung bình.

-

Phương pháp đại số.

bu s

in

-

qu yn ho n

.................................................

Sau đây, tôi đưa ra ví dụ cụ thể về một số bài toán vô cơ và hữu cơ. Trong mỗi bài toán tôi xây dựng 2 cách giải trở lên.

ke m

2.2.1.1 - Bài toán vô cơ Bài 1: Hòa tan hoàn toàn 2,17 gam hỗn hợp X gồm 2 kim loại Fe, Al trong dung dịch HCl dư thu được 1,68 lít khí H2 (đktc) và dung dịch Y. Cô cạn

:d ay

dung dịch Y thu được m gam hỗn hợp 2 muối khan. Tính m.

eb oo k

Hướng dẫn:

Cách 1: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng. Ta có: nH =

F

2

1,68 = 0,075mol 22,4

-P D

=> mH = 0, 075.2 = 0,15gam 2

rd

er

Phương trình hóa học:

Em

ai

lO

mol

Fe + 2HCl 1

2

-> FeCl2 + H2 1

(1)

1

2Al + 6HCl -> 2AlCl3 + 3H2

mol

1

6

1

(2)

1,5

Theo phương trình 1,2: nHCl = 2 nH = 0, 075.2 = 0,15mol 2

Do đó: mHCl = 0,15.36,5 = 5, 475gam Theo định luật bảo toàn khối lượng : -4-


mX + mHCl = m + mH

2

=> m = m X + mHCl − mH2 = 2,17 + 5,475-0,15=7,495gam

Ta có: Ta có: nH = 2

l.c om

Cách 2: Phương pháp tăng giảm khối lượng. 1,68 = 0,075mol 22, 4

Fe + 2HCl mol

1

-> FeCl2 + H2

2

1

(1)

1

2Al + 6HCl -> 2AlCl3 + 3H2 6

1

1,5

in

1

(2)

bu s

mol

es s@ gm ai

Phương trình hóa học:

Theo phương trình 1,2: nHCl = 2 nH = 0, 075.2 = 0,15mol

nCl = nHCl = 0,15mol Nên: mCl = 0,15. 35,5 = 5,325 mol

qu yn ho n

2

ke m

Ta thấy: mmuoái = mX + mCl = 2,17 + 5,325 = 7, 495g Cách 3: phương pháp lập hệ phương trình. 2

1,68 = 0,075mol 22, 4

:d ay

Ta có: Ta có: nH =

eb oo k

Gọi a, b lần lượt là số mol Fe và Al tham gia phản ứng Phương trình hóa học: a

-P D

mol

F

Fe + 2HCl

-> FeCl2 + H2 a

(1)

a

2Al + 6HCl -> 2AlCl3 + 3 H2 (3) b

b

1,5b

rd

er

mol

Em

ai

lO

Theo bài ra ta có: nH2 = a + 1,5b = 0, 075 (1) Ta lại có: mX = a.56 + b.27 = 2,17

(2)

Giải hệ phương trình 1 và 2 ta được : a = 0,022 ; b = 0,036 Khối lượng muối khan tạo thành:

m=

41 203 .127 + .13, 5 = 7, 495(g) 1900 5700 -5-


Bài 2: Trộn 60 gam dung dịch NaOH 20% với 40gam dung dịch NaOH 15%, thu được dung dịch có nồng độ % là bao nhiêu? Hướng dẫn:

Ta có: mct1 =

l.c om

Cách 1: Phương pháp đại số:

60.20 40.15 = 12 g ; mct2 = = 6g 100 100

es s@ gm ai

Khối lượng chất tan trong dung dịch sau khi trộn là: mct3 = mct2 + mct1 = 12 + 6 = 18 g 18 %C3 = = 18% 100

C-15 C

40g dung dịch NaOH 15%

20 - C

60 C − 15 = 40 20 − C

ke m

=>

qu yn ho n

60g dung dịch NaOH 20%

bu s

Gọi C là nồng độ % của dung dịch sau khi trộn.

in

Cách 2: Áp dụng sơ đồ đường chéo:

:d ay

=> C= 18% Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 12,1 gam hỗn hợp bột CuO và ZnO cần 100ml dung dịch HCl 3M.

eb oo k

a. Viết phương trình hóa học.

b. Hãy tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi oxít sắt trong hỗn hợp

(Bài 7 - trang 19 SGK Hóa học 9)

-P D

F

ban đầu.

er

Hướng dẫn:

Em

ai

lO

rd

Cách 1: Ta có: nHCl = 3.0,1 = 0,3 mol Gọi a là số mol Fe2O3 và b là số mol Fe3O4 Phản ứng: CuO + 2HCl mol

a

(1)

ZnCl2 + H2O

(1)

2a

ZnO + 2HCl mol

CuCl2 + H2O

b

2b -6-


Theo bài ra ta có hệ phương trình:

 n H C l = 2 a + 2 b  2 a + 2 b = 0, 3 ⇔    m hh = m C uO + m ZnO  80 a + 81b = 12,1

l.c om

Giải hệ ta được a = 0,05; b = 0,1 ⇒ nCuO = 0,05(mol) ⇒ m CuO = 0, 05.80 = 4 g

4 .100% = 33,06% 12,1

es s@ gm ai

Vậy %mCuO =

% m ZnO = 100% − %mCuO = 100% − 33, 06% = 66,94%

Ta có: nHCl = 3.0,1 = 0,3 mol

a

ZnO +

2HCl

0,3 − a 2

mol

bu s

a 2

(1)

ZnCl2 + H2O

0,3 - a

(1)

ke m

mol

CuCl2 + H2O

qu yn ho n

Phản ứng: CuO + 2HCl

in

Cách 2:

Gọi số mol HCl dùng ở phản ứng 1 là a => (0,3 – a ) là số mol HCl dùng ở

:d ay

phản ứn 2.

80.

eb oo k

moxit = mCuO + mZnO = 12,1

a 0,3 − a + 81.( ) = 12,1 => a = 0,1 2 2

-P D

F

Từ 1 => nCuO = 0,05(mol)

er

%mCuO =

0, 05.80 .100% = 33, 06% 12,1

Em

ai

lO

rd

% m ZnO = 100% − %mCuO = 100% − 33, 06% = 66,94%

Cách 3: Gọi khối lượng của CuO trong hỗn hợp đầu là: a gam. ⇒ nCuO =

a mol . 80

Do đó (12,1 – a)g là khối lượng của ZnO ⇒ nZnO =

-7-

12,1 − a mol . 81


Ta có: nHCl = 0,1.3 = 0,3 ( mol ) . Phản ứng: CuO + 2HCl a 40

2HCl

12,1 − a 81

Từ (1) và (2) ⇒

⇔ 0,3 =

2.

ZnCl2 + H2O

(1)

12,1 − a 81

l.c om

ZnO + mol

(1)

es s@ gm ai

a 80

mol

CuCl2 + H2O

∑ nHCl = nHCl/(1) + nHCl/(2)

(12,1 − a ) a + 2. 40 81 4 .100% = 33,16% . 12,1

qu yn ho n

Vậy %mCuO =

bu s

in

⇔ a =4.

⇒ %mZnO = 100% − 33,16% = 66,94%

2.2.1.2. Bài toán hữu cơ

ke m

Bài 1: Đốt cháy 4,5 gam một hợp chất hữu cơ A thu được 6,6 gam CO2 và 2,7 gam H2O. Biết khối lượng phân tử của A là 60 đvC.

:d ay

Xác định công thức phân tử của chất hữu cơ. (Bài 6 – trang 168, SGK Hóa học 9)

eb oo k

Hướng dẫn: mCO2 và mH 2O tìm được mC và mH ; dựa vào định luật bảo toàn khối lượng sẽ suy ra

-P D

có oxi).

F

→ CO2 + H2O nên trong A có thể trong A có nguyên tố Oxi hay không (vì đốt A 

rd

er

Cách 1: nC = nCO2 = 6,6 : 44 = 0,15 (mol).

Em

ai

lO

mC = 0,15 . 12 = 1,8 (g). nH = 2nH 2O = 2 . 2,7 : 18 = 0,3 (mol) ⇒ mH = 0,3(g)

Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mA = mC + mH + mO ⇒ mO = 4,5 – 1,8 – 0,3 = 2,4 (g) Công thức phân tử của A : CxHyOz. 12 x y 16 z 60 = = = mC mH mO 4,5 -8-


12 x y 16 z 60 = = = 1,8 0,3 2,4 4,5 Giải phương trình trên ta được x = 2 ; y = 4 ; z = 2 Cách 2:

mC mH mO 1,8 0,3 2,4 : : : : = = 0,15 : 0,3 : 0,15 = 1: 2 :1 12 1 16 12 1 16

Công thức đơn giản nhất của A là : (CH2O)n

es s@ gm ai

Lập tỉ lệ : x : y : z =

l.c om

Công thức phân tử của A là : C2H4O2

Vậy công thức phân tử của A là C2H4O2 Cách 3:

bu s

Đốt 4,5 gam A tạo ra 6,6 g CO2 và 2,7 gam nước.

in

Mặt khác ta có : Phân tử khối của A là 60 đvC nên n = 2 thỏa mãn.

ke m

qu yn ho n

Nếu đốt cháy 1mol (60g) A tạo ra x g CO2 và y gam H2O. 60.6,6 x= = 88g => nCO = 88 : 44 = 2 mol 2 4,5 60.2.7 y= = 36 g => nH O = 36 :18 = 2mol 2 4,5 nH = 2nH O = 2.2 = 4 mol 2

:d ay

Vậy trong 1 mol A có 2 mol C, 4 mol H Công thức phân tử của A là : C2H4Oz

eb oo k

2.12 + 4 + 16.z = 60 => z = 2

Vậy công thức phân tử của A là C2H4O2 Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 3 gam hợp chất Y chứa các nguyên tố C, H, O thu được

-P D

F

2,24 lít CO2 (đktc) và 1,8 gam nước. Biết 1 gam chất Y chiếm thể tích 0,3733 lít (đktc). Xác định công thức phân tử hợp chất Y.

Em

ai

lO

rd

er

Hướng dẫn:

Ta có My =

1 22, 4 = = 60 ( g / mol ) 0,3733 0,3733 22,4

Cách 1: Khối lượng cacbon trong (Y): mc = nCO2 . 12 = Khối lượng H trong (Y): mH = nH 2O .2 =

2,24 .12 = 1,2 ( gam ) . 22,4

1,8 .2 = 0,2 ( gam ) . 18

Khối lượng O trong (Y): mO = 3 – (mc + mH) = 3 – (1,2 + 0,2) = 1,6 (gam).

-9-


Gọi công thức tổng quát của Y là: CxHyOz. m m m 1,2 0,2 1,6 Lập tỉ lệ: x : y : z = C : H : O = : : = 1: 2 :1 12 1 16 12 1 16

⇒ Công thức nguyên của (Y): (CH2O)n.

l.c om

Mà My = 60 ⇔ 30n = 60 ⇔ n = 2.

bu s

Vậy công thức phân tử của (Y) là: C2H4O2.

in

Cách 2: 2,24 1,2.60 mC = =2. .12 = 1,2 ( gam ) ⇒ Số nguyên tử C = 3.12 22,4 1,8 0,2.60 mH = = 4. .2 = 0,2 ( gam ) ⇒ Số nguyên tử H = 18 3.1 1,6.60 mO = 1,6 gam ⇒ Số nguyên tử O = =2. 3.16

es s@ gm ai

Vậy công thức phân tử của (Y) là: C2H4O2.

qu yn ho n

Cách 3: Viết phản ứng:

Vì Y cháy sinh ra CO2 và H2O ⇒ Y chứa C, H và có thể có O. Gọi công thức tổng quát của (Y): CxHyOz (z có thể bằng 0).

ke m

Phản ứng:

(1)

:d ay

y z y  t0 Cx H yOz +  x + −  O2  → xCO2 + H 2O 4 2 2 

→ 0,05  0,05x 0,025y 3 Ta có: nY = = 0,05 ( mol ) . 60 2,24 1,8 ⇒ y = 4. Từ (1) ⇒ nCO2 = 0,005 x = ⇒ x = 2 và nH 2O = 0,025 y = 18 22, 4 60 − 24 − 2 =2. Mà My = 12x + y + 16z = 60 ⇒ z = 16

-P D

F

eb oo k

mol

er

Vậy công thức phân tử của (Y) là: C2H4O2.

rd

Bài 3: Cho 22,4 lít khí etilen(ở điều kiện tiêu chuẩn)tác dụng với nước có axit

lO

suphuric làm xúc tác, thu được 13,8 g rượu etylic. Hãy tính hiệu suất phản ứng

Em

ai

cộng nước của etylen. (Bài 5 - trang 144, SGK Hóa học 9) Hướng dẫn: Cách 1 : Ta có nC H = 2

2

22, 4 = 1(mol) 22, 4

- 10 -


Phương trình : C2H4 + H2O t0 Mol

C2H5OH

1

1

Vậy nC2 H 5OH = 1(mol)

Hiệu suất của phản ứng là :

H=

l.c om

=> m C2 H 5OH = 1.46 = 46( g ) 13,8 .100% = 30% 46

nC2 H 5OH =

es s@ gm ai

Cách 2 :

13,8 = 0,3(mol) 46

Phương trình : C2H4 + H2O -> C2H5OH Mol

0,3

0,3 6, 72 .100% = 30% 22, 4

bu s

H=

qu yn ho n

Hiệu suất của phản ứng là :

in

VC2 H 4 = 0, 3.22, 4 = 6, 72(lit)

* Nhận xét

Việc xây dựng các cách giải khác nhau của một bài toán Hóa học đều phải dựa trên nền tảng chung là học sinh phải nắm vững kiến thức Hóa học, các kỹ năng biến

ke m

đổi toán học. Đặc biệt là phải nắm vững các phương pháp giải toán Hóa học, nhất là

:d ay

các phương pháp giải nhanh như áp dụng các định luật bảo toàn: bảo toàn nguyên tố hóa học, bảo toàn khối lượng,…

eb oo k

Tác dụng quan trọng nhất của việc giải bài toán bằng nhiều cách là giúp học sinh phát triển tư duy, tăng cường tính tự học, tìm tòi nghiên cứu và sáng tao; giúp học sinh yêu thích môn học hơn, tạo cơ sở vững chắc cho sự thành công về sau.

F

2.2.2 – Giải pháp 2: Sử dụng bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong các tiết

-P D

luyện tập, ôn tập cuối chương Hoạt động của Học sinh

er

Hoạt động của Giáo viên

rd

- Cho đề bài tập, từ 2 đến 5 bài có nội - Tiến hành thảo luận nhóm, đưa ra các

Em

ai

lO

dung kiến thức liên quan đến tiết luyện cách giải khác nhau; nhóm trưởng tập tập, ôn tập.

hợp và thống nhất chọn các cách hay để

- Chia nhóm học sinh: một lớp học chia trình bày. thành 4 nhóm, trong đó có sự cân đối đều - Các nhóm cử đại diện trình bày các giữa các nhóm về số lượng học sinh giỏi, cách giải theo bài toán đã giao, trả lời khá, trung bình và yếu; chọn một học sinh các câu hỏi thắc mắc của các bạn nhóm - 11 -


giỏi có khả năng tổ chức hoạt động nhóm khác và của giáo viên tốt làm nhóm trưởng. - Phân công công việc về nhà cho từng - Ghi lại cách giải hay và ngắn gọn nhất.

l.c om

nhóm: giao mỗi nhóm 1 bài tập, yêu cầu nhóm thảo luận và đưa ra các cách giải

es s@ gm ai

khác nhau, ít nhất là 3 cách giải. -Tổ chức cho học sinh trình bày trên lớp, nhận xét và đánh giá điểm

* Ví dụ minh họa: Dạy tiết 34 - chương trình lớp 8: Bài luyện tập 4 Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

bu s

in

Gv: Hệ thống hóa kiến thức và một số Hs: Nhắc lại các kiến thức về giải bài lưu ý khi giải bài toán tính theo công thức toán tính theo công thức hóa học. theo hướng dẫn của giáo viên

qu yn ho n

hóa học.

Gv cho bài tập: Hãy tìm công thức hóa Hs: thảo luận nhóm đưa ra các cách giải học của một hợp chất có thành phần theo Cách 1: Áp dụng công thức tính thành

ke m

khối lượng là: 36,8% Fe; 21,0% S và phần % nguyên tố rồi suy ra x, y, z. 42,4% O. Biết khối lượng mol của hợp Vì X chứa Fe, S và O nên ta gọi công

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

thức tổng quát của X là FexSyOz 56.x Gv: Chia lớp học thành 4 nhóm, yêu cầu %Fe = .100% = 36,8 ⇒ x ≈ 1 152 các nhóm thảo luận và đưa ra các phương 32.y % S = .100% = 21 ⇒ y ≈ 1 pháp giải bài toán này 152 16.z %O = .100% = 42, 4 ⇒ z ≈ 4 152 chất bằng 152g/mol.

Vậy công thức phân tử của X là FeSO4 Cách 2: Lập tỉ lệ Vì X chứa Fe, S và O nên ta gọi công thức tổng quát của X là FexSyOz Ta có hệ thức: M 56 x 32 y 16 z = = = %Fe %S %O 100% ⇔

M 56 x 32 y 16z = = = 36,8 21 42, 4 100%

Giải hệ phương trình trên ta được: - 12 -


x = 1, y = 1, z = 4

es s@ gm ai

Cách 3: Xét 100g chất mFe = 36,8gam  Xét 100 g X => mS = 21g m = 42, 4g  O L ập t ỉ l ệ : x : y : z =

=

l.c om

Vậy công thức phân tử của X là FeSO4

mFe mS mO : : 56 32 16

36,8 21 42, 4 : : = 1:1: 4 56 32 16

in

Vậy công thức nguyên của X là FeSO4 Hs: Hoạt động nhóm.

qu yn ho n

Gv: yêu cầu học sinh trình bày cách giải

bu s

Vì MX=152=> n =1 thõa mãn

tối ưu nhất

Hs: Trình bày bài giải tối ưu nhât.

Đáp số: Công thức phân tử của hợp chất là: FeSO4

ke m

* Nhận xét: Sử dụng bài tập Hóa học nhiều cách giải trong các tiết học trên không những giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện k ỹ năng giải toán Hóa học mà còn

:d ay

góp phần rèn luyện một số kỹ năng mềm cho học sinh như kỹ năng tư duy độc lập, kỹ năng hoạt động nhóm, k ỹ năng trình bày, thuyết trình một vấn đề,… Qua thực tế

eb oo k

giảng dạy cho thấy, các tiết học sử dụng bài tập nhiều cách giúp có không khí học tập sôi nổi, tập trung hơn và chất lượng đạt cao hơn.

F

Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong các tiết luyện tập, ôn tập

-P D

cuối chương. Giáo viên cho đề bài tập, từ 2 đến 5 bài có nội dung kiến thức liên quan

er

đến tiết luyện tập, ôn tập. Chia nhóm học sinh: một lớp học chia thành 4 nhóm, trong

rd

đó có sự cân đối đều giữa các nhóm về số lượng học sinh giỏi, khá, trung bình và

lO

yếu, chọn một học sinh giỏi có khả năng tổ chức hoạt động nhóm tốt làm nhóm

Em

ai

trưởng; phân công công việc về nhà cho từng nhóm: giao mỗi nhóm 1 bài tập, yêu cầu nhóm thảo luận và đưa ra các cách giải khác nhau, ít nhất là 3 cách giải; tổ chức cho học sinh trình bày trên lớp, nhận xét và đánh giá điểm.

2.2.3. Giải pháp 3: Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong việc kiểm tra và đánh giá - 13 -


Có thể sử dụng loại bài tập này trong việc kiểm tra miệng và kiểm tra viết một tiết. Khi kiểm tra miệng, giáo viên yêu cầu học sinh giải một bài tập nào đó, sau khi hoàn thành giáo viên có thể đặt thêm câu hỏi: Bài này còn có cách giải nào khác

l.c om

không? Qua đó giúp giáo viên đánh giá được mức độ nắm vững kiến thức và khả năng tư duy của học sinh, tránh tình trạng đánh giá sai lệch do học sinh học thuộc

es s@ gm ai

một bài giải rồi lên bảng chép lại một cách máy móc.

Đối với bài kiểm tra viết một tiết, giáo viên có thể yêu cầu học sinh trình bày việc giải bài toán ít nhất 2 cách khác nhau. Đối với học sinh xuất sắc, khi làm bài kiểm tra thường làm bài xong sớm hơn nên sử dụng yêu cầu này bắt buộc học sinh

phải tiếp tục tư duy và làm bài, hạn chế được sự không nghiêm túc trong kiểm tra

in

như chỉ bài cho bạn bên cạnh. Qua đó giúp giáo viên đánh giá kế quả học tập của

bu s

học sinh chính xác và toàn diện hơn.

qu yn ho n

* Ví dụ minh họa: Tiết 36: Kiểm tra học kì I - Hóa 9

Đề ra: Cho 18,4 gam một kim loại A hóa trị I phản ứng với khí clo dư tạo thành 46,8 g muối. Xác định A.

ke m

(Câu 4 – Đề kiểm tra học kì I năm 2015 – 2016) Đáp án:

:d ay

Câu 1

Nội dung

Cách 1: phương pháp áp dụng định luật bảo toàn khối lượng.

eb oo k

Phương trình: 2A + Cl2 -> 2ACl Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

mA + mCl = mACl 2

<=> 18,4 + mCl = 46,8 2

=> mCl = 28,4 g 2

=> nCl = 2

PT:

28, 4 = 0, 4( mol ) 71

2A + Cl2 -> 2ACl 0,8

0,4

0,8

Mặt khác ta có: MA. 0,8 = 18,4=> MA = 23 Vậy A là nguyên tố Na. Cách 2: Phương pháp giải toán thông thường. Phương trình: 2A + Cl2 -> 2ACl Gọi x là số mol của A - 14 -


2A + Cl2 -> 2ACl x

x/2

x

Theo bài ra ta có: MA. x = 18,4

(*)

l.c om

Mặt khác ta có khối lượng muối là 46,8 g nên ta có: mACl = 46,8 g <=> MA.x + 35,5.x = 46,8 (**) Thay * vào ** ta có: 18,4 + 35,5.x = 46,8 => x = 0,8. Thay vào * ta được: MA = 23.

es s@ gm ai

<=> (MA + 35,5). x = 46,8

in

Vậy A là nguyên tố Na. * Nhận xét: Với bài toán nhiều cách giải như trên ta có thể đánh giá được mức độ

bu s

học sinh. Học sinh trung bình có thể giải được cách 1, học sinh khá có thể giải được

qu yn ho n

cách 2 hoặc cách khác, học sinh giỏi có thể giải được nhiều cách. Vì vậy kết quả

điểm bài kiểm tra sẽ đánh giá đúng năng lực của học sinh, có độ tin cậy cao. * Hiệu quả của sáng kiến

ke m

Qua quá trình áp dụng giảng dạy, lồng ghép trong các buổi sinh hoạt chuyên

đề, dạy học tích hợp, các cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn, dạy tự chọn, tôi đã

:d ay

áp dụng sáng kiến và đã đem lại hiệu quả rất lớn. Như vậy phương án thực nghiệm đã nâng cao được năng lực tư duy của học sinh, khả năng làm việc độc lập

eb oo k

và tự lực, năng lực vận dụng linh hoạt và sáng tạo kiến thức đã học vào những bài toán là những tình huống mới, biết nhận ra cái sai của bài toán và bước đầu xây dựng những bài toán nhỏ góp phần rèn luyện tư duy, óc tìm tòi sáng tạo cho học

-P D

F

sinh, gây được không khí hào hứng trong quá trình nhận thức. Sau khi áp dụng sáng kiến, các em đã có nhiều tiến bộ rõ rệt. Kết quả khảo sát trên 30 em học sinh

TT

Em

ai

lO

rd

er

tại một trường THCS có áp dụng sáng kiến cho kết quả như sau:

30

Giỏi

Khá

TB

Yế u

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

20,0

12

40,0

9

30

3

10,0

- 15 -


3 - KẾT LUẬN 3.1 – Ý nghĩa của sáng kiến Với những việc làm như đã nêu ở trên, bản thân tôi đã tự nghiên cứu áp dụng. Bước đầu tôi thấy có một số kết quả sau:

l.c om

1. Đã xây dựng được các cách giải khác nhau của một số bài toán vô cơ và hữu cơ thường gặp.

es s@ gm ai

2. Đã nêu được các phương pháp và hình thức vận dụng bài tập hóa học có nhiều cách giải trong quá trình dạy họcvà kiểm tra để đạt hiệu quả cao nhất.

Đề tài có tính thực tiễn rất cao, có thể được áp dụng ở tất cả các hoạt động dạy học của giáo viên, nhất là các tiết học luyện tập, ôn tập, dạy học theo chủ đề tự chọn.

in

Vấn đề quan trọng là giáo viên phải chuẩn bị tốt hệ thống bài tập và các cách giải có

bu s

thể có; chuẩn bị tốt các hoạt động trong tiết học ắt sẽ đạt kết quả tốt nhất.

qu yn ho n

Hệ thống bài tập là phương tiện để học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tế đời sống, củng cố, mở rộng, hệ thống hoá kiến thức, rèn luyện kĩ năng, khả năng sáng tạo, đồng thời để kiểm tra kiến thức, kĩ năng cũng như giáo dục rèn luyện tính kiên

ke m

nhẫn, tác phong làm việc sáng tạo. Tuy nhiên, muốn phát huy được hết các tác dụng của hệ thống bài tập trong quá trình dạy học, mỗi giáo viên không những cần thường xuyên

:d ay

học tập, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn mà còn cần tìm tòi, cập nhật những phương pháp dạy học mới phù hợp với xu thế phát triển giáo dục trên thế

eb oo k

giới, hoà nhịp với sự phát triển của xã hội. Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi mới đề xuất việc đưa bài tập có nhiều cách giải vào dạy học, chưa xây dựng hoàn thiện hệ thống bài tập có nhiều cách giải cho

-P D

F

từng chương của từng lớp học. Hi vọng trong thời gian tới, đề tài này tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, tìm ra phương pháp tốt nhất nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

rd

er

nóichung.

Em

ai

lO

3.2 – Kiến nghị, đề xuất Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình tìm tòi và nghiên cứu, nhưng không

tránh khỏi những thiếu sót, việc khai thác đề tài chắc chắn chưa hoàn thiện triệt để. Nếu từ các bài toán mà tôi đưa ra, các thầy cô giáo và các em học sinh ứng dụng vào thực tế xảy ra với bản thân hoặc nảy sinh những ý tưởng mới thì thật là tuyệt vời. Kính mong được sự nhận xét, bổ sung góp ý của quý thầy cô giáo và các bạn. -1-


-P D

er

rd

lO

ai

Em

F eb oo k :d ay

l.c om

es s@ gm ai

in

bu s

qu yn ho n

ke m

Hết

-2-


1 - PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 – Lý do chọn đề tài Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay của đất nước nhằm đưa đất nước thoát khỏi

l.c om

nghèo nàn, lạc hậu, hội nhập với thế giới thì việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của mỗi nhà trường nói chung và của mỗi giáo viên

es s@ gm ai

nói riêng, nó xuyên suốt quá trình dạy học và là việc làm thường xuyên không thể một sớm một chiều.

Trong những năm lại đây, Bộ Giáo dục - Đào tạo cũng như các đơn vị giáo dục

địa phương và gần gủi nhất là các đơn vị trường học đã ráo riết tìm các biện pháp hữu

in

hiệu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà cho học sinh. Trong dạy học Hóa

bu s

học, chúng ta có thể nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực nhận thức

qu yn ho n

của học sinh bằng nhiều biện pháp và nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm riêng, nên đòi hỏi giáo viên phải biết lựa chọn, phối hợp các phương pháp một cách thích hợp để chúng bổ sung cho nhau, nhằm giúp học sinh phát huy tối đa khả năng tư duy độc lập, tư duy logic và tư duy sáng tạo của mình.

ke m

Trong quá trình dạy học, việc sử dụng các bài tập sẽ mang lại hiệu quả cao, học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng, hứng thú học tập,…Tuy nhiên, trong

:d ay

thực tế, việc sử dụng bài tập Hóa học để bồi dưỡng năng lực tự học và phát triển tư

eb oo k

duy cho học sinh còn hạn chế nên hiệu quả chưa cao. Chính vì lý do trên tôi chọn đề tài “Xây dựng nhiều cách giải cho một số bài

toán hóa học THCS” làm SKKN của mình để góp phần nhỏ nhằm khắc phục tình

F

trạng trên của học sinh, giúp học sinh phát huy tính sáng tạo của bản thân, đồng thời

-P D

qua đó giúp giáo viên đánh giá cũng như học sinh tự đánh giá kết quả học tập của

er

mình.

Em

ai

lO

rd

1.2 – Điểm mới của đề tài Đề tài này đối với giáo viên THCS hiện nay chưa có ai nghiên cứu. Đề tài này

đưa ra nhiều cách giải cho một bài toán hóa học trong dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao được năng lực tư duy của học sinh, khả năng làm việc độc lập và tự lực, năng lực vận dụng linh hoạt và sáng tạo kiến thức.

-3-


1.3 – Phạm vi và đối tượng nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: - Giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học và học sinh khối 8, 9.

l.c om

* Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu là chủ yếu nghiên cứu các dạng bài tập ở sách giáo khoa

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

ke m

qu yn ho n

bu s

in

es s@ gm ai

và các bài tập cơ bản để giải quyết vấn đề.

-4-


2 – PHẦN NỘI DUNG 2.1 – Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu 2.1.1 – Về phía giáo viên

l.c om

Nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học Hóa học nói riêng là nhiệm vụ quan trọng nhất hiện nay của giáo viên Hóa học ở các trường phổ

es s@ gm ai

thông.

Trong thực tế, việc sử dụng bài tập Hóa học để bồi dưỡng năng lực tự học và phát triển tư duy cho học sinh còn hạn chế nên hiệu quả chưa cao. Ngoài ra, quá trình

tổ chức phong trào thiết kế, xây dựng các loại bài tập Hóa học, nhất là bài tập có

in

nhiều cách giải trong tổ chuyên môn không được thường xuyên và không mang

bu s

tính cập nhật.

qu yn ho n

Hiện nay giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học đã được tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học. Đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực người học nhằm giúp học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức, tuy nhiên phòng học còn bố trí theo phương pháp dạy học cũ nên giáo viên khó khăn trong

ke m

hướng dẫn học sinh. Trong phạm vi 45 phút của một tiết học, giáo viên cũng không thể hướng dẫn học sinh nhiều cách giải cho một bài toán.

:d ay

2.1.2 – Về phía học sinh

eb oo k

Nhiều học sinh chưa năng động, tích cực trong các hoạt động giáo viên tổ chức. Việc nắm bắt kiến thức hoạt động học tập của các em còn phụ thuộc nhiều vào sách giáo khoa và chưa khai thác hiệu quả các nguồn tài liệu khác.

F

Tư tưởng học tập của học sinh vẫn còn chưa tiến bộ, chưa có ý thức tự giác,

-P D

tích cực trong các hoạt động học tập để có thể tìm tòi ra các cách giải khác nhau của

rd

er

một bài toán.

Khảo sát thực tế tại một trường THCS về các bài toán hóa học có nhiều cách

Em

ai

lO

giải (chưa áp dụng sáng kiến) có kết quả như sau: TSHS 30

Giỏi

Khá

TB

Yế u

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

3

10

5

16,67

12

40

10

33,33

-5-


2.2 – Các giải pháp 2.2.1 – Giải pháp 1: Xây dựng các cách giải khác nhau cho một bài toán Xây dựng các cách giải khác nhau của một bài toán hóa học. Và đây là một số

l.c om

phương pháp cụ thể: - Phương pháp bảo toàn khối lượng

es s@ gm ai

- Phương pháp tăng giảm khối lượng - Phương pháp nhóm nghiệm. Phương pháp sơ đồ đường chéo

-

Phương pháp biện luận.

-

Phương pháp trung bình.

-

Phương pháp đại số.

bu s

in

-

qu yn ho n

.................................................

Sau đây, tôi đưa ra ví dụ cụ thể về một số bài toán vô cơ và hữu cơ. Trong mỗi bài toán tôi xây dựng 2 cách giải trở lên.

ke m

2.2.1.1 - Bài toán vô cơ Bài 1: Hòa tan hoàn toàn 2,17 gam hỗn hợp X gồm 2 kim loại Fe, Al trong dung dịch HCl dư thu được 1,68 lít khí H2 (đktc) và dung dịch Y. Cô cạn

:d ay

dung dịch Y thu được m gam hỗn hợp 2 muối khan. Tính m.

eb oo k

Hướng dẫn:

Cách 1: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng. Ta có: nH =

F

2

1,68 = 0,075mol 22,4

-P D

=> mH = 0, 075.2 = 0,15gam 2

rd

er

Phương trình hóa học:

Em

ai

lO

mol

Fe + 2HCl 1

2

1

2Al + 6HCl

mol

1

-> FeCl2 + H2

6

(1)

1

-> 2AlCl3 + 3H2 1

(2)

1,5

Theo phương trình 1,2: nHCl = 2 nH = 0, 075.2 = 0,15mol 2

Do đó: mHCl = 0,15.36,5 = 5, 475gam Theo định luật bảo toàn khối lượng : -6-


mX + mHCl = m + mH

2

=> m = m X + mHCl − mH2 = 2,17 + 5,475-0,15=7,495gam

Ta có: Ta có: nH = 2

l.c om

Cách 2: Phương pháp tăng giảm khối lượng. 1,68 = 0,075mol 22, 4

1

2

1

2Al + 6HCl mol

1

(1)

1

-> 2AlCl3 + 3H2

6

1

(2)

1,5

in

mol

-> FeCl2 + H2

bu s

Fe + 2HCl

es s@ gm ai

Phương trình hóa học:

Theo phương trình 1,2: nHCl = 2 nH = 0, 075.2 = 0,15mol

nCl = nHCl = 0,15mol Nên: mCl = 0,15. 35,5 = 5,325 mol

qu yn ho n

2

ke m

Ta thấy: mmuoái = mX + mCl = 2,17 + 5,325 = 7, 495g Cách 3: phương pháp lập hệ phương trình. 2

1,68 = 0,075mol 22, 4

:d ay

Ta có: Ta có: nH =

eb oo k

Gọi a, b lần lượt là số mol Fe và Al tham gia phản ứng Phương trình hóa học: a

-P D

mol

F

Fe + 2HCl

2Al + 6HCl b

a

(1)

a

-> 2AlCl3 + 3 H2 (3) b

1,5b

rd

er

mol

-> FeCl2 + H2

Em

ai

lO

Theo bài ra ta có: nH2 = a + 1,5b = 0, 075 (1) Ta lại có: mX = a.56 + b.27 = 2,17

(2)

Giải hệ phương trình 1 và 2 ta được : a = 0,022 ; b = 0,036 Khối lượng muối khan tạo thành:

m=

41 203 .127 + .13, 5 = 7, 495(g) 1900 5700 -7-


Bài 2: Trộn 60 gam dung dịch NaOH 20% với 40gam dung dịch NaOH 15%, thu được dung dịch có nồng độ % là bao nhiêu? Hướng dẫn:

Ta có: mct1 =

l.c om

Cách 1: Phương pháp đại số:

60.20 40.15 = 12 g ; mct2 = = 6g 100 100

es s@ gm ai

Khối lượng chất tan trong dung dịch sau khi trộn là: mct3 = mct2 + mct1 = 12 + 6 = 18 g 18 %C3 = = 18% 100

C-15 C

40g dung dịch NaOH 15%

20 - C

60 C − 15 = 40 20 − C

ke m

=>

qu yn ho n

60g dung dịch NaOH 20%

bu s

Gọi C là nồng độ % của dung dịch sau khi trộn.

in

Cách 2: Áp dụng sơ đồ đường chéo:

:d ay

=> C= 18% Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 12,1 gam hỗn hợp bột CuO và ZnO cần 100ml dung

dịch HCl 3M.

eb oo k

a. Viết phương trình hóa học.

b. Hãy tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi oxít sắt trong hỗn hợp

(Bài 7 - trang 19 SGK Hóa học 9)

-P D

F

ban đầu.

er

Hướng dẫn:

Em

ai

lO

rd

Cách 1: Ta có: nHCl = 3.0,1 = 0,3 mol Gọi a là số mol Fe2O3 và b là số mol Fe3O4 Phản ứng: CuO + 2HCl mol

a

(1)

ZnCl2 + H2O

(1)

2a

ZnO + 2HCl mol

CuCl2 + H2O

b

2b -8-


Theo bài ra ta có hệ phương trình:

 n H C l = 2 a + 2 b  2 a + 2 b = 0, 3 ⇔    m hh = m C uO + m ZnO  80 a + 81b = 12,1

l.c om

Giải hệ ta được a = 0,05; b = 0,1 ⇒ nCuO = 0,05(mol) ⇒ m CuO = 0, 05.80 = 4 g

4 .100% = 33,06% 12,1

es s@ gm ai

Vậy %mCuO =

% m ZnO = 100% − %mCuO = 100% − 33, 06% = 66,94%

Ta có: nHCl = 3.0,1 = 0,3 mol

a

ZnO +

2HCl

0,3 − a 2

mol

bu s

a 2

(1)

ZnCl2 + H2O

0,3 - a

(1)

ke m

mol

CuCl2 + H2O

qu yn ho n

Phản ứng: CuO + 2HCl

in

Cách 2:

Gọi số mol HCl dùng ở phản ứng 1 là a => (0,3 – a ) là số mol HCl dùng ở

:d ay

phản ứn 2.

80.

eb oo k

moxit = mCuO + mZnO = 12,1

a 0,3 − a + 81.( ) = 12,1 => a = 0,1 2 2

-P D

F

Từ 1 => nCuO = 0,05(mol)

er

%mCuO =

0, 05.80 .100% = 33, 06% 12,1

Em

ai

lO

rd

% m ZnO = 100% − %mCuO = 100% − 33, 06% = 66,94%

Cách 3: Gọi khối lượng của CuO trong hỗn hợp đầu là: a gam. ⇒ nCuO =

a mol . 80

Do đó (12,1 – a)g là khối lượng của ZnO ⇒ nZnO = -9-

12,1 − a mol . 81


Ta có: nHCl = 0,1.3 = 0,3 ( mol ) . Phản ứng: CuO + 2HCl a 40

2HCl

12,1 − a 81

Từ (1) và (2) ⇒ ⇔ 0,3 =

2.

ZnCl2 + H2O

(1)

12,1 − a 81

l.c om

ZnO + mol

(1)

es s@ gm ai

a 80

mol

CuCl2 + H2O

∑ nHCl = nHCl/(1) + nHCl/(2)

(12,1 − a ) a + 2. 40 81 4 .100% = 33,16% . 12,1

qu yn ho n

Vậy %mCuO =

bu s

in

⇔ a =4.

⇒ %mZnO = 100% − 33,16% = 66,94%

2.2.1.2. Bài toán hữu cơ

ke m

Bài 1: Đốt cháy 4,5 gam một hợp chất hữu cơ A thu được 6,6 gam CO2 và 2,7 gam H2O. Biết khối lượng phân tử của A là 60 đvC.

:d ay

Xác định công thức phân tử của chất hữu cơ. (Bài 6 – trang 168, SGK Hóa học 9)

eb oo k

Hướng dẫn: mCO2 và mH2O tìm được mC và mH ; dựa vào định luật bảo toàn khối lượng sẽ suy ra

-P D

có oxi).

F

→ CO2 + H2O nên trong A có thể trong A có nguyên tố Oxi hay không (vì đốt A 

rd

er

Cách 1: nC = nCO2 = 6,6 : 44 = 0,15 (mol).

Em

ai

lO

mC = 0,15 . 12 = 1,8 (g). nH = 2nH2O = 2 . 2,7 : 18 = 0,3 (mol) ⇒ mH = 0,3(g) Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mA = mC + mH + mO ⇒ mO = 4,5 – 1,8 – 0,3 = 2,4 (g) Công thức phân tử của A : CxHyOz. 12 x y 16 z 60 = = = mC mH mO 4,5 - 10 -


12 x y 16 z 60 = = = 1,8 0,3 2,4 4,5 Giải phương trình trên ta được x = 2 ; y = 4 ; z = 2 Cách 2:

mC mH mO 1,8 0,3 2,4 : : : : = = 0,15 : 0,3 : 0,15 = 1: 2 :1 12 1 16 12 1 16

Công thức đơn giản nhất của A là : (CH2O)n

es s@ gm ai

Lập tỉ lệ : x : y : z =

l.c om

Công thức phân tử của A là : C2H4O2

Vậy công thức phân tử của A là C2H4O2 Cách 3:

bu s

Đốt 4,5 gam A tạo ra 6,6 g CO2 và 2,7 gam nước.

in

Mặt khác ta có : Phân tử khối của A là 60 đvC nên n = 2 thỏa mãn.

ke m

qu yn ho n

Nếu đốt cháy 1mol (60g) A tạo ra x g CO2 và y gam H2O. 60.6,6 x= = 88g => nCO = 88 : 44 = 2 mol 2 4,5 60.2.7 y= = 36 g => nH O = 36 :18 = 2mol 2 4,5 nH = 2nH O = 2.2 = 4 mol 2

:d ay

Vậy trong 1 mol A có 2 mol C, 4 mol H Công thức phân tử của A là : C2H4Oz

eb oo k

2.12 + 4 + 16.z = 60 => z = 2

Vậy công thức phân tử của A là C2H4O2

Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 3 gam hợp chất Y chứa các nguyên tố C, H, O thu được

-P D

F

2,24 lít CO2 (đktc) và 1,8 gam nước. Biết 1 gam chất Y chiếm thể tích 0,3733 lít (đktc). Xác định công thức phân tử hợp chất Y.

Em

ai

lO

rd

er

Hướng dẫn:

Ta có My =

1 22, 4 = = 60 ( g / mol ) 0,3733 0,3733 22,4

Cách 1: Khối lượng cacbon trong (Y): mc = nCO2 . 12 = Khối lượng H trong (Y): mH = nH 2O .2 =

2,24 .12 = 1,2 ( gam ) . 22,4

1,8 .2 = 0,2 ( gam ) . 18

Khối lượng O trong (Y): mO = 3 – (mc + mH) = 3 – (1,2 + 0,2) = 1,6 (gam). - 11 -


Gọi công thức tổng quát của Y là: CxHyOz. m m m 1,2 0,2 1,6 Lập tỉ lệ: x : y : z = C : H : O = : : = 1: 2 :1 12 1 16 12 1 16 ⇒ Công thức nguyên của (Y): (CH2O)n.

l.c om

Mà My = 60 ⇔ 30n = 60 ⇔ n = 2.

bu s

Vậy công thức phân tử của (Y) là: C2H4O2.

in

Cách 2: 2,24 1,2.60 mC = =2. .12 = 1,2 ( gam ) ⇒ Số nguyên tử C = 3.12 22,4 1,8 0,2.60 mH = = 4. .2 = 0,2 ( gam ) ⇒ Số nguyên tử H = 18 3.1 1,6.60 mO = 1,6 gam ⇒ Số nguyên tử O = =2. 3.16

es s@ gm ai

Vậy công thức phân tử của (Y) là: C2H4O2.

qu yn ho n

Cách 3: Viết phản ứng:

Vì Y cháy sinh ra CO2 và H2O ⇒ Y chứa C, H và có thể có O. Gọi công thức tổng quát của (Y): CxHyOz (z có thể bằng 0).

ke m

Phản ứng:

(1)

:d ay

y z y  t0 Cx H yOz +  x + −  O2  → xCO2 + H 2O 4 2 2 

→ 0,05  0,05x 0,025y 3 Ta có: nY = = 0,05 ( mol ) . 60 2,24 1,8 ⇒ y = 4. Từ (1) ⇒ nCO2 = 0,005 x = ⇒ x = 2 và nH 2O = 0,025 y = 18 22, 4 60 − 24 − 2 =2. Mà My = 12x + y + 16z = 60 ⇒ z = 16

-P D

F

eb oo k

mol

er

Vậy công thức phân tử của (Y) là: C2H4O2.

rd

Bài 3: Cho 22,4 lít khí etilen(ở điều kiện tiêu chuẩn)tác dụng với nước có axit

lO

suphuric làm xúc tác, thu được 13,8 g rượu etylic. Hãy tính hiệu suất phản ứng

Em

ai

cộng nước của etylen. (Bài 5 - trang 144, SGK Hóa học 9) Hướng dẫn: Cách 1 : Ta có nC H = 2

2

22, 4 = 1(mol) 22, 4

- 12 -


Phương trình : C2H4 + H2O t0 Mol

C2H5OH

1

1

Vậy nC2 H 5OH = 1(mol)

Hiệu suất của phản ứng là :

H=

l.c om

=> m C2 H 5OH = 1.46 = 46( g ) 13,8 .100% = 30% 46

nC2 H 5OH =

es s@ gm ai

Cách 2 :

13,8 = 0,3(mol) 46

Phương trình : C2H4 + H2O -> C2H5OH Mol

0,3

0,3 6, 72 .100% = 30% 22, 4

bu s

H=

qu yn ho n

Hiệu suất của phản ứng là :

in

VC2 H 4 = 0, 3.22, 4 = 6, 72(lit)

* Nhận xét

Việc xây dựng các cách giải khác nhau của một bài toán Hóa học đều phải dựa trên nền tảng chung là học sinh phải nắm vững kiến thức Hóa học, các kỹ năng biến

ke m

đổi toán học. Đặc biệt là phải nắm vững các phương pháp giải toán Hóa học, nhất là

:d ay

các phương pháp giải nhanh như áp dụng các định luật bảo toàn: bảo toàn nguyên tố hóa học, bảo toàn khối lượng,…

eb oo k

Tác dụng quan trọng nhất của việc giải bài toán bằng nhiều cách là giúp học sinh phát triển tư duy, tăng cường tính tự học, tìm tòi nghiên cứu và sáng tao; giúp học sinh yêu thích môn học hơn, tạo cơ sở vững chắc cho sự thành công về sau.

F

2.2.2 – Giải pháp 2: Sử dụng bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong các tiết

-P D

luyện tập, ôn tập cuối chương Hoạt động của Học sinh

er

Hoạt động của Giáo viên

rd

- Cho đề bài tập, từ 2 đến 5 bài có nội - Tiến hành thảo luận nhóm, đưa ra các

Em

ai

lO

dung kiến thức liên quan đến tiết luyện cách giải khác nhau; nhóm trưởng tập tập, ôn tập.

hợp và thống nhất chọn các cách hay để

- Chia nhóm học sinh: một lớp học chia trình bày. thành 4 nhóm, trong đó có sự cân đối đều - Các nhóm cử đại diện trình bày các giữa các nhóm về số lượng học sinh giỏi, cách giải theo bài toán đã giao, trả lời khá, trung bình và yếu; chọn một học sinh các câu hỏi thắc mắc của các bạn nhóm - 13 -


giỏi có khả năng tổ chức hoạt động nhóm khác và của giáo viên tốt làm nhóm trưởng. - Phân công công việc về nhà cho từng - Ghi lại cách giải hay và ngắn gọn nhất.

l.c om

nhóm: giao mỗi nhóm 1 bài tập, yêu cầu nhóm thảo luận và đưa ra các cách giải

es s@ gm ai

khác nhau, ít nhất là 3 cách giải. -Tổ chức cho học sinh trình bày trên lớp, nhận xét và đánh giá điểm

* Ví dụ minh họa: Dạy tiết 34 - chương trình lớp 8: Bài luyện tập 4 Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

bu s

in

Gv: Hệ thống hóa kiến thức và một số Hs: Nhắc lại các kiến thức về giải bài lưu ý khi giải bài toán tính theo công thức toán tính theo công thức hóa học. theo hướng dẫn của giáo viên

qu yn ho n

hóa học.

Gv cho bài tập: Hãy tìm công thức hóa Hs: thảo luận nhóm đưa ra các cách giải học của một hợp chất có thành phần theo Cách 1: Áp dụng công thức tính thành

ke m

khối lượng là: 36,8% Fe; 21,0% S và phần % nguyên tố rồi suy ra x, y, z. 42,4% O. Biết khối lượng mol của hợp Vì X chứa Fe, S và O nên ta gọi công

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

eb oo k

:d ay

thức tổng quát của X là FexSyOz 56.x Gv: Chia lớp học thành 4 nhóm, yêu cầu %Fe = .100% = 36,8 ⇒ x ≈ 1 152 các nhóm thảo luận và đưa ra các phương 32.y % S = .100% = 21 ⇒ y ≈ 1 pháp giải bài toán này 152 16.z %O = .100% = 42, 4 ⇒ z ≈ 4 152 chất bằng 152g/mol.

Vậy công thức phân tử của X là FeSO4 Cách 2: Lập tỉ lệ Vì X chứa Fe, S và O nên ta gọi công thức tổng quát của X là FexSyOz Ta có hệ thức: M 56 x 32 y 16 z = = = %Fe %S %O 100% ⇔

M 56 x 32 y 16z = = = 36,8 21 42, 4 100%

Giải hệ phương trình trên ta được: - 14 -


x = 1, y = 1, z = 4

es s@ gm ai

Cách 3: Xét 100g chất mFe = 36,8gam  Xét 100 g X => mS = 21g m = 42, 4g  O L ập t ỉ l ệ : x : y : z =

=

l.c om

Vậy công thức phân tử của X là FeSO4

mFe mS mO : : 56 32 16

36,8 21 42, 4 : : = 1:1: 4 56 32 16

in

Vậy công thức nguyên của X là FeSO4 Hs: Hoạt động nhóm.

qu yn ho n

Gv: yêu cầu học sinh trình bày cách giải

bu s

Vì MX=152=> n =1 thõa mãn

tối ưu nhất

Hs: Trình bày bài giải tối ưu nhât.

Đáp số: Công thức phân tử của hợp chất là: FeSO4

ke m

* Nhận xét: Sử dụng bài tập Hóa học nhiều cách giải trong các tiết học trên không những giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện k ỹ năng giải toán Hóa học mà còn

:d ay

góp phần rèn luyện một số kỹ năng mềm cho học sinh như kỹ năng tư duy độc lập, kỹ năng hoạt động nhóm, k ỹ năng trình bày, thuyết trình một vấn đề,… Qua thực tế

eb oo k

giảng dạy cho thấy, các tiết học sử dụng bài tập nhiều cách giúp có không khí học tập sôi nổi, tập trung hơn và chất lượng đạt cao hơn.

F

Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong các tiết luyện tập, ôn tập

-P D

cuối chương. Giáo viên cho đề bài tập, từ 2 đến 5 bài có nội dung kiến thức liên quan

er

đến tiết luyện tập, ôn tập. Chia nhóm học sinh: một lớp học chia thành 4 nhóm, trong

rd

đó có sự cân đối đều giữa các nhóm về số lượng học sinh giỏi, khá, trung bình và

lO

yếu, chọn một học sinh giỏi có khả năng tổ chức hoạt động nhóm tốt làm nhóm

Em

ai

trưởng; phân công công việc về nhà cho từng nhóm: giao mỗi nhóm 1 bài tập, yêu cầu nhóm thảo luận và đưa ra các cách giải khác nhau, ít nhất là 3 cách giải; tổ chức cho học sinh trình bày trên lớp, nhận xét và đánh giá điểm.

2.2.3. Giải pháp 3: Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong việc kiểm tra và đánh giá - 15 -


Có thể sử dụng loại bài tập này trong việc kiểm tra miệng và kiểm tra viết một tiết. Khi kiểm tra miệng, giáo viên yêu cầu học sinh giải một bài tập nào đó, sau khi hoàn thành giáo viên có thể đặt thêm câu hỏi: Bài này còn có cách giải nào khác

l.c om

không? Qua đó giúp giáo viên đánh giá được mức độ nắm vững kiến thức và khả năng tư duy của học sinh, tránh tình trạng đánh giá sai lệch do học sinh học thuộc

es s@ gm ai

một bài giải rồi lên bảng chép lại một cách máy móc.

Đối với bài kiểm tra viết một tiết, giáo viên có thể yêu cầu học sinh trình bày việc giải bài toán ít nhất 2 cách khác nhau. Đối với học sinh xuất sắc, khi làm bài kiểm tra thường làm bài xong sớm hơn nên sử dụng yêu cầu này bắt buộc học sinh

phải tiếp tục tư duy và làm bài, hạn chế được sự không nghiêm túc trong kiểm tra

in

như chỉ bài cho bạn bên cạnh. Qua đó giúp giáo viên đánh giá kế quả học tập của

bu s

học sinh chính xác và toàn diện hơn.

qu yn ho n

* Ví dụ minh họa: Tiết 36: Kiểm tra học kì I - Hóa 9

Đề ra: Cho 18,4 gam một kim loại A hóa trị I phản ứng với khí clo dư tạo thành 46,8 g muối. Xác định A.

ke m

(Câu 4 – Đề kiểm tra học kì I năm 2015 – 2016) Đáp án:

:d ay

Câu 1

Nội dung

Cách 1: phương pháp áp dụng định luật bảo toàn khối lượng.

eb oo k

Phương trình: 2A + Cl2 -> 2ACl Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

Em

ai

lO

rd

er

-P D

F

mA + mCl = mACl 2

<=> 18,4 + mCl = 46,8 2

=> mCl = 28,4 g 2

=> nCl = 2

PT:

28, 4 = 0, 4( mol ) 71

2A + Cl2 -> 2ACl 0,8

0,4

0,8

Mặt khác ta có: MA. 0,8 = 18,4=> MA = 23 Vậy A là nguyên tố Na. Cách 2: Phương pháp giải toán thông thường. Phương trình: 2A + Cl2 -> 2ACl Gọi x là số mol của A - 16 -


2A + Cl2 -> 2ACl x

x/2

x

Theo bài ra ta có: MA. x = 18,4

(*)

l.c om

Mặt khác ta có khối lượng muối là 46,8 g nên ta có: mACl = 46,8 g <=> MA.x + 35,5.x = 46,8 (**) Thay * vào ** ta có: 18,4 + 35,5.x = 46,8 => x = 0,8. Thay vào * ta được: MA = 23.

es s@ gm ai

<=> (MA + 35,5). x = 46,8

in

Vậy A là nguyên tố Na. * Nhận xét: Với bài toán nhiều cách giải như trên ta có thể đánh giá được mức độ

bu s

học sinh. Học sinh trung bình có thể giải được cách 1, học sinh khá có thể giải được

qu yn ho n

cách 2 hoặc cách khác, học sinh giỏi có thể giải được nhiều cách. Vì vậy kết quả

điểm bài kiểm tra sẽ đánh giá đúng năng lực của học sinh, có độ tin cậy cao. * Hiệu quả của sáng kiến

ke m

Qua quá trình áp dụng giảng dạy, lồng ghép trong các buổi sinh hoạt chuyên

đề, dạy học tích hợp, các cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn, dạy tự chọn, tôi đã

:d ay

áp dụng sáng kiến và đã đem lại hiệu quả rất lớn. Như vậy phương án thực nghiệm đã nâng cao được năng lực tư duy của học sinh, khả năng làm việc độc lập

eb oo k

và tự lực, năng lực vận dụng linh hoạt và sáng tạo kiến thức đã học vào những bài toán là những tình huống mới, biết nhận ra cái sai của bài toán và bước đầu xây dựng những bài toán nhỏ góp phần rèn luyện tư duy, óc tìm tòi sáng tạo cho học

-P D

F

sinh, gây được không khí hào hứng trong quá trình nhận thức. Sau khi áp dụng sáng kiến, các em đã có nhiều tiến bộ rõ rệt. Kết quả khảo sát trên 30 em học sinh

TT

Em

ai

lO

rd

er

tại một trường THCS có áp dụng sáng kiến cho kết quả như sau:

30

Giỏi

Khá

TB

Yế u

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

20,0

12

40,0

9

30

3

10,0

- 17 -


3 - KẾT LUẬN 3.1 – Ý nghĩa của sáng kiến Với những việc làm như đã nêu ở trên, bản thân tôi đã tự nghiên cứu áp dụng.

l.c om

Bước đầu tôi thấy có một số kết quả sau:

1. Đã xây dựng được các cách giải khác nhau của một số bài toán vô cơ và

es s@ gm ai

hữu cơ thường gặp.

2. Đã nêu được các phương pháp và hình thức vận dụng bài tập hóa học có nhiều cách giải trong quá trình dạy họcvà kiểm tra để đạt hiệu quả cao nhất.

Đề tài có tính thực tiễn rất cao, có thể được áp dụng ở tất cả các hoạt động dạy

in

học của giáo viên, nhất là các tiết học luyện tập, ôn tập, dạy học theo chủ đề tự chọn.

bu s

Vấn đề quan trọng là giáo viên phải chuẩn bị tốt hệ thống bài tập và các cách giải có

qu yn ho n

thể có; chuẩn bị tốt các hoạt động trong tiết học ắt sẽ đạt kết quả tốt nhất. Hệ thống bài tập là phương tiện để học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tế đời sống, củng cố, mở rộng, hệ thống hoá kiến thức, rèn luyện kĩ năng, khả năng sáng tạo, đồng thời để kiểm tra kiến thức, kĩ năng cũng như giáo dục rèn luyện tính kiên

ke m

nhẫn, tác phong làm việc sáng tạo. Tuy nhiên, muốn phát huy được hết các tác dụng của hệ thống bài tập trong quá trình dạy học, mỗi giáo viên không những cần thường xuyên

:d ay

học tập, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn mà còn cần tìm tòi, cập

eb oo k

nhật những phương pháp dạy học mới phù hợp với xu thế phát triển giáo dục trên thế giới, hoà nhịp với sự phát triển của xã hội. Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi mới đề xuất việc đưa bài tập có nhiều cách

F

giải vào dạy học, chưa xây dựng hoàn thiện hệ thống bài tập có nhiều cách giải cho

-P D

từng chương của từng lớp học. Hi vọng trong thời gian tới, đề tài này tiếp tục nghiên

er

cứu sâu hơn, tìm ra phương pháp tốt nhất nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

rd

nóichung.

Em

ai

lO

3.2 – Kiến nghị, đề xuất Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình tìm tòi và nghiên cứu, nhưng không

tránh khỏi những thiếu sót, việc khai thác đề tài chắc chắn chưa hoàn thiện triệt để. Nếu từ các bài toán mà tôi đưa ra, các thầy cô giáo và các em học sinh ứng dụng vào thực tế xảy ra với bản thân hoặc nảy sinh những ý tưởng mới thì thật là tuyệt vời. Kính mong được sự nhận xét, bổ sung góp ý của quý thầy cô giáo và các bạn. 18


19

-P D

er

rd

lO

ai

Em

F eb oo k :d ay

l.c om

es s@ gm ai

in

bu s

qu yn ho n

ke m


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.