THÍ NGHIỆM HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC NGUYÊN TỐ KIM LOẠI LỚP 9

Page 1

THÍ NGHIỆM HÓA HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

vectorstock.com/2358396

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC NGUYÊN TỐ KIM LOẠI LỚP 9 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA HÓA HỌC ----------

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC NGUYÊN TỐ KIM LOẠI LỚP 9 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Đà Nẵng, tháng 1 năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA HÓA HỌC ----------

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC NGUYÊN TỐ KIM LOẠI LỚP 9 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phan Văn An Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Kim Liên Lớp : 15SHH

Đà Nẵng, tháng 1 năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA HÓA HỌC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do - Hạnh Phúc

NHIỆM VỤ CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Họ tên sinh viên

: NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

Số thẻ sinh viên

: 314011151122

Lớp : 15SHH Khoa: Hóa học

Ngành: Sư phạm Hóa học

1. Tên đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Sử dụng thí nghiệm hóa học nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học các nguyên tố kim loại lớp 9 ở trường THCS” 2. Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học ở trường THCS. - Nghiên cứu phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học các nguyên tố kim loại lớp 9 ở THCS. - Thiết một số giáo án sử dụng thí nghiệm hóa học kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực trong chương “Kim loại” lớp 9. 3. Giáo viên hướng dẫn: ThS Phan Văn An. 4. Ngày giao đề tài: 06/09/2018. 5. Ngày hoàn thành: 05/01/2019. Chủ nhiệm khoa

PGS. TS. Lê Tự Hải

Giáo viên hướng dẫn

ThS. Phan Văn An

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày….tháng…. năm 2019 Kết quả điểm đánh giá:.................. Ngày…. tháng......năm 2019 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG (Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN Nhờ vào sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô giáo, bạn bè và các em học sinh, cùng với sự cố gắng, kiên trì, nỗ lực hết mình, vượt qua khó khăn, trở ngại, cuối cùng luận văn đã được hoàn thành. Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo ThS. Phan Văn An, người thầy đã luôn hết mình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ phương pháp giảng dạy và toàn thể thầy cô của khoa Hóa học- Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quí báu và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với cha mẹ, những người thân trong gia đình đã luôn bên cạnh, thông cảm, động viên và tạo mọi điều kiện để tôi có thể học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc! Đà Nẵng tháng 1 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Kim Liên


MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 2 4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3 6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 3 7. Cái mới của đề tài ............................................................................................................ 3 NỘI DUNG.......................................................................................................................... 4 Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................................. 4 1.1. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ NƯỚC TA ........................................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy ................................................................................. 4 1.1.2. Khái niệm về phương pháp học ................................................................................. 6 1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới và nước ta ............................................ 6 1.1.4. Đổi mới phương pháp dạy học bộ môn hóa học ở trường trung học ........................ 8 1.2. DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC........................................... 8 1.2.1. Khái niệm năng lực.................................................................................................... 8 1.2.2. Cấu trúc của năng lực ................................................................................................ 9 1.2.3. Quá trình hình thành năng lực ................................................................................. 12 1.2.4. Năng lực của học sinh ............................................................................................. 13 1.2.5. Phát triển chương trình dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh .............. 14 1.3. SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM DẠY HỌC LÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC QUAN TRỌNG NHẤT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG .............. 16 1.3.1. Hệ thống các phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông ........................... 16 1.3.2. Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông ................................................................. 18 1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG HIỆN NAY .............................................................................. 23 1.4.1. Mục đích điều tra ..................................................................................................... 23 1.4.2. Đối tượng và phương pháp điều tra ......................................................................... 23


1.4.3. Kết quả điều tra........................................................................................................ 24 CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC NGUYÊN TỐ KIM LOẠI LỚP 9 Ở THCS ....................................................................................................... 30 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CÁC NGUYÊN TỐ KIM LOẠI LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS ............................................................................................................... 30 2.1.1. Vị trí và nhiệm vụ của chương trình ........................................................................ 30 2.1.2. Nội dung và cấu trúc các nguyên tố kim loại lớp 9 ở trường trung học cơ sở ........ 31 2.2. SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THCS ............................. 31 2.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường trung học cơ sở .......................... 31 2.2.2. Sử dụng thí nghiệm theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học cơ sở........................................................................................................................................ 36 2.2.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TN hóa học........................................... 50 2.3. MỘT SỐ GIÁO ÁN SOẠN THEO HƯỚNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VÀ CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH. ......... 51 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................... 69 3.1 MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM .................................................................................... 69 3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ................................................................................. 69 3.3 TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM .................................................................................. 69 3.3.1. Chuẩn bị cho TNSP ................................................................................................. 69 3.3.2. Tổ chức thực hiện .................................................................................................... 69 3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM...................................................................................... 70 3.4.1. Kết quả các bài kiểm tra thực nghiệm ..................................................................... 70 3.4.2. Nhận xét chung ........................................................................................................ 76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 78 1. Kết luận.......................................................................................................................... 78 2. Kiến nghị ....................................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DHHH: dạy học hóa học ĐC: đối chứng ĐHSP: Đại học Sư phạm ĐHSPKT: Đại học Sư phạm Kĩ thuật GV: giáo viên HH: hóa học HS: học sinh KT: kiểm tra NL: năng lực NXB: nhà xuất bản PPDH: phương pháp dạy học PTHH: phương trình hóa học PTNL: phát triển năng lực PPTC: phương pháp tích cực PTN: phòng thí nghiệm SGK: sách giáo khoa SL: số lượng TB: trung bình THCS: trung học cơ sở THPT: trung học phổ thông TL: tỉ lệ T.N: thực nghiệm TNSP: thực nghiệm sư phạm TN: thí nghiệm TP HCM: thành phố Hồ Chí Minh VD: ví dụ


MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hòa nhập vào xu thế phát triển chung của thế giới, ngành giáo dục nước ta đang đổi mới mạnh mẽ trên các lĩnh vực “xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục” để có thể đào tạo những con người toàn diện phục vụ cho sự phát triển khoa học - kĩ thuật và công nghệ. Bộ giáo dục và đào tạo với chủ trương: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp với đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kì học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển” đã tổ chức các cuộc tập huấn. Hóa học là môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, trong đó có nhiều khái niệm trừu tượng. Cho nên, một trong những định hướng đổi mới dạy học hóa học là: khai thác đặc thù môn hóa học, tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú cho học sinh trong tiết học. Cụ thể là tăng cường sử dụng thí nghiệm hóa học, các phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật hiện đại trong dạy học hóa học. Có thể nói việc sử dụng thí nghiệm trong dạy hóa học là việc làm hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả bài lên lớp và phát huy tích cực học tập của học sinh. Thí nghiệm hóa học có vai trò rất quan trọng vì chúng không chỉ là phương tiện công cụ lao động của hoạt động dạy học mà thông qua đó giúp cho quá trình khám phá lĩnh hội tri thức khoa học của học sinh trở nên sinh động và hiệu quả hơn. Hiện nay để thực hiện đổi mới dạy hóa học ở trường THCS có hiệu quả thì việc sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt thí nghiệm là một yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên qua tìm hiểu thực tế ở các trường THCS, tại rất nhiều trường phần lớn giáo viên chưa có thói quen sử dụng phương tiện dạy học, tình trạng “dạy chay học chay” vẫn còn tồn tại, học sinh quen với lối học thụ động nên hiệu quả dạy học chưa cao. Hơn nữa cách thức sử dụng hóa học thí nghiệm chưa có nhiều đổi mới, chủ yếu để minh họa cho kiến thức chứ chưa khai thác theo hướng dạy tích cực để kích thích tư duy, phát triển khỏi năng tìm tòi, sáng tạo cho học sinh. Sở dĩ nhiều GV có quan niệm sai lầm và cách sử dụng TN 1


chưa phù hợp lí do là do chưa thực sự hiểu rõ tác dụng, tiến trình dạy học của mỗi cách sử dụng TN cũng như chưa biết cách lựa chọn phương thức sử dụng TN cho phù hợp. Vì vậy, cần phải đổi mới cách thức sử dụng TN theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh nhằm khai thác có hiệu quả những lợi ích to lớn của thí nghiệm trong dạy học hóa học. Từ đó giúp học sinh thu được kiến thức hóa học qua sự tìm tòi vừa có được nhận thức hóa học cùng các kĩ năng hóa học cơ bản, nâng cao năng lực của mỗi học sinh. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Sử dụng thí nghiệm hóa học nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học các nguyên tố kim loại lớp 9 ở trường THCS” với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cách thức sử dụng TN để tổ chức các hoạt động học tập tích cực cho học sinh qua việc thiết kế các hoạt động dạy học có sử dụng TN kết hợp với các phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát triển năng lực cho học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THCS. -

Nghiên cứu cơ sở lí luận về TN hóa học ở trường THCS.

-

Tìm hiểu thực trạng về việc sử dụng TN hóa học ở trường THCS.

-

Nghiên cứu nguyên tắc, quy trình sử dụng các hình thức thí nghiệm để tổ chức các hoạt động học tập tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh.

-

Xây dựng, thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng TN để phát huy tính tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh.

-

Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá chất lượng và khả năng sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học nhằm phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.

2


4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các thí nghiệm hóa học trong quá trình dạy học chương “Kim loại” hóa học 9 THCS. -

Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THCS.

5. Phương pháp nghiên cứu - Đọc các tài liệu liên quan, phân tích, tổng hợp để hệ thống hóa kiến thức. - Trao đổi để tài này với giáo viên hướng dẫn làm khóa luận và giáo viên hướng dẫn thực tập tại trường THCS Nguyễn Lương Bằng thành phố Đà Nẵng. - Thực nghiệm sư phạm. 6. Giả thuyết khoa học Nếu giáo viên sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức các hoạt động của học sinh một cách có hiệu quả thì sẽ giúp mỗi học sinh nhận ra rằng bản chất của bộ môn hóa học không phải là những khái niệm trừu tượng hay lí thuyết khô khan mà có những thí nghiệm trực quan, sinh động, từ đó sẽ nâng cao tính chủ động tích cực của học sinh, giúp phát triển các năng lực cho bản thân mỗi học sinh, đáp ứng được định hướng đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá hiện nay. 7. Cái mới của đề tài - Đề xuất một số giáo án có sử dụng thí nghiệm để dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh (4 giáo án).

3


NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ NƯỚC TA 1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy 1. Giờ lý thuyết học bài mới Giờ học lí thuyết là thời gian thầy, cô trình bày bài giảng đã được chuẩn bị để phục vụ nắm bắt được những vấn đề quan trọng của bài: -

Tham khảo các nguồn thông tin, tài liệu khác nhau, trích dẫn những thông tin có liên quan nhất đến nội dung bài học, nhằm trình bày các thông tin một cách rõ ràng, chính xác và dễ hiểu.

-

Cung cấp các kiến thức, kĩ năng quan trọng nhất giúp học sinh giải đáp được các câu hỏi bài tập, các nội dung chính của bài học.

- Giải thích các vấn đề lí thuyết khó. 2. Giờ thực hành Tiết thực hành là một tiết học riêng với hình thức chủ yếu là thí nghiệm do HS tự làm (cá nhân hoặc nhóm) nhằm ôn tập, củng cố, hoàn thiện kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm. 3. Giờ ôn tập - luyện tập a. Giờ ôn tập Theo Từ Điển Tiếng Việt -Viện ngôn ngữ học: Ôn là học lại hoặc nhắc lại để nhớ điều đã học hoặc đã trải qua. Ôn tập là học và luyện lại những điều đã học để nhớ, để nắm chắc. Giờ ôn tập là dạng giờ học lên lớp nhằm nhắc lại, hệ thống lại kiến thức mà HS đã học trước đó qua một số bài học, một chương hoặc một phần của chương trình một cách rời rạc thành một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo một logic nhất định để củng cố khắc sâu kiến thức cho HS. b. Giờ luyện tập

4


Theo Từ Điển Tiếng Việt -Viện ngôn ngữ học: Luyện là tập đi tập lại nhiều lần để nâng cao dần khả năng hoặc kĩ năng. Luyện tập là làm đi làm lại nhiều lần theo nội dung đã học để cho thành thạo. Giờ luyện tập là dạng bài lên lớp nhằm giúp HS tái hiện lại kiến thức đã học thành hệ thống từ đó tìm ra được những kiến thức cơ bản nhất, mối quan hệ bản chất giữa kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các vấn đề học tập. 4. Kiểm tra Kiểm tra là giai đoạn kết thúc của một quá trình dạy học, đảm nhận một chức năng lí luận dạy học cơ bản, chủ yếu không thể thiếu của quá trình này. Kiểm tra có 3 chức năng bộ phận liên kết, thống nhất với nhau, xâm nhập và bổ sung cho nhau đó là: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh. - Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Mục đích của đánh giá là xác định và xem lại khi kết thúc một giai đoạn trọn vẹn của dạy học, kết quả học tập của học sinh đạt đến mức độ nào so với mục tiêu mong muốn. Đánh giá là quá trình xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục đích dạy học. Đánh giá là mô tả định tính hoặc vừa định tính vừa định lượng những khía cạnh của hành vi (kiến thức, kĩ năng, thái độ) của học sinh, đối chiếu với những chỉ tiêu của mục đích dự kiến. - Phát hiện lệch lạc: Thông qua đánh giá sẽ phát hiện ra cả mặt tốt và mặt chưa tốt trong trình độ đạt tới của học sinh, thậm chí cả mặt thất bại. Phát hiện lệch lạc, tìm ra nguyên nhân của lệch lạc là điều quan trọng hơn so với việc liệt kê thành tích. Từ đó biết sửa chữa lệch lạc, loại trừ lệch lạc. - Điều chỉnh kế hoạch, uốn nắn lệch lạc: Đánh giá kết quả và phát hiện được lệch lạc cho phép giáo viên điều chỉnh kế hoạch hành động trong qui trình công nghệ dạy học của mình tùy thuộc vào nội dung và tính chất của lệch lạc, nhằm mục đích là uốn nắn, loại trừ lệch lạc, thảo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình chiếm lĩnh khái niệm hóa học của học sinh tiến lên chất lượng mới. Tùy

5


theo nguồn gốc (nguyên nhân) lệch lạc, tìm ra những biện pháp điều chỉnh, uốn nắn lệch lạc trong phạm vi hẹp của mình. 1.1.2. Khái niệm về phương pháp học - Học là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách chọn nhập và xử lý, lưu trữ và vận dụng thông tin lấy từ môi trường xung quanh trong sự hợp tác với bạn, với thầy. - Phương pháp học là cách thức hoạt động của trò trong việc chủ động chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng. 1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới và nước ta 1. Trên thế giới Có sự thay đổi trong đó sự khác biệt cơ bản nhất là vai trò của người học và người dạy đã thay đổi, sự thay đổi này đã biến quá trình học của học viên từ thụ động sang chủ động, từ việc nghe giảng sang hoạt động tư duy, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm và kích thích khả năng sáng tạo của học sinh. a. Phương pháp giảng dạy theo dự án (Project Based Learning) Phương pháp giảng dạy này có nhiều khác biệt so với mô hình học tập truyền thống. Đây là mô hình lấy người học làm trung tâm và hòa nhập với những vấn đề thực tiễn của thế giới thực tại. Mục tiêu của phương pháp giảng dạy theo dự án là để học viên học nhiều hơn về một chủ đề chứ không phải là tìm ra những câu trả lời đúng cho những câu hỏi được giáo viên đưa ra. Phương pháp này yêu cầu học viên cộng tác với các bạn trong lớp trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết những vấn đề và cuối cùng trình bày công việc mình đã làm trước giảng viên và các học viên khác. b. Phương pháp giảng dạy lấy người học là trung tâm (Learner – Centered) Đây là phương pháp giảng dạy đặt học viên vào vị trí trung tâm của giáo dục. Phương pháp dạy học này bắt đầu với việc tìm hiểu các môi trường giáo dục liên quan mà học viên xuất phát. Sau đó giáo viên hướng dẫn tiếp tục đánh giá tiến độ học của học viên so với mục tiêu học, bằng cách giúp cho người học có được các kĩ năng cơ bản để học tập. Phương pháp này tạo cho học viên nền tảng cho việc học suốt đời, vì 6


vậy học viên phải có trách nhiệm với việc học của bản thân. Với phương pháp này giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn học viên trong quá trình học. Phương pháp giảng dạy người học là trung tâm mang đến nhiều lợi ích, trước hết nó loại bỏ cách dạy và học “Giáo viên nói, học sinh nghe”, khuyến khích sự sáng tạo từ giáo viên và học viên một cách tối đa, đồng thời tạo nên sự thân thiện giữa giáo viên và người học thông qua việc tăng cường trao đổi, học hỏi qua lại. Ngoài các phương pháp đã đề cập trên đây còn khá nhiều các phương pháp khác đã được phát minh, nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy như phương pháp giảng dạy Kỹ thuật tạo ra ý tưởng (Brainstorming), phương pháp Quản lý ý tưởng (Ideas Management), phương pháp 6 chiếc nón tư duy ( Six Thinking Hats),… 2. Ở Việt Nam Do nhu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học và với những định hướng trên, ở nước ta cũng xuất hiện các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học: - Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi mới. - Hướng 2: Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn biến đổi. - Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của phương pháp dạy học từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân. - Hướng 4: Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng lẻ thành tổ hợp phương pháp dạy học phức hợp. - Hướng 5: Liên kết nhiều phương pháp dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính,...) tạo ra các tổ hợp phương pháp dạy học có dùng kỹ thuật. - Hướng 6: Chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học đặc thù của môn học. - Hướng 7: Đa dạng hóa các phương pháp dạy học phù hợp với các cấp bậc học, các loại hình trường và các môn học. 7


1.1.4. Đổi mới phương pháp dạy học bộ môn hóa học ở trường trung học Những tiết học, những giờ luyện tập theo phương pháp truyền thống luôn khiến các em học sinh nhàm chán. Vậy làm sao để mỗi tiết học trở thành nơi tỏa sáng niềm hứng khởi và đam mê của các em. Đó là động lực để thay đổi, tiếp cận những phương pháp giảng dạy tích cực. Trong hệ thống các PPDH hóa học truyền thống có một số PPTC đó là: - Nhóm phương pháp trực quan (đặc biệt là sử dụng thí nghiệm hay các phương tiện trực quan theo PP nghiên cứu). - Nhóm phương pháp thực hành: Về mặt hoạt động nhận thức thì các PP thực hành là tích cực hơn các PP trực quan các PP trực quan là tích cực hơn các PP dùng lời. Trong nhóm các PP thực hành, HS được trực tiếp tác động vào đối tượng (quan sát mẫu chất, lắp dụng cụ thí nghiệm, làm thực hành,...) tự lực khám phá tri thức mới. - Vấn đáp tìm tòi: Trong số các phương pháp dùng lời thì vấn đáp tìm tòi là một PPTC. Trong vấn đáp tìm tòi, GV là người tổ chức sự tìm tòi, còn HS là người tự lực phát hiện kiến thức mới. Hệ thống các PPDH hiện đại hiện nay sử dụng rộng rãi đó là: - Dạy học nêu vấn đề là một trong số các PPTC được các nhà sư phạm quan tâm nhiều hơn cả vì nó được coi là một tổ hợp các PPTC có giá trị - đức dục to lớn. - Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ trước kia chủ yếu được áp dụng trong các giờ thực hành, nay phổ biến trong các tiết học, nhất là dạy học bài mới. 1.2. DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1.2.1. Khái niệm năng lực Phạm phù năng lực thường được hiểu theo những các khác nhau và mỗi cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng: 1. Năng lực Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. Chẳng hạn khả năng giải hóa, khả năng giải thích hiện tượng,… thường được đánh giá bằng trắc nghiệm trí tuệ.

8


Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/ một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sẵn sàng hành động. 2. Năng lực hành động Người có năng lực hành động về một loại/ lĩnh vực hoạt động nào đó cần hội đủ các dấu hiệu cơ bản sau: - Có kiến thức hay hiểu biết hệ thống/ chuyên sâu về loại, lĩnh vực hoạt động. - Biết cách tiến hành hoạt động hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục đích (bao gồm xác định mục tiêu cụ thể, cách thức/ phương pháp thực hiện hành động/ giải pháp phù hợp,… và cả các điều kiện, phương tiện để đạt mục đích). - Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong các điều kiện mới, không quen thuộc. Từ đó có thể đưa ra một định nghĩa về năng lực hành động là: Khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thu, niềm tin, ý chí,… đề thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. 1.2.2. Cấu trúc của năng lực Khái niệm năng lực hành động và khái niệm kĩ năng lực không có sự tương đồng: Kĩ năng chỉ được định nghĩa như là khả năng thực hiện dễ dàng, chính xác một hành động có ý nghĩa phức hợp và khả năng thích ứng trong các điều kiện đang thay đổi. Trong khi năng lực hành động được định nghĩa như là một khái niệm định hướng theo chức năng, một hệ thống phức hợp hơn, toàn diện hơn, có sự kết hợp của nhiều thành tố khác như động cơ, xúc cảm, giá trị,… trong một bối cảnh có ý nghĩa. Năng lực thực hiện được coi như là sự tích hợp của kiến thức – kĩ năng – thái độ làm thành năng lực thực hiện một số công việc và được thể hiện trong thực tiễn lao động.

9


Không chỉ là kĩ năng vận động hay kĩ năng lao động chân tay, kĩ năng trí tuệ cũng là một thành phần tạo nên năng lực thực hiện. Chẳng hạn kĩ năng nhận biết, kĩ năng phán đoán, kĩ năng xử lí và giải quyết vấn đề,… Tùy theo năng lực được hình thành mà thành phần kĩ năng được nhận diện có thể khác nhau

Hình 1: Cấu trúc năng lực thực hiện Trong năng lực thực hiện, người ta cũng phân biệt bốn loại chủ yếu sau: - Kĩ năng thực hiện công việc cụ thể, riêng biệt, - Kĩ năng quản lí các công việc, - Kĩ năng quản lí các sự cố, - Kĩ năng hoạt động trong môi trường làm việc. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. - Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động. - Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và

10


vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề. - Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp. - Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm. Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo UNESCO: Các thành phần năng lực

Các trụ cột giáo dục của UNESO

Năng lực chuyên môn

Học để biết

Năng lực phương pháp

Học để làm

Năng lực xã hội

Học để cùng chung sống

Năng lực cá thể

Học để tự khẳng định

11


Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kĩ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này. 1.2.3. Quá trình hình thành năng lực Theo tài liệu:“ D. Scheckenberg, J.Wildt The Challenge of a Competence in Academic Staff Development. N.-Y.. CELT, 2006”, quá trình hình thành năng lực có thể mô tả hình hóa bằng một sơ đồ, gồm các bước tăng tiến hình thành năng lực như sau: 1. Tiếp cận thông tin. 2. Xử lí thông tin (thể hiện hiểu biết kiến thức). 3. Áp dụng, vận dụng kiến thức (thể hiện khả năng). 4. Thái độ và hành động. 5. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trên để tạo thành năng lực. 6. Tính trách nhiệm, thể hiện sự chuyên nghiệp, thành thạo. 7. Kết hợp với kinh nghiệm, trải nghiệm thể hiện bằng năng lực. Năng lực nghề Chuyên nghiệp - Kinh nghiệm Năng lực - Trách nhiệm Hành động- Sự đầy đủ Khả năng - Thái độ Kiến thức - Áp dụng

12


Thông tin – Xử lí Sự kết hợp 5 bước đầu tiên đã có thể tạo thành năng lực ở người học. Tuy nhiên cần kết hợp nhiều năng lực mới tạo ra sự chuyên nghiệp, kết hợp với học hỏi kinh nghiệm mới có thể hình thành năng lực nghề nghiệp. Vì vậy cần phải có thêm bước 6, 7 mới tạo ra những năng lực nghề nghiệp. 1.2.4. Năng lực của học sinh Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ,… phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. Có ba dấu hiệu quan trọng cần lưu ý về năng lực của học sinh: - Năng lực không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức, khả năng học được,… mà quan trọng là khả năng hành động, ứng dụng, vận dụng tri thức, kĩ năng học được để giải quyết những vấn đề của cuộc sống đang đặt ra với các em. - Năng lực không chỉ là vốn kiến thức, kĩ năng, thái độ sống phù hợp với lứa tuổi mà là sự kết hợp hài hòa giữa của cả ba yếu tố này, thể hiện ở khả năng hành động hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt mục đích đề ra (gồm động cơ, ý chí, sự tự tin và trách nhiệm xã hội,…) - Năng lực được hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trong lớp và ở ngoài lớp học. Nhà trường là môi trường giáo dục chính thống giúp học sinh hình thành những năng lực chung, năng lực chuyên biệt phù hợp với lứa tuổi, song đó không phải là nơi duy nhát. Những môi trường khác như gia đình, cộng đồng,… cũng góp phần bổ sung và hoàn thiện các năng lực của các em. Năng lực cốt lõi (năng lực chung): là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì một người nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc. Tất cả các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo) với khả năng khác nhau

13


nhưng đều hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi của học sinh. 1.2.5. Phát triển chương trình dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh 1. Các yêu cầu của bài học thiết kế theo cách tiếp cận năng lực Những định hướng chung, tổng quát về yêu cầu của bài học thiết kế theo cách tiếp cận năng lực là: - Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. - Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. - Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm, học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. - Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau: - Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...

14


- Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định (ví dụ: các bước cân bằng phương trình phản ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen,… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ. - Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. - Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kĩ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. 2. Tính nhất quán của chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.

15


Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS. Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định hướng phát triển năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực. Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. 1.3. SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM DẠY HỌC LÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC QUAN TRỌNG NHẤT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.3.1. Hệ thống các phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông 1. Định nghĩa phương pháp dạy học hóa học Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang : “Phương pháp dạy học hóa học có thể hiểu là cách thức hoạt động cộng tác có mục đích giữa GV và HS, trong đó thống nhất sự điều khiển của GV với sự bị điều khiển – tự điều khiển của HS nhằm chiếm lĩnh khái niệm hóa học”. 2. Phân loại các phương pháp dạy học hóa học Có nhiều cách phân loại khác nhau, tùy theo cơ sở dùng để phân loại: a. Dựa vào mục đích dạy học trong quá trình dạy học hóa học, ta sử dụng trong các bài dạy, gồm có: - Phương pháp dạy học khi nghiên cứu tài liệu mới. - Phương pháp dạy học khi củng cố, hoàn thiện, vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. - Phương pháp dạy học khi kiểm tra, đánh giá và uốn nắn kiến thức kĩ năng, kĩ xảo. 16


b. Dựa vào tính chất hoạt động nhận thức của học sinh: Chia thành các dạng kiến thức: - Thông báo – tái hiện. - Giải thích – minh họa. - Tìm tòi từng phần. - Nghiên cứu – phát hiện. c. Dựa vào nguồn cung cấp kiến thức cho học sinh (nguồn thông tin): Là phương tiện hoạt động của giáo viên, chia thành các nhóm phương pháp: * Phương pháp sử dụng ngôn ngữ: - Phương pháp thuyết trình. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp dùng sách giáo khoa và các tài liệu khác. * Các phương pháp trực quan (phương pháp có sử dụng phương tiện trực quan): - Phương pháp trình bày trực quan. - Phương pháp biểu diễn TN. * Các phương pháp thực hành: - Phương pháp TN. - Phương pháp trò chơi,… 3. Hệ thống các phương pháp dạy học hóa học Dựa vào cách phân loại các phương pháp dạy học hóa học, hệ thống các phương pháp như sau: a. Thí nghiệm thực hành Các phương pháp khi củng cố, hoàn thiện, vận dụng kiến thức kĩ năng, kĩ xảo tuy có cùng tên với phương pháp được dùng trong khi nghiên cứu tài liệu mới nhưng không giống nhau, vì hoạt động của giáo viên và học sinh cũng như sự kết hợp của các hoạt động đó là khác nhau. Chẳng hạn thí nghiệm thực hành (là thí nghiệm do học sinh tự làm khi củng cố, hoàn thiện, vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo) khác với thí nghiệm của học sinh khi học bài mới. 17


b. Thuyết trình (diễn giảng) Khi ôn tập nhằm tổng kết, khái quát hoá và hệ thống hoá kiến thức khác với thuyết trình thông báo – tái hiện. Việc kiểm tra kiến thức tuy có lúc được tiến hành ngay khi nghiên cứu tài liệu mới cũng như khi củng cố, ôn tập hoàn thiện kiến thức, vì khi đó nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra - đánh giá kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo của học sinh. 1.3.2. Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông 1. Khái niệm Theo Từ điển tiếng Việt, TN có 2 nghĩa: nghĩa thứ nhất là “gây ra một hiện tượng, một sự biến đổi nào đó trong điều kiện xác định để quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh”; nghĩa thứ hai là “làm thử để rút kinh nghiệm”. Theo Đại từ điển tiếng Việt NXB Văn hóa thông tin 1999, TN là “làm thử theo những điều kiện, nguyên tắc đã được xác định để nghiên cứu, chứng minh”. Trong đề tài nghiên cứu này, khái niệm TN được giới hạn trong một phạm vi hẹp hơn là “thực hiện các phản ứng, quá trình hóa học phục vụ cho việc dạy học hóa học”. TN được xem là một trong những phương tiện trực quan quan trọng hàng đầu trong dạy học nói chung và dạy học HH nói riêng. TN giúp HS trực tiếp quan sát các hiện tượng, quá trình, tính chất của các đối tượng nghiên cứu. TN có thể được tiến hành trên lớp, trong phòng TN, vườn trường, ở nhà,… TN có thể do GV biểu diễn hoặc do HS thực hiện. Hiện nay, trong thực tế dạy học TN thường mới được sử dụng để giải thích, minh họa, củng cố và khắc sâu kiến thức lí thuyết. Song GV có thể căn cứ vào nội dung bài học và điều kiện cụ thể mà có thể sử dụng các TN nhằm mục đích giúp HS lĩnh hội tri thức mới, rèn luyện cho các em phẩm chất của một nhà nghiên cứu khoa học và làm cho HS thêm yêu thích môn học. 2. Các loại thí nghiệm hóa học Trong các trường phổ thông thường sử dụng các hình thức thí nghiệm sau đây: a. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: là hình thức thí nghiệm do giáo viên tự tay trình bày trước học sinh.

18


b.Thí nghiệm học sinh: do học sinh tự làm với các dạng sau: - Thí nghiệm đồng loạt: khi học bài mới để nghiên cứu một vài nôi dung của bài học. - Thí nghiệm thực hành: ở lớp học nhằm củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng kĩ xảo làm thí nghiệm, thường được tổ chức sau một số bài học. - Thí nghiệm ngoại khóa (ngoài lớp): như thí nghiệm vui trong các buổi vui về hóa học như ngày lễ, hội vui hóa học,… - Thí nghiệm ở nhà: thí nghiệm đơn giản và dài ngày giao cho HS tự làm ở nhà. 3. Ý nghĩa, tác dụng của thí nghiệm Thí nghiệm có ý nghĩa hết sức quan trọng vì chúng không chỉ là phương tiện, công cụ lao động sư phạm của hoạt động dạy học mà còn giúp cho quá trình khám phá, lĩnh hội tri thức của HS trở nên sinh động hơn, nhẹ nhàng hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Vì những lí do sau đây: - Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu chính xác, hiểu sâu hơn, nhớ lâu hơn và vận dụng tốt các kiến thức hóa học. - Giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học. - Giúp kích thích hứng thú học tập bộ môn, tạo động cơ và thái độ học tập đúng đắn. - Giúp phát triển tư duy của học sinh. Ngoài ra thí nghiệm biểu diễn còn có những ưu điểm riêng: - Hình thành những kĩ năng thí nghiệm đầu tiên cho HS một cách chính xác: động tác thí nghiệm của GV kho biểu diễn thí nghiệm tác động trực tiếp đến các giác quan của học sinh, làm cho học sinh hiểu, ghi nhớ và nhờ vậy mà hình thành trong trí thức các em kĩ năng thí nghiệm chính xác. - Tiết kiệm được thời gian, hóa chất và dụng cụ: thao tác thí nghiệm của GV đã trở thành kĩ xảo nên tốn ít thời gian. Hóa chất giáo viên sử dụng đúng theo hướng dẫn kĩ thuật và với một bộ dụng cụ hóa chất đêm sử dụng giúp HS cả lớp hiểu được vấn đề nghiên cứu. 4. Những yêu cầu sư phạm về kĩ thuật biểu diễn thí nghiệm và biện pháp đạt các yêu cầu đó 19


a. Đảm bảo tính an toàn: Giáo viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về đảm bảo an toàn cho HS (và ngay cả GV). Muốn vậy phải kiểm tra dụng cụ, hóa chất trước khi làm thí nghiệm; tuân thủ tất cả những quy định về bảo hiểm; nắm vững kĩ thuật thí nghiệm; làm đúng hướng dẫn, trau dồi kĩ năng thí nghiệm; luôn luôn cẩn thận, bình tĩnh, đề cao tinh thần trách nhiệm và hiểu được nguyên nhân của những trường hợp xảy ra nguy hiểm. b. Đảm bảo tính thành công: muốn đảm bảo tính thành công phải làm đúng kĩ thuật, các hóa chất đảm bảo chất lượng và đúng nồng độ quy định, có kĩ năng thành thạo, phải chuẩn bị chu đáo và làm thử nhiều lần trước khi biểu diễn thí nghiệm trên lớp, trường hợp thí nghiệm không thành công cần bình tĩnh tìm ra nguyên nhân, tìm cách khắc phục rồi làm lại. Nếu làm lại, thí nghiệm thành công sẽ không ảnh hưởng đến lòng tin vào khoa học của HS. c. Thí nghiệm phải rõ ràng, học sinh phải được quan sát đầy đủ: Khi biểu diễn thí nghiệm tất cả học sinh trong lớp phải quan sát được dấu hiệu bên ngoài của thí nghiệm. Muốn vậy phải không được đứng che lấp thí nghiệm, kích thước dụng cụ và hóa chất đủ lớn, bàn biểu diễn thí nghiệm phải có độ cao hợp lí, ánh sáng tốt, có phông màu sắc thích hợp và thí nghiệm phải có hiện tượng quan sát được. d. Thí nghiệm đơn giản, dụng cụ thí nghiệm phải gọn gàng mĩ thuật và đảm bảo tính khoa học: muốn vậy các thí nghiệm được chọn làm thí nghiệm phải đơn giản về thiết bị, thời gian tiêu tốn ít (thường không quá 5 phút). Khi lắp dụng cụ thí nghiệm phải làm sao đó cho bộ dụng cụ vừa đẹp mắt, vừa đơn giản mà thuận lợi cho việc quan sát của HS, đảm bảo an toàn trong khi tiến hành thí nghiệm. e. Số lượng thí nghiệm trong một bài vừa phải: muốn vậy không nên làm nhiều thí nghiệm trong một tiết (có thể từ 1 đến 3, tất nhiên có những tiết có thể có tới 4 thí nghiệm). Vậy vấn đề đặt ra là chúng ta chọn thí nghiệm nào cho thí nghiệm biểu diễn: - Chỉ nên chọn những thí nghiệm phục vụ cho trọng tâm bài giảng. - Thể hiện tính chất đặc trưng của đối tượng nghiên cứu. - Nếu có thể có nhiều thí nghiệm cùng một loại thì chọn thí nghiệm nào đặc trưng, đại diện cho thể loại đó. 20


f. Phải biết kết hợp chặt chẽ thí nghiệm biểu diễn với trình bày bài giảng: đây là yêu cầu khó mang hai ý nghĩa lí luận và thực nghiệm, trong thực tế giảng dạy hóa học không ít giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu này. Để kết hợp tốt thí nghiệm biểu diễn với trình bày bài giảng thì: trước khi biểu diễn giáo viên phải nói rõ mục đích của thí nghiệm, tác dụng của từng dụng cụ, chuẩn bị cho học sinh quan sát, định hướng cho học sinh quan sát những gì. Trong khi biểu diễn thí nghiệm phải luyện tập cho HS quan sát các hiện tượng xảy ra để họ nhận biết được các hiện tượng và rút ra những kết luận khoa học của vấn đề nghiên cứu. Trong khi thí nghiệm biểu diễn thì thí nghiệm là nguồn thông tin đối với học sinh, còn lời nói của giáo viên giữ vai trò hướng dẫn sự quan sát và chỉ đạo sự suy nghĩ của trò để đi đến kết luận đúng đắn hợp lí, qua đó họ lĩnh hội được kiến thức. Lí luận dạy học đã tổng kết được bốn hình thức kết hợp với biểu diễn thí nghiệm. 5. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học Thí nghiệm là phương tiện hết sức quan trọng trong dạy học hóa học. Muốn cho việc sử dụng thí nghiệm đạt hiệu quả cao, trước tiên là phải xác định đúng mục đích, yêu cầu của thí nghiệm. Thí nghiệm bao giờ cũng kết hợp chắt chẽ với nội dung bài học, phục vụ đắc lực cho việc lĩnh hội kiến thức của học sinh. Có hai hình thức sử dụng thí nghiệm là sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu và theo phương pháp minh họa. Dựa vào các giai đoạn dạy học: - Trước khi học các lí thuyết chủ đạo nên sử dụng thí nghiệm hóa học theo phương pháp nghiên cứu. Lúc này coi thí nghiệm là nguồn cung cấp kiến thức cho HS. - Sau khi học các lí thuyết chủ đạo nên sử dụng thí nghiệm theo phương pháp minh họa. Lúc này chúng ta có thể gợi ý cho HS dựa vào những lí thuyết chủ đạo để dự đoán trước tính chất của chất, sau đó làm thí nghiệm để minh họa. Ở đây thí nghiệm có tác dụng kiểm chứng cho những dự đoán tính chất của chất. Khi sử dung thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu cần hướng dẫn HS quan sát và gợi ý để họ tự rút ra được những kiến thức mới. Cần khai thác triệt để các hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm để khắc sâu kiến thức cho HS. 21


6. Những hình thức cơ bản phối hợp lời nói của giáo viên với việc biểu diễn thí nghiệm - Biểu diễn thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu: có hai hình thức. + Hình thức 1 (biện pháp quan sát trực tiếp): GV vừa biểu diễn thí nghiệm vừa dùng lời hướng dẫn học sinh quan sát. Học sinh trên cơ sở quan sát trực tiếp nhận thức được tính chất của đối tượng nghiên cứu mà không cần suy lí. Hình thức 1 áp dụng cho các đối tượng và quá trình đơn giản, có thể rút ra kết luận nhờ quan sát trực tiếp. + Hình thức 2 (biện pháp quy nạp): GV vừa biểu diễn thí nghiệm vừa dùng lời nói hướng dẫn học sinh quan sát. Học sinh trên cơ sở quan sát kết hợp với vốn hiểu biết sẵn có của học sinh trước đó, giáo viên hướng dẫn học sinh làm sáng tỏ và trình bày được những mối liên hệ giữa các hiện tượng mà học sinh không thấy được trong quá trình tri giác trực tiếp. Hình thức 2 áp dụng cho các đối tượng và quá trình phức tạp. Ở đây lời nói của GV không chỉ có chức năng hướng dẫn HS quan sát như hình thức 1 mà có tới 3 chức năng: hướng dẫn sự quan sát trực tiếp của trò để họ nắm vững những dấu hiệu chính và những giai đoạn chính của thí nghiệm. Gợi ý cho học trò tái hiện kiến thức cũ có liên quan cần thiết để giải thích hiện tượng. Hướng dẫn trò tự giải thích hiện tượng (có sự giúp đỡ của giáo viên) và tự đi đến kết luận. Biểu diễn theo phương pháp nghiên cứu là một phương pháp tích cực, tính chất nhận thức của HS là chủ động và giành lấy kiến thức. Ở đây thí nghiệm là nguồn thông tin, lời nói của giáo viên chỉ có chức năng hướng dẫn. - Biểu diễn thí nghiệm theo phương pháp minh họa: có 2 hình thức. + Hình thức 3 (biện pháp minh họa): GV dùng lời nói thông báo kết quả thí nghiệm, sau đó biểu diễn thí nghiệm để minh họa cho thông báo của mình. Hình thức này áp dụng cho những sự kiện và quá trình đơn giản như trong hình thức 1. Nhưng khác với hình thức 1, trong hình thức này lời nói của thầy là nguồn thông tin chính, còn thí nghiệm là nguồn thông tin minh họa.

22


+ Hình thức 4 (biện pháp diễn dịch): Trước hết giáo viên mô tả diễn biến của thí nghiệm. Học sinh nghe thấy thầy mô tả nhưng chưa hiểu rõ vì sao lại có những diễn biến như vậy. Để học sinh hiểu được diễn biến thí nghiệm mà thầy mô tả, giáo viên phải gợi ý để trò tái hiện lại kiến thức cũ có liên quan tới hiện tượng thí nghiệm mà thầy mô tả, từ đó đó họ giải thích được các hiện tượng giáo viên mô tả. Cuối cùng giáo viên biểu diễn thí nghiệm để minh họa cho sự mô tả của mình. Hình thức này áp dụng cho các sự kiện và quá trình phức tạp. Trật tự thí nghiệm và lời nói trong hình thức này là nghịch đảo của hình thức 2. Những tính chất nhận thức của HS trong hình thức này ở mức độ nào đó cũng mang tính chất thụ động. HS thu kiến thức trước tiên từ lời nói của GV, còn việc biểu diễn thí nghiệm chỉ nhằm khẳng định hoặc cụ thể hóa các thông báo bằng lời của GV. Biểu diễn thí nghiệm theo phương pháp minh họa tốn ít thời gian hơn so với phương pháp nghiên cứu. 1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG HIỆN NAY 1.4.1. Mục đích điều tra Khi tiến hành điều tra chúng tôi đặt ra những mục tiêu chính sau đây: - Tìm hiểu thực trạng sử dụng TN hóa học của GV và TN thực hành của HS. - Lý do mà một số TN đã không được tiến hành. Từ đó tìm ra các phương pháp sử dụng các thí nghiệm hóa học nhằm phát triển năng lực cho HS. 1.4.2. Đối tượng và phương pháp điều tra Chúng tôi đã gặp gỡ, trao đổi và sử dụng phiếu tham khảo ý kiến với GV và HS ở trường THCS Nguyễn Lương Bằng – nơi tôi thực tập vệ tinh đợt 2. - GV: Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu tham khảo ý kiến 7 GV giảng dạy bộ môn Hóa học ở trường THCS Nguyễn Lương Bằng, thành phố Đà Nẵng. - HS: Chúng tôi đã gửi 100 phiếu điều tra đến HS lớp 9 ở trường THCS Nguyễn Lương Bằng, thành phố Đà Nẵng.

23


1.4.3. Kết quả điều tra - Đối với GV Sau khi thu về 7 phiếu tham khảo ý kiến GV giảng dạy môn Hóa học chúng tôi thu được kết quả như sau: * Về mức độ sử dụng TN của GV phổ thông trong quá trình dạy học hoá học trong các trường THCS hiện nay được trình bày trong bảng 1.1. Bảng 1.1. Mức độ sử dụng TN HH trong dạy học ở trường THCS Mức độ

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Rất thường xuyên

1

18,3

Thường xuyên

3

42,8

Ít khi

3

42,8

Không sử dụng

0

0,0

Từ kết quả thu được chúng tôi đi đến nhận định sau: Trong trường THCS hiện nay, GV đã sử dụng TN trong quá trình dạy học nhưng mức độ sử dụng là thường xuyên và ít khi. * Về mức độ sử dụng các loại TN của GV trong tiến trình dạy học HH ở trường THCS hiện nay được thể hiện qua bảng 1.2. Bảng 1.2. Mức độ thường xuyên sử dụng các loại TN Rất thường Thường Loại TN

Đôi khi

Không sử dụng

xuyên

xuyên

S TL (%)

SL

TL(%)

SL

TL(%)

SL

TL(%)

4

57,14

0

0,0

0

0,0

1

14,27

5

71,46

1

14,27

L TN biểu diễn của GV

3 42,86

TN của HS khi học bài 0 0,0 mới TN thực hành của HS

0 0,0

3

42,86

4

57,14

0

0,0

TN ngoại khóa, ở nhà

0 0,0

0

0,0

6

85,73

1

14,27

24


Từ kết quả ở bảng 1.2 cho thấy, GV thường xuyên sử dụng TN biểu diễn (57,14%). Đối với TN của HS khi học bài mới thì GV đôi khi mới sử dụng (71,46%). Về TN ngoại khóa, ở nhà thì đa số GV đôi khi hoặc không sử dụng. * Về tính hiệu quả của việc sử dụng TN Bảng 1.3. Hiệu quả của việc sử dụng TN Rất hiệu quả Hiệu quả thí nghiệm SL TL (%) Giúp HS hiểu bài, 7

Hiệu quả vừa Ít hiệu quả

Không

phải

quả

hiệu

SL

TL(%)

SL TL(%)

SL

TL(%)

100

0

0,00

0

0,00

0

0,00

57,14

3

42,86

0

0,00

0

0,00

42,86

3

42,86

1

14,28

0

0,00

28,57

3

42,86

2

28,57

0

0,00

42,86

4

57,14

0

0,00

0

0,00

71,43

1

14,28

1

14,28

0

0,00

khắc sâu kiến thức Rèn cho HS kĩ năng 4 thực hành TN Tạo không khí lớp học 3 sôi động Giúp học sinh tin 2 tưởng vào khoa học Nâng cao hứng thú bộ 3 môn Nâng cao tính tích cực 5 của HS Kết quả điều tra ở bảng 1.3 cho thấy đa số GV đều đánh giá cao về tính hiệu quả của việc sử dụng TN trong dạy học hóa học. Phần lớn GV đều cho rằng TN phát huy tác dụng và có tính hiệu quả cao nhất trong việc giúp HS dễ hiểu bài, khắc sâu kiến thức (100%). Về hiệu quả của việc sử dụng TN để nâng cao tính tích cực học tập của HS thì GV đánh giá cao nhưng chưa chú trọng nhiều. * Về việc sử dụng TN để tổ chức các hoạt động dạy học Bảng 1.4. Các hình thức sử dụng TN

25


Rất

thường Thường

Hình thức sử dụng TN xuyên TN minh họa của GV

Đôi khi

Không sử dụng

xuyên

SL TL (%)

SL

TL(%)

SL TL(%)

SL

TL(%)

6

85,71

1

14,29

0

0,00

0

0,00

0,00

0

0,00

5

71,43

2

28,57

0,00

1

14,29

6

85,71

0

0,00

0,00

2

28,57

4

57,14

1

14,29

14,29

6

85,71

0

0,00

0

0,00

Dùng thí nghiệm để 0 xây dựng tình huống có vấn đề Dùng TN cho học 0 sinh tiến hành nghiên cứu bài mới Dùng TN dự đoán lí 0 thuyết, kiểm nghiêm lí thuyết Dùng

phỏng, 1

phim

thí

nghiệm

hướng dẫn HS nghiên cứu bài học Kết quả bảng 1.4 cho thấy: Đa số GV thường xuyên sử dụng TN theo phương pháp minh họa (85,71%), còn các hình thức khác GV chỉ thỉnh thoảng sử dụng, vì vậy không phát huy cao nhất tính tích cực của HS. TN sử dụng trong dạy học hóa học phải là nguồn kiến thức để HS tìm tòi, phát hiện, thu nhận kiến thức và cả phương pháp nhận thức. Vì vậy, việc sử dụng TN chứng minh cho lời giảng được hạn chế dần. Do đó, khi sử dụng TN trong dạy học hóa học để phát huy tối đa tính tích cực, tự lực, chủ động của HS trong việc tìm tòi, chiếm lĩnh tri thức khoa học, GV cần phải tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng TN theo phương pháp nghiên cứu, TN so sánh, đối chứng, TN nghiên cứu tính chất, TN dự đoán, kiểm chứng,… Việc sử dụng thí nghiệm nhằm phát triển năng lực cho HS là hết sức quan trọng. Đó cũng là hướng nghiên cứu của luận văn. * Về việc GV gặp phải những khó khăn khi sử dụng thí nghiệm 26


Bảng 1.5. Những khó khăn GV gặp phải khi sử dụng TN STT

Khó khăn khi sử dụng thí nghiệm

Số lượng

Tỉ lệ %

1

Nhiều TN nguy hiểm, độc hại

3

42,86

2

Dụng cụ và hóa chất còn thiếu, 5

71,43

không đảm bảo chất lượng 3

Mất nhiều thời gian chuẩn bị (do 5

71,43

chưa có GV chuyên trách phòng bộ môn) 4

Một số TN khó, hiện tượng không 6

85,71

rõ ràng 5

Ít kiểm tra, đánh giá

6

85,71

- Đối với HS * Về sự yêu thích TN trong học hóa học Bảng 1.6. Sự yêu thích TN trong học hóa học của HS Ý kiến

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Rất thích

56

56

Bình thường

19

19

Ít thích

18

18

Không thích

7

7

Dựa vào bảng 1.6, chúng tôi nhận thấy đa số các em rất thích giờ học có sử dụng TN hóa học (56,6%). Điều này một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của TN trong dạy học hóa học. * Về hiệu quả của việc sử dụng TN trong dạy học hóa học Bảng 1.7. Ý kiến của HS về hiệu quả của việc sử dụng TN trong dạy học hóa học Rất hiệu quả Hiệu quả thí nghiệm SL TL (%)

Hiệu quả vừa Ít hiệu quả

Không

phải

quả

SL

27

TL(%)

SL TL(%)

SL

hiệu

TL(%)


Giúp HS hiểu bài, 76

76

12

12

7

7

1

1

55

36

36

8

8

1

1

54

35

35

11

11

0

0

53

36

36

8

8

3

3

58

31

31

6

6

5

5

50

37

37

9

9

4

4

51

37

37

9

9

3

3

khắc sâu kiến thức Rèn cho HS kĩ năng 55 thực hành TN Tạo không khí lớp học 54 sôi động Giúp học sinh tin 53 tưởng vào khoa học Nâng cao hứng thú bộ 58 môn Nâng cao tính tích cực 50 của HS Giúp HS vận dụng 51 kiến thức vào thực tế Dựa vào kết quả bảng 1.7, chúng tôi nhận thấy đa số các em nhận thức được tính hiệu quả của TN hóa học. Tuy nhiên, còn nhiều em chưa nhận thức được vai trò to lớn của TN hóa học trong việc phát triển tư duy, nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực tế của các em. * Về hình thức tổ chức sử dụng TN trong dạy học hóa học Bàng 1.8. Ý kiến của HS về hình thức sử dụng TN trong dạy học hóa học Hình thức tổ chức

Rất thích

Bình thường

Ít thích

Không thích

SL TL (%)

SL

TL(%)

SL TL(%)

SL

TL(%)

24

24

8

2

2

GV biểu diễn TN 66

66

minh họa cho bài giảng

28

8


GV dùng TN hướng 33

33

62

62

4

4

1

1

30

36

36

27

27

7

7

28

48

48

18

18

6

6

13

19

19

35

35

33

33

dẫn HS nghiên cứu kiến thức mới Hướng dẫn HS làm 30 TN nghiên cứu bài học mới Tổ chức cho HS làm 28 thí nghiệm theo nhóm Dùng

phỏng, 13

phim TN hướng dẫn HS nghiên cứu bài học Qua kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy đa số HS thích GV sử dụng TN theo phương pháp minh họa (66%). Chúng tôi mong muốn qua đề tài này, các em HS sẽ yêu thích các hình thức sử dụng TN nhằm phát huy cao độ tính tích cực học tập của các em. * Về những ý kiến đóng góp của HS để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn hoá học ở trường THCS: - GV cần sáng tạo ra những thí nghiệm vui, lạ, hấp dẫn để kích thích tính tò mò, nâng cao hứng thú học tập. - Cần tổ chức hướng dẫn cho HS làm những thí nghiệm ở nhà, những thí nghiệm gần gũi với thực tế. - Tổ chức những buổi biểu diễn thí nghiệm vui, ngoại khóa giúp cho các em yêu thích môn học và giảm bớt căng thẳng. Đánh giá chung về kết quả khảo sát: Mặc dù, GV và HS đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của TN một số lượng không nhỏ GV chưa chú trọng việc khai thác, sử dụng TN trong giảng dạy. Việc tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng TN còn đơn điệu, chưa đa dạng, chưa quan tâm nhiều đến khả năng phát triển năng

29


lực, nâng cao tính tích cực, rèn luyện kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức cho các em nên hiệu quả sử dụng TN trong quá trình giảng dạy chưa cao. Từ thực trạng trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao việc sử dụng thí nghiệm theo hướng phát triển năng lực học để nâng cao hiệu quả học tập bộ môn. CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC NHẰM

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC NGUYÊN TỐ KIM LOẠI LỚP 9 Ở THCS 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CÁC NGUYÊN TỐ KIM LOẠI LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS 2.1.1. Vị trí và nhiệm vụ của chương trình 1. Vị trí Chương “Kim loại” nằm trong chương 2 của chương trình Hóa học 9. 2. Nhiệm vụ Mục tiêu của môn hóa học ở trường THCS là giúp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa học, hình thành ở các em một số kĩ năng phổ thông, cơ bản và thói quen làm việc khoa học, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, chuẩn bị cho học sinh học lên và đi vào cuộc sống. Trên cơ sở những mục tiêu chung đó, chương “Kim loại” của hóa học lớp 9 có những nhiệm vụ cụ thể như sau : * Về kiến thức: - Biết được một số tính chất vật lí của kim loại cũng như ứng dụng của kim loại trong đời sống hằng ngày. - Hiểu được tính chất hóa học của kim loại. - Biết rõ hơn về một số kim loại thường gặp trong cuộc sống và hợp kim. - Biết vận dụng dãy hoạt động hóa học của kim loại, bảng tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học; thuyết cấu tạo nguyên tử; vận dụng biện pháp bảo vệ đồ dùng bằng kim loại không bị ăn mòn. * Về kĩ năng: - Biết tiến hành những thí nghiệm hóa học đơn giản. 30


- Biết vận dụng những kiến thức hóa học đã học để từng bước có thể giải thích một số hiện tượng hóa học, một số thí nghiệm hóa học. - Biết viết công thức, phương trình hóa học, giải bài tập hóa học. * Về thái độ tình cảm: Học sinh có hứng thú, ham thích học môn hóa học, có niềm tin khoa học; có ý thức tuyên truyền và vận dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong đời sống, sản xuất; rèn luyện phẩm chất, thái độ cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, có tinh thần hợp tác trong học tập. 2.1.2. Nội dung và cấu trúc các nguyên tố kim loại lớp 9 ở trường trung học cơ sở 1. Nội dung Chương II: Kim loại gồm 11 tiết (7 tiết lí thuyết, 1 tiết luyện tập, 1 tiết thực hành, 1 tiết ôn tập, 1 tiết kiểm tra). 2. Cấu trúc Chương “Kim loại” gồm: - Tính chất vật lí, tính chất hóa học của kim loại. - Dãy hoạt động hóa học của kim loại. - Một số kim loại quan trọng: Nhôm, sắt. - Khái niệm về hợp kim sắt: gang, thép. - Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. 2.2. SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THCS 2.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường trung học cơ sở 1. Những yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học hóa học Từ thực trạng dạy học hóa học ở trường phổ thông trong những năm gần đây, ta thấy được những tồn tại như sau: - Giáo viên rất hay sử dụng phương pháp dùng lời, đồ dùng dạy học thường là tranh ảnh, sơ đồ, ít sử dụng thí nghiệm và cũng ít sử dụng các phương pháp giúp học sinh suy nghĩ khi học bài mới.

31


- Phương pháp đàm thoại được sử dụng nhiều nhưng chủ yếu vẫn là đàm thoại tái hiện, các câu hỏi đưa ra chưa có hệ thống và thiếu logic. - Việc sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học và sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh còn hạn chế. - Việc dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn, gắn các nội dung dạy học với các tình huống thực tế, đời sống còn ít được thực hiện. - Việc rèn luyện khả năng vận dụng tri thức môn học, tri thức liên môn để giải quyết những chủ đề có tính chất phức tạp gắn với thực tiễn chưa được chú ý. - Học sinh ít hoạt động trên lớp, hoạt động chính của các em là nghe giảng, ghi chép một cách thụ động, ít suy nghĩ. - Kiến thức học sinh còn hời hợt, thiếu vững chắc, chưa liên hệ với thực tế sinh động của sản xuất và đời sống, học sinh thuộc bài một cách máy móc, nặng về học thuộc lòng. - Việc sử dụng các phương tiện dạy học mới, công nghệ thông tin chỉ mới dừng ở một số tiết thao giảng, thi giáo viên giỏi, bước đầu thực hiện ở một số trường, với một số ít giáo viên. Từ những điều đó, việc cải tiến phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông là điều hết sức cần thiết để dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. 2. Một số công việc cụ thể phục vụ cải tiến phương pháp dạy học hóa học ở trường trung học Để đổi mới phương pháp dạy học, không có phương pháp nào là vạn năng, nhưng có một số phương pháp cần được quan tâm, vận dụng một cách linh hoạt phối hợp với các phương pháp khác theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. a. Phương pháp nghiên cứu Trong dạy học hóa học, phương pháp nghiên cứu được đánh giá là phương pháp dạy học tích cực vì nó dạy học sinh cách tư duy độc lập, tự lực sáng tạo và có khả năng nghiên cứu, tìm tòi; giúp học sinh nắm kiến thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả về lí thuyết lẫn thực tế. Khi sử dụng phương pháp này, học sinh trực tiếp tác 32


động vào đối tượng nghiên cứu, đề xuất các giả thuyết khoa học, những dự án, những phương án giải quyết vấn đề và lập kế hoạch ứng với từng giả thuyết. Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề: - Nhận biết vấn đề: + Phân tích tình huống. + Nhận biết, trình bày vấn đề. - Tìm các phương án giải quyết: + So sánh với các nhiệm vụ đã giải quyết. + Tìm các cách giải quyết mới. + Hệ thống hóa, sắp xếp các phương án giải. - Quyết định phương án giải quyết: + Phân tích các phương án. + Đánh giá các phương án. + Quyết định. Tuy nhiên, quá trình HS tự lực giải quyết vấn đề luôn gặp phải những vấp váp và cần sự kiểm tra, đánh giá, uốn nắn kịp thời của GV để tránh lệch hướng, sai sót. Phương pháp nghiên cứu có nhược điểm là mất nhiều thời gian và không thể áp dụng cho tất cả các nội dung dạy học. Hiện nay, việc phát huy tính tích cực sáng tạo của HS đang được quan tâm nhưng phương pháp nghiên cứu lại chưa được sử dụng nhiều vì nhiều nguyên nhân. Chẳng hạn, nội dung giảng dạy không thể đi quá xa chương trình, khả năng tư duy của HS còn hạn chế,… Do đó, GV phải biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau để có thể giúp HS nắm vững kiến thức và hình thành khả năng hoạt động độc lập sáng tạo. b. Phương pháp trực quan Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học hóa học là một phương pháp dạy học rất quan trọng góp phần quyết định cho chất lượng lĩnh hội môn hóa học. Trong dạy học hóa học, phương tiện trực quan được chia làm nhiều loại nhưng thí nghiệm hóa học giữ vai trò chính yếu. Một số phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học tích cực: 33


- Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm hóa học được dùng như là nguồn kiến thức để học sinh nghiên cứu tìm tòi, như là phương tiện xác nhận tính đúng đắn của các giả thuyết, dự đoán khoa học đưa ra. - Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề: Trong dạy học nêu vấn đề, khâu quan trọng là xây dựng bài toán nhận thức, tạo ra tình huống có vấn đề. Trong dạy học hóa học có thể dùng thí nghiệm để tạo ra mâu thuẫn nhận thức, gây ra nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới trong học sinh. VD: Sử dụng thí nghiệm hóa học tổ chức cho học sinh nghiên cứu tính chất các chất. Đây là quá trình đưa học sinh tham gia hoạt động nghiên cứu một cách tích cực. Giáo viên cần hướng dẫn các hoạt động của học sinh như: - Nhận thức rõ vấn đề học tập và nhiệm vụ đặt ra. - Phân tích, dự đoán các lí thuyết về tính chất các chất cần nghiên cứu. - Đề xuất các thí nghiệm để xác nhận các tính chất đã dự đoán. - Lựa chọn dụng cụ, hóa chất, đề xuất cách tiến hành thí nghiệm. - Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả hiện tượng, xác nhận sự đúng, sai của những dự đoán. - Kết luận về tính chất của chất cần nghiên cứu. Hình thức này nên áp dụng cho học sinh lớp khá, hiệu quả sẽ cao hơn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập giáo viên cần chẩn bị chu đáo, theo dõi chặt chẽ để hướng dẫn, bổ sung chỉnh lí kịp thời cho học sinh. c. Bài tập hóa học Bài tập hóa học là phương pháp dạy học hóa học tích cực, song tính tích cực của phương pháp này được nâng cao hơn khi sử dụng như là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi chứ không phải để tái hiện kiến thức. Với tính đa dạng của mình, bài tập hóa học là phương tiện để tích cực hóa hoạt động của học sinh trong các bài dạy học hóa học. - Sử dụng bài tập hóa học để hình thành khái niệm hóa học Trong bài dạy hình thành khái niệm, học sinh phải tiếp thu, lĩnh hội kiến thức mới mà học sinh chưa biết hoặc chưa biết chính xác rõ ràng. Giáo viên có thể xây 34


dựng, lựa chọn hệ thống bài tập để giúp học sinh hình thành khái niệm mới một cách vững chắc. - Sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học Giáo viên có thể sử dụng bài tập thực nghiệm khi nghiên cứu hình thành kiến thức mới, khi luyện tập, rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Khi giải bài tập thực nghiệm, học sinh phải biết vận dụng kiến thức để giải bằng lí thuyết rồi sau đó tiến hành thí nghiệm để kiểm nghiệm tính đúng đắn của những bước giải bằng lí thuyết và rút ra kết luận về cách giải. - Sử dụng các bài tập thực tiễn Theo dạy học tích cực, giáo viên cần tăng cường sử dụng bài tập giúp học sinh vận dụng kiến thức hóa học giả quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan đến hóa học. Thông qua việc giải bài tập thực tiễn sẽ làm cho ý nghĩa việc học hóa học tăng lên, tạo hứng thú, say mê trong học tập của học sinh. Các bài tập thực tiễn có thể dùng để tạo tình huống có vấn đề trong dạy học hóa học. d. Dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic Rèn luyện cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề cần nhận thức trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà còn là mục tiêu đào tạo của giáo dục phổ thông. Nét đặc trưng của dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic là sự lĩnh hội kiến thức diễn ra thông qua quá trình giải quyết vấn đề. Việc áp dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic cần chú ý lựa chọn hình thức, mức độ cho phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh và nội dung cụ thể của mỗi bài học. e. Phương pháp grap dạy học Grap nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những kiến thức chốt (cơ bản, cần và đủ) của một nội dung dạy học và cả logic phát triển bên trong của nó. Xây dựng grap nội dung dạy học gồm các bước: - Tổ chức các đỉnh: chọn kiến thức chốt, tối thiểu, cần và đủ. Mã hóa chúng cho thật súc tích, có thể dùng kí hiệu qui ước. Đặt chúng vào các đỉnh trên mặt phẳng. 35


- Thiết lập các cung: nối các đỉnh với nhau bằng các mũi tên để diễn tả mối liên hệ phụ thuộc giữa nội dung các đỉnh với nhau, làm sao phản ánh được logic phát triển của nội dung - Hoàn thiện grap: làm cho grap trung thành với nội dung được mô hình hóa về cấu trúc logic, nhưng lại giúp cho học sinh lĩnh hội dễ dàng nội dung đó và nó phải bảo đảm mỹ thuật về mặt trình bày. Grap nội dung dạy học cần tuân thủ mặt khoa học, mặt sư phạm và cả mặt hình thức. f. Dạy học theo hoạt động Dạy học theo hoạt động là hình thức tổ chức dạy học trong đó giáo viên hướng dẫn cho học sinh tham gia các quá trình nhận thức thể hiện bằng các công việc cụ thể mà học sinh cần tham gia để tự tìm ra kiến thức cho mình. Dạy học heo hoạt động có thể tiến hành trong bài lên lớp hoặc ngoài bài lên lớp (hoạt động ngoại khóa về hóa học: ảo thuật, đố vui, kịch vui,…; tham quan cơ sở sản xuất hóa học). g. Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học hóa học Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nên theo định hướng chung là: - Bảo đảm tính mục đích: sử dụng máy tính và các phần mềm như là phương tiện, giúp GV tổ chức và HS thực hiện các hoạt động học tập hóa học theo hướng: HS tích cực, chủ động xây dựng kiến thức và rèn luyện kĩ năng hóa học. - Bảo đảm tính hiệu quả: không coi máy tính và phần mềm chỉ như là công cụ trình chiếu mà thực sự giúp HS tìm tòi, vận dụng kiến thức. - Bảo đảm tính thiết thực và phù hợp: chỉ sử dụng máy tính, phần mềm đa phương tiện phù hợp với nội dung, hình thức và phương pháp cụ thể ở mỗi bài, chương. Không sử dụng tràn lan. 2.2.2. Sử dụng thí nghiệm theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học cơ sở Thí nghiệm hóa học giữ một vai trò đặc biệt quan trọng như một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học hóa học. Thí nghiệm hóa học được sử dụng để nghiên cứu tài liệu mới, để củng cố, hoàn thiện và kiểm tra kiến thức, kĩ năng, kĩ 36


xảo,... nói chung, thí nghiệm được sử dụng trong toàn bộ quá trình nhận thức, phát triển, giáo dục. Theo hướng tích cực, tùy theo mục tiêu dạy học và vốn kiến thức, kĩ năng của HS mà GV có thể sử dụng TN theo phương pháp nghiên cứu, phát hiện và giải quyết vấn đề, kiểm chứng,... Trong dạy học hóa học việc sử dụng có hiệu quả TN hóa học cần chú ý đến nội dung, vị trí bài dạy trong chương trình, tính phức tạp của dụng cụ và độc hại của hóa chất, kĩ năng TN đã có của HS. Với các TN phức tạp có sử dụng các chất độc hại dễ gây nguy hiểm, cháy nổ cần được thực hiện bởi GV. Các TN hóa học do GV biểu diễn cần tăng cường thực hiện theo phương pháp nghiên cứu, hạn chế việc sử dụng theo phương pháp minh họa nhằm phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện năng lực tự học và tư duy của HS. Với các TN tiến hành đơn giản, sử dụng hóa chất ít độc hại và khó gây nguy hiểm cho HS, có thể để HS thực hiện tạo điều kiện cho HS tìm tòi nghiên cứu và tự thu nhận kiến thức dưới sự hướng dẫn điều khiển của GV. 1. Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của giáo viên a. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu Theo phương pháp này, thí nghiệm là nguồn thông tin cung cấp kiến thức cho HS, lời nói của GV có chức năng hướng dẫn HS. Sử dụng TN theo phương pháp nghiên cứu sẽ giúp HS tích cực hoạt động nhận thức, phát triển khả năng quan sát, hình thành kĩ năng nghiên cứu khoa học, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. Nếu HS có khả năng quan sát và suy luận tốt, và nếu có điều kiện thời gian thì sử dụng TN theo phương pháp này. - Các bước sử dụng TN GV theo phương pháp nghiên cứu: + GV giúp HS nắm vững những vấn đề cần nghiên cứu. + Nêu ra giả thuyết, dự đoán khoa học về những vấn đề cần nghiên cứu dựa trên cơ sở kiến thức đã có. + Lập kế hoạch giải quyết với từng giả thuyết, dự đoán. + Chuẩn bị hoá chất, dụng cụ, thiết bị, quan sát trạng thái các chất trước khi TN. + GV tiến hành TN, yêu cầu HS quan sát, mô tả đầy đủ hiện tượng TN. + Yêu cầu HS mô tả hiện tượng, nhận xét. 37


+ Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng qua kết quả của TN. + Giải thích hiện tượng, viết PTHH và rút ra kết luận. + GV chỉnh lý, bổ sung. b. Sử dụng TN theo phương pháp kiểm chứng Giáo viên sử dụng thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng để tổ chức hoạt động học tập của học sinh theo trình tự sau: + GV nêu mục đích thí nghiệm. + Nhắc lại những kiến thức có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. + Dự đoán các tính chất hóa học. + Lựa chọn và đề xuất thí nghiệm để kiểm chứng dự đoán. + GV làm TN, HS quan sát hiện tượng, giải thích các hiện tượng thí nghiệm. + Kết luận vấn đề. VD: Các thí nghiệm chứng minh nhôm có đầy đủ tính chất hóa học của kim loại (bài 18: Nhôm). Mục tiêu: HS dự đoán, kiểm tra và kết luận về tính chất hóa học của nhôm. TN: GV tiến hành các TN kiểm chứng nhôm có tính chất hóa học chung của kim loại. Thiết kế hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

GV đặt vấn đề: Nhôm là một kim loại vậy - HS lắng nghe. nhôm có những tính chất hóa học chung của kim loại hay không? - GV yêu cầu HS nêu lại tính chất hóa học - HS nêu tính chất hóa học chung của kim chung của kim loại.

loại.

- GV yêu cầu HS dự đoán tính chất hóa học

- HS dự đoán tính chất của nhôm.

của nhôm và cho các ví dụ minh họa các tính chất đó.

38


- GV yêu cầu HS đề xuất các TN để kiểm

- HS đề xuất các thí nghiệm cần thực hiện:

chứng dự đoán trên.

+ TN nhôm phản ứng với oxi. + TN nhôm phản ứng với dd axit. + TN nhôm phản ứng với dd muối

GV thống nhất các TN cần thực hiện. - GV tiến hành thí nghiệm, yêu cầu HS - HS quan sát GV tiến hành TN quan sát hiện tượng, nhận xét, kết luận và - HS nhận xét, kết luận và viết PTHH. viết PTHH. - GV nhận xét, bổ sung.

- HS lắng nghe

c. Sử dụng TN của GV theo phương pháp so sánh, đối chứng Khi hình thành một khái niệm, một qui tắc, một qui luật, để giúp HS hiểu và tự nêu ra được những kết luận đầy đủ, chính xác về dấu hiệu bản chất của khái niệm, nội dung của qui tắc, qui luật, GV sử dụng TN so sánh, đối chứng để tổ chức hoạt động học tập cho HS theo trình tự sau: + GV nêu mục đích TN. + Tiến hành TN. + HS quan sát, so sánh để tìm ra những điểm giống và khác nhau hoặc tìm ra yếu tố thay đổi, giữ nguyên trong TN đối chứng + Giải thích, kết luận về kiến thức thu nhận được. + Vận dụng kiến thức. VD: Sử dụng TN để tổ chức hoạt động tìm hiểu dãy hoạt động hóa học của kim loại (Bài 17: Dãy hoạt động hóa học của kim loại, HH 9). Mục tiêu: + Biết được dãy hoạt động hóa học của kim loại được xây dựng như thế nào. + Rèn luyện kĩ năng quan sát, mô tả, so sánh, giải thích hiện tượng TN. + Viết phương trình hóa học. TN: Kim loại tác dụng với dd muối. Thiết kế hoạt động: 39


HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

- GV làm TN thử khả năng phản ứng của - HS nắm mục đích TN. kim loại với dd muối.

- HS lắng nghe và quan sát GV tiến hành

- Tiến hành TN: Cho sợi dây Cu vào ống TN. nghiệm thứ nhất đựng dd AgNO3 và mẩu dây Ag vào ống nghiệm thứ hai đựng dd - Hiện tượng:

CuSO4.

- GV yêu cầu HS: Hãy quan sát, mô tả hiện + Ống nghiệm 1: Có chất rắn màu trắng bạc tượng, nhận xét, kết luận và viết phương bám vào sợi dây đồng, dd chuyển sang màu trình hóa học.

xanh lam nhạt. + Ống nghiệm 2: Không có hiện tượng gì. - Nhận xét: + Ống nghiệm 1: Đồng phản ứng được với dd muối bạc tạo thành kim loại bạc và dd muối đồng nên dd có màu xanh lam. Đồng đẩy được bạc ra khỏi dd muối. + Ống nghiệm 2: Không có phản ứng hóa học xảy ra. Bạc không đẩy được đồng ra khỏi dd muối. - Kết luận: Ta xếp đồng đứng trước bạc: Cu, Ag - PTHH: Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag Ag + CuSO4 → không xảy ra phản ứng.

- GV nhận xét, kết luận. 2. Sử dụng TN hóa học của HS trong giờ học bài mới a. Sử dụng theo phương pháp nghiên cứu 40


Dùng TN để nghiên cứu tính chất hóa học của một chất cụ thể. Nếu HS có khả năng quan sát và suy luận tốt, và nếu có điều kiện thời gian thì sử dụng TN theo phương pháp này. GV tổ chức cho HS nghiên cứu tính chất của các chất dựa trên các bước sau: + GV nêu vấn đề cần nghiên cứu. + HS nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở kiến thức đã có. + HS lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết. + HS chuẩn bị hoá chất, dụng cụ, thiết bị, quan sát trạng thái các chất trước khi TN. + HS tiến hành TN, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng của TN. + HS xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng qua kết quả của TN. + HS kết luận – vận dụng. Trong hoạt động học tập này, HS đã tác động trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu, nhờ đó mà lĩnh hội được kiến thức. GV đóng vai trò chủ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình hoạt động lĩnh hội kiến thức. Phương pháp này giúp cho HS rèn luyện tư duy sáng tạo, tự lực, rèn luyện kĩ năng tìm tòi, giúp cho HS nắm kiến thức một cách vững chắc, phong phú cả về lý thuyết và thực hành. b. Sử dụng TN HS theo phương pháp kiểm chứng Giáo viên sử dụng thí nghiệm theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề để tổ chức hoạt động học tập của học sinh theo trình tự sau: + GV nêu mục đích thí nghiệm. + Yêu cầu HS nhắc lại kiến thức có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. + HS dự đoán các tính chất hóa học. + Yêu cầu HS lựa chọn và đề xuất thí nghiệm để kiểm chứng dự đoán. + HS làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích các hiện tượng TN. + Kết luận về vấn đề nghiên cứu. c. Sử dụng TN HS theo phương pháp so sánh, đối chứng Để hình thành khái niệm hoá học giúp HS có kết luận đầy đủ, chính xác về một qui tắc, tính chất của chất ta cần hướng dẫn HS sử dụng TN hoá học ở dạng đối chứng 41


để làm nổi bật, khắc sâu nội dung kiến thức mà HS cần chú ý. GV tổ chức cho HS sử dụng TN so sánh, đối chứng theo trình tự sau: + GV nêu mục đích TN. + GV hướng dẫn HS tiến hành TN. + HS tiến hành TN. + HS quan sát, so sánh để tìm ra những điểm giống và khác nhau hoặc tìm ra yếu tố thay đổi, giữ nguyên trong TN đối chứng. + HS rút ra nhận xét, viết PTHH. VD : Sử dụng TN để tổ chức hoạt động tìm hiểu dãy hoạt động hóa học của kim loại (Bài 17: Dãy hoạt động hóa học của kim loại, HH 9). Mục tiêu: + Biết được dãy hoạt động hóa học của kim loại được xây dựng như thế nào. + Rèn luyện kĩ năng quan sát, mô tả, so sánh, giải thích hiện tượng TN. + Viết phương trình hóa học. TN: So sánh độ hoạt động hóa học của sắt và đồng. Thiết kế hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

- GV nêu mục đích của TN

- HS nắm mục đích TN.

- GV hướng dẫn nhóm HS tiến hành 2 thí - HS lắng nghe GV hướng dẫn cách tiến nghiệm sau:

hành TN.

+ Cho 1 cái đinh Fe vào ống nghiệm 1 đựng - HS tiến hành TN. dd CuSO4. + Cho dây Cu vào ống nghiệm 2 đựng dd FeSO4. - GV yêu cầu HS: Hãy quan sát hiện tượng, - Hiện tượng: nhận xét, kết luận và viết phương trình hóa + Ống nghiệm 1: có chất rắn màu đỏ bám học.

vào đinh sắt, dd trong ống nghiệm nhạt dần. + Ống nghiệm 2: không có hiện tượng.

42


- Nhận xét: + Ống nghiệm 1: Sắt đẩy đồng ra khỏi dung dịch muối đồng. + Ống nghiệm 2: Đồng không đẩy được sắt ra khỏi dung dịch muối sắt. - Kết luận: Sắt hoạt động hóa học mạnh hơn - GV nhận xét, kết luận.

đồng. - PTHH: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu

3. Sử dụng TN trong dạy bài thực hành - Yêu cầu sư phạm khi sử dụng TN thực hành + Với GV: • Giáo viên hướng dẫn cho HS nghiên cứu trước các TN thực hành về dụng cụ, hoá chất và cách tiến hành. • Chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ hóa chất và dụng cụ thực hành TN cần thiết cho HS trước khi làm thực hành. • Trước khi học sinh thực hành giáo viên phải làm trước nhiều lần và chọn ra quy trình tốt nhất để hướng dẫn học sinh thực hiện. • Yêu cầu học sinh nghiêm túc thực hiện nội quy phòng thực hành. • Tuyệt đối đảm bảo an toàn cho học sinh, đặc biệt lưu ý với những thí nghiệm độc hại, nguy hiểm. • Chuẩn bị tủ thuốc cấp cứu tại phòng thí nghiệm. • Lựa chọn những thí nghiệm đơn giản, phù hợp với học sinh. GV cần cố gắng dùng những lượng nhỏ hóa chất sẽ giáo dục cho HS tính cẩn thận, chính xác trong công việc, tinh thần trách nhiệm và đảm bảo tính an toàn đối với những TN độc hại. • Chú ý rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho HS qua từng thí nghiệm.

43


• Theo dõi sát công việc của HS để có sự giúp đỡ kịp thời, chú ý tới kĩ thuật TN của các em. Không nên làm thay cho HS; không nên can thiệp vào công việc của các em hoặc hỏi những câu hỏi không cần thiết. Tuy vậy cũng không thể thờ ơ, không giúp đỡ cho HS, không chỉ cho HS những sai lầm, thiếu sót. + Với HS • HS phải chuẩn bị trước ở nhà: nghiên cứu bản hướng dẫn, xem lại các bài học có TN cần thực hành… • Phải thực hiện đúng các quy tắc phòng độc, phòng cháy và bảo quản dụng cụ hóa chất. • Trên bàn TN không để các đồ dùng riêng như cặp, sách vở, mũ nón,… • Phải tiết kiệm hóa chất khi làm TN. • Trong khi làm TN, không được nói chuyện ồn ào, đùa giỡn, không được đi lại mất trật tự, không được tự động lấy các dụng cụ hóa chất ở các bàn khác. • Khi làm xong TN, phải rửa sạch chai lọ, ống nghiệm và sắp xếp dụng cụ bàn ghế vào chỗ quy định. • Trước khi ra về phải kiểm tra và dọn vệ sinh sạch sẽ. - Công tác chuẩn bị + Chuẩn bị của giáo viên • Chuẩn bị phòng thực hành. • Dặn HS thời gian, địa điểm làm thực hành. • Hướng dẫn học sinh về soạn bài thực hành và yêu cầu HS chuẩn bị trước. • Yêu cầu học sinh ôn tập những kiến thức có liên quan. • Yêu cầu học sinh chuẩn bị một số dụng cụ, hoá chất (nếu có thể). • Chia lớp thành các nhóm (4 - 6 nhóm), phân công nhóm trưởng. • GV chuẩn bị hóa chất, dụng cụ TN và để sẵn theo từng nhóm. • GV làm thử các TN thực hành. • Dự kiến những vấn đề mà học sinh gặp phải trong quá trình thực hành. + Chuẩn bị của học sinh

44


• Nghiên cứu và soạn trước bài thực hành. • Ôn tập kiến thức cũ có liên quan. • Dự đoán trước sản phẩm và hiện tượng xảy ra của các thí nghiệm. • Chuẩn bị bản tường trình thí nghiệm, những nội dung có thể viết trước cần viết sẵn trong bản tường trình. • Chuẩn bị một số dụng cụ, hoá chất theo yêu cầu của giáo viên. • Mỗi nhóm cử ra một thư ký để ghi chép lại kết quả, hiện tượng xảy ra trong quá trình tiến hành thí nghiệm. - Tiến hành giờ thực hành + Các bước tiến hành giờ thực hành GV có thể tiến hành theo 5 bước sau: Bước 1: Mở đầu tiết thực hành • GV cho HS vào chỗ ngồi theo vị trí sắp xếp của các bộ TN. • Ghi tên HS vắng mặt. • Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. • Cho HS ôn lại một số kiến thức trọng tâm có liên quan đến các TN sẽ làm trong bài thực hành. • GV nhắc nhở các việc cụ thể để đảm bảo cho buổi TN an toàn. Bước 2: Tổ chức hướng dẫn HS tìm hiểu mục tiêu, nội dung, cách tiến hành các TN trong bài thực hành. • GV giới thiệu bộ dụng cụ để HS biết sử dụng (nếu có). • Giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo: Tên thí nghiệm, dụng cụ, hoá chất, cách tiến hành và những điểm cần lưu ý. • Học sinh thảo luận, bổ sung, hoàn thiện. • Giáo viên kết luận. • Giáo viên hướng dẫn cụ thể thông qua biểu diễn thí nghiệm (nếu cần). Bước 3: Học sinh làm TN. • HS tự làm TN, quan sát hiện tượng, ghi kết quả, giải thích hiện tượng, viết phương trình hoá học.

45


• GV theo dõi, giúp đỡ các nhóm không đạt yêu cầu. • Sau khi làm xong các thí nghiệm, các nhóm rửa và sắp xếp dụng cụ, hoá chất vào vị trí, làm vệ sinh PTN. Bước 4: Củng cố toàn bài và hướng dẫn học sinh viết tường trình thí nghiệm. • GV hệ thống lại mối liên hệ giữa các TN và mối liên hệ giữa TN với lý thuyết chủ đạo. • Giải thích những vấn đề nảy sinh trong các thí nghiệm. • Giáo viên hướng dẫn học sinh viết bản tường trình. • Mỗi HS dựa vào kết quả quan sát tự viết tường trình và nộp cho GV cuối giờ học. Bước 5: Tổng kết GV nhận xét các công việc đã thực hiện được trong giờ học theo từng mặt: • Kết quả thực hành: nhóm nào thực hành tốt; nhóm nào chưa ra kết quả; nguyên nhân dẫn đến việc không đạt yêu cầu; các thao tác thực hành sai, cần sửa chữa,… • Mức độ ngăn nắp, vệ sinh của từng nhóm. • Trật tự các nhóm trong giờ thực hành. - Các phương án tổ chức buổi thực hành GV có thể tổ chức buổi thực hành theo hai cách sau: Phương án 1: Mỗi nhóm sử dụng một bộ dụng cụ và hoá chất đủ để làm tất cả các thí nghiệm có trong bài. Tất cả các nhóm cùng bắt đầu làm và cùng kết thúc một thí nghiệm theo điều khiển của giáo viên. Các TN làm kế tiếp nhau đến hết. Phương án 2: Mỗi thí nghiệm được lắp ráp thành một bộ dụng cụ. Nhiều TN làm cùng một lúc. Các nhóm lần lượt làm từ TN này đến TN khác theo kiểu xoay vòng. 4. Sử dụng TN khi luyện tập, ôn tập Sử dụng TN hoá học khi luyện tập, ôn tập, tổng kết có thể được thực hiện vào cuối giờ học, đầu giờ học sau hoặc sau khi học xong một chương, một phần của

46


chương trình nhằm chính xác hóa các khái niệm đã được học, tăng cường tính vững chắc và hệ thống của kiến thức, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hoá học vào thực tiễn và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho HS. HS biết vận dụng kiến thức để giải bài toán bằng lý thuyết rồi sau đó tiến hành TN để kiểm nghiệm những phương án giải bằng lý thuyết sau đó đưa ra kết luận. Để sử dụng TN khi luyện tập, ôn tập GV cần hướng dẫn HS làm theo các bước sau: + Bước 1: Giải bài bằng lý thuyết: HS phân tích lý thuyết, xây dựng các bước giải, dự đoán hiện tượng, kết quả TN, lựa chọn hoá chất và dụng cụ TN. + Bước 2: HS tiến hành TN theo các hướng giải bằng lý thuyết. VD: Hãy tiến hành TN hoá học chứng tỏ độ hoạt động của các kim loại giảm dần theo thứ tự sau: Al, Cu, Ag. HS tiến hành các hoạt động: + Chọn phản ứng hoá học chứng minh độ hoạt động hoá học của các kim loại giảm dần và dự đoán các hiện tượng xảy ra: Al tác dụng với CuSO4, Cu tác dụng với AgNO3, Al tác dụng với AgNO3. + HS chọn dụng cụ hoá chất để làm TN. + Quan sát các các chất và dự kiến các hiện tương có thể xảy ra. + Tiến hành TN và quan sát hiện tượng xảy ra. + Rút ra kết luận. 5. Sử dụng TN để xây dựng bài tập thực nghiệm Bài tập thực nghiệm sử dụng trong dạy học hoá học có tác dụng: - Rèn luyện cho HS kĩ năng sử dụng dụng cụ, hoá chất, thao tác tiến hành TN. Rèn luyện kĩ năng quan sát, nhận biết hiện tượng hoá học. - Rèn luyện cho HS khả năng vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng TN, giải thích những vấn đề liên quan đến kiến thức hoá học trong thực tế cuộc sống. - Rèn luyện cho HS năng lực nhận thức, phát triển tư duy từ lý thuyết đến thực hành; rèn luyện cho HS ý thức đạo đức, tác phong và kĩ năng sống cho HS (tính kiên nhẫn, trung thực, chính xác, khoa học,…). 47


Bài tập thực nghiệm còn giúp phát triển ở HS những tình cảm tích cực với việc học tập môn hoá học. Do đó, sử dụng TN để xây dựng bài tập thực nghiệm vừa giúp HS rèn luyện kĩ năng thực hành, vừa giúp cho HS có vốn kiến thức sâu rộng về sản xuất hóa học, về thực tiễn cuộc sống ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông. a. Nguyên tắc xây dựng bài tập thực nghiệm - Bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học. - Bài tập phải bám sát nội dung học tập. - Đảm bảo tính logic, hệ thống. - Đảm bảo tính đa dạng. - Đảm bảo tính chính xác, khoa học, hiện đại. - Đảm bảo tính sư phạm. - Phù hợp với trình độ và phát huy tính tích cực nhận thức của HS. b. Các hình thức sử dụng bài tập thực nghiệm - Sử dụng khi mở đầu bài giảng. - Sử dụng khi truyền thụ kiến thức mới. - Sử dụng khi ôn tập, củng cố. - Sử dụng trong giờ thực hành. - Sử dụng khi kiểm tra, đánh giá. - Sử dụng khi hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa. 6. Sử dụng thí nghiệm ngoại khóa, ở nhà Có những thí nghiệm với thời lượng trên lớp eo hẹp không thể thực hiện được hoặc muốn kích thích sự say mê khoa học, khám phá của HS, GV có thể khai thác, sử dụng thí nghiệm ngoại khóa, ở nhà. GV có thể chia theo nhóm hoặc cho HS tự lực làm việc cá nhân, sau đó các em chia sẻ với cả lớp. GV hướng dẫn HS tự chế tạo các dụng cụ hóa học đơn giản, tìm kiếm hóa chất rẻ tiền, có sẵn trong đời sống hàng ngày; hướng dẫn cụ thể cách thức thực hiện thí nghiệm tại nhà, từ đó HS có thể tự tìm tòi, khám phá hóa học tại nhà một cách độc lập, tự lực, góp phần phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo trong thực nghiệm 48


khoa học, tăng cường tính kĩ thuật tổng hợp, áp dụng những lý thuyết đã học vào thực tiễn đời sống. GV nên có biện pháp kiểm tra việc làm thí nghiệm tại nhà của HS, động viên, khuyến khích các em thực hiện. Các bước tổ chức hoạt động: - Xác định nội dung kiến thức bài học có thể xây dựng thí nghiệm. - Lựa chọn, thiết kế thí nghiệm: dụng cụ, hóa chất dễ tìm, dễ thực hiện, gây hứng thú và kích thích tư duy. - Làm thử thí nghiệm và kiểm tra những yêu cầu sư phạm về kĩ thuật thực hiện thí nghiệm và khả năng thành công, an toàn, hiện tượng rõ đẹp. - Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm hoặc cá nhân. - Giao công việc, nhiệm vụ cho HS, hướng dẫn thực hiện thí nghiệm và báo cáo kết quả. VD: Sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động tìm hiểu chất chỉ thị axit - bazơ Mục tiêu: - Nắm vững kiến thức về chất chỉ thị axit-bazơ, gắn liền kiến thức hóa học với thực tế cuộc sống. - Biết cách điều chế chất chỉ thị axit-bazơ và xác định môi trường của một số chất quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Thí nghiệm: Điều chế chất chỉ thị axit-bazơ từ hoa dâm bụt. Tiến hành hoạt động: - GV đưa đề tài: Điều chế chất chỉ thị axit - bazơ và xác định môi trường một số chất quen thuộc. - GV chia nhóm HS, hướng dẫn cách lấy chất chỉ thị axit-bazơ: Vò cánh hoa dâm bụt rồi tách lấy dịch của hoa. Bôi dịch của hoa lên giấy trắng, giấy có màu tím. Nghiên cứu sự đổi màu của các chất chỉ thị trên trong các môi trường: - Môi trường axit: chanh. - Môi trường bazơ: xà phòng, nước vôi. Gia hạn thời gian để HS thực hiện. Sau đó HS trao đổi kết quả, báo cáo trên lớp.

49


2.2.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TN hóa học - Đối với GV + Biện pháp 1: Mỗi GV cần nâng cao nhận thức về việc sử dụng TN trong dạy học hóa học. • Phải có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình say mê với nghề. • GV cần nắm vững vai trò của thí nghiệm, nghiên cứu kĩ bài giảng để đưa thí nghiệm vào bài giảng một cách hợp lý và chuẩn bị chu đáo dụng cụ, hóa chất trước khi dạy thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả bài lên lớp. + Biện pháp 2: Rèn luyện kĩ năng tiến hành TN hóa học, kĩ năng sử dụng TN hóa học. • Thường xuyên nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu cải tiến cách tiến hành thí nghiệm để nâng cao hiệu quả bài lên lớp. • Tham gia các lớp bồi dưỡng kĩ năng thực hành cho giáo viên. + Biện pháp 3: Tăng cường sử dụng TN hóa học kết hợp với phương tiện dạy học hiện đại vào dạy học hóa học. GV phải không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ tin học và ngoại ngữ, biết sử dụng giáo án điện tử để minh họa những thí nghiệm không thể tiến hành trực tiếp. + Biện pháp 4: Cần có sự thảo luận, trao đổi kinh nghiệm thường xuyên với các đồng nghiệp. + Biện pháp 5: Rèn luyện cho HS kĩ năng thực hành, sử dụng TN và các phương tiện dạy học hiện đại trong quá trình tìm kiếm thông tin phục vụ cho học tập (kĩ năng sử dụng phần mềm, internet,…) + Biện pháp 6: Tuyên truyền nâng cao nhận thức của HS về vai trò, ý nghĩa, cách thức khai thác, sử dụng và bảo quản các hóa chất, thiết bị TN hóa học. + Biện pháp 7: Nghiên cứu cải tiến, sáng tạo ra TN mới đảm bảo an toàn, trực quan và thẩm mỹ. - Đối với HS: + Biện pháp 1: Rèn luyện kĩ năng sử dụng các dụng cụ, hóa chất và kĩ năng tiến hành thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

50


+ Biện pháp 2: Rèn luyện đức tính làm việc khoa học: • Soạn bài trước dựa vào các câu hỏi gợi ý của giáo viên. • Thái độ nghiêm túc, chấp hành tốt các nội quy của phòng thí nghiệm. + Biện pháp 3: Mỗi HS cần có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi, đam mê khám phá khoa học. 2.3. MỘT SỐ GIÁO ÁN SOẠN THEO HƯỚNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VÀ CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH. BÀI 16 TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA KIM LOẠI I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Sau khi học xong, học sinh sẽ: • Biết: - Tính chất chung của kim loại: tác dụng với phi kim tác dụng với axit, tác dụng với dung dịch muối. - Sản phẩm của các phản ứng của kim loại. - Viết phương trình hóa học minh họa các tính chất hóa học của kim loại. • Hiểu: - Không phải kim loại nào cũng có tất cả những tính chất trên. • Vận dụng: - Giải thích được hiện tượng của phản ứng giữa kim loại với các chất khác. - Giải các bài tập có liên quan đến kim loại. 2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng giải thích hiện tượng phản ứng. - Rèn luyện kĩ năng thực hành một số thí nghiệm. - Rèn luyện kĩ năng viết và cân bằng phản ứng hóa học. - Rèn luyện kĩ năng giải các bài tập liên quan. 3. Thái độ, hành vi - Học tập nghiêm túc, tự giác, hợp tác. - Tin tưởng vào tri thức khoa học, có niềm say mê, hứng thú bộ môn. - Học sinh chủ động tư duy, sáng tạo để khám phá kiến thức mới. 4. Phát triển năng lực

51


• Năng lực cốt lõi: - Học tập nghiêm túc, tự giác, hợp tác. - Năng lực tự học. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp. - Năng lực hợp tác. • Năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học và chữ viết hóa học. - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học. - Năng lực tính toán hóa học. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. II. TRỌNG TÂM - Tính chất hóa học của kim loại. - Các thí nghiệm nghiệm chính. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Phương pháp thuyết trình. - Phương pháp thí nghiệm. - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề. - Phương pháp thảo luận nhóm. - Phương pháp đàm thoại. IV. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên (GV): - Giáo án, SGK. - Bài giảng power point. - Dụng cụ: bình thủy tinh, muỗng sắt, ống nghiệm, đèn cồn, diêm, kẹp gỗ. - Hóa chất: dây sắt, bình đựng khí oxi, dung dịch H2SO4 loãng, Cu, dung dịch AgNO3, dây kẽm, dung dịch CuSO4, viên natri nhỏ. 2. Học sinh (HS) - Chuẩn bị bài. V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp Kiểm tra sỉ số, đồng phục, vệ sinh,… 2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra. 3. Bài mới a. Đặt vấn đề: Giáo viên cho học sinh quan sát một cây đinh sắt mới màu xám, giới thiệu sau một thời gian để ngoài không khí thì sẽ bị gỉ và có màu nâu đen. Đây là một tính chất của sắt nói riêng và kim loại nói chung, ngoài ra chúng còn có những tính

52


chất nào thì chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học này hôm nay. Bài 16 “Tính chất hóa học của kim loại” b. Triển khai vấn đề

Hoạt động của giáo viên

- GV đặt vấn đề: Cô có 1 cây đinh sắt để lâu ngoài không khí thì bị gỉ, vậy sắt đã tác dụng với chất gì? - GV nhấn mạnh sắt để ngoài không khí đã tác dụng với oxi, vậy chúng ta thử làm thí nghiệm giữa sắt với oxi. - GV hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm đốt sắt trong bình oxi. - GV đặt câu hỏi: + Hiện tượng khi đốt dây sắt ngoài không khí? + Hiện tượng khi cho dây sắt đang cháy vào bình oxi? + Nhận xét hiện tượng, rút ra kết luận.

Hoạt động của học Nội dung sinh Hoạt động 1: Phản ứng của kim loại với phi kim I. PHẢN ỨNG CỦA KIM LOẠI - HS trả lời sắt tác dụng VỚI PHI KIM với oxi. 1. Tác dụng với oxi Nhiều kim loại như Fe, Al, Zn,… tác dụng với oxi tạo thành các oxit.

PTNL

NL quan sát và giải quyết t vấn đề. → Fe3O4 3Fe + 2O2 ⎯⎯ t -NL sử → 2Al2O3 4Al + 3O2 ⎯⎯ dụng 2. Tác dụng với các phi kim khác ngôn a. Tác dụng với clo ngữ và Kim loại tác dụng với clo tạo thành kí hiệu muối clorua. hóa t → NaCl Na +Cl 2 ⎯⎯ - HS quan sát hiện học. b. Tác dụng với lưu huỳnh tượng. NL Kim loại tác dụng với lưu huỳnh tạo hợp tác. thành muối sunfua. → CuS Cu + S ⎯⎯ Kết luận: Hầu hết các kim loại (trừ Ag, Au, Pt,…) phản ứng với oxi ở nhiệt độ thường hoặc nhiệt độ cao, tạo thành oxit (thường là oxit bazơ). Ở nhiệt độ cao, kim loại phản ứng với nhiều phi kim khác tạo thành muối. t

- HS trả lời: +Khi đốt dây sắt ngoài không khí thì dây sắt bén lửa. + Khi đưa dây sắt vào bình oxi thì sắt cháy sáng, phát ra những tia sáng màu nâu đỏ. + Khi đốt cháy trong bình oxi thì sắt cháy mạnh hơn. Sắt tác dụng với oxi tạo thành sắt từ oxit màu nâu đen. 53


- GV đặt câu hỏi: Sắt tác dụng với oxi tạo thành sắt từ oxit, vậy nói chung kim loại tác dụng với oxi thì tạo ra gì? Lấy ví dụ trong thực tiễn. - GV giới thiệu, ngoài tác dụng với oxi thì kim loại còn tác dụng được với một số phi kim khác như clo, lưu huỳnh. - GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu thí nghiệm giữa natri với clo. Vì hóa chất có tính độc cao nên chúng ta sẽ không làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm theo hình vẽ. Cho HS thảo luận nhóm. Sau đó GV cho HS trình bày hiện tượng của thí nghiệm. - GV giới thiệu một số kim loại tác dụng với lưu huỳnh ở nhiệt độ cao tạo thành muối sunfua. - GV cho HS nêu ra kết luận về kim loại tác dụng với phi kim.

- HS trả lời tạo thành oxit bazơ. Ví dụ nhôm để lâu ngày trong không khí thì tạo nhôm oxit.

- HS trình bày theo nhóm: + Hiện tượng: đốt cháy natri ngoài không khí thì natri nóng chảy, đưa vào bình clo thì cháy tạo thành khói trắng, khói trắng đó là NaCl. + PTHH: t → 2NaCl 2Na+Cl2 ⎯⎯

- HS trả lời.

54


Hoạt động 2: Phản ứng của kim loại với dung dịch axit - GV đặt vấn đề: Hãy nhớ lại bài học về axit ngày hôm trước, và cho biết hiện tượng gì xảy ra khi cho một thanh nhôm vào dung dịch axit sunfuric loãng. Viết phương trình. - GV nhấn mạnh ngược lại một số kim loại cũng tác dụng với dung dịch axit để giải phóng khí hiđro.

- HS trả lời thanh nhôm tan ra và có sủi bột khí. PTHH: 2Al + 3H2SO4 ⎯⎯ → Al2(SO4)3 + 3H2

II. PHẢN ỨNG CỦA KIM LOẠI - NL giải VỚI DUNG DỊCH AXIT quyết - Một số kim loại tác dụng với dung vấn đề. dịch axit tạo muối và giải phóng khí - NL sử dụng hiđro. ngôn → Al2(SO4)3 + 3H2 ngữ và 2Al + 3H2SO4 ⎯⎯ kí hiệu Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2 hóa học.

Hoạt động 3: Phản ứng của kim loại với dung dịch muối - GV phát phiếu học III. PHẢN ỨNG CỦA KIM LOẠI tập. VỚI DUNG DỊCH MUỐI - GV cho học sinh - HS trả lời: 1. Thí nghiệm nhận xét màu sắc của Hóa chất Màu sắc Đỏ đồng các kim loại Cu, Zn, Cu - Cu đẩy Ag ra khỏi dung dịch AgNO3 Trắng xám Ag và dung dịch Zn Cu + AgNO3 → Ag + Cu(NO3)2 Trắng bạc CuSO4, AgNO3 và Ag - Zn đẩy Cu ra khỏi dung dịch CuSO4 CuSO4 Xanh lam ZnSO4. ZnSO4 AgNO3

Không màu Zn + CuSO4 → Cu + ZnSO4 Không màu - Zn đẩy Ag ra khỏi dung dịch AgNO3

→ Ag + Zn(NO3)2 - GV chia lớp thành 2 - HS tiến hành thí Zn + AgNO3 nhóm với 2 dụng bộ nghiệm theo nhóm. 2. Kết luận hóa chất: Kim loại hoạt động hóa học mạnh hơn + Nhóm 1: Cu, Ag, (trừ Na, K, Ca,…) có thể đẩy kim loại CuSO4, AgNO3. hoạt động yếu hơn ra khỏi dung dịch + Nhóm 2: Zn, Cu, muối tạo thành muối mới và kim loại ZnSO4, CuSO4. mới.

55

- NL giải quyết vấn đề. - NL sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu hóa học.


- GV cho học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm, lấy kim loại tác dụng với dung dịch muối. Sau đó ghi lại hiện tượng. (GV lưu ý là lấy kim loại này tác dụng với muối của kim loại khác). - GV cho học sinh ghi lại hiện tượng, hoàn thành phiếu học tập. - GV cho học sinh báo cáo kết quả nhóm mình làm được. Rút ra nhận xét. - GV chốt vấn đề: + Không phải kim loại nào cũng tác dụng với muối đều tạo ra muối mới và kim loại mới. + Kim loại mạnh hơn đẩy kim loại yếu hơn ra khỏi dung dịch muối, tạo thành muối mới và dung dịch muối. + Dựa vào 3 các thí nghiệm trên hãy sắp xếp 3 kim loại đó? - GV đặt vấn đề: Kim loại Na mạnh hơn Cu, vậy sẽ có hiện tượng gì khi cho Na tác dụng với dung dịch CuSO4? - GV thực hiện thí nghiệm kiểm chứng.

- HS trình bày.

- HS trả lời Zn, Cu, Ag.

- HS trả lời sẽ có Cu bám vào viên natri.

56


- GV cho học sinh nêu - HS nêu hiện tượng có hiện tượng. xuất hiện kết tủa xanh - GV nhấn mạnh lam, có khí thoát ra. những kim loại mạnh như Na, K, Ca,… khi tác dụng với dung dịch muối của kim loại yếu hơn sẽ không thu được muối mới và kim loại mới. Na, K, hay Ca sẽ tác dụng với nước có ở trong muối đó trước giải phóng khí H2 và tạo ra dung dịch bazơ, bazơ sẽ tác dụng với muối. 4. Củng cố Bài tập củng cố Dựa vào tính chất hóa học của kim loại, hãy viết các phương trình hóa học biểu diễn các chuyển đổi sau đây:

MgO (1)

MgCl2

MgSO4

(3)

(2)

(4)

Mg (5)

Mg(NO3)2 MgS

Đáp án: t (1) 2Mg + O2 ⎯⎯ → 2MgO (2) Mg +2HCl → MgCl2 + H2 (3) Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2 (4) Mg + 2AgNO3 → Mg(NO3)2 + 2Ag → MgS (5) Mg + S ⎯⎯ 5. Dặn dò - Giáo viên dặn học sinh làm các bài tập trong SGK. - Giáo viên dặn học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài mới. 6. Rút kinh nghiệm t

57


……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP Tên thí nghiệm

Hiện tượng

Kết quả

1.

2.

Kết luận: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ĐÁP ÁN Nhóm 1 Tên thí nghiệm Hiện tượng Kết quả Xuất hiện một lớp màu bạc Cu đẩy Ag ra khỏi dung 1. Cu tác dụng với AgNO3. bám vào miếng Cu, dung dịch AgNO3. dịch không màu chuyển sang màu xanh lam. Không có hiện tượng xảy ra Cu không thể đẩy Zn ra khỏi 2. Cu tác dụng với dung dung dịch ZnSO4. dịch ZnSO4.

Kết luận: Cu đẩy được Ag ra khỏi muối, còn Ag không đẩy Cu được. Cu hoạt động mạnh hơn Ag.

58


Nhóm 2 Tên thí nghiệm

Hiện tượng Kết quả Xuất hiện một chất rắn màu Zn đẩy Cu ra khỏi dung dịch 1. Zn tác dụng với CuSO4. đỏ bám ngoài dây kẽm, màu CuSO4. xanh lam nhạt dần, kẽm tan dần. Không có hiện tượng xảy ra. Cu không thể đẩyZn ra khỏi 2. Cu tác dụng với dung dung dịch ZnSO4. dịch ZnSO4.

Kết luận: Zn đẩy được Cu ra khỏi muối, còn Cu không đẩy Zn được. Zn hoạt động mạnh hơn Cu. BÀI 18 NHÔM I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Sau khi học xong, học sinh sẽ: • Biết: - Tính chất vật lí của nhôm. - Tính chất hóa học của nhôm giống những kim loại khác: tác dụng với phi kim, tác dụng với axit, tác dụng với muối. - Tính chất hóa học riêng của nhôm: tác dụng với dung dịch kiềm, không tác dụng với axit H2SO4, HNO3 đặc nguội. - Dự đoán tính chất hóa học của nhôm từ những tính chất chung của kim loại. - Ứng dụng của nhôm và quy trình sản xuất nhôm. • Hiểu: - Giải thích các hiện tượng của các tính chất hóa học của nhôm. • Vận dụng: - Tiến hành nghiên cứu một số thí nghiệm nghiên cứu tính chất hóa học của nhôm, đặc biệt những tính chất riêng của nhôm. - Giải thích một số hiện tượng thực tiễn liên quan đến bài học. - Giải các bài tập có liên quan. 2. Kĩ năng 59


- Rèn luyện kĩ năng giải thích hiện tượng phản ứng. - Rèn luyện kĩ năng thực hành một số thí nghiệm. - Rèn luyện kĩ năng viết và cân bằng phản ứng hóa học. - Rèn luyện kĩ năng giải các bài tập liên quan. 3. Thái độ, hành vi - Học tập nghiêm túc, tự giác, hợp tác. - Tin tưởng vào tri thức khoa học, có niềm say mê, hứng thú bộ môn. - Học sinh chủ động tư duy, sáng tạo để khám phá kiến thức mới. 4. Phát triển năng lực • Năng lực cốt lõi: - Học tập nghiêm túc, tự giác, hợp tác. - Năng lực tự học. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp. - Năng lực hợp tác. • Năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học và chữ viết hóa học. - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học. - Năng lực tính toán hóa học. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. II. TRỌNG TÂM - Tính chất hóa học của nhôm. - Các thí nghiệm chính. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Phương pháp thuyết trình. - Phương pháp bàn tay nặn bột. - Phương pháp thí nghiệm. - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề. - Phương pháp thảo luận nhóm. - Phương pháp đàm thoại. IV. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên (GV): - Giáo án, SGK. - Bài giảng power point. - Dụng cụ: đèn cồn, ống nghiệm, kẹp gỗ. - Hóa chất: nhôm bột, nhôm mảnh, dung dịch HCl, CuSO4, FeSO4, NaOH, H2SO4 đặc, loãng. 60


2. Học sinh (HS) - Chuẩn bị bài. V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp Kiểm tra sỉ số, đồng phục, vệ sinh,… 2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới a. Đặt vấn đề: Các em có thể nêu cho cô biết một vài vật dụng bằng nhôm trong cuộc sống hằng ngày. Vậy nhôm có những tính chất gì mà được ứng dụng rộng rãi như vậy chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay. Bài 18 “Nhôm”. b. Triển khai vấn đề

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung

PTNL

Hoạt động 1: Tính chất vật lí - NL quan sát - Là kim loại màu trắng bạc, có ánh và giải quyết kim vấn đề. - Nhẹ, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, nóng chảy ở 6600C. I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ

- GV cho HS quan sát - HS trả lời. một mảnh nhôm hoặc một lõi dây điện bằng nhôm, cho HS nêu tính chất vật lí của nhôm.

- Dẻo cán mỏng hoặc kéo thành sợi. Hoạt động 2: Tính chất hóa học - GV sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột. 1. Tình huống xuất phát: GV cho HS quan sát một mảnh nhôm mới và một mảnh nhôm để lâu ngày trong không khí? HS quan sát và so sánh. Sau đó rút ra kết luận nhôm để lâu ngày

- NL giải +) Nhôm có những tính chất hoá quyết học chung của kim loại. vấn đề. - Phản ứng của nhôm với phi kim. - NL sử * Phản ứng của nhôm với oxi dụng ngôn 4Al + 3O2 2Al2O3 ngữ và * Phản ứng với phi kim khác kí hiệu 2Al + 3Cl2 2AlCl3 hóa học. → Nhôm phản ứng với oxi tạo -NL vận thành oxit và phản ứng với nhiều dụng II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC

61


trong không khí đã tác dụng với oxi tạo thành oxit. Vậy ngoài ra nhôm còn có những tính chất hóa học nào khác? 2. Nêu ý kiến ban đầu của HS. - GV cho HS nêu lại tính chất hóa học của kim loại. - GV cho học sinh nêu lại dãy hoạt động hóa học, xác định vị trí của Al. 3. Đề xuất các câu hỏi. - GV cho học sinh suy nghĩ, thảo luận theo nhóm để đề xuất các câu hỏi nghiên cứu. -GV ghi câu hỏi lên bảng để HS nhận xét và chọn ra một số câu hỏi dùng để nghiên cứu tính chất hóa học của nhôm. - GV có thể gợi ý cho HS để tìm câu hỏi về phần tính chất riêng của nhôm. - Các câu hỏi có thể như sau: Câu 1: Nhôm có tác dụng với các phi kim hay không, hiện tượng là gì? Câu 2: Nhôm có tác dụng với axit không?

- HS nêu tính chất hóa học của kim loại, tác dụng với phi kim, axit và dung dịch muối.

- HS thảo luận vào báo cáo các câu hỏi.

- HS ghi lại câu hỏi. Câu hỏi 1

2

Thí nghiệm TN 1: Cho bột nhôm tác dụng với oxi. TN 2: Cho nhôm tác dụng với dung dịch axit H2SO4 loãng và đặc nguội. 62

phi kim khác như S, Cl2,…tạo thành muối. - Phản ứng của nhôm với dung dịch axit 2Al + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2 Lưu ý: Nhôm không tác dụng với H2SO4 và HNO3 đặc nguội. - Phản ứng của nhôm với dung dịch muối 2Al + 3CuSO4 → Al2(SO4)3 + 3Cu Al + 3AgNO3 → Al(NO3)3 + 3Ag → Nhôm phản ứng được với nhiều dung dịch muối của những kim loại hoạt động hoá học yếu hơn tạo ra muối nhôm và kim loại mới. +) Nhôm có tính chất hoá học khác. KL: Nhôm có phản ứng với dung dịch kiềm giải phóng khí H2. 2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2

kiến thức hóa học vào cuộc sống.


Câu 3: Nhôm có đẩy 3 TN3: Cho nhôm tác được kim loại nào ra dụng với khỏi dung dịch muối? dung dịch Câu 4: Hiện tượng gì sẽ muối xảy ra khi cho nhôm CuSO4, vào dung dịch NaOH. AgNO3. 4. Đề xuất những thí 4 TN 4: Cho nghiệm nghiên cứu. nhôm tác dụng với GV cho HS suy nghĩ cá dung dịch nhân, thảo luận nhóm NaOH để đề xuất những thí nghiệm sao cho thí + HS dựa vào kiến thức đã nghiệm trả lời những học dự đoán thí nghiệm. câu hỏi. Dự đoán Thí nghiệm Nhôm tác TN 1: Cho dụng với bột nhôm oxi tạo tác dụng thành với oxi. nhôm oxit Nhôm tác TN 2: Cho - Tiến hành thí nghiệm: dụng với nhôm tác + GV cho học sinh dự axit giải dụng với phóng khí dung dịch đoán các hiện tượng. axit H2SO4 + GV cho HS tiến hành H2 loãng và thí nghiệm. đặc nguội. Nhôm đẩy TN3: Cho Cu và Ag nhôm tác ra khỏi dụng với dung dịch dung dịch muối. muối CuSO4, AgNO3. Nhôm tan TN 4: Cho trong nhôm tác NaOH, có dụng với khí thoát dung dịch ra. NaOH.

63


+ HS tiến hành thí nghiệm, phân công nhiệm vụ. Thực hiện và quan sát, giải thích hiện tượng và viết phương trình hóa học vào phiếu học tập. + Đại diện nhóm báo cáo kết quả, thảo luận toàn lớp.

5. Kết luận, kiến thức mới. - GV tổ chức HS trao đổi với nhau, so sánh với những dự đoán ban đầu để rút ra và khắc sâu kiến thức.

- GV cho HS nêu một vài đồ dùng bằng nhôm trong cuộc sống mà em biết và dựa vào tính chất nào của nhôm có thể có những ứng dụng đó.

- GV cho học sinh tìm hiểu SGK và cho biết trong tự nhiên nhôm tồn tại ở những dạng nào?

- HS trên cơ sở của mỗi thí nghiệm, tự đưa ra kết luận về mỗi tính chất của nhôm. - HS tham khảo SGK và so sánh với ý kiến ban đầu về tính chất hóa học của nhôm và rút ra điểm mới. - HS hoàn thành phiếu học tập số 2. Hoạt động 3: Ứng dụng - HS trả lời: Nhôm được III. ỨNG DỤNG dùng làm đồ dùng gia đình như xoong, thau nhôm,... - Nhôm và hợp kim nhôm được làm vật liệu xây dựng, dây ứng dụng rộng rãi: điện, hợp kim của nhôm + Đồ dùng gia đình, dây dẫn điện, dùng làm chế tạo máy bay, vật liệu xây dựng,… ô tô. + Chế tạo máy bay, ôtô, tàu vũ Dựa vào các tính chất của trụ,… nhôm như dẫn điện, dẫn nhiệt, nhẹ,... Hoạt động 4: Sản xuất nhôm - HS trả lời: tồn tại dưới IV. SẢN XUẤT NHÔM dạng muối và oxit. - Nguyên liệu chính: quặng bôxit (thành phần chủ yếu là Al2O3). - Cách tiến hành :

64

- NL giải quyết vấn đề. -NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. -NL giải quyết vấn đề.


Quặng bôxit được làm sạch tạp chất điện phân hỗn hợp nóng chảy của nhôm oxit và criolit trong bể điện phân.

- Muốn có nhôm cho chúng ta sử dụng thì phải sản xuất nhôm từ các dạng đó, người ta sẽ dùng nguyên liệu chính là quặng boxit có thành phần là Al2O3. - HS trả lời. - GV cho học sinh nêu cách tiến hành.

2Al2O3

Điện phân nóng chảy

4Al+ 3O2

Criolit

4. Củng cố - GV cho học sinh làm bài tập 2 SGK trang 58. 5. Dặn dò - Giáo viên dặn học sinh làm các bài tập còn lại trong SGK. - Giáo viên dặn học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài mới. 6. Rút kinh nghiệm ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Thí nghiệm

Hiện tượng, giải thích và viết phương trình hóa học

Thí nghiệm 1: Thí nghiệm 2: Thí nghiệm 3: Thí nghiệm 4:

65


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu

Hiện tượng, giải thích,

Thí nghiệm

hỏi

Kết luận, kiến thức

PTHH

1

1

2

2

3

3

4

4

mới

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Thí nghiệm

Hiện tượng, giải thích và viết phương trình hóa học

Thí nghiệm 1: Cho bột nhôm tác dụng với Nhôm cháy sáng tạo thành chất rắn màu trắng.

oxi.

4Al + 3O2

2Al2O3

Thí nghiệm 2: Cho nhôm tác dụng với dung - Cho nhôm vào ống nghiệm chứa dung dịch axit H2SO4 loãng và đặc nguội.

dịch H2SO4 loãng thì nhôm tan dần, có sủi bột khí, vì nhôm đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học nên Al đẩy H ra khỏi dung dịch axit. 2Al + 3H2SO4(loãng) →Al2(SO4)3 + 3H2 - Cho nhôm vào ống nghiệm chứa H2SO4 đặc nguội thì không có hiện tượng xảy ra.

Thí nghiệm 3: Cho nhôm tác dụng với - Cho nhôm vào ống nghiệm chứa dung dung dịch muối CuSO4, AgNO3.

dịch CuSO4 thì xuất hiện lớp màu đỏ bám vào miếng nhôm, dung dịch nhạt màu dần.

66


2Al + 3CuSO4 → Al2(SO4)3 + 3Cu - Cho nhôm vào ống nghiệm chứa AgNO3 thì xuất hiện lớp kim loại màu bạc bám vào miếng nhôm. Al + 3AgNO3 → Al(NO3)3 + 3Ag - Vì Al đứng trước Cu và Ag trong dãy hoạt động hóa học nên Al đẩy Cu và Ag ra khỏi dung dịch muối. Thí nghiệm 4: Cho nhôm tác dụng với dung - Cho nhôm vào ống nghiệm chứa dung dịch NaOH.

dịch NaOH thì nhôm tan dần, có sủi bột khí.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu hỏi

Thí nghiệm

Hiện tượng, giải thích, PTHH

1

1

Nhôm cháy sáng tạo thành chất rắn Nhôm tác dụng với oxi màu trắng.

Kết luận, kiến thức mới

tạo thành oxit nhôm.

4Al + 3O2

2Al2O3

Ngoài ra nhôm còn tác dụng với nhiều phi kim khác như clo, lưu huỳnh tạo thành muối.

2

2

- Cho nhôm vào ống nghiệm chứa - Nhôm phản ứng với dung dịch H2SO4 loãng thì nhôm một số dung dịch axit tan dần, có sủi bột khí, vì nhôm như HCl, H2SO4 loãng đứng trước H trong dãy hoạt động giải phóng khí H2. hóa học nên Al đẩy H ra khỏi dung - Nhôm không tác dụng với H2SO4 và HNO3 đặc

dịch axit.

2Al + 3H2SO4(loãng) →Al2(SO4)3 + nguội. 3H2

67


- Cho nhôm vào ống nghiệm chứa H2SO4 đặc nguội thì không có hiện tượng xảy ra 3

3

- Cho nhôm vào ống nghiệm chứa - Nhôm phản ứng được dung dịch CuSO4 thì xuất hiện lớp với nhiều dung dịch màu đỏ bám vào miếng nhôm, dung muối của những kim loại dịch nhạt màu dần.

hoạt động hoá học yếu

2Al + 3CuSO4 → Al2(SO4)3 + 3Cu hơn tạo ra muối nhôm và - Cho nhôm vào ống nghiệm chứa kim loại mới. AgNO3 thì xuất hiện lớp kim loại màu bạc bám vào miếng nhôm. Al + 3AgNO3 → Al(NO3)3 + 3Ag - Vì Al đứng trước Cu và Ag trong dãy hoạt động hóa học nên Al đẩy Cu và Ag ra khỏi dung dịch muối. 4

4

Cho nhôm vào ống nghiệm chứa Nhôm có phản ứng với dung dịch NaOH thì nhôm tan dần, dung dịch kiềm. có sủi bột khí.

2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2

68


CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1 MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM Xác định tính khả thi và tính hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm hóa học nhằm phát triển năng lực cho học sinh và các phương pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm đã đề xuất trong đề tài. 3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM Đối tượng thực nghiệm là HS 2 lớp 9 của trường THCS Nguyễn Lương Bằng, thành phố Đà Nẵng và 2 lớp 9 của trường THCS Lương Thế Vinh, thành phố Đà Nẵng. Chúng tôi lựa chọn các cặp lớp thực nghiệm và đối chứng theo yêu cầu tương đương nhau về: - Số lượng HS. - Trình độ học tập nói chung và môn hóa nói riêng. - Cùng một GV dạy lớp T.N và lớp ĐC. Ở lớp T.N, GV dạy theo giáo án mà tôi đã soạn; ở lớp ĐC, GV dạy theo phương pháp mà GV vẫn dạy hằng năm. 3.3 TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM 3.3.1. Chuẩn bị cho TNSP Soạn các tài liệu thực nghiệm theo nội dung của luận văn, bao gồm: - Giáo án: + Giáo án 1: Tính chất hóa học của kim loại. + Giáo án 2: Dãy hoạt động hóa học của kim loại (phụ lục 3). + Giáo án 3: Nhôm. + Giáo án 4: Sắt (phụ lục 3). - Các đề kiểm tra (phụ lục 2). 3.3.2. Tổ chức thực hiện Bước 1: Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng. Bước 2: Trao đổi với GV về cách tổ chức và phương pháp tiến hành thực nghiệm. 69


Bước 3: Gửi giáo án cho giáo viên dạy T.N. Bước 4: Kiểm tra và đánh giá chất lượng học tập của HS thông qua các bài kiểm tra. Bước 5: Phân tích và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm để so sánh hiệu quả giảng dạy giữa cặp lớp ĐC - T.N. Qua đó khẳng định tính hiệu quả và khả thi của đề tài nghiên cứu. 3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Sau khi các thầy cô kiểm tra 15 phút, chúng tôi nhận bài, trực tiếp chấm và xử lí kết quả của cả lớp T.N và ĐC của các trường thực nghiệm. 3.4.1. Kết quả các bài kiểm tra thực nghiệm Bài 1: TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA KIM LOẠI a. Trường THCS Nguyễn Lương Bằng – Đà Nẵng Lớp thực nghiệm: 9/2. Lớp đối chứng: 9/1 Bảng 3.1a. Kiểm tra kết quả bài 1 trường Nguyễn Lương Bằng Lớp

Đối

tượng

số

Điểm 1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

9/2

TN

43

1

0

2

4

9

10

9

4

3

1

9/1

ĐC

44

0

1

3

6

9

9

8

5

3

0

Bảng 3.2a. Thống kê chất lượng kiểm tra bài 1 trường Nguyễn Lương Bằng Giỏi (9-10đ)

Khá (7-8đ)

TB (5-6đ)

Yếu (3- 4đ)

Kém (1-2đ)

Số

TL

Số

TL

Số

TL

Số

TL

Số

TL

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

Lớp

9/2

4

9,30

13

30,23 19

44,19 6

13,95 1

2,33

9/1

3

6,38

13

29,55 18

40,90 9

20,93 1

2,27

70


50 45 40 35

30

ĐC

TN

25 20 15 10 5 0 GIỎI

KHÁ

YẾU

TB

KÉM

Hình 2: Đồ thị bài “ Tính chất hóa học của kim loại” trường Nguyễn Lương Bằng b. Trường THCS Lương Thế Vinh – Đà Nẵng Lớp thực nghiệm: 9/2. Lớp đối chứng: 9/4 Bảng 3.1b. Kiểm tra kết quả bài 1 trường Lương Thế Vinh Lớp

Đối

Sĩ sốĐiểm

tượng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

9/2

TN

42

0

0

1

3

8

8

9

7

4

2

9/4

ĐC

43

0

0

1

5

8

9

9

6

3

2

Bảng 3.2b. Thống kê chất lượng kiểm tra bài 1 trường Lương Thế Vinh Giỏi (9-10đ)

Khá (7-8đ)

TB (5-6đ)

Yếu (3- 4đ)

Kém (1-2đ)

Số

TL

Số

TL

Số

TL

Số

TL

Số

TL

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

9/2

6

14,28

16

38,10 16

38,10 4

9,52

0

0,00

9/4

5

11,62

15

34,88 17

39,55 6

13,95 0

0,00

Lớp

71


45

40 35 30 25 20 15 10 5 0 GIỎI

KHÁ

YẾU

TB

KÉM

ĐC

T.N

Hình 3: Đồ thị bài “Tính chất của kim loại” trường Lương Thế Vinh Bài 2: DÃY HOẠT ĐỘNG HÓA HỌC CỦA KIM LOẠI a. Trường THCS Nguyễn Lương Bằng – Đà Nẵng Lớp thực nghiệm: 9/2. Lớp đối chứng: 9/1 Bảng 3.3a. Kiểm tra kết quả bài 2 trường Nguyễn Lương Bằng Lớp

Đối

tượng

số

Điểm 1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

9/2

TN

43

0

1

2

4

9

8

12

4

2

1

9/1

ĐC

44

1

1

3

5

8

10

11

3

2

0

Bảng 3.4a. Thống kê chất lượng kiểm tra bài 2 trường Nguyễn Lương Bằng Giỏi (9-10đ)

Khá (7-8đ)

TB (5-6đ)

Yếu (3- 4đ)

Kém (1-2đ)

Số

TL

Số

TL

Số

TL

Số

TL

Số

TL

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

9/2

3

6,98

16

37,21 17

39,53 6

13,95 1

2,33

9/1

2

4,55

14

31,82 18

40,90 8

18,18 2

4,55

Lớp

72


45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 GIỎI

KHÁ

YẾU

TB

KÉM

ĐC

TN

Hình 4: Đồ thị bài “ Dãy hoạt động hóa học của kim loại” trường Nguyễn Lương Bằng b. Trường THCS Lương Thế Vinh – Đà Nẵng Lớp thực nghiệm: 9/2. Lớp đối chứng: 9/4 Bảng 3.3b. Kiểm tra kết quả bài 2 trường Lương Thế Vinh Lớp

Đối

tượng

số

Điểm 1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

9/2

TN

42

0

0

0

4

8

8

10

7

4

1

9/4

ĐC

43

0

0

0

5

9

9

10

6

3

1

Bảng 3.4b. Thống kê chất lượng kiểm tra bài 2 trường Lương Thế Vinh Giỏi (9-10đ)

Khá (7-8đ)

TB (5-6đ)

Yếu (3- 4đ)

Kém (1-2đ)

Số

TL

Số

TL

Số

TL

Số

TL

Số

TL

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

9/2

5

11,9

16

38,10 17

40,47 4

9,52

0

0,00

9/4

4

9,30

15

34,88 19

44,19 5

11,63 0

0,00

Lớp

73


50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 GIỎI

KHÁ

YẾU

TB

KÉM

ĐC

T.N

Hình 5: Đồ thị bài “Dãy hoạt động hóa học của kim loại” trường Lương Thế Vinh Bài 3: NHÔM a. Trường THCS Nguyễn Lương Bằng – Đà Nẵng Lớp thực nghiệm: 9/2. Lớp đối chứng: 9/1 Bảng 3.5a. Kiểm tra kết quả bài 3 trường Nguyễn Lương Bằng Lớp

Đối

tượng

số

Điểm 1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

9/2

TN

43

0

2

3

4

7

8

11

4

3

2

9/1

ĐC

44

1

1

3

6

8

10

9

3

2

1

Bảng 3.6a. Thống kê chất lượng kiểm tra bài 3 trường Nguyễn Lương Bằng Giỏi (9-10đ)

Khá (7-8đ)

TB (5-6đ)

Yếu (3- 4đ)

Kém (1-2đ)

Số

TL

Số

TL

Số

TL

Số

TL

Số

TL

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

9/2

5

11,63

15

34,88 15

37,71 6

13,95 2

4,65

9/1

3

9,30

12

27,28 18

40,90 9

20,46 2

4,55

Lớp

74


45 40 35 30 25 20 15 10 5

0 GIỎI

KHÁ

YẾU

TB

KÉM

ĐC

TN

Hình 6: Đồ thị bài “Nhôm” trường Nguyễn Lương Bằng b. Trường THCS Lương Thế Vinh – Đà Nẵng Lớp thực nghiệm: 9/2. Lớp đối chứng: 9/4 Bảng 3.5b. Kiểm tra kết quả bài 3 trường Lương Thế Vinh Lớp

Đối

tượng

số

Điểm 1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

9/2

TN

42

0

0

1

4

8

9

9

6

4

1

9/4

ĐC

43

0

0

1

5

9

10

9

5

3

1

Bảng 3.6b. Thống kê chất lượng kiểm tra bài 3 trường Lương Thế Vinh Giỏi (9-10đ)

Khá (7-8đ)

TB (5-6đ)

Yếu (3- 4đ)

Kém (1-2đ)

Số

TL

Số

TL

Số

TL

Số

TL

Số

TL

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

HS

(%)

9/2

5

11,9

15

35,71 17

40,48 5

11,9

0

0,00

9/1

4

9,30

14

32,56 19

44,19 6

13,95 0

0,00

Lớp

75


50 45 40 35 30 25 T.N

ĐC

20 15 10 5 0 GIỎI

KHÁ

TB

YẾU

KÉM

Hình 7: Đồ thị bài “Nhôm” trường Lương Thế Vinh 3.4.2. Nhận xét chung Qua kết quả thực nghiệm trên chúng tôi có một số nhận xét sau: - Ưu điểm: + Sử dụng thí nghiệm cùng với các phương pháp dạy học mới giúp HS nắm vững kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo và nâng cao năng lực cho HS, gây hứng thú trong học tập. + HS thích thú khi được quan sát thí nghiệm cũng như được trực tiếp thực hiện một số thí nghiệm, qua đó giải thích tốt các hiện tượng quan sát được. + HS ở lớp TN nắm bài vững hơn, kết quả kiểm tra cũng cao hơn so với lớp ĐC. Qua đó, chúng thôi nhận thấy được mức độ tái hiện và vận dụng của HS khi có sử dụng thí nghiệm của lớp TN sẽ cao hơn lớp ĐC. + Tỉ lệ HS đạt điểm trung bình trở lên ở lớp TN khá cao. - Nhược điểm:

76


+ Một số HS thường thiếu chủ động, chỉ hoạt động thực hiện thí nghiệm theo yêu cầu của GV. + Một số HS lợi dụng thời gian thực hiện thí nghiệm theo nhóm để nói chuyện riêng, không tham gia hoạt động. Như vậy ta có thể kết luận được rằng việc sử dụng thí nghiệm kết hợp với các PPDH tích cực trong dạy học hóa học sẽ mang lại kết quả cao: nâng cao năng lực cho HS, giúp HS tin tưởng vào khoa học và giờ học Hóa học sẽ không trở nên nhàm chán.

77


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn đã đạt được một số kết quả sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Tìm hiểu về phương pháp dạy học và xu hướng đổi mới PPDH hiện nay: những xu hướng đổi mới PPDH nói chung và PPDH HH nói riêng ở nước ta. - Tìm hiểu những vấn đề chung về phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. - Tìm hiểu hệ thống các phương pháp dạy học hóa học. - Nghiên cứu một số vấn đề về thí nghiệm trong dạy học hóa học: khái niệm, vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học, thí nghiệm hóa học ở trường trung học, phương hướng hoàn thiện và sử dụng thí nghiệm trong DH HH ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực cho HS. - Điều tra thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở trường THCS Nguyễn Lương Bằng thành phố Đà Nẵng bằng phiếu tham khảo ý kiến 7 GV và 100 HS trong năm học 2018- 2019. Nghiên cứu phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học các nguyên tố kim loại lớp 9 ở THCS. - Tìm hiểu nội dung cơ bản của chương Kim loại trong hóa học 9: Vị trí và nhiệm vụ của chương trình. - Tìm hiểu nội dung đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường THCS: định nghĩa, đặc trưng, phân loại, các phương pháp dạy học cơ bản và một số công việc cụ thể phục vụ cải tiến phương pháp dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông. - Tìm hiểu các phương pháp sử dụng thí nghiệm theo hướng phát triển năng lực cho HS cụ thể trong chương kim loại lớp 9. - Đề xuất một số nhóm biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm. - Dựa trên các nội dung nghiên cứu để thiết kế 4 giáo án minh họa. 78


Tiến hành thực nghiệm sư phạm Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm, khảo sát tính hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm Hóa học thông qua việc tiến hành kiểm tra, chấm điểm và trao đổi kinh nghiệm với các thầy cô ở trường THCS, từ đó có cái nhìn đúng hơn về công việc giảng dạy sau này. 2. Kiến nghị Qua khóa luận này tôi có một vài ý kiến đề xuất: - Đối với trường Đại học Sư phạm: + Cần phải tổ chức nhiều chuyên đề, nhiều học phần hơn nữa về đổi mới PPDH nói chung cũng như kĩ năng đưa thí nghiệm hóa học vào dạy học hóa học. + Thường xuyên kiểm tra nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên. - Đối với GV: + Mỗi GV cần nâng cao nhận thức về việc sử dụng TN trong dạy học hóa học. + Chú trọng ngày càng nhiều hơn việc khai thác thông tin từ thí nghiệm, quan tâm sáng tạo và cải tiến thí nghiệm theo hướng đơn giản, gắn với thực tiễn, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. + Chú trọng rèn luyện cho HS kĩ năng thực hành, sử dụng TN và các phương tiện dạy học hiện đại trong quá trình tìm kiếm thông tin phục vụ cho học tập. + Định hướng HS học tập đi đôi với thực hành, hướng dẫn và khuyến khích HS làm các thí nghiệm tại nhà, thí nghiệm ngoại khóa. Trên đây chỉ là những kết quả nghiên cứu ban đầu trong một khoảng thời gian hạn hẹp và khả năng bản thân còn hạn chế, chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót. Chúng tôi rất mong được ý kiến nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để công việc dự định của tôi sau này được thuận lợi và đạt kết quả cao hơn.

79


TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ GD và ĐT, 2014, Tài liệu tập huấn Dạy học Tích hợp ở trường THCS, THPT, NXB Đại học Sư Phạm. [2]. Bộ GD và ĐT, 2014, Tài liệu tập huấn Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông [3]. Đỗ Thị Bích Ngọc, 2009, Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức - kĩ năng TN trong chương trình hóa học 10 nâng cao cho HS theo hướng dạy học tích cực, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP TP HCM. [4]. Triệu Thị Kim Loan, 2011, Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập phần hóa học hữu cơ 11 nâng cao, Luận văn Thạc sĩ giáo dục, Trường ĐHSP TP HCM. [5]. Vũ Văn Hùng, 2014, Cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng một số thí nghiệm phần hóa vô cơ lớp 9 trung học cơ sở, Luận văn thạc sĩ giáo dục, Trường ĐHSP TP HCM. [6]. Nguyễn Thị Trúc Phương, 2010, Sử dụng TN hóa học để tổ chức hoạt động học tập tích cực cho HS lớp 11 Trung học phổ thông, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP TP HCM. [7]. Nguyễn Xuân Trường, 2005, Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục. [8]. Võ Phương Uyên, 2009, Sử dụng TN trong dạy học môn hóa lớp 10, 11 trường trung học phổ thông tỉnh Dăk Lăk, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP TP HCM. [9]. TS Nguyễn Văn Tuấn, 2007, Giáo trình phương pháp giảng dạy, Trường ĐHSPKT TP HCM. [10]. Mai Hồng Trang, 2011, Cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng một số TN phần hóa vô cơ THPT, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP TP HCM.

80


[11]. Nguyễn Cẩm Thạch, 2009, Thiết kế bài giảng hóa học vô cơ ở trường trung học phổ thông (ban cơ bản) theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP TP HCM. [12]. Bùi Thị Bạch Ngọc, 2014, Thực trạng quản lí các thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP TP HCM. [13]. Nguyễn Phú Tuấn, 2009, Thực hành hóa học 9, NXB ĐHSP. [14]. http://tailieu.vn [15]. http://hoahoc.webdayhoc.net [16]. http://violet.vn

81


PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN Kính chào quý thầy/cô! Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC NGUYÊN TỐ KIM LOẠI LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS”. Chúng tôi xin được gởi đến quý thầy/cô Phiếu tham khảo ý kiến, xin quý thầy/cô cho ý kiến. Những thông tin mà quý thầy/cô cung cấp sẽ giúp chúng tôi đánh giá được sự cần thiết của việc đưa các thí nghiệm hóa học vào quá trình dạy học ở trường THCS. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của quý thầy/cô. Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân? Tôi dạy ở trường THCS …............................ tỉnh, thành phố...................... Số năm kinh nghiệm: Dưới 5 năm. Từ 5 đến 15 năm. Từ 15 đến dưới 25 năm. Trên 25 năm. 1. Trong thực tế, quý thầy/cô có thường hay sử dụng thí nghiệm trong dạy học không? Rất thường xuyên. Đôi khi. Thường xuyên. Không sử dụng. 2. Xin quý thầy/cô cho biết mức độ sử dụng các loại thí nghiệm trong dạy học: Mức độ sử dụng Loại thí nghiệm

Rất Thường thường xuyên xuyên

Đôi khi

Không sử dụng

Thí nghiệm biểu diễn của GV Thí nghiệm của học sinh khi học bài mới Thí nghiệm thực hành của học sinh Thí nghiệm ngoại khóa, ở nhà 3. Xin quý thầy/cô cho biết các hiệu quả đem lại khi sử dụng thí nghiệm trong dạy học:


Mức độ hiệu quả

Rất hiệu quả

Các hiệu quả Giúp học sinh hiểu bài, khắc sâu kiến thức Rèn cho học sinh kĩ năng thực hành thí nghiệm Tạo không khí lớp học sôi động Giúp học sinh tin tưởng vào khoa học Nâng cao hứng thú bộ môn Nâng cao tính tích cực của học sinh

Hiệu quả

Ít hiệu

Không

vừa phải

quả

hiệu quả

4. Xin quý thầy/cô cho biết các hình thức sử dụng thí nghiệm khi dạy học là: Mức độ sử dụng Hình thức sử dụng thí nghiệm Thí nghiệm minh họa của giáo viên

Rất Thường thường xuyên xuyên

Đôi khi

Không sử dụng

Dùng thí nghiệm để xây dựng tình huống có vấn đề Dùng thí nghiệm cho học sinh tiến hành nghiên cứu bài mới Dùng thí nghiệm dự đoán lí thuyết, kiểm nghiêm lí thuyết Dùng mô phỏng, phim thí nghiệm hướng dẫn học sinh nghiên cứu bài học 5. Quý thầy/cô ít hoặc không sử dụng các loại thí nghiệm trong dạy học vì những lí do nào sau đây? Nhiều thí nghiệm nguy hiểm, độc hại. Dụng cụ còn thiếu, không đảm bảo chất lượng. Mất nhiều thời gian chuẩn bị. Một số thí nghiệm khó, hiện tượng không rõ ràng. Ít kiểm tra, đánh giá Lí do khác:............................................................................................................... Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ, hợp tác của quý thầy, cô. Xin kính chúc quý thầy (cô) dồi dào sức khỏe!


PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH Xin chào các em! Chúc một ngày tốt lành! Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC NGUYÊN TỐ KIM LOẠI LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS”. Chúng tôi gởi đến các em Phiếu tham khảo ý kiến, xin các em bỏ ra vài phút giúp chúng tôi hoàn thành phiếu khảo sát này. Những thông tin mà các em cấp sẽ giúp chúng tôi đánh giá được sự cần thiết của việc đưa các thí nghiệm hóa học vào quá trình dạy học ở trường THCS. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của các em. 1. Các em cảm thấy thế nào khi học hóa mà có các thí nghiệm? Rất thích. Ít thích. Bình thường. Không thích. 2. Ý kiến của các em về hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học Mức độ hiệu quả

Rất hiệu quả

Các hiệu quả Giúp học sinh hiểu bài, khắc sâu kiến thức Rèn cho học sinh kĩ năng thực hành thí nghiệm Tạo không khí lớp học sôi động Giúp học sinh tin tưởng vào khoa học Nâng cao hứng thú bộ môn Nâng cao tính tích cực của học sinh Giúp học sinh vận dụng vào thực tế

Hiệu quả Ít hiệu Không vừa phải

quả

hiệu quả

3. Ý kiến của các em về hình thức sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học Mức độ Rất Hình thức sử thích dụng thí nghiệm GV biểu diễn thí nghiệm minh họa cho bài giảng GV dùng thí nghiệm hướng dẫn học sinh nghiên cứu kiến thức mới

Bình thường

Ít thích

Không thích


Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm nghiên cứu bài học mới Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm theo nhóm Dùng mô phỏng, phim thí nghiệm hướng dẫn học sinh nghiên cứu bài học 4. Những ý kiến đóng góp của em để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn hoá học ở trường THCS …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hợp tác của các em học sinh. Xin chân thành cảm ơn và chúc các em học tốt! Phụ lục 2 MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM 1. Bài: Tính chất hóa học của kim loại Ma trận Mức độ nhận thức Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng bậc thấp

- Giải thích được - Tính toán các một số hiện tượng đại lượng liên của các thí nghiệm. quan của thí nghiệm cho kim - Không phải kim loại tác dụng với loại nào cũng đẩy dung dịch axit - Hiện tượng các thí được kim loại khác loãng: thể tích nghiệm của kim loại. ra khỏi dung dịch muối mà chỉ kim

- Tính chất chung của kim loại: tác dụng với phi kim, với dung dịch axit và dung dịch muối.

Vận dụng bậc cao - Giải thích hiện tượng các kim loại như K, Na, Ca tác dụng với dung dịch muối.

Cộng


- Biết các sản phẩm loại mạnh đẩy kim khí H2, nồng độ của thí nghiệm. loại yếu. axit phản ứng.

4 (4 điểm)

3 (3 điểm)

2 (2 điểm)

1 (1 điểm)

10 điểm

ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT HÓA 9 Khoanh tròn vào chữ cái A, B, C, D đặt trước câu trả lời đúng nhất. Câu 1. Kim loại không có tính chất hóa học nào dưới đây? A. Tác dụng với phi kim.

B. Tác dụng với dung dịch axit.

C. Tác dụng với dung dịch muối.

D. Tác dụng với oxit bazơ.

Câu 2. Phát biểu nào dưới đây là sai? A. Tất cả các kim loại đều phản ứng với oxi ở nhiệt độ cao. B. Sản phẩm tạo thành khi cho natri tác dụng với clo là natri clorua. C. Kim loại sắt tác dụng với dung dịch HCl loãng giải phóng khí hiđro. D. Đồng đẩy bạc ra khỏi dung dịch muối bạc. Câu 3. Phản ứng nào dưới đây có thể xảy ra được ở điều kiện thường? A. Sắt tác dụng với oxi. B. Đồng tác dụng với lưu huỳnh. C. Đồng tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng. D. Đồng tác dụng với dung dịch ZnSO4. Câu 4. Khi đưa muỗng sắt đựng natri nóng chảy vào bình đựng khí clo, sản phẩm tạo thành có màu A. vàng. B. trắng. C. lục. D. lam. Câu 5. Sản phẩm khí tạo thành khi cho sắt tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng là A. SO3. B. SO2. C. H2. D. H2S. Câu 6. Cho một dây kẽm vào dung dịch CuSO4. Hiện tượng xảy ra đúng nhất là A. màu xanh nhạt dần. B. có kim loại màu đỏ gạch bám trên dây kẽm. C. kẽm tan dần.

D. Kết hợp A, B, C.


Câu 7. Kim loại nào sau đây có thể đẩy đồng ra khỏi dung dịch CuSO4? A. Ag.

B. Na.

C. Cu.

D. Fe.

Câu 8. Cho 5,6 gam Fe tác dụng với dung dịch HCl loãng. Thể tích khí H2 (đktc) thu được là A. 11,2 lít.

B. 1,12 lít.

C. 22,4 lít.

D. 3,36 lít.

Câu 9. Hòa tan một hỗn hợp gồm Zn và Mg bằng 200g dung dịch HCl (vừa đủ) thu được dung dịch và 4,48 lít khí H2 (đktc). Nồng độ % của dung dịch HCl là A. 3,65%.

B. 14,6%.

C. 1,825%.

D. 7,3%.

Câu 10. Hiện tượng quan sát được khi cho Kali vào ống nghiệm chứa dung dịch FeCl3 là A. có khí không màu thoát ra. B. có kết tủa nâu đỏ xuất hiện. C. có khí không màu và có kết tủa nâu đỏ xuất hiện. D. không có hiện tượng gì. Đáp án Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đáp án D

A

A

B

C

D

D

B

D

C

2. Bài: Dãy hoạt động hóa học của kim loại Ma trận Mức độ nhận thức Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng bậc thấp

- Sự sắp xếp dãy hoạt - Giải thích được - Viết các sản động hóa học của một số hiện tượng phẩm của phản kim loại. của các thí nghiệm. ứng khi cho kim loại kiềm tác

Vận dụng bậc cao - Tính toán khối lượng kim loại mất đi và tạo

Cộng


- Các hiện tượng của - Dựa vào dãy hoạt động hóa học của một số thí nghiệm. kim loại để giải - Ý nghĩa của dãy thích các hiện hoạt động hóa học. tượng.

dụng với dung thành bằng phương pháp dịch muối. tăng giảm - Dựa vào dãy khối lượng. hoạt động hóa học tính toán bài - Hiện tượng các thí - Phân biệt các chất toán cho hỗn hợp nghiệm của kim loại. dựa vào dãy hoạt kim loại tác dụng với dung dịch động hóa học. axit loãng.

4 (4 điểm)

3 (3 điểm)

2 (2 điểm)

1 (1 điểm)

10 điểm

ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT HÓA 9 Khoanh tròn vào chữ cái A, B, C, D đặt trước câu trả lời đúng nhất. Câu 1. Cặp kim loại nào sau đây phản ứng với nước ở nhiệt độ thường? A. Na; Fe.

B. K; Na.

C. Al; Cu.

D. Mg; K.

Câu 2. Dãy gồm các kim loại đều tác dụng với H2SO4 loãng là A. Na; Cu; Mg.

B. Zn; Mg; Al.

C. Na; Fe; Cu.

D. K; Na; Ag.

Câu 3. Dãy gồm các kim loại được sắp theo chiều tăng dần về mức độ hoạt động hoá học là A. Na; Al; Fe; Cu; K; Mg.

B. Cu; Fe; Al; K; Na; Mg.

C. Fe; Al; Cu; Mg; K; Na.

D. Cu; Fe; Al; Mg; Na; K.

Câu 4. Ngâm một cây đinh sắt sạch trong dung dịch đồng (II) sunfat. Hiện tượng xảy ra đúng nhất là: A. không có hiện tượng nào xảy ra. B. kim loại đồng màu đỏ bám ngoài đinh sắt, đinh sắt không có sự thay đổi. C. một phần đinh sắt bị hoà tan, kim loại đồng bám ngoài đinh sắt và dung dịch ban đầu nhạt dần.


D. không có chất mới nào sinh ra, chỉ có một phần đinh sắt bị hoà tan. Câu 5. Trong phòng thí nghiệm, người ta bảo quản kim loại natri bằng cách A. ngâm trong nước.

B. ngâm trong dung dịch nước vôi trong.

C. ngâm trong dầu hỏa.

D. bảo quản trong bình khí oxi.

Câu 6. Một hỗn hợp gồm: Cu, Fe, Zn để thu được Cu nguyên chất ta ngâm hỗn hợp trên vào dung dịch nào sau đây? A. CuCl2 dư.

B. ZnCl2 dư.

C. FeCl2 dư.

D. AlCl3 dư.

Câu 7. Để phân biệt dây nhôm, sắt, bạc có thể sử dụng cặp dung dịch nào sau đây? A. HCl và NaOH.

B. HCl và Na2SO4.

C. NaCl và NaOH.

D. CuCl2 và KNO3.

Câu 8. Hoà tan 4g hỗn hợp Fe, Cu trong dung dịch HCl dư, thu được 1,12 lít H2 (đktc). Phần trăm khối lượng Cu trong hỗn hợp ban đầu là A. 50%.

B. 40%.

C. 30%.

D. 60%.

Câu 9. Trong giờ thực hành, một em học sinh đã cho mẫu nhỏ natri vào dung dịch CuSO4 thì thấy có khí (X) không màu bay ra, đồng thời xuất hiện kết tủa (Y) màu xanh trông rất đẹp. Vậy (X) và (Y) lần lượt là: A. H2, Cu(OH)2.

B. H2, NaOH.

C. SO2, Cu(OH)2.

D. Cu, Na2SO4.

Câu 10. Ngâm một lá sắt trong dung dịch CuSO4. Sau một thời gian lấy lá sắt ra, rửa nhẹ, làm khô cân thấy khối lượng là sắt tăng thêm 1g. Khối lượng đồng tạo ra và khối sắt đã bị hòa tan lần lượt là: A. 1g và 12g.

B. 7g và 8g.

C. 6g và 9g.

D. 9g và 10g.

Đáp án Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đáp án B

B

D

C

A

A

A

C

A

B


3. Bài: Nhôm Ma trận Mức độ nhận thức Nhận biết

Thông hiểu

- Tính chất vật lí của - Giải thích hiện nhôm, ứng dụng và tượng của một số điều chế. phản ứng của nhôm. - Những tính chất hóa học của nhôm - Nhận biết nhôm giống những kim với các kim loại loại khác: hiện khác. tượng của một số thí nghiệm.

Vận dụng bậc thấp

Vận dụng bậc cao

- Tính toán một số bài toán khi cho nhôm tác dụng với dung dịch axit, bài toán hỗn hợp kim loại tác dụng với dung dịch axit loãng.

- Giải thích hiện tượng liên quan đến thực tiễn cuộc sống.

Cộng

- Tính chất hóa học riêng của nhôm: tác dụng với kiềm. 4 (4 điểm)

3 (3 điểm)

2 (2 điểm)

1 (1 điểm)

ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT HÓA 9 Khoanh tròn vào chữ cái A, B, C, D đặt trước câu trả lời đúng nhất. Câu 1. Nhôm tác dụng được với dãy chất nào dưới đây? A. O2, HNO3 đặc nguội, dung dịch FeSO4. B. O2, H2SO4 đặc nguội, dung dịch NaOH. C. Dung dịch CuSO4, dung dịch MgSO4, dung dịch NaOH. D. Dung dịch FeSO4, dung dịch NaOH, dung dịch H2SO4 loãng. Câu 2. Hiện tượng xảy ra khi cho Al tác dụng với dung dịch HCl loãng là A. có khí thoát ra. B. thanh Al tan dần, có khí thoát ra. C. thanh Al tan dần.

10 điểm


D. có khí thoát ra và xuất hiện kết tủa trắng. Câu 3. Phát biểu nào sau đây là sai? A. Nhôm được ứng dụng rộng rãi trong đời sống như: đồ dùng gia đình, dây dẫn điện, vật liệu xây dựng. B. Trong tự nhiên nhôm tồn tại dưới dạng đơn chất. C. Nhôm được sản xuất bằng cách điện phân hỗn hợp nóng chảy của nhôm oxit và criolit. D. Nhôm là kim loại nhẹ, dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt. Câu 4. Cho dây nhôm vào dung dịch NaOH đặc, hiện tượng hoá học quan sát được là A. không có hiện tượng gì xảy ra.

B. sủi bọt khí mạnh.

C. khí màu nâu xuất hiện.

D. dung dịch chuyển sang màu hồng.

Câu 5. Để phân biệt nhôm và đồng, người ta dùng dung dịch nào sau đây? A. Dung dịch HCl.

B. Dung dịch H2SO4 loãng.

C. Dung dịch HNO3.

D. Cả A, B, C đều được.

Câu 6. Để phân biệt dây nhôm, sắt, bạc có thể sử dụng cặp dung dịch nào sau đây? A. HCl và NaOH.

B. HCl và Na2SO4.

C. NaCl và NaOH.

D. CuCl2 và KNO3.

Câu 7. Dung dịch AlCl3 có lẫn tạp chất là CuCl2. Có thể sử dụng chất nào sau đây để thu được dung dịch muối nhôm tinh khiết? A. Zn.

B. Fe.

C. Al.

D. AgNO3.

Câu 8. Cho 2,7g Al tác dụng với dung dịch HCl loãng thu được V lít khí H2 ở đktc, giá trị của V là A. 1,12.

B. 2,24.

C. 4,48.

D. 3,36.

Câu 9. Cho 18 gam hỗn hợp kim loại Fe và Al phản ứng vừa đủ với 500 ml dung dịch NaOH 0,5M. Thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu là:


A. 30,0% Fe và 70,0% Al.

B. 62,5% Fe và 37,5% Al.

C. 35,6% Fe và 64,4% Al.

D. 40,0% Fe và 60,0% Al.

Câu 10. Nhôm hoạt động hơn sắt, đồng nhưng các đồ vật bằng nhôm lại rất bền, khó hư hỏng hơn những đồ vật bằng sắt, đồng. Là do A. nhôm ở bề mặt tác dụng với oxi tạo lớp oxit nhôm rất bền. B. nhôm bền trong không khí hơn sắt và đồng. C. nhôm tác dụng với các chất khí trong không khí tạo các muối nhôm rất bền. D. nhôm có màu trắng và nhẹ. Đáp án Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đáp án D

B

B

B

D

A

C

D

B

A

Phụ lục 3 MỘT SỐ GIÁO ÁN SOẠN THEO HƯỚNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VÀ CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH BÀI 17 DÃY HOẠT ĐỘNG HÓA HỌC I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Sau khi học xong, học sinh sẽ: • Biết: - HS biết dãy hoạt động hóa học của kim loại: K, Na, Mg, Al, Zn, Fe, Pb, (H), Cu, Ag, Au. - Viết phương trình hóa học minh họa các thí nghiệm. • Hiểu: - Ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học của kim loại. • Vận dụng:


- Tiến hành nghiên cứu một số thí nghiệm đối chứng để rút ra kết luận mạnh, yếu và cách sắp xếp theo từng cặp. Từ đó rút ra cách sắp xếp của dãy. - Rút ra ý nghĩa của dãy hoạt động hoá học của một số kim loại từ các thí nghiệm và phản ứng đã biết. - Giải các bài tập có liên quan. 2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng giải thích hiện tượng phản ứng. - Rèn luyện kĩ năng thực hành một số thí nghiệm. - Rèn luyện kĩ năng viết và cân bằng phản ứng hóa học. - Rèn luyện kĩ năng giải các bài tập liên quan. 3. Thái độ, hành vi - Học tập nghiêm túc, tự giác, hợp tác. - Tin tưởng vào tri thức khoa học, có niềm say mê, hứng thú bộ môn. - Học sinh chủ động tư duy, sáng tạo để khám phá kiến thức mới. 4. Phát triển năng lực • Năng lực cốt lõi: - Học tập nghiêm túc, tự giác, hợp tác. - Năng lực tự học. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp. - Năng lực hợp tác. • Năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học và chữ viết hóa học. - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học. - Năng lực tính toán hóa học. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. II. TRỌNG TÂM - Cách xây dựng dãy hoạt động hóa học của kim loại. - Ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Phương pháp thuyết trình. - Phương pháp thí nghiệm. - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề. - Phương pháp thảo luận nhóm. - Phương pháp đàm thoại. IV. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên (GV):


- Giáo án, SGK. - Bài giảng power point. - Dụng cụ: ống nghiệm, cốc, kẹp gỗ. - Hóa chất: natri, đồng lá, đinh sắt, dung dịch HCl loãng, CuSO4, FeSO4, nước cất, phenolphtalein. 2. Học sinh (HS) - Chuẩn bị bài. V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp Kiểm tra sỉ số, đồng phục, vệ sinh,… 2. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Viết phương trình của các phản ứng hóa học sau: a. Cho Cu vào dung dịch AgNO3. b. Cho Ag vào dung dịch CuSO4. Từ đó rút ra nhận xét? Đáp án: a. Cu + AgNO3 → Ag + Cu(NO3)2 b. Không xảy ra phản ứng. Từ đó có thể rút ra nhận xét kim loại Cu mạnh hơn kim loại Ag. 3. Bài mới a. Đặt vấn đề: Qua câu hỏi kiểm tra bài cũ, ta thấy được rằng kim loại Cu mạnh hơn kim loại Ag, cứ làm nhiều thí nghiệm như vậy thì ta sẽ sắp xếp được một dãy các kim loại. Dãy đó được xây dựng như thế nào và có ý nghĩa gì thì chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài học ngày hôm nay. Bài 17 “ Dãy hoạt động hóa học của kim loại”. b. Triển khai vấn đề

Hoạt động của giáo Hoạt động của học sinh Nội dung PTNL viên Hoạt động 1: Dãy hoạt động hóa học của kim loại được xây dựng như thế nào? I. DÃY HOẠT ĐỘNG HÓA - NL - GV đặt vấn đề: Ở bài HỌC CỦA KIM LOẠI ĐƯỢC quan sát học trước ta đã biết thứ XÂY DỰNG NHƯ THẾ NÀO? và giải tự hoạt động của Cu, quyết (1) Nhận xét: Na phản ứng với Ag. ( GV dán hai mảnh vấn đề. nước tạo dung dịch bazơ làm giấy có ghi Cu và Ag - NL sử lên bảng). Hôm nay dụng


chúng ta sẽ tiến hành các thí nghiệm để đặt các kim loại vào vị trí của nó trong dãy đó. - GV chia học sinh thành 3 nhóm. Mỗi nhóm sẽ có dụng cụ, hóa chất để tiến hành thí nghiệm và 2 mảnh giấy có ghi tên các kim loại nhóm mình nghiên cứu. + Nhóm 1: Cho mẫu natri và cây đinh sắt vào hai cốc riêng biệt đựng nước cất có vài giọt phenolphtalein. + Nhóm 2: Cho đinh sắt vào dung dịch CuSO4 và mẩu dây đồng vào dung dịch FeSO4. + Nhóm 3: Cho đinh sắt và lá đồng nhỏ vào hai ống nghiệm riêng biệt đựng dung dịch HCl. - GV cho học sinh tiến hành thí nghiệm và ghi lại trong phiếu học tập số 1. - GV cho học sinh báo cáo kết quả và gắn các mảnh giấy theo thứ tự của các kim loại nghiên cứu. - GV nhận xét và nhấn mạnh, bằng các thí nghiệm khác nhau, người ta sắp xếp các

phenolphtalein chuyển thành màu ngôn hồng. ngữ và 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2 kí hiệu hóa học. Kết luận: Natri hoạt động hóa học - NL mạnh hơn sắt, ta xếp Na trước Fe. hợp tác. (2)Nhận xét: - Sắt đẩy được đồng ra khỏi dung dịch muối đồng. Fe + CuSO4 → Cu + FeSO4 - Đồng không đẩy được sắt ra khỏi dung dịch muối sắt. Kết luận: Sắt hoạt động hóa học mạnh hơn đồng, xếp Fe trước Cu. (3)Nhận xét: - Sắt đẩy được H ra khỏi dung dịch axit. Fe+2HCl → FeCl2+H2 - Cu không đẩy được H ra khỏi dung dịch axit. Kết luận: Sắp xếp: Fe H Cu - HS tiến hành thí nghiệm Dãy hoạt động hóa học của kim theo nhóm, ghi kết quả vào loại như sau: phiếu học tập. K Na Mg Al Zn Fe Pb H Cu - HS báo cáo kết quả thí Ag Au nghiệm trước lớp.


kim loại thành dãy theo chiều giảm dần mức độ hoạt động hóa học: K Na Mg Al Zn Fe Pb H Cu Ag Au - GV hướng dẫn học sinh đọc dãy đó cho dễ nhớ. Hoạt động 2: Dãy hoạt động hóa học của kim loại có ý nghĩa như thế nào? - GV gắn hết các mảnh giấy có ghi tên kim loại trên bảng thành dãy. - GV cho HS tìm hiểu - HS trả lời. SGK và cho biết ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học của kim loại. - GV nhấn mạnh lại ý nghĩa.

II DÃY HOẠT ĐỘNG HÓA - NL HỌC CỦA KIM LOẠI CÓ Ý giải quyết NGHĨA NHƯ THẾ NÀO? vấn đề. 1. Mức độ hoạt động của kim loại - NL sử giảm dần từ trái sang phải. dụng 2. KL đứng trước Mg tác dụng ngôn được với nước ở đk thường tạo ngữ và kí hiệu dung dịch bazơ. hóa học. 3. KL đứng trước H tác dụng được với axit giải phóng H2. 4. KL đứng trước đẩy được KL đứng sau (trừ K, Na) ra khỏi dung dịch muối.

Hoạt động 3: Củng cố - Mở rộng kiến thức - GV cho HS làm các - HS làm cá nhân và trả lời. bài tập củng cố trong phiếu học tập số 2. - GV đặt những câu hỏi liên quan đến đời sống: Câu 1: Tại sao người ta - HS trả lời: không sử dụng các Câu 1: Vì Al, Fe đứng thùng chứa axit H2SO4 trước H trong dãy hoạt làm từ kim loại như Al, động hóa học nên đẩy Fe? đước H ra khỏi H2SO4, nên không sử dụng các thùng

- NL giải quyết vấn đề. - NL sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu hóa học.


Câu 2: Tại sao chúng ta dùng xô, chậu làm từ Al, Cu, Fe để đựng nước?

chứa axit H2SO4 làm từ kim loại Al, Fe. Câu 2: Vì Al, Fe, Cu đứng sau Mg nên không tác dụng với nước, nên đựng được nước.

- NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.

4. Củng cố - GV cho học sinh củng cố lại bài học bằng cách nêu lại các hiện tượng trong các thí nghiệm. 5. Dặn dò - Giáo viên dặn học sinh làm các bài tập trong SGK, học thuộc dãy hoạt động hóa học của kim loại. - Giáo viên dặn học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài mới. 6. Rút kinh nghiệm ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Tên thí nghiệm

Cách tiến hành

Hiện tượng

Kết quả

Kết luận: ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1: Hãy sắp xếp các kim loại trong từng dãy sau đúng theo chiều mức độ hoạt động hóa học giảm dần: a) K, Cu, Mg, Al, Zn, Fe. b) Fe, Na, Pb, Cu, Ag, Au. c) Mg, Ag, Fe, Cu, Al. Câu 2: Kim loại nào sau đây tác dụng được với nước ở nhiệt độ thường: A. K, Ca, Mg.

B. K, Na, Ca.

C. Na,Ca, Zn.

D. K, Na, Al.

Câu 3: Hãy cho biết cặp hóa chất nào dưới đây có thể tác dụng được với nhau: 1.Zn và dung dịch CuSO4

2. Cu và dung dịch AgNO3

3. Zn và dung dịch MgCl2

4. Al và dung dịch MgCl2

5. Fe và H2SO4 loãng

6. Au và dung dịch AgNO3

Câu 4: Kim loại nào sau đây dùng để làm sạch dung dịch ZnSO4 có lẫn tạp chất là CuSO4? A. Fe.

B. Al.

C. Cu.

D. Mg.

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Nhóm 1 Tên thí nghiệm

Cách tiến hành

Hiện tượng

Nhận xét - Phương trình

1. Natri tác dụng - Cho mẫu natri nhỏ - Mẫu natri tan - Natri phản ứng với với nước.

bằng hạt đậu vào trong nước, xuất nước tạo thành dung dịch một cốc chứa nhiều hiện dung dịch màu bazơ. nước có vài giọt hồng.

- PTHH:

phenolphtalein.

2Na + 2H2O → 2NaOH +H2


2. Sắt tác dụng - Cho cây đinh sắt - Không có hiện - Sắt không tác dụng với với nước.

vào cốc chứa nước tượng gì. có

vài

nước ở nhiệt độ thường.

giọt

phenolphtalein. Kết luận: Natri hoạt động mạnh hơn sắt, ta xếp Na trước Fe. Nhóm 2 Tên thí nghiệm

Cách tiến hành

Hiện tượng

Nhận xét - Phương trình

1. Sắt tác dụng - Cho cây đinh sắt - Có chất rắn màu - Sắt đẩy đồng ra khỏi với dung dịch vào CuSO4.

ống

chứa

nghiệm đỏ bám vào ngoài dung dịch muối đồng

dung

dịch cây đinh sắt.

- PTHH: Fe + CuSO4 → FeSO4 +

CuSO4.

Cu 2. Đồng tác dụng - Cho mẩu dây đồng - Không có hiện - Đồng không đẩy được với dung dịch vào FeSO4.

ống

chứa

nghiệm tượng gì.

dung

dịch

sắt ra khỏi dung dịch muối sắt.

FeSO4.

Kết luận: Sắt hoạt động hóa học mạnh hơn đồng, xếp Fe trước Cu. Nhóm 3 Tên thí nghiệm

Cách tiến hành

Hiện tượng

Nhận xét - Phương trình

1. Sắt tác dụng - Cho cây đinh sắt - Có sủi bột khí trên - Sắt đẩy H ra khỏi dung với dung dịch vào HCl.

chứa HCl.

ống

nghiệm bề mặt đinh sắt, có dịch axit.

dung

dịch khí thoát ra.

- PTHH: Fe + HCl → FeCl2 + H2


2. Đồng tác dụng - Cho mẩu dây đồng - Không có hiện - Đồng không đẩy H ra với dung dịch vào HCl.

ống

chứa

nghiệm tượng gì.

dung

khỏi dung dịch axit.

dịch

HCl.

Kết luận: Sắt đẩy H ra khỏi dung dịch axit, còn đồng thì không, ta xếp Fe trước H, Cu đứng sau H. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1: Các kim loại trong từng dãy sau đúng theo chiều mức độ hoạt động hóa học giảm dần là: a) K, Mg, Al, Zn, Fe, Cu. b) Na, Fe, Pb, Cu, Ag, Au. c) Mg, Al, Fe, Cu, Ag. Câu 2: B. Câu 3: 1, 2, 3, 4, 5. Câu 4: A. BÀI 19 SẮT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Sau khi học xong, học sinh sẽ: • Biết: - Tính chất vật lí của sắt. - HS biết dự đoán và kiểm tra tính chất hóa học của sắt. Rút ra vị trí của sắt trong dãy hoạt động hóa học. - Viết phương trình hóa học minh họa các thí nghiệm.


• Hiểu: - Giải thích hiện tượng các thí nghiệm tính chất hóa học của sắt. • Vận dụng: - Tiến hành nghiên cứu một số thí nghiệm kiểm tra tính chất hóa học của sắt. - Giải thích một số hiện tượng thực tiễn liên quan đến bài học. - Giải các bài tập có liên quan. 2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng giải thích hiện tượng phản ứng. - Rèn luyện kĩ năng thực hành một số thí nghiệm. - Rèn luyện kĩ năng viết và cân bằng phản ứng hóa học. - Rèn luyện kĩ năng giải các bài tập liên quan. 3. Thái độ, hành vi - Học tập nghiêm túc, tự giác, hợp tác. - Tin tưởng vào tri thức khoa học, có niềm say mê, hứng thú bộ môn. - Học sinh chủ động tư duy, sáng tạo để khám phá kiến thức mới. 4. Phát triển năng lực • Năng lực cốt lõi: - Học tập nghiêm túc, tự giác, hợp tác. - Năng lực tự học. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp. - Năng lực hợp tác. • Năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học và chữ viết hóa học. - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học. - Năng lực tính toán hóa học. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. II. TRỌNG TÂM - Tính chất hóa học của sắt. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Phương pháp thuyết trình. - Phương pháp thí nghiệm. - Phương pháp bàn tay nặn bột. - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề. - Phương pháp thảo luận nhóm. - Phương pháp đàm thoại.


IV. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên (GV): - Giáo án, SGK. - Bài giảng power point. - Dụng cụ: ống nghiệm, cốc, kẹp gỗ, que diêm. - Hóa chất: đinh sắt, dây sắt, bình đựng khí oxi, dung dịch ait HCl loãng, H2SO4 đặc, dung dịch CuSO4, dung dịch NaOH. 2. Học sinh (HS) - Chuẩn bị bài. V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp Kiểm tra sỉ số, đồng phục, vệ sinh,… 2. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Cho biết tính chất hóa học của nhôm, mỗi tính chất cho 1 ví dụ và cho biết hiện tượng. Đáp án: Tính chất hóa học của nhôm: tác dụng với phi kim, tác dụng với dung dịch axit loãng, tác dụng với dung dịch muối, tác dụng với dung dịch kiềm. Ví dụ: - Al tác dụng với oxi cháy sáng tạo thành chất rắn màu trắng là Al2O3. - Al tác dụng với dung dịch axit HCl loãng tạo thành muối và giải phóng khí H2. - Al tác dụng với dung dịch muối của kim loại yếu hơn tạo thành muối nhôm và kim loại mới. - Al tác dụng với dung dịch kiềm có khí thoát ra là H2. 3. Bài mới a. Đặt vấn đề: Ở bài học ngày hôm trước chúng ta đã tìm hiểu về nhôm, một kim loại rất phổ biến trong đời sống hằng ngày, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm một kim loại nữa cũng được ứng dụng không kém. Đó là sắt, vậy các em có thể cho nói cho cả lớp nghe em biết gì về sắt nào? Bây giờ chúng ta sẽ đi tìm kĩ hơn về sắt. Bài 19 “Sắt”. b. Triển khai vấn đề

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Tính chất vật lí

Nội dung

PTNL


- GV cho HS quan sát - HS dựa vào SGK trả lời một cây đinh sắt mới, và cho biết tính chất vật lí của sắt. - GV có thể hỏi thêm một vài câu hỏi: Tại sao người ta không dùng sắt làm dây điện? Tại sao người ta dùng sắt để rèn sao?

- NL quan sát - Là kim loại màu xám, có ánh kim, và giải dẫn nhiệt, dẫn điện. quyết vấn đề. - Dễ rèn, có tính nhiễm từ. I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ

Hoạt động 2: Tính chất hóa học - GV sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột. 1. Tình huống xuất phát: GV cho HS quan sát 1 cây đinh sắt mới và 1 cây để lâu ngày trong không khí. HS quan sát và so sánh. Sau đó rút ra kết luận sắt để lâu ngày trong không khí đã tác dụng với oxi tạo thành oxit. Vậy ngoài ra sắt còn có những tính chất hóa học nào khác? 2. Nêu ý kiến ban đầu của HS. - GV cho HS nêu lại - HS nêu tính chất hóa học tính chất hóa học của của kim loại, tác dụng với kim loại? phi kim, axit và dung dịch muối. - GV cho học sinh nêu - HS trả lời: tác dụng với lại tính chất hóa học của phi kim, tác dụng với dung nhôm. dịch axit loãng (không tác

II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC +) Sắt có những tính chất hoá học chung của kim loại. - Phản ứng của sắt với phi kim. * Phản ứng của sắt với oxi 3 Fe+ 2O2 Fe3O4 * Phản ứng với phi kim khác 2Fe+ 3Cl2 2FeCl3 → Sắt phản ứng với oxi tạo thành oxit sắt từ và phản ứng với nhiều phi kim khác như S, Cl2,... tạo thành muối. - Phản ứng của sắt với dung dịch axit Fe + H2SO4(loãng) →FeSO4 + H2 Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 Lưu ý: Sắt không tác dụng với H2SO4 và HNO3 đặc nguội. - Phản ứng của sắt với dung dịch muối Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu → Sắt phản ứng được với nhiều dung dịch muối của những kim loại

- NL giải quyết vấn đề. - NL sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu hóa học. -NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.


dụng với axit H2SO4 và hoạt động hoá học yếu hơn tạo ra HNO3 đặc nguội), tác muối sắt và kim loại mới. dụng với dung dịch muối và tác dụng với dung dịch kiềm. - GV cho học sinh nêu - HS trả lời. lại dãy hoạt động hóa học, xác định vị trí của Fe. 3. Đề xuất các câu hỏi. - GV cho học sinh suy - HS thảo luận vào báo cáo nghĩ, thảo luận theo các câu hỏi. nhóm để đề xuất các câu hỏi nghiên cứu. -GV ghi câu hỏi lên bảng để HS nhận xét và chọn ra một số câu hỏi dùng để nghiên cứu tính chất hóa học của sắt. - GV có thể gợi ý cho HS so sánh với nhôm để tìm câu hỏi về phần tính chất của sắt. - Các câu hỏi có thể như - HS ghi lại câu hỏi. sau: Câu 1: Sắt có tác dụng Câu hỏi Thí với các phi kim hay nghiệm không, hiện tượng là 1 TN 1: Cho gì? dây sắt tác Câu 2: Sắt có tác dụng dụng với với axit không, có oxi. giống nhôm không? 2 TN 2: Cho Câu 3: Sắt có đẩy được sắt tác kim loại nào ra khỏi dụng với dung dịch muối? dung dịch axit H2SO4


Câu 4: Hiện tượng gì sẽ xảy ra khi cho sắt vào dung dịch NaOH? 4. Đề xuất những thí nghiệm nghiên cứu. GV cho HS suy nghĩ cá nhân, thảo luận nhóm để đề xuất những thí nghiệm sao cho thí nghiệm trả lời những câu hỏi.

3

4

loãng và đặc nguội. TN3: Cho sắt tác dụng với dung dịch muối CuSO4. TN 4: Cho sắt tác dụng với dung dịch NaOH

- Tiến hành thí nghiệm: + HS dựa vào kiến thức đã + GV cho học sinh dự học dự đoán thí nghiệm. đoán các hiện tượng. Dự đoán Thí + GV cho HS tiến hành nghiệm thí nghiệm. Sắt tác TN 1: cho dụng với dây sắt tác oxi tạo dụng với thành sắt oxi. oxit Sắt tác TN 2: Cho dụng với sắt tác axit giải dụng với phóng khí dung dịch H2 . axit H2SO4 Sắt không loãng và tác dụng đặc nguội. với H2SO4 đặc nguội. Sắt đẩy Cu TN3: Cho ra khỏi sắt tác


dung dịch dụng với muối. dung dịch muối CuSO4. Sắt không TN 4: Cho tác dụng sắt tác với NaOH. dụng với dung dịch NaOH. + HS tiến hành thí nghiệm, phân công nhiệm vụ. Thực hiện và quan sát, giải thích hiện tượng và viết phương trình hóa học vào phiếu học tập. + Đại diện nhóm báo cáo kết quả, thảo luận toàn lớp. 5. Kết luận, kiến thức mới. - GV tổ chức HS trao đổi với nhau, so sánh với những dự đoán ban đầu để rút ra và khắc sâu kiến thức.

- HS trên cơ sở của mỗi thí nghiệm, tự đưa ra kết luận về mỗi tính chất của sắt. - HS tham khảo SGK và so sánh với ý kiến ban đầu về tính chất hóa học của sắt và rút ra điểm mới. - HS hoàn thành phiếu học tập số 2.

- GV cho học sinh so sánh tính chất hóa học của nhôm và sắt trong phiếu học tập số 2. Hoạt động 3: Củng cố - GV cho học sinh làm - HS thảo luận. các bài tập trong phiếu

- NL giải


học tập số 3 theo nhóm. Sau đó trình bày.

quyết vấn đề. - NL hợp tác -NL sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu hóa học.

4. Củng cố - GV củng cố trong phiếu học tập. 5. Dặn dò - Giáo viên dặn học sinh làm các bài tập trong SGK. - Giáo viên dặn học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài mới. 6. Rút kinh nghiệm ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Thí nghiệm

Hiện tượng, giải thích và viết phương trình hóa học

Thí nghiệm 1: Thí nghiệm 2: Thí nghiệm 3: Thí nghiệm 4:


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1: Hoàn thành bảng sau: Câu

Thí nghiệm

Hiện tượng, giải thích,

hỏi

Kết luận, kiến thức mới

PTHH

1

1

2

2

3

3

4

4

Câu 2: So sánh tính chất hóa học của nhôm và sắt: Giống nhau: ………………………………………………………………………………......... ……………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………......... ……………………………………………………………………………………. Khác nhau Nhôm: ……………………………......

Sắt: …………………………………......

………………………………………..

………………………………………….

………………………………………... …………………………………………. ………………………………………... …………………………………………. Cách phân biệt nhôm và sắt: ………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu 1: Vận dụng các tính chất hóa học, đề xuất và tiến hành các thí nghiệm để phân biệt các chất sau: Sắt, nhôm, đồng. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………


Câu 2: Cho đinh sắt có khối lượng 2,3 gam vào dung dịch CuSO4. Sau một thời gian lấy đinh ra, rửa nhẹ, làm khô, cân thấy khối lượng là 3,5 gam. Khối lượng muối sắt tạo ra là A. 152,00g.

B. 6,24g.

C. 1,20g.

D. 22,80g.

Câu 3: Hòa tan 23,75 gam hỗn hợp (X) gồm Fe và Zn trong dung dịch H2SO4 dư, thu được 8,96 lít H2 (đktc). Khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp (X) là: A. 15,70 gam Fe và 8,05 gam Zn.

B. 14 gam Fe và 9,75 gam Zn.

C. 8,40 gam Fe và 15,35 gam Zn.

D. 20 gam Fe và 3,75 gam Zn.

Câu 4: Lấy một ít bột sắt cho tác dụng với dung dịch axit HCl vừa đủ rồi nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch vừa thu được. Hiện tượng quan sát được trong quá trình làm thí nghiệm là A. có khí không màu bay ra. B. có kết tủa trắng xanh. C. có khí bay ra, kết tủa trắng xanh rồi chuyển sang màu nâu đỏ. D. không có hiện tượng gì cả. Câu 5: Cho lượng Fe dư vào hỗn hợp chứa hai dung dịch MgSO4 và CuSO4 khuấy nhẹ và lọc. Chất rắn còn lại trên giấy lọc là: A. Mg và Cu.

B. Mg, Cu và Fe.

C. Fe và Cu.

D. Cu.

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Thí nghiệm

Hiện tượng, giải thích và viết phương trình hóa học

Thí nghiệm 1: Cho dây tác dụng với oxi.

Sắt cháy sáng bắn tung tóe tạo thành oxit sắt từ. 3Fe + 2O2

Fe3O4


Thí nghiệm 2: Cho sắt tác dụng với dung - Cho đinh sắt đã làm sạch vào ống nghiệm dịch axit H2SO4 loãng và đặc nguội.

chứa dung dịch H2SO4 loãng thì trên bề mặt có sủi bột khí, vì sắt đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học nên Fe đẩy H ra khỏi dung dịch axit. Fe + H2SO4(loãng) →FeSO4 + H2 - Cho sắt vào ống nghiệm chứa H2SO4 đặc nguội thì không có hiện tượng xảy ra.

Thí nghiệm 3: Cho đinh sắt tác dụng với - Cho sắt vào ống nghiệm chứa dung dịch dung dịch muối CuSO4.

CuSO4 thì xuất hiện lớp màu đỏ bám vào cây đinh sắt, dung dịch nhạt màu dần. Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu - Vì Fe đứng trước Cu trong dãy hoạt động hóa học nên Fe đẩy Cu ra khỏi dung dịch muối.

Thí nghiệm 4: Cho đinh sắt tác dụng với - Cho sắt vào ống nghiệm chứa dung dịch dung dịch NaOH.

NaOH thì không có hiện tượng.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1: Hoàn thành bảng sau: Câu hỏi

Thí nghiệm

Hiện tượng, giải Kết luận, kiến thức thích, PTHH

1

1

mới

Sắt cháy sáng tạo Sắt tác dụng với thành sắt từ oxit.

oxi tạo thành oxit

3Fe + 2O2

sắt từ.

Fe3O4

Ngoài ra sắt còn tác dụng với nhiều phi kim khác như


clo,

lưu

huỳnh,

brom,… tạo thành muối. Sắt tác dụng với nhiều phi kim tạo thành oxit hoặc muối. 2

2

- Cho đinh sắt vào - Sắt phản ứng với ống nghiệm chứa một số dung dịch dung dịch H2SO4 axit

như

HCl,

loãng thì có sủi bột H2SO4 loãng giải khí, vì sắt đứng phóng khí H2. trước H trong dãy - Sắt không tác hoạt động hóa học dụng với H2SO4 và nên Fe đẩy H ra HNO3 đặc nguội. khỏi

dung

dịch * Lưu ý: Sắt tác

axit.

dụng với khí cho

Fe + H2SO4(loãng) tạo thành FeCl3, →FeSO4 + H2

còn tác dụng với

Fe + 2HCl →FeCl2 HCl loãng thì tạo thành FeCl2. Lưu ý

+ H2

- Cho sắt vào ống khi viết sản phẩm. nghiệm

chứa

H2SO4 đặc nguội thì không có hiện tượng xảy ra 3

3

- Cho đinh vào ống - Sắt phản ứng nghiệm chứa dung được

với

nhiều


dịch

CuSO4

thì dung dịch muối

xuất hiện lớp màu của những kim loại đỏ bám vào đinh hoạt động hoá học sắt là kim loại Cu, yếu hơn tạo ra dung dịch nhạt màu muối sắt và kim dần tạo thành muối loại mới. sắt (II). Fe

+

CuSO4 →

FeSO4 + Cu - Vì Fe đứng trước Cu trong dãy hoạt động hóa học nên Al đẩy Cu ra khỏi dung dịch muối. 4

4

Cho đinh vào ống nghiệm chứa dung dịch NaOH không có hiện tượng gì.

Câu 2: So sánh tính chất hóa học của sắt và nhôm: Giống nhau: - Đều có những tính chất chung của kim loại: tác dụng với phi kim, tác dụng với dung dịch axit, tác dụng với dung dịch muối của kim loại yếu hơn. - Không tác dụng với axit H2SO4 và HNO3 đặc nguội. Khác nhau Nhôm:

Sắt:

Có tính chất đặc biệt: tác dụng với Không tác dụng với dung dịch kiềm. dung dịch kiềm tạo khí H2.


2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2

Cách phân biệt nhôm và sắt: Cho tác dụng với dung dịch kiềm, nhôm tác dụng được có sủi bọt khí, còn sắt thì không phản ứng. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu 1: Cho ba chất đó lần tác dụng lần lượt với dung dịch axit HCl loãng, trường hợp có phản ứng, có sủi bột khí là nhôm và sắt, không phản ứng là đồng. Từ đó phân biệt được đồng. Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 2Al + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2 Tiếp tục cho hai chất còn lại tác dụng với dung dịch NaOH, chất có phản ứng có sủi bột khí là Al, còn không có hiện tượng là Fe. 2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2 Câu 2: D Câu 3: B Câu 4: C Câu 5: C


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.