MỘT SỐ TRÒ CHƠI VÀO HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI HÓA HỌC 12

Page 1

MỘT SỐ TRÒ CHƠI VÀO HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

vectorstock.com/10212088

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP MỘT SỐ TRÒ CHƠI VÀO HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI HÓA HỌC 12, NGUYỄN VĂN XÔ WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


MỤC LỤC Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………..

1 1

2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………...

1

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………..

1

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:………………………………....

2

5. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………….

2

5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết…………………………………

2

5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn………………………….

2

O

FF IC

IA

L

1. Lí do chọn đề tài ………………………………………………….....

2

6. Giả thuyết khoa học …………………………………………………

2

7. Đóng góp mới của đề tài …………………………………………….

2

Ơ

N

5.3. Phương pháp xử lý thông tin……………………………………….

N

H

II. NỘI DUNG

3

1.1. Tổng quan những vấn đề nghiên cứu …………………………......

3

1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về trò chơi dạy học …………………

3

1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về sự hứng thú ……………………...

4

1.2. Cơ sở lý luận ………………………………………………………

6

1.2.1. Trò chơi………………………………………………………….

6

1.2.2. Hoạt động khởi động……………………………………….........

8

ẠY

M

Q U

Y

CHƯƠNG 1: CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ……………………………………………………………………………

D

1.2.3. Sự hứng thú……………………………………………………...

8

1.3. Cơ sở thực tiễn………………………………………......................

11

1.3.1. Tổ chức khảo sát thực trạng …………………………………….

11

1.3.2. Kết quả khảo sát…………………………………………………

12

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1……………………………………………

16

3


16

2.1. Phân tích cấu trúc nội dung, chương trình chương đại cương về kim loại – Hóa học 12 ………………………………………………………

16

2.1.1. Vị trí, vai trò của chương đại cương về kim loại - Hóa học 12 trung học phổ thông…………………………………………………………

16

IA

L

CHƯƠNG 2: LỒNG GHÉP MỘT SỐ TRÒ CHƠI VÀO HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI HÓA HỌC 12 THPT NHẰM KÍCH THÍCH SỰ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH …………………………….

FF IC

2.1.2. Mục tiêu của chương đại cương về kim loại…………………….

16 17

2.2. Quy trình thiết kế, tổ chức trò chơi trong dạy học hóa học ở trường phổ thông…………………………………………………………………..

17

O

2.1.3. Cấu trúc nội dung chương đại chương về kim loại………………

18

Ơ

N

2.3. Tiến hành lồng ghép một số trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học chương đại cương về kim loại – Hóa học 12 nhằm kích thích sự hứng thú học tập của học sinh…………………………………………….

18

2.3.2. Lồng ghép trò chơi “Em tập làm thủ môn” vào hoạt động khởi động trong dạy học bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại (tiết 2) – Hóa học 12 cơ bản……………………………………………….

25

2.3.3. Lồng ghép trò chơi “Lật mảnh ghép” vào hoạt động khởi động trong dạy học bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại (tiết 3) – Hóa học 12 cơ bản……………………………………………………….

33

M

Q U

Y

N

H

2.3.1. Lồng ghép trò chơi “Ăn khế trả vàng” vào hoạt động khởi động trong dạy học bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại (tiết 1) – Hóa học 12 cơ bản……………………………………………………….

40

2.4.1. Thiết kế các tiêu chí đánh giá về sự hứng thú học tập của HS…..

40

ẠY

2.4. Công cụ đánh giá về sự hứng thú học tập của học sinh…………....

D

2.4.2. Các công cụ đánh giá về sự hứng thú học tập của học sinh…….

40

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2……………………………………………

41

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM………………………

42

3.1. Mục đích thực nghiệm……………………………………………..

42

3.2. Đối tượng thực nghiệm …………………………………………

42

3.3. Nội dung thực nghiệm……………………………………………..

42

3.4. Tiến hành thực nghiệm ……………………………………………

42 4


3.3. Kết quả thực nghiệm………………………………………………

43

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ……………………………………………

45

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………….

46

1. Kết luận …………………………………………………………......

46

2. Kiến nghị ……………………………………………………………

46 47

IA

L

TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………….

FF IC

PHỤ LỤC

O

DANH MỤC VIẾT TẮT HS

Học sinh

Giáo viên

Ơ

N

GV

N

HĐKĐ

Trung học phổ thông

H

THPT

Hoạt động trò chơi

HĐHT

Hoạt động học tập

Y

HĐTC

Q U M KÈ ẠY D

Hoạt động khởi động

SGK

Sách giáo khoa

ĐC

Đối chứng

DH

Dạy học

TN

Thực nghiệm

HĐDH

Hoạt động dạy học

PPDH

Phương pháp dạy học

BTH

Bảng tuần hoàn

TKB

Thời khóa biểu

DD

Dung dịch

5


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài

IA

L

Theo Luật giáo dục thì “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp, từng môn học… tác động đến tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy, cốt lõi của phương pháp dạy học là tạo cho học sinh tính năng động, cải biến hành động học tập, chống lại thói quen thụ động, học vẹt, học lý thuyết suông. Trong lý luận phương pháp giáo dục hiện nay, vấn đề lấy học sinh làm trung tâm là vấn đề đặt lên hàng đầu. Nghĩa là: người học có quyền sáng tạo, tự giác… điều này cần thể hiện thông qua phương pháp dạy học của từng giáo viên.

Ơ

N

O

FF IC

Một trong những phương pháp tạo ra sự hứng thú học tập cho học sinh, đó là phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy học. Vì tổ chức trò chơi trong dạy học đem lại sự hưng phấn, sự vui nhộn, thoải mái không bị ức chế bởi áp lực học tập, chính vì vậy mà các em hào hứng và sôi nổi. Trò chơi dạy học không những xoa dịu sự căng thẳng về việc các em tiếp thu một khối kiến thức khổng lồ trong sách giáo khoa, mà còn giúp học sinh có thể phát triển tư duy, trí tuệ và óc phán đoán, suy luận nhanh nhạy. Ngoài ra, các trò chơi dạy học còn có thể thõa mãn được tính tò mò của học sinh, làm cho các em ham hiểu biết và ham lĩnh hội kiến thức hơn.

M

Q U

Y

N

H

Qua nhiều năm giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, tôi nhận thấy đa số các thầy cô đều tổ chức hoạt động khởi động bằng hình thức hỏi bài cũ, một số giáo viên cũng đổi mới hình thức khác nhưng chưa có hiệu quả. Hậu quả là học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, các em không có hứng thú học tập về bộ môn hóa học, dẫn đến kết quả học tập của các em đang còn thấp. Càng ngày các em xa rời hóa học và không chú tâm đến bộ môn học này. Mặt khác, có một số giáo viên chủ yếu quan tâm đến việc đổi mới trong hoạt động hình thành kiến thức, chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động khởi động cũng như vai trò của khởi động trong việc định hướng tiết dạy, tạo tâm lý tích cực cho học sinh để các em chủ động và tích cực khai thác, khám phá kiến thức mới nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra về kiến thức, kỹ năng và những năng lực cần hình thành cho học sinh sau mỗi tiết học.

D

ẠY

Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Lồng ghép một số trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học chương đại cương về kim loại hóa học 12 trung học phổ thông nhằm kích thích sự hứng thú học tập của học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định được quy trình tổ chức trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học nhằm kích thích sự hứng thú học tập của học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài: trò chơi, hoạt động khởi động và sự hứng thú học tập của học sinh. 1


- Xác định được quy trình tổ chức trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học. - Xây dựng các tiêu chí và công cụ đánh giá hứng thú của học sinh. - Thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích đánh giá tính khả thi của giả thuyết đề ra. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

IA

L

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học chương đại cương về kim loại hóa học 12 - THPT.

FF IC

- Đối tượng nghiên cứu: Các trò chơi, hoạt động khởi động và sự hứng thú học tập của học sinh. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

N

5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

O

- Phân tích, tổng hợp các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.

H

Ơ

+ Điều tra, thăm dò lấy ý kiến của giáo viên và nhận thức của học sinh về việc lồng ghép một số trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học hóa học ở trường THPT.

Y

N

+ Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm bước đầu kiểm nghiệm tính hiệu quả, khả thi của những đề xuất.

Q U

5.3. Phương pháp xử lý thông tin

- Xử lý kết quả thực nghiệm bằng phần mềm Excel. 6. Giả thuyết khoa học

M

Trong quá trình dạy học hóa học, nếu lồng ghép được các trò chơi vào HĐKĐ một cách khoa học, hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, tăng hứng thú học tập cho học sinh và góp phần nâng cao được chất lượng dạy học hoá học ở trường THPT.

ẠY

7. Đóng góp mới của đề tài

D

- Góp phần làm sáng tỏ cũng như hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về việc lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học hóa học ở trường THPT nói chung và dạy học chương đại cương về kim loại - hóa học 12 nói riêng. - Điều tra, đánh giá thực trạng việc lồng ghép các trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học chương đại cương về kim loại - hóa học 12 ở Trường THPT Con Cuông - Tỉnh Nghệ An. - Đề xuất các trò chơi góp phần tạo hứng thú học tập của học sinh trong thực tiễn dạy học hóa học 12 THPT. 2


PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan những vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về trò chơi dạy học 1.1.1.1. Trên Thế Giới

FF IC

IA

L

Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, một số nhà khoa học giáo dục Nga như: P.A.Bexonova, O.P.Seina, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki ... đã đánh giá cao vai trò giáo dục, đặc biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ em nhất là trẻ mẫu giáo. E.A.Pokrovxki trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ em Nga” đã chỉ ra nguồn gốc, giá trị đặc biệt và tính hấp dẫn lạ thường của trò chơi dân gian Nga.

Ơ

N

O

Bên cạnh kho tàng trò chơi học tập trong dân gian còn có một số hệ thống trò chơi dạy học khác do các nhà giáo dục có tên tuổi xậy dựng. Đại diện cho khuynh hướng sử dụng trò chơi dạy học làm phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ phải kể đến nhà sư phạm nổi tiếng người tiệp khắc I. A.Komenxki (1592 – 1670). Ông coi trò chơi là hình thức hoạt động cần thiết, phù hợp với bản chất và khuynh hướng của trẻ. Trò chơi dạy học là một dạng hoạt động trí tuệ nghiêm túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em được phát triển, mở rộng phong phú thêm vốn hiểu biết.

Q U

Y

N

H

Trong nền giáo dục cổ điển, ý tưởng sử dụng trò chơi với mục đích dạy học được thể hiện đầy đủ trong hệ thống giáo dục của nhà sư phạm người đức Ph.Phroebel (1782 – 1852) ông là người đã khởi xướng và đề xuất ý tưởng kết hợp dạy học với trò chơi cho trẻ. Quan điểm của ông về trò chơi phản ánh cơ sở lý luận sư phạm duy tâm thần bí. Ông cho rằng thông qua trò chơi trẻ nhận thức được cái khởi đầu do thượng đế sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi, nhận thức được quy luận tạo ra thế giới, tạo ra ngay chính bản thân mình.

M

1.1.1.2. Ở Việt Nam

D

ẠY

Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học dưới các góc độ và các bộ môn khác nhau nhưng chủ yếu là cho học sinh mẫu giáo và tiểu học như: Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương Kim Oanh, Phan Kim Liên, Lê Bích Ngọc ... đã để tâm nghiên cứu biên soạn một số trò chơi và trò chơi học tập ... Đối với môn Hóa học, một số luận văn, luận án và các nhà nghiên cứu gần đây cũng đề cập đến việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học. Tuy nhiên, mỗi một tác giả lại xem xét các trò chơi dạy học ở các góc độ khác nhau, chẳng hạn: Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Xuân Việt nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng một số trò chơi kết hợp với bài giảng điện tử nhằm nâng cao tính tích cực học tập môn hóa học cho HS (Phần phi kim – hóa học 10 – nâng cao), khoa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thúy Nga nghiên cứu về vấn đề xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm tích cực hóa quá trình dạy và học phần hữu cơ Hóa học 11 ... những hệ thống trò chơi và trò chơi học tập được các tác giả đề cập đến chủ yếu nhằm củng cố kiến thức hoặc khởi động trong một số tiết học rèn các giác quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy cho học sinh. 3


Các tác giả đặc biệt quan tâm đến ý nghĩa phát triển của trò chơi học tập, không chỉ phát triển ở các giác quan mà phát triển các chức năng tâm lý chung của người học. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này cũng chưa đi sâu nghiến cứu việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học dành cho quá trình nhận thức của người học, giúp cho người học có thể tự học qua các trò chơi, thông qua trò chơi và hoạt động chơi người học phát huy được năng lực sáng tạo, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn,...của mình, học sinh được cọ sát và tương tác với nhau.

L

1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về sự hứng thú

IA

1.1.2.1. Trên Thế Giới

FF IC

Nghiên cứu về hứng thú là một trong những nghiên cứu rất phong phú của tâm lý học. Những công trình nghiên cứu về hứng thú xuất hiện rất sớm và ngày càng phát triển.

N

O

Herbart (1776 – 1841) Nhà tâm lý học, nhà giáo dục học, nhà triết học, người Đức đã sáng lập ra trường phái giáo dục hiện đại ở Đức thế kỷ XIX. Ông đã đưa ra 4 mức độ của dạy học đó là tính sáng tạo, tính liên tưởng, tính hệ thống, tính phong phú và đặc biệt hứng thú là yếu tố quyết định kết quả học tập của người học.

M

Q U

Y

N

H

Ơ

J.Piaget (1896 – 1996), nhà tâm lý học người Thụy Sĩ đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về trí tuệ trẻ em và giáo dục. Ông rất chú trọng đến hứng thú của học sinh, cho rằng “nhà trường kiểu mới đòi hỏi phải hoạt động thực sự phải làm việc một cách chủ động dựa trên nhu cầu và hứng thú cá nhân”. Ông nhấn mạnh cũng giống như người lớn trẻ em là một thực thể mà hoạt động bị chi phối bởi quy luật hứng thú hoặc nhu cầu. Nó sẽ không đem lại hiệu suất đầy đủ nếu người ta không khêu gợi những động cơ nội tại của hoạt động đó. Ông cho rằng mọi việc làm của trí thông minh đều dựa trên hứng thú, hứng thú chẳng qua chỉ là một trạng thái chức năng động của sự đồng hóa.

ẠY

Langevin (1971) nghiên cứu trên trẻ trong độ tuổi đến trường, đo lường trí thông minh và tính ham hiểu biết bằng bảng hỏi từ trả lời và bằng hành vi biểu hiện, kết hợp với việc giáo viên đánh giá tính ham hiểu biết của từng học sinh. Phân biệt độ rộng để thấy được những sự đo lường khác nhau về tính ham hiểu biết có tương quan với nhau như thế nào.

D

Ainley (1998) định nghĩa chiều sâu của hứng thú là “khuynh hướng muốn khám phá và tìm hiểu những đối tượng, sự kiện, ý tưởng mới nhằm hiểu được chúng”, và độ rộng của hứng thú là “khuynh hướng mong muốn tìm ra những kinh nghiệm thay đổi và khác biệt để nghiệm ra chúng giống cái gì”. Như vậy, từ những công trình nghiên cứu trên ta có thể khái quát lịch sử nghiên cứu hứng thú theo ba xu hướng: thứ nhất xu hướng giải thích bản chất tâm lý của hứng thú, người đại diện cho xu hướng này là A.F.Bêliep luận án “Tâm lí học hứng thú”. Thứ hai là xu hướng xem xét hứng thú trong mỗi quan hệ với sự phát triển nhân cách nói chung và vốn tri thức của cá nhân nói riêng, đại diện là 4


L.L.Bôgiôvich, Lukin, Lêvitôp, B.N.Mione,…Thứ ba là xu hướng nghiên cứu sự hình thành và phát triển hứng thú theo các giai đoạn lứa tuổi, đại diện là G.I.Sukina, N.G.Marôzôva,… 1.1.2.2. Ở Việt Nam

IA

L

Do nền tâm lý học ở Việt Nam còn non trẻ nên những công trình nghiên cứu về hứng thú mới đến những năm 1960, 1970 mới có những công trình nghiên cứu như “Hứng thú bộ môn của học sinh cấp III” của Trương Anh Tuấn, Phạm Huy Thụ, Đặng Trường Thanh. Từ đó đến nay, vấn đề hứng thú ở Việt Nam được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm có rất nhiều nghiên cứu về hứng thú.

FF IC

Năm 1969, Lê Ngọc Lan với đề tài “Tìm hiểu hứng thú học tập môn Toán của học sinh cấp II”. Thông qua đề tài tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập môn toán cho học sinh.

O

Năm 1970, Phạm Huy Thụ với đề tài “Hiện trạng hứng thú học tập các môn học của học sinh cấp II”.

N

H

Ơ

N

Năm 1977, Phạm Ngọc Quỳnh với đề tài “Hứng thú với môn văn của học sinh cấp II”, Phạm Huy Thụ với luận án “ Hiện trạng hứng thú học tập các môn của học sinh cấp II”. Tổ nghiên cứu khoa học tâm lý giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội 1 với đề tài “Hứng thú học tập của học sinh cấp II đối với môn học cụ thể”. Kết quả cho thấy hứng thú học tập các môn của học sinh cấp II là không đồng đều.

Q U

Y

Năm 1987, Nguyễn Khắc Mai với đề tài luận án “Bước đầu tìm hiểu thực trạng hứng thú đối với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên tại trường của sinh viên khoa tâm lí giáo dục. Tác giả đưa ra những nguyên nhân gây hứng thú là do ý nghĩa của môn học, trình độ phương pháp giảng dạy của giảng viên.

M

Năm 1998, Đặng Minh Thư với đề tài “Tìm hiểu hứng thú với môn tâm lý học của Trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai”.

ẠY

Năm 2011, Nguyễn Kim Vui đề tài luận văn thạc sĩ “Thực trạng hứng thú học tập có tâm lý học của sinh viên trường đại học tài chính marketing tại thành phố Hồ Chí Minh”. Nguyễn Thị Ái với đề tài “Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh một số trường trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh.

D

Như vậy, từ trước đến nay có rất nhiều người nghiên cứu về trò chơi dạy học và hứng thú học tập của học sinh. Chính từ những công trình này, cơ sở lý luận về trò chơi và hứng thú ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhiên, với mỗi công trình nghiên cứu khác nhau, khách thể nghiên cứu cũng có nhiều sự khác biệt. Tính cho đến thời điểm tôi tiến hành nghiên cứu đề tài, thì chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài “Lồng ghép một số trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học chương đại cương về kim loại hóa học 12 trung học phổ thông nhằm kích thích sự hứng thú học tập của học sinh”. 5


1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Trò chơi Trong cuộc sống hàng ngày gần như mối cá nhân đều có hoạt động vui chơi giải trí và chơi những trò chơi khác. Tuy nhiên, không dễ dàng gì định nghĩa trò chơi. Trò chơi là thuật ngữ có hai nghĩa tương đối khác nhau:

L

- Trò chơi là hoạt động có luật (tập hợp quy tắc định rõ mục đích, kết quả và cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với người tham gia.

FF IC

IA

- Những công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi, như chơi, bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể bằng chơi…

O

Các loại trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết kế nếu không có những yếu tố đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản.

N

Vậy trò chơi chính là hành động chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện không gọi là trò chơi.

Ơ

1.2.1.1. Trò chơi giáo dục

Y

N

H

Trò chơi nói chung và trò chơi giáo dục nói riêng hoàn toàn có bản chất xã hội, mang nội dung và giá trị xã hội. Trò chơi giáo dục được đặc trưng bởi tác dụng cải thiện trí thức, kỹ năng, tình cảm, ý chí, kinh nghiệm của cá nhân, người tham gia chơi. Để có thể chơi được thì người chơi phải sử dụng các tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm, tình cảm, ý chí… ở một mức độ nhất định.

M

Q U

Trong tất cả các trò chơi của con người thì chỉ có số ít các trò chơi là trò chơi mang những đặc trưng ấy được gọi là trò chơi giáo dục, cho dù chúng được sử dụng trong hay ngoài nhà trường, trong hay ngoài ngành giáo dục. 1.2.1.2 Trò chơi dạy học

D

ẠY

Những trò chơi giáo dục được lựa chọn, sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp dạy học, nó có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên học sinh tìm kiếm, lĩnh hội tri thức, học tập, rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các phương thức hoạt động và phương thức hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, khoa học ngôn ngữ … cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập của học sinh khi tham gia chơi gọi là trò chơi dạy học. Các nhiệm vụ, quy tắc, quy luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được tổ chức tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được hướng dẫn vào mục tiêu, nội dung học tập. Trò chơi dạy học được sáng tạo ra và được sử dụng bởi các nhà giáo và người lớn dựa trên những khuyến nghị của lý luận dạy học, chúng phản ánh lý thuyết, ý 6


tưởng và mục tiêu của giáo dục, là một trong những hoạt động giáo dục không tuân theo bài bản cứng nhắc như những giờ học. 1.2.1.3. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học Trò chơi dạy học có mọi đặc điểm của một trò chơi thông thường, nhưng về mặt cấu trúc nó kết hợp giữa các yếu tố chơi và các yếu tố sư phạm trong một tổ hợp hoạt động và quan hệ hiện thực. Đó là một cấu trúc phức tạp, bao gồm các thành tố sau:

FF IC

IA

L

- Mục đích chơi: Nó là nhiệm vụ học tập của học sinh trong khi tham gia chơi hay theo dõi bạn chơi. Khi kết thúc trò chơi mức độ đạt được của mục đích chơi được phản ánh ở kết quả mà học sinh thu được. Kết quả đó cũng là kết quả giải quyết nhiệm vụ học tập.

O

- Các hành động hay hành động chơi là những hoạt động mà người chơi thực hiện, thể hiện vai… Hành động chơi phản ánh nội dung của trò chơi bởi vì hoạt động nào cũng thâu tóm trong nó chủ thể, đối tượng, công cụ, động cơ, các hành động…

H

Ơ

N

- Luật chơi hay quy tắc chơi là những quy định nhằm đảm bảo sự định hướng các hoạt động và hành động chơi nhằm đảm bảo mục đích chơi hay nhiệm vụ học tập. Luật chơi cùng với mục đích chơi quy định nội dung của trò chơi, các thuộc tính không gian, thời gian, phương tiện chơi.

Y

N

- Đối tượng hoạt động và giao tiếp là những thành tố chính của các hoạt động. Tuy nhiên để đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ học tập thì chúng cần được xác định và thiết kế chặt chẽ, được chỉ dẫn cụ thể và rõ ràng.

M

Q U

- Các quá trình, tình huống và quan hệ là những tiến trình, biến số và khuynh hướng của các hoạt động, hành động chơi, biểu thị tác động của luật chơi. Dưới hưởng của luật chơi, chúng diễn ra như là các động thái của trò chơi, nhưng hướng vào mục đích của dạy học.

1.2.1.4. Ý nghĩa của trò chơi trong dạy học.

D

ẠY

Học trong quá trình vui chơi, là quá trình lĩnh hội tri thức vốn sống một cách nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó phù hợp với đặc điểm tâm lí sinh học ở học sinh. Học tập bằng trò chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự căng thẳng thần kinh ở các em. Trong lúc chơi tinh thần của học sinh thường rất thoải mái nên khả năng tiếp thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi chơi cũng sẽ tốt hơn. Trò chơi dạy học giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề của việc học cho học sinh, giúp gắn kết tình cảm giữa HS với HS và giứa HS với GV. Trong quá trình chơi, học sinh huy động các giác quan để tiếp nhận thông tin. Học sinh phải tự phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa làm cho các giác quan tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn, các thao tác trí tuệ được hình thành. Học sinh tiếp thu, lĩnh hội và khắc sâu được nhiều tri thức, nhiều khái niệm.Trò chơi dạy học cũng có thể hình thành nên cho học sinh những kĩ năng của môn học, 7


học sinh không chỉ có cơ hội tìm hiểu kiến thức, ôn tập lại các kiến thức đã biết mà còn có thể có được kinh nghiệm, hành vi. Một số trò chơi dạy học còn giúp cho học sinh có khả năng tư duy, cách giải quyết vấn đề nhanh nhẹn không chỉ trong lĩnh vực mình chơi mà cả các lĩnh vực của cuộc sống… Trên cơ sở đó trò chơi dạy học có thể định hướng phát triển phầm chất, năng lực cho HS. 1.2.2. Hoạt động khởi động

1.2.3. Sự hứng thú

N

1.2.3.1. Khái niệm về hứng thú

H

Ơ

N

O

FF IC

IA

L

Khởi động là hoạt động đầu tiên, hoạt động này nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Hoạt động khởi động sẽ kích thích tính tò mò, sự hứng thú, tâm thế của học sinh ngay từ đầu tiết học. Hoạt động khởi động thường được tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp học sinh hình thành năng lực hợp tác, tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi thưc hiện nhiệm vụ. Chuẩn bị phần khởi động như thế nào cho hiệu quả phải dựa vào nội dung bài, đối tượng học sinh và cả điều kiện của giáo viên. Như vậy có thể hiểu, hoạt động này chưa đòi hỏi sự tư duy cao, không quá coi trọng về vấn đề kiến thức mà chủ yếu là tạo tâm thế tốt nhất cho các em nhập cuộc, lôi kéo các em có hứng thú với các hoạt động phía sau đó.

Q U

Y

- Theo quan niệm của A.G. Kovaliov: “Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập, vì sự thu hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thực tiễn của nó trong đời sống của cá nhân”.

D

ẠY

M

- Phạm Minh Hạc – Lê Khanh – Trần Trọng Thủy cho rằng: “Khi ta có hứng thú về một cái gì đó, thì cái đó bao giờ cũng được ta ý thức, ta hiểu ý nghĩa của nó đối với cuộc sống của ta. Hơn nữa ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó, do đó hứng thú lôi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó tạo ra tâm lý khát khao tiếp cận đi sâu vào nó”. - Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Khái niệm này vừa nêu được bản chất của hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt động của cá nhân”. Một cách khái quát có thể hiểu: Hứng thú là thái độ con người đối với sự vật, hiện tượng nào đó. Hứng thú là biểu hiện của xu hướng về mặt nhận thức của cá nhân với hiện thực khách quan, biểu hiện sự ham thích của con người về sự vật, hiện tượng nào đó. Một sự vật, hiện tượng nào đó chỉ có thể trở thành đối tượng của hứng thú khi chúng thỏa mãn 2 điều kiện sau đây: Điều kiện cần: Sự vật và hiện tượng đó phải có ý nghĩa với cuộc sống của cá nhân, điều kiện này. Muốn hình thành hứng thú, chủ thể phải nhận thức rõ ý nghĩa 8


của sự vật và hiện tượng với cuộc sống của mình. Nhận thức càng sâu sắc và đầy đủ càng đặt nền móng vững chắc cho sự hình thành và phát triển của hứng thú. Điều kiện đủ: Khi nhận thực và thực hiện được “sự vật và hiện tượng” đó phải có khả năng mang lại khoái cảm cho chủ thể. 1.2.3.2. Biểu hiện của hứng thú

O

FF IC

IA

L

Có khá nhiều quan niệm khác nhau về những biểu hiện của hứng thú. Tuy nhiên, quan niệm sau đây được xem là gần với đề tài nghiên cứu của tôi. Hứng thú được biểu hiện ở các mặt sau: - Về mặt kiến thức: + Luôn say mê, tích cực sáng tạo trong tìm hiểu nhận thức sự việc. + Có đầu óc tò mò khoa học, ham hiểu biết, sẵn sàng học hỏi. + Biết vận dụng vào thực tiễn cuộc sống và thích làm những công việc khó. - Về mặt ý chí: + Kiên nhẫn, không ngại khó, khắc phục khó khăn tìm hiểu vấn đề cho đến cùng.

M

Q U

Y

N

H

Ơ

N

+ Chịu khó tìm hiểu qua internet, các phương tiện thông tin đại chúng hay qua những người xung quanh để nâng cao tầm hiểu biết của mình về vấn đề. - Về mặt kỹ năng: Phát triển mạnh mẽ và thể hiện rõ nét những năng lực thuộc lĩnh vực nhận thức như kỹ năng quan sát, năng lực tư duy, năng lực so sánh, năng lực tổng hợp, năng lực phân tích, năng lực khái quát hóa - trừu tượng hóa,… - Về thái độ, tình cảm: + Rất hứng thú, phấn khởi trong quá trình tham gia học tập. + Chủ động dành nhiều thời gian cho việc tìm tòi, khám phá kiến thức. + Thích vượt qua những khó khăn và vui sướng, hạnh phúc khi biết thêm một kiến thức mới. - Về kết quả: + Biết rút ra bài học kinh nghiệm. + Đạt kết quả cao trong học tập. + Thường xuyên thành công trong công việc.

D

ẠY

1.2.3.3. Vai trò của hứng thú trong học tập Hóa học không chỉ bao gồm những định luật, học thuyết cơ bản mà còn có các thao tác, kỹ năng tiến hành thí nghiệm… học sinh phải nắm bắt. Việc tiếp thu và ghi nhớ các kiến thức này đòi hỏi ở học sinh sự chủ động, tích cực. Vì vậy, gây hứng thú trong dạy học hóa học sẽ tạo nguồn kích thích tới học sinh, từ đó các em thêm say mê tìm hiểu môn hóa học và đem lại hiệu quả trong việc tìm tòi, tiếp thu kiến thức. Việc gây hứng thú trong dạy học mang lại một số tác dụng đặc biệt như: - Duy trì trạng thái tỉnh táo của cơ thể. Khi có hứng thú, cơ thể sẽ xuất hiện nhu cầu hoạt động liên tục, tránh được sự uể oải. - Hứng thú giúp chúng ta duy trì sự chú ý trong một thời gian dài. - Hứng thú làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ. Khi có hứng thú thì sự ghi nhớ là tự 9


L

nguyện và kiến thức được khắc sâu hơn. - Tạo ra và duy trì tích cực nhận thức và hoạt động nhận thức. - Giúp điều khiển hoạt động định hướng vì chính cảm xúc hứng thú tham gia điều khiển tri giác và tư duy. - Tạo cơ sở động cơ cho hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Hứng thú giúp con người phát huy tối đa tính sáng tạo của bản thân. - Hứng thú là động cơ quan trọng trong sự phát triển kỹ năng, kỹ xảo và trí tuệ. - Hứng thú rất cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri giác và nhận thức.

IA

1.2.3.4. Phương pháp kích thích hứng thú

O

FF IC

Trong quá trình dạy học hóa học thì việc tạo hứng thú cho học sinh sẽ giúp các em say mê tìm hiểu môn hóa học và đem lại hiệu quả trong việc tìm tòi, tiếp thu kiến thức. Hứng thú làm cho hoạt động học trở nên hấp dẫn hơn vì các em được duy trì trạng thái tỉnh táo của cơ thể, giúp học sinh phấn chấn vui tươi, học tập không bị mệt mỏi.

Y

N

H

Ơ

N

Phương pháp kích thích hứng thú học tập của HS: - Sử dụng phương tiện dạy học (Sử dụng thí nghiệm hóa học, phần mềm hóa học, những đoạn phim hay về hóa học,…) -Tăng cường mối liên hệ giữa lí thuyết với thực tiễn, các thông tin mới lạ, những điều mang tính bí ẩn,… - Sử dụng những mẩu chuyện vui, lời dẫn bài lý thú, các bài thơ về hóa học. - Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học, liên hệ hóa học với các môn

Q U

học khác.

M

- Sử dụng trò chơi dạy học: Đây là phương pháp gây hứng thú sâu sắc đối với HS. Vì trò chơi càng hấp dẫn thì lôi cuốn được HS vào cuộc chơi, các em rất phấn khởi khi tham gia trò chơi.

1.2.3.5. Cấu trúc của hứng thú

D

ẠY

Tiến sĩ tâm lý học N.G.Mavôzôva đã đưa ra quan niệm của mình về cấu trúc của hứng thú gồm 3 yếu tố đặc trưng: + Cá nhân nhận thức được đối tượng đã gây ra hứng thú. + Có cảm xúc sâu sắc với đối tượng gây ra hứng thú. + Cá nhân tiến hành những hoạt động để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng đó. Hứng thú liên quan đến việc người đó có xúc cảm thực sự với đối tượng muốn chiếm lĩnh, có niềm vui tìm hiểu và nhận thức đối tượng, có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động, tự nó lôi cuốn, kích thích hứng thú. Ngoài ra, những động cơ khác không trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động chỉ có tác dụng hỗ trợ cho sự nảy sinh và duy trì hứng thú chứ không xác định bản chất hứng thú. Nhưng nếu chỉ nói đến mặt nhận thức thì mới là sự hiểu biết của con người đối với đối tượng. Còn khi nói đến mặt hành vi là chỉ đề cập đến hình thức biểu hiện 10


FF IC

IA

L

bên ngoài, không thấy được xúc cảm, tình cảm của họ với đối tượng đó, có nghĩa là nội dung tâm lý của hứng thú tiềm ẩn bên trong. Hứng thú phải là sự kết hợp giữa nhận thức và xúc cảm tích cực và hành động, nghĩa là có sự kết hợp giữa sự hiểu biết về đối tượng với sự thích thú với đối tượng và tính tích cực hoạt động với đối tượng. Bất kỳ những hứng thú nào cũng là thái độ cảm xúc tích cực của chủ thể với đối tượng. Nó là sự thích thú với bản thân đối tượng và với hoạt động với đối tượng. Nhận thức luôn là tiền đề là cơ sở cho việc hình thành thái độ. Vậy ba yếu tố trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong cấu trúc hứng thú của cá nhân. Tùy theo từng giai đoạn phát triển của hứng thú mà những yếu tố đó nổi lên nhiều hay ít. Xúc cảm là yếu tố không thể thiếu được trong hứng thú của cá nhân. Bởi vì khi cá nhân có hứng thú với đối tượng thì họ mới tích cực muốn tìm hiểu nó để biết một cách rõ ràng và sâu sắc hơn.

H

Ơ

N

O

Nhưng nếu chỉ dừng ở mức độ xúc cảm với đối tượng thì chưa phải là hứng thú mà xúc cảm đó phải kết hợp với cá nhân về đối tượng. Để có hứng thú đối với đối tượng nào đó cần phải có các yếu tố trên. Nó có quan hệ mật thiết với nhau, tương tác lẫn nhau, trong cấu trúc hứng thú, sự tồn tại của từng mặt riêng lẻ không có ý nghĩa đối với hứng thú, không nói lên mức độ của hứng thú.

N

1.2.3.6. Lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động

M

Q U

Y

Do hoạt động khởi động chiếm thời gian 5 đến 10 phút trong tiến trình dạy học của mỗi tiết dạy. Cho nên lựa chọn trò chơi đơn giản, mang tính hấp dẫn cao để lôi cuốn học sinh vào học. Từ đó mới kích thích được lòng đam mê và sự hứng thú học tập của học sinh đối với tiết dạy đó. Hoạt động khởi động là hoạt động đầu tiên nên nó quyết định tâm thế, tinh thần học tập của học sinh. Chính vì thế sự lựa chọn trò chơi dạy học phù hợp là một vấn đề cấp thiết mà giáo viên cần phải làm. 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Tổ chức khảo sát thực trạng

D

ẠY

- Mục đích khảo sát: Xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học chương đại cương về kim loại môn Hóa học ở trường THPT. - Đối tượng khảo sát: GV và HS trường THPT Con Cuông. - Nội dung khảo sát: + Thực trạng của giáo viên về việc lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học ở trường THPT. + Thực trạng nhận thức của HS về việc GV lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học ở trường THPT. 11


Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC

IA

L

- Phương pháp khảo sát: Bằng phương pháp quan sát (thông qua dự giờ, thăm lớp), điều tra bằng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp GV, HS… để thu thập thông tin về thực trạng nghiên cứu. - Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2020. 1.3.2. Kết quả khảo sát 1.3.2.1. Thực trạng của giáo viên về việc lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học ở trường THPT Để biết được thực trạng của việc lồng ghép trò chơi vào HĐKĐ thì tôi đã phát phiêu điều tra 60 giáo viên của Trường THPT Con Cuông (Phụ lục 1). + Giáo viên tổ chức các hình thức hoạt động khởi động. - Các hình thức về hoạt động khởi động.

Q U

Biểu đồ 1.1. Các hình thức hoạt động khởi động của giáo viên Ở biểu đồ 1.1 ta thấy hình thức hoạt động khởi động hiện nay giáo viên chú trọng đến việc kiểm tra bài cũ (80%), chưa chú trọng các hình thức khác, đặc biệt là tổ chức trò chơi (5%).

D

ẠY

M

- Quan tâm của GV về việc lồng ghép các hình thức vào hoạt động khởi động.

Biểu đồ 1.2. Sự quan tâm của GV về việc lồng ghép các hình thức vào HĐKĐ 12


Ở biểu đồ 1.2 ta thấy các GV rất quan tâm (35%) và quan tâm (60%) về việc lồng ghép các hình thức vào hoạt động khởi động nhằm kích thích sự hứng thú của học sinh. Đây là vấn đề rất thuận lợi để tôi nghiên cứu việc lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học. + Giáo viên lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học.

Ơ

N

O

FF IC

IA

L

- Mức độ sử dụng về việc lồng ghép trò chơi dạy học vào các hoạt động dạy học trong một tiết học.

H

Biểu đồ 1.3. Mức độ sử dụng trò chơi vào các HĐDH của GV

D

ẠY

M

Q U

Y

N

Qua biểu đồ 1.3 ta thấy mức độ sử dụng về việc lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động: Thường xuyên (1,5%), có sử dụng (15,5%) và không sử dụng (83%). Điều này chứng tỏ GV ít quan tâm đến việc lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động. Mà GV chủ yếu quan tâm đến việc lồng ghép trò chơi vào hoạt động luyện tập: thường xuyên (71,10%), có sử dụng (16,90%) và không sử dụng (12%). - Quan điểm của giáo viên về việc lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học ở trường THPT.

Biểu đồ 1.4. Quan điểm của giáo viên về việc lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động 13


Q U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC

IA

L

Ở biểu đồ 1.4. cho thấy 12% giáo viên về việc lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động nhằm kích thích sự hứng thú học tập của học sinh là rất cần thiết, 16% GV cho rằng không cần thiết. Trong khi đó có đến 58% GV phân vân không biết là có lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động nhằm kích thích sự hứng thú học tập của học sinh hay không. Điều này chứng tỏ GV chưa thật sự hiểu về sự lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động, lồng ghép như thế nào, lồng ghép ra sao. 1.3.2.2. Thực trạng nhận thức của HS về việc GV lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học ở trường THPT Để biết được thực trạng về nhận thức của HS về việc GV lồng ghép trò chơi vào HĐKĐ thì tôi đã phát phiếu điều tra 286 HS (Phụ lục 2) của Trường THPT Con Cuông mà tôi đang trực tiếp giảng dạy. + Cảm nhận của HS về bộ môn Hóa học.

Biểu đồ 1.5. Nhận thức của HS về bộ môn Hóa học

D

ẠY

M

Dựa vào biểu đồ 1.5 tôi nhận thấy hầu như HS không thích về bộ môn hóa học (không thích chiếm 86%). Điều đó chứng tỏ khi học bộ môn này các em không có hứng thú, dẫn đến kết quả đạt chưa cao. + Lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động

Biểu đồ 1.6. Sự lồng ghép trò chơi vào HĐKĐ thông qua HS 14


Ở biểu đồ 1.6 tôi thấy 83% HS cho biết GV không lồng ghép, 15% HS cho biết GV thỉnh thoảng lồng ghép và 2% HS cho biết GV lồng ghép thường xuyên trò chơi vào hoạt động khởi động. Điều này chứng tỏ hầu hết GV không chú trọng vào việc lồng ghép trò chơi vào HĐKĐ mà họ chủ yếu lồng ghép các hình thức hoạt động khác vào hoạt động khởi động.

H

Ơ

N

O

FF IC

IA

L

+ Cảm xúc của HS khi được GV lồng ghép trò chơi vào HĐKĐ.

N

Biểu đồ 1.7. Cảm xúc của HS về việc lồng ghép trò chơi của GV

D

ẠY

M

Q U

Y

Ở biểu đồ 1.7 tôi thấy HS rất hứng thú khi GV lồng ghép trò chơi vào HĐKĐ (HS rất hứng thú là 82%). Đây là cơ hội thuận lợi để tôi nghiên cứu đề tài này. + Sự cần thiết của GV về việc lồng ghép trò chơi vào HĐKĐ.

Biểu đồ 1.8. Sự cần thiết về việc lồng ghép trò chơi vào HĐKĐ Ở biểu đồ 1.8 tôi thấy HS sinh rất mong muốn GV lồng ghép trò chơi vào HĐKĐ. Vì các em đã hiểu được rằng khi GV sử dụng trò chơi thì các em rất có hứng thú học tập. Trò chơi nhằm khơi dậy niềm đam mê học tập của các em, tạo ra tâm thế vững vàng khi học bài mới. 15


FF IC

IA

L

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Từ cơ sở lý luận và tổng quan các vấn đề về trò chơi dạy học và sự hứng thú học tập của học sinh thấy rằng đã có nhiều công trình nghiên cứu và đã đạt được một số thành tựu. Trong chương 1 đã nêu rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài. Đặc biệt đã làm rõ được mỗi quan hệ giữa trò chơi dạy học với hoạt động khởi động, chọn lựa được trò chơi phù hợp với hoạt động khởi động, để từ đó tạo thuận lợi về việc lồng ghép trò chơi vào HĐKĐ nhằm kích thích được sự hứng thú học tập của học sinh. Đồng thời tôi đã tiến hành khảo sát điều tra về nhận thức của GV, HS về thực trạng lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học ở trường THPT. ………………………………………………….

N

O

CHƯƠNG 2: LỒNG GHÉP MỘT SỐ TRÒ CHƠI VÀO HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI - HÓA HỌC 12 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NHẰM KÍCH THÍCH SỰ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

Ơ

2.1. Phân tích cấu trúc nội dung, chương trình chương đại cương về kim loại – hóa học 12

N

H

2.1.1. Vị trí, vai trò của chương đại cương về kim loại – hóa học 12 trung học phổ thông

Q U

Y

Chương đại cương kim loại nằm trong phần kiến thức của chương trình lớp 12, là chương thứ năm đứng sau các chương như: Este – Lipit; Cacbohiđrat; Amin – Aminoaxit – Protein và vật liệu polime. Đây là chương đầu tiên về kim loại được tìm hiểu trong chương trình lớp 12.

M

Hầu hết các nguyên tử kim loại đã được học sinh làm quen trong chương trình hóa học lớp 8, 9 phát triển và hoàn thiện ở lớp 12. Chương trình về đại cương kim loại sẽ cung cấp những kiến thức khái quát về kim loại. Tính chất chung của kim loại và một số đặc điểm riêng của từng nguyên tố.

ẠY

2.1.2. Mục tiêu của chương đại cương về kim loại 2.1.2.1. Kiến thức

D

- Nhớ lại vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn.

- Liệt kê được khái niệm, tính chất của kim loại. - Làm rõ được sự ăn mòn kim loại. - Xác định được nguyên tắc và phương pháp điều chế kim loại.

- Vận dụng được kiến thức của chương để giải thích các hiện tượng xảy ra trong thực tiễn, biết cách phòng tránh cách li các chất độc hại, sử dụng các loại hóa chất theo hướng tích cực nhằm phục vụ cho lợi ích bền vững của con người. 16


2.1.2.2. Kĩ năng - Rèn luyện kỹ năng thực hành, các thao tác tiến hành thí nghiệm, khả năng quan sát và đánh giá giải thích hiện tượng. - Phân loại được tính chất vật lý và tính chất hóa học của kim loại. - Giải thích được sự ăn mòn kim loại từ đó áp dụng để đưa ra các biện pháp chống ăn mòn kim loại.

L

- Giải được các bài tập về kim loại tác dụng với dung dịch axit, phi kim và hợp

IA

chất.

FF IC

2.1.2.3. Thái độ

- Có hứng thú với môn học, ham tìm hiểu, luôn biết đặt câu hỏi “tại sao” với các hiện tượng lạ trong tự nhiên và tìm cách trả lời câu hỏi.

O

- Đưa lí thuyết vào thực tiễn đó là biết cách vận dụng kiến thức hóa học vào đời sống, sản xuất từ đó có lòng đam mê không ngừng tìm tòi, cải tiến làm cho chất lượng cuộc sống tốt hơn.

Ơ

N

- Qua thực hành thí nghiệm, qua kiến thức về tính chất của các chất, học sinh được rèn luyện đức tính cẩn thận, tiết kiệm trong lao động và học tập.

H

2.1.2.4. Năng lực

N

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức, năng lực thực hành, năng lực tính toán và một số kĩ năng hóa học.

Y

2.1.3. Cấu trúc nội dung chương đại cương về kim loại

Q U

Chương đại cương kim loại (SGK lớp 12 cơ bản) được chia thành 8 bài: Bài 1: Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại

M

Bài 2: Tính chất của kim loại. Dãy điện hóa của kim loại

Bài 3: Hợp kim (thuộc phần giảm tải, không dạy) Bài 4: Sự ăn mòn kim loại

ẠY

Bài 5: Điều chế kim loại

D

Bài 6: Luyện tập: Tính chất của kim loại Bài 7: Luyện tập: Điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại Bài 8: Thực hành: Tính chất, điều chế kim loại, sự ăn mòn kim loại

2.2. Quy trình thiết kế, tổ chức trò chơi trong dạy học hóa học ở trường phổ thông * Quy trình thực hiện tổ chức trò chơi gồm các bước sau: Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung dạy học của trò chơi. Bước 2: Lựa chọn trò chơi. 17


khi lựa chọn trò chơi ngoài căn cứ vào mục tiêu và nội dung dạy học. GV cũng cần căn cứ vào đặc điểm cụ thể của lớp học và đối tượng học sinh (các yếu tố: số lượng, độ tuổi, trình độ, kĩ năng chơi, sức khỏe và thể lực, diện tích lớp học…). Bước 3: Thiết kế trò chơi.

FF IC

Các bước tổ chức trò chơi cần được thiết kế rõ ràng:

IA

L

Cần nêu rõ tên trò chơi, luật chơi, đối tượng tham gia và thời gian dự kiến. Khi thiết kế cần chú ý đến tính thi đua giữa các cá nhân và các nhóm, có quy định về sự thưởng phạt rõ ràng, có cách chơi cụ thể, phát huy được tính tích cực của HS. Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, vừa sức với HS, không quá khó hoặc quá dễ, bám sát nội dung bài học. - Giới thiệu và giải thích thể lệ trò chơi (Luật chơi). GV phổ biến luật chơi, cách thức chơi, những thao tác cần thiết, cố gắng thật ngắn gọn, rõ ràng làm sao để HS hiểu rõ cách thực hiện trò chơi.

Ơ

N

O

- Phân chia đội chơi và chơi thử (nếu cần thiết). Tùy theo trò chơi và đối tượng mà giáo viên có thể cho HS chơi thử 1 hoặc 2 lần. Nếu trò chơi dễ, quen thuộc giáo viên có thể bắt đầu cho chơi mà không cần chơi thử để trò chơi hấp dẫn ngay từ đầu.

Q U

Y

N

H

- Tiến hành chơi: GV cần bao quát và điều khiển cuộc chơi, quan sát tỉ mỉ các hành động, phản ứng của HS khi chơi. Sáng tạo và linh hoạt khi tổ chức xong cũng cần công bằng, chính xác và dứt khoát trong việc bắt lỗi vi phạm để bảo vệ luật chơi. Động viên các sáng kiến, ý tưởng hay của HS khi chơi trong điều kiện không vi phạm luật chơi ban đầu.

M

- Kết thúc trò chơi: GV đánh giá kết quả và thưởng phạt đội thắng, đội thua và trao giải (nếu có). Nhận xét về tinh thần và thái độ của HS khi tham gia trò chơi. Thảo luận và rút ra kiến thức. Tổng kết nội dung kiến thức thông qua trò chơi. Ổn định lại lớp ngay để tiếp tục bài dạy. Bước 4: Thiết kế các hoạt động dạy học sử dụng trò chơi.

ẠY

Chuẩn bị các phương tiện, đồ dụng cần thiết để tổ chức trò chơi. Bước 5: Tiến hành dạy học và đánh giá.

D

2.3. Tiến hành lồng ghép một số trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học chương đại cương về kim loại – Hóa học 12 nhằm kích thích sự hứng thú học tập của học sinh 2.3.1. Lồng ghép trò chơi “Ăn khế trả vàng” vào hoạt động khởi động trong dạy học bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại (Tiết 1) – Hóa học 12 cơ bản 18


2.3.1.1. Thiết kế trò chơi “Ăn khế trả vàng” Mục tiêu + Khơi dậy nguồn đam mê môn học của HS. + Giúp HS ôn lại kiến thức cũ (vị trí của kim loại trong BTH và cấu tạo của kim loại). + Rèn tư duy nhanh, kĩ năng làm việc độc lập cho HS.

Q U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC

IA

Chuẩn bị: Thiết kế các câu hỏi trên phần mềm Power Point.

L

+ Giúp HS có kiến thức nền tảng vững vàng để học bài mới tốt hơn.

D

ẠY

M

Giao diện trò chơi “Ăn khế trả vàng

Nội dung câu hỏi số 1 19


L IA FF IC

Nội dung câu hỏi số 3

D

ẠY

M

Q U

Y

N

H

Ơ

N

O

Nội dung câu hỏi số 2

Nội dung câu hỏi số 4 20


L IA FF IC

Nội dung câu hỏi số 5

O

Cách chơi và luật chơi

Ơ

N

+ Chia lớp thành hai đội mỗi đội cử hai em đại diện lên bảng để tham gia trò chơi, còn các em còn lại của hai đội theo dõi và hỗ trợ cho hai bạn đội của mình.

N

H

+ Giáo viên đóng vai trò là người dẫn chường trình và cũng đóng vai trò là giám khảo của trò chơi.

Q U

Y

- GV giới thiệu trò chơi: Hôm nay thầy sẽ biến các em thành nhân vật trong truyện cổ tích “Ăn khế trả vàng”. Vậy để hồi tưởng lại câu truyện cổ tích trên thì thầy mời hai đội cùng tham gia trò chơi “Ăn khế trả vàng”. - GV đưa ra thể lệ trò chơi:

M

+ Trò chơi gồm 5 quả khế, mỗi quả khế tương ứng với 5 câu hỏi (mỗi câu hỏi tương ứng 20 điểm).

+ Mối đội được quyền lựa chọn ngẫu nhiên 1 trong 5 câu hỏi để trả lời và trả lời chung câu hỏi cuối cùng.

D

ẠY

+ Nếu mỗi đội trả lời đúng câu nào thì được tính điểm câu đó (tức là được cộng 20 điểm), còn trả lời sai thì dành quyền cho đội khác trả lời. Nếu đội khác trả lời đúng thì được cộng 20 điểm, còn trả lời sai thì không có điểm. + Câu cuối cùng (câu thứ 5) trả lời chung, nếu đội nào trả lời nhanh hơn và đúng thì được cộng 20 điểm, còn trả lời sai thì nhường quyền cho đội còn lại trả lời, nếu đúng cũng được cộng 20 điểm, sai thì không có điểm. + Chung cuộc đội nào nhiều điểm hơn sẽ là đội dành chiến thắng. Lưu ý: Nếu 2 đội hòa điểm nhau thì giám khảo sẽ xem xét trong quá trình chơi đội nào trả lời nhanh, giải thích chặt chẽ sẽ là đội chiến thắng. 21


2.3.1.2. Thiết kế kế hoạch bài học TIẾT 27 - BÀI 18: TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI DÃY ĐIỆN HÓA CỦA KIM LOẠI I. MỤC TIÊU 1. MỤC TIÊU CHUNG

IA

L

Góp phần phát triển cho HS năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan. 2. MỤC TIÊU CỤ THỂ

FF IC

Phát triển năng lực hóa học cho học sinh bao gồm các năng lực thành phần: a. Nhận thức hóa học : Học sinh đạt các yêu cầu sau:

- Trình bày được tính chất vật lý chung của kim loại.

N

O

- Giải thích được tại sao các kim loại đều có tính dẻo, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt và tính ánh kim.

Ơ

b. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Được thực hiện thông qua các hoạt động thảo luận để tìm hiểu tính chất vật lý của kim loại.

N

H

c. Vận dụng kiến thức kỹ năng: Thông qua các kiến thức kỹ năng đã học để giải thích được một số hiện tượng trong tự nhiên.

M

Q U

Y

II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Phương pháp trò chơi. - Phương pháp hoạt động theo nhóm. - Phương pháp đàm thoại. - Kỷ thuật khăn trải bàn.

D

ẠY

III. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Giáo án; kế hoạch thiết kế và tổ chức trò chơi. - Trò chơi “Ăn khế trả vàng” bằng Power Point và nội dung câu hỏi liên quan đến trò chơi. - Máy chiếu và các thiết bị cần thiết. 2. Học sinh:

- Nghiên cứu bài: Vị trí của kim loại trong BTH và cấu tạo kim loại, xem trước bài: Tính chất của kim loại. Dãy điện hóa của kim loại (Mục I: Tính chất vật lý). - Sắp xếp bàn ghế thành 2 đội chơi và ngồi vào vị trí đội của mình mà được giáo viên sắp xếp từ tiết trước. 22


IV. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Mục đích: Học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng đã học từ nội dung bài học trước đó, trong thực tiễn, kinh nghiệm của bản thân về cấu tạo kim loại, từ đó dự đoán tính chất vật lý chung của kim loại; kích thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu bài học mới. Khơi dậy và kích thích niềm đam mê học tập của học sinh. Thời gian: 10 phút

IA

L

Tổ chức hoạt động: GV tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi “Ăn khế trả vàng”.

HOẠT ĐỘNG 1.1. GIỚI THIỆU

FF IC

PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI

YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ HỨNG THÚ CỦA HS

N

H

Ơ

N

O

+ Các em phải nhận Mục tiêu: Giúp học sinh biết được trò chơi, hiểu rõ thức được đối tượng gây ra hứng thú đó là thể lệ cuộc chơi. trò chơi “Ăn khế trả Thời gian: 1 phút vàng” Giáo viên giới thiệu: GV giới thiệu trò chơi, cách + Các em có cảm xúc chơi và luật chơi (đã nêu ở phần trên). sâu sắc với trò chơi “Ăn khế trả vàng”

Y

HOẠT ĐỘNG 1.2. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC TRÒ CHƠI “ĂN KHẾ TRẢ VÀNG”

Q U

Mục tiêu: Giúp các em đóng vai trò nhân vật chính trong truyện cổ tích thông qua trò chơi. Từ đó các em tham gia tự tin, nhiệt tình để dành thắng cuộc.

M

Thơi gian: 8 phút

Tiến hành tổ chức cho HS chơi:

ẠY

- GV yêu câu đội 1 lựa chọn ngẫu nhiên 1 trong 5 quả khế tương ứng với 1 trong 5 câu hỏi và trả lời trong vòng 1 phút.

D

- HS của đội 1 lựa chọn ngẫu nhiên 1 trong 5 quả khế tương ứng với 1 trong 5 câu hỏi bất kỳ và trả lời.

Các em tự giác tham gia rất nhiệt tình, có trách nhiệm và rất thích về trò chơi này

- GV nhận xét, đưa ra đáp án và cho điểm đội 1

- GV yêu cầu đội 2 chọn ngẫu nhiên 1 trong 4 quả khế còn lại tương ứng với 1 trong 4 câu hỏi còn lại và trả lời trong vòng 1 phút. - HS của đội 2 chọn ngẫu nhiên 1 trong 4 quả khế tương ứng với 1 trong 4 câu hỏi còn lại và trả lời. 23


- GV nhận xét, đưa ra đáp án và cho điểm đội 2. - GV yêu cầu đội 1 chọn ngẫu nhiên 1 trong 3 quả khế còn lại tương ứng với 1 trong 3 câu hỏi còn lại và trả lời trong vòng 1 phút. - HS của đội 1 lựa chọn ngẫu nhiên 1 trong 3 quả khế tương ứng với 1 trong 3 câu hỏi bất kỳ và trả lời.

IA

FF IC

- GV yêu cầu đội 2 chọn ngẫu nhiên 1 trong 3 quả khế còn lại tương ứng với 1 trong 3 câu hỏi còn lại và trả lời trong vòng 1 phút.

L

- GV nhận xét, đưa ra đáp án và cho điểm đội 1.

- HS của đội 2 lựa chọn ngẫu nhiên 1 trong 3 quả khế tương ứng với 1 trong 3 câu hỏi bất kỳ và trả lời. - GV nhận xét, đưa ra đáp án và cho điểm đội 2.

N

O

- GV yêu cầu đội 1 chọn ngẫu nhiên 1 trong 2 quả khế còn lại tương ứng với 1 trong 2 câu hỏi còn lại và trả lời trong vòng 1 phút.

H

Ơ

- HS của đội 1 lựa chọn ngẫu nhiên 1 trong 2 quả khế tương ứng với 1 trong 2 câu hỏi bất kỳ và trả lời.

N

- GV nhận xét, đưa ra đáp án và cho điểm đội 1.

Q U

Y

- GV yêu cầu đội 2 chọn ngẫu nhiên 1 trong 2 quả khế còn lại tương ứng với 1 trong 2 câu hỏi còn lại và trả lời trong vòng 1 phút. - HS của đội 2 lựa chọn ngẫu nhiên 1 trong 2 quả khế tương ứng với 1 trong 2 câu hỏi bất kỳ và trả lời.

M

- GV nhận xét, đưa ra đáp án và cho điểm đội 2.

- GV yêu câu 2 đội trả lời chung câu cuối cùng, trong vòng 1 phút đội nào nhanh hơn sẽ được trả lời trước. - GV nhận xét, đưa ra đáp án và cho điểm.

ẠY

HOẠT ĐỘNG 1.3. THÔNG BÁO KẾT QUẢ

D

Mục tiêu: Giúp HS biết được ai là người thắng cuộc

Các em rất vui mừng, phấn khởi khi được Giáo viên thông báo: tham gia trò chơi và + Đội thắng cuộc của trò chơi hôm nay là đội có điểm là đội thắng cuộc trò chơi hôm nay. số cao hơn. Thời gian: 1 phút

+ Nếu bằng điểm nhau thì giám khảo quyết định đội nào trả lời nhanh, logic chặt chẽ hơn thì đội đó dành thắng 24


cuộc. + Nếu bằng điểm, trả lời nhanh và logic chặt chẽ như nhau thì giám khảo quyết định 2 đội dành thắng cuộc của trò chơi ngày hôm nay. SẢN PHẨM HỌC SINH CẦN ĐẠT: + HS nắm vững kiến thức cũ (Bài 17) và hiểu được kiến thức này là nền tảng liên quan đến kiến thức của bài mới (Bài 18: Mục I).

FF IC

IA

L

+ Tinh thần của học sinh phấn khởi, vui sướng và rất hứng thú khi tham gia trò chơi “Ăn khế trả vàng”. Từ đó tạo tâm thế vững vàng, tự tin để bước sang các hoạt động tiếp theo.

O

HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ: Dựa vào quá trình các em trả lời các câu hỏi và tham gia trò chơi “Ăn khế trả vàng”.

Ơ

N

2.3.2. Lồng ghép trò chơi “Em tập làm thủ môn” vào hoạt động khởi động trong dạy học bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại (Tiết 2) – hóa học 12 cơ bản

H

2.3.2.1. Thiết kế trò chơi “Em tập làm thủ môn”

N

Mục tiêu

+ Khơi dậy nguồn đam mê môn học của HS.

Q U

Y

+ Giúp HS ôn lại kiến thức cũ (phần tính chất vật lý của kim loại). + Giúp HS có kiến thức nền tảng vững vàng để học bài mới tốt hơn. + Rèn tư duy nhanh, kĩ năng làm việc độc lập cho HS.

D

ẠY

M

Chuẩn bị: Thiết kế các câu hỏi trên phần mềm Power Point.

Giao diện trò chơi “Em tập làm thủ môn” 25


L IA FF IC

Q U

Y

N

H

Ơ

N

O

Nội dung câu hỏi số 1

D

ẠY

M

Nội dung câu hỏi số 2

Nội dung câu hỏi số 3 26


L IA FF IC

Nội dung câu hỏi số 5

D

ẠY

M

Q U

Y

N

H

Ơ

N

O

Nội dung câu hỏi số 4

Nội dung câu hỏi số 6 27


L IA FF IC

Q U

Y

N

H

Ơ

N

O

Nội dung câu hỏi phụ số 1

Nội dung câu hỏi phụ số 2

M

Cách chơi và luật chơi

+ Chia lớp thành hai đội mỗi đội cử hai em đại diện lên bảng để tham gia trò chơi, còn các em còn lại của hai đội theo dõi và hỗ trợ cho hai bạn đội của mình.

ẠY

+ Giáo viên đóng vai trò là người dẫn chường trình và cũng đóng vai trò là giám khảo của trò chơi.

D

- GV giới thiệu trò chơi: Tháng 1 năm 2018, thủ môn Bùi Tiến Dũng lần đầu tiên thực sự bước ra ánh sáng với phong độ xuất sắc ở giải U23 châu Á, đặc biệt là màn trình diễn xuất thần ở 2 cuộc đấu súng trên chấm 11m với U23 Iraq (tứ kết) và U23 Qatar (bán kết). Trước đó Tiến Dũng cũng đã được người hâm mộ biết đến khi là thủ môn số một của đội tuyển U19 Việt Nam giành vé tham dự U20 World Cup 2017, nhưng phải tới giải U23 châu Á năm 2018 ở Thường Châu thì tên tuổi của Bùi Tiến Dũng mới thật sự bay 28


cao. Hôm nay thầy sẽ biến các em thành thủ môn Bùi Tiến Dũng trong trò chơi “em tập làm thủ môn”. Để biết được các em có bắt bóng xuất sắc như Bùi Tiến Dũng năm 2018 không nhé thì thầy mời các em tham gia trò chơi “em tập làm thủ môn”. - GV đưa ra thể lệ trò chơi: + Trò chơi gồm 6 câu hỏi chính và 2 câu hỏi phụ (mỗi câu hỏi tương ứng

IA

+ Mỗi đội đóng vai trò là thu môn Bùi Tiến Dũng.

L

20 điểm).

FF IC

+ Mối đội được quyền lựa chọn thứ tự từ câu 1 đến câu 6 để trả lời. + Đội 1 trả lời câu hỏi 1, 3, 5, còn đội 2 trả lời câu hỏi 2, 4, 6. + Nếu đội nào trả lời đúng (có nghĩa là bắt được bóng) thì được cộng 20

M

Q U

Y

N

H

Ơ

N

O

điểm.

D

ẠY

+ Nếu đội nào trả lời sai có nghĩa là vào lưới nhặt bóng, đồng thời không được cộng điểm.

29


+ Chung cuộc đội nào nhiều điểm hơn sẽ là đội dành chiến thắng. Lưu ý: + Nếu 2 đội hòa điểm nhau thì phải trả lời thêm 2 câu hỏi phụ. + Trường hợp đặc biệt là sau khi trả lời 2 câu hỏi phụ mà bằng điểm nhau thì giám khảo quyết định 2 đội dành thắng cuộc của trò chơi hôm nay. 2.3.2.2. Thiết kế kế hoạch bài học TIẾT 28 - BÀI 2: TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI

L

DÃY ĐIỆN HÓA CỦA KIM LOẠI

IA

I. MỤC TIÊU.

FF IC

1. MỤC TIÊU CHUNG.

O

Góp phần phát triển cho HS năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan và sử dụng bài tập hoá học. 2. MỤC TIÊU CỤ THỂ.

N

Phát triển năng lực hóa học cho học sinh bao gồm các năng lực thành phần:

Ơ

a. Nhận thức hóa học: học sinh đạt các yêu cầu sau

N

H

- Trình bày được tính chất hóa học của kim loại: Tác dụng với phi kim, với dung dịch axit, với nước, với dung dịch muối.

Y

- Giải thích được bột lưu huỳnh được xử lí khi bình nhiệt kế bị vở, kim loại tác dụng được với nước ở nhiệt độ thường không đẩy được kim loại ra khỏi muối.

Q U

- Thực hiện được các thí nghiệm: Fe + HCl; Cu + HNO3 đặc, nóng; Na + H2O ở nhiệt độ thường.

M

b. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Được thực hiện thông qua các hoạt động thảo luận để tìm hiểu tính chất hóa học của kim loại.

ẠY

c. Vận dụng kiến thức kỹ năng: Thông qua các kiến thức kỹ năng đã học để giải thích được một số hiện tượng trong tự nhiên. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC . - Phương pháp trực quan: tiến hành thí nghiệm để kiếm chứng tính chất.

D

- Phương pháp dạy học theo nhóm. - Phương pháp đàm thoại. - Kỹ thuật khăn trải bàn.

III. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS. 1. Giáo viên: - Giáo án; kế hoạch thiết kế và tổ chức trò chơi. 30


- Dụng cụ: Kẹp gỗ, ống nghiệm, giá để ống nghiệm, đèn cồn,… - Hóa chất: Fe, Cu, Na, H2O, HCl, HNO3 đặc. - Trò chơi “Em tập làm thủ môn” bằng Power Point và nội dung câu hỏi liên quan đến trò chơi. - Phiếu học tập.

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

FF IC

Nghiên cứu bài tinh chất hóa học của kim loại ở nhà.

IA

2. Học sinh:

L

- Hình ảnh kết quả một số thí nghiệm trong bài.

N

O

Mục đích: Học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng đã học từ nội dung bài học trước đó, trong thực tiễn, kinh nghiệm của bản thân về cấu tạo kim loại, từ đó dự đoán tính chất hóa học chung của kim loại; kích thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu bài học mới. Khơi dậy và kích thích niềm đam mê học tập của học sinh. Thời gian: 10 phút

N

H

Ơ

Tổ chức hoạt động: GV tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi “Em tập làm thủ môn”.

Y

PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI

YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ HỨNG THÚ CỦA HS

Q U

+ Các em phải nhận thức được đối tượng Mục tiêu: Giúp học sinh biết được trò chơi, hiểu rõ gây ra hứng thú đó là thể lệ cuộc chơi. trò chơi “Em tập làm thủ môn” Thời gian: 1 phút Giáo viên giới thiệu: GV giới thiệu trò chơi, cách + Các em có cảm xúc sâu sắc với trò chơi chơi và luật chơi (đã nêu ở phần trên). “Em tập làm thủ môn”

ẠY

M

HOẠT ĐỘNG 1.1. GIỚI THIỆU

D

HOẠT ĐỘNG 1.2. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC TRÒ CHƠI “Em tập làm thủ môn” Mục tiêu: Giúp các em đóng vai trò là thủ môn Bùi Tiến Dũng thông qua trò chơi. Từ đó các em tham gia tự tin, nhiệt tình để dành thắng cuộc. Thơi gian: 8 phút Tiến hành tổ chức cho HS chơi: - GV yêu câu đội 1 lựa chọn câu hỏi số 1 và suy nghĩ 31


trong vòng 1 phút. - HS của đội 1 lựa chọn câu hỏi số 1 và trả lời. - GV nhận xét, đưa ra đáp án và cho điểm đội 1

- GV nhận xét, đưa ra đáp án và cho điểm đội 2

- HS của đội 1 lựa chọn câu hỏi số 3 và trả lời. - GV nhận xét, đưa ra đáp án và cho điểm đội 1

FF IC

- GV yêu câu đội 1 lựa chọn câu hỏi số 3 và suy nghĩ trong vòng 1 phút.

L

- HS của đội 2 lựa chọn câu hỏi số 2 và trả lời.

Các em phải tự giác tham gia rất nhiệt tình, có trách nhiệm và các em rất hứng thú về trò chơi này.

IA

- GV yêu câu đội 2 lựa chọn câu hỏi số 2 và suy nghĩ trong vòng 1 phút.

O

- GV yêu câu đội 2 lựa chọn câu hỏi số 4 và suy nghĩ trong vòng 1 phút.

N

- HS của đội 2 lựa chọn câu hỏi số 4 và trả lời.

Ơ

- GV nhận xét, đưa ra đáp án và cho điểm đội 2

H

- GV yêu câu đội 1 lựa chọn câu hỏi số 5 và suy nghĩ trong vòng 1 phút.

N

- HS của đội 1 lựa chọn câu hỏi số 5 và trả lời.

Y

- GV nhận xét, đưa ra đáp án và cho điểm đội 1

Q U

- GV yêu câu đội 2 lựa chọn câu hỏi số 6 và suy nghĩ trong vòng 1 phút. - HS của đội 2 lựa chọn câu hỏi số 6 và trả lời.

M

- GV nhận xét, đưa ra đáp án và cho điểm đội 2

HOẠT ĐỘNG 1.3. THÔNG BÁO KẾT QUẢ Mục tiêu: Giúp HS biết được ai là người thắng cuộc

ẠY

Thời gian: 1 phút

D

Giáo viên thông báo: GV thông báo số điểm của 2 Các em rất vui mừng, đội: phấn khởi khi được + Đội nào nhiều điểm hơn sẽ dành chiến thắng của tham gia trò chơi và trò chơi hôm nay. là đội thắng cuộc trò chơi hôm nay. + Nếu bằng điểm nhau thì hai đội trả lời câu hỏi phụ. Có nghĩa là yêu cầu đội 1 chọn cấu hỏi phụ số 1. Nếu trả lời đúng thì được cộng 20 điểm, còn trả lời sai thì nhường cho đội 2 trả lời. Nếu đội 2 trả lời đúng thì cũng được 20 điểm, còn trả lời sai thì không có điểm. Tiếp tục yêu câu 32


đội 2 trả lời câu hỏi phụ số 2. Nếu trả lời đúng thì được cộng 20 điểm, còn trả lời sai thì nhường cho đội 1 trả lời. Nếu đội 1 trả lời đúng thì cũng được 20 điểm, còn trả lời sai thì không có điểm. Đến đây nếu bằng điểm nhau thì giáo viên quyết định cho 2 đội dành chiến thắng của trò chơi hôm nay. SẢN PHẨM HỌC SINH CẦN ĐẠT:

FF IC

IA

L

+ HS nắm vững kiến thức cũ (Bài 18- mục I: Tính chất vật lí) và hiểu được kiến thức này là nền tảng liên quan đến kiến thức của bài mới (Bài 18 – mục II: Tính chất hóa học). + Tinh thần của học sinh phấn khởi, vui sướng và rất hứng thú khi tham gia trò chơi “Em tập làm thủ môn”. Từ đó tạo tâm thế vững vàng, tự tin để bước sang các hoạt động tiếp theo.

Ơ

N

O

HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ: Dựa vào quá trình các em trả lời các câu hỏi và tham gia trò chơi “Em tập làm thủ môn”.

N

H

2.3.3. Lồng ghép trò chơi “Lật mảnh ghép” vào hoạt động khởi động trong dạy học bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại (Tiết 3) – hóa học 12 cơ bản 2.3.3.1. Thiết kế trò chơi “Lật mảnh ghép”

Q U

Y

Mục tiêu

+ Khơi dậy nguồn đam mê môn học của HS. + Giúp HS ôn lại kiến thức cũ (phần tính chất hóa học của kim loại).

M

+ Giúp HS có kiến thức nền tảng vững vàng để học bài mới tốt hơn.

D

ẠY

+ Rèn tư duy nhanh, kĩ năng làm việc độc lập cho HS. Chuẩn bị: Thiết kế các câu hỏi trên phần mềm power point.

33


L IA FF IC

Nội dung câu hỏi số 1

D

ẠY

M

Q U

Y

N

H

Ơ

N

O

Giao diện trò chơi “Lật mảnh ghép”

Nội dung câu hỏi số 2 34


L IA FF IC

Nội dung câu hỏi số 4

D

ẠY

M

Q U

Y

N

H

Ơ

N

O

Nội dung câu hỏi số 3

Nội dung câu hỏi số 5 35


Cách chơi và luật chơi + Chia lớp thành hai đội mỗi đội cử hai em đại diện lên bảng để tham gia trò chơi, còn các em còn lại của hai đội theo dõi và hỗ trợ cho hai bạn đội của mình. + Giáo viên đóng vai trò là người dẫn chường trình và cũng đóng vai trò là giám khảo của trò chơi.

IA

L

- GV giới thiệu trò chơi: Trước khi đi vào bài mới thì thầy mời các em vào thế giới trò chơi sau đây, đó là trò chơi “Lật mảnh ghép”. Để không làm mất thời gian của các em ta vào trò chơi luôn. Chúc các em tham gia vui vẻ và thắng cuộc.

FF IC

- GV đưa ra thể lệ trò chơi:

+ Trò chơi gồm 5 mảnh ghép tương ứng với 5 câu hỏi và 1 câu hỏi chìa khóa của mảnh ghép (mỗi câu hỏi tương ứng 20 điểm và câu hỏi chìa khóa 50 điểm)

Nội dung câu hỏi số chìa khóa

M

Q U

Y

N

H

Ơ

N

O

+ Nội dung của mảnh ghép chìa khóa ngày hôm nay.

ẠY

+ Điều kiện được 2 đội trả lời mảnh ghép chìa khóa là khi 2 đội đã trả được 4 câu hỏi. + Mỗi đội được chọn ngẫu nhiên 1 trong 5 mảnh ghép (tương ứng 1 trong

5 câu hỏi).

D

+ Nếu đội nào trả lời đúng câu hỏi nào thì mảnh ghép đó được mở, tương ứng đội đó được cộng 20 điểm và đồng thời mảnh ghép chìa khóa được mở 1 phần. + Nếu đội nào trả lời sai thì mảnh ghép đó không được mở và nhường quyền cho đội còn lại trả lời. Nếu đội đó trả lời đúng thì mảnh ghép đó được mở, còn trả lời sai thì GV đưa ra đáp án và mở mảnh ghép đó, khi đó hiện ra 1 phần của mảnh ghép chìa khóa. 36


+ Cứ tương tự như vậy các đội tiếp tục chọn mảnh ghép và trả lời , đến khi nào mở được 4 mảnh ghép thì 2 đội được quyền trả lời câu hỏi chìa khóa của trò chơi. Đội nào trả lời đúng thì được cộng 50 điểm, còn trả lời thì dừng cuộc chơi.

IA

L

+ Nếu 2 đội không chọn trả lời câu chìa khóa thì đến đây còn 1 mảnh ghép tương ứng với câu hỏi cuối cùng. Cho nên GV chọn mảnh ghép và yêu câu 2 đội trả lời câu hỏi. Đội nào nhanh hơn sẽ được quyền trả lời trước. Nếu trả lời đúng thì được cộng 20 điểm và mảnh ghép cuối cùng được mở, còn trả lời sai thì nhường cho đội còn lại trả lời. Trường hợp trả lời sai thì GV đưa ra đáp án và lật mảnh ghép cuối cùng.

FF IC

+ Đến đây chỉ còn mảnh ghép chìa khóa GV yêu cầu 2 đội trả lời. Nếu trả lời đúng thì được cộng 50 điểm, còn sai thì nhường đội còn lại trả lời. + Chung cuộc đội nào nhiều điểm hơn sẽ là đội dành chiến thắng.

Ơ

N

O

Lưu ý: Nếu 2 đội hòa điểm nhau thì GV tuyên bố trò chơi hôm này 2 đội đã dành chiến thắng (đồng giải nhất). 2.3.3.2. Thiết kế kế hoạch bài học TIẾT 29 - BÀI 2: TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI I. MỤC TIÊU

Y

1. MỤC TIÊU CHUNG

N

H

DÃY ĐIỆN HÓA CỦA KIM LOẠI

M

Q U

Góp phần phát triển cho HS năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan và sử dụng bài tập hoá học.

2. MỤC TIÊU CỤ THỂ Phát triển năng lực hóa học cho học sinh bao gồm các năng lực thành phần: a. Nhận thức hóa học: học sinh đạt các yêu cầu sau

ẠY

- Trình bày được dãy điện hóa của kim loại:

D

+ Chiều từ trái sang phải tính khử của kim loại giảm dần và tính oxi hóa của ion kim loại tăng dần. + Chiều phản ứng giữa 2 cặp oxi hóa – khử theo quy tắc anpha. - Giải thích được quy luật phản ứng giữa kim loại tác dụng với dung dịch muối. - Thực hiện được các thí nghiệm: Fe + CuSO4; Cu + AgNO3. b. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Được thực hiện thông qua các hoạt động thảo luận để tìm hiểu tính chất hóa học của kim loại. 37


N

H

Ơ

N

O

FF IC

IA

L

c.Vận dụng kiến thức kỹ năng: Thông qua các kiến thức kỹ năng đã học để giải thích được một số hiện tượng trong tự nhiên. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Phương pháp trò chơi - Phương pháp trực quan: tiến hành thí nghiệm để kiếm chứng tính chất. - Phương pháp dạy học theo nhóm. - Phương pháp đàm thoại. - Kỹ thuật khăn trải bàn. III. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Giáo án; kế hoạch thiết kế và tổ chức trò chơi. - Dụng cụ: Kẹp gỗ, ống nghiệm, giá để ống nghiệm, đèn cồn,… - Hóa chất: Fe, Cu, dung dịch CuSO4, dung dịch AgNO3. - Trò chơi “Lật mảnh ghép” bằng Power Point và nội dung câu hỏi liên quan đến trò chơi. - Phiếu học tập. - Hình ảnh kết quả một số thí nghiệm trong bài. 2. Học sinh: Nghiên cứu phần dãy điện hóa của kim loại ở nhà.

Y

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

Q U

HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

M

Mục đích: Học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng đã học từ nội dung bài học trước đó, trong thực tiễn, kinh nghiệm của bản thân về tính chất hóa học, từ đó so sánh được cặp oxi hóa – khử của kim loại, từ đó thiết lập được dãy điện hóa; kích thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu bài học mới. Khơi dậy và kích thích niềm đam mê học tập của học sinh. Thời gian: 10 phút

D

ẠY

Tổ chức hoạt động: GV tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi “Lật mảnh ghép”. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI

YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ HỨNG THÚ CỦA HS

HOẠT ĐỘNG 1.1. GIỚI THIỆU

+ Các em phải nhận thức được đối tượng Mục tiêu: Giúp học sinh biết được trò chơi, hiểu rõ gây ra hứng thú đó là thể lệ cuộc chơi. trò chơi “Lật mảnh Thời gian: 1 phút ghép” 38


Giáo viên giới thiệu: GV giới thiệu trò chơi, cách + Các em có cảm xúc chơi và luật chơi (đã nêu ở phần trên). sâu sắc với trò chơi “Lật mảnh ghép”

FF IC

Thơi gian: 8 phút

IA

Mục tiêu: Giúp các em hiểu được cách chơi của trò chơi “Lật mảnh ghép”. Từ đó các em tham gia tự tin, nhiệt tình để dành thắng cuộc.

L

HOẠT ĐỘNG 1.2. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC TRÒ CHƠI “LẬT MẢNH GHÉP”.

Tiến hành tổ chức cho HS chơi:

N

- HS của đội 1 lựa chọn câu hỏi và trả lời.

O

- GV yêu câu đội 1 lựa chọn ngẫu nhiên 1 trong 5 mảnh ghép tương ứng 1 trong 5 câu hỏi và suy nghĩ trong vòng 1 phút.

Ơ

- GV nhận xét, đưa ra đáp án, lật mảnh ghép thứ nhất và cho điểm đội 1.

N

H

- GV yêu câu đội 2 lựa chọn ngẫu nhiên 1 trong 4 mảnh ghép tương ứng 1 trong 4 câu hỏi và suy nghĩ trong vòng 1 phút.

Y

- HS của đội 2 lựa chọn câu hỏi và trả lời.

Q U

- GV nhận xét, đưa ra đáp án, lật mảnh ghép thứ hai và cho điểm đội 2.

M

- GV yêu câu đội 1 lựa chọn ngẫu nhiên 1 trong 3 mảnh ghép tương ứng 1 trong 3 câu hỏi và suy nghĩ trong vòng 1 phút. - HS của đội 1 lựa chọn câu hỏi và trả lời.

ẠY

- GV nhận xét, đưa ra đáp án, lật mảnh ghép thứ ba và cho điểm đội 1.

Các em tự giác tham gia rất nhiệt tình, có trách nhiệm và các em rất hứng thú về trò chơi này

D

- GV yêu câu đội 2 lựa chọn ngẫu nhiên 1 trong 2 mảnh ghép tương ứng 1 trong 2 câu hỏi và suy nghĩ trong vòng 1 phút. - HS của đội 2 lựa chọn câu hỏi và trả lời. - GV nhận xét, đưa ra đáp án, lật mảnh ghép thứ tư và cho điểm đội 2. - GV yêu cầu 2 đội được quyền trả lời câu hỏi chìa khóa. Nếu 1 trong 2 đội trả lời sai thì phải dừng cuộc 39


chơi, còn 1 trong 2 đội không trả lời câu hỏi chìa khóa thì tiếp tục sự lựa chọn của 2 đội. - GV lật mảnh ghép thứ năm, yêu cầu đội nào nhanh hơn sẽ được quyền trả lời. - HS của 1 trong 2 đội trả lời. - GV nhận xét, đưa ra đáp án, lật mảnh ghép thứ năm và cho điểm đội đội đó. Mục tiêu: Giúp HS biết được ai là người thắng cuộc

FF IC

Thời gian: 1 phút

IA

L

HOẠT ĐỘNG 1.3. THÔNG BÁO KẾT QUẢ

O

Các em rất vui mừng, Giáo viên thông báo: GV thông báo số điểm của 2 phấn khởi khi được tham gia trò chơi và đội: là đội thắng cuộc trò + Đội nào nhiều điểm hơn sẽ dành chiến thắng của chơi hôm nay trò chơi hôm nay.

Ơ

N

+ Nếu bằng điểm nhau thì hai đội sẽ dành chiến thắng (Đồng giải nhất).

H

SẢN PHẨM HỌC SINH CẦN ĐẠT:

Y

N

+ HS nắm vững kiến thức cũ (Bài 18- mục II: Tính chất hóa học của kim loại) và hiểu được kiến thức này là nền tảng liên quan đến kiến thức của bài mới (Bài 18 – mục III: Dãy điện hóa của kim loại).

Q U

+ Tinh thần của học sinh phấn khởi, vui sướng và rất hứng thú khi tham gia trò chơi “Lật mảnh ghép”. Từ đó tạo tâm thế vững vàng, tự tin để bước sang các hoạt động tiếp theo.

M

HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ: Dựa vào quá trình các em trả lời các câu hỏi và tham gia trò chơi “Lật mảnh ghép”. 2.4. Công cụ đánh giá sự hứng thú học tập của học sinh

ẠY

2.4.1. Thiết kế các tiêu chí đánh giá về sự hứng thú học tập của HS

D

Căn cứ vào cấu trúc về sự hứng thú được đề xuất ở chương 1, tôi xây dựng các tiêu chí đánh giá về sự hứng thú học tập của HS thể hiện qua bảng sau: Tiêu chí

Mức 1

Cá nhân nhận thức Chưa nhận thức được đối tượng đã được đối tượng gây gây ra hứng thú ra hứng thú Có cảm xúc sâu

Chưa có cảm xúc

Mức 2

Mức 3

Nhận thức được đối tượng gây ra hứng thú nhưng chưa sâu sắc

Nhận thức sâu sắc đối tượng gây ra hứng thú

Có cảm xúc sâu sắc

Có cảm xúc rất 40


sâu sắc với đối tượng gây hứng thú

với đối tượng gây hứng thú

sâu sắc với đối tượng gây hứng thú

Cá nhân tiến hành những hoạt động để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng đó

Chưa tiến hành hoạt động để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng

Tiến hành hoạt động để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng

Tích cực Tiến hành hoạt động để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng

Bảng kiểm quan sát biểu hiện sự hứng thú học tập của HS

IA

2.4.2. Các công cụ đánh giá về sự hứng thú học tập của HS

L

sắc với đối tượng gây ra hứng thú

FF IC

Mục đích: Bảng kiểm quan sát giúp quan sát các tiêu chí của sự hứng thú thông qua HĐHT của HS, từ đó đánh giá hứng thú học tập của HS theo mục tiêu bài học cụ thể.

N

O

Yêu cầu: Bảng kiểm quan sát phải có tiêu chí, cụ thể, rõ ràng, bám sát các tiêu chí của sự hứng thú trong quá trình hoạt động. Ngày … tháng … năm ………

Ơ

Ví dụ: Bảng kiểm quan sát các tiêu chí đánh giá hứng thú học tập của HS

H

Đối tượng quan sát: Trường …………………… lớp ……

N

Nhóm …………………….học sinh …………. Đánh giá sự phát triển hứng thú học tập của HS

Q U

Tiêu chí thể hiện hứng thú HT của HS

Y

Chủ đề (Bài): ………………………………….

Mức 2(≤ 8)

Mức 3(> 8)

M

Mức 1(≤ 4)

Cá nhân nhận thức được đối tượng đã gây ra hứng thú

D

ẠY

Có cảm xúc sâu sắc với đối tượng gây ra hứng thú Cá nhân tiến hành những hoạt động để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng đó

41


TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Chương 2 tôi tập trung nghiên cứu ba trò chơi được lồng ghép vào hoạt động khởi động trong dạy học chương đại cương về kim loại – Hóa học 12 – THPT nhằm kích thích được sự hứng thú của học sinh. Đó là ba HĐTC sau:

IA

L

+ Lồng ghép trò chơi “Ăn khế trả vàng” vào hoạt động khởi động trong dạy học bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại (Tiết 1) – hóa học 12 cơ bản.

FF IC

+ Lồng ghép trò chơi “Em tập làm thủ môn” vào hoạt động khởi động trong dạy học bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại (Tiết 2) – hóa học 12 cơ bản.

O

+ Lồng ghép trò chơi “Lật mảnh ghép” vào hoạt động khởi động trong dạy học bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại (Tiết 3) – hóa học 12 cơ bản.

N

Đồng thời tôi đề xuất các tiêu chí đánh giá hứng thú học tập của học sinh: Cá

Ơ

nhân nhận thức được đối tượng đã gây ra hứng thú, có cảm xúc sâu sắc với đối

H

tượng gây ra hứng thú, cá nhân tiến hành những hoạt động để vươn tới chiếm lĩnh

N

đối tượng đó.

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Q U

Y

3.1. Mục đích thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm sư phạm là để đánh giá hiệu quả của việc lồng ghép một số trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học chương đại cương về kim loại – Hóa học 12 – THPT nhằm kích thích sự hứng thứ học tập của học sinh.

M

3.2. Đối tượng thực nghiệm

D

ẠY

Học sinh 3 lớp tôi trực tiếp giảng dạy: 12C2, 12C4, 12C7 Lớp TN LỒNG GHÉP TRÒ CHƠI Lớp Sĩ số

Lớp ĐC Lớp

Sĩ số

Lồng ghép trò chơi “Ăn khế trả vàng”

12C4

35

12C5

35

Lồng ghép trò chơi “Em tập làm thủ môn”

12C7

36

12C3

38

Lồng ghép trò chơi “Lật mảnh ghép”

12C2

32

12C6

33

3.3. Nội dung thực nghiệm Lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học hóa học nhằm kích thích được sự hứng thú học tập của học sinh. Gồm các hoạt động sau:

42


+ Lồng ghép trò chơi “Ăn khế trả vàng” vào hoạt động khởi động trong dạy học bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại (Tiết 1) – hóa học 12 cơ bản. + Lồng ghép trò chơi “Em tập làm thủ môn” vào hoạt động khởi động trong dạy học bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại (Tiết 2) – hóa học 12 cơ bản.

L

+ Lồng ghép trò chơi “Lật mảnh ghép” vào hoạt động khởi động trong dạy học bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại (Tiết 3) – hóa học 12 cơ bản.

IA

3.4. Tiến hành thực nghiệm

FF IC

Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm 3 lớp như sau:

+ Lớp thực nghiệm (12C4): Lồng ghép trò chơi “Ăn khế trả vàng” vào hoạt động khởi động trong dạy học bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại (Tiết 1) – hóa học 12 cơ bản.

N

O

+ Lớp thực nghiệm (12C7): Lồng ghép trò chơi “Em tập làm thủ môn” vào hoạt động khởi động trong dạy học bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại (Tiết 2) – hóa học 12 cơ bản.

N

H

Ơ

+ Lớp thực nghiệm (12C2): Lồng ghép trò chơi “Lật mảnh ghép” vào hoạt động khởi động trong dạy học bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại (Tiết 3) – hóa học 12 cơ bản.

Q U

Y

Tôi cũng tiến hành dạy 3 tiết học ở trên (dạy bình thường theo TKB: không lồng ghép trò chơi) với 3 lớp tương ứng: 12C5, 12C3, 12C6 để đối chứng. 3.5. Kết quả thực nghiệm

M

* Tôi đã dùng bảng tiêu chi đánh giá về sự hứng thú học tập của học sinh, quan sát về sự hứng thú của học sinh trong 3 tiết dạy thực nghiệm. Kết quả được tính trung bình các tiêu chí như sau:

D

ẠY

Tiêu chí

Cá nhân nhận thức được đối tượng đã gây ra hứng thú Có cảm xúc sâu sắc với đối tượng gây ra hứng thú

Kết quả Mức độ

Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm %

%

1

90,91

3,13

2

9,09

15,63

3

0

81,24

1

93,94

3,13

2

6,06

31,30 43


Cá nhân tiến hành những hoạt động để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng đó

3

0

65,57

1

96,07

3,13

2

3,93

43,75

3

0

53,12

L

* Dựa vào phần mềm excel tôi biểu diễn kết quả qua biểu đồ sau:

Q U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC

IA

+ Tiêu chí 1: Cá nhân nhận thức được đối tượng đã gây ra hứng thú

Biểu đồ 3.1. HS nhận thức được đối tượng đã gây ra hứng thú

D

ẠY

M

+ Tiêu chí 2: Có cảm xúc sâu sắc với đối tượng gây ra hứng thú

Biểu đồ 3.2. HS cảm xúc sâu sắc với đối tượng gây ra hứng thú 44


O

FF IC

IA

L

+ Tiêu chí 3: Cá nhân tiến hành những hoạt động để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng đó.

N

Biểu đồ 3.3. HS tiến hành những hoạt động để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng đó

Ơ

Qua bảng và biểu đồ 3.3 tôi có nhận xét sau:

Q U

Y

N

H

+ Đối với lớp ĐC: 3 lớp tôi chọn để dạy đối chứng là 12C5, 12C3, 12C6 tương ứng với Bài 18: Mục I; Bài 18: Mục II; Bài 18: Mục III. Tôi thấy các em không có hứng thú để học, tinh thần của các em mệt mỏi, sắc mặt buồn rầu và rất nhiều em buồn ngủ. Nhưng do sợ điểm kém nên các em cố cự cho hết tiết học. Các em hầu như bị động trong việc lĩnh hội kiến thức mới. Cho nên dẫn đến tiết học không có hiệu quả và các em xem thời gian liên tục, cầu mong chỉ chờ tiếng trống của chú bảo vệ.

D

ẠY

M

+ Đối với lớp TN: Đối với 3 lớp tôi chọn để dạy thực nghiệm là 12C4; 12C7; 12C2. Tôi nhận thấy các em học hành rất hăng say, tinh thần sảng khoái, được biểu hiện trên nét mặt các em. Khi tôi lồng ghép trò chơi các em rất thích, hầu như các em tập trung vào trò chơi, rất ít em không để ý. Các em tham gia tích cực vào trò chơi, với mục đích để dành chiến thắng. Không khí cả lớp sôi nổi, em nào cũng muốn tham gia tích cực để trả lời câu hỏi. Qua việc quan sát của tôi, thì các em được kích thích sự hứng thú, các em chủ động lĩnh hội kiến thức. Hầu hết các em đều xung phong trả lời câu hỏi, do năng lực các em có hạn, nhưng các em trả lời hầu như đều đúng. + Kết quả bước đầu tôi lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động rất hiệu quả và đã kích hoạt được hứng thú học tập của các em. Từ đó nâng cao kết quả học tập cho các em, các em yêu môn hóa nhiều hơn.

45


TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

D

ẠY

M

Q U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC

IA

L

Phân tích định tính và định lượng các kết quả của TN cho thấy việc lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học chương đại cương về kim loại có hiệu quả, đã kích thích được sự hứng thú học tập của học sinh, đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức của HS. Các kết quả đã được kiểm chứng, có ý nghĩa thống kê đã khẳng định giả thuyết khoa học của sáng kiến kinh nghiệm là đúng đắn, là hiệu quả và có tính khả thi.

46


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Sau một thời gian thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi đưa ra một số kết luận sau:

FF IC

1.2. Đề xuất quy trình thiết kế trò chơi vào dạy học gồm 5 bước

IA

L

1.1. Dựa trên những nghiên cứu cơ sở lí luận, đề tài đã trình bày một số khái niệm: Trò chơi, hoạt động khởi động, sự hứng thú học tập của học sinh, quá trình lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động, điều tra thực trạng hình thức áp dụng các hình thức hoạt động khởi động, việc lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học hóa học ở trường THPT, phân tích một số nguyên nhân của thực trạng. Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung dạy học của trò chơi. Bước 2: Lựa chọn trò chơi.

O

Bước 3: Thiết kế trò chơi.

Bước 4: Thiết kế các hoạt động dạy học sử dụng trò chơi.

2. Kiến nghị

Q U

Y

N

H

Ơ

N

Bước 5: Tiến hành dạy học và đánh giá. 1.3. Thiết kế tiêu chí, bộ công cụ đánh giá sự hứng thú học tập của HS trong dạy học hóa học (bảng kiểm quan sát). Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm và thu được kết quả thực nghiệm sư phạm. Bước đầu cho thấy việc lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động đã kích thích được sự hứng thú học tập của học sinh. Qua đó học sinh cảm thấy thích thú môn hóa học mà có sự lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động. Kết quả này đã chấp nhận giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra ban đầu. Sau thời gian nghiên cứu đề tài, tôi có một số kiến nghị sau:

M

2.1. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy trình lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động nhằm kích thích được sự hứng thú học tập cho HS, từ đó triển khai thực nghiệm các quy trình lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động trong dạy học đã được xây dựng vào dạy học hóa học THPT.

D

ẠY

2.2. Các trường THPT khuyến khích, tạo điều kiện để GV lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động ở các môn học, trang bị những thiết bị dạy học cần thiết để GV có điều kiện đổi mới hoạt động dạy học, cách đánh giá, nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Giáo viên khi áp dụng đề tài nên mở rộng các kiến thức hóa học của lớp 10, 11, 12. 2.3. Những kết quả thu được là kết quả của sự nỗ lực học hỏi, tìm tòi để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. Tuy nhiên, do hạn chế về khả năng, cũng như các điều kiện khách quan khác nên thiếu sót là điều không tránh khỏi. Kính mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi hi vọng đề tài góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng DH. 47


TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thông tư số 32/2018/TT-BGĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông. 2. Công văn số 1602/SGD&ĐT-GDTrH ngày 30/8/2019 của sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2019-2020.

IA

L

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học, 2010, NXB Đại học Sư phạm.

FF IC

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa học lớp 12, Nxb Giáo dục Việt Nam. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Hóa học 12, Nxb Giáo dục Việt Nam.

N

O

6. Hoàng Phê (chủ biên) ,2016, Từ điển tiếng việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb Hồng Đức. 7. Nguyễn Xuân Trường – Hóa học vui – NXB Hà Nội - 2006 8. Nguyễn Ánh Tuyết (2000), Trò chơi trẻ em, NXB Phụ nữ.

H

Ơ

9. Nguyễn Ngọc Trâm(2003), Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ MG lớn, Luận văn tiến sĩ giáo dục, viện KHGD.

Q U

Y

N

10. Nguyễn Thị Nga, 2016, Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở THPT, luận văn thạc sĩ , ĐH Quốc gia HN. 11. Ngô Tuấn Đạo – 100 trò chơi sinh hoạt – NXB Tp Hồ Chí Minh – 1996. 12. Phan Thị Ngọc Bích (2003), Tạo hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh ở trường THPT, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Tp.HCM.

D

ẠY

M

13. Phạm Thùy Linh (2005), Gây hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh phổ thông bằng các thí nghiệm vui, tranh ảnh hình vẽ và chuyện vui hóa học, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Tp.HCM.

48


D

ẠY

M

Q U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC

IA

L

PHỤ LỤC Phụ lục 1: Các phiếu điều tra khảo sát GV, HS PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT CỦA GV Phiếu khảo sát số 1: Đề giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu về PPDH, mong quý Thầy, quý Cô cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (X) trước câu trả lời đúng ý kiến của Thầy (Cô)! Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy (Cô)! Câu 1: Theo Thầy (Cô) thì khi tiến hành một tiết dạy trên lớp thì Thầy (Cô) thường tổ chức hình thức HĐKĐ nào sau đây? A. Kiểm tra bài cũ. B. Mô phỏng thí nghiệm. C. Biểu diễn thí nghiệm. D. Tổ chức trò chơi. Câu 2: Theo Thầy (Cô) có nên quan tâm đến việc lồng ghép các hình thức dạy học vào HĐKĐ hay không? A. Không quan tâm. B. Quan tâm. C. Rất quan tâm. Câu 3: Trong dạy học ở trên lớp, thì Thầy (Cô) thường lồng ghép trò chơi vào HĐDH nào a. Hoạt động khởi động. A. Không sử dụng. B. Có sử dụng. C. Thường xuyên. b. Hoạt động hình thành kiến thức. A. Không sử dụng. B. Có sử dụng. C. Thường xuyên. c. Hoạt động luyện tập. A. Không sử dụng. B. Có sử dụng. C. Thường xuyên. d. Hoạt động vận dụng và tìm tỏi mở rộng. A. Không sử dụng. B. Có sử dụng. C. Thường xuyên. Câu 4: Theo Thầy (Cô) có cần thiêt lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động không? A. Không cần thiết. B. Phân vân. C. Cần thiết. D. Rất cần thiết.

1


D

ẠY

M

Q U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC

IA

L

PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT CỦA HS Phiếu khảo sát số 2: Để phục vụ cho việc nghiên cứu của Thầy, mong các em HS vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào trước câu trả lời đúng với ý kiến của các em, hoặc ghi câu trả lời vào một số câu hỏi dưới đây. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các em HS! Câu 1: Môn Hóa học là thành phần trong tổ hợp khoa học tự nhiên. Vậy hãy cho biết cảm nhận của các em về bộ môn Hóa học? A. Không thích. B. Thích. C. Rất thích. Câu 2: Theo các em thì Thầy (Cô) dạy bộ môn Hóa học của các em có thường xuyên lồng ghép trò chơi vào HĐKĐ? A. Không lồng ghép. B. Thỉnh thoảng. C. Thường xuyên. Câu 3: Các em hãy cho biết: Cảm xúc của các em khi Thầy (Cô) lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động là gì? A. Không húng thú. B. Hứng thú bình thường. C. Rất hứng thú. Câu 4: Theo các em thì có cần thiết GV lồng ghép trò chơi vào hoạt động khởi động không? A. Không húng thú. B. Hứng thú bình thường. C. Rất hứng thú.

2


PHIẾU QUAN SÁT CÁC TIÊU CHÍ VỀ HỨNG THÚ CỦA HS Bảng kiểm quan sát các tiêu chí đánh giá hứng thú học tập của HS Ngày … tháng … năm ……… Đối tượng quan sát: Trường …………………… lớp …… Nhóm …………………….học sinh …………. Chủ đề (Bài): …………………………………. Đánh giá sự phát triển hứng thú học tập của HS Mức 2(≤ 8)

Mức 3(> 8)

L

Mức 1(≤ 4)

IA

Tiêu chí thể hiện hứng thú HT của HS

FF IC

Cá nhân nhận thức được đối tượng đã gây ra hứng thú

N

O

Có cảm xúc sâu sắc với đối tượng gây ra hứng thú

D

ẠY

M

Q U

Y

N

H

Ơ

Cá nhân tiến hành những hoạt động để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng đó

3


Phụ lục 2: Các câu hỏi trong các trò chơi TRÒ CHƠI “ĂN KHẾ TRẢ VÀNG”

FF IC

IA

L

Câu hỏi số 1: Số electron ở lớp ngoài cùng của các nguyên tố thuộc nhóm IIA là A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Câu hỏi số 2: Kim loại Al (Z = 13) thuộc Ô thứ … ; chu kì … ; nhóm … .Hãy điền vào chỗ trống … Câu hỏi số 3: Cấu hình electron ngoài cùng của ion M2+ là 2s2 2p6 . Vậy cấu hình của electron ngoài cùng của M là gì? Câu hỏi số 4: Tất cả các nguyên tố thuộc nhóm IA đều là kim loại kiềm A. Đúng B. Sai Câu hỏi số 5: Liên kết kim loại là gì?

TRÒ CHƠI “EM TẬP LÀM THỦ MÔN”

O

Câu hỏi số 1: Tính chất vật lý nào sau đây không phải do electron tự do gây ra?

Y

N

H

Ơ

N

A. ánh kim. B. tính dẻo. C. tính cứng. D. tính dẫn điện và dẫn nhiệt. Câu hỏi số 2: Những tính chất vật lý chung của kim loại (dẫn điện, dẫn nhiệt, dẻo, ánh kim) gây nên chủ yếu bởi A. cấu tạo mang tinh thể của kim loại. B. khối lượng riêng của kim loại. C. tính chất của kim loại. D. các electron tự do trong tinh thể kim loại. A. Ag.

Q U

Câu hỏi số 3: Kim loại có khả năng dẫn diện tốt nhất là? B. Cu.

C. Au.

D. Al.

C. Cu

D. Cr

A. Al

M

Câu hỏi số 4: Kim loại nào cứng nhất? B. Fe

Câu hỏi số 5: Kim loại nào sau đây có nhiệt độ nóng chảy cao nhất A. Cr

B. Fe

C. Cu

D. W

ẠY

Câu hỏi số 6: Kim loại nào sau đây có tinh dẻo nhất? B. Cu

C. Au

D. Mg

D

A. Al

Câu hỏi phụ số 1: Kim loại có ánh kim vì A. electron tự do bức xạ nhiệt B. electron tự do phát xạ năng lượng C. electron tự do hấp thụ phần lớn tia sáng nhìn thấy được D. electron tự do phản xạ hầu hết các tia sáng nhìn thấy được 4


Câu hỏi phụ số 2: Sự thiếu hụt nguyên tố (ở dạng hợp chất) nào sau đây gây bệnh loãng xương? A. Ca

B. Zn C. Fe TRÒ CHƠI “LẬT MẢNH GHÉP”

D. K

Câu hỏi số 1: Cho các chất sau: Al, Zn, Cu, Fe. Số kim loại tác dụng được với dung dịch NaOH, tạo ra khí H 2 là bao nhiêu?

IA

L

Câu hỏi số 2: Cho dãy các kim loại: Na, Ca, Be, Cr, Fe. Số kim loại trong dãy tác dụng với H 2O tạo thành dung dịch bazơ là bao nhiêu?

FF IC

Câu hỏi số 3: Hơi thủy ngân rất độc, bởi vậy khi làm vỡ nhiệt kế thủy ngân thì chất bột được dùng để rắc lên thủy ngân rồi gom lại là chất bột nào? Câu hỏi số 4: Cho các cặp chất sau: a. Fe và dd HCl.

O

b. Cu và dd H2SO4 loãng. c. Ag và dd CuSO4 .

Ơ

N

d. Fe và dd FeCl3 .

Số cặp xảy ra phản ứng là bao nhiêu?

D

ẠY

M

Q U

Y

N

H

Câu hỏi số 5: Khi cho Fe tác dụng với các dung dịch sau: CuSO4 ; MgCl2 ; AgNO3 ; HCl. Số kim loại được tạo thành là bao nhiêu?

5


N

H

Ơ

N

O

FF IC

IA

L

Phụ lục 3: Một số hình ảnh thực nghiệm

D

ẠY

M

Q U

Y

GV đang giới thiệu thể lệ trò chơi “Ăn khế trả vàng”

Đội 1 tham gia trò chơi “Ăn khế trả vàng” 6


L IA FF IC O N Ơ

D

ẠY

M

Q U

Y

N

H

Đội 2 tham gia trò chơi “Ăn khế trả vàng”

Kết quả chung cuộc của 2 đội 7


L IA FF IC O N Ơ H

D

ẠY

M

Q U

Y

N

GV giới thiệu thể lệ trò chơi “Em tập làm thủ môn”

Hai đội tham gia trò chơi “Em tập làm thủ môn” 8


L IA FF IC O N Ơ H

D

ẠY

M

Q U

Y

N

GV cho điểm đội 2 trả lời đúng trò chơi “ Em tập làm thủ môn”

Hai đội đang chú ý câu hỏi để trả lời 9


L IA FF IC O N Ơ H

D

ẠY

M

Q U

Y

N

GV giới thiệu thể lệ trò chơi “Lật mảnh ghép”

Hai đội đang chú ý câu hỏi để trả lời 10


L IA FF IC O N Ơ H

D

ẠY

M

Q U

Y

N

GV đang cho điểm đội 1 trả đúng trò chơi “Lật mảnh ghép”

Đội 2 đang chú ý trả lời câu hỏi “Lật mảnh ghép” 11


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.