THIẾT KẾ THEO CHỦ ĐỀ VÀ VẬN DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CHƯƠNG NITƠ - PHOTPHO TIẾP CẬN PISA

Page 1

HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC TIẾP CẬN PISA

vectorstock.com/28062440

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THIẾT KẾ THEO CHỦ ĐỀ VÀ VẬN DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CHƯƠNG NITƠ - PHOTPHO TIẾP CẬN PISA, VÕ THỊ NGỌC TÂN, NGUYỄN THỊ NGỌC OANH WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


N¨m häc: 2020 2021

IA L

MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU

II. Mục đích của đề tài II.1. Nhiệm vụ của đề tài II.2. Phương pháp nghiên cứu I. cở lí luận và thực tiễn của đề tài I.1. Cở sở lí luận

NH

I.1.1. PISA là gì?

ƠN

PHẦN II: NỘI DUNG

OF FI C

I. Lý do chọn đề tài

TRANG 1 1 1 2

3 3 3 3

I.1.3 Vì sao nên áp dụng Pisa để xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực người học?

4

I.1.4 Quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA.

4

Y

I.1.2 Đặc điểm của bài thi dạng Pisa

6

II. Thiết kế theo chủ đề hệ thống bài tập hóa học chương nitơ- photpho tiếp cận pisa theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.

7

III. Sử dụng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận pisa trong dạy học chương “ni tơ- photpho” hóa học 11 thpt(chương trình cơ bản) III.1. Các hướng triển khai hệ thống bài tập PISA

46

III.2. Mức độ triển khai tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

46

III.3.Một số minh chứng

47

Y

KÈ M

QU

I.2. Cở sở thực tiễn

46

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49

III.3. Một số đề xuất

50

DẠ

III.1. Hiệu quả của sáng kiến. III.2. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng đề tài.

50


I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

IA L

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

OF FI C

PISA là "Chương trình đánh giá học sinh quốc tế" (Programe for International Student Assessment - PISA) có quy mô toàn cầu, tổ chức 3 năm một lần, nhằm đánh giá kiến thức và kỹ năng trong 3 lĩnh vực: đọc hiểu phổ thông, làm toán phổ thông và khoa học phổ thông của học sinh (HS) ở tuổi 15. Qua đó sẽ kiểm tra khả năng đáp ứng những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho cuộc sống sau này theo chuẩn quốc tế. PISA cũng đánh giá HS ở các độ tuổi khác nhau nhưng tập trung vào đánh giá ở độ tuổi 15 bởi cho rằng HS 15 tuổi đã có đủ số năm tích lũy kiến thức và một số kỹ năng sống nhất định trong và ngoài nhà trường. Họ không chỉ cần phải biết làm thế nào để học được các công thức toán học, các khái niệm khoa học mà còn phải biết vận dụng những kiến thức và kỹ năng này trong nhiều tình huống khác nhau mà họ sẽ gặp phải trong cuộc sống.

Y

NH

ƠN

Theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ năm 2012 Việt Nam sẽ tham gia chương trình PISA để đến năm 2022 kịp xây dựng chiến lược giáo dục phù hợp, đáp ứng những tiêu chuẩn tiên tiến của quốc tế. Tham gia PISA là một cơ hội để ngành giáo dục Việt Nam thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu của HS và cả quá trình giáo dục, từ đó có những điều chỉnh để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Đây cũng là cơ sở khách quan, khoa học để ngành giáo dục nhận thức "thứ hạng" chất lượng HS Việt Nam trong tương quan chung với các quốc gia; có thể khi áp dụng chương trình mới này, chúng ta sẽ dễ phân biệt được mức độ chênh lệch trình độ giữa HS nam và nữ, sự chênh lệch về đọc hiểu, chênh lệch giữa các trường lớn và nhỏ, trường công lập và dân lập, giữa thành thị và nông thôn...

QU

Qua nghiên cứu về Pisa, tôi nhận thấy rằng cần thiết mở rộng các bài tập dạng này cho học sinh THPT, đặc biệt phù hợp khi Việt Nam đang chuyển từ bối cảnh dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực người học. Những ưu điểm của bài tập Pisa đáp ứng được yêu cầu của cách đánh giá mới này.

Y

KÈ M

Với mục đính nhằm thiết kế theo chủ đề các bài tập câu hỏi dạng PISA để sử dụng trong quá trình xây dựng kiến thức mới trên lớp, hoặc để ôn bài và có thể sử dụng để thiết kế đề kiểm tra kết quả học tập các bài trong chương “nitơ-photpho” hóa học 11. Đây là một chương mà kiến thức các em được học gắn liền với các tình huống hay gặp ở thực tiễn cũng như ứng dụng nhiều đời sống và khoa học kĩ thuật. Do vậy tôi đã lựa chọn đề tài “ THIẾT KẾ THEO CHỦ ĐỀ VÀ VẬN DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CHƯƠNG NITƠ- PHOTPHO TIẾP CẬN PISA THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH”

DẠ

Đề tài cũng sẽ nghiên cứu các phương pháp để ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình kiểm tra, giảm tải áp lực cho người dạy. Với mong muốn những học sinh tiếp cận, làm quen được với cách thức ra đề không chỉ trong các tiết kiểm tra, mà ngay cả ôn tập hằng ngày, kể cả khi không đến lớp. Tôi mạnh dạn xây dựng các bài tập dạng Pisa nhưng có ứng dụng công nghệ thông tin để học sinh có thể học tập trực tuyến, mọi lúc mọi nơi.


II. Mục đích của đề tài

IA L

+ Thiết kế các dạng bài tập thuộc chương nitơ- photpho tiếp cận pisa dùng cho nghiên cứu kiến thức mới, ôn tập , ngoại khóa và dùng cho đánh giá kiểm tra. + Nghiên cứu các phương pháp để ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình kiểm tra đánh giá học sinh

OF FI C

III. Nhiệm vụ của đề tài

ƠN

+ Tìm hiểu đặc điểm của bài thi dạng Pisa và vì sao nên áp dụng Pisa để xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực người học? + Tìm hiểu quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA. + Thiết kế các dạng bài tập theo các chủ đề thuộc chương . + Đề xuất một số hướng sử dụng hệ thống bài tập tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 chương Nitơ- Photpho nhằm làm cho việc dạy học hóa học gắn với thực tiễn cuộc sống hơn, HS có hứng thú, say mê học tập…, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường THPT. + Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định hướng đúng đắn của đề tài. IV. Phương pháp nghiên cứu

NH

+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết để nghiên cứu SGK, tài liệu, các văn bản có liên quan đến đề tài. + Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động dạy và học có sử dụng bài tập hóa học tiếp cận PISA tại trường THPT nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu.

QU

Y

+ Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với GV và HS để tìm hiểu ý kiến, quan niệm, thái độ... của họ về việc sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học tiếp cận PISA trong dạy và học ở trường THPT, cũng như những thuận lợi và khó khăn mà GV và HS đã gặp phải. + Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng việc sử dụng câu hỏi và bài tập tiếp cận PISA của GV và HS trong quá trình dạy và học môn Hoá học lớp 11.

KÈ M

+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các giảng viên và GV có nhiều kinh nghiệm về việc sử dụng câu hỏi và bài tập tiếp cận PISA trong giảng dạy hóa học hiện nay.

DẠ

Y

+ Phương pháp thực nghiệm: Dựa vào giả thuyết khoa học đã đặt ra, tiến hành thực nghiệm ở một số trường THPT để xem xét hiệu quả và tính khả thi của hệ thống câu hỏi và bài tập tiếp cận PISA trong dạy học hóa học lớp 11 phần phi kim đã được xây dựng.


I. CỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I.1. Cở sở lí luận I.1.1. PISA là gì?

IA L

PHẦN II: NỘI DUNG

ƠN

OF FI C

Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế (Programme for International Student Assessment - PISA) là một khảo sát quốc tế do tổ chức OECD (Organisation for Economic Co-operation and Development) đề xuất, để đánh giá khả năng của học sinh của các nước và vùng lãnh thổ trong và ngoài OECD, về toán, khoa học và đọc hiểu. Chương trình được thực hiện từ năm 2000 và cứ 3 năm lặp lại một lần. Mục đích của chương trình là cung cấp các dữ liệu so sánh nhằm giúp các nước cải thiện các chính sách và kết quả giáo dục. Chương trình hướng vào việc đo lường sự hiểu biết và khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày của học sinh. Vào năm 2015 có 72 nước và vùng lãnh thổ, với tổng số khoảng 540.000 học sinh tham gia chương trình. PISA cũng khảo sát các mối quan hệ giữa việc học của học sinh và các yếu tố khác để hiểu rõ sự khác biệt về kết quả trong mỗi nước và giữa các nước.

Y

NH

PISA kiểm tra mức hiểu biết và vận dụng trong ba lĩnh vực: đọc hiểu, toán và khoa học. PISA không kiểm tra kiến thức thu được tại trường học mà xem xét năng lực phổ thông thực tế của học sinh. Bài thi chú trọng đánh giá khả năng học sinh vận dụng kiến thức và kỹ năng của mình khi đối mặt với những tình huống và thử thách liên quan đến kiến thức và kỹ năng đó. Về khoa học, kiểm tra khả năng vận dụng những kiến thức khoa học để hiểu và giải thích các tình huống thực tiễn. I.1.2. Đặc điểm của bài thi dạng Pisa

QU

- Mỗi bài thi của Pisa là một chuỗi những nhiệm vụ liên quan đến phần dẫn hoặc tình huống. Một bộ đề thi gồm nhiều bài thi.

KÈ M

- Phần dẫn là một trích đoạn hay một đoạn văn nói về một vấn đề cụ thể, xác thực. Đối với các môn khoa học phần dẫn chính là những kiến thức, lập luận liên quan đến một khái niệm, định nghĩa hay tính chất nào đó. Phần dẫn phải đảm bảo các yếu tố: tính khoa học, văn hóa phù hợp, ngôn ngữ phù hợp, gây hứng thú cho độ tuổi học sinh.

Y

- Mỗi một câu hỏi là một nhiệm vụ được nêu ra kèm với các phương án trả lời hoặc yêu cầu học sinh viết ra câu trả lời. Các câu hỏi và phương án trả lời phải đáp ứng yêu cầu: diễn đạt bằng ngôn ngữ càng đơn giản càng tốt, phải dự kiến được những câu trả lời của học sinh, tránh những câu hỏi mơ hồ, không logic. Các dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi dạng Pisa:

DẠ

- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Multiple choice) - Câu hỏi Có - Không, Đúng - Sai phức hợp(Yes – No, True – False) - Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn (short response question).


- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài (khi chấm sẽ phải tách ra từng phần để cho điểm) (open - constructed response question).

IA L

- Câu hỏi đóng đòi hỏi trả lời (dựa trên những trả lời có sẵn) (close constructed response question).

OF FI C

I.1.3. Vì sao nên áp dụng Pisa để xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực người học?

ƠN

Các bài thi, câu hỏi của Pisa như đã nói ở trên không tập trung vào các kiến thức ở trong trường phổ thông mà tập trung vào việc học sinh vận dụng được chúng như thế nào vào cuộc sống. Thông qua những nhiệm vụ được giao ở thực tiễn, người học phải vận dụng kiến thức kĩ năng đã được học ở trường để giải quyết nó. Chúng ta vẫn thường hay có những câu hỏi như: Tại sao học sinh A đạt điểm tốt trong bài kiểm tra, tốt nghiệp loại ưu nhưng khi đi làm kết quả làm việc chưa cao? Như vậy chứng tỏ một điều việc đánh giá ở trường chưa chú trọng phát triển năng lực người học cụ thể là kĩ năng giải quyết vấn đề nảy sinh ở thực tiễn. Pisa đề ra những tình huống gắn liền với thực tiễn, không bắt buộc người học phải học thuộc một cách máy móc mà chú trọng đến việc người học sẽ sử dụng những kiến thức đó như thế nào.

QU

Y

NH

Và hơn hết đánh giá của Pisa hướng đến việc để học sinh phát huy được ý kiến cá nhân, không phải ghi nhớ một cách thụ động,các câu hỏi của Pisa không đơn thuần là câu hỏi trắc nghiệm, mà các câu trắc nghiệm này có những ý kiến của bản thân. Đáp án nhận được không bao giờ cũng là đúng hoặc sai như ta vẫn gặp, mà đáp án tôn trọng câu trả lời của người học, có trả lời đúng một cách đầy đủ, trả lời đúng nhưng chưa đầy đủ hoặc không trả lời. Câu hỏi của Pisa đã phát huy ưu điểm của hai hình thức thi cử hay gặp là trắc nghiệm và tự luận. Các câu hỏi trả lời ngắn hay trả lời dài của Pisa đã hạn chế được nhược điểm của câu hỏi trắc nghiệm chúng ta vẫn dùng là không thể hiện được tính sáng tạo, tư duy logic, khả năng biểu cảm trước các vẫn đề hay gặp.

KÈ M

Tóm lại, bài thi của Pisa chú trọng phát triển năng lực người học, phù hợp với đổi mới kiểm tra đánh giá mà chúng ta đang tích cực hướng đến. Về lâu về dài việc học tập cần thiết gắn liền với cuộc sống, quay lại phục vụ cuộc sống thì việc học mới thiết thực, việc đổi mới mới có ý nghĩa. Hình thức kiểm tra Pisa cũng phù hợp với sự thay đổi những năm tiếp theo mà giáo dục đang hướng tới. I.1.4. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA.

DẠ

Y

I.1.4.1.Xác định nội dung kiến thức mà học sinh phải đạt được sau khi làm bài tập. GV cần lựa chọn đơn vị kiến thức, xác định nội dung kiến thức và thiết lập bảng mô tả các mức độ đánh giá theo định hướng năng lực. Mỗi bài tập phải có nhiệm vụ hoàn thiện một lượng tri thức nhất định cho học sinh nên việc giáo viên lựa chọn kiến thức trong những bài tập xây dựng theo hướng tiếp cận PISA là rất cần thiết. Kiến thức lựa chọn phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của Bộ Giáo dục – Đào tạo, chú trọng đến bản chất hóa học nhưng không được quá phức tạp trừu tượng để tăng hứng thú học tập của học sinh đối với môn Hóa học.


I.1.4.2.Xác định năng lực mà học sinh đã có và năng lực cần phát triển trong quá trình giải bài tập.

IA L

Qua quá trình giải bài tập theo hướng tiếp cận PISA, mỗi học sinh sẽ tích lũy được những năng lực nhất định, nhưng để có được khả năng học tập suốt đời thì năng lực

OF FI C

của mỗi em không chỉ bó hẹp trong việc đọc – hiểu bài tập mà cần phải đạt và được luyện tập thường xuyên những năng lực phổ thông. Giáo viên cần xác định rõ năng lực mà học sinh đã có, mức độ ra sao, cần phải bổ sung và hoàn thiện thêm năng lực nào cho phù hợp với tư duy của các em mà vẫn đảm bảo yêu cầu của tri thức. I.1.4.3.Xây dựng hoặc trích dẫn thông tin để tạo ngữ cảnh của bài tập, đồng thời lựa chọn các kiểu câu hỏi theo mẫu của PISA sao cho phù hợp với nội dung kiến thức và sự phát triển năng lực của học sinh.

ƠN

Đối với mỗi bài tập xây dựng theo hướng tiếp cận PISA,thì việc xây dựng ngữ cảnh cho bài tậplà rất quan trọng. Sự lựa chọn ngữ cảnhphù hợp với kiến thức là hình thức gắn kết giữa lý thuyết với thực tiễn một cách tinh tế và hiệu quả.Ngoài ra, cách thức diễn đạt câu hỏi, cách lựa chọn các kiểu câu hỏi theo mẫu của PISA cũng mang đến hiệu quả tốt trong việc phát triển tư duy của học sinh.

NH

I.1.4.4.Xây dựng đáp án trả lời của bài tập.

Y

Mỗi bài tập hóa học theo hướng tiếp cận PISA thường rất mở, sát thực tiễn và có nhiều cách giải nên đáp án trả lời của bài tập này được xây dựng rất công phu theo các mức độ khác nhau đã được mã hóa:mức tối đa, mức chưa tối đa và không đạt.Các mức độ trả lời của học sinh sẽ giúp giáo viên định lượng cụ thể hơn về kiến thức, năng lực và thái độ của từng em đối với bộ môn Hóa học.

QU

Các mức độ trả lời của học sinh được mã hóa theo các bộ mã hóa khác nhau, có thể là bộ mã có 1 chữ số như bộ mã ( 0; 1; 9) hoặc bộ mã ( 0; 1; 2; 9), có thể là bộ mã có 2 chữ số như (00; 11; 99) . - Đối với bộ mã ( 0; 1; 9) thì : Mức tối đa - Mã 1 : Học sinh trả lời đầy đủ theo yêu cầu của bài tập.

Không đạt - Mã 0 hoặc mã 9

KÈ M

+ Mã 0 : Học sinh có trả lời nhưng trả lời sai. + Mã 9 : Học sinh không có dấu hiệu thực hiện bất cứ một hành động nào để giải quyết yêu cầu của bài tập.

DẠ

Y

- Đối với bộ mã ( 0; 1; 2; 9) thì : •

Mức tối đa - Mã 2: Học sinh trả lời đầy đủ theo yêu cầu của bài tập.

Mức chưa tối đa – Mã 1: Học sinh trả lời chưa đủ theo yêu cầu của bài tập.

Không đạt - Mã 0 hoặc mã 9


+ Mã 0 : Học sinh có trả lời nhưng trả lời sai.

IA L

+ Mã 9 : Học sinh không có dấu hiệu thực hiện bất cứ một hành động nào để giải quyết yêu cầu của bài tập.

OF FI C

Mức đầy đủ: Trả lời đúng câu hỏi. Đối với các câu hỏi trả lời mở, mức đầy đủ là mức trả lời trọn vẹn về các vấn đề nêu trong đề bài, thể hiện được hiểu biết của người học về các khía cạnh khác nhau của vấn đề, góp phần vào phần kết luận, diễn giải hoặc đánh giá, giải thích của người học. Người chấm cho điểm tối đa đối với câu trả lời này. Nếu đáp án đúng chỉ gồm một vấn đề nào đó có thể mã hóa mức đầy đủ là mức 1 điểm. Nếu các câu trả lời dài, nhiều ý, cần có các diễn dải lập luận mức đầy đủ là mức 2 điểm hoặc 3 điểm dành cho câu trả lời có sự hiểu biết sâu rộng. Mức không đầy đủ: trả lời đúng một phần của câu hỏi.

ƠN

Nếu mức đầy đủ là 1 điểm thì mức không đầy đủ sẽ là 0 điểm thể hiện câu trả lời không được chấp nhận, những câu trả lời mơ hồ, không liên quan, hoặc câu trả lời tẩy xóa tới mức không đọc được. Nếu mức đầy đủ là 2 điểm thì mức không đầy đủ là 1 điểm nếu trả lời đúng một phần về các khía cạnh nêu ra, hoặc chỉ trả lời được các ý theo nghĩa đen mà chưa thể hiện được hiểu biết khi câu hỏi yêu cầu diễn giải hoặc suy luận.

NH

Với câu hỏi có thang 3 điểm thì mức không đầy đủ của câu trả lời là mức 2 điểm với câu trả lời có độ đúng vừa phải, mức 1 điểm nếu câu trả lời đúng tối thiểu, và mức 0 điểm nếu câu trả lời sai. I.1.4.5.Kiểm tra thử.

Y

Mức không đạt: câu trả lời hoàn toàn bỏ trống, mã hóa cho mức này là mã 9.

QU

Việc kiểm tra thử sẽ phát hiện những bất hợp lý và là thước đo tính khả thicủa bài tậpđể từ đó giáo viên có phương pháp sử dụng bài tập đã xây dựngtheo hướng tiếp cận PISA một cách khoa học hơn, giúp cho học sinh phát triển năng lực tốt hơn. I.1.4.6. Xin ý kiến góp ý của các chuyên gia và đồng nghiệp để chỉnh sửa.

KÈ M

Qua kết quả học sinh được kiểm tra thửcác bài tập được xây dựng theo hướng tiếp cận PISA, đồng thời kết hợp với góp ý của các chuyên gia và đồng nghiệp,giáo viên sẽ có những thay đổi, chỉnh sửa các phương diện của bài tập sao cho phù hợp với sự phát triển năng lực học sinh và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của Việt Nam. I.2. Cở sở thực tiễn

DẠ

Y

Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những cải cách lớn trong toàn ngành giáo dục nói chung và đặc biệt là trong việc dạy và học ở trường phổ thông nói riêng; nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mĩ. Nội dung giáo dục, đặc biệt là nội dung, cơ cấu sách giáo khoa được thay đổi một cách hợp lý vừa đảm bảo được chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, có hệ thống vừa tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu


biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

IA L

Chính vì vậy, việc xây dựng nên những BTHH mới phù hợp với định hướng đổi mới của môn Hóa học nói riêng và định hướng đổi mới giáo dục nói chung là rất quan trọng và có ý nghĩa thiết thực.

OF FI C

Nhưng thực tế hiện nay các em học sinh việc thi cử chú trọng ghi nhớ, tái hiện, quay cuồng với các bài toán hóc búa làm các em khá mệt mỏi và mất đi tình yêu đối với môn học, nhiều khi không biết học để làm gì. Đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực không bắt buộc phải ghi nhớ quá nhiều vì mỗi bài kiểm tra đã có phần dẫn để các em trả lời các câu hỏi, những câu hỏi có câu trả lời mang màu sắc cá nhân giúp các em thể hiện được cái tôi trước những vấn đề gặp phải.

ƠN

Với cách kiểm tra thông thường ta chỉ biết được học sinh trả lời đúng hay sai, nhưng với dạng câu hỏi Pisa ta biết được học sinh khi trả lời ở mức độ nào, từ nhiều câu hỏi khác nhau biết được học sinh có năng lực gì, nếu học sinh điểm thấp ta cũng biết được nguyên nhân do đâu (nếu các câu bỏ trống nhiều chứng tỏ học sinh không chú ý, lơ đãng khi học, nếu các câu thuộc mã không đầy đủ nhiều cho thấy khả năng lập luận, hiểu trọn vẹn một vấn đề chưa cao…

NH

II. THIẾT KẾ THEO CHỦ ĐỀ VÀ VẬN DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CHƯƠNG NITƠ- PHOTPHO TIẾP CẬN PISA THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH.

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

CHỦ ĐỀ 1. EM LÀ CÔ GÁI NITƠ


Bình thường anh chẳng làm quen

Thực tên Azot anh ngờ làm chi

Đến khi dông tố ân cần thăm em

Không mùi cũng chẳng vị gì

Gần lâu nên cũng thành quen

Sự sống không được duy trì trong em

Hóa màu nâu thẩm chất gì độc hơn

Do thở thiếu oxizen

Bơ vơ cuộc sống cô đơn

Còn em , em vẫn dịu hiện như ai

Thủy thần thấy vậy bắt đem về nhà

Nhà em ở chu kì hai

luôn hoàng tử nước ra

Có năm điện tử lớp ngoài bao che

ép duyên chồng vợ thật là ác thay

Mùa đông cho chí mùa hè

Hờn căm khói bốc lên mây

Đến ô thứ bảy anh về thăm em

nén thân cam chịu chua cay một bề

Bình thường em ít người quen

Đêm đông gió rét mưa về

Người ta vẫn chế sao hiền thế cô

Oxi chẳng giữ lời thề cùng em

OF FI C

ƠN

Cứ như dòng họ khí trơ

IA L

Em là cô gái Nitơ

Vì cùng chung họ á kim

Tuổi em mười bốn thanh xuân

Cho nên bố mẹ đôi bên bất bình Oxi từ đó buồn tình

NH

Ai hỏi đến cũng làm ngơ chẳng cần Đến đó tính chuyện trăm năm làm gì

Bỏ em một cỏi một mình bơ vơ

Thế rồi năm tháng qua đi

Em là cô gái nitơ

Lâu nay em vẫn mong chờ tình yêu

Y

Có anh bạn trẻ Oxi gần nhà

QU

Câu 1. Vị trí của nitơ trong bảng HTTH là: A. Ô thứ 7, nhóm VA, chu kỳ 2. B. Ô thứ 7, nhóm VIIA, chu kỳ 2.

KÈ M

C. Ô thứ 8, nhóm VIA, chu kỳ 2. D. Ô thứ 7, nhóm VIA, chu kỳ 3.

Câu 2. Hãy đánh dấu x vào cột Đ (Đúng) hoặc S (sai) phù hợp với nội dung dưới đây TT Nội dung

Nitơ là chất khí không màu, không mùi, không vị, không duy trì sự cháy và sự hô hấp

DẠ

Y

1 2

Nitơ là một phi kim hoạt động mạnh, có thể tác dụng được với tất cả các kim loại và phi kim khác

Đ S


ở trạng thái tự do, nitơ chiếm khoảng 80% thể tích của không khí

4

Trong các phản ứng với hiđro và kim loại, nitơ thể hiện tính oxi hoá

5

Nitơ có thể tác dụng trực tiếp với oxi để tạo ra các oxit N 2O,N2O3, N 2O 5

OF FI C

IA L

3

Câu 3. Giải thích vì sao Nito được ví như dòng học khí trơ. Câu 4. Em giải thích nội dung của các câu thơ Thế rồi năm tháng qua đi Có anh bạn trẻ Oxi gần nhà Bình thường anh chẳng làm quen Gần lâu nên cũng thành quen

ƠN

Đến khi dông tố ân cần thăm em

Hóa màu nâu thẩm chất gì độc hơn

NH

(Các câu hỏi 1,2,3,4 ở trên giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học)

QU

Y

Câu 5. Trong buổi sinh nhật của G. Scanlon, cô đã uống thứ cocktail Jagermeister được pha với nitơ lỏng để tạo “hiệu ứng tỏa khói” trong lễ sinh nhật thứ 18. Scanlon đã bị khó thở và đau bụng dữ dội sau khi uống cocktail. Cô được đưa tới bệnh viện Lancaster Royal Infirmary (Vương quốc Anh) được chẩn đoán thủng dạ dày và phải mổ cấp cứu để cắt dạ dày. Nguyên nhân nào làm cho cô gái bị thủng dạ dày?

KÈ M

(Câu hỏi 5 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể HS vận dụng kiến thức về tính chất vật lý và tính chất hóa học của Nitơ để tìm hiểu hiện tượng trên)

Câu 1.

Hướng dẫn chấm chủ đề 1.

019

Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời..

DẠ

Y

Câu 2. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được 1,3,4 đúng ; 2,5 sai Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 3 hoặc 4 trên 5 đáp án đúng. Không đạt:

Mã 0: chỉ trả lời được 1 hoặc 2 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.


Mã 9: không trả lời.

IA L

Câu 3. 0 1 9 Mức đầy đủ: Mã 1 Phân tử N2 có liên kết ba rất bền vững. Không đạt: Mã 0 giải thích sai ; Mã 9 không trả lời Mức đầy đủ: Mã 2

OF FI C

Câu 4. 0 1 2 9 Trong không khí có khoảng 80% nitơ và 20% oxi. Ở nhiệt độ thường nitơ không tác dụng với oxi

khi có sấm chớp(tia lửa điện) thì xảy ra lần lượt các PTHH sau: tia l ÷a ®iÖn   2NO N 2  O2  

Sau đó:

2NO + O2→ 2NO2( có màu nâu đỏ)

ƠN

Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. Câu 5. 0 1 9

NH

Mức đầy đủ: Mã 1 Nhiệt độ hóa lỏng của nitơ là -196oC nên làm cho dạ dày bị bỏng lạnh do uống vào khi nitơ chưa bay hơi hết. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. CHỦ ĐỀ 2. ỨNG DỤNG CỦA KHÍ NITO NITROGEN TRONG CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP

QU

Y

Chắc không ai còn xa lạ với khi nito rồi phải không, tuy nhiên ứng dụng của loại khí này trong công nghiệp thì chưa chắc ai cũng biết. Vì vậy, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để tìm hiểu thêm nhé. Khí nito trong công nghiệp được dùng làm trơ bình chứa hoặc xử lý các bình chứa. Khí nito bơm vào để loại bỏ các hóa chất độc hại, ngăn ngừa cháy nổ như di chuyển lpg trong đường ống các nhà máy lọc dầu. Và để triệt tiêu khả năng gây cháy nổ trong các thùng nhiên liệu thì nito được sử dụng để khử các khoảng trống của bồn.

Bơm khí nito giúp loại bỏ Oxi, có tác dụng dập lửa và ngăn ngừa cháy nổ.

Trong dược phẩm thì khí nito có tác dụng để phủ, làm trơ, sục khí, chống oxi hóa.

Khí nito còn được dùng trên các dàn khoan để loại bỏ oxi làm chậm quá trình oxi hóa và ngăn cháy nổ. Khí nito còn dùng để ép giếng dầu cạn, làm tăng tốc độ khoan, tính trơ của nó không gây mòn, hư hỏng thành các lỗ khoan.

Y

Khí nito còn được dùng để bơm lốp xe, giúp lốp xe tránh bị oxi hóa, không ngưng tụ hơi nước, nhiệt độ mát hơn, sẽ làm lốp bền hơn.

DẠ

KÈ M

Sử dụng khí nito trong các mối hàn chì sẽ giúp tăng nhiệt độ của quá trình hàn, tạo sự kết dính trong các mối hàn nhựa.


Khí nito còn giúp ích trong việc cắt laser, cắt bằng nito rất phổ biến trong cắt inox và nhôm đem lại độ chính xác cao.

Trong công nghiệp hàn, khí Nito nó được sử dụng thay thế khí Heli để hàn những đồ vật làm bằng đồng và hợp kim đồng.

Khí Nitơ là thành phần quan trọng để sản xuất phân đạm, phân bón.

Khí Nitơ được sử dụng trong công nghệ nghiên cứu các tác nhân làm lạnh.

OF FI C

IA L

QU

Y

NH

ƠN

Làm sạch kim loại, chế tạo kim loại tinh khiết, sản xuất thép không rỉ, linh kiện điện tử

Câ u 1. Hãy đánh dấu x vào cột Đ (Đúng) hoặc S (sai) phù hợp với nội dung dưới đây

1 2

KÈ M

TT Nội dung

Đ S

Nito dùng để dập tắt các đám cháy có kim loại mạnh Nitơ là thành phần quan trọng để sản xuất phân đạm, phân bón. Người ta sử dụng Nito bơm vào các lốp máy bay vì đặc tính của nito là khí khô và không duy trì sự cháy.

4

Nito dùng để bảo quản thực phẩm vì có mùi thơm

DẠ

Y

3

Câu 2. Nitơ được sử dụng chủ yếu để dập tắt các đám cháy chất lỏng cháy, chất khí cháy, đám cháy thiết bị điện, các đám cháy trong phòng thí nghiệm, các thiết bị kín, các khoang tàu, hầm tàu. Em giải thích vì sao?


IA L

(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Cụ thể HS phải quan sát và thu thập thông tin về ứng dụng của nittơ lỏng trong dập tắt các đám cháy từ đó vận dụng kiến thức hóa học để giải thích hiện tượng này)

OF FI C

Câu 3. Nitơ được sử dụng rất rộng rãi trong việc bảo quản sản phẩm khỏi quá trình oxy hóa, enzim hóa và phản ứng của các vi sinh vật. Hãy nêu một số tính chất vật lí vận dụng trong trường hợp này của nitơ. (Câu hỏi 3 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học, cụ thể HS nắm được tính chất vật lý của Nitơ ) Câu 4. Trong công nghiệp hàn, khí Nito nó được sử dụng thay thế khí Heli để hàn những đồ vật làm bằng đồng và hợp kim đồng. Em hãy giải thích vì sao? (Câu hỏi 4 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể HS vận dụng kiến thức về tính chất vật lý và tính chất hóa học của Nitơ để giải tích hiện tượng trên)

ƠN

Hướng dẫn chấm chủ đề 2. Câu 1. 0 1 2 9

Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được 2,3, đúng ; 1,4 sai

NH

Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 2 hoặc 3 trên 4 đáp án đúng. Không đạt:

Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.

Y

Mã 9: không trả lời Câu 2. 0 1 2 9

QU

Mức đầy đủ: Mã 2

Khi đưa N2 vào vùng cháy, do đặc tính của khí chữa cháy là vì -Nito khí trơ với hầu hết các chất vì vậy không làm tăng cường quá trình cháy

KÈ M

- Làm loãng nồng độ chất cháy

- Làm giảm nồng độ oxy có trong một đơn vị thể tích hỗn hợp xuống thấp hơn giá trị duy trì sự cháy. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

Câu 3. 0 1 2 9

Y

Mức đầy đủ: Mã 2

DẠ

- N2 là chất khí không màu, không mùi, không hòa tan và không độc. - Nitơ là một khí “trơ” ở điều kiện thường. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.


Câu 4. 0 1 2 9 - Do khí Nitơ cung cấp lượng nhiệt hàn giống như Heli - Giá thành rẻ hơn rất nhiều so với khí heli.

IA L

Mức đầy đủ: Mã 2

Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên. CHỦ ĐỀ 3. KINH NGHIỆM LÀM BÁNH

OF FI C

Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

Bạn Trang muốn tự làm 1 chiếc bánh mì để tặng mẹ nhân ngày sinh nhật. Trong cuốn sách dạy làm bánh, bạn đọc thấy phần hướng dẫn chuẩn bị nguyên liệu làm bánh như sau: Nguyên liệu - 1 muỗng canh dầu thực vật hoặc bơ. - 2 muỗng canh bột mì làm bánh.

ƠN

- 1 thìa bột nở. - Muối, đường. - 2 quả trứng.

QU

Y

NH

Bạn băn khoăn bột nở là gì? Có công thức như thế nào? Tại sao bỏ bột nở vào bánh, ăn có độc không? Em hãy tìm hiểu về bột nở giúp giải đáp thắc mắc của bạn Trang.

KÈ M

Câu 1: Công thức hóa học của muối amoni có tác dụng “gây nở” trong các loại bánh là. A. (NH4)2CO3

B. NH4HCO3

C. (NH4)2SO4

D. NH4Cl

(Câu hỏi này giúp HS phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học) Câu 2. Nhận định sau đây đúng hay sai về muối muối amoni dùng làm bột nở Nhận định

1

Muối amoni dùng làm bột nở kém bền với nhiệt độ

2

Muối amoni dùng làm bột nở tan tốt trong nước

3

Muối amoni dùng làm bột nở có màu hồng

DẠ

Y

STT

Đúng/Sai


Câu 3. Muối amoni có tác dụng “gây nở” trong bánh bao có công thức hóa học là gì?Tại sao khi làm bánh người ta lại sử dụng loại muối trên?

IA L

(Câu hỏi này giúp HS phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, và năng lực vận dụng kiến thức hóa vận dụng kiến thức kỹ năng đã học để giải thích được nguyên nhân khi làm bánh người ta lại sử dụng bột nở)

OF FI C

Câu 4. Cả hai muối (NH4)2CO3 và NH4HCO3 đều nhiệt phân cho ra khí CO2 và NH3 nhưng tại sao người ta chỉ dùng muối NH4HCO3 làm bột nở trong việc làm các loại bánh? (Câu hỏi này giúp HS phát triển năng lực năng lực vận dụng kiến thức hóa vận dụng kiến thức kỹ năng đã học để giải thích được nguyên nhân khi làm bánh người ta lại sử dụng bột nở) Hướng dẫn chấm chủ đề 3. Câu 1.

019

ƠN

Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án B

Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời. Câu 2. 0 1 2 9

NH

Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được ý 1,2 đúng ; ý 3 sai Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 2 trên 3 đáp án đúng. Không đạt:

Câu 3. 0 1 2 9

QU

Mã 9: không trả lời.

Y

Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.

Mức đầy đủ: Mã 2 - Công thức: NH4HCO3. - Giải thích :Khi hấp bánh, dưới tác dụng nhiệt, sản phẩm sẽ sinh ra khí CO 2, đồng thời khí NH3 thoát ra ngoài để lại các lỗ nhỏ trong bánh bao làm cho sản phẩm gia t NH3 + CO2 + H2O tăng kích thước và có độ xốp: NH4HCO3  Mức chưa đầy đủ: Mã 1

KÈ M

0

Giải thích đúng, chưa viết được PTHH hoặc ngược lại. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

Câu 4. 0 1 2 9

Y

Mức đầy đủ: Mã 2

DẠ

t NH3 + CO2 + H2O PTHH nhiệt phân: NH4HCO3  0

0

t 2NH3 + CO2 + H2O (NH4)2CO3 

(1) (2)

Giải thích: Dựa vào PTHH cho thấy nếu dùng cùng 1 mol hai muối thì (2) sinh ra 2 mol NH3 nhiều hơn (1) chỉ sinh ra 1 mol NH3, cùng cho 1 mol CO2 nên nếu dùng muối (NH4)2CO3 thì gây ra mùi khai khó chịu hơn.


Mức chưa đầy đủ: Mã 1 Viết được 2 PTHH, chưa giải thích rõ ràng.

OF FI C

Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

IA L

- Hơn nữa khối lượng mol của NH4HCO3 bé hơn (NH4)2CO3, nên nếu lấy cùng một khối lượng thì (NH4)2CO3 sẽ có số mol ít hơn và do đó cho ít khí CO2 hơn.

CHỦ ĐỀ 4. MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA AXIT Những tổn thương khi tiếp xúc HNO3

- Hít phải: Làm tổn thương hệ hô hấp, có thể khiến phổi bị sưng.

- Nuốt phải: Khiến vùng miệng, họng, thực quản, dạ dày bị bỏng, gây nguy hiểm tới tính mạng. Nhẹ sẽ gây nôn ói, tiêu chảy. Nặng có thể khiến tuần hoàn máu bị rối loạn, gây tử vong. - Tiếp xúc với da: Gây phỏng da.

ƠN

- Dây vào mắt: Làm tổn thương giác mạc, có thể dẫn tới mù lòa.

- Khi làm việc với axit nitric cần mang dụng cụ bảo hộ lao động an toàn.

KÈ M

QU

Y

NH

HNO3 – Axit Nitric là một loại Axit mạnh và khá nguy hiểm chính bởi vậy mà khi thao tác , sử dụng loại hóa chất này phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn hóa chất.

Câu 1. Khi HNO3 đặc bị chảy trào hoặc rơi vãi người ta lấp nó bằng A. Mùn cưa, rơm.

B. Bột NaOH rắn.

C. Bột đá vôi.

D. Bột đồng

Y

Câu 2. Nhận định sau đây đúng hay sai

DẠ

STT Nhận định 1

Axit HNO3 đặc, nguội thụ động với một kim loại Al, Fe, Cu

2

Axit HNO3 nồng độ đậm đặc, nó gây bỏng da do phản ứng với protein keratin, khiến da chuyển sang màu vàng. Khi được

Đúng/Sai


trung hòa sẽ chuyển thành màu cam. Nên dùng bình bằng thép để chuyên chở axit HNO3 đặc nóng

4

Lưu trữ axit nitric trong một khu vực an toàn cách xa các vật liệu không tương thích như hợp chất hữu cơ, kim loại, rượu hoặc hơi ẩm.

IA L

3

OF FI C

(Câu hỏi 1,2 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học: Giúp HS nứm vững được tính chất của axit nitric) Câu 3. Em hãy nêu cách xử lí trong trường hợp axit nitric bị tràn, rò rỉ

Câu 4. Em hãy nêu cách xử lí trong trường hợp axit nitric tiếp xúc với da. (Câu hỏi 3,4 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Dựa vào tính chất vật lý và hóa học của axit nitric HS nêu được phương pháp xử lý khi axit bị rò rỷ hoặc lỡ vương vào da) Câu 1.

019

Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án C

ƠN

Hướng dẫn chấm chủ đề 4.

NH

Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời. Câu 2. 0 1 2 9

Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được ý 1,2,4 đúng ; ý 3 sai Không đạt:

Y

Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 2 hoặc 3 trên 4 đáp án đúng.

QU

Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng. Mã 9: không trả lời. Câu 3. 0 1 2 9

Mức đầy đủ: Mã 2

KÈ M

Trường hợp axit nitric bị tràn, rò rỉ: Sử dụng cát, đất để phủ lên chỗ axit tràn ra. Sau đó dùng Ca(OH)2 hoặc soda khan để trung hòa. Dùng nước làm sạch khu vực hóa chất bị rò rỉ. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

Y

Câu 4. 0 1 2 9

Mức đầy đủ: Mã 2

DẠ

Axit tiếp xúc với da: Lột bỏ quần áo bị dính axit, sử dụng khăn khô lau vết thương rồi sử dụng nước sạch (dùng xà phòng nếu có) để rửa lại nhiều lần. Đưa nạn nhân tới cơ sở y tế để điều trị tiếp. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên.


Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

IA L

CHỦ ĐỀ 5. TÍNH CHẤT CỦA AXIT NITRIC Axit nitric HNO3 là một axit vô cơ được tạo thành từ 1 nguyên tử hidro và 1 gốc nitrat NO3-, tạo ra từ sự hòa tan của khí nito dioxit (NO2) trong nước dưới sự có mặt của khí oxi 4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3

OF FI C

(Nito dioxit NO2 , là một khí độc màu nâu đỏ này có mùi gắt đặc trưng, nặng hơn không khí và gây ô nhiễm) Axit nitric HNO3 là chất lỏng không màu, dễ bắt lửa, có tính ăn mòn cao . Dung dịch axit HNO3 không màu,tuy nhiên thường có màu vàng hơi đỏ do khí NO2 hòa tàn.

QU

Y

NH

ƠN

Trong tự nhiên, axit nitric hình thành trong những cơn mưa giông kèm sấm chớp và hiện nay chúng là một trong những tác nhân gây ra mưa axi .axit nitric là hợp chất hoá học phổ biến trong đời sống hiện nay, có tính axit và oxy hóa mạnh.

Câu 1. Dãy gồm tất cả các chất khi tác dụng với HNO3 thì HNO3 chỉ thể hiện tính oxi hoá là

KÈ M

A. Mg, H2S, S, Fe3O4, Fe(OH)2. C. Cu, C, Fe2O3, Fe(OH)2, SO2.

B. Al, FeCO3, HI, CaO, FeO. D. Na2SO3, P, CuO, CaCO3, Ag.

Câu 2. Nhận định sau đây đúng hay sai Nhận định

1

HNO3 tinh khiết là chất lỏng không màu, nhưng dung dịch HNO3 để lâu thường ngả sang màu vàng là do dung dịch HNO3 có hoà tan một lượng nhỏ NO2.

Y

STT

DẠ

2 3

Axit HNO3 là axit có tính oxi hóa mạnh có thể oxi hóa được tất cả các kim loại Người ta dùng các bình bằng Nhôm hoặc thép để chuyên chở axit HNO3 đặc , nguội

Đúng/Sai


4

Trong phân tử HNO3, nito có hóa trị 5

IA L

Khi axit HNO3 tác bazơ, oxit bazơ chỉ xảy ra phản ứng trung hòa.

OF FI C

Câu 3. Khi làm các thí nghiệm giữa HNO3 đặc nóng với Fe, Cu, P, S cần tiến hành như thế nào để đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến môi trường? Viết phương trình phản ứng xảy ra. (Các câu hỏi 1,2,3 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học: Cụ thể nhận thức được các kiến thức về tính chất hóa học của axit nitric) Câu 4. Hoà tan 30,6 gam kim loại M vào dung dịch HNO 3 dư, đến phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch D và 6,72 lít hỗn hợp khí (ở đktc) gồm N2 và N2O có tỉ lệ mol lần lượt là 1:2. Cô cạn dung dịch D thu được 249,4 gam muối khan. Xác định kim loại M (Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tính toán) Câu 1. 0 1 9 Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A

ƠN

Hướng dẫn chấm chủ đề 5.

NH

Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời. Câu 2. 0 1 2 9

Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được ý 1,3 đúng ; ý 2,4 sai Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 2 hoặc 3 trên 4 đáp án đúng.

Y

Không đạt:

QU

Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng. Mã 9: không trả lời. Câu 3. 0 1 2 9

Mức đầy đủ: Mã 2

KÈ M

*Hướng dẫn: Khi làm các thí nghiệm trên cần lấy lượng hoá chất cần thiết không quá 1/3 ống nghiệm, phản ứng có khí độc thoát ra cần làm ở trong tủ hút hoặc nơi thoáng khí, trên miệng ống nghiệm cần nút bông tẩm dung dịch kiềm NaOH, xử lí sản phẩm sau phản ứng trước khi thải: trung hoà axit sau phản ứng H3PO4, đổ bỏ đúng nơi quy định. Phương trình phản ứng: t0

DẠ

Y

M + 2nHNO3 đặc  M(NO3)n + nNO2  + nH2O

P

S

t0

+ 5HNO3 đặc  H3PO4

+ 5NO2  + H2O

0

+ 4HNO3 đặc  SO2  + 4NO2  + 2H2O t

Khí sinh ra bị hấp thụ bởi dung dịch kiềm theo phương trình: 2NO2 + 2NaOH  NaNO2 + NaNO3 + H2O


SO2 + 2NaOH  Na2SO3 + H2O

IA L

Mức chưa đầy đủ: Mã 1 Viết được ptpư nhưng chưa nêu được cách làm và xử lí khí độc hoặc ngược lại Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. Câu 4. 0 1 2 9

OF FI C

Mức đầy đủ: Mã 2 Gọi số mol muối amoni có thể có trong dung dịch D là x (x  0). Áp dụng định luật bảo toàn e ta có: n (e trao đổi) = 10nN  8nN O  8nNH NO = 2,6 + 8x.  n (NO3- tạo muối với M) = 2,6 + 8x. Áp dụng cách tính khối lượng muối ta có: mmuèi  mM(NO )  mNH NO  30,6  (2,6  8x).62  80.x  249,4  x = 0,1 (mol). 30,6  n3  n  3,4  M = 9n    thoả mãn với M là Al 2

3 n

4

3

M  27

M

Mức chưa đầy đủ: Mã 1

2

4

3

ƠN

Làm được đáp án đúng nhưng quá trình làm chưa chặt chẽ Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. CHỦ ĐỀ 6. NƯỚC CƯỜNG TOAN

QU

Y

NH

Nước cường toan hay Cường toan thủy ( tên tiếng Latinh là aqua regia, tức "nước hoàng gia") là chất ăn mòn mạnh, ở dạng lỏng, màu vàng, dễ bay hơi. Nó được tạo thành bằng cách trộn lẫn dung dịch axit nitric đậm đặc và dung dịch axit clohiđric đậm đặc, tối ưu là ở tỉ lệ mol 1:3. Nó là một trong số ít thuốc thử có khả năng hòa tan vàng và bạch kim. Nó có tên gọi "aqua regia" vì đặc tính có thể hòa tan được những kim loại "hoàng tộc" hoặc "quý tộc", mặc dù tantali, iridi, và một vài kim loại cực kỳ thụ động khác không bị hòa tan trong nước cường toan. Nó được sử dụng trong việc khắc bằng axít và trong những thủ tục phân tích. Do có sự hình thành các chất dễ bay hơi là nitrozyl clorua (NOCl) và khí clo, nước cường toan sẽ nhanh chóng mất tác dụng cho nên nó chỉ được pha trộn khi cần sử dụng.

DẠ

Y

KÈ M

Khi Đức xâm chiếm Đan Mạch trong Chiến tranh thế giới thứ II, nhà hóa học người Hungary George de Hevesy đã hòa tan những huân chương Nobel bằng vàng của Max von Laue và James Franck vào nước cường toan để ngăn không cho bọn phát xít ăn cắp chúng. Ông đã cất giữ dung dịch sau phản ứng trên ngăn sách trong phòng thí nghiệm của mình tại học viện Niels Bohr. Sau chiến tranh, ông trở lại, thấy dung dịch không hề suy chuyển, tiến hành kết tủa để thu lại vàng ra khỏi axít. Số vàng này đã được hoàn trả về viện Hàn Lâm Khoa học Hoàng Gia Thụy Điển để đúc lại những huân chương mới cho Laue và Franck.


IA L OF FI C

Kết tủa vàng nguyên chất được tạo thành từ quá trình lọc hoá chất bằng nước cường toan Câu 1: Nước cường toan được tạo khi trộn lẫn dung dịch axit nitric đậm đặc và dung dịch axit clohidric đậm đặc, tối ưu là ở tỉ lệ mol lần lượt là. A. 1 : 3

B. 3 : 1

C. 1 : 2

D. 2 : 1

ƠN

Câu 2. Hãy đánh dấu x vào cột Đ (Đúng) hoặc S (sai) phù hợp với nội dung dưới đây TT Nội dung

Nước cường toan có thể hòa tan tất cả các kim loại

2

Có thể thay axit HCl đậm đặc bằng H2SO4 đậm đặc trộn với axit HNO3 đậm đặc theo tỉ lệ mol 3:1 để tạo ra nước cường toan

3

Nước cường toan có tính oxi hóa mạnh hơn nhiều so với axit HNO3 đặc nóng

4

Nước cường toan rất hữu ích để hòa tan vàng và bạch kim và nên ứng dụng trong việc chiết xuất và tinh chế các kim loại này

5

Nước cường toan để hòa tan các kim loại quý , vàng, bạch kim và palađi nhưng không hòa tan tất cả các kim loại quý như iridium và tantalum không bị hòa tan

KÈ M

QU

Y

NH

1

Đ S

(Câu hỏi 1,2 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học: Cụ thể nhận thức được các kiến thức về tính chất hóa học của axit nitric, và tỷ lệ các axit trong nước cường toan)

Y

Câu 3. Giải thích vì sao nước cường toan có thể hòa tan một số kim loại quý như vàng

DẠ

(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Cụ thể HS kiến thức về tính chất hóa học của axit nitric) Câu 1.

Hướng dẫn chấm chủ đề 6. 019


Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A Câu 2. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được ý 3,4,5 đúng ; ý 1,2 sai

IA L

Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.

Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 2 hoặc 3 trên 4 đáp án đúng.

OF FI C

Không đạt:

Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng. Mã 9: không trả lời. Câu 3. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2

NH

ƠN

Các axít riêng biệt trong nước cường toan tự nó không thể hòa tan được vàng. Khi kết hợp với nhau tạo thành nước cường toan, mỗi axít thực hiện một nhiệm vụ khác nhau. Axit nitric (chất ôxi hóa mạnh) sẽ hòa tan một lượng rất nhỏ vàng, tạo ra những ion vàng (Au3+). Axit clohidric sẵn sàng cung cấp những ion clo (Cl-), các ion này sẽ kết hợp với ion vàng để tạo ra các anion cloraurat (AuCl4-). Vì phản ứng với axít clohiđric là phản ứng hoàn toàn nên các ion vàng sẽ kết hợp hết với các ion clo, cho phép sự ôxi hóa vàng tiếp tục diễn ra. Cứ như vậy, vàng sẽ bị hòa tan hết. Thêm vào đó, vàng có thể bị ôxi hóa bởi clo tự do. Các phương trình của những phản ứng trên được biểu diễn như sau:

Y

Au (rắn) + 3 NO3- (dung dịch) + 6 H+ (dung dịch) → Au3+ (dung dịch) + 3 NO2 (khí) + 3 H2O (lỏng) Au3+ (dung dịch) + 4 Cl- (dung dịch) → AuCl4- (dung dịch)

QU

Mức chưa đầy đủ: Mã 1

Viết được PTHH, chưa giải thích rõ ràng. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

KÈ M

CHỦ ĐỀ 7. THUỐC NỔ ĐEN

Y

Thuốc súng, còn được gọi là thuốc nổ đen hoặc loại thuốc phóng không khói để phân biệt với bột không khói hiện đại, là chất nổ hóa học được biết đến sớm nhất. Nó bao gồm hỗn hợp lưu huỳnh (S), than củi (C) và kali nitrat (saltpeter, KNO3). Lưu huỳnh và than hoạt động như nhiên liệu trong khi kali nitrat là chất oxi hóa. Do tính chất gây cháy nổ và lượng nhiệt và khí mà nó tạo ra, thuốc súng đã được sử dụng rộng rãi làm chất đẩy trong súng, pháo, tên lửa, và pháo hoa, và như một loại bột nổ trong khai thác, khai thác và xây dựng đường bộ.

DẠ

Thuốc súng được phát minh ở Trung Quốc thế kỷ 9 và lan rộng ra hầu hết các vùng của đại lục Á-Âu vào cuối thế kỷ 13. Ban đầu được phát triển bởi các đạo sĩ cho mục đích y học, thuốc súng lần đầu tiên được sử dụng cho mục đích chiến tranh khoảng năm 1000.


Câu 1.

NH

ƠN

OF FI C

IA L

Thuốc súng được sử dụng rộng rãi để lấp đầy đạn pháo hợp nhất (và được sử dụng trong các dự án khai thác mỏ và kỹ thuật dân dụng) cho đến nửa sau của thế kỷ 19, khi chất nổ cao đầu tiên được đưa vào sử dụng. Thuốc súng không còn được sử dụng trong vũ khí hiện đại và cũng không được sử dụng cho mục đích công nghiệp do chi phí tương đối cao, kém hiệu quả so với các lựa chọn thay thế mới hơn như thuốc nổ và amoni nitrat dầu nhiên liệu. Ngày nay, súng ống thuốc súng được giới hạn chủ yếu là săn bắn, bắn mục tiêu và tái hiện lịch sử không đạn.

“Muối gì làm thuốc súng

Sức công phá phi thường

Y

Nhưng các bà nội trợ A. KNO3

QU

Lại dùng làm lạp xưởng” B. NaNO3

C. KClO3

D. NaCl

Câu 2. Giải thích ý nghĩa của công thức kinh nghiệm: “Nhất đồng thán, bán đồng than, lục đồng diêm” làm thuốc nổ đen

KÈ M

Câu 3.Thuốc nổ đen được người Trung Quốc và Việt Nam sử dụng từ nhiều thế kỉ trước khi người Châu Âu biết đến thuốc nổ. Hãy nêu phản ứng hóa học chủ yếu và ứng dụng của thuốc nổ đen. (Câu 1,2,3 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể HS phải vận dụng kiến thức hóa học để phát hiện, giải thích hiện tượng này.)

DẠ

Y

Câu 4.Trong cuộc chiến tranh kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta đã điều chế diêm tiêu (KNO 3), thành phần chính của thuốc nổ, bằng cách lấy đất ở trong các hang đá vôi có dơi ở trộn với tro bếp rồi dùng nước sôi dội nhiều lần qua hỗn hợp đó để tách ra KNO3. Hãy giải thích cách làm đó


(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tính toán) Hướng dẫn chấm chủ đề 7. Câu 1.

019

OF FI C

Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A

IA L

Câu 5. Để sản xuất 250 gam thuốc nổ đen, theo em, cần bao nhiêu gam khối lượng mỗi chất KNO3, S, C nếu được trộn lần lượt theo tỉ lệ 75%:15%:10%

Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời. Câu 2. 0 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2

Nhất đồng thán (một phần than C); Bán đồng sinh (nửa phần S); lục đồng diêm (6 phần diêm tiêu KNO3) gần đúng với CT chế tạo thuốc nổ đen; 15%C 10%S 75%KNO3

ƠN

Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. Câu 3. 0 1 2 9 -Phương trình hóa học xảy ra.

NH

Mức đầy đủ: Mã 2

10 KNO3 + 3 S + 8 C → 2 K2CO3 + 3 K2SO4 + 6 CO2 + 5 N2 - ứng dụng của thuốc nổ đen:

Y

chất đẩy trong súng, pháo, tên lửa, và pháo hoa, bột nổ trong khai thác xây dựng đường bộ

QU

Mức chưa đầy đủ: Mã 1

Viết được PTHH, nêu ứng dụng chưa đầy đủ. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. Câu 4. 0 1 2 9

KÈ M

Mức đầy đủ: Mã 2

Trong quá trình bài tiết của dơi có NH3, dưới tác dụng của một số vi khuẩn NH3 bị oxi hóa thành NO sau đó chuyển thành NO 2 rồi HNO3. HNO3 tác dụng với CaCO3 tạo Ca(NO3)2. Quá trình này có thể được biểu diễn bằng sơ đồ:  CaCO  O , xt O O  H O  NO2   HNO3   Ca(NO3)2 NH3  NO  2

2

2

2

3

DẠ

Y

đất trong hang có Ca(NO3)2 trộn với tro bếp (chứa K+ ) rồi dội nước nóng qua, từ nước lọc, kết tinh lại thu được KNO3 Mức chưa đầy đủ: Mã 1

Viết được sơ đồ chuyển hóa nhưng chưa giải thích chặt chẽ Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.


Câu 5. 0 1 2 9 - Khối lượng của KNO3 = 250 . 75% = 187,5 gam - Khối lượng của S = 250 . 15% = 37,5 gam

-Khối lượng của C = 250 . 10% = 25 gam

OF FI C

Mức chưa đầy đủ: Mã 1

IA L

Mức đầy đủ: Mã 2 Tính đúng khối lượng của các chất:

- Tính đúng khối lượng của 2 trong 3 chất trên

- Nêu cách tính toán 3 chất trên là đúng nhưng có sai sót trong quá trình tính Không đạt:

Mã 0: - Chỉ tính đúng khối lượng của 1 chất

- đưa ra kết quả tính có thể đúng nhưng cách tính không đúng bản

chất

ƠN

Mã 9: Không tính toán và đưa ra kết quả hoặc không trả lời

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

CHỦ ĐỀ 8: PHOTPHO - NGUYÊN TỐ CỦA SỰ SỐNG VÀ TƯ DUY Photpho (tiếng Hy Lạp phosphoros, có nghĩa là "vật mang ánh sáng" và nó cũng là tên gọi cổ đại của Sao Kim) đã được nhà giả kim thuật người Đức là Hennig Brand phát hiện năm 1669. Photpho là nguyên tố quan trọng trong mọi dạng hình sự sống. Photpho vô cơ trong dạng phốtphat đóng một vai trò quan trọng trong các phân tử sinh học như ADN và ARN trong đó nó tạo thành một phần của phần cấu trúc cốt tủy của các phân tử này.Cơ thể chúng ta trung bình chứa 1 kg P. Sự phân bố P trong cơ thể chúng ta không đều. Các tổ chức mềm tạo nên các cơ quan cần có một giá đỡ cứng và có thể cử động được, đó là bộ xương.Tính rắn của bộ xương là do canxi photphat, một chất kết tinh rắn duy nhất trong số hàng nghìn chất cấu tạo nên cơ thể 58 con người. P tập trung nhiều nhất ở trong xương, khoảng 100g tập trung ở bắp thịt và gần 10g ở tổ chức thần kinh.Không có P sẽ không có tư tưởng. Bạn vui mừng hay sợ hãi, hoặc nảy ra một ý tưởng mới, hoặc sút 1 quả bóng chính xác vào lưới, tất cả những điều đó không thể thực hiện được nếu trong cơ thể chúng ta thiếu P. Sự hoạt động của não, sự co rút của bắp thịt chính là kết quả của sự biến đổi hóa học của các lớp chất này.P là một nguyên tố rất phổ biến trong tự nhiên. Do đó nếu P trên trái đất mất đi thì cảnh tượng duy nhất chúng ta thấy được, đó là trên trái đất hoàn toàn không có sự sống. Dù ở dạng này hay dạng khác, P trong cơ thể chúng ta được lấy từ nguồn thức ăn thực vật (từ những cây hấp thụ P ở đất) và trong thức ăn thịt (từ động vật ăn cỏ đã hấp thụ được P của cây cối).


IA L OF FI C

Câu 1: Khi đun nóng trong điều kiện không có không khí, photpho đỏ chuyển thành hơi; sau đó làm lạnh phần hơi thì thu được photpho A. đỏ.

B. vàng.

C. trắng.

D. nâu.

ƠN

Câu 2: Bằng hiểu biết của em về photpho cho biết những nhận định sau đúng hay sai Nhận định

1

Trong cơ thể con người photpho có nhiều nhất trong xương

2

Những người bị sưng tuyến giáp trạng (bướu cổ) không nên ăn các thực phẩm chứa nhiều phốtpho.

3

Photpho chỉ tồn tại ở 2 dạng thù hình photpho đỏ và photpho trắng.

4

nếu P trong tổ chức thần kinh mất đi thì chúng ta sẽ ngừng suy nghĩ

Đúng/Sai

QU

Y

NH

STT

Câu 3: Em hãy nêu vai trò của photpho đối với con người:

KÈ M

Câu 4: Em hãy kể tên 5 loại rau quả và 5 loại thực phẩm có nguồn gốc động vật giàu photpho có thể bổ sung photpho cho cơ thể. (Các câu hỏi trên giúp hình thành và phát triển ở HS năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học cụ thể từ những hiểu biết về photpho và hợp chất của photpho HS hiểu rõ hơn về ma trơi)

DẠ

Y

Câu 1.

Hướng dẫn chấm chủ đề 8.

019

Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án C Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.

Câu 2. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được ý 1,2,4 đúng ; ý 3 sai


Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 2 hoặc 3 trên 4 đáp án đúng.

IA L

Không đạt: Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng. Mã 9: không trả lời. Câu 3. 0 1 2 9

OF FI C

Mức đầy đủ: Mã 2

Cũng giống như canxi, cơ thể cần phospho để xây dựng nên hệ xương chắc và khỏe, để tạo ra năng lượng và tăng cường sức mạnh của cơ bắp. Ngoài ra, phospho còn tham gia vào một số chức năng như: - Loại bỏ các chất cặn bã tại thận

- Tham gia vào quá trình dự trữ và sử dụng năng lượng của cơ thể - Tham gia tổng hợp DNA và RNA

ƠN

- Kích thích sự tăng trưởng, duy trì và sửa chữa các mô và tế bào bị tổn thương

- Tham gia vào quá trình co cơ - Điều hòa nhịp tim

NH

- Cân bằng và sử dụng các loại vitamin như vitamin B và D cũng như các khoáng chất như iod, magie và kẽm

- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự dẫn truyền các tín hiệu thần kinh - Giảm đau cơ sau luyện tập

Y

Mức chưa đầy đủ: Mã 1

QU

Trả lời được 3-5 tác dụng của photpho Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. Câu 4. 0 1 2 9

KÈ M

Mức đầy đủ: Mã 2

5 loại rau quả giàu photpho: Đỗ, cà rốt, cà chua, dâu tây, mơ 5 loại thực phẩm có nguồn gốc động vật chứa photpho: thịt nạc, óc, gan, cá, trứng. Mức chưa đầy đủ: Mã 1

Trả lời được 5-6 thực phẩm nói trên

Y

Không đạt: Mã 0 trả lời sai hoặc trả lời đúng từ 1-4 thực phẩm nói trên Mã 9 không trả lời.

DẠ

CHỦ ĐỀ 9: MA TRƠI

Hiện tượng “ma trơi” thường xuất hiện ở những vùng đầm lầy, nghĩa địa… Đó là hiện tượng xuất hiện những đốm lửa cháy sáng bay trong không khí.


IA L OF FI C ƠN NH

Câu 1. Hiện tượng ma trơi là gì?Nguyên nhân xuất hiện hiện tượng ma trơi? Giải thích bằng PTPƯ

Y

Câu 2. Chúng ta thường gặp ma trơi ở đâu?Tại sao khi chúng ta chạy ma trơi lại đuổi theo chúng ta?

QU

Câu 3. Khi gặp hiện tượng ma trơi chúng ta xử trí như thế nào? (Các câu hỏi trên giúp hình thành và phát triển ở HS năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học cụ thể từ những hiểu biết về photpho và hợp chất của photpho HS hiểu rõ hơn về ma trơi)

KÈ M

Hướng dẫn chấm chủ đề 9.

Câu 1. 0 1 2 9

Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được

“Ma trơi” là hiện tượng xuất hiện những đốm lửa cháy sáng bay trong không khí. Trong xương của động vật luôn có chứa một hàm lượng photpho. Khi cơ thể động vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành photphin PH và lẩn một ít điphotphin

Y

3

DẠ

P H . Photphin không tự bốc cháy ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng đến 1500 C thì 2 4 nó mới cháy được. Còn điphotphin P H thì tự bốc cháy trong không khí và tỏa 2 4 nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này làm cho photphin bốc cháy: 2PH + 4O → P O + 3H O 3

2

2

5

2


Mức chưa đầy đủ: Mã 1

IA L

Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng của mặt trời nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm. Giải thích được do chất photpin và điphotphin gây ra, viết được phương trình phản ứng nhưng giải thích chưa đầy đủ Câu 2. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được

OF FI C

Không đạt: Mã 0: Trả lời sai , Mã 9: không trả lời.

Thường gặp ma trơi ở các nghĩa địa hoặc đầm lầy vào ban đêm. Đó chính là nguyên nhân tạo nên ngọn lửa đốm xanh. Thật ra phản ứng hóa học này xuất hiện cả ngày lẫn đêm, tuy nhiên ánh sáng ban ngày làm ta không nhìn thấy được, mà chỉ có thể nhìn rõ vào ban đêm.

Mức chưa đầy đủ: Mã 1

ƠN

Còn về việc ma trơi đuổi theo người, các nhà khoa học cho rằng đó là do luồng gió được tạo ra khi thân người chuyển động (chạy vì quá sợ hãi). Trả lời được hai ý trên nhưng chưa đầy đủ

NH

Không đạt: Mã 0: Trả lời sai , Mã 9: không trả lời. Câu 3. 0 1 9

Mức đầy đủ: Mã 1 trả lời được

QU

Y

Ma trơi là một hiện tượng hóa học rất bình thường xảy ra trong tự nhiên. Nó làm cho con người sợ hãi vì nó thường “xuất hiện” tại những khu nghĩa địa u ám. Phải bình tỉnh khi gặp ma trơi bằng cách đi nhẹ nhàng và có thể tìm nhành cây bên đường để dập tắt nó nếu không muốn nhìn thấy chúng hoặc đi về nơi có ánh sáng. Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.

KÈ M

CHỦ ĐỀ 10. VŨ KHÍ PHOTPHO TRẮNG "THUỐC ĐẮNG CỦA QUỶ"

DẠ

Y

Phốt pho trắng (WP) là chất hóa học có khả năng gây cháy được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực quân sự, chủ yếu nó được nhồi vào các loại bom cháy, bom khói với mục đích tạo ra các màn khói hoặc gây ra sự sát thương, tiêu diệt sinh lực của đối phương. Phốt pho trắng cũng được coi là loại vũ khí hóa học. Phốt pho trắng rất dễ cháy, khi ra ngoài không khí ở nhiệt độ bình thường nó cũng tự động bốc cháy (do có ô xy). Lửa của phốt pho trắng rất nguy hiểm với con người. Bom phốt pho trắng đứng vị trí thứ 2 về sức hủy diệt con người, chỉ sau bom nguyên tử. Loại vũ khí này khi phát nổ tạo ra những đám cháy với nhiệt độ cao khủng khiếp có thể thiêu rụi tất cả


IA L OF FI C

Hình ảnh máy bay A-1E của Mỹ thả bom Phốt pho trắng xuống miền Nam Việt Nam năm 1966 (Ảnh: USAF, Wikimedia) ảnh cô bé Kim Phúc bị bỏng bom napal năm1972

A. Photpho trắng.

B. Photpho đỏ.

ƠN

Câu 1. Photpho được dùng vào mục đích quân sự: sản xuất bom, đạn cháy, đạn khói,… là: C. Photphorit.

D. Apatit.

NH

Câu 2. Nhận định nào sau đây đúng về photpho Nhận định

1

So với photpho đỏ thì photpho trắng có hoạt tính hoá học mạnh hơn

2

photpho trắng Rất độc, gây bỏng nặng khi rơi vào da

3

photpho trắng phát quang màu lục nhạc trong bóng tối

4

photpho trắng cứng, dễ nóng chảy

5

Photpho trắng Bền trong không khí ở nhiệt độ thường

Đúng/Sai

QU

Y

STT

s

KÈ M

Câu 3. Em hãy tìm hiểu về tác hại của việc sử dụng photpho trong chiến tranh. Câu 4. Sau khi làm thí nghiệm với photpho trắng, các dụng cụ thủy tinh đã tiếp xúc với hoá chất này cần được ngâm trong dung dịch nào để loại photpho trắng trong các dd sau TH1: dd H2SO4

TH2: NaOH đặc

TH3: dd CuSO4 TH4: xà phòng

Y

Giải thích cho từng trường hợp.

DẠ

Câu 1.

Hướng dẫn chấm chủ đề 10. 019

Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.


Câu 2. 0 1 2 9

IA L

Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được ý 1,2,3 đúng ; ý 4,5 sai Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 3 hoặc 4 trên 5 đáp án đúng. Không đạt:

Mã 0: chỉ trả lời được 1 hoặc 2 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.

OF FI C

Mã 9: không trả lời. Câu 3. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2

ƠN

Khi bị dính Phốt pho trắng ( WP) nó sẽ gây ra bỏng nặng do nó có khả năng ngấm sâu vào cơ thể người đến tận xương, vào các mô ở bên trong cơ thể và phá hủy chúng. Do đó WP cũng là một loại chất độc hóa học và con người phải hết sức thận trọng với nó. Với những loại vũ khí như bom, đạn có chứa WP ngay cả những lực lượng có kiến thức chuyên môn khi xử lý chúng cũng có khả năng bị tai nạn. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ nêu bị bỏng P trắng nhưng chưa giải thích được đầy đủ. Câu 4. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2

NH

Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

- TH1 và TH4 dung dịch H2SO4 và dung dịch xà phòng không có tác dụng làm sạch photpho trắng, không tác dụng với P trắng 3H2O  PH3  + NaH2PO2

QU

3NaOH + 4P +

Y

- TH 2 dung dịch NaOH đặc có thể tác dụng theo phương trình: Sản phẩm sinh ra có PH3 rất độc nên không dùng NaOH để loại bỏ photpho trắng TH 3 dung dịch CuSO4: 2P + 5 CuSO4 + 8 H2O  2H3PO4 + 5H2SO4 + 5Cu

KÈ M

Lọc tách chất rắn không tan, nước lọc được trung hòa bởi dung dịch kiềm không độc và ảnh hưởng đến môi trường Mức chưa đầy đủ: Mã 1 giải thích đúng được 3 trường hợp Không đạt: Mã 0 trả lời đúng được 1 trường hợp hoặc trả lời sai Mã 9 không trả lời

CHỦ ĐỀ 11 . THUỐC DIỆT CHUỘT

DẠ

Y

Vấn đề diệt chuột đang được mọi người quan tâm vì chuột là con vật mang nhiều mầm bệnh truyền nhiễm cho con người và hay phá hoại mùa màng. Tuy nhiên việc lạm dụng thuốc chuột có thể ảnh hưởng đến con người nếu chúng ta vô tình ăn phải chất này. Vì vậy, mọi nười nên bảo quản kỹ lưỡng thuốc diệt chuột. Người bán thuốc cần hướng dẫn cơ chế diệt chuột để sử dụng cho an toàn cho người tiêu dùng. Nhất là đối với trẻ em, các em không phân biệt được thứ gì nên


ƠN

OF FI C

IA L

chơi và nên thứ gì độc hại. Phụ huynh cần giấu chúng nơi an toàn, không cho trẻ em thấy mà tò mò lấy xuống chơi, hãy để xa tầm tay trẻ nhất có thể. Khi dùng cần khuyến cáo hàng xóm láng giềng xung quanh là nhà bạn có dùng thuốc diệt chuột để mọi người biết.

Câu 1. Thuốc diệt chuột là hoá chất độc hại, gây tử vong nếu rơi vào thực phẩm. Khi chuột ăn thuốc chuột vào thì sinh ra chất X rất độc. Chính chất X này là tác nhân giết chết chuột. Chất X là: B. ZnSO4

NH

A. Ba3P2

C. PH3

D. Zn3P2

(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tư duy suy luận, cụ thể là HS biết được công thức hóa học thành phần chính của thuốc chuột)

QU

Y

Câu 2. Em hãy giải thích cơ chế hoạt động của thuốc chuột.Tại sao chúng ta thường tìm thấy chuột chết ở các mương nước và ao hồ. Nếu sau khi ăn thuốc mà không có nước nó chết mau hơn hay lâu hơn. (Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Cụ thể là HS vận dụng kiến thức về phân đạm để ứng dụng vào trong cuộc sống đó là nhận biết được khi nào cây lúa thiếu, đủ hoặc thừa đạm để từ đó bổ sung đạm một cách hợp lý)

KÈ M

Câu 3. Thuốc diệt chuột loại này thường có lẫn tạp chất là kẽm kim loại. Hoà tan một ít thuốc bằng dung dịch HCl dư thì thu được hỗn hợp khí có tỉ khối so với H2 bằng 15. Viết phương trình phản ứng xảy ra, tính % khối lượng Zn tạp chất có trong thuốc.

Y

(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tính toán, và năng lực nhận thức hóa họn, cụ thể: HS viết được PTPƯ và tính được % của Zn)

DẠ

Câu 1.

Hướng dẫn chấm chủ đề 11. 019

Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án C Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.

Câu 2. 0 1 2 9


Mức đầy đủ: Mã 2

IA L

Thành phần thuốc chuột là kẽm photphua Zn3P2. Sau khi ăn, Zn3P2 bị thủy phân rất mạnh, hàm lượng nước trong cơ thể chuột giảm, nó khát và đi tìm nước: Zn3P2 + 6H2O → 3Zn(OH)2 + 2PH3↑ Chính PH3 (photphin) đã giết chết chuột.

OF FI C

Khí này sẽ ảnh hưởng đến não, chuột sẽ bị choáng, ngất hay mất ý thức ... Chuột càng uống nhiều nước thì càng sản sinh nhiều chất photphin PH3. Do bị mất nước nghiêm trọng, nên chuột sẽ đi tìm nước để uống. Nhưng càng uống càng thấy khát, càng uống thì phản ứng càng mạnh. Chính vì vậy, bạn đừng ngạc nhiên nếu thấy chuột chết ngoài cống hay khu vực có nước. Nếu không tìm nước uống có thể chuột sẽ sống lâu hơn một chút. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 viết được phương trình, nêu được thành phần nhưng giải thích chưa đầy đủ

ƠN

Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. Câu 3. 0 1 2 9 Phương trình phản ứng:

NH

Mức đầy đủ: Mã 2

Zn3P2 + 6HCl → 3ZnCl3 + 2PH3↑ a

2a

Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑ →

Y

b

b

QU

Ta có theo phương trình tỷ khối ta có a = 3,5b Ta có % khối lượng của Zn trong thuốc chuột là: 65b 65b .100%  .100%  5, 2% 257a  65b 257.4,612b  65b

KÈ M

Mức chưa đầy đủ: Mã 1 viết được phương trình, tìm được mối quan hệ số mol giữa hai khí nhưng tính kết quả cuối cùng còn sai hoặc kết quả đúng nhưng cách làm chưa chặt chẽ Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

CHỦ ĐỀ 12. PHÂN BÓN HÓA HỌC

DẠ

Y

Không chỉ tại Việt Nam mà với các nước nông nghiệp trên thế giới, phân bón hóa học đang được sử dụng rộng rãi. Thậm chí phân bón hóa học còn là yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến năng suất cây trồng. Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm tăng năng suất cây trồng, tăng độ phì nhiêu của đất ,kích thích ra rễ, ra hoa, củ hạt.... Với vai trò quan trọng như vậy chúng ta hãy tìm hiểu về phân bón hóa học qua chủ đề này. Phân bón hóa học gồm có 3 loại là: phân đạm, phân lân và phân kali.


IA L OF FI C

Hình . Nhu cầu chất khoáng của thực vật

ƠN

Câu 1: Phân đạm cung cấp cho cây trồng nguyên tố nào? Phân đạm có tác dụng gì? Và được phân thành nhữn loại nào? Cách sử dụng phân đạm như thế nào? Câu 2: Phân lân cung cấp cho cây trồng nguyên tố nào? Phân lân có tác dụng gì? Và được phân loại thành những loại nào? Cách sử dụng phân lân như thế nào?

NH

Câu 3: Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố nào? Phân kali có tác dụng gì? Cách sử dụng phân kali như thế nào? Câu 4:

KÈ M

QU

Y

Hình dưới là một mẫu Bạn Lan nhìn mẫu bão bì trên và cho rằng: bao bì phân bón hiện - Đây là loại phân bón kép đang bán trên thị trường: - Trong loại phân bón này, hàm lượng của nguyên tố P cao nhất, sau đó đến nguyên tố N, thấp nhất là nguyên tố K. Bạn Hà nhìn mẫu bao bì trên và nói rằng: đây là loại phân bón kép. Nhưng theo bạn, trong loại phân bón trên, hàm lượng của nguyên tố N cao nhất, rồi đến nguyên tố P, thấp nhất là K.

Em có nhận xét gì về ý kiến của hai bạn? Hướng dẫn chấm chủ đề 12.

Câu 1. 0 1 2 9

Y

Mức đầy đủ: Mã 2

DẠ

Phân đạm (chứa nguyên tố N: Kích thích cây trồng phát triển mạnh): Tác dụng: - Phân đạm cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat và ion amoni.


- Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây. Có phân đạm cây trồng sẽ phát triển nhanh cho nhiều hạt, củ, quả.

IA L

Phân loại:

OF FI C

- Phân ure CO(NH2)2 : Tan trong nước, chứa 46 % Nitơ, khi bón nên bón đều không bón tập trung lên cây để tránh cây bị bội thực Nitơ, có thể trộn với mùn cưa, đất để bón hoặc phun lên lá. - Đạm amoni chứa ion amoni NH4 + được phân loại như sau:

+ Đạm amoni sunfat (NH4)2SO4 (đạm 1 lá): Tan trong nước, chứa 21% Nitơ, thường dùng để bón thúc và chia ra bón nhiều lần. + Đạm amoni nitrat NH4NO3 (đạm 2 lá): Tan trong nước, chứa 35% nitơ, thường dùng để bón thúc cho lúa với lượng nhỏ, bón cho cây trồng công nghiệp như bông, chè, càfe, mía... + Đạm nitrat: Chứa ion nitrat NO3-

ƠN

Mức chưa đầy đủ: Mã 1 Có trả lời đúng nhưng còn thiếu các ý Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. Mức đầy đủ: Mã 2

NH

Câu 2. 0 1 2 9

Phân lân (chứa nguyên tố Photpho kích thích sự phát triển của bộ rễ thực vật) Tác dụng:

Y

- Phân lân cần thiết cho cây ở thời kỳ sinh trưởng do thúc đẩy quá trình sinh hóa trao đổi chất và năng lượng của thực vật.

QU

- Phân lân cung cấp P dưới dạng ion photphat. - Phân lân có tác dụng làm cho cành lá khỏe, hạt chắc, quả củ to. Phân loại:

KÈ M

- Photphat tự nhiên: thành phần chính chứa Ca3(PO4)2, không tan trong nước, tan chậm trong đất chua. Loại phân photphat tự nhiên dùng để bón cho vùng đất chua, thích hợp với các loại cây ngô, đậu. - Supephotphat: Được chia làm hai loại là supephotphat đơn và supephotphat kép, có thành phần chính là Ca(H2PO4)2, tan trong nước. Phân supephotphat thích hợp bón cho vùng đất chua. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 Có trả lời đúng nhưng còn thiếu các ý

Y

Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

DẠ

Câu 3. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2

Phân kali (chứa nguyên tố Kali kích thích cây trồng ra hoa, làm hạt, giúp cây trồng tổng hợp nên chất diệp lục)


Tác dụng:

IA L

- Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K+. - Phân kali cung cấp cho cây trồng hấp thụ nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất xơ và chất dầu. - Tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn của cây.

OF FI C

Cách sử dụng:

- Kali nên bón kết hợp với các loại phân khác. Kali có thể bón thúc phun dung dịch lên lá vào các thời gian cây kết hoa, làm củ tạo sợi. - Bón quá nhiều kali có thể gây tác động

Mức chưa đầy đủ: Mã 1 Có trả lời đúng nhưng còn thiếu các ý Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. Câu 4:

ƠN

Mức đầy đủ: Mã 2

Khẳng định cả hai bạn cho rằng đây là phân bón kép là đúng, vì loại phân bón này chứa cả 3 nguyên tố dinh dưỡng N, P, K và tính toán khẳng định kết luận của bạn Hà là đúng:

NH

+ Hàm lượng của nguyên tố N là 6%

31  2  0,44 142

+ Hàm lượng của nguyên tố P là:

% P = 0,44 x 8% = 3,52 %

+ Tỉ lệ của K trong K2O là:

39  2  0,83 94

+ Hàm lượng của nguyên tố K này là:

%K = 0,83 x 4% = 3,32%

QU

Y

+ Tỉ lệ của P trong P2O5 là:

KÈ M

Mức chưa đầy đủ: Mã 1 + Chỉ nêu được: Cả hai bạn cho rằng đây là phân bón kép là đúng, vì loại phân bón này chứa cả 3 nguyên tố dinh dưỡng: N, P, K. + Chỉ tính toán để chỉ ra được hàm lượng nguyên tố N trong loại phân bón này cao nhất, rồi đến P, thấp nhất là nguyên tố K nhưng chưa khẳng định kết luận của bạn Hòa đúng.

Y

+ Tính toán đúng nhưng kết luận sai.

DẠ

+ Đưa ra ý kiến đúng nhưng chưa tính toán và giải thích. Không đạt:

Tính toán, giải thích sai bản chất vấn đề hoặc không đưa ra ý kiến, không tính toán và giải thích.


CHỦ ĐỀ 13. AN TOÀN THỰC PHẨM

ƠN

OF FI C

IA L

Thời gian gần đây thông tin nhiều người kinh doanh thực phẩm, thủy hải sản tươi sống đã sử dụng phân urê bảo quản thủy, hải sản giữ cho thủy hải sản tươi lâu hơn, dễ bán hơn đã khiến nhiều người lo ngại. Sau khi học xong tính chất của urê, chúng ta hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.

NH

Hình ảnh Cá tươi lâu nhờ ướp ure Câu 1: Công thức hóa học của urê là gì? Dựa vào tính chất nào của urê mà một số ngư dân lại dùng urê trong bảo quản hải sản? Ngư dân đã sử dụng urê để ướp hải sản như thế nào?

QU

Y

(Câu hỏi này hình thành và phát triển cho học sinh kỹ năng vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống: HS vận dụng tính chất vật lý và hóa học của urê để giải thích và hiểu được vì sao urê lại làm cho các loại thủy hải sản tươi lâu hơn). Câu 2: Urê có được bộ y tế cho phép sử dụng trong bảo quản thực phẩm không? Vì sao? Em hãy tìm hiểu những dấu hiệu nhận biết hải sản đã bị tẩm ướp urê?

KÈ M

(Câu hỏi này hình thành và phát triển cho HS năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học cụ thể là HS phải thu thập các thông tin liên quan đến vấn đề dùng urê để bảo quản hải sản từ đó đưa ra biện pháp giải quyết vấn đề.) Câu 3: Hai ngày nữa là đến phiên chợ, mẹ vội sai Lan ra hiệu tạp hóa mua đạm về để bón cho rau nhanh tốt kịp để mẹ đi chợ bán. Nghe thế, Lan vội nói với mẹ: - Không được đâu mẹ ạ. Rau mới tưới đạm được hai ngày chưa ăn được đâu mẹ ơi!

DẠ

Y

Vậy rau sau khi bón đạm bao nhiêu ngày thì có thể ăn được? Vì sao sau khi bón đạm cho rau thì không được sử dụng ngay? Và nếu được mẹ giao đi chợ em làm thế nào để nhận biết được rau tồn dư quá nhiều đạm hoặc phân bón? Em hãy cùng bạn lan giải thích cho mẹ hiểu nhé. ( Câu hỏi này hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học vào cuộc sống)


Hướng dẫn chấm chủ đề 13.

IA L

Câu 1: Mức đầy đủ: Mã 2 Công thức hóa học của urê là: CO(NH2)2. Urê được dùng trong bảo quản hải sản là do:

OF FI C

Khi hòa tan trong nước urê thu một lượng nhiệt khá lớn vì vậy nó làm lạnh môi trường xung quanh giúp cho hải sản tươi lâu. Ngoài ra urê có tác dụng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn có khả năng kéo dài thời gian bảo quản giữ cho thực phẩm không bị ươn thối. Người ta lợi dụng đặc tính này của urê để bảo quản hải sản. Mặt khác khi đi đánh bắt xa bờ các ngư dân phải dùng đá cây để bảo quản hải sản, vì vậy chi phí vận chuyển rất cao, trong khi đó giá thành urê lại rẻ vì vậy một số ngư dân vì hám lợi đã dùng urê để bảo quản cá.

Mức chưa đầy đủ: Mã 1

ƠN

Công nghệ "tráng đạm" rất đơn giản, cá đưa từ biển về được nhúng vào thùng nước đá có pha đạm urê, sau đó vớt ra sạp bán cho khách hàng. Những loại cá vận chuyển lên các tỉnh xa, phải rắc thêm đạm urê vào trong đá cây, nhờ đó, 4-5 ngày sau, thậm chí cả tuần cá vẫn tươi.

NH

Học sinh chỉ trả lời đúng 1 đến 2 nội dung.

Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. Mức đầy đủ: Mã 2

Y

Câu 2:

QU

Urê không được bộ y tế cấp phép trong bảo quản và chế biến thực phẩm vì các nguyên nhân sau:

KÈ M

Hải sản khi bị ướp urê dù có rửa rất nhiều lần cũng không loại bỏ hết được urê vì vậy trong quá trình phân giải, urê đã tạo các muối nitrit và nitrat. Nếu ăn phải thực phẩm có chứa nhiều nitrit sẽ gây ngộ độc do nitrit chuyển hemoglobin thành methemoglobin, do đó máu không vận chuyển được oxy đến các tổ chức mô, tế bào trong cơ thể gây triệu chứng ngộ độc như: chóng mặt, buồn nôn, nếu nặng sẽ nôn dữ dội dẫn đến tử vong. Nếu dùng thường xuyên các hải sản tẩm ướp urê thì lượng urê vượt quá mức cho phép có thể gây giảm hoạt động của tuyến giáp, rối loạn máu ác tính, rối loạn thần kinh, gây mất ngủ...dùng lâu ngày sẽ dễ dẫn tới bị ung thư.

Y

Những dấu hiệu nhận biết hải sản đã bị ướp urê:

DẠ

Chúng ta có thể nhận biết cá bị tẩm ướp ure bằng các biện pháp sau:

Quan sát đặc điểm mắt, mang, vảy của cá như:

+ Mắt cá tươi sẽ lồi và trong suốt, giác mạc đàng hồi. Mắt cá ươn sẽ lõm vào trong hốc, có màu đục và giác mạc mắt nhăn nheo, thậm chí rách nát.


IA L

+ Mang cá tươi có màu đỏ hồng, dính chặt với hoa khế không nhớt, không có mùi hôi; vảy cá tươi óng ánh, bám chặt với thân, không có niêm dịch, mùi hôi, còn vây cá ươn mờ, không sáng óng ánh, dễ tróc khỏi thân cá có mùi. + Bụng: Ấn ngón tay vào thịt cá để thử, thịt cá tươi sẽ rắn chắc, đàn hồi, không hằn vết ấn.

OF FI C

+ Miệng cá tươi ngậm kín còn cá ươn hé mở. Đối với cá biển cấp đông lạnh quá lâu ngày hoặc gặp vấn đề khi bảo quản, răng cá thường bị rụng. Ngửi mùi: Ngửi cá có mùi khai chứ không phải mùi tanh dặc trưng. Khi rửa vài nước cá sẽ mềm, lúc chiên hay kho cá rã ra và không có mùi thơm tự nhiên của cá biển Mức chưa đầy đủ: Học sinh chỉ trả lời đúng 1 đến 2 nội dung. Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 3:

ƠN

Mức đầy đủ: Mã 2

NH

Rau sau khi được bón đạm nếu sử dụng ngay thì trong rau sẽ đang còn tồn dư lượng nitrat. Lượng nitrat tồn dư vượt ngưỡng cho phép trong thực vật, nếu ăn liên tục sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, ảnh hưởng đến gan, thận. Tác hại của nitrat ngấm lâu dài có thể chuyển hóa thành nitrit, rồi kết hợp một số chất là nguyên nhân gây ung thư. Vì vậy trước khi thu hoạch 15-20 ngày thì ngưng bón phân đạm cho rau để lượng nitrat trong rau nằm trong ngưỡng cho phép không quá cao.

Y

Cách nhận biết rau còn tồn dư nhiều đạm hoặc phân bón:

QU

Rau cải: Non mơn mởn, lá xanh ngắt không có dấu vết của sâu bọ. Phần thân chắc mập đều tăm tắp một cách bất thường. Giá đỗ: Cọng giá tròn, thân trắng, ít rễ, khi xào tiết ra nước đục. Đặc điểm trên chứng tỏ khi hạt nảy mầm người sản xuất đã dùng phân bón lá tưới lên mầm giá đỗ.

KÈ M

Rau muống: Thân rau to hơn bình thường, giòn, lá màu xanh đen, nước luộc khi nóng có màu xanh nhạt, khi nguội biến thành màu đen, có vẩn kết tủa xanh, vị chát, nên chọn những mớ rau ngọn nhỏ, nhìn hơi cứng nhưng ăn lại giòn và rất an toàn. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 học sinh chỉ trả lời đúng 1 đến 2 nội dung. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

Y

CHỦ ĐỀ 14. KINH NGHIỆM CỦA NHÀ NÔNG

DẠ

Cha ông ta từ xưa đã có tổng kết kinh nghiệm để có hiệu quả cao trong sản xuất và canh tác trồng trọt, đó là “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” hay thấy trời mà oi bức, lẽ ra ta bắc mạ, bón phân cho lúa nhưng ta thấy oi nóng thì ta không bao giờ vãi phân, tức là bón các loại phân chuồng. Còn chẳng hạn có xuất hiện gió nồm, ta biết trời sắp nắng, ta có thể chuẩn bị bón ngay ngày thứ hai. Ví dụ như


IA L

chiều nay có gió nồm, ngày mai người ta sẽ đưa phân bón cho mạ hay bón cho lúa. Nếu phán đoán có gió mùa thì không bón phân vì mình bón phân xuống ngày mai bập gió mùa là mất lượng phân bón này, hai nữa tác hại của lạnh, phân bón xuống lạnh là cây chết. Sau đây các em sẽ tìm hiểu thêm các kinh nghiệm của người nông dân.

ƠN

OF FI C

Câu 1. Người nông dân thường dùng bảng so màu lá lúa để biết cây lúa thừa, thiếu hay đủ đạm. Nhìn vào bảng so màu lá lúa thì cho biết khi nào cây lúa cần bón thêm đạm

Hình 2.3. Bảng so màu lá lúa A. Màu vàng chanh. C. Màu xanh đậm.

B. Màu xanh sáng.

NH

D. Màu nâu.

Y

(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể là HS vận dụng kiến thức về phân đạm để ứng dụng vào trong cuộc sống đó là nhận biết được khi nào cây lúa thiếu, đủ hoặc thừa đạm để từ đó bổ sung đạm một cách hợp lý)

QU

Câu 2. Cây trồng hấp thu hiệu quả lượng chất dinh dưỡng từ phân bón thì tránh được sự dư thừa trong đất gây ô nhiễm. Bón phân đúng thời điểm làm tăng hiệu quả hấp thu của cây trồng. Theo em thời điểm nào trong ngày là thích hợp mà người nông dan bón phân ure cho lúa?

KÈ M

(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể là HS vận dụng kiến thức về phân đạm để ứng dụng vào trong cuộc sống đó là chọn thời điểm thích hợp để bón đạm cho cây hợp lý từ đó tăng năng suất cây trồng) Câu 3: Giải thích vì sao người ta thường lấy đất trong hang có dơi ở (gọi nôm na là “phân dơi”) về bón cho cây trồng?

DẠ

Y

(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Cụ thể là HS tìm hiểu và phân tích được thành phần hóa học có trong phân dơi từ đó bằng các kiến thức về phân bón hóa học giải thích hiện tượng trên ) Câu 4: Ca dao Việt Nam có câu: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”.


Em hãy dùng kiến thức hóa học để giải thích hiện tượng thực tế được đề cập trong câu ca trên .

IA L

(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Cụ thể là HS tìm hiểu và phân tích được khi mưa giông kèm theo sấm chớp sẽ xảy ra PƯ hóa học nào từ đó vận dụng các kiến thức về phân bón hóa học giải thích hiện tượng trên)

OF FI C

Câu 5. Trong quá trình chăm sóc cây ,bên cạnh phân bón hóa học người ta còn thường dùng tro bếp trộn với phân chuồng hoặc phân bắc để bón cây. Hãy giải thích việc làm đó. (Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Cụ thể là HS tìm hiểu và phân tích được khi mưa giông kèm theo sấm chớp sẽ xảy ra PƯ hóa học nào từ đó vận dụng các kiến thức về phân bón hóa học giải thích hiện tượng trên) Câu 1.

019

Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A

ƠN

Hướng dẫn chấm chủ đề 14.

Câu 2. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2

NH

Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.

Y

Cây hấp thụ đạm ure dưới dạng ion NH4+ và đạm dễ phân huỷ dưới ánh sáng mặt trời. Vì thế, muốn bón đạm cho lúa thì cần có nước và nhiệt độ thích hợp nên phải bón đạm lúc chiều tối khi tắt ánh sáng mặt trời, đêm sương xuống cây sẽ hấp thụ đạm tốt.

QU

(NH2)2CO + H2O  (NH4)2CO3 (NH4)2CO3  2NH4+ + CO320

t Đạm dễ bị phân hủy theo phương trình: (NH4)2CO3  2NH3 + H2O + CO2

KÈ M

Bón buổi sáng sớm sương còn đọng trên lá khi đó cây chưa hấp thụ đạm được nhiều thì ánh sáng mặt trời phân huỷ một lượng đạm đáng kể. Còn buổi trưa nắng hoặc chiều vẫn còn ánh nắng thì đạm bị phân huỷ dưới ánh sáng mặt trời và cây bị héo Mức chưa đầy đủ: Mã 1 viết được phương trình, nêu được thành phần nhưng giải thích chưa đầy đủ

Y

Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

DẠ

Câu 3. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 Trong quá trình bài tiết của dơi có NH3, dưới tác dụng của một số vi khuẩn NH3 bị oxi hóa thành NO sau đó chuyển thành NO 2 rồi HNO3. HNO3 tác dụng với CaCO3 tạo Ca(NO3)2. Quá trình này có thể được biểu diễn bằng sơ đồ:


 CaCO  O , xt O O  H O   Ca(NO3)2  NO2   HNO3  NH3  NO  2

2

2

3

2

IA L

Lấy đất trong hang có Ca(NO3)2 bón cho cây trồng tức là cung cấp đạm cho cây, làm cây trồng sinh trưởng phát triển nhanh hơn Mức chưa đầy đủ: Mã 1 giải thích được bản chất của quá trình nhưng chưa đầy đủ

OF FI C

Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. Câu 4. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2

Vào vụ chiêm, khi cây lúa đang bén rễ mà có trận mưa rào kèm theo sấm chớp thì rất tốt cho cây. Do trong không khí có khoảng 80% nitơ và 20% oxi nên khi có sấm chớp(tia lửa điện) thì xảy ra lần lượt các PTHH sau: tia l ÷a ®iÖn   2NO N 2  O2  

2NO + O2→ 2NO2

Khí NO2 hòa tan trong nước:

4NO2 + O2 + H2O → 4HNO3

ƠN

Sau đó:

Axit nitric tạo ra được hòa tan vào nước mưa, thấm vào đất, tác dụng với muối

NH

trong đất tạo ra muối nitrat(như thành phần trong phân đạm) nên cây phát triển tốt hơn hẳn. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 Không giải thích đầy đủ hoặc viết không đủ PTHH. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

Y

Câu 5. 0 1 2 9

QU

Mức đầy đủ: Mã 2

Về phương diện hóa học, khi bón phân chuồng hoặc phân bắc thì người nông dân thường trộn thêm tro bếp vì

KÈ M

Trong tro bếp có chứa kali, lân, vôi và một số nguyên tố vi lượng nên khi bón phân chuông hoặc phân bắc thì trong đó có chứa đạm rồi thì khi trộn thêm tro bếp sẽ giúp đầy đủ lượng dinh dưỡng cần thiết cho cây. Hơn nữa khi bón cùng với tro, tro sẽ làm cho phân trở nên xốp, cây cối dễ hấp thụ hơn. Mức chưa đầy đủ:

Mã 1 giải thích được bản chất của quá trình nhưng chưa đầy đủ

Y

Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

DẠ

CHỦ ĐỀ 15. THÍ NGHIỆM HÓA HỌC NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT Thí nghiệm về tính tan nhiều của NH3 trong nước (xem hình)


A. Khí NH3 tan vào nước tạo dung dịch có màu hồng.

B. Khí phun vào bình do NH3 tan nhiều trong nước làm giảm áp suất của

OF FI C

bình.

IA L

Câu 1. Trong các nhận xét sau, nhận xét nào sai:

C. Dung dịch NH3 có tính bazơ.

D. Thí nghiệm chứng tỏ NH3 tan rất nhiều trong nước.

Câu 2: Nguyên nhân nào gây ra hiện tượng nước phun vào bình chứa khí NH3 ở dạng tia?

ƠN

Câu 3: Vì sao nước có pha dung dịch phenolphtalein trong chậu thủy tinh không màu nhưng khi vào bình khí NH3 lại có màu hồng? Câu 4: Trong thí nghiệm trên, nếu nhỏ vài giọt quỳ tím (thay phenolphtalein) vào chậu thủy tinh chứa nước thì hiện tượng gì xảy ra trong bình chứa khí NH3? Câu 1.

NH

Hướng dẫn chấm chủ đề 15. 019

Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A

Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.

Y

Câu 2. 0 1 9

QU

Mức đầy đủ: Mã 2

Do khí NH3 tan nhiều trong nước làm giảm nhanh áp suất trong bình. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. Câu 3. 0 1 2 9

KÈ M

Mức đầy đủ: Mã 2

Phenolphtalein có màu hồng trong môi trường bazơ khi pH ≥ 8,3; nước trong cốc có pH = 7 trung tính nên không màu. Khi vào bình hòa tan khí NH3 thì có quá trình NH3 + H2O NH4+ + OH- tạo thành dung dịch amoniac có tính bazơ (pH > 8,3) nên chuyển thành màu hồng Mức chưa đầy đủ:

DẠ

Y

Mã 1 giải thích được bản chất nhưng chưa đầy đủ Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.

Câu 4. 0 1 9 Mức đầy đủ: Mã 2


Nước phun vào bình dạng tia có sự chuyển màu từ màu tím sang màu xanh.

IA L

Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. CHỦ ĐỀ 16. THÍ NGHIỆM HÓA HỌC ĐIỀU CHẾ VÀ THU KHÍ

OF FI C

Hãy lắp đặt dụng cụ (bằng hình vẽ) để điều chế amoniac trong phòng thí nghiệm, ghi rõ chú thích cho hình vẽ và giải thích.

ƠN

Câu 1. Khi điều chế khí NH3 trong phòng thí nghiệm, có thể thu NH3 bằng cách nào trong các cách sau: A. Thu bằng phương pháp đẩy không khí ra khỏi bình để ngửa.

NH

B. Thu bằng phương pháp đẩy không khí ra khỏi bình để sấp. C. Thu bằng phương pháp đẩy nước. D. Cách nào cũng được.

QU

Y

Câu 2. Viết phương trình điều chế khí NH3 ở thí nghiệm trên? Nếu trong phòng thí nghiệm không có muối NH4Cl và dd Ca(OH)2 thì ta có thể thay bằng hóa chất nào để điều chế khí NH3 ? (Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học: Cụ thể viết được PTPƯ điều chế khí NH 3 và biết được những hóa chất nào có thể điều chế NH3) Câu 3. Hãy giải thích tại sao trong thí nghiệm trên:

KÈ M

- khi thu khí NH3 lại úp ngược bình thủy tinh ?

- ống nghiệm khi lắp hơi chúc xuống và khi kết thúc thí nghiệm phải tháo ống dẫn khí trước khi tắt đèn cồn? - Tác dụng của bông bỏ trên miệng bình ống nghiệm thu khí là gì?

Y

Câu 4. Để loại bỏ NH3 trong phòng thí nghiệm có nên dùng khí Cl2 không? Vì sao? Hãy đề nghị cách xử lý khi trong phòng thí nghiệm có khí NH3?

DẠ

(Câu hỏi 3,4 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học đồng thời phát triển ở HS kỹ năng thực hành, tạo cho các em hứng thú với bộ môn hóa học đồng thời biết vận dụng các kiến thức đã học để xử lý các tình huống xảy ra trong phòng thực hành) Hướng dẫn chấm chủ đề 16.


Câu 1.

019

Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời. Câu 2. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 Pt điều chế. NH4Cl + Ca(OH)2

+ H2O

OF FI C

NH3 + CaCl2

IA L

Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án B

Nếu không có NH4Cl và Ca(OH)2 có thể thay bằng dd NH3 đặc

Mức chưa đầy đủ: Mã 1 viết được pt nhưng chưa trả lời được ý 2 Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời. Câu 3. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2

ƠN

- Vì khí NH3 nhẹ hơn không khí nên thu khí NH3 bằng pp đẩy không khí và úp ngược bình - Ống nghiệm hơi chúc xuống để tránh hơi nước ngưng tụ trở lại gây vỡ bình và ẩm hóa chất

NH

- Bông tẩm vôi (CaO) để làm khô khí amoniac

Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời đúng được 2 ý trên Không đạt: Mã 0 trả lời được 1 ý đúng hoặc trả lời sai, mã 9: không trả

lời.

Y

Câu 4. 0 1 2 9

QU

Mức đầy đủ: Mã 2

Trong quá trình loại bỏ Cl2 bằng NH3, nếu NH3 dư với hàm lượng nhỏ thì không ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường. Tuy nhiên nếu dùng Cl2 để loại bỏ NH3 thì lượng Cl2 dư dù có nồng độ bé cũng ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy không dùng Cl2 để loại bỏ NH3.

KÈ M

Để loại bỏ NH3 trong phòng thí nghiệm chúng ta lợi dụng tính chất dễ tan trong nước của nó, phun nước dưới dạng sương mù vào phòng, NH3 sẽ bị hòa tan trong các hạt nước li ti đấy, sau 1 thời gian nước sẽ ngưng tụ lại và rơi xuống. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời đúng nhưng giải thích chưa đầy đủ Không đạt: Mã 0 trả lời sai ; mã 9 không trả lời.

Y

CHỦ ĐỀ 17. THÍ NGHIỆM HÓA HỌC DÙNG CHO TIẾT ÔN TẬP.

DẠ

Có 4 ống nghiệm, mỗi ống đựng đầy một chất khí khác nhau trong các khí: HCl, NH3, SO2, N2. Các ống nghiệm được úp ngược trên các chậu nước cất, sau một


thời gian thu được kết quả như hình vẽ.

IA L

Câu 1. Xác định mỗi khí trong từng ống nghiệm. Giải thích. Câu 2. Giải thích sự thay đổi mực nước trong ống nghiệm ở chậu C nếu thêm vài giọt dung dịch NaOH loãng vào chậu C.

OF FI C

Câu 3. Giải thích sự thay đổi mực nước trong ống nghiệm ở chậu B và C nhưng nước cất thay bằng nước brom. Câu 3. SO2 và NH3 tan mạnh trong nước Br2 nhờ phản ứng

(Các câu hỏi trong chủ đề này giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học đó là HS hiểu được tính chất vật lý và tính chất hóa học của các chất HCl, NH3, SO2, N2 đồng thời phát triển ở các em kỹ năng thực hành) Hướng dẫn chấm chủ đề 17. Câu 1. 0 1 2 9

ƠN

Mức đầy đủ: Mã 2

Chậu A, B, C, D lần lượt là khí: N2, SO2, NH3, HCl Giải thích: + Độ tan trong nước tăng dần: N2< SO2< HCl < NH3.

NH

(SGK cho biết 1lít nước ở 20oC hòa tan 40 lít SO2, 800 lít NH3, 500 lít HCl ) + Khi tan trong nước xảy ra các phản ứng: SO2 + H2O H2SO3 H+ + HSO- (2) HSO3-

H2SO3 (1) H+ + SO2- (3)

=> dung dịch SO2 thu được có pH<7. H+ + Cl- => pH < 7 .

Y

HCl

NH3 + H2O

QU

+ HCl tan nhiều hơn SO2 và phân li hoàn toàn => pHHCl < pHdd SO2 NH4+ + OH- (4) => pH > 7.

+ N2 tan rất ít trong nước và không có phản ứng với H2O => pH=7. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời đúng được 3 ý trong các ý trên

KÈ M

Không đạt: Mã 0 trả lời được 1, 2 ý đúng hoặc trả lời sai Mã 9: không trả lời.

Câu 2. 0 1 9

Mức đầy đủ: Mã 1

DẠ

Y

Thêm dung dịch NaOH vào có phản ứng: NaOH Na + + OH - Làm cho cân bằng NH3 + H2O NH4+ + OH- chuyển dịch sang trái nên quá trình hòa tan của NH3 giảm đi do vậy mực nước trong ống nghiệm sẽ thấp hơn so với mực nước trong ống nghiệm của chậu C ban đầu. Không đạt: Mã 0 trả lời sai ; mã 9 không trả lời.

Câu 3. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2


SO2 + Br2 + 2H2O

N2 + 6HBr

IA L

2NH3 + 3Br2

H2SO4 + 2HBr

Khí SO2 và NH3 tan nhiều hơn nên mực nước trong ống nghiệm dâng cao hơn so với mực nước trong ống nghiệm của chậu B và C ban đầu.

OF FI C

đúng

Mức chưa đầy đủ: Mã 1viết được phương trình nhưng chưa giải thích Không đạt: Mã 0 trả lời sai ; mã 9 không trả lời.

CHỦ ĐỀ 18. THÍ NGHIỆM HÓA HỌC VUI. Thi nghiệm làm đổi màu hoa giấy

ƠN

Cách tiến hành: Cắm ngược bó hoa giấy màu trắng vào một chiếc bình cỡ lớn, lập tức nó sẽ biến thành bó hoa có màu sặc sỡ. Cách làm: Làm một bó hoa bằng giấy thấm trắng. Chia bó hoa đó thành bốn phần tương ứng với 4 bông hoa. Bông hoa thứ nhất để nguyên. Bông hoa thứ hai tẩm dung dịch phenoltalein. Bông hoa thứ ba tẩm dung dịch CuSO4 loãng. Bông hoa thứ tư tẩm dung dịch Hg2(NO3)2. Để khô rồi xếp xen kẽ các bông hoa đã tẩm các dung dịch khác nhau, cả bó hoa vẫn có màu trắng. Cắm ngược bó hoa vào bình lớn chứa đầy khí NH3, lập tức bó hoa trắng biến thành bó hoa màu.

NH

Câu 1. Các bông hoa sẽ thay đổi màu theo thứ tự. A.Trắng, hồng, xanh, đen

B.Trắng, xanh, hồng, tím

C. Hồng, xanh, đen, trắng

D. Đen, xanh, hồng , tím

Y

Câu 2. Em hãy giải thích sự thay đổi màu ở các bông hoa, viết phương trình phản ứng .

QU

Câu 3. Nếu bông thứ 2 tẩm dd quỳ tím và bông thứ 3 tẩm dd Fe(NO3)3 thì màu sắc của chúng thay đổi như thế nào? Vì sao? Hướng dẫn chấm chủ đề 18.

Câu 1.

019

KÈ M

Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.

Câu 2. 0 1 2 9

Mức đầy đủ: Mã 2

- Bông hoa thứ nhất không tẩm gì vẫn có màu trắng.

DẠ

Y

- Bông hoa thứ hai tẩm phenoltalein có màu hồng vì NH3 + H2O NH4+ Môi trường kiềm sẽ làm pp hóa hồng.

- Bông hoa thứ ba tẩm CuSO4 có màu xanh NH3 + CuSO4 + H2O

Cu(OH)2 + (NH4)2SO4

OH- +


4NH3 + Cu(OH)2

[Cu(NH3)4](OH)2( có màu xanh thẫm)

IA L

- Bông hoa thứ tư tẩm Hg2(NO3)2 có màu đen do Ion Hg+ phân huỷ thành Hg ở dạng bột mịn, màu đen: 2Hg+ → Hg2+ + Hg Mức chưa đầy đủ: Mã 1 giải thích đúng được 3 trong 4 ý trên Câu 3. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 Bông tẩm dd quỳ tím sẽ hóa xanh vì NH3 + H2O Môi trường kiềm sẽ làm quỳ hóa xanh. Bông tẩm dd Fe(NO3)3 sẽ có màu nâu đỏ. 3NH3 + Fe(NO3)3 + 3H2O

OF FI C

Không đạt: Mã 0 trả lời sai ; mã 9 không trả lời.

OH- + NH4+

Fe(OH)3 + 3NH4NO3

Fe(OH)3 là chất rắn màu nâu đỏ.

ƠN

Mức chưa đầy đủ: Mã 1 giải thích đúng bản chất nhưng chưa đầy đủ Không đạt: Mã 0 trả lời sai ; mã 9 không trả lời.

NH

III. SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “NI TƠ- PHOTPHO” HÓA HỌC 11 THPT(CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN) III.1. Các hướng triển khai hệ thống bài tập PISA III.1.1.Sử dụng khi xây dựng kiến thức mới

Y

III.1.2.Sử dụng khi củng cố, vận dụng kiến thức

QU

III.1.3. Sử dụng trong giờ luyện tập, ôn tập III.1.4. Sử dụng trong giờ thực hành III.1.5. Sử dụng trong hoạt động ngoại khóa III.2. Mức độ triển khai tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

KÈ M

Tôi đã biên soạn lại các câu hỏi trong chương “ NITƠ – PHOTPHO’’ – hoá học 11” thành 18 bài nhỏ với hơn 70 câu hỏi theo dạng đề thi Pisa. Đã tạo các khóa học trên trang mạng vnedu.vn, sử dụng phần mềm ISPRING tạo bài học và đưa lên trang học trực tuyến Hoctructuyen.vn để học sinh không chỉ trường mình mà trên cả nước có thể tham khảo học tập. Trong các bài dạy trên lớp tôi cũng thường xuyên sử dụng bài tập theo dạng Pisa để kích thích sự sáng tạo của học sinh.

DẠ

Y

Có một điều tôi nhận thấy rõ ràng đó là nếu ra đề các bài tập nặng tính lí thuyết, chú trọng giải bài tập ít gắn với thực tiễn chỉ phù hợp với những học sinh các lớp chọn. Dạy theo hướng này các học sinh lớp đại trà nhanh chóng chán nản. Ngược lại khi dạy học tôi thường gắn liền những câu hỏi với thực tiễn ví dụ: tìm hiểu hiện tương ma trơi, tìm hiểu về phân bón hoá học và vấn đề an toàn thực phẩm trong cuộc sống hay các vấn đề kinh nghiệm của nhà nông…. thì học sinh các lớp đại trà lại trả lời rất tốt thậm chí tốt hơn học sinh lớp chọn. Tôi nghĩ rằng đó mới là phát


IA L

triển năng lực, mới là cái người dạy cần thay đổi cách đánh giá cho phù hợp. Điều này cũng đã giải quyết được câu hỏi chúng ta hay đặt ra là: nhiều học sinh giải bài tập chưa giỏi, bài kiểm tra không cao nhưng ra đời lại làm việc rất tốt. Thật ra đó là vì cách kiểm tra đánh giá của chúng ta chưa phù hợp, chưa hiểu hết năng lực của học sinh.

NH

ƠN

OF FI C

III.3.Một số minh chứng.

KÈ M

QU

Y

Hình ảnh các bài học được tạo bằng Ispring và đưa lên trang học trực tuyến hoàn toàn miễn phí để học sinh học.

DẠ

Y

Giáo viên hướng dẫn học sinh học trực tuyến và tạo khoá học và bài kiểm tra năng lực học sinh tạo trên khóa học trên trang mạng vnedu.vn.


IA L

QU

Y

NH

ƠN

OF FI C

Hình ảnh bài làm của học sinh nộp bài qua Vnedu.vn và hoctructuyen.vn

KÈ M

Hình ảnh danh sach tham gia khoá học và học sinh nộp bài trên lớp

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

III.1. Hiệu quả của sáng kiến. -Đã xây dựng 18 chủ đề với 70 câu hỏi có phần hướng dẫn đáp án đầy đủ hệ thống bài tập Hóa học thuộc chương Nitơ-Photpho lớp 11 THPT nhằm phát triển năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA

DẠ

Y

-Đã đề xuất 5 hướng sử dụng bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA trong dạy họchóa học.

- Các bài tập được sử dụng trong quá trình giảng dạy đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực học sinh, giúp các em học tập để vận dụng vào thực tiễn, thêm yêu thích môn học.


- Tạo các khóa học trực tuyến trên Vnedu.vn và tạo bài giảng elearning trên hoctructuyen.vn. học sinh học tập mọi lúc mọi nơi và hoàn toàn miễn phí.

IA L

- Hướng dẫn học sinh cách học trực tuyến, tập huấn cho giáo viên trong đơn vị tạo bài giảng Elearning cũng như cách ra bài tập theo phát triển năng lực học sinh dạng Pisa.

OF FI C

- Đã tiến hành cho học sinh làm 2 bài kiểm tra, chấm điểm 100 bài kiểm tra và xử lí số liệu các số liệu thu được. Qua phân tích kết quả thống kê cho thấy việc sử dụng bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA trong dạy học Hóa họclà rất cần thiết để góp phần nâng cao năng lực học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy Hóa học ở trường phổ thông. - Tiến hành dạy học có dụng bài tập Pisa ở 2 lớp 11A2 và 11A5, theo dõi kết quả của chương này với 2 lớp là 11A1 và 11A3 là hai lớp có kết quả học tương đương nhau. Một số kết quả thu được:

Lớp 11A2 có sử dụng bài tập dạng Pisa

ƠN

Dấu hiệu Lớp 11A3 so sánh

NH

Kĩ năng tự - Biết tự học, tự xây dựng kiến - Tự học và có sản phẩm chất học thức, tuy nhiên chưa tự giác. lượng khi giao bài qua vnedu…

QU

- các em chủ yếu chờ giáo viên ra bài, chưa tự tìm kiếm thông tin và khai thác internet cho việc học.

KÈ M

Kĩ năng sử dụng Công nghệ thông tin phục vụ việc học.

Y

Khả năng - Có khả năng giải bài tập tốt. giải bài tập, - Kĩ năng vận dụng vào thực giải thích tiễn chưa cao. hiện tượng - Chủ yếu ghi nhớ máy móc, chú trọng tính toán.

- Hầu hết các em nắm được kiến thức, giải thích tốt các hiện tượng, làm tốt bài kiểm tra. - Hầu hết các em học sinh nắm vững kiến thức trong chương. - Biết cách sử dụng CNTT một cách linh hoạt khôn ngoan. - Các sản phẩm có chất lượng, nhanh nhạy trong khi tìm tài liệu, trao đổi với giáo viên qua internet.

Các kĩ Giao tiếp tốt ở trên lớp với bạn Tự tin trao đổi ở lớp cũng như năng giao bè, ngại trao đổi với Thầy cô nhắn tin trao đổi với giáo viên … tiếp, …

DẠ

Y

Sau khi tổ chức dạy học sử dụng các bài tập dạng Pisa trên lớp tôi nhận thấy bài tập dạng Pisa khuyến khích học sinh tư duy sáng tạo, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề. Tôi phát hiện ra những lớp học sinh khác nhau: có những em giải bài tập tốt, có những em khả năng sử dụng công nghệ thông tin tốt, có những em lại giải quyết vấn đề trong thực tiễn tốt. Và nhờ những bài tập như thế này mỗi em đã phát huy được năng lực của mình, biết được học sinh hổng chỗ nào để kèm thêm cho các em. III.2. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng đề tài.


OF FI C

IA L

Thuận lợi khi áp dụng đề tài: Được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của BGH các trường, của đồng nghiệp và các học sinh nên việc triển khai áp dụng đề tài hết sức thuận lợi. Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng được đầu tư, các phòng học đều có máy chiếu hoặc tivi , có phòng học thông minh và phòng thí nghiệm hoá học trang thiết bị đầy đủ. Hầu hết các em học sinh đều có máy tính kết nối mạng internet nên việc học ở nhà qua các phần mền trực tuyến được cô và trò khai thác rất hiệu quả. Một điều thuận lợi nhất mà tôi thấy đó là học sinh rất hứng thú với phương pháp học và kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận PiSA Khó khăn: Khó khăn lớn nhất phải kể đến đó là vấn đề thi cử, hiện nay thi cử vẫn chủ yếu là lí thuyết chú trọng vào ghi nhớ tái hiện, các bài tập lại thiên về tính toán và lí thuyết học thuộc sách giáo khoa . Hầu như trong các đề thi chưa có những câu hỏi gắn liền kiến thức lí thuyết với thực tiễn, học sinh chưa vận dụng những điều đã học vào cuộc sống. Và hầu như trong các đề thi chỉ có các câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn làm giảm khả năng trình bày, tư duy logic, và khả năng sáng tạo của học sinh.

ƠN

Cách ra dạng bài tập Pisa cũng tốn công sức khi soạn đề và chấm bài, đòi hỏi sự kiên trì của giáo viên. III.3. Một số đề xuất

NH

- Giáo viên dạy bộ môn hoá học ở các trường trung học phổ thông, cần đổi mới phương pháp dạy và học hoá học, để làm thế nào gắn liền hoá học với thực tế và phát triển được tối đa năng lực của học sinh - Tăng cường các cuộc thảo luận chuyên đề, để giáo viên có cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.

Y

- Nên cho học sinh được đi trải nghiệm liên quan đến môn học để học sinh yêu thích và thấy môn học có ý nghĩa trong thực tiễn.

QU

- Thay đổi lại kiểm tra đánh giá học sinh vẫn còn nặng về lí thuyết học thuộc và tính toán.

KÈ M

- Các trường trung học phổ thông nên được cung cấp đầy đủ trang thiết bị dạy và học tốt hơn nữa

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Phiếu điều tra về thực trạng sử dụng câu hỏi và bài tập Hóa học theo tiếp cận PISA của giáo viên ở trường THPT

Y

Họ và tên GV :.............................................................................Tuổi................

DẠ

Nơi công tác : ..................................................................................................... Xin thầy (cô) cho biết mức độ hiểu biết của mình về PISA, về các dạng câu hỏi và bài tập theo tiếp cận PISA trong dạy học Hóa học(mỗi hàng chỉ đánh dấu 1 ô) Mức 1: Chưa biết


Mức 2: Đã nghe nhưng chưa hiểu rõ Mức 3: Đã hiểu nhưng chưa vận dụng

IA L

Mức 4: Đã hiểu rõ và thỉnh thoảng vận dụng Mức 5: Đã hiểu rõ và thường xuyên vận dụng Câu hỏi 1: Những hiểu biết cơ bản và sự vận dụng của thầy (cô) về PISA trong quá trình dạy học

OF FI C

Mức độ

Nội dung

1 2 3 4 5

“Chương trình đánh giá học sinh quốc tế” (PISA)

Nội dung đánh giá của PISA đối với các lĩnh vực khoa học, toán học, đọc hiểu

Cách xây dựng câu hỏi và bài tập PISA

NH

Cách chấm điểm trong PISA

ƠN

Các dạng câu hỏi PISA

Câu hỏi 2: Mức độ biết, hiểu và sử dụng các dạng câu hỏi và bài tập Hóa học theo tiếp cận PISA của thầy (cô) trong dạy học Hóa học

QU

Y

Dạng câu hỏi và bài tập

Mô tả, giải thích hiện tượng thực tế trong đời sống bằng kiến thức hóa học, chú ý khai thác vốn kinh nghiệm của học sinh

KÈ M

Câu hỏi và bài tập dựa trên việc đọc hiểu văn bản, nghiên cứu sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh có liên quan đến hóa học Câu hỏi và bài tập hóa học xuất phát từ những bối cảnh, tình huống trong thực tiễn liên quan đến các vấn đề xã hội, kinh tế, sức khỏe, khoa học, công nghệ, môi trường

Y

Câu hỏi và bài tập Hóa học về thế giới tự nhiên, khoa học, công nghệ cần vận dụng kiến thức liên môn của nhiều lĩnh vực: Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Địa lý

DẠ

Câu hỏi và bài tập Hóa học nhằm phát triển năng lực học sinh và năng lực chuyên biệt của khoa học Hóa học

Mức độ 1

2

3 4

5


OF FI C

Câu hỏi và bài tập Hóa học yêu cầu học sinh hoạt động nhóm báo cáo về vấn đề xã hội, kinh tế, sức khỏe, khoa học, môi trường … liên quan đến kiến thức Hóa học.

IA L

Câu hỏi và bài tập Hóa học nhằm phát triển tính sáng tạo ở học sinh: Bài tập mở, bài tập có nhiều hướng giải, học sinh được trình bày ý kiến của cá nhân về các vấn đề kinh tế, xã hội, sức khỏe, khoa học công nghệ và môi trường… trên cơ sở những lập luận mang tính khoa học.

Câu hỏi và bài tập Hóa học mà học sinh được thể hiện thái độ của mình đối với các vấn đề của đối với các vấn

ƠN

đề của khoa học Hóa học: Sự hứng thú với khoa học, Sự ủng hộ nghiên cứu khoa học, Trách nhiệm với môi trường và cách sử dụng tài nguyên thiên nhiên …

PHỤ LỤC 2: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA HỌC SINH SAU THỰC NGHIỆM

NH

Họ tên học sinh : ......................................................................Lớp.................... Tên trường :.........................................................................................................

Y

Em hãy cho biết ý kiến của mình với những nhận định sau về các câu hỏi và bài tập theo tiếp cận PISA (mỗi hàng chỉ đánh dấu 1 ô) Mức 2: Đồng ýMức 3: Bình thường

QU

Mức 1: Hoàn toàn đồng ý

Mức 4: Không đồng ýMức 5:Hoàn toàn không đồng ý Những nhận định về hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA

KÈ M

Bài tập vừa với lực học của em Thông tin trong bài tập cập nhật, gần gũi cuộc sống, giúp em tăng thêm hứng thú học tập

Y

Giúp em rèn luyện toàn diện hơn về năng lực đọc hiểu, toán học, khoa học và năng lực chuyên biệt về hóa học

DẠ

Giúp em tăng thêm được kiến thức tổng hợp của nhiều lĩnh vực khoa học Giúp em rèn luyện cách giải thích, nhận biết và giải quyết vấn đề

Mức độ 1 2 3 4 5


Em thấy dễ nhớ kiến thức và nhớ kiến thức lâu hơn Những kiến thức, kỹ năng tiếp thu được là cần thiết với em trong cuộc sống

OF FI C

Em thấy tự tin hơn khi gặp các tình huống thực tiễn cần giải quyết bằng kiến thức do hệ thống bài tập cung cấp

IA L

Em được trình bày ý kiến cá nhân về vấn đề liên quan

Nên sử dụng thường xuyên trong các bài giảng vì vừa gắn kết được môn Hóa với đời sống, vừa rèn luyện được năng lực cho học sinh

Em muốn được trả lời nhiều câu hỏi và bài tập theo tiếp cận PISA trong quá trình học môn Hóa

ƠN

PHỤ LỤC 3: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN SAU THỰC NGHIỆM Họ và tên giáo viên: ......................................................................Tuổi....................

NH

Tên trường :...................................................Năm công tác.......

QU

Y

Những nhận định về hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA Mức độ ý kiến của giáo STT viên Phù hợp với dạy học theo hướng tích cực hiện nay

2

Cần thiết với mục tiêu dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh

3

Phát triển toàn diện các năng lực cho học sinh

4 5

Học sinh nắm vững và vận dụng kiến thức tốt hơn Học sinh vận dụng linh hoạt kiến thức của nhiều lĩnh vực(toán học, khoa học, đọc hiểu, ) Học sinh được tìm hiểu và tham gia các tình huống thực tiễn

Y

6

KÈ M

1

DẠ

7

Giúp học sinh điều chỉnh phương pháp học tập, nghiên cứu của mình

1 2 3 4 5


Giúp học sinh tự tin hơn khi phân tích, giải thích và giải quyết các vấn đề của thực tiễn

9

Học sinh hứng thú học vì hiểu được ý nghĩa của kiến thức khoa học trong cuộc sống

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF FI C

10 Cần xây dựng và sử dụng thường xuyên hơn trong dạy

IA L

8


59

DẠ Y

M

KÈ QU Y ƠN

NH

OF

FI

CI

AL


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.