MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM HÓA HỌC VỚI LƯỢNG NHỎ
vectorstock.com/28062440
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng mô hình thí nghiệm Hóa học với lượng nhỏ để nâng cao hiệu quả giảng dạy theo hướng phát triển năng lực môn Hóa học 10 WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
MỤC LỤC
AL
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2
Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3
Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2
4
Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 1
5
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
6
Giới hạn đề tài.................................................................................................... 3
OF
FI
CI
1
ƠN
PHẦN 2: NỘI DUNG ................................................................................................... 4 CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................................... 4
1.1
Tổng quan về hóa học lượng nhỏ (hóa học quy mô nhỏ)……………………..12
1.2
Các đặc trưng cơ bản của Hóa học lượng nhỏ…………………………………12
1.3
Ưu điểm và hạn chế của thực hiện thí nghiệm hóa học với lượng nhỏ………….13
1.4
Dụng cụ và hóa chất cho thí nghiệm hóa học lượng nhỏ………………………20
NH
1
QU Y
2 THỰC TRẠNG VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH…………………………………......................................................30 2.1 Tổ chức khảo sát thực trạng……………………………………………………...31 2.2 Kết quả khảo sát………………………………………………………………….31 3 GIẢI PHÁP THIẾT KẾ NỘI DUNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÁI CHẾ SỬ DỤNG CÁC DỤNG CỤ ĐƠN GIẢN…..32 Thiết kế nội dung thí nghiệm………………………………………………….34
3.2
Thiết kế nội dung đánh giá thí nghiệm thực hành…………………………….35
3.3.
Hướng dẫn thiết kế vận dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản…………..34
KÈ
3.4
M
3.1
Kiểm nghiệm và kết quả………………………………………………….......35
3.4.1 Mục đích thực nghiệm…………………………………………………………36 3.4.2 Đối tượng thực nghiệm………………………………………………………...36 Nhiệm vụ thực nghiệm………………………………………………………..36
DẠ Y
3.4.3
3.4.4 Tiến hành thực nghiệm………………………………………………………...36 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………35 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 37 PHỤ LỤC 1
Học sinh
PPDH
Phương pháp dạy học
THPT
Trung học phổ thông
KHTN
Khoa học tự nhiên
TN
Thí nghiệm
DD
Dung dịch
PTHH
Phương trình hóa học
ÔN
Ống nghiệm
FI
HS
OF
Giáo viên
DẠ Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
GV
CI
AL
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2
AL
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
CI
1. Lí do chọn đề tài
ƠN
OF
FI
Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của dạy và học hiện nay, bản thân tác giả luôn trăn trở không ngừng học hỏi tìm giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học. Hoá học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm. Trong chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học 2018 xác định đặc điểm “Nội dung môn Hoá học được thiết kế thành các chủ đề vừa bảo đảm củng cố các mạch nội dung, phát triển kiến thức và kĩ năng thực hành đã hình thành từ cấp học dưới, vừa giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở chung của hoá học, làm cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu”, trong đó đã khẳng định bên cạnh việc phát triển kiến thức cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành để từ đó “giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp”. Nên yêu cầu thí nghiệm thực hành đối với việc dạy và học môn Hóa học là vô cùng cần thiết.
NH
Tuy nhiên, hiện nay khi học sinh làm các thí nghiệm với lượng lớn tại phòng thí nghiệm gặp một số vấn đề như sau: Thứ nhất khi làm thí nghiệm lượng lớn hóa chất dư và các sản phẩm phản ứng hóa học được thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước mà không được xử lí dẫn đến nhiều nguy cơ ô nhiễm môi trường nước.
KÈ
M
QU Y
Thứ hai dùng thí nghiệm lượng lớn cần chuẩn bị các thiết bị dụng cụ cồng kềnh và bất tiện khi thực hiện trên lớp nên nhiều giáo viên còn ngại khi thực hiện thí nghiệm trên lớp. Thứ ba việc giúp học sinh tận dụng các dụng cụ đã sử dụng trong cuộc sống hằng ngày để tái chế các thiết bị thí nghiệm đơn giản nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề môi trường và nhận thấy hóa học gắn với thực tiễn cuộc sống, qua đó tạo động lực để các em yêu thích bộ môn hóa học hơn. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Vận dụng mô hình thí nghiệm Hóa học với lượng nhỏ (Microscale chemistry) để nâng cao hiệu quả giảng dạy theo hướng phát triển năng lực môn Hóa học 10” để nghiên cứu và thực nghiệm. 2. Mục đích nghiên cứu
DẠ Y
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thiết kế và đưa ra được cách tiến hành và hướng dẫn giáo viên, học sinh sử dụng công cụ hóa lượng nhỏ để thực hiện các thí nghiệm của chương trình Hóa học 10. Từ đó đưa ra những giải pháp đánh giá kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức hóa học vào các vấn đề môi trường qua đó khảo sát hứng thú học sinh với việc học tập Hóa học qua thí nghiệm lượng nhỏ. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Vấn đề phát triển kĩ năng thực hành cho học sinh là một mục tiêu quan trọng trong chương trình phổ thông môn Hóa học 2018, văn bản nêu rõ “Chương trình môn Hoá học 3
AL
đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tính toán; chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hoá học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống”.
CI
Nghiên cứu này góp một hướng đi mới trong việc giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hoá học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn.
OF
FI
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp giáo viên có một hướng đi đúng và dễ dàng thực hiện tại cơ sở các thí nghiệm Hóa học mà phòng thí nghiệm chưa đáp ứng được yêu cầu, cũng như giảm thiểu được tối đa lượng hóa chất sử dụng cho mỗi lần thí nghiệm, hạn chế ô nhiễm môi trường nước.
ƠN
Đây là nghiên cứu đầu tiên thực hiện tại trường THPT nơi tôi giảng dạy về mô hình thí nghiệm hóa học với lượng nhỏ (Microscale chemistry) với nhiều hi vọng sẽ là bước đệm cần thiết khi chuyển việc dạy học từ cung cấp kiến thức sang phát triển năng lực cho học sinh. 4. Đối tượng nghiên cứu
NH
- Mô hình thí nghiệm hóa học với lượng nhỏ (Microscale chemistry). - Một số thí nghiệm chương trình hóa học 10. - Học sinh: 10A3 , 10A5, 10A6
- Thời gian: năm học 2020-2021
QU Y
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: thu thập, phân loại, tổng hợp thông tin thông qua sách báo, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến kinh nghiệm, luận văn,.. có liên quan.
M
- Phương pháp điều tra: điều tra thực trạng thực hành thí nghiệm hóa học của học sinh khi học lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh. Điều tra về thái độ học tập, sự hứng thú của học sinh ở các lớp thực nghiệm.
KÈ
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của phương pháp sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ trong thực hành hóa học.
DẠ Y
- Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm bằng toán thống kê: ứng dụng công nghệ và một số công thức toán học để xử lý thống kê và đánh giá kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm. 6. Giới hạn đề tài Đề tài này chủ yếu nghiên cứu hướng thiết kế và sử dụng mô hình thí nghiệm Hóa học với lượng nhỏ (Microscale chemistry) để nâng cao hiệu quả giảng dạy các bài thực hành trên lớp trong chương trình Hóa học 10 tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Duy Trinh. 4
CI
AL
Trong phạm vi đó, đề tài giới thiệu các thiết kế thí nghiệm dùng riêng cho định hướng dạy học thí nghiệm với hóa học lượng nhỏ, đồng thời giới thiệu các thiết kế đánh giá hoạt động của học sinh thông qua rubrics và hướng dẫn học sinh tái chế các vật liệu sẵn có trong đời sống hằng ngày. Đề tài bước đầu thực nghiệm trên lớp và tiến hành khảo sát thái độ của học sinh sau thực nghiệm.
DẠ Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI
Đề tài được thực nghiệm trên 3 lớp ban KHTN đang học tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh gồm: 10A3, 10A5 và 10A6 nhằm nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng mô hình thí nghiệm Hóa học với lượng nhỏ (Microscale chemistry) trong thực hành hóa học thông qua việc đánh giá mức độ hứng thú của học sinh sau khi thực nghiệm.
5
PHẦN II: NỘI DUNG
AL
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Tổng quan về hóa học lượng nhỏ (hóa học quy mô nhỏ)
CI
Hóa học với lượng nhỏ hay hóa học với quy mô nhỏ trong tiếng Anh là Microscale chemistry (MSC) hoặc Small-Scale chemistry (SSC).
ƠN
OF
FI
Hóa học quy mô nhỏ là một cách tiếp cận sáng tạo, toàn diện, thân thiện với giáo viên, học sinh và tiên tiến để thu hút đa số học sinh trong hóa học thực nghiệm. Nó cung cấp một giải pháp thay thế tiên tiến và sáng tạo cho hầu hết thí nghiệm hiện có trong phòng thí nghiệm phổ thông hiện nay. Ở một số trường Đại học tại Mỹ và một số nước trên thế giới, đây là môn học của sinh viên năm nhất, tuy nhiên ở Việt Nam thì chưa phổ biến, nhất là ở bậc phổ thông thì chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến trực tiếp. Hóa học quy mô nhỏ liên quan đến việc sử dụng các phương pháp và kỹ thuật để có được hiện tượng định tính và phân tích định lượng theo cách đơn giản nhất, với chi phí thấp nhất, an toàn và thân thiện với môi trường. Được ghi nhận với cái tên Small-Scale chemistry bởi Liên minh Quốc tế về Hóa học thuần túy và Hóa học ứng dụng - IUPAC (International Union of Pure and Applied Chemistry Nomenclature).
NH
Trung tâm National Microscale Chemistry Center được thành lập tại Merrimack College (Massachusetts, Hoa Kỳ) vào năm 1992 - 1993 là trung tâm đầu tiên cung cấp đào tạo hóa học lượng nhỏ chính thức cho giáo viênvà các nhà hóa học ở tất cả các cấp từ tiểu học đến đại học. 1.2. Các đặc trưng cơ bản của Hóa học lượng nhỏ
QU Y
-Thu nhỏ lượng thuốc thử hóa học thành khối lượng nhỏ hơn một nghìn lần so với thuốc thử được sử dụng trong phòng thí nghiệm như hiện nay ở trường học. -Thay đổi từ đồ thủy tinh sang vật liệu polymer cho các thiết bị chuyển, lưu trữ và phản ứng.
M
-Việc sử dụng các công cụ quan sát đa mẫu cho phép chuẩn bị được hóa chất nhanh chóng, thí nghiệm trực quan, quan sát được sự biến đổi và so sánh các hiện tượng trong tất cả các pha: khí, chất lỏng và chất rắn.
DẠ Y
KÈ
Tất cả các thiết bị cho Hóa học quy mô nhỏ rẻ tiền và nó được thiết kế để học sinh có thể sử dụng lại nhiều lần. Có 2 cách: Thứ nhất là mua một bộ hoàn chỉnh cho một lớp học thực hiện được các thí nghiệm theo nhóm và cá nhân (khoảng 40HS) có giá khoảng 800.000 đồng, như vậy chi phí cho mỗi bộ dụng cụ cho 1 HS khoảng 20.000 đồng. Một bộ dụng cụ có thể sử dụng cho tất cả các lớp mà GV giảng dạy. Thứ 2 là có thể tận dụng và tái chế các dụng cụ hoặc thiết bị từ phế liệu đã dùng. 1.3. Ưu điểm và hạn chế của thực hiện thí nghiệm hóa học với lượng nhỏ 1.3.1. Ưu điểm - Tiết kiệm thời gian chuẩn bị và dọn dẹp thí nghiệm. 6
- Giảm tối đa lượng chất thải tại nguồn.
AL
- An toàn hơn cho GV và HS. - Chi phí thấp hơn cho việc chuẩn bị các hóa chất và dụng cụ.
CI
- Khu vực lưu trữ nhỏ hơn. - Giảm sự phụ thuộc vào hệ thống thông gió. - Không khí làm việc dễ chịu, gần gũi.
FI
- Thời gian phản ứng nhanh hơn.
OF
- Có thêm thời gian để đánh giá HS và giao tiếp, hoạt động nhóm.
- Thuận tiện khi làm việc có thể làm trên lớp, phòng thực hành ngay cả làm ở nhà. 1.3.1. Hạn chế
ƠN
Áp dụng cho các thí nghiệm phân tích, nhận biết xẩy ra nhanh còn các thí nghiệm điều chế các chất, phản ứng khó xẩy ra, vẫn cần một lượng lớn hóa chất. Các phản ứng xẩy ra ở nhiệt độ cao thì các dụng cụ lượng nhỏ còn hạn chế do dụng cụ chủ yếu từ các vật liệu chất dẻo không có tính chịu niệt cao. 1.4.1. Dụng cụ TÊN DỤNG CỤ
1
Ống nhỏ giọt
HÌNH ẢNH
DẠ Y
KÈ
M
QU Y
STT
NH
1.4. Dụng cụ và hóa chất cho thí nghiệm hóa học lượng nhỏ
7
AL
Đĩa petri
OF
FI
CI
2
3
ƠN
Chai nhựa - PET: hóa chất rắn
Khay Elisa
DẠ Y
KÈ
M
4
QU Y
NH
- PP, PE: dung dịch
8
AL CI FI OF
Ống nghiệm 2 mL + không chia vạch
ƠN
5
KÈ
M
QU Y
NH
+ có chia vạch
Ống dẫn khí
DẠ Y
6
9
DẠ Y
M
KÈ ƠN
NH
OF
8 Kim tiêm
FI
Xi lanh
QU Y
7
10
CI
AL
AL
Lọ thủy tinh (đèn cồn)
10
Giá đỡ, kẹp ống nghiệm
QU Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
9
Cốc
KÈ
M
11
Điện cực (Cu, Fe, than chì)
DẠ Y
12
11
14
Dây dẫn
15
Pin 9V
AL
Đinh ghim (thép)
DẠ Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
13
12
AL CI
Thẻ thí nghiệm (A4, ép plastic)
Một số dụng cụ cơ bản của Hóa học lượng nhỏ
ƠN
Bảng 2.1
OF
FI
16
Hóa chất sử dụng cho Hóa học lượng nhỏ chương trình Hóa học 10
1.4.2.
TÊN HÓA CHẤT
1
Zn
2
Sắt
3
KMnO4
Rắn
4
CuSO4
Dung dịch
NaCl
Rắn
NaBr
Dung dịch
NaI
Dung dịch
AgNO3
Rắn
I2
Rắn
10
Al
Bột
11
NaF
Dung dịch
12
HCl
Dung dịch
13
HNO3
Dung dịch
14
H2SO4
Dung dịch
15
C12H22O11
Rắn
QU Y
5 6
DẠ Y
KÈ
9
M
7 8
NH
STT
GHI CHÚ Viên Đinh nhỏ
13
Dung dịch
17
Na2SO4
Dung dịch
18
BaCl2
Dung dịch
19
Na2SO3
Rắn
20
FeS
Rắn
AL
Na2S
CI
16
FI
Bảng 2.2. Một số hóa chất dùng cho Hóa học lượng nhỏ chương trình Hóa học 10
OF
2. THỰC TRẠNG VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH
ƠN
Trường có một phòng thực hành Hóa tuy tương đối đầy đủ dụng cụ tuy nhiên thiết kế và trang bị phục vụ cho việc thực hành nhưng chưa phù hợp với tiêu chuẩn phòng thí nghiệm, gây khó khăn khi dạy các tiết thực hành tại phòng thí nghiệm. Mặt khác số lượng lớp dạy là nhiều, số lượng giáo viên cũng đông nên tình trạng giáo viên chồng chéo khi các thiết thực hành trùng nhau, khó bố trí thực hành tại phòng thí nghiệm.
NH
Hóa chất sau khi sử dụng không được xử lí mà xả trực tiếp vào hệ thống thoát nước chung, gây ô nhiễm môi trường nước nếu dùng với lượng lớn hoá chất cùng với việc nhiều lớp thực hành. Đa số học sinh ít được thao tác thực hành thí nghiệm thường xuyên, chỉ tập trung vào một số bài thực hành nhất định.
QU Y
Thái độ học tập cũng như sự hứng thú của học sinh với tiết học Hóa học chưa cao, đa số học theo hướng đối phó các bài kiểm tra, thi cử. Việc giảng dạy cũng vì thế mà chỉ xoáy vào việc truyền thụ nội dung kiến thức, kỹ năng mà chưa chú trọng phát triển năng lực học sinh, đặc biệt là năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên thông qua kiến thức môn Hóa học.
KÈ
M
Từ thực trạng trên, năm học 2020-2021, tôi đưa ra giải pháp “thiết kế các nội dung thí nghiệm thực hành, rubrics đánh giá năng lực học sinh đồng và hướng dẫn học sinh tái chế sử dụng các vật dụng trong sinh hoạt thải ra” trên nền tảng áp dụng mô hình tiên tiến về giảng dạy hóa học trên thế giới đó là Hóa học xanh, Hóa học lượng nhỏ (Microsacle chemistry). 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
DẠ Y
- Mục đích khảo sát: Xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc thiết kế và vận dụng thí nghiệm lượng nhỏ vào dạy học môn Hóa học THPT - Đối tượng khảo sát: HS các lớp tôi giảng dạy - Nội dung khảo sát: về nhu cầu sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ của HS - Thời gian khảo sát: Tháng 8 năm 2020 2.2. Kết quả khảo sát 14
2.2.1. Mẫu khảo sát
AL
PHIẾU KHẢO SÁT:
Em hãy cho biết nhu cầu của em về việc vận dụng thực hành thí nghiệm trong việc học bộ môn Hóa học
CI
( Học sinh chỉ được đánh dấu vào một nội dung tương ứng mà học sinh cho là đúng với ý kiến của mình) Cần thiết
Không cần thiết
Ý kiến khác
Thực hiện ở nhà
OF
Câu 2: Các em thích làm thí nghiệm thực hành tại đâu: Trên lớp
FI
Câu 1: Theo em việc sử dụng thí nghiệm thực hành trong việc học bộ môn hóa học là:
Cả trên lớp và cả ở nhà
Tùy chọn
Có ảnh hưởng
ƠN
Câu 3: Theo em hiện nay việc sử dụng thí nghiệm hóa chất với lượng lớn các hóa chất dư thừa khi thải vào các bồn rửa theo các em có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường không? Không ảnh hưởng
Tùy chất
Câu 4: Các em có muốn tự mình thiết kế các dụng cụ thí nghiệm tự làm không? Không
2.2.2. Kết quả khảo sát
Tùy chọn
NH
Có
KÈ
M
QU Y
Mẫu khảo sát được gửi lên google form và kết quả được google form thống kê như sau:
DẠ Y
Kết quả khảo sát cho thấy 100% học sinh đồng ý cần thiết phải sử dụng thí nghiệm thực hành khi dạy và học môn Hóa học.
15
AL CI FI OF
QU Y
NH
ƠN
68% số ý kiến mong muốn thí nghiệm thực hành không những chỉ thực hiện trên lớp mà còn mong muốn thí nghiệm được thực hiện ở nhà. Như vậy nhu cầu làm thí nghiệm của các em là rất cao.
DẠ Y
KÈ
M
81% học sinh đã nhận thức được việc thải hóa chất dư thừa vào bồn rửa có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường rất cao.
83,5% các em muốn được thiết kế các dụng cụ thí nghiệm để tự làm thí nghiệm 16
AL
Qua kết quả khảo sát HS, tôi thấy rằng việc vận dụng thí nghiệm lượng nhỏ và hướng dẫn học sinh thiết kế các dụng cụ thí nghiệm là điều rất cần thiết. 3. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ NỘI DUNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÁI CHẾ SỬ DỤNG CÁC DỤNG CỤ ĐƠN GIẢN Danh mục các thí nghiệm với lượng nhỏ lớp 10 cần thực hiện
3.1.1
CHƯƠNG
TÊN THÍ NGHIỆM
BÀI
NƠI THỰC HIỆN
FI
STT
CI
Thiết kế nội dung thí nghiệm
3.1
X
TN2. Phản ứng giữa kim
x
X
TN3. Phản ứng oxi hóa x khử trong môi trường axit
X
TN4. Điều chế clo bằng điện phân dung dịch muối ăn
x Chủ đề đơn TN5. Tính tẩy màu của nước clo chất TN6. Nước clo tác dụng x Halogen với dung dịch NaBr (KBr) TN7. Nước brom tác x dụng với dung dịch NaI (KI) TN8. Iot tác dụng với bột x
QU Y
DẠ Y
KÈ
M
2
Chương 5: Nhóm Halogen
Ở nhà
loại với dung dịch muối
ƠN
Bài 20: Bài thực hành số 1
Tại PTH
TN1. Phản ứng giữa kim x loại với dung dịch axit
NH
1
Chương 4: Phản ứng Oxi hóa khử
OF
Tại lớp
X
x
X
x
X
X
X
Al TN9. Iot tác dụng với hồ x tinh bột
X
TN10. Nhận biết ion x Chủ đề hợp halogenua chất halogen TN11: Tính tẩy màu của x nước Javen
X X
x
x
17
TN13. Nhận biết 4 dung x dịch NaCl, NaI, NaNO3, HCl x TN14. Dung dịch H2S tác dụng dịch CuSO4
X
AL
X
CI
TN12: Nhận biết 3 dung x dịch mất nhãn: HCl, NaCl, HNO3
TN 16. Dung dịch SO2 tác dụng dung dịch Brom
x
X
x
X
TN18. Tính háo nước của x H2SO4 đặc x TN19. Tính oxi hóa của
X
OF
x
TN17. Dung dịch SO2 làm mất màu thuốc tím
NH
3
Chương 6: Nhóm oxi và lưu huỳnh
Chủ đề đơn chất lưu huỳnh và hợp chất lưu huỳnh
TN15. Dung dịch SO2 tác dụng với dung dịch H2S
ƠN
FI
X
X
X
H2SO4 đặc X
TN21. Nhận biết ion x sunfat
X
TN22. Nhận biết 3 dung x dịch mất nhãn NaCl, Na2SO4 và NaNO3
X
KÈ
M
QU Y
TN20. Tính thụ động của x nhôm, sắt trong H2 SO4 đặc nguội
Bảng 2.3
Danh mục các thí nghiệm với lượng nhỏ lớp 10 cần thực hiện
2.3.1.2 Cách tiến hành một số thí nghiệm mẫu với lượng nhỏ ■ TN1. Phản ứng giữa kim loại và axit
DẠ Y
- Hóa chất: Viên kẽm nhỏ hoặc đinh sắt nhỏ, dung dịch H2 SO4 loãng - Dụng cụ: ống nghiệm nhỏ hoặc khay elisa (thay bằng vỉ thuốc hoặc vỉ kẹo singum), lọ nước muối nhỏ chứa sẵn dung dịch H2SO4 - Cách tiến hành: cho viên kẽm hoặc đinh sắt một lỗ của khay, nhỏ từ từ dung dịch H2SO4 vào hố của khay để viên Zn 18
Chú ý: sau phản ứng thu hồi viên Zn còn dư để làm thí nghiệm lần sau
AL
■ TN2. Phản ứng giữa kim loại và dung dịch muối - Hóa chất: đinh sắt nhỏ cạo sạch, dung dịch CuSO4
CI
- Dụng cụ: ống nghiệm nhỏ hoặc khay elisa (thay bằng vỉ thuốc hoặc vỉ kẹo singum), lọ nước muối nhỏ chứa sẵn dung dịch CuSO4 - Cách tiến hành: Nhỏ dung dịch CuSO4 vào hố khay thứ 2 sau đó cho đinh sắt vào ■ TN3. Phản ứng oxi hóa khử trong môi trường axit
FI
- Hóa chất: dung dịch FeSO4, dung dịch KMnO4, H2SO4 loãng
OF
- Dụng cụ: ống nghiệm nhỏ hoặc khay elisa (thay bằng vỉ thuốc hoặc vỉ kẹo singum), lọ nước muối nhỏ chứa sẵn dung dịch KMnO4 - Cách tiến hành
ƠN
Cách 1: Ở thí nghiệm 1: nếu dùng đinh sắt ta thu được dung dịch FeSO 4, nhỏ tiếp vài giọt KMnO4 Cách 2: Nhỏ dung dịch KMnO4 vào ½ hố thứ 3, nhỏ tiếp 1 giọt dung dịch H2SO4 loãng, sau đó nhỏ tiếp dung dịch FeSO4. ■ TN4. Điều chế clo bằng điện phân dung dịch muối ăn bằng điện cực than chì và đồng - Hóa chất: muối ăn
NH
- Dụng cụ: nguồn điện 9V, điện cực bằng ruột bút chì, dây dẫn, thẻ thí nghiệm - Cách tiến hành
Làm thí nghiệm trên thẻ thí nghiệm khu vực màu trắng
QU Y
Nhỏ lên thẻ 1 giọt dung dịch NaCl bão hòa và đặt 2 điện cực vào đó, chú ý 2 điện cực không chạm vào nhau. ■ TN5: Nước clo tác dụng với dung dịch NaBr - Hóa chất: Nước clo, dung dịch NaBr - Dụng cụ: thẻ thí nghiệm, ống nghiệm hoặc vỉ thuốc, ống nhỏ giọt. - Cách tiến hành: cho 2 giọt NaBr vào 1 hố sau đó nhỏ 2 giọt nước clo vào
M
■ TN6: Nước brom tác dụng với dung dịch NaI - Hóa chất: Nước clo, dung dịch NaBr
KÈ
- Dụng cụ: thẻ thí nghiệm, ống nghiệm hoặc vỉ thuốc, ống nhỏ giọt. - Cách tiến hành: cho 2 giọt NaI vào 1 hố sau đó nhỏ 2 giọt nước brom vào ■ TN7: Tính tẩy màu của nước clo
DẠ Y
+ Chuẩn bị thẻ thí nghiệm, tại ô màu trắng làm thí nghiệm với 1 giọt nước clo trước, sau đó cho 1 mẫu nhỏ giấy quì tím . Quan sát hiện tượng ■ TN 8: Iot tác dụng với bột nhôm Hóa chất: bột nhôm mới cạo, Iot rắn Dụng cụ: đĩa pety ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), kẹp thí nghiệm Cách tiến hành: Cho bột nhôm vào một hố của khay hoặc đĩa pety, cho một ít iot giã nhỏ sau đó nhỏ một giọt nước vào và quan sát hiện tượng 19
■ TN9. Iot tác dụng với hồ tinh bột
- Dụng cụ: ống nghiệm có nắp, ống nhỏ giọt, cốc lớn, bếp điện, nhiệt kế.
CI
- Cách tiến hành
AL
- Hóa chất:nước cơm, nước khoai lang, nước chuối xanh, nước bột sắn, dd iot trong potassium iodide.
+ Chuẩn bị 4 ống nghiệm có nắp ÔN 1: thêm 5 giọt nước cơm
FI
ÔN 2: thêm 5 giọt nước khoai lang ÔN 4: thêm 5 giọt nước nước bột sắn + Thêm vào mỗi ống 1 giọt dd I2/KI + Lắc đều ống nghiệm, quan sát hiện tượng.
ƠN
+ Ngâm 4 ÔN trong nước nóng, quan sát hiện tượng.
OF
ÔN 3: thêm 5 giọt nước chuối xanh
+ Ngâm 4 ÔN trên vào nước lạnh, quan sát hiện tượng. ■ TN10. Tính tẩy màu của nước Javen Hóa chất: nước Javen, giấy màu
NH
Dụng cụ: đĩa pety ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt Cách tiến hành: Cho mẫu giấy màu khoảng 5mm2 vào một hố của khay hoặc đĩa petty, sau đó nhỏ một giọt nước Javen vào và quan sát hiện tượng.
QU Y
(Hướng dẫn làm ở nhà: lấy áo trắng bị mốc hoặc lên cóc, ngâm vào nước chỗ bị cóc hoặc mốc nhỏ nước Javen vào để khoảng 5 phút. Quan sát sau đó giặt lại bằng xà phòng) ■ TN11: Nhận biết ion halogenua Hóa chất: Dung dịch NaCl, NaBr, NaI, dung dịch AgNO3 Dụng cụ: đĩa pety ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: Nhỏ các dung dịch NaCl, NaBr, NaI vào 3 hố của đĩa elisa mỗi hố 1 giọt.
M
Sau đó nhỏ dung dịch AgNO3 vào các hố trên. Quan sát và ghi kết quả
KÈ
■ TN12: Nhận biết 3 dung dịch mất nhãn: HCl, NaCl, HNO3 Hóa chất: Dung dịch HCl, NaCl, HNO3 đựng trong lọ mất nhãn , quì tím, dung dịch AgNO3 Dụng cụ: đĩa pety ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm
DẠ Y
Cách tiến hành: Học sinh thảo luận cần lựa chọn dụng cụ và hóa chất để tự tiến hành thí nghiệm phân biệt và ghi kết quả. ■ TN13: Nhận biết 4 dung dịch NaCl, NaI, NaNO3, HCl Hóa chất: Dung dịch NaCl, NaI, NaNO3, HCl đựng trong lọ mất nhãn , quì tím, dung dịch AgNO3 Dụng cụ: đĩa pety ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm 20
Cách tiến hành: Học sinh thảo luận cần lựa chọn dụng cụ và hóa chất để tự tiến hành thí nghiệm phân biệt và ghi kết quả.
AL
■ TN14. Dung dịch H2S tác dụng dịch CuSO4 Hóa chất: Dung dịch H2S, dung dịch CuSO4
CI
Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm
■ TN15. Dung dịch SO2 tác dụng với dung dịch H2S Hóa chất: Dung dịch H2S, dung dịch SO2
OF
Quan sát, ghi hiện tượng và viết phương trình phản ứng
FI
Cách tiến hành: Nhỏ 1 giọt CuSO4 vào thẻ thí nghiệm hoặc 1 hố trong khay elisa sau đó nhỏ 1 giọt dung dịch CuSO4
Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: Nhỏ 1 giọt H2S vào thẻ thí nghiệm hoặc 1 hố trong khay elisa sau đó nhỏ tiếp 1 giọt dung dịch SO2
ƠN
Quan sát, ghi hiện tượng và viết phương trình phản ứng ■ TN 16. Dung dịch SO2 tác dụng dung dịch Brom Hóa chất: Dung dịch SO2, dung dịch Brom
Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm
NH
Cách tiến hành: Nhỏ 1 giọt Brom vào thẻ thí nghiệm hoặc 1 hố trong khay elisa sau đó nhỏ tiếp 1 giọt dung dịch SO2 Quan sát, ghi hiện tượng và viết phương trình phản ứng
QU Y
■ TN17. Dung dịch SO2 làm mất màu thuốc tím Hóa chất: Dung dịch SO2, dung dịch KMnO4
Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: Nhỏ 1 giọt KMnO4 vào thẻ thí nghiệm hoặc 1 hố trong khay elisa tiếp theo nhỏ 2 giọt dung dịch SO2 Quan sát, ghi hiện tượng và viết phương trình phản ứng
M
■ TN18. Tính háo nước của H2SO4 đặc Hóa chất: Dung dịch H2SO4 đặc, đường kính trắng hoặc mẫu giấy
KÈ
Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: Cách 1: Cho một một ít đường kính vào một lỗ trong khay elisa ( hoặc vỉ thuốc) sau đó nhỏ 2 giọt H2SO4 đặc vào. Quan sát
DẠ Y
Cách 2: thay đường kính trắng bằng 1 mẫu giấy trắng kích thước 2mm ■ TN19. Tính oxi hóa của H2SO4 đặc Hóa chất: Dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch H2SO4 loãng, miếng đồng khoảng 2mm Dụng cụ: đĩa petty (khay elisa), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: - Nhỏ 2 giọt H2SO4 đặc vào hố thứ nhất, sau đó thả miếng Cu nhỏ vào. Quan sát và giải thích
21
AL
Nhỏ 2 giọt H2SO4 loãng vào hố thứ hai, sau đó thả miếng Cu nhỏ vào. Quan sát và giải thích. So sánh với ống nghiệm thứ nhất. ■ TN20. Tính thụ động của nhôm, sắt trong H2SO4 đặc nguội Hóa chất: Dung dịch H2SO4 đặc và miếng nhôm khoảng 2mm, đinh sắt nhỏ 2cm
CI
Dụng cụ: đĩa petty (khay elisa), ống nhỏ giọt cho các nhóm
Cách tiến hành: - Cho mẫu nhôm, đinh sắt vào 2 hố của khay elisa sau đó nhỏ dung dịch 2 giọt H2SO4 đặc . Quan sát và giải thích
FI
■ TN 21: Nhận biết ion sunfat: Na2SO4, H2SO4 Hóa chất: Dung dịch Na2SO4, H2SO4 đựng trong lọ mất nhãn , dung dịch BaCl2
OF
Dụng cụ: đĩa petty (khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: Cho dung dịch H2SO4 và Na2SO4 vào lần lượt 2 hố của khay thí nghiệm Sau đó nhỏ 1 giọt dung dịch BaCl2 vào quan sát và ghi hiện tượng.
ƠN
■ TN22: Nhận biết 3 dung dịch mất nhãn: NaNO3, Na2SO4, NaCl Hóa chất: Dung dịch Na2SO4, NaCl, NaNO3 đựng trong lọ mất nhãn , dung dịch BaCl2, dung dịch AgNO3 Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm
3.2
NH
Cách tiến hành: Học sinh thảo luận cần lựa chọn dụng cụ và hóa chất để tự tiến hành thí nghiệm phân biệt và ghi kết quả. Thiết kế nội dung đánh giá thí nghiệm thực hành
MỤC TIÊU
QU Y
Đánh giá năng lực học sinh qua Rubric. (làm nhóm 4-6 HS). Sau khi các nhóm làm việc GV đánh giá quá trình làm việc của HS thông qua bảng đánh giá Rubric này MỨC ĐỘ 1
KÈ
M
Thực hiện đầy đủ các bước 1. Thực hiện nhưng không thành công có sản phẩm tạo thành. thí nghiệm.
ĐIỂM
1
DẠ Y
Có nộp báo cáo 2. Báo cáo nhưng chưa đủ nội dung, dưới thí nghiệm. 50%. ĐIỂM
1
MỨC ĐỘ 2
MỨC ĐỘ 3
MỨC ĐỘ 4
Thực hiện đầy đủ các bước, có sản phẩm tạo thành nhưng chưa quan sát được.
Thực hiện đầy đủ các bước, có sản phẩm tạo thành quan sát được rõ ràng.
Thực hiện đầy đủ các bước, có sản phẩm tạo thành quan sát được rõ ràng ở cả 2 thí nghiệm.
2
3
4
Báo cáo hoàn thành được từ trên 50% đến dưới 80%. 2
Báo cáo hoàn Báo cáo hoàn thành từ trên thành 100%. 80% đến dưới 100% 3
4 22
ĐIỂM
2
3
1
OF
TỔNG
AL
Có phân chia công việc và các thành viên hoạt động độc lập cũng như hỗ trợ nhau cùng làm việc hiệu quả.
CI
Có phân chia công việc rõ ràng, các thành viên đều hoạt động độc lập hiệu quả.
FI
Có sự phân chia công việc 3. Sự hợp giữa các thành tác giữa các viên. thành viên
NH
ƠN
NHẬN XÉT
3.3. Hướng dẫn thiết kế vận dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản
3.3.1. Khay elisa
QU Y
Thay vì phải mua một số dụng cụ để làm thí nghiệm thì GV có thể hướng dẫn học sinh tái sử dụng và thiết kế một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản.
DẠ Y
KÈ
M
Có thể sử dụng vỉ thuốc, hoặc vỉ kẹo singum. Kích thước các hố không quá nhỏ. Mỗi cái ít nhất có 4-6 hố (hay còn gọi là giếng).
23
AL CI FI OF ƠN
NH
2.3.3.2. Lọ đựng hóa chất dạng lỏng (nhựa PP, PE)
KÈ
M
QU Y
Lọ nước muối nhỏ mắt 9 o% hoặc các loại lọ có kích thước tương tự có thể dùng thay thế ống nhỏ giọt
DẠ Y
3.3.2. Lọ đựng hóa chất dạng lỏng (nhựa PET) Lọ nhựa kích thước 5cm
24
AL CI FI OF
3.3.4. Ống hút và ống dẫn khí
DẠ Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
Bơm kim tiêm, dây truyền, ống hút từ lọ nhỏ
3.3.5. Đèn cồn Một lọ thủy tinh lấy từ lọ thuốc, dùng một nắp đục lỗ có thể cho dây bấc vào. Dây bấc tận dụng vải sợi bông. 25
AL CI FI OF
3.3.6. Hộp đựng dụng cụ
DẠ Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
Tận dụng các hộp đựng thức ăn bằng nhựa, hoặc các hộp có kích thước khoảng 20cm có nắp đậy.
3.3.7. Hộp đựng hóa chất sau khi làm thí nghiệm Hộp nhựa nhỏ khoảng 5cm dùng để đựng hóa chất sau khi làm xong mỗi thí nghiệm
26
AL CI FI
QU Y
NH
ƠN
Thìa nhựa kích thước nhỏ 2mm ( thìa xúc sữa chua)
OF
3.3.8. Thìa xúc hóa chất
3.3.9. Bộ dụng cụ điện phân dung dịch NaCl (muối ăn)
M
- Bộ dụng cụ điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn Điện cực: Ruột bút chì, đồng thanh khoảng 5cm
KÈ
Nguồn điện: Pin 9v
Dây dẫn: 2 dây dẩn để nối 2 điện cực Hộp đựng bằng nhựa khoảng 10cm, miếng xốp ngăn vách
DẠ Y
Cách lắp ráp dụng cụ: -
Gắn 2 điện cực ở hai phía của hộp nhựa, cách thành hộp 2cm và 2 điện cực cách nhau 5cm Gắn miếng xốp vào chính giữa 2 điện cực Nối dây dẫn với 2 điện cực vào nguồn điện sao cho cực dương nối với cực dương, cực âm nối với cực âm. 27
AL CI FI
- Bộ điện phân dung dịch muối ăn đơn giản
M
QU Y
NH
ƠN
OF
Gồm nguồn điện pin 9V, dây dẫn, 2 điện cực bằng than chì từ ruột bút chì và đinh thép
KÈ
3.3.10. Thẻ thí nghiệm
DẠ Y
Giấy A4 có các ô thí nghiệm, một phần để dụng cụ. Ép plastic để sử dụng nhiều lần có thể thay thế khay elisa Đây là một số mẫu thiết kế đơn giản
28
AL CI FI OF 3.4.1 Mục đích thực nghiệm
ƠN
KIỂM NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.4
3.4.2 Đối tượng thực nghiệm
NH
Xác định tính đúng đắn và phù hợp của các thí nghiệm được đề nghị sử dụng cho giảng dạy để nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm hóa học, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và hứng thú học tập của học sinh trường THPT Nguyễn Duy Trinh.
QU Y
Tác giả đã chọn 3 lớp 10 mà GV được giao trong năm học 2020-2021. Bao gồm 2 lớp KHTN là 10A3 (43 HS), 10A5 (44 HS), 10A6 (45 HS) Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm: năm học 2020-2021.
Nhiệm vụ thực nghiệm
KÈ
3.4.3
M
Đặc điểm của 3 lớp thực nghiệm: 2 lớp thực nghiệm có sĩ số gần bằng nhau, trình độ không đồng đều (lớp 10A3 với đặc điểm HS có khả năng học tốt và đồng đều hơn 10A3), điều kiện này là khách quan trong việc sắp xếp lớp của trường. Vì lí do đó, tác giả chọn cả ba lớp để thực nghiệm (không có lớp đối chứng), thực nghiệm để đánh giá kết quả. a) Sử dụng các thiết kế thí nghiệm với hóa học lượng nhỏ để nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trên lớp, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, tăng cường sự hứng thú, đam mê khoa học của học sinh.
DẠ Y
b) Kiểm tra và đánh giá những nội dung đã thực hiện thông qua - Bài báo cáo thí nghiệm. - Khảo sát lấy ý kiến của học sinh.
3.4.4 Tiến hành thực nghiệm 3.4.4.1
Các bài dạy thực nghiệm 29
Bài 20: Bài thực hành số 1: Phản ứng oxi hóa khử
AL
TN1, TN2, TN3 thực hiện tại phòng thực hành và cả trên lớp Chủ đề đơn chất halogen:
CI
TN4. Điều chế clo bằng điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn thực hiện tại phòng thực hành và thực hiện ở nhà TN4. Điện phân dung dịch NaCl lượng nhỏ trên lớp và phòng thực hành
FI
TN5: Tính tẩy màu của nước clo thực hiện trên lớp
TN6, TN7: Nước clo tác dụng với dung dịch NaBr, NaI thực hiện trên lớp
OF
TN9: Iot tác dụng với hồ tinh bột: thực hiện trên lớp và hướng dẫn làm tại nhà Chủ đề hợp chất halogen:
TN9: Nhận biết ion halogenua tại phòng thực hành và trên lớp
ƠN
TN10: Tính tẩy màu của nước Javen: thực hiện tại nhà
TN11, TN12: Nhận biết các dung dịch tại phòng thực hành 3.4.4.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm
NH
3.4.4.2.1 Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm
Sau khi đã thực hiện bài dạy ở các lớp thực nghiệm, tiến hành phân tích các báo cáo thí nghiệm, khảo sát sự hứng thú của học sinh. Tôi đã tiến hành khảo sát như sau: PHIẾU KHẢO SÁT
QU Y
Câu 1: Sau khi học các tiết học có sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ các em cảm nhận như thế nào? Hứng thú
Không hứng thú
Bình thường
Ý kiến khác
Có
M
Câu 2: Sau khi học xong các tiết học có sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ các em có mong muốn thầy cô thường xuyên sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ trong dạy học và hướng dẫn các em tự thiết kế các dụng cụ thí nghiệm để làm hay không? Không
Bình thường
Ý kiến khác
KÈ
Câu 3: Các em hãy tích vào ý kiến của mình sau khi học các tiết học có sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ. STT
Đặc điểm
Việc học kiến thức gắn liền với thực nghiệm làm em dễ ghi nhớ kiến thức hơn.
2
Được rèn luyện kĩ năng sử dụng các dụng cụ và thao tác thí nghiệm thành thạo.
3
Việc sử dụng hóa chất với lượng nhỏ làm em
DẠ Y 1
Đúng
Sai
Phân vân
30
cảm thấy yên tâm hơn khi tiếp xúc. Làm thí nghiệm tại lớp tiện lợi hơn việc di chuyển xuống phòng thí nghiệm.
5
Việc sử dụng hóa chất với lượng nhỏ sẽ góp phần giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường.
6
Việc sử dụng hóa chất và các dụng cụ nhỏ rèn luyện cho em tính cẩn thận và tỉ mỉ trong thao tác.
FI
CI
AL
4
OF
Học sinh sẽ đánh dấu vào ý kiến của mình qua phiếu khảo sát được gửi lên google form 3.4.4.2.2 Kết quả thực nghiệm
QU Y
NH
ƠN
Kết quả khả sát trên google form từ học sinh sau khi được học những tiết học có sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ
Như vậy là 93,4% cảm thấy hứng thú khi sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ trong học
DẠ Y
KÈ
M
tập.
31
Đặc điểm
Đúng
1
Việc học kiến thức gắn liền với thực nghiệm làm em dễ ghi nhớ kiến thức hơn.
95,6%
1,2%
2
Được rèn luyện kĩ năng sử dụng các dụng cụ và thao tác thí nghiệm thành thạo.
96,4%
2,8%
3
Việc sử dụng hóa chất với lượng nhỏ làm em cảm thấy yên tâm hơn khi tiếp xúc.
96,6%
1,2%
4
Làm thí nghiệm tại lớp tiện lợi hơn việc di chuyển xuống phòng thí nghiệm.
91,2%
3,4%
5
Việc sử dụng hóa chất với lượng nhỏ sẽ góp phần giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường.
92,6%
6
Việc sử dụng hóa chất và các dụng cụ nhỏ rèn luyện cho em tính cẩn thận và tỉ mỉ trong thao tác.
Phân vân 3,2%
FI 4,8%
OF 96,1%
0,8% 2,2%
CI
Sai
AL
STT
5,4% 3,6% 2,6%
1,3%
M
QU Y
NH
ƠN
96,2 % học sinh mong muốn được thầy cô sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ thường xuyên trong dạy học.
KÈ
Từ biểu đồ có thể nhận thấy đa số học sinh nhận thấy được vai trò của việc sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ và rất hứng thú với những tiết học có sử dụng thí nghiệm hóa học lượng nhỏ, các em hầu hết đồng ý phương án tái chế các dụng cụ để sử dụng làm thí nghiệm lượng nhỏ.
DẠ Y
Kết quả thu được cho thấy đề tài triển khai rất có tính khả thi học sinh rất hào hứng và mong đợi thầy cô sẽ áp dụng vào dạy học môn hóa học. Đường dẫn đến Phiếu khảo sát của học sinh:
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSegMkaSrt9aMzGCj5an6MglyVkr4CBapM0fAVsK8g__Tf6ww/viewform?usp=sf_link
32
AL
Đường dẫn đến bảng kết quả: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfpiafqtQh60brjc-_kABaXbWqvbsfpi0txBKkTfTAKoGmaw/viewform?usp=sf_link
FI
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CI
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfFGPehbL_BW47fIanB1wLQomcGWtdQ KMdWJCu56NLIojyjvw/viewform?usp=sf_link
1. Kết luận
OF
Thông qua việc sử dụng thí nghiệm hóa học với lượng nhỏ, bước đầu tác giả thu được một số kết quả khả quan như sau: + Rèn luyện cho học sinh phẩm chất chăm chỉ chịu khó, tính tỉ mỉ cẩn thận trong học tập.
ƠN
+ Nhận thức của học sinh về bảo vệ môi trường từ việc sử dụng hóa chất thí nghiệm với lượng nhỏ và tận dụng các dụng cụ tái chế tự làm.
NH
+ Học sinh có được khả năng linh hoạt sử dụng các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm tự chế một cách sáng tạo và hiệu quả. + Kĩ năng thực hành thí nghiệm của học sinh được cải thiện. + Mức độ hứng thú với việc học tập Hóa học tại trường THPT theo định hướng phát triển năng lực của chương trình giáo dục phổ thông mới được tăng cường.
QU Y
+ Học sinh rèn luyện được một số năng lực và phẩm chất chung thông qua việc thực hành thí nghiệm cá nhân và hoạt động nhóm. + Tận dụng được các nguồn vật liệu trong đời sống để tái chế đồ dùng học tập
M
Từ những kết quả khả quan đó, tác giả có ý định làm cơ sở để áp dụng cho việc dạy học hóa học gắn liền với thí nghiệm hóa học lượng nhỏ ở lớp 11 và 12 những năm học tới. 2. Đề xuất và kiến nghị
DẠ Y
KÈ
Mặc dù nghiên cứu còn nhiều hạn chế về thời gian và kinh nghiệm tuy nhiên đây là một hướng đi tích cực để chuẩn bị cho sự chuyển đổi giáo dục từ cung cấp kiến thức sang phát triển năng lực học sinh, từ chủ yếu nghiên cứu lí thuyết sang thí nghiệm thực hành nhiều hơn. Qua đó tác giả mạnh dạn thực hiện và kiến nghị nghiên cứu thêm phương hướng để áp dụng rộng rãi trong trường THPT Nguyễn Duy Trinh và các trường có điều kiện tương đồng trong tỉnh Nghệ An. Các đề tài sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên đều đưa ra mỗi năm, trong đó có nhiều đề tài có giá trị nhưng chưa được phổ biến và áp dụng rộng rãi. Tác giả kiến nghị với Sở Giáo dục và đào tạo, nhà trường và tổ chuyên môn tích cực giới thiệu và tuyển chọn, kết hợp các đề tài đã được nghiên cứu. Từ đó phổ biến rộng rãi hướng sử dụng và 33
AL
phát triển thêm các sáng kiến kinh nghiệm có giá trị cao vào giảng dạy hóa học nói chung, phục vụ mục tiêu phát triển năng lực học sinh hiệu quả.
DẠ Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
Những kết quả thu được là kết quả của sự nỗ lực học hỏi, tìm tòi để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của tác giả. Tuy nhiên, do hạn chế về khả năng, cũng như các điều kiện khách quan khác nên thiếu sót là điều không tránh khỏi. Kính mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi hi vọng, đề tài sẽ góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy và học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực HS, kích thích sự hứng thú học tập môn Hóa học ở trường THPT.
34
AL
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt
CI
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học, Hà Nội, 2018.
FI
[2] Nguyễn Xuân Trường (CB), Phạm Văn Hoan, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Nguyễn Phú Tuấn, Hóa học 10, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016. Tiếng Anh
OF
[3] Abdullah, M., Mohamed, N. & Ismail, Z. H. (2007). The effect of microscale chemistry experimentation on students’ attitude and motivation towards chemistry practical work. Journal of Science and Mathematics Education in Southeast Asia, 30(2), 44–72.
NH
ƠN
[4] Mashita Binti Abdullah, Microscale chemistry experiments for upper secondary schools in malaysia, Thesis submitted in fulfillment of the requirements for the degree of Doctor of Philosophy, Universiti Sains Malaysia, 2011. Nguồn khác
[5] CTD Chemistry Blog, link http://ctdananyaga.blogspot.com/2017/07/lab-14create-smell-lab-ester-synthesis.html, 8/2017.
DẠ Y
KÈ
M
QU Y
[6] MICROSCALE_CHEMISTRY_VIETNAM, linkhttps://www.facebook.com/groups/2492747100818246/learning_content/.
35
AL
PHỤ LỤC
DẠ Y
KÈ
M
QU Y
NH ƠN
OF FI
CI
Một số hình ảnh tư liệu ghi lại trong quá trình thực hiện tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
36
37
DẠ Y
M
KÈ QU Y NH ƠN
AL
CI
OF FI
38
DẠ Y
M
KÈ QU Y NH ƠN
AL
CI
OF FI
39
DẠ Y
M
KÈ QU Y NH ƠN
AL
CI
OF FI
40
DẠ Y
M
KÈ QU Y NH ƠN
AL
CI
OF FI
41
DẠ Y
M
KÈ QU Y NH ƠN
AL
CI
OF FI